216 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
GIÁO DỤC HỌC
NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
TRONG HỌC TIẾNG TRUNG QUỐC: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH
Lê Duy Quang, ThS. Nguyễn Xuân An, TS. Lê Thị Phương, Nguyễn Ngọc Long,
Kim Thị Hương Ly, Nguyễn Thị Quý, Nguyễn Ngọc Huyền
Trường Đại học Hòa Bình
Tác giả liên hệ: nxan@daihochoabinh.edu.vn
Ngày nhận: 24/11/2024
Ngày nhận bản sửa: 14/12/2024
Ngày duyệt đăng: 24/12/2024
Tóm tắt
Sự phát triển về các hoạt động kinh tế, giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc cũng như
lịch sử lâu đời về việc sử dụng chữ Hán của người Việt, nhu cầu học tiếng Trung Quốc ngày càng
gia tăng nhanh chóng, đặc biệt trong giới sinh viên (SV). Đối với sinh viên Việt Nam, việc học tiếng
Trung Quốc có những thuận lợi do có một số đặc điểm về ngôn ngữ tương đồng, cũng như sự giao
thoa về văn hóa trong hàng ngàn năm qua. Tuy vậy, SV Việt Nam nói chung, cũng như SV Trường
Đại học Hòa Bình (ĐHHB) nói riêng, cũng gặp phải những khó khăn trong quá trình học ngôn ngữ
này. Dựa trên sáu nhóm khó khăn của sinh viên học tiếng Trung Quốc như ngôn ngữ thứ hai được
Hu (2010) khám phá, đó là, ngữ pháp, khả năng tiếp nhận âm thanh, từ vựng, phát âm, diễn đạt, và
ghi nhớ, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng những khó khăn đó ở trường hợp SV Trường
ĐHHB bằng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Kết quả phân tích cho biết sáu khó khăn có giá
trị trung bình nằm trong khoảng từ 3,67 đến 3,80 (mức 4 trong thang đo Likert-5), nghĩa là, các SV
cho rằng mình gặp những khó khăn này trong quá trình học tiếng Trung Quốc. Nghiên cứu này
cũng khuyến nghị một số giải pháp nhằm giúp khắc phục khó khăn nâng cao hiệu quả việc học
tiếng Trung Quốc của SV trường ĐHHB.
Từ khóa: Khó khăn trong học tập, tiếng Trung Quốc, sinh viên, Trường Đại học Hòa Bình
The Current Situation of Challenges in Learning Chinese Language: A study on students of
Hoa Binh University
Le Duy Quang, MA.Nguyen Xuan An, Dr.Le Thi Phuong, Nguyen Ngoc Long, Kim Thi Huong
Ly, Nguyen Thi Quy, Nguyen Ngoc Huyen
Hoa Binh University
Corresponding Author: nxan@daihochoabinh.edu.vn
Abstract
With the development of economic activities and cultural exchanges between Vietnam and
China as well as the long history of using Chinese characters by Vietnamese people, the demand
for learning Chinese is increasing rapidly, especially among students. For Vietnamese students,
there are several advantages to studying Chinese, including some similar linguistic characteristics
and thousands of years of cultural interaction. However, Vietnamese students, in general, as well as
students of Hoa Binh University, also encounter difficulties in the process of learning this language.
Based on the six groups of challenges of students learning Chinese as a second language identified by
Hu (2010), which are grammar, aural reception, words, oral production, pronunciation, and recall,
we conducted a study to assess these challenges among the students at Hoa Binh University using
Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 217
GIO DC HỌC
a questionnaire. Results show that students of Hoa Binh University all said that they encountered
six difficulties with mean scores ranging from 3,67 to 3,80 (level 4 on the Likert-5). This indicates
that students perceive these challenges as significant in their process of learning Chinese. This study
also proposes some solutions to help overcome challenges and enhance the effectiveness of learning
Chinese for students at Hoa Binh University.
