vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
116
KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
NHIỄM TRÙNG CHÂN DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Tu Do Khánh Khiêm1
TÓM TẮT32
Mục tiêu: Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong
điều trị nhiễm trùng bàn chân do đái tháo đường tại
bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh. Đối
tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt
ngang tđược thực hiện trên hồ bệnh án của
bệnh nhân đái tháo đường bnhiễm trùng bàn chân
được điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất, Thành
phố Hồ Chí Minh từ ngày 1/1/2017 đến 1/3/2019. Kết
quả: 118 bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu,
trong đó 45,8% bệnh nhân nhiễm trùng mức độ
nhẹ, 39,8% trường hợp trung bình 14,4% trường
hợp nhiễm trùng nặng. Độ tuổi trung bình là 64,92 ±
12,91 tuổi và thường mắc phải 2 bệnh kèm, bệnh kèm
thường gặp nhất tăng huyết áp với tỷ lệ 67%.
Tính hợp trong sử dụng kháng sinh trong điều trị
nhiễm trùng chân do đái tháo đường dựa theo ớng
dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y tế 2015 hoặc
khuyến cáo điều trị nhiễm trùng bàn chân do đái tháo
đường của Hiệp hội bệnh truyền nhiễm hoa k(IDSA)
2012, được đánh giá trên các tiêu chí về chỉ định, liều
dùng, đường dùng hay thay đổi kháng sinh thích hợp
sau khi kết quả kháng sinh đồ vẫn còn chưa cao
mọi mức độ nhiễm trùng. Kết luận: Cần tuân thủ tốt
hơn nữa khuyến cáo điều trị nhiễm trùng bàn chân do
đái tháo đường cần thiết phải xây dựng phác đồ
điều trị riêng phù hợp với tình hình bệnh tật đề
kháng kháng sinh tại bệnh viện.
Từ khoá:
Kháng sinh kinh nghiệm, nhiễm trùng
bàn chân, đái tháo đường
SUMMARY
INVESTIGATION OF EMPIRICAL ANTIBIOTIC
THERAPY ON TREATMENT OF DIABETIC FOOT
INFECTIONS IN THONG NHAT HOSPITAL
Objectives: The aim of this study was to evaluate
the empirical antibiotic use for treatment of diabetic
foot infections. Methods: We conducted a cross-
sectional study in patients with diabetic foot infections
who were treated in Thong Nhat hospital, Ho Chi Minh
City from January 1st, 2017 to March 1st, 2019.
Results: One hundred and eighteen patients was
included in this study. The rate of patients with mild,
moderate and severe infection were 45.8%, 39.8%,
14.4%, respectively. The mean age of patients was
64.92 ± 12.91 years. Most of the patients had at least
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh;
2Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hương Quỳnh
Email: bthquynh@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 23.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 3.5.2019
Ngày duyệt bài: 8.5.2019
two comorbidities, of those hypertension was the most
common one (67%). The rate of appropriate antibiotic
use for treatment of diabetic foot infections based on
Antibiotic treatment Guideline of Ministry of Health
2015, or Infectious Diseases Society of America 2012,
regarding to indications, dosages, route of
administration, and antibiotic changing follow by
susceptibility results was not high in all infection
severity. Conclusions: It is necessary to adhere exist
practice guidelines and develope the standard treatment
guideline of hospital for treatment of diabetic foot
infections based on the local bacterial antibiogram.
Key words:
empirical antibiotic, diabetic foot
infections, diabetic mellitus.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng chân biến chứng thường gặp
bệnh nhân đái tháo đường, hầu hết nhiễm
trùng này đều thể được chữa nh không
ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân nếu kế hoạch điều trị phù hợp.
Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều bệnh nhân
phải chịu cảnh cắt cụt hoặc đoạn chi do cách tiếp
cận chuẩn đoán kế hoạch điều trị không hợp
[4]. Các vết thương nhiễm trùng nên được
đánh giá dựa trên tình trạng viêm nhiễm, dịch
mủ nên được phân loại dựa trên mức độ
nhiễm trùng. Từ đó, bác thể đưa ra kế
hoạch điều trị hợp lý. Trong đó, việc điều trị
bằng kháng sinh đóng một vai trò chủ đạo trong
việc quyết định hiệu quả điều trị. Ngay từ khâu
lựa chọn kháng sinh điều trị ban đầu theo kinh
nghiệm phải dựa trên dữ liệu về dịch tễ học
sẵn, đặc biệt phải sử dụng kháng sinh điều
trị dứt điểm dựa trên kết quả kháng sinh đồ.
