Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐO CÁC CHỈ SỐ NIỆU ĐỘNG BÌNH THƯỜNG<br />
TRÊN PHỤ NỮ<br />
Trần Ngọc Sinh*, Phạm Diễm Thuý**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Niệu động học là một phân chuyên ngành trong Tiết Niệu học. Ứng dụng đầu tiên của niệu<br />
động học được dùng để khảo sát chức năng đường tiết niệu trên, sau đó được đưa vào để đáng giá chức năng<br />
đường tiết niệu dưới. Bằng các chỉ số, có tính hằng định trên người thường, người ta có thể đánh giá trạng thái<br />
bệnh lý. Việc tìm ra số hằng định của người Việt Nam do đó rất cần thiết để có thể đối chiếu với chỉ số các nước<br />
và chẩn đóan thêm chính xác trên bệnh nhân Việt Nam.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt trường hợp (TH). Đối tượng là người<br />
thường, tự nguyện hoặc bệnh nhân nhập viện tại khoa Tiết niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy, không bệnh lý đường tiết<br />
niệu dưới. Các chỉ số đo là: dung tích sinh lý bàng quang đo thủ công (đo lượng nước tiểu đái ra+ RU), áp lực đồ<br />
bàng quang với các chỉ số: dung tích đổ đầy bàng quang đo trên máy, dung tích cảm giác đầu tiên (Cg1), dung<br />
tích cảm giác mắc tiểu đầu tiên (Cg2), dung tích cảm giác buồn đi tiểu dữ dội (Cg3), niệu dòng đồ (Qmax,<br />
Qave), áp lực cơ chóp bàng quang (Pdet), áp lực ổ bụng đo qua âm đạo (Pabd), áp lực trong bàng quang (Pves),<br />
áp lức niệu đạo (Pu). Đo bằng máy đo niệu động hiệu Albyn Medical (Tây Ban Nha). Bảng đáng giá quốc tế<br />
triệu chứng đường tiết niệu (IPSS) được thực hiện để loại trừ TH có triệu chứng (dưới 7/35 điểm).<br />
Kết quả: 30 TH có đủ yếu tố để chọn lựa, nữ. Tuổi trung bình 44,0 ± 9,1 tuổi. Chỉ số khối cơ thể trung bình<br />
21,6 ± 2,1 (kg/m2). Dung tích bàng quang= 330,09 ± 147,88 mL (nếu đo thủ công), không có sự khác biệt giữa<br />
các nhóm tuổi. Áp lực đồ bàng quang qua máy: dung tích đổ đầy bàng quang= 351,5 ± 67,1mL, không có sự khác<br />
biệt theo tuổi và IPSS từ 1 đến 3, Cg1 =157,5 ± 36,6 mL, Cg2=209,8 ± 51,9 mL, Cg3 =261,5 ± 54,5 mL, có<br />
khuynh hướng tăng dần theo tuổi, không thay đổi với IPSS từ 1-3. Dung tích nước tiểu tồn lưu (RU)= 18,5 ±<br />
13,4 mL, không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi, không có sự khác biệt giữa các nhóm có điểm IPSS từ 1 đến 3.<br />
Qmax= 5,2 mL/giây (n=30), nhóm trẻ hơn 50 tuổi có RU thấp hơn. không có sự khác biệt giữa các nhóm có điểm<br />
IPSS từ 1 đến 3. Pdet = 43,9 ± 10,7 cm H2O, không có sự thay đổi giá trị trung bình của Pdet theo tuổi. Pabd<br />
của áp lực ổ bụng (đo qua âm đạo) trong loạt này là: 53,3 ± 13,5 cm H2O, nhóm trẻ hơn 50 tuổi có Pabd cao hơn.<br />
Pves=98,2 ± 15,8 cm H2O, không có sự khác biệt giữa các lứa tuổi.<br />
Kết luận: Lần đầu tiên tại Việt Nam các chỉ số niệu động được đo trên nhóm phụ nữ không triệu chứng<br />
đường tiết niệu dưới (IPSS ≤3/35 điểm). Các chỉ số niệu động học đường tiết niệu dưới này khác biệt hầu hết với<br />
các tác giả khác trên thế giới. Khác biệt đó không nhiều, có thể do có sự khác nhau ở khối lượng cơ thể, chủng tộc,<br />
và phái tính. Ngoài ra mẫu của khảo sát này còn nhỏ (n=30) chưa là đại diện cho nữ giới Việt Nam, nhưng cũng<br />
