
155
UBND TỈNH BẠC LIÊU
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2019 SO VỚI CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
GIAO ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƢỚNG KẾ HOẠCH ĐẾN NĂM 2025
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI SO VỚI CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH GIAO ĐẾN NĂM 2020
1. Kết quả thực hiện Chƣơng trình giai đoạn 2011 – 2015
1.1 Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới:
Trong giai đoạn 2011-2015 tỉnh Bạc Liêu có 50 xã triển khai thực hiện Chương
trình (đến năm 2014 còn 49 xã).
- Kết quả các xã phân theo nhóm tiêu chí đến cuối năm 2015, cụ thể như sau:
+ Nhóm xã đạt 19/19 tiêu chí: 10 xã (08 xã các có Quyết định công nhận của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), tăng 10 xã so với năm 2011.
+ Nhóm xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí: 09 xã, tăng 09 xã so với năm 2011.
+ Nhóm xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí: 20 xã, tăng 18 xã so với năm 2011.
+ Nhóm xã đạt từ 05 - 09 tiêu chí: 10 xã, giảm 21 xã so với năm 2011.
+ Nhóm xã dưới 05 tiêu chí: 0 xã, giảm 19 xã so với năm 2011.
- Trung bình toàn tỉnh đạt 13,80 tiêu chí/xã, tăng 7,61 tiêu chí so với năm 2011.
- Huyện Phước Long có 6/7 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới (huyện điểm của
Trung ương giai đoạn 2011 – 2015).
Với kết quả này, trong giai đoạn 2011 – 2015 không đạt mục tiêu kế hoạch đề
ra (13 xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới,
huyện Phước Long được công nhận huyện nông thôn mới)
1.2 Kết quả huy động nguồn lực:
Tổng nguồn vốn được huy động triển khai thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 là 6.048.810 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 137.722 triệu
đồng (trong đó vốn trái phiếu Chính phủ 78.000 triệu đồng), chiếm tỷ lệ 2,28%.
- Lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án khác: 908.472 triệu
đồng, chiếm tỷ lệ 15,02%.
- Vốn ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 545.345 triệu đồng, chiếm tỷ lệ
9,02%.
- Vốn Doanh nghiệp: 962.292 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 15,91%.
- Vốn tín dụng: 2.775.000 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 45,88%.

156
- Vốn dân đóng góp: 585.683 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 9,68%.
- Vốn huy động khác: 134.296 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 2,22%.
1.3 N uyên nhân kh n đạt mục tiêu kế hoạch iai đoạn 2011 – 2015:
Công tác vận động, tuyên truyền chỉ mới dừng lại ở diện rộng, thiếu chiều sâu,
có một số thành viên cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, và nhân dân ở cơ sở chưa thực
sự nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, mục đích và tầm quan trọng của Chương trình xây
dựng nông thôn mới, xem Chương trình đơn thuần chỉ là dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng, chưa chú trọng đến những mặt phát triển kinh tế, xã hội khác có liên quan, từ đó
nảy sinh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy được vai
trò người dân, là nền tảng của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới.
Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tuy đã tạo được mối quan hệ phối
hợp giữa các ngành, các cấp, nhưng mối quan hệ này từng lúc, từng nơi còn chưa chặt
chẽ và thường xuyên, chưa duy trì được phong trào trên diện rộng (chỉ tập trung nhiều
ở các địa phương là điểm chỉ đạo), việc thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án
chuyên ngành phục vụ xây dựng nông thôn mới còn lúng túng, dàn trãi.
