ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ MINH HUYỀN
Tên đề tài:
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA MỘT SỐ
VI KHUẨN GÂY BỆNH TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Đại học chính quy
Chuyên nghành
: Công nghệ sinh học
Khoa
: CNSH & CNTP
Khóa học
: 2015-2019
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THỊ MINH HUYỀN
Tên đề tài:
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA MỘT SỐ
VI KHUẨN GÂY BỆNH TẠI BỆNH VIỆN C THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Đại học chính quy
Chuyên nghành
: Công nghệ sinh học
Lớp
: K47 - CNSH
Khoa
: CNSH & CNTP
Khóa học
: 2015-2019
Giảng viên hướng dẫn : 1. TS. Nguyễn Văn Duy
2. CkI.ktyh Việt Tiến Dũng
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm – Đại học
Thái Nguyên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa Công nghệ
Sinh học và Công nghệ Thực phẩm em được phân công đến thực tập tại Khoa Vi
sinh - Bệnh viện C Thái Nguyên với đề tài: “Khảo sát tình hình kháng thuốc của
một số vi khuẩn gây bệnh tạo Bệnh viện C Thái Nguyên”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới CkI.ktyh Việt Tiến Dũng và toàn
thể kỹ thuật viên làm việc tại Khoa Vi sinh – Huyết Học Bệnh viện C Thái Nguyên
đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Văn Duy – Giảng viên
Khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy/cô trong Khoa Công
nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học trong
suốt thời gian học tập.
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm và kiến thức còn hạn
chế nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý Thầy/cô để em có điều kiện bổ sung,
nâng cao kiến thức phục vụ cho việc học tập, công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Hà Thị Minh Huyền
ii
DANH MỤC VÀ TỪ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ của thuật ngữ Tên thuật ngữ viết tắt
ANSORD Asian Network for Surveillance of Resistant Pathogens (Mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc Châu Á)
CDC Center for Control and Prevention (Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Bệnh Hoa Kỳ)
CLSI Clinnical and Laboratory standards Institude (Viện Tiêu Chuẩn và Xét Nghiệm)
I Intermediate (Trung gian)
KIA Kligler Iron Agar
NTBV Nhiễm trùng bệnh viện
PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp)
R Resistant (Đề kháng)
RM Red Methyl (Methyl đỏ)
S Suceptible (Nhạy cảm)
VP Voges-Proskauer
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh bệnh nhân điều trị
tại Bệnh viện C Thái Nguyên .................................................................................... 25
Bảng 4.2: Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng bệnh viện theo lứa tuổi .............................. 27
Bảng 4.3: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 .................................... 29
Bảng 4.4: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 .................................... 33
Bảng 4.5: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 .................................... 35
Bảng 4.6: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 .................................... 37
Bảng 4.7: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 .................................... 39
Bảng 4.8: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter baumannii
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019 .................................... 41
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Phân bố tình trạng nhiễm khuẩn theo lứa tuổi .......................................... 27
Hình 4.2: Kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli phân lập
được trên bệnh nhân Trần Văn H. ngày 23/03/2019 ................................................. 32
Hình 4.3: Kháng sinh đồ của vi khuẩn S. aureus phân lập
được trên bệnh nhân Nguyễn Hồng P. ngày 14/03/2019 ......................................... 34
Hình 4.4: Kháng sinh đồ của vi khuẩn S. pneumoniae phân lập
được trên bệnh nhân Đặng Văn Đ. ngày 18/02/2019 ................................................ 38
Hình 4.5: Kháng sinh đồ của vi khuẩn P. aeruginosa phân lập
được trên bệnh nhân Nghiêm Tuấn H. ngày 19/04/2019 ......................................... 40
Hình 4.6: Kháng sinh đồ của vi khuẩn A. baumannii phân lập
được trên bệnh nhân Nguyễn Văn H. ngày 25/02/2019 ........................................... 42
v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ........................................................................................................ 2
1.2.1.Mục tiêu tổng quát ...................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................................... 2
1.3.1.Ý nghĩa khoa học của đề tài........................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 3
2.2.1. Định nghĩa của kháng sinh và cơ chế tác động của kháng sinh .............................. 5
2.2.1.1. Cơ chế tác động của kháng sinh ............................................................................. 5
2.2.2. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ....................................................................... 7
2.3. Các phương pháp phát hiện vi khuẩn kháng thuốc ................................................... 10
2.3.1 Lấy bệnh phẩm .......................................................................................................... 11
2.3.2. Nhuộm soi................................................................................................................. 11
2.3.3. Nuôi cấy .................................................................................................................... 12
2.3.4. Xác định vi khuẩn .................................................................................................... 13
2.3.5. Kháng sinh đồ ........................................................................................................... 16
2.3.6. Phương pháp giữ chủng vi sinh vật ......................................................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 19
3.3.1. Phương pháp phân lập, xác định vi khuẩn và lưu giữ chủng ................................ 19
3.3.2. Phương pháp: Kháng sinh đồ .................................................................................. 23
3.4. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị sử dụng ................................................................ 23
3.5. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ...................................................... 24
vi
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................. 25
4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh bệnh nhân
điều trị tại Bệnh viện C Thái Nguyên ....................................................................... 25
4.2. Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số loại vi khuẩn phân lập
tại Bệnh viện C Thái Nguyên .................................................................................... 28
4.2.1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli .................................. 29
4.2.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus ........................ 33
4.2.3. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae .................. 35
4.2.4. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa ................... 36
4.2.5. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella pneumonae ......................... 39
4.2.6. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter baumannii .................... 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 44
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 44
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 45
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thực trạng kháng kháng sinh đã mang tính toàn cầu, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển với các bệnh truyền nhiễm còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu bệnh tật
như: Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, đường hô hấp, các bệnh lây truyền qua đường
tình dục và nhiễm khuẩn bệnh viện. Đây đang là gánh nặng thực sự vì sự gia tăng
chi phí do phải bắt buộc thay thế các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới đắt
tiền. Việc kiểm soát các loại bệnh này đã và đang chịu sự tác động bất lợi của sự
phát triển và lan truyền tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn [36].
Xu hướng kháng lại các thuốc kháng sinh thường dùng, làm cho thuốc đó
không còn tác dụng trên lâm sàng, không còn tác dụng tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh.
Khi đó thuốc kháng sinh đang dùng điều trị cho người bệnh không tiêu diệt được vi
khuẩn gây bệnh. Ngay cả khi chúng ta sử dụng kháng sinh với nồng độ cao, thời
gian kéo dài. Việc kháng thuốc kháng sinh là một mối hiểm họa to lớn bởi lẽ vi
khuẩn gây bệnh sẽ thoải mái lộng hành, phát triển mà không còn sợ hãi trước các vũ
khí của con người [36].
Tuy nhiên, cùng với sự ra đời của thuốc kháng sinh thì việc sử dụng tự phát
và lạm dụng thuốc quá mức dẫn đến một thực trạng là vi khuẩn kháng thuốc ngày
càng gia tăng. Nhất là ở những nơi sử dụng thuốc kháng sinh nhiều và tập trung
nhiều bệnh nhân như bệnh viện [15]. Thực sự, các vi sinh vật kháng kháng sinh
đang là mối đe dọa chung của toàn cầu.
Bệnh viện C Thái Nguyên là một trong số bệnh viện trong khu vực Phía
Đông Bắc Việt Nam, tập trung nhiều bệnh nhân nặng và là tuyến cuối của các bệnh
viện cơ sở trong khu vực nên là nơi nghi ngờ sẽ có khả năng kháng thuốc cao.
Nhiễm trùng bệnh viện không chỉ làm tăng thêm số ngày nằm viện, chi phí điều trị
của bệnh nhân mà còn tăng nguy cơ đa kháng thuốc, nhất là kháng sinh tăng tỷ lệ tử
vong cho bệnh nhân.
2
- Vì vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát tình hình kháng thuốc của
một số vi khuẩn gây bệnh tạo Bệnh viện C Thái Nguyên”. Nhằm mục đích đánh
giá thực trạng vi khuẩn kháng thuốc, cung cấp thông tin về tình hình gây bệnh và
tình hình kháng thuốc kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh ở bệnh viện.
1.2 . Mục tiêu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh việc
C Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh trên các bệnh nhân điều trị tại
Bệnh viện C Thái Nguyên..
- Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn chủ yếu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp nguồn tài liệu khoa học phục vụ
cho nghiên cứu và giảng dạy.
- Đánh giá thực trạng vi khuẩn kháng thuốc ở Bệnh viện C Thái Nguyên và
cung cấp thông tin về tình hình gây bệnh và tình hình kháng thuốc kháng sinh của
một số vi khuẩn gây bệnh ở bệnh viện.
- Các cuộc khảo sát là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu thuộc
cùng lĩnh vực liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xây dựng kháng sinh đồ cho từng bệnh nhân cụ thể giúp góp phần xây dựng
chế độ hóa trị liệu liên quan cho bệnh nhân, góp phần hạn chế sự lây lan của các
chủng vi khuẩn kháng thuốc ngoài cộng đồng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhiễm trùng bệnh viện đang là mối lo ngại trên thế giới. Hàng năm các thống
kê về các vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện và khả năng kháng thuốc ở trên thế giới
được cập nhập và quan tâm. Theo nghiên cứu của Pitt T. L. và cộng sự năm 2003 ở
Anh có tới 50% chủng P. aeruginosa kháng Gentamycine, 39% kháng Ceftazidime,
32% kháng Piperacine và 30% kháng Ciprofloxaxin (2003) [30]. Theo nghiên cứu của
Pereira L.P. năm 2004 đề kháng Ciprofloracine thậm chí được ghi nhận ở trẻ em và
người trưởng thành trước đó chưa từng sử dụng kháng sinh Quinolon. Theo Báo cáo
của Pereira L.P. năm 2004 tại Barbodas, Jamaica và Trinidad, họ Enterobacteriaceae
kháng Cephalosporin hàng 3 [28]. Theo báo cáo của WHO năm 2008 sự đề kháng của
Acitrobacter với các kháng sinh khác lần lượt là Aminoglucoside khoảng 20%,
Ciprofloracine (30%), Ceftazidime (70%), Piperacine/Tazobactam (50%), Cefotaxime
(89%) ở châu Âu, tỷ lệ kháng cao nhất được báo cáo ở vùng Địa Trung Hải bao gồm
Hi Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ý và Nhật Bản [33]. Theo báo cáo của Adjei M. A. năm 2010 tại
Úc (1992) và Philippin (2001) Ciprofloracine đã được báo cáo thất bại trong điều trị
nhiễm khuẩn do lậu cầu khuẩn [25].
Các kháng sinh nhóm Carbapenem là kháng sinh được lựa chọn cuối cùng
trong điều trị nhiễm khuẩn nhưng theo báo cáo của WHO vào năm 2010 ở Anh đã
có sự xuất hiện chủng kháng kháng sinh Carbapenem xảy ra từ năm 2000 với vi
khuẩn Aciterobacter. Giữa năm 2004 và năm 2008 tỷ lệ đề kháng với Meropenem
đã tăng từ 13 lên 29% [33]. Theo báo cáo của CDC năm 2011 Klebsiella và E. coli
đang dần kháng với Carbapenems [34]. Điều này càng làm tăng mối lo ngại về tình
hình kháng kháng sinh trên thế giới.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về kháng thuốc. Theo báo cáo vào
năm 2000-2001 của Song J. H. và cộng sự năm 2004 [32], tỷ lệ kháng Penicillin
4
chiếm 71,4% và Erythromycine 92,1% của Streptococcus pneumoniae (nguyên
nhân thường gặp và gây nhiễm khuẩn hô hấp tại Việt Nam) được ghi nhận là cao
nhất trong số 11 nước trong mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc
Châu Á (ANSORD) [11]. Theo báo cáo khác phân tích về thực trạng sử dụng
kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam năm 2015 chỉ ra rằng tỷ lệ đề kháng
kháng sinh được ghi nhận là tăng đột biến theo thời gian, vào năm 1990 tại
Thành phố Hồ Chí Minh mới chỉ có 8% các chủng S. pneumoniae kháng với
Penicillin, đến năm 1990 - 2000, tỷ lệ này tăng 56% xu hướng tương tự tại các
tỉnh phía Bắc Việt Nam [11]. Một nghiên cứu khác vào năm 2000 - 2001, chỉ ra
rằng có tới 25% số vi khuẩn phân lập được tại bệnh viện Thành phố Hồ Chí
Minh đề kháng với kháng sinh Cephalosporin hàng 3. Theo tổng kết của Bộ Y tế
năm 2004, phần lớn những kháng sinh sử dụng thường xuyên hiện nay đã bị
kháng như Ceftriaxone 70%, Ceftazidime 64%, Cipfloxacine 55% [17]. Cũng
theo kết quả nghiên cứu thực trạng kháng kháng sinh tại 4 bệnh viện lớn ở Hà
Nội (Việt Đức, Saint Paul, Bệnh viện 108, Bệnh viện Quân Y 103 của Bùi Khắc
Hậu và cộng sự từ năm 2005-2008) [9] cho thấy P. aeruginosa đề kháng có với
kháng sinh Tetracyne (92,1%), Ceftriaxone (58,5%) và Gentamycine (54%).
Trong báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt
Nam năm 2008 - 2009 thì tình trạng kháng kháng sinh ở Việt Nam ở mức độ cao
[11]. Theo nghiên cứu sự 13 kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện
Thống Nhất của Cao Minh Nga năm 2008 [16] P. aeruginosa kháng cao với các
kháng sinh thường dùng nhóm Aminoglycid trong đó, Gentamicin (chiếm
62,9%), Amikacin (chiếm 49,0%), Imipenem (chiếm 36,1%). Các nghiên cứu
khác chỉ ra rằng có tới 75% các chủng Pneumococci kháng với 3 loại kháng sinh
trở lên [26]. Theo kết quả nghiên cứu công bố năm 2009 của Le T. M. [27] cho
thấy 42% chủng Enterobacteriaceae kháng với Ceftazidime, 60% kháng với
Gentamycine và 70% kháng với Nalidixic axit, tỷ lệ kháng cao này được ghi
nhận ở người khỏe mạnh trong cộng đồng. Cũng theo báo cáo năm 2011 của Lý
Ngọc Kính và cộng sự [19] về tình hình kháng thuốc tại một số đơn vị điều trị
5
tích cực thì tỷ lệ vi khuẩn kháng Gentamycine, Tobramycine và kháng cao trên
50% với nhóm Quinolon, nhạy cảm với Vancomycine, Colistin, Carbapenem.
Theo một báo cáo của Trần Thị Lan Phương và cộng sự năm 2008 S.
pneumoniae và Acinetobacter là 2 vi khuẩn thường gây nhiễm trùng bệnh viện
và kháng với hầu hết kháng sinh thông thường [19].
2.2. Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn
2.2.1. Định nghĩa của kháng sinh và cơ chế tác động của kháng sinh
Định nghĩa kháng sinh đầu tiên ra đời: Theo Bộ Y tế năm 2015, Kháng sinh
(antibiotic) là những chất kháng khuẩn được tạo ra từ các chủng vi sinh vật (vi khuẩn,
nấm, xạ khuẩn…) có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác [3].
Định nghĩa khác về kháng sinh là: “Kháng sinh (antibiotic) là những hợp
chất ngay ở nồng độ thấp đã có khả năng ức chế, hoặc tiêu diệt vi khuẩn một cách
đặc hiệu, bằng cách gây rối loạn phản ứng sinh học ở tầm phân tử (nồng độ thấp:
nồng độ điều trị nhỏ hơn nhiều lần so với liều độc với cơ thể; đặc hiệu: mỗi kháng
sinh chỉ có tác dụng trên một loại vi khuẩn hay một nhóm vi khuẩn)” [15].
2.2.1.1. Cơ chế tác động của kháng sinh
Kháng sinh có tác động vào nhiều quá trình như ngăn cản quá trình vận
chuyển thành phần tạo màng, ức chế các enzyme tổng hợp các yếu tố của màng vi
khuẩn. Chúng làm rối loạn quá trình nhân lên của vi khuẩn làm chúng nhân lên
nhưng không có vách hoặc vách không hoàn chỉnh dễ bị tiêu diệt bởi điều kiện môi
trường xung quanh. Ví dụ: Kháng sinh nhóm β-lactam, Vancomycin….
Ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn
Các kháng sinh nhóm β-lactam, Fosfomycin và Vancomycin ngăn cản sinh
tổng hợp lớp peptidoglycan nên không tạo được khung murein - tức là vách không
được hình thành. Tế bào con sinh ra không có vách, vừa không sinh sản được vừa
dễ bị tiêu diệt hoặc bị li giải, đặc biệt ở vi khuẩn Gram (+). Như vậy, những kháng
sinh này có tác dụng diệt khuẩn nhưng chỉ với những tế bào đang phát triển
(degenerative bactericide) [24].