Keywords: Challenges in learning, Chinese Language, students, Hoa Binh University
1. Mở đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay,
tiếng Trung Quốc ngày càng trở nên quan trọng
không chỉ vai trò ngày càng tăng của Trung
Quốc trên trường quốc tế, còn sự phát
triển nhanh chóng của nền kinh tế văn hóa
của quốc gia này. Sự gia tăng ảnh hưởng của
Trung Quốc trong các lĩnh vực thương mại, đầu
chính trị đã khiến việc học tiếng Trung
Quốc trở thành một lợi thế cạnh tranh đáng giá
(Ruan cộng sự, 2015). Đặc biệt, xu hướng
học tiếng Trung Quốc đang ngày càng phổ biến
trong giới sinh viên, với nhiều người nhận thấy
rằng việc nắm vững ngôn ngữ này mở ra cơ hội
nghề nghiệp rộng lớn kết nối với một nền
văn hóa đa dạng (Lưu Hớn Vũ, 2022). Sự gia
tăng các chương trình học tiếng Trung Quốc tại
các trường đại học các trung tâm đào tạo,
cùng với sự hỗ trợ từ các học bổng chương
trình trao đổi quốc tế, đã thúc đẩy nhiều sinh
viên tham gia học tập nghiên cứu ngôn ngữ
này. Tuy nhiên, việc học tốt tiếng Trung Quốc
không hề dễ dàng, bởi những khó khăn
sinh viên thể gặp phải (Chua Tan, 2015;
Ching và cộng sự, 2017; Hao và Li, 2023). Một
số nghiên cứu đã chỉ ra một số khó khăn của
sinh viên khi học tiếng Trung Quốc như một
ngôn ngữ thứ hai (Nguyễn Thùy Vân cộng
sự, 2023b). Nghiên cứu của Hu (2010) đề cập
đến sáu khó khăn chính gây nên khó khăn cho
sinh viên khi học tiếng Trung Quốc.
Đầu tiên, khó khăn về ngữ pháp. Về khó
khăn này, có thể có ba do khiến khía cạnh về
ngữ pháp gây khó khăn cho người học khi học
tiếng Trung Quốc. Trước hết một số cấu trúc
ngữ pháp trong tiếng Trung Quốc không có bản
tương đương trong tiếng Việt, cũng như trong
một số ngôn ngữ khác (Li và Thompson, 1989).
Tiếng Trung Quốc thường sử dụng các từ chức
năng và trạng từ có tính ngữ pháp mạnh (tức là,
chúng thể hiện mối quan hệ giữa các khái niệm)
hoặc thậm chí ý nghĩa (chúng ngụ ý thông
tin bổ sung) chứ không phải khái niệm (thể
hiện khái niệm), những từ trừu tượng, hướng
đến chức năng như vậy thường khó để tiếp thu
(Huang, 2000). Thứ tự từ trong câu tiếng Trung
Quốc thể cảm thấy cứng nhắc và khó hiểu đối
với những người nói tiếng Việt.
Thứ hai, khó khăn về tiếp nhận âm thanh.
Việc một số lượng lớn các từ đồng âm tồn
tại trong ngôn ngữ, gây khó khăn đặc biệt trong
việc nghe, khi người học có thể tiếp xúc với các
âm thanh tương tự nhau nhưng ý nghĩa khác
nhau (Nguyễn Thùy Vân cộng sự, 2023a).
Mặc dù đa số các âm tiết đơn trong tiếng Trung
Quốc các đơn vị ý nghĩa, một từ thể
gồm một, hai hoặc thậm chí ba âm tiết; cũng có
các thành ngữ bốn âm tiết hoặc các câu tục ngữ
năm âm tiết trở lên hoạt động như các mục từ đa
từ. Điều này tạo ra khó khăn đặc biệt cho người
học, khi họ phải cố gắng phân biệt các biên giới
ngữ nghĩa giữa các âm tiết đơn chảy mang
gánh nặng gần như bằng nhau.
Thứ ba, từ vựng. Việc phát hiện ranh giới
ngữ nghĩa cũng thể áp dụng cho việc hiểu
văn bản viết, khi không có khoảng cách giữa các
từ danh từ riêng không được đánh dấu bằng
cách viết hoa hoặc bất kỳ đặc điểm nào khác.
