
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN
VÀ KHẨU PHẦN ĂN LÊN CÁC CHỈ TIÊU
TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ
RÔ PHI ĐỎ (Oreochromis sp.) GIAI ĐOẠN
BỘT LÊN GIỐNG
Cần Thơ, 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Hoàng Thương
Lớp NTTS6
MSSV: 1153040085

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ: D620301
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN
VÀ KHẨU PHẦN ĂN LÊN CÁC CHỈ TIÊU
TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ
RÔ PHI ĐỎ (Oreochromis sp.) GIAI ĐOẠN
BỘT LÊN GIỐNG
Cần Thơ, 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Hoàng Thương
Lớp NTTS6
MSSV: 1153040085
Giảng viên hướng dẫn
Ths. Trần Ngọc Tuyền

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Khóa luận: “Ảnh hưởng của thức ăn và khẩu phần ăn lên các chỉ tiêu tăng trưởng và
tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) giai đoạn bột lên giống”.
Sinh viên thực hiện: Lê Hoàng Thương.
Lớp Đại học Nuôi trồng thủy sản K6.
Khóa luận đã được hoàn thành theo góp ý của hội đồng chấm khóa luận ngày 16/4/2015.
Cần Thơ, ngày 20/4/2015
Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện
ThS. Trần Ngọc Tuyền Lê Hoàng Thương

i
LỜI CẢM TẠ
Sau hơn 6 tháng thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tuy gặp không ít khó khăn vướng mắc
nhưng với sự giúp đỡ và động viên của gia đình, thầy cô, bạn bè đã giúp tôi vượt qua tất
cả để hoàn thành tốt khóa luận.
Đầu tiên, tôi xin cảm ơn gia đình là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi trong suốt khóa
học. Đặc biệt, cảm ơn ba mẹ đã tiếp bước cho con trên con đường học vấn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Ngọc Tuyền đã tận tình dẫn dắt, giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và đã hết lòng chỉ dẫn trong
việc định hướng nghiên cứu. Đồng thời cũng cảm ơn cô về những tình cảm tốt đẹp mà cô
đã dành cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và ban chủ nhiệm Khoa Sinh học ứng dụng
Trường Đại học Tây Đô đã tận tình giảng dạy kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian dài học tập.
Cảm ơn các bạn lớp nuôi trồng thủy sản K6 đã cùng tôi gắn bó vượt qua một chặng
đường dài học tập.
Cuối cùng tôi xin chúc quý thầy cô sức khỏe, niềm vui, thành công trên con đường giảng
dạy của mình.
Xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ!

ii
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện gồm 2 thí nghiệm nhằm so sánh sự ảnh hưởng của thức ăn và khẩu
phần ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ giai đoạn từ bột lên
giống.
Thí nghiệm 1: So sánh ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau lên tăng
trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi đỏ giai đoạn từ bột lên hương. Thí nghiệm gồm 3
nghiệm thức cho cá ăn với độ đạm khác nhau: 25N (NT1); 30N (NT2) và 35N (NT3).
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mật độ ương 3 con/lít, thời gian thí nghiệm 45 ngày.
Kết quả về tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo khối lượng của cá đạt cao nhất
ở nghiệm thức 3 với các giá trị lần lượt là 70,0% và 0,052 g/ngày và thấp nhất ở nghiệm
thức 1 chỉ với 51,7% và 0,029 g/ngày. Qua phân tích thống kê về tỷ lệ sống và tốc độ
tăng trưởng của cá giữa các nghiệm thức cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa ở mức
p < 0,05. Đồng thời, với nghiệm thức cho cá ăn với thức ăn 35N cá ít bị phân hóa sinh
trưởng.
Thí nghiệm 2: So sánh ảnh hưởng của khẩu phần khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống
của cá rô phi đỏ giai đoạn hương lên giống. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức cùng cho cá
ăn với thức ăn 35N nhưng khác nhau về khẩu phần: 10% (NT1); 15% (NT2); 20% (NT3),
mật độ ương 30 con/50 lít nước. Sau 45 ngày ương ở NT2 cho giá trị tốt nhất về tỷ lệ
sống của cá là 93,3% và tốc độ tăng trưởng khối lượng là 0,30 g/ngày, thấp nhất là ở NT3
với tỷ lệ sống của cá là 90,0%, tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá là 0,216 g/ngày.
Đồng thời, cá ở nghiệm thức 2 ít bị phân hóa sinh trưởng so với cá ở hai nghiệm thức còn
lại. Khi phân tích thống kê ở các nghiệm thức cho thấy chỉ có giá trị tăng trưởng khác
biệt có ý nghĩa (p < 0,05).
Tóm lại: khi ương cá rô phi đỏ giai đoạn từ bột lên hương thì thức ăn 35N sẽ thích hợp
cho cá (khi cho ăn theo nhu cầu). Ở giai đoạn cá ương từ hương lên giống thì khẩu phần
phù hợp cho cá là 15% (đối với thức ăn 35N).
Từ khóa: Tỷ lệ sống; tăng trưởng; mật độ; thức ăn; khẩu phần; hàm lượng đạm.