Gây rối loạn chức năng màng bào tương
6
Chức năng đặc biệt quan trọng của màng bào tương là thẩm thấu chọn lọc,
khi bị rối loạn các thành phần (ion) bên trong tế bào bị thoát ra ngoài và nước từ
bên ngoài ồ ạt vào trong, dẫn tới chết, ví dụ Polymyxin B, Colistin. Với cơ chế tác
động này, Polymyxin có tác dụng diệt khuẩn tuyệt đối (absolute bactericide). Tức là
giết cả tế bào đang nhân lên và cả tế bào ở trạng thái nghỉ - không nhân lên [24].
Ức chế tổng hợp axit nucleotic: gồm 3 cấp độ
- Ức chế tổng hợp DNA: Ngăn cản sự sao chép của DNA tạo DNA con, ví
dụ do kháng sinh gắn vào enzym gyrase nên DNA không mở được vòng xoắn, như
nhóm Quinolon [24].
- Ức chế tổng hợp RNA: Ngăn cản sinh tổng hợp RNA, ví dụ do gắn vào
enzym RNA-polymerase như rifampicin [24].
- Ức chế sinh tổng hợp các chết chuyển hóa cần thiết cho tế bào: Ví dụ sinh
tổng hợp acid folic một coenzym cần cho quá trình tổng hợp các purin và pyrimidin
(và một số acid amin) bị ngăn cản bởi sufamid và trimethoprim. Trimethoprim và
sufamid tác động vào hai điểm khác nhau nhưng cùng trên chặng đường tổng hợp
acid folic nên hai loại thuốc này có tác dụng hiệp đồng (synergic) [24].
Như vậy, mỗi kháng sinh chỉ tác động lên một vị trí nhất định trong thành phần
cấu tạo, ảnh hưởng đến một khâu nhất định trong các phản ứng sinh học khác nhau của
tế bào vi khuẩn, dẫn đến ngừng trệ sinh trưởng và phát triển của tế bào [24].
Nếu vi khuẩn không bị li giải hoặc không bị nắm bắt (thực bào) và tiêu diệt,
thì khi không còn tác động của kháng sinh (ngừng thuốc) vi khuẩn sẽ có thể hồi
phục/sống trở lại (reversible). Chỉ cần 1 tế bào sống sót, với tốc độ sinh sản nhanh
chóng, sau vài giờ số lượng tế bào vi khuẩn đã không thể đếm được (ví dụ E. coli
nếu 20 phút “đẻ 1 lứa” thì sau 5 giờ: từ 1 tế bào mẹ - ban đầu phát triển thành 215 tế
bào và sau 10 giờ lên đến hơn 1 tỷ); sẽ nguy hiểm hơn nữa nếu tế bào sống sót đó
đề kháng kháng sinh [24].
Ức chế tổng hợp protein
Tham gia tổng hợp protein ngoài ribosom còn có các mRNA và các tRNA.
Điểm tác động là ribosom 70S của vi khuẩn: Tại tiểu phần 30S ví dụ như
7
streptomycin (nơi RNA thông tin trượt qua), tetracylin (nơi RNA vận chuyển mang
acid amin tới) hoặc tại tiểu phần 50S như Erythromycin, Cloramphenicol và kết quả
là các phân tử protein không được hình thành hoặc được tổng hợp nhưng không có
hoạt tính sinh học [24].
2.2.2. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
2.2.2.1. Định nghĩa và phân loại đề kháng kháng sinh
Kháng sinh có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn nhưng trong môi trường có
kháng sinh mà vi khuẩn vẫn phát triển thì được coi là sự đề kháng kháng sinh [7].
Kháng thuốc thật gồm kháng thuốc tự nhiên và kháng thuốc thu được.
Kháng thuốc tự nhiên: Một số loài vi khuẩn nhất định không chịu tác dụng
của một số kháng sinh nhất định, ví dụ Pseudomonas không chịu tác dụng của
penicillin G hoặc tụ cầu không chịu tác dụng của colistin. Những vi khuẩn không có
vách như Mycoplasma không chịu tác dụng của các kháng sinh ức chế sinh tổng
hợp vách, ví dụ β-lactam [7].
Kháng thuốc thu được: Do một biến cố di truyền là đột biến hay nhận dược
gen đề kháng mà một vi khuẩn đang từ không trở thành có gen đề kháng, tức là
đang từ nhạy cảm trở nên kháng kháng sinh [7].
2.2.2.2. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn
Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn là do đột biến gen hoặc nhận được gen
kháng thuốc. Đột biến kháng thuốc phát sinh trước đó khi gặp môi trường kháng
sinh thì những đột biết không kháng được thuốc sẽ bị chết, còn những đột biết có
trước đó rồi nó biểu hiện gen kháng lại. Đột biến một bước mức độ đề kháng kháng
sinh không phụ thuộc vào nồng độ thuốc kháng sinh được tiếp xúc chỉ sau một lần
tiếp xúc mà tính đề kháng đã cao như Streptomycin, Lincomycin…. Đột biến nhiều
bước (mức độ đề kháng phụ thuộc vào nồng độ kháng sinh chúng trải qua nhiều lần
đột biến mới đề kháng mạnh như Penicillin, Chloramphenicol, Aminoglycoside….
Tần suất xuất hiện đột biến rất nhỏ khoảng từ 10-6 đến 10-11 [18].
Nhận gen kháng thuốc
Trong tế bào vi khuẩn có tồn tại những phân tử DNA xoắn kép dạng vòng khép
kín nằm ngoài nhiễm sắc thể của vi khuẩn có khả năng tự sao chép là các plasmid. Có 1
8
loại plasmid kháng thuốc (plasmid R) là plasmid mang một hoặc nhiều gen mã hóa cho
sự kháng với một hoặc nhiều loại kháng sinh khác nhau. Chúng không chỉ có khả năng
di truyền dọc từ thế hệ này qua thế hệ khác mà còn có khả năng di truyền ngang giữa
các vi khuẩn qua quá trình tiếp hợp. Ngoài ra, vi khuẩn còn có các Transposon hay là
các “gen nhảy” chứa 1 hoặc nhiều đoạn gen, chúng có khả năng nhảy từ plasmid vào
nhiễm sắc thể hoặc từ plasmid này sang plasmid khác trong lúc vô tình là phương tiện
chuyển các gen kháng thuốc [18]. Trong vi sinh y học có những Transposon mang các
gen đề kháng như Tn3 mang gen kháng Ampicillin, Tn5 mang gen kháng Kanamycin,
Tn10 chứa gen kháng Tetraclin, Tn4 chứa gen kháng 3 kháng sinh Ampicillin,
Streptomycin, Sulfamid [7].
Cơ chế lan truyền đề kháng
Vi khuẩn mang gen đề kháng kháng sinh sẽ được di truyền dọc truyền từ thế hệ
ngày qua thế hệ khác hoặc có thể truyền ngang từ vi khuẩn này qua vi khuẩn khác.
Cơ chế lan truyền trong tế bào truyền từ phân tử DNA này sang phân tử
DNA khác trong tế bào, giữa các tế bào thông qua các hình thức như tiếp hợp (là sự
vận chuyển vật liệu di truyền từ vi khuẩn đực sang cái qua tiếp xúc nhau), biến nạp
(là sự vận chuyển của 1 đoạn DNA từ vi khuẩn cho nạp vào vi khuẩn nhận), tải nạp
(là sự vận chuyển vật liệu di truyền từ vi khuẩn cho sang vi khuẩn nhận qua phage)
để chuyển gen đề kháng từ tế bào này sang tế bào khác trong cùng một loài hoặc
khác loài [13].
Trong quần thể vi sinh vật có thể chọn lọc dưới tác dụng của kháng sinh các
vi khuẩn đề kháng phát triển và thay thế những vi khuẩn nhạy cảm, trong quần thể
đại sinh vật những vi khuẩn đề kháng sẽ lây lan từ người này sang người khác qua
con đường trực tiếp hoặc gián tiếp [13].
Các cơ chế kháng kháng sinh khác của vi khuẩn
a, Giảm sự tích lũy bên trong tế bào vi khuẩn
Vi khuẩn có thể làm giảm nồng độ thuốc kháng sinh bên trong tế bào bằng
một trong những cơ chế sau:
9
+ Nhờ hệ thống bơm chủ động: Nồng độ kháng sinh trong tế bào sẽ giảm dần
do kháng thuốc được vận chuyển tích cực ra khỏi tế bào vi khuẩn (sự đề kháng của
vi khuẩn với Tetracycline, Macroline, Quinolone).
+ Làm giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn như vi khuẩn làm thay đổi
các kênh porin trên màng tế bào làm giảm tính thấm của màng tế bào với các kháng
sinh nhóm β-lactam.
+ Làm mất hệ thống vận chuyển qua màng do đó kháng sinh không lọt vào
được trong tế bào vi khuẩn, sự đề kháng của vi khuẩn với nhóm Aminoglycoside [13].
b, Vi khuẩn tạo ra một số enzyme làm biến đổi hoặc phá hủy cấu trúc hóa
học của phân tử kháng sinh:
Một số vi khuẩn có khả năng đề kháng với một số kháng sinh β-lactam nhờ enzyme
β-lactamase vì enzyme có khả năng thủy phân vòng β-lactam của thuốc kháng sinh.
Một số vi khuẩn kháng Chloramphenicol nhờ tiết enzyme Chloramphenicol
acetyltransferase, enzyme này gây hiện tượng acetyl hóa phân tử Chloramphenicol
khiến chúng không còn khả năng bám vào tiểu phần 50S ribosom của vi khuẩn [13].
c, Làm thay đổi đích tác động nên kháng sinh không gắn được vào đích:
- Sự đề kháng của vi khuẩn do đột biến xảy ra ở tiểu phần β của enzyme
RNA-polymerase kháng Rifampicin.
- Vi khuẩn phế cầu kháng Penicillin G và tụ cầu kháng Methicillin nhờ biến
đổi các phân tử protein gắn penicillin.
- Vi khuẩn đề kháng nhóm Quinolone do sự đột biến gen mã hóa cho enzyme
DNA gyrase trên nhiễm sắc thể vi khuẩn [13].
d, Vi khuẩn tăng tổng hợp enzyme chuyển hóa để bù năng lượng enzyme đã
bị kháng sinh tác động:
Ví dụ: Vi khuẩn đề kháng với Trimethoprim nhờ tăng tổng hợp enzyme
dihydrofolate reductsse [13].
e, Vi khuẩn thay đổi đường chuyển hóa làm cho thuốc kháng sinh không tác
động được vào quá trình chuyển hóa của vi khuẩn.
10
Vi khuẩn đề kháng với Sulfonamide một số vi khuẩn không cần sử dụng
PAPA tự tổng hợp nữa mà chúng sử dụng PAPA sẵn có trong môi trường [13].
2.2.2.3. Các biện pháp hạn chế sự gia tăng kháng kháng sinh
Các biện pháp hạn chế sự gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh gồm:
- Chỉ dùng kháng sinh để điều trị những bệnh nhiễm khuẩn (những kháng
sinh kháng khuẩn không có tác dụng với virus).
- Chọn kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ: Nên ưu tiên kháng sinh có phổ
hẹp, tác dụng đặc hiệu trên vi khuẩn gây bệnh và khuếch tán tốt nhất đến ổ vi khuẩn.
- Dùng kháng sinh đủ liều lượng và thời gian (cho một đợt điều trị).
- Đề cao các biện pháp khử trùng và tiệt trùng, ngăn ngừa sự lan truyền vi
khuẩn đề kháng.
- Liên tục giám sát sự kháng kháng sinh của vi khuẩn để có chiến lược sử
dụng kháng sinh hợp lý.
2.3. Các phương pháp phát hiện vi khuẩn kháng thuốc
Để phát hiện vi khuẩn kháng thuốc có nhiều phương pháp khác nhau. Trong
đó phổ biến là phương pháp sinh học phân tử và kháng sinh đồ. Trong phương pháp
sinh học phân tử, các kỹ thuật thường dùng là PCR, multiplex PCR.
PCR (Polymerase Chain Reaction) hay còn gọi là phản ứng chuỗi trùng hợp
được Kary Mullis phát minh năm 1980 là quá trình nhân một đoạn DNA lặp đi lặp
lại nhiều lần. Nếu ta có mồi phát hiện gene kháng thuốc phù hợp với đoạn DNA
kháng thuốc trong vi khuẩn đó qua phản ứng PCR sẽ nhanh chóng phát hiện vi
khuẩn kháng thuốc hay không. Phương pháp này thực hiện nhanh chóng trong một
ngày sẽ có kết quả. Multiplex PCR là hình thức cải biên của PCR sử dụng nhiều
mồi để phát hiện cùng lúc với nhiều mẫu. Tuy nhiên, việc chạy phản ứng PCR rất
tốn kém và không thể chọn ra được kháng sinh phù hợp nhất với từng bệnh nhân cụ
thể mà trong khi phương pháp kháng sinh đồ có thể làm được điều .
Kháng sinh đồ là phương pháp phổ biến được dùng ở các bệnh viện, để chọn
được kháng sinh, nồng độ kháng sinh phù hợp với từng bệnh nhân đang điều trị.
Tuy nhiên phương pháp này tốn thời gian. Để thực hiện kháng sinh đồ cần phân lập
11
được vi khuẩn có trong bệnh phẩm. Phân lập là quá trình tách riêng một loại vi
khuẩn gây bệnh trong số nhiều vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm. Để phân lập được vi
khuẩn cần trải qua các bước sau:
2.3.1. Lấy bệnh phẩm
Bệnh phẩm là những chất có chứa vi khuẩn gây bệnh lấy từ người bệnh.
Bệnh phẩm có thể là phân (trong nhiễm khuẩn đường ruột), có thể là máu (trong
nhiễm trùng máu), các chất dịch (dịch não tủy, dịch khớp gối, dịch màng bụng, dịch
màng phổi), hoặc các chất dịch ở các hốc tự nhiên (dịch họng, dịch âm đạo). Để lấy
bệnh phẩm đúng kỹ thuật, phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Đúng vị trí: Lấy ở nơi đang có biểu hiện bệnh lý, trong các viêm nhiễm thì
nên lấy ở ranh giới giữa nơi lành và nơi tổn thương.
- Đúng thời gian: Lấy đúng lúc bệnh phẩm có nhiều vi khuẩn hoặc chưa
dùng kháng sinh.
- Phải vô khuẩn: Không để vi khuẩn nhiễm từ bên ngoài nhiễm vào bệnh
phẩm làm cho sai kết quả và không gây nhiễm khuẩn thêm cho bệnh nhân.
Bệnh phẩm lấy xong phải ghi đầy đủ họ tên người bệnh, khoa, tuổi, phòng
điều trị… đóng gói đúng quy cách gửi về phòng xét nghiệm. Bệnh phẩm cần được
chuyển và làm xét nghiệm ngay, nếu chưa có điều kiện phải giữ chúng trong môi
trường có dung dịch bảo quản và ở nhiệt độ thích hợp để đảm bảo giữ vi khuẩn còn
sống [7].
2.3.2. Nhuộm soi
Đây là phương pháp sơ bộ và đánh giá sự có mặt của vi khuẩn trong mẫu
bệnh phẩm, biết được hình thái và tính chất bắt màu của vi khuẩn có thể định hướng
cho nuôi cấy, phương pháp này vừa nhanh, vừa đơn giản, ít tốn kém [7].
Phổ biến hơn cả là phương pháp nhuộm gram được phát minh do nhà khoa
học người Đan Mạch Hans Christian Gram (1853 - 1938) nhằm phân biệt thành vi
khuẩn Gram (-) và Gram (+) dựa trên cấu trúc thành tế bào.
Nguyên lý: Vi khuẩn Gram (+) có thành tế bào dày do nó có nhiều lớp
peptidoglucan chất này có khả năng giữ phức hệ tím tinh thể-iot và bắt màu tím khi
12
nhuộm trong khi đó vi khuẩn Gram Âm lại có lớp peptidoglucan mỏng hơn sẽ giữ
màu hồng của fuchsin.
Sau khi nhuộm với tím Gentian, các tinh thể màu tím bám vào trong lớp
peptidoglucan và được cố định bởi logul phức hợp tím tinh thể-iot sẽ bám chặt vào
thành peptidoglycan sau khi dùng cồn tẩy nếu là vi khuẩn Gram (+) thì sẽ có màu
tím vì hỗn hợp khử màu làm mất nước làm giảm khoảng trống giữa các phân tử nên
các tím tinh thể vẫn bám vào lớp peptidoglucan nên khi nhuộm với màu của fuchsin
sẽ không có vị trí để fuchsin bám vào lớp peptidoglucan. Ngược lại, vi khuẩn Gram
(-) khi tẩy cồn do chúng có lớp peptidoglucan rất mỏng dù tím tinh thể bám vào thì
dưới tác dụng của cồn sẽ bị tẩy dưới tác dụng của cồn tạo nên các khoảng trống để
fuchsin bám vào [7].
