TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG ----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301
SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TRONG AO ĐẤT VÀ MÔ HÌNH NUÔI TRONG VÈO Ở HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP
SINH VIÊN THỰC HIỆN PHAN THỊ THÚY HUỲNH MSSV: 13D620301009 LỚP: NTTS8
Cần Thơ, 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG ----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: D620301
SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA MÔ HÌNH NUÔI CÁ LÓC TRONG AO ĐẤT VÀ MÔ HÌNH NUÔI TRONG VÈO Ở HUYỆN HỒNG NGỰ TỈNH ĐỒNG THÁP
Cán bộ hƣớng dẫn: Ths. Phạm Thị Mỹ Xuân
Sinh viên thực hiện Phan Thị Thúy Huỳnh MSSV: 13D620301009 LỚP: NTTS8
Cần Thơ, 2017
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Khóa luận: “So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi cá Lóc trong ao đất và mô hình nuôi trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp”
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Thúy Huỳnh
Lớp: Nuôi trồng thủy sản K8
Khóa luận đã được hoàn thành theo góp ý của cán bộ hướng dẫn.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2017
Cán bộ hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện
Ths. Phạm Thị Mỹ Xuân Phan Thị Thúy Huỳnh
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành biết ơn cha mẹ và gia đình đã quan tâm, ủng hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Phạm Thị Mỹ Xuân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô Khoa Sinh học ứng dụng trường Đại học Tây Đô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô thư viện Khoa Sinh học ứng dụng trường Đại học Tây Đô đã giúp đỡ tôi có nguồn tài liệu quý báu để hoàn thành tốt đề tài.
Chân thành cảm ơn!
i
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết khóa luận này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2017
Ký tên
PHAN THỊ THÚY HUỲNH
ii
TÓM TẮT
Đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi cá Lóc trong ao đất và mô hình nuôi trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ tháng 01/2017 đến tháng 06/2017. Đề tài được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp 60 hộ nuôi cá lóc theo mô hình ao đất và vèo tại huyện Hồng Ngự cụ thể là 3 xã Long Thuận, Phú Thuận A, Phú Thuận B. Các thông tin thu thập gồm: thông tin chung, thông tin kỹ thuật, hiệu quả kinh tế và thuận lợi, khó khăn của mô hình nuôi cá lóc. Kết quả cho thấy, quy mô nuôi của các hộ ở huyện Hồng Ngự chủ yếu là nuôi với quy mô vừa và nhỏ. Nguồn nước cấp cho các mô hình nuôi chủ yếu là lấy trực tiếp từ sông chính. Mật độ thả nuôi trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 54 ± 17,38 con/m2 thấp hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo là 96 ± 28,82 con/m2, cá lóc khi thu hoạch có kích cỡ trung bình 0,8 kg/con, bình quân giá cá khoảng 33.000 đồng/kg. Một số loại bệnh thường gặp trong quá trình nuôi cá lóc của các hộ khảo sát là bệnh xuất huyết, bệnh lở loét và bệnh gan thận mũ, những bệnh này thường gây thiệt hại nhiều đến năng suất cũng như lợi nhuận của nông hộ. Thời gian nuôi của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất trung bình là 6,5 ± 0,97 tháng dài hơn mô hình nuôi cá lóc trong vèo 6,13 ± 0,73, các hộ nuôi 2 vụ/năm là chủ yếu. Lợi nhuận từ nuôi cá lóc mang lại cũng tương đối cao. Số hộ lời chiếm tỷ lệ tương đối cao ở mô hình vèo chiếm 100%, mô hình ao đất chiếm 93,33%. Tuy nhiên trong quá trình nuôi gặp không ít khó khăn về môi trường, nguồn vốn đầu tư, dịch bệnh…
Từ khóa: Hồng Ngự, cá lóc, ao đất, vèo.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ .................................................................................................................. i
CAM KẾT KẾT QUẢ .................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. ix
CHƢƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1.1 Giới thiệu ............................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 1
1.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 2
CHƢƠNG 2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc nói chung ................................................................ 3
2.1.1 Hệ thống phân loại .......................................................................................... 3
2.1.2 Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 3
2.1.3 Đặc điểm phân bố và sự thích nghi ................................................................. 4
2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ...................................................................................... 4
2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng ...................................................................................... 5
2.1.6 Đặc điểm sinh sản ........................................................................................... 5
2.2 Sơ lược về tình hình nuôi cá lóc ở ĐBSCL ........................................................... 5
2.2.1 Một số hình thức nuôi cá lóc ở ĐBSCL .......................................................... 6
2.2.1.1 Nuôi trong ao đất ................................................................................................. 6
2.2.1.2 Nuôi cá lóc trong vèo (mùng lưới) ...................................................................... 6
2.2.1.3 Nuôi cá lóc trên ruộng lúa ................................................................................... 7
2.2.1.4 Nuôi cá lóc trong rừng ......................................................................................... 7
2.2.1.5 Nuôi cá lóc trong lồng bè .................................................................................... 8
2.3 Tổng quan về tỉnh Đồng Tháp ............................................................................... 8
2.3.1 Vị trí địa lý ...................................................................................................... 8
2.3.2 Đặc điểm địa hình ........................................................................................... 8
iv
2.3.3 Đất đai ............................................................................................................. 8
2.3.4 Sông ngòi ........................................................................................................ 9
2.3.5 Khí hậu ............................................................................................................ 9
2.3.6 Dân số .............................................................................................................. 9
2.3.7 Kinh tế ............................................................................................................. 9
2.3.8 Văn hóa - xã hội .............................................................................................. 9
2.4 Sơ lược về huyện Hồng Ngự ............................................................................... 10
2.4.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 10
2.4.2 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 10
2.4.3 Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................. 10
2.4.4 Địa hình ......................................................................................................... 10
2.4.5 Khí hậu .......................................................................................................... 11
2.4.6 Thủy văn ........................................................................................................ 11
2.5 Tình hình nuôi trồng thủy sản tỉnh Đồng Tháp ................................................... 11
2.6 Tình hình nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự ........................................................... 12
CHƢƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 13
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 13
3.1.1 Thời gian ....................................................................................................... 13
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 13
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 13
3.2.2 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 13
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 14
3.2.3.1 Số liệu thứ cấp ................................................................................................... 14
3.2.3.2 Số liệu sơ cấp ..................................................................................................... 14
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 15
3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 15
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................... 16
4.1 Hiện trạng nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự .......................................................... 16
4.2 Thông tin chung ................................................................................................... 16
v
4.2.1 Độ tuổi ........................................................................................................... 16
4.2.2 Nguồn tiếp cận thông tin NTTS và số năm kinh nghiệm nuôi cá lóc ........... 18
4.2.3 Trình độ văn hóa của các hộ nuôi cá lóc ....................................................... 20
4.3 Khía cạnh kỹ thuật nuôi của mô hình nuôi cá lóc................................................ 21
4.3.1 Tổng diện tích nuôi ....................................................................................... 21
4.3.2 Chuẩn bị và cải tạo ao nuôi ........................................................................... 22
4.3.3 Mùa vụ và thời gian thả nuôi ........................................................................ 23
4.3.4 Con giống ...................................................................................................... 24
4.3.5 Chăm sóc và quản lý ..................................................................................... 26
4.3.6 Phòng và trị bệnh .......................................................................................... 30
4.3.7 Thu hoạch ...................................................................................................... 31
4.4 Khía cạnh kinh tế của mô hình nuôi cá lóc .......................................................... 33
4.4.1 Các khoản chi phí trong mô hình nuôi cá lóc ............................................... 33
4.4.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc ..................................................... 35
4.5 Các yếu tố trong mô hình nuôi ảnh hưởng đến năng suất nuôi ........................... 36
4.5.1 Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến năng suất thu hoạch .................................. 36
4.5.2 Ảnh hưởng của lượng thức ăn sử dụng đến năng suất thu hoạch ..................... 38
4.5.3 Ảnh hưởng của thời gian nuôi đến năng suất thu hoạch ............................... 40
4.6 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp ........................................................................ 42
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................. 44
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 44
5.2 Đề xuất ................................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 45
PHỤ LỤC A ................................................................................................................... x
PHỤ LỤC B ................................................................................................................. xvi
vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Địa điểm và số hộ phỏng vấn ......................................................................... 14
Bảng 4.1 Diện tích và sản lượng cá lóc trong 3 năm (2014-2016) ở huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp ..................................................................................................................... 16
Bảng 4.2 Tuổi của hộ nuôi cá lóc .................................................................................. 17
Bảng 4.3 Số năm kinh nghiệm nuôi của các hộ nuôi đã được khảo sát ........................ 19
Bảng 4.4 Tổng diện tích nuôi cá lóc .............................................................................. 21
Bảng 4.5 Số lượng ao, vèo nuôi cá lóc .......................................................................... 22
Bảng 4.6 Nguồn gốc giống cá lóc ................................................................................. 24
Bảng 4.7 Kích cỡ cá giống ............................................................................................ 25
Bảng 4.8 Mật độ thả giống trung bình của các hộ nuôi cá lóc trong ao đất và vèo ...... 25
Bảng 4.9 Tần suất và tỷ lệ thay nước của mô hình nuôi cá lóc ..................................... 27
Bảng 4.10 Khẩu phần ăn của cá lóc .............................................................................. 29
Bảng 4.11 Sản lượng và hệ số thức ăn của 2 mô hình nuôi cá lóc ao đất và vèo .......... 29
Bảng 4.12 Thời gian nuôi, tỷ lệ sống và năng suất và kích cỡ thu hoạch ..................... 32
Bảng 4.13 Các khoản chi phí trong mô hình nuôi cá lóc .............................................. 33
Bảng 4.14 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc .................................................... 36
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Hình dạng cá Lóc .............................................................................................. 4
Hình 3.1 Bản đồ vị trí thu mẫu tại huyện Hồng Ngự .................................................... 13
Hình 4.1 Cơ cấu nhóm tuổi của hộ nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự ............................. 17
Hình 4.2 Nguồn tiếp cận thông tin NTTS của các hộ nuôi cá lóc ................................. 18
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện kinh nghiệm nuôi cá lóc của các nông hộ ........................... 19
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa của các hộ nuôi cá lóc .............................. 20
Hình 4.5 Tổng diện tích nuôi cá lóc .............................................................................. 21
Hình 4.6 Hóa chất được sử dụng để cải tạo trong ao nuôi cá lóc .................................. 22
Hình 4.7 Thời gian thả nuôi cá lóc ................................................................................ 23
Hình 4.8 Mật độ nuôi cá lóc của mô hình ao đất và vèo ............................................... 26
Hình 4.9 Thức ăn công nghiệp được sử dụng trong nuôi cá lóc ................................... 28
Hình 4.10 Một số bệnh thường gặp trên cá lóc ............................................................. 30
Hình 4.11 Thuốc và hóa chất điều trị bệnh cho cá lóc .................................................. 31
Hình 4.12 Tương quan giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất ................................................................................................. 37
Hình 4.13 Tương quan giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo ..................................................................................................... 38
Hình 4.14 Tương quan giữa sản lượng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất ................................................................................................. 39
Hình 4.15 Tương quan giữa sản lượng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo ..................................................................................................... 40
Hình 4.16 Mối tương quan giữa thời gian nuôi với năng suất thu hoạch của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất ................................................................................................. 41
Hình 4.17 Mối tương quan giữa thời gian nuôi với năng suất thu hoạch của mô hình nuôi cá lóc trong vèo ..................................................................................................... 42
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chi phí
CP
Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSCL
Nuôi trồng thủy sản
NTTS
Thuốc - hóa chất
T - HC
Trang thiết bị
TTB
ix
CHƢƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu Từ lâu con người đã hướng tới việc khai thác và nuôi trồng thủy sản (NTTS), nhất là khi dân số tăng nhanh và nhu cầu dinh dưỡng của con người tăng cao. Tuy nhiên cần phải nói đến nguồn lợi thủy sản không phải là vô tận nếu khai thác không đi đôi với bảo vệ, tái tạo và phát triển thì nguồn lợi sẽ cạn kiệt. Việt Nam là quốc gia có tiềm năng phát triển thủy sản trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Với mạng lưới sông ngòi chằng chịt từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau, Việt Nam có tiềm năng lớn cho phát triển NTTS với diện tích NTTS năm 2015 là 1,28 triệu ha, tổng sản lượng thủy sản năm 2015 đạt hơn 6,56 triệu tấn tăng 3,4% so với năm 2014, kim ngạch xuất khẩu khoảng 6,72 tỷ USD, đó NTTS nước ngọt là 450.000 ha với nhiều đối tượng nuôi và mô hình nuôi khác nhau (Tổng cục Thủy sản 2015). Trong những năm qua, NTTS đã trở thành thế mạnh kinh tế rất quan trọng ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Năm 2005, diện tích NTTS toàn khu vực là 680.200 ha với sản lượng thủy sản khoảng 983.384 tấn. Năm 2007 là 1.100.000 ha với sản lượng đạt 1.268.000 tấn, bằng khoảng 70% sản lượng NTTS của cả nước. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước đạt 3,792 tỷ USD, trong đó ĐBSCL đạt trên 60,52% giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước.
Bên cạnh các loài cá nuôi truyền thống như cá tra, cá basa, cá rô đồng … thì cá lóc đang là đối tượng được nuôi nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cá lóc là loài cá có kích thước lớn, phân bố rộng trong tự nhiên. Cá có thể thích nghi cao với điều kiện môi trường, tăng trưởng nhanh và nhất là thịt cá thơm ngon, ít xương.
Để phát huy những ưu thế đó, một số tỉnh ở ĐBSCL như: Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang,… đã đẩy mạnh nghề nuôi cá lóc với nhiều mô hình khác nhau như: nuôi lồng/bè trên sông, vèo trên sông, nuôi trong ao đất, nuôi trong bể lót bạt,…
Tuy nhiên, các mô hình nuôi cá lóc nêu trên chưa thật sự đạt hiệu quả tối ưu, các yếu tố kinh tế - kỹ thuật có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình nuôi cũng như sản lượng thu hoạch, lợi nhuận.
Từ những lý do đã nêu nên đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi cá Lóc trong ao đất và mô hình nuôi trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm đánh giá được hiện trạng kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc hiện đang được áp dụng tại huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp, từ đó cung cấp thông tin góp phần làm cơ sở cho việc phát triển nghề nuôi cá lóc ở tỉnh Đồng Tháp cũng như Đồng bằng sông Cửu Long.
1
1.3 Nội dung nghiên cứu
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi cá Lóc trong ao đất ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp.
Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của mô hình nuôi cá Lóc trong vèo ở huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp.
So sánh hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của 2 mô hình khảo sát.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của 2 mô hình nuôi cá Lóc ở địa bàn nghiên cứu.
2
CHƢƠNG 2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của cá lóc nói chung
2.1.1 Hệ thống phân loại
Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá lóc có đặc điểm phân loại như sau:
Lớp: Osteichthyes
Bộ: Perciformes
Họ: Ophiocephalidae
Giống: Channa
Cá lóc trong tiếng Anh được gọi là cá “đầu rắn” (Snakehead) ám chỉ đến cái đầu thuôn và tròn trông giống như đầu rắn. Họ cá lóc Channidae bao gồm 2 chi là Channa phấn bố chủ yếu ở châu Á và chi Parachanna phân bố chủ yếu ở châu Phi. Chi Channa có 26 loài và chi Parachanna có 3 loài.
Cá lóc ở Việt Nam chỉ có chi Channa gồm 8 loài như: cá trèo đồi (Channa ariatica), cá lóc bông (Channa micropellets), cá chuối (Channa maculata), cá lóc đen (Channa striata), cá dày (Channa lucius), cá quả (Channa melaroma), cá chành dục (Channa gachua), cá trầu mắt (Channa marullus) (Nguyễn Văn Hảo, 2005).
Ở Đồng bằng sông Cửu Long cá lóc có 4 loài thuộc chi Channa được nhận biết là cá lóc bông (Channa micropellets), cá lóc đen (Channa striata), cá dày (Channa lucius), cá chành dục (Channa gachua). Vào những năm 80 của thế kỉ 20 ở ĐBSCL có xuất hiện thêm giống cá lóc môi trề, cá lóc đầu vuông, cá lóc đầu nhím phân bố ở các tỉnh thượng nguồn như Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ… (Nguyễn Văn Hảo, 2005).
2.1.2 Đặc điểm hình thái
Cá lóc có đầu lớn, đỉnh đầu rất rộng, dẹp bằng, mõm ngắn, miệng to, hướng lên, rạch miệng xiên và kéo dài qua đường thẳng đứng kể từ bờ sau của mắt. Răng bén nhọn, cá không có râu, mắt lớn, lỗ mang lớn. Thân dài, hình trụ, tròn ở phần trước và dẹp bên ở phần sau. Vảy lược lớn, phủ khắp thân và đầu. Đường bên hoàn toàn gãy khúc ở hai nơi khoảng vảy 15-20 và thụt xuống 2 hàng vảy, phần sau của đường bên chạy liên tục khoảng giữa thân (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
3
Cũng theo tác giả trên lúc cá sống có màu xanh đen, nâu đen đến đen ở phần lưng và nhạt dần xuống bụng, bụng cá có màu trắng sữa. Ở cá nhỏ hai bên hông có từ 10-14 sọc đen lợt vắt xéo ngang thân, các sọc này lợt dần và mất hẳn ở cá lớn. Vi lưng, vi hậu môn, vi đuôi có các đốm đen vắt ngang qua các tia vi.
Hình 2.1 Hình dạng cá Lóc
(Nguồn: cagiongthiennham.com)
2.1.3 Đặc điểm phân bố và sự thích nghi
Vùng phân bố của cá lóc khá rộng từ Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Ấn Độ, Campuchia và vùng ĐBSCL Việt Nam. Cá có thể sống trong các loại hình thủy vực trên sông, kênh rạch, đồng ruộng, lung, trũng… Nhiệt độ thích hợp từ 20-35oC. Cá cũng có thể sống được trong điều kiện kiềm tính hoặc đất phèn. Tuy cá là loài sống chủ yếu ở nước ngọt nhưng có khả năng sống và phát triển ở vùng nhiễm mặn (Dương Nhựt Long, 2003).
Cá lóc thích sống ở vùng nước đục có nhiều rong cỏ, thường nằm phục ở dưới đáy vùng nước nông có nhiều cỏ. Tính thích nghi với môi trường xung quanh rất mạnh, nhờ có cơ quan hô hấp phụ nên cá vẫn sống được ở thủy vực có hàm lượng ôxy hòa tan thấp và có thể hít thở được ôxy trong không khí.