Xây dựng nông thôn mới cần nhu cầu vốn rất lớn, nhưng thực tế Bạc Liêu vẫn
là tỉnh nghèo, quy mô xã lớn, dân cư thưa thớt, sông ngòi chằng chịt, nền đất yếu,
doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn không nhiều, vốn ngân sách
ít nên sự hỗ trợ của Nhà nước có giới hạn, dẫn đến một số tiêu chí cần nhiều vốn đầu
tư từ sự hỗ trợ của ngân sách đạt thấp như: Tiêu chí số 02 giao thông (chỉ có 12/49 xã
đạt chuẩn), tiêu chí số 05 cơ sở vật chất trường học (có 17/49 xã đạt chuẩn), tiêu chí
số 06 cơ sở vật chất văn hóa (chỉ có 12/49 xã đạt chuẩn), tiêu chí số 07 chợ nông thôn
(có 30/49 xã đạt chuẩn), tiêu chí 17 môi trường (chỉ có 15/49 xã đạt chuẩn),…
Kinh phí hàng năm phân bổ cho Chương trình (ngân sách Trung ương và tỉnh)
chưa đáp ứng yêu cầu, còn chậm, do đó ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Chương
trình.
Do Bạc Liêu là tỉnh khó khăn nên các xã mặc dù đã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới, nhưng một số tiêu chí quan trọng chỉ đạt ở mức thấp.
Phước Long được trung ương chọn là 01 trong 05 huyện điểm chỉ đạo đạt chuẩn
nông thôn mới đến cuối năm 2015, nhưng không có cơ chế hỗ trợ riêng (trong khi xuất
phát điểm thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, nguồn lực từ ngân sách hỗ trợ ít). Vì vậy, Ban
chấp hành huyện ủy huyện Phước Long đã nóng vội, chạy theo thành tích, thiếu dân
chủ nên đã xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản (gần 400 tỷ đồng).
2. Kết quả thực hiện Chƣơng trình giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 8/2019
2.1 Chỉ tiêu kế hoạch iao đến năm 2020
* Các văn bản xác định mục tiêu và giao chỉ tiêu kế hoạch:
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Công văn số 01/BCĐTW-VPĐP ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Ban Chỉ đạo
Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020 về việc phấn
đấu hoàn thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 ngay
trong năm 2019;

157
- Nghị quyết Đại Hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XV;
- Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 30/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
(khóa XV) về đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn
2016 – 2020;
- Chỉ thị 15-CT/TU ngày 03 tháng 7 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2018 – 2020 và
những năm tiếp theo;
- Quyết định 1776/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 12/2/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
về nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện trong năm 2019;
* Mục tiêu xác định từ đầu nhiệm kỳ đến năm 2020:
- Toàn tỉnh có 25/49 xã (51%) số xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Huyện Phước Long được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, Thành phố Bạc
Liêu hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, huyện Vĩnh Lợi cơ bản đạt chuẩn
nông thôn mới;
- Số tiêu chí bình quân/xã: 15 tiêu chí.
* Bổ sung mục tiêu phấn đấu:
Căn cứ kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới đến đầu năm 2018, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định bổ sung mục tiêu như sau:
- Đến cuối năm 2019, toàn tỉnh lũy kế có 35 xã đạt chuẩn nông thôn mới
(Huyện Hồng Dân: 08/08 xã; Huyện Vĩnh Lợi: 07/07 xã; Huyện Hòa Bình: 02/07 xã;
Huyện Đông Hải: 04/08 xã; Thị xã Giá Rai: 04/07 xã; Huyện Phước Long: 07/07 xã;
Thành phố Bạc Liêu: 03/03 xã); huyện Phước Long đạt chuẩn nông thôn mới (2017),
huyện Vĩnh Lợi cơ bản đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Đạt và vượt mục tiêu giai
đoạn 2016 – 2020 trong năm 2019;
- Phấn đấu cuối năm 2020:
+ Toàn tỉnh lũy kế có 39 xã đạt chuẩn nông thôn mới;
+ Lũy kế có 03/07 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới (Phước Long,
Vĩnh Lợi, Tp. Bạc Liêu);
+ Có 01 đến 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Bình quân tiêu chí/xã: 18 tiêu chí.