2.3.3. Nuôi cấy
Vi khuẩn phát triển khác nhau trong một số môi trường khác nhau. Nếu nuôi
vi khuẩn trong môi trường lỏng thì vi khuẩn nào phát triển sẽ làm đục môi trường,
còn nuôi chúng trong môi trường đặc thì sẽ mọc các khuẩn lạc. Khuẩn lạc là tập hợp
của 1 quần thể vi khuẩn duy nhất phát triển từ một vi khuẩn ban đầu. Quan sát hình
thái khuẩn lạc về màu sắc, kích thước… có thể nhận biết sơ bộ về vi khuẩn. Có 3
loại khuẩn chính: Khuẩn lạc R, S và M. Để nuôi cấy bệnh phẩm, thường nuôi cấy
trên môi trường phân lập môi trường này ngoài các chất dinh dưỡng cần thiết còn có
một số chất khác có tác dụng ức chế hoặc kích thích chọn lọc các vi khuẩn khác
nhau phát triển [7].
Ví dụ: Bệnh phẩm là phân thì nuôi cấy trên môi trường DCL (Dezoxicolat
Xitrat Lactoza) đây là môi trường ức chế cầu khuẩn phát triển vì môi trường có
thành phần Xitrat. Sau khi cấy phân và cất tủ ấm 370C, 24h thì E. coli có khuẩn lạc
màu hồng, samolella, shigella có khuẩn lạc màu trắng.
Khi nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường thạch máu thì quan sát có vòng tan
huyết không vì có các vi khuẩn có khả năng gây tan huyết. Tan huyết là khả năng có
thể sản xuất enzyme phá hủy hồng cầu gây tan máu. Có 3 dạng tan huyết là tan
huyết α (Vòng tan huyết không hoàn toàn), β (Tan huyết hoàn toàn) và γ (Xung
13
quanh khuẩn lạc không tìm thấy vòng tan máu, hồng cầu trong thạch vẫn giữ
nguyên màu hồng nhạt). Phế cầu thường có tan huyết α hoặc β màu xanh, liên cầu
nhóm D thường có tan huyết γ [7].
2.3.4. Xác định vi khuẩn
Phương pháp thường sử dụng để xác định vi khuẩn là dựa vào xác định tính
chất hóa học của vi khuẩn đó. Hiện nay, người ta đã sản xuất ra các bộ xác định
đồng thời các tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn như bộ chạy đường API 20E
hoặc 20NE của hãng Biomerieux, xác định 20 tính chất của vi khuẩn sau đó có máy
đọc tự động để xác định tên vi khuẩn. Nhưng việc sử dụng chúng rất tốn kém nên ít
sử dụng hơn và chỉ sử dụng đối với các trực khuẩn đường ruột xác định thử oxyda
âm hoặc dương. Người ta thường dựa vào các tính chất chuyển hóa glucid và
chuyển hóa đường để xác định vi khuẩn.
Môi trường KIA (Kligler Iron Agar) là môi trường tổng hợp gồm có hai loại
đường là lactose và glucose, trong đó tỷ lệ giữa lactose và glucose là 10/1 và chất chỉ thị
pH phenol đỏ. Nuôi cấy vi khuẩn và môi trường để ở nhiệt độ 37oC trong 24h nếu vi
khuẩn có màu đỏ sang màu vàng ở phần chân ống thạch thì vi khuẩn có khả năng lên
men đường glucose mà không lên men đường lactose. Nếu vi khuẩn có khả năng lên
men đường lactose thì toàn bộ môi trường chuyển sang màu vàng [15].
Hình 2.1. Thử nghiệm khả năng lên mên đường trên môi trường KIA [8]
Ghi chú: 1: Đối chứng âm, 2: Môi trường KIA dương tính
14
Môi trường Manit là môi trường có chứa đường manit. Nuôi cấy vi khuẩn và
môi trường để ở nhiệt độ 37oC trong 24h nếu vi khuẩn có khả năng sử dụng manit
thì môi trường sẽ chuyển từ màu đỏ đậm sang màu vàng. Môi trường có màu đỏ
đậm thạch bằng nên khi cấy dùng que thẳng chọc vào giữa ống [15].
+ Các tính chất khác trong quá trình len men đường
Phản ứng Red Methyl (RM): Một số loài vi khuẩn có khả năng sản sinh ra
các axit (Lactic, acetic, formic…) từ glucose qua con đường lên men nhất là các vi
khuẩn đường ruột. Chúng sản sinh đủ một lượng axit để môi trường nuôi cấy luôn
giữ ở pH ≤ 4,4. Sử dụng các môi trường lỏng như Clark – lubs để nuôi cấy vi khuẩn
để 24-48h và nhỏ 2-3 giọt RM là ta có thể phát hiện ra chúng [15].
Phản ứng Voges-Proskauer (VP): một số vi khuẩn trong quá trình lên men
đường có khả năng tạo ra chất trung gian là acethyl-methyl-carbinol (Acetone). Có
thể phát hiện chất này dựa trên sự biến đổi của Acetoin thành diacetyl qua tác dụng
của KOH và O2 trong không khí. Sau đó diacetyl bị biến đổi thành một phức chất
màu đỏ dưới sự xúc tác của α-naphthol và creatin. Để phát hiện khả năng này ta
nuôi vi khuẩn trong môi trường Clack-lubs để 24-48h nhỏ dung dịch thử VP nếu
phản ứng dương thì môi trường chuyển từ màu vàng nhạt sang màu đỏ [15].
+ Khả năng sử dụng citrat
Môi trường Xitrat Simmons là môi trường thạch nghiêng có màu xanh lá cây.
Môi trường có chứa Natri citrate là một muối của axit citric, là phân tử chứa một
anion cũng là một nguồn carbon duy nhất và môi trường còn có (NH4)H2PO4 chứa
nguồn nitro duy nhất. Nếu vi khuẩn có khả năng sử dụng citrat thì sẽ khử được nitro
từ muối amoni với sản phẩm tạo thành amnion hydroid (NH4OH) làm kiềm hóa môi
trường, do đó sẽ làm chất chỉ thị xanh bromthymol trong môi trường chuyển thành
màu xanh nước biển [15].
+ Khả năng sinh H2S
Một số loài vi khuẩn có khả năng giải phóng sulfua từ các axit amin hoặc hợp
chất khác chứa lưu huỳnh ở dạng H2S. Nếu có H2S sinh ra thì môi trường sẽ xuất hiện
màu đen do tạo thành các muối sulfua (FeS hoặc PbS) [15].
15
+ Khả năng di động
Có những vi khuẩn có lông, chúng có thể phát hiện bằng cách nuôi cấy vi khuẩn
trong môi trường thạch mềm (thạch bằng có màu trắng). Nếu vi khuẩn có khả năng di
động thì chúng mọc lan xung quanh đường cấy và có thể lan cả bề mặt môi trường [15].
+ Xác định men catalase
Có những vi khuẩn có lông, chúng có thể phát hiện bằng cách nuôi cấy vi khuẩn
trong môi trường thạch mềm (thạch bằng có màu trắng). Nếu vi khuẩn có khả năng di
động thì chúng mọc lan xung quanh đường cấy và có thể lan cả bề mặt môi trường [15].
+ Xác định men catalase Ngoại trừ tụ cầu phần lớn vi khuẩn kỵ khí và vi
khuẩn hiếu kỵ khí tùy tiện có chứa enzyme catalase. Đây là một enzyme thủy phân
hydro peroxyd (H2O2). Để phát hiện khả năng này có thể thực hiện trên phiến kính
hoặc trong ống nghiệm bằng cách nhỏ một giọt H2O2 nghiền vi khuẩn lên nếu có
hiện tượng sủi bọt thì phản ứng dương tính [15].
+ Oxydase
Các vi khuẩn hiếu khí luôn có oxidase để phát hiện tính chất này ta nhỏ một
giọt dung dịch dimetylparaphenylendiamin lên một miếng giấy lọc rồi lấy một
khuẩn lạc của vi khuẩn để lên miếng giấy ẩm nếu phản ứng dương tính thì miếng
giấy có màu hồng tím [15].
+ Ngưng kết với kháng thể đặc hiệu.
Là sự kết hợp giữa kháng nguyên hữu hình và kháng thể tạo thành phức
kháng nguyên kháng thể dưới dạng những hạt có thể quan sát bằng mắt thường hay
kính lúp gồm có ngưng kết chủ động và ngưng kết thụ động. Phản ứng ngưng kết
chủ động phổ biến hơn kháng nguyên nằm ngay trên bề mặt tế bào vi khuẩn trộn vi
khuẩn với kháng thể tương ứng trên phiến kính và quan sát. Phương pháp này đơn
giản và hay thực hiện nhiều ở các phòng thí nghiệm vi sinh. Ví dụ: Phản ứng
WeilFelix chuẩn đoán Rickettsia giám định Salmonella bằng huyết thanh miễn dịch
đặc hiệu kháng Oxy và kháng Hydro [18].
16
2.3.5. Kháng sinh đồ
Kháng sinh đồ là kỹ thuật xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh
nhằm giúp thầy thuốc chọn được kháng sinh có hiệu lực dùng trong điều trị.
Có 2 phương pháp thực hiện kháng sinh đồ là kỹ thuật khuếch tán trong
thạch và kỹ thuật kháng sinh pha loãng trong thạch hoặc canh thang. Phương pháp
kháng sinh pha loãng trong thạch ít sử dụng hơn ở các bệnh viện vì hạn chế số
lượng kháng sinh nhưng nếu để định lượng nồng độ kháng sinh thì lại là phương
pháp bắt buộc. Còn phương pháp kháng sinh khuếch tán trong thạch cùng một lúc
có thể thử với nhiều kháng sinh cùng một lúc chỉ trong 1-2 đĩa thạch nên ít tốn kém
hơn, cũng nhanh có kết quả nên được sử dụng phổ biến trong bệnh viện để định tính
khả năng kháng thuốc của vi khuẩn. WHO khuyến cáo thực hiện phương pháp
kháng sinh đồ khuếch tán trên bề mặt thạch và so sánh đường kính theo tiêu chuẩn
CLSI trên các bệnh viện trên thế giới để cùng nhau so sánh về tình hình kháng
kháng sinh của các nước trên thế giới để đưa ra các khuyến cáo đồng thời [4].
Kỹ thuật phương pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán trên thạch
Mueller-Hinton thực hiện theo kỹ thuật của Kibry-Barer. Mỗi khoanh giấy thấm
một loại kháng sinh với một hàm lượng nhất định.
Nguyên lý: Kháng sinh được thấm vào những khoanh giấy tròn với nồng độ
nhất định và được đặt tại một điểm trên mặt đĩa thạch. Từ khoanh giấy, kháng sinh
khuếch tán dần ra xung quanh, càng xa nơi đặt khoanh giấy nồng độ kháng sinh càng
thấp và ngược lại nơi càng gần khoanh kháng sinh nồng độ kháng sinh càng cao.
Nơi có kháng sinh, vi khuẩn không phát triển được gọi là vùng ức chế.
Đường kính vùng ức chế lớn, thì chứng tỏ vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh đó.
Ngược lại, đường kính vùng nhỏ hoặc không có vùng ức chế chứng tỏ vi khuẩn đề
kháng kháng sinh này. Sau khi có đường kính vùng ức chế ta đánh giá độ nhạy cảm
với kháng sinh theo mức độ (S), (I) và (R) theo tiêu chuẩn CLSI (Clinnical and
Laboratory standards Institude). Mỗi năm CLSI sẽ cập nhập bảng đường kính mới
nhất để đánh giá chính xác độ nhạy cảm với kháng sinh.
17
Đường kính giới hạn của khoanh kháng sinh
SIR: Sensitivity – Interdiata – Resance
Nhóm kháng Viết tắt Tên kháng sinh Đường kính (mm) sinh
P, PG Peniciline 14-16
AMP, AP Ampiciline 14-16
AML, A Amoxiciline 8-29
AMC, AUG Amo + Aclavulanic 11-17
OX1 Oxacillin/pc 16-21
PIP, PRL Piperacine 18-22
OX5 Oxacillin/tc ≥ 20
CF, KF Cephalothin 15-17 β-lactam và một CN, CL, CFX Cefaleuxin ≥ 22 số thuốc phối CFC Cefaclor ≥ 17 hợp CAZ Cephazidime 18-20
CTX Cefotaxime 23-25
Piperacine + PTZ ≥ 17 Tazobactam
CRO Cefriaxone 20-22
PIP, PRL Piperacine 18-22
DO, DXT Doxycilline 11-13
IMI Imipenem 20-22
TM Co-trimoxazol Trimethoprim 11-15
AK Amikacine 16-20
GM Gentamycine 13-14
Aminoglycosid TOB Tobramycine 13-14
AN, AK Amikacine 15-17
NET Netilmycine 13-14
VA Vacomycin 15-16
CO Peptid Colistin sulphate >11
FOT Fosfomycin 13-15
C Phenicol Chloramphenicol 13-17
E Macrolid Erythromycine 17-22
18
Clarithromycin CLA 14-16
Azithromycin ATH 14-17
RO, RD, RP Rifampicin 17-19
Metroxondazle MZ 15-17 5-nito-imdazol
Nofloxacine NOR 13-16
Ofloxacine OFX 16-22
Ciprofloracine CIP 16-20 Quinodon
Levofloxacin LEV 11-14
Nalidixic axit NA 14-18
Nguyên tắc chọn kháng sinh điều trị bệnh nhân trên kết quả kháng sinh đồ:
chọn kháng sinh có phổ tác dụng hẹp cho kết quả S để điều trị, có tác dụng đặc hiệu
lên vi khuẩn gây bệnh đã thử, dễ sử dụng, ít có phản ứng không mong muốn và rẻ
tiền để điều trị cho bệnh nhân. Không nên dùng kháng sinh đời mới, có hoạt phổ
rộng cho nhiều loại vi khuẩn khác nhau một cách rộng rãi, để ngăn ngừa sự gia tăng
vi khuẩn kháng thuốc [35].
2.3.6. Phương pháp giữ chủng vi sinh vật
Có nhiều phương pháp bảo quản chủng vi sinh vật như: Bảo quản trong môi
trường thạch bằng, định kỳ kiểm tra cấy truyền, giữ giống trong cát hoặc trong đất
sét vô trùng, bảo quản bằng phương pháp lạnh đông, giữ giống bằng phương pháp
đông khô. Trong đó, ở hầu hết các bệnh viện đều chọn bảo quản bằng phương pháp
lạnh đông trong tủ âm sâu vì quy trình đơn giản, nhanh, bảo quản được lâu.
Nguyên lý: Ở nhiệt độ lạnh sâu -19°C đến -80°C nước cần cho hoạt động
sống của vi sinh vật bị bất hoạt, tế bào vi sinh vật bị ức chế không tăng sinh. Tuy
nhiên tế bào có thể bị vỡ trong quá trình làm lạnh và làm tan mẫu do tích lũy chất
điện giải trong quá trình bảo quản hình thành nước trong tế bào bổ sung chất dung
dịch bảo vệ như glycerol 15%, DMSO….
19
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số vi khuẩn gây bệnh phân lập trên mẫu bệnh
phẩm của bệnh nhân đang được điều trị tại Bệnh viện C Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Trên các bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện C
Thái Nguyên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh trên các bệnh
nhân điều trị tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019.
- Nội dung 2: Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số loại vi khuẩn chủ
yếu tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp phân lập, xác định vi khuẩn và lưu giữ chủng
3.3.1.1. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm
Hình 3.1: Chai chứa môi trường dinh dưỡng để nuôi cấy vi sinh vật
nhiễm trùng trong máu của hãng BacT/ALERT
Bệnh phẩm có thể do các khoa phòng nội trú mang đến và đạt yêu cầu về vô
trùng hoặc lấy bệnh phẩm tại khoa vi sinh. Bệnh phẩm phải đảm bảo lấy đúng vị trí,
đúng thời gian và vô khuẩn [7].
20
Đối với bệnh phẩm là phân, nước tiểu, đờm phải lấy bằng ống có tăm bông
vô khuẩn. Nước tiểu đảm bảo thể tích > 0,5ml [7].
Đối với bệnh phẩm là mủ do các khoa phòng mang đến thường là sau mổ
nên lấy bằng bơm tiêm vô trùng mang nhanh nhất đến khoa để cấy. Đối với bệnh
phẩm là máu thì có các chai cấy máu có chứa môi trường dinh dưỡng để vi khuẩn
trong máu sống, lấy 3 – 5 ml máu bệnh nhân bơm vào trong chai [7].
