
Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022
5
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN
Trương Quang Ngân1,*, Ngô Văn Chung1
1Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, * Email: ngannhadat@gmail.com
Tóm tắt: Nghiên cứu tác động của Khu kinh tế (KKT) đến đời sống, việc làm của người
dân trong KKT Đông Nam Nghệ An. Sử dụng phương pháp chọn ngẫu nhiên 480 hộ gia đình
tại 3 vùng (vùng khu công nghiệp, vùng khu chức năng, vùng đệm) để điều tra. Số liệu thu
thập qua phỏng vấn trực tiếp và từ nguồn thứ cấp. Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh
giá tác động của KKT đến đời sống, việc làm của người dân. Sử dụng mô hình hồi quy đánh
giá tác động để xác định mối liên hệ của các yếu tố điều tra nông hộ có tương quan đến xác
suất có việc làm của lao động, xác định mô hình tương quan hồi quy giữa tỷ lệ tăng thu nhập
và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng thu nhập. Tỷ lệ tăng thu nhập của hộ có tương quan nghịch
với sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp và vùng, tương quan thuận với số nguồn thu nhập
năm 2020 và sự tiếp cận cơ sở hạ tầng (CSHT). Xác suất có việc làm của hộ không phụ thuộc
vào sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp và chính sách bồi thường của nhà nước mà phụ
thuộc vào số lao động có trình độ của hộ và tiếp cận CSHT. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng
cao đời sống, việc làm của người dân.
Từ khóa: Khu kinh tế, đời sống, việc làm, tác động.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính đến cuối năm 2020, Việt Nam
có 18 KKT ven biển được phê duyệt thành
lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nước
730.553 ha, trong đó có 15 KKT đi vào hoạt
động (Trương Quang Ngân & Cs..., 2020).
Các KKT ven biển đã bước đầu phát huy vai
trò, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống và giải quyết việc làm
cho lao động của các địa phương ven biển
và các vùng kinh tế. Tuy nhiên, xây dựng và
phát triển KKT đã thu hồi một diện tích đất
rất lớn đã giao cho các hộ gia đình để xây
dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp,
khu chức năng, dẫn đến diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp, nhiều hộ gia đình phải di
dân, tái định cư, điều kiện sản xuất, sinh sống
có sự thay đổi, đời sống sinh kế bị tác đống
rất lớn, công tác quản lý sử dụng đất xuất
hiện nhiều bất cập.
Khu kinh tế (KKT) Đông Nam Nghệ
An, được thành lập tại Quyết định số 85/QĐ-
TTg ngày 11/06/2007 của Thủ tướng Chính
phủ, sau hai lần được Thủ tướng Chính
phủ điều chỉnh ranh giới (tại Quyết định số
67/2014/QĐ-TTg ngày 04/12/2014 và Quyết
định số 10/2015/QĐ-TTg ngày 03/4/2015),
KKT Đông Nam Nghệ An được mở rộng
diện tích lên 20.776 ha. Đây là KKT hội tụ
tiềm năng, có vị trí thuận lợi về giao thông
đường bộ, đường thủy, đường hàng không,
với quy đất rộng địa hình thuận lợi phát triển
công nghiệp, dịch vụ, đô thị lớn (Quy hoạch
chung KKT Đông Nam Nghệ An, 2007). Kể

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
6
từ năm thành lập 2007 đến nay KKT Đông
Nam Nghệ An đã triển khai 274 dự án, xây
dựng tốt cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội, tạo việc làm cho lao động địa
phương. Tuy nhiên, KKT cũng đã tác động
đến đời sống, việc làm của người dân. Xuất
phát từ cơ sở đó, bài báo nghiên cứu tác động
của KKT Đông Nam Nghệ An đến đời sống
và việc làm của người dân trong KKT.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp về hiện trạng sử dụng
đất, đặc điểm kinh tế - xã hội; thu nhập, lao
động việc làm, quản lý sử dụng đất của KKT
Đông Nam Nghệ An được thu thập từ UBND
các huyện, thị xã và UBND các xã, phường
có KKT, UBND tỉnh Nghệ An, các sở ban
ngành của tỉnh Nghệ An, Ban Quản lý KKT
Đông Nam Nghệ An.