Ngoài ra, người học thể gặp khó khăn trong
việc xác định động từ chính danh từ chính
của một câu dài, vì chúng có thể bị mờ giữa các
động từ hoặc danh từ khác đóng vai trò bộ
phận của từ bổ nghĩa hoặc bổ ngữ (Sun, 2006).
Bên cạnh đó, một số cấu trúc ngữ pháp nổi bật
trong tiếng Trung không có bản dịch tương ứng
trong tiếng Việt. Cùng với việc mỗi âm tiết đều
(các) tự tương ứng. một số lượng
lớn các từ đồng âm trong tiếng Trung Quốc, nên
218 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
GIÁO DỤC HỌC
một số tự không thể tránh khỏi cách phát
âm giống/tương tự mặc ý nghĩa của chúng
không nhất thiết phải liên quan (Lee Kalyuga,
2011). Và việc xác định danh từ riêng trong văn
bản tiếng Trung Quốc cũng một thách thức.
Trong tiếng Trung Quốc, không quy tắc cụ
thể để đánh dấu danh từ riêng, và chúng thường
không được viết hoa hoặc bằng bất kỳ tính năng
nào khác, làm cho việc phân biệt chúng với các
từ thông thường trở nên khó khăn.
Thứ , khó khăn về phát âm. Thách thức
trong việc phát âm tiếng Trung Quốc, do đó,
nằm ở cả việc phát âm các âm thanh khó từ các
biểu diễn Pinyin, liên quan đến việc đặt lưỡi
một cách chính xác, việc thay đổi độ cao
tương đối của giọng nói của một người khi phát
ra không chỉ các âm tiết đơn lẻ, còn cả các
âm tiết thanh điệu gom lại (Chua và Tan, 2015).
Phân biệt các âm điệu trong tiếng Trung Quốc
một khó khăn đáng kể đối với người học tiếng
Trung Quốc trong việc nghe hiểu. Sự khác biệt
giữa hệ thống ngữ âm của tiếng Việt tiếng
Trung Quốc tạo ra nhiều khó khăn trong việc
phát âm chuẩn xác các âm thanh điệu trong
tiếng Trung Quốc.
Thứ năm, khó khăn về diễn đạt. Việc
chuyển đổi từ việc đọc nghe sang kỹ năng
nói cũng là một trong những khó khăn mà người
học thường phải đối mặt. Và khi học tiếng Trung
Quốc, SV thường gặp phải nhiều khó khăn khi
cố gắng diễn đạt một ý tưởng phức tạp từ ngôn
ngữ của mình sang tiếng Trung Quốc (Nguyễn
Thị Thanh Thủy cộng sự, 2023). Ngoài ra,
việc chọn cấu trúc câu phù hợp cũng gây nên
khó khăn, đặc biệt đối với các ý tưởng phức tạp.
Không chỉ vậy, việc hiểu sử dụng đúng ngữ
điệu cách trình bày trong tiếng Trung Quốc
cũng là một khía cạnh quan trọng.
Thứ sáu, khó khăn về ghi nhớ. Đối với
người học tiếng Trung Quốc, việc nhớ cách
viết từ vựng một thách thức lớn, đặc biệt
khi phải đối mặt với số lượng lớn các
tự Trung Quốc (Lý Lệ Quân cộng sự,
2021). Ngoài việc xác nhận rằng nhận dạng
nói chung một nhiệm vụ dễ dàng hơn so
với việc tạo ra các tự học tập. Một trong
những yếu tố chính góp phần vào khó khăn
này là hệ thống chữ Hán, với hàng ngàn ký tự
phức tạp mỗi tự thường mang nhiều ý
nghĩa và cách phát âm khác nhau (Phan Trần
Bảo Nhi và cộng sự, 2021). Việc nhận biết và
nhớ các tự Hán tự đòi hỏi người học phải
sử dụng cả hai bán cầu não, bao gồm cả kỹ
năng phân tích không gian kỹ năng ngôn
ngữ. Sự phong phú đa dạng của từ vựng
cũng như tính trừu tượng của một số từ làm
tăng thêm khó khăn cho việc ghi nhớ tiếng
Trung Quốc.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm
hiểu thực trạng khó khăn trong việc học tiếng