3.3.1.2. Quan sát trực tiếp bằng kính hiển vi
Quan sát bằng kính hiển vi cho phép nhìn hình dạng, khả năng bắt màu của
vi khuẩn. Có thể là làm tiêu bản soi tươi để phát hiện khả năng di động của vi
khuẩn, sự có mặt của nấm, trùng roi gây bênh hoặc chúng ta nhuộm tiêu bản để xem
hình thái của vi khuẩn.
- Soi tươi: Để phát hiện khả năng di động của vi khuẩn [20].
+ Tiêu bản giọt ép: Dùng que cấy hoặc ống hút lấy bệnh phẩm lỏng hoặc
canh khuẩn, rồi nhỏ một giọt lên lam kính còn các bệnh phẩm đặc thì nhỏ 1 giọt
NaCl 0,9% vô khuẩn lên lam kính và hòa đều vào giọt NaCl 0,9%.
+ Đặt lá kính lên giọt canh khuẩn thật nhẹ nhàng tránh tạo bọt khí.
+ Soi kính hiển vi với vật kính X10, vật kính X40.
- Nhuộm:
+ Làm tiêu bản bằng cách dùng que cấy bệnh phẩm (hoặc canh khuẩn) dàn
mỏng lên phiến kính theo đường xoắn ốc đường kính 1cm để khô tự nhiên hoặc cho
vào tủ ấm 37°C sau đó cố định tiêu bản bằng nhiệt, hóa chất, hoặc phối hợp.
+ Kỹ thuật nhuộm Gram [20] là phương pháp phổ biến dùng ở các trường học,
bệnh viện,… để phân loại vi khuẩn thành vi khuẩn Gram (-) và vi khuẩn Gram (+)
Cách tiến hành:
- Nhỏ dung dịch tím Gentian lên tiêu bản cố định để 1 phút, rửa nước.
- Nhỏ dung dịch Lugol lên tiêu bản, để 30s, rửa nước.
- Tẩy màu bằng nhỏ cồn tuyệt đối lên tiêu bản quan sát phiến kính khi nào
thấy màu tím trên đồ phiến vừa phai hết, rửa nước ngay.
- Nhỏ dung dịch Fuchsin (hoặc Safranin) lên tiêu bản để 1 phút rửa nước kỹ.
21
- Để khô tiêu bản, soi kính hiển vi với vật kính dầu X100.
- Quan sát nếu các vi khuẩn bắt màu tìm thì đó là vi khuẩn Gram (+), các vi
khuẩn bắt màu đỏ là Gram (-) [20].
3.3.1.3. Nuôi cấy
Phương pháp phổ biến và quan trọng để phân lập vi khuẩn bằng phương
pháp vi sinh.
- Các loại vi khuẩn khác nhau sống trên các môi trường khác nhau. Có thể là
môi trường lỏng hoặc đặc hoặc bán rắn hay môi trường bình thường là môi trường
nước thịt, thạch thường hoặc môi trường đặc biệt (môi trường gelatin, môi trường thạch
máu, môi trường óc yếm khí, môi trường khoai tây…).
- Nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường lỏng: Môi trường thông dụng nhất là
canh thang dùng que cấy hoặc pipet Pasteur cho bệnh phẩm vào canh thang. Đem ủ
ở nhiệt dộ thích hợp 37°C trong 18 - 24 giờ. Vi khuẩn có thể phát triển làm đục môi
trường hoặc tạo váng trên bề mặt nước.
- Nuôi cấy vi khuẩn trên môi trường đặc: Thông dụng nhất là môi trường
thạch dinh dưỡng ở trên bề mặt môi trường mọc khuẩn lạc có thể quan sát bằng mắt
thường. Dựa vào màu sắc, hình thái, kích thước khuẩn lạc có thể giúp định danh sơ
bộ về vi khuẩn đó. Pha môi trường có bổ sung 8 – 12 % agar đổ ra ống thạch
nghiêng hoặc đĩa peptri hút dịch vi khuẩn lên bề mặt thạch cấy trải đều. Để vào tủ
ấm 37°C quan sát sự mọc của khuẩn lạc [20].
3.3.1.4. Xác định vi khuẩn
- Khảo sát những tính chất sinh hóa
+ Giám định vi khuẩn bằng môi trường đường: Các loại đường như glucose,
lactose, mantose…. Chia vào ống nghiệm, khử trùng, cấy vi khuẩn lên và quan sát
tùy tùng loại vi khuẩn có khả năng mọc thành màu khác nhau ở môi trường có
đường và chỉ thị khác nhau. Có các môi trường như KIA chứa đường lactose,
glucose, môi trường manit chứa đường mantose…. Cấy vi khuẩn vào môi trường để
tủ ấm 37°C qua đêm, quan sát màu sắc của thạch.
+ Giám định vi khuẩn bằng phản ứng VP (Voges-Proskauer): cấy vi khuẩn
vào môi trường lỏng như Clack-bus để tủ ấm 37°C từ 2 - 4 ngày sau đó nhỏ dung
22
dịch thử vào nếu màu đỏ hồng là dương tính [20].
3.3.1.5. Ngưng kết với kháng nguyên đặc hiệu
- Ngưng kết chủ động: Kháng nguyên nằm trên bề mặt tế bào vi khuẩn, trong
vi khuẩn với kháng thể tương ứng sẽ có hiện tượng ngưng kết.
- Ngưng kết thụ động: Kháng nguyên hòa tan hoặc kháng thể được gắn trên
nền mượn (hồng cầu, hạt chất dẻo hoặc tế bào vi khuẩn) khi gặp kháng thể hoặc
kháng nguyên tương ứng thì sẽ xảy ra hiện tượng ngưng kết.
- Ngưng kết kháng nguyên là phương pháp ít sử dụng với các vi khuẩn khác
nhau thì có phương pháp khác nhau để xác định đối với các trường hợp mà nuôi
cấy, chạy đường mà không cho kết quả mong muốn, còn nghi ngờ thì sẽ ngưng kết.
Ví dụ: Vi khuẩn đường ruột để kiểm tra có phải là Samonella thì sử dụng ngưng kết
kháng nguyên.
3.3.1.6. Phương pháp bảo quản mẫu
Sau khi phân lập, xác định vi khuẩn và làm kháng sinh đồ tìm được một
chủng thuần nhất thường sẽ giữ chủng để kiểm tra lại hoặc phục vụ cho nghiên cứu
sau đó. Ở bệnh viện thường sử dụng phương pháp lạnh đông bảo quản trong tủ âm
sâu ở -80°C.
Cách tiến hành:
- Chuẩn bị tế bào cho lạnh sâu: Tế bào được nuôi cấy trên môi trường và
nhiệt độ thích hợp nhất tại giữa hoặc đầu pha log.
- Pha dịch tế bào với 1ml glycerol 15% đã thanh trùng trước để đạt nồng độ
cuối cùng 10% và mật độ tế bào 106.
- Dịch huyền phù tế bào được đưa vào ống lạnh sâu và đóng nắp (trong
trường hợp hàn ống thuỷ tinh, cần để trong dịch xanh metylene 0,05% để phát hiện
các ống bị rò rỉ).
- Toàn bộ mẫu để ở nhiệt độ phòng trong 30 phút để cho cân bằng áp suất
thẩm thấu trong và ngoài tế bào. Trong trường hợp có nitơ lỏng thì mẫu được
chuyển sang bình nitơ lỏng.
- Mẫu đưa vào lạnh sâu cũng cần theo tốc độ nhất định. Thông thường tốc độ lạnh
dao động 1-3°C/phút để đạt tới nhiệt độ -30°C ban đầu. Sau đó mẫu được làm lạnh tiếp
23
với tốc độ cao hơn 10-15°C/phút để đạt tới nhiệt độ lạnh cần thiết (100°C đến -80°C).
- Hoạt hoá mẫu: Mẫu trong lạnh (lạnh sâu hay nitơ lỏng) được hoạt hoá bằng
cách làm tan nhanh tới mức có thể (thông thường đưa ngay vào tủ ấm 37°C trong
40-60 giây). Như vậy, theo cách trên có thể đạt được khả năng sống 95% tế bào sau
10 năm bảo quản [15].
3.3.2. Phương pháp: Kháng sinh đồ
Phương pháp định tính kháng sinh đồ khoanh giấy khuếch tán trên bề mặt
thạch của Kibry-Barer.
- Cách tiến hành:
+ Pha hỗn dịch vi khuẩn đạt nồng độ 106 vi khuẩn/ml so sánh với độ đục
chuẩn Mc Farland 0,5.
+ Cấy vi khuẩn: Mặt thạch nên được làm khô (15 phút trong tủ ấm) trước khi
cấy vi khuẩn. Dùng tăm bông vô trùng, thấm hỗn dịch vi khuẩn (bỏ bớt dịch thừa
bằng cách ép tăm bông lên thành ống nghiệm) ria đều trên khắp mặt thạch, sau đó
quay 1800 và ria lại.
+ Đặt khoanh giấy cấy kháng sinh: Có thể dùng kim tiêm hoặc pank đầu
nhọn vô trùng đặt các khoanh giấy kháng sinh lên mặt thạch cho mép các khoanh
giấy áp sát mặt thạch (mỗi khoanh giấy cách thành đĩa >1cm và khoang giấy cách
nhau > 2 cm), để ở nhiệt độ phòng 20 phút.
+ Ủ đĩa kháng sinh đồ ở 37°C qua đêm (18- 20 giờ).
+ Đánh giá độ nhạy của kháng sinh theo mức độ (S), (I) và (R) theo tiêu
chuẩn CLSI đo đường kính vùng ức chế từ sau mặt đĩa thạch bằng thước đo tính
bằng mm. So sánh đường kính vùng ức chế đo được với bảng “Giới hạn đường kính
vùng ức chế” cho từng loại kháng sinh để phân loại mức độ nhạy cảm của vi khuẩn
thành: S (Suceptible = nhạy cảm), I (Intermediate = trung gian), R (Resistant = đề
kháng) [20].
3.4. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị sử dụng
- Dụng cụ: Đĩa peptri, kính hiển vi, lam kính, phiến kính, đèn cồn, ống
nghiệm, que cấy, tăm bông….
24
- Hóa chất:
+ Thuốc nhuộm gram (tím tinh thể, cồn 1000, nước rửa, thuốc Fuchsin (hoặc
Safranin)
+ Các loại kháng sinh
+ Nước muối sinh lý
+ Chỉ thị màu như phenol đỏ, xanh metylen
+ Các thuốc nhuộm gram: tím tinh thể
+ Các hóa chất làm môi trường như: agar, đường đa lượng, vi lượng, khoanh
giấy kháng sinh….
- Thiết bị: Tủ ấm, tủ sấy, cân phân tích, máy hấp vô trùng, máy cấy máu, tủ
lạnh…
3.5. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
- Địa điểm: Phòng Vi sinh, Bệnh viện C Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 30/05/2019
25
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh bệnh nhân điều trị tại
Bệnh viện C Thái Nguyên
Tổng số 553 mẫu bệnh phân lập trực tiếp từ các bệnh nhân điều trị tại Bệnh
viện C Thái Nguyên trong giai đoạn từ 01/01/2017 – 30/5/2019 đã được khảo sát để
nghiên cứu tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện C Thái Nguyên. Trong số
553 mẫu bệnh khảo sát có 215 mẫu được nghiên cứu hồi cứu theo hồ sơ bệnh án và
135 mẫu được nghiên cứu phân lập trực tiếp từ tháng 01/01/2019 – 20/5/2019 (thì
phân lập được 38 chủng vi khuẩn gây bệnh). Trong số 553 mẫu khảo sát, đã xác
định được 253 chủng vi khuẩn gây bệnh. Kết quả được trình bày trong bảng 4.1 và
bảng 4.2 dưới đây:
Bảng 4.1. Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây bệnh trên bệnh nhân điều trị
tại Bệnh viện C Thái Nguyên
Giới tính STT Loài vi khuẩn Tỷ lệ %
Nam 62 31 17 9 10 9 6 2 4 23 173 Nữ 24 8 9 6 4 3 6 4 1 16 80 Số bệnh nhân (n) 86 39 26 15 14 12 11 5 6 39 253 34,12 15,47 10,31 5,95 5,50 4,76 4,36 1,96 2,37 15,46 100,00 1 P.aeruginosa 2 K.pneumoniae S. aureus 3 E.coli 4 S. pneumoniae 5 6 Citrobacter spp. Enterobacter spp. 7 Enterococcus spp. 8 9 A.baumanii 10 Các vi khuẩn khác 11 Tổng
Từ kết quả bảng 4.1 cho thấy: Tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện được
phân lập được là không giống nhau, trong tổng số 253 chủng phân lập được tỷ lệ nhiễm
P.aeruginosa là cao nhất (chiếm 34,12%), sau đó là K. pneumoniae (chiếm 15,47%) ,
S. aureus (chiếm 10,31%), E.coli (chiếm 5,95 %), S. pneumoniae (chiếm 5,50%),
26
Citrobacter spp. (chiếm 4,76%), Enterobacter spp. (chiếm 4,36%). Các loài vi khuẩn
có tỷ lệ gây nhiễm khuẩn thấp nhất là A.baumanii (chiếm 2,37%), Enterococcus spp.
(chiếm 1,96%) mỗi loài, còn lại là các vi khuẩn khác chiếm 15,46%.
Theo khảo sát về tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện năm 2009 của Nguyễn Sử
Minh Tuyết và cộng sự tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định [23] tỷ lệ vi khuẩn NTBV
cao nhất là E. coli (29,7%) sau đó là các vi khuẩn Klebsiella spp. (26,0%), P.
aeruginosa (13,7%), S. aureus (6,0%) và Acinetobacter spp. là (5,0%). Một nghiên
cứu khác của Bùi Nghĩa Thịnh năm 2009 [21] tại Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương
cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện lần lượt là A. baumannii (32,3%), S. Aureus
(15,4%), Klebsiella spp. (13,8%), E. coli (9,7%), P. aeruginosa (7,7%). Năm 2016,
Nguyễn văn Duy và cộng sự đã khảo sát 863 mẫu bệnh phẩm thu thập từ 863 bệnh
nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên trong thời gian từ
tháng 12/2015 đến tháng 5/2016 đã phân lập được 338 chủng vi khuẩn nhiễm trùng
trên 338 bệnh nhân [8]. Kết quả khảo sát cho thấy, Trong số 338 chủng vi khuẩn
gây bệnh, vi khuẩn phổ biến nhất gây nhiễm trùng là E. coli (chiếm tỷ lệ 24,6%),
tiếp theo là các loài S. aureus, P. aeruginosa, S. pnemoniae và Hemophilus spp.,
chiếm tỷ lệ lần lượt là 17,8%, 8,9%, 8,0% và 6,8% loài nhiễm trùng thấp nhất là K.
pneumoniae và A. baumanii.
So sánh các kết quả trên với kết quả thu được ở khảo sát này cho thấy 5 vi
khuẩn dẫn đầu gây nhiễm trùng bệnh viện đều tương tự nhau là: A. baumannii, S.
aureus, Klebsiella spp., E. coli, P. aeruginosa. Tuy nhiên, tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh ở
các bệnh viện khác nhau là không giống nhau. Sự khác biệt này là do sự khác biệt
về vùng miền, thời gian và đặc điểm riêng của mỗi bệnh viện nên việc xác định tỷ lệ
vi khuẩn gây bệnh tại từng bệnh viện là cần thiết và góp phần đưa ra chiến lược
chống nhiễm trùng, chiến lược sử dụng kháng sinh phù hợp cho từng bệnh viện.
Trong số 253 bệnh nhân nhiễm trùng vi khuẩn có 173 bệnh nhân nam chiếm
68,38% số bệnh nhân nữ là 80 chiếm 31,62%. Theo khảo sát của Bùi Nghĩa Thịnh
năm 2009 [21] tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc, Bệnh viện Cấp Cứu Trưng
Vương, tỷ lệ nhiễm trùng ở bệnh nhân nam và nữ lần lượt là 51,08% và 48,91%.
27
Kết quả khảo sát của Nguyễn Văn Duy và cộng sự năm 2016 [8] tại Bệnh viện Đa
khoa Trung Ương Thái Nguyên cũng cho thấy, tỷ lệ nhiễm trùng ở bệnh nhân nam
và bệnh nhân nữ lần lượt là 191/338 (chiếm 56,51%) và 137/338 (chiếm 43,49%).
Như vậy, kết quả khảo sát của chúng tôi cũng tương tự như các nghiên cứu trên, tỷ
lệ nhiễm trùng vi khuẩn phụ thuộc vào giới tính, trong đó bệnh nhân nam nhiễm
trùng vi khuẩn cao hơn so với bệnh nhân nữ.