Số liệu sơ cấp để xác định tác động của
KKT đến đời sống, việc làm của người dân
được thu thập trong năm 2020 qua điều tra
480 hộ gia đình tại 3 vùng. Căn cứ vào đặc
điểm tự nhiên và quá trình phát triển, KKT
được chia thành 3 vùng: vùng 1 là vùng tập
trung các khu chức năng gồm: KCN, khu tái
định cư, khu dân cư, khu công nghệ cao, khu
đô thị; vùng 2 là vùng quy hoạch phát triển
ven biển gồm: khu phi thuế quan, khu du lịch
nghỉ dưỡng, khu dân cư, khu giáo dục đào
tạo, trung tâm hội nghị, khu thương mại cảng
biển; vùng 3 là vùng ngoài khu đô thị gồm:
khu bảo tồn sinh thái, khu dân cư nông thôn,
khu sản xuất nông lâm nghiệp, trong đó có
205 hộ (nhóm 1) không bị thu hồi đất nông
nghiệp và 275 hộ (nhóm 2) bị thu hồi đất
nông nghiệp (bảng 1).
Nội dung phỏng vấn gồm các câu hỏi
theo các tiêu chí liên quan đến đời sống, việc
làm bị tác động bởi KKT. Tổng số hộ điều tra
trong khu vực nghiên cứu được xác định dựa
theo công thức Yamane (1973):
2
1.
N
nNe
=+
Trong đó:
n - Số phiếu điều tra
N - Tổng số hộ trên địa bàn nghiên cứu
e -Mức ý nghĩa (Với độ tin cậy là 95%, e = 0,05%)
Bảng 1. Chọn mẫu điều tra hộ nông dân
TT Vùng Số hộ điều tra Tổng
Nhóm 1 Nhóm 2
1 Vùng 1 40 122 162
2 Vùng 2 50 108 158
3 Vùng 3 115 45 160
Tổng 205 275 480

Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022
7
2.2. Phương pháp xử lý số liệu
a. Phương pháp so sánh
Tác động của KKT đến đời sống, việc
làm được đánh giá bằng phương pháp so sánh
nhằm xác định sự thay đổi của các chỉ tiêu thu
nhập, cơ cấu lao động, việc làm từ khi thành
lập KKT năm 2007 cho đến năm 2020.
b. Phương pháp phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 22
để xử lý số liệu đánh giá tác động của KKT
đến thu nhập và việc làm. Sử dụng thang đo
Likert (Likert, 1932) để đánh giá tác động
của KKT đến đời sống của người dân theo
các chỉ tiêu: tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc
lợi xã hội; chất lượng môi trường sống;
đời sống người dân theo 5 mức độ: Tốt
hơn nhiều, Tốt hơn, trung bình, Kém hơn
và Kém hơn nhiều và câu hỏi kiểm chứng.
Đánh giá mức độ của một nội dung điều tra
(chỉ số đánh giá chung) là số bình quân gia
quyền của số lượng người trả lời và hệ số
của từng mức độ của các câu hỏi đánh giá.
Căn cứ vào chỉ số đánh giá và bậc thang đo
để xác định phân cấp mức độ đánh giá tác
động của từng nội dung điều tra là: tốt hơn
nhiều (> 4,20); tốt hơn (3,40-4,19); trung
bình (2,60 - 3,39); kém hơn (1,8 - 2,59);
kém hơn nhiều (< 1,80).
c. Phương pháp hồi quy đa biến
Để đánh giá được tác động của KKT
đến việc làm và thu nhập của người dân sử
dụng 2 mô hình hồi quy đánh giá tác động để
xác định mối liên hệ của các yếu tố điều tra
nông hộ có tương quan đến xác suất có việc
làm của lao động, xác định mô hình tương
quan hồi quy giữa tỷ lệ tăng thu nhập và các
yếu tố ảnh hưởng đến tăng thu nhập, các mô
hình như sau:
- Mô hình hồi quy logistic đa biến để
ước lượng tác động của KKT đến xác suất
có việc làm của hộ gia đình theo các nhóm,
vùng điều tra.