Tại bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh
chưa nghiên cứu khảo t đầy đ việc lựa
chọn kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng bàn
chân do đái tháo đường. Do đó mục tiêu của
nghiên cứu này khảo t tình hình sử dụng
kháng sinh thực tế tại bệnh viện, tđó so sánh
với các khuyến cáo sẵn trên thế giới nhằm
đánh giá tính hợp góp phần vào việc xây
dựng phác đ chuẩn tại bệnh viện v điều trị
nhiễm trùng chân do đái tháo đường.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
mô tả
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân đủ 18 tui tr lên
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
117
- Có chẩn đoán đái tháo đường
- chn đoán viêm nhiễm t 1/3 cng chân
dưới tr xung
- Thi gian nhp vin t 1/1/2017 đến tháng
1/3/2019
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bnh nhân không đng ý tham gia nghiên cu.
- Bnh nhân xin ra vin, chuyn vin hoc mt
theo dõi đ đánh giá đưc ci thin lâm ng.
Cỡ mẫu: Tất cả các bệnh nhân thoả n tiêu
chuẩn chọn mẫu không tiêu chuẩn loại tr
trong thời gian nghiên cứu.
Các bước tiến hành
Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được
trích xuất h bệnh án thu thập thông tin
vào phiếu khảo sát. Nội dung thu thập thông tin
bao gồm thông tin nhân của người bệnh như
tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, các bệnh mắc
kèm; các dấu hiệu nhiễm trùng và phân loại mức
độ nhiễm trùng theo hướng dẫn điều trị của
2012 Infectious Disease Society of America
Clinical Practice Guideline for the Diagnosis and
Treatment of Diabetic Foot Infections (IDSA
2012) [4]; thông tin về q trình điều trị bằng
kháng sinh của bệnh nhân về loại, cách phối hợp,
liều lượng, tần suất sử dụng, đường sử dụng, thời
gian sử dụng kháng sinh c thay đổi kháng
sinh trong quá trình điều tr; đáp ứng lâmng sau
của bệnh nhân sau quá trình điều tr.
Hiệu quả của sử dụng kháng sinh trong điều
trị nhiễm trùng chân do đái tháo đường được
đánh giá bằng cách so sánh giữa các thông tin
thập được về quá trình điều trị bằng kháng sinh
với IDSA 2012 và các tiêu chí sau:
- Tính hp ca vic s dng kháng sinh
kinh nghiệm được xét nếu hp theo 1 trong 2
tài liệu hướng dn s dng kháng sinh ca B
y tế năm 2015 theo IDSA năm 2012 v loi
kháng sinh, liu ng, tn suất đường dùng
theo mức độ nhim trùng (bng 1).
- Tính hp v s dng kháng sinh sau khi
có kết qu kháng sinh đ.
- So sánh v s ngày điều tr kháng sinh theo
mức độ nhim trùng (bng 1).
Bảng 1. Phân loại mức độ nhiễm trùng theo IDSA 2012 [4]
Biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng
Mức độ
Không có dấu hiệu hay triệu chứng nhiễm của nhiễm trùng
Không nhiễm trùng
Xác định có sự xuất hiện của nhiễm trùng khi có từ 2 triệu chứng sau trở lên:
Ban đỏ
Sưng hay chai cứng cc b
Tăng nhạy cảm hay đau cục b
Cm giác nóng m cc b
Có dch m
Nhiễm trùng cục bộ chỉ gồm da và mô dưới da: nếu ban đỏ xuất hiện thì
kích thước trong khoảng 0,5 - 2 cm xung quanh vết loét; và phải loại trừ các
nguyên nhân đáp ứng viêm khác của da
Nhẹ
Nhim trùng cục b như mô t trên, vi ban đ ln hơn 2cm hay tổn thương các
cu trúc sâu n da và môới da, không có hội chng đáp ứng viêm tn thân.