Bảng 4.2: Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng bệnh viện theo nhóm tuổi
Tuổi STT Loài vi khuẩn
Enterobacter spp Enterococcus spp A.baumanii các vi khuẩn khác
1 P.aeruginosa 2 K.pneumoniae S. aureus 3 E.coli 4 S. pneumoniae 5 6 Citrobacter spp 7 8 9 10 11 Tổng
Tỷ lệ % 10-29 30-49 50-79 >80 20 50 14 22 06 14 02 11 00 07 05 03 03 04 01 01 01 03 07 14 129 59 50,9 23,3 04 00 01 01 01 01 03 02 01 09 23 9,09 06 01 03 00 01 00 01 00 01 03 16 6,34 <10 06 02 02 01 05 03 00 01 00 06 26 10,3 Số bệnh nhân(n) 86 39 26 15 14 12 11 5 6 39 253 100,0
Hình 4.1: Phân bố tình trạng nhiễm khuẩn theo nhóm tuổi
28
Kết quả bảng 4.2 và hình 4.1 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm khuẩn của bệnh nhân
theo lứa tuổi là không giống nhau, tỷ lệ nhiễm cao nhất là nhóm tuổi 50-79 tuổi
(chiếm 50,9%), tiếp đến là nhóm tuổi >80 tuổi (chiếm 23,3%), thấp nhất là nhóm
tuổi 10-29 tuổi, chiếm tỷ lệ 6,34%.
Bệnh nhân trên 50 tuổi mắc bệnh nhiễm trùng chủ yếu do các vi khuẩn P.
aeruginosa, K.pneumoniae, S. Aureus, E.coli gây ra. Trẻ em dưới 10 tuổi chủ yếu
mắc nhiễm trùng do 3 vi khuẩn là P.aeruginosa, S. pneumoniae, Citrobacter spp.
gây nên. Theo nghiên cứu của Mayon - White R. T. và cộng sự năm 1988 [37] về tỷ
lệ nhiễm trùng bệnh viện trên 47 bệnh viện, 14 quốc gia, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi có
tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện là 13,5% và thường mắc bệnh về đường hô hấp. Tỷ lệ
người già trên 64 tuổi mắc nhiễm trùng là 12,0% và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng
tiết niệu. So với kết quả khảo sát này có sự tương đồng về trẻ em thường mắc bệnh
hô hấp do 3 tác nhân chính gây nhiễm khuẩn hô hấp đó là P.aeruginosa, S.
pneumoniae, Citrobacter spp. gây nên.
Theo nghiên cứu của Hoàng Doãn Cảnh và cộng sự năm 2014 [5] tại Viện
Pauster, Thành Phố Hồ Chí Minh về tình trạng vi khuẩn P. aeruginosa gây nhiễm
khuẩn theo lứa tuổi cho kết quả tỷ lệ bệnh nhân nhiễm P. aeruginosa cao nhất là
30-49 tuổi chiếm 39,20%, thấp nhất là <10 tuổi với 3,80% còn kết quả khảo sát này
chỉ ra tỷ lệ cao nhất là 50-79 tuổi chiếm 58,13%, thấp nhất là nhóm 30-49 tuổi
chiếm 4,65% so sánh 2 kết quả trên thấy điểm tương đồng là tỷ lệ nhóm tuổi 50-79
tuổi nhiễm khuẩn do P. aeruginosa cao nhất, cũng có điểm khác biệt là tỷ lệ mắc
thất nhất là nhóm tuổi 30-49 tuổi.
4.2. Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số loại vi khuẩn phân lập tại Bệnh
viện C Thái Nguyên
Trong số các vi khuẩn đã phân lập được so sánh với các nghiên cứu trước
đây E. coli, S. aureus, S. pneumoniae, P. aeruginosa là những vi khuẩn gây nhiễm
trùng phổ biến tại các bệnh viện. Cũng theo nghiên cứu khác A. baumannii là vi
khuẩn kháng thuốc phổ biến nhất, K. pneumonia có khả năng sinh 2 enzyme kháng
các kháng sinh phổ biến là β-lactamase và Carbapenemase. Do vậy trong giới hạn
29
khảo sát chúng tôi tiến hành xây dựng kháng sinh đồ với 6 chủng trên và đưa ra
những kết quả sau:
4.2.1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli
Kết quả nghiên cứu khả năng kháng của vi khuẩn E. coli với các thuốc kháng
sinh được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng vi khuẩn tại Bệnh viện C Thái Nguyên
được thống kê trong bảng 4.3 dưới đây:
Bảng 4.3: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019
Ampicillin
Không Kháng Trung gian Nhóm kháng kháng Kháng sinh N sinh n % n % N %
Piperacine
11 11 100,0 0 0,0 0 0,0
4 0 0,0 0 0,0 4 100
Cephalothin
3 0 0,0 0 0,0 0 0,0
Cefriaxone
β-lactam
12 11 91,7 0 0,0 1 8,3
Cefotaxime
8 7 87,5 0 0,0 1 12,5
Imipenem
14 2 14,3 2 14,3 10 71,4
Doxyciline
11 10 90,9 1 9,1 0 0,0
Tổng
63 41 65,1 3 4,76 8 12,7
Amikacine
10 4 40,0 2 20,0 4 40,0
Gentamycine
Aminoglycosid
14 11 78,6 0 0,0 3 21,4
Tobramycine
11 9 81,8 1 9,1 1 9,1
Tổng
35 24 68,6 3 8,6 8 22,8
Ciprofloracine
14 13 92,9 0 0,0 1 7,1
Ofloxacine
Quinolon
2 2 100,0 0 0,0 0 0,0
Tổng
16 15 93,8 0 0,0 1 6,2
Chloramphenicol
Phenicol
11 2 18,2 1 9,1 8 72,7
Metroxondazle
12 2 16,7 1 8,3 9 75
Ghi chú: n: số chủng
30
Kết quả bảng 4.3 cho thấy: Tỷ lệ kháng kháng sinh cao của vi khuẩn E. coli
kháng sinh nhóm β-lactam là 65,1%, trong đó kháng cao nhất với Ampicillin chiếm
100%. ,với nhóm Quinolon 36,6% với các kháng sinh được thử nghiệm Ciprofloxacin,
Ofloxacin. E. Coli còn tương đối nhạy với nhóm Aminoglycosid và Imipenem. Tỷ lệ E.
coli nhạy cảm ở 2 nhóm kháng sinh này lần lượt là 22,8% và 14,3%.
Theo báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại một số bệnh viện
ở Việt Nam năm 2008-2009 của Nguyễn Văn Kính và cộng sự [7], tỷ lệ E. coli
kháng cao với Cephalosporin hàng 3 từ 60,0-80,0% và tỷ lệ nhạy cảm với
Carbapenem chiếm trên 90%. Trong nghiên cứu này E. coli kháng Cephalosporin từ
43,4-63,7%, nhạy cảm Imipenem với tỷ lệ 95%. So sánh 2 kết quả thấy có sự tương
đồng trong tỷ lệ nhạy cảm của Carbapenem, cũng có sự khác biệt là tỷ lệ kháng
Cephalospori ở khảo sát này thấp hơn 15,0-20,0. Một nghiên cứu khác của Bùi
Nghĩa Thịnh năm 2009 [21] tại Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương chỉ ra E. coli
kháng Gentamycine (51,1%), Ceftriaxone (78,8%), Imipenem (20,0%) còn nghiên
cứu này chỉ ra E. coli kháng với các kháng sinh trên với tỷ lệ lần lượt là:
Gentamycine (37,3%), Ceftriaxone (59,5%), Imipenem là (3,3%). So sánh 2 kết quả
thấy được chúng có điểm tương đồng là cùng nhạy kháng thấp với Imipenem, tuy
nhiên có sự khác biệt về tỷ lệ kháng của Gentamycine, Ceftriaxone và Imipenem
trong nghiên cứu này đều thấp hơn 15-25% so với Bệnh viện Cấp Cứu Trưng
Vương. Cũng theo một nghiên cứu khác về tình hình dịch tễ của vi khuẩn kháng
nhóm β-lactam phổ rộng của Nguyễn Thi Thu Ba và cộng sự năm 2014 [2] tại Bệnh
Viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng các kháng sinh nhóm β-lactam phổ rộng và Amikacine
nhạy 100%, nhóm Quinolon nhạy cảm 60-70%, nhóm Cephalosporin nhạy 70%
trong khi ở nghiên cứu này chỉ ra, các kháng sinh β-lactam phổ rộng như Amocillin,
Piperacine, các Cephalosporin nhạy thấp từ 10% đến 40%, các Quinolon nhạy 39%,
Amikacine nhạy 77%. So sánh 2 kết quả ta thấy sự khác biệt rất lớn, tỷ lệ kháng
sinh nhạy cảm với E. coli trong nghiên cứu này đều thấp hơn rất nhiều chứng tỏ
mức độ kháng cao hơn Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng. Kết quả E. coli kháng với
nhóm β-lactam với tỷ lệ cao tương đồng với kết quả nghiên cứu thu được về mức độ
31
kháng thuốc của E. coli gây bệnh ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam trong các
năm 1999, 2000, 2001 [3].
Theo báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại một số bệnh viện
ở Việt Nam năm 2008-2009 của Nguyễn Văn Kính và cộng sự [10], tỷ lệ E. coli
kháng cao với Cephalosporin hàng 3 từ 60,0-80,0% và tỷ lệ nhạy cảm với
Carbapenem chiếm trên 90%. Trong nghiên cứu này, E. coli kháng Cephalosporin
từ 43,4-63,7%, nhạy cảm Imipenem với tỷ lệ 95%. So sánh 2 kết quả thấy có sự
tương đồng trong tỷ lệ nhạy cảm của Carbapenem, cũng có sự khác biệt là tỷ lệ
kháng Cephalosporin ở khảo sát này thấp hơn 15,0-20,0%. Một nghiên cứu khác
của Bùi Nghĩa Thịnh năm 2009 [21] tại Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương chỉ ra E.
coli kháng Gentamycine (51,1%), Ceftriaxone (78,8%), Imipenem (20,0%) còn
nghiên cứu này chỉ ra E. coli kháng với các kháng sinh trên với tỷ lệ lần lượt là:
Gentamycine (37,3%), Ceftriaxone (59,5%), Imipenem là (3,3%). So sánh 2 kết quả
thấy được chúng có điểm tương đồng là cùng nhạy kháng thấp với Imipenem, tuy
nhiên có sự khác biệt về tỷ lệ kháng của Gentamycine, Ceftriaxone và Imipenem
trong nghiên cứu này đều thấp hơn 15-25% so với Bệnh viện Cấp Cứu Trưng
Vương. Cũng theo một nghiên cứu khác về tình hình dịch tễ của vi khuẩn kháng
nhóm β-lactam phổ rộng của Nguyễn Thi Thu Ba và cộng sự năm 2014 [2] tại Bệnh
Viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng các kháng sinh nhóm β-lactam phổ rộng và Amikacine
nhạy 100%, nhóm Quinolon nhạy cảm 60-70%, nhóm Cephalosporin nhạy 70%
trong khi ở nghiên cứu này chỉ ra, các kháng sinh β-lactam phổ rộng như Amocillin,
Piperacine, các Cephalosporin nhạy thấp từ 10% đến 40%, các Quinolon nhạy 39%,
Amikacine nhạy 77%. So sánh 2 kết quả ta thấy sự khác biệt rất lớn, tỷ lệ kháng
sinh nhạy cảm với E. coli trong nghiên cứu này đều thấp hơn rất nhiều chứng tỏ
mức độ kháng cao hơn Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng. Kết quả E. coli kháng với
nhóm β-lactam với tỷ lệ cao tương đồng với kết quả nghiên cứu thu được về mức độ
kháng thuốc của E. coli gây bệnh ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam trong các
năm 1999, 2000, 2001 [3].
32
Theo khảo sát của Nguyễn Văn Duy và cộng sự năm 2016 tại Bệnh viện Đa
Khoa Trung Ương Thái Nguyên [8]. Tỷ lệ vi khuẩn E. coli kháng cao nhất với
Piperacine và Ampicillin, tỷ lệ chủng kháng lần lượt là 83,9% và 81,2% sau đó là
các thuốc kháng sinh Cefotaxime (66,7%), Cephalothin (64,0%), Doxyciline
(62,3%) và thấp nhất là với Amikacine và Imipenem (tỷ lệ chủng kháng lần lượt là
14,3% và 3,3%). Như vậy, kết quả khảo sát của chúng tôi có một số tương đồng so
với kết quả khảo sát của Nguyễn Văn Duy và cộng sự, E. coli kháng mạnh với các
thuốc kháng sinh thuộc nhóm β-lactam. Tuy nhiên, kết quả cũng có sự khác biệt,
trong khảo sát của Nguyễn Văn Duy và cộng sự E. coli kháng mạnh nhất với
Piperacine nhưng trong kết quả khảo sát của chúng tôi, không xuất hiện chủng
E.coli trong tổng số 63 chủng được khảo sát kháng với kháng sinh này.
Hình 4.2: Kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli phân lập được trên bệnh nhân
Trần Văn H. ngày 23/3/2019
Chú thích: 1: Amikacin; 2: Amo+Aclavulanic; 3: Ampiciline; 5:
Ampicillin+sulbactam; 4: Colistin; 5: Cefodoxime; 6: Cefpirom; 7: Ceftriaxone; 8:
Cefusoxime sodium; 9: Cephalothin; 10: Ciprofloxacin; 11: Clindamycin; 12:
Erythromycin; 13: Gentamycin; 14: Cefazolin; 15: Linezolid; 16: Meropenem; 17:
Ofloxacin; 18: Oxacillin; 19: Tetracyclin; 20: Tobramycin; 21: Vancomycin; 22:
Cefoperazol+sulbactam.
33
4.2.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus
Bảng 4.4: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus tại
Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019
β-lactam
Penicillin Ampicillin Piperacine Cefotaxime Chloramphenicol Tổng
Tobramycin
Aminoglycosid
Quinolon
Gentamycine Amikacine Tổng Ciprofloracine Ofloxacine Tổng Oxacillin
Vancomycin
Erythromycin
Colistin
Kháng Kháng sinh N Nhóm kháng sinh
Meropenem
n % 11 100,0 100,0 1 0,0 0 16,7 2 25,0 3 45,9 17 57,1 4 37,0 10 14,3 1 36,6 15 57,1 8 0,0 0 53,3 8 50,0 3 0,0 0 91,7 11 100,0 2 33,3 3 Trung gian N % 0,0 0 0,0 0 0,0 0 33,3 4 16,7 2 16,4 6 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 7,1 1 0,0 0 6,6 1 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 11,1 1 Không kháng n % 0,0 0 0,0 0 100,0 1 50,0 6 58,3 7 35,2 13 42,9 3 63,0 17 85,7 6 63,41 26 35,7 5 100,0 1 40,0 6 50,0 3 0,0 0 8,3 1 0,0 0 55,6 5 11 1 1 12 12 37 7 27 7 41 14 1 15 6 14 12 2 9
Ghi chú: n: số chủng
Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy: Tỷ lệ kháng kháng sinh cao của vi khuẩn
S.aureus với các kháng sinh nhóm β-lactam chiếm 45,9%, trong đó đặc biệt kháng cao
nhất với Cefotaxime với là 16,7%. Staphylococcus aureus kháng với nhóm Quinolon
chiếm 53,3% với các kháng sinh được thử nghiệm Ciprofloxacin, Ofloxacin. S. aureus
kháng với Erythromycin là 91,7%, kháng cao với Colistin là 100%, kháng với
Oxacillin là 50%. S. aureus còn nhạy với nhiều kháng sinh thuộc nhóm
Aminoglycosid. Số chủng nhạy cảm với nhóm kháng sinh này chiếm 63,41%, trong đó
nhạy cao với Meropenem là 55,6%, Oxacillin là 50% và với Erythromycin là 8,3%.
34
Theo kết quả nghiên cứu tình hình kháng kháng sinh của Bùi Nghĩa Thịnh và
cộng sự năm 2009 [21] tại Bệnh viện Cấp Cứu Trưng Vương S. aureus nhạy với
Vancomycin (60,7%) ở nghiên cứu này cho kết quả tỷ lệ Vancomycin nhạy cảm là
62,70%. So sánh 2 kết quả cho thấy sự tương đồng về tỷ lệ, ở Bệnh viện Cấp Cứu
Trưng Vương có thấp hơn 2% nhưng tỷ lệ này không đáng kể. So với kết quả của Trần
Đình Tuấn năm 2000 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk [22] 80% nhạy cảm với
Ampicillin, 15% là kháng kháng sinh còn ở nghiên cứu này tỷ lệ nhạy cảm với kháng
sinh là 26,8%, kháng 57,1%, trung gian 16,1%. So sánh 2 kết quả cho thấy có sự khác
biệt là tỷ lệ nhạy cảm trong nghiên cứu này rất thấp trong khi tỷ lệ kháng lại cao. Qua
so sánh kết quả có thể thấy khả năng kháng kháng sinh S. aureus ngày càng tăng.
