Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Triết học Mác Lênin
lượt xem 79
download
Tài liệu Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Triết học Mác Lênin bao gồm các câu hỏi cùng những câu trả lời có nội dung bám sát chương trình học giúp sinh viên, học viên chuyên ngành Triết học Mác Lênin và sinh viên, học viên không chuyên có thêm tài liệu tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Triết học Mác Lênin
- HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN: TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN Lớp: Trung cấp chính trị - Hành chính Thời gian cho mỗi đề thi: 120 phút Ghi chú: - Học viên được sử dụng tài liệu - Giám thị coi thi không giải thích gì thêm Câu 1: Hãy làm rõ cơ sở lý luận của quan điểm khách quan. Lấy ví dụ chứng minh. Đặt vấn đề Học viên có thể đặt vấn đề bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu bật đây là một trong những nguyên tắc (quan điểm) cơ bản của triết học Mác Lênin. Và cơ sở lý luận của quan điểm này chính là: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Nội dung Học viên cần làm rõ các nội dung cơ bản về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức với các ý sau đây: - Khái niệm - Vật chất theo quan điểm triết học Mác Lênin "là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác". - Ý thức của con người theo triết học duy vật biện chứng không phải là một hiện tượng thần bí, tách rời khỏi vật chất mà là đặc tính của một dạng vật chất có tổ chức đặc biệt là bộ óc của con người, ý thức là sự phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài vào bộ óc của con người một cách năng động sáng tạo nên cơ sở hoạt động thực tiễn. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. - Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức th ể hiện qua vai trò
- quyết định của vật chất đối với ý thức và tính độc lập tương đối, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất. - Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng, Vật chất là cái có trước, quyết định ý thức Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức Vật chất quyết định nội dung của ý thức Vật chất quyết định sự chuyển hóa, xu hướng biến đổi của ý thức Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất Ý thức chỉ có thể trở thành sức mạnh vật chất, sức mạnh cải tạo hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn, bằng việc khai thác, sử dụng hợp lý các điều kiện phương tiện vật chất cần thiết cho hành động. - Ý thức do vật chất sinh ra và quy định nhưng nó lại có tính độc lập tương đối, sự phản ánh của ý thức đối với vật chát là sự phản ánh sáng tạo chủ động, là quá trình con người không ngừng tìm kiếm tích lũy những hiểu biết mới ngày càng đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về mặt bản chất, quy luật vận động và phát triển sự vật. Sau khi đã hình thành, ý thức có vai trò định hướng cho con người trong việc xác định mục tiêu, phương hướng tìm ra biện pháp lựa chọn các phương án, hành động tối ưu nhất và sử dụng các điều kiện vật chất cần thiết để làm biến đổi chúng đạt đến mục tiêu đã đặt ra. Tuy vậy, sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với mức độ nhất định, nó không thể sinh ra hay tiêu diệt các quy luật vận động của vật chất. Câu 2: Nêu nội dung quan điểm khách quan. Liên hệ với thực tế; Từ quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức một bài học phương pháp luận được rút ra đó là nguyên tắc (quan điểm) khách quan, mà nội dung của nó đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải: * Xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo
- quy luật khách quan, "phải lấy thực thể khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình". - Phải nhìn thẳng sự thật, phản ánh đúng sự thật, nói chung sự thật. Đây - Muốn thực hiện được tư tưởng phải sử dụng lực lượng vật chất (tức hoạt động thực tiễn) bởi vì: * Phải phát huy tính năng sáng tạo của ý thức phát huy vai trò của nhân tố con người để tác động cải tạo thế giới khách quan: Lênin đã từng nói: "Nếu không có lý luận cách mạng thì cũng không có phong trào cách mạng" Việc thực hiện nguyên tắc khách quan không có nghĩa là quan đi ểm khách quan xem nhẹ, tính năng động, sáng tạo của ý thức mà nó còn đòi hỏi phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố chủ quan. Như vậy, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau và mối liên hệ đó tuân theo các quy luật khách quan vốn có của nó. Nếu trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta tuyệt đối hóa, cường điệu hóa vai trò của một trong hai mặt thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của xã hội và rơi vào bệnh chủ quan, duy ý chí hoặc bệnh qua liêu xa rời thực tiễn. Liên hệ thực tế: (chủ mang tính gợi ý) - Liên hệ với thực tế đất nước ta Đánh giá về những sai lầm do chủ quan duy ý của Đảng trong thời kỳ trước đổi mới (1986), Văn kiện Đại hội VI đã nêu "Do chưa nhận thức đầy đủ rằng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội... và do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần thiết". Và cũng đã chỉ ra sai lầm Đảng đã "nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan". Trên cơ sở quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, rút kinh nghiệm từ những sai lầm Đảng đã chỉ rõ bài học kinh nghiệm và đề ra phương hướng, biện pháp khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí và
- bệnh bảo thủ, trì trệ nhằm từng bước sửa chữa những sai lầm: "Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan". Nhờ vận dụng đúng đắn các quy luật thông qua các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta, đưa đời sống vật chất tinh thần của nhân dân từng bước được ổn định và nâng cao, chế độ XHCN ngày càng củng cố và đất nước đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã h ội và có nh ững bước chuyển biến tích cực trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. - Liên hệ với địa phương và bản thân: Từ những nội dung trong quan điểm khách quan để vận dụng liên hệ xem lâu nay trong thực tế bản thân và địa phương đã thực hiện đúng sai như thế nào. 3. Kết luận - Khẳng định tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật Mác xít - Vấn đề đặt ra cần quan tâm giải quyết trong thời gian tới (Chủ y ếu là ở địa phương và của bản thân ) là gì. Câu hỏi 1: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? * Đặt vấn đề Tùy theo cách đặt vấn đề nhưng phải nói được đây là quy luật chung của sự vận động và phát triển của xã hội loài người. - Nội dung Khái niệm: - Lực lượng sản xuất là biểu hiện quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất vật chất. Lực lượng sản xuất là sự kết hợp thống nhất giữa người lao động với tư liệu sản xuất (trước hết là công cụ lao động) để tạo thành sức sản xuất xã hội. Ngày nay, khoa học cùng với công nghệ phát triển mạnh mẽ và nó đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, làm thay đổi sâu sắc bộ mặt của lực
- lượng sản xuất. - Quan điểm sản xuất dùng để chỉ quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội. Nó là một chỉnh thể thống nhất của 3 quan hệ: Mối quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu đối với tư liệu sản xuất (gọi tắt là quan hệ sở hữu). Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức quản lý sản xuất vào trao đổi cho nhau trong sản xuất (gọi tắt là quan hệ quản lý) Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội (gọi tắt là quan hệ phân phối) Trong chỉnh thể quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định đối với các quan hệ khác. 2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX: Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định rằng: Phương thức sản xuất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Thể hiện ở sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ SX. Mối quan hệ cơ bản và biện chứng giữa 2 yếu tố này quyết định sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội. Đó là quy luật "về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất". - Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX thể hiện trước hết ở vai trò quyết định của LLSX và QHSX. Điều này thể hiện qua việc lực lượng sản xuất ở trình độ và tính chất nào thì nó yêu cầu tất yếu một kiểu quan hệ sản xuất thích ứng phù h ợp với nó Mối quan hệ sản xuất chỉ hình thành và tồn tại trên cơ sở một lực lượng sản xuất nhất định và chịu sự quyết định của lực lượng sản xuất ấy. Điều đó cũng có nghĩa là quan hệ quan hệ sản xuất mang tính khách quan, do vậy, con người không có quyền tự do lựa chọn quan hệ sản xuất theo ý muốn chủ quan của mình. Mặt khác, trong sự vận động biến đổi không ngừng của sản xuất vật