Trung bình
Nhiễm trùng cục bộ như mô tả ở trên, có dấu hiệu của đáp ứng viêm toàn
thân, được xác định khi có từ 2 biểu hiện sau:
Thân nhit < 360C hay > 380C
Nhp tim > 90 nhp/phút
Nhp th > 20 nhp/phút hay PaCO2 < 32 mmHg
ng bch cu < 4000 tế bào/μL hay >12000 tế bào/μL
Nặng
Phân tích s liệu: Phần mềm thống s
dụng: RStudio -1.1.463. Skhác biệt được xem
là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm nền của bệnh nhân của
nhóm nghiên cứu. tổng số 118 hbệnh
án của bệnh nhân được lựa chọn vào nghiên
cứu. Độ tuổi trung bình của toàn mẫu nghiên
cứu 64,92 ± 12,91 tuổi, chủ yếu bệnh nhân
từ 50 tuổi trở lên, 54,2% bệnh nhân nữ.
Trung bình mỗi bệnh nhân bị nhiễm trùng chân
đều mắc thêm gần 2 bệnh kèm trên nền đái tháo
đường (1,81 ± 1,17 bệnh). Trong đó, phổ biến
nhất chính tăng huyết áp với 67% trường hợp
của mẫu nghiên cứu.
Theo kết quả thống kê, gần 24% bệnh
nhân được điều trị trước nhập viện như tự chăm
sóc vết thương, tmua thuốc nhà thuốc, dùng
thuốc nam hay đến điều trị tại các sở y tế
tuyến dưới; có 18,6% số bệnh nhân trong
nghiên cứu không điều trị trước nhập viện
đến thẳng bệnh viện đđiều trị. Thông thường
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
118
mỗi bệnh nhân thường xuất hiện trên 3 dấu hiệu
nhiễm trùng với tỷ lệ 83,9%. Hai vị trí nhiễm
trùng phổ biến nhất lần lượt phần bàn chân
(44,1%) ngón chân (33,2%). Tình trạng của
vết thương lúc nhập viện chủ yếu là đã bị nhiễm
trùng (53,4%), tuy nhiên trường hợp vết thương
bị hoại tử cũng chiếm tỷ lkhông nhỏ (18,6%).
Số bệnh nhân xuất hiện nh trạng viêm
xương 9,3%. Mức độ nhiễm trùng chủ yếu
Nhẹ (45,8%). Chỉ xấp xỉ 30% bệnh nhân
trong nghiên cứu được chỉ định nuôi cấy vi sinh.
Các đặc điểm nền của bệnh nhân được trình bày
trong bảng 2.
Bảng 2. Tóm tắt các đặc điểm nền của 2 nhóm bệnh nhân
Đặc điểm
Kết quả thống kê mô tả
Tuổi, năm
64,92 ± 12,91
Giới tính
Nam
54 (45,8%)
Nữ
64 (54,2%)
BMI, kg/m2
21,08 ± 7,23
Bệnh kèm
Số bệnh kèm
1,81 ± 1,17
Tăng huyết áp
79 (67%)
Suy tĩnh mạch chi sâu
43 (36,4%)
Thiếu máu cơ tim
21 (17,8%)
Suy thận mạn
12 (10,2%)
Rối loạn lipid huyết
11 (9,3%)
Điều trị trước nhập viện
28 (23,7%)
Không
22 (18,6%)
Không có thông tin
68 (57,7%)
Dấu hiệu nhiễm trùng
Hai dấu hiệu
17 (14,4%)
Ba dấu hiệu
39 (33,1%)
Bốn dấu hiệu
32 (27,1%)
Năm dấu hiệu
28 (23,7%)
Vị trí
Ngón chân
39 (33,2%)
Bàn chân
52 (44,1%)
Gót chân
7 (5,6%)
Mu bàn chân
6 (5,1%)
Vị trí khác
14 (12%)
Tình trạng
Viêm loét
33 (28,0%)
Nhiễm trùng
63 (53,4%)
Hoại tử
22 (18,6%)
Viêm xương
Có viêm xương
11 (9,3%)
Không viêm xương
107 (90,7%)
Mức độ nhiễm trùng
Nhẹ
54 (45,8%)
Trung bình
47 (39,8%)
Nặng
17 (14,4%)
Nuôi cấy kháng sinh đồ
35 (29,7%)
Không
83 (70,3%)
Khảo sát việc s dụng kháng sinh: tổng cộng 25 loại kháng sinh được sử dụng trong
nghiên cứu, trong đó kháng sinh tần suất sử dụng nhiều nhất moxifloxacin 67,8% số bệnh
nhân. Kết quả thống kê các loại kháng sinh, liều lượng và đường sử dụng được trình bày ở bảng 3.