Đôi khi, cá có thể sống trong điều kiện môi trường bất lợi như nguồn nước bị cạn kiệt chỉ cần da và mang cá có độ ẩm nhất định vẫn có thể sống được thời gian khá lâu (Tạp chí khoa học và công nghệ thủy sản, 2001).
2.1.4 Đặc điểm dinh dƣỡng
Cá lóc là loài cá dữ có kích thước tròn dài. Lược mang dạng hình núm. Thực quản ngắn, vách dầy, bên trong thực quản có nhiều nếp nhăn. Dạ dày to hình chữ Y (Dương Nhựt Long, 2003).
Cá có tính ăn rộng, giai đoạn ấu trùng mới nở, cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng trong khoảng 3 - 4 ngày. Sau khi hết noãn hoàng, cá bắt mồi xung quanh như các loài động vật phù du (luân trùng, giáp xác chân chèo…) vừa cỡ miệng. Cỡ cá dài 3cm ăn giáp
4
xác, ấu trùng…Cỡ cá dài 3 - 8 cm ăn ấu trùng côn trùng, tôm non, nòng nọc, các loại cá nhỏ khác, thân dài hơn 20cm ăn cá tạp, ếch,... (Ngô Trọng Lư; Thái Bá Hồ, 2003). Ngoài ra cá lóc có thể ăn được thức ăn chế biến (Huỳnh Thu Hòa, 2004). Trong giai đoạn ương cá bột thì Moina là thức ăn tốt trong 3 tuần lễ đầu, đối với cá giống thức ăn ưa thích là sâu gạo và dòi (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.5 Đặc điểm sinh trƣởng
Cá lóc là loài có tốc độ tăng trưởng nhanh. Giai đoạn nhỏ, cá lóc chủ yếu tăng trưởng về chiều dài, cá càng lớn thì sự tăng trọng ngày càng nhanh. Trong tự nhiên, sức lớn của cá không đều, phụ thuộc vào điều kiện thức ăn sẵn có trong thuỷ vực.
Trong điều kiện nuôi có thức ăn và chăm sóc tốt cá có thể lớn từ 0,5 đến 0,8 kg/năm, đạt tỷ lệ sống cao và ổn định (Phạm Văn Khánh, 2000). Sau 6 tháng nuôi cá có thể đạt khối lượng từ 0,8-1,2 kg/con, tỷ lệ sống từ 75-85% và năng suất cá nuôi có thể đạt từ 30-60 tấn/ha. Cá lớn nhanh từ tháng nuôi thứ tư, thứ năm (khi cá đạt trọng lượng trên 100 g/con) lúc này cá ăn rất mạnh. Cá ăn nhiều, hoạt động mạnh và lớn nhanh vào mùa xuân - hè. Và đây cũng là giai đoạn cá béo nhất trước khi bước vào mùa sinh sản vào đầu mùa mưa.
Trong cùng giai đoạn phát triển của cá lóc thì cá đực có chiều dài dài hơn so với cá cái nhưng ngược lại cá cái lại có khối lượng nặng hơn cá đực (Dương Nhựt Long, 2003).
2.1.6 Đặc điểm sinh sản
Cá lóc 1 - 2 năm tuổi bắt đầu đẻ trứng, mùa vụ sinh sản từ tháng 4-8, tập trung chủ yếu vào tháng 4 - 5. Cá đạt một tuổi có thể tham gia sinh sản. Số lượng trứng cá đẻ phụ thuộc vào kích cỡ cá cái. Sức sinh sản tương đối của cá cái từ 8.000-10.000 trứng/lần đẻ đối với cá cái nặng 0,5 kg. Sau khi đẻ xong, cá cái không rời khỏi ổ mà cùng với cá đực nằm phục dưới đáy bảo vệ trứng cho đến khi nở thành con mới rời ổ và dẫn đàn con tìm thức ăn (Tạp chí khoa học và công nghệ thủy sản, 2001).
2.2 Sơ lƣợc về tình hình nuôi cá lóc ở ĐBSCL
Từ xưa đến nay nghề nuôi cá nước ngọt ở ĐBSCL đã phát triển với nhiều mô hình nuôi như nuôi trong ao hay lồng bè. Vào những năm 1960 nghề nuôi cá lóc lồng bè đã xuất hiện ở Châu Đốc (An Giang) và Hồng Ngự (Đồng Tháp). Từ năm 1990 đến nay, nghề nuôi cá lóc ở vùng ảnh hưởng lũ trở nên phổ biến. Cá lóc nuôi tương đối dễ có thể nuôi ở dạng bán thâm canh, thâm canh với nhiều hình thức như: nuôi trong ao đất, nuôi trong bể lót bạc, trong lồng bè, nuôi vèo, trên mương hay trên ruộng lúa.
Hiện nay tuy đã chủ động hơn trong sản xuất giống nhưng còn lệ thuộc rất nhiều vào nguồn cung cấp cá tạp (cá mồi), do vậy nhiều hộ nuôi đã chuyển sang sử dụng thức ăn viên. Hai kênh thị trường chính tiêu thụ cá lóc nhiều nhất là kênh Hộ nuôi - Vựa thu mua - Bán lẻ - Tiêu dùng tại ĐBSCL và kênh Hộ nuôi - Vựa thu mua - Đại lý/vựa ở Tp.Hồ Chí Minh. Lợi nhuận phân phối cho các tác nhân tham gia là không đều, tập
5
trung nhiều cho các vựa thu mua (chiếm từ 87,9 - 93,4% lợi nhuận của toàn chuỗi) trong khi tỷ lệ số hộ nuôi cá lóc bị lỗ là khá cao. Khó khăn cơ bản là cá tạp khai thác bị giảm mạnh nhưng giá ngày càng tăng cao do khan hiếm. Tuy vậy, nguồn thức ăn viên vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu. Mạng lưới tiêu thụ cá lóc còn hạn chế, bấp bênh và hầu hết chỉ được tiêu thụ nội địa (Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, 2012).
Đồng Tháp, Hậu Giang, An Giang là những tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL có nghề nuôi cá lóc phát triển. Người dân nuôi cá lóc bằng những mô hình khác nhau, cụ thể là tỉnh Đồng Tháp các mô hình nuôi cá lóc như: bể lót bạt chiếm 25,4%; lồng bè 20,3%; ao đất 23,7%; vèo ao 30,5%. Trong đó nuôi cá lóc thương phẩm đạt 78%, ương và nuôi giống 16,1%, sản xuất giống và ương giống 3,6% (Nguyễn Đặng Thùy, 2009).
2.2.1 Một số hình thức nuôi cá lóc ở ĐBSCL
2.2.1.1 Nuôi trong ao đất
Ao nuôi có diện tích trung bình từ 400 - 500m2, độ sâu nước 2,5 - 3m. Bờ ao cao và chắc chắn có cống cấp và thoát nước. Mật độ dao động từ 15-50 con/m2 (Phạm Văn Khánh, Lý Thị Thanh Loan, 2004) có thể ghép thêm một số loài cá khác để tận dụng thức ăn dư thừa như trê phi, rô đồng.... Thức ăn cho cá lóc là tép, cá tạp, cá biển, cua, ốc… Trong 4 tháng đầu thức ăn được xay nhuyễn và trộn thêm chất kết dính, vitamin, các chất khoáng và được cho ăn trong sàn ăn. Từ tháng thứ 5 trở đi cá ăn được thức ăn cắt nhỏ. Hàng ngày bơm nước mới bổ sung vào ao cứ 5 - 10 ngày thay nước một lần mỗi lần thay 1/3 - 1/2 thể tích nước trong ao. Sau 6 - 8 tháng cá đạt khối lượng 0,7 - 0,8 kg/con. Cá thường thu hoạch 1 lần bằng cách kéo lưới. Với mô hình nuôi này thì ĐBSCL là nơi nuôi đạt hiệu quả nhất trung bình 300-400 tấn/ha/vụ, đặc biệt có thể lên đến 500 - 550 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên với phương pháp này cá nuôi chậm lớn, kích cỡ cá khi thu hoạch không đồng đều, tốn nhiều công lao động trong thu hoạch và cải tạo ao, tỷ lệ hao hụt lớn. Trong nhiều trường hợp nếu thu hoạch không đúng cách cá có thể chết nhiều do ngạt sình. Ngoài ra, các chi phí thức ăn, thuốc hóa chất, chi phí thay nước khá cao trong mỗi vụ nuôi.
2.2.1.2 Nuôi cá lóc trong vèo (mùng lƣới)
Hàng năm khi lũ về với nguồn nước dồi dào và thức ăn tự nhiên rất đa dạng như: các loài phiêu sinh vật, động vật đáy, các loài tôm, cá, cua, ốc…rất thuận lợi cho mô hình nuôi cá lóc trong vèo. Bên cạnh đó trong những năm trở lại đây nghề nuôi cá lóc trong vèo cũng phát triển mạnh ở các tỉnh như: Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang. Người dân nuôi cá lóc đã nghĩ đến dùng lưới thưa để tiện cho việc quản lý, dễ quan sát khi cho cá ăn, giảm chi phí đầu tư và thu hoạch.
Vèo nuôi có diện tích trung bình khoảng 6 - 10m2, chiều cao khoảng 2m. Vèo nuôi cá lóc có thể đặt trong ao hoặc trên sông mức nước cao hơn 2m. Nếu vèo đặt trên sông thì đặt nơi có dòng chảy nhẹ 0,3 - 0,4 m/s, có ánh sáng và gió nhẹ, tránh nơi sóng to gió lớn, xa khu công nghiệp vị trí đặt vèo thuận lợi cho chăm sóc cá. Loài cá phổ biến cho
6
nuôi vèo là cá lóc đầu vuông hoặc cá lóc đầu nhím. Thức ăn là những loài cá tạp, cua, ốc, thức ăn công nghiệp. Ngày cho ăn 2 - 3 lần, thức ăn được đặt trên sàn ăn để tránh thất thoát, kích thước thức ăn phù hợp với cỡ miệng của cá để cá dễ bắt mồi. Mô hình này có thể nuôi quanh năm nhưng phù hợp nhất là vào tháng 5 - 9. Tuy nhiên cần xem xét nhu cầu thị trường và nguồn cung cấp thức ăn để bố trí thời gian nuôi thích hợp.
Việc nuôi cá lóc trong vèo giảm được chi phí đầu tư ban đầu và dễ áp dụng cho những nông hộ nghèo ít đất. Ngoài ra vèo nuôi ít ảnh hưởng bởi nước lũ, nước dâng đến đâu có thể nâng vèo lên đến đó. Nếu nuôi trong ao thì có thể tận dụng khoảng không còn lại để nuôi các loài cá khác, tận dụng được thức ăn, giảm ô nhiễm môi trường, tăng thêm thu nhập.
Sau 5 - 6 tháng nuôi thì thu hoạch trọng lượng trung bình 0,7 - 0,8 kg/con nếu nuôi tốt, nhìn chung đây là mô hình nuôi đã mang lại rất nhiều thu nhập cho người dân tạo công ăn việc làm trong mùa lũ. Theo Nguyễn Văn Dính (2004) thì nuôi cá lóc trong mùng lưới là giải pháp xóa đói giảm nghèo nhanh nhất cho nông dân.
Tuy nhiên hình thức nuôi này vẫn gặp không ít khó khăn trong khâu quản lý chất lượng nước, kỹ thuật nuôi, nguồn thức ăn và giá cả trên thị trường. Mặt khác ảnh hưởng của hình thức nuôi này lên môi trường xung quanh như: ô nhiễm môi trường nước, ảnh hưởng nguồn lợi tự nhiên cũng chưa được đánh giá.
2.2.1.3 Nuôi cá lóc trên ruộng lúa
Diện tích ruộng nuôi cá lóc từ 0,5 - 3ha phải có mương và bờ bao xung quanh. Mương rộng từ 1,5 - 2m, sâu 0,8 - 1m. Phải có hệ thống cống cấp thoát nước khi cần thiết. Mật độ thả nuôi từ 0,5 - 1 con/m2 và thời gian nuôi 6 - 7 tháng. Trong mô hình này thường không cần cho cá ăn nhưng để cá phát triển nhanh hơn người ta thường thả kết hợp một số loài cá khác như: cá mè vinh, cá rô phi để nâng cao năng suất của ruộng nuôi.
Nhìn chung cách nuôi này đòi hỏi diện tích ruộng khá lớn, tốn nhiều chi phí thiết kế vuông ruộng và khâu thu hoạch, khó quản lý và chăm sóc cá nuôi, cá chậm lớn.
2.2.1.4 Nuôi cá lóc trong rừng
Từ việc làm đìa nhử cá tự nhiên, nay con người đã biết đưa những diện tích rừng vào nuôi cá gần 4.000 ha, tập trung nhiều ở rừng U minh, khu Tràm Chim, các rừng nước ngọt, sông cụt, nước kém lưu thông là nơi nuôi và dưỡng cá lóc tự nhiên. Nơi đây có điều kiện sống thích hợp cho cá lóc, thức ăn tự nhiên rất phong phú có tại chỗ. Có thể nuôi cá 2 - 3 năm, cá đạt vài kg mỗi con (Dương Tấn Lộc, 2001).
Rừng thích hợp để nuôi cá lóc là rừng có nhiều lung bào trũng, cây thưa vừa phải hoặc đất có khoảng trống và cây dày đặc, có nơi ngập từ 0,3m trở lên trong suốt thời gian 5- 7 tháng hay quanh năm. Diện tích rừng 50 - 5.000 ha có thể thiết kế cho một vuông nuôi. Cỡ cá giống thả có chiều dài 8 - 10cm và mật độ 0,5 - 1 con/m2 mặt nước. Nguồn thức ăn của cá lóc chủ yếu có từ tự nhiên như: cá sặc, cá rô đồng, cá tạp nhỏ, ốc nhái,
7
động vật phù du, ấu trùng muỗi… Để tăng sinh khối lúc thu hoạch cá lóc người ta thường thả nuôi thêm cá sặc, cá rô đồng… Thu hoạch cá bằng lưới chụp đìa, mỗi năm thu 1 - 2 lần (Dương Tấn Lộc, 2001).
Với cách nuôi này có thể tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có trong thời gian nuôi, tuy nhiên mô hình này cũng gặp một số trở ngại như: tỷ lệ hao hụt cao, năng suất cá không ổn định, diện tích nuôi quá rộng nên khó khăn trong khâu quản lý, dễ xảy ra trộm cắp và các động vật ăn thịt cá lóc nuôi.
2.2.1.5 Nuôi cá lóc trong lồng bè
Năng suất và tỷ lệ mắc bệnh của cá lóc nuôi trong lồng bè phụ thuộc rất nhiều vào vị trí đặt bè. Bè nuôi nên đặt những nơi có dòng nước tốt, không bị ô nhiễm, dòng nước chảy chậm, có mực nước sâu, giao thông thuận tiện, đồng thời gần nơi tiêu thụ sản phẩm. Kích cở bè nuôi thường là 4x3, 5x2,5m. Cỡ cá từ 6 - 10 cm/con, mật độ thả trung bình là 120 - 130 con/m3 (Đại học An Giang, 2003). Thức ăn chính là cá cắt nhỏ, phế phẩm ở các chợ như đầu cá, ruột cá… xay nhuyễn đặt lên sàn ăn cho cá ăn. Thường sau 5 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 1 kg/con (Ngô Trọng Lư, 2003).
Ưu điểm của phương pháp này là cá lớn nhanh, nhưng nhược điểm là tốn chi phí đầu tư ban đầu cho việc đóng bè, tìm vị trí đặt bè thích hợp, chịu ảnh hưởng nhiều bởi các điều kiện tự nhiên, khó quản lý dịch bệnh và nguồn nước, dễ thất thoát nếu bè có hư hỏng.
2.3 Tổng quan về tỉnh Đồng Tháp
2.3.1 Vị trí địa lý
Đồng Tháp là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là 3375,4 km2, phía Bắc giáp tỉnh Prây Veng (Cam pu chia) trên chiều dài biên giới 48,7 km với 4 cửa khẩu: Thông Bình, Dinh Bà, Mỹ Cân và Thường Phước, phía Nam giáp Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ, phía Tây giáp An Giang, phía Đông giáp Long An và Tiền Giang. Tỉnh lỵ của Đồng Tháp hiện nay là thành phố Cao Lãnh, cách thành phố Hồ Chí Minh 165 km về phía Tây Nam.
2.3.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình Đồng Tháp được chia thành 2 vùng lớn: vùng phía Bắc sông Tiền có diện tích tự nhiên 250.731 ha, thuộc khu vực Đồng Tháp Mười, địa hình tương đối bằng phẳng, hướng dốc Tây Bắc - Đông Nam, vùng phía Nam sông Tiền có diện tích tự nhiên 73.074 ha, nằm kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu, địa hình có dạng lòng máng, hướng dốc từ hai bên sông vào giữa.
2.3.3 Đất đai
Đồng Tháp có 4 nhóm đất chính: nhóm đất phù sa (có diện tích 191.769 ha, chiếm 59,06% diện tích đất tự nhiên), nhóm đất phèn (có diện tích 84.382 ha, chiếm 25,99%
8
diện tích tự nhiên), nhóm đất xám (có diện tích 28.150 ha, chiếm 8,67% diện tích tự nhiên), nhóm đất cát (có diện tích 120 ha, chiếm 0,04% diện tích tự nhiên).
Ở Đồng Tháp đất đai có kết cấu mặt bằng kém bền vững lại tương đối thấp, nên làm mặt bằng xây dựng đòi hỏi kinh phí cao, nhưng rất phù hợp cho sản xuất lượng thực.
2.3.4 Sông ngòi
Đồng Tháp ở đầu nguồn sông Cửu Long, có nguồn nước mặt khá dồi dào, nguồn nước ngọt quanh năm không bị nhiễm mặn. Ngoài ra còn có hai nhánh sông Sở Hạ và sông Sở Thượng bắt nguồn từ Campuchia đổ ra sông Tiền ở Hồng Ngự. Phía Nam còn có sông Cái Tàu Hạ, Cái Tàu Thượng, sông Sa Đéc… hệ thống kênh rạch chằng chịt. Đồng Tháp có nhiều vỉa nước ngầm ở các độ sâu khác nhau, nguồn nước này hết sức dồi dào, mới chỉ khai thác, sử dụng phục vụ sinh hoạt đô thị và nông thôn, chưa đưa vào dùng cho công nghiệp.