(,)
12 2
(,)
( 1) ; ( , ,... ), (1, ,... )
1
X
kk
X
e
PY X X X
e
β
β
β ββ β
= = = =
+
Trong đó: X1, X2… Xn: các biến độc lập trong
mô hình hồi quy; β1, β2… βn: tham số ước
lượng của các biến độc lập trong mô hình hồi
quy; β0 hằng số, khi các biến độc lập trong
mô hình bằng 0; P(Y=1): là xác suất xảy ra
biến “xác xuất có việc làm”.
- Mô hình hồi quy tuyến tính ước lượng
tác động của KKT đến thu nhập của nông hộ:
Y = β0 + βj Xj + ei
Trong đó: Y là biến thu nhập của hộ
(biến phụ thuộc); Xj là các biến độc lập; ei
là các yếu tố tác động khác không xét trong
mô hình.
Điều kiện số quan sát trong mẫu lớn hơn
số hệ số hồi quy cần ước lượng và giả thiết
giữa các biến độc lập không có mối quan hệ
đa cộng tuyến hoàn hảo.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát chung Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, từ khi
thành lập đến nay được điều chỉnh mở rộng
với diện tích 20.776 ha, trên địa bàn 26 xã,
phường, thị trấn thuộc các huyện: Nghi Lộc,
Diễn Châu, Hưng Nguyên; thị xã Hoàng
Mai, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh. Tính
đến năm 2020 KKT thu hút được 274 dự án
với tổng số vốn đầu tư là 84.157,88 tỷ đồng,

Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
8
trong đó, có 52 dự án FDI, tổng vốn đăng ký
1.744,4 triệu USD..., giá trị doanh thu 35.114
tỷ đồng; giá trị xuất khẩu 6.568 tỷ đồng nộp
ngân sách nhà nước 1.811 tỷ đồng, chiếm
trên 13% tổng thu ngân sách tỉnh Nghệ An.
Đến năm 2020 KKT đã giải quyết việc làm
cho 23.630 lao động (Khu Kinh tế Đông Nam
Nghệ An, 2021). Giai đoạn 2007-2020 diện
tích đất nông nghiệp giảm 740,09 ha, diện
tích đất phi nông nghiệp tăng 1.929,14 ha,
diện tích đất chưa sử dụng giảm 1.189,05 ha.
3.2. Đánh giá tác động của KKT Đông Nam
Nghệ An đến đời sống, việc làm người dân
3.2.1. Tác động của Khu kinh tế đến
việc làm của người dân
Từ kết quả tổng hợp tại bảng 2 cho thấy:
việc làm của người lao động trên địa bàn có
nhiều biến động, các nghề mà trước năm 2007
không có thì sau khi KKT thành lập đi vào
hoạt động đã xuất hiện như: kinh doanh nhà
trọ, nhà nghỉ, karaoke, các dịch vụ khác... Tỷ
lệ lao động trong các lĩnh vực công nghiệp
dịch vụ tăng, lao động trong nông nghiệp
giảm. Như vậy, có thể khẳng định rằng KKT
đã có tác động đến việc làm của người dân
địa phương, điều này phù hợp với quy luật
phát triển tại KKT hiện nay. Nguyên nhân do
KKT được thành lập thu hút được nhiều các
dự án đầu tư, kéo theo các thay đổi trong sử
dụng đất đã tạo thêm các ngành nghề mới,
các KCN có nhu cầu lao động tăng nhanh.