Bng 3. Kháng sinh và liều lượng kháng sinh được s dng (n = 118)
Kháng sinh
Liều dùng và đường dùng
Tần suất (tỷ lệ %)
Amoxicillin/acid clavulanic
1g x 2 uống
19 (16,1%)
Cefoxitin
1g x 1 tĩnh mạch chậm
29 (24,6%)
1g x 2 tĩnh mạch chậm
2g x 2 tĩnh mạch chậm
Fosfomycin
1g x 1 truyền tĩnh mạch
28 (23,7%)
1g x 2 tĩnh mạch chậm
2g x 2 tĩnh mạch chậm
4g x 2 truyền tĩnh mạch
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
119
4g x 3 truyền tĩnh mạch
Imipenem/ cilastatin
0,5g x 2 truyền tĩnh mạch
12 (10,2%)
0,5g x 3 truyền tĩnh mạch
0,5g x 4 truyền tĩnh mạch
Levofloxacin
0,5g x 1 uống
27 (22,9%)
0,5g x 2 uống
0,75g x 2 uống
0,5g x 1 truyền tĩnh mạch
0,75g x 1 truyền tĩnh mạch
Moxifloxacin
0,4g x 1 truyền tĩnh mạch
80 (67,8%)
0,4g x 1 uống
Teicoplanin
0,2g x 1 truyền tĩnh mạch
34 (28,8%)
0,2g x 2 truyền tĩnh mạch
0,4g x 1 truyền tĩnh mạch
0,4g x 2 truyền tĩnh mạch
Trung bình s ngày s dng kháng sinh 20,81 ± 12,22 ngày. Kết qu các đặc điểm s dng
kháng sinh theo mức độ đưc trình bày bng 4. Kết qu v tính hp lý ca s dng kháng sinh theo
các tiêu chí được trình bày bng 5
Bảng 4. Đặc điểm v s dng kháng sinh
Đặc điểm
Nhẹ
Trung bình
Nặng
Giá trị p
Trung bình số lượng kháng sinh sử dụng
1,56 ± 0,50
1,74 ± 0,49
1,82 ± 0,39
0,059
Tổng số ngày sử dụng kháng sinh
14,67 ± 6,65
25,72 ± 13,02
26,71 ± 14,93
<0,001
Số lần đổi kháng sinh
1,33 ± 0,93
1,79 ± 1,16
2,53 ± 1,55
<0,001
Bng 5. T l hp lý v s dng kháng sinh da trên mức đ nhim trùng
Mức độ
Hợp l
Chưa hợp l
Giá trị p
S ng
T l
S ng
T l
Chỉ định: Nhẹ
18
33,3%
36
66,7%
0,072
Trung bình
19
40,4%
28
59,6%
Nặng
11
64,7%
6
35,3%
Liều dùng: Nhẹ
45
83,3%
9
16,7%
0,511
Trung bình
38
80,9%
9
19,1%
Nặng
12
70,6%
5
29,4%
Đường dùng: Nhẹ
13
24,1%
41
75,9%
<0,001
Trung bình
47
100%
0
0%
Nặng
15
88,2%
2
11,8%
Thay đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ
Nhẹ
7
50%
7
50%
0,510
Trung bình
5
38,5%
8
61,5%
Nặng
2
25%
6
75%
IV. BÀN LUN
Đặc điểm nền của bệnh nhân của nghiên
cứu. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi 64,92 ± 12,91 tuổi.
