LỜI CẢM ƠN

Kết thúc bốn năm học tập và nghiên cứu tại Viện Công nghệ Sinh học,

trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đƣợc sự cho phép của nhà trƣờng em đã

có thể tiến hành làm khóa luận với đề tài: “Nghiên cứu tách chiết flavonoid lá

cây Diếp cá Houttuynia cordata Thunb)”.

Để có thể hoàn thành tốt bài luận này không thể không kể đến sự giúp sức

của quý Thầy Cô đang công tác và giảng dạy tại Viện Công nghệ Sinh học,

trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, gia đình cũng nhƣ bạn bè đã ở bên, đồng

hành và ủng hộ em trong suốt quãng thời gian dài.

Lời đầu tiên, cho phép em đƣợc gửi lời biết ơn sâu sắc và chân thành nhất

đến cô giáo trực tiếp hƣớng dẫn khóa luận - Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hằng

ngƣời Thầy khoa học đã định hƣớng và tận tình chỉ bảo, đã truyền đạt cho em

những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong cách nghĩ, các tiếp cận và cách

giải quyết vấn đề, tác phong làm việc, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập

tốt nghiệp và hoàn thành khoá luận này.

Em xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giáo và chị Nguyễn

Thị Hồng Nhung của Bộ môn Công nghệ Vi sinh Hóa sinh đã hỗ trợ và tạo mọi

điều kiện về trang thiết bị, điều kiện thực nghiệm một cách tốt nhất để em có thể

hoàn thành khóa luận này.Đƣợc sự chỉ bảo tận tình của ThS. Nguyễn Thị Thu

Hằng và các Thầy Cô trong Viện cùng với sợ nỗ lực của bản thân đã cố gắng để

hoàn thiện luận văn này, song kiến thức,kinh nghiệm của em còn hạn chế ,vậy

nên bản báo cáo khoa học này không tránh đƣợc những sai sót, nhƣng mong các

thầy cô đóng góp ý kiến đánh giá, để bản báo cáo của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i

MỤC LỤC ............................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... v

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2

1.1. Giới thiệu về cây Diếp cá ............................................................................... 2

1.1.1. Khái quát chung về cây Diếp cá .................................................................. 2

1.1.2. Nguồn gốc và đặc điểm thực vật ................................................................. 2

1.1.3. Thành phần hóa học .................................................................................... 3

1.2. Tổng quan về flavonoid ................................................................................. 8

1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 8

1.2.2. Cấu trúc chung và phân loại ....................................................................... 8

1.2.3. Tính chất lý hóa ......................................................................................... 14

1.2.4. Tính chất sinh học của flavonoid .............................................................. 14

1.3. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất các chất flavonoid ................ 17

1.3.1. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất trên thế giới ....................... 17

1.3.2. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất ở trong nƣớc. ..................... 17

PHẦN 2 NỘI DUNG MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 18

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 18

2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 18

2.3. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 18

2.3.1. Vật liệu thực vật ........................................................................................ 18

2.3.2. Vật liệu vi sinh vật .................................................................................... 19

2.3.3.Môi trƣờng nuôi cấy vi sinh vật ................................................................. 19

2.4. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất nghiên cứu ........................................................ 19

2.4.1 Thiết bị ....................................................................................................... 19

ii

2.4.2 Dụng cụ ...................................................................................................... 19

2.4.3 Hóa chất ...................................................................................................... 20

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 20

2.5.1. Xác định độ ẩm của lá và tạo nguyên liệu bột lá cây Diếp Cá ................. 20

2.5.2. Xác định phƣơng pháp tách chiết .............................................................. 21

2.5.3. Xác định loại alcohol thích hợp cho quá trình tách chiết .......................... 22

2.5.4. Xác định nồng độ dung môi ...................................................................... 22

2.5.5. Tách chiết hợp chất flavonoid theo phƣơng pháp trích ly ........................ 23

2.5.6. Xác định sự có mặt của flavonoid trong dịch chiết................................... 24

2.5.7. Định tính flavonoid bằng phƣơng pháp chạy sắc ký ................................ 25

2.5.8. Xác định hoạt tính kháng vi sinh vật của flavonoidchiết xuất từ lá .......... 26

PHẦN 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 27

3.1. Xác định độ ẩm của lá và tạo nguyên liệu bột lá Diếp cá ............................ 27

3.2. Xác định phƣơng pháp tách chiết ................................................................. 28

3.3 Xác định loại Alcohol thích hợp cho quá trình tách chiết ............................ 29

3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố công nghệ đến khả năng trích

ly theo phƣơng pháp ngâm chiết. ........................................................................ 30

3.4.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ ethanol ................................. 30

3.4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu / dung môi ethanol 32

3.4.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian chiết bằng ethanol. ............. 34

3.5. Định tính các chất Flavonoid có trong nguyên liệu bằng các phản ứng hóa

học. ...................................................................................................................... 35

3.6. Định tính flavonoid bằng sắc ký lớp mỏng .................................................. 36

3.7. Khả năng kháng khuẩn của cao flavonoid chiết xuất từ lá Diếp cá ............. 38

PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 40

4.1 Kết luận ......................................................................................................... 40

4.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần hóa học của cây Diếp cá ................................................... 3

Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm của lá Diếp cá .............................................. 27

Bảng 3.2 Kết quá xác định phƣơng pháp tách chiết ........................................... 28

Bảng 3.3 Kết quả đo OD của các loại Alcohol ................................................... 29

Bảng 3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ ethanol đến hiệu suất

trích ly flavonoid ................................................................................................. 31

Bảng 3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu / dung môi

ethanol đến hiệu suất trích ly .............................................................................. 32

Bảng 3.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian chiết bằng ethanol đến

hiệu suất trích ly .................................................................................................. 34

Bảng 3.7. Kết quả định tính nhóm chất flavonoid chiết xuất từ lá Diếp cá ........ 36

Bảng 3.8. Hoạt tính kháng của một số chủng vi sinh vật kiểm định của dịch chiết

lá Diếp cá ............................................................................................................. 39

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Hoa và lá của cây Diếp cá ..................................................................... 2

Hình 1.3. Thành phần alkaloid trong Diếp cá ....................................................... 7

Hình 1.4. Cấu trúc của flavonoid .......................................................................... 8

Hình 1.5. Cấu trúc của Anthocyanidin .................................................................. 9

Hình 1.6. Cấu trúc của Flavan 3-ol ....................................................................... 9

Hình 1.7. Cấu trúc của Flavan 3,4-diol ............................................................... 10

Hình 1.8. Cấu trúc của Flavanon ......................................................................... 10

Hình 1.9. Cấu trúc của 3- Hydroxyflavanon ....................................................... 11

Hình 1.10. Cấu trúc của flavon ........................................................................... 11

Hình 1.11. Cấu trúc của flavonol ........................................................................ 12

Hình 1.12. Cấu trúc của chalcon ......................................................................... 12

Hình 1.13. Cấu trúc của Dihydrochalcon ............................................................ 12

Hình 1.14. Cấu trúc của Auron ........................................................................... 13

Hình 2.1 Hình ảnh lá và bột lá của cây Diếp Cá ................................................. 18

Hình 3.1. Lá Diếp cá và bột lá Diếp cá .............................................................. 28

Hình 3.2 Dịch chiết các loại Alcohol .................................................................. 29

Hình 3.3. Flavonoid thô thu đƣợc sau khi tách chiết .......................................... 30

Hình 3.4. Biểu đồ ảnh hƣởng của nồng độ ethanol đến hiệu suất trích ly

flavonoid .............................................................................................................. 31

Hình 3.5. Biểu đồ ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi ethanol đến hiệu

suất trích ly flavonoid .......................................................................................... 33

Hình 3.6. Biểu đồ ảnh hƣởng của thời gian chiết bằng ethanol đến hiệu suất trích

ly flavonoid.......................................................................................................... 35

Hình 3.7. Kết quả định tính flavonoid trích ly từ lá Diếp Cá ............................. 36

Hình 3.8. Kết quả chạy sắc ký bản mỏng của flavonoid quan sát dƣới ánh sáng

thƣờng (A) và ánh sáng tử ngoại (B) .................................................................. 37

Hình 3.9. Hoạt tính kháng một số chủng vi sinh vật kiểm định của flavonoid ....... 38

v

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới với nguồn dƣợc liệu phong

phú và đa dạng. Hệ thực vật Việt Nam có trên 10000 loài trong đó có khoảng

3200 loài cây thuốc. Thuốc chữa bệnh là một thành phần không thể thiếu đƣợc

trong cuộc sống. Từ xa xƣa cho đến hiện nay,con ngƣời đã biết sử dụng các cây

cỏ vào điều trị bệnh. Mặc dù các loại thuốc tây y chiếm một phần lớn trong

phƣơng pháp điều trị nhƣng thuốc có nguồn gốc thảo dƣợc vẫn đứng một vị trí hết

sức quan trọng. Trên thế giới, nguồn thực vật vô cùng phong phú và là

đối tƣợng nghiên cứu của rất nhiều tác giả trong mục đích tìm kiếm chất mới có

hoạt tính sinh học cũng nhƣ tìm ra các nguyên liệu chữa bệnh. Việc nghiên cứu

thuốc ở nƣớc ta những năm gần đây đã có nhiều bƣớc phát triển. Nghiên cứu

thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài thực vật giúp các nhà khoa

học tìm hiểu sâu hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn dƣợc liệu sẵn có đồng thời

góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp hóa dƣợc trong nƣớc phát triển, khoa học

hóa nền Y học Cổ truyền. Diếp cá là một loại thực vật đƣợc trồng rất phổ biến ở

Việt Nam và một số nƣớc châu Á. Trong đông y, Diếp cá đƣợc sử dụng trong các

bài thuốc để trị bệnh trĩ, mụn nhọt, lên sởi, đau mắt [12]. Diếp cá là đối tƣợng

nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau và đã đƣợc báo cáo là có khả năng kháng

khuẩn, kháng viêm, tăng cƣờng đáp ứng miễn dịch do chứa nhiều thành phần có

hoạt tính sinh học cao, đặc biệt là các hợp chất thuộc nhóm flavonoid nhƣ rutin,

quercetine [6].

Các hợp chất có hoạt tính sinh học hiện nay đƣợc nghiên cứu rất nhiều, đặc biệt

hƣớng tách chiết chúng từ các loại cây cỏ, thảo dƣợc và ứng dụng vào trong y

học. Từ thực tế đó khóa luận tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tách chiết

hợp chất flavonoid của lá cây Diếp cá Houttuynia cordata Thunb”. là một hƣớng

nghiên cứu cần thiết

1

PHẦN 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Giới thiệu về cây Diếp cá

1.1.1. Khái quát chung về cây Diếp cá

Cây Diếp cá còn có tên là cây Giấp cá, lá Giấp, Ngƣ tinh thảo.

Tên khoa học là Houttuynia cordata Thunb.

Giới: Plantae

Bộ: Piperales

Họ: Saururacea

Chi: Houttuynia

Loài: Houttuynia Cordata

1.1.2. Nguồn gốc và đặc điểm thực vật

Diếp cá là một loại cây thảo, sống lâu năm, cao 20 – 40cm, thân ngầm,

mọc bò ngang trong đất, màu trắng, hơi có lông, bén rễ ở các mấu. Thân đứng,

nhẵn, màu lục hoặc tím đỏ. Lá Diếp cá mọc so le hình tim, đầu nhọn, mặt trên

màu lục sẫm, mặt dƣới màu tím, hơi có lông dọc theo gân lá của cả hai mặt, gân

chính 7; cuống lá dài, có bẹ, lá kèm có lông ở mép. Cụm hoa hình bông dài 2 –

2,5cm, mọc ở ngọn thân, mang nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt; dài 4-6cm, rộng

3-4cm, có 5-7 gân gốc [3].

Hình 1.1. Hoa và lá của cây Diếp cá

2

Hoa Diếp cá nở vào tháng 5 – 8, cụm hoa hình bông dài 2,5cm bao bởi 4

lá bắc màu trắng, trong chứa nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Cây Diếp cá có toàn

bộ bề ngoài của cụm 4 hoa và lá bắc giống nhƣ một cái hoa đơn độ và quả nang

mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan, nhẵn.

Diếp cá phân bố từ Nhật Bản, Trung Quốc tới Nêpan, Ấn Độ, các

nƣớc Đông Dƣơng và Indonesia. Ở Việt Nam cây mọc rất phổ biến, thƣờng gặp

mọc hoang nơi ẩm ƣớt trên các bãi ven suối, bờ sông. Diếp cá là loại rau rất

quen thuộc trong các bữa ăn hàng ngày của các gia đình Việt Nam, thƣờng dùng

làm rau ăn sống, làm gia vị cùng các loại rau khác [3].

1.1.3. Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của Diếp cá gồm có : flavonoid, tinh dầu, alkaloid và

một số thành phần khác [2, 6]

Bảng 1.1. Thành phần hóa học của cây Diếp cá

Hàm lƣợng STT Thành phần hóa học (trong 100g)

1 Nƣớc 91,5g

2 Protid 2,9g

3 Glucid 2,7g

4 Lipit 0,5g

5 cellulose 1,8g

6 Dẫn suất không protein 2,2g

7 Kháng toàn phần 1,1g

8 Vitamin C 68mg

9 Carotene 1,26mg

10 Kali 0,1mg

11 Calcium 0,3mg

3

Flavonoid

Diếp cá có chứa thành phần flavonoid hết sức phong phú. Các flavonoid

đang chú ý trong Diếp cá có thể kể đến nhƣ quercetin, quercetrin, isoquercetrin

ngoài ra còn một số flavonoid cũng không kém phần quan trọng

-quercetin-3-O-β-D-galactosid-7-O-β-D-glucosid

- quercetin-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-7-O-β-D-glucopyranosid

- kaempferol-3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1-6)-β-D-glucopyranosid

- phloretin-2’-O-β-D-glucopyranosid (phloridzin)

- quercetin-3-O-α-L-arabinofuranosid (avicularin)

- quercetin-3-O- β-D-galactopyranosid (hyperin)

4

Hình 1.2. Thành phần flavonoid trong Diếp cá

Tinh dầu

Thành phần chủ yếu của tinh dầu Diếp cá là các nhóm aldehyd và các dẫn

xuất ceton nhƣ methyl n-nonyl ceton (đây là chất làm cho Diếp cá khi vò có mùi

tanh), L-decanal, L-dodecanal. Nhóm terpen bao gồm các chất: α-pinen,

camphen, myrcen, limonen, linalol, bornyl acetat, geraniol and caryophylen.

Ngoài ra, tinh dầu còn chứa acid caprinic, lauryl aldehyd, benzamid, acid

hexadecanoic, acid decanoic, acid palmitic, acid linoleic, acid oleic, acid stearic,

aldehyd capric, acid clorogenic, lipid và vitamin K [10]. Một số công bố gần đây

cho thấy thành phần và hàm lƣợng tinh dầu Diếp cá khác nhau tuỳ theo nguồn

gốc và quá trình phơi sấy khô:

5

- Tinh dầu Diếp cá khô mọc tại miền Bắc Việt Nam có 31 hợp chất, trong

đó có 4 hợp chất chiếm thành phần chủ yếu gồm β-pinen (3,15%), 2-undecanon

(15,15%), propen 1-methoxy-2 methyl (12,12%), 1R-α-pinen (11,03%). Tinh

dầu Diếp cá tƣơi có 34 thành phần, và hàm lƣợng tinh dầu trong Diếp cá tƣơi

gấp 4,3 lần hàm lƣợng tinh dầu trong Diếp cá khô [7].

- Tinh dầu Diếp cá mọc tại miền Nam có 19 hợp chất trong đó thành phần

chủ yếu là 2(10) – pinen, (1S, 5S)-(-) (82,84%); ocimen (6,15%); keton methyl

nonyl (6,44%) [5].

- Diếp cá tƣơi mọc tại Trung Quốc có 38 thành phần, trong khi đó thành

phần tinh dầu trong Diếp cá khô chỉ có 22 hợp chất: β-mycen (3,47%), L-

nonanol (6,21%), α-terpineol (13,24%), methyl nonyl keton (35,2%), bornyl

acetat (5,52%), n-decanoic acid (10,58%), caryophyllen (3,41%), docosanoic

acid ethyl ester (5,34%) [13].

Alkaloid

Một số alkaloid có hoạt tính sinh học đƣợc tìm thấy trong cây Diếp cá là:

aristolactam A, aristolactam B, piperolactam A, norcepharadion B, cepharadion

A, cepharadion B, splendidin [15]. aristolactam A aristolactam B piperolactam

A norcepharadion B cepharadion A cepharadion B splendidin [15].

6

Hình 1.3. Thành phần alkaloid trong Diếp cá

7

1.2. Tổng quan về flavonoid

1.2.1. Khái niệm

Flavonoid là nhóm hợp chất tự nhiên thƣờng gặp trong thực vật, tạo màu

cho rất nhiều loại rau, hoa và quả.

Flavonoid là hợp chất phenol có cấu trúc khung cơ bản là

1,3diphenylpropan, nghĩa là 2 vòng benzen (vòng A và B) nối với nhau qua một

mạch 3 carbon (vòng pyron - vòng C). Phần lớn flavonoid có màu vàng nhạt,

một số có mà đỏ, xanh tía và các dạng không màu [8].

Hình 1.4. Cấu trúc của flavonoid

1.2.2. Cấu trúc chung và phân loại

Dựa trên mức độ oxy hóa của mạch 3 C và vị trí của gốc aryl (vòng B)

liên kết với vòng benzopyrano chia flavonoid thành các loại khác nhau nhƣ:

Flavonoids (2- phenylbenzopyrans): gồm có các nhóm phụ flavan, flavan

3ol (catechin), flavan 4-ol, flavan 3,4-diol, anthocyanidin, flavanone, flavone,

flavonol, 3-hydroxy flavanon, chalcon, dihidrochalcon, aurone.

Isoflavonoid (3-benzopyrans) gồm các nhóm phụ: iso flavan, iso flavan-4-

ol, isoflavon, isoflavanon, rotenoid…Thƣờng gặp nhất là isoflavon trong cây họ

đậu.

Neoflavonoid (4- benzopyrans) gồm các nhóm phụ 4-aryl-chroman, 4-

arylcoumarin, dalbergion. .

Ngoài ra các nhà khoa học còn phân loại flavonoid thành flavonoid,

biflavonoid (những flavonoid dimer), triflavonoid (cấu tạo bởi 3 monomer

flavonoid) và flavonlignan (những flavonoid mà phân tử có cấu trúc lignan.

8

1.2.2.1. Flavonoids

Anthocyanidin: hay 2 phenylbenzopyrilium đây cũng là sắc tố phổ biến

trong thực vật.Trong cây các sắc tố này đều ở dạng glycoside

(anthocyanin=anthocyanosid) nằm trong dịch tế bào. Khi đun anthocyanin trong

dung dịch HCl 20% thì phần đƣờng trong phân tử (thƣờng nối vào OH ở C-3) bị

cắt và cho phần aglycon đƣợc gọi là anthocyanidin. Ở trong dung dịch acid (pH

1-4) tạo muối có màu đỏ, ở môi trƣờng kiềm (pH>6) là anion cũng tạo đƣợc

muối với các chất kiềm có màu xanh. Dung dịch anthocyanidin mất màu bởi

bisulfit kiềm và dễ bị oxi hóa nên ít đƣợc dùng làm phẩm màu [2, 8, 12].

Hình 1.5. Cấu trúc của Anthocyanidin

Flavan 3-ol: tùy theo các nhóm thế đính vào 2 vòng A và B mà có những

dẫn chất flavan 3-ol khác nhau. Catechin, gallocatechin và những đồng phân của

chúng là những dẫn chất của flavan 3-ol nhiều trong thực vật nhƣ cây diếp cá.

Hình 1.6. Cấu trúc của Flavan 3-ol

Các nhà khoa học đã xác định đƣợc những dẫn xuất của flavan 3-ol ở

dạng dimer, trimer, tetramer, pentamer và đƣợc gọi là tannin, thƣờng có trong

loại trà Camellia sinensis CV.viridis [3–5, 15].

9

Flavan 3,4-diol: các dẫn chất flavan 3,4-diol đều không màu, có tính

quang hoạt, khi đun sôi với acid thì dễ chuyển thành anthocyanidin có màu đỏ.

Vì dễ bị oxi hóa và trùng hợp nên việc phân lập chất tinh khiết gặp khó khăn.

Phần lớn chúng thƣờng ở dạng dimmer. Các đơn phân đƣợc xác định bằng cách

chuyển thành các dẫn chất anthocyanidin tƣơng ứng [ 2, 8, 25 ].

Hình 1.7. Cấu trúc của Flavan 3,4-diol

Flavanon: flavanon là những chất không màu nhƣng khi làm phản ứng

cyaniding thì cho màu rõ hơn flavon, ngoài ra flavanon có điểm chảy thấp hơn

flavon tƣơng ứng, dựa vào đây có thể sơ bộ nhận biết. Nhóm này thƣờng có

nhiều trong cây cam thảo (liquiritin và isoliquiritin). Hesperidin, naringin là

những flavanon gặp nhiều trong một số vỏ cây Citrus. Naringin có vị đắng bằng

1/5 quinin, tuy nhiên aglycon thì không đắng ngoài ra nếu thay đƣờng

neohesperidose bằng đƣờng rutinose thì lại mất vị đắng. Nếu mở vòng C của

naringin để tạo thành chalcon rồi hydrogen hóa tạo thành dihydro chalcon thì

dẫn chất này có vị ngọt bằng saccharin [11, 15, 20].

Hình 1.8. Cấu trúc của Flavanon

10

3- Hydroxyflavanon (dihydroflavanol = flavanonol): có 2 carbon bất đối ở

C2 và C3. Phần lớn dihyroflavonol ở dạng aglycon, cũng có một số ở dạng

glycoside. Dihydroflavonol khó phân lập vì kém bền, dễ bị oxi hóa. Trong đó có

dẫn chất của taxifolin hay gặp nhất [3-5].

Hình 1.9. Cấu trúc của 3- Hydroxyflavanon

Flavon: có cấu trúc 2 vòng benzen A và B, với vòng B gắn vào vòng C

(pyran) tại vị trí C2, có nối đôi ở vị trí 2-3. Các dẫn chất flavon rất phổ biến

trong thực vật, kết tinh không màu đến vàng nhạt. Chỉ tính đến các flavon có

nhóm thế OH và/ hoặc OCH3 đã có tới hơn 300 chất. Chất flavon đơn giản nhất

không có nhóm thế đã đƣợc phân lập từ cây anh thảo (Primula). Hai flavon hay

gặp nhất trong cây là apigenin và lutelin.

Hình 1.10. Cấu trúc của flavon

Flavonol (flavon 3-ol): khác với flavon thì flavonol có thêm nhóm OH ở

C3. Flavonol kết tinh màu vàng nhạt đến vàng. Những dẫn chất flavonol rất phổ

biến trong thực vật, đặc biệt là hành, hoa hòe, lúa mạch, rau nghễ, diếp cá. Cho

đến năm 1992 đã có tới 380 chất flavonol có nhóm thế hydroxyl và hoặc

methoxyl đã đƣợc biết tới. Các chất thƣờng gặp ở thực vật là: kaempferol,

quercetin, myricetin [13, 23, 24].

11

Hình 1.11. Cấu trúc của flavonol

Chalcon: có 2 vòng A và B nối với nhau bởi một mạch hở 3C không có dị

vòng C nhƣ các flavonoid khác. Đây là những chất có màu vàng đến vàng cam.

Chalcon có chủ yếu trong một số hoa thuộc họ Cúc–Asteraceae. Để nhận biết

chalcon có thể dùng hơi ammoniac hoặc khói kiềm của thuốc lá, màu sẽ chuyển

sang đỏ cam hoặc cam đỏ hay đỏ. Chalcon cũng có thể ở trong các bộ phận khác

nhƣ vỏ, lá, rễ, quả (ví dụ: isoliquiritigenin trong rễ cam thảo).

Hình 1.12. Cấu trúc của chalcon

Dihydrochalcon: các chất này ít gặp trong tự nhiên. Ví dụ nhƣ phloridin

có trong một loài Malus, chất này có độc tính ngăn sự hấp thu glucose ở ruột

non và ngăn sự tái hấp thu glucose ở tiểu quản thận. Một số dihydrochalcon có

vị rất ngọt ví dụ nhƣ neohesperidosid có vị ngọt gấp 2000 lần đƣờng mía.

Hình 1.13. Cấu trúc của Dihydrochalcon

12

Auron: là nhóm flavonoid có màu vàng sáng. Khung của auron cũng có

15 C nhƣ các flavonoids khác nhƣng dị vòng C có 5 cạnh. Số lƣợng cũng nhƣ sự

phân bố trong cây cũng bị hạn chế. Chất điển hình là auresidin gặp phổ biến

trong hoa của một số họ: Asteraceae, Scrophulariaceae, Plumbaginaceae,

Oxalidaceae và ở dạng 4- glucosid hay 6-glucosid.

Hình 1.14. Cấu trúc của Auron

1.2.2.2. Isoflavonoid

Các flavonoid có gốc aryl ở vị trí C-3, gồm nhiều nhóm khác nhau nhƣ

isoflavan, isoflava-3-ene, isoflavan 4-ol, isoflavanon; isoflavon, rotenoid,

pterocarpan, coumestan, 3-arylcoumarin, coumaronochromen, coumaronochromon,

các chất này thƣờng gặp trong các cây họ đậu- Fabaceae.

+ Isoflavan: glabridin là một thành phần flavonoid gặp trong rễ cam thảo.

+ Isoflavan-3-ene: flabren có trong cam thảo.

+ Isoflavon: là nhóm lớn nhất của isoflavonoid. Hiện nay, hơn 364 chất đã

đƣợc xác định, chúng có nhiều tác dụng trong y học thƣờng gặp trong các họ

Rosaceae, Amaranthaceae, Iridacea, ví dụ daizein trong sắn dây, forrmonometin

trong cam thảo [2, 8, 12, 21].

Rotenoid: cho đến nay hơn 75 chất thuộc nhóm chất này đã đƣợc phân lập

và xác định đƣợc cấu trúc. Cấu trúc của nhóm rotenoid là C6-C4-C6 vì có thêm

1C do oxy hóa đóng vòng. Điển hình là rotenon có tác dụng diệt sâu bọ.

1.2.2.3. Neoflavonoid

Neoflavonoid các flavonoid có gốc aryl ở vị trí C-4, gồm nhóm chất có

khung 4-arylchroman và 4-aryl coumarin, các chất này chỉ có giới hạn trong một

số loài thực vật [2, 8, 12].

13

1.2.3. Tính chất lý hóa

Trong thực vật, flavonoid tồn tại ở 2 dạng: dạng tự do (gọi là aglycon) và

dạng liên kết với đƣờng (glycoside). Các glycoside khi bị thủy phân bằng acid

hoặc enzyme sẽ giải phóng ra đƣờng và aglycon. Các đƣờng thƣờng gặp nhất là

Dglucose, Dgalactose, L-rhamnose, L-arabinose, D-xylose, D-apiose [9].

Tính tan: aglycon kém tan trong dung môi kém phân cực (hexan, benzen,

ether dầu hỏa), tan trong dung môi phân cực vừa và mạnh (ethyl acetate,

dimethyl ether, methanol, ethanol), tan trong kiềm loãng, kém tan trong dung

dịch acid. Glycoside: tan trong ethanol, methanol. Các glycoside càng có nhiều

nhóm đƣờng và mạch đƣờng càng dài thì tan tốt trong nƣớc nóng. Các flavonoid

glycoside có nhóm -OH tại vị trí C7 còn tan đƣợc trong dung dịch NaOH,

Na2CO3, NaHCO3 do có tính acid. Các flavonoid dạng aglycon thƣờng dễ kết

tinh, trong khi các glycoside thƣờng khó kết tinh hơn [9].

Các flavonoid thƣờng có màu vàng nhạt hoặc màu cam; flavonol có màu

vàng đến vàng nhạt; chalcon có màu vàng đến cam đỏ. Các isoflavon, flavanon,

flavanonol, leucoanthocyanidin, catechin kết tinh không màu. Anthocyanidin

thƣờng hiện diện ở dạng glycosid: pelargonidin, cyanidin, delphinidin…tạo màu

xanh dƣơng, đỏ, tím cho hoa và trái [7,9].

Các flavonoid dễ tạo muối tan trong nƣớc với các hydroxyd kiềm, nhạy

cảm với pH, nhiệt độ và ánh sáng. Có khả năng tạo phức với các ion kim loại

cho sản phẩm có màu đặc trƣng. Hệ thống nối đôi liên hợp tạo ra bởi 2 vòng

benzen và vòng pyron làm cho flavonoid có khả năng hấp thụ tia tử ngoại.

Thƣờng thu đƣợc 2 dải hấp thu cực đại, dải 1 có λmax = 320 - 380 nm, dải 2 có

λmax = 240 - 280 nm [9].

1.2.4. Tính chất sinh học của flavonoid

1.2.4.1. Tác dụng chống oxi hóa

Gần đây, các hợp chất flavonoid đã đuợc coi là chất chống oxi hóa mạnh

mẽ trong ống nghiệm và đƣợc chứng minh là chất chống oxi hóa mạnh hơn

vitamin C, vitamin E và carotenoids [17].

14

Chất chống oxi hóa là các hợp chất có thể trì hoãn, ức chế hoặc ngăn chặn

quá trình oxi hóa gây ra bởi các gốc tự do và giảm bớt tình trạng stress oxi hóa

[5, 21]. Stress oxi hóa là một trạng thái mất cân bằng do số lƣợng gốc tự do sản

sinh quá nhiều vƣợt qua khả năng chống oxi hóa nội sinh, dẫn đến quá trình oxi

hóa của một loại đại phân tử sinh học, nhƣ các enzym , Protein. DNA và lipid

[5, 17]. Stress oxi hóa là nguyên nhân quan trọng trong sự phát triển của các

bệnh thoái hóa mãn tính bao gồm bệnh mạch vành tim, ung thƣ và lão hóa [17,

21].

Khả năng chống oxi hóa của flavonoid có thể đƣợc giải thích dựa vào các

đặc điểm cấu trúc phân tử của chúng :

▪ Trong phân tử flavonoid có chứa các nhóm hydroxyl liên kết trực tiếp

với vòng thơm có khả năng nhƣờng hydro giúp chúng có thể tham gia vào các

phản ứng oxi hóa khử, bắt giữ các gốc tự do.

▪ Chứa các vòng thơm và các liên kết bội (liên kết C=C, C=O) tạo nên hệ

liên hợp giúp chúng có thể bắt giữ, làm bền hóa các phần tử oxi hoạt động và

các gốc tự do.

▪ Chứa nhóm có thể tạo phức chuyển tiếp với các ion kim loại nhƣ

catechol…giúp làm giảm quá trình sản sinh ra các phần tử oxi hoạt động [17,

21].

1.2.4.2. Tác dụng ức chế vi sinh vật, chống viêm nhiễm

Dịch chiết flavonoid từ lá cây Diếp cá cho thấy khả năng ức chế đối với

sự phát triển của S. aureus, Shigella sonnei, Shigella flexneri, Candida albicans

với đƣờng kính vòng ức chế tƣơng ứng là 23, 21, 26 và 29 mm [13]. Kết quả

tƣơng tự đối với dịch chiết flavonoid của cây diếp cá trên sự phát triển của E.

coli, P. aeruginosa, B. subtilis và S. aureus với giá trị MIC lần lƣợt là 100, 200,

200 và 50 µg/ml [29]. Quercetin làm giảm đáng kể tình trạng viêm nhiễm và sự

peroxyd lipid gây ra bởi Helicobacter pylori trong niêm mạc dạ dày của chuột

bạch [10].

15

1.2.4.3. Tác dụng đối với enzyme

Flavonoid cùng với acid ascorbic tham gia trong quá trình hoạt động của

enzym oxi hóa- khử. Flavonoid còn ức chế các tác động của hyaluronidase.

Enzym này làm tăng tính thấm của mao mạch. Khi enzym này thừa thì gây xuất

huyết dƣới da mà y học gọi là bệnh thiếu vitamin P. Các chế phẩm của flavonoid

chiết từ các loài Citrus nhƣ Cemaflavone, Circularine,…, flavonoid từ lá bạc hà

nhƣ Daflon, Diosmil, flavonoid từ hoa hòe (rutin) với nhiều biệt dƣợc khác nhau

đã chứng minh tác dụng làm bền thành mạch, làm giảm tính dòn và tính thấm

của mao mạch. Tác dụng này đƣợc hợp lực với acid ascorbic. Các dẫn chất

anthocyanosid có tác dụng tái tạo tế bào võng mạc và đã đƣợc chứng minh có

tác dụng làm tăng thị lực vào ban đêm [16, 19, 24].

1.2.4.4. Tác dụng đối với các bệnh tim mạch, tiểu đường

Tác động bảo vệ của các flavonoid đối với tim mạch có thể do khả năng

của chúng trong việc ngăn ngừa sự oxi hóa các lipoprotein tỷ trọng thấp, phòng

ngừa xơ vữa động mạch, chặn sự kết tụ huyết khối, điều hòa nhịp tim, ngăn

ngừa bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim, điều hòa huyết áp... Các kết quả

nghiên cứu đã chỉ ra rằng các flavonoid tự có vai trò nhƣ chất kích thích insulin

hay bắt chƣớc chức năng của insulin; ngoài ra chúng còn có sự ảnh hƣởng đến

hoạt động của các enzyme trong quá trình chuyển hóa đƣờng…[23].

1.2.4.5. Tác dụng đối với ung thư

Với nỗ lực nhằm nghiên cứu khả năng chống ung thƣ của các hợp chất

flavonoid. Gần đây nhiều tác giả trên thế giới đã tiếp tục thử nghiệm tác dụng in

vitro và in vivo của flavonoid lên các dòng tế bào ung thƣ khác nhau. Quercetin

có tác dụng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thƣ tuyến tụy, chế độ ăn bổ

sung quercetin cũng có tác dụng làm giảm khả năng phát triển của các khối u

[14].

16

1.3. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất các chất flavonoid

1.3.1. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất trên thế giới

Trong những nghiên cứu, các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh

rằng, flavonoid là một chất chống oxy hóa mạnh giúp cơ thể chống lại các tổn

thƣơng do sự oxy hóa và các gốc tự do một cách hữu hiệu. Nhờ vậy flavonoid

còn có tác dụng bảo vệ hệ tim mạch giảm nguy cơ tử vong do các bệnh lý tim

mạch nhƣ thiếu máu cơ tim, đau thắt ngực, xơ vữa động mạch. Ngƣợc lại, nếu

lƣợng flavonoid cung cấp hang ngày giảm đi, nguy cơ các bệnh lý này tăng lên

rõ rệt. Khả năng chống oxy hóa của flavonoid còn mạnh hơn các chất khác nhƣ

vitamin C, vitamin E, selenium, kẽm [14, 17].

1.3.2. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất ở trong nước.

Ở Việt nam trong thời gian gần đây đã có rất nhiều các nghiên cứu chiết

tách và xác định thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của flavonoid có

trong một số loài thực vật nhƣ flavonoid trong hoa Actiso Cynara scolymus L.,

hoa Hòe, cây Đơn Kim, chè dây Cao Bằng, cây Cỏ lào, cây Diếp cá, lá Chùm

ngây,...[5, 6, 10].

Các công trình nghiên cứu về những tác dụng của hợp chất flavonoid có

trong Diếp cá còn rất hạn chế. Việc tinh chế các chất hữu ích có trong Diếp cá

vẫn là vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi công nghệ hiện đại và tốn nhiều tiền bạc,

mà điều đó ở nƣớc ta chƣa thực sự đáp ứng đƣợc. [2, 5, 13, 24, 25]

Tuy nhiên, việc sản xuất các hợp chất flavonoid vẫn còn hạn chế : nhiều

sản phẩm chƣa đƣợc khai thác hay đang thực hiện ở mức độ thăm dò, qui trình

chiết tách còn đơn giản, không đồng bộ, vì vậy mới chỉ tạo ra sản phẩm ở dạng

cao chiết, chƣa tạo ra đƣợc sản phẩm có độ tinh khiết cao. Phần lớn các sản

phẩm các chất flavonoid nguyên liệu dùng trong dƣợc phẩm hay thực phẩm

chức năng đều đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Đặc biệt những nghiên cứu về

Diếp cá vẫn còn rất hạn chế [10, 12, 16, 17].

17

PHẦN 2

NỘI DUNG MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu khảo sát một só yếu tố công nghệ trong quá trình tách chiết

hợp chất flavonoid của lá cây Diếp cá ( Houttuynia cordata Thunb )

2.2. Nội dung nghiên cứu

 Xác định độ ẩm của lá và tạo nguyên liệu bột lá cây Diếp Cá

 Xác định loại dung môi thích hợp để tách chiết

 Xác định nồng độ dung môi tách chiết

 Nghiên cứu tách chiết hợp chất flavonoid trong bột lá Diếp Cá theo

phƣơng pháp và tối ƣu một số yếu tố trong quá trình tách chiết.

 Xác định sự có mặt của flavonoid trong cao thô lá Diếp cá bằng các

phản ứng màu đặc trƣng và chạy sắc ký lớp mỏng.