Đánh giá độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh tại Bệnh viện C Thái
Nguyên chỉ ra đối với nhóm β-lactam S. aureus kháng với tỷ lệ khác nhau Penicillin
kháng 100%, Chloramphenicol 25%, kháng với Colistin 100%, Erythromycine
91,7%, Meropenem 33,3%. S. aureus nhạy cao với Amikacine 85,7%.
Trong khảo sát của Nguyễn Văn Duy và cộng sự năm 2016 tại Bệnh viện Đa
khoa Trung Ương Thái Nguyên [8], Tụ cầu vàng (S. aureus) kháng mạnh nhất với
Metroxondazle (94,8%), sau đó là Erythromicin, Cefptaxime và Ampicicllin (tỷ lệ
kháng lần lượt là 78,8%, 60,0% và 57,1%). Staphylococcus aureus còn tương đối nhạy
cảm với Amikacine, Netilmycine và Vancomycin, tỷ lệ kháng của S. aureus với các
thuốc này lần lượt là 7,3%, 7,5% và 8,0%. Như vậy, kết quả khảo sát của chúng tôi
cũng tương đồng với kết quả công bố của Nguyễn Văn Duy và cộng sự năm 2016.
Hình 4.3: Kháng sinh đồ của vi khuẩn S. aureus phân lập được
trên bệnh nhân Nguyễn Hồng P. ngày 14/3/2019
35
Chú thích: 1: Amikacin; 2: Ceftazidime; 3: Chloramphenicol; 4:
Ciprofloxacin; 5: Erythromycin; 6: Gentamycin; 7: Impenem; 8: Levofoxacin; 9:
Meropenem; 10: Oxacillin; 11: Penicillin; 12: Sulphamethoxazole; 13: Tetracyclin;
14: Tobramycin; 15: Cefoperazone.
4.2.3. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae
Bảng 4.5: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus
pneumoniae tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019
Trung Không Kháng Nhóm kháng gian kháng Kháng sinh N sinh n % N % n %
Azithromycin
15 12 80,0 2 13,3 1 6,7
Ampicillin 0 0,0 0 0,0 0 0,0 6
Chloramphenicol
5 55,6 0 0,0 4 44,4 9
β-lactam
Doxyciline
8 57,1 4 28,6 2 14,3 14
Tetracycline 2 66,7 0 0,0 1 33,3 3
Ceftriaxone 0 0,0 0 0,0 0 0,0 12
Tổng 27 45,8 6 10,1 8 13,6 59
Tobramycin 1 100,0 0 0,0 0 0,0 1
Gentamycine
Aminoglycosid
4 30,8 2 15,4 7 53,8 13
Amikacine
1 100,0 0 0,0 0 0,0 1
Tổng
6 40,0 2 13,3 7 46,6 15
Ciprofloracine
0 0,0 0 0,0 0 0,0 2
Quinolon
Levofloxacin 1 7,1 1 7,1 12 85,7 14
Tổng 1 6,25 1 6,25 12 75,0 16
Vancomycin 0 0,0 0 0,0 5 100,0 5
Fosifomycin 1 16,7 0 0,0 7 83,3 6
Erythromycin 2 100,0 0 0,0 0 0,0 2
Ghi chú: n: số chủng
36
Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy: Tỷ lệ kháng kháng sinh cao của vi khuẩn S.
pneumoniae với các kháng sinh nhóm Aminoglycosid là 40%, trong đó đặc biệt
kháng Amikacine 100%, kháng Tobramycin 100%. S.pneumoniae còn nhạy với
nhóm Quinolon tới 75,0% cao nhất là Levofloxacin 85,7%, nhạy với nhóm β-lactam
với 13,6%, Vancomycin là 100%, Fosifomycin là 83,3%.
Theo báo cáo vào năm 2000-2001 của Song J.H. và cộng sự vào năm 2004
[32] về tình hình kháng thuốc của S. pneumoniae tại Châu Á, tỷ lệ kháng Penicillin
(71,4%) và Erythromycine (92,1%) trong nghiên cứu này chỉ ra tỷ lệ kháng kháng
sinh Penicillin 3,6% và nhạy cảm tới 85,7% trong khi tỷ lệ kháng của
Erythromycine là 100% so sánh 2 kết quả ta thấy sự tương đồng trong tỷ lệ kháng
của Erythomycin cũng cho thấy sự khác biệt là tỷ lệ kháng Penicillin trong nghiên
cứu này rất thấp, ngược lại nhạy cảm cao với Penicillin.
Chú thích: vì kết quả này trong thời gian 01/01/2019-30/5/2019 không có
bệnh phẩm bệnh nhân nhiễm vi khuẩn S. Pneumoniae nên không có ảnh minh họa.
Kết quả của bảng 4.5 là số liệu hồi cứu của 2 năm trước.
4.2.4. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
Kết quả nghiên cứu tính kháng thuốc kháng sinh của các chủng vi khuẩn
của Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện C Thái Nguyên được thể hiện trong
bảng 4.6 dưới đây
Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy: Tỷ lệ kháng kháng sinh cao của vi khuẩn của P.
aeruginosa với hầu hết các kháng sinh, kháng Cefuroxime là 100,0%,
Chloramphenicol là 97,6 %, Ampicillin là 91,7% . P. aeruginosa kháng với nhóm
β-lactam và phối hợp của nó cho tỷ lệ kháng tới 66,5% kháng cao hơn với nhóm
Quinolon với tỷ lệ 70,2%. P. aeruginosa còn nhạy với Colistin là 70,6%, Imipenem
là 56,8%, Amikacine, Gentamycine, Meropenem là 45,4%. Kết quả này tương đồng
với nghiên cứu trực khuẩn mủ xanh kháng thuốc kháng sinh ở 155 bệnh nhân tại
bệnh viện Trung ương Huế và bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế [14].
37
Bảng 4.6: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019
Ampicillin
Kháng Kháng sinh n Nhóm kháng sinh n % Trung gian N % Không kháng n %
11 91,7 12 1 8,3 0 0,0
Amo + Axit.aclavulaic Doxyciline
β-lactam và phối hợp
17 89,5 19 1 5,3 1 5,3
Imipenem
Cefuroxime Cefarolin Cefriaxone
15 19 17 17 2 4 35 43 74 28 188 125 78,9 100,0 50,0 81,4 37,8 66,5 3 0 0 7 4 16 15,8 0,0 0,0 16,3 5,4 8,51 1 0 2 1 42 47 5,3 0,0 50,0 2,3 56,8 25,0
Aminoglycosid
Gentamycine
Tổng Amikacine 62 28 45,2 6 9,7 28 45,2
79 141 41 69 51,9 49,0 2 8 13,9 5,67 36 64 45,2 45,4
Quinolon
Nofloxacine
Tổng Ofloxacine 25 19 76,0 3 12,0 3 12,0
22 47 14 33 63,6 70,2 0 3 0,0 6,38 8 11 36,4 23,4
Chloramphenicol
Tổng Meropenem 83 43 51,8 3 3,6 37 44,6
42 41 97,6 1 2,4 0 0,0
Colistin 51 15 29,4 0 0 36 70,6
Tobramycin 71 39 54,9 2 2,8 30 42,3
Ghi chú: n: số chủng
So với nghiên cứu của Hoàng Doãn Cảnh và cộng sự năm 2014 [5] về tình hình
kháng kháng sinh của P. aeruginosa phân lập được trên bệnh phẩm tại Viện Pauster,
Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ kháng là Amikacin (42,9%), Gentamycin (55,6%),
Imipenem (46,2%) còn trong nghiên cứu này chỉ ra tỷ lệ kháng lần lượt là Amikacine
(45,2%), Gentamycine (51,9%), Imipenem (37,8%). So sánh giữa 2 kết quả trên thấy
sự khác biệt về tỷ lệ kháng trong nghiên cứu này đều thấp hơn so với Viện Pauster. Tỷ
38
lệ kháng kháng sinh cao của P. aeruginosa có thể giải thích do cấu trúc của vi khuẩn
này có plasmis R hoạt động mạnh, làm tăng tính kháng thuốc của chúng. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thu Ba và cộng sự năm 2014 [2] về Đánh giá tình hình vi khuẩn
kháng kháng sinh tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng cho thấy P. aeruginosa kháng hầu
hết kháng sinh thử nghiệm với tỷ lệ >50%, trong đó, kháng β-lactam, Aminoglycosid
với tỷ lệ từ 50,0 - 75%, kháng nhóm Quinolon 75%. Còn trong nghiên cứu này cho
thấy P. aeruginosa kháng với nhóm β-lactam 66,5% , kháng nhóm Aminoglycosid
49%, Quinolon 70,2%. So sánh 2 kết quả trên thấy có sự tương đồng trong tỷ lệ kháng
của nhóm β-lactam cũng thấy sự khác biệt là tỷ lệ kháng của 2 nhóm còn lại trong
nghiên cứu này đều thấp hơn với tỷ lệ 10,0-15,0%.
Kết quả khảo sát của Nguyễn Văn Duy và cộng sự năm 2016 tại Bệnh viện
Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên cho thấy [8], 100% số chủng trực trùng mủ xanh
Pseudomonas aeruginosa kháng với Ampicillin, tổ hợp Amoxicillin và Axit
aclavulaic, Cephalothin, Doxyciline, Rifammycin và Metroxondazle. P. aeruginosa
cũng kháng mạnh với Cefriaxone (90,5% số chủng kháng). P. aeruginosa nhạy cảm
nhất với Imipenem và Amikacine (tỷ lệ kháng lần lượt là 14,3% và 14,8%). Như
vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tại Bệnh viện C Thái Nguyên có sự khác biệt
với kết quả công bố của Nguyễn Văn Duy và cộng sự năm 2016 tại Bệnh viện Đa
khoa Trung Ương Thái Nguyên về tình hình trực trùng mủ xanh kháng thuốc.
Hình 4.4: Kháng sinh đồ của vi khuẩn S. pneumoniae phân lập được
trên bệnh nhân Đặng Văn Đ. ngày 18/02/2019
39
Chú thích: 1: Amikcacin; 2: Aztreonam; 3: Cefpirom; 4: Ceftazidime; 5:
Ciprofloxacin; 6: Colistin+sulphat; 7: Gentamycin; 8: Imipenem; 9: Levofloxacin;
10: Meropenem; 11: Ofloxacin; 12: Piperacillin+Tazobactam; 13: Ticarcillin; 14:
Tobramycin; 15: Cefoperazol+Sulbactam.
4.2.5. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella pneumonae
Bảng 4.7: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae tại
Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019
Không Kháng Trung gian Nhóm kháng kháng Kháng sinh n sinh n % n % n %
Amoxicilin
24 83,3 2 8,3 2 8,3 20
Doxyciline
27 59,3 4 14,8 7 25,9 16
Ampicillin
Ceftriaxone
17 94,1 0 0,0 1 5,9 16
Cefazidime
25 80,0 2 8,0 3 12,0 20
β-lactam
Cefotaxime
37 59,5 5 13,6 10 27,0 22
25 76,0 1 4,0 5 20,0 19
Imipenem
32 43,8 5 15,6 13 40,6 14
Piperacine
Tổng
22 59,1 5 22,7 4 18,2 13
Amikcin
209 122 58,37 24 11,48 45 21,53
29 31,0 8 27,6 12 41,4 9
Gentamycine
Aminoglycosid
32 43,8 5 15,6 13 40,6 14
Tobramycine
Tổng
30 86,7 1 3,3 3 10,0 26
101 48,51 14 13,86 28 27,72 49
Ofloxacine
Levofloxacin
7 0 0,0 0 0,0 7 100,0
Quinolon
Tổng
35 68,6 1 2,9 10 28,6 24
Meropenem
42 73,8 1 2,38 10 23,8 31
39 51,3 7 17,9 12 30,8 20
40
Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy: Tỷ lệ kháng kháng sinh cao của vi khuẩn
Klebsiella pneumoniae với các kháng sinh Ofloxacine là 100%, kháng với nhóm β-
lactam với tỷ lệ 58,37%, trong đó đặc biệt cao nhất là Ampicillin là 94,1%,
Amoxicilin là 83,3%, kháng thấp với Imipenem 43,8%. Klebsiella pneumonia còn
nhạy với nhóm Amynoglycosid với tỷ lệ 41,4%.
Theo báo cáo năm 2010 về báo cáo sử dụng kháng sinh của Nguyễn Văn
Kính và cộng sự năm 2009 [10] tại 15 bệnh viện ở Việt Nam chỉ ra Klebsiella
pneumonia giảm nhạy cảm với kháng sinh nhóm β-lactam phổ rộng và
Cephalosporin thế hệ 3 và nhạy cảm với Imipenem trong nghiên cứu này cũng cho
kết quả tương tự K. pneumonia kháng 50-95% với kháng sinh nhóm β-lactam nhưng
không nhạy 100% với Imipenem. So với kết quả khảo sát tại viện Pasteur, Thành
phố Hồ Chí Minh cũng cho kết quả tương đồng K. pneumoniae kháng với
Ampicillin (94,29%), kháng cao Cephalosporin, nhạy cao với Imipenem [1].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với với kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Văn Duy và cộng sự tại Bệnh viện đa khoa Trung Ương Thái
Nguyên năm 2016 [8], K. pneumonia kháng cao với các thuốc kháng sinh thuộc
nhóm β-lactam.
Klebsiella pneumoniae kháng cao với nhóm kháng β-lactam có thể được giải
thích do K. pneumoniae là trực khuẩn Gram (-) có khả năng sinh 2 enzyme phá hủy
phần lớn cấu trúc của kháng sinh nhóm β-lactam và Carbapenem là β-lactamase phổ
rộng [31] và Carbapenemase [29].
Hình 4.5: Kháng sinh đồ của vi khuẩn P. aeruginosa phân lập được
trên bệnh nhân Nghiêm Tuấn H. ngày 19/04/2019
41
Chú thích: 1: Amikcacin; 2: Amoxycinllin+Clavalanic; 3: Ampicillin; 4:
Ampicillin+Sulbactam; 5: Azithromycin; 6: Artreonam; 7: Cefixime; 8: ; 9:
Cefpodoxime; 10: Cefpirom; 11: Ceftazidime; 12: Ceftriaxne; 13: Cefuroxime
sodium; 14: Chloramphenicol; 15: Ciprofloxacin; 16: Doxycillin; 17: Imipenem;
18: Meropenem; 19: Piperacillin+Tazobactam; 20: Forfomycin ; 21: Tetracyclin;
22: Ticarcillin; 23: Tobramycin; 24: Cefoperazol+Sulbactam; 25: Colistin+ sulphat.
4.2.6. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter baumannii
Bảng 4.8: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn Acinetobacter baumannii
tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ 01/01/2019 đến 30/5/2019
Ampicillin
Doxyciline
Kháng Kháng sinh n Nhóm kháng sinh
Cephazidime
β-lactam
Cefotaxime
Cefriaxone
Imipenem
Ceforoxime
Tobramycine
Amikacine
Amynoglycosid
Gentamycine
Tổng
Chloramphenicol
Ciprofloracine
Nofloxacine
Quinolon
Tổng
Metroxondazle
Tổng
n % 6 3 7 14 13 9 7 59 9 12 14 35 13 2 14 29 12 100,0 75,0 87,5 82,4 86,7 50,0 46,7 71,08 60,0 63,2 73,7 66,03 68,4 66,7 87,5 76,31 63,2 6 4 8 17 15 18 15 83 15 19 19 53 19 3 16 38 19 Trung gian n % 0,0 0 0,0 0 0,0 0 17,6 3 13,3 2 5,6 1 13,3 2 9,64 8 6,7 1 0,0 0 5,3 1 3,77 2 5,3 1 33,3 1 0,0 0 5,26 2 0,0 0 Không kháng n % 0,0 0 25,0 1 12,5 1 0,0 0 0,0 0 44,4 8 40,0 6 19,27 16 33,3 5 36,8 7 21,1 4 30,18 16 26,8 5 0,0 0 12,5 2 18,42 7 36,8 7
Ghi chú: n: số chủng
Kết quả ở bảng 4.8 cho thấy: Tỷ lệ Acinetobacter baumannii kháng cao
trên 50% với hầu hết các kháng sinh được thử nghiệm, cụ thể là kháng với nhóm β-
42
lactam là 71,8%, kháng nhóm Amynoglycosid 66,03%, kháng nhóm Quinolon
76,31%, kháng cả với Imipenem là 46,7%. Acinetobacter baumannii nhạy với
Cefriaxone là 44,4%.
