ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
ĐOÀN VĂN KIÊN
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA HTX THỦY SẢN NÚI CỐC, XÃ TÂN THÁI,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : KT- PTNT
Khóa học : 2015- 2019
Thái Nguyên – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
ĐOÀN VĂN KIÊN
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA HTX THỦY SẢN NÚI CỐC, XÃ TÂN THÁI,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : KT- PTNT
Khóa học : 2015- 2019
Giảng viên : TS. Nguyễn Hữu Thọ
Thái Nguyên – 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận "Tìm hiểu hoạt động
kinh doanh của HTX thủy sản Núi Cốc, xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên". Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân
đã tạo điều kiện giúp đỡ Em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận
này.
Trước hết Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị
kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, Em xin trân trọng cảm ơn
thầy giáo, TS. Nguyễn Hữu Thọ, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận này.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn HTX thủy sản Núi Cốc đã giúp đỡ, cung
cấp thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, thầy cô đã động viên, giúp đỡ nhiệt
tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để Em hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, và đề tài mang tính mới, khóa luận của
Em chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, Em rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Đoàn Văn Kiên
ii
Bảng 3.1. Diện tích nuôi thủy sản qua các năm tại HTX thủy sản Núi Cốc .............. 28
Bảng 3.2. Các sản phẩm của HTX .............................................................................. 31
Bảng 3.3: Giá và số lượng nhập cá giống của HTX thủy sản Núi Cốc
qua 2 năm 2016 – 2017 ............................................................................................... 32
Bảng 3.4. Chi phí sản xuất qua các năm 2016 – 2017
của HTX thủy sản Núi Cốc ......................................................................................... 34
Bảng 3.5. Phân tích ma trận SWOT cho phát triển sản xuất và phân phối cá ............ 38
Bảng 3.6. Năng suất và sản lượng cá của HTX qua 2 năm 2016 – 2017 ................... 39
Bảng 3.7. Doanh thu các loại cá của HTX trong 2 năm 2016 - 2017 ......................... 40
Bảng 3.8: Nhật ký thực tập ......................................................................................... 58
DANH MỤC CÁC BẢNG
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của HTX thủy sản Núi Cốc ................................ 26
Hình 3.2. Đồ thị thể hiện cơ diện tích nuôi thủy sản của HTX thủy sản Núi Cốc ............ 28
Hình 3.3. Sơ đồ tình hình phân phối cá tại HTX thủy sản Núi Cốc ........................... 35
Hình 3.4. Cơ cấu sản lượng cá được phân phối qua các kênh ................................... 37
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Đơn vị tính
ĐVT
: Giá trị sản xuất
GO
: Hiệu quả kinh tế
HQKT
: Chi phí trung gian
IC
LĐ : Lao động
ATTP : An toàn thực phẩm
: Nghị định- Chính phủ
NĐ-CP
: Số thứ tự
STT
: Tài sản cố định
TSCĐ
: Thông tư
TT
TP : Thành Phố
VA
: Giá trị gia tăng
: Kết quả cuối cùng MI
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
v
MỤC LỤC
PHẦN 1.ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ................................................................ 1
1.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 2
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ .................................................................................. 2
1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc, ý thức trách nhiệm ............................................. 2
1.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 2
1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................................ 2
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu. ............................................................................................... 3
1.5. Nội dung thực tập. .................................................................................................. 3
1.6. Phương thức thực hiện. .......................................................................................... 3
1.6.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................................ 3
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin .......................................................... 4
1.6.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá ............................................................................ 4
1.7. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 7
1.8. Ý nghĩa đề tài ......................................................................................................... 7
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 8
2.1. Cơ sở lý luận về thị trường và phân loại thị trường
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX ......................................................... 8
2.1.1. Khái quát chung về thị trường ............................................................................ 8
2.1.2. Khái quát chung về cung thị trường ................................................................. 14
2.1.3. Khái quát chung về cầu thị trường .................................................................... 15
2.1.4. Nội dung cơ bản về tiêu thụ sản phẩm
và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................................................. 16
2.2. Cơ sở thực tiễn ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tiêu thụ sản phẩm .................... 21
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cá trên Thế Giới ............................................... 21
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản ở trong nước........................................ 22
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cá ở tỉnh Thái Nguyên ...................................... 23
2.2.4. Bài học kinh nghiệm về sản xuất và phân phối cá sạch .................................... 24
vi
PHẦN 3.KẾT QUẢ THỰC TẬP ............................................................................. 25
3.1 Khái quát về cơ sở thực tập................................................................................... 25
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh của HTX .................................................................... 25
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của HTX thuỷ sản Núi Cốc ............................ 25
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của HTX thủy sản Núi Cốc .............................. 31
3.2.1 Nhập giống và chi phí sản xuất của HTX .......................................................... 32
3.2.2 Kênh phân phối và tiêu thụ của HTX thủy sản Núi Cốc ................................... 35
3.2.3. Tìm hiểu quy trình phân phối cá sạch tại HTX thủy sản Núi Cốc.................... 36
3.2.4. Phân tích SWOT ............................................................................................... 38
3.3. Nội dung thực tập và những công việc đã làm tại HTX thủy sản Núi Cốc ......... 41
3.3.1. Tìm hiểu quy trình sản xuất tại trại cá Hồ Núi Cốc .......................................... 41
3.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ............................................................... 54
3.2.3 Doanh thu của HTX thủy sản Núi Cốc và định hướng phát triển ........... 38
3.3.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................... 55
4.1. Kết luận ................................................................................................................ 56
4.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 57
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 59
1
PHẦN 1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tham gia vào
một sân chơi lớn, cơ hội mới và thách thức mới. Khi gia nhập WTO cạnh tranh
là tất yếu không thể tránh khỏi đối với các HTX. Cạnh tranh không chỉ với HTX
trong nước và với cả các HTX nước ngoài. Để đứng vững trên thị trường thì bản
thân HTX phải khai thác tối đa lợi thế, thế mạnh của mình nhằm mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận.
Với sự cạnh tranh của các HTX trên thị trường ngày càng mạnh mẽ, có
những HTX đã khẳng định mình bằng sự tồn tại và phát triển mạnh mẽ nhưng
cũng có không ít những HTX không thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường
và phá sản.
HTX thủy sản Núi Cốc, xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên là
một đơn vị mới thành lập, còn non trẻ, thiếu thốn về vốn cũng như kinh nghiệm
quản lý… nhưng khó khăn ấy không phải là khó khăn lớn mà vấn đề đầu ra hay
là tiêu thụ cho sản phẩm mới là vấn đề đặt nên hàng đầu đối với sự sống còn của
HTX thủy sản Núi cốc.
Sản phẩm sản xuất đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, an toàn thực phẩm
nhưng khâu tiêu thụ khó khăn dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
thủy sản Núi Cốc có mức lợi nhuận không cao. Mặc dù hiện nay HTX thủy sản
Núi Cốc đang đặt đại lý ở một số huyện, xã trong Tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh
lân cận, nhưng sản phẩm sản tiêu thụ chưa tương xứng với tiềm năng. Điều này
một phần là do thực trạng ngành chăn nuôi trong nước gặp khó khăn do dịch
bệnh, do cạnh tranh của sản phẩm nhập ngoại làm cho chăn nuôi quy mô nhỏ
phá sản. Nhưng phần chính là do HTX không tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm,
chưa nhận thức hết vai trò và tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
2
Vì vậy trong quá trình thực tập dưới sự giúp đỡ của các cô chú trong HTX
em chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt kinh động doanh của HTX thủy sản Núi Cốc,
xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ
+ Khái quát về cơ sở thực tập tốt nghiệp.
+ Tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của HTX thủy sản Núi Cốc
+ Các hoạt động hoạt động tiêu thụ sản phẩm của HTX thủy sản Núi Cốc
1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc, ý thức trách nhiệm
- Nâng cao phẩm chất, đạo đức cá nhân, ý thức nghề nghiệp.
- Tạo cho bản thân tác phong làm việc công nghiệp, hợp tác, thân thiện
phục vụ cộng đồng.
- Nâng cao khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.
Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường không chỉ
là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập thể,
đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế.
Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng không
can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
Hòa nhã với các cán bộ tại nơi thực tập.
Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ phòng ban để có thể hoàn
thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.
Năng động, tự chủ, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Thật sự thích nghi và hội nhập vào môi trường làm việc.
Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp phần
giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường .
Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm.
1.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Nội dung thực tập
Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX thủy sản
3
Núi Cốc nhằm đánh giá ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của HTX thủy sản Núi Cốc.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp thống
kê và phân tích dữ liệu thứ cấp thu thập được trong quá trình thực tập tại HTX,
các trang web thông tin về thị trường từ đó rút ra đánh giá.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.
- Thực trạng kinh doanh của HTX thủy sản Núi Cốc hiện nay như thế nào?
- Quá trình kinh doanh của HTX thủy sản Núi Cốc hiện nay có những khó
khăn và thuận lợi nào?
1.5. Nội dung thực tập.
- Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất và công tác quản lý của HTX thủy sản
Núi Cốc.
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của HTX thủy sản Núi Cốc.
- Đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
HTX thủy sản Núi Cốc trong những năm tới.
1.6. Phương thức thực hiện.
1.6.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Các số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên
cứu sẽ được điều tra thu thập trong quá trình thực hiện đề tài.
- Thu thập số liệu thứ cấp:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp vấn đề nghiên cứu
của đề tài đã được công bố chính thức tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như
lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã các báo cáo tổng kết liên quan đến
HTX và qua internet.
- Sử dụng phương pháp kế thừa và cập nhật các báo cáo tổng kết, báo cáo
kết quả thực hiện kinh tế, xã hội, sách báo, internet, số liệu thống kê của các
phòng ban trong HTX.
- Thu thập số liệu sơ cấp
4
+ Phỏng vấn trực tiếp: tiến hành phỏng vẫn trực tiếp giám đốc của HTX thủy
sản Núi Cốc.
+ Quan sát trực tiếp: Tiến hành quan sát trực tiếp tham gia các hoạt động
sản xuất các hoạt động tiêu thụ của HTX thủy sản Núi Cốc, nhằm hiểu biết
tổng quát, đồng thời đánh giá độ tin cậy của các số liệu mà giám đốc HTX thủy
sản Núi Cốc đã cung cấp.
- Số liệu thu thập được trong quá tình điều tra có thể tổng hợp vào các
bảng biểu, từ đó đưa ra những nhận định về kết quả kinh doanh của HTX thủy
sản Núi Cốc.
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan
hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết
luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc
phát triển kinh tế của cơ sở.
- Phương pháp chuyên khảo: Dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin,
tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông
qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực
tiễn để nâng cao hiệu quả sản xuất của cơ sở.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: Phương pháp này
đòi hỏi người quản lý phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra từ đó biết
được thu nhập của trang trại trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông qua kết
quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.
1.6.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
* Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
- Tổng giá trị sản xuất của cơ sở: GO (Gross Output) là toàn bộ giá trị sản
phẩm do HTX thủy sản Núi Cốc làm ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm
làm ra quy về giá trị.
5
+ GO giá trị sản xuất (Gross Output):
Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ i; Qi khối lượng sản phẩm thứ i.
Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời
gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người ta tính
cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nông nghiệp đã có đủ
thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm)
+ VA giá trị gia tăng (Value Added)
VA = GO - IC
Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost)
IC =
Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất thường
xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của HTX thủy
sản Núi Cốc như các chi phí: Giống, thuốc, các loại chi phí khác,…
Hay VA = V + C + M
Trong đó:
V là chi phí lao động sống.
C là giá trị hoàn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu hao
tài sản cố định)
M là giá trị thặng dư.
Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó phản
ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX thủy sản Núi Cốc trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.
- Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (TC), bao
gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và khấu hao tài
sản cố định. Công thức tính:
Pr = GO-TC
6
VA : Giá trị gia tăng. Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất rất quan
tâm đến giá trị gia tăng. Nó thể hiện kết quả của quá trình đầu tư chi phí vật chất
và lao động sống vào quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp: MI (Mix Income) là phần thu nhập thuần tuý của người
sản xuất, bao gồm phần trả công lao động và phần lợi nhuận mà họ có thể nhận
được trong một chu kỳ sản xuất. Thu nhập hỗn hợp được tính theo
Công thức sau:
MI = VA - [A+W (nếu có)]
Trong đó: A: Phần giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ
W: Tiền thuê công lao động (nếu có)
Như vậy:
GO : Tổng giá trị sản xuất
MI : Kết quả cuối cùng
Tổng chi phí gồm: Chi phí trung gian, khấu hao và thuế.
Cây trồng là nguồn lực chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp nên các chỉ tiêu
phải thể hiện được đầy đủ hiệu quả sản xuất, kết hợp hiệu quả sử dụng tổng hợp
các nguồn lực khác trong hộ nông dân.
- Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/ 1 đơn vị diện tích:
Tổng giá trị sản xuất/ha (GO/ha)
Giá trị gia tăng/ha (VA/ha)
- Chỉ tiêu hiệu quả vốn:
Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC)
Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC)
- Chỉ tiêu hiệu quả lao động :
Tổng giá trị sản xuất/lao động (GO/lđ)
Giá trị gia tăng/lao động (VA/lđ).
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ Hiệu quả sử dụng đất
GO/ha canh tác (Giá trị sản xuất sản phẩm trên 1 ha canh tác)
VA/ha canh tác (Giá trị gia tăng của sản phẩm trên 1ha canh tác)
7
+ Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất lượng
sản xuất kinh doanh của HTX, với mức độ đầu tư một đồng chi phí trung gian
thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần).
VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn, chỉ
tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá
trị gia tăng là bao nhiêu).
+ Hiệu quả sử dụng lao động, năng suất lao động
GO/LĐ (giá trị gia tăng do một lao động tạo ra)
VA/LĐ (Giá trị tăng thêm trên lao động)
1.7. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: tại HTX thủy sản Núi Cốc
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 13/08/2017 đến ngày 23/12/2017
1.8. Ý nghĩa đề tài
- Thông qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên củng cố kiến
thức môn học, áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời bổ sung
những kiến thức còn thiếu, học tập kinh nghiệm…
- Đề tài được dùng làm tài liệu tham khảo cho trường, khoa trong ngành
và sinh viên các khóa tiếp theo.
- Xác định rõ mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
thủy sản Núi Cốc.
8
PHẦN 2.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về thị trường và phân loại thị trường đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của HTX
2.1.1. Khái quát chung về thị trường
2.1.1.1 Khái niệm về thị trường
Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, thị trường xuất hiện
đồng thời với sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá, được hình thành trong lĩnh
vực lưu thông. Đã có rất nhiều quan điểm về thị trường được các nhà kinh tế học
đưa ra.
Theo quan niệm cổ điển: Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi
gặp gỡ để tiến hành các hoạt động mua, bán giữa người mua và người bán.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin: Thị trường là biểu hiện của
sự phân công lao động xã hội, là một trong những khâu của quá trình tái sản xuất
mở rộng.
Gần đây, có nhà kinh tế định nghĩa “Thị trường là biểu hiện của quá trình
mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch
vụ, cũng như quyết định của các HTX về số lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng
hoá”. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung
- cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Quan niệm khác lại cho rằng: “Thị trường là nơi mua, bán hàng hoá, là một
quá trình trong đó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác động qua lại nhau
để xác định giá và số lượng hàng, là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán bằng tiền
trong thời gian nhất định. Thị trường được coi là tổng hoà các mối quan hệ giữa
người mua và người bán, là nơi tổng hợp tổng số cung và cầu về một loại hàng hoá
hoặc một tập hợp hàng hoá nào đó và nó được biểu hiện ra ngoài bằng các hành vi
mua, bán hàng hoá thông qua các đơn vị tiền tệ nhằm giải quyết mâu thuẫn về lợi
ích của các thành viên tham gia thị trường.
