Nghiên cứu đem lại kết quả
Kế Hoạch Hành Động
Hàng Năm 2008–09:
Trích đoạn tiếng Việt
www.aciar.gov.au
© Liên Bang Australia 2008
Ấn phẩm này có bản quyền. Ngoại trừ việc
sử dụng ấn phẩm theo Luật Bản quyền 1968
(Copyright Act 1968), không có bất cứ nội dung
nào trong ấn phẩm có thể được tái bản dưới
bất cứ hình thức nào nếu không có giấy phép
của Liên Bang. Những yêu cầuthắc mắc
liên quan đến việc tái bản và bản quyền của
ấn phẩm này xin gửi về Cơ quan Bản quyền
Liên bang, Bộ Chưởng Lý, Văn Phòng Robert
Garran, National Circuit, Barton ACT 2600
(Commonwealth Copyright Administration,
Attorney-General’s Department, Robert Garran
Offices, National Circuit, Barton ACT 2600)
hoặc tại trang mạng
<http://www.ag.gov.au/cca>.
Cơ quan xuất bản: Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR)
GPO Box 1571, Canberra ACT 2601, Australia
Điện thoại: 61 2 6217 0500
aciar@aciar.gov.au
Kế Hoạch Hành Động Hàng Năm ACIAR
2008–09: Trích đoạn tiếng Việt
ISBN 978 1 921434 90 7 (print)
ISBN 978 1 921434 91 4 (online)
Kênh phát hành:
Kế hoạch này hiện có trên trang mạng của
ACIAR tại <www.aciar.gov.au> hoặc vui lòng
liên hệ với ACIAR qua email theo địa chỉ
<comms@aciar.gov.au> hoặc gọi tới số (02
6217 0500) hay fax theo số (02 6217 0501) để
yêu cầu bản in của ấn phẩm.
Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ:
ACIAR
GPO Box 1571
Canberra ACT 2601
AUSTRALIA
Điện thoại: + 61 2 6217 0500
Internet: www.aciar.gov.au
Email: aciar@aciar.gov.au
Ảnh trang bìa: Cộng đồng thu hoạch cây trồng
quy mô nhỏ tại Indonesia
In tại: Paragon Printing, Canberra
Giới thiệu về ACIAR
ACIAR là gì?
Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế Australia
(ACIAR) là một cơ quan có thẩm quyền hoạt động bằng
nguồn vốn ngân sách của Bộ Ngoại giao và Thương mại.
Hoạt động của chúng tôi nằm trong khuôn khổ chương trình
viện trợ Australia với mục tiêu gia tăng lợi ích quốc gia của
Australia thông qua giảm nghèo và phát triển bền vững.
ACIAR được thành lập năm 1982 để hỗ trợ và khuyến
khích các nhà khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp ở
Australia bằng những kỹ năng của mình đem lại lợi ích cho
các nước đang phát triển đồng thời giải quyết các vấn đề
nông nghiệp của chính Australia.
Nghiên cứu do ACIAR tài trợ nhằm hỗ trợ các nước đang
phát triển giúp đỡ chính họ thông qua góp phần giải quyết
các vấn đề nông nghiệp và nâng cao năng lực nghiên cứu.
Chúng tôi hoạt động ở đâu
ACIAR hỗ trợ các dự án trên phạm vi 5 khu vực: Papua
New Guinea và các đảo quốc Thái Bình Dương, Đông Nam
Á, Nam Á, Bắc Á và Nam Phi.
Chúng tôi làm gì
ACIAR ủy thác cho các nhóm và viện nghiên cứu triển khai
các dự án nghiên cứu nông nghiệp thông qua hợp tác với
những đối tác tại các nước đang phát triển. ACIAR
ủy thác nghiên cứu giúp cải thiện sản xuất nông nghiệp
bền vững tại các nước đang phát triển
tài trợ đào tạo về dự án (các khóa học sau đại học và
các khóa ngắn hạn)
công bố các kết quả nghiên cứu
triển khai và tài trợ các hoạt động phát triển liên quan tới
các chương trình nghiên cứu
quản lý nguồn vốn của Chính phủ Australia đóng góp
vào các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế.