2.3.5 Khí hậu
Đồng Tháp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 82,5%, số giờ nắng trung bình 6,8 giờ/ngày. Lượng mưa trung bình từ 1.170 - 1.520 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 - 95% lượng mưa cả năm. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn diện.
2.3.6 Dân số
Đồng Tháp có dân số năm 2008 là 1.682,7 ngàn người với mật độ dân số là 499 người/km2 với dân tộc Kinh chiếm 99,3% dân số, các dân tộc còn lại như dân tộc Hoa, Khơme chiếm 0,7% dân số.
2.3.7 Kinh tế
Là một tỉnh nông nghiệp, Đồng Tháp sản xuất nhiều lương thực và các loại nông, thủy sản có giá trị xuất khẩu. Đất đai Đồng Tháp màu mỡ bởi phù sa do hai con sông Tiền và sông Hậu cung cấp hàng năm, xóm làng trù phú giữa bốn bề cây cối xanh tươi. Vì thế Đồng Tháp được biết đến như một vựa lúa của cả nước.
2.3.8 Văn hóa - xã hội
Giáo dục và đào tạo phát triển đa dạng về quy mô, loại hình trường lớp: Các nhiệm vụ trọng tâm của ngành đã được quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy chế. Hoạt động khoa học, công nghệ và môi trường được quan tâm. Công tác dân số, chăm sóc sức khỏe nhân dân được đẩy mạnh. Văn hóa, thể dục thể thao tiếp tục phát triển. Việc làm, giảm nghèo và công tác chính sách xã hội luôn được quan tâm thực hiện tốt.
9
2.4 Sơ lƣợc về huyện Hồng Ngự
2.4.1 Vị trí địa lý
Huyện Hồng Ngự nằm ven Sông Tiền (thuộc hệ thống sông Mê Kông) theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, có đường biên giới quốc gia Campuchia dài 18km, có vị trí địa lý thuận lợi về mặt giao thông đường thủy cũng như đường bộ. Nằm trong một tỉnh thuần nông nên huyện Hồng Ngự mang nét đặc trưng của một đô thị nông nghiệp. Tuy nhiên huyện có đường biên giới với Campuchia nên có nhiều tiềm năng phát triển hàng hoá với thế mạnh là nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và kinh doanh - dịch vụ, có địa giới hành chính được giới hạn như sau:
+ Phía Bắc giáp Campuchia.
+ Phía Nam giáp huyện Thanh Bình và tỉnh An Giang
+ Phía Đông giáp thị xã Hồng Ngự, huyện Tam Nông
+ Phía Tây giáp tỉnh An Giang.
Huyện Hồng Ngự được chia làm 11 xã: Thường Phước 1, Thường Phước 2, Thường Thới Tiền, Thường Lạc, Thường Thới Hậu A, Thường Thới Hậu B, Long Thuận, Phú Thuận A, Phú Thuận B, Long Khánh A, Long Khánh B.
2.4.2 Điều kiện tự nhiên
Hồng Ngự là huyện biên giới phía Bắc tỉnh Đồng Tháp, có diện tích 20.973,70 ha đất tự nhiên, chiếm 6,21% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Dân số năm 2010 là 145.431 người, mật độ trung bình 693 người/km2, chiếm 3,78% dân số toàn tỉnh. Huyện Hồng Ngự cách trung tâm tỉnh khoảng 68 km, có tỉnh lộ ĐT 841 đi qua nối liền huyện Hồng Ngự với các huyện, thị, thành phố trong tỉnh, cùng với mạng lưới sông rạch phong phú tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ đối ngoại, vận chuyển hàng hoá và giao lưu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội với các huyện, thị trong và ngoài tỉnh.
2.4.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
Hồng Ngự là huyện biên giới đầu nguồn sông Tiền của tỉnh Đồng Tháp. Đây là huyện thuần nông, kinh tế chủ yếu phát triển nhờ sản xuất nông nghiệp, trong đó chủ lực là cây lúa và con cá. Tận dụng diện tích mặt nước trên sông Tiền, người dân Hồng Ngự tiến hành nuôi trồng thủy sản mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lĩnh vực xây dựng, thương mại - dịch vụ và công nghiệp có nhiều khởi sắc, văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân được cải thiện rõ nét, an ninh chính trị và trật tự xã hội được đảm bảo.
2.4.4 Địa hình
Huyện Hồng Ngự có địa hình tương đối bằng phẳng, có những nét đặc thù do điều kiện tự nhiên, nhìn chung huyện Hồng Ngự được chia thành 2 vùng:
10
+ Vùng chiều cao ven sông Tiền: địa hình có cao độ phổ biến từ 0,1m- 2,5m, cao nhất trên 4m, thấp nhất 0,7m. Riêng khu vực ven sông Tiền ở các xã cù lao có địa hình tương đối cao hơn. Hiện trạng chủ yếu là dân cư, cây lâu năm, cây ăn quả và rau màu.
+ Vùng địa hình đồng bằng thấp trũng: bao gồm khu vực thấp, bằng đến trũng nằm bên đất liền và khu vực nằm giữa các cù lao (địa hình dạng lòng chảo, hướng dốc từ sông vào) cao độ phổ biến từ 1,8 - 2,5m, khu vực cù lao cao hơn 2 - 2,5m. Hiện trạng chủ yếu là cây lúa và nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra, sông Tiền thuộc khu vực huyện Hồng Ngự xuất hiện nhiều cồn với diện tích không ổn định do bồi mới và sạt lở hàng năm.
Nhìn chung, đặc điểm địa hình của huyện Hồng Ngự tương đối đồng nhất, mang đặc điểm chung của địa hình đồng bằng nên có thế mạnh trong việc phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, đây là huyện đầu nguồn ven sông Tiền nên thường xuyên bị sạt lở đã gây không ít khó khăn trong sản xuất và sinh hoạt của người dân.
2.4.5 Khí hậu
Đồng Tháp nói chung huyện Hồng Ngự nói riêng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, quanh năm nóng ấm, lượng mưa phong phú, các yếu tố khí tượng có sự phân hoá rõ rệt theo mùa.
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với hướng gió thịnh hành là gió mùa
Tây - Nam.
+ Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trùng với hướng gió mùa Đông - Bắc.
2.4.6 Thủy văn
Nằm ở hạ lưu châu thổ sông Mê Kông, huyện Hồng Ngự chịu ảnh hưởng của chế độ dòng chảy sông Mê Kông, thủy triều biển Đông và chế độ mưa trong khu vực. Sông Tiền là một nhánh sông Mê Kông ở phía hạ lưu, chế độ thủy văn sông Tiền chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ văn thượng nguồn, chế độ thủy triều biển Đông và chế độ mưa nội vùng, chế độ thủy văn sông Tiền chia thành 2 mùa: mùa cạn và mùa lũ.
2.5 Tình hình nuôi trồng thủy sản tỉnh Đồng Tháp
Tỉnh Đồng Tháp ở đầu nguồn sông Cửu Long, nằm xa biển nên không bị nước biển xâm nhập, có nguồn nước ngọt dồi dào, hệ thống kênh rạch chằng chịt, thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. Diện tích mặt nước có khả năng NTTS là 70.000 ha (chiếm 21% diện tích đất tự nhiên), trong đó diện tích sông và kênh gạch lớn là 20.000 ha là nơi thích hợp cho nghề nuôi trồng thủy sản (Lê Văn Liêm, 2007). Sản lượng thủy sản Đồng Tháp năm 2008 là 297.794 tấn tăng gấp hơn 5 lần so với sản lượng năm 2000 là 58.236 tấn. Trong đó sản lượng tăng chủ yếu là từ NTTS đạt 34.723 tấn năm 2000 (chiếm 59,3%) đến 281.366 tấn năm 2008 (chiếm 94,5%), riêng sản lượng khai thác từ 23.871 tấn năm 2000 (chiếm 40,7%) xuống còn 16.428 tấn năm 2008 (chiếm 5,5%)
11
so với tổng sản lượng thủy sản toàn tỉnh, do đồng thời sản lượng khai thác giảm và sản lượng từ NTTS tăng rất nhanh. Tổng diện tích mặt nước NTTS năm 2008 đạt 5,8 nghìn ha tăng 3,9 nghìn ha so với năm 2000 (Tổng cục thống kê, 2008), với các đối tượng nuôi chính là cá tra, cá basa, tôm càng xanh và cá lóc.
Từ lâu nghề nuôi cá lóc thương phẩm của tỉnh cũng rất phát triển, tổng sản lượng cá lóc thu hoạch năm 2008 đạt 4,98 nghìn tấn, có 1.975 hộ nuôi, với diện tích nuôi ao là 195,4 ha và 1.392 cái vèo nuôi ao, 160 cái lồng bè với tổng thể tích nuôi là 128,33 nghìn m3. Các hộ nuôi cá lóc tập trung chủ yếu ở 3 huyện Tam Nông, Tân Hồng và Hồng Ngự có đến 1.020 hộ nuôi và riêng sản lượng nuôi của 3 huyện này đạt 3.069 tấn năm 2008 (chiếm 61,2%) so với sản lượng nuôi cá lóc của Tỉnh năm 2008 (Chi cục Thủy sản tỉnh Đồng Tháp, 2008). Năm 2009 có 3.299 hộ nuôi cá lóc, với tổng sản lượng cá thu hoạch được 6.558,7 tấn, trong đó nuôi ao đạt 2.744 tấn, vèo ao đạt 2.561 tấn và lồng bè nuôi được 1.253,7 tấn, với diện tích nuôi ao là 30,4 ha, giảm tới 165 ha so với diện tích nuôi ao năm 2008 và số lượng vèo nuôi ao là 2.714 cái, lồng bè là 207 cái lồng bè tăng cao hơn so với năm 2008 (Sở Nông Nghiệp & PTNT tỉnh Đồng Tháp, 2009).
Theo Chi cục Thủy sản tỉnh Đồng Tháp, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 6,80 %/năm (giai đoạn 2001-2012). Giai đoạn sau năm 2012, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1.730ha, trong đó, cá nuôi trong ao chiếm 66,80%, trên ruộng lúa vào mùa lũ chiếm 32,40%, còn lại là các loại thủy sản khác và khoảng 842 vèo nuôi cá. Sản lượng đạt mức tăng trưởng bình quân 3,40 %/năm (giai đoạn 2001-2012). Giai đoạn sau năm 2012, sản lượng đạt 12.146 tấn, trong đó: Cá ao 9.168 tấn, cá nuôi lồng, vèo 2.010 tấn, cá nuôi trên ruộng lúa 924 tấn, các loại thủy sản khác như tôm càng xanh, thủy đặc sản đạt sản lượng khoảng 44 tấn.
2.6 Tình hình nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự
Hồng Ngự là một huyện thuộc tỉnh Đồng Tháp có diện tích 20.973,7 ha đất tự nhiên, là nơi có điều kiện thiên nhiên ưu đãi, nguồn nước ngọt dồi dào, hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt và cũng nằm trong vùng ảnh hưởng lũ rất thích hợp nuôi trồng thủy sản, nhất là các mô hình nuôi cá lóc. Theo thống kê của Trạm thủy sản huyện Hồng Ngự (2012) toàn huyện có 430 hộ nuôi cá lóc với 191 hộ nuôi ao, 239 hộ nuôi vèo, bể bạt... Tổng diện tích mặt nước là 117,96 ha và với tổng sản lượng là 2232,01 tấn.
Trong những năm gần đây, nghề nuôi cá lóc có những bước phát triển vượt bậc cả về diện tích và sản lượng, trở thành một nghề quan trọng góp phần nâng cao mức sống của nông dân như giải quyết vấn đề dinh dưỡng, tăng thu nhập và giải quyết công ăn việc làn cho người nông thôn. Nghề nuôi cá lóc ảnh hưởng vùng lũ rất phổ biến, do tận dụng những ưu thế về điều kiện tự nhiên, nhân lực lao động nông thôn cùng với hệ thống sông ngòi, thủy lợi và nguồn nước dồi dào cung cấp nguồn cá lóc giống, lượng cá tạp làm thức ăn chủ yếu cho cá lóc nên Hồng Ngự trở thành nơi có truyền thống nuôi cá lóc. Ngoài ra, Hồng ngự cũng là một trong 3 huyện tập trung nhiều hộ nuôi cá lóc của tỉnh Đồng Tháp.
12
CHƢƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2017 - 06/2017
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Công tác thu số liệu được thực hiện ở các hộ nuôi cá lóc ở huyện huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp cụ thể là 3 xã Long Thuận, Phú Thuận A, Phú Thuận B.
XÃ PHÚ THUẬN B
XÃ PHÚ THUẬN A
Hình 3.1 Bản đồ vị trí thu mẫu tại huyện Hồng Ngự
Địa điểm thu mẫu
3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Vật liệu nghiên cứu
Phiếu phỏng vấn được soạn sẵn trình bày ở phụ lục A.
3.2.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Cá lóc tại địa bàn huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp
13
3.2.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu
3.2.3.1 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp như diện tích nuôi, sản lượng, hiệu quả kinh tế của mô hình, thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi cá lóc ao đất và vèo ở huyện Hồng Ngự được thu thập từ báo cáo hàng năm của Phòng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Nuôi trồng thủy sản, thu số liệu từ tạp chí, các trang website chuyên ngành có liên quan.
3.2.3.2 Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 60 nông hộ nuôi cá lóc tại địa bàn nghiên cứu gồm 3 xã Long Thuận, Phú Thuận A, Phú Thuận B thông qua phiếu phiếu phỏng vấn đã soạn sẵn (phụ lục A)
Bảng 3.1 Địa điểm và số hộ phỏng vấn
Số hộ
STT
Địa điểm
1 2 3
Xã Long Thuận Xã Phú Thuận A Xã Phú Thuận B
Ao đất 15 6 9
Vèo 7 10 13
Nội dung của phiếu phỏng vấn gồm các thông tin sau:
Thông tin chung:
Tuổi tác, giới tính, trình độ văn hóa, số năm kinh nghiệm, hình thức tham gia, nguồn kiến thức NTTS.
Thông tin về mô hình nuôi:
Mô hình nuôi, thiết kế ao nuôi, diện tích hoặc thể tích ao nuôi, số lượng ao, kích thước của mô hình nuôi: chiều dài, chiều rộng, độ sâu.
Chi phí ban đầu, lao động tham gia, nhu cầu vốn ban đầu, hình thức nuôi, mật độ nuôi, số vụ nuôi, thời gian thả giống, nguồn cung cấp con giống, bệnh thường gặp, tỷ lệ sống, kích cỡ bình quân khi thu hoạch, cách vận chuyển, khâu tiêu thụ sản phẩm, phương thức thanh toán.
Sử dụng thức ăn nuôi cá lóc:
Loại thức ăn, lượng thức ăn, giá cung cấp.
Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật
Sản lượng nuôi trồng, tổng chi phí, tổng thu nhập, lợi nhuận, tỷ lệ lời lỗ, mức lời lỗ trung bình.
14
3.2.4 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Phân tích thông tin chung: Độ tuổi, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nuôi
Phân tích số liệu kỹ thuật: Tổng diện tích nuôi, chuẩn bị và cải tạo ao nuôi, mùa vụ, nguồn giống và kích cỡ giống nuôi, chăm sóc và quản lý, phòng và trị bệnh, thu hoạch,…
Phân tích số liệu kinh tế: Theo Lê Xuân Sinh (2010), các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu được tính theo các công thức sau:
Tổng chi phí (TC): TC = TFC + TVC (3.1)
Trong đó: TFC: Tổng chi phí cố định
TVC: Tổng chi phí biến đổi
Tổng chi phí cố định (TFC): TFC = AFC.Q (3.2)
Tổng chi phí biến đổi (TVC): TVC = AVC.Q (3.3)
Trong đó:
AFC: Chi phí cố định bình quân
AVC: Chi phí biến đổi bình quân
Q: Tổng sản lượng
Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí (triệu đồng). (3.4)
Doanh thu = giá bán * sản lượng thu hoạch. (3.5)
Hiệu quả chi phí = (Tổng thu/ Tổng chi phí)*100. (3.6)
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/ Tổng chi phí. (3.7)
Tỉ lệ số hộ nuôi lỗ = số hộ lỗ/ tổng số hộ nuôi (theo số hộ khảo sát)*100. (3.8)
Tỉ lệ số hộ nuôi lời = số hộ lời/ tổng số hộ nuôi (theo số hộ khảo sát)*100. (3.9)
3.2.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu sơ cấp sau khi thu thập về được kiểm tra sơ bộ trước khi nhập vào máy tính. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý số liệu đã thu thập được qua phiếu điều tra nông hộ.
15
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Hiện trạng nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự
Tình hình nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự trong 3 năm gần đây có dấu hiệu tăng nhanh về diện tích cũng như sản lượng, cụ thể được trình bày qua bảng 4.1
Bảng 4.1 Diện tích và sản lƣợng cá lóc trong 3 năm (2014-2016) ở huyện Hồng Ngự - Đồng Tháp
Năm
Tổng diện tích nuôi cá lóc (m2) Tổng sản lượng cá lóc (tấn) Diện tích ao đất (m2) Diện tích vèo (m2) Sản lượng nuôi ao đất (tấn) Sản lượng nuôi vèo (tấn)
2014 311.000 6.000 300.000 11.000 5.400 600
2015 335.000 7.300 320.000 15.000 6.351 949
2016 430.000 9.790 405.000 25.000 8.322 1.468
(Nguồn: Trạm thủy sản huyện Hồng Ngự, 2017)
Bảng 4.1 cho thấy tổng diện tích và sản lượng nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự có xu hướng tăng liên tục qua các năm. Từ năm 2014 đến năm 2016, diện tích nuôi cá lóc của huyện tăng từ 311.000 m2 lên 430.000 m2 (tăng 38,26%), trong đó diện tích nuôi cá lóc trong ao đất chiếm trên 90%, diện tích nuôi cá lóc trong vèo chiếm khoảng 10% trong tổng diện tích nuôi cá lóc của toàn huyện, sản lượng cá lóc cũng tăng từ 6.000 tấn lên 9.790 tấn (tăng 54,11%), trong đó sản lượng cá lóc nuôi trong ao đất chiếm 85 - 90%, sản lượng nuôi cá lóc trong vèo chiếm 10 - 15% tổng sản lượng cá lóc của toàn huyện.
Từ đó cho thấy nghề nuôi cá lóc tại huyện Hồng Ngự ngày càng phát triển, mô hình nuôi cá lóc trong ao đất cũng như mô hình nuôi cá lóc trong vèo ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, mô hình nuôi cá lóc trong vèo chỉ mới được phát triển trong vài năm trở lại đây nên diện tích và sản lượng nuôi thấp hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong ao đất.