 Xác định hoạt tính kháng một số vi sinh vật kiểm định của flavonoid

tách chiết từ lá cây Diếp cá

2.3. Vật liệu nghiên cứu

2.3.1. Vật liệu thực vật

Lá cây Diếp cá Houttuynia cordata Thunb

Lá cây Diếp cá tƣới sau khi thu nhân đƣợc loại bỏ tạp chất, rửa sạch, để ráo nƣớc rồi đem đi sấy đến khô ở 500C. Lá cây Diếp cá khi sấy khô đƣợc

nghiền mịn thành bột khô, đƣợc sử dụng để trích ly Flavonoid

Hình 2.1 Hình ảnh lá và bột lá của cây Diếp Cá

18

2.3.2. Vật liệu vi sinh vật

Các loại vi sinh vật kiểm định gồm :

 Vi khuẩn Bacillus cereus

 Vi khuẩn E.coli

 Vi khuẩn Salmonella

 Vi khuẩn Shigella

2.3.3.Môi trường nuôi cấy vi sinh vật

Môi trƣờng LB nuôi cấy vi khuẩn E.coli, Salmonella Bacillus cereus Shigella (g/l)

Pepton 10g

Chiết suất nấm men (yeast extrart) 5g

NaCl 5g

Agar 16g

Hòa tan và dẫn nƣớc đến 1000ml và điều chỉnh pH= 7,0

2.4. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất nghiên cứu

2.4.1 Thiết bị

Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu gồm:

- Máy đo quang phổ

- Bếp đun

- Cân điện tử

- Tủ hút

- Tủ lạnh

- Tủ sấy

2.4.2 Dụng cụ

- Các dụng cụ tủy tinh nhƣ bình trụ, đũa thủy tinh, đĩa peptri, bình tam

giác

- Kẹp gỗ, pipetman, đầu côn các loại, ống cuvet, ống eppenandorf,

19

ống fancol, ống nghiệm, giấy lọc, phễu lọc

- Giấy sắc ký silica gel 60G.

2.4.3 Hóa chất

Ethanol (C2H5OH) FeCl3

Ethyl acetate (C3H8O2) Pepton

Cloroform (CH3Cl) Pepton Agar

Sodium hydroxide (NaOH) n-Hexan

Sodium chloride (NaCl) Natri acetate(C2H3NaO2)

Indigocarmine (C16H8N2Na2O8S2) H2O2

Toluene Glucose

Formic acid NaOH 10%

Hệ dung môi chạy dạng sắc ký lớp mỏng TLC (ethyaxetat:toluen:axit

fomic:nƣớc = 7: 3: 1, 5: 1)

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.5.1. Xác định độ ẩm của lá và tạo nguyên liệu bột lá cây Diếp Cá

- Độ ẩm là lƣợng nƣớc tự do có trong mẫu, có thể đƣợc xác định bằng

phƣơng pháp sấy khô .

- Nguyên lý: dùng nhiệt làm bay hết hơi nƣớc trong mẫu. Cân trọng

lƣợng mẫu trƣớc và sau khi sấy khô, từ đó tính đƣợc phần trăm nƣớc trong mẫu.

- Tiến hành: cân khối lƣợng lá Diếp cá đã đƣợc ngắt bỏ cành vào các

khay đĩa đã đƣợc sấy khô đến khối lƣợng không đổi và biết khối lƣợng chính xác. Cho khay đĩa chứa mẫu vào tủ sấy và sấy ở 80oC trong 3 giờ. Sau đó lấy

khay ra thì tiến hành cân tính khối lƣợng trên cân phân tích.

Cho lại mẫu vào tủ sấy và tiến hành lặp lại quá trình trên lần thứ hai và

những lần tiếp theo nữa cho đến khi khối lƣợng giữa ba lần cân liên tiếp là

không đổi, hoặc có sai số không cách nhau quá 0,5mg cho mỗi gam mẫu ban

đầu thì dừng quá trình sấy.

Độ ẩm của mẫu đƣợc tính theo công thức sau:

20

mo

x 100 H=

Trong đó:

H : là độ ẩm (%)

mo : khối lƣợng mẫu trƣớc khi sấy (g)

m1 : khối lƣợng mẫu sau khi sấy (g)

2.5.2. Xác định phương pháp tách chiết

Phƣơng pháp siêu âm

Nội dung tiến hành

Cân chính xác 5g bột lá Diếp cá cho vào bình nón. Thêm 25 ml chloroform, để ở 600C trong 24h để loại hết nhựa, chất béo, caroten và

chlorophyl. Sau đó chiết trên máy siêu âm Power Sonic 410 ở điều kiện nhiệt độ

phòng, thời gian 30 phút. Lấy phần bột nguyên liệu ra, loại dịch chloroform, tiếp

tục sấy cho bay hết chloroform rồi chiết bằng ethanol với tỷ lệ nguyên liệu: dung

môi là 1:10 ở nồng độ ethanol 60% trong vòng 12h. Sau 12h thu dịch chiết

ethanol và cô cạn bằng đun cách thủy đƣợc cao Diếp cá.

Cao Diếp cá đƣợc chiết lại với 30ml nƣớc cất nóng. Dịch chiết sau khi đã

đƣợc lọc cho vào phễu chiết với 20ml eth yl axetat. Dồn dịch chiết ethyl

axetat lại và cô cạn bằng đun cách thủy. Xác định lƣợng flavonoid

Phƣơng pháp trích ly

Nội dung tiến hành

Cân chính xác 5g bột diếp cá cho vào bình nón. Bổ sung 50 ml ethanol

60%. Ngâm trong 12 h ở 60 độ C và tách lấy dịch chiết (bằng giấy lọc). Dịch

chiết đƣợc cô cạn ở nhiệt độ thấp cho đến khi đƣợc cao. Cao Diếp cá đƣợc chiết

lại với 30ml nƣớc cất nóng. Thu đƣợc dịch thủy phân và bổ sung 2ml

chloroform (3 lần) Loại bỏ phần màu xanh lắng xuống. Dịch chiết sau khi đã

đƣợc lọc cho vào phễu chiết với 10ml ethyl axetat. Dồn dịch chiết ethyl axetat

lại và cô cạn bằng đun cách thủy. Cân xác định trọng lƣợng flavonoid đã chiết

21

2.5.3. Xác định loại alcohol thích hợp cho quá trình tách chiết

Cân chính xác 5g bột lá Diếp cá cho vào bình nón. Thêm 25 ml chloroform, để ở 600C trong 24h để loại hết nhựa, chất béo, caroten và

chlorophyll loại dịch chiết tiếp tục sấy cho bay hết chloroform. Tiếp tục chiết

bằng ethanol, methanol, butanol, propanol với tỷ lệ dung môi 1:10 và đem ngâm trong 600C trong 12 h lọc lấy dịch chiết và đem đi đo OD490nm

2.5.4. Xác định nồng độ dung môi

Cân chính xác 5g bột lá Diếp cá cho vào bình nón. Thêm 25 ml chloroform, để ở 600C trong 24h để loại hết nhựa, chất béo, caroten và

chlorophyll tiếp tục sấy cho bay hết chloroform.Tiếp tục chiết bằng ethanol ở các nồng độ khác nhau và đem ngâm trong 600C trong 12 h lọc lấy dịch chiết và

đem đi đo OD600nm

22

2.5.5. Tách chiết hợp chất flavonoid theo phương pháp trích ly

Sơ đồ tách chiết hợp chất flavonoid theo phƣơng pháp trích ly

Diếp Cá

Sấy khô

Xay bột

5g bột lá

Chiết bằng Alcohol

Dịch chiết lá diếp cá

Cô cạn ở nhiệt độ thấp

Cao diếp cá

Bổ sung 30 ml nƣớc nóng

Dịch hòa tan lá Diếp cá

Bổ sung 2ml Chloroform (3 lần)

Loại bỏ phần màu xanh lắng xuống

Dịch chiết

Bổ sung 10ml Ethyl Acetate

Loại bỏ phần lắng ở dƣới

Dịch chiết

Cô cạn ở nhiệt độ thấp

Flavonoid tổng số

23

2.5.5.1. Xác định ảnh hưởng của nồng độ ethanol đến khả năng trích ly.

Tiến hành: Cân chính xác 5g bột diếp cá cho vào bình nón. dung môi là

1:10 ở các nồng độ ethanol 50%, 60%, 70%, 80%, 90%, 100%.Ngâm trong 12

tiếng tách lấy dịch chiết (bằng giấy lọc) và ngâm 3 lần trong 60 độ C. Dịch chiết

đƣợc cô cạn ở nhiệt độ thấp cho đến khi đƣợc cao. Cao ethanod đƣợc chiết lại

với 30ml nƣớc cất nóng. Thu đƣợc dịch thủy phân và bổ sung 2ml chloroform (3

lần) Loại bỏ phần màu xanh lắn xuống. Dịch chiết sau khi đã đƣợc lọc cho vào

phễu chiết với 10ml etyl axetat. Dồn dịch chiết ethyl axetat lại và cô cạn bằng

đun cách thủy. Cân xác định trọng lƣợng flavonoid đã chiết đƣợc ở các nồng độ

cồn khác nhau để xác định công thức với nồng độ ethanol thích hợp cho chiết

suất flavonoid đạt hiệu suất cao nhất.

2.5.5.2. Xác định ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu / dung môi đến khả năng trích

ly

Sử dụng nồng độ ethanol cho hiệu suất trích ly flavonoid cao nhất ở thí

nghiệm trên để thực hiện khảo sát ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu: dung môi.

Khảo sát ở các tỷ lệ nguyên liệu bột lá Diếp cá : dung môi ethanol là 1/5; 1/10;

1/12; 1/20. Hàm lƣợng Flavonoid trích ly đƣợc tƣơng ứng với mỗi công thức thí

nghiệm đƣợc sử dụng xác định tỷ lệ nguyên liệu / dung môi tối ƣu nhất.

2.5.5.3. Xác định ảnh hưởng của thời gian chiết bằng ethanol đến khả năng

trích ly

Sử dụng nồng độ cồn và tỷ lệ nguyên liệu: dung môi cho hiệu suất trích ly

flavonoid cao nhất ở trên để khảo sát ảnh hƣởng của thời gian chiết bằng ethanol

đến khả năng trích ly flavonoid. Khảo sát ở 8h, 12h, 24h. Hàm lƣợng flavonoid

chiết suất đƣợc là cơ sở cho lựa chọn thời gian trích ly tốt nhất.

2.5.6. Xác định sự có mặt của flavonoid trong dịch chiết

2.5.6.1 Định tính flavonoid bằng các phản ứng màu đặc trưng

+) Phản ứng với FeCl3 5%: hút 50µl dịch chiết flavonoid + 2-3 giọt

FeCl3 5%. Phản ứng dƣơng tính sẽ cho màu lục, xanh đen, xanh lam và nâu tùy

theo nhóm flavonoid số lƣợng và vị trí nhóm flavonoid

24

+) Phản ứng với NaOH 10%: hút 50µl dịch chiết flavonoid + 2-3 giọt

NaOH 10%. Phản ứng dƣơng tính sẽ cho màu đỏ, da cam

Phản ứng tạo ra muối phenolat có màu khác nhau tùy thuộc vào nồng độ

flavonoid và tùy theo nhóm flavonoid. Nhóm flavon và flavonol cho màu vàng

sáng, anthocyanidin cho màu xanh dƣơng, auron có thể cho màu đỏ, da cam [6].

2.5.7. Định tính flavonoid bằng phương pháp chạy sắc ký

Nguyên tắc: Dựa trên sự tƣơng tác khác nhau giữa các thành phần trong

hỗn hợp với dung môi và pha tĩnh, do mỗi thành phần có độ phân cực khác nhau

Dung môi chạy sắc ký:

ethyaxetat: toluen: axit fomic: nƣớc =7:3:1,5:1

Tiến hành:

Chuẩn bị: Hoạt hóa bản màng silicagel gel bằng cách sấy 2 giờ ở 80°, để

ở nhiệt độ phòng 30 phút

Chấm mẫu flavonoid lên bản mỏng

- Hòa tan mẫu flavonoid tách chiết theo quy trình bằng ethyacetat

- Dùng pipet hút một ít mẫu đã hòa tan chấm lên bản mỏng, khoảng cách

vết chấm cách bờ dƣới 1cm, hai bờ bên 0,5cm và khoảng cách giữa các vết

chấm cách nhau 0,6cm. Kích thƣớc các vết chấm cách vừa phải.

Triển khai bản mỏng:

- Chuẩn bị bình triển khai: rửa sạch, sấy khô.

- Pha hệ dung môi triển khai vào bình lần lƣợt theo các tỷ lệ xác định:

ethyaxetat: toluen: axitfomic: nƣớc= 7:3:1,5:1

- Đặt một tấm giấy lọc vào bình triền khai.

- Bão hòa dung môi trong bình triển khai từ 15-20 phút.

- Dùng kẹp cho bản mỏng đã chấm mẫu vào bình triển khai, đậy nắp

bình lại.

- Theo dõi vạch dung môi di chuyển đến cạnh mép trên của tấm bản

mỏng khoảng 0,5 cm thì lấy bản mỏng ra khỏi bình triển khai.

- Sấy nhẹ bản mỏng để đuổi hết dung môi.

- Phát hiện vết qua màu sắc tự nhiên.

25

2.5.8. Xác định hoạt tính kháng vi sinh vật của flavonoidchiết xuất từ lá

Diếp cá

Mục đích : xác định khả năng kháng khuẩn của dịch chiết flavonoid từ lá

diếp cá đối với 4 loại vi khuẩn là Escherichica coli, Salmonella typhi, Bacillus

subtillis, sigella theo phƣơng pháp dung dịch khuếch tán, xác định vòng kháng

khuẩn.

Các bƣớc tiến hành: B1:Khử trùng bàn tay bằng cồn 70% trƣớc khi cho tay vào box cấy.

B2:Đổ môi trƣờng thích hợp đã chuẩn bị vào đĩa petri đã khử trùng để

khoảng 30 phút cho mặt thạch thật khô ráo.

B3:Dùng pipet man vô trùng nhỏ dịch các chủng vi sinh vật đã đƣợc nuôi

lên sinh khối trong môi trƣờng lên trên đĩa môi trƣờng LB

B4 :Dùng que trang trải đều lên khắp mặt thạch.

B5 :Sau đó tiến hành đục lỗ bằng đầu lớn của pipet

-Dùng pipet vô trùng nhỏ 0,1ml dịch flavonoid (pha loãng với cồn với tỷ

lệ 100mg/1ml) vào các lỗ thạch và để trong tủ lạnh 2 h sau đó ấy ra và để trong

tủ ấm ở nhiệt độ 50°C. Sau 24-48 giờ quan sát vòng kháng vi sinh vật tạo thành

và đo đƣờng kính kháng vi sinh vật

26

PHẦN 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Xác định độ ẩm của lá và tạo nguyên liệu bột lá Diếp cá

Nƣớc có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể sống, nƣớc còn là môi

trƣờng cho vi sinh vật trong thực phẩm phát triển. Nhƣ vậy muốn bảo quản để

sử dụng lâu dài cần quản lý tốt nồng độ nƣớc có trong nguyên liệu. Xác định

đƣợc lƣợng nƣớc có trong nguyên liệu từ đó để có phƣơng pháp bảo quản tốt

nguồn nguyên liệu, tiến hành đánh giá chất lƣợng nguyên liệu Diếp cá bằng

phƣơng pháp xác định độ ẩm của lá diếp cá và nguyên liệu bột lá Diếp cá cho

quá trình tách chiết. Độ ẩm của lá Diếp cá đƣợc xác định và tổng hợp ở bảng

3.1.

Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm của lá Diếp cá

Độ ẩm % Khối lƣợng mẫu sau khi sấy(g)

Khối lƣợng mẫu STT trƣớc khi sấy(g)

Khối lƣợng Khối lƣợng mẫu Khối lƣợng mẫu

mẫu sau khi sau khi cân lần 2 sau khi cân lần 3

cân lần 1 (g) (g) (g)

1 50,0012 6,7252 6,6835 6,5784 86,67 ± 2

2 50,1111 6,9174 6,9368 6,8126 86,25 ± 2

3 50,002 6,6715 6,6253 6,5145 86,79 ± 2

Độ ẩm trung bình 86,57 ± 2,4

27

Hình 3.1. Lá Diếp cá và bột lá Diếp cá

Nhận xét: Độ ẩm trung bình có trong lá Diếp cá là 86,57%.

3.2. Xác định phƣơng pháp tách chiết

Kết quả xác định phƣơng pháp tách chiết flavonoid đƣợc thể hiện ở Bảng 3.2

Bảng 3.2 Kết quá xác định phƣơng pháp tách chiết

Hàm lƣợng Hiệu suất trích ly Khối lƣợng bột Phƣơng pháp flavonoid thu theo diếp cá (g) đƣợc (g) TLKTD (%)

Siêu âm 5 0.1528 3,056 ± 0,81

Trích ly 5 0.1821 3,642 ± 0,62

Từ kết quả Bảng 3.2 cho thấy đƣợc hiệu suất trích ly của phƣơng pháp

trích ly cao hơn phƣơng pháp siêu âm nên ta áp dụng phƣơng pháp trích ly

28

3.3 Xác định loại Alcohol thích hợp cho quá trình tách chiết

Loại alcohol dùng tách chiết là yếu quan trọng trong quá trình tách chiết

để đạt hiệu quả cao nhất và đƣợc thể hiện ở Bảng 3.3

Bảng 3.3 Kết quả đo OD của các loại Alcohol

Dung môi Trị số OD490nm

Ethanol 2,906

Methanol 2,900

Butanol 1,364

Propanol 1,138

Hình 3.2 Dịch chiết các loại Alcohol

A. Dịch chiết methanol

B. Dịch chiết propanol

C. Dịch chiết butanol

D. Dịch chiết ethanol

Từ Bảng 3.3 cho thấy chỉ số đo OD490nm của dịch chiết ethanol là 2,906

còn propanol là 1,138 còn dịch chiết methanol cũng có chỉ số đo OD khá cao

gần băng ethanol nhƣng do methanol có tích chất hóa học độc hơn ethanol nên

khóa luận này chọn dung môi ethanol là dung môi tách chiết chính.

29

3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố công nghệ đến khả năng

trích ly theo phƣơng pháp ngâm chiết.

3.4.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ ethanol

Dung môi chiết là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến

quá trình chiết xuất các hợp chất tự nhiên có trong thực vật. Cả hiệu quả chiết

xuất và hoạt tính của các chất chiết xuất phụ thuộc rất lớn vào dung môi và nồng

độ dung môi. Việc lựa chọn nồng độ dung môi ảnh hƣởng trực tiếp đến việc

hiệu suất tách chất ra khỏi nguyên liệu. Flavonoid là hợp chất có tính phân cực

mạnh do đó thông thƣờng sử dụng các chất có độ phân cực mạnh nhƣ methanol,

ethanol hay nƣớc làm dung môi trích ly. Flavonoid có khả năng hòa tan tốt trong

cả methanol và ethanol nhƣng do methanol là chất có độc tính cao nên đề tài tiến

hành lựa chọn ethanol ở các nồng độ khác nhau để trích ly. Kết quả nghiên cứu

đƣợc thể hiện trong Bảng 3.4. và Hình 3.3 và Hình 3.4.