Trung Quốc của SV trường ĐHHB, từ đó,
khuyến nghị một số giải pháp nhằm giúp khắc
phục khó khăn nâng cao hiệu quả việc học
tiếng Trung Quốc của SV trường ĐHHB.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Bộ công cụ khảo sát
Để tìm hiểu về thực trạng các khó khăn
của SV trường ĐHHB trong học tiếng Trung
Quốc, nghiên cứu này đã sử dụng bộ thang
đo của Hu (2010) cho các yếu tố về sự khó
khăn của SV trong học tập tiếng Trung Quốc
như một ngôn ngữ thứ hai. Bộ thang đo này
bao gồm 06 tiểu thang đo để đo lường 06
khó khăn của SV trong việc học tiếng Trung
Quốc với 38 biến quan sát cụ thể như sau: (1)
Khó khăn về ngữ pháp bao gồm 12 biến quan
sát (GRAM); (2) Khó khăn về việc tiếp nhận
âm thanh bao gồm 07 biến quan sát (AURR);
(3) Khó khăn về từ vựng bao gồm 04 biến
quan sát (WORD); (4) Khó khăn về phát âm
bao gồm 04 biến quan sát (PRON); (5) Khó
khăn về diễn đạt bao gồm 08 biến quan sát
(ORAP); (6) Khó khăn về ghi nhớ bao
gồm 03 biến quan sát.
Với mỗi biến quan sát, thang đo để đo
lường được áp dụng thang đo Likert-5
với các mức độ cụ thể như sau: 1-Hoàn toàn
không đồng ý; 2-Không đồng ý phần lớn;
3-Bình thường; 4-Đồng ý phần lớn; 5-Hoàn
toàn đồng ý. Khoảng giá trị trung bình được
tham chiếu theo Bảng 1 dưới đây.
Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 219
GIO DC HỌC
Bảng 1. Mức phân loại theo giá trị trung bình
Nguồn: Kyriazos và Stalikas (2018)
2.1.2. Thu thập dữ liệu
Với bộ công cụ ở trên, nhóm nghiên cứu đã
thiết kế phiếu khảo sát trực tuyến trên ứng dụng
Google Forms. Dữ liệu được thu thập trong
khoảng thời gian từ ngày 11/4/2024 đến ngày
16/5/2024 đối với các SV không chuyên ngữ của
các khoa học tiếng Trung Quốc của Trường
ĐHHB. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện (convenience
sampling) (Cohen cộng sự, 2012). Nghiên
cứu thu về 121 bản ghi tiến hành làm sạch
theo khuyến nghị của Hair Jr và cộng sự (2014)
để được bộ dữ liệu cuối cùng bao gồm 118 bản
ghi đạt điều kiện để phân tích.
2.1.3. Phân tích dữ liệu
Để tìm hiểu thực trạng các khó khăn
trong học tiếng Trung Quốc của SV Trường
ĐHHB, nhóm nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích thống tả dựa trên giá
trị trung bình (mean) được phân tích cho các
biến quan sát của mỗi khó khăn các khó
khăn đó. Dữ liệu được phân tích trên phần
mềm SPSS 20.0.
2.2. Kết quả phân tích
2.2.1. Khó khăn về ngữ pháp
Yếu tố “Khó khăn về ngữ pháp” (được
viết tắt là GRAM) được đo lường bởi 12 biến
quan sát. Kết quả phân tích thống tả
đánh giá của người tham gia khảo sát về yếu
tố GRAM các biến quan sát của yếu tố
này được trình bày tại Bảng 2 dưới đây. Nhìn
chung, yếu tố “Khó khăn về ngữ pháp” được
đánh giá khá cao (mức 4), điều đó chỉ ra rằng
các khó khăn về ngữ pháp thực sự ảnh
hưởng tới hiệu quả học tập tiếng Trung Quốc
của SV Trường ĐHHB. Về các khó khăn cụ
thể, đa phần các khó khăn đều được đánh giá
khá tương đồng nhau mức 4 (mức “đồng
ý”), trong đó, khó khăn “Xác định động từ
chính trong một số câu phức tạp” được đánh
giá cao nhất (3,84) và khó khăn “Tạo câu”
được đánh giá thấp nhất (3,69).