4.2 Thông tin chung
4.2.1 Độ tuổi
Độ tuổi của người nuôi phản ánh được kinh nghiệm thực tế trong quá trình sản xuất. Do đó việc tìm hiểu tuổi tác của người nuôi cá lóc là một vấn đề cần thiết. Kết quả khảo sát tuổi trung bình của các hộ nuôi cá lóc được thể hiện ở bảng 4.2
16
Bảng 4.2 Tuổi của hộ nuôi cá lóc
Mô hình nuôi
Diễn giải
TB ± ĐLC (tuổi) Dao động (tuổi)
Ao đất 43 ± 10,56 28 – 64
Vèo 47 ± 12,78 32 – 68
Bảng 4.2 cho thấy, độ tuổi trung bình của các hộ nuôi cá lóc trong ao đất là 43 ± 10,56 tuổi nhỏ hơn so với hộ nuôi cá lóc trong vèo là 47 ± 12,78 tuổi. Khoảng độ tuổi dao động của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 28 - 64 tuổi, mô hình nuôi cá lóc trong vèo có độ tuổi dao động là 32 - 68 tuổi.
Kết quả khảo sát độ tuổi của các hộ nuôi cá lóc được thể hiện ở hình 4.1
Hình 4.1 Cơ cấu nhóm tuổi của hộ nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự
Hình 4.1 cho thấy tuổi của các hộ nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự từ 30 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả 2 mô hình nuôi với mô hình nuôi ao đất chiếm 40% và mô hình nuôi vèo chiếm 41,38%. Điều này cho thấy tại địa bàn nghiên cứu các mô hình nuôi cá lóc có số người nuôi nằm trong độ tuổi lao động chính là phổ biến, cho thấy nguồn nhân lực để thực hiện 2 mô hình nuôi rất dồi dào. Mô hình nuôi cá lóc vèo không có hộ nuôi nào dưới 30 tuổi. Trong khi đó ở mô hình nuôi cá lóc trong ao đất nhóm tuổi này chiếm 6,67%. Nhóm tuổi trên 60 tuổi ở mô hình nuôi cá lóc trong ao đất chiếm 13,33% thấp hơn so với mô hình nuôi cá lóc vèo (chiếm 27,59%).
17
4.2.2 Nguồn tiếp cận thông tin NTTS và số năm kinh nghiệm nuôi cá lóc
Nguồn tiếp cận thông tin NTTS
Nguồn tiếp cận thông tin về NTTS của các hộ nuôi được khảo sát thông thường là do tự đúc kết kinh nghiệm và học hỏi thêm từ những hộ nuôi lân cận, hội thảo, tập huấn,… được thể hiện ở hình 4.2
Hình 4.2 Nguồn tiếp cận thông tin NTTS của các hộ nuôi cá lóc
Hình 4.2 cho thấy các hộ nuôi cá lóc được khảo sát hầu hết dựa vào kinh nghiệm nuôi và học hỏi kinh nghiệm từ những hộ nuôi lân cận. Trong đó, mô hình nuôi cá lóc trong ao đất chiếm 66,67% thấp hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo (chiếm 73,33%).
Mô hình nuôi cá lóc trong ao đất có 20% hộ nuôi tiếp cận thông tin NTTS từ tập huấn và 13,33% hộ nuôi tiếp cận thông tin NTTS từ hội thảo. Trong khi đó mô hình nuôi cá lóc trong vèo có 23,33% hộ nuôi tiếp cận thông tin NTTS từ tập huấn và 3,33% hộ nuôi tiếp cận thông tin từ hội thảo.
Qua đó thấy được các hộ nuôi cá lóc hầu hết chưa được tham dự các lớp tập huấn, hội thảo dành cho người nuôi và việc tiếp nhận các tiến bộ về kỹ thuật nuôi cá còn hạn chế. Nông dân nuôi cá lóc theo tập quán, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau là chủ yếu. Với những nguồn tiếp cận hạn chế như trên cho thấy với các lớp hội thảo, tập huấn về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản của các cán bộ khuyến ngư, khuyến nông trong thời kỳ chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi là rất cần thiết và bổ ích, cũng như việc cung cấp những thông tin về thị trường của các đối tượng thủy sản cho người nuôi. Mặt khác, các nông hộ cũng phải tham gia một cách tích cực từ các buổi tập huấn, các mô hình trình diễn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật và công nghệ để các mô hình nuôi của gia đình mình ngày càng đạt hiệu quả hơn.
18
Số năm kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản
Kinh nghiệm nuôi cũng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi, số năm kinh nghiệm của các hộ nuôi cá lóc được thể hiện ở bảng 4.3
Bảng 4.3 Số năm kinh nghiệm nuôi của các hộ nuôi đã đƣợc khảo sát
Mô hình nuôi
Diễn giải
TB ± ĐLC (năm) Dao động (năm)
Ao đất 7,17 ± 3,60 2 – 15
Vèo 4,77 ± 2,45 1 – 11
Qua bảng 4.3 cho thấy số năm kinh nghiệm nuôi của 2 mô hình khảo sát có sự chênh lệch đáng kể cụ thể là số năm kinh nghiệm nuôi trung bình của các hộ nuôi cá lóc trong ao đất là 7,17 ± 3,60 năm cao hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo (4,77 ± 2,45 năm). Kinh nghiệm nuôi lâu nhất của hộ nuôi cá lóc trong ao đất là 15 năm, trong khi đó kinh nghiệm nuôi lâu nhất của hộ nuôi cá lóc trong vèo là 11 năm. Kinh nghiệm của các hộ nuôi cá lóc được thể hiện qua hình 4.3
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện kinh nghiệm nuôi cá lóc của các nông hộ
Qua hình 4.3 cho thấy kinh nghiệm nuôi của các hộ nuôi cá lóc trong ao đất chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm kinh nghiệm nuôi 5 - 10 năm (chiếm 63,33%) cao hơn so với mô hình nuôi vèo (chiếm 30%). Nhóm kinh nghiệm nuôi dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất ở mô hình nuôi cá lóc trong vèo (chiếm 66,67%), trong khi đó mô hình ao đất chiếm
19
20%. Nhưng ở nhóm kinh nghiệm trên 10 năm thì mô hình nuôi cá lóc trong ao đất chiếm 16,67% cao hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo (chiếm 3,33%).
Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt trên là do mô hình nuôi cá lóc trong ao đất được xem là mô hình nuôi truyền thống của người dân nơi đây và được phát triển sớm hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo, nên kinh nghiệm của các hộ nuôi cá lóc trong ao đất lâu hơn so với kinh nghiệm của các hộ nuôi cá lóc trong vèo.
4.2.3 Trình độ văn hóa của các hộ nuôi cá lóc
Trình độ văn hóa của các hộ nuôi cá lóc được thể hiện ở hình 4.4
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa của các hộ nuôi cá lóc
Từ kết quả điều tra cho thấy, trình độ văn hóa ở các nông hộ còn thấp, đa phần là cấp 1 và cấp 2. Trình độ học vấn thấp của nông dân đã phần nào hạn chế trong việc tiếp nhận các tiến bộ về kỹ thuật nuôi cá.
Ở mô hình nuôi cá lóc trong ao đất, các hộ nuôi có trình độ cấp 1 chiếm 40% cao hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo (chiếm 20%). Tuy nhiên, ở mô hình nuôi cá lóc trong vèo các hộ nuôi có trình độ cấp 2 (chiếm 40%), cấp 3 (chiếm 30%), cao đẳng, đại học (chiếm 10%) cao hơn so với trình độ của các hộ nuôi cá lóc theo mô hình ao đất.
Nhìn chung, cả 2 mô hình nuôi đều không có tỷ lệ người mù chữ. Đây cũng là một trong những thuận lợi cho người dân trong quá trình nhận thức, tham khảo sách báo, tài liệu về đối tượng mình nuôi.
20
4.3 Khía cạnh kỹ thuật nuôi của mô hình nuôi cá lóc
4.3.1 Tổng diện tích nuôi
Tổng diện tích nuôi của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất và mô hình nuôi cá lóc trong vèo được thể hiện ở bảng 4.4
Bảng 4.4 Tổng diện tích nuôi cá lóc
Mô hình nuôi
Diễn giải
Ao đất
TB ± ĐLC (m2/hộ) Dao động (m2/hộ)
1.137 ± 394,34 400 – 2.000
Vèo 463 ± 186,24 100 – 800
Qua kết quả khảo sát 60 nông hộ nuôi cá lóc thì diện tích nuôi có sự chênh lệch khá lớn giữa 2 mô hình nuôi ao đất và nuôi vèo. Trong khi các hộ nuôi cá lóc trong ao đất có diện tích trung bình là 1.137 ± 394,34 m2/hộ thì các hộ nuôi cá lóc trong vèo lại có diện tích trung bình là 463 ± 186,24 m2/hộ.
Tổng diện tích nuôi của 2 mô hình nuôi cá lóc được thể hiện ở hình 4.5
Hình 4.5 Tổng diện tích nuôi cá lóc
Hình 4.5 cho thấy diện tích nuôi cá lóc của hai mô hình nuôi cá lóc trong ao đất và nuôi cá lóc trong vèo có sự khác biệt nhau. Ở mô hình nuôi cá lóc trong ao đất, diện tích nuôi phổ biến là nhóm diện tích từ 500 - 1000 m2 (chiếm 56,67%) cao hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo (chiếm 46,67%), mô hình nuôi cá lóc trong vèo diện tích nuôi phổ biến là nhóm diện tích dưới 500m2 (chiếm 53,33%) trong khi đó mô hình ao đất nhóm diện tích này chỉ chiếm 3,33%, nhưng ở nhóm diện tích trên 1000m2 mô hình ao đất chiếm đến 40% trong khi đó ở mô hình vèo không có hộ nuôi nào có diện tích nuôi trên 1000m2.
21
Nhìn chung, diện tích nuôi cá lóc của mô hình ao đất lớn hơn so với mô hình vèo. Nguyên nhân có sự khác biệt trên là do mô hình nuôi cá lóc trong ao đất đã được phát triển ở địa phương từ lâu nên các hộ nuôi mạnh dạn đầu tư, mở rộng quy mô, diện tích nuôi. Mặt khác, các hộ nuôi vèo có diện tích đất sản xuất ít nên thường tận dụng một số diện tích mặt nước trong ao để làm vèo nuôi nên mô hình nuôi cá lóc vèo không cần diện tích lớn. Số lượng ao và vèo nuôi cá lóc được thể hiện qua bảng 4.5
Bảng 4.5 Số lƣợng ao, vèo nuôi cá lóc
Mô hình nuôi
Diễn giải
TB ± ĐLC (cái) Dao động (cái)
Ao đất 1,10 ± 0,31 1,0 – 2,0
Vèo 2,37 ± 0,67 1,0 – 3,0
Qua bảng 4.5 cho thấy đa số mỗi hộ nuôi cá lóc ao đất chỉ nuôi trung bình 1,10 ± 0,31 ao. Số lượng ao nuôi cao nhất là 2 cái/hộ và ít nhất là mỗi hộ nuôi 1 ao. Đối với hộ nuôi vèo có số lượng vèo nuôi trung bình là 2,37 ± 0,67 cái, cao nhất là 3 vèo và thấp nhất là 1 vèo. Do các hộ nuôi chủ yếu nuôi với quy mô vừa và nhỏ nên số lượng ao và vèo nuôi của các hộ không nhiều và tận dụng diện tích đất trống để sản xuất tăng thu nhập gia đình.
4.3.2 Chuẩn bị và cải tạo ao nuôi
Việc cải tạo ao nuôi sau mỗi vụ nuôi sẽ giúp loại bỏ mùn bã hữu cơ và mầm bệnh từ vụ nuôi trước. Các bước thực hiện công tác cải tạo của các hộ nuôi hầu như giống nhau. Cách cải tạo ao khô được nông dân áp dụng rộng rãi và hiệu quả. Trước hết rút cạn nước trong ao ra hết kế đó là hút bùn ở đáy ao và rải vôi hoặc rải muối, sau đó tiến hành phơi đáy ao, tốt nhất là nên phơi đáy ao từ 1 - 2 tuần. Thời gian cải tạo ao tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và diện tích ao nuôi dao động từ 5 đến 14 ngày. Hóa chất cải tạo ao thường được nông dân sử dụng là vôi và muối.
Kết quả khảo sát các loại hóa chất cải tạo ao được thể hiện qua hình 4.6
Hình 4.6 Hóa chất đƣợc sử dụng để cải tạo trong ao nuôi cá lóc
22
Hình 4.6 cho thấy hóa chất được sử dụng để cải tạo ao nuôi cá lóc chiếm tỷ lệ cao nhất là vôi và muối, giữa 2 mô hình tỷ lệ hộ nuôi sử dụng vôi và muối để cải tạo ao không chênh lệch nhau nhiều, trong đó mô hình ao đất chiếm 60% và mô hình vèo chiếm 66,67%. Mô hình ao đất sử dụng vôi cải tạo ao chiếm 23,33%, sử dụng muối cải tạo chiếm 16,67%. Mô hình vèo sử dụng vôi cải tạo ao chiếm 10%, sử dụng muối cải tạo chiếm 23,33%.
4.3.3 Mùa vụ và thời gian thả nuôi
Qua khảo sát các hộ nuôi cá lóc chủ yếu là 2 vụ/năm (chiếm 90%), do cá lóc có thời gian nuôi ngắn. Tùy theo thị trường và giá cả mà thời gian nuôi cũng như số vụ nuôi của các hộ có thể thay đổi. Theo các nông hộ cho biết, nếu thị trường cá lóc đang hút, giá cá tăng cao thì các hộ có thể thu hoạch sớm hơn dự định và có thể nuôi 3 vụ/năm (chiếm 5%). Ngược lại nếu đến thời điểm thu hoạch mà giá cá giảm mạnh thì một số hộ neo đợi giá cao để bán, cũng có thể do thời tiết hay dịch bệnh, nên một số hộ chỉ nuôi được 1 vụ/năm (chiếm 5%).
Cá lóc có thể nuôi quanh năm nếu có thể chủ động được nguồn thức ăn. Mùa vụ thả nuôi/năm có thể chia làm 3 vụ: Vụ 1 từ tháng 4 - 5 âm lịch, vụ 2 từ tháng 8 - 9, vụ 3 thả từ tháng 12 đến tháng giêng năm sau. Khi thả giống nuôi vào mùa vụ thích hợp sẽ hạn chế tổn thất do điều kiện môi trường và thời tiết gây ra.
Thời gian thả giống của các hộ nuôi cá lóc theo mô hình ao đất và vèo được thể hiện ở hình 4.7
Hình 4.7 Thời gian thả nuôi cá lóc
Qua khảo sát cho thấy các hộ nuôi cả 2 mô hình đều thả giống chủ yếu vào vụ 1, ở mô hình ao đất chiếm 80%, mô hình vèo chiếm 86,67% vì thời gian này thời tiết ổn định
23
thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển và hạn chế dịch bệnh cho cá. Theo kinh nghiệm của các hộ nuôi cho biết không nên thả nuôi vào vụ 3 vì thời gian này cá nuôi chậm lớn, do nguồn nước bị ô nhiễm, giá cá thương phẩm thấp người nuôi không có lãi.
Theo khảo sát của Lê Thanh Hoàng (2013) mùa vụ nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự thường tập trung phổ biến vào tháng 2 - 4 (ÂL) và thu hoạch vào tháng 8 - 10 (ÂL). Bởi vì trong thời gian này ở ĐBSCL vào thời điểm mùa lũ nên người nuôi tận dụng nguồn thức ăn từ khai thác thủy sản tự nhiên để nuôi cá lóc. Mặc dù mùa vụ nuôi cá lóc rải rác quanh năm nên vào những tháng không có nguồn cá tạp khai thác tự nhiên thì người nuôi sử dụng cá biển và thức ăn viên cho cá lóc. Bên cạnh đó, mùa vụ nuôi cá lóc thường là mùa mưa nên rất thuận lợi cho cá lóc sinh trưởng và phát triển. Vì vậy người nuôi cá lóc thường thả giống vào thời điểm này là phổ biến nhất.
Như vậy, thời gian thả giống cá lóc của mô hình ao đất và vèo trong khoảng thời gian thích hợp.
4.3.4 Con giống
Nguồn gốc con giống
Nguồn con giống cá lóc của các hộ nuôi được khảo sát hoàn toàn là tự mua, không có hộ nuôi nào tự sản xuất, con giống chủ yếu mua tại địa phương (Hồng Ngự - Đồng Tháp) và một số ít mua tại An Giang. Nguồn giống được người nuôi mua từ những cơ sở ương uy tín hoặc những mối quen từ trước và một số ít hộ nuôi mua giống từ thương lái. Kết quả khảo sát nguồn giống cá lóc thả nuôi của 2 mô hình nuôi ao đất và vèo thể hiện ở bảng 4.6
Bảng 4.6 Nguồn gốc giống cá lóc
Mô hình nuôi
Nguồn gốc
Mua tại địa phương (%)
Mua tại An Giang (%)
Ao đất 90 10
Vèo 100 0
Bảng 4.6 cho thấy 100% các hộ nuôi vèo đều mua con giống tại địa phương. Trong khi đó, ở mô hình nuôi ao đất có 90% hộ nuôi mua giống tại địa phương và 10% hộ nuôi mua giống tại An Giang. Đây cũng là một trong những thuận lợi cho các hộ nuôi trong việc vận chuyển con giống, giảm tỷ lệ hao hụt trong quá trình vận chuyển giống.
Cách chọn con giống
Lựa chọn con giống thả nuôi là khâu rất quan trọng quyết định đến hiệu quả của mô hình nuôi, người nuôi có kinh nghiệm thường quan tâm nhất về chất lượng con giống qua cách chọn giống như là cá bơi lội nhanh, mạnh kèm theo những biểu hiện như con giống phải đồng màu trong đàn cá giống là màu của cá giống khỏe mạnh, kích cỡ đồng đều. Nếu cá giống không đều cỡ chỉ cần chênh lệch kích cỡ từ 6 - 9 cm là con cỡ 9 cm
24
sẽ ăn con cỡ 6 cm, cá lớn rượt đuổi cá nhỏ không vào ăn được, hoặc cá lớn cắn cá nhỏ làm xây xát sẽ dẫn đến bệnh, tỷ lệ hao hụt cao, mặc dù khi nhập giống cá vẫn khỏe và tốt. Kinh nghiệm của các hộ nuôi cho biết khi mua giống nên chọn những con cái do có kích thước lớn và tăng trọng nhanh, bằng cách lượt cá trên rỗ do đa phần cá cái có kích thước lớn hơn cá đực. Vì vậy, để có đàn cá cái như mong muốn ta phải chọn những trại giống có kỹ thuật và uy tín cao.