Kết quả này tương t với nghiên cứu của
Demetriou M cộng sự [1] (trung nh 66,4 ±
11,2 tuổi), nghiên cứu của Katz DE cộng sự
[3] (trung bình 67 ± 13 tuổi). Điều này thể
được giải thích do bệnh chủ yếu người cao
tuổi, hệ miễn dịch lúc này ít nhiều bị suy giảm
chức năng, bệnh nhân khó thể tự chăm sóc
tốt bàn chân kiểm soát tốt đường huyết, tạo
điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển nên
dễ dẫn đến tình trạng nhiễm trùng chân. Tỷ lệ
bệnh nhân nữ nam xấp xỉ 1:1 trong nghiên
cứu. Trung bình mỗi bệnh nhân trong nghiên cứu
của chúng tôi mắc 2 bệnh kèm. Trong đó, tăng
huyết áp chiếm t lệ cao nhất (67%) cùng với
bệnh nền đái tháo tháo đường thì thể dẫn
đến nguy làm ng khả năng mắc phải c
biến chứng trên mạch u, tưới máu kém làm
giảm khả năng hoạt động miễn dịch của bạch
cầu, từ đó làm tình trạng nhiễm trùng xấu đi.
23,7% bệnh nhân điều trị trước khi nhập viện
(tự chăm sóc vết thương, đắp thuốc nam, mua
thuốc nhà thuốc hay đã điều trị trung tâm y
tế địa phương) tuy nhiên tình trạng nhiễm trùng
thể không đỡ hoặc xấu đi nếu không một
biện pháp can thiệp điều trị hợp lý. Bàn chân
ngón chân hai vị trí tlệ nhiễm trùng
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
120
cao trong nghiên cứu. n chân chính phần
chịu lực của thể tiếp xúc trực tiếp với các
bề mặt nên nguy va đập cao y chấn
thương. Nếu vết thương chân được can thiệp
sớm ngay từ lúc xuất hiện tình trạng viêm loét
thì phương pháp điều trị sẽ đơn giản hơn, thời
gian điều trị sẽ ngắn n tuy nhiên trong nghiên
cứu ta thấy chỉ có 12% trên tổng số bệnh nhân ở
tình trạng này đến sở y tế. Hầu hết bệnh
nhân chỉ nhập viện khi tình trạng đã xấu đi
(nhiễm trùng, hoại tử), cho thấy bệnh nhân n
chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về chăm
sóc bàn chân đái tháo đường. Theo khuyến cáo
của IDSA 2012 [4], kháng sinh kinh nghiệm chỉ
lựa chọn điều trị ban đầu, sau đó phải dựa
trên tình trạng lâm sàng tuân theo kết quả
kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh điều trị
hợp lý. Với phổ hẹp trên đúng chủng vi khuẩn
gây bệnh nên thời gian điều trị sẽ nhanh hơn do
đáp ứng tốt hơn, tiết kiệm được chi phí do giảm
thời gian nằm viện và lượng thuốc được sử dụng.
Nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ
30% trường hợp chỉ định còn lại điều trị
dựa trên kinh nghiệm cùng đáp ứng lâm sàng
đơn thuần, cho thấy tầm quan trọng của kháng
sinh đồ vẫn chưa được hiểu rõ.
Tổng số ngày điều trị bằng kháng sinh thấp
nhất trường hợp nhẹ (14,67 ± 6,65 ngày) p
hợp với khuyến cáo IDSA 2012 với thời gian điều
trị kháng sinh từ 1-2 tuần. Mức độ trung bình
nặng số ngày sử dụng kháng sinh xấp xỉ
nhau (25,72 ± 13,02 với 26,71 ± 14,93 ngày).