- chất, lực lượng sản xuất là yếu tố biến đổi trước, vừa mang tính cách mạng, vừa mang tính chất kế tục lịch sử, năng động hơn quan hệ sản xuất do phải thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và liên tục của con người. - Sự phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng phải biến đổi phát triển theo để phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất. Mỗi khi xuất hiện quan hệ sản xuất mới phù h ợp với l ực lượng sản xuất thì cũng có nghĩa là ph ương thức sản xuất mới ra đời thay thế cho phương thức sản xuất cũ, thúc đẩy xã hội tiến lên 1 bước cao hơn. Mặc dù khẳng định lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định đối với quan hệ SX, Triết học Mác Lênin cũng chỉ ra rằng quan h ệ SX không hoàn toàn phụ thuộc một cách thụ động vào lực lượng SX, nó có vai trò độc lập tương đối trong sự tác động trở lại lực lượng SX. Sự tác động của quan hệ SX đối với lực lượng SX diễn ra theo 2 hướng: phù hợp hoặc không phù hợp, điều này do quan hệ SX mang tính ổn định tương đối và biến đổi chậm hơn so với lực lượng SX, mặt khác còn do trình độ năng lực của chủ thể SX, do quan hệ lịch sử giai cấp chi phối. Biểu hiện của sự không phù hợp thể hiện ở 2 khía canh: một là khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu so với trình độ mới của lực lượng sản xuất, hai là trường hợp chú thể dùng ý chí chủ quan của mình áp đặt một "mô hình" quan hệ sản xuất, "cao hơn" trình độ lực lượng sản xuất. Cả 2 trường hợp này đều kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng không có nghĩa là lực lượng sản xuất đứng im tại chỗ với lực lượng. Tóm lại, thực chất của quy luật là lực lượng sản xuất đòi hỏi quan hẹ SX phải luôn phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sự giải quyết mâu thuấn giữa LLSX và QHSX là thường xuyên và theo yêu cầu phù hợp, thúc đẩy LLSX phát triển: đó chính là nguồn động lực của sự phát triển phương thức SX, phát triển các hình thái KT-XH.
- Câu 2: Đảng ta đã vận dụng quy luật này trong thời kỳ trước và sau đổi mới như thế nào? (Chỉ mang tính gợi ý) Đảng ta đã nhận thức và vận dụng quy luật này như thế nào? Ở đây chúng ta có thể tóm tắt thành 2 thời kỳ lớn: thời kỳ trước Đại hội 6 (Đại hội đổi mới toàn diện của Đảng) và thời kỳ sau Đại hội 6 đên nay. - Thời kỳ trước Đại hội 6, Đảng ta đã có những sai lầm thiếu sót trong việc nhận thức và vận đụng quy luật XH, đặc biệt là sai lầm trong việc nhận thức và vận dụng quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ của lực lượng SX. Những sai lầm thiế sót ấy được biểu hiện tập trung trong quan điểm chỉ đạo và chính sách cải tạo quan hệ SX cũ, xây dựng quan hệ SX mới. Do nóng vội, nhận thức chưa đúng quy luật khách quan, Đảng ta đã sai lầm khi cho rằng đối với một nước lạc hậu, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp như nước ta để tiến lên chủ nghĩa xã hội thì QHSX XHCN tiên ti ến có th ể đi trước mở đường cho LLSX lạc hậu phát triển nhanh lên hiện đại. Trong quan hệ sản xuất, Đảng và Nhà nước ta đã đưa QHSX lên quá cao so với trình độ lạc hậu của LLSX ở nước ta làm cho LLSX không phát triển được và SX bị đình trệ (Xem đánh giá trong Văn kiện Đại hội VI của Đảng) - Cương lĩnh xây dựng đất nước đã nêu rõ: "trong cách mạng XHCN Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, xây dựng đường lối xác định đúng mục tiêu và phương hướng XHCN. Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan, nóng v ội c ải t ạo XHCN, xóa bỏ ngay nền KT nhiều thành phần, có lúc đẩy mạnh quá mức việc xây dựng công nghiệp nặng, duy trì quá lâu, cơ chế quản lý KT tập trung quan liêu bao cấp, có nhiều chủ tr ương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lương. Công tác tư tưởng và tổ chức các bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng". - Thời kỳ sau đổi mới: Qua thực tiễn cuộc sống, Đảng ta đã rút được