có thể làm tư liệu trong các đánh giá lâm sàng.<br />
Từ khóa: Niệu động học.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
URODYNAMICS CONSTANTS ON FEMALE<br />
Tran Ngoc Sinh, Phan Diem Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 441 - 455<br />
*<br />
<br />
Đại Học Y Dược Tp.HCM, bệnh viện Chợ Rẫy<br />
Sinh viên Y 6, Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, khoá 2005-2011<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS Trần Ngọc Sinh<br />
ĐT: 0983723493<br />
Email: tnsinh09@gmail.com<br />
<br />
**<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
441<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Background: Urodynamic is a subdivision of Urology, it‘s developing these day. There were the constants in<br />
many countries, but in viet Nam, it’s lack of data.<br />
Patients and method: Retrospective study of cancer cases were followed after a kidney transplant at Cho<br />
Ray Hospital (CRH) from 12/1992-5/2012 divided into 2 groups: one group transplanted at CRH and another<br />
group from other centers. We reconside the formulation and dose of immunosuppressive drugs, tumor detection<br />
time, how the treatment after surgery and results.<br />
Results: From Dec. 1992 to May 2012, 540 pts are following after renal transplantation at CRH. 250/540<br />
pts (46.3%) were transplanted at CRH, and 290/540 pts (53.7%) from other centers. 16/540 pts (2.9%) detected<br />
cancer. 3/16 pts (18.75%) from CRH and 13/16 pts (81.25%) from other centers. 9/16 pts (56.25%) are females<br />
and 7/16 pts (43.75%) are men. The mean age is 45,56±11.24 yo (68.25). The average of time to detect neoplasm<br />
is 6.7±3.9 ys (14.2). The immunosuppressive drugs often use are Steroids / Sandimmun Neoral / Tacrolimus /<br />
Azathioprine / Mycophenolate Mofetil. The induction therapy is Daclizumab, Basiliximab for CRH group. The<br />
main cancer treatment is surgery combined with chemotherapy or radiation. The mortality rate is 68.75%.<br />
Conclusions: The recommended immunosuppressive drugs for long-term use after transplantation are<br />
capable of developing cancer. Cancer rate after transplantation depends on each person's response to<br />
immunosuppressive drugs. Therefor, cancer treatment is more difficult and can increased mortality rate.<br />
Key words: Urodynamic constant, female urology.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Niệu động học là một phân chuyên ngành<br />
trong Tiết Niệu học. Ứng dụng đầu tiên của<br />
niệu động học được Davis và Zimskind dùng để<br />
khảo sát chức năng đường tiểu trên(70), những<br />
năm sau đó Susset thấy có mối liên quan về sinh<br />
lý, sinh lý bệnh giữa sự vận chuyển nước tiểu từ<br />
thận xuống bàng quang cũng như chức năng<br />
lưu trữ và bài xuất nước tiểu(24), từ đó niệu động<br />
học được đưa vào để đáng giá chức năng đường<br />
tiết niệu dưới. Sau hơn 30 năm nghiên cứu,<br />
Jarvis GJ (1980)(25) và Powell PH (1981)(48) mở<br />
rộng ứng dụng thử nghiệm niệu động học trong<br />
khảo sát chức năng đường tiết niệu dưới ở<br />
những phụ nữ có những triệu chứng của tiểu<br />
không kiểm soát. Bàng quang có chức năng lưu<br />