Trong khuyến cáo của IDSA 2012 về điều trị
nhiễm trùng chân do đái tháo đường, mức đ
trung bình nên điều trị từ 1-3 tuần, trong khi
nặng được khuyến cáo 4-6 tuần [4]. Do đó,
thể vấn đề trong điều trị bằng kháng sinh
mức độ trung bình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính hợp lý về
chỉ định đúng loại kháng sinh được sử dụng
trong điều trị nhiễm trùng chân theo từng mức
độ nhẹ, trung bình nặng không thấy có sự
khác biệt ý nghĩa thống giữa các nhóm (p
= 0,072). Chỉ định hợp của bác về loại
kháng sinh được sdụng mức đnhiễm trùng
nhẹ chỉ chiếm 33,3% trên tổng s trường hợp,
bệnh nhân thường được chỉ định kháng sinh
mạnh hơn yêu cầu. Bác thường s dụng
những kháng sinh được IDSA khuyến cáo khi
nhiễm trùng mức độ trung bình đđiều trị mức
độ nhiễm trùng nhẹ nmoxifloxacin, cefoxitin,
piperacillin/ tazobactam hay ceftazidime. Trong
khi khuyến cáo IDSA gợi ý các kháng sinh
thang thấp hơn như amoxicillin/ clavulanate,
cephalexin, clindamycin,…[4]. thể việc chỉ
định kháng sinh mạnh vẫn đạt kết quản điều trị
thành công khi nhiễm trùng nhẹ, tuy nhiên ng
cần cân nhắc mặt hại sẽ làm tăng tỷ lệ đề
kháng kháng sinh, đặc biệt trong bối cảnh đề
kháng kháng sinh đang tăng cao bệnh viện
như hiện nay. mức độ nhiễm trùng trung bình,
tỷ lệ chỉ định hợp mức 40,4%. Vấn đchủ
yếu trong trường hợp này chính về lựa chọn
phối hợp kháng sinh; phối hợp moxifloxacin với
một kháng sinh cephalosporine thế hệ 2
(cefoxitin) để phủ phổ kép lên các vi khuẩn kị khí
không cần thiết theo nghiên cứu của Young
Joo Song cộng sự [5]; việc kết hợp kháng
sinh nhóm quinolone (levofloxacin, ciprofloxacin,
moxifloxacin) cùng với cephalosporine thế hệ 3
(ceftriaxone, ceftizoxime, cefmetazole, cefpirom)
phủ kép lên vi khuẩn Gram âm đã được khuyến
cáo không nên sử dụng làm kháng sinh điều
trị kinh nghiệm trong nghiên cứu của Johnson SJ
cộng sự [2] nghiên cứu của viện Fletcher
Allen [6]. mức độ nặng tỷ lệ chỉ định khá cao
(64,7%). Theo với IDSA 2012, fosfomycin không
được khuyến cáo sử dụng nhưng trong tất cả các
trường hợp trong khi nghiên cứu của chúng tôi
thì kháng sinh này lại được sử dụng với một tần
suất khá cao (23,7%).
Về liều lượng kháng sinh, kết quả cho thấy
mọi mức độ nhiễm trùng, tính hợp khá cao.
Theo thứ tự hợp tăng dần n sau: nặng
(70,6%), trung bình (80,9%), nhẹ (83,3%). Mức
độ nặng được sdụng liều kháng sinh tlệ
hợp thấp hơn chủ yếu do thiếu liều c
kháng sinh nhóm β-lactam. Do đây nhóm
kháng sinh phụ thuộc vào nồng độ nên nếu
không đủ liều khuyến cáo sẽ thể ảnh hưởng
đến hiệu quả điều trị.
Đường dùng kháng sinh sự khác biệt ý
nghĩa thống giữa ba mức độ nhiễm trùng (p <
0,001). Mức độ nhiễm trùng nhẹ tỷ lệ hợp về
đường ng kháng sinh chỉ 24,1% trong khi
mức độ trung bình nặng lần ợt 100%
88,2%. Khi bệnh nhân, bác thường luôn
kháng sinh đường tiêm truyền, trong khi theo
khuyến cáo IDSA2012 [3], đường sử dụng nên
đường uống trừ một số trường hợp đặc biệt.
Chỉ 29,7% bệnh nhân trong nghiên cứu
được chỉ định làm kháng sinh đồ, trong đó tỷ lệ
thay đổi kháng sinh điều trị kinh nghiệm sang
kháng sinh phù hợp theo kết quả kháng sinh đồ
khi không đáp ng m sàng vẫn khá thấp.
Mức độ nhiễm trùng càng nghiêm trọng bác
càng ít cân nhắc đổi thuốc theo kháng sinh đồ.
Kháng sinh đ một trong những công chết