Hình 3.3. Flavonoid thô thu đƣợc sau khi tách chiết

30

Bảng 3.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ ethanol đến hiệu suất

trích ly flavonoid

Hàm lƣợng Hiệu suất trích Nồng độ Khối lƣợng flavonoid thu ly theo Trị số OD600nm ethanol (%) bột Diếp cá(g) đƣợc (g) TLKTĐ(%)

50% 5 0,05 0,1174 2,348 ± 0,052

60% 5 0,16 0,1602 3,204 ± 0,066

70% 5 0,25 0,1685 3,370 ± 0,075

80% 5 0,46 0,1708 3,404 ± 0,084

90% 5 0,83 0,1726 3,452 ± 0,091

100% 5 0,90 1,757 3,514 ± 0,11

Nồng độ ethanol

)

4

(

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

% Đ T K L T o e h t y l h c í r t t ấ u s u ệ i H

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Nồng độ ethanol

.

Hình 3.4. Biểu đồ ảnh hƣởng của nồng độ ethanol đến hiệu suất trích ly

flavonoid

31

Kết quả ở Bảng 3.4 và Hình 3.4. cho thấy khi trích ly ở các nồng độ

ethanol khác nhau cho hiệu suất trích ly flavonoid khác nhau dao động trong

khoảng 2,348% - 3,514%. Hiệu suất trích ly flavonoid tăng lên khi chiết ở nồng

độ ethanol từ 50% -100%, trong đó ethanol 100% cho hiệu suất trích ly cao nhất

là 3,514 %. Vì vậy nồng độ ethanol thích hợp để thực hiện quá trình trích ly

flavonoid trong lá diếp cá là 100%.

3.4.2 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu / dung môi ethanol

Quá trình trích ly đƣợc thực hiện dựa vào tính hòa tan tốt của hoạt chất

sinh học trong dung môi hữu cơ, đây là quá trình chuyển khối do có sự chênh

lệch nồng độ nguyên liệu và dòng chảy bên ngoài (dung môi). Vì vậy để nghiên

cứu hiệu suất trích ly flavonoid cần nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu

/ dung môi, em tiến hành khảo sát các tỷ lệ: nguyên liệu / dung môi : 1/5, 1/10,

1/15, 1/20. Các kết quả thí nghiệm đƣợc thể hiện ở Bảng 3.5 và Hình 3.5

Bảng 3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu / dung môi

ethanol đến hiệu suất trích ly

Tỷ lệ nguyên Hiệu suất trích Khối lƣợng bột Hàm lƣợng flavonoid liệu: dung môi ly theo diếp cá (g) thu đƣợc (g) ethanol (g/ml) TLKTĐ(%)

2,590 ± 0,06 5 0,1295 1/5

3,514 ± 0,07 5 0,1757 1/10

3,602 ± 0,08 5 0,1801 1/15

3,702 ± 0,10 5 0,1851 1/20

32

)

4

(

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

Tỷ lệ nguyên liệu : dung môi

% Đ T K L T o e h t y l h c í r t t ấ u s u ệ i H

1:05

1:10

1:15

1:20

Tỷ lệ nguyên liệu : dung môi

Hình 3.5. Biểu đồ ảnh hƣởng của tỷ lệ nguyên liệu/ dung môi ethanol đến

hiệu suất trích ly flavonoid

Qua Bảng 3.5. và Hình 3.5. cho thấy hiệu suất trích ly flavonoid tăng lên

khi tỷ lệ: nguyên liệu / dung môi tăng. Từ tỷ lệ 1/5 đến 1/10 hiệu suất trích ly

tăng nhanh từ 2,590% lên 3,702% nhƣng từ tỷ lệ 1/10 lên 1/15 và 1/15 lên 1/20

thì hiệu suất trích ly tăng nhƣng không đáng kể. Theo báo cáo tổng hơp kết quả

đề tài cấp bộ nghiên cứu quy trình công nghệ chiết tách các flavonoid từ phế thải

diếp cá, rau quả nhằm ứng dụng trong thực phẩm chức năng của Lý Ngọc Trâm

cũng đã chỉ ra tỷ lệ nguyên nguyên liệu / dung môi ethanol thích hợp nhất để

trích ly flavonoid từ phế thải Diếp cá bằng phƣơng pháp trích ly động ở nhiệt độ 60oC là 1/10 đạt hiệu suất trích ly cao nhất ở tỷ lệ nguyên liệu / dung môi là

1/20, nhƣng để tiết kiệm dung môi hay để tăng hiệu quả kinh tế cho quá trình

trích ly thì chọn tỷ lệ nguyên liệu / dung môi là 1/10 sẽ phù hợp vì khi tỷ lệ

nguyên liệu / dung môi tăng lên 1/20 thì hiệu suất trích ly flavonoid tăng lên

không nhiều so với chi phí sản xuất

33

3.4.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiết bằng ethanol.

Theo lý thuyết khi thời gian trích ly càng dài thì hiệu suất thu nhận sản

phẩm càng tăng nhƣng đến một ngƣỡng thời gian nhất định thì lƣợng sản phẩm

thu đƣợc tăng lên không đáng kể, đồng thời có thể ảnh hƣởng xấu đến chất

lƣợng sản phẩm. Do vậy cần xác định thời gian trích ly thích hợp cho nguyên

liệu. Tiến hành nghiên cứu thời gian chiết bằng ethanol trong 8 giờ, 12 giờ và 24

giờ.

Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian chiết bằng ethanol đƣợc thể

hiện trong Bảng 3.6. và Hình 3.6.

Bảng 3.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian chiết bằng ethanol

đến hiệu suất trích ly

Hiệu suất trích ly Khối lƣợng bột lá Hàm lƣợng Thời gian (h) theo Diếp cá (g) Flavonoid thu đƣợc (g) TLKTĐ (%)

2,686 ± 0,08 5 0,1343 8

3,514 ± 0,09 5 0,1757 12

3,886 ± 0,12 5 0,1943 24

34

)

(

4.5

4

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

Thời gian chiết bằng ethanol

% Đ T K L T o e h t y l h c í r t t ấ u s u ệ i H

8 h

12 h

24 h

Thời gian chiết bằng ethanol

Hình 3.6. Biểu đồ ảnh hƣởng của thời gian chiết bằng ethanol đến hiệu suất

trích ly flavonoid

Từ kết quả ở Bảng 3.4.3 và Hình 3.4.3 cho thấy hàm lƣợng flavonoid tăng

theo thời gian chiết. Thời gian chiết từ 8h đến 12h, hiệu suất trích ly flavonoid

tăng cao từ 2,686% lên 3,886%, tiếp tục tăng thời gian từ 12h đến 24h thì hiệu

suất trích ly flavonoid chỉ tăng 0,172%.

Chiết trong 24h cho hiệu suất trích ly cao hơn khi chiết trong 12h. Tuy

nhiên, chiết trong 24 h lại tốn nhiều thời gian hơn mà hiệu suất trích ly lại không

tăng nhiều hơn so với 12h nếu áp dụng trên quy mô công nghiệp thì không khả

quan, để tiết kiệm thời gian, chi phí cho quá trình chiết nên chọn thời gian là 24

h cho quá trình chiết bằng ethanol. Vì vậy lựa chọn thời gian chiết bằng ethanol

là 24 h.

3.5. Định tính các chất Flavonoid có trong nguyên liệu bằng các phản ứng

hóa học.

Tiến hành trích ly theo quy trình ngâm chiết thu đƣợc cao flavonoid toàn

phần, hòa tan cao flavonoid thu đƣợc chế phẩm hòa tan trong ethanol. Tiến hành

các phản ứng đặc trƣng phát hiện nhóm chất flavonoid.

35

Bảng 3.7. Kết quả định tính nhóm chất flavonoid chiết xuất từ lá Diếp cá

Thuốc thử NaOH FeCl3

Màu phản ứng Xanh đen Vàng nâu

A. Flavonoid tác dụng với Fecl3

B. Flavonoid tác dụng với NaOH

Hình 3.7. Kết quả định tính flavonoid trích ly từ lá Diếp Cá

Dựa vào màu sắc phản ứng của Flavonoid qua Bảng 3.7. và Hình 3.7. cho

thấy phản ứng flavonoid với FeCl3 và NaOH phản ứng tạo màu xanh đen và

phản ứng tạo màu vàng sáng đều là phản ứng dƣơng tính với nhóm Flavonol

3.6. Định tính flavonoid bằng sắc ký lớp mỏng

Việc phân tích thành phần flavonoid bằng sắc ký lớp mỏng đƣợc tiến

hành trên mẫu flavonoid trích ly đƣợc từ lá Diếp cá. Để phân tích thành phần

flavonoid trên bản mỏng, sử dụng phƣơng pháp sắc ký mỏng một chiều: đƣợc

tiến hành trên bản mỏng Silicagel, chạy sắc ký một chiều từ dƣới lên với hệ

dung môi (etyl axetat: toluene: formic acid : nƣớc = 7: 3: 1,5: 1). Sau khi chạy

sắc ký xong, bản mỏng đƣợc làm khô trong tủ ấm ở nhiệt độ 32⁰ C- 37⁰ C sau

đó quan sát dƣới ánh sáng thƣờng và ánh sáng tử ngoại

36

A B

Hình 3.8. Kết quả chạy sắc ký bản mỏng của flavonoid quan sát dƣới ánh

sáng thƣờng (A) và ánh sáng tử ngoại (B)

Quan sát Hình 3.8. nhận thấy quá trình trích ly flavonoid từ lá Diếp cá đã

thành công, dung môi để chạy sắc ký bản mỏng cho flavonoid tách chiết từ lá

Diếp cá là phù hợp. Khi quan sát dƣới ánh thƣờng trên ảnh sắc ký các vết tách ra

có màu nâu nhạt mờ và hơi khó quan sát, nhƣng khi quan sát ở ánh sáng tử

ngoại các vết tách ra phát quang rất dễ quan sát. Nhƣ đã biết thành phần

flavonoid trong lá Diếp cá gồm các flavanol nhƣ (-)-epicatechin gallate (ECG),

(-)- epigallocatechin (EGC), (-)- epigallocatechin gallate (EGCG), (-)-

epicatechin (EC), (+)- gallocatechin (GC), (+)- catechin (C) và các dẫn xuất;

flavonol nhƣ quercetin, kaempferol, và các dẫn xuất glycoside; flavone. Qua

hình ảnh chạy sắc ký, thấy có vết tách ra từ flavonoid tách chiết từ lá Diếp cá thu

đƣợc có querecetin với một hàm lƣợng nhỏ và bên cạnh đó flavonoid tách chiết

từ lá Diếp cá còn chứa các nhóm flavanol, flavone thể hiện ở các vết tách ra trên

ảnh chạy sắc ký.