9
Tuỳ theo cách tiếp cận về thời gian, không gian, địa lý,... có thể có những
định nghĩa khác nhau. Nhưng dù đứng ở góc độ nào thì để tồn tại thị trường luôn
cần sự có mặt của 3 yếu tố sau đây:
Thứ nhất, khách hàng được xem là yếu tố tiên quyết của thị trường,
thị trường phải có khách hàng nhưng không nhất thiết phải gắn với địa điểm
cố định.
Thứ hai, khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn. Đây được xem
là động lực thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ.
Thứ ba, để việc mua bán hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thì yếu tố
quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán.
2.1.1.2. Chức năng của thị trường
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc
gia, nó phản ánh trình độ phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trên thị trường
,giá cả hàng hoá và các nguồn lực về tư liệu sản xuất, sức lao động…
+Chức năng thừa nhận.
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng trong quá
trình trao đổi hàng hoá, HTX đưa hàng hoá của mình vào thị trường với mong muốn
chủ quan là bán được nhiều hàng hoá với giá cả sao cho bù đắp được mọi chi phí
bỏ ra và có lợi nhuận, người tiêu dùng tìm đến thị trường để mua những hàng hoá
đúng công dụng, hợp thị hiếu và có khả năng thanh toán theo mong muốn của mình.
Trong quá trình diễn ra sự trao đổi, mặc cả trên thị trường giữa hai bên về một
hàng hoá nào đó sẽ có hai khả năng: Thừa nhận hoặc không thừa nhận, tức là có
thể loại hàng hoá đó không phù hợp với công dụng và thị hiếu của người tiêu dùng,
trong trường hợp này quá trình tái sản xuất sẽ bị ách tắc không thực hiện được.
Ngược lại, trong trường hợp thực hiện chức năng chấp nhận, tức là đôi bên đã thuận
mua vừa bán thì quá trình tái sản xuất được giải quyết .
+ Chức năng thực hiện
Chức năng thực hiện thể hiện ở chỗ thị trường là nơi diễn ra các hành vi
mua bán. Người ta thường cho rằng thực hiện về giá trị là quan trọng nhất nhưng
sự thực hiện về giá trị chỉ xây ra khi giá trị sử dụng được thực hiện.
10
Ví dụ: Hàng hoá dù sản xuất với chi phí thấp mà không phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng thì vẫn không bán được. Thông qua chức năng thực hiện của thị
trường, các hàng hoá hình thành nên giá trị trao đổi, làm cơ sở cho việc phân
phối các nguồn lực.
+ Chức năng điều tiết
Thông qua sự hình thành giá cả dưới tác động của qui luật giá trị và quy
luật cạnh tranh trong quan hệ cung cầu hàng hoá mà chức năng điều tiết của thị
trường được thể hiện một cách đầy đủ.
Ta biết rằng số cung được tạo ra từ nhà sản xuất và số cầu được hình thành
từ người tiêu dùng, giữa hai bên hoàn toàn không có quan hệ với nhau mà quan
hệ ấy chỉ thể hiện khi diễn ra quá trình trao đổi, quan hệ giữa cung và cầu cũng
bộc lộ. Việc giải quyết quan hệ giữa số cung và số cầu nhằm đảm bảo quá trình
tái sản xuất diễn ra, được thể hiện thông qua sự đánh giá trên thị trường giữa đoi
bên. Trong quá trình định giá chức năng điều tiết của thị trường được thể hiện
thông qua sự phân bổ lực lượng sản xuất từ ngành này sang ngành khác, từ khu
vực này sang khu vực khác đối với người sản xuất, đồng thời hướng dẫn tiêu
dùng và hưóng dẫn cơ cấu tiêu dùng đối với người tiêu dùng.
+ Chức năng thông tin
Chức năng thông tin thể hiện ở chổ nó chỉ ra cho người sản xuất, biết
nên sản xuất hàng hoá nào, khối lượng bao nhiêu, nên tung ra thị trường ở thời
điểm nào, nó chỉ ra cho người tiêu dùng biết nên mua một loại hàng hoá hay
mua một mặt hàng thay thế nào đó hợp với nhu cầu .
Chức năng này hình thành là do trên thị trường có chứa đựng các thông
tin về tổng số cung và tổng số càu, cơ cáu của cung cầu, quan hệ cung cầu của
từng loại hàng hoá, chi phí sản xuất, giá cả thị trường, chất lượng sản phẩm, các
điều kiện tìm kiếm và tập hợp các yếu tố sản xuất và phân phối sản phẩm. Đó là
những thông tin cần thiết để người sản xuất và người tiêu dùng ra các quyết định
phù hợp với lợi ích của mình.
Trong công tác quản lí nền kinh tế thị trường, vai trò tiếp cận thông tin từ
thi trường đã quan trọng song việc chọn lọc thông tin và xử lí thông tin là công
11
việc quan trọng hơn nhiều. Đưa ra những quyết địng chính xác nhằm thúc đẩy
sự vận hành của mọi hoạt động kinh tế trong cơ chế thi trường tuỳ thuộc vào độ
chính xác của việc sàng lọc và xử lí thông tin.
2.1.1.3. Vai trò của thị trường
+ Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của HTX.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì bất kì một HTX nào tham gia
vào thị trường củng có mục đích là bán được nhiều sản phẩm và kiếm được
mhiều lợi nhuận nhất. Điều này có nghĩa là sản phẩm của HTX được tiêu thụ
trên thị trường. Các HTX muốn duy trì và phát triển thì phải thực hiên cho được
vấn đề tái sản xuất mở rộng ở cả 4 khâu: Sản xuất, phân phối trao đổi và tiêu
dùng. Trong đó khâu phân phối trao đổi được thực hiện trên thị trường. Điều này
cho thấy thị trường có vai trò là nơi trao đổi lưu thông, buôn bán hàng hoá theo
các quy luật kinh tế trên thị trường.
+ Vị trí của thị trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vai trò trung tâm, nó vừa là
mục tiêu của nhà sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá. Quá trình sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất, phân phối,
trao đổi và tiêu dùng thì thị trường sản phẩm bao gồm 2 khâu phân phối và trao
đổi. Đây là những khâu trung gian vô cùng cần thiết là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng.
Thị trường tiêu thu sản phẩm của HTX là thị trường mà ở đó HTX giữ vai
trò là người bạn. Nó là bộ phận trong tổng thể thị trường của ngành và nền kinh tế.
Cụ thể vai trò của thị trường hàng hoá trong hoạt động kinh doanh của
HTX thể hiện ở các mặt sau:
Thị trường là nơi tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của HTX.
Thi trường định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà sản
xuất căn vào mối quan hệ giữa người mua và người bán để giải quyết các vấn đề
kinh tế cơ bản.
12
Thị trường chính là thước đo để đánh giá, kiểm tra, chứng minh tính đúng
đắn của các chủ trương, chiến lược, kế hoạch và các biện pháp sản xuất kinh
doanh của HTX.
Thị trường gắn HTX với tổng thể nền kinh tế và có khả năng hoà nhập
vào nền kinh tế thế giới .
+ Tác dụng của việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ hàng hoá.
Khi tham gia vào thị trường thì việc nghiên cứu thị trường là một tất yếu
khách quan để phát triển sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường hàng hoá cho HTX biết được sản xuất cái gì? Như
thế nào ? Cho ai?
Nghiên cứu thị trường chính là việc xuất phát điểm để HTX có thể xác
định ra các chiến lược kinh doanh của mình. Từ việc xác lập chiến lược, HTX
sẽ tiến hành xây dựng các kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho HTX có điều kiện đánh giá lại các hoạt
động sản xuất kinh doanh đã tiến hành và có thể xem xét và đưa ra các chính
sách và sách lược phù hợp hơn .
Nghiên cứu thị trường phải xác định được các vấn đề sau: Nhu cầu của thị
trường, tình hình cạnh tranh các hệ thống phân phối, xúc tiến, chính sách giá cả và
các yếu tố pháp lý. Ngoài ra phải trả lời được các câu hỏi: Đâu là thị trường triển
vọng nhất đối với sản phẩm của HTX? Khả năng bán ra được bao nhiêu và hiệu
quả mang lại? Sản phẩm cần có những thích ứng gì để đáp ứng những đòi hỏi của
thị trường? Cần lựa chọn phương án sản xuất, phương thức bán hàng nào ?
2.1.1.4. Phân lọai thị trường
Thị trường là tổng thể các mối quan hệ phức tạp giữa người mua và người
bán. Để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm đạt được những thành công
trong sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị HTX phải biết phân loại thị trường
và tìm hiểu đặc trưng của từng loại thị trường.
- Căn cứ công dụng của hàng hoá và quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng:
13
+ Thị trường hàng tư liệu sản xuất kinh doanh: Đó là thị trường những sản
phẩm dùng để sản xuất kinh doanh tiếp theo. Thuộc về hàng tư liệu sản xuất có:
Các loại máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu (đối tượng lao động và tư liệu lao
động). Đây cũng có thể là thị trường mà các HTX nhập hàng để đem bán tại nơi
khác hoặc sản xuất ra sản phẩm hàng hoá phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Người ta thường gọi thị trường này là thị trường đầu vào của HTX.
+ Thị trường hàng tiêu dùng: Đó là những sản phẩm để phục vụ cho tiêu
dùng của con người hoặc các chủ thể tiêu dùng khác.
Ví dụ: Lương thực, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh.... Các sản phẩm
hàng tiêu dùng cho cá nhân người tiêu dùng: Các sản phẩm này ngày càng nhiều
theo đà phát triển của sản xuất tư nhân và nhu cầu đa dạng của con người.
- Theo giác độ tổng hợp, thị trường được chia làm 2 loại:
+ Thị trường hàng hoá: Bao gồm sản phẩm hàng hoá, sức lao động và
dịch vụ.
+ Thị trường tiền tệ: Bao gồm thị trường chứng khoán, thị trường vốn.
- Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hoá:
+ Thị trường hàng công nghiệp: Bao gồm sản phẩm hàng hoá do các xí
nghiệp công nghiệp khai thác chế biến sản xuất ra. Công nghiệp chế biến chế
tạo ra nguyên liệu thành các sản phẩm hàng công nghiệp. Đó là các loại hàng có
tính chất kỹ thuật cao, trung bình hoặc thông thường, có đặc tính cơ, lý, hoá và
trạng thái khác nhau thường không phải là sinh vật.
+ Thị trường hàng nông nghiệp: Bao gồm nông – lâm – ngư nghiệp. Đây
là thị trường của các loại hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật (động vật hoặc
thực vật) những sản phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp mới thu hoặch, mới
sơ chế muốn bảo quản lâu phải có phương tiện kỹ thuật. Nói chung chúng rễ
bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài, giá trị không cao nếu không được
chế biến. Các sản phẩm của thị trường này có thể thông qua chế biến để trở
thành hàng công nghiệp như: Cao su, đồ hộp....
Căn cứ vào nơi sản xuất:
14
+ Thị trường hàng sản xuất trong nước: Hàng hoá trên thị trường do các
HTX trong nước sản xuất ra.
+ Thị trường hàng nhập ngoại: Hàng hoá trên thị trường mua từ nước ngoài
do trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ nhu cầu tiêu dùng.
- Căn cứ vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường:
+ Thị trường chính: Là nơi tiêu thụ đa số hàng hoá của HTX.
+ Thị trường phụ: là nơi tiêu thụ hàng hoá của HTX với số lượng hạn chế.
+ Thị trường mới: Là thị trường mà HTX đang tiến hành thăm dò, thử nghiệm.
- Căn cứ vào sự phát triển của thị trường:
+ Thị trường truyền thống: Là thị trường đã có khách hàng quen và sự
hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán.
+ Thị trường tiềm năng: Là thị trường có nhu cầu nhưng chưa được thoả
mãn hoặc chưa có khả năng thanh toán.
2.1.2. Khái quát chung về cung thị trường
2.1.2.1. Khái niệm cung thị trường
Cung là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán có khả năng và sẵn
sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Cung gồm cung của từng cá nhân và cung của thị trường. Cung thị trường
là tổng hợp các mức cung của từng cá nhân lại với nhau.
Cung thể hiện mục đích bán hàng của nhà sản xuất.
2.1.2.2. Các yếu tố xác định cung
Cũng tương tự như cầu, ngoài chịu ảnh hưởng của giá còn rất nhiều yếu
tố khác để xác định cung về hàng hoá và dịch vụ (công nghệ, giá của các yếu tố
đầu vào)
Công nghệ
Công nghệ là một yếu tố quan trọng góp phần năng cao năng suất, giảm
chi phí lao động trong qua trình chế tạo sản phẩm. Sự cải tiến công nghệ làm
cho đường cung dịch chuyển về phía phải, nghĩa là làm tăng khả năng cung lên.
Với công nghệ hiện đại - tự động hoá, năng suất lao động tăng nhiều hơn so với
lao động thủ công và cung tăng nhiều lên.
15
Giá của các yếu tố đầu vào
Nếu giá của các yếu tố đầu vào giảm sẽ dẫn đến giá thành sản xuất giảm
và cơ hội kiếm lợi nhuận sẽ cao lên do đó các nhà sản xuất có xu hướng sản xuất
nhiều lên.
Chính sách thuế
Chính sách thuế của Chính phủ có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định
sản xuất của các hãng do đó ảnh hưởng đến việc cung sản phẩm. Mức thuế cao
sẽ làm cho phần thu nhập còn lại cho người sản xuất ít đi và họ không có ý muốn
cung hàng hoá. Ngược lại, nếu mức thuế thấp sẽ khuyến khích các hãng mở rộng
sản xuất của mình.
Số lượng người sản xuất
Số lượng người sản xuất càng nhiều thì cung càng lớn.
Các kỳ vọng
Mọi người đều mong đợi về sự thay đổi giá của các hàng hoá, gía của các
yếu tố đầu vào, chính sách thuế… đều có ảnh hưởng đến cung hàng hoá và dịch
vụ. Nếu sự mong đợi dự đoán có thuận lợi cho sản xuât thì cung sẽ được mở
rộng và ngược lại.
2.1.3. Khái quát chung về cầu thị trường
2.1.3.1. Khái niệm cầu thị trường
Để tìm hiểu về cầu thị trường trước hết chúng ta hãy tìm hiểu thế nào là cầu.
Cầu là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người mua có khả năng mua và
sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Cầu thị trường: là tổng số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà mọi người
sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian
đã cho. Cầu thị trường là tổng hợp của các cầu cá nhân lại với nhau.
Cầu thể hiện mức mua sắm của người tiêu dùng.
2.1.3.2. Các yếu tố xác định cầu
Cầu không chỉ phụ thuộc vào giá của hàng hoá mà ngoài ra còn phụ thuộc
vào rất nhiểu yếu tố khác (thu nhập của người tiêu dùng, giá của các hàng hoá
liên quan).
16
Thu nhập của người tiêu dùng
Thu nhập là một yếu tố quan trọng xác định cầu. Thu nhập ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng.
Khi thu nhập tăng lên thì người tiêu dùng cần nhiều hàng hoá hơn và
ngược lại. Tuy nhiên phụ thuộc vào từng loại hàng hoá cụ thể mà mức độ thay
đổi cầu sẽ khác nhau. Mặc dù sự tăng lên của thu nhập dẫn đến sự tăng cầu đối
với hầu hết các hàng hoá, nó không dẫn đến sự tăng cầu đối với tất cả các loại
hàng hoá. Những hàng hoá có cầu tăng lên khi thu nhập tăng lên được gọi là các
hàng hoá thông thường. Còn các hàng hoá mà cầu giảm đi khi thu nhập tăng lên
gọi là hàng hoá thứ cấp.
Giá cả của các hàng hoá liên quan
Cầu đối với hàng hoá không chỉ phụ thuộc vào hàng hoá, nó còn phụ thuộc
vào giá của các hàng hoá liên quan. Các hàng hoá liên quan này chia làm hai loại:
Hàng hoá thay thế
- Hàng hoá bổ sung
Hàng hoá thay thế là hàng hoá có thể sử dụng thay cho hàng hoá khác. Khi
giá của một loại hàng hoá thay đổi thì cầu đối với hàng hoá kia cũng thay đổi.
