K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
884
NHNG KHÓ KHĂN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIN CA DOANH NGHIP BÁN L
VIT NAM
DIFFICULTIES AND DEVELOPMENT DIRECTION OF RETAIL ENTERPRISES IN
VIETNAM
ThS. Vũ th Hng Phượng, TS. Hoàng Th Thm
Trường Đại hc Thương mi
Tóm tt
Th trường bán l Vit Nam nhng năm gn đây đã có bước phát trin đáng k, là mt trong sáu ngành
ngh thu hút vn đầu tư nước ngoài ln nht, đóng góp tích cc vào s phát trin kinh tế - xã hi, to ra din
mo mi cho th trường, gia tăng cơ hi la chn đối vi người tiêu dùng và đáp ng tt hơn nhu cu ca xã
hi. Tuy nhiên, trong bi cnh cnh tranh ngày càng khc lit, các doanh nghip bán l Vit Nam đang đứng
trước không ít khó khăn, thách thc. Thc trng này xut phát t nhiu nguyên nhân, trong đó ngoài mt s yếu
t khách quan, không th không tính đến nhng hn chế ca chính bn thân doanh nghip. Bài viết tp trung
vào vic nhn din nhng khó khăn, hn chế đó trong bi cnh cnh tranh hin nay, khái quát kinh nghim phát
trin ca mt s doanh nghip bán l Vit thành công. Trên cơ s đó, gi ý hướng đi đối vi các doanh nghip
bán l ni nhm gii quyết nhng vn đề đặt ra, phát trin mnh m lc lượng quan trng này, góp phn hướng
ti mc tiêu phát trin bn vng th trường bán l Vit Nam.
T khóa: doanh nghip, th trường, bán l, nước ngoài, cnh tranh, phát trin
Abstract
In recent years the retail market in Vietnam has remarkably developed. It is one of six professions that
have attracted the most foreign investment, strongly contributes economic – social development, creates a new
image of market, increases opportunities of choosing for consumers and better responses needs of society.
However, in context of more and more intense competition, Vietnamese retail enterprises are facing many
difficulties and challenges. This situation comes from many causes consisting of both objective factors and
limitations of themselves. Our paper focuses on identifying difficulties and limitations in the competitive context
today; generalizing development experiences of some successful retail enterprises in Vietnam. On that basis, we
suggest some directions for the domestic retail enterprises that contribute to solve proposed problem, strongly
develop these important forces, attain the goal of sustainable development of the retail market in Vietnam.
Keywords: enterprise, market, retail, foreign, competition, development
1. Sơ lược cơ s lý thuyết ca vn đề nghiên cu
Khái nim doanh nghip bán l
Theo Lut doanh nghip 2014, “Doanh nghip là mt t chc kinh tế, có tài sn và tên riêng,
có tr s giao dch n định, được cp giy đăng ký kinh doanh theo quy định ca pháp lut để thc
hin các hot động kinh doanh trên tr trường”. Và theo Philip Kotler, “Bán l bao gm tt c nhng
hot động liên quan đến bán hàng hóa hay dch v trc tiếp cho người tiêu dùng cui cùng để h s
dng vào mc đích cá nhân, không kinh doanh”. T các khái nim trên, có th hiu: Doanh nghip bán
l là mt t chc kinh tế, có tài sn và tên riêng, có tr s giao dch n định, được cp giy đăng ký
kinh doanh theo quy định ca pháp lut để thc hin vic bán hàng hóa, cung ng dch v đến người
tiêu dùng cui cùng.