- những bài học là không thể nóng vội, làm trái với quy luật khách quan. Để khắc phục những sai lầm trên và vận đụng hiệu quả quy luật này, Đại hội 6 của Đảng đã đề xuất quan điểm đổi mới toàn diện, trong đó đặc biệt chú ý đổi mới nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, trong đó quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng SX. Như vậy, từ Đại hội VI đến nay, Đảng đã căn cứ vào thực trạng lực lượng sản xuất hiện có của đất nước ta đối chiếu với lý luận quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất để xây dựng chế độ quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất ở nước ta. Và thực tiễn hơn 20 năm đã chứng minh sự đúng đắn đó trong đường lối đổi mới của Đảng ta. 3. Kết luận Nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất cùng các hệ thống, các quy luật KT- XH khác của nền kinh tế hàng hóa thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước theo định hướng XHCN, nhất định chúng ta sẽ thực hiện được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ văn minh. Câu hỏi 1: Tại sao nói quần chúng nhân dân là người làm nên lịch sử? Nêu bài học phương pháp luận rút ra khi nghiên cứu vấn đề này. Đặt vấn đề: Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân vào công cuộc đổi mới trong xây dựng đất nước, Đảng ta luôn thấm nhuần tư tưởng "lấy dân làm gốc", khẳng đinh vai trò của quần chúng nhân dân. Nội dung * Khái niệm Theo quan điểm triết học Mác Lênin, Căn cứ vào điều kiện lịch sử và những nhiệm vụ đặt ra của mỗi thời đại mà quần chúng nhân dân bao hàm những thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp khác nhau. Như vậy, quần chúng nhân dân bao gồm cả nhân dân lao động và các
- lực lượng tiến bộ thúc đẩy sự phát triển của xã hội, trong đó chủ yếu là quần chúng lao động. Triết học Mác khẳng định quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính của lịch sử, là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử. * Vai trò quần chúng nhân dân - Vai trò được thể hiện trước nhất qua vai trò quần chúng nhân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, bởi vì họ là những người trực tiếp sản xuất ra mọi của cải vật chất để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của xã hội. Mặt khác quần chúng nhân dân là người cải tiến, chế tạo ra công cụ lao động, đồng thời trong quá trình sản xuất, họ không ngừng tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng lao động, điều đó làm cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển. Hơn nữa lực lượng sản xuất của quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định trong sản xuất vật chất của xã hội. - Quần chúng nhân dân còn là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp mà đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội là sự nghiệp của đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Nếu không có hoạt động của hàng triệu quần chúng thì cũng không có các cuộc cách mạng lớn lao trong lịch sử. Như vậy, có thể nói cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. - Quần chúng nhân dân là người trực tiếp sáng tạo ra những giá trị tinh thần của xã hội. Mặt khác, thực tiễn lao động sản xuất và đấu tranh cách mạng của quần chúng nhân dân là nguồn cảm hứng cho các văn nghệ sỹ chuyên nghiệp sáng tác. Quần chúng nhân dân còn là những người lưu giữ và truyền bá những giá trị tinh thần. Như vậy, quần chúng nhân dân đóng vai trò quan trọng trong sản xuất tinh thần. Tóm lại, trên tất cả các mặt sản xuất vật chất, đấu tranh cách mạng và sản xuất tinh thần đã chứng tỏ chân lý quần chúng nhân dân và người
- sáng tạo chân chính của lịch sử, là lực lượng quyết định sự phát triển của xã hội. Triết học Mácxít khẳng định vai trò quyết định của quần chúng nhân dân nhưng cũng đề cao vai trò của cá nhân, lãnh tụ - đồng thời triết học Mácxít cũng cương quyết chống lại tệ "sùng bái cá nhân". 2.3 Bài học phương pháp luận Phát huy truyền thống coi trọng vai trò của quần chúng nhân dân, trong lịch sử phát triển của dân tộc, đồng thời lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tư tưởng và thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng ta rút ra bài học lấy lấy dân làm gốc. Phải quán triệt tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh: "Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân", ph ải: "nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin", vì: "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong" và: "Gốc có vững cây mới bền, xây lầu cách mạng trên nền nhân dân"... bài học đó vẫn giữ nguyên gia trị. Từ thực tiễn nước ta trước 1986, Văn kiện Đại hội Đảng lần VI đã rút ra một trong những bài học kinh nghiệm là "trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc" , xây dựng và phát triển huy quyền làm chủ của nhân dân". Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH cũng khẳng định "Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân... Quan liêu, mệnh l ệnh, xa rời nhân dân sẽ đưa đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh đất nước". Câu 2: Từ bài học phương pháp luận trên đây hãy vận dụng để phân tích luận điểm của Đảng ta" "Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn luôn luôn sáng tạo" (Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần thức Ĩ, trang 81). Liên hệ với thực tế. Vận dụng và liên hệ: Chỉ mang tính gợi ý Quán triệt bài học này, trong quá trình đổi mới chúng ta đã đạt được
- những thành tựu to lớn. Vì vậy, Đại hội IX của Đảng đã tổng kết hơn 20 năm đổi mới và rút ra bài học "Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiến luôn luôn sáng tạo" Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, đổi mới cũng là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân. Để đưa công cuộc đổi mới tới thắng lợi, phải phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tham gia một cách tích cực tự giác của nhân dân. Từ khi bắt đầu khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước năm 1986 đến nay, cùng với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, thực hiện việc quản lý xã hội bằng pháp quyền, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Thực hiện phương châm “dân biết, dân làm, dân kiểm tra” , Đảng thực sự dựa vào dân, huy động sức mạnh của nhân dân trong việc giải quyết những vấn đề bức xúc của cuộc sống đặt ra. Tổng kết thực tiễn trên cơ sở đổi mới tư duy, Đảng ta đã tìm ra cái mới, từ đó thể chế hóa trong chủ trương, chính sách, nhân r ộng nhân tố mới thành phong trào quần chúng sâu rộng, được nhân dân đồng tình, hưởng ứng, tích cực thực hiện. (Học viên lấy ví dụ cụ thể để chứng minh) Kết luận Vai trò của quần chũng nhân dân là rất to lớn trong vi ệc quy ết định sự phát triển của lịch sử, vận mệnh của đất nước. Ngày nay, trong công cuộc đổi mới để xây dựng một đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của quần chúng nhân dân nh ằm v ận động, tập hợp sức mạnh của nhân dân vào trong sự nghiệp xây dựng đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. PHẦN I.2: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN Chương trình: trung cấp lý luận CHính trị - Hành chính Thời gian cho mỗi đề thi: 120 phút
- Hình thức thi: Tự luận mở Câu 1 Vì sao khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa C.Mác lại bắt đầu bằng việc phân tích hàng hóa? Hàng hóa có những thuộc tính nào? Tại sao hàng hóa có các thuộc tính đó? Câu 2 Vì sao nói trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan? Đồng chí hãy làm rõ những đặc trưng cơ bản của các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay? Liên hệ thực tế các thành phần kinh tế hiện nay ở địa phương? Câu 1: Ý 1: Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa C.Mác đã bắt đầu bằng việc phân tích hàng hóa vì: - Một là: Hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội tư bản. Mác viết: “Trong những xã hội do phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chi phối, thì của cải xã hội biểu hiện ra là m ột đống khổng lỗ những hàng hóa chồng chất lại”. (V.I Lên nin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, hà Nội, 2005, t.27.tr472 haowjc C.Mác – Ph. Ăng ghen: Toàn tập, Nxb CTQG, H. 1993, tập 23, tr.61) - Hai là: Hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là t ế bào kinh t ế trong đó chứa đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. - Ba là: Phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở của tất cả các phạm trù kinh tế chính trị h ọc của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi (mua bán) với nhau. (có phân tích) Ý 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa: - Giá trị sử dụng
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa đó và nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Đặc điểm: Bất cứ một hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. Cơ sở của giá trị sử dụng của mỗi hàng hóa là do nh ững thuộc tính tự nhiên quyết định. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn. Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội - Giá trị: Để hiểu hết giá trị của hàng hóa phải phân tích giá trị trao đổi: Khái niệm: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Phân tích ví dụ, chỉ ra được cơ sở để hai hàng hóa đó có thể trao đổi được với nhau chính là lao động kinh tế trong đó. à Giá trị: Khái niệm: Giá trị của hàng hóa là la o động xã hội của người sản xuất hóa kết tinh trong hàng hóa. Đặc điểm: • Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi • Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa. • Giá trị là một phạm trù lịch sử, nó tồn tại trong kinh tế hàng hóa Ý 3: Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt:
- - Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Lao động cụ thể tạo ra thuộc tính giá trị sử dụng hàng hóa - Lao động trừu tượng: Là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay đó chính là sự tiêu phí sức lao động nói chung (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng tạo ra thuộc tính giá trị của hàng hóa./. Câu 2: Ý 1: Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta: Khái niệm thành phần kinh tế: Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu qua hệ kinh tế đặc trưng bởi những hình thức sở hữu nhất định. Có thể định nghĩa: “thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên cơ sở chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất” * Do đặc điểm của nền kinh tế trong TKQĐ TKQĐ là một thời kỳ lịch sử đặc biệt, trong kết cấu kinh tế - xã hội vừa bao hàm những yếu tố của xã hội mới ra đời, vừa có những yếu tố cũ. TKQĐ còn nhiều TP kinh tế là do: • LLSX phát triển không đều, còn cơ sở để tồn tại nhiều hình thức sở hữu do đó có nhiều thành phần kinh tế tồn tại • Các cơ sở kinh tế của chế độ xã hội mới đang được xây dựng • Một số thành phần kinh tế do xã hội củ để lại, không thể xóa bỏ tùy tiện, duy ý chí. • Một số thành phần kinh tế mới xuất hiện trong quá trình xây dựng CNXH
- * Do đặc điểm cụ thể quá độ lên CNXH ở Việt Nam Kinh tế địa chủ phong kiến bóc lột địa tô Kinh tế quốc doanh, có tính chất XHCN… Các HTX tiêu thụ và HTX cung cấp có tính chất nửa CNXH Kinh tế cá nhân của nông dân và thủ công nghệ… Kinh tế tư bản của tư nhân… Kinh tế tư bản quốc gia là nhà nước hùn vốn với tư nhân để kinh doanh và do nhà nwocs lãnh đạo. trong loại này, tư bản của tư nhân là CNTB. Tư bản của nhà nước là CNXH. * Đổi mới kinh tế không chỉ thừa nhận sự tồn tại khách quan nhiều thành phần kinh tế, mà còn phải thực hiện nhất quán lâu dài chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. * Các thành phần kinh tế tồn tại trong TKQĐ lên CNXH: Kinh tế nhà nước; Kinh tế tập thể Kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân); Kinh tế tư bản nhà nước; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Ý 2: Đặc trưng cơ bản từng thành phần kinh tế và mối liên hệ giữa các thành phần kinh tế. a. Kinh tế nhà nước: Dựa trên chế độ sở hữu công cộng (công hữu) về tư liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nước). Bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, ngân sách, tín dụng, ngân hàng nhà nước các quỹ dự trữ quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước, cơ sở vật chất của quốc phòng, an ninh và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế.