Hàng hoá bổ sung là hàng hoá được sử dụng đồng thời với hàng hóa khác.
Đối với hàng hoá bổ sung khi giá của một hàng hoá tăng lên thì cầu đối với hàng
hoá bổ sung sẽ giảm đi
Dân số
Dân cư của một thị trường đông thì nhu cầu về một mặt hàng nào đó cũng
sẽ lớn hơn. Thị trường tiêu thụ của vùng đó là lớn nếu chúng ta biết cách khai
thác, kích cầu thì sẽ làm cho cầu tăng lên.
2.1.4. Nội dung cơ bản về tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm
2.1.4.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
Sản xuất kinh doanh là quá trình phức tạp gồm nhiều khâu, nhiều giai
đoạn, nhiều bộ phận có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả khâu này bộ
17
phận này có ảnh hưởng trực tiếp tới khâu khác bộ phận khác, ảnh hưởng tới toàn
bộ quá trình sản xuất.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý nền kinh kế
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình. Quan hệ giữa các ngành là quan hệ ngành dọc, và được kế hoạch hoá bằng
chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong thời
kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do
Nhà nước định sẵn. Do vậy, việc sản xuất cài gì ? cho ai ? Như thế nào đều do
Nhà nước quyết định. Việc tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch giá cả ấn định. Do
vậy không có cạnh tranh giữa các HTX, không có tìm hiểu thị trường cũng như
không có định giá sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, các HTX phải tự mình quyết định ba vấn đề
trung tâm sản xuất cái gì? cho ai? như thế nào? và các quyết định này phải trên cơ
sở thị trường. Tức là yếu tố đầu vào và đầu ra của HTX đều phải thông qua thị
trường. Do vậy mà vai trò của hoạt động thương mại ngày càng quan trọng trong
các HTX, nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của HTX. Trong các
HTX hiện nay hoạt động thương mại đặc biệt quan tâm từ khâu tổ chức quản lý
đến các nội dung hoạt động. Điều này thể hiện ở việc thành lập các phòng kinh
doanh, phòng điều hành marketing, tuyển chọn nhân viên kinh doanh, nhân viên
bán hàng...trong cơ cấu bộ máy và trong các hoạt động của các HTX.
Tiêu thụ sản phẩm và mua sắm vật tư kỹ thuật là hai bộ phận chủ yếu
trong hoạt động thương mại. Và tiêu thụ sản phẩm hiểu như thể nào?
Theo nghĩa hẹp: “Tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển quyền sở hữu hàng
hoá được thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc được quyền
thu tiền bán hàng”. Như vậy, theo nghĩa này tiêu thụ sản phẩm chỉ đơn giản là
trao quyền sở hữu sản phẩm và thực hiện nghĩa vụ thanh toán của người mua
đối với người bán.Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá, quá
trình chuyển hình thái giá trị sang tiền. Quá trình tiêu thụ chỉ thực sự diễn ra và
18
hàng hoá được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Theo nghĩa
này vai trò HTX trong tiêu thụ dường như không biểu hiện. Nó phù hợp với nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khi mà vai trò Nhà nước là chủ đạo.
Theo nghĩa rộng: “Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt
hàng và tổ chức sản xuất, thực hiện nghĩa vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng…nhằm
mục đích tiêu thu sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất”. Như vậy, theo nghĩa rộng
tiêu thụ không chỉ đơn giản là chuyển quyền sở hữu quyền sở hữu mà là tổng
thể hoạt động nhằm tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất.Tiêu thụ là một quá
trình thực hiện các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp ở tất cả các bộ phận của hệ
thống kinh doanh của HTX nhằm tạo điều kiện thuận lợi để chuyển hàng hoá từ
hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ một cách hiệu quả. Thực tế hiện nay để
tiêu thụ sản phẩm HTX thực hiện rất nhiều biện pháp khác nhau để thu hút khách
hàng đến với mình.
2.1.4.2. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Phát triển thị trường có thể thực hiện về khía cạnh mặt hàng, theo chiều
rộng và theo chiều sâu. Khi định hướng phát triển thị trường hàng hoá có thể
phát triển theo chiều rộng hay chiều sâu hoặc cùng một lúc phát triển theo cả hai
hướng này.
Phát triển về mặt hàng có thể thực hiện về lượng và về chất thể hiện: Thứ
nhất, việc đưa ra ngày càng nhiều sản phẩm và dựa trên nhu cầu đa dạng mong
muốn thỏa mãn và khả năng thanh toán của con người trong một xã hội phát
triển. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã cho phép HTX ứng
dụng vào sản xuất để tạo sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu con người. Đây là
việc phát triển mặt hàng thông qua tăng cường chủng loại hàng trên thị trường
để phục vụ nhiều loại nhu cầu của khác hàng. Bất kỳ một HTX nào hay một đất
nước nào phát hiện, khơi gợi, nắm bắt nhu cầu thoả mãn nhu cầu đó với chất
lượng cao thì sẽ chiến thắng trên thị trường. Thứ hai, việc phát triển mặt hàng
hiện thời, đó là quá trình không ngừng hoàn thiện cải tiến chất lượng sản phẩm,
dịch vụ và tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng đang được cung cấp trên thị
19
trường. Hình thức phát triển này là hình thức phát triển về chất của hàng hoá
nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của con người.
- Phát triển theo chiều rộng là việc thực hiện phát triển về số lượng khách
hàng có cùng nhu cầu để bán nhiều hơn các loại sản phẩm dịch vụ nào đó. Đồng
thời việc phát triển theo chiều rộng còn bao gồm cả phát triển về mặt không gian
và phạm vi địa lý. Đó là việc đòi hỏi không ngừng nghiên cứu xu thế biến động
của thế giới, các thị trường nước ngoài và trong nước để tiến hành thâm nhập
vào các thị trường đó.
- Phát triển theo chiều sâu về thực chất là phát triển thị trường về chất bao
gồm việc như nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đưa ra thị trường những
sản phẩm dịch vụ có hàm lượng chất xám cao. Phát triển thị trường theo chiều
sâu có thể thực hiện theo cách cắt lớp, phân đoạn thị trường để thoả mãn nhu
cầu muôn hình muôn vẻ của khách hàng.
Theo nội dung này, phát triển thị trường hàng hóa đó là việc tăng cường
được số lượng thị trường, tăng cường tiêu thụ về chất lượng cũng như số lượng,
thay đổi tích cực cơ cấu mặt hàng tiêu thụ
2.1.4.3. Vai trò của thị trường tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động kinh
doanh của HTX
a/ Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong HTX
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX tiêu thụ sản phẩm có vị trí
cực kỳ quan trọng. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định sự thành bại của HTX
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mục đích của HTX sản xuất kinh doanh là
nhằm thu lợi nhuận thông qua bán hàng, vì vậy hoạt động tiêu thụ sản phẩm là
khâu quan trọng nhất, nó chi phối các nghiệp vụ khác.
Tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm cũng như hoàn thiện công tác tiêu thụ
sản phẩm sẽ là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tổ chức
tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho HTX tăng vòng quay của vốn, rút
ngắn chu kỳ sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn cũng như góp phần tạo lợi
nhuận cao.
20
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các sản phẩm HTX sản xuất ra để
bán, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm đem lại doanh thu giúp HTX
bù đắp được chi phí bỏ ra, có lợi nhuận đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và
phát triển HTX. Một HTX nếu không tiêu thụ được sản phẩm của mình sản xuất
thì toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị đình đốn, nguồn lực không được
tái tạo. Do đó tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất.
Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì phát triển mở
rộng thị trường. HTX hiện nay không chỉ thu hẹp công việc kinh doanh của mình
trong phạm vi thị trường cố định mà luôn cố gắng mở rộng thị trường mới. Chỉ
có như vậy HTX mới có thể tồn tại và phát triển được. Việc tìm kiếm, phát triển
thị trường mới, đưa sản phẩm của HTX tới đáp ứng nhu cầu thị trường là một
hoạt động của công tác tiêu thụ sản phẩm.
Bất kỳ HTX nào cũng muốn có một vị thế cao trên thị trường, có rất nhiều
cách xác định vị thế HTX trên thị trường. Thị phần hay doanh số hàng hóa bán
ra so với thị trường là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá vị thế HTX. Một HTX có
vị thế cao khi chiếm được thị phần lớn và ngược lại. Để có được thị phần cao thì
công tác tiêu thụ sản phẩm là vô cùng quan trọng, là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng. Ngoài ra, tiêu thụ sản phẩm còn mang lại thông tin rộng rãi về thị
trường giúp HTX đưa ra quyết định đúng đắn trong đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, đảm bảo an toàn.
b/ Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm yếu tố sống còn của HTX.
Trong quy luật phát triển chung kẻ đứng lại hoặc đi chậm hơn kẻ khác sẽ
trở thành người thụt lùi đối với xã hội và theo quy luật tât yếu sẽ bị đào thải.
Chính vì vậy mà muốn tồn tại được thì không những phải phát triển mà còn phải
là phát triển nhanh.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt thì một HTX
muốn tồn tại được thì tất yếu phải liên tục đổi mới, không ngừng nâng cao vị thế
của mình ở trong thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ. Chỉ khi làm được như
vậy thì HTX mới không ngừng lớn mạnh mới đủ khả năng đứng vững trước sự
phát triển của thời đại:
21
- Sự phát triển thị trường tiêu thụ giúp HTX khẳng định tên tuổi vị thế của
mình trong cạnh tranh và nó còn tạo tiền đề về nguồn lực cho quá trình đổi mới.
Thị trường tiêu thụ cũng đồng nghĩa với doanh thu và đi cùng với lợi nhuận - từ
đó mà HTX có nguồn lực đầu tư cho tái sản xuất, đầu tư mở rộng - nâng cao cả
số và chất sản phẩm của HTX mình - khi chất lượng và số lượng đều đươc nâng
lên thì tất yếu khách hàng sẽ gia tăng và thị trường tiêu thụ sẽ mở rộng.
- Một yếu không thể thiếu của bất kỳ quy luật phát triển nào đó là yếu tố
con người. Con người là động lưc tất yếu để tạo lên phát triển. Muốn phát triển
trước tiên phải phát triển con người. Vì vậy mà khi HTX muốn phát triển được
thì phát triển con người phải thực hiện đầu tiên.Và câu hỏi được đặt ra là nguồn
lực lấy ở đâu - câu trả lời duy nhất của HTX đó là từ lợi nhuận, điều đó cũng có
nghĩa là HTX muốn phát triển được thì việc cần làm đầu tiên là: “làm thế nào để
mở rộng thị trường”
2.2. Cơ sở thực tiễn ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tiêu thụ sản phẩm
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cá trên Thế Giới
•Nuôi trồng thủy sản
Hàng ngàn năm sau khi việc sản xuất lương thực được chuyển từ hoạt
động săn bắn hái lượm sang nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm thủy sản cũng
chuyển từ việc phần lớn phụ thuộc vào nguồn khai thác thủy sản tự nhiên sang
tăng nhiều loài nuôi. Năm 2014 đã đánh dấu cột mốc quan trọng khi tỷ trọng
ngành nuôi trồng thủy sản lần đầu tiên vượt lượng thủy sản khai thác tự nhiên
(1).Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm thủy sản để đạt được
mục tiêu của Chương trình năm 2030 sẽ mang tính cấp bách, và cũng đồng thời
vô cùng khó khăn.
Với sản lượng khai thác thủy sản tương đối ổn định kể từ cuối những năm
1980, ngành nuôi trồng thủy sản cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nguồn
cung cho tiêu dùng. Trong đó, năm 1974, tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản chỉ
đạt 7%, tỷ lệ này đã tăng lên 26% năm 1994 và 39% năm 2004. Trung Quốc đã
22
đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng này vì quốc gia này cung cấp hơn
60% sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới.(2)
• Tiêu thụ thủy sản
Mức tiêu thụ đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số trong 5
thập kỷ qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 3,2% trong giai đoạn
1961 - 2013, tăng gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng dân số. Ngoài việc tăng sản
lượng, các yếu tố khác góp phần làm tiêu thụ tăng bao gồm giảm chi phí, cải
thiện các kênh phân phối và nhu cầu tăng do dân số tăng, thu nhập tăng và quá
trình đô thị hóa. Thương mại quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đa
dạng hóa sự lựa chọn cho người tiêu dùng.
Mặc dù mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người hàng năm tăng trưởng
khá ổn định tại khu vực các nước đang phát triển (từ 5,2 kg năm 1961 lên 18,8
kg năm 2013) và ở Các quốc gia thiếu lương thực có thu nhập thấp (LIFDCs)
(tương ứng là 3,5-7,6 kg), nhưng mức tiêu thụ này vẫn là thấp hơn đáng kể so
với khu vực các nước phát triển, mặc dù khoảng cách này đang dần được thu
hẹp. Năm 2013, mức tiêu thụ thủy sản bình quân tại các nước công nghiệp là
26,8 kg. Một phần đáng kể và ngày càng tăng trong lượng thủy sản tiêu thụ ở
các nước phát triển là từ nguồn NK, do nhu cầu ổn định và sản xuất thủy sản tại
các nước này không tăng. Ở các nước đang phát triển, khu vực tiêu thụ thủy sản
chủ yếu là từ nguồn sản xuất trong nước, tiêu thụ được thúc đẩy mạnh hơn bởi
cung vượt cầu. Tuy nhiên, do thu nhập trong nước tăng cao, người tiêu dùng ở
các nền kinh tế mới nổi có sự lựa chọn đa dạng đối với các sản phẩm thủy sản
do lượng nhập khẩu tăng.(2)
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ thủy sản ở trong nước
•Tình hình sản xuất
Theo Tổng cục Thủy sản, năm 2016 ngành thủy sản trải qua nhiều thăng
trầm với những bất lợi từ yếu tố thời tiết, dịch bệnh, rào cản thị trường đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và HTX.
23
Tuy nhiên, ngành thủy sản vẫn ghi nhận nhiều thành tựu. Tổng sản lượng thủy
sản ước đạt hơn 6,7 triệu tấn, trong đó, khai thác gần 3,1 triệu tấn, nuôi trồng
trên 3,6 triệu tấn, diện tích nuôi trồng đạt 1,3 triệu ha, kim ngạch xuất khẩu
khoảng 7 tỷ USD. Thủy sản vẫn là mũi nhọn của ngành nông nghiệp.
Với tôm nước lợ, tổng diện tích nuôi cả nước ước 700.000 ha (bằng
100,72% kế hoạch), sản lượng ước 650.000 tấn, đạt 95,6% kế hoạch, tăng 3,17%
so năm 2015. Còn với cá tra, năm qua ghi nhận sự biến động về giá và nguyên
liệu phục vụ chế biến xuất khẩu nhưng vẫn đạt sản lượng khoảng 1,15 triệu tấn.
• Tình hình tiêu thụ
Năm 2016, mặc dù, không tạo đột biến nhưng ngành thủy sản vẫn là ngành
hàng xuất khẩu mũi nhọn của nông nghiệp khi có đóng góp lớn nhất trong kim
ngạch xuất khẩu chung của toàn ngành.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả năm đạt trên 7 tỷ USD tăng 6.5%
so với cùng kỳ năm 2015, điều này đã cho thấy sự nỗ lực lớn của toàn ngành.
Trong đó, tôm và cá tra vẫn là hai mặt hàng chính của thủy sản, đây là hai mặt
hàng chủ lực của Việt Nam. Đặc biệt, trong đó mặt hàng tôm đang có dư địa để
phát triển lớn và tôm Việt Nam có lợi thế cạnh tranh trên thế giới, cụ thể:kim
ngạch xuất khẩu cá tra cả năm đạt khoảng 1.7 tỷ USD, tăng 6.6% so năm 2015;
Kim ngạch tôm đạt trên 3.1 tỷ USD, tăng 6.7% so năm 2015.