Đặc đim ca doanh nghip bán l
Vi cách hiu trên, doanh nghip bán l có mt s đặc đim hết sc đặc trưng như: Đối tượng
trao đổi hàng hóa hoc cung ng dch v là người tiêu dùng trc tiếp; lượng hàng hóa, dch v mi ln
bán/cung ng thường nh; sau khi được bán ra th trường, hàng hóa ca h không không dùng để bán
li nên không tiếp tc vn động mà đi vào khâu tiêu dùng - khâu cui cùng ca mt chu k tái sn xut
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
885
để phc v cho nhu cu ca cá nhân và h gia đình; Hot động bán hàng ca doanh nghip bán l
th din ra ti mt địa đim c định, hoc không c định, bao gm: các ca hàng chuyên doanh, ca
hàng tng hp, trung tâm thương mi, quy hàng, sp bán hàng, ca hàng nhn đặt và tr hàng qua bưu
đin, hp tác xã mua bán, quy hàng lưu động, các ch truyn thng…
Nhân t tác động đến doanh nghip bán l
Các doanh nghip bán l chu tác động ca rt nhiu nhân t, bao gm c các nhân t bên trong
(mt hàng kinh doanh; quy mô doanh nghip; tình hình ngn lc ca doanh nghip; kiến thc, tay
ngh, k năng ca nhân viên bán hàng; năng lc t chc và qun lý ca doanh nghip; chiến lược phát
trin ca doanh nghip)… và các nhân t bên ngoài (bi cnh kinh tế - xã hi trong và ngoài nước;
mc tiêu, quan đim, định hướng, chính sách phát trin thương mi bán l; vn đề m ca th trường
bán lvà xu hướng đầu tư ca doanh nghip bán l nước ngoài…).
Trong s nhng yếu t cơ bn trên, bài viết ch yếu tp trung phân tích yếu t các ngun lc
ca doanh nghip bán l ni và vn đề cnh tranh gia h vi doanh nghip nước ngoài khi nước ta m
ca th trường bán l.
2. Phương pháp nghiên cu
Để hoàn thin bài viết, trong quá trình nghiên cu, nhóm tác gi đã thu thp các d liu th cp
(sách, giáo trình, lun án tiến sĩ, đề tài cp B, các đề án, báo cáo ca doanh nghip…) t nhiu ngun
khác nhau(thư vin Trường Đại hc Thương mi, Thư vin quc gia, B Công thương, Vin nghiên
cu thương mi, mt s doanh nghip...). Trên cơ s lun ca ch nghĩa duy vt bin chng, duy vt
lch s cùng quan đim, đường li, chính sách ca Đảng, Nhà nước v hi nhp và phát trin kinh tế,
thương mi, nhóm tác gi đã tng quan các tài liu trên, sp xếp theo vn đề nghiên cu và tiến hành
phân tích, làm rõ mt s vn đề lý lun v doanh nghip bán l, nhn dng nhng đim yếu ca doanh
nghip bán l ni, tng hp kinh nghim ca mt s doanh nghip bán l ni thành công để rút ra bài
hc chung. T đó đề xut mt s gii pháp nhm nâng cao năng lc cnh tranh và s phát trin ca
doanh nghip bán l Vit Nam trong bi cnh hin nay.
3. Kết qu nghiên cu
Nhn din nhng khó khăn ca doanh nghip bán l Vit Nam
Đối vi doanh nghip bán l ni, bên cnh nhng thun li như: Mng lưới bán l Vit Nam
còn thưa tht; quy hoch còn nhiu cơ hi cho c doanh nghip trong và ngoài nước (theo quy hoch
c nước, đến năm 2020 s có khong 1.200 - 1.500 siêu th, 180 trung tâm thương mi, 157 trung tâm
mua sm. D báo, giai đon 2016-2020, tc độ tăng trưởng thương mi bán l s đạt 11,9%, quy mô
th trường khong 179 t USD vào năm 2020, trong đó bán l hin đại s chiếm trên 45%); doanh
nghip ni có li thế v ngun hàng, s am hiu v truyn thng dân tc và văn hoá tiêu dùng...thì
hàng lot khó khăn cũng đang hin hu. Chúng bao gm c nhng khó khăn đến t nhng yếu t bên
ngoài (trong bài chính là áp lc t vic m ca th trường bán l ca nước ta) và c nhng khó khăn
xut phát t các yếu t ni ti ca doanh nghip bán l Vit.
V áp lc cnh tranh t vic m ca th trường bán l Vit Nam
Áp lc hay sc ép ca vic m ca th trường bán l đối vi các doanh nghip ni trong lĩnh
vc này chính là sc hp dn sau đây ca th trường bán l Vit Nam đối vi các nhà bán l ngoi:
Vit Nam là quc gia có dân s đông (tính đến tháng 4 /2019, nước ta có gn 98 triu người),
trong đó s người độ tui lao động vi nhu cu tiêu dùng ln chiếm t l cao, kinh tế tăng trưởng n
định, mc sng và thu nhp bình quân đầu người không ngng được ci thin (GDP bình quân đầu
người ca các năm 2000, 2005, 2010, 2015 và 2018 ln lượt đạt mc 5.689,05 nghìn đồng, 11.093,31
nghìn đồng, 24.817,63 nghìn đồng, 45.718,8 nghìn đồng và 53.441,76 nghìn đồng) . Đặc bit, so vi
các nước trong khu vc, mt độ bán l Vit Nam vn còn mc thp, nhóm doanh nghip bán l
Vit có quy mô ln và có năng lc chiếm t l thp nên các nhà đầu tư nước ngoài (vi li thế vượt
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
886
tri v vn, công ngh kinh doanh, qun tr doanh nghip và chui thu mua phân phi toàn cu) s d
dàng giành thng li trên th trường bán l Vit Nam. Đây chính là mt yếu t có sc hút mnh m đối
vi các đối th cnh tranh ngoi.
Th trường bán l Vit Nam được đánh giá là th trường tim năng, hp dn đối vi nhà bán l
ngoi còn bi giá tr th trường ln (đạt mc khong 120 t USD) và có tc độ tăng trưởng hàng năm
khá cao (giai đon 2012-2017 tăng gn 10%/năm). Cùng vi đó, kinh tế Vit Nam đang là mt trong
nhng nn kinh tế có th trường hàng tiêu dùng tăng trưởng nhanh nht trong các nn kinh tế mi ni
ca châu Á - Thái Bình Dương vi tăng trưởng d kiến trong giai đon 5 năm (2017-2022) s duy trì
mc hai con s. Ngoài ra, năm 2018, 10 nước trong đó có Vit Nam tham gia khu vc mu dch chung
ASEAN, doanh nghip ca các các quc gia này cũng như doanh nghip Vit Nam được bãi b hàng
rào thuế quan, 100% dòng thuế nhp khu hu hết các mt hàng s được xóa b, môi trường thun
li giúp bán l luôn là ngành thu hút đầu tư nước ngoài.
Do đạt s tăng trưởng mnh v kinh tế, s ci thin v th chế chính sách và môi trường đầu tư,
mc tăng cao ca nhu cu tiêu dùng qua nhng mô hình bán l hin đại… nên Vit Nam đã tng được
đánh giá có th trường bán l hp dn nht trên thế gii (năm 2008). Tri qua mt s thăng trm, biến
động (Năm 2009, 2010, 2011 liên tc tt rt 5,8,9 hng, xung các th bc tương ng là 6,14,23, thm
chí đến năm 2012 đã tut khi danh sách 30 th trường bán l hp dn nht thế gii nhưng đến năm
2015 - khi các lut đầu tư thông thoáng hơn, Chính ph đã cho phép 100% quyn s hu ca các nhà
bán l nước ngoài cùng nhiu chính sách ưu đãi khác, th trường bán l Vit Nam đã hp dn tr li,
năm 2016 xếp th 11) thì đến nay đã vươn lên xếp th 6 trong xếp hng trên.
Ngày 11/1/2008 là thi đim đánh du s kin Vit Nam tr thành thành viên đầy đủ ca t
chc thương mi thế gii WTO. Đây cũng chính là ngày Vit Nam thc hin cam kết m ca tt c
các phân ngành dch v phân phi theo phân loi ca t chc này. Tiếp đó t ngày 1/1/2009 Vit nam
cho phép thành lp doanh nghip 100% vn nước ngoài. Và t ngày 11/1/2010 đã không có bt k hn
chế nào v sn phm được phép phân phi bán l đối vi doanh nghip nước ngoài, quyn phân phi
ca h gn lin vi quyn được lp cơ s bán l th nht, ch khi nào h mun lp cơ s bán l th hai
mi cn được xem xét trên cơ s kim tra nhu cu kinh tế (ENT). Đặc bit, bt đầu t ngày 11/1/2015,
Vit Nam m ca hoàn toàn đối vi lĩnh vc bán l, kèm theo đó là rt nhiu cơ chế, chính sách được
ci thin theo hướng có li cho cá doanh nghip nước ngoài để thu hút đầu tư.
Vi sc hp dn vn có, thêm vào đó là nhng thay đổi ln v môi trường đầu tư nói trên, rõ
ràng xu hướng “đổ b” vào th trường bán l Vit Nam ca các “ông ln” bán l trên khp các quc gia
là hoàn toàn d hiu. Theo Công ty hàng đầu thế gii v nghiên cu th trường Kantar Worldpanel,
bình quân mi tháng ti Vit Nam có 2-3 siêu th được thành lp. Tính đến năm 2018, th trường bán l
Vit Nam có khong 211 trung tâm thương mi, 1.007 siêu th, hơn 8.462 ch và rt nhiu ca hàng
tin li1, nhưng trong đó doanh nghip nước ngoài đã chiếm ti khong 25-30% th phn và h ch
yếu đầu tư vào phân khúc th trường bán l hin đại (15% th phn là do trung tâm thương mi, 50%
th phn là do ca hàng tin li, 10% th phn do siêu th mini và khong 25% th phn do các phương
thc bán hàng không thông qua ca hàng).điu đáng nói là các doanh nghip 100% vn nước
ngoài này ngay sau khi xut hin ti th trường Vit Nam thường đã khai thác khá tt th trường nước
ta và có s ln mnh không ngng v c s lượng cũng như quy mô. Ti thi đim đó, doanh thu ca
khi doanh nghip này đang chiếm ti gn 70% doanh thu ca ngành. Đây thc s là mt sc ép cnh
tranh rt ln cho doanh nghip bán l ca nước ta.
Đặc bit, làn sóng mua bán, sáp nhp (M&A) và s xut hin nhanh chóng ca hàng lot tp
đoàn bán l đến t Nht Bn, Thái Lan, Hàn Quc và nhiu quc gia khác đang là xu hướng đáng chú
ý. Đin hình là tp đoàn bán l Aeon ca Nht Bn vi vi tng s vn đầu tư hơn 13 t yên và d
định năm 2020 s m 20 trung tâm mua sm quy mô ln ti Vit Nam vi tng vn lên đến 1,5 t
USD, chui Family Mart ca Nht m 130 ca hàng ti Vit Nam và d định m thêm 700 ca hàng

1 V Th trường trong nước (B Công Thương)
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
887
na vào năm 2020; Tp đoàn Lotte Mart Ca Hàn Quc vi 8 trung tâm thương mi quy mô ln ti Hà
Ni và có mc tiêu s tăng lên 60 trung tâm thương mi trên toàn Vit Nam vi tng vn đầu tư lên
đến 3,2 t USD vào năm 2020, cùng vi đó là Emart xut hin ti Thành ph H Chí Minh vi Khu
trung tâm mua sm tr giá 60 triu USD); Tp đoàn Berli Jucker (BJC) ca Thái Lan vi vic đầu tư
655 triu euro để mua li toàn b chui bán l Metro Cash & Carry Vit Nam. Hay vic Central Group
ca Thái Lan mua li thành công toàn b chui siêu th Big C t tay các ông ch người Pháp vi giá tr
lên đến 1,4 t USD; Tp đoàn bán l đồ ni tht, thiết kế hàng đầu thế gii IKEA (Thy Đin) cũng
tuyên b s xây dng trung tâm bán l và kho hàng ti Vit Nam vi vn đầu tư khong 450 triu
USD; Nhà bán l ca Nht Bn Muji cũng đã lên kế hoch thành lp Công ty TNHH Muji Vit Nam
và s khai trương ca hàng đầu tiên vào năm 2020; Tp đoàn Alibaba (Trung Quc) đã chi ti 4 t
USD mua li Lazada; Cui năm 2018, mt doanh nghip khác ca Nht Bn là Tp đoàn Sumitomo
đã hp tác vi Tp đoàn BRG ca Vit Nam đưa thương hiu FujiMart vào Vit Nam vi siêu th
FujiMart đầu tiên có mt ti Hà Ni.
Tóm li vic các tp đoàn bán l tm c trên thế gii dành cho th trường bán l Vit Nam s
quan tâm đặc bit thông qua các quyết định đầu tư dài hn mt mt là nhng tín hiu tt đối vi người
tiêu dùng nhưng riêng đối vi các doanh nghip bán l ni còn nhiu yếu thế thì đây chính là mt sc
ép vô cùng to ln khi h phi đương đầu cnh tranh không cân sc vi các tp đoàn nước ngoài đầy
tim lc. Thm chí, có ti 58% doanh nghip tha nhn vic m ca cho các nhà đầu tư CPTPP, EU
vào th trường bán l Vit Nam s khiến cho hot động ca h tr nên khó khăn hơn.2 Ch khi bên cnh
nhng chính sách vĩ mô phù hp, h t tìm được hướng đi riêng, tn dng được thi cơ, ch động khc
phc mi đim yếu ca bn thân… mi có th tránh được sc ép và nguy cơ b thôn tính, ln át ngay
trên chính “sân nhà”.
V đim yếu ca doanh nghip bán l Vit Nam
Cũng như các doanh nghip Vit Nam chung, vn đề ln đang đặt ra đối vi doanh nghip
doanh nghip bán l nước ta nm ch đa phn đều là nhng doanh nghip có quy mô va và nh,
thm chí rt nh. Vi quy mô này, các doanh nghip bán l có chung mt s đặc trưng sau đây được
coi là đim yếu so vi các doanh nghip ngoi:
- Đim yếu v nhân lc
Nhìn chung, Vit Nam có ngun nhân lc di dào nhưng cơ cu chưa hp lý và t l lao động
cht lượng cao còn khiêm tn. Đặc bit, trình độ nhân lc phc v trong các doanh nghip bán l nói
riêng phn ln còn mc sơ khai, trình độ thp, phong cách thiếu chuyên nghip. Nguyên nhân là do
nhn thc không đúng nên ca đa phn ch doanh nghip ni đều tuyn nhân viên bán hàng có trình
độ lao động ph thông hoc sinh viên va đi hc va đi làm nên ngoài vic hn chế v trình độ, k
năng...khi tăng ca hoc có điu chnh lch làm vic h không chu được áp lc hoc khó đáp ng được
v mt thi gian, t đó s dn đến vic phi thay nhân viên, gây sáo trn và mt n định ngun nhân
lc. Trường hp ngược li, nếu doanh nghip thc s có nhu nhân viên bán hàng, kinh doanh gii, có
bng cp, đáp ng được yêu cu công vic thì nhu cu trên cũng không d đáp ng bi h quan nim
bán hàng không phi là mt ngh chuyên nghip, ch là ngh tm thi và h cũng ch làm mt thi
gian trong khi ch cơ hi tt hơn. Bên cnh yếu t cht lượng, cơ cu nhân lc bán l cũng khá bt hp
lý gia các khâu mua, khâu bán vi khâu giao nhn và kho vn hoc xúc tiến thương mi, gia lao
đông nghip v và lao động qun lý doanh nghip, gia lao động trong khu vc doanh nghip vi các
cơ quan qun lý…; tình trng lao động làm trái ngh là ph biến. Bên cnh đó, đội ngũ ch doanh
nghip, giám đốc, cán b qun lý còn nhiu hn chế v kiến thc, k năng và kinh nghim qun lý
cũng như điu hành. Mt b phn ln ch doanh nghip và giám đốc doanh nghip tư nhân chưa được
đào to bài bn v kinh doanh và qun lý, còn thiếu kiến thc kinh tế - xã hi và k năng qun tr kinh
doanh, đặc bit là yếu v năng lc kinh doanh quc tế và kim soát quy trình. T đó, ch yếu có
khuynh hướng qun lý theo kinh nghim, thiếu tm nhìn chiến lược, đa phn chưa được trang b đầy

2 Phòng Thương mi và Công nghip Vit Nam (VCCI)
K yếu Hi tho quc tế “Thương mi và phân phi” ln 2 năm 2020
888
đủ kiến thc trên các phương din: qun lý t chc, chiến lược cnh tranh, phát trin thương hiu, s
dng ngoi ng, máy tính và công ngh thông tin.
So vi các doanh nghip Vit Nam, trình độ nhân lc ca các doanh nghip bán l nước ngoài
cao hơn hn. H được đào to bài bn và b trí công vic phù hp, đúng chuyên môn cũng như có chế
độ đãi ng xng đáng do đó làm vic rt k lut, chuyên nghip, hiu qu, có kh năng chu được áp
lc công vic đồng thi có k năng làm vic nhóm rt tt. Đặc bit, đội ngũ qun lý đều là nhng
người năng động, am hiu v kinh doanh bán l và giàu kinh nghiêm qun lý, có tm nhìn chiến lược.