Mục lục
Thông điệp của Bộ trưởng và Thư ký Quốc hội iv
Lời nói đầu của Chủ tịch và Giám đốc điều hành 1
Những điểm nổi bật 2
Các chương trình nghiên cứu và phát triển 10
Papua New Guinea và các đảo quốc Thái Bình Dương 11
Papua New Guinea 12
Các đảo quốc Thái Bình Dương 19
Đông Nam Á 25
Indonesia 26
Việt Nam 36
Philippines 41
Đông Timor 46
Cămpuchia 48
Lào 53
Thái Lan 57
Myanmar 59
Nam Á 60
Ấn Độ 61
Pakistan 66
Bangladesh 69
Các quốc gia Nam Á và Trung Đông khác: Bhutan, Afghanistan và Iraq 70
Bắc Á 72
Trung Quốc 73
Nam Phi 77
Nam Phi 78
Chương trình đa phương 80
Nâng cao năng lực: giáo dục và đào tạo 84
Đánh giá tác động của chương trình nghiên cứu 86
Công bố các kết quả nghiên cứu 88
Quản lý nguồn vốn 89
Phụ lục 90
Phụ lục 1a: Các chiến lược ngành của ACIAR trong giai đoạn 2008–09 91
Phụ lục 1b: Các vấn đề liên thông cần giải quyết trong năm 2008–09 95
Phụ lục 1c: Trọng tâm quốc gia cho các chương trình nghiên cứu & phát triển của ACIAR trong năm
2008–09 98
Phụ lục 1d: Cân đối danh mục dự án của ACIAR: thiết kế và triển khai dự án 100
Phụ lục 1e: Cam kết của ACIAR với các tổ chức phi chính phủ và tổ chức cộng đồng 101
Phụ lục 2: Những lợi ích đem lại cho Australia 102
Phụ lục 3: Các chỉ số phát triển được lựa chọn của thế giới 108
Phụ lục 4: Các chỉ số về sản xuất cây trồng, vật nuôi và thủy sản theo quốc gia đối tác 110
Phụ lục 5: Các chỉ số lâm nghiệp chính theo quốc gia đối tác 114
Phụ lục 6: Các từ viết tắt theo chữ cái đầu và từ viết tắt 115
Danh bạ tổ chức 116
iii
Những điểm nổi bật
Những nét chính
Kế hoạch Hoạt động Hàng năm 2008–09 của ACIAR (AOP)
gắn liền với trọng tâm mới tập trung vào mục tiêu giảm nghèo
trong chương trình viện trợ Australia. Hiện tại các khoản đầu
của ACIAR vẫn tiếp tục chuyển dịch sang các nước nghèo
hơn trong khu vực. Đặc biệt, Kế hoạch Hoạt động năm nay
sẽ tập trung nhiều hơn vào những vùng ‘trũng’ của các quốc
gia đối tác chính (như Nam Philippines, Đông Indonesia, các
khu vực dùng nước mưa tự nhiên phía Đông Ấn Độ
phía Tây Trung Quốc, vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt
Nam vùng Tây Bắc Việt Nam) i tình trạng đói nghèo
vẫn còn tồn tại dai dẳng. Các chương trình mới triển khai ở
các khu vực trên sẽ thu hút sự tham gia nhiều hơn của các
nhóm chịu thiệt thòi trong xã hội (bao gồm các hộ nông dân
nhỏ, dân tộc thiểu số và phụ nữ).
Các chiến lược riêng của từng quốc gia trong Kế hoạch này
cũng sẽ được hợp nhất với các chiến lược của chương trình
viện trợ “một chính phủ” mới xuất hiện để áp dụng cho các
quốc gia, khu vực và ngành cụ thể. Để tuân theo Tuyên bố
Paris về Hiệu quViện tr(2005), chúng tôi đã nỗ lực để
gắn kết Kế hoạch này với các chương trình quốc gia và tạo
ra những mối liên kết chặt chẽ hơn với các tổ chức phát triển
khác trong quá trình thực hiện chương trình.
một tổ chức nhỏ, ACIAR nhận thức được yêu cầu phải hoạt
động tập trung. Các chđề của cơng tnh đưa ra trong bản
Kế hoạch là kết quả của quá tnh trao đổi thảo luận với từng
quốc gia đang phát triển là đối tác của chúng tôi về những
ưu tn trong nông nghiệp của h những vấn đề cần được
giải quyết thực tiễn thông qua nghiên cứu. Ngoài thực tế phải
hoạt động trong khuôn khổ ngân ch hạn, c yếu tố khác
như sự xuất hiện của những hệ thống áp dụng kết quả nghn
cứu & phát triển, những ưu tiên của Cnh phủ Australia
trình độ chuyênn cũng rất quan trọng. Các phương pháp
khuyến khích áp dụng được giải quyết từ khâu thiết kế dự án
hiện khu vực nhân hay các đối tác NGO đang hoạt động
ch cực trong khoảng 50 dự án của ACIAR.
Kế hoạch Hoạt động Hàng năm 2008–09 của ACIAR vẫn
tiếp tục hướng tới hỗ trợ các chương trình lớnn và mang
tính tổng hợp thaymột loạt các dự án độc lập. Trong năm
2008–09, rất nhiều dự án lớn (có quy mô từ 2–5 triệu đô la)
sẽ được xây dựng hoặc triển khai trong đó áp dụng phương
pháp tiếp cận đa lĩnh vực sự tham gia của một nhóm nh
những cán bộ quản lý. Chúngi cũng sẽ ủy thác các dự án
“tiêu chuẩn” với số lượng ít hơn và để duy trì kế hoạch tập
trung vào các ưu tiên lớn, các dự án sẽ quy tối thiểu
1 triệu đô la (hay 600.000 đô la đối với các dự án đảo quốc
Thái Bình Dương). Xu hướng hợp tác tài trợ các chương
trình với quan Phát triển Quốc tế Australia (AusAID) cũng
sẽ vẫn tiếp tục. các khu vực khác như dịch cúm gia cầm
Indonesia hay quảnrừng bền vững ở Papua New Guinea
Indonesia, hoạt động đầu nghiên cứu của ACIAR sẽ bổ
sung cho các chương trình phát triển của AusAID.
Tổng ngân sách dự án của ACIAR trong năm 2008–09 dự
kiến được phân bổ theo khu vực như sau:
Papua New Guinea PNG Thái Bình Dương
khoảng 20%
Đông Nam Á > 45%
Nam Á khoảng 15%
Bắc Á < 15%
Nam Phi < 5%
Chúng tôi sẽ tiếp tục hỗ trợ các trung tâm Nhóm vấn
Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế (CGIAR) trong năm
2008–09. Khoản viện trợ không ràng buộc 5,5 triệu đô la
sẽ được tài trợ cùng với các sáng kiến chương trình cụ thể
có ràng buộc.
Sự phân biệt giữa các chương trình CGIAR đa phương và
song phương sẽ dần dần bị xóa bỏ khi chúng tôi phát triển
các sáng kiến chương trình cụ thể lớn hơn có sự tham gia
của những nhà nghiên cứu Australia các trung tâm Nhóm
vấn. Trong năm 2008–09, tổng chi phí của ACIAR cho
các trung tâm Nhóm Tư vấn được lên ngân sách là khoảng
11 triệu đô la.
Các ưu tiên chương trình cho các
quốc gia đối tác chính trong năm
2008–09
Papua New Guinea
Tăng thu nhập của các hộ nông dân nhỏ từ trồng cây ăn
quả và cây lấy củ
Tăng khoản thu của các hộ nông dân nhỏ từ trồng cây
xuất khẩu và marketing
Tạo hoạt động sinh kế mới từ đánh bắt, nuôi trồng thủy
sản và lâm nghiệp cho các hộ nông dân nhỏ
Quản lý tài nguyên rừng và thủy sản bền vững
An ninh sinh học trong nông nghiệp
Giải quyết những trở ngại về chính sách, văn hóa và xã
hội trong việc áp dụng công nghệ nông nghiệp
Nâng cao năng lực của cá nhân và của tổ chức
Các quốc gia Thái Bình Dương
(Tập trung vào Fiji, Quần đảo Solomon, Vanuatu, Samoa
Tonga)
Tăng thu nhập của các hộ gia đình an ninh lương
thực thông qua các hệ thống nông nghiệp đa dạng với
năng suất cao hơn, bao gồm:
quản marketing trồng cây lấy củ, cây ăn quả
cây lấy gỗ
sản xuất làng xã và gia tăng giá trị lâm sản
nuôi trồng thủy hải sản cộng đồng
Đánh giá và lên kế hoạch để sử dụng bền vững nguồn
thủy sản
2
Những điểm nổi bật
Các vấn đề về an ninh sinh học và kiểm dịch
Làm việc với các tổ chức khu vực Thái Bình Dương và
từng quốc gia thành viên
Indonesia
(Tập trung vào Đông Indonesia, Java một số phần
Sumatra)
Cải thiện những lựa chọn chính sách làm nền móng
phát triển cho mô hình doanh nghiệp nông thôn
An ninh sinh học và quản dịch hại bệnh hại trên vật
nuôi và cây trồng
Phát triển các ngành trồng cây ăn quả mang tính cạnh
tranh
Phát triển kinh doanh trong nông nghiệp cho cây lấy gỗ,
hệ thống nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi (đặc biệt
khu vực Đông Indonesia)
Quản bền vững tài nguyên thủy sản (nguồn dự trữ
chung, đánh bắt bất hợp pháp) lâm nghiệp (chính
sách quản lý giảm nhẹ biến đổi khí hậu)
Tham gia vào các chương trình hợp tác lớn giữa
Australia và Indonesia
Phát triển kinh doanh trong nông nghiệp quy
nhỏ ở Đông Indonesia
Nuôi trồng thy sn và ci to đt ng nghiệp
Aceh
Việt Nam
(Tập trung vào vùng duyên hải miền Trung, miền núi Tây
Bắc, đồng bằng sông Cửu Long duyên hải Đông Bắc
(thủy sản))
Bảo đảm tính cạnh tranh của thị trường nông nghiệp
thủy sản thông qua củng cố các hệ thống kinh doanh
trong nông nghiệp và an ninh sinh học
Phát triển các ngành nuôi trồng thủy sản và lâm sản có
giá trị cao hơn
Quản lý tài nguyên đất và nước dành cho nông nghiệp
bền vững đem lại lợi nhuận vùng duyên hải Nam
Trung Bộ Việt Nam
Phát triển những hội thị trường cho các cộng đồng
dân cư ở vùng cao nguyên Bắc Bộ và Tây Bắc
Philippines
(Tập trung vào Nam Philippines—phía Bắc phía Nam
của Mindanao và Visayas)
Tăng tính cạnh tranh của thị trường nông sản đáp ứng
các yêu cầu của thị trường (tập trung vào trái cây, rau
và các sản phẩm nuôi trồng thủy sản)
Quản tài nguyên nước đất của người nông dân
để đạt được nền nông nghiệp bền vững và đem lại lợi
nhuận
Giải quyết những trở ngại về hội, kỹ thuật, chính
sách và quy định để áp dụng các kết quả nghiên cứu
Cămpuchia
Đảm bảo năng suất của các hệ thống nông nghiệp
trồng lúa—nông học, quản dịch hại các cây ngắn
ngày khác
Tăng tính đa dạng nông nghiệp (đặc biệt rau vật
nuôi) để tạo thu nhập cải thiện dinh dưỡng—sản
xuất và marketing
Nâng cao năng lực của cá nhân và của tổ chức
CHDCND Lào
Giới thiệu các biện pháp thay thế chuyển đổi hình thức
canh tác ở vùng cao đặc biệt là vật nuôi và trồng rừng
Đa dạng hóa nông nghiệp để tăng năng suất của các hệ
thống nông nghiệp vùng thấp, đặc biệt hệ thống trồng
lúa và thủy sản sông hồ
Nâng cao năng lực của cá nhân và của tổ chức
Đông Timor
Đánh giá đưa ra giới thiệu nhiều giống cây trồng mới
để tăng cường an ninh lương thực và dinh dưỡng
Nâng cao năng lực của các nhà nghiên cứu trong
trường đại học và Bộ Nông nghiệp
Ấn Độ
(Tập trung vào chính sách và hợp tác công nghệ sinh học
giữa các viện trung tâm quản nguồn nước Đồng
bằng miền Trung/Andhra Pradesh)
Ứng dụng phương pháp chọn lọc theo DNA làm công
cụ chọn tạo giống lúa mỳ
Quản lý nước nông nghiệp để cải thiện sinh kế ở những
khu vực dùng nước mưa tự nhiên
Nghiên cứu các lựa chọn chính sách để cải cách thị
trường thương mại làm nền tảng cho kinh doanh
trong nông nghiệp
Pakistan
Chương trình Liên kết Lĩnh vực Nông nghiệp
phát triển các hệ thống marketing và trồng y i
xoàinăng suất và tính cạnh tranh cao hơn
cải thiện sinh kế của nông dân sản xuất các sản
phẩm từ sữa
Quản đất thủy lợi hiệu quả hơn phục vụ cho các
doanh nghiệp nông nghiệp thu lợi cao hơn
Bangladesh
•Ứng dụng các lựa chọn cây trồng vụ đông để tăng
cường và đa dạng hóa hệ thống trồng lúa
Trung Quốc
(Tập trung vào tỉnh Tây Bắc và Khu Tự trị Tây Tạng)
Sản xuất nông nghiệp bền vững hơn từ các hệ thống
cây trồng tưới bằng nước mưa tự nhiên Tây Bắc
Trung Quốc, chú trọng tới biện pháp tác động về chính
sách và kỹ thuật để quản lý nguồn tài nguyên tốt hơn
Tăng năng suất của hệ thống cây trồng–vật nuôi ở Khu
Tự trị Tây Tạng
Nghiên cứu chính sách về tác động của những thay đổi
thương mại của Trung Quốc đối với các nông hộ nhỏ
3