Bảng 2. So sánh sự thay đổi việc làm của người lao động giai đoạn
2007 - 2020
Đơn vị tính: %
TT Nhóm
việc làm Việc làm Năm
2007
Năm
2020
So sánh
2007 - 2020
1
Nông lâm
ngư nghiệp
Nông dân SXNN 72,50 43,06 -29,44
Trồng rừng 1,50 1,30 -0,20
Làm nghề cây cảnh 1,30 4,50 3,20
Làm nghề biển 7,40 8,90 1,50
NTTS 5,20 5,80 0,60
2
Công nghiệp Công nhân trong các khu, cụm CN
2,58 14,67
12,09
Công nhân khác 1,27 3,56 2,29
3
Dịch vụ,
thương mại
Buôn bán, kinh doanh hàng ăn uống
2,58
5,43 2,85
Buôn bán đồ dùng sinh hoạt
2,75
3,19 0,44
Kinh doanh nhà trọ 2,23 2,23
Kinh doanh nhà nghỉ 1,56 1,56
Kinh doanh karaoke 1,23 1,23
Dịch vụ khác (xe ôm, taxi, giặt là,
may mặc…) 1,30 2,50 1,20
Thợ xây, thợ mộc 1,12 0,36 -0,76
Xuất khẩu lao động 0,50 1,71 1,21

Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022
9
Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các biến liên quan đến việc làm
BiếnThaydoi
DTNN VUNG LĐ
CO TĐ HOTRO C.SACH Moi_
truong
Tiep_can
CSHT
XSVL r0,493** -0,053 0,565** -0,038 -0,151** -0,001 0,43**
Sig. 0,000 0,242 0,000 0,411 0,001 0,984 0,000
Thaydoi
DTNN
r1 0,191** 0,107*0,008 -0,213** 0,082 0,028
Sig. 0,000 0,019 0,868 0,000 0,072 0,536
VUNG r1 -0,027 0,113*-0,034 0,321** -0,028
Sig. 0,553 0,013 0,462 0,000 0,539
LĐ CO TĐ r1 0,003 -0,114*0,035 0,134**
Sig. 0,953 0,013 0,447 0,003
HOTRO r1 -0,001 0,010 0,046
Sig. 0,986 0,822 0,320
C.SACH r1 0,006 -0,077
Sig. 0,894 0,091
Moi_truong r1 -0,014
Sig. 0,766
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Để đánh giá tác động của KKT đến vấn
đề việc làm, trước tiên tiến hành xác định
mối tương quan giữa chỉ tiêu xác suất có việc
làm của các hộ dân với chỉ tiêu đại diện cho
KKT và của hộ gia đình là sự thay đổi diện
tích đất nông nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề việc
làm chịu tác động bởi nhiều yếu tố do vậy
nghiên cứu đã xác định các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến xác suất có việc làm gồm có các
biến độc lập sau: Thay đổi diện tích đất NN
của hộ (ThaydoiDTNN), vùng (VUNG), số
lao động có trình độ trong gia đình (LĐ CO
TĐ), chính sách hỗ trợ (HOTRO), chính sách
bồi thường hỗ trợ (C.SACH), yếu tố môi
trường (Moi_truong) và tiếp cận cơ sở hạ
tầng (Tiep_can CSHT). Kết quả chạy tương
quan Pearson bằng phần mềm SPSS thể hiện
trong bảng 3.
Qua bảng 3 cho thấy trong 7 yếu tố gồm
thay đổi diện tích đất nông nghiệp của hộ,
vùng, số lao động có trình độ trong gia đình,
chính sách hỗ trợ, chính sách bồi thường,
yếu tố môi trường và tiếp cận cơ sở hạ tầng
thì chỉ có 4 yếu tố: Thay đổi diện tích đất
nông nghiệp của hộ, số lao động có trình
độ trong gia đình, Chính sách bồi thường
và Tiếp cận cơ sở hạ tầng có mối quan hệ
tương quan với Xác suất có việc làm của
hộ có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy từ
95% đến 99% (tương ứng sig. < 0,05 và sig.
<0,01). Các yếu tố còn lại không có mối
quan hệ tương quan với Xác suất có việc
làm của hộ. Tiến hành loại các biến không
có ý nghĩa, xây dựng mô hình hồi quy xác
suất có việc làm của hộ, theo phương trình
hồi quy như sau: