ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHỔNG THỊ HỒNG CẨM
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ACID PAK 4 WAY ĐẾN KHẢ
NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ LÔNG MÀU NUÔI CHUỒNG HỞ
TẠI THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
47 - CNTY - N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và quá trình thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng
sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi
thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình
của toàn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng
dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ
giúp em vững tin hơn trong cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần
nữa em xin kính chúc thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn
nữa trong sự nghiệp trồng người.
Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội
đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Khổng Thị Hồng Cẩm
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường đại học nói chung và Trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Thái
Nguyên nói riêng. Và mỗi sinh viên đều phải trải qua đợt thực tập tốt nghiệp,
đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với sản xuất, nhằm nâng
cao kiến thức đã được học trong nhà trường đồng thời giúp sinh viên có được
những kinh nghiệm thực tế. Từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn
luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc
đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu xã hội góp phần xây dựng nền nông nghiệp
nước nhà ngày càng phát triển.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của trường, Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh
Vân và cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, em tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của Acid pak 4 way đến khả năng sản xuất thịt
của gà lông màu nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên”. Do bước đầu làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh
nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản khóa luận của
em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bản khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Khổng Thị Hồng Cẩm
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 21
Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin ........................................................ 29
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất ................................................................ 31
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%) ........................... 32
Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) ............... 33
Bảng 4.5. Tăng khối lượng tuyệt đối theo tuần của gà thí nghiệm ................. 35
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%) ................ 37
Bảng 4.7. Thu nhận thức ăn theo tuần của gà thí nghiệm (gam/con/ngày) .... 38
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) ..................... 39
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm ...... 40
Bảng 4.10. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi ................... 42
Bảng 4.11. Sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm ........... 43
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm .................................................................... 7
Hình 2.2. Gà Ri ............................................................................................... 15
Hình 2.3. Gà Lương Phượng ........................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.4. Gà F1 ............................................................................................... 17
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ................................ 34
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối .......................................................... 36
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối ........................................................ 37
Hình 4.4. Đồ thị tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng ................... 40
Hình 4.5. Biểu đồ chỉ số sản xuất ................................................................... 41
Hình 4.6. Biểu đồ chỉ số kinh tế ...................................................................... 41
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
AP4W
Acid pak 4 way
Cs
Cộng sự
ĐC
Đối chứng
ĐHNL
Trường Đại học Nông Lâm
FCR
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Nxb
Nhà xuất bản
SS
Sơ sinh
TĂ
Thức ăn
TĂTN
Lượng thức ăn thu nhận
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TN
Thí nghiệm
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Vài nét giới thiệu về Acid pak 4 way ...................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà ................ 7
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm ................................................................................ 10
2.1.4. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương
Phượng và gà F1 ................................................................................... 15
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 18
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 19
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
vii
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 21
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 27
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 27
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ................................................. 31
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ........................................................ 31
4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................. 33
4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm .............. 37
4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................. 40
4.2.5. Kết quả mổ kháo sát của gà thí nghiệm ................................................ 42
4.2.6. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán .................................................. 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 45
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm ngày càng được chú trọng phát
triển. Bởi nó cung cấp cho chúng ta các sản phẩm thịt, trứng - nguồn protein rất
quan trọng cho con người. Trong mỗi gia đình ở nông thôn, gia cầm nói chung và
gà nói riêng bao giờ cũng được quan tâm hơn các loại vật nuôi khác vì nó phù hợp
với tất cả gia đình nhất là những gia đình không có đủ khả năng để nuôi những
động vật đòi hỏi kinh phí lớn như: nuôi lợn, nuôi trâu, bò thịt, bò sữa. Từ nhiều
năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh và có những tiến bộ vượt
bậc là nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. Chăn nuôi gia cầm chỉ
đứng hàng thứ hai sau chăn nuôi lợn, giữ một vai trò quan trọng trong nông nghiệp
và nông thôn ở nước ta.
Trong chăn nuôi gia cầm công nghiệp việc bổ sung các chất kích thích tăng
trưởng, kháng sinh vào khẩu phần được sử dụng rất nhiều. Ngày nay việc sử dụng
các chất này có xu hướng giảm dần do chúng có tác động xấu đến sức khỏe của
người tiêu dùng bởi sự tồn dư của chúng hầu hết ở trong sản phẩm thịt, trứng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu đời sống của người dân ngày càng được
nâng cao. Họ đòi hỏi thực phẩm có chất lượng cao, mùi vị thơm ngon. Chính vì
vậy, nghiên cứu về tiềm năng của các chất bổ sung có thành phần tự nhiên để
thay thế các chất hóa học có ý nghĩa rất quan trọng.
Hiện nay, ở nước ta Acid pak 4 way được sử dụng khá phổ biến đặc biệt trong các
trang trại lớn để thay thế các chất kích thích tăng trưởng và kháng sinh. Acid pak 4 way
là chế phẩm pha nước uống, có chứa 4 thành phần thiết yếu (acid, enzyme, chất điện
giải và vi khuẩn acid lactic), cung cấp đủ nguồn acid dùng cho quá trình tiêu hóa
protein và duy trì pH, nhằm cung cấp môi trường đường ruột tối ưu cho vật nuôi, cho
phép các vi sinh vật sản xuất acid lactic đi qua đường ruột đồng thời hạn chế vi khuẩn
gây bệnh mà không ảnh hưởng đến cân bằng điện giải. Hiệu quả của acid pak 4 way đã
2
được thử nghiệm trên hầu hết các loài gia súc, gia cầm trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có
nhiều công bố kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của chế phẩm sinh học này đến
năng suất và chất lượng sản phẩm của vật nuôi. Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của Acid pak 4 way đến khả năng sản
xuất thịt của gà lông màu nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của việc dùng Acid pak 4 way đến khả năng sản xuất
thịt của gà Ri lai nuôi chuồng hở vụ Hè tại Thái Nguyên.
- Bản thân làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu cho giảng viên và
sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Acid pak 4 way góp phần tăng khả năng tiêu hóa, giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm
chi phí thuốc thú y, tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
- Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Acid pak 4 way để áp dụng vào thực
tiễn sản xuất cho các gia trại và người chăn nuôi gia cầm.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vài nét giới thiệu về Acid pak 4 way
2.1.1.1. Đặc điểm của Acid pak 4 way
Acid Pak 4 way là chế phẩm bột để pha vào nước uống có chứa bốn thành phần
thiết yếu: acid hữu cơ, enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn acid lactic. Việc bổ
sung acid pak 4 way vào nước uống nhằm làm pH của nước giảm xuống dưới 4 và
mức tốt nhất là từ 3 đến 3,5. Giảm pH nước đã làm gia cầm nhanh chóng giảm pH
của chất chứa ở diều đến khoảng thích hợp nhất cho các hoạt động của vi sinh vật sản
sinh acid lactic đồng thời hạn chế được sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.
Hơn nữa, Acid pak 4 way còn làm gia tăng đáng kể magiê, clorua, photphat, sunfat,
florua, natri, kali hữu cơ, sắt, mangan, kẽm, với các hiệu ứng thuận lợi cho sự tăng
trưởng và phát triển của gà.
- Cơ chế tác động: Chất acid hóa trong AP4W là một chất đệm acid citrate bao
gồm acid citric và natri citrate. Thông qua hoạt động đệm của acid này AP4W có thể làm
giảm pH đến khoảng mong muốn, rồi giữ ở mức đó.
- Đối tượng sử dụng: Lợn, gia cầm, bò thịt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
ngựa, thú cưng.
- Thành phần acid pak 4 way: gồm 4 nhóm
Nhóm 1: Các acid hữu cơ (acid citric, acid sorbic)
Acid hữu cơ được dùng khá phổ biến trong thức ăn công nghiệp. So sánh với
các thức ăn bổ sung khác, acid hữu cơ được đánh giá là có lợi ích cao nhất đối với
thành tích chăn nuôi. Các acid hữu cơ được sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn
nuôi gồm có formic, axetic, propionic, butyric, lactic, sorbic, fumaric, tartaric,
citric, benzoic, và malic, và được chia làm 2 nhóm dựa theo đặc tính của chúng.
Nhóm thứ nhất gồm có: Lactic, fumaric, citric có đặc tính gián tiếp giảm thiểu số
lượng vi khuẩn bằng cách giảm trừ độ pH trong dạ dày; trong khi đó, nhóm thứ hai
4
gồm có: Formic, axetic, propionic và sorbic có đặc tính tác động trực tiếp làm giảm
độ pH trong đường tiêu hóa trên tế bào của vi khuẩn Gram.
Theo nghiên cứu của Byrd J và cs, (2001) [15] chỉ ra rằng việc bổ sung acid
hữu cơ vào nước uống giúp giảm mức độ mầm bệnh trong nước, điều chỉnh hệ vi
sinh đường ruột, tăng khả năng tiêu hóa thức ăn và cải thiện hiệu suất tăng trưởng.
Acid citric (C6H8O7)
+ Là một acid hữu cơ yếu, tồn tại trong các loại rau củ (chanh, cam, bưởi).
+ Cấy nấm Aspergillus niger trong môi trường glucoza lọc ra được dung dịch
Ca(OH)2 muối Canxi citrate + acid sulfuric acid citric.
+ Các chất đệm của các citrat được sử dụng để kiểm soát pH, đồng thời có
khả năng làm mềm nước cứng, rất tốt để sử dụng trong chăn nuôi.
+ Ngoài ra acid citric còn được sử dụng như thành phần hoạt hóa trong sản
xuất mô kháng virut.
Acid sorbic (C6H8O2)
Acid sorbic và muối của nó là các tác nhân kháng khuẩn thường thêm vào
thức ăn, nước uống để ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc, nấm men và vi khuẩn
Aerophile, cản trở việc tăng trưởng và sinh sản của các vi sinh vật độc hại như
Pseudomonas. Acid sorbic kéo dài thời gian lưu trữ thực phẩm mà vẫn lưu giữ được
hương vị ban đầu.
Tác dụng của acid hữu cơ:
+ Ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại, duy trì cân bằng vi khuẩn đường
ruột.
+ Hỗ trợ sự tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng.
+ Làm giảm hệ đệm của thức ăn, cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn.
+ Giảm pH trong dạ dày, đặc biệt ở ruột non, cải thiện việc giữ lại nitơ và
làm tăng khả năng tiêu hóa.
Nhóm 2: Các chất khoáng (NaCl, ZnSO4, MgSO4, K)
NaCl, Kali: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu protein,
giúp ổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ áp suất thẩm
5
thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp, giúp cho các dây thần kinh và
cơ bắp hoạt động đúng chức năng, giảm stress do nhiệt.
ZnSO4: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất protein, carbohydrate, lipit.
Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản, chống sừng hóa.
MgSO4: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả năng hoạt động của
hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số enzyme. Điều hòa phản ứng
photphoryl - oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân nhiệt.
Nhóm 3: Các chiết xuất men được sấy khô (chiết xuất men Aspergillus
niger, chiết xuất men Bacillus subtilis, sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus
và chiết xuất men Enterococcus faecium đều được sấy khô).
Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô
+ Phân bố nhiều trong tự nhiên (đất, xác bã thực vật, hoa quả và đặc biệt
nhiều ở vùng khí hậu ấm áp). Là những cơ thể hiếu khí sống hoại sinh hoặc kí sinh,
không có khả năng quang hợp, sống nhờ khả năng hấp thụ các loại chất hữu cơ có
sẵn quan bề mặt khuẩn tỵ.
+ Có khả năng đồng hóa các loại đường khác nhau như: Glucose, fructose, ...
từ đó tham gia quá trình sản xuất acid citric.
Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô
+ B.subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzyme, nhưng quan trọng nhất là
amylase và protease, 2 loại enzyme thuộc hệ thống men tiêu hóa.
+ B.subtilis có khả năng sinh tổng hợp một số chất kháng sinh có tác dụng
ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật khác, tác dụng lên cả vi khuẩn
Gram (-), Gram (+) và nấm gây bệnh.
+ B.subtilis thường tồn tại trong sản phẩm ở trạng thái bào tử, nhờ vậy khi
uống vào dạ dày, nó không bị acid cũng như các men tiêu hóa ở dịch vị phá hủy. Ở
ruột, bào tử nảy mầm và phát triển thành thể hoạt động giúp cân bằng hệ vi sinh có
ích trong đường ruột, cải thiện hệ thống tiêu hóa, nhất là sau khi sử dụng kháng sinh
kéo dài.
Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô
6
Tác dụng lactobacillus trong chăn nuôi là dùng để sản xuất men và chất diệt
khuẩn lactocidin, ức chế sinh trưởng số lượng vi khuẩn gây bệnh đường ruột cho
vật nuôi. Tăng cường kháng sinh tự nhiên và hệ miễn dịch đường ruột. Khả năng
tạo acid của Lactobacillus acidophilus khoảng 2 %.
Chiết xuất men Enterococcus faecium sấy khô
+ Là tăng cường enzyme tiêu hóa chất hữu cơ như tinh bột, đường, kích thích
tiêu hóa cho vật nuôi.
+ Trong quá trình kích thích tiêu hóa, vật nuôi hạn chế rơi vào tình trạng rối
loạn tiêu hóa do thức ăn, mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột do rối loạn tiêu hóa,
ngăn ngừa dấu hiệu tiền bệnh của những loại bệnh đường tiêu hóa.
Nhóm 4: Các chất khác (Maltodextrin, Silicon dioxide, natri citrate)
Maltodextrin
+ Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y, kích thích vị giác,
có tính hòa tan, chống vón cục.
Silicon dioxide
+ Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng trọng lượng của vật nuôi và
hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và bền vững. Silicon dioxide còn giúp
giảm mùi hôi thối.
Natri citrate:
+ Là một base liên hợp của một acid yếu, citrat có thể đóng vai trò làm chất
đệm hay chất điều chỉnh độ chua, chống lại sự thay đổi pH. Natri citrat dùng để
kiểm soát độ acid trong vài chất, như thạch. Hợp chất này là thuốc kháng acid
(antacid), như Alka-Seltzer, khi được hòa tan trong nước.
+ Có tính kiềm nhẹ và có thể được dùng chung với acid citric để tạo các
dung dịch đệm tương thích sinh học.
2.1.1.2. Tác dụng của AP4W đến hiệu quả chăn nuôi
- Giúp duy trì môi trường của hệ tiêu hóa, hiệu quả cao khi sử dụng cho việc
úm gà, rút ngắn thời gian chuyển tiếp trước và sau khi chuyển đàn.
- Gia tăng khả năng miễn dịch: Giảm các phản ứng do tiêm chủng vắc -xin và
7
gia tăng chuẩn độ kháng thể.
- Khống chế và giảm tối đa vi khuẩn gây bệnh đường ruột.
- Bổ sung vitamin tổng hợp giúp vật nuôi khỏe mạnh nhanh, mau lớn, trứng to,
vỏ dày, ngoại hình đẹp.
- Phân khô, giảm mùi nhanh chóng sau khi sử dụng.
2.1.1.3. Liều lượng sử dụng Acid pak 4 way
Liều lượng và cách bổ sung AP4W: Pha 0,5 g/1 lít nước AP4W cho gà uống liên
tục trong 5 ngày đầu tiên và 1lần/ tuần vào các tuần tiếp theo ( pha 0,5 g/1 lít nước
uống).
2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà
Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú.
Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức
ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn
hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm (Xelianxki, 1986). Chiều dài
của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó
không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác.
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, số lượng thức ăn mà gia cầm ăn được trong 1
đơn vị thời gian phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn của thức ăn, loài và tuổi của gia
8
cầm, trung bình một phút gà mổ từ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng.
Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía
thực quản. Các cơ quan thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác
và khứu giác kém phát triển. Thiếu ánh sáng gà ăn kém.
Khi thức ăn đi trong khoang miệng, nó được thấm ướt nước bọt để dễ nuốt.
Các tuyến nước bọt của gia cầm phát triển kém, thành phần chủ yếu của nước bọt là
dịch nhầy, nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều là một chỗ phình
rộng hơn, hình túi. Ở vịt và ngỗng, diều là phần giãn rộng không lớn lắm nhưng rất
dài của thực quản, làm cho nó có thể chứa được một lượng thức ăn cực lớn. Ở gà,
diều chứa được 100 - 120 gam thức ăn. Khi gia cầm đói, thức ăn theo ống này đi
thẳng vào dạ dày, không qua túi diều.
Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn. Thức ăn ở diều được thấm ướt, làm
mềm ra, quấy trộn và được tiêu hoá từng phần bởi các men của thức ăn và các vi
khuẩn nằm trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Ở diều
nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường
đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza.
* Tiêu hoá ở dạ dày
Dạ dày gia cầm gồm dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Thức ăn từ diều được
chuyển vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn, vách dày, được nối với dạ dày cơ
bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Bề
mặt của màng nhầy có những nếp gấp dễ thấy, đậm và liên tục. Ở đáy màng nhầy có
những tuyến hình túi phức tạp. Dịch tiêu hóa của dạ dày tuyến chứa HCL, men
pepxinogen tham gia trong thành phần acid HCL để chuyển thành men pepsin. Nó
phân giải protein thành pepton. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được
tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt,
thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá
một lần/phút).
9
Dạ dày cơ (mề) có dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau và có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm… Phần trên của dạ dày cơ thông với dạ dày tuyến qua khe
tương đối thắt lại, gần vị trí đó là khe thông với tá tràng. Dạ dày cơ không tiết dịch
tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được
nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men dịch dạ dày,
enzyme và các vi khuẩn. Acid Chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần
thành các acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có
các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều
kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và các
dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Đối với gia cầm, sỏi
tốt nhất là từ thạch anh, chúng bền với acid clohidric của dịch dạ dày.
* Tiêu hoá ở ruột
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Toàn bộ
phần ruột non dài khoảng 100 - 150 cm. Ruột non bắt đầu từ bên phải dạ dày cơ đi
xuống phía dưới dạ dày cơ, cong gập lại, đi xuống xoang chậu rồi ngược trở lại lên
phía trên tạo thành vòng. Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh
dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột non.
Phần ruột già gồm manh tràng (có hai manh tràng) và trực tràng.
Dịch ruột gà là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH = 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và
lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi
kiềm ( pH = 6 ở gà, pH = 7,2 - 7,5 ở gia cầm khác). Trong chất khô của dịch, ngoài
các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl 2, NaHCO3...).
Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza và lipaza. Dưới tác dụng
của các men hoạt hóa lần lượt phân giải protein, polysacarit, lipit thành axit amin,
monosacarit glucoza, glyxerin và axit béo.
Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5 -
10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành
phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein
10
nâng hoạt tính proteolytic lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic, v.v.
Mật được gan tiết ra không ngừng, một phần đi vào túi mật (gà, vịt, ngỗng),
phần còn lại thì đổ trực tiếp vào tá tràng. Mật gia cầm là một chất lỏng màu sáng
hoặc xanh đậm, kiềm tính (pH 7,3 - 8,5). Dịch trong túi mật đậm đặc hơn và có màu
đậm hơn. Các thành phần điển hình của mật là các axit mật, sắc tố, và cholesterin,
ngoài ra còn có gluxit, các axit béo và các lipit trung tính, musin, các chất khoáng
và các sản phẩm trao đổi chất có chứa nitơ. Ngoài sự tham gia vào quá trình tiêu
hoá ở ruột, gan còn đóng vai trò quan trọng trong trao đổi protein, gluxit, lipit và
khoáng.
Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza của dịch
tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non
chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Ruột già không có
tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá
trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzyme của ruột non đi xuống, các
enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già.
Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của enzyme ở ruột
non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa
cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các amino acid sẽ được
hấp thu ở đây.
* Sự hấp thu
Ở gia cầm, các quá trình hấp thu chủ yếu xảy ra ở ruột non. Ở đây các sản
phẩm phân giải cuối cùng protein, lipit và gluxit; nước, các chất khoáng, các
vitamin được hấp thu.
2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng của gia cầm
2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng
Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và thể tích
cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các cơ quan bộ
phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ đó, dẫn đến
11
khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là do sự tích lũy các
chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất.
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy luật
nhất định. Trần Đình Miên và cs, (1992) [5], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là
quá trình tích lũy các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng chiều cao,
chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể
trên cơ sở tính di truyền từ đời trước.”
Theo tài liệu của Chambers (1990) [16], thì tác giả MoZan (1977) đã đưa ra
khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt,
xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn
phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác.
Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015)[13], sinh trưởng là đặc điểm chất lượng
phản ánh sức sản xuất, nó mang tính di truyền và liên quan đến những đặc điểm trao
đổi chất và kiểu hình của dòng, giống. Đặc điểm này có ý nghĩa trong thực tế rất lớn.
Nếu giống gia cầm nào đó có sức sinh trưởng nhanh thì vỗ béo và giết thịt sớm hơn,
sử dụng thức ăn tốt hơn.
2.1.3.2. Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt
- Khối lượng cơ thể: Sức sản xuất thịt của gia cầm là khả năng hình thành cơ ở
giai đoạn sớm, chi phí thức ăn cho tăng khối lượng ít, nghĩa là đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất trên mỗi đơn vị sản phẩm. Khả năng này của các loài gia cầm liên quan
mật thiết với đặc điểm, ngoại hình, thể chất, sinh trưởng… Trong thực tế sản xuất
cho thấy: tùy thuộc vào loài giống gia cầm, trình độ chăn nuôi và thị hiếu người tiêu
dùng mà có tuổi và khối lượng giết thịt khác nhau. Để đạt hiệu quả kinh tế, tất cả
các loại gia cầm tuổi giết thịt không nên vượt quá 10-12 tuần tuổỉ (Trần Thanh Vân
và cs, 2015) [13].