Kích cỡ con giống
Kích cỡ con giống thả nuôi ở mô hình nuôi cá lóc ao đất và vèo được thể hiện qua bảng 4.7
Bảng 4.7 Kích cỡ cá giống
Mô hình nuôi
Diễn giải
TB ± ĐLC (cm) Dao động (cm)
Ao đất 6,0 ± 0,78 5 – 8
Vèo 6,0 ± 0,73 5 – 8
Nhìn chung, kích cỡ cá giống thả nuôi giữa 2 mô hình có sự chênh lệch không đáng kể, kích cỡ cá giống trung bình là 6,0 ± 0,78 cm ở mô hình ao đất và mô hình vèo kích cỡ cá giống trung bình là 6,0 ± 0,73 cm, cả 2 mô hình đều có kích cỡ giống dao động từ 5 - 8 cm tương đương lồng 5 đến lồng 8. Kinh nghiệm của người nuôi cho biết khoảng chiều dài là 5 - 10 cm là phù hợp vì: Cá nhỏ (L < 5cm) hoặc lớn (L > 10cm) rất dễ bị bệnh và xay sát trong quá trình nuôi và vận chuyển. Tùy theo địa điểm mua và chất lượng cá giống mà mức giá có sự khác nhau, thông thường cá có kích thước lớn thì có giá cao hơn kích thước nhỏ.
Mật độ thả nuôi
Mật độ nuôi thường được các hộ nuôi rất quan tâm, vì nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện mô hình nuôi, khả năng tài chính, quản lý của người nuôi và có ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận thu được. Người nuôi có xu hướng thường gia tăng mật độ thả giống ban đầu để trừ hao hụt nhất là giai đoạn đầu thả giống, với mong muốn tăng năng suất và lợi nhuận. Qua khảo sát thì các hộ nuôi cá lóc trong ao đất và nuôi cá lóc trong vèo thả giống ở nhiều mật độ khác nhau và được thể hiện ở bảng 4.8
Bảng 4.8 Mật độ thả giống trung bình của các hộ nuôi cá lóc trong ao đất và vèo
Mô hình nuôi
Diễn giải
TB ± ĐLC (con/m2) Dao động (con/m2)
Ao đất 54 ± 17,38 30 – 110
Vèo 96 ± 28,82 63 – 200
Bảng 4.8 cho thấy mô hình nuôi cá lóc trong ao đất thường có mật độ thưa hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo. Mật độ nuôi trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 54 ± 17,38 con/m2, thấp nhất là 30 con/m2 và cao nhất là 110 con/m2, trong khi đó mô hình nuôi vèo mật độ thả nuôi dày hơn nuôi ao đất. Mật độ thả trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong vèo là 96 ± 28,22 con/m2, mật độ thấp nhất là 63 con/m2
25
và cao nhất là 200 con/m2. Kết quả này cao hơn so với khảo sát của Võ Minh Quân (2015) mật độ trung bình trong nuôi ao đất là 37,3 ± 28,5 con/m2 và nuôi vèo là 78,6 ± 32,8 con/m2
Kết quả khảo sát mật độ nuôi cá lóc của mô hình ao đất và vèo được thể hiện qua hình 4.8
Hình 4.8 Mật độ nuôi cá lóc của mô hình ao đất và vèo
Qua hình 4.8 cho thấy mật độ nuôi cá lóc của mô hình ao đất và vèo có sự chênh lệch khá lớn. Ở mô hình ao đất nhóm mật độ nuôi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm 30 - 50 con/m2 (chiếm 60%) trong khi đó ở mô hình vèo không có hộ nuôi nào nuôi ở nhóm mật độ này. Nhóm mật độ nuôi 81 - 110 con/m2 chiếm tỷ lệ cao nhất ở mô hình vèo (chiếm 53,33%) cao hơn so với mô hình ao đất (chiếm 6,67%). Mô hình nuôi cá lóc ao đất không có hộ nuôi nào nuôi ở nhóm mật độ trên 110 con/m2 trong khi đó ở mô hình nuôi cá lóc vèo nhóm mật độ này chiếm 16,67%. Nguyên nhân là do ở mô hình ao đất nuôi với diện tích lớn nên mật độ nuôi thưa hơn so với mô hình vèo.
4.3.5 Chăm sóc và quản lý
Chăm sóc đối tượng nuôi và quản lý môi trường nuôi là khâu quan trọng trong nghề nuôi thủy sản. Đối với nghề nuôi cá lóc việc chăm sóc và quản lý tương đối đơn giản không đòi hỏi nhiều nhân công. Tuy nhiên, người nuôi cần phải có kinh nghiệm và kiến thức về đối tượng nuôi thì mới đạt hiệu quả cao.
Nguồn nƣớc cấp
Để có một vụ nuôi thành công thì nguồn nước là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cá nuôi. Qua khảo sát 2 mô hình nuôi đều có nguồn nước cấp khá dễ dàng là từ sông chính do khi nuôi cá lóc đa số các hộ chọn lựa nơi chủ động được nguồn nước cấp, nước từ sông thông qua máy bơm được đưa trực tiếp vào ao
26
nuôi không qua ao xử lý nước hay ao lắng, nước thải của ao, vèo nuôi sẽ được thải trực tiếp ra kênh, rạch. Việc người nuôi dùng nước trực tiếp từ sông không qua ao lắng hay ao xử lý nước sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm mầm bệnh và gây khó khăn cho việc quản lý dịch bệnh.
Tần suất thay nƣớc và tỷ lệ thay nƣớc
Thay nước là yếu tố cần thiết để tạo môi trường nước mới, sạch giúp cá phát triển tốt. Qua khảo sát kết quả tần suất và tỉ lệ thay nước được thể hiện qua bảng 4.9
Bảng 4.9 Tần suất và tỷ lệ thay nƣớc của mô hình nuôi cá lóc
Ao đất 2,0 ± 0,92 1 – 4 40 ± 7,65 30 - 50
Vèo 5,0 ± 1,37 2 – 7 31 ± 3,05 30 - 40
Diễn giải Tần suất thay nƣớc TB ± ĐLC (ngày) Dao động (ngày) Tỷ lệ thay nƣớc/lần TB ± ĐLC (%) Dao động (%) Qua bảng 4.9 cho thấy ở mô hình nuôi cá lóc trong ao đất tần suất thay nước trung bình là 2,0 ± 0,92 ngày/lần, dao động từ 1 - 4 ngày/lần, trong khi đó mô hình nuôi cá lóc trong vèo tần suất thay nước thưa hơn trung bình là 5,0 ± 1,37 ngày/lần, dao động từ 2 - 7 ngày/lần. Vì các hộ nuôi vèo thường nuôi ghép thêm các loài cá khác như: cá tra, trê lai, rô phi,…nhằm hạn chế lượng thức ăn dư thừa và góp phần tăng thêm lợi nhuận cho người nuôi vì vậy môi trường ao nuôi được quản lý tốt hơn nên tần suất thay nước thưa hơn mô hình ao đất.
Mô hình nuôi cá lóc trong ao đất có tỷ lệ thay nước cao hơn mô hình nuôi cá lóc trong vèo, lượng nước thay trung bình chiếm 40 ± 7,65 %/lần, trong khi đó mô hình vèo lượng nước thay chiếm tỷ lệ trung bình là 31 ± 3,05 %/lần. Nguyên nhân là do các hộ nuôi cá lóc trong vèo nuôi với diện tích nhỏ và có thể quản lý tốt lượng thức ăn giúp hạn chế lượng thức ăn dư thừa nên tỷ lệ thay nước thấp hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong ao đất.
Thức ăn
Trong mô hình nuôi cá lóc, thức ăn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất và mang tính chất quyết định đến lợi nhuận sau cùng của vụ nuôi, nguyên liệu dùng làm thức ăn ở hầu hết các hộ nuôi cá lóc ở địa bàn khảo sát đều sử dụng thức ăn công nghiệp (chiếm 100%). Người nuôi cho biết nuôi cá lóc bằng thức ăn viên công nghiệp có hiệu quả kinh tế và rút ngắn được thời gian nuôi ít nhất 1 tháng. Qua đó cho thấy được mức độ đa dạng hóa nguồn thức ăn nuôi cá lóc, giảm áp lực lên khai thác nguồn lợi thủy sản làm thức ăn cho cá lóc nuôi. Kết quả khảo sát thức ăn cá lóc của mô hình nuôi ao đất và vèo được thể hiện qua hình 4.9
27
Hình 4.9 Thức ăn công nghiệp đƣợc sử dụng trong nuôi cá lóc
Qua hình 4.9 cho thấy thức ăn được sử dụng nhiều nhất trong nuôi cá lóc trong ao đất là thức ăn NUBOSS chiếm 63,33% và thấp nhất là thức ăn Việt Thắng chiếm 16,67%. Ở mô hình nuôi cá lóc trong vèo thức ăn Việt Thắng lại chiếm tỷ lệ cao nhất là 53,33% và thấp nhất là thức ăn EWOS chiếm 20%. Nguyên nhân có sự khác biệt về sử dụng thức ăn là do các hộ nuôi thường mua thức ăn từ những đại lý thức ăn đã quen biết hay mua từ những đại lý thức ăn gần nhà. Hàm lượng protein của các loại thức ăn chiếm 40%, thức ăn khác nhau thì có giá tiền khác nhau, giá thức ăn dao động từ 17.800 - 20.800 đồng/kg.
Khẩu phần và cách cho ăn
Để quản lý được lượng thức ăn hàng ngày của cá, người nuôi chọn cách cho cá ăn tập trung bằng sàn ăn là chính. Ở mô hình ao đất các hộ sử dụng sàn ăn chiếm 73,3% và chiếm 90% ở các hộ nuôi nuôi vèo. Thức ăn được để lên sàn ăn đặt xâm xấp mặt nước, sàn ăn được làm bằng tre đan có diện tích khoảng 1m2, đặt trung bình từ 1 - 2 sàn ăn, như vậy các hộ nuôi sẽ biết được lượng thức ăn cung cấp cho cá là đủ hay thiếu mà có cách điều chỉnh cho thích hợp. Việc điều chỉnh lượng thức ăn kịp thời sẽ cung cấp đủ lượng thức ăn đáp ứng nhu cầu của đối tượng nuôi, giúp tăng trưởng nhanh, đạt năng suất cao, giảm chi phí thức ăn giúp tăng lợi nhuận cho người nuôi, ngoài ra hạn chế việc dư thừa thức ăn giúp môi trường nuôi ít bị ô nhiễm. Một số ít hộ nuôi sử dụng phương thức cho ăn là rãi đều ao chiếm 26,7% ở mô hình ao đất và chiếm 10% ở mô hình vèo. Khi cho cá lóc ăn, hầu hết các hộ nuôi đều trộn thêm men tiêu hóa (Vime - Compozyme, Prozyme, Bio - Zyme for fish,…) và các loại vitamin (Vitamin C, B1, B6, 12, Calcium ADE, Antistress,… ) vào thức ăn giúp tăng cường sức đề kháng và
28
ngừa bệnh cho cá. Khẩu phần ăn của cá lóc nuôi theo mô hình ao đất và vèo khá giống nhau và được thể hiện ở bảng 4.10
Bảng 4.10 Khẩu phần ăn của cá lóc
Thời gian nuôi
Số lần cho ăn (lần/ngày)
Khẩu phần ăn/ngày (% khối lƣợng thân)
Tháng thứ 1
3 – 4
8 – 10
Tháng thứ 2 - 3
2 – 3
5 – 8
Tháng thứ 4 - 5
1
3 – 5
Qua bảng 4.10 cho thấy trong suốt thời gian nuôi cá lóc thì ở những tháng nuôi đầu, khẩu phần cho cá ăn là cao nhất chiếm 8 - 10% khối lượng thân và được chia làm nhiều lần ăn từ 3 - 4 lần trong ngày vì lúc này cá chưa chủ động bắt được mồi. Vào những tháng nuôi cuối, khi cá lóc đã đạt đến kích cỡ thu hoạch, đang chờ thương lái đến mua hoặc chờ giá cá tăng cao thì trong khoảng thời gian này các hộ nuôi có thể cung cấp thức ăn cho cá lóc ăn 1 lần trong ngày với khẩu phần chiếm 3 - 5% khối lượng thân.
Hiệu quả sử dụng thức ăn
Sản lượng thức ăn sử dụng tùy thuộc vào thời gian nuôi/vụ, diện tích nuôi và khâu quản lý của từng hộ nuôi. Kết quả khảo sát sản lượng và hệ số thức ăn của 2 mô hình nuôi cá lóc ao đất và vèo được thể hiện qua bảng 4.11
Bảng 4.11 Sản lƣợng và hệ số thức ăn của 2 mô hình nuôi cá lóc ao đất và vèo
TB ± ĐLC
Dao động
Diễn giải
Ao đất
Vèo
Tổng lượng thức ăn (tấn/vụ) 34,18 ± 9,66 29,10 ± 8,69 1,25 ± 0,04 Hệ số FCR
1,30 ± 0,03
Ao đất 13 – 52 1,25 – 1,40
Vèo 10,5 – 43 1,15 – 1,30
Qua bảng 4.11 cho thấy sản lượng thức ăn trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 34,18 ± 9,66 tấn/vụ cao hơn so với sản lượng thức ăn của mô hình nuôi vèo (29,10 ± 8,69 tấn/vụ), kết quả này thấp hơn so với kết quả khảo sát của Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung (2009) sản lượng thức ăn trung bình của mô hình ao đất là 43,2 tấn/vụ, nuôi vèo là 9,1 tấn/vụ. Do mô hình ao đất có diện tích nuôi lớn hơn nên lượng thức ăn sử dụng cũng nhiều hơn mô hình vèo. Về hiệu quả sử dụng thức ăn thì mô hình nuôi cá lóc trong vèo có hệ số sử dụng thức hiệu quả hơn (FCR= 1,25) so với mô hình nuôi ao đất (FCR = 1,30). Kết quả này thấp hơn so với kết quả khảo sát của Lê Thanh Hoàng (2013), hiệu quả sử dụng thức ăn của mô hình ao đất FCR = 2,1, mô hình vèo FCR = 1,5.
29
4.3.6 Phòng và trị bệnh
Động vật thủy sản sống trong nước nên quá trình phòng bệnh không giống gia súc trên cạn. Mỗi khi cá trong ao bị bệnh không thể chữa từng con mà phải chữa theo quần đàn. Thuốc dùng phải tính cho tổng số cá sống trong ao nên tốn kém nhiều, các loại thuốc chữa bệnh bên trong cơ thể động vật thủy sản thường phải trộn vào thức ăn, nhưng những con bị bệnh thường không ăn, những con khỏe lại ăn nhiều, nên dù có sử dụng loại thuốc đúng nhưng hiệu quả sẽ không cao và những con khỏe mạnh cũng phải dùng thuốc làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của chúng (Hứa Thị Phượng Liên,2004). Vì vậy, việc phòng bệnh cho động vật thủy sản được đặt lên hàng đầu “Phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần”. Kết quả khảo sát tình hình dịch bệnh của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất và vèo ở Hồng Ngự được thể hiện ở hình 4.10
Hình 4.10 Một số bệnh thƣờng gặp trên cá lóc
Qua khảo sát về các bệnh cá lóc nuôi, các bệnh phổ biến xảy ra là bệnh xuất huyết, bệnh lở loét và bệnh gan thận mũ. Tỷ lệ xuất hiện bệnh lở loét chiếm cao nhất (86,67%) xảy ra ở mô hình nuôi cá lóc trong ao đất. Bệnh xuất huyết thì xảy ra cao nhất ở mô hình vèo (66,67%). Mức độ thiệt hại tùy thuộc vào loại bệnh và thời gian phát hiện bệnh. Nếu phát hiện bệnh sớm có cách trị bệnh kịp thời mức thiệt hại dưới 20%. Theo chia sẻ của các hộ nuôi thì bệnh gan thận mũ là bệnh khó trị nhất và gây hao hụt rất lớn. Các bệnh xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau như mật độ thả nuôi dày, cạnh tranh về thức ăn, thiếu oxy, thức ăn dư thừa sẽ làm ô nhiễm môi trường và nguồn nước, tạo điều kiện cho dịch bệnh xảy ra.
30
Bệnh xuất huyết: Cá lóc bị xuất huyết có một số dấu hiệu bệnh lý như bơi lờ đờ, xuất huyết trên thân và các vi, xuất huyết ở các nội quan (gan, thận và tỳ tạng), tỳ tạng sưng to.
Bệnh lở loét: Cá có triệu chứng ít ăn hoặc bỏ ăn, bơi nhô đầu khỏi mặt nước, da sậm, xuất hiện những vết loét màu đỏ. Những vết loét lan rộng, vẩy rụng, xuất huyết và
viêm. Vết loét ăn sâu vào đến xương, thịt thối rữa và cá bị chết.
Bệnh gan thận mũ: Biểu hiện của cá lóc khi mắc bệnh gan thận mủ là bơi lờ đờ và kém
linh hoạt. Quan sát bên ngoài cơ thể có nhiều điểm xuất huyết, giải phẫu xoang nội
quan thấy có nhiều đốm trắng đục đường kính từ 1 - 2 mm trên gan, thận và tỳ tạng. Kết quả khảo sát thuốc và hóa chất điều trị bệnh cá lóc trong ao đất và vèo ở Hồng
Ngự được thể hiện ở hình 4.11
Hình 4.11 Thuốc và hóa chất điều trị bệnh cho cá lóc
4.3.7 Thu hoạch Do đặc thù riêng của mỗi mô hình nuôi, nên có cách thức thu hoạch khác nhau. Đối với mô hình nuôi ao đất thường tốn nhiều công sức và nhân lực cho khâu thu hoạch, cách truyền thống là rút bớt nước rồi kéo lưới. Nhưng hình thức này thường không phù hợp ở mô hình nuôi vèo, đa số là dùng vợt. Cách thức thu hoạch rất ít ảnh hưởng tới năng suất, lợi nhuận của mô hình nuôi, chỉ cần dùng dụng cụ hay cách nào tiện lợi, nhanh chóng, ít tốn nhân công là được. Nhưng số lần thu hoạch thì ảnh hưởng rất nhiều tới năng suất, lợi nhuận của mô hình. Cả 2 mô hình nuôi các hộ nuôi đều thu hoạch toàn bộ 1 lần (chiếm 100%). Kết quả khảo sát thu hoạch cá lóc của 2 mô hình nuôi ao đất và vèo được thể hiện ở bảng 4.12
31
Bảng 4.12 Thời gian nuôi, tỷ lệ sống và năng suất và kích cỡ thu hoạch
TB ± ĐLC
Dao động
Diễn giải
Vèo 6,13 ± 0,73 74,00 ± 8,99
Ao đất 5 – 8 50 – 80
Thời gian nuôi (tháng) Tỷ lệ sống (%) Năng suất (kg/m2) Kích cỡ thu hoạch (kg/con)
Vèo Ao dất 5 – 8 6,50 ± 0,97 64,37 ± 8,81 53,13 – 87,50 24,33 ± 6,93 54,35 ± 13,81 12,50 – 42,86 35,00 – 85,00 0,70 – 1,00 0,80 ± 0,15
0,80 ± 0,06
0,50 – 1,00
Thời gian nuôi
Bảng 4.12 cho thấy thời gian nuôi trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 6,5 ± 0,97 tháng dài hơn thời gian nuôi của mô hình nuôi cá lóc trong vèo là 6,13 ± 0,73 tháng. Khoảng dao động thời gian nuôi của 2 mô hình nuôi cá lóc từ 5 - 8 tháng. Nhìn chung thời gian nuôi giữa 2 mô hình ao đất và vèo có sự chênh lệch nhưng không cao, mô hình nuôi cá lóc trong ao đất có thời gian nuôi dài hơn mô hình nuôi cá lóc trong vèo. Thời gian nuôi dài hay ngắn phụ thuộc vào kỹ thuật của người nuôi và giá cả thị trường.
Tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống là một chỉ tiêu có thể phản ánh được sản lượng, năng suất của vụ nuôi hay nói đúng hơn nó phản ánh chính xác hiệu quả của mô hình nuôi. Mô hình nuôi có tác động rất lớn đến tỷ lệ sống của cá nuôi. Mô hình nuôi cá lóc trong vèo có tỷ lệ sống là 74% cao hơn tỷ lệ sống của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 64,37% và cao hơn kết quả khảo sát của Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung (2009), tỷ lệ sống của mô hình ao đất là 47,8%, vèo 47,6%.
Mật độ thả nuôi cũng ảnh hưởng khá lớn đến tỷ lệ sống của cá, ở mô hình nuôi vèo tỷ lệ sống cao nhất là 87,5% do mật độ thả nuôi thưa 67 con/m², thấp nhất là 53,1% do hộ nuôi nuôi với mật độ dày 200 con/m².
Năng suất:
Bảng 4.12 cho thấy năng suất bình quân của mô hình nuôi cá lóc trong vèo là 54,35 ± 13,81 kg/m2 lớn hơn gấp 2,2 lần mô hình ao đất là 24,33 ± 6,93 kg/m2. Năng suất cao nhất là 85 kg/m2 ở mô hình nuôi vèo và thấp nhất là 12,5 kg/m2 ở mô hình ao đất. Kết quả này thấp hơn so với kết quả khảo sát của Lê Thanh Hoàng (2013) năng suất bình quân của mô hình nuôi ao đất là 33,3 kg/m2, nuôi vèo 102,1 kg/m2. Điều này cho thấy rằng, mật độ đã ảnh hưởng đến năng suất cá nuôi, mật độ nuôi cao thì năng suất cá cao và ngược lại mật độ thấp thì năng suất thấp.
Kích cỡ thu hoạch
Qua khảo sát kích cỡ bình quân khi thu hoạch của mô hình ao đất dao động từ 0,5 - 1,0 kg/con và mô hình vèo dao động từ 0,7 - 1,0 kg/con. Kích cỡ thu hoạch trung bình của
32
mô hình ao đất là 0,8 ± 0,15 kg/con, mô hình vèo là 0,8 ± 0,06 kg/con. Tuy nhiên, ở mô hình vèo kích cỡ đồng đều hơn so với mô hình ao đất. Theo Dương Nhật Long (2003), chu kỳ nuôi cá lóc kéo dài ít nhất là 6 tháng, trọng lượng trung bình 0,8 - 1 kg/con. Như vậy, so sánh kết quả nuôi của 2 mô hình trên đạt yêu cầu.
Tiêu thụ sản phẩm và giá bán cá lóc
Qua khảo sát cho thấy, nguồn tiêu thụ cá lóc của các mô hình không có sự khác biệt, hầu hết qua thương lái, người thu gom ở địa phương. Vì số lượng lớn nên thương lái, người thu gom phải xuống tận ao nuôi để mua. Do người nuôi không có nguồn đầu ra ổn định nên đa phần thường bán theo giá thỏa thuận tại chỗ, không có hợp đồng trước, tình trạng mua ép giá vẫn xảy ra thường xuyên.
Giá bán cá lóc tùy thuộc rất nhiều vào kích cỡ, chất lượng cá lúc thu hoạch và chủ yếu là thời điểm thu hoạch, nên các hộ khi thả giống nuôi thường dự tính thời điểm thu hoạch lúc thị trường có giá cao để tăng lợi nhuận mô hình nuôi. Giá bán cá lóc bình quân là 33.000 đồng/kg.
4.4 Khía cạnh kinh tế của mô hình nuôi cá lóc
4.4.1 Các khoản chi phí trong mô hình nuôi cá lóc
Kết quả khảo sát các khoản chi phí đầu tư cho mô hình nuôi cá lóc ao đất và vèo được thể hiện ở bảng 4.13
Bảng 4.13 Các khoản chi phí trong mô hình nuôi cá lóc
TB ± ĐLC (triệu đồng/vụ)
CP thức ăn CP con giống CP T - HC CP nhiên liệu CP sên vét ao CP cải tạo ao CP TTB CP máy móc CP cống CP quản lí CP nhân công CP khác Tổng chi phí
Ao đất 658,61 ± 187,48 13,99 ± 6,18 25,26 ± 7,12 13,97 ± 3,82 4,53 ± 1,99 0,23 ± 0,08 1,00 ± 0,23 0,73 ± 0,30 0,56 ± 0,17 0,50 ± 1,94 5,82 ± 2,06 0,91 ± 0,31 725,54 ± 198,75
Vèo 549,23 ± 160,18 9,51 ± 3,04 17,39 ± 5,37 13,30 ± 3,98 2,01 ± 0,81 0,25 ± 0,09 0,50 ± 0,25 0,63 ± 0,29 0,58 ± 0,24 0,17 ± 0,91 4,00 ± 1,75 0,75 ± 0,38 598,32 ± 165,23
Tỷ lệ (%) Ao đất 90,77 1,93 3,48 1,93 0,62 0,03 0,06 0,10 0,08 0,07 0,80 0,13 100
Vèo 92,47 1,43 2,68 2,05 0,31 0,04 0,08 0,10 0,09 0,03 0,62 0,11 100
Chi phí thức ăn
Quản lý thức ăn là khâu quan trọng do chi phí thức ăn thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí đầu tư của mô hình nuôi cá lóc. Từ kết quả ở bảng 4.13 cho thấy chi phí thức ăn trung bình của mô hình cá lóc trong ao đất là 658,61 ± 187,48 triệu đồng/vụ
33
cao hơn so với chi phí thức ăn trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong vèo là 549,23 ± 160,18 triệu đồng/vụ.
Chi phí thức ăn ở cả 2 mô hình đều chiếm tỷ lệ cao nhất, ở mô hình nuôi cá lóc ao đất chiếm 90,77% tổng chi phí và mô hình nuôi cá lóc vèo chiếm 92,47% tổng chi phí. Nguyên nhân chính dẫn đến chi phí thức ăn cao là do các hộ nuôi cá lóc ở hai mô hình chủ yếu sử dụng thức ăn công nghiệp trong khi giá thức ăn công nghiệp khá cao dao động từ 17.800 - 20.800 đồng/kg. Thời gian nuôi của mô hình ao đất kéo dài hơn so với mô hình vèo nên lượng thức ăn sử dụng nhiều hơn dẫn đến chi phí thức ăn cao hơn.
Chi phí con giống
Chi phí con giống phụ thuộc vào chất lượng con giống và mật độ thả nuôi. Kết quả bảng 4.13 cho thấy chi phí con giống trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 13,99 ± 6,18 triệu đồng/vụ cao hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo (9,51 ± 3,04 triệu đồng/vụ). Ở mô hình nuôi cá lóc trong ao đất chi phí con giống chiếm tỷ lệ 1,93% tổng chi phí, mô hình nuôi cá lóc vèo chi phí con giống chiếm 1,43% tổng chi phí. Do mô hình ao đất nuôi với diện tích lớn hơn mô hình vèo, số giống thả trung bình của mô hình ao đất là 59.667 ± 23.116 con cao hơn mô hình vèo (40.133 ± 10.247 con) nên chi phí con giống của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất cao hơn mô hình nuôi cá lóc trong vèo.
Chi phí thuốc hóa chất
Chi phí thuốc cao hay thấp phụ thuộc cách chăm sóc quản lý của người nuôi, khi người nuôi chăm sóc quản lý tốt sẽ giảm được chi phí thuốc hóa chất. Qua kết quả bảng 4.13 cho thấy chi phí thuốc hóa chất ở mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 25,26 ± 7,12 triệu đồng/vụ cao hơn nhiều so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo (17,39 ± 5,37 triệu đồng/vụ). Chi phí thuốc hóa chất của mô nuôi cá lóc ao đất chiếm 3,48% tổng chi phí, chiếm tỷ lệ cao chỉ đứng sau chi phí thức ăn, ở mô hình nuôi cá lóc vèo chi phí này chiếm 2,68% tổng chi phí. Qua đó cho thấy ở mô hình nuôi cá lóc trong vèo quản lý dịch bệnh tốt hơn mô hình nuôi trong ao đất do mô hình nuôi vèo có nuôi ghép thêm các đối tượng nuôi khác góp phần làm giảm thiểu lượng thức ăn dư thừa, mùn bã hữu cơ nên hạn chế phát sinh mầm bệnh ngoài ra còn giúp giảm chi phí sên vét ao.
Chi phí sên vét ao
Từ kết quả ở bảng 4.13 cho thấy chi phí sên vét ao của mô hình nuôi cá lóc ao đất là 4,53 ± 1,99 triệu đồng/vụ, chiếm tỷ lệ 0,62% tổng chi phí cao hơn so với mô hình nuôi cá lóc vèo 2,01 ± 0,81 triệu đồng/vụ, chiếm tỷ lệ 0,31% tổng chi phi. Do mô hình ao đất nuôi với diện tích lớn và sản lượng thức ăn cao hơn mô hình vèo nên lượng thức ăn, mùn bã hữu cơ tích tụ dưới đáy ao nhiều hơn nên phải sên vét đáy thường xuyên nhằm loại bỏ mầm bệnh.
34
Các chi phí khác
Nhiên liệu sử dụng cho hai mô hình là nguồn điện dùng để phục vụ cho việc thay nước. Như vậy, chi phí nhiên liệu phụ thuộc vào chế độ cấp thoát nước vào ao, vèo nuôi. Từ kết quả ở bảng 4.13 cho thấy chi phí nhiên liệu của mô hình ao đất là 13,97 ± 3,82 triệu đồng/vụ chênh lệch không đáng kể so với mô hình vèo là 13,30 ± 3,98 triệu đồng/vụ.
Chi phí cải tạo ao trung bình của mô hình cá lóc ao đất là 0,23 ± 0,08 triệu đồng/vụ thấp hơn so với chi phí cải tạo ao của mô hình nuôi cá lóc vèo là 0,25 ± 0,09 triệu đồng/vụ. Chi phí cải tạo ao của 2 mô hình nuôi chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tổng chi phí với mô hình ao đất chiếm 0,03% và vèo chiếm 0,04% vì các hộ nuôi chỉ sử dụng các loại hóa chất thông thường cho cải tạo ao là vôi và muối để tiết kiệm khoản chi phí cải tạo ao Chi phí trang thiết bị trung bình của mô hình cá lóc trong ao đất là 1,00 ± 0,23 triệu đồng/vụ cao hơn so với chi phí trang thiết bị của mô hình nuôi cá lóc trong vèo là 0,50 ± 0,25 triệu đồng/vụ. Chi phí máy móc trung bình của mô hình cá lóc trong ao đất là 0,73 ± 0,30 triệu đồng/vụ cao hơn so với chi phí máy móc của mô hình nuôi cá lóc trong vèo là 0,63 ± 0,29 triệu đồng/vụ. Chi phí xây dựng cống trung bình của mô hình cá lóc trong ao đất là 0,56 ± 0,17 triệu đồng/vụ không có sự khác biệt so với chi phí xây dựng cống của mô hình nuôi cá lóc trong vèo là 0,58 ± 0,24 triệu đồng/vụ. Chi phí quản lý trung bình của mô hình cá lóc ao đất là 0,50 ± 1,94 triệu đồng/vụ cao hơn so với chi phí quản lý của mô hình nuôi cá lóc vèo là 0,17 ± 0,91 triệu đồng/vụ. Để tiết kiệm chi phí quản lý đa phần các hộ nuôi tự quản lý (chiếm 95%), chỉ một số ít hộ nuôi thuê quản lý ao, vèo nuôi (chiếm 5%) Chi phí thuê nhân công lúc thu hoạch của mô hình cá lóc ao đất là 5,82 ± 2,06 triệu đồng/vụ cao hơn so với chi phí thuê mướn nhân công của mô hình nuôi cá lóc vèo là 4,00 ± 1,75 triệu đồng/vụ. Do sản lượng thu hoạch của mô hình ao đất cao hơn mô hình vèo nên chi phí thuê mướn nhân công thu hoạch cao hơn. Tổng chi phí Từ kết quả ở 4.13 cho thấy tổng chi phí trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 725,54 ± 198,75 triệu đồng/vụ lớn hơn so với mô hình nuôi cá lóc trong vèo là. 598,32 ± 165,23 triệu đồng/vụ Do thời gian nuôi trung bình của mô hình nuôi ao đất dài hơn nên tốn nhiều chi phí thức ăn hơn, bên cạnh đó các chi phí về con giống, thuốc và hóa chất, nhiên liệu, sên vét ao cao...nên tổng chi phí của mô hình ao đất cao hơn mô hình vèo . Như vậy, nếu như cùng một giá trị tổng doanh thu thì sau khi trừ tổng chi phí mô hình nuôi cá lóc vèo sẽ cho lợi nhuận cao hơn mô hình nuôi cá lóc ao đất. 4.4.2 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi được thể hiện ở bảng 4.14
35
Bảng 4.14 Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lóc
Mô hình nuôi
Diễn giải Doanh thu (triệu đồng/vụ) Tổng chi phí (triệu đồng/vụ) Lợi nhuận (triệu đồng/vụ) Tỷ lệ số hộ lỗ (%) Tỷ lệ số hộ lời (%) Tỷ suất lợi nhuận (%)
Ao đất (TB ± ĐLC) 865,07 ± 246,15 725,54 ± 198,75 139,53 ± 103,88 6,67 93,33 0,20
Vèo (TB ± ĐLC) 820,02 ± 246,76 598,32 ± 165,23 221,70 ± 93,45 0 100 0,36
Bảng 4.14 cho thấy doanh thu trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 865,07 ± 246,15 triệu đồng/vụ cao hơn so với doanh thu trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong vèo là 820,02 ± 246,76 triệu đồng/vụ. Doanh thu phụ thuộc vào năng suất và giá cá lóc thương phẩm, chất lượng thịt, đầu ra của sản phẩm, thời điểm thu hoạch.
Đa số các hộ nuôi cá lóc trong vèo không những thu được nguồn lợi nhuận từ việc bán cá lóc mà còn thu được lợi nhuận từ việc nuôi ghép các loại cá tạp giúp tăng thêm thu nhập cho các hộ nuôi. Lợi nhuận trung bình của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 139,53 ± 103,88 triệu đồng/vụ thấp hơn so với lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo (221,70 ± 93,45 triệu đồng/vụ). Tỷ lệ số hộ lời ở hai mô hình tương đối cao, mô hình nuôi cá lóc ao đất (93,33%) thấp hơn mô hình nuôi cá lóc vèo (100%). Tỷ suất lợi nhuận thu được của hộ nuôi cá lóc trong vèo là 0,36 cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất là 0,2. Như vậy, có nghĩa là khi bỏ ra một đồng để đầu tư nuôi cá lóc ao đất sẽ thu được lại được 0,2 đồng lợi nhuận và hộ nuôi cá lóc trong vèo sẽ thu là 0,36 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân dẫn đến hộ nuôi cá lóc trong vèo đạt lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao hơn hộ nuôi cá lóc trong ao đất là do mô hình nuôi cá lóc trong vèo có chi phí đầu vào thấp hơn mô hình ao đất.
4.5 Các yếu tố trong mô hình nuôi ảnh hƣởng đến năng suất nuôi
4.5.1 Ảnh hƣởng của mật độ nuôi đến năng suất thu hoạch
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất được thể hiện ở hình 4.12
36
Hình 4.12 Tƣơng quan giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất
Hình 4.12 cho thấy ở mô hình nuôi cá lóc trong ao đất có sự dao động giữa năng suất, lợi nhuận với mật độ thả nuôi. Mật độ nuôi từ 50 - 80 con/m2 là phù hợp nhất sẽ thu được năng suất trung bình cao nhất là 27,25 kg/m2 và lợi nhuận trung bình cao nhất là 134,57 triệu đồng/vụ. Khi thả nuôi cá lóc ở mật độ 20 - 50 con/m2 thì năng suất thu hoạch trung bình thấp nhất là 21,43 kg/m2, lợi nhuận thu được là 97,82 triệu đồng/vụ.
Khi mật độ thả nuôi tăng lên 80 - 110 con/m2 lúc này năng suất và lợi nhuận bắt đầu giảm, nguyên nhân là do khi nuôi với mật độ cao sẽ làm mầm bệnh dễ lây lan, cá dễ bị nhiễm bệnh, quá trình chăm sóc và quản lý khó khăn làm giảm tỷ lệ sống của cá nên năng suất thu hoạch giảm (24,33 kg/m2). Bên cạnh đó mật độ thả nuôi cao lượng thức ăn sử dụng nhiều sẽ làm môi trường nước nuôi dễ bị ô nhiễm và tốn nhiều chi phí thức ăn, chi phí thuốc và hóa chất nên lợi nhuận trung bình giảm (99,57 triệu đồng/vụ).