Đến nay, thủy sản của Việt Nam đã xuất khẩu tới 161 thị trường trên thế
giới. Nhờ ký các hiệp định thương mại, thủy sản Việt Nam có lợi thế về thuế
quan nhưng sẽ là đối tượng để các thị trường áp dụng các rào cản phi thuế quan
nhằm bảo hộ ngành sản xuất trong nước.(9)
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cá ở tỉnh Thái Nguyên
Theo Trung tâm Khuyến nông Thái Nguyên, toàn tỉnh Thái Nguyên có
7.155 ha diện tích mặt nước, có khả năng phát triển nuôi trồng, khai thác thủy
sản bao gồm 2.140 ha ao gia đình có thể nuôi thâm canh và bán thâm canh các
loài thủy sản. 1.515 ha ao hồ chứa nước thủy lợi vừa và nhỏ có thể thả cá hoặc
24
nuôi cá bán thâm canh. 1.000 ha ruộng cấy lúa có thể kết hợp nuôi cá 2.500 ha
hồ chứa Núi Cốc có thể tái tạo, khai thác nguồn lợi thủy sản và bảo tồn các giống
loài thủy sản quý hiếm. Ngoài ra, tỉnh cón có 12.000 ha diện tích mặt nước sông,
suối, có khả năng nuôi cá lồng, nuôi eo ngách và khai thác thủy sản tự nhiên.(10)
2.2.4. Bài học kinh nghiệm về sản xuất và phân phối cá sạch
Những năm gần đây, trước nhu cầu tiêu dùng thực phẩm sạch của người
dân, ngày càng nhiều cá nhân, tổ chức tham gia sản xuất, kinh doanh cá sạch.
Nhờ áp dụng các tiến bộ Khoa học Kỹ thuật, quy trình trong sản xuất cá, bước
đầu HTX đã có những thành công và thương hiệu nhất định cho sản phẩm của
mình. Tuy nhiên, nếu HTX chỉ quan tâm sản xuất thì chưa đủ mà cần phải kiểm
soát chặt chẽ “đầu vào” và “đầu ra” đối với sản phẩm. Đây là một trong những
yếu tố quan trọng giúp HTX giữ vững thương hiệu của mình.
Thực tế, rất nhiều HTX thủy sản, hay các công ty làm về ngành này hiện
nay chưa có thói quen lập hồ sơ, sổ sách theo dõi việc sử dụng thuốc điều trị
bệnh của cá và nhật ký mua bán hàng hóa, theo dõi thu hoạch sản phẩm...nên
việc truy xuất nguyên nhân gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là lỗ hổng của HTX
trong kiểm soát và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Thông thường, nếu có hồ
sơ và sổ sách theo dõi, tất cả quy trình chăm sóc nuôi dưỡng sẽ được thể hiện
rất rõ. Từ việc sử dụng liều lượng thức ăn bao nhiêu? Thời điểm cá phát triển
như thế nào?... đều được ghi chép cẩn thận sẽ giúp HTX quản lý tốt hơn, đồng
thời là cơ sở pháp lý vững chắc để chứng minh nguồn cá sạch do HTX sản xuất.
Đây là bài học kinh nghiệm chung cho tất cả các HTX, công ty, hay cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm sạch nhằm góp phần giữ vững thương
hiệu, uy tín trong bối cảnh kinh tế thị trường đang trên đà hội nhập hiện nay.
25
PHẦN 3.
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1 Khái quát về cơ sở thực tập
- Tên giao dịch: HTX thủy sản Núi Cốc.
- Mã số thuế/Đăng ký kinh doanh: 4601322055 cấp ngày 07/12/2015 do
Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh Thái Nguyên cấp.
- Đơn vị quản lý: Chi Cục Thuế TP. Thái Nguyên.
- Người đại diện HTX: Lê Khánh Lộc.
- Trụ sở chính: Gốc Mít, Tân Thái, Đại Từ, Thái Nguyên.
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh của HTX
+ Ngành nghề kinh doanh
- Ngành nghề chính là nuôi trồng thủy hải sản, phân phối kinh doanh các
loại thủy sản và con giống nước ngọt.
- Ngoài ra Công ty còn kinh doanh thuốc thú y.
+ Lĩnh vực hoạt động
- Đại lý, mua bán hàng tư liệu sản xuất, vật tư nông nghiệp, nông sản thực
phẩm, lương thực.
- Nuôi trồng thủy sản.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của HTX thuỷ sản Núi Cốc
Bộ máy cơ cấu tổ chức của HTX khá gọn nhẹ, bao gồm một số phòng ban
chức năng & một số phân xưởng sản xuất. Bộ máy quản trị của HTX theo kiểu
trực tuyến – chức năng. Có sự phân định rõ ràng quyền hạn & trách nhiệm của
từng cán bộ, nhân viên, từng bộ phận dưới sự chỉ đạo cao nhất của chủ tịch HĐQT
HTX. Sơ đồ tổ chức của HTX như mô hình dưới đây:
26
Chủ tịch HĐQT HTX
Giám đốc HTX
Phó Giám đốc HTX
Quản lý kho Quản lý cửa hàng Quản lý trang trại cá
Người lao động Người lao động Người lao động
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của HTX thủy sản Núi Cốc
* Cơ cấu tổ chức
Chủ tịch Hội đồng quản trị HTX: Ông Lê Khánh Lộc
Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Tùng
Phó Giám đốc: Ông Nguyễn Mạnh Tiến
Quản lý cửa hàng: Ông Lê Văn Tú
Người lao động: 5 người
Quản lý trang trại cá: Ông Bùi Văn Đức
Người lao động: 10 người
Quản lý kho: Bà Vũ Thị Lan
Người lao động: 9 người
27
* Thực trạng hoạt động của HTX thủy sản Núi Cốc
HTX thủy sản Núi Cốc chuyên nuôi trồng và thu mua sau đó phân phối
các mặt hàng thủy sản chủ yếu là cá nước ngọt... HTX thủy sản Núi Cốc luôn
đảm bảo đem đến tận tay người tiêu dùng một sản phẩm đạt chất lượng và
VSATTP nhất với mục tiêu vì một bữa ăn an toàn cho người tiêu dùng.
Thực hiện chương trình liên kết và tổ chức sản xuất, nuôi trồng thủy sản
theo chuỗi giá trị giữa 4 nhà (Nhà nước, Nhà nông, Nhà khoa học và HTX) nhằm
bao tiêu và cung cấp các sản phẩm thủy sản đảm bảo an toàn, có hiệu quả kinh
tế cao trên địa bàn tỉnh, trở thành một trong những HTX đầu tiên sản xuất, kinh
doanh theo mô hình liên kết chuỗi khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
có quy mô trên địa bàn tỉnh.
Tài chính
Vốn điều lệ 2.500.000.000 đồng
Vốn vay ngân hàng: 2.000.000.000 đồng; Lãi vay 9%
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
HTX thủy sản Núi Cốc có cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, trong đó có:
- Nhà xưởng ( kho ): 01
- Phương tiện vận chuyển: 08 chiếc ô tô tải từ 1,5 – 5 tấn; 10 chiếc xe máy.
- Cửa hàng: 03
- Trang trại sản xuất cá: 01
Ở trang trại cá Hồ Núi Cốc
Lồng vuông: 40
Lồng tròn: 15
Vợt bắt cá: 16
Cân đồng hồ: 8
Xe rùa: 6
Máy xục khí:20
Diện tích nuôi.
28
HTX hoạt động với 55 lồng nuôi cá các loại trong đó có 15 lồng tròn, 40
lồng vuông có tổng thể tích là 27.500 m3
Bảng 3.1. Diện tích nuôi thủy sản qua các năm tại HTX thủy sản Núi Cốc
2016
2017
Chênh lệch
STT
Loại cá
ĐVT
Diện
Cơ cấu
Diện
Cơ cấu
Diện
Cơ cấu
tích
(%)
tích
(%)
tích
(%)
1
Cá trê lai
2.250
9
10,2
2.800
550
1,2
2
Cá trắm cỏ
2.250
9
7,5
2.050
-200
-1,5
3
Cá trắm đen
4.250
17
4.650
16,9
400
-0,1
4
Cá rô phi
2.100
8,4
2.300
8,4
200
0,0
5
Cá chép
3,5
4.800
19,2
6.250
22,7
1450
m3
6
Cá chim
1.450
5,8
1.650
6,0
200
0,2
7
Cá diêu hồng
1.400
5,6
0
0,0
-1400
-5,6
8
Cá trôi
2.350
9,4
2.350
8,5
0
-0,9
9
Cá mè
2.200
8,8
3,9
3.500
12,7
1.300
1.950
7,8
10
Cá mè hoa
0
-0,7
1.950
7,1
100
Tổng
25.000
100
27.500
100
(nguồn: HTX thủy sản núi cố)
Hình 3.2. Đồ thị thể hiện cơ diện tích nuôi thủy sản của HTX thủy sản Núi Cốc
29
Qua đồ thị diện tích và cơ cấu của một số loại cá của HTX thủy sản Núi
Cốc cho ta thấy, diện tích nuôi các loại thủy sản có thay đổi theo chiều hướng
tăng lên, cụ thể như sau:
Diện tích nuôi cá Trê lai năm 2016 chiếm 9% diện tích, đến năm 2017 tăng
lên 1,2 % tương đương 10,2 % diện tích nuôi do sự đón nhận của thị trường với
loại các này nên HTX đã có ngay sự điều chỉnh diện tích nuôi.
Diện tích nuôi cá Trắm các loại chiếm 26% diện tích nuôi thủy sản của
HTX thủy sản Núi Cốc năm 2016. Đến năm 2017 giảm xuống -1,6% tương
đương 24,4 % diện tích nuôi do nhu cầu của thị trường nên HTX đã có ngay sự
điều chỉnh diện tích nuôi.
Diện tích nuôi cá rô phi năm 2016 là 8,4% diện tích nuôi. Đến năm 2017
không có thay đổi do lượng sản xuất và tiêu thụ đã không có sự thay đổi nhu cầu
của thị trường.
Diện tích nuôi cá Chép năm 2016 là 19,2% tổng diện tích nuôi. Đến năm
2017 tăng lên là 22,7% tổng diện tích nuôi vì nhu cầu thị trường lớn, giá ổn định,
đặc biệt là các nhà hàng và quán ăn mà HTX đang cung cấp, nên HTX đã mạnh
dạn tăng diện tích nuôi lên 3,5% diện tích nuôi.
Diện tích nuôi cá chim năm 2016 là 5,8% tổng diện tích nuôi. Đến năm
2017 diện tích có điều chỉnh tăng lên 0.2 % lên 6% tổng diện tích nuôi.
Diện tích nuôi cá Diêu Hồng năm 2016 là 5,6% tổng diện tích nuôi. Đến
năm 2017 HTX ghi nhận không còn lồng nuôi cá Diêu Hồng do nhu cầu thị
trường ít cá nuôi chập lớn và bán chậm dẫn đến chi phí cao nên đã loại bỏ khỏi
danh sách nuôi.
Diện tích nuôi cá Trôi năm 2016 là 9,4% tổng diện tích nuôi. Đến năm
2017 giảm xuống còn 8,5% tổng diện tích nuôi.
Diện tích nuôi cá Mè các loại năm 2016 là 16,6% tổng diện tích nuôi. Đến
năm 2017 tăng lên là 19,8% tổng diện tích nuôi loại cá này bán tốt tại các chợ
đầu mối và các tiểu thương đến liên hệ mua số lượng nhiều tại HTX.
30
* Những thành tựu đã đạt được của HTX thủy sản Núi Cốc
- HTX thủy sản Núi Cốc đã triển khai thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng
với các bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; bước đầu đã gắn được
trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên trong việc kí kết hợp đồng, gắn giữa sản
xuất và chế biến.
- Sản phẩm thực phẩm sạch dần đi vào cuộc sống thường ngày của người
tiêu dùng, nên sản xuất các loại thực phẩm qua các năm ngày càng tăng do nhu
cầu người tiêu dùng và khả năng sản xuất ngày càng gia tăng.
- Lợi nhuận mang lại cao hơn so với thời gian mới thành lập.
- Các sản phẩm sạch mà HTX thủy sản Núi Cốc sản xuất ngày càng nâng
cao về số lượng cũng như chất lượng, cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện và quy
mô hơn.
- Sản phẩm của HTX thủy sản Núi Cốc đã có thương hiệu.
- Lợi nhuận mang lại cao hơn so với thời gian mới thành lập.
- Diện tích, năng xuất, sản lượng ngày càng tăng.
- Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện.
* Những sản phẩm đang cung ứng ra thị trường của HTX
Với xu hướng tiêu dùng sản phẩm sạch và nhu cầu thị trường ngày càng
tăng cả về chất và lượng. Ngoài việc đẩy mạnh tăng về quy mô sản xuất HTX
đang ngày càng mở rộng về các sản phẩm cung ứng cho thị trường nhằm tiếp
cận sâu rộng hơn với nhiều loại nhu cầu của khách hàng. Sau 2 năm phát triển
HTX đã và đang cung ứng ra thị trường 10 loại cá truyền thống đáp ứng nhu cầu
thị trường. Dưới đây là bảng các sản phẩm mà HTX đang cung ứng ra thị trường
để ta có thể thấy rõ các sản phẩm mà HTX đang sản xuất kinh doanh
31
Bảng 3.2. Các sản phẩm của HTX
Năm 2016 Năm 2017 STT Sản phẩm ( tấn) ( tấn)
1 Cá trê lai 4.613 5.880
2 Cá trắm cỏ 4.568 4.264
3 Cá trắm đen 8.713 9.858
4 Cá rô phi 3.465 3.795
5 Cá chép 7.200 10.625
6 Cá chim 3.625 3.960
7 Cá diêu hồng 3.290 0
8 Cá trôi 3.995 3.525
9 Cá mè 3.850 6.125
10 Cá mè hoa 3.413 3.705
11 Cá trê 0 0
12 Cá diếc 0 0
13 Cá tầm 0 0
14 Cá chép 3 màu 0 0
15 Cá rô phi đơn tính 0 0
(Nguồn: Quản lý trang trại)
Qua bảng ta thấy HTX đang có 10 sản phẩm tương ứng 10 loại cá đang
cung ứng ra thị trường. Đây là những giống cá mà thị trường tiêu thụ nhiều và
thường xuyên có nhu cầu cao. Định hướng năm 2020 HTX sẽ cung cấp thêm 5
loại cá trong bảng, nhằm vào lượng khách hàng chủ yếu là các nhà hàng và đối
tượng khách hàng sử dụng sản phẩm có giá cao, thường xuyên mua tại HTX và
các chợ đầu mối.