Theo nghiên cứu của Bùi Nghĩa Thịnh năm 2009 [21] tại khoa Bệnh viện
Cấp Cứu Trưng Vương thì A. baumannii có mức độ kháng cao với với hầu hết
kháng sinh được thử nghiệm tới hơn 80% như Gentamycine (95,5%),
Tobramycine (87,0%), Imipenem (79,3%) còn nghiên cứu này chỉ ra A. baumannii
kháng cao với hầu hết kháng với tỷ lệ trên 50% với hầu hết các kháng sinh được
thử nghiệm, kháng cả với Imipenem là 46,7%. So sánh 2 nghiên cứu ta thấy sự tương
đồng. Cũng theo nghiên cứu của Bùi Nghĩa Thịnh và Bệnh Viện Saint Paul trong báo
cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện ở Việt Nam năm 2008 -
2009 của Nguyễn Văn Kính và cộng sự [10] A. baumannii chỉ kháng Cepftazidime hơn
80% trong khi nghiên cứu này là 100% cho thấy tỷ lệ kháng kháng sinh tăng lên. Cả 6
vi khuẩn trên đều kháng Metroxondazle với tỷ lệ rất cao 90% -100%.
Theo kết quả khảo sát của Nguyễn Văn Duy và cộng sự năm 2016 tại Bệnh viện
Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên [8], A. baumannii kháng mạnh với hầu hết các loại
kháng sinh được kiểm tra trong đó 100% số chủng thu thập đều kháng Ampicillin,
Cephalothin, Cefaleuxin, Cephazidime, Cefriaxone, Cefotaxime, Ciprofloracine,
Chloramphenicol và Metroxondazle. Tỷ lệ A. baumannii kháng thấp nhất với
Doxycilline (44,4%). Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với
công bố của Nguyễn Văn Duy và cộng sự.
Hình 4.6: Kháng sinh đồ của vi khuẩn Acinetobacter baumannii phân lập được
trên bệnh nhân Nguyễn Văn H. ngày 25/02/2019
43
Chú thích: 1: Amikcacin; 2: Ampicillin+sulbactam; 3: Aztreonam; 4:
Cefotaxime; 5: Ceftazidime; 6: Cetriaxone; 7: Chloramphenicol; 8: Ciprofloxacin;
9: Doxycillin; 10: Fosfomycin; 11: Gentamycin; 12: Imipenem; 13: Levofloxacin;
14: Meropenem; 15: Piperacillin + Tazobactam; 16: Sulphamethoxazole.
44
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Trong tổng số 253 vi khuẩn đã phân lập từ 553 mẫu bệnh phẩm được lấy trực
tiếp từ bệnh nhân tại tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ ngày rút ra kết luận sau:
1. Đã đánh giá được tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện, vi khuẩn
nhiễm trùng bệnh viện cao nhất là P.aeruginosa (34,12%) và thấp nhất là A. baumanii
với tỷ lệ 2,37% và Enterobacter spp. với tỷ lệ 1,96% mỗi loài; tỷ lệ nhiễm trùng vi
khuẩn ở nam giới (56,50%) cao hơn sơ với nữ giới (31,34%); nhóm tuổi cao nhất 50-
70 tuổi nhiễm trùng cao nhất (50,9%) và thấp nhất là nhóm tuổi 10-29 tuổi (6,34%).
2. Đã đánh giá được tình hình kháng thuốc của một số chủng vi khuẩn:
- Vi khuẩn E. coli: Kháng nhóm β-lactam tới 65,1%, trong đó cao nhất là
Ampicillin (chiếm 100%), kháng Metroxondazle 16,7%, kháng nhóm Quinolon
93,8%. E. coli còn nhạy với nhóm Aminoglycosid với tỷ lệ 22,8%, nhạy với
Piperacine là 100%.
- Vi khuẩn S. aureus: Kháng với nhóm β-lactam chiếm 45,9%, trong đó đặc
biệt kháng cao nhất với Penicillin và Amipicillin chiếm 100%, kháng nhóm
Quinolon đạt 53,3%, kháng cao với Ciprofloracine là 57,1%. S. aureus còn nhạy
với nhóm Aminoglycosid đạt 63,41%, trong đó nhạy cao với Amikacine là 85,7%,
Meropenem 55,6%, Oxacillin 50%.
- Vi khuẩn S. pneumoniae: Kháng với nhóm Amynoglycosid là 40%, trong
đó đặc biệt kháng Tobramycin và Amikacine là 100%, kháng Erythromycin là
100%. S. pneumoniae còn nhạy với nhóm Quinolon tới 75,0% cao nhất là
Levofoxacine 85,7%, nhạy với nhóm Amynoglycosid với 46,6%, Vancomycin
100% , Fosifomycin là 83,3%.
- Vi khuẩn của P. aeruginosa: Kháng cao với Amipicillin là 91,7%. Kháng
với nhóm Quinolon tới 70,2%, kháng với nhóm β-lactam với tỷ lệ 66,5%. P.
aeruginosa còn nhạy với Colisin là 70,6% và Cefarolin, Imipenem từ 50%.
45
- Vi khuẩn Klebsiella pneumonia: Kháng cao với Amipicillin là 94,1%.
Kháng Metroxondazle là 51,3%, kháng với nhóm Quinolon với tỷ lệ 73,8%, trong
đó đặc biệt cao nhất là Ofloxacine là 100%, kháng thấp với. Klebsiella pneumonia
còn nhạy với nhóm Amynoglycosid với tỷ lệ 27,72%.
- Vi khuẩn Acinetobacter baumannii: Kháng cao trên 50% với hầu hết các
kháng sinh được thử nghiệm, cụ thể là kháng với nhóm Quinolon là 76,31%, kháng
nhóm β-lactam 71,08%, kháng cao nhất là Amipicillin là 100%, kháng nhóm
Amynoglycosid 66,03%, kháng cả với Imipenem là 46,7%. Acinetobacter
baumannii nhạy cao nhất với Cefriaxone là 44,4%.
- Cả 6 vi khuẩn trên đều kháng Amipicillin với tỷ lệ rất cao 90%-100% tùy
từng loại vi khuẩn.
5.2. Kiến nghị
- Tiếp tục khảo sát tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn ở các tháng khác.
- Thường xuyên tiến hành khảo sát tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện
và tỷ lệ kháng kháng sinh để đánh giá được tình hình vi khuẩn kháng thuốc.
- Trước khi điều trị cho bệnh nhân nên tiến hành kháng sinh đồ để tìm ra
kháng sinh phù hợp nhất đối với từng bệnh nhân làm tăng khả năng điều trị hạn chế
sự lây lan của vi khuẩn kháng thuốc.
- Không sử dụng kháng sinh Amipicillin trong điều trị do nhiễm khuẩn bởi
6 tác nhân: E. coli, S. aureus, S. pneumoniae, P. aeruginosa, A. baumannii,
Klepsiella pneumonia.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Phạm Thi Hoài An, Vũ Lê Ngọc Lan, Nghiêm Đức Ninh, Phan Ngọc Thảo,
Cao Hữu Nghĩa (2014), “Khảo sát sự kháng kháng sinh của Klebsiella
pneumonia trên bệnh phẩm phân lập được tại viện Pasteur, Thành Phố Hồ
Chí Minh”, Tạp chí ĐHSP - TPHCM, số 11 năm 2014.
2. Nguyễn Thị Thu Ba, Dương Văn Dũng, Nguyễn Thị Thu Hồng, Lê Trương
Minh Nguyên, Nguyễn Minh Doan (2014), “Đánh giá tình hình dịch tễ học
vi khuẩn kháng kháng sinh và thực trạng sử dụng các kháng sinh β - lactam
phổ rộng tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng năm 2014”.
3. Bộ Y Tế (2002), Một số công trình nghiên cứu về độ nhạy cảm của vi khuẩn
với thuốc kháng sinh (1999 - 2001), Nhà xuất bản Y học – Hà Nội.
4. Bộ Y Tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, tài liệu lưu hành nội bộ, tr
22-35.
5. Hoàng Doãn Cảnh, Vũ Lê Ngọc Lan, Uông Nguyễn Đức Ninh, Lý Thành Hữu,
Cao Hữu Nghĩa (2014), “Tình hình kháng kháng sinh của Psuedomonas
aeruginosa phân lập được trên bệnh phẩm tại Viện Pauster, Thành Phố Hồ Chí
Minh”, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, số 61, năm 2014.
6. Nguyễn Thị Chính (2005), Vi sinh vật trong y học”, NXB Đại Học Quốc Gia
Hà Nội
7. Lê Huy Chính (2007), Vi sinh vật y học, NXB Y Học
8. Nguyễn Văn Duy, Quàng Thị Chính, Lưu Hồng Sơn, Nguyễn Thị Phương
Mai, Ngô Xuân Bình, Nguyễn Thị Huyền (2016) "Khảo sát tình hình kháng
thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái
Nguyên", Tạp chí KH&CN Đại học Thái Nguyên, 158(13), trang: 145-152
9. Bùi Khắc Hậu và nhóm tác giả (2008), “Dịch tễ phân tử các chủng
Pseudomonas aeruginosa đa kháng thuốc nhiễm trùng bệnh viện tại Hà
Nội”, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ Đại Học Y Hà Nội.
47
10. Nguyễn Văn Kính (2009), Trong báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng
kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008-2009.
11. Nguyễn Văn Kính, Nhóm Nghiên cứu Quốc gia của GARP-Việt Nam,
(2010), Phân tích thực trạng: Sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt
Nam, The center for disease dynamiCS, economiCS & policy (CDDP),
Washington DC- New Delhi.
12. Lý Ngọc Kính, Ngô Thị Bích Hà và cs cục quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y
Tế, “Tình hình kháng thuốc kháng sinh trong nhiễm khuẩn bệnh viện tại một
số đơn vị điều trị tích cực ở một số cơ sở khám, chữa bệnh”, Tạp chí Dược
Học số 421 tháng 5/2011).
13. Vũ Văn Long, Nguyễn Đắc Trung, Lưu Kim Thanh, Nguyễn Thị Thu Thái,
Lương Thị Hồng Nhung (2010), Giáo trình vi sinh vật y học, tài liệu lưu
hành nội bộ trường Đại Học Y Dược Thái Nguyên, tr 42-50.
14. Trần Hữu Luyện (2001),“Nghiên cứu đặc điểm sinh học và khả năng kháng
thuốc kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa phân lập tại bệnh viện Trung
ương Huế và Bệnh viện trường Đại học Y khoa Huế”
15. Lê Hồng Minh (2009), Vi sinh y học, NXB giáo dục Việt Nam, Tr 20-30.
16. Cao Minh Nga (2008), “Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại
Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2006”, Y Học TP HồChí Minh, 12,194-200.
17. Trần Văn Ngọc (2008), “Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi
bệnh viện và phương pháp điều trị thích hợp trong giai đoạn hiện nay”, Đại
Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
18. Đoàn Thị Nguyện (2009), Vi sinh vật, NXB giáo dục Việt Nam, tr 37-44.
19. Trần Thị Lan Phương, và cs(2008), “Vi khuẩn thường gặp và sự đa kháng
kháng sinh tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức”, Báo cáo tại Bệnh viện Việt
Đức
20. Lưu Thị Kim Thanh, Nguyễn Đắc Trung, Nguyễn Thị Huyền, Phạm Thị
Ninh (2015), Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh cơ bản. Bộ Y Tế, 13-14.
48
21. Bùi Nghĩa Thịnh, Phạm Anh Tuấn, Phạm Thị Quỳnh Giao, Nguyễn Hồng
Trường, Nguyễn Thiên Bình, Nguyễn Thị Phương Lan, Nguyễn Anh Trí, Đỗ
Quốc Huy (2010), “Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
tại khoa Hồi sức tích cực chống độc Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng Vương.
22. Trần Đình Tuấn, Đào Xuân Vinh, Nguyễn Thị Tuyết Và CS (2000), “Tìm
hiểu độ nhạy cảm với kháng sinh của một số chủng tụ cầu vàng
Staphyloccoccus aureus và trực khuẩn mủ xanh Psuedomonas aeruginosa
phân lập tại Đăk Lăk năm 2000”.
23. Nguyễn Sử Minh Tuyết, Vũ Thị Hải Châu, Trương Anh Dũng, Lê Thị Tuyết Nga
(2009), “ Khảo sát vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện tại Bệnh Viện Nhân Dân
Gia Định ”, tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, số 13, trang 295-300.
24. PGS.TS Nguyễn Vũ Trung (2014), Giáo Trình Vi Sinh- Ký Sinh Trùng Lâm
Sàng, NXB T Học Hà Nội, tr 50-54.
Tài liệu tiếng anh
25. Adjei, M. A. (2010), “A retrospective evaluation of Ciprofloxacin use at Kwame
Nkrumah University of Science and Technology (Knust) Hospital, Kumasi”, pp.
18 – 19
26. Biogaert D. (2002) Molecular epidemiology of pseumococcal careiage
among children with upper respircitory tract infections in Ha Noi, Viet Nam
jclin Microbiol, 2002, 40(11). pp. 2302-8.
27. Le, T. M., Hing prevalence of plasmid-mediated Quinolone resistance deter
mirantrin commensal members of the Enterobacteriaceae in Ho Chi Minh
City, Viet Nam, J med microbial, 2009, 58(pt12): p 1585-92
28. Pereira, L. P, Phillips M, Ramlal H., Telmalk, Prabha ker P. (2004), “ Third
generation Cephalosporin use in a tertiary hospital in port of Spain, Trinidadi
need for an antibiotic policy”, BMC infectiour diseases, 4(1), pp.59
29. Pfaller M. A., Jones R. N. (1997), “A review of the in vitro activity of
Meropenem and comparative antimicrobial agents tested against 30,254
49
aeribic and anaeronic pathogens isolates world wide” Doiagen Microbiol
infect Dis, 28(4), pp: 157 - 63.
30. Pitt T. L., Sparrow M., Warner M., Stefanidoce M. (2003), Survey resistance
of Pseudomonas aeruginosa from patient with cystic fibrosic to six
commonily prescribed antimicrobial agents, Thorax 2003; (58) pp.794:796.
31. Ren H. P., Hawkey P. M. (2007), “Consensus statement on antimicrobial
therapy of therapy of intra - abidomial infection in Asia”, International
journal of antimicrobial Agents, 30, pp: 129 – 133.
32. Song J. H., Jung S. I., Ko K. S., Kim N. Y., Son J. S., Chang H. H., Ki H. K.,
Oh W. S., Suh J. Y., Peck K. R., Lee N. Y., Yang Y., Lu Q., Chongthaleong
A., Chiu C. H., Lalitha M. K.,Perera J., Yee T. T., Kumarasinghe G., Jamal
F., Kamarulzaman A., Parasakthi N., Van P. H., Carlos C., So T, Ng T. K.,
Shibl A. (2004) Hing prevalence of antimicrobial resiatance among clinical
Streptococcus pneumonia isolater in Asia (An ANSORP study), Antimicrob
agents chemother, 2004.48(6) pp. 2101-7.
33. WHO (2010), Guidelines for control and Mul-drug Resistant Organisms
(MDRO) excluding MRSA in the heal thcare setting.
Tài liệu internet
34. CDC (2011), Despite progress, ongoing Effortss needed to combat
infectinons impacting hospital patiens, March 26, 2014
http://www.cdc.gov/media/releases/2014/p0326- hospital patients
35. Ghasabi M, Mansoori B, Mohammadi A, Duijf PH, Shomali N, Shirafkan N,
Mokhtarzadeh A, Baradaran B (2018). "MicroRNAs in cancer drug resistance:
Basic evidence and clinical applications". Journal of Cellular Physiology 234(3)
pp2152-2168.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/30146724
36. PGS.TS. Phan Quốc Hoàn (2017) “Phòng, chống háng thuốc” NXB bộ y tế
50
http://amr.moh.gov.vn/vi-khuan-khang-thuoc-khang-sinh-thuc-trang-dang-
bao-dong/
37. Mayon - White R. T., Ducel G., Kereselidze T., Tikomirov E (1988), An
international survey of the prevanlence of hospital – acquired infection,
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/2896744.