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo được thể hiện ở hình 4.13
37
Hình 4.13 Tƣơng quan giữa mật độ thả nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo
Hình 4.13 cho thấy mô hình nuôi cá lóc trong vèo có sự dao động giữa năng suất, lợi nhuận với mật độ thả nuôi. Khi mật độ thả nuôi từ 80 - 100 con/m2 thu được năng suất trung bình cao nhất là 78,55 kg/m2 và lợi nhuận trung bình cao nhất là 215,22 triệu đồng/vụ. Khi mật độ nuôi tăng cao từ 120 - 200 con/m2 thu được năng suất trung bình thấp nhất là 42,88 kg/m2 và lợi nhuận trung bình thấp nhất là 125,91 triệu đồng/vụ.
Như vậy, năng suất thu hoạch ở cả hai mô hình có mối tương quan với mật độ thả nuôi. Để thu được năng suất và lợi nhuận cao người nuôi nên thả cá lóc ở mật độ từ 50 - 80 con/m2 đối với mô hình nuôi cá lóc trong ao đất và mật độ từ 80 - 100 con/m2 đối với mô hình nuôi cá lóc trong vèo. Không nên thả nuôi với mật độ quá cao vì sẽ gây khó khăn trong việc chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho cá lóc nuôi.
4.5.2 Ảnh hƣởng của lƣợng thức ăn sử dụng đến năng suất thu hoạch
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa lượng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất được thể hiện ở hình 4.14
38
Hình 4.14 Tƣơng quan giữa sản lƣợng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất
Hình 4.14 cho thấy trong mô hình nuôi cá lóc trong ao đất, khi lượng thức ăn sử dụng tăng thì năng suất và lợi nhuận cũng tăng theo. Khi người nuôi cung cấp lượng thức ăn từ 10 - 25 tấn/vụ thì năng suất thu hoạch là thấp nhất đạt 21,89 kg/m2 và lợi nhuận thấp nhất là 78,57 triệu đồng/vụ. Lợi nhuận đạt cao nhất là 162,03 triệu đồng/vụ và năng suất đạt cao nhất là 27,32 kg/m2 ở lượng thức ăn sử dụng từ 40 - 55 tấn/vụ do khi lượng thức ăn cho cá lóc tăng cao thì sản lượng thu hoạch và doanh thu tăng nhanh nên năng suất và lợi nhuận tăng.
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa lượng thức ăn sử dụng với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo thể hiện ở hình 4.15
39
Hình 4.15 Tƣơng quan giữa sản lƣợng thức ăn với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo
Hình 4.15 cho thấy trong mô hình nuôi cá lóc trong vèo khi lượng thức ăn sử dụng tăng thì năng suất và lợi nhuận cũng tăng theo. Khi người nuôi cung cấp lượng thức ăn từ 5 - 15 tấn/vụ thì năng suất thu hoạch là thấp nhất đạt 28,85 kg/m2 và lợi nhuận thấp nhất là 93,57 triệu đồng/vụ. Lợi nhuận đạt cao nhất là 239,39 triệu đồng/vụ và năng suất đạt cao nhất là 60,19 kg/m2 ở lượng thức ăn sử dụng từ 30 - 45 tấn/vụ.
Để thu được năng suất và lợi nhuận cao thì người nuôi cần tính toán lại lượng thức ăn cung cấp cho cá lóc phù hợp với nhu cầu của chúng tránh dư thừa thức ăn làm tăng chi phí gây ảnh hưởng đến môi trường nuôi hoặc thiếu thức ăn dẫn đến kéo dài thời gian nuôi gây giảm lợi nhuận. Đối với mô hình nuôi cá lóc trong ao đất người nuôi nên cung cấp thức ăn cho cá lóc ở từ 40 – 55 tấn/vụ và mô hình nuôi cá lóc trong vèo lượng thức ăn là từ 30 - 45 tấn/vụ để đạt năng suất và lợi nhuận tối ưu.
4.5.3 Ảnh hƣởng của thời gian nuôi đến năng suất thu hoạch
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa thời gian nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất thể hiện ở hình 4.16
40
Hình 4.16 Mối tƣơng quan giữa thời gian nuôi với năng suất thu hoạch của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất Hình 4.16 cho thấy năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất có sự biến động theo thời gian thả nuôi. Thời gian nuôi 7 tháng sẽ cho năng suất cao nhất là 34,46 kg/m2 và lợi nhuận cao nhất là 179,43 triệu đồng/vụ. Ở thời gian nuôi từ 5 tháng sẽ cho năng suất thấp nhất là 24,15 kg/m2 và lợi nhuận là 116,17 triệu đồng/vụ. Như vậy, thời gian nuôi ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch, tuy nhiên khi thời gian nuôi kéo dài sẽ tăng chi phí lên cao như chi phí thức ăn, chi phí thuốc hóa chất nên làm giảm lợi nhuận thu hoạch và tỷ lệ cá lóc nuôi chết sẽ tăng làm giảm năng suất thu hoạch. Khi nuôi cá lóc 8 tháng thì năng suất bị giảm xuống 32,25 kg/m2 và lợi nhuận giảm 160,92 triệu đồng/vụ.
Kết quả phân tích mối quan hệ giữa thời gian nuôi với năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo được thể hiện ở hình 4.17
41
Hình 4.17 Mối tƣơng quan giữa thời gian nuôi với năng suất thu hoạch của mô hình nuôi cá lóc trong vèo Hình 4.17 cho thấy năng suất và lợi nhuận của mô hình nuôi cá lóc trong vèo có sự biến động theo thời gian thả nuôi. Thời gian nuôi từ 6 tháng sẽ cho năng suất cao nhất là 40,89 kg/m2 và lợi nhuận cao nhất là 256,34 triệu đồng/vụ. Ở thời gian nuôi từ 5 tháng sẽ cho năng suất thấp nhất là 31,67 kg/m2 và lợi nhuận thấp nhất là 167,85 triệu đồng/vụ. Khi nuôi ở tháng thứ 7 và tháng thứ 8 thì năng suất và lợi nhuận giảm nhưng không nhiều nguyên nhân là do tỷ lệ sống giảm, thời gian nuôi kéo dài chi phí thức ăn tăng lên nên năng suất và lợi nhuận giảm.
Như vậy, để thu được năng suất thu hoạch và lợi nhuận cao nhất người nuôi nên nuôi cá lóc 7 tháng thì tiến hành thu hoạch đối với mô hình nuôi cá lóc trong ao đất và 6 tháng đối với mô hình nuôi cá lóc trong vèo.
4.6 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp
Thuận lợi
Những thuận lợi trong quá trình nuôi cá lóc mà những hộ nuôi cho biết là gần nguồn nước và có nguồn thức ăn phong phú, chủ động được nguồn giống, tỷ lệ hao hụt thấp, cá thịt thường dễ bán, thương lái mua cá lóc nhiều. Các hộ nuôi thường ở gần nhau nên việc trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau là rất dễ dàng. Không tốn nhiều nhân công lao động, chủ yếu là lao động gia đình hay tại địa phương nên tạo công việc ổn định.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi thì trong quá trình nuôi các hộ cũng gặp không ít những khó khăn. Vấn đề cần được quan tâm hàng đầu là nguồn vốn đầu tư, người dân nuôi cá chỉ dựa vào nguồn vốn tự có, chưa có chính sách hỗ trợ vay vốn, dẫn đến việc người nuôi thiếu vốn sản xuất, thường phải vay mượn nên lãi suất phải chi trả cuối vụ là rất cao.
42
Vấn đề dịch bệnh, thời tiết không thuận lợi, nguồn nước không tốt và thị trường không ổn định, chi phí thức ăn cao.
Giải pháp
Chính quyền địa phương cần có chính sách về vay vốn đáp ứng nhu cầu của người nuôi để nâng cao hiệu quả sản xuất. Mở những lớp tập huấn về kiến thức phòng trị bệnh cho cá lóc. Tăng cường quản lý môi trường, quản lý nguồn nước tránh lây lan mầm bệnh cho cá lóc. Nâng cao chất lượng con giống.
43
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
Nhìn chung mô hình nuôi cá lóc trong ao đất và mô hình nuôi cá lóc trong vèo đều tồn tại những ưu điểm và khuyết điểm riêng nhưng so với mô hình ao đất thì mô hình vèo có nhiều ưu điểm hơn và cho lợi nhuận cao hơn vì mô hình vèo có thể tận dụng diện tích mặt nước để nuôi ghép các loài cá tạp giúp tăng thêm thu nhập và hạn chế ô nhiễm nguồn nước, dễ chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho cá lóc nuôi. Vì vậy, nếu nuôi cá lóc có tính toán đầu tư thì các hộ nuôi nên nuôi theo mô hình vèo sẽ cho năng suất và lợi nhuận cao hơn.
Kỹ thuật nuôi của mô hình nuôi cá lóc trong ao đất và mô hình nuôi cá lóc trong vèo có sự khác biệt nhau về diện tích nuôi, mật độ thả nuôi, tần suất thay nước. Tuy nhiên cả 2 mô hình nuôi đều có cách cải tạo ao, nguồn con giống, thức ăn sử dụng và tiêu thụ sản phẩm như nhau.
Hiệu quả của nghề nuôi cá lóc đã đem lại một khoản thu nhập đáng kể cho người dân nơi đây. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư lớn và khả năng quây vòng vốn chậm, nhiều rủi ro. Đó cũng là một trong những khó khăn mà các hộ nuôi phải đối mặt và tìm giải pháp nuôi tốt để giảm tối đa có thể với chi phí đầu tư cho mô hình nuôi.
5.2 Đề xuất
Mở rộng thêm nhiều lớp tập huấn, chuyển giao kỹ thuật để cung cấp thêm kiến thức về kỹ thuật nuôi có hiệu quả cho người nuôi và thông tin thị trường đầu vào, đầu ra cho sản phẩm. Cần có sự hỗ trợ người nuôi cá lóc về kỹ thuật phòng trị bệnh và sản xuất giống cũng như về vay vốn ưu đãi cho sản xuất và tổ chức thu mua, tiêu thụ sản phẩm cá lóc, quy định các hợp đồng thương lái và người nuôi nhằm hạn chế tình trạng ép giá, củng cố lòng tin cho người nuôi, nhằm góp phần sản xuất ổn định nghề nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự.
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chi cục Thủy sản tỉnh Đồng Tháp, 2008. Báo cáo tình hình nuôi cá lóc năm 2008 tỉnh Đồng Tháp.
Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2008. Niên giám thống kê năm 2007.
Dương Nhựt Long, 2003. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ.
Dương Tấn Lộc, 2001. Kỹ thuật nuôi thủy đặc sản nước ngọt, nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh.
Huỳnh Thu Hòa, 2004. Nghiên cứu xây dựng quy trình nuôi cá lóc ở ĐBSCL. Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ.
Lê Như Xuân, Dương Nhựt Long, Nguyễn Văn Kiểm, Phạm Minh Thành, Từ Thanh Dung và Bùi Minh Tâm, 1994. Một số đặc điểm sinh học & kỹ thuật nuôi thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Lê Xuân Sinh, 2010. Giáo trình kinh tế thủy sản. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.
Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, 2009. Khảo sát các mô hình nuôi cá lóc (Channamicropltes và Channa striatus) ở ĐBSCL, Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản toàn quốc, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh ( Tr 436-447).
Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, 2010. Hiện trạng và những thách thức cho nghề nuôi cá lóc (Channa micropeltes và channa striatus) ở ĐBSCL. Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, số 10/2010, trang 56.63
Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung, 2012. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cá lóc (Channa sp) nuôi ở ĐBSCL. Trình bày tại Hội thảo do Hiệp hội Thủy sản tỉnh Trà Vinh tổ chức, ngày 20/09/2012.
Ngô Trọng Lư, Thái Bá Hồ, 2003. Kỹ thuật nuôi đặc sản nước ngọt tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Nguyễn Thanh Tâm, 2012. Đánh giá hiệu quả sản xuất và tình hình sử dụng thức ăn nuôi cá lóc ở tỉnh Trà Vinh. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Kinh tế thủy sản, Đại học Cần Thơ.
Nguyễn Văn Hảo, 2005. Cá nước ngọt Việt Nam tập 3. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Văn Kiểm và Phạm Minh Thành, 2009. Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Niên giám thống kê huyện Hồng Ngự, 2009. Phòng Thống kê huyện Hồng Ngự.
45
Phạm Văn Khánh, 2003. Kỹ thuật nuôi một số loài cá xuất khẩu, nhà xuất bản Nông nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (33 trang).
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp, 2009. Hoạt động thủy sản năm 2009.
Tạp chí khoa học và công nghệ thủy sản, 2001.
Tổng cục Thủy sản 2012 và Tổng cục Thủy sản 2015.
Trạm thủy sản huyện Hồng Ngự, 2017. Tổng kết tình hình nuôi cá lóc ở huyện Hồng Ngự từ năm 2014 đến năm 2016.
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ (361 trang).
46
PHỤ LỤC A PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ
Phần 1: Thông tin chung
1. Ngày phỏng vấn: ngày................tháng……..năm 2017
2. Họ và tên: ……………………...Tuổi: ...........Giới: Nam/Nữ ……………
3. Địa chỉ: …………….………………………………Số điện thoại: ………
4. Số năm kinh nghiệm nuôi cá: ……………………………………………
5. Trình độ văn hóa:
□ cấp 1 □ cấp 2 □ cấp 3 □ Đại học □ Sau Đại học □ Trung cấp □ Khác
6. Tiếp cận thông tin về nuôi trồng thủy sản:
□ Tập huấn □ Hội thảo □ Tivi, radio □ Khuyến ngư □ Khác
7. Mô hình nuôi:
□ Ao đất □ Vèo
8. Anh (chị) đã nuôi mấy vụ:………………...
Phần 2: Thông tin về xây dựng công trình
1. Tổng diện tích ao nuôi:…………………(ao/m2)
Số ao: ……………………..ao
Độ sâu ao:………………………(m) Tổng diện tích vèo nuôi:………………………..(vèo/m2)
Số vèo:……………………..vèo
Vị trí đặt vèo cách bờ:……………………..(m)
Khoảng cách giữa các vèo:………………………
Mực nước trong vèo:……………………………..(m)
2. Cống thoát nước:
□ Có ……cái □ Không
3. Nguồn nước:
□ Gần nguồn nước □ Gần sông chính □ Gần nhánh sông phụ
4. Sử dụng máy bơm:
□ Có □ Không
Máy bơm có công suất:…………………….. 5. Ao lắng: □ Có □ Không; Nếu có: Diện tích (m2/hộ hoặc m2/ao): ………...
Ao chứa nước thải: □ Có □ Không
x
Nếu không thải trực tiếp ra: □ Kênh rạch □ Sông
6. Hóa chất cải tạo:
Hóa chất cải tạo
Vôi
Hóa chất diệt tạp Hóa chất xử lí
Khác
Loại hóa chất
Liều lượng
Thời gian sử dụng
Phần 3: Thông tin về con giống
1. Số vụ thả nuôi (vụ/năm):………………………………........................
- Vụ chính (tháng)………………………………………….......................
2. Nguồn gốc con giống:…………………………………….....................
3. Cách thả giống:……………………………………………....................
- Kích cỡ giống thả nuôi:………………………………….........................
- Mức nước ban đầu trong hệ thống nuôi:………………………………...
- Giá giống:………………………………………………….......................
- Thời điểm thả:………………………………………………….................
- Mật độ (con/m2)…………………………………………………..............
4. Việc thả giống phụ thuộc vào:
□ Thị trường □ Nguồn thức ăn □ Nguồn con giống □ Thời tiết □ Khác
5. Khi mua cá giống về:
- Hao hụt: □ Có □ Không
- Ương cá: □ Có □ Không
- Mật độ ương (con/m2):……………………………………………….....
- Diện tích ao ương (m2):………………………………………….......
- Tỉ lệ sống sau khi ương (%):…………………………………...........
xi
Phần 4: Thông tin về thức ăn
1. Loại thức ăn: □ Công nghiệp □ Cá tạp □ Tự chế
2. Tên thức ăn công nghiệp:……………………….................................
- Thành phần đạm:……………………………………………………....
- Giá thành (đồng/kg):…………………………………………………...
- Khẩu phần ăn (% khối lượng thân):…………………………………...
- Số lần cho ăn/ngày:………………………………………………….…
- Giờ cho ăn:………………………………………………………….…..
- Có đặt sàn ăn: □ Có □ Không; Nếu có: mấy cái………….
3. Nếu là thức ăn tự chế:
- Dùng cho giai đoạn nào:…………………………………………………..
- Nguyên liệu sử dụng gồm:…………………………………………………
- Tỉ lệ phối trộn:……………………………………………………………..
- Số lần cho ăn/ngày:………………………………………………………..
- Giờ cho ăn:……………………………………………………..………….
4. Cách cho ăn:……………………………………………………..………..
5. Có kiểm tra lượng thức ăn sau khi cho ăn không: □ Có □ Không
6. Có bổ sung vitamin, kháng sinh:
□ Có □ Không
Giá tiền
Tên Vitamin, khoáng
Liều lượng/kg
Số lần cho ăn/ngày
Nhịp sử dụng/vụ (tháng)
xii
Phần 5: Chăm sóc và quản lí
1. Theo dõi chất lượng nước như thế nào? □ Test □ Cảm quan.
Các chỉ tiêu theo dõi: □ Nhiệt độ □ pH □ Oxy hòa tan □ H2S □ NH3
2. Thay bao nhiêu nước so với ao (%):……………………………………......
- Xử lí nước: □ Có □ Không
- Cách xử lý:…………………………………………………………………..