- Tỷ lệ nuôi sống: Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức sống và khả năng
chống bệnh của gia cầm. Nó có vai trò rất quan trọng góp phần tăng hiệu quả
chăn nuôi (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [13].
- Sinh trưởng tích lũy:
12
Sinh trưởng tích lũy là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ thể hay của
từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm sinh trưởng (thường xác định theo tuần tuổi).
Các thông số thu được qua các lần cân, đo là biểu hiện sự sinh trưởng tích lũy. Ta
có thể biểu thị trên đồ thị, đồ thị sinh trưởng tích lũy có hình chữ S.
- Sinh trưởng tương đối:
Là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích thước trong khoảng thời gian giữa
hai lần khảo sát (T.C.V.N.2, 40 - 77 [11]). Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng
Hypebol, gà còn non có tốc độ sinh trưởng cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng kích thước của cơ thể trong
khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2, 39 - 77 [10]), sinh trưởng tuyệt
đối thường tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có
dạng Parapol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Hệ số chuyển hóa thức ăn: Là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được 1 kg thịt,
với gà broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối lượng. Hệ số chuyển
hóa thức ăn càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao.
- Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ:
+ Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và khối
lượng sống.
+ Tỷ lệ thịt đùi (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt đùi và khối lượng
thân thịt.
+ Tỷ lệ thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt ngực và khối
lượng thân thịt.
+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt đùi,
thịt ngực với khối lượng thân thịt.
+ Tỷ lệ mỡ bụng (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối
lượng thân thịt.
- Chỉ số sản xuất (Performance index - PI): Chỉ số sản xuất là một đại lượng
biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, FCR và thời
gian nuôi. Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi
13
gia cầm lấy thịt.
- Chỉ số kinh tế (Economic number - EN): EN càng cao thể hiện hiệu quả
kinh tế càng lớn.
2.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của
gia cầm.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà như giống, giới tính, tốc
độ mọc lông, dinh dưỡng, các điều kiện chăn nuôi...
-Ảnh hưởng của dòng, giống
Theo tài liệu của Chambers (1990) [16], có nhiều gen ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung, có
gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính
trạng, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng riêng lẻ.
Mỗi giống có một khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau về sinh trưởng
đó là do bản chất di truyền quyết định. Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh
trưởng hoàn toàn khác nhau.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997) [6], khi nghiên cứu ba giống gà AA, Avian và
BE88 nuôi 49 ngày tuổi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống
khác nhau, khối lượng cụ thể của từng giống như sau: giống gà AA là 2501,09 g;
giống gà Avian là 2423,28 g; giống BE88 là 2305,14 g.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương và cs, (2017) [7]: Ở gà
H’Mông nuôi theo phương thức công nghiệp khối lượng lúc 10 tháng tuổi, con
trống đạt 967,6 g/con trống; 822,6 g/con mái, lúc 12 tháng tuổi đạt tương ứng
1206,7 g/con và 1026,7 g/con.
-Ảnh hưởng của tính biệt
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc
điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì con trống có tốc
độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này được giải thích thông qua tác
động của các gen liên kết giới tính.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs, (2015) [13]: Ở gà hướng
14
thịt, giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 - 250 g.
Theo North, 1990 [19] kết luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1 %,
tuổi càng tăng sự sai khác càng lớn, ở 2 tuần tuổi là 5 %, 3 tuần tuổi là >11 %, 5
tuần tuổi là >17 %, 6 tuần tuổi là >20 %, 7 tuần tuổi là >23 %, 8 tuần tuổi là >27 %.
-Ảnh hưởng của độ tuổi và mức độ dinh dưỡng
Theo Chambers (1990) [16] cho biết: Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển
các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào
độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng. Mức độ dinh
dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau của cơ thể mà
còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối với mô khác.
- Ảnh hưởng của môi trường chăm sóc nuôi dưỡng
Khả năng sinh trưởng của gia cầm bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố môi trường
và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh
dưỡng, chăm sóc quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng sinh trưởng nâng
cao năng suất chăn nuôi.
Nhiệt độ, ẩm độ, chế độ chiếu sáng và mật độ nuôi nhốt đều có ảnh hưởng lớn
đến sinh trưởng, tỷ lệ nuôi sống và sức chống chịu bệnh tật của gia cầm.
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc biệt là
giai đoạn gà con. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây
thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí
hậu nhiệt đới (Wesh Bunr, 1992 [22]).
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm. Khi ẩm
độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc làm ảnh hưởng
xấu đến gà. Đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân hủy acid uric trong phân và chất độn
chuồng, làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả năng nhiễm bệnh cầu trùng,
CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh trưởng của gà.
Trong điều kiện nóng ẩm mưa nhiều như nước ta, độ thông thoáng trong
chuồng có vai trò quan trọng trong việc giúp gà có đủ O2, thải CO2 và các chất độc
khác, nó giúp giảm ẩm độ chuồng nuôi, điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi, qua đó
15
hạn chế bệnh tật.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà, gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ chiếu sáng khác nhau. Theo
Trần Thanh Vân và cs, (2015) [13], đối với gà giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời
gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cường độ ánh sáng 20
lux/m2, ngày thứ tư đến khi kết thúc thời gian chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ,
cường độ chiếu sáng còn 5 lux/m2.
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi gà đạt hiệu quả
cao. Mỗi giai đoạn sinh trưởng, mỗi phương thức nuôi đều có quy định mật độ nuôi
nhất định. Theo Van Horne P (1991) [21]: Khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm
lượng NH3, CO2, H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì khi mật độ gà
đông thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường trao đổi
chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi tăng, nên sẽ
ảnh hưởng đến việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết khi mật độ chuồng
nuôi quá cao cùng nhiệt độ không khí cao.
2.1.4. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng
và gà F1
2.1.4.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri
* Nguồn gốc
Đến nay chưa rõ nguồn gốc của gà Ri. Gà Ri phân bố rộng khắp các vùng
trong cả nước, đặc biệt là miền Bắc và miền
Trung của Việt Nam.
* Đặc điểm ngoại hình
Rất đa dạng, gà mái: Lông màu vàng
rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, xung quanh cổ
có hàng lông đen, mào kém phát triển, lá tai
chủ yếu màu đỏ, một số lá tai màu trắng.
Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm,
đầu lông cánh và lông đuôi có lông đen ánh
xanh, ngoài ra còn có các màu: Trắng, hoa mơ
Hình 2.2. Gà Ri
16
đốm trắng. Mào cờ, mào tích đốm đỏ tươi rất phát triển.
Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số da trắng chân 4 ngón, có hai hàng
vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tươi.
* Khả năng sản xuất
Dẫn theo Trần Thanh Vân và cs, (2015) [13], các kết quả nghiên cứu được
công bố của Nguyễn Viết Ly, 2001; Át lát vật nuôi, 2004; Nguyễn Đăng Vang,
Nguyễn Thanh Sơn, 2000; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006 thì:
Khối lượng mới nở là 30 - 31 g; 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà trống là
1636 g; đến 12 tháng tuổi gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g. Thịt thơm ngon
màu trắng.
Thành thục về tính sớm: Gà trống 2 - 3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp mái, gà
mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng.
Số lượng trứng/lứa/mái từ 13 - 15 quả. Năng suất trứng có thể đạt từ 70 - 125
quả. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,6 %, tỷ lệ nở/trứng có phôi là 78 %, tỷ lệ gà con loại
I đạt 94,1 %.
Gà nuôi thịt đến 12 tuần: Tỷ lệ nuôi sống là 95,7 %. Khối lượng con trống:
1.140,7 g; con mái 940,5 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái là 77,75 %. Còn tỷ
lệ thịt đùi + thịt ngực đạt 37 %.
Gà thích nghi với điều kiện nuôi bán chăn thả.
2.1.4.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng
* Nguồn gốc
Gà Lương Phượng hay còn gọi là Lương Phượng Hoa, do xuất xứ từ vùng ven
sông Lương Phượng. Đây là giống gà thịt lông màu do xí nghiệp nuôi gà thành phố
Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây Trung Quốc lai tạo thành công sau hơn chục năm
nghiên cứu, sử dụng dòng trống địa phương và dòng mái nhập của nước ngoài. Việt
Nam nhập từ Trung Quốc năm 1997.
* Đặc điểm ngoại hình
Gà Lương Phượng có hình dáng bên ngoài gần giống với gà Ri của ta. Lông
màu vàng tuyền, vàng đen hoặc đốm hoa. Mào, yếm, mặt và tích tai màu đỏ. Gà
17
trống mào đơn ngực nở, lưng thẳng lông đuôi vươn cong, chân cao vừa phải. Gà
mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp. Da gà Lương Phượng màu vàng, thịt mịn,
thơm ngon.
* Khả năng sản xuất
Gà trống ở độ tuổi trưởng thành, có khối lượng cơ thể 2700 g, gà mái đạt khối
lượng 2100 g lúc vào đẻ. Gà bắt đầu vào đẻ lúc 24 tuần tuổi, sau một chu kỳ khai
thác trứng (66 tuần tuổi) đạt 177 trứng, sản xuất 130 gà con 1 ngày tuổi. Gà thịt
nuôi đến 65 ngày tuổi đạt 1500 - 1600 g. Tiêu tốn thức ăn 2,4 - 2,6 kg thức ăn/kg
tăng khối lượng, nuôi sống trên 95 %.
Gà Lương Phượng dễ nuôi, có tính thích nghi cao, chịu đựng tốt với khí hậu
nóng ẩm, đòi hỏi chế độ dinh dưỡng không cao, có thể nuôi nhốt (kiểu nuôi công
nghiệp), bán công nghiệp (vừa nhốt vừa thả) hoặc nuôi thả vườn, ngoài đồng, trên
đồi.
2.1.4.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà F1 (♂ Ri x ♀ Lương
Phượng)
Thế hệ con lai vẫn giữ được màu lông tương
tự gà Ri, qua ba thế hệ tự giao ngoại hình vẫn ổn
định, tỷ lệ nuôi sống từ 1 - 19 tuần tuổi là 89 - 91%,
khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,7 - 1,9 kg,
sản lượng đến 52 tuần tuổi đạt 115 - 118 quả/mái.