38. Molin S, Tolker-Nielsen T (June 2003). "Gene transfer occurs with
enhanced efficiency in biofilms and induces enhanced stabilisation of the
biofilm structure". Current Opinion in Biotechnology 14 (3): 255-61.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/12849777
51
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hình ảnh kết quả thính nghiệm nghiên cứu kháng sinh đồ
Hình 1: Kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli phân lập được trên bệnh nhân Nguyễn Thị N. ngày 22/02/2019
Hình 2: Kháng sinh đồ của vi khuẩn Citrobacter spp. phân lập được trên bệnh nhân Dương Thị C. ngày 17/3/2019
Hình 3: Kháng sinh đồ của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập được trên bệnh nhân Chúc Xuân B. ngày 28/3/2019
52
Phụ lục 2: Danh sách mục các bệnh nhân làm kháng sinh
STT Họ và tên bệnh nhân Địa chỉ Chủng phân lập được
1 Dương Văn H. 2 Nguyễn Văn H. 3 Diệp Thị D. 4 Đàm Văn L. 5 Nguyễn Xuân P. 6 Dương Văn V. 7 Lê Văn H. 8 Nguyễn Văn L. 9 Đỗ Thị C. 10 Nguyễn Văn N. 11 Nguyễn Văn T. 12 Hoàng Ngô Quốc A. 13 Hoàng Thị N. 14 Vũ Nga S. 15 Nguyễn Văn H. 16 Nguyễn Ngọc D. 17 Dương Thị C. 18 Ngô Minh A. 19 Lê Văn V. 20 Nguyễn Văn D. 21 Trần Thị Nghiêm H. 22 Triệu Văn S. Phạm Thị Y. 23 24 Nguyễn Xuân Đ. 25 Triệu Thị H. 26 Ninh Tiến T. 27 Đỗ Việt L. 28 Đặng Thị H. Phạm H. 29 30 Triệu Thị C. 31 Nguyễn Xuân Đ. 32 Nguyễn Thị N. 33 Nguyễn Quang H. 34 Lê Thị L. 35 Dương Thị C. 36 Hà Thanh K. Bắc Kạn A. baumanii Phú Bình - Thái Nguyên A. baumanii A. baumanii Ngân Sơn - Bắc Kạn A. baumanii Phổ yên - Thái nguyên A. baumanii Phổ yên - Thái nguyên Ba Bể - Bắc Kạn A. baumanii Phú Bình - Thái Nguyên A. baumanii Phú Bình - Thái Nguyên A. baumanii Phú Bình - Thái Nguyên A. baumanii Phú Bình - Thái Nguyên Citrobacter spp Phú Bình - Thái Nguyên Citrobacter spp Phú Bình - Thái Nguyên Citrobacter spp Sông Công - Thái Nguyên Citrobacter spp Phú Bình - Thái Nguyên Citrobacter spp Sông Công - Thái Nguyên Citrobacter spp Phú Bình - Thái Nguyên Citrobacter spp Citrobacter spp Phổ yên - Thái Nguyên Sông Công - Thái Nguyên Citrobacter spp Citrobacter spp Cao Bằng Citrobacter spp Phú Bình - TháiNguyên Sông Công - Thái Nguyên Citrobacter spp Sông Công - Thái Nguyên Citrobacter spp Sông Công - Thái Nguyên Citrobacter spp Sông Công - Thái nguyên E. coli Sông Công - Thái Nguyên E. coli E. coli Phú Bình - Thái nguyên Sông Công - Thái nguyên E. coli E. coli Phổ yên - Thái Nguyên E. coli Phổ yên - Thái Nguyên Đồng Hỷ - Thái Nguyên E. coli Phổ yên - Thái Nguyên E. coli Sông Công - Thái nguyên E. coli Phổ yên - Thái Nguyên E. coli Sông Công - Thái Nguyên E. coli Phú Bình - Thái Nguyên E. coli E. coli Phổ yên - Thái Nguyên
53
37 Tôn Đại H. Phạm Thị T. 38 39 Nguyễn Thị Đ. 40 Trần Văn B. 41 Lý THị C. 42 Vũ Văn N. 43 Lê Thị Thanh H. 44 Hoàng Văn H. 45 Phạm Bá X. 46 Vũ Duy Đ. 47 Nguyễn Thành N. 48 Nguyễn Văn X. 49 Nghiêm Thị X. 50 Lương Đức T. 51 Trần Thị L. 52 Lại Văn V. 53 Nguyễn Xuân P. 54 Nguyễn thị M. 55 Ân Thị Kim X. 56 Lệch Thị T. 57 Nguyễn Thị D. 58 Lâm Thị N. 59 Nguyễn Văn H. 60 Nguyễn Văn G. 61 Lê Văn Q. 62 Đồng Thị O. 63 Chúc Xuân B. 64 Đào Văn Q. 65 Nguyễn Hương T. 66 Nguyễn Thành N. 67 Nguyễn Thị Thành 68 Nguyễn Xuân C. 69 Đỗ Văn H. 70 Lê Thị H. 71 Hà Tiến H. 72 Hoàng Văn L. 73 Nguyễn Văn T. 74 Mạch Văn T. Sông Công - Thái Nguyên E. coli Sông Công - Thái Nguyên E. coli Sông Công - Thái nguyên E. coli Phổ yên - Thái nguyên E. coli Sông Công - Thái Nguyên E. coli Bắc Sơn - Lạng Sơn E. coli Phú Bình - Thái Nguyên E. coli Phú Bình - Thái Nguyên E. coli Phú Bình - Thái Nguyên E. coli Phú Bình - Thái nguyên Enterobacter spp Sông Công - Thái Nguyên Enterobacter spp Sông Công - Thái nguyên Enterobacter spp Sông Công - Thái nguyên Enterobacter spp Enterobacter spp Chợ Đồn - Bắc Kạn Sông Công - Thái Nguyên Enterobacter spp Sông Công - Thái Nguyên Enterobacter spp Phú Bình - Thái Nguyên Enterobacter spp Phú Bình - Thái Nguyên Enterobacter spp Phổ yên - Thái nguyên Enterobacter spp Sông Công - Thái Nguyên Enterobacter spp Sông Công - Thái Nguyên Enterococcus spp Sông Công - Thái Nguyên K. pneumonae Sông Công - Thái Nguyên K. pneumonae Sông Công - Thái Nguyên K. pneumonae Phú Bình - Thái Nguyên K. pneumonae Phú Bình - Thái Nguyên K. pneumonae Sông Công - Thái Nguyên K. pneumonae Phú Bình - Thái Nguyên K. pneumonae Sông Công - Thái Nguyên K. pneumonae Sông Công - Thái Nguyên K. pneumonae Phú Bình - Thái Nguyên P.aeruginosa Sông Công - Thái Nguyên P.aeruginosa Sông Công - Thái Nguyên P.aeruginosa Sông Công - Thái Nguyên P.aeruginosa Sông Công - Thái Nguyên P.aeruginosa P.aeruginosa Yên Thế - Bắc Giang P.aeruginosa Phú Bình - Thái Nguyên P. aeruginosa Phú Bình - Thái nguyên
54
76 Bàng Vũ H. 77 Nguyễn Văn N. 78 Ân Thị T. 79 Đoàn Thị T. 80 Hà Văn X. 81 Lừ Xuân T. 82 Nguyễn Phi L. 83 Đinh Thị N. 84 Nguyễn Tô Hồng S. 85 Lê Văn H. 86 Đăng Văn H. 87 Trần Văn H. 88 Nguyễn Phi L. 89 Phạm Văn H. 90 Đỗ Minh Đ. 91 Đằng Huỳnh Đ. 92 Trần Văn B. 93 Ngiêm Tuấn A. 94 Hà Hoàng Y. 95 Đỗ Thị L. 96 Lê Đại N. 97 Lưu Trung H. 98 Ngô Gia K. 99 Nguyễn Ngọc A. 100 Nguyễn Ngọc M. 101 Phan Hữu T. 102 Tạ Dương Vĩnh T. 103 Trần Ngọc L. 104 Vũ Thị L. 105 Đinh Thị C. 106 Đinh Ngọc N. 107 Lý Thị V. 108 Đàm Thị Phương L. 109 Hà Nguyễn An K. 110 Đàm Thị phương L. 111 Nguyễn Phúc X. 112 Nông Văn L. 113 Nguyễn Thị H. Sông Công - Thái Nguyên P. aeruginosa Sông Công - Thái nguyên P. aeruginosa Sông Công - Thái nguyên P. aeruginosa Sông Công - Thái nguyên P. aeruginosa Sông Công - Thái Nguyên P. aeruginosa Sông Công - Thái Nguyên P. aeruginosa Phú Bình - Thái Nguyên P. aeruginosa Sông Công - Thái Nguyên P. aeruginosa Sông Công - Thái Nguyên P. aeruginosa Sông Công - Thái Nguyên P. aeruginosa Phú Bình - Thái Nguyên P. aeruginosa Phổ yên - Thái Nguyên P. aeruginosa Phú Bình - Thái Nguyên P. aeruginosa P. aeruginosa Phổ yên - Thái Nguyên P. aeruginosa Phổ yên - Thái Nguyên P. aeruginosa Phổ yên - Thái Nguyên P. aeruginosa Bắc Kạn P. aeruginosa Phổ yên - Thái Nguyên S. aureus Bắc Sơn - Lạng Sơn S. aureus Bắc Kạn S. aureus Phổ yên - Thái Nguyên S. aureus Phổ yên - Thái Nguyên S. aureus Phổ yên - Thái Nguyên S. aureus Phổ yên - Thái Nguyên S. aureus Phổ yên - Thái Nguyên S. aureus Phú Bình - Thái Nguyên S. aureus Phổ yên - Thái Nguyên S. aureus Phú Bình - Thái Nguyên S. aureus Phú Bình - Thái Nguyên S. aureus Phú Bình - Thái nguyên S. aureus Bắc Kạn S. aureus Phú Bình - Thái nguyên S. aureus Phú Bình - Thái Nguyên S. aureus Phổ Yên - Thái nguyên Sông Công -Thái Nguyên S. aureus Sông Công - Thái Nguyên S. aureus Sông Công - Thái nguyên S. aureus Sông Công - Thái Nguyên S. aureus
55
Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 114 Vũ Văn B. Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 115 Đoàn Nguyễn Thế T. Sông Công - Thái nguyên S. aureus 116 Phùng Thắng L. S. aureus Hà Nội 117 Bùi Thùy T. S. aureus Phú Bình - Thái nguyên 118 Đỗ THị H. S. aureus 119 Dương Tuấn A. Phú Bình - Thái nguyên S. aureus 120 Nguyễn Quốc Công L. Phú Bình - Thái Nguyên S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên 121 Nguyễn Hữu T. S. aureus Phú Bình - Thái Nguyên 122 Nông Thị Minh P. Phú Bình - Thái Nguyên 123 Đỗ Văn T. S. aureus Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 124 Đỗ Văn T. Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 125 Nguyễn Văn K. Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 126 Nguyễn Hồng P. Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 127 Phạm Quốc B. Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 128 Nguyễn Quốc O. Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 129 Đặng Thị Huyền H. S. aureus Phú Bình - Thái Nguyên 130 Hoàng Thị Lan A. Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 131 Nông Hữu V. Phú Bình - Thái Nguyên 132 Mạc Vĩnh C. S. aureus Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 133 Ngô Minh A. Phú Bình - Thái nguyên 134 Nguyễn Như Y. S. aureus Sông Công - Thái nguyên S. aureus 135 Đinh Văn K. S. aureus Hà tĩnh 136 Phan Văn H. S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên 137 Trần khắc H. Phổ Yên - Thái Nguyên 138 Nghiêm Thị H. S. aureus Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 139 Làng Thị L. S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên 140 Phạm Kim L. S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên 141 Gíap Nguyễn Duy A. S. aureus Phú Bình - Thái Nguyên 142 Chu Mạnh Q. Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 143 Nguyễn Hữu L. S. aureus Bình Sơn - Thái Nguyên 144 Hà uyên N. S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên 145 Trần Đăng K. Sông Công - Thái Nguyên S. aureus 146 Nguyễn Ngọc T. S. aureus 147 Đỗ Đức H. Phổ Yên - Thái Nguyên S. aureus 148 Nguyễn Quốc Công L. Phú Bình - Thái Nguyên S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên 149 Nguyễn Hữu T. S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên 150 Nông Thị Minh P. S. aureus Bình Sơn - Thái Nguyên 151 Đỗ Văn T. S. aureus Phổ yên - Thái Nguyên 152 Đỗ Văn T.
56
S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên S. aureus Phú Bình - Thái Nguyên S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên S. aureus Bình Sơn - Thái Nguyên S. aureus Phú Bình - Thái Nguyên S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên S. aureus Phổ Yên - Thái Nguyên Phổ Yên - Thái nguyên S. aureus Sông Công - Thái nguyên S. aureus S. aureus Hà tĩnh Phổ Yên - Thái Nguyên S. aureus Sông Công - Thái Nguyên S. aureus Sông Công - Thái Nguyên S. aureus Sông Công - Thái Nguyên S. aureus S. aureus S. aureus S. aureus S. aureus S. aureus S. aureus S. aureus
153 Nguyễn Văn K. 154 Nguyễn Hồng P. 155 Phạm Quốc B. 156 Nguyễn Quốc O. 157 Đặng Thị Huyền H. 158 Hoàng Thị Lan A. 159 Nông Hữu V. 160 Mạc Vĩnh C. 161 Ngô Minh A. 162 Nguyễn Như Y. 163 Đinh Văn K. 164 Phan Văn H. 165 Trần khắc H. 166 Nghiêm Thị H. 167 Làng Thị L. 168 Phạm Kim L. 169 Gíap Nguyễn Duy A. Bình Sơn - Thái Nguyên Phú Bình - Thái Nguyên 170 Chu Mạnh Q. Phổ Yên - Thái Nguyên 171 Nguyễn Hữu L. Bình Sơn - Thái Nguyên 172 Hà uyên N. Phổ Yên - Thái Nguyên 173 Trần Đăng K. Phổ Yên - Thái Nguyên 174 Nguyễn Ngọc T. Phú Bình - Thái Nguyên 175 Đỗ Đức H. Phú Bình - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 176 Tô Hữu Quang A. Đại Từ - Thái Nguyên 177 Phan Lê Yến N. Vi khuẩn khác Bình Sơn - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 178 Mai Vũ Hương. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 179 Nguyễn Minh H. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 180 Trần Minh T. Vi khuẩn khác Bắc Kạn 181 Nguyễn Đức D. Bình Sơn - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 182 Lưu Anh T. Nam Định 183 Hoàng Thị M. Vi khuẩn khác Phú Bình - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 184 Liểu Văn T. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 185 Nguyễn Đức T. Bình Sơn - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 186 Phạm Minh Đ. Vi khuẩn khác Bắc Kạn 187 Triệu Quang M. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 188 Vũ Đình Â. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 189 Lưu Anh T. Vi khuẩn khác Phú Thọ 190 Dương Thanh T. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 191 Ngô Quốc T.
57
Bình Sơn - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 192 Nguyễn Thị T. Vi khuẩn khác Phổ yên - Thái Nguyên 193 Dương Bảo A. Phổ yên - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 194 Trần Văn D. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 195 Nguyễn Tiến S. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 196 Hầu Thị H. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 197 Tống Ngọc C. Phú Bình - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 198 Trần Thị L. Phú Bình - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 199 Cao Đăng T. Bình Sơn - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 200 Phạm Duy T. Sông Côn g- Thái Nguyên Vi khuẩn khác 201 Nguyễn Thái S. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 202 Trần Quang L. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 203 Phạm Hùng C. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 204 Lưu Minh K. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 205 Lê Phương N. 206 Nguyễn Ngọc Bảo T. Bình Sơn - Thái Nguyên Vi khuẩn khác Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 207 Nguyễn Minh N. Vi khuẩn khác Bắc Kạn 208 Vũ Bảo T. Bắc Kạn 209 Nguyễn Ngọc H. Vi khuẩn khác Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 210 Hoàng Anh D. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 211 Nguyễn Minh N. Bình Sơn - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 212 Vũ Hoang T. Bình Sơn - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 213 Nông Thanh T. Bình Sơn - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 214 Đào Thị H. Vi khuẩn khác Phổ yên - Thái Nguyên 215 Nguyễn Quỳnh G. Phổ yên - Thái Nguyên 216 Bàn Thị L. Vi khuẩn khác Sông Công - Thái nguyên Vi khuẩn khác 217 Nông Văn H. Sông Công- Thái nguyên Vi khuẩn khác 218 Nguyễn Phi L. Vi khuẩn khác Phổ yên - Thái Nguyên 219 Ôn Thị T. Vi khuẩn khác Phổ yên - Thái Nguyên 220 Phạm Vũ Lê Q. Bắc Kạn 221 Nguyễn Thị L. Vi khuẩn khác Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 222 Nguyễn Văn H. Vi khuẩn khác Phổ Yên - Thái Nguyên 223 Hà Văn N. Sông Công - Thái Nguyên Vi khuẩn khác 224 Đinh Ngọc C. Vi khuẩn khác Phổ Yên - Thái Nguyên 225 Trần Văn H. Vi khuẩn khác Phổ Yên - Thái Nguyên 226 Đăng Văn H.