3. Định kì dùng vôi, hóa chất: □ Có □ Không
Số lượng sử
Sử dụng khi
Liều lượng sử
Lý do sử dụng
Tên
dụng
nào
dụng
Phân bón
Vôi
Hóa chất
Khác
4. Trong quá trình nuôi có gặp trở ngại về bệnh không:………………………..
Nội dung
Bệnh 1
Bệnh 2
Bệnh 3
Bệnh 4
Bệnh 5
Nguyên nhân
Tháng xuất hiện
Kéo dài bao lâu
Mức thiệt hại (%)
Loại thuốc hóa chất
xử lý
Cách xử lý
Liều lượng
Hiệu quả xử lý
xiii
Phần 6: Thu hoạch
1. Sau mấy tháng nuôi thì thu hoạch:……………………………………..
2. Cách thu: □ Tỉa □ Toàn bộ
3. Hình thức thu mua sản phẩm của thị trường: □ Thương lái □ Công ty
4. Tổng sản lượng:…………………………………………………......……
5. Trọng lượng cá và kích cỡ cá:
- Loại 1………………….con/kg……………giá……………………..đồng/kg
- Loại 2………………….con/kg……………giá……………………..đồng/kg
- Loại 3………………….con/kg……………giá……………………..đồng/kg
6. Tỉ lệ sống lúc thu hoạch:…………………………………………............
Phần 7: Thông tin kinh tế
Chi phí
Thành tiền (đồng)
Trang thiết bị
Máy móc
Lưới
Cống cấp, thoát nước
Sên vét ao
Đào ao
Nhiên liệu
Cải tạo ao
Con giống
Thức ăn
Hóa chất
Quản lý
Thuê mướn nhân công
Chi phí khác
Tổng thu
Tổng lợi nhuận
xiv
Phần 8: Thuận lợi và khó khăn
Nội dung
Thuận lợi
Khó khăn
Nguồn nước
Cải tạo ao
Con giống
Thức ăn
Hóa chất
Quản lý
Vay vốn ngân hàng
xv
PHỤ LỤC B
Phụ lục B1: Thông tin chung hộ nuôi cá lóc ao đất
STT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Tiếp cận NTTS Kinh nghiệm
1 xã Long Thuận 10 Kinh nghiệm Nguyễn Văn Kế 45
2 Lê Thành Tâm 52 xã Long Thuận 5 Kinh nghiệm
3 Trương Thanh Long 49 xã Long Thuận 7 Hội thảo
4 xã Long Thuận 10 Kinh nghiệm Lương Văn Dòn 61
5 Lương Hồng Kha 28 xã Long Thuận 5 Kinh nghiệm
6 Lương Văn Thông 59 xã Long Thuận 4 Kinh nghiệm
7 8 9 Bùi Quang Dững Nguyễn Chí Hùng Võ Văn Hò 36 47 42 xã Long Thuận xã Phú Thuận A xã Phú Thuận A 3 3 4 Tập huấn Tập huấn Tập huấn
10 Huỳnh Kim Hoa 63 xã Phú Thuận B 7 Hội thảo
11 Nguyễn Phú Cường 32 xã Long Thuận 6 Tập huấn
12 Phạm Văn Hậu 36 xã Long Thuận 4 Kinh nghiệm
13 Nguyễn Văn Cường 34 xã Long Thuận 2 Kinh nghiệm
14 Dương Thanh Liêm 31 xã Phú Thuận A 2 Kinh nghiệm
15 Nguyễn Văn Bình 29 xã Long Thuận 2 Tập huấn
16 Nguyễn Văn Tèo 49 xã Long Thuận 8 Kinh nghiệm
17 Tô Đăng Khoai 43 xã Phú Thuận A 3 Kinh nghiệm
18 Trần Thị Ngọc 37 xã Phú Thuận B 2 Kinh nghiệm
19 Nguyễn Thanh Hải 42 xã Phú Thuận B 10 Tập huấn
20 Huỳnh Văn Tài 39 xã Phú Thuận B 5 Kinh nghiệm
21 Phạm Văn Khánh 32 xã Phú Thuận B 3 Hội thảo
22 Nguyễn Văn Tứ 35 xã Long Thuận 3 Kinh nghiệm
23 Phạm Văn Tặng 41 xã Long Thuận 6 Kinh nghiệm
24 Phạm Văn Nhi 40 xã Phú Thuận B 4 Kinh nghiệm
25 Huỳnh Thái Ngọc 35 xã Phú Thuận B 8 Kinh nghiệm
26 Trần Văn Đạo 46 xã Phú Thuận B 9 Kinh nghiệm
27 Phan Văn Long 34 xã Phú Thuận B 8 Hội thảo
28 Đào Hoàng Minh 64 xã Long Thuận 12 Kinh nghiệm
29 Nguyễn Thị Bạch Tuyết 46 xã Phú Thuận A 3 Kinh nghiệm
xvi
30 Phạm Văn Chinh 62 xã Phú Thuận A 15 Kinh nghiệm
Phụ lục B2: Thông tin chung hộ nuôi cá lóc vèo
STT Họ và tên Tuổi Địa chỉ Tiếp cận NTTS Kinh nghiệm
Nguyễn Thanh Hùng 32 xã Phú Thuận A 5 Kinh nghiệm 31
Nguyễn Văn Guôn 63 xã Long Thuận 10 Kinh nghiệm 32
Nguyễn Văn Lợi 61 xã Long Thuận 8 Tập huấn 33
Trần Thái Nguyên 35 xã Phú Thuân B 5 Kinh nghiệm 34
Lê Thị Bích 34 xã Phú thuận B 2 Hội thảo 35
Dương Thanh Hậu 43 xã Phú Thuận A 10 Kinh nghiệm 36
Dương Văn Tâm 54 xã Phú Thuân A 12 Tập huấn 37
Lương Thị Thủy 57 xã Long Thuận 6 Kinh nghiệm 38
Võ Thị Diệu 40 xã Phú Thuận A 4 Kinh nghiệm 39
Dương Thành Long 62 xã Phú Thuận A 15 Kinh nghiệm 40
Nguyễn Minh Nhựt 67 xã Phú Thuận B 12 Tập huấn 41
Vũ Tuấn Hoàng 45 xã Phú Thuận B 7 Kinh nghiệm 42
Phan Văn Của 66 xã Phú Thuận B 13 Kinh nghiệm 43
Trương Văn Toàn 32 xã Phú Thuận B 5 Kinh nghiệm 44
Nguyễn Hồng Ngọc 33 xã Phú Thuận B 8 Tập huấn 45
Phạm Thị Thùy Trang 37 xã Phú Thuận B 4 Kinh nghiệm 46
Nguyễn Văn Vốn 46 xã Phú Thuận A 3 Kinh nghiệm 47
Hồ Thị Thúy Diễm 32 xã Phú Thuận A 4 Kinh nghiệm 48
Nguyễn Thanh Vũ 34 xã Long Thuận 5 Kinh nghiệm 49
Nguyễn Thanh Cường 47 xã Long Thuận 10 Tập huấn 50
Trần Văn Cự 66 xã Phú Thuận B 15 Kinh nghiệm 51
Huỳnh Thị Kim Cương 49 xã Phú Thuận B 9 Kinh nghiệm 52
Trương Tấn Tước 65 xã Phú Thuận B 20 Kinh nghiệm 53
Phan Tấn Dũng 52 xã Long Thuận 12 Tập huấn 54
Trương Phú Quốc 35 xã Phú Thuận B 6 Tập huấn 55
Lê Văn Vũ 68 xã Phú Thuận A 10 Kinh nghiệm 56
Lâm Văn Dinh 55 xã Phú Thuận A 12 Kinh nghiệm 57
Nguyễn Hoàng Hải 37 xã Phú Thuận A 5 Kinh nghiệm 58
Thạch Minh Vũ 42 xã Phú Thuận B 8 Kinh nghiệm 59
xvii
Huỳnh Minh Tuấn 35 xã Long Thuận 3 Kinh nghiệm 60
Phụ lục B3: Thông tin kỹ thuật của mô hình nuôi cá lóc ao đất
STT Nguồn giống Diện tích (m2/ao) Số ao (cái) Giá con giống (đồng/con) Mật độ (con/m²)
Cỡ giống (lồng) 6 1 1500 1 250 40 Mua
2 1000 1 280 60 6 Mua
3 2000 2 230 35 6 Mua
4 1200 1 150 58 5 Mua
5 1400 1 240 64 6 Mua
6 1000 1 160 60 6 Mua
7 1000 1 150 40 5 Mua
8 700 1 160 43 5 Mua
9 1000 1 220 30 6 Mua
10 1200 1 320 42 8 Mua
11 700 1 200 57 6 Mua
12 800 1 250 50 6 Mua
13 1200 1 180 50 5 Mua
14 2000 1 270 50 6 Mua
15 1500 1 250 47 6 Mua
16 1000 1 300 50 6 Mua
17 1000 1 230 50 6 Mua
18 1500 2 180 60 5 Mua
19 1000 1 280 50 6 Mua
20 800 1 200 50 5 Mua
21 1500 1 250 67 6 Mua
22 1000 1 230 100 6 Mua
23 1000 1 250 70 7 Mua
24 2000 2 230 30 6 Mua
25 1200 1 250 33 6 Mua
26 400 1 250 60 6 Mua
27 1000 1 300 50 8 Mua
28 1000 1 250 110 5 Mua
29 800 1 220 50 5 Mua
xviii
30 700 1 300 57 7 Mua
Phụ lục B4: Thông tin kỹ thuật của mô hình nuôi cá lóc vèo
STT Nguồn giống Số vèo (cái) Giá con giống (đồng/con) Mật độ (con/m²) Cỡ giống (lồng)
Tổng diện tích vèo (m2) 800 3 31 270 63 7 Mua
600 2 32 240 67 6 Mua
500 2 33 190 84 6 Mua
600 3 34 220 75 6 Mua
300 2 35 250 100 6 Mua
600 2 36 180 83 5 Mua
480 3 37 300 100 8 Mua
400 3 38 200 88 6 Mua
200 2 39 230 125 6 Mua
540 3 40 230 83 6 Mua
600 3 41 300 83 8 Mua
200 1 42 120 150 5 Mua
400 2 43 150 125 5 Mua
400 3 44 240 100 6 Mua
100 1 45 250 200 6 Mua
400 2 46 230 100 6 Mua
700 3 47 280 71 7 Mua
500 2 48 230 110 6 Mua
200 2 49 240 125 6 Mua
600 3 50 280 75 7 Mua
320 2 51 260 78 6 Mua
600 3 52 250 67 6 Mua
800 3 53 260 63 6 Mua
500 3 54 180 90 5 Mua
250 1 55 290 100 7 Mua
600 3 56 240 83 6 Mua
400 2 57 240 105 6 Mua
700 3 58 250 71 6 Mua
200 2 59 260 110 6 Mua
xix
400 2 60 250 100 6 Mua
Phụ lục B5: Thông tin thức ăn của mô hình nuôi cá lóc ao đất
STT Tên thức ăn Giá (đồng/kg) FCR Thành phần đạm (%)
40 1 EWOS 20.000 1,3
40 2 Việt Thắng 18.500 1,3
40 3 NUBOSS 19.200 1,3
40 4 NUBOSS 20.800 1,3
5 NUBOSS 20.400 1,3
40 40 6 Việt Thắng 18.800 1,3
40 7 NUBOSS 18.400 1,4
40 8 EWOS 20.000 1,3
40 9 NUBOSS 18.400 1,3
40 10 NUBOSS 20.500 1,3
40 11 NUBOSS 18.800 1,3
40 12 EWOS 20.000 1,3
40 13 NUBOSS 18.400 1,3
40 14 NUBOSS 18.400 1,4
40 15 NUBOSS 20.000 1,3
40 16 NUBOSS 18.800 1,3
40 17 EWOS 20.000 1,3
40 18 NUBOSS 18.800 1,3
40 19 NUBOSS 18.800 1,3
40 20 EWOS 20.000 1,3
40 21 NUBOSS 19.200 1,3
40 22 Việt Thắng 18.400 1,3
23 NUBOSS 20.800 40 1,3
24 NUBOSS 18.800 40 1,3
25 Việt Thắng 18.400 40 1,25
26 NUBOSS 18.400 40 1,3
27 EWOS 19.600 40 1,25
28 NUBOSS 20.000 40 1,3
29 NUBOSS 18.800 40 1,25
xx
30 Việt Thắng 18.400 40 1,3
Phụ lục B6: Thông tin thức ăn của mô hình nuôi cá lóc vèo
STT Tên thức ăn Giá (đồng/kg) FCR Thành phần đạm (%)
31 NUBOSS 19.000 40 1,25
32 EWOS 20.000 40 1,25
33 Việt Thắng 18.400 40 1,20
34 Việt Thắng 18.000 40 1,23
35 Việt Thắng 1,20
36 NUBOSS 19.500 19.200 40 40 1,24
37 Việt Thắng 18.400 40 1,20
38 Việt Thắng 18.500 40 1,25
39 EWOS 19.200 40 1,28
40 Việt Thắng 19.600 40 1,30
41 NUBOSS 18.800 40 1,28
42 NUBOSS 19.200 40 1,22
43 Việt Thắng 17.800 40 1,28
44 EWOS 19.600 40 1,27
45 Việt Thắng 18.400 40 1,24
46 Việt Thắng 19.400 40 1,27
47 Việt Thắng 18.200 40 1,26
48 EWOS 18.500 40 1,30
49 NUBOSS 19.000 40 1,25
50 NUBOSS 18.800 40 1,30
51 Việt Thắng 18.400 40 1,29
52 EWOS 20.000 40 1,30
53 NUBOSS 19.200 40 1,25
54 Việt Thắng 18.400 40 1,28
55 Việt Thắng 20.800 40 1,21
56 NUBOSS 18.800 40 1,25
57 Việt Thắng 18.400 40 1,25
58 Việt Thắng 18.400 40 1,25
59 EWOS 19.600 40 1,15
xxi
60 Việt Thắng 18.400 40 1,22
Phụ lục B7: Thông tin chi phí của mô hình nuôi cá lóc ao đất (đồng/vụ)
STT CP sên vét ao (đồng/vụ) CP nhiên liệu (đồng/vụ) CP con giống (đồng/vụ) CP thức ăn (đồng/vụ) CP thuốc và hóa chất (đồng/vụ)
2.000.000 15.000.000 15.000.000 780.000.000 21.440.000 1
2.400.000 18.000.000 16.800.000 673.400.000 20.500.000 2
5.000.000 12.000.000 16.100.000 748.800.000 23.240.000 3
2.400.000 20.000.000 10.500.000 676.000.000 16.600.000 4
3.000.000 12.000.000 21.600.000 663.000.000 15.860.000 5
2.000.000 9.000.000 9.600.000 684320000 15.500.000 6
4.500.000 15.000.000 6.000.000 515.200.000 20.300.000 7
2.400.000 12.000.000 4.800.000 390.000.000 25.500.000 8
5.400.000 9.000.000 6.600.000 430.560.000 21.500.000 9
6.400.000 18.000.000 16.000.000 533.000.000 30.200.000 10
6.000.000 21.000.000 8.000.000 733.200.000 31.000.000 11
5.000.000 16.000.000 10.000.000 650.000.000 22.600.000 12
3.000.000 10.000.000 10.800.000 837.200.000 28.000.000 13
6.000.000 18.000.000 27.000.000 772.800.000 37.600.000 14
5.000.000 12.000.000 17.500.000 832.000.000 32.300.000 15
6.000.000 18.000.000 15.000.000 611.000.000 30.000.000 16
4.000.000 15.000.000 11.500.000 728.000.000 25.000.000 17
6.000.000 18.000.000 16.200.000 855.400.000 35.700.000 18
9.600.000 16.000.000 14.000.000 733.200.000 20.800.000 19
5.400.000 9.000.000 8.000.000 520.000.000 15.400.000 20
4.000.000 12.000.000 25.000.000 998.400.000 31.500.000 21
9.000.000 15.000.000 23.000.000 717.600.000 37.200.000 22
6.000.000 12.000.000 17.500.000 757.120.000 20.500.000 23
6.000.000 20.000.000 13.800.000 855.400.000 40.600.000 24
1.500.000 16.000.000 10.000.000 345.000.000 23.900.000 25
4.000.000 12.000.000 6.000.000 239.200.000 25.000.000 26
2.500.000 11.000.000 15.000.000 490.000.000 21.600.000 27
5.000.000 9.000.000 27.500.000 1.040.000.000 32.000.000 28
16.000.000 4.000.000 7.000.000 8.800.000 470.000.000 29
xxii
20.500.000 2.400.000 12.000.000 12.000.000 478.400.000 30
Phụ lục B8: Thông tin chi phí của mô hình nuôi cá lóc vèo (đồng/vụ)
STT CP sên vét ao (đồng/vụ) CP nhiên liệu (đồng/vụ) CP con giống (đồng/vụ) CP thức ăn (đồng/vụ) CP thuốc và hóa chất (đồng/vụ)
1.000.000 15.000.000 31 665.000.000 27.880.000 13.500.000
32 3.000.000 18.000.000 600.000.000 24.500.000 9.600.000
33 2.800.000 12.000.000 552.000.000 16.500.000 7.980.000
34 2.000.000 20.000.000 576.000.000 12.700.000 9.900.000
35 2.600.000 12.000.000 351.000.000 18.450.000 7.500.000
36 1.000.000 9.000.000 806.400.000 10.800.000 9.000.000
37 1.600.000 15.000.000 662.400.000 12.000.000 14.400.000
38 1.000.000 12.000.000 555.000.000 20.500.000 7.000.000
39 1.500.000 9.000.000 393.600.000 21.250.000 5.750.000
40 3.000.000 18.000.000 558.600.000 18.700.000 10.350.000
41 2.500.000 21.000.000 601.600.000 12.800.000 15.000.000
42 1.500.000 16.000.000 374.400.000 20.500.000 3.600.000
43 2.000.000 10.000.000 614.100.000 15.000.000 7.500.000
44 1.400.000 18.000.000 548.800.000 13.750.000 9.600.000
45 2.000.000 12.000.000 193.200.000 14.200.000 5.000.000
46 2.000.000 18.000.000 640.200.000 8.500.000 9.200.000
47 2.500.000 15.000.000 782.600.000 17.350.000 14.000.000
48 2.000.000 18.000.000 721.500.000 20.000.000 12.650.000
49 2.500.000 16.000.000 380.000.000 24.800.000 6.000.000
50 1.500.000 9.000.000 661.760.000 21.750.000 12.600.000
51 1.200.000 12.000.000 331.200.000 16.900.000 6.500.000
52 2.400.000 15.000.000 730.000.000 15.300.000 10.000.000
53 3.000.000 12.000.000 672.000.000 23.500.000 13.000.000
54 2.800.000 20.000.000 588.800.000 20.450.000 8.100.000
55 3.000.000 16.000.000 301.600.000 15.200.000 7.250.000
56 2.000.000 12.000.000 564.000.000 24.750.000 12.000.000
57 0 11.000.000 460.000.000 20.100.000 10.080.000
58 3.600.000 9.000.000 782.000.000 18.950.000 12.500.000
59 2.000.000 7.000.000 294.000.000 9.600.000 5.720.000
xxiii
60 1.000.000 12.000.000 515.200.000 5.000.000 10.000.000