HUYỆT VỊ ĐÔNG Y NHIÊN CỐC
Tên Huyệt:
Nhiên = Nhiên cốt (xương thuyền ). Huyệt ở chỗ lõm giống hình cái
hang (cốc) ở nhiên cốt, vì vậy gọi là Nhiên Cốc.
Tên Khác:
Long Tuyền, Long Uyên, Nhiên Cốt.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính:
+Huyệt thứ 2 của kinh Thận.
+Huyệt Vinh, thuộc hành Hoả .
+Nơi xuất phát của Âm Kiều Mạch.
Vị Trí:
Ở chỗ lõm sát giữa bờ dưới xương thuyền, trên đường nối da gan chân
và mu chân.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ dạng ngón cái, cơ gấp ngắn ngón cái, chỗ bám của gân cơ
cẳng chân sau, dưới bờ dưới của xương thuyền.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng:
Thanh Thận nhiệt, lý hạ tiêu.
Chủ Trị:
Trị khớp bàn chân đau, Bàng quang viêm, tiểu đường, họng đau, kinh
nguyệt rối loạn.
Châm Cứu:
Châm thẳng sâu 0, 8 - 1, 2 thốn. Cứu 3 - 5 tráng - ôn cứu 5 - 10 phút.
Tham Khảo:
(“ Châm huyệt này ra máu sẽ làm cho đói, muốn ăn” (Kinh Mạch -
LK.10).
(Thiên ‘Điên Cuồng’ ghi: Nếu quyết nghịch làm chân lạnh nhiều, lồng
ngực như vỡ tung, ruột gan đau như dao cắt, lòng không an, mạch đại tiểu đều
sắc. Nếu thân còn ấm, thủ huyệt ở kinh túc Thiếu âm [huyệt Nhiên Cốc + Dũng
Tuyền] (LKhu.22, 35).
(“Bệnh ở mạch Xương Dương gây đau thắt lưng lan đến cổ và ngực, nếu
bệnh nặng kèm cảm giác xương sống như gãy, lưỡi cứng, nói khó, mắt mờ, phải
châm huyệt Giao Tín và Nhiên Cốc (Thiên ‘Thích Yêu Thống - TVấn.41, 12).
NHU DU
Tên Huyệt:
Huyệt có tác dụng kích thích (rót vào = du) vùng thịt mềm (nhu) ở bả
vai, vì vậy gọi là Nhu Du.
Tên Khác:
Nhu Giao, Nhu Huyệt.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 10 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt hội với Mạch Dương Duy và Mạch Dương Kiều.
Vị Trí:
Huyệt ở phía sau lưng, chỗ lõm nơi đầu xương giáp vai hoặc là nơi gặp
nhau của đường nếp nách sau kéo dài và chỗ lõm dưới sống vai.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ Delta, cơ dưới gai và cơ trên gai, bờ dưới gai, sống gai.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây mũ và dây trên gai.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
Chủ Trị:
Trị khớp vai và cánh tay đau hoặc viêm, liệt 1/2 người, huyết áp cao.
Phối Huyệt:
1. Phối Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Trinh (Ttr.9) + Ca?nh Tý trị chi trên
liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
2. Phối Cự Cốt (Đtr.16) + Kiên Ngung (Đtr.15) + Kiên Trinh (Ttr.9) trị
vai đau yếu, cử động khó khăn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu:
Châm thẳng, mũi kim hơi hướng về phía trước, sâu 1 - 1, 5 thốn. Cứu 3 -
5 tráng, Ôn cứu 5 - 20 phút.