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của HTX thủy sản Núi Cốc
Với sự phát triển mạnh mẽ và là một hướng phát triển rất cơ bản được nhiều tỉnh áp dụng và mang lại thành công. HTX thủy sản Núi Cốc là một trong nhiều
32
HTX đi đầu trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến và phân phối thủy sản tại tỉnh Thái Nguyên, qua 2 năm đầu đi vào hoạt động đã đem về nhiều thành công và được đánh giá là hướng đi đúng. Trong 2 năm hoạt động HTX đã tạo được nhiều công ăn việc làm cho lao động tại địa phương ngoài ra tạo thu nhập ổn định cho các thành viên trong HTX. 3.2.1 Nhập giống và chi phí sản xuất của HTX 3.2.1.1 Tình hình nhập giống và sản xuất giống các sản phẩm của HTX
Hiện tại HTX thủy sản Núi Cốc chủ yếu nhập giống các loại cá 100% từ cá các công ty giống có uy tính tại Thái Nguyên hoặc một số tỉnh lân cận sau đó nuôi trong lồng thành cá thành phẩm và xuất bán. Tuy việc nhập giống sẽ làm chi phí sản xuất cao và mất đi phần lợi nhuận lớn vì sản xuất cá giống từ cá bột là khâu cho lợi nhuận lớn nhất trong ngành. Nhưng địa hình của HTX hiện tại chưa cho phép cũng như vốn sản xuất kinh doanh chưa đủ nhiều để mở rộng sản xuất cá giống phục vụ sản xuất và kinh doanh. Dưới đây là bảng giá nhập cá giống và lượng nhập qua 2 năm của HTX
Bảng 3.3: Giá và số lượng nhập cá giống của HTX thủy sản Núi Cốc qua 2 năm 2016 – 2017
2016
2017
Chênh lệch 2017/2016
STT
Giống cá
Số lượng (Kg)
Giá (1.000)
Số lượng (Kg)
Giá (1.000)
số lượng (Kg)
Giá (1000)
Cá trê lai
1
150
65
200
65
50
0
Cá trắm cỏ
2
150
65
100
65
-50
0
Cá trắm đen
3
220
69
300
71
80
2
Cá rô phi
4
100
45
150
48
50
3
Cá chép
5
300
55
450
55
150
0
Cá chim
6
80
250
100
250
20
0
Cá diêu hồng
7
100
55
0
58
-100
3
Cá trôi
8
160
45
150
45
-10
0
Cá mè
9
150
50
250
48
100
-2
Cá mè hoa
10
100
55
100
52
0
-3
Tổng
1510
1800
(Nguồn : HTX thủy sản Núi Cốc)
33
Qua bảng ta thấy rằng lượng nhập giống của HTX đã tăng dần từ 1.510 kg
cá giống các loại năm 2016 lên 1.800kg cá giống các loại năm 2017. Trong đó:
Cá trê lai nhập tăng 50kg cá trắm cỏ giảm 50kg và trắm đen tăng 80kg
Cá rô phi tăng 50kg qua 2 năm
Cá chép tăng nhiều nhất là 150kg sau 2 năm
Cá chim tăng 20 kg
Cá diêu hồng giảm 100kg (hiện tại không nuôi nữa)
Cá trôi giảm 10kg
Cá mè tăng 100kg
Cá mè hoa không tăng
Sở dĩ sản lượng cá nhập có sự thay đổi vì qua một năm tiếp cận và mở
rộng thị trường kinh doanh tiêu thụ cá thương phẩm HTX đã rút ra nhiều kinh
nghiệm và dần chăn nuôi theo nhu cầu thị trường nhiều hơn. Việc mở rộng
kênh bán cho các nhà hàng bếp ăn và chợ yêu cầu nhiều về dòng cá trắm đen
và cá chép, cá mè nên lượng nhập cũng từ đó mà tăng cao. Riêng với cá diêu
hồng sau 1 năm kinh doanh nhận thấy thị trường tiêu thụ không có và giá cả
giảm nhiều nên HTX dừng nuôi và chuyển diện tích lồng sang nuôi thêm cá
trắm đen và cá chép.
Qua 2 năm cũng nhận thấy giá cá giống nhập và ít biến động hoặc biến
động nhẹ điều này phù hợp vì thị trường cá giống và các trang trại cung cấp cá
giống luôn luôn có giá biến động nhẹ. Trong đó
Giống cá trắm đen có giá từ năm 2016 đến 2017 tăng 2.000đ/kg
Giống cá rô phi có giá từ năm 2016 đến 2017 tăng 3.000đ/kg
Giống cá diêu hồng có giá từ 2016 đến 2017 tăng 3.000đ/kg
Giống cá mè có giá từ 2016 đến 2017 giảm 2.000đ/kg
Giống cá mè hoa có giá từ 2016 đến 2017 giảm 3.000đ/kg
Các loại cá giống khác không có biến động về giá qua 2 năm.
34
3.2.1.2 Tình hình chi phí sản xuất các sản phẩm của HTX
Bảng 3.4. : Chi phí sản xuất qua các năm 2016 – 2017
của HTX thủy sản Núi Cốc
2016
2017
Chênh
lệch
Đơn
Đơn
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Số
Thành
Số
Thành
2017/2016
Giá
Giá
lương
Tiền
lương
Tiền
(1000)
(1.000)
(1.000)
Cám con cò
83
11.500
954.500
92
11.500 1.058.000
103.500
1
Tấn
9
5.800
46.400
5.800
52.200
5.800
Cám gạo
2
Tấn
8
9
5.800
46.400
5.800
52.200
5.800
Bột ngô
3
Tấn
8
9
5.800
46.400
5.800
52.200
5.800
Bột sắn
4
Tấn
8
17
3.000
51.000
18
3.000
54.000
3.000
Cỏ
5
Tấn
6
Chi phí nhân công Ngày 1200
180
216.000
1320
180
237.600
21.600
7
Chi phí thuốc….
11.500
12.200
700
8
Tiền điện
kw
2000
3
6.000
2000
3
6.000
0
6.600
6.600
0
9 Khấu hao thiết bị
16.200
17.500
1.300
10 Chi phí khác
1.401.000
1.548.500
147.500
Tổng
(Nguồn: HTX thủy sản Núi Cốc)
Qua bảng ta thấy năm 2016 chi phí cho sản xuất của HTX là 1,4 tỷ đồng
đến năm 2017 con số này là 1,548 tỷ đồng. Trong đó:
Cám con cò có chi phí lớn nhất với ~ 954 triệu đồng năm 2016 lên 1.058
triệu đồng năm 2017 tương ứng tăng 103 triệu đồng.
Cám gạo là 46,4 triệu đồng năm 2016 lên 52,2 triệu đồng năm 2017 tương
ứng tăng 5,8 triệu đồng.
Bột ngô là 46,4 triệu đồng năm 2016 lên 52,2 triệu đồng năm 2017 tương
ứng tăng 5,8 triệu đồng.
Bột sắn gạo là 46,4 triệu đồng năm 2016 lên 52,2 triệu đồng năm 2017
tương ứng tăng 5,8 triệu đồng.
Cỏ là 51 triệu đồng năm 2016 tăng lên 54 triệu đồng năm 2017 tương ứng
tăng 3 triệu đồng
35
Chi phí nhân công là 216 triệu đồng năm 2016 lên 237,6 đồng năm
2017 tương ứng tăng 21,6 triệu đồng (tăng thêm số lượng nhân công để đáp
ứng công việc).
Chi phí tiền điện là 6 triệu, không tăng.
Chi phí khác là 16,2 triệu đồng năm 2016 lên 17,5 triệu đồng năm 2017
tương ứng tăng 1,3 triệu đồng.
Chi phí Thuốc là 11,5 triệu đồng năm 2016 lên 12,2 triệu đồng năm 2017
tương ứng tăng 0,7 triệu đồng
Chi phí khấu hao thiết bị qua 2 năm được hạch toán như nhau là 13,2 triệu đồng.
3.2.2 Kênh phân phối và tiêu thụ của HTX thủy sản Núi Cốc
Trong thời buổi nền kinh tế thị trường với những thay đổi và biến động không
ngừng như hiên nay thị việc tạo ra được sản phẩm đã khó nhưng làm sao để tiêu
thụ được sản phẩm đó có hiệu quả nhất khi mà khả năng tiếp cận cũng như phân
tích các thông tin về thị trường đối với người dân còn hạn chế, trong khi đó sự biến
động thị trường không ngừng nghỉ và luôn thay đổi theo nhiều chiều hướng khác
nhau thì việc đánh giá, tìm hiểu tiếp cận thị trường sâu sát là việc nên làm nhanh
và chính xác tạo đầu ra cho sản phẩm cũng như tránh làm tăng chi phí sản xuất.
Dưới đây là sơ đồ kênh phân phối của HTX thủy sản Núi Cốc
Người sản xuất
Chợ đầu mối
Bếp ăn
Nhà xưởng (kho)
Nhà hàng Tiểu thương
Người tiêu dùng trực tiếp
Hình 3.3. Sơ đồ tình hình phân phối cá tại HTX thủy sản Núi Cốc
36
Cá sau khi được thu hoạch sẽ được chuyển lên nhà xưởng bằng phương
tiện chuyên dùng như xe tải ,xe đông lạnh... Tại đây cá và các sản phẩm nông
sản khác được sơ chế và đóng gói trong mô hình khép kín để đảm bảo quy trình
vệ sinh cho sản phẩm. Sau khi được sơ chế và đóng gói, cá và các sản phẩm sẽ
được phân phối tới các kênh tiêu thụ tùy theo yêu cầu của các trường học, nhà
hàng, bếp ăn tập thể... Ngoài các kênh tiêu thụ trên, HTX thủy sản Núi Cốc còn
có cửa hàng trưng bày các sản phẩm nông sản để các sản phẩm này được đến
gần hơn với người tiêu dùng là các hộ gia đình trong địa bàn tỉnh nói chung và
các tỉnh lân cận nói riêng. Cá tươi chưa qua sơ chế được các tiểu thương tới mua
tại chỗ các xe chuyên dụng sẽ chở lượng cá còn lại đến các chợ đầu mối và các
nhà hàng tiêu thụ theo đơn hàng yêu cầu.
3.2.3. Tìm hiểu quy trình phân phối cá sạch tại HTX thủy sản Núi Cốc
Phân phối cho các trường mầm non
Cá sau khi thu hoạch sẽ được vận chuyển đến nhà kho. Tại đây sẽ có công
nhân trực tiếp sơ chế cá để phù hợp với yêu cầu mà các trường mầm non đưa ra
như: làm ruột, cạo vảy, cắt đuổi, cắt khúc...
Số lượng cá phân phối cho các trường mầm non, các xí nghiệp chiếm
khoảng 20% tổng số cá mà HTX thủy sản Núi Cốc tiêu thụ điều đó cho thấy sự
quan tâm và đầu tư cho kênh phân phối này khá lớn và là hướng đi lâu dài của
HTX. Cụ thể: sẽ có : 06 chiếc ô tô tải từ 0,7 - 1,5 tấn; 05 chiếc xe máy dùng để
giao và vận chuyển hàng hóa giao hàng cho các trường mầm non, các xí nghiệp
đã đặt hàng từ trước.
Phân phối bán lẻ tại cửa hàng
Một phần nhỏ khoảng 10% sẽ được bán trực tiếp cho khách hàng là người
dân trong thành phố. Tại đây cá được đựng trong các bể cá chuyên dụng, người
tiêu dùng sẽ có nhiều lựa chọn hơn cho bữa ăn của gia đình
Cá tươi sống: Cá sẽ được người tiêu dùng lựa chọn và sơ chế ngay tại
cửa hàng(mổ ruột, cạo vảy, cắt khúc)
Cá đã qua chế biến: tại cửa hàng sẽ được chế biến thành các món ăn
liền(cá kho, ruốc cá...)
37
Phân phối cho các nhà hàng, quán ăn, khách sạn.
+ Lượng khách hàng này không đều và việc phục vụ cũng gặp nhiều khó
khăn hơn các kênh phân phối khác do những khách hàng này chủ yếu lấy số ít
nhưng yêu cầu về chất lượng cao, cá phải to và khỏe mạnh. Các chủ nhà hàng
thường chủ động liên hệ đặt hàng hoặc có các tiểu thương chuyên phục vụ thực
phẩm cho các bếp của nhà hàng trực tiếp đến tận lồng nuôi bắt. cơ cấu cho kênh
phân phối này chiếm khoảng 15% trong tổng cơ cấu hàng bán của HTX
Phân phối tại các chợ đầu mối.
+ Hàng ngày xe của HTX sẽ đem giao cá cho các tiểu thương tại chợ và
các quầy hàng bán thủy sản trong khu vực chợ trong địa bàn tỉnh. Mối hàng tại
các chợ này lấy rất thường xuyên và chiếm phần lớn lượng cá bán ra của HTX
khoảng 55%
Kênh bán
Nhà hàng Bếp ăn Cửa hàng Chợ Cơ cấu (%) 14 19 10 57
(nguồn : HTX thủy sản Núi Cốc)
Hình 3.4. Cơ cấu sản lượng cá được phân phối qua các kênh
38
3.2.4. Phân tích SWOT
Bảng 3.5 Phân tích ma trận SWOT cho phát triển sản xuất và phân phối cá
Điểm mạnh (S) Cơ hội (O)
+ Người sản xuất có kinh nghiệm nuôi + Vấn đề tiêu thụ thực phẩm sạch ở các
cá lâu năm thành phố lớn, khu đô thị, khu công
+ Nguồn giống có chất lượng đảm bảo nghiệp, trường học…..
+ Lực lượng lao động chăm chỉ và chi ngày càng cao
phí lao động thấp + Chính sách mở hỗ trợ nông nghiệp
của chính phủ
Điểm yếu (W) Thách thức (T)
+ Chưa quy hoạch khu vực tập chung + Thời tiết thay đổi bất thường
+ Vấn đề thông tin quảng bá sản + Chi phí lao động cao hơn, năng suất
phẩm còn hạn chế thấp hơn và rủi ro cũng nhiều hơn sản
+ Giá thành cao,khó tìm đầu ra cho xuất cá thường
sản phẩm + Giá bán không ổn định
+ Khả năng áp dụng khoa học kỹ + Phần lớn lao động đều chưa qua đào
thuật còn thấp tạo nhưng lại có kinh nghiệm sản xuất
nên vẫn có cơ hội làm việc, góp phần
thay đổi bộ mặt xã hội nông thôn
3.2.3 Doanh thu của HTX thủy sản Núi Cốc và định hướng phát triển
Nếu như trước đây chưa phát huy được mô hình kinh tế tập thể thì những
năm gần đây, sau khi tiến hành củng cố lại tổ chức bộ máy và phương thức hoạt
động, các HTX bắt đầu có những khởi sắc tạo ra những đột phá trong cách thức
làm nông nghiệp cũng như tạo ra nhiều hơn những giá trị. Không năm ngoài sự
tiến lên đó HTX thủy sản Núi Cốc sau 2 năm hoạt động cũng đã có những bước
đi vượt bậc và gặt hái được những thành công nhất định. Để hiểu rõ sự phát triển
đó ta cùng xem xét doanh thu các loại cá của HTX qua 2 năm để thấy rõ hơn
điều đó.
39
Bảng 3.6. Năng suất và sản lượng cá của HTX qua 2 năm 2016 – 2017
Tốc độ phát
Tốc độ phát
2016
2017
triển năng
triển sản
STT
Loại cá
suất (%)
lượng (%)
SL
SL
2017/2016
2017/2016
(kg)
(kg)
1 Cá trê lai
NS (kg/m3) 2,05
4.613
NS (kg/m3) 2,1
5880
102,44
127
2 Cá trắm cỏ
2,03
4.568
2,08
4264
102,46
93
3 Cá trắm đen
2,05
8.713
2,12
9858
103,41
113
4 Cá rô phi
1,65
3.465
1,65
3795
100,00
110
5 Cá chép
1,5
7.200
1,7
10625
113,33
148
6 Cá chim
2,5
3.625
2,4
3960
96,00
109
0
0
7 Cá diêu hồng
2,35
3.290
-
-
8 Cá trôi
1,7
3.995
1,5
3525
88,24
88
9 Cá mè
1,75
3.850
1,75
6125
100,00
159
10 Cá mè hoa
1,75
3.413
1,9
3705
108,57
109
(nguồn: HTX thủy sản Núi Cốc)
Qua bảng năng suất và sản lượng một số loại cá chính của HTX thủy sản
Núi Cốc ta có thể thấy rõ năng xuất và sản lượng có thay đổi rõ rệt như:
- Cá trê lai có sản lượng đạt 4.613 kg năm 2016 lên 5.880 kg năm 2017 với
tỷ lệ tốc độ phát triển năng suất là 102,44%, tốc độ phát triển sản lượng là 127%
so với cùng kỳ.
- Cá trắm cỏ sản lượng đạt 4.568 kg năm 2016 giảm xuống 4264 kg năm
2017 với tốc độ phát triển năng suất tăng là 102,44%, tốc độ phát triển sản lượng
giảm còn 93 % so với cùng kỳ. (do giảm diện tích nuôi)
- Cá trắm đen có sản lượng đạt 8.713 kg năm 2016 lên 9.858 kg năm 2017
với tỷ lệ tốc độ phát triển năng suất là 103,41%, tốc độ phát triển sản lượng là
113 % so với cùng kỳ.
- Cá rô phi có sản lượng đạt 3.465 kg năm 2016 lên 3.795 kg năm 2017 với
tỷ lệ tốc độ phát triển năng suất là 100%, tốc độ phát triển sản lượng là 110 %
so với cùng kỳ.
40
- Cá chép có sản lượng đạt 7.200 kg năm 2016 lên 10.625 kg năm 2017 với
tỷ lệ tốc độ phát triển năng suất là 113,33%, tốc độ phát triển sản lượng là 148
% so với cùng kỳ.
- Cá diêu hồng có sản lượng đạt 3.290 kg năm 2016 nhưng đầu ra khó khăn,
cộng thêm sự bấp bênh về giá cả nên hợp tác xã đã chuyển diện tích nuôi cá diêu
hồng sang các loại cá khác mà thị trường có yêu cầu cao hơn.
- Cá trôi có sản lượng đạt 3.995 kg năm 2016 giảm xuống còn 3.525 kg
năm 2017 với tỷ lệ năng suất giảm là 88,24 %, tốc độ phát triển sản lượng là
giảm còn 88 % so với cùng kỳ.
- Cá mè có sản lượng đạt 3.850 kg năm 2016 lên 6.125 kg năm 2017 với tỷ
lệ tốc độ phát triển năng suất là 100 %, tốc độ phát triển sản lượng là 159 % so
với cùng kỳ.
Cá mè hoa có sản lượng đạt 3.413 kg năm 2016 lên 3.705 kg năm 2017 với
tỷ lệ tốc độ phát triển năng suất là 108,57%, tốc độ phát triển sản lượng là 109
% so với cùng kỳ.
Bảng 3.7.Doanh thu các loại cá của HTX trong 2 năm 2016 - 2017
Chênh lệch
Năm 2016
Năm 2017
STT
Sản phẩm
Cơ cấu(%)
(1000đ)
(1000đ)
2017/2016
1
Cá trê lai
230.625
294.000
63.375
127
2
Cá trắm cỏ
228.375
213.200
- 15.175
93
3
Cá trắm đen
470.475
532.332
61.857
113
4
Cá rô phi
138.600
151.800
13.200
110
5
302.400
446.250
143.850
Cá chép
148
6
148.625
162.360
13.735
Cá chim
109
7
Cá diêu hồng
157.920
0
-
-
8
151.810
133.950
- 17.860
Cá trôi
88
9
134.750
214.375
79.625
Cá mè
159
10.530
10
Cá mè hoa
122.850
133.380
109
Tổng
2.086.430
2281647
195.217
109
(Nguồn: HTX thủy sản Núi Cốc)
41
Qua bảng ta thấy rằng doanh thu của HTX qua 2 năm hoạt động có chiều
hướng tăng năm 2016 là ~ 2 tỷ đồng đến 2017 là 2,3 tỷ đồng tương ứng tăng
109% trong đó: Một số loại cá cho doanh thu nhiều nhất là cá trắm đen, cá chép,
cá trê lai..
3.3. Nội dung thực tập và những công việc đã làm tại HTX thủy sản Núi Cốc
3.3.1 Tìm hiểu quy trình sản xuất tại trại cá Hồ Núi Cốc
Điều kiện sản xuất
Nội dung
Hồ Núi Cốc là một hồ nhân tạo hồ lớn nhất tỉnh Thái Nguyên,
Hồ có độ sâu 35 m, diện tích mặt hồ rộng 25 km², dung tích
của hồ ước 20-176 triệu m³[7]. Hồ được tạo ra nhằm các mục Địa điểm nuôi đích: Cung cấp nước tưới cho 12.000 ha đất. Cấp 40-70 triệu
m³ nước mỗi năm cho công nghiệp. Giảm nhẹ lũ hạ lưu sông
Cầu. Đáp ứng dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng và nuôi cá.
Công việc quan trọng nhất trong việc sản xuất nguồn cá chất
lượng và đảm bảo an toàn đó là việc lựa chọn giống. Nên HTX
thủy sản Núi Cốc chỉ lựa chọn những HTX sản xuất cá giống
Con giống hàng đầu của tỉnh cơ sở vật chất và nghiên cứu được đẩy
mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật để tạo ra đàn cá giống tốt,
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu
quả kinh tế cho người nuôi
HTX thủy sản Núi Cốc sử dụng một số loại cám công nghiệp Thức ăn và nguồn thức ăn tự nhiên như cỏ, cám gạo, cám ngô.
Chỉ sử dụng một số loại thuốc kháng sinh trong danh mục cho
phép với hàm lượng theo quy định của nhà nước hầu như
Phòng bệnh không ảnh hưởng đến chất lượng của thịt cá đảm bảo gây ít
ảnh hưởng độc hại đến môi trường và sức khỏe người tiêu
dùng
42
Quy trình sản xuất
Cá Rô Phi
Vị trí đặt lồng bè:
- Tránh xa nơi tàu thuyền thường qua lại nhiều.
- Nuôi ở hồ chứa nước chọn khu vực có dòng chảy, không nuôi ở các eo ngách.
- Môi trường nước nơi đặt lồng
- pH = 7,5 - 8,0
- Oxy hoà tan (O 2) lớn hơn 5 mg/lít
- Amoniac (NH3) không lớn hơn 0,01 mg/lít
- Nitrit (NO2) và sunfua hydro (H2S) nhỏ hơn 0,01 mg/lít
- Cách đặt lồng
- Diện tích lồng chỉ được chiếm không nhiều hơn 0,05% diện tích khu vực
mặt nước lúc cạn nhất.
- Mỗi khu vực đặt 2 - 5 bè (mỗi bè 4 lồng có diện tích 10 m2), khoảng cách
giữa các cụm bè là 200 - 500 m. Các bè phải đặt so le, khoảng cách giữa các bè
là 10 - 15 m, đáy lồng cách mặt đáy không nhỏ hơn 0,5 m.
- Chọn giống:
- Ngoại hình: Cỡ cá đồng đều, cân đối, vây vảy hoàn chỉnh, không sây sát,
không mất nhớt, màu sắc tươi sáng
- Trạng thái hoạt động: Nhanh nhẹn, bơi theo đàn, phản ứng nhanh với tiếng
động, ánh sáng.
- Tình trạng sức khỏe: Không có dấu hiệu bệnh lý, khi bắt buộc xét nghiệm
không nhiễm những bệnh nguy hiểm của loài, tỷ lệ dị hình không lớn hơn 1%
- Kích cỡ: 8 - 10 cm/con, khối lượng 15 - 20 g/con.
Bảo đảm môi trường nuôi và phòng bệnh cho cá nuôi lồng:
Vôi nung (CaO) để khử trùng và khử chua cho môi trường nước: Dùng
vôi nung đựng trong bao tải treo ở đầu nguồn nước hoặc khu vực cho ăn trong
các lồng bè.
Túi treo cách mặt nước khoảng 1/3 - 1/2 độ sâu của nước trong lồng/bè.
43
Liều lượng dụng là 2 - 4 kg vôi cho 10 m3 nước.
Khi vôi tan hết lại tiếp tục treo túi khác.
- Hóa chất để khử trùng, phòng bệnh vi khuẩn, nấm và bệnh ký sinh trùng:
VICATO (Trichlocyanuric acid - TCCA):
Thuốc đóng viên 200 g/viên để treo trong lồng, thuốc tan dần ra ngoài
khoảng 1 tuần.
Liều lượng sử dụng là 200 g/10 m3 nước, 2 tuần một lần (vị trí và độ sâu
treo như túi vôi).
- Sulphat đồng (CuSO4) để phòng bệnh ký sinh đơn bào:
Thuốc đựng trong túi vải treo trong lồng, bè (vị trí và độ sâu treo như
túi vôi).
Liều lượng sử dụng là 50 g/10 m3 nước, mỗi tuần treo 2 lần.
- Cho cá ăn thuốc phòng bệnh nội ký sinh: Sử dụng một số loại thuốc sau
đây trộn lẫn với thức ăn cho cá ăn để phòng bệnh nội ký sinh (bệnh nhiễm khuẩn
máu, bệnh giun sán).
Thuốc KN-04-12: Thuốc KN-04-12 được phối chế từ những cây thuốc
có tác dụng diệt khuẩn. Cho cá ăn định kỳ 30 - 45 ngày 1 đợt thuốc KN-04-12.
Mỗi đợt cho ăn 3 ngày liên tục, liều lượng 2g/kg cá/ngày; phòng bệnh nhiễm
khuẩn máu (đốm đỏ, xuất huyết, thối mang, viêm ruột...). Trị bệnh cho cá ăn 4g
thuốc/kg cá/ngày, cho ăn 7 - 10 ngày liên tục.Mùa xuất hiện bệnh nhiễm khuẩn
máu từ tháng 3 - 5 và tháng 8 - 10.
Thuốc kháng sinh: Dùng một số loại thuốc kháng sinh: Doxycyllin,
Sulphatrim, AntiGerm... trộn vào thức ăn tinh cho cá để trị bệnh nhiễm khuẩn
máu (Streptoccocus sp, Aeromonas sp, Pseudomonas sp). Liều lượng sử dụng là
100 mg/kg cá/ngày thứ nhất; từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 7 cho ăn 50 mg/kg
cá/ngày. Khi cá bị bệnh nhiễm khuẩn máu cho ăn 1 đợt, mỗi đợt kéo dài không
quá 7 ngày.
Men tiêu hóa (Lacto-Plus hoặc HI-Lactic): Trộn men tiêu hóa vào thức
ăn cho cá ăn hàng ngày. Liều lượng sử dụng là 1,0 - 3,0 g/kg thức ăn.
44
Thức ăn
- Thức ăn cho cá rô phi sử dụng trong quá trình nuôi nên sử dụng thức ăn
công nghiệp. Dùng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, sẽ hạn chế sự thất thoát
thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm nước trong lồng nuôi. Cho cá ăn bằng thức ăn
công nghiệp có hàm lượng đạm từ 18 - 35%. Thời gian đầu cá còn nhỏ nên cho
cá ăn thức ăn với hàm lượng đạm cao (30 - 35%) để cá nhanh lớn, có sức đề
kháng với bệnh và tăng tỷ lệ sống. Cá nuôi tháng thứ nhất cho ăn 7 - 10% trọng
lượng thân cá/ngày, cá nuôi tháng thứ 2 cho ăn 5 - 7% trọng lượng thân cá/ngày,
cá nuôi tháng thứ 3 cho ăn 3 - 4% trọng lượng thân cá/ngày, từ tháng 4 trở đi
cho ăn 2 - 3% trọng lượng thân cá/ngày với hàm lượng đạm 18 - 20%.
- Thức ăn công nghiệp được vãi đều tại vị trí cố định trong lồng.Thức ăn
được chia đều làm 2 phần, cho cá ăn vào lúc sáng (7 - 8 giờ) và chiều (17 - 18
giờ). Cho cá ăn đúng giờ để tạo phản xạ cho cá.
- Trong quá trình nuôi cần theo dõi tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng
thức ăn cho phù hợp.
- Thu hoạch
- Sau khi nuôi cá được 4-5 tháng, cá có thể đạt trên 500g tiến hành thu
hoạch toàn bộ. Kiểm tra và vệ sinh lồng chuẩn bị cho vụ nuôi tiếp theo.
Cá Trắm Cỏ
- Chọn và thả cá giống
- Cá đồng đều kích cỡ, khoẻ mạnh không xây xát, không mất nhớt, không
dị tật, bơi lội nhanh nhẹn, kích cỡ đạt trên 20 cm.
- Không nên thả cá khi thấy có đốm đỏ, hoặc trắng, vây bị ăn mòn hoặc
trầy xước.
- Mùa vụ thả: Lồng nuôi trên sông: tháng 2 - 3 hoặc thả sau lũ. Thời gian
nuôi 1 năm lúc này cá đạt 1 kg có thể thu tỉa.
- Nuôi cá lồng trên sông: 30 - 35 con/m3.
- Cách thả giống: Khi vận chuyển giống cá về, ngâm bao cá trong lồng
khoảng 10 - 15 phút nhằm cân bằng nhiệt độ, sau đó mở túi ra cho nước vào từ
từ để cá tự bơi ra.
45
- Thời gian thả giống: Thời gian thả cá vào sáng sớm hoặc buổi chiều, thời
gian thả tốt nhất là: Buổi sáng: từ 6 - 8 giờ. Buổi chiều: từ 16 - 18 giờ. Tránh thả cá
vào giữa trưa, trời sắp mưa và những ngày mưa lớn kéo dài.
- Tắm cá giống trước khi thả: Để đảm bảo cá giống trước khi thả đạt tỷ lệ sống
cao, không bị ký sinh trùng và nấm phát triển trên cơ thể cần tắm cá bằng: + Hoà
tan thuốc tím liều lượng 5 - 7 g/m3 nước. Tắm cá trong thau hoặc xô lớn trong vòng
5 phút. + Tắm bằng nuớc muối có độ mặn 5 - 7‰, trong thời gian 5 phút.
- Khi cho cá tắm phải có máy sục khí để cá không bị ngột do thiếu oxy.
- Chú ý: Khi cho cá tắm phải có máy sục khí để cá không bị ngột do thiếu oxy.
Thức ăn và khẩu phần ăn cho cá:
Chủ yếu sử dụng các loại thức ăn xanh bao gồm: lá sắn, cỏ, rong các
loại,...không chứa độc tố, luợng thức ăn xanh chiếm 40% luợng thức ăn trong ngày.
Cho ăn từ 5 - 7% trọng lượng thân.
Ngoài ra, để chủ động nguồn thức ăn cho cá, có thể trồng thêm cỏ, sắn,
rau các loại.
Trong quá trình nuôi, cần bổ sung thêm thức ăn công nghiệp dạng bột
nổi để cá tăng trưởng tốt.
Thức ăn đưa xuống lồng nuôi thành nhiều đợt để tất cả cá đều được ăn.
Quan sát hoạt động bắt mồi của cá, theo dõi mức tiêu thụ thức ăn để điều chỉnh
lượng thức ăn cho phù hợp. Hàng ngày vớt thức ăn thừa ở trong lồng trước khi
cho thức ăn mới.
Một số bệnh thường gặp và cách phòng trừ
Bệnh xuất huyết do virus:
Dấu hiệu bệnh lý: Ðầu tiên cá yếu bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn. - Gốc
vây, nắp mang, xoang miệng xuất huyết, mắt lồi xuất huyết, hậu môn, gốc vây
chuyển sang màu đỏ. Cơ dưới da xuất huyết cục bộ hoặc xuất huyết toàn phần.
Ruột xuất huyết nhưng không hoại tử. Cá bị bệnh từ 3 - 5 ngày có thể chết, tỷ lệ
chết 60 - 80%, có khi chết đến 100%. Cá bị bệnh từ 6 - 25cm, thường giai đoạn
dể cảm nhiểm từ 15 - 25cm (0,1-0,5 kg/con).
46
Phòng bệnh: Tạt vôi nông nghiệp trong lồng và xung quanh vùng nuôi
với liều lượng 5 - 7kg/lồng. Dùng Erythromyxin: trộn vào thức ăn từ 3 - 7 ngày,
dùng 2 - 5 g/100kg cá/ngày. Sau đó sang ngày thứ 2 trộn vào thức ăn 4 g/100kg
cá, từ ngày thứ 3 - 5 giảm còn một nửa. Vitamin C liều dùng thường xuyên 2 -
3g/1kg cá /ngày, liên tục 7 - 10 ngày.
Trị bệnh: Không có thuốc trị đặc hiệu cho bệnh này.
Bệnh viêm ruột:
Dấu hiệu bệnh lý: Xuất hiện các đốm đỏ lở loét trên thân, vây bụng. -
Vây xuất huyết rách nát, cụt dần. Mang xuất huyết dính bùn hậu môn viêm đỏ.
Ruột chứa đầy hơi và hoại tử, bệnh tích điển hình ruột trương to, chứa đầy hơi.Cá
bị bệnh từ 1 - 2 tuần có thể chết, tỷ lệ chết 30 - 40%. - Bệnh thường gặp ở giai
đoạn cá giống.
Phòng bệnh: Tạt vôi nông nghiệp trong lồng và xung quanh vùng nuôi
với liều lượng 5 - 7kg/lồng. Dùng 20 - 30g tỏi + 2kg cây chó đẻ /100kg cá trộn
vào thức ăn cho ăn 2 - 3 ngày
Trị bệnh: Oxytetracyline HCl trị các bệnh nhiễm khuẩn như: đốm đỏ,
hậu môn sưng đỏ trên cá nước ngọt.
Bệnh trùng bánh xe:
Dấu hiệu bệnh lý: Khi mới mắc bệnh, trên thân, vây cá có nhiều nhớt
màu hơi trắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi bắt cá lên cạn. Da cá
chuyển màu xám, cá cảm thấy ngứa ngáy, thường nổi từng đàn lên mặt nước.
Một số con tách đàn bơi quanh thành của lồng. Khi bệnh nặng trùng bám dày
đặc ở vây, mang, phá huỷ các tơ mang khiến cá bị ngạt thở, những con bệnh
nặng mang đầy nhớt và bạc trắng. Cá bơi lội mất phương hướng. Cuối cùng cá
lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy lồng và chết.
Phòng trị bệnh: Dùng nước muối NaCl: 2 - 3 g/1lít nước tắm cho cá 5 -
15 phút.
Bệnh trùng mỏ neo:
Dấu hiệu bệnh lý: Da, mang, vây của cá bệnh có nhiều trùng bám thành
các hạt lấm tấm rất nhỏ, màu hơi trắng đục (đốm trắng), có thể thấy rõ bằng mắt
47
thường (người nuôi cá còn gọi là bệnh vẩy nhớt). Da, mang cá có nhiều nhớt,
màu sắc nhợt nhạt. Cá bệnh nổi đầu trên tầng mặt, bơi lờ đờ yếu ớt. Lúc đầu cá
tập trung gần bờ, nơi có cỏ rác, quẫy nhiều do ngứa ngáy. Trùng bám nhiều ở
mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở. Khi cá yếu quá chỉ còn ngoi đầu
lên để thở, đuôi bất động cắm xuống nước.
Phòng trị bệnh Dùng lá xoan bó thành từng bó, ngâm xuống ao với liều
lượng 1 - 2 kg/ 1000 𝑚2 lồng.
Thu hoạch
Ngừng cho cá ăn thức ăn công nghiệp từ 1-2 tháng trước khi thu hoạch
để đảm bảo lượng kháng sinh tồn dư trong cá mất đi
Cá đạt trọng lượng từ 2-3kg có thể thu hoạch tỉa.
Cá Chép
Vị trí lồng nuôi
Chọn khu vực hạ lưu hồ chứa, xa bến tập kết gỗ, nứa, đập tràn.
Chọn nơi thông thoáng, khuất gió, nước sâu hơn 4m tại thời điểm mực
nước hồ xuống thấp nhất, lưu thông nước tốt, lưu tốc dòng chảy 0,2 - 0,3m/giây.
Không nên nuôi ở các điểm cuối eo ngách.
Vị trí đặt lồng cách bờ ít nhất 15 – 20m.
Môi trường nuôi phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 6,5 – 8,5; oxy hoà
tan > 5 mg/lít; NH3 nhỏ hơn 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít, nhiệt độ nước từ
20 – 330C.
Ở hồ chứa mỗi cụm bố trí từ 10 – 15 lồng, các cụm lồng cách nhau từ
200 – 300m, đặt so le nhau. Tại hồ chứa tổng diện tích lồng, bè không quá 0,2%
diện tích khu vực đặt lồng. Cụ thể là 1ha mặt thoáng hồ chứa chỉ được nuôi 1
cụm lồng 20m2. Nuôi nhiều hơn sẽ bị ô nhiễm không tốt.
Vị trí đặt lồng phải thuận lợi về giao thông để tiện trong việc cung cấp con
giống, thức ăn, chăm sóc, quản lý, thu hoạch và vận chuyển tiêu thụ sản phẩm
Chọn giống và thả giống
Mật độ cá thả 1 –1,5con/m2, những nơi có nguồn nước sạch và ra vào
thuận lợi có thể nuôi 2 – 3 con/m2
48
Giống cá được thả khi trời mát như sáng sớm, hoặc chiều tối.
Cá giống trước khi thả cần được cần bằng với môi trường nước ao nuôi
bằng cách ngâm bao cá vào trong ao từ 10 – 15 phút sau đó mở miệng túi ra từ
từ để cá không bị sốc về môi trường.
Thức ăn và khẩu phần ăn
Thường xuyên kiểm tra ao cá nuôi vào mỗi buổi sáng và buổi chiều để
biết hoạt động bất thường của cá. Kỹ thuật cho ăn 4 định : số lượng, chất lượng,
thời gian và địa điểm.
Thời gian cho cá ăn ngày 2 lần: Buổi sáng 6 – 8 giờ, buổi chiều 16 – 18
giờ. Những ngày thời tiết thay đổi cần giảm lượng thức ăn. Đặc biệt khi cá có
hiện tượng nổi đầu không nên cho ăn.
Cỡ cá đến 100 g: 3 – 5% trọng lượng cá
Cỡ cá <100 – 300 g : 2 – 3% trọng lượng cá
Cỡ cá > 300 g: 1.5% trọng lượng cá.
Một số biện pháp phòng và trị bệnh cá chép
Phòng bệnh tổng hợp Định kỳ dùng 1 - 2kg vôi/100m3 nước/tuần. Khi trời
mưa dùng 2kg vôi/100m3. Treo túi vôi 2 – 4kg/túi tại các điểm cho ăn Giống trước
khi thả tắm qua nước muối 2 – 3kg/100lít nước thời gian 5 –10 phút. Chọn công
thức và đối tượng nuôi phù hợp cho lồng. Định kỳ dùng chế phẩm sinh học như
EMC, BIODW, BIOBAC… để cải thiện môi trường nước. Bổ sung vitamin C từ
200 – 300g cho 100kg thức ăn, cho cá ăn định kỳ để tăng sức đề kháng cho cá.
Phòng bệnh bằng một số cây thảo mộc để phòng bệnh cho cá: Cây chuối:
thân cây thái nhỏ và lá chặt thành đoạn cho cá ăn. Cây tỏi: Tỏi xay nhỏ trộn vào
thức ăn với liều lượng 0.5 - 1kg/100kg thức ăn. Cho ăn 6 ngày liên tục. Cây Rau
sam: rửa sạch bằng nước muối và cho ăn 1.5 - 3kg rau/100kg cá Cây nhọ
nồi:nghiền lấy nước và dùng cả bã cho cá ăn với liều lượng 2 -3kg/100kg
cá/ngày. Các cây thảo mộc trên đều phòng và chữa tốt các bệnh về đường ruột
cho cá.
49
Bệnh đốm đỏ ở cá chép
Dấu hiệu bệnh lý :Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, bơi lờ đờ trên tầng mặt. Da cá
màu tối, mất nhớt khô ráp. Xuất hiện các đốm đỏ trên thân, các gốc vây quanh
miệng. Vẩy rụng và bong ra, các vết loét ăn sâu vào cơ thể có mùi tanh đặc trưng.
Hậu môn sưng đỏ, bụng có thể trướng to, các vây sơ rách, tia vây cụt dần. Giải
phẫu: xoang bụng xuất huyết có nhiều dịch, các cơ quan nội tạng như gan, lá
lách, thận xuất huyết, ruột không có thức ăn và có thể chứa đầy hơi,thành ruột
xuất huyết có nhiều chỗ bị hoại tử thối nát. Bệnh xuất huyết xảy ra chủ yếu ở cá
trắm, chép, trôi… Mùa phát bệnh: mùa xuân, đầu mùa hè và mùa thu.
Biện pháp phòng trị bệnh : - Phòng bệnh dùng Tiên Đắc1 của Trung
Quốc: 1kg thuốc/2.000kg cá,ăn trong 5 ngày liền và 30 - 40 ngày cho ăn 1 lần.
Trị bệnh dùng 1kgthuốc/1.000kg cá, ăn 5 - 7 ngày liên tục kết hợp với vôi, thêm
nước, tăng thức ăn tinh. Trộn thuốc KN04-12 cho cá ăn với liều lượng 200g cho
100kg cá/ngày cho ăn 5 - 7 ngày liên tục.
Bệnh thối mang ở cá chép
Dấu hiệu bệnh lí : Cá bơi lội tách đàn, chậm chạp trên mặt nước, bắt mồi
giảm hoặc không bắt mồi. Da cá chuyển dần sang màu đen, mang rách nát, thối
rữa và dính đầy bùn. Bề mặt xương nắp mang xuất huyết,ăn mòn có hình dạng
không bình thường. Các tơ mang thối nát, có dính bùn, lớp biểu bì phía trong lá
mang xuất huyết.
Trị bệnh: Để trị bệnh có thể kết hợp giữa trộn kháng sinh vào thức ăn
cho cá ăn trong 5 – 7 ngày để diệt mầm bệnh - Dùng kháng sinh Erythromycine
4 g/100 kg cá/ngày. Dùng kháng sinh Oxytetracycine 20 – 40 mg/kg cá/ ngày.
Bệnh do trùng mỏ neo.
Dấu hiệu bệnh lý : Cá nhiễm bệnh kém ăn, gầy yếu, chung quanh các
chỗ trùng bám viêm và xuất huyết. Nơi trùng mỏ neo bám là điều kiện cho vi
khuẩn xâm nhập và phát triển. Những chỗ bị trùng mỏ neo bám vào, nhìn bằng
mắt thường có thể thấy giống hình mỏ neo. Phân bố và lan truyền bệnh bệnh
gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương. Cá lớn, trùng mỏ neo không gây tác
50
hại lớn nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho tác nhân khác xâm nhập như nấm, vi
khuẩn sẽ gây ra chết hàng loạt.
Trị bệnh - Dùng lá xoan bó thành từng bó cho xuống ao với liều lượng 5
- 7 kg/100m2.
Bệnh trùng bánh xe
Dấu hiệu bệnh lý : Thân, mang cá có nhiều nhầy màu trắng đục. - Da cá
màu xám, cá ngứa ngáy, nổi từng đàn lên mặt nước. Khi bệnh nặng các tơ mang
bị phá hủy, mang đầy nhớt bạc trắng. Cá bơi lội lung tung sau đó lật bụng mới
vòng rồi chìm xuống đáy và chết. Phân bố và lan truyền bệnh thường ký sinh
bên ngoài như mang, da. Bệnh hay gặp ở một số loài cá: cá trắm cỏ, chép, mè
trắng, trôi, trê ...Bệnh gây tác hại chủ yếu ở giai đoạn cá hương, cá giống. Bệnh
xuất hiện quanh năm nhưng chủ yếu vào mùa xuân, đầu hạ và mùa thu. Nhiệt độ
thích hợp cho bệnh phát triển là 20 - 300C.
Trị bệnh : Dùng nước muối 2 - 3% tắm cho cá. Dùng CuSO4(phèn xanh)
500 - 700 g/1000m3 nước.
Thu hoạch cá
- Ngừng cho cá ăn thức ăn công nghiệp từ 1-2 tháng trước khi thu hoạch
để đảm bảo lượng kháng sinh tồn dư trong cá mất đi
- Cá sau khi đạt trọng lượng từ 1,5 – 2 kg có thể thu hoạch tỉa.
Cá Diêu Hồng
Địa điểm đặt lồng
- Địa điểm đặt lồng nuôi cá là khu vực sông, hồ thông thoáng có độ sâu
ít nhất 3 - 4 m nước (tính ở thời điểm mực nước xuống thấp nhất), có nước sạch,
lưu tốc dòng chảy 0,2 - 0,3 m/giây, không bị bóng cây che nắng, không bị nhiễm
phèn hoặc ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp. Không đặt
lồng ở những nơi cuốỉ eo ngách trong hồ.
- Môi trường nước nuôi phải đảm bảo các chỉ tiêu: pH 7,5 - 8,0; ôxy hoà
tan > 5 mg/lít; amoniac < 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít.
51
- Cách chọn và thả cá giống
- Thả cá giống cỡ tối thiểu 25 - 30 g/con, mật độ thả tối đa 100 con/m3
(lồng ngập nước).
- Mùa vụ thả giống bắt đầu từ tháng 3 khi nhiệt độ nước trên 20°C, chậm
nhất là tháng 4 - 5 (ở các tỉnh phía Bắc). Ở những vùng hay bị ngập lụt, nên thả
cá sau khi hết mùa mưa và thu hoạch trước mùa mưa năm sau.
Cho cá ăn và chăm sóc
- Thức ăn
Dùng thức ăn công nghiệp (hay tự chế) có hàm lượng đạm thô từ 20 - 26%.
Khi cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, phải có màng
chắn lồng làm bằng lưới có cỡ mắt lưới nhỏ hơn viên thức ăn để ngăn thức ăn
không trôi ra ngoài lồng.
Khi cho cá ăn bằng thức ăn tự chế hoặc thức ăn dạng viên chìm, phải
dùng lưới cước có mắt lưới dày để làm mặt đáy lồng nhằm ngăn thức ăn không
lọt qua đáy lồng rơi xuống đáy sông, hồ. Đưa thức ăn xuống lồng thành nhiều
đợt để tất cả cá nuôi trong lồng đều được ăn. Cho cá ăn từ từ, ít một để cá ăn hết
thức ăn, không để cá tranh ăn làm tan thức ăn hoặc rơi ra ngoài lồng, gây thất
thoát thức ăn và ô nhiễm nước. Quan sát sự bắt môi và mức độ ăn của cá để điều
chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Vớt thức ăn cũ còn thừa trong lồng trước khi
cho thức ăn mới.
Chăm sóc
Hàng ngày quan sát hoạt động của cá, chú ý các hiện tượng bất thường
của cá trong lồng.
Mỗi tuần làm vệ sinh lồng một lần, dùng bàn chải nhựa cọ sạch các cạnh
bên trong và ngoài lồng lưới. Mỗi lồng nên thường xuyên treo 1 - 2 túi vôi ngập
trong nước, mỗi túi chứa 2 - 3 kg vôi.
Cần kiểm tra lồng khi làm vệ sinh, phát hiện các mắt lưới gần rách để vá
lại ngay nhằm hạn chế cá thoát ra khỏi lồng.
52
Vào mùa mưa lũ, phải kiểm tra các dây neo lồng, di chuyển lồng vào nơi
an toàn khi có bão, lũ và nước chảy siết.
Trước khi thả cá và sau mỗi đợt thu hoạch, đưa lồng lên cạn, dùng vôi
quét mặt trong và ngoài lồng, sau đó phơi khô 1 - 2 ngày.
Điều trị một số bệnh
Bệnh nổ mắt (bệnh mù mắt, lồi mắt)
Tác nhân gây bệnh: Do vi khuẩn Streptococcus gây ra. Vi khuẩn này
phát triển mạnh ở môi trường có nhiệt độ nước 20 - 30oC.
Cá có dấu hiệu hôn mê, mất phương hướng bơi lội. Vùng mắt bị thương
tổn như viêm mắt, lồi mắt, chảy máu mắt
Xuất hiện các vết lở loét xuất huyết không lành ở quanh mắt, các gốc
vây hoặc những vùng da hơi đỏ xung quanh hậu môn, sinh dục của cá.
Có dịch chất lỏng trong bụng cá chảy ra hậu môn (dấu hiệu của dịch bệnh
ở thời kỳ cấp tính)
Cá bỏ ăn, kiểm tra không thấy thức ăn trong dạ dày hoặc ruột của cá bị
bệnh, quan sát thấy túi mật to.