- Đim yếu v ngun lc tài chính
Do hn chế v quy mô doanh nghip và kh năng tiếp cn vn cũng như mt bng lãi sut ngân
hàng cao đã dn ti tình trng quy mô vn và năng lc tài chính ca nhiu doanh nghip bán l Vit
Nam còn rt nh bé, va kém hiu qu va thiếu tính bn vng. Chính sách ca Nhà nước là s h tr
hết mc, to mi điu kin thun li cho doanh nghip tiếp cn vn nhưng thc tế, để vay được vn t
ngân hàng, h phi đáp ng được yêu cu là có dòng tin, có tài sn thế chp và phương án kinh doanh
tt (ch không chp nhn khi ch có ý tưởng kinh doanh) đồng thi phi tri qua rt nhiu th tc
phin hà cũng như b định giá quá r mt. Do ngun lc tài chính có vai trò chi phi các ngun lc
khác nên hn chế v tài chính có th là nguyên nhân dn đến nhiu mt hn chế khác.
Đối lp vi thc trng trên, các doanh nghip bán l nước ngoài đều có tim lc tài chính di
dào. Đây là điu d hiu bi công ty m ca nhng cơ s bán l này thường là nhng “đại gia”, “ông
ln” bán l toàn cu. H thun li v vn nên có th theo đui chiến lược hy sinh chu l thi gian đầu
nhm xây dng mng lưới, đội ngũ, uy tín, thương hiu,.... để sau đó ch vic thu li nhun.
- Đim yếu v công ngh bán l và xây dng thương hiu
Ngoài nhng hn chế cơ bn nói trên, yếu t công ngh bán l như dch v khách hàng, hot
động d tr, mng lưới phân phi, chiến lược kinh doanh, cách trưng bày, thiết kế gian hàng,... ca các
doanh nghip thương mi bán l nước ta chưa được chú ý và đầu tư thích đáng nên trình độ thp, cn
sm khc phc. Bên cnh đó, các doanh nghip bán l Vit Nam còn đầu tư chưa thích đáng cho vic
xây dng thương hiu, mt s thương hiu ch ni tiếng thành th, lc lượng đông đảo người tiêu
dùng nông không biết đến.
Trái ngược vi đặc trưng trên ca doanh nghip bán l trong nước, các doanh nghip nước
ngoài vi thương hiu uy tín vn đã được biết đến rng rãi, khi đến Vit Nam h còn to được nim tin
đối vi các nhà sn xut, nhà cung cp trong và ngoài nưc, đảm bo được ngun hàng n định vi giá
gc để phc v người tiêu dùng mt cách tt nht. T đó ngày càng cng c được thương hiu ca
mình. Đây là mt li thế hết sc quan trng mà hu hết các nhà bán l Vit Nam chưa có được.
- Đim yếu trong công tác nghiên cu th trường
Đối vi các doanh nghip bán l nước ngoài, do kh năng tài chính, nhân lc, tính chuyên
nghip và kinh nghim kinh doanh cũng như kinh nghim qun lý... đều di dào nên công tác nghiên
cu th trường được h làm rt bài bn, cn trng, có tm nhìn chiến lược và dài hn. Nh đó, có th
nói h còn am hiu th trường Vit Nam hơn c các “đối th sân nhà”.
Ngược li vi xu hướng trên, không nhng không thường xuyên nghiên cu th trường, các
doanh nghip bán l ni mi ch tiến hành hot động này mt cách rt sơ sài vi mc đầu tư hết sc
khiêm tn, chưa được t chc mt cách khoa hc, hn chế trong vic s dng công ngh thông tin,
công c toán hc, thng kê,... Thm chí, mc dù doanh nghip Vit Nam li được đánh giá là linh hot,
d thích ng vì thu hiu được thói quen và văn hóa người tiêu dùng bn địa nhưng dường như nó ch
đúng khi áp dng cho mt s th trường mi mt s địa phương mà không có cơ s khi khng định
quy mô “sân chơi” quc tế. Kh năng tìm kiếm, khai thác và x lý thông tin ca cán b nghiên cu th
trường còn yếu, dn đến tình trng đa s các doanh nghip bán l th động, ch yếu da vào kinh