trữ và tống xuất nước tiểu được thể hiện qua<br />
việc đo áp lực và lưu lượng nước tiểu gọi là niệu<br />
động học. Bởi vì, các triệu chứng và khám lâm<br />
sàng có giá trị chẩn đoán rất hạn chế trong chẩn<br />
đoán các bệnh lý có liên quan đến đường tiết<br />
niệu dưới nên thông thường các bác sĩ tiết niệu,<br />
phụ khoa sẽ đưa khảo sát niệu động học giúp<br />
phát hiện các bệnh lý có liên quan đến bàng<br />
quang hay niệu đạo.<br />
<br />
442<br />
<br />
Bằng các chỉ số, có tính hằng định trên<br />
người thường, người ta có thể đánh giá trạng<br />
thái bệnh lý. Mục tiêu của nghiên cứu này là<br />
tìm ra các chỉ số số hằng định về niệu động<br />
học đường tiết niệu dưới của người Việt Nam<br />
do đó rất cần thiết để có thể đối chiếu với chỉ<br />
số các nước và chẩn đóan thêm chính xác trên<br />
bệnh nhân Việt Nam.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Phương pháp mô tả cắt ngang<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Đối tượng nghiên cứu là người phụ nữ có<br />
tình trạng đi tiểu bình thường, không có rối loạn<br />
đi tiểu. Những phụ nữ này phải không có tiền<br />
căn của bệnh lý đường tiết niệu dưới. Chỉ chọn<br />
các đối tượng gần như không có triệu chứng<br />
đường tiết niệu dưới (LUTS), tức IPSS≤3/35<br />
điểm. Người được nghiên cứu được giải thích<br />
và đồng ý với mục tiêu ngiên cứu<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Nghi ngờ có các biểu hiện bệnh lý đường<br />
tiết niệu dưới ; có tiền căn của bệnh lý đường<br />
tiết niệu dưới; có chấn thương cột sống hay<br />
tổn thương hệ thần kinh trung ương và ngoại<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
biên; có dấu hiệu thần kinh khu trú: rối loạn<br />
trương lực cơ chi dưới và trương lực cơ vòng<br />
hậu môn, bất thường của các phản xạ thần<br />
kinh nông và sâu.<br />
<br />
Quy trình thực hiện<br />
- Khảo sát các điều kiện để thực hiện nghiên<br />
cứu niệu động học:<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
+ Điểm số đánh giá triệu chứng đường tiết<br />
niệu dưới theo bảng điểm IPSS có trị số ≤7 /35<br />
điểm, bệnh nhân tự đánh giá theo chủ quan<br />
của mình (bảng 1). Chỉ chọn các đối tượng<br />
gần như không có triệu chứng đường tiết niệu<br />
dưới (LUTS).<br />
<br />
Bảng 1: Điểm số triệu chứng IPSS(6)<br />
Trong tháng qua hay khoảng như<br />
< 1 lần trong < 1/2 số lần Khoảng 1/2 số > 1/2 số lần Hầu như lúc<br />
Không có gì<br />
vậy, bà thường nhận thấy có:<br />
5 lần đi tiểu<br />
đi tiểu<br />
lần đi tiểu có<br />
đi tiểu có nào cũng có<br />
1) Cảm giác tiểu không hết sau khi đi<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
tiểu xong không?<br />
2) Hiện tượng phải đi tiểu lại dưới 2<br />
giờ không? (bình thường khoảng 4<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
giờ đi 1lần)<br />
3) Hiện tượng đi đái làm nhiều giai<br />
đoạn? (tia nước tiểu ngắt quãng, ngập<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
ngừng)<br />
4) Hiện tượng khó nhịn tiểu hay buồn<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
đi tiểu không?<br />
5) Tia nước tiểu yếu lúc đi tiểu không?<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6) Phải rặn khởi động lúc đi tiểu<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
không?<br />
7) Trung bình mỗi đêm, bà phải thức dậy đi tiểu mấy lần kể từ lúc lên giường đến buổi sáng khi thức dậy?<br />
0 Không<br />
1 Một lần<br />
2 Hai lần<br />
3 Ba lần<br />
4 Bốn lần<br />
5 Năm lần hoặc hơn<br />
<br />
Cách tính điểm như sau: điểm số tối đa của<br />
7 câu hỏi là 35 điểm được chia thành 3 mức độ:<br />
Từ 0 – 7 điểm: rối loạn nhẹ<br />
Từ 8 – 19 điểm: rối loạn trung bình.<br />
Từ 20 – 35 điểm: rối loạn nặng.<br />
+ Bảng đánh giá chất lượng cuộc sống (QoL)<br />
(bảng 2): điểm QoL do bệnh nhân tự đánh giá<br />
theo chủ quan của mình (bảng 2.1):<br />
Bảng 2: Điểm chất lượng cuộc sống(6)<br />
Bà nghĩ sao nếu sống mãi với các triệu chứng trên?<br />
Hoan Sống tốt Sống Sống Sống Sống Không<br />
nghênh<br />
được<br />
tạm<br />
khó khổ sở chịu<br />
được khăn<br />
được<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Cách tính:<br />
Từ 1 – 2 điểm: nhẹ.<br />
Từ 3 – 4 điểm: trung bình, nên điều trị.<br />
Từ 5 – 6 điểm: nặng.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Đo niệu dòng đồ<br />
+Giải thích cho người tham gia đo niệu dòng<br />
đồ hiểu rõ những bước thực hiện để họ an tâm.<br />
+Dặn dò người tham gia uống nước và nhịn<br />
tiểu cho đến khi có cảm giác buồn tiểu thật sự<br />
không chịu được.<br />
+Trong phòng đo niệu dòng đồ, người tham<br />
gia sẽ tự ngồi tiểu một cách tự nhiên như thói<br />
quen hàng ngày vào máy đo và không cố gắng<br />
rặn thành bụng quá mức.<br />
+Lượng nước tiểu bài xuất nên trong khoảng<br />
từ 150 – 500 ml.<br />
+Các thông số được đọc tự động trên máy<br />
và in ra trên giấy và kết quả cần ghi nhận nhất là<br />
lưu lượng niệu dòng tối đa (Qmax).<br />
- Đo thể tích nước tiểu tồn lưu (RU):<br />
+Sau khi thực hiện xong phép đo niệu dòng,<br />
người tham gia đo sẽ được đo thể tích nước tiểu<br />
tồn lưu.<br />
<br />
443<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
+Cho người tham gia đo lên giường nằm<br />
theo tư thế sản khoa sao cho họ được thoải mái.<br />
+Thăm khám tổng quát vùng bụng, cơ quan<br />
sinh dục, cảm giác và vận động hai chi dưới và<br />
tầng sinh môn.<br />
+Thăm khám âm đạo, trực tràng để đánh giá<br />
trương lực cơ hậu môn, sự co thắt cơ hậu môn,<br />
tình trạng sa sinh sục, ung thư cổ tử cung,...<br />
+Rửa sạch vùng quanh hậu môn bằng cồn 70<br />
độ.<br />
+Đặt bóng trực tràng vào ống hậu môn<br />
tương ứng với vị trí vùng tam giác bàng quang<br />
(lòng trực tràng phải không có phân).<br />
+Dán hệ thống 2 điện cực ở vị trí 3 giờ và 9<br />
giờ rìa hậu môn, 1 điện cực ở vị trí thành bụng.<br />
+Sát trùng cơ quan sinh dục.<br />
+Trải khăn vô trùng.<br />
+Đặt thông tiểu để lấy hết nước tiểu tồn lưu<br />
trong bàng quang.<br />
<br />
Phép đo áp lực đồ bàng quang<br />
+Ngay sau khi đo thể tích nước tiểu tồn lưu,<br />
người tham gia đo sẽ được tiếp tục đo áp lực đồ<br />
bàng quang.<br />
+Lấy ống thông tiểu ra.<br />
+Sử dụng ống thông chuyên dùng hai<br />
nhánh 7F, một nhánh dùng để đo áp lực trong<br />
bàng quang, nhánh còn lại để bơm nước đổ vào<br />
bàng quang.<br />
+Nối nhánh bơm nước đổ vào bàng quang<br />
với hệ thống dây truyền nước với dịch truyền là<br />
nước muối sinh lý đã được giữ ấm ở nhiệt độ<br />
36,50C.<br />
+Đuổi khí tất cả các hệ thống để đo.<br />
<br />
đổ nước vào bàng quang: cảm giác đổ đầy (cảm<br />
giác nặng bụng), cảm giác buồn đi tiểu đầu tiên,<br />
cảm giác buồn đi tiểu thật sự, cảm giác buồn đi<br />
tiểu dữ dội.<br />
+Kiểm tra các ống đã được đặt đúng vị trí<br />
bằng cách cho bệnh nhân ho một tiếng. Các ống<br />
đúng vị trí khi cả 3 đỉnh áp lực bàng quang, áp<br />
lực ổ bụng, áp lực cơ detrusor tương ứng nhau.<br />
+Cho nước chảy từ từ vào bàng quang với<br />
tốc độ được tính theo công thức trọng lượng cơ<br />
thể (kg)/4 (ml/phút)(29) .<br />
+Theo dõi cảm giác buồn tiểu của người<br />
tham gia đo và các đường biểu diễn áp lực bàng<br />
quang, áp lực ổ bụng, áp lực cơ detrusor và điện<br />
cơ.<br />
+Kết thúc quá trình làm đầy bàng quang khi<br />
người tham gia đo có cảm giác buồn đi tiểu<br />
không chịu được.<br />
+Cho người tham gia đo đi tiểu đồng thời<br />
quan sát sự thay đổi của các đường biểu diễn về<br />
áp lực bàng quang, áp lực ổ bụng, áp lực cơ<br />
detrusor trên máy.<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
-Dụng cụ dùng trong nghiên cứu:<br />
+Máy sử dụng Albyn Medical – Tây Ban<br />
Nha, số máy 0309068.<br />
-Hệ thống ống chuyên dùng đo áp lực ổ<br />
bụng, áp lực bàng quang, áp lực niệu đạo.<br />
3 miếng dán điện cực.<br />
2 ống chích 10cc đựng dung dịch vô trùng<br />
bên trong.<br />
2 chai nước muối sinh lý đã được giữ ấm.<br />
Bộ dụng cụ đặt thông tiểu.<br />
<br />
+Đưa vào niệu đạo đến bàng quang một<br />
nhánh để đo áp lực trong ổ bụng.<br />
<br />
Găng tay vô trùng.<br />
<br />
+Hệ thống ống thông niệu đạo và bóng trực<br />
tràng sẽ được nối với bộ phận cảm nhận<br />
(transducer), được đặt ngang mức bờ trên xương<br />
mu của bệnh nhân, bộ phận cảm nhận này được<br />
nối kết với màn hình vi tính.<br />
<br />
Dung dịch sát khuẩn, cồn 70 độ.<br />
<br />
+Dặn dò người tham gia đo báo lại những<br />
cảm giác có được trong khi thực hiện quá trình<br />
<br />
444<br />
<br />
Khăn vô trùng.<br />
Gel bôi trơn.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Dùng phương pháp tính trung bình ± độ<br />
lệch chuẩn để tính giá trị trung bình, dùng<br />
phương pháp thử nghiệm t-student để so sánh<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
các số liệu; Dùng phương pháp thử nghiệm χ2,<br />
phương pháp phân tích ANOVA để so sánh các<br />
số liệu.Tất cả số liệu được xử lý theo chương<br />
trình phần mềm SPSS 16.0 và Epi 6.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br />
Số người nghiên cứu, tuổi và giới:<br />
Tổng cộng nhóm người được nghiên cứu có<br />
30 TH được nghiên cứu có đủ yếu tố chọn lựa.<br />
Tất cả những người nghiên cứu là nữ giới,<br />
được giải thích mục đích nghiên cứu và đồng ý<br />
tham gia nghiên cứu.<br />
Tuổi trung bình 44,0 ± 9,1 (năm), tuổi nhỏ<br />
nhất 22 tuổi, lớn nhất 59 tuổi. Lớp tuổi: 30 đối<br />
tượng nghiên cứu phần lớn ở lớp tuổi từ 41 – 50<br />
tuổi chiếm 50,0%. Lớp tuổi có phân bố tương<br />
đối đồng đều từ 30 đến 59 tuổi.<br />
Phân bố địa dư: Người được nghiên cứu đến<br />
khám ở thành phố là 10 người chiếm 33,3% ít<br />
hơn số người đến khám ở tỉnh là 20 người chiếm<br />
66,7%.<br />
Chỉ số cơ thể (BMI): Chỉ số khối cơ thể trung<br />
bình 21,6 ± 2,1 (kg/m2). Chỉ số khối cơ thể nhỏ<br />
nhất là 18,61 (kg/m2), lớn nhất là 28 (kg/m2). Chỉ<br />
số khối cơ thể từ 18,5-22,9 chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
76,7% (23/30 TH). Thừa cân nguy cơ béo phì có 5<br />
trường hợp chiếm 16,7% (5/30TH), nhóm béo<br />
phì độ I chiếm tỷ lệ thấp nhất 6,6% (2/30 TH).<br />
Điểm số triệu chứng đường tiết niệu dưới<br />
(LUTS) và điểm số chất lượng cuộc sống đi<br />
tiểu (QoL):<br />
Kết quả trả lời của bảng câu hỏi IPSS cho<br />
thấy nhóm người được nghiên cứu đều không<br />
có hoặc có rất ít triệu chứng ở đường tiết niệu<br />
dưới (bảng 1).<br />
Bảng 3: Điểm số triệu chứng đường tiết niệu dưới<br />
của nhóm người được nghiên cứu.<br />
Điểm số IPSS<br />
0<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Tổng số<br />
<br />
Số trường hợp<br />
8<br />
11<br />
8<br />
3<br />
30<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
26,7<br />
36,6<br />
26,7<br />
10,0<br />
100,0<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các chỉ số cơ bản của đi tiểu bình thường ở<br />
người phụ nữ<br />
Thể tích nước tiểu mỗi lần đi tiểu (qua đi tiểu<br />
bình thường)<br />
Giá trị trung bình của dung tích nước tiểu<br />
khi đi tiểu bình thường: trên nữ 330,09 ± 147,88<br />
mL, giá trị nhỏ nhất là 112 mLvà lớn nhất là 731<br />
Ml.<br />
Dung tích nước tiểu khi đi tiểu là một đại<br />
lượng mang tích tương đối, có thể thay đổi tuỳ<br />
thời điểm, tâm lý của con người. Mục tiêu lần<br />
này không đi sâu hơn.<br />
Dung tích bàng quang thật sự tức dung tích<br />
sinh lý là tổng số của dung tích nước tiểu (lấy<br />
qua đi tiểu) + dung tích tồn lưu sau đi tiểu.<br />
Dung tích này cũng có được khi đo áp lực đồ<br />
bàng quang bằng thủ công hay bằng máy.<br />
Vì vậy dung tích nước tiểu có được chỉ phản<br />
ảnh một phần dung tích thật của bàng quang, có<br />
giá trị trong thực hành, bác sĩ thường chỉ cần<br />
khảo lượng nước tiểu đo qua đi tiểu bình<br />
thường.<br />
<br />
Thể tích nước tiểu tồn lưu<br />
Giá trị trung bình của dung tích nước tiểu<br />
tồn lưu: 18,5 ± 13,4 mL, nhỏ nhất là 0 mL, lớn<br />
nhất là 50 mL.<br />
Phân tích RU theo lớp tuổi: phân tích giá trị<br />
trung bình của nước tiểu tồn lưu theo từng<br />
nhóm tuổi từ 21 – 30 tuổi là 14,6 ± 13,6 mL, từ 31<br />
- 40 tuổi là 20,0 ± 14,1 mL, từ 41 - 50 tuổi là 21,2 ±<br />
20,9 mL, từ 51 - 60 tuổi là 22,1 ± 17,3 mL. Dùng<br />
phép kiểm định ANOVA, so sách từng cặp các<br />
số trung bình và phương sai của chúng cho thấy<br />
giá trị trung bình của nước tiểu tồn lưu theo<br />
từng nhóm tuổi không có khác biệt ý nghĩa<br />
(p>0,05) (bảng 2).<br />
Bảng 4: Giá trị trung bình của nước tiểu tồn lưu xếp<br />
theo lớp tuổi (n=30)<br />
Theo lớp tuổi<br />
Lớp tuổi<br />
RU (mL)<br />
<br />
21- 30 31 – 40<br />
(n=2) (n=6)<br />
14,6 ± 20,0 ±<br />
13,6<br />
14,1<br />
<br />
41- 50<br />
(n=15)<br />
21,2 ±<br />
20,9<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
44,0 ± 9,1<br />
<br />
51-60<br />
(n=7)<br />
22,1 ± 18,5 ± 13,4<br />
17,3<br />
<br />
445<br />
<br />