Bảng 2. Kết quả phân tích thực trạng khó khăn về ngữ pháp trong học tiếng Trung Quốc
Mức phân loại Ý nghĩa Giá trị trung bình
1 Hoàn toàn không đồng ý 1,00 – 1,80
2 Không đồng ý phần lớn 1,81 – 2,60
3 Bình thường 2,61 – 3,40
4 Đồng ý phần lớn 3,41 – 4,20
5 Hoàn toàn đồng ý 4,21 – 5,00
STT Mã biến
quan sát Nội dung biến quan sát Giá trị trung
bình Độ lệch chuẩn Mức
phân loại
GRAM Khó khăn về ngữ pháp 3,77 0,822 4
1 S4 Tạo câu (trật tự từ). 3,69 0,967 4
2 R5 Hiểu một số cấu trúc đặc trưng như
, v.v.. 3,76 0,949 4
3 R6 Hiểu các câu được tạo thành theo thứ
tự từ khác so với ngôn ngữ của bạn. 3,83 0,880 4
4 R8
Xác định động từ chính trong một số
câu phức tạp như khi mệnh đề
liên quan.
3,84 0,886 4
220 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
GIÁO DỤC HỌC
Bảng 3. Kết quả phân tích thực trạng khó khăn về tiếp nhận âm thanh trong học tiếng Trung Quốc
2.2.2. Khó khăn về việc tiếp nhận âm thanh
Yếu tố “Khó khăn về tiếp nhận âm thanh”
(được viết tắt là AURR) được đo lường bởi 7
biến quan sát. Kết quả phân tích thống
tả đánh giá của người tham gia khảo sát về
yếu tố AURR các biến quan sát của yếu tố
này được trình bày tại Bảng 3 dưới đây. Nhìn
chung, yếu tố “Khó khăn về tiếp nhận âm
thanh” được đánh giá khá cao (mức 4), điều
đó chỉ ra rằng các khó khăn về ngữ pháp thực
sự ảnh hưởng tới hiệu quả học tập tiếng
Trung Quốc của SV Trường ĐHHB. Về các
khó khăn cụ thể, đa phần các khó khăn đều
được đánh giá khá tương đồng nhau mức 4
(mức “đồng ý”), trong đó, khó khăn “Hiểu các
giọng địa phương khác nhau” được đánh giá
cao nhất (3,94) khó khăn “Phân đoạn câu”
là được đánh giá thấp nhất (3,67).
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát
5 W2 Tạo câu (thứ tự từ). 3,74 0,891 4
6 W3 Sử dụng các từ ngữ chính xác/ phù
hợp như động từ và danh từ. 3,74 0,919 4
7 W4
Sử dụng các từ chức năng chính xác/
phù hợp như trạng từ , v.v và động từ
phụ , v.v…
3,79 0,932 4
8 W5 Sử dụng các từ chức năng một cách
chính xác. 3,77 0,871 4
9 W6 Sử dụng các cấu trúc chính xác/phù
hợp như , v.v… 3,79 0,895 4
10 W7 Sử dụng các cấu trúc một cách chính
xác 3,75 0,924 4
11 W8 Sử dụng các từ ngữ một cách chính
xác/phù hợp như , v.v… 3,80 0,930 4
12 W9 Sử dụng các từ ngữ một cách chính
xác. 3,79 0,885 4
STT Mã biến
quan sát Nội dung biến quan sát Giá trị trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Mức
phân loại
AURR Khó khăn về tiếp nhận âm thanh 3,80 0,868 4
1 L3 Nhận biết từ qua âm thanh. 3,75 0,951 4
2 L4 Phân biệt các từ đồng âm (các ký tự/từ
khác nhau có cùng/phát âm tương tự). 3,82 0,975 4
3 L5 Phân đoạn câu (tìm các dấu ngắt giữa
các từ). 3,67 0,961 4
4 L6 Hiểu ngay lập tức. 3,88 0,898 4
5 L7 Theo kịp tốc độ. 3,69 0,965 4
6 L8 Hiểu các giọng địa phương khác nhau. 3,94 1,024 4
7 L9 Hiểu mà không cần biết ngữ cảnh hoặc
chủ đề. 3,81 0,960 4