- - Vai trì của kinh tế nhà nước: Giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọn và công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. b. Kinh tế tập thể: Dựa trên sở hữu tập thể (cả sở hữu pháp lý và chiếm hữu thực tế, như các quỹ sử dụng trong HTX), cũng có thể quyền sở hữu pháp lý vẫn thuộc về các thành viên nhưng quyền chiếm hữu thực tế và quyền sử dụng lại mang tính chất tập thể. - Tồn tại đa dạng, nhiều hình thức, HTX là nòng cốt. Kinh tế tập thể là hình thức liên kết tự nguyện, rộng rãi của nh ững người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới h ạn quy mô, lĩnh vữ và địa bàn, có thể kinh doanh tổng hợp, chuyên ngành hoặc đa dạng. - Kinh tế tập thể cũng với kinh tế ngày cảng trở thành n ền tảng v ững chắc của nền kinh tế quốc dân. c. Kinh tế dư luận: Đây là thành phần kinh tế hỗ hợp dựa trên hình thức sở hữu te nhân từ quy mô nhỏ đến quy mô và tính chất, tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. - Kinh yế có thể, tiểu chủ: Dựa trên cơ sở sở hữu nhỏ… Hoạt động dựa vào sức lao động của bản thân người lao động và từng hộ là chủ yếu. Nhà nước tạo điều kiện phát triển khuyến khích tự nguyện tổ chức hợp tác. - Kinh tế tư bản tư nhân: Dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, nghĩa là vốn thuộc quyền sở hữu của một hoặc một số nhà tư bản và sử dụng lao động làm thuê, dưới hình thức xí nghiệp tư nhân hoặc Cty TNHH. - Cùng với các thành phần kinh tế khác tạo vi ệc làm cho người lao động góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. d. Kinh tế tư bản nhà nước: - Dựa trên sở hữu hỗn hợp
- - Được phát triển dưới hình thức liên doanh, liên kết đa dạng giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư nhân trong và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh. Đ. Kinh tế vốn đầu tư nước ngoài - Dựa trên sở hữu tư nhân của các nhà tư bản nước ngoài - Được tạo điều kiện phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm thu hút công ngh ệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý, tổ chức SXKD, tạo việc làm,… - Tuy nhiên trong phát triển thành phần kinh tế này cần quan tâm đến tác động 2 mặt của nó. Hạn chế những tác động tiêu cực như ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, bóc lột sức lao động, khai thác tài nguyên cạn kiệt, chảy máu chất xám, chuyển giá,… Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Các TPKT hoạt động thso pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền KT, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. • KTNN giữ vai trò chủ đạo • KT tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. KTNN cùng với KTTT ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền KTQD. • KT tư nhân là một trong những động lực của nền KT. • KT có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích PT. Các hình thức SH hỗ hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức Kt đa dạng ngày càng phát triển…” Ý 3: Thực trạng phát triển các thành phần kinh tế hiện nay ở địa phương:
- - Làm rõ hiện nay ở địa phương đang có những thành phần kinh tế nào. - Có những thuận lợi và khó khăn gì, giải pháp để phát triển. Câu 1: Phân tích làm rõ nguồn gốc giá trị th ặng dư. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay có sự vận động của quy luật giá trị thặng dư không? Vì sao? Câu 2: Hãy phân tích để làm rõ những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam? Liên hệ thực tế ở địa phương (đơn vị) đồng chí đang thực hiện các nhiệm vụ này như thế nào? Câu 1: Ý 1: Nguồn gốc giá trị thặng dư: Quá trình sản xuất TBCN là một quá trình 2 m ặt g ồm quá trình lao động và quá trình tạo ra và làm tăng giá tr ị. Nghiên cứu tạo ra và làm tăng giá trị của hàng hóa để thấy rõ được nguồn gốc GTTD và quá trình bóc lột giá trị thằng dư của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. Quá trinh tạo ra và làm tăng giá trị: Phân tích ví dụ nhà tư bản sản xuất sợi (hoặc bằng 1 ví dụ đơn giản: nhà TB thuê người lao động trong 1 tháng với mức lương là 1000 USD, tuy nhiên người công nhân vẫn phải lao động tiếp cho nhà TB vì nhà TB thuê họ trong 1 tháng, trong khoảng th ời gian 10 ngày còn lại giá trị mà người công nhân tạo ra được gọi là GTTD). → Điểm quan trọng cần chỉ ra được khi phân tích ví dụ trên là tiền lương mà nhà TB trả cho người công nhân chính là giá cả của giá trị sức lao động của người công nhân (bao gồm giá trị tư liệu sinh hoạt và chi phí đào tạo), chứ không phải là trả cho giá trị mà người công nhân tạo ra cho nhà tư bản. Kết luận: So sánh quá trình tạo ra giá trị và quá trình làm tăng giá trị cho thấy: “Quá trình làm tăng giá trị chẳng qua cũng chỉ là quá trình tạo ra giá trị được kéo dài quá một điểm nào đó mà thôi. Nếu quá trình tạo ra giá trị kéo dài đến cái điểm ở đó giá trị sức lao động do tư bản được hoàn lại bằng một vật ngang giá mới, thì đó chỉ là một quá trình đơn giản tạo ra giá