2.2. Kết quả thực hiện từ năm 2016 đến nay (tháng 8/2019):
2.2.1 Về xây dựng nông thôn mới cấp xã:
* Kết quả thực hiện Bộ tiêu nông thôn mới:
Trong giai đoạn sau năm 2015, tỉnh Bạc Liêu có 49 xã thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới (xã Phong Thạnh Đông A – nâng lên thành Phương Láng
Tròn)
- Toàn tỉnh lũy kế có:

158
+ Nhóm xã đạt 19 tiêu chí: có 21 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 13 xã so với
năm 2015);
+ Nhóm xã đạt 15 – 18 tiêu chí: 7 xã;
+ Nhóm xã đạt từ 10 – 14 tiêu chí: 20 xã;
+ nhóm xã đạt từ dưới 9 tiêu chí: 01 xã (Vĩnh Thịnh đạt 9/19 tiêu chí). (giảm 9
xã so với năm 2015).
- Hiện nay có 07 xã (04 xã của huyện Hồng Dân, 03 xã của huyện Vĩnh Lợi)
đang thực hiện quy trình công nhận xã nông thôn mới cấp tỉnh;
- Và có 04 xã (02 xã của Giá Rai, 01 xã của huyện Hòa Bình; 01 xã của huyện
Vĩnh Lợi) đang thực hiện quy trình cấp huyện.
- Trung bình toàn tỉnh đạt 16,51 tiêu chí/xã.
* Kết quả huy động nguồn lực:
Tổng vốn huy động: 4.830.305 triệu đồng, trong đó:
- Vốn trực tiếp từ ngân sách: 1.151.276 triệu đồng, chiếm 23,83%, (trong đó:
vốn trung ương là 299.910 triệu đồng, vốn NS tỉnh: 435.190 triệu đồng, NS huyện, xã
là 416.176 triệu đồng)
- Vốn lồng ghép: 1.546.524 triệu đồng, chiếm 32,02%;
- Vốn tín dụng: 954.819 triệu đồng, chiếm 19,77%;
- Vốn doanh nghiệp: 424.445 triệu đồng, chiếm 8,85%;
- Vốn dân góp: 732.241 triệu đồng, chiếm, chiếm 15,16 %;
- Vốn khác: 18.000 triệu đồng, chiếm 0,37%.
* Kết quả thực hiện từng tiêu chí:
Giai đoạn 2011 – 2015, Bộ tiêu chí xã nông thôn mới thực hiện theo Quyết định
491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Giai đoạn 2016 – 2020, Bộ tiêu chí xã nông thôn mới thực hiện theo Quyết
định 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Bộ tiêu chí này, nội dung và chỉ tiêu
cao hơn so với Bộ tiêu chí của Quyết định 491/QĐ-TTg quy định của giai đoạn 2011 -
2015. Nên sự so sánh kết quả thực hiện chỉ mang tính tương đối.
Kết quả đạt được của các tiêu chí được lũy kế từ năm 2016- tháng 8/2019
(1) Về rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới (tiêu chí số 01):
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung nhằm nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
và mối liên kết với các vùng phụ cận; bảo đảm chất lượng, phù hợp; tiếp tục rà soát,
điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, môi trường nông
thôn, hài hòa với phát triển đô thị và quá trình đô thị hóa; phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch đã phát sinh những vấn đề về chính sách,
chủ trương và điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể làm ảnh hưởng đến một số
tuyến đường giao thông. Hiện nay, tỉnh đang thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư lập quy
hoạch vùng thuộc huyện Vĩnh Lợi và lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm

159
huyện lỵ huyện Vĩnh Lợi; thực hiện thủ tục lập quy hoạch chi tiết đô thị Vĩnh Hưng, tỷ
lệ 1/500; thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng trung tâm xã Châu Thới và xã Hưng
Thành.
Triển khai điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xã nông thôn mới nâng cao, quy
hoạch chi tiết trung tâm xã đối với các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiến hành xây
dựng xã nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.
Nhìn chung, công tác rà soát, bổ sung các quy hoạch đang gặp nhiều khó khăn
về kinh phí (về quy hoạch vùng huyện). Công tác cấm mốc quy hoạch các xã đang tiến
hành thực hiện tuy nhiên chỉ đáp ứng ở trung tâm xã, ở điểm dân cư.
Đến cuối năm 2013, toàn tỉnh có 100% xã đạt tiêu chí quy hoạch và đến nay
49/49 xã đã và đang thực hiện quy hoạch chi tiết trung tâm xã theo tỷ lệ 1/500.
(2) Về phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội (tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9):
a) Về iao th n (tiêu chí số 2): Trong giai đoạn qua đã đầu tư nâng cấp một số
tuyến đường ô tô đến trung tâm xã, nhìn chung 100% xã trên địa bàn tỉnh có đường ô
tô (4 – 7 chỗ ngồi) đến trung tâm (tuy nhiên, hiện nay còn 4 xã chưa thực hiện xây
dựng tuyến đường đến trung tâm xã theo quy hoạch và ô tô đến xã phải đi đường đấu
nối khác). Qua số liệu đến cuối năm 2018, toàn tỉnh đã xây mới, nâng cấp, sửa chữa
gần 500 tuyến đường giao thông nông thôn (ấp liên ấp, ngõ xóm) với chiều dài gần
700 km, tổng kinh phí từ các nguồn ước đạt gần 2.122 triệu đồng; xây mới và nâng
cấp cầu giao thông nông thôn 342 cây; phát quang 195 tuyến giao thông nông thôn với
chiều dài 550 km;vận động nhân dân mắc bóng đèn chiếu sáng ở các tuyến giao thông
nông thôn được 25km, làm mới 10 tuyến lộ đất đen, dài 6,75 km nhằm phục vụ đi lại
của người dân.
Đến nay có 27/49 xã đạt tiêu chí giao thông (tăng 16 xã so với năm 2016), đạt
69,23% so với kế hoạch đến 2020 (có 39 xã đạt).
b) Về thủy lợi (tiêu chí số 3): Số liệu báo cáo đến cuối năm 2018, Các địa
phương thi công nạo vét công trình thủy lợi, thủy nông nội đồng được 949 công trình
với chiều dài 983,68 km, khối lượng 6.577.866 m3; nâng cấp, sữa chữa 104 đập thủy
lợi ngăn mặn, giữ ngọt; nạo vét hoàn thành 02 ô thủy lợi khép kín. Nhìn chung, hệ
thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh đã cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng nước phục vụ sản
xuất, riêng một số xã ven biển thuộc huyện Hòa Bình, Đông Hải hệ thống thủy lợi
nhanh bồi lắng nên một số xã gặp khó khăn về nguồn nước để phát triển sản xuất.
Đến nay có 49/49 xã đạt tiêu chí thủy lợi (tăng 01 xã so với năm 2016), đạt
100% so với kế hoạch đến năm 2020.
c) Về điện (tiêu chí số 4): Trong giai đoạn 2016 – 2018, đã đầu tư kéo mới lưới
điện được 47 tuyến với chiều dài trên 63 km. Các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục vận
động nhân dân đổ trụ điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; đồng thời mắc
mới điện kế an toàn cho nhân dân sử dụng góp phần nâng tỷ lệ hộ sử dụng điện an toàn
từ các nguồn trên địa bàn tỉnh đạt 98,6%.
Đến nay có 46/49 xã đạt (tăng 9 xã so với năm 2016), đạt 93,88 % so với Kế
hoạch đến năm 2020 (có 49/49 xã đạt).
d) Về trường học (tiêu chí số 5): Xây dựng mới 6 trường học, sửa chữa, nâng
cấp, xây dựng công trình phụ được 54 trường; Nâng tổng số lên 137/205 trường toàn
tỉnh trên địa bàn nông thôn đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất (chiếm tỷ lệ 66,82%).