Gan, thận, lá lách, tim, ống ruột bị xuất huyết. Lá lách và thận bị trương
lên và sưng nhẹ
Khi cá bị nhiễm bệnh nặng kiểm tra có sự dính nhau của các cơ quan nội
tạng với màng trong khoang bụng của cá, quan sát thấy có các tơ huyết trong
màng ở khoang bụng
Phương pháp phòng và trị bệnh: Thực hiện tốt công việc chuẩn bị ao,
lồng bè nuôi, đặc biệt là khâu xử lý nước. Dùng VINA AQUA để xử lý nước với liều 1 lít/ 5.000 𝑚3 nước trong lồng trong 2 ngày liên tục.Trước khi thả cá nuôi
nên tắm qua nước muối 2 - 3% trong thời gian 5 - 15 phút. Nên thả nuôi với mật
độ vừa phải. Trong quá trình nuôi cần theo dõi thường xuyên các yếu tố môi
trường nước, nên được duy trì hàm lượng oxy hoà tan ở mức cao bằng máy quạt
nước. Trộn cho ăn liên tục 5g VITAMIN C ANTISTRESS + 3 g VINAPREMIX
53
CÁ trong 1 kg thức ăn, định kỳ từ 7 - 10 ngày/tháng để tăng cường sức đề kháng
cho cá khi nhiệt độ thay đổi. Khi dịch bệnh xảy ra nên cắt giảm một phần hoặc
toàn bộ lượng thức ăn cho cá. Giảm mật độ nuôi sẽ giảm bớt căng thẳng và mức
độ lây lan bệnh đến cá. Lập tức vớt bỏ số cá chết ra khỏi ao, lồng bè nuôi. Khử
trùng nước bằng VINA AQUA hoặc VINADIN 600 trong 2 ngày liên tục, sau 3
ngày dùng ENZYM BIOSUB để cải tạo môi trường. Điều trị ngay bằng kháng
sinh VINA ROMET hoặc CATOM liều 5 - 10 gram + VITAMIN C
ANTISTRESS liều 5 gram trong 1 kg thức ăn (hoặc 100 g thuốc cho 5 tấn cá
nuôi), cho ăn liên tục trong 7 – 10 ngày. Điều trị bệnh giai đọan sớm hiệu quả
điều trị sẽ rất cao.
Bệnh trắng mang, thối mang (bệnh mang đóng bùn)
Dấu hiệu bệnh lý của cá bệnh. Cá bệnh có dấu hiệu bơi tách đàn, bơi lờ
đờ trên mặt nước, khả năng bắt mồi giảm đến ngừng ăn. Các tơ mang cá bị thối
nát, ăn mòn, rách nát, xuất huyết, thối rữa và có lớp bùn dính rất nhiều. Bề mặt
xương nắp mang bị xuất huyết, ăn mòn và có hình dạng không bình thường.
Phương pháp phòng và trị bệnh: Trong quá trình nuôi phải quản lý tốt
môi trường để hạn chế ô nhiễm hữu cơ thông qua việc quản lý lượng thức ăn.
Trộn cho ăn liên tục 5 g VITAMIN C ANTISTRESS + 3 g VINAPREMIX CÁ
trong 1 kg thức ăn, định kỳ từ 7 - 10 ngày/tháng để tăng cường sức đề kháng cho
cá khi nhiệt độ thay đổi. Khi cá bị bệnh phải khử trùng nước bằng VINA AQUA
hoặc VINADIN 600trong 2 ngày liên tục, sau 3 ngày dùng ENZYM BIOSUB
để cải tạo môi trường. Khi phát hiện bệnh sớm cần phải điều trị ngay bằng kháng
sinh: VINA ROMET liều 5 - 10 gram + VINAPREMIX CÁ liều 5 gram trong 1
kg thức ăn trong 7 - 10 ngày.
Thu hoạch
- Sau 4 - 5 tháng nuôi, tiến hành thu tỉa cá đạt cỡ thương phẩm (500 g/con)
và tiếp tục nuôi các cá nhỏ hơn còn lại để đến cuối vụ thu hoạch toàn bộ.
- Cũng có thể nuôi 5-6 tháng để tất cả cá trong lồng đạt cỡ thương phẩm,
khi đó tiến hành thu hoạch toàn bộ.
54
- Sản phẩm sau thu hoạch có thể được tiêu thụ ngay tại địa phương hoặc
vận chuyển đi bán ở các vùng lân cận. Nếu thu hoạch được sản lượng lớn cá đủ
tiêu chuẩn xuất khẩu, có thể bán cho các nhà máy chế biến thủy sản trong vùng
- Ngừng cho cá ăn thức ăn công nghiệp từ 1-2 tháng trước khi thu hoạch
để đảm bảo lượng kháng sinh tồn dư trong cá mất đi.
3.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế
Thực tập chính là khoản thời gian tôi được trải nghiệm những công việc từ
lý thuyết đến thực tế và hiểu được rõ hơn công việc mình sẽ làm sau khi rời khỏi
giảng đường đại học. những bài học nằm ngoài giáo trình, giúp tôi trưởng thành
hơn trong công việc nhìn nhận, xem xét và giải quyết vấn đề. Được làm việc
trong môi trường thực tế, được trao cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học
vào công việc…
Trong quá trình thực tập tại HTX thủy sản Núi Cốc đã giúp cho tôi đưa ra nhũng
bài học kinh nghiệm sau:
Tôi được học hỏi và hiểu thêm về kỹ năng sống. Trong cuộc sống nếu
không cố gắng và luôn tích cực học tập, rèn luyện, trao dồi, tích lũy kiến thức
thì sẽ không bao giờ tới đích mà mình đặt ra.
Giúp tôi làm thế nào để trở thành một người quản lý tốt cần phải có các
kĩ năng các cách ứng xử đối với người lao động với các đối tác cần phải có thái
độ sao cho chuẩn mực nhất để họ tin tưởng và tôn trọng mình, đặc biệt là tấm
lòng tâm huyết với nghề.
Giúp tôi hiểu biết được quy trình sản xuất cá, từ khâu chọn giống cho
đến khi hoàn thành sản phẩm.
Giúp tôi hiểu được kỹ thuật chăm sóc và vệ sinh lồng cá
Học hỏi các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng bán hàng
Học được các kĩ năng về sổ sách, cách tính chế độ xuất kiểm hàng tại
kho thành phẩm, báo cáo thu chi tại phòng kế toán.
Và giúp tôi chủ động hơn trong công việc của mình, cách quản lý thời
gian khoa học.
55
3.3.3. Đề xuất giải pháp
Nhà nước cần có các chính sách tăng thêm nguồn vốn vay trung hạn và
dài hạn với mức cho vay lớn để đáp ứng HTX thủy sản Núi Cốc.
Tạo điều kiện thuận lợi cho HTX thủy sản Núi Cốc dễ rằng tiếp cận với
nguồn vốn vay.
Cần có chính sách nâng cao giá trị sản phẩm sản xuất ra để tăng lợi nhuận
cho các thành viên HTX.
Cần có thị trường tiêu thụ rộng hơn và giá cá ổn định.
Hạn chế tiêu thụ sản phẩm phân tán thay vào đó là tiêu thụ sản phẩm tập
trung. Phát triển phương thức bán hàng trực tiếp.
Xây dựng thương hiệu:
HTX thủy sản Núi Cốc thành lập các kênh quảng cáo sản phẩm cá sạch.
Sử dụng phương tiện truyền thông, báo trí, internet để giá trị quảng bá sản phẩm
tăng sự hiểu biết của người tiêu dùng về cá sạch của HTX thủy sản Núi Cốc.
Xây dựng phát triển quá trình đóng gói, mẫu mã, tem nhãn việc này có thể
tăng sự tin tưởng của người tiêu dùng với sản phẩm cá của HTX thủy sản Núi Cốc.
Nên đăng kí bản quyền, mẫu mã để phân biệt với cá của địa phương hay
HTX thủy sản Núi Cốc khác. Nhưng bên cạnh đó cũng phải quản lí chặt chẽ việc
dán tem tránh việc tem giả làm ảnh hưởng đến uy tín.
Tổ chức phát triển tiêu thụ:
HTX thủy sản Núi Cốc cần tìm kiếm, liên kết với nhiều các nhà máy xí
nghiệp, siêu thị, nhà trường để đảm bảo việc tiêu thụ được ổn định.
Tăng cường liên kết giữa các kênh tiêu thụ với người sản xuất thông qua việc
kí kết hợp đồng, ổn định lượng, kênh tiêu thụ, giá cả, giảm thiểu được rủi ro.
Đầu tư phát triển cơ sở chế biến, bảo quản cá.
56
PHẦN 4
KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp với tên đề tài: “Tìm hiểu hoạt kinh động
doanh của HTX thủy sản Núi Cốc, xã Tân Thái, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên”. Em có những kết luận như sau:
- Hệ thống quản lý:
Chủ tịch hội đồng, cũng như Giám đốc là những người có nhiều kinh
nghiệm trong quá trình sản xuất và tạo được nhiều mối quan hệ trong thị trường
tiêu thụ nên công tác quản lý của ban lãnh đạo được cho là tốt và có sức thuyết
phục đối với các hội viên tại HTX thủy sản Núi Cốc.
- HTX thủy sản Núi Cốc có địa hình phù hợp và thuận tiện cho việc sản
xuất và tiêu thụ thủy sản.
Những năm trở lại đây diện tích nuôi cá có tăng nhưng không đáng kể do
một phần là HTX thủy sản Núi Cốc chưa thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng với
các kênh tiêu thụ, sản phẩm chưa được quảng bá rộng rãi nên người tiêu dùng
chưa được biết đến nhiều.
- Về tiêu thụ cá của HTX thủy sản Núi Cốc là trường học, xí nghiệp … trong
địa bàn tỉnh Thái Nguyên thu mua số lượng lớn, và HTX thủy sản Núi Cốc còn có
cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm nên việc tiêu thụ cũng dễ dàng hơn.
Nhưng có khó khăn nhất từ trước đến nay trong tiêu thụ là giá cả không ổn
định, bấp bênh. Liên kết giữa kênh tiêu thụ không được chặt chẽ. Các tiểu thương
thường ép giá.
- Để phát triển sản xuất và tiêu thụ cá trong thời gian tới đạt kết quả cao thì
cần có những giải pháp như về chính sách hỗ trợ về giá để ổn định giá cả trong
tiêu thụ. Cần liên kết chặt chẽ với các kênh tiêu thụ thông qua hợp đồng mua
bán để tạo mối làm ăn lâu dài trong tiêu thụ một cách bền vững. Đẩy mạnh tập
huấn áp dụng KH-KT vào sản xuất; tích cực tuyên tryền quảng bá sản phẩm để
xây dựng một thương hiệu vững chắc trên thị trường tiêu thụ.
57
- Về tình hình nhập, sản xuất giống HTX còn chưa chủ động được nguồn
giống phải nhập 100% dẫn đến chi phí sản xuất cao lợi nhuận mang lại ít. Việc
không chủ động được nguồn giống còn dẫn đến hạn chế trong quá trình chăn
nuôi và ảnh hưởng xấu đến thời gian sản xuất. Trong khi đó thực chất việc sản
xuất cá giống từ giai đoạn cá bột lên đến thả lồng cho lợi nhậu lớn nhất trong tất
cả các khâu.
4.2. Kiến nghị
- Tiếp tục đẩy mạnh mạng lưới thông tin, thị trường giá cả
- Có chính sách thích hợp để bình ổn giá; Chính sách hỗ trợ phát triển quy
mô chất lượng sản phẩm của HTX thủy sản Núi Cốc.
- Tăng cường chuyển giao khoa học- kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu
quả sản xuất.
- Tăng cường công tác tìm hiểu thông tin thị trường và đẩy mạnh xúc tiến các
mối quan hệ với người dân nhằm cung cấp các măt hàng một cách chính xác.
- Kênh thông tin và hệ thống khách hàng cần xây dựng một cách hệ thống để
phục vụ kinh doanh và mở rộng thị trường lâu dài.
- Sổ nhật ký sản xuất chăn nuôi cần được ghi chi tiết, khoa học hơn nữa để phục
vụ nghiên cứu và có sản xuất.
Được sự hướng dẫn tạn tình của giáo viên em đã tiến hành thực hiện đề tài
“Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của HTX thủy sản Núi Cốc” em đã được
HTX thủy sản Núi Cốc tiếp nhận thực tập và được tham gia các hoạt động khi
thực tập tại HTX thủy sản Núi Cốc với bản thân em luôn cho rằng các hoạt động
đó là được sự quan tâm, chỉ đạo nhiệt tình của Ban Giám đốc cùng mọi người
trong HTX thủy sản Núi Cốc. Khi tham gia các hoạt động đó em đã học hỏi được
rất nhiều về cách thức sản xuất và phân phối cá. Các hoạt động trong quá trình
thực tập có thể được cụ thể hóa như sau:
58
Bảng 3.8: Nhật ký thực tập
Thời gian
Nội dung công việc
Kết quả
Đến HTX thủy sản Núi Cốc nộp giấy
giới thiệu xin thực tập, làm quen, tìm
23/9-25/9
hiểu về HTX thủy sản Núi Cốc, làm
quen và gặp gỡ những anh chị đang
làm việc tại HTX thủy sản Núi Cốc.
Tìm hiểu về cách thức hoạt động và
26/9-30/9
môi trường làm việc ở trang trại cá tại
Hồ Núi Cốc
Được tham gia trực tiếp vào quá trình
Hiểu rõ hơn về quá trình sản xuất
1/10-20/10
sản xuất cá tại cơ sở xuất.
các loại cá tại HTX thủy sản Núi
Cốc.
Được tham gia trực tiếp vào quá trình
Nắm được quy trình sơ chế, đóng
phân phối sản phẩm nông sản tại kho
gói và phân phối sản phẩm sạch.
21/10-3/11
của HTX thủy sản Núi Cốc ở tổ 1,
phường Phú Xá, tp Thái Nguyên
Được làm việc tại cửa hàng giới thiệu
Hiểu rõ thêm về quá trình phân
và trưng bày các sản phẩm nông sản
phối sản phẩm sạch đến người
4/11-9/11
ở số 4, đường Cách mạng tháng 8,
tiêu dùng.
phường Phan Đình Phùng, Tp.Thái
nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
10/11-15/11 Xin số liệu
16/11-5/12
Tổng kết đợt thực tập
Hoàn thành và nộp báo cáo thực tập
6/12-25/12
cho Giáo viên phụ trách thực tập.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Diệu Thúy,Tổng quan thủy sản thế giới đến năm 2016, Theo Báo cáo
FAO(2016)
2. Nguyễn Chi, Ngành thủy sản tổng kết hoạt động năm 2016, Thủy sản Việt
Nam (2016)
3. Nguyễn Mơ, Tỉnh Hà Nam học tập kinh nghiệm nuôi cá công nghệ cao tại
Hải Dương, Báo điện tử của tỉnh Hải Dương (2017)
4. Hoàng Thị Luyến, Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất trang trại Thanh Hồng-
phường Bắc Sơn- thị xã Phổ Yên-tỉnh Thái Nguyên(2016)
II. Webside:
5.http://www.thainguyencity.gov.vn/home/news/?44/Thong-tin-chung-ve-
Thanh-pho-Thai-Nguyen.htm
6.https://kythuatnuoitrong.edu.vn/thuy-san-nuoc-ngot/phong-va-tri-mot-so-
benh-o-ca-chep.html
7.https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%93_N%C3%BAi_C%E1%BB%9
1c
8.http://www.khuyennongqnam.gov.vn/Default.aspx?tabid=109&NewsViews=
469
9.https://www.fistenet.gov.vn/Nu%C3%B4i-tr%E1%BB%93ng-
th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/-Nu%C3%B4i-th%E1%BB%A7y-
s%E1%BA%A3n/doc-tin/009991/2017-03-05/nuoi-trong-thuy-san-san-xuat-
thuy-san-nhieu-nhat-cho-con-nguoi
10. https://www.mard.gov.vn/Pages/phat-trien-nuoi-ca-long-tren-song-ho-tai-
thai-nguyen-31732.aspx