37

3.7. Khả năng kháng khuẩn của cao flavonoid chiết xuất từ lá Diếp cá

Trong dân gian, lá Diếp cá thƣờng đƣợc sử dụng để chữa một số bệnh

viêm nhiễm nhƣ ghẻ lở,mụn nhọt,…đây là những bệnh liên quan tới các chủng

vi khuẩn có khả năng gây viêm nhiễm bên trong và bên ngoài cơ thể. Tiến hành

kiểm tra hoạt tính kháng khuẩn của cao Diếp cá chiết xuất từ lá diếp cá ở nồng

độ 100mg/ml 4 chủng vi sinh vật kiểm định: Bacilus creaus, Sigella.

Escherichia coli, Salmonella enterica.

A B

C D

Hình 3.9. Hoạt tính kháng một số chủng vi sinh vật kiểm định của flavonoid

A:Đƣờng kính vòng kháng nấm nem Bacilus creaus

B: Đƣờng kính vòng kháng vi khuẩn E.coli

C:Đƣờng kính vòng kháng vi khuẩn Sigella.

D:Đƣờng kính vòng kháng vi khuẩn Salmonella

38

Bảng 3.8. Hoạt tính kháng của một số chủng vi sinh vật kiểm định của dịch

chiết lá Diếp cá

Đƣờng kính vòng Chủng vi sinh vật kiểm định kháng (cm)

Vi khuẩn Bacillus cereus 2,5 ± 0,037

Vi khuẩn E.coli 1,2 ± 0,012

Vi khuẩn Salmonella 1,1 ± 0,034

Vi khuẩn Shigella 2,2 ± 0,044

Kết quả Bảng 3.8 cho thấy dịch chiết lá Diếp cá có hoạt tính kháng vi sinh

vật kiểm định khá cao. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của lá Diếp cá hiệu

quả với vi khuẩn. Hoạt tính kháng thấp hơn với vi khuẩn E.coli và Salmonella.

Hoạt tính kháng cao đối với vi khuẩn Bacillus cereus và Shigella.

39

PHẦN 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã rút ra một số kết luận sau:

- Xác định đƣợc độ ẩm trong lá Diếp cá là 86,57%.

- Xác định đƣợc loại dung môi dùng để tách chiết đạt hiệu quả cao là

ethanol

- Trong dịch chiết Ethanol của lá Diếp cá có chứa hợp chất Flavonoid.

- Khảo sát ảnh hƣởng của các yếu tố công nghệ đến quá trình trích ly

flavonoid theo phƣơng pháp ngâm chiết. Kết quả xác định đƣợc ở nồng độ ethanol 100o, tỷ lệ NL/DM =1/10, trong thời gian 24h là điều kiện tối ƣu để trích

ly Flavonoid từ lá Diếp cá theo phƣơng pháp ngâm chiết khi tách chiết hàm

lƣợng flavonoid thu đƣợc cao nhất là 3,886 ± 0,12 % trong 5g bột lá Diếp cá

khô.

Về hoạt tính kháng khuẩn, cao chiết từ lá Diếp cá có khả năng ức chế

nhóm trực khuẩn Gram dƣơng. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của lá

Diếp cá hiệu quả với vi khuẩn. Hoạt tính kháng thấp hơn với vi khuẩn E.coli và

Salmonella. Hoạt tính kháng cao đối với vi khuẩn Bacillus cereus và Shigella

4.2 Kiến nghị

Tiếp tục khảo sát thêm các yếu tố công nghệ ảnh hƣởng đến quá trình

trích ly Flavonoid theo phƣơng pháp ngâm chiết nhƣ số lần trích ly, khuấy trộn.

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Phan Văn Cƣ , Nguyễn Thị Thu Hƣờng (2010), “Nguyên cứu tách chiết và

định lƣợng sterols từ lá của cây Diếp cá (houttynia cordata thunb) ở tỉnh

thừa thiên huế bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao ” Tạp Chí

Khoa Học, Đại học Huế, Số 63, 2010, 17-24.

2. Đỗ Trung Đàm (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc

từ thảo dược, Nhà xuất bản KH &KT, Hà nội.

3. Lại Thị Ngọc Hà, Vũ Thị Thƣ (2013) ,Stress oxi hóa và các chất chống oxi

hóa tự nhiên. tạp chí Khoa học và Phát triển 2013.

4. Lê Tất Khƣơng (1999), Giáo trình cây chè. NXB nông nghiệp.

5. Trần Văn Ơn (2006), Bài Giảng Thực vật học tập 2, Trƣờng Đại học Dƣợc

Hà Nội 2006.

6. Nguyễn Kim Phi Phụng ( 2007 ), Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ.

NXB ĐH quốc gia Tp.HCM.

7. Đỗ ngọc Quý, Nguyễn Kim Phong (1997) ,Cây Diếp cá Việt Nam, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Đoàn Hùng Tiến, Đỗ Văn Ngọc (1998), Tuyển tập các công trình nghiên

cứu về diếp cá, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Nguyễn Duy Thịnh (2004), Giáo trình Công Nghệ Diếp cá, Trƣờng Đại Học

Bách Khoa Hà Nội.

10. Ngô Văn Thu và Trần Hùng (2011), Dược liệu học. Nhà xuất bản Y học. Bộ

Y tế.

11. Nguyễn Anh Thủy, Dƣơng Anh Tuấn, Vũ Nguyên Thành (2011), Tinh chế

peroxide từ củ cải trắng Raphanus sativus Var hortensis và ứng dụng

trong xét nghiệm ethanol, Tạp chí công nghệ sinh học, 113-118.

12. Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Vũ Thị Ngọc Thanh, Trần Hùng, Đào Văn Phan

(2011). Nghiên cứu sàng lọc tác dụng trên cơ trơn và đông cầm máu của

flavonoid chiết xuất từ cây diếp cá (Houttuynia cordata Thunb.) Việt

Nam.

13. Đỗ Thị Hoa Viên, Nghiên cứu khảo sát hoạt chất flavonoid trong quả mơ

Prunus armeniaca (họ Rosaceae). Tạp chí Khoa học và công nghệ. 2007.

45(2): p. 49.

II. TIẾNG ANH

14. Boonyadist Vongsa et a (2013), “Maximizing total phenolics, total

flavonoidscontents and antioxidant activity of Moringa oleifera leaf extract by

the

appropriate extraction method”, Mahidol University, Bangkok, pp. 566-571.

15. Caceres A et a (1992), “Pharmacologic properties of Moringa oleifera: 2:

Screening for antispasmodic, anti-inflammatory and diuretic activity”.

J.Ethnopharmacol 36: 233-237.

16. Gressman, The chemistry of flavonoid compounds, Academic press, Lon

don,1975.

17. Tan M.C., Tan C.P. and Ho C.W., Effects of extraction solvent system, time

and temperature on total phenolic content of henna (Lawsonia inermis)

stems,International Food Research Journal 20 6 (2013) 3117-3123.

18. Wang J., Sun B.G., Cao Y., Tian Y. and Li X. H., Optimization of

ultrasoundassisted extraction of phenolic compounds from wheat bran,

Food Chemistry 106 (2008) 804-810.

19. Ei ert U, Wo ters B, Nadrtedt A. (1981), “The antibiotic princip e of seeds

of Moringa o eifera and Moringa stenopeta a”, P antaMed 42: 55-61.

20. J. E. Brown, H. Khodr, R. C. Hider, and C. Rice-Evans (1998), “Structural

dependence of flavonoid interactions with Cu2+ ions: implications for their

antioxidant properties”, Biochemica Journa , vo . 330, no. 3, pp. 1173-

1178.

21. Makkar HPS, Becker K. (1996), Nutritional value and antinutritional

components of whole and ethanol extracted Moringa oleifera leaves.

22. Mehta LK., Balaraman R., Amin AH, Bafna PA, Gulati OD. (2003), Effect

of fruits of Moringa oleifera on the lipid profile of normal

andhypercholesterolaemic rabbits.

23. Suphachai Charoensin (2012), “Antioxidant and anticancer activities of

Moringa oleifera leaves”, Journa of Medicina P ant Research, pp. 318-325.

24. Wang Xiaomei, Cao Wengen (2007), “Advances in Research of

Pharmacological Effects of Flavonoid Compounds”, Department of

Pharmacy, Journal of Suzhou College.

25. Sandra et a (2003), “Ultrasound-assisted extraction of Ca, K and Mg from

invitro citrus culture”, Journal of the Brazilian Chemical Society