Gà lai thương phẩm nuôi nhốt đến 12 tuần
tuổi có tỷ lệ nuôi sống 97 - 100 %, khối lượng cơ
Hình 2.4. Gà F1
thể 2,0 - 2,1 kg/con. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần
tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 94 - 96 % , khối lượng cơ thể đạt 1,8 - 2,1 kg. Chất
lượng thịt ngon như gà Ri.
18
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Thủy và cs, (2017) [8] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
việc bổ sung chế phẩm acid hữu cơ (Poulacid) vào khẩu phần gà đẻ chuyên trứng
từ 19-28 tuần tuổi (chia 2 giai đoạn 19 - 21 và 22 - 28 tuần tuổi). Có 540 con gà
mái đẻ Hisex Brown được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 3 nghiệm thức (NT), 45
lần lặp lại, mỗi lần lặp lại trên 1 ô chuồng gồm 4 con gà mái. Các NT như sau: NT
A0: KPCS + 0 % Poulacid (Đối chứng); NT A0.15: KPCS + 0,15 % Poulacid; NT
A0.2: KPCS + 0,2 % Poulacid. Kết quả cho thấy khi bổ sung Poulacid vào khẩu
phần không ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ thức ăn (TTTA) và khối lượng trứng,
nhưng có chiều hướng tăng nhẹ về tỷ lệ đẻ và TTTA/trứng ở NT A0.15 so với NT
A0.2 và NT A0. Khi bổ sung 0,15 và 0,2 % poulacid trong khẩu phần cho số
lượng trứng bể và trứng đôi thấp hơn đối chứng. Các chỉ tiêu chỉ số hình dáng, tỷ
lệ vỏ, lòng trắng và lòng đỏ, độ dầy vỏ và đơn vị Haugh không có sự khác nhau,
nhưng chiều cao lòng trắng và màu lòng đỏ có cải thiện ở các khẩu phần có bổ
sung Poulacid so với đối chứng. Kết quả đó cho thấy khi bổ sung Poulacid ở mức
0,15 % trong khẩu phần có khuynh hướng cải thiện tỷ lệ đẻ, màu lòng đỏ và chiều
cao lòng trắng đặc, tuy nhiên chưa cải thiện được độ dầy vỏ trứng ở gà chuyên
trứng giai đoạn mới bắt đầu đẻ.
Năm 2009, Trần Quốc Việt và cs, [14] đã tiến hành thí nghiệm trên 600 gà
Ross 308 (nuôi 49 ngày) được chia thành 6 lô với 4 lần lặp lại. Gà ở lô 1 không bổ
sung kháng sinh, gà ở lô 2 được bổ sung kháng sinh chlotetracycline vào thức ăn.
Gà ở lô 3 và lô 4 được uống nước có bổ sung chế phẩm probiotic dạng lỏng PBL1
(gồm 2 chủng: Bacillus subtilis – H4; Saccharomyces boulardi và PBL2 (gồm 5
chủng: Bacillus subtilis – H4; Saccharomyces boulardi; Enterococcus faeci;
Pediococcus pentosaceus §7; Lactobacillus fermentum) với liều 2 ml/lít. Gà ở các
lô 5 và 6 được bổ sung Probiotic PBB1 và PBB2 (tương tự PBL1và PBL2 nhưng ở
dạng bột) với liều 2000g/tấn thức ăn bột. Kết quả cho thấy, tăng khối lượng tuyệt
đối cộng dồn của gà tại 49 ngày tuổi của gà ở các lô 2, lô 4 và lô 6 là 50,3; 49,1 và
19
50,1 g/con/ngày cao hơn so với lô 1 lần lượt: 8,4%; 5,8% và 8,0% tương ứng. Tăng
khối lượng tuyệt đối cộng dồn ở lô 4 được ăn khẩu phần có bổ sung chế phẩm PBL2
cao hơn 4,2% (P>0,05) so với lô 3 được ăn khẩu phần có bổ sung chế phẩm PBL1.
Tương tự, tốc độ sinh trưởng của gà ở lô 6 cao hơn so với lô 5 là 5,7% (P>0,05).
Điều đó cũng có nghĩa là hiệu quả kích thích sinh trưởng phụ thuộc vào mức độ đa
chủng của các chế phẩm probiotic.
Phạm Tất Thắng và cs, (2010) [24] đã thực hiện nghiên cứu sử dụng acid fomic
(dưới dạng difomat kali) thay thế kháng sinh bổ sung vào thức ăn cho lợn thịt.Thí
nghiệm gồm 400 lợn giống Duroc x (Yorshire x Landrace) 60 ngày tuổi được bố
trí gồm 5 lô với 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 20 con. Lô 1 đối chứng; lô 2 bổ sung
180 ppm clotetracyclin; lô 3 bổ sung 0,14 % acid fomic; lô 4 bổ sung 0,21 % acid
fomic; lô 5 bổ sung 0,28 % acid fomic. Kết quả cho thấy, việc bổ sung acid fomic
dưới dạng difomat kali vào thức ăn cho lợn thịt đã có tác dụng tốt trong việc kìm
hãm sự phát triển của các vi khuẩn có hại trong thức ăn và trong đường ruột, giúp
cân bằng hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa của lợn. Bổ sung acid fomic cũng
như bổ sung kháng sinh clotetracyclin có tác dụng tốt đối với lợn ở giai đoạn sinh
trưởng. Bổ sung 0,21 % acid fomic vào thức ăn đã có tác dụng cải thiện 2,3 %
tăng trọng, giảm 1,695 hệ số chuyển hóa thức ăn, giảm 0,65 % chi phí thức ăn cho
mỗi kg tăng trọng và giảm 25,4 % số ngày con tiêu chảy so với đối chứng. Không
có sự khác biệt thống kê giữa lô bổ sung 180 ppm clotetracyclin với lô bổ sung
0,21 % acid fomic. Như vậy có thể sử dụng acid fomic thay thế cho kháng sinh
trong việc bổ sung vào thức ăn nhằm phòng bệnh tiêu chảy và kích thích tăng
trưởng cho lợn thịt.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo nghiên cứu của Grashorn M và cs, (2013) [17] về Ảnh hưởng của các
axit hữu cơ chế độ ăn uống đến chất lượng và các thuộc tính cảm quan của trứng gà,
cho thấy rằng bổ sung hỗn hợp axit hữu cơ ( chứa 40 % axit formic, 30 % proponiat
amoni, 26 % axit lactic, 0,5 % axit sorbic, 0,5 % natri benzoat) cho gà mái đẻ giúp
tăng trọng lượng trứng trung bình (P<0,05) và khả năng sản xuất trứng trong giai
đoạn thí nghiệm khoảng 5 % và FCR được cải thiện (P<0,05) 3 %.
20
Theo Izat A và cs, (1990) [18], chế độ ăn uống 0,5 % của axit fumaric hoặc
formic và 0,75 % axit axetic hoặc 2 % axit citric cải thiện cả khả năng tiêu hóa: ME
và chất dinh dưỡng protein (CP), chiết xuất ête (EE), xơ thô (CF) và chiết xuất
không chứa nitơ (NFE) trong chế độ ăn của gà thịt.
Theo Vũ Duy Giảng (2008) [23] Một nghiên cứu trên lợn 7-30 kg ở Đan Mạch
năm 2001 cho biết chênh lệch về tăng khối lượng hàng ngày của lợn ăn khẩu phần
đối chứng và thí nghiệm có và không bổ sung acid hữu cơ là 40 %, trong khi chênh
lệch này ở khẩu phần bổ sung hương liệu, probiotic, enzyme chỉ là 19 %, 14 % và
9 %.
Nghiên cứu của Hiệp hội thú y Hoa Kỳ (USAMV) số 63 (2006) [20] về “Ảnh
hưởng của việc bổ sung acid pak 4 way đến những thông số sinh hóa trên gà thịt”
tiến hành thí nghiệm trên 41000 gà thịt, phân thành các lô. Sự bổ sung acid pak 4
way vào nước uống có mục đích nhằm tạo các kết quả cao hơn liên quan đến giống
và nuôi thịt của gia cầm. Gia cầm được cân hàng tuần và kiểm tra cho đến ngày giết
thịt( 40 ngày). Khối lượng trung bình cuối cùng của lô thí nghiệm đạt 118% tốt hơn
so với lô đối chứng. Khối lượng tăng trưởng hàng ngày đạt 57 g so với kết quả đạt
được ở lô đối chứng (47,7 g) và lượng thức ăn thu nhận là thấp hơn. Lô thí nghiệm
có tính chất đồng đều cao hơn và tỷ lệ chết giảm 1,4 %.
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Gà F1 (Ri × Lương Phượng) nuôi từ một ngày tuổi
đến 84 ngày tuổi.
- Acid pak 4 way.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trang trại gia cầm VM, Xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên - Tỉnh Thái
Nguyên.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/5/2018 đến ngày 18/11/2018.
21
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của việc bổ sung Acid pak 4 way đến khả năng sản xuất thịt của
gà Ri lai.
- Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế khi sử dụng Acid pak 4 way trong chăn nuôi
gà Ri lai lấy thịt.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh có lặp lại đồng thời 3
lô nhỏ, đồng đều tất cả các yếu tố, chỉ khác nhau ở yếu tố thí nghiệm là có và không
bổ sung Acid pak 4 way.
Liều lượng và cách bổ sung Acid pak 4 way: Pha 0,5 g/1lít nước AP4W cho gà
uống liên tục trong 5 ngày đầu tiên và vào các ngày đầu tiên của các tuần tiếp theo.
Chi tiết bố trí thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.1:
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải Lô Thí nghiệm Lô Đối chứng
Gà F1 (Ri × Lương Phượng) F1 (Ri × Lương Phượng)
Số lượng gà/ lô 36 36
Số lần lặp lại 3 3
Mật độ nuôi nhốt 7 gà/m2 7 gà/m2
Thời gian nuôi (ngày) 84 84
Japfa: Queen 1 (1-28 ngày) Thức ăn thí nghiệm Japfa: Queen 2 (29- 84 ngày)
Yếu tố thí nghiệm: Có Không Acid pak 4 way
Cách dùng Acid pak Pha vào nước uống của gà
thí nghiệm 0,5 g/lít nước 4 way
22
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Thí nghiệm được tiến hành trong 12 tuần, gà được nuôi bắt đầu từ 1 cho đến
84 ngày tuổi.
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs, (2011) [1] các chỉ tiêu theo dõi gà thí nghiệm gồm
có: Tỷ lệ nuôi sống, sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối, khả năng chuyển
hóa thức ăn, chi phí thức ăn cho tăng khối lượng, chỉ số sản xuất (PI), chỉ số kinh tế
(EN), khối lượng và tỷ lệ thân thịt.
* Tỷ lệ nuôi sống(%)
Hằng ngày theo dõi, thống kê tổng số gà chết của từng lô thí nghiệm để xác
định tỷ lệ sống.
Tỷ lệ nuôi sống được tính theo từng tuần và cả kỳ nuôi. Đơn vị tính là tỷ lệ
phần trăm. Tỷ lệ nuôi sống được tính theo công thức sau:
∑ số gà cuối kỳ (con) x 100 Tỷ lệ nuôi sống = ∑ số gà đầu kỳ (con)
* Khả năng sinh trưởng
Khả năng sinh trưởng là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng trong chăn nuôi gia cầm
lấy thịt, quyết định sức sản xuất thịt của gia cầm.
Để đánh giá sức sinh trưởng của gà thí nghiệm, em đã dùng các chỉ tiêu: Sinh
trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
+ Sinh trưởng tích lũy
Sinh trưởng tích lũy là khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi. Cân gà trước
khi đưa gà vào thí nghiệm, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần vào buổi sáng đầu
tuần theo dõi, trước khi cho ăn. Tất cả số gà được cân để tính khối lượng trung bình
( ), sai số trung bình ( ).
+ Sinh trưởng tuyệt đối:
Sinh trưởng tuyệt đối được xác định theo từng tuần (khối lượng tuần sau trừ
khối lượng tuần trước liền kề) và tính trung bình mỗi ngày trong tuần.
Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo công thức (TCVN -2-39-77) [10].
23
P2 – P1 A = T
Trong đó:
A: Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
P2: Khối lượng cơ thể cuối kỳ (g)
P1: Khối lượng cơ thể đầu kỳ (g)
t: Thời gian giữa 2 kỳ cân ( ngày ).
+ Sinh trưởng tương đối
Là tỷ lệ phần trăm của khối lượng cơ thể gà tăng lên trong khoảng thời gian 2
lần khảo sát tính theo công thức (TCVN-2-40-77) [11].
P2 – P1
R = × 100
(P2 + P1) /2
Trong đó:
R: Là sinh trưởng tương đối
P1: Khối lượng cơ thể của gà lần khảo sát trước (g)
P2: Khối lượng cơ thể của gà tại thời điểm khảo sát (g)
* Lượng thức ăn thu nhận (g/con/ngày)
Gà thí nghiệm được cho ăn tự do.
Xác định lượng thức ăn cho gà ăn: Hàng ngày, vào một giờ nhất định, cân
chính xác lượng thức ăn đổ vào máng cho gà ăn.
Xác định lượng thức ăn thừa: Vào giờ nhất định (giờ cân thức ăn của ngày
hôm trước) của ngày hôm sau vét sạch lượng thức ăn còn thừa trong máng và cân
lại lượng thức ăn còn thừa.
Công thức tính lượng thức ăn thu nhận (TĂTN)
TĂ cho ăn (g) – TĂ thừa (g)
TĂTN =
Số đầu gia cầm
* Khả năng chuyển hóa thức ăn
24
Khả năng chuyển hóa thức ăn được tính toán dựa trên các chỉ tiêu đã được xác
định ở phần trên như sinh trưởng và lượng thức ăn thu nhận. Tiêu tốn thức ăn cho 1
kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw).
Khối lượng thức ăn tiêu thụ trong tuần (kg)
F.C.Rw =
Khối lượng gà tăng trong tuần ( kg)
Tiêu tốn thức ăn (kg)/ kg tăng khối lượng cộng dồn (F.C.Rcum)
Khối lượng thức ăn tiêu thụ cộng dồn tính đến thời điểm tính (kg)
= F.C.Rcum
Khối lượng gà tăng cộng dồn đến thời điểm tính (kg)
* Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng
Cách tính chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng:
Chi phí thức ăn = FCR x giá thức ăn (đồng)
* Chỉ số sản xuất PI (Performance Index)
Chỉ số sản xuất là một đại lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ
thể; tỷ lệ nuôi sống, FCR và thời gian nuôi, được tính theo công thức:
A (g/con/ngày) x Tỷ lệ nuôi sống (%)
PI =
FCR x 10
Ghi chú: Tăng khối lượng tuyệt đối (A), Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR)
và tỷ lệ nuôi sống đều là giá trị cộng dồn đến thời điểm tính. PI càng cao thể
hiện sức sản xuất càng lớn.
* Chỉ số kinh tế EN (Economic Number)
Chỉ số sản xuất (PI)
EN = x 1000
Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đ)
EN càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn.
*Đánh giá năng suất thịt
25
Tiến hành mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi với tất cả các lô thí
nghiệm.
Chọn mỗi lô thí nghiệm 3 trống 3 mái có khối lượng tương đương với
khối lượng trung bình của lô tại thời điểm mổ khảo sát.
Khối lượng sống: Không cho gà ăn chỉ cho gà uống nước trước khi cân 12
giờ, sau đó cân lên ta được khối lượng sống.
Khối lượng và tỷ lệ thân thịt
Cách xác định khối lượng thân thịt: Sau khi cắt tiết, vặt lông, rạch bụng
theo xương lườn bỏ ruột, phổi, khí quản, lá lách, tách mật khỏi gan, lấy thức ăn
và màng sừng ra khỏi mề, bỏ mề và gan vào bụng. Cắt bỏ đầu ở đoạn xương
chẩm và đốt xương cổ đầu tiên, cắt chân ở đoạn khuỷu rồi cân khối lượng lên ta
được khối lượng thân thịt.
Khối lượng thân thịt (g) Tỷ lệ thân thịt (%) = x 100 Khối lượng sống (g)
Khối lượng và tỷ lệ cơ đùi
Cách xác định khối lượng cơ đùi: Rạch một đường cắt từ khớp xương trái song
song với xương sống dẫn đến chỗ xương đùi gắn vào xương mình. Lột da đùi, da
bụng theo đường rạch ranh giới giữa cơ đùi và cơ ngực để rạch một đường cho tách
rời ra, cắt bỏ hết tiết, da. Cắt dọc theo xương chày, xương mác để lấy xương này ra
cùng với xương bánh chè và xương sụn. Cân khối lượng cơ đùi trái rồi nhân đôi ta
có khối lượng cơ đùi.
Khối lượng cơ đùi (g) Tỷ lệ cơ đùi (%) = x 100 Khối lượng thân thịt (g)
Khối lượng và tỷ lệ cơ ngực
Cách xác định khối lượng cơ ngực: Rạch một đường dọc theo xương ức lấy
ngực trái, cắt tiếp từ xương đòn đến xương vai, bỏ da từ cơ ngực đến xương vai lấy
cơ ngực ra khỏi xương. Cân khối lượng cơ ngực trái và nhân đôi ta được khối lượng
cơ ngực.
Khối lượng cơ ngực (g) Tỷ lệ cơ ngực (%) = x 100 Khối lượng thân thịt (g)
26
Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi (%)
KL cơ ngực + KL cơ đùi (g) Tỷ lệ cơ ngực + cơ đùi (%) = x 100
Khối lượng thân thịt (g)
Tỷ lệ mỡ bụng
Khối lượng mỡ bụng (g) Tỷ lệ mỡ bụng (%) = x 100 Khối lượng thân thịt (g)
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng Microsoft Excel
và phân tích thống kê theo phương pháp thống kê sinh vật học trên phần mềm
MINITAB 16.0. Trong đó là giá trị trung bình, m là sai số trung bình, Cv% là
hệ số biến dị.
27
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất
Trong suốt quá trình thực tập tại trại VM, Xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên,
được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Em
đã có được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau:
* Công tác chăn nuôi
- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi nhận gà vào nuôi chuẩn bị đầy đủ về chuồng trại và trang thiết bị
dụng cụ chăn nuôi như khay ăn, máng ăn nhỏ, máng ăn lớn, máng uống, bạt che,
đèn chiếu sáng, sưởi ấm cho gà (bếp than, chụp sưởi). Chuồng trại và dụng cụ chăn
nuôi được khử trùng bằng dung dịch OMNICID với nồng độ 1:125. Chuồng nuôi
sau khi phun sát trùng để trống 12 - 15 ngày mới tiến hành nhập gà.
Đệm lót được sử dụng là trấu khô, sạch được phun thuốc khử trùng trước khi đưa
gà vào 1 ngày, độ dày của đệm lót tùy thuộc vào điều kiện thời tiết.
Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: Khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được
cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc khử trùng OMNICID trong vòng 20 phút với tỷ lệ 1:125,
sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng
nuôi.
- Công tác chọn giống
Con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng,
không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập
chuồng là 38 - 40 gam.
- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng
cho phù hợp.
+ Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải đảm bảo nước uống và nhiệt
độ úm cho gà. Nước uống phải sạch và pha đường glucozo 5 %, thắp bóng đèn chụp
28
sưởi trước khi gà về 2 tiếng để đảm bảo nhiệt độ trong quây cho gà. Khi nhập gà về
chúng em tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm và thả
gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống nước. Cho gà uống nước
khoảng 2 tiếng sau đó bắt đầu cho gà ăn. Cách cho ăn: lúc đầu cho gà ăn ít, cho ăn
nhiều bữa, giữ thức ăn khô, sạch, mỗi lần cho gà ăn đi thu khay ăn, sàng thức ăn
loại bỏ phân và trấu.
Nhiệt độ trong giai đoạn này là rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm tuần đầu
tiên đảm bảo đạt 33 oC, từ tuần tuổi thứ 2 nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi và khi gà
lớn nhiệt độ của gà là 22oC.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho sự phát
triển của gà. Ô úm, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh phù hợp theo tuổi gà
(độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
+ Giai đoạn nuôi thịt:
Ở giai đoạn này thì em thay dần khay ăn tròn bằng máng ăn dành cho gà lớn,
thay máng uống gallon loại nhỏ bằng máng loại to hơn. Những dụng cụ được thay
thế và những dụng cụ thay thế phải được cọ rửa, khử trùng và phơi nắng trước khi
sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều em tiến hành cọ rửa
máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu
nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo
thời tiết, ở giai đoạn này cho gà ăn tự do đến khi xuất bán.
- Chế độ chiếu sáng :
Chế độ chiếu sáng gồm 2 yếu tố: Thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu
sáng.
Chế độ chiếu sáng đúng góp phần quan trọng vào tăng tỷ lệ nuôi sống, đạt được
khối lượng mong muốn khi xuất bán, FCR thấp, gà ít bị bệnh, bị chết.
+Thời gian chiếu sáng:
Tuần đầu và tuần thứ 2 : 23 giờ/24 giờ
Tuần thứ 3 và tuần thứ 4: 22 giờ/24 giờ
Tuần thứ 5- đến trước xuất bán 1 tuần : 20 giờ sau đó giảm 2 giờ mỗi tuần dần
đến 13 giờ hoặc 14 giờ/ 24 giờ
29
Tuần cuối khi xuất bán : Tăng mỗi ngày 1 giờ, từ 15 giờ đến 22 giờ/ 24 giờ.
+Cường độ chiếu sáng (bóng đèn dây tóc) :
1-3 tuần tuổi : 4 W/ m2 nền chuồng.
Từ tuần thứ 4 - tuần cuối khi xuất bán : 1W/ m2 nền chuồng.
Chế độ chiếu sáng luôn được điều chỉnh thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều
hơn. Ở giai đoạn úm, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở
giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì
ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, do đó
phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn và tránh hiện tượng gà mổ nhau.
Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin
Ngày tuổi Loại vắc-xin Phương pháp sử dụng
Lasota lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt 7 ngày tuổi Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 4 giọt
Lasota lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt 21 ngày tuổi Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 4 giọt
45 ngày tuổi ND Clone- 45 Tiêm dưới da cổ
* Công tác thú y
- Công tác phòng bệnh:
Gà thí nghiệm đều được tiêm các loại vắc-xin phòng bệnh theo đúng quy trình
kỹ thuật.
- Công tác điều trị bệnh:
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của
đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong
thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
Bệnh cầu trùng
- Triệu chứng:
Lúc đầu gà bỏ ăn, khát nước, lông xù, thường ngồi trên hai chân, đi lại loạng
choạng. Phân loãng, lúc đầu có màu xanh, sau đó có màu nâu có lẫn máu, đôi khi trong
phân có nhiều máu.
- Phòng bệnh:
30
+ Thường xuyên vệ sinh chuồng trại: Không để nền chuồng ẩm ướt, dọn sạch
phân.
+ Cho gà uống thuốc phòng bệnh cầu trùng từ 7 ngày tuổi: Gà uống thuốc phòng 2
ngày/đợt, mỗi đợt cách nhau 3 ngày, liều phòng bằng một nửa liều điều trị.
- Điều trị: Sử dụng HanEba 30%: Liều 1 g/3-5kg TT.
Cho gà uống liên tục trong 3 - 5 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng liều
phòng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3 ngày nghỉ.
Bệnh CRD
- Triệu chứng:
Gà con và gà dò bị bệnh thường viêm kết mạc, chảy nước mắt. Nhiều con mí
mắt sưng tấy và dính vào nhau, thở khò khè có tiếng ran khí quản, dễ phát hiện vào
buổi đêm yên tĩnh. Gà xù lông, thở khó, bỏ ăn. Bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh và
chết.
- Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng nuôi thông thoáng, mật
độ hợp lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị: Sử dụng Tylo - dox pha vào nước uống, liều 1g/3lít nước, cho gà
uống liên tục 3-5 ngày.
* Tham gia các hoạt động khác
Trong quá trình thực tập ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi đàn gà
thí nghiệm, bản thân em còn tham gia một số công việc như sau:
- Tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại và khu vực xung quanh
chuồng trại.
- Nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng và điều trị bệnh những đàn gà khác không
thuộc đàn gà thí nghiệm.
- Sửa chữa lại máng ăn bị hỏng, thay rèm che, quét dọn kho trấu và thức ăn, đi
đóng trấu.
- Tham gia bắt, cân và bán gà.
- Tham gia công tác phục vụ sản xuất như: trồng rau, cây ăn quả...
* Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Sau 6 tháng thực tập kết quả của công tác này được thể hiện tổng quát qua
bảng dưới đây:
31
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất
Kết quả Số lượng (Khỏi bệnh/an toàn) Nội dung công việc (con) Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Chăn nuôi gà
600 600 100 Nuôi gà thịt
2. Phòng bệnh ở gà
600 600 An toàn Tiêm vắc-xin Newcastle
1200 1200 An toàn Nhỏ vắc-xin Gumboro
1200 1200 An toàn Nhỏ vắc-xin IB- ND
3. Chữa bệnh cho gà
600 592 98,6 Bệnh Cầu trùng
600 595 99,2 Bệnh CRD
Trong quá trình thực tập em đã trực tiếp tham gia nuôi gà, phòng và chữa bệnh
cho đàn gà. Cụ thể ở 7 ngày tuổi em tiến hành làm vắc-xin Gumboro và vắc-xin IB-
ND lần 1, ở 21 ngày tuổi em tiến hành làm vắc-xin Gumboro và vắc-xin IB-ND lần
2, ở 45 ngày tuổi em tiến hành làm vắc-xin Newcastle, ngoài ra, em theo dõi và điều
trị các bệnh Cầu trùng, bệnh CRD cho đàn gà.
* Kết luận về công tác phục vụ sản xuất
Qua 6 tháng thực tập tại trại gia cầm VM tại xã Quyết Thắng - thành phố Thái
Nguyên được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, đặc biệt là sự
chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo, em đã dần từng bước tiếp cận với
thực tiễn sản xuất, vận dụng được kiến thức học được ở nhà trường để rèn luyện
chuyên môn, củng cố kiến thức bản thân.
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm
Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sức sống, tình trạng sức khỏe,
khả năng chống chịu bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh của gia
cầm. Tỷ lệ nuôi sống chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền, điều kiện chăm sóc nuôi
32
dưỡng và vệ sinh thú y. Đối với con lai, việc xác định tỷ lệ nuôi sống còn có ý nghĩa
quan trọng đến thành hay bại của việc lai tạo. Tỷ lệ nuôi sống ảnh hưởng trực tiếp và
quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống
là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi
nào. Tỷ lệ nuôi sống gà F1 (Ri x Lương Phượng) được thể hiện qua bảng 4.3:
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%)
Lô TN Lô ĐC Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn
1 100 100 100 100
2 100 100 100 100
3 100 100 100 100
4 100 100 100 100
5 100 100 100 100
6 100 100 100 100
7 100 97,22 99,07 100
8 100 100 99,07 100
9 100 100 99,07 100
10 100 100 99,07 100
11 100 100 99,07 100
12 100 100 99,07 100
Bảng 4.3 cho thấy: Trong điều kiện nuôi tốt tỷ lệ sống của gà thí nghiệm là khá
cao. Lô có bổ sung AP4W có tỷ lệ nuôi sống là 100 %, trong khi đó lô không được bổ
sung nằm trong khoảng từ 99,07 % - 100 %. Điều này chứng tỏ, Acid pak 4 way đã
nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, từ đó góp phần tăng tỷ lệ nuôi sống của gà F1 (Ri
x Lương Phượng) nuôi vụ hè tại Thái Nguyên. Bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của vi sinh vật sản sinh acid lactic trong đường ruột đồng thời cản trở sự
phát triển của vi khuẩn gây bệnh, Acid pak 4 way đã có xu thế nâng cao tỷ lệ nuôi
sống của gà thí nghiệm.
33
4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
4.2.2.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
Chỉ tiêu sinh trưởng tích lũy trong chăn nuôi gia cầm hướng thịt là chỉ tiêu
kinh tế rất quan trọng, thông qua tăng trọng lượng cơ thể có thể đánh giá được khả
năng sinh trưởng và cho thịt của một dòng, một giống gà. Kết quả được trình bày ở
bảng 4.4.
Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g)
Lô Thí nghiệm Lô Đối chứng Ngày tuổi P ±mx ±mx
41,32a 0,16 41,06a 0,08 0,99 1
92,23a 0,35 91,43a 0,30 0,06 7
181,65a 0,30 179,21a 0,59 0,81 14
281,49a 1,03 275,46a 1,82 0,65 21
410,31a 0,80 402,12a 0,96 0,09 28
554,94a 0,70 546,71a 0,86 0,83 35
723,21a 0,92 708,76a 1,23 0,66 42
898,31a 1,13 886,42a 4,06 0,06 49
1080,40a 1,56 1063,80a 2,20 0,56 56
1237,80a 1,67 1219,20a 2,02 0,99 63
1371,60a 2,79 1350,20a 2,31 0,83 70
1502,50a 2,19 1473,20a 1,75 0,65 77
1631,20a 2,14 1592,90a 1,58 0,97 84
Khối lượng gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai khác nhau.
Thời điểm 84 ngày tuổi, khối lượng gà thí nghiệm vượt gà đối chứng là 1631,20 -
1592,90 g/con. So sánh khối lượng gà lô đối chứng với công bố của các tác giả
khác trên cùng đối tượng cho thấy lúc 77 ngày tuổi khối lượng gà lô thí nghiệm
cao hơn kết quả nghiên cứu Hồ Xuân Tùng và cs (2008) [12] là 1479,17 g. Tuy
nhiên, tại thời điểm kết thúc thí nghiệm thì khối lượng gà trong thí nghiệm của
34
chúng em thấp hơn công bố của Võ Văn Hùng (2017) [3] trên gà F1 (Ri x
Lương Phượng) nuôi vụ Hè - Thu đến 84 ngày tuổi là 1642,0 g/con.
Để thấy rõ hơn sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm em minh hoạ bằng hình
4.1.
Gam
Sinh trưởng tích lũy
1800
1600
1400
1200
1000
Lô TN
800
Lô ĐC
600
400
200
Ngày tuổi
0
1
7
14
21
28
35
42
49
56
63
70
77
84
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm
4.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm
* Sinh trưởng tuyệt đối
Sinh trưởng tuyệt đối biểu hiện sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong khoảng
thời gian giữa 2 lần khảo sát. Trên cơ sở khối lượng cơ thể gà thí nghiệm được theo
dõi qua các tuần tuổi, chúng em xác định được tốc độ sinh trưởng tuyệt đối ở các
tuần tuổi khác nhau.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.5 và biểu đồ 4.2.
35
Bảng 4.5. Tăng khối lượng tuyệt đối theo tuần của gà thí nghiệm
(Đơn vị tính: g/con/ngày)
Lô TN Lô ĐC Giai đoạn P Cv% Cv% ±mx ±mx
1,71 7,27a 0,07 7,19a 0,04 1,08 0,28 1-7
1,27 12,77a 0,09 12,54a 0,08 1,15 0,47 8-14
1,34 14,26a 0,11 13,75a 0,18 2,22 0,71 15-21
1,87 18,40a 0,20 18,10a 0,17 1,61 1,00 22-28
1,76 20,80a 0,21 20,66a 0,23 1,96 0,95 29-35
0,23 23,90a 0,03 22,40a 0,17 1,27 0,09 36-42
0,50 25,02a 0,07 24,19a 0,53 3,77 0,83 43-49
1,65 26,01a 0,25 25,11a 0,49 3,41 0,99 50-56
0,55 22,49a 0,07 22,00a 0,22 1,73 0,63 57-63
2,17 19,36a 0,24 18,26a 0,12 1,13 0,06 64-70
0,68 18,80a 0,07 17,41a 0,26 2,58 0,86 71-77
1,48 18,39a 0,16 16,95a 0,30 3,06 0,95 78-84
Số liệu bảng 4.5 cho thấy: Sinh trưởng tuyệt đối của gà ở cả 2 lô đều tuân
theo quy luật sinh trưởng chung của gia cầm. Giai đoạn từ 1 đến 77 ngày tuổi, sinh
trưởng tuyệt đối của lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai khác về mặt ý
nghĩa thống kê. Lúc 84 ngày tuổi sinh trưởng tuyệt đối của gà F1 lô có bổ sung acid
pak 4 way là 18,39 g/con/ngày, lô không bổ sung là 16,95 g/con/ngày. Như vậy, bổ
sung acid pak 4 way vào nước uống có ảnh hưởng tốt tới gà thịt F1 (Ri x Lương
Phượng) tại Thái Nguyên.
g/con/ngày
36
Sinh trưởng tuyệt đối
30
25
20
Lô TN
15
Lô ĐC
10
5
Giai đoạn
0
1-7
8-14 15-21 22-28 29-35 36-42 43-49 50-56 57-63 64-70 71-77 78-84
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối
* Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối nó biểu thị tốc độ sinh trưởng của đàn gà sau một thời
gian nuôi dưỡng.
Kết quả theo dõi về sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần
tuổi được thể hiện qua bảng 4.6 và biểu đổ 4.3.
Số liệu bảng 4.6 cho thấy: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ở tuần 0
- 1 là cao nhất sau đó giảm dần qua các tuần tuổi và sự giảm dần này tuân theo
quy luật chung của gia súc, gia cầm. Ở tuần thứ nhất dao động từ 76,27 % ở lô TN
đến 76,03 % ở lô ĐC, giai đoạn từ 11 - 12 tuần tuổi giảm xuống còn 7,80 % (lô
ĐC) và 8,23 % (lô TN). Tuy nhiên, sinh trưởng tương đối của cả 2 lô có bổ sung
và không bổ sung Acid pak 4 way không có sự sai khác về mặt ý nghĩa thống kê.
Như vậy, Acid pak 4 way không ảnh hưởng đến sinh trưởng tương đối của gà F1
(Ri x Lương Phượng).
37
Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%)
Lô TN Lô ĐC Giai đoạn P Cv% Cv% ±mx ±mx (Tuần tuổi)
1,55 0,68 0,32 0,72 0,63 SS – 1
1,33 0,50 0,37 0,99 0,06 1 – 2
0,88 0,22 0,32 1,30 0,98 2 – 3
2,01 0,43 0,49 2,88 0,99 3 – 4
1,83 0,32 0,35 2,01 0,56 4 – 5
0,22 0,03 0,30 2,01 0,99 5 – 6
0,06 0,46 0,57 4,43 0,99 6 – 7
1,44 0,15 0,27 2,52 0,81 7 – 8
0,74 0,06 0,03 0,42 0,99 8 – 9
0,98 0,06 0,06 0,98 0,09 9 – 10
0,63 0,03 0,06 1,15 0,97 10 – 11
1,40 76,27a 65,30a 43,13a 37,27a 30,13a 26,17a 21,60a 18,40a 13,60a 10,20a 9,17a 8,23a 0,07 76,03a 64,87a 42,23a 37,40a 30,47a 25,80a 22,27a 18,20a 13,63a 10,20a 8,70a 7,80a 0,10 2,22 0,83 11 – 12
Sinh trưởng tương đối
%
90
80
70
60
50
Lô TN
40
Lô ĐC
30
20
10
Giai đoạn
0
SS – 1 1 – 2
2 – 3
3 – 4
4 – 5
5 – 6
6 – 7
7 – 8
8 – 9 9 – 10 10 – 1111 – 12
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối
4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm
38
4.2.3.1. Tiêu thụ thức ăn của gà TN qua các giai đoạn
Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của gà, chất
lượng thức ăn, trình độ chăm sóc nuôi dưỡng, sinh trưởng và khả năng cho sản
phẩm của gia cầm. Chúng em đã theo dõi và tính được lượng thức ăn tiêu thụ hằng
ngày của gà thí nghiệm qua các giai đoạn thể hiện ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Thu nhận thức ăn theo tuần của gà thí nghiệm (gam/con/ngày)
Lô TN Lô ĐC Tuần tuổi P Cv% Cv% ±mx ±mx
12,07a 0,03 0,41 12,14a 0,11 1,50 0,71 1
22,13a 0,52 4,08 22,43a 0,47 3,61 0,83 2
30,39a 0,42 2,41 30,68a 0,30 1,63 0,98 3
38,55a 0,39 1,67 38,90a 0,26 1,08 0,99 4
44,70a 0,16 0,61 45,02a 0,20 0,78 0,56 5
55,64a 0,27 0,85 55,79a 0,28 0,86 0,99 6
63,84a 0,23 0,62 64,12a 0,19 0,51 0,99 7
72,22a 0,69 1,57 72,86a 0,48 1,07 0,81 8
79,68a 0,28 0,61 80,74a 0,50 1,08 0,99 9
87,50a 0,29 0,57 88,53a 0,32 0,62 0,09 10
92,82a 0,43 0,80 93,50a 0,30 0,56 0,83 11
95,33a 0,44 0,80 96,01a 0,29 0,52 0,83 12
Lượng ăn vào của gà thí nghiệm tại bảng 4.7 cho thấy: Lượng thức ăn thu
nhận/ngày tính theo giai đoạn từng tuần tuổi hay từ ss đến 84 ngày tuổi ở 2 lô là
tương đương nhau, sai khác không có ý nghĩa thống kê. Đến 84 ngày tuổi, lượng thu
nhận thức ăn của lô thí nghiệm là 95,33, lô đối chứng là 96,01. So sánh với kết quả
nghiên cứu của Bùi Hữu Đoàn và cs (2011) [2] khi nghiên cứu trên gà Mía - Hồ -
Lương Phượng thì khả năng thu nhận thức ăn lúc 7-12 tuần tuổi trung bình là 71,56
g/con/ngày, của gà thí nghiệm F1 là cao hơn, trung bình là 82,55 g/con/ngày.
4.2.3.2. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng
39
Trong chăn nuôi gà thịt tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng càng thấp
hiệu quả kinh tế càng cao, đây là chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà chọn giống
quan tâm hàng đầu. Mọi biện pháp kỹ thuật làm giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng
khối lượng đều đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Kết quả theo dõi hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm được thể hiện
qua bảng 4.8 và hình 4.4.
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg)
Tuần tuổi P
Lô TN ±mx 0,01 0,02 0,02 0,02 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 - 1,66a 1,71a 1,88a 1,96a 2,01a 2,09a 2,19a 2,29a 2,45a 2,66a 2,88a 3,06a 96,84 Cv% 1,04 2,44 2,15 1,76 1,13 0,99 0,70 0,74 0,70 0,64 0,60 0,67 - Lô ĐC ±mx 0,01 0,02 0,02 0,02 0,01 0,01 0,02 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 - Cv% 0,59 2,31 1,36 1,28 0,99 0,80 1,56 0,87 0,68 0,72 0,51 0,63 - 1,69a 1,75a 1,95a 2,02a 2,06a 2,15a 2,23a 2,34a 2,51a 2,73a 2,95a 3,16a 100 0,99 0,63 0,06 0,56 0,99 0,99 0,71 0,99 0,66 0,83 0,97 0,06 - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 So sánh(%)
Kết quả bảng 4.8 cho thấy: Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg tăng khối
lượng của lô có bổ sung AP4W luôn thấp hơn lô không bổ sung AP4W. Hệ số
chuyển hóa thức ăn đến 77 ngày tuổi ở lô thí nghiệm là 2,88 thấp hơn lô đối chứng
là 2,95. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thưởng và Trần Thanh
Vân (2004) [9] ở gà F1 (Ri x Lương Phượng) nuôi bán chăn thả tại Thái nguyên có
FCR đến 77 ngày tuổi là 2,93 kg thì kết quả của chúng em là thấp hơn. Tại thời
điểm kết thúc thí nghiệm, tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lượng của lô thí
nghiệm là 3,06 và lô đối chứng là 3,16, kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Thành Luân (2015) [4], trong điều kiện nuôi nông hộ tại huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,69. Như vậy, Acid pak 4
way đã làm tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà thịt F1 nuôi tại Thái Nguyên.
3,5
3
2,5
2
Lô TN
Lô ĐC
1,5
1
0,5
0
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Tuần 5
Tuần 6
Tuần 7
Tuần 8
Tuần 9
Tuần 10
Tuần 11
Tuần 12
40
Hình 4.4. Đồ thị tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng
4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm
Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index) là một đại lượng biểu thị mối quan hệ
tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, FCR và thời gian nuôi. Chỉ số sản
xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi gia cầm lấy thịt.
Kết quả theo dõi về chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm qua
các tuần tuổi được thể hiện qua bảng 4.9 và biểu đổ 4.5 và 4.6.
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm
Lô TN Lô ĐC Chỉ Tuần tuổi Cv% Cv% ±mx ±mx Số
70,44 1,33 0,54 66,95 0,34 0,88 PI 10 2,61 1,76 0,03 2,42 0,01 0,41 EN
64,79 1,27 0,47 58,27 0,72 2,13 PI 11 2,23 1,70 0,02 1,95 0,02 1,56 EN
59,61 2,16 0,74 53,12 0,92 2,99 PI 12 1,93 2,85 0,03 1,66 0,03 2,97 EN
100 % 89,11 % PI So sánh 100 % 86,01 % EN
41
Kết quả bảng 4.9 cho thấy: Chỉ số sản xuất (PI) giảm dần từ 70 đến 84 ngày
tuổi, chỉ số sản xuất giảm từ 70,44 xuống 59,61 ở lô thí nghiệm, từ 66,95 xuống
53,12 ở lô đối chứng. Tương tự, chỉ số kinh tế (EN) ở lô thí nghiệm giảm từ 2,61
xuống 1,93 và 2,42 xuống 1,66 ở lô đối chứng. Từ 70 đến 84 ngày tuổi, lô có bổ
sung Acid pak 4 way có chỉ số kinh tế và chỉ số sản xuất luôn cao hơn lô không bổ
sung Acid pak 4 way.
CHỈ SỐ SẢN XUẤT
80
70
60
50
40
Lô TN
30
Lô ĐC
20
10
0
Tuần tuổi
10
11
12
Hình 4.5. Biểu đồ chỉ số sản xuất
CHỈ SỐ KINH TẾ
3
2,5
2
Lô TN
1,5
Lô ĐC
1
0,5
Tuần tuổi
0
10
11
12
Hình 4.6. Biểu đồ chỉ số kinh tế
42
4.2.5. Kết quả mổ khảo sát của gà thí nghiệm
Thịt gà chứa hàm lượng protein cao, đặc biệt là thịt lườn (cơ ngực), ức gà
chưa đến 21 g protein và 172 g calories nhưng chỉ chứa 9 g chất béo là sự lựa chọn
hàng đầu của người tiêu dùng trong bữa ăn hàng ngày. Vì vậy tỷ lệ cơ ngực, tỷ lệ cơ
đùi, tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ mỡ bụng là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử
dụng của gà thịt. Chúng em đã tiến hành mổ khảo sát gà thí nghiệm, kết quả mổ
khảo sát được thể hiện qua bảng 4.10.
Bảng 4.10. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi
Lô TN Lô ĐC
Chỉ tiêu Trống Mái Trống Mái P
± mx ± mx ± mx ± mx
1850,00 120,25 1420,10 150,66 1795,00 122,01 1400,10 145,35 0,63
Khối lượng sống (g)
79,22 0,33 77,50 0,58 78,65 0,38 77,21 0,60 0,99
Tỷ lệ thân thịt (%)
22,25 0,22 19,87 0,36 21,68 0,25 19,55 0,32 0,06 Tỷ lệ cơ đùi (%)
16,54 0,35 16,10 0,39 16,22 0,62 15,86 0,66 0,83 Tỷ lệ cơ ngực(%)
38,79 0,36 35,97 0,45 37,90 0,34 35,41 0,50 0,91
Tỷ lệ cơ đùi + cơ ngực(%)
1,82 0,06 1,85 0,12 1,81 0,08 1,83 0,20 0,99
Tỷ lệ mỡ bụng(%)
Qua kết quả mổ khảo sát ta thấy: Tỷ lệ cơ ngực thấp hơn cơ đùi và tỷ lệ thịt
43
đùi cộng thịt ngực của lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng. Cụ thể, tỷ lệ thân thịt lô
TN là 78,36 %; của lô ĐC là 77,93 %; tỷ lệ cơ ngực ở lô TN là 16,32 %; của lô ĐC
là 16,04 %; tỷ lệ thịt đùi của lô ĐC là 20,62 %; của lô TN là 21,06 %; tỷ lệ thịt đùi
cộng ngực ở lô ĐC là 36,66 %; ở lô TN là 37,38 %.
4.2.6. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán
Bảng 4.11. Sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm
(Đơn vị tính: đ/kg )
Lô TN Lô ĐC Diễn giải
Giống gà 3621 3680
Thức ăn 30.500 31.910
Thuốc thú y 850 1.155,50
Điện nước 1.500,32 1.655,56
Chi phí khác (đệm lót, lưới ngăn ô…) 750 835
Acid pak 4 way 2000 -
Tổng chi 39.221 39.236
Giá bán 60.000 60.000
Thu - Chi chi phí trực tiếp 20.160 19.135
So sánh (%) 100 94,9
Chi phí trực tiếp cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất
trong chăn nuôi gà thịt, từ đó quyết định đến hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi.
Chi phí trực tiếp/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm được ghi ở bảng 4.11.
Kết quả bảng cho thấy: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà lô có bổ sung
acid pak 4 way là 30.500 đồng thấp hơn so với lô không bổ sung là 31.910 đồng. Phần
chi phí cho thuốc thú y của lô thí nghiệm là 850 đồng thấp hơn lô đối chứng là 1.155,5
đồng. Thu - chi chi phí trực tiếp của lô thí nghiệm là 20.160 đồng cao hơn lô đối
chứng là 19.135 đồng. Như vậy việc bổ sung Acid pak 4 way cho gà F1 (Ri x Lương
Phượng), đã giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng và chi phí thuốc thú y, góp phần
tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
44
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Bổ sung 0,5 g Acid pak 4 way/1 lít nước trong 5 ngày đầu tiên và 1 ngày/1
tuần vào những tuần tuổi tiếp theo của gà F1 (♂ Ri × ♀ Lương Phượng) nuôi đến 84
ngày tuổi theo phương thức nuôi nhốt trong chuồng hở nuôi vụ hè đã có tác dụng
tốt. Kết quả cụ thể như sau:
* Về tỷ lệ nuôi sống: Bổ sung Acid pak 4 way vào nước uống góp phần làm tăng tỷ
lệ sống so với không bổ sung Acid pak 4 way (100 % so với 99,07 %).
* Sinh trưởng: Bổ sung Acid pak 4 way không ảnh hưởng đến sinh trưởng
của gà F1 (Ri x Lương Phượng).
* Tiêu tốn thức ăn: Hệ số chuyển hóa thức ăn ở lô bổ sung Acid pak 4 way
giảm so với lô đối chứng (3,06 so với 3,16), theo đó, chi phí thức ăn cho tăng khối
lượng cũng giảm hơn so với lô không bổ sung Acid pak 4 way (30.500 đ - 31.910
đ).
* Chỉ số sản xuất (PI): Bổ sung chế phẩm Acid pak 4 way đã có kết quả tốt với
chỉ số sản xuất (PI), đạt 59,61 cao hơn so với không bổ sung (đạt 53,12). Tương tự chỉ số
kinh tế (EN) ở lô thí nghiệm vượt lô đối chứng (1,93 - 1,66).
* Kết quả mổ khảo sát của gà thí nghiệm: Tỷ lệ thân thịt ở lô có bổ sung
Acid pak 4 way đạt 78,36% cao hơn so với lô đối chứng (77,93 %); tỷ lệ cơ đùi
cộng cơ ngực ở lô đối chứng là 36,66 % thấp hơn so với lô có bổ sung Acid pak 4
way (37,38 %).
* Chi phí cho 1 kg tăng khối lượng: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà lô
có bổ sung acid pak 4 way là 30.500 đồng, thấp hơn so với lô không bổ sung là 31.910
đồng. Thu - chi chi phí trực tiếp của lô có bổ sung Acid pak 4 way là 20.160 đồng cao
hơn lô đối chứng là 19.135 đồng.
Như vậy, việc bổ sung Acid pak 4 way đã làm giảm tiêu tốn cho 1 kg tăng
khối lượng, tăng chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế, giảm chi phí thức ăn, do đó đem
45
lại hiệu quả kinh tế tốt cho người chăn nuôi.
5.2. Tồn tại
Thí nghiệm mới được nghiên cứu trên gà F1 (♂ Ri × ♀ Lương Phượng) ở vụ
hè mà chưa có điều kiện để áp dụng trên nhiều giống gà và mùa vụ khác.
5.3. Đề nghị
Nghiên cứu bổ sung Acid pak 4 way vào nước uống của gà trong các mùa vụ khác
nhau, điều kiện nuôi khác nhau, trên các loại gà khác nhau để có kết luận chính xác và
đầy đủ hơn về ảnh hưởng của việc bổ sung Acid pak 4 way.
Khuyến cáo người chăn nuôi nên sử dụng Acid pak 4 way trong chăn nuôi gà
thịt.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Huy Đạt (2011), Các
I.Tài liệu Tiếng Việt
2. Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh (2011), Khả năng sản xuất và chất lượng thịt của tổ
chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
hợp gà lai kinh tế 3 giống (Mía - Hồ - Lương Phượng),Tạp chí Khoa học và phát
3. Võ Văn Hùng (2017), Nghiên cứu xác định mức protein thô, lysine/năng lượng
triển 2011, tập 9, số 6, tr. 941 - 947.
trao đổi và tỷ lệ (methionine+ cysteine)/lysine thích hợp trong khẩu phần ăn
của gà Ri lai (Ri x Lương Phượng) theo mùa vụ ở miền bắc Việt Nam, Luận
án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, tr.
4. Nguyễn Thành Luân (2015), Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống gà Ri vàng
75.
rơm và Ri cải tiến nuôi trong nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang,
Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái
5. Trần Đình Miên, Hoàng Kim Đường (1992), Chọn và nhân giống gia súc, Nxb
Nguyên.
6. Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997), Khảo sát, so sánh khả năng sản xuất của gà
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 40, 41, 94, 99, 116.
broiler 49 ngày tuổi thuộc các giống Arbor Arces, Avian, BE88 nuôi vụ hè tại
7. Nguyễn Thị Phương, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Đình Tôn (2017), Khả năng sinh
Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tr. 34,35.
trưởng và chất lượng thịt của gà H’Mông nuôi theo phương thức công
nghiệp, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2017, tập 15, số 4, tr. 428
8. Nguyễn Thị Thủy, Hồ Thanh Thâm, (2017), “Ảnh hưởng của bổ sung acid hữu
- 445.
cơ trong khẩu phần lên năng suất và chất lượng trứng gà công nghiệp giai
đoạn mới bắt đầu đẻ trứng”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số
47
9. Nguyễn Văn Thưởng, Trần Thanh Vân (2004), “Khả năng sinh trưởng và cho thịt của
49b, tr. 1- 8.
gà F1 (trống Ri x mái Kabir) và F1 (trống Ri x mái Lương Phượng) nuôi bán chăn
10. Tiêu chuẩn Việt Nam (1977), “Phương pháp xác định sinh trưởng tuyệt đối”,
thả tại Thái Nguyên”, Tạp chí Chăn nuôi, Số 8, tr. 4 - 6.
Tiêu chuẩn Việt Nam - 1997, 3 - 39 -77.
11. Byrd J , Hargis B, Caldwell D , Bailey R , Herron K, McReynolds J, Brewer R
II. Tài liệu Tiếng Anh
L, Anderson R, Bischoff K, Callaway T, Kubena L (2001), “Effect of lactic
acid administration in the drinking water during pre-slaughter feet withdrawal
on Salmonella and Campylobacter contamination of broilers”, Poultry Sci, pp.
12. Chanbers (1990), “Genetic of growth and meat production in chicken”, Poultry
278 - 283.
breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam – Holland, pp.
13. Grashorn M, Gruzauskas R, Dauksiene A, Raceviciut – Stupelien A, Jarule V,
627 - 628.
Slausgalvis. (2013), “Influence of dietary organic acids on quality and
sensory attributes of chicken eggs”, Archiv Fur Geflugelkunde, pp. 29 - 34.
14. Vũ Duy Giảng (2008), Acid hữu cơ bổ sung và thức ăn và những chú ý khi sử
III. Tài liệu Internet
dụng, http://biospring.com.vn/kien-thuc-chuyen-nganh/acid-huu-co-bo-sung-
15. Phạm Tất Thắng, Lã Văn Kính (2010), Ảnh hưởng của việc bổ sung axit hữu cơ trong
vao-thuc-va-nhung-chu-y-khi-su-dung-gs-vu-duy-giang.html.
thức ăn đến tăng trưởng lợn thịt, http://cesti.gov.vn/chi-tiet/412/khcn-trong-
nuoc/anh-huong-cua-viec-bo-sung-axit-huu-co-trong-thuc-an-den-tang-truong-lon-
thit.
48
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ĐỀ TÀI
Ảnh 1: Thức ăn hỗn hợp dùng cho gà thí nghiệm
Ảnh 2: Acid pak 4 way dùng
Ảnh 3 : Cho gà ăn hàng ngày
trong thí nghiệm
49