- trị. CÒn nếu như quá trình tạo ra giá trị vẫn tiếp diễn quan điểm đó, thì nó trở thành một quá trình làm tăng giá trị” (Mác – Ăngghen: Toàn tập, NXB CTQG, H. 1993, t.23, tr.291 – 292_. Giá trị thặng dư là 1 bộ phận giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra, dôi ra ngoài giá trị sức lao động, là kết quả không công của người lao động bị nhà TB chiếm (ký hiệu: m). Ý 2: Trong nền kinh tế Việt nam hiện nay có sự vận động của quy luật giá trị thặng dư. Vì Việt Nam thực hiện xây dựng CNXH bỏ qua sự th ống trị c ủa quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN. Trong thời kỳ quá độ Đảng ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và với đa hình thức sở hữu, đa thành phần kinh tế, trong đó có những thành phần kinh tế tư nhân TBCN. Một khi xã hội chủ nghĩa còn mang những dấu vết kinh tế của xã hội tư bản chủ nghĩa và thừa kế những thành tự của nền văn minh lớn mà chủ nghĩa tư bản đã thu được thì sự vận động của quy luật gái trị thặng dư là tất yếu. Nếu xã hội không có giá trị thặng dư sẽ không có sự phát triển, nên bản thân phạm trù giá trị thặng dư mang ý nghĩa tích cực. Vấn đề cần quan tâm và lên án ở đây là quan hệ sx TBCN giai cấp tư sản đã dùng quyền lực thống trị của mình để chiếm đoạt toàn bộ GTTD do người lao động tạo ra. Việt Nam thừa nhận sự vận động của học thuyết GTTD, nhưng chỉ chấp nhận có hiện tượng bóc lột không chấp nhận chế độ bóc lột. Trong nhận thức phải phân biệt rõ các phạm trù sản xuất GTTD, thu đợc GTTD và phân phối GTTD. Đặc biệt quan tâm đến quá trình phân phối trong xã hội. Việc sản xuất và phân phối giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản và trong xã hội chủ nghĩa hoàn toàn không giống nhau. Câu 2: Ý 1: Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
- - Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoám hiện đại hóa đất nước Thực hiện thành công nhiệm vụ này là xây dựng thành công cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội Tiên hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của đất nước: nêu khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nếu những thuận lợi và khó khăn của quá trình công nghiệp hóa, nêu kết quả sã đạt được của quá trình công nghiệp hóa. + Xây dụng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN Tiêu chí để xác định sự phù hợp của bất kỳ một quan hệ sản xuất nào là ở chỗ nó tạo ra mọi điều kiện để lực lượng sản xuất đó phát triển, khai thác triệt để các tiềm năng của lực lượng sản xuất đó. Thừa nhận tính đa dạng của chết độ sở hữu Sự tồn tại lâu dài của nền kinh tế nhiều thành phần là cần thiết. Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cùng phát triển. + Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại Nêu sự cần thiết mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại Nêu thời cơ và thách thức Nguyên tắc cần thực hiện trong đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại. Ý 2: Liện hệ thực tế: Nêu việc thực hiện 3 nhiệm vụ trên và giải pháp để thực hiện. (Cần nêu đặc điểm cụ thể của địa phương, chú ý đến tiềm năng lợi thế điều kiện thuận lợi…) Câu 1: Vì sao nói tư bản ứng trước chỉ là “một giọi nước trong dòng sông ngày càng lớn của tư bản tích lũy”, đ/c hãy phân tích chỉ ra nguồn gốc của tư bản tích lũy? Câu 2: Phân tích nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay? Liên hệ thực tế ở địa phương (ngành) của đồng chí?
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương Ôn thi tốt nghiệp môn chính trị
14 p | 484 | 108
-
ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
11 p | 330 | 57
-
Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn văn 2012 tỉnh Nam Định
4 p | 405 | 57
-
ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP PHẦN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC
8 p | 438 | 51
-
Tài liệu hướng dẫn ôn tập và thi tốt nghiệp môn: Tiếng Việt và phương pháp giảng dạy môn tiếng Việt ở tiểu học - Hà Tất Thắng (Chủ Biên)
145 p | 223 | 34
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn