TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐỖ THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH

IBA(Idolbutylic acid) ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY LỘC

VỪNG(Barringtonia acutangula (L.)Gaertn) TẠI TRƯỜNG

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

Hệ đào tạo Chuyên ngành : Quản lí tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khoá học : 2011-2015

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lương Thị Anh Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

THÁI NGUYÊN – 2015

i

LỜI NÓI ĐẦU

Thực tập tốt nghiệp là một khoảng thời có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập lý thuyết với môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài, đồng thời giúp sinh viên hệ thống hóa và củng cố những kiến thức đã học.

Để đạt được mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp-Ttrường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi đã tiến hành đợt thực tập tốt nghiệp với nội dung: “Ảnh hưởng của chất kích thích

IBA( Idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của hom cây Lộc vừng (Barringtonia acutangula (L.) Gaertn) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.”

Trong suốt quá trình thực tập, bằng niềm say mê, nhiệt tình cố gắng của bản thân, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa lâm nghiệp đặc biệt là cô giáo Lương Thị Anh Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thiện bản khóa luận này.

Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ long biết ơn chân thành và sâu sắc tới

tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và trình độ chuyên môn có hạn nên chắc chắn bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 06 năm 2015 Sinh viên

Đỗ Thị Trang

ii

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài tốt nghiệp “Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích IBA

(Idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của hom cây Lộc vừng (Barringtonia

acutangula (L.) Gaertn) tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.” là

công trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều

nguồn khác nhau, các thông tin có sắn đã được trích rõ nguồn gốc.

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài

này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên

cứu khoa học nào khác. Các số liệu trích dẫn trong đề tài đều đã được ghi rõ

nguồn gốc.`

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan

Ths.Lương Thị Anh Đỗ Thị Trang

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Lộc vừng của các công thức thí nghiệm

theo định kì theo dõi ....................................................................... 33

Bảng 4.2 Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả năng ra rễ

hom Lộc vừng ở cuối đợt thí nghiệm ............................................. 35

Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng đợt cuối

thí nghiệm ....................................................................................... 38

Bảng 4.4 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của hom

xi -

xj

cây Lộc vừng ................................................................................... 39

Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp cho chỉ số ra rễ để tìm công thức

trội cho tỷ lệ ra rễ của hom ............................................................. 40

Bảng 4.6 Kết quả ảnh hưởng nồng độ chất kích thích đến khả năng ra chồi của

hom Lộc vừng qua các công thức thí nghiệm ................................. 41

Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số ra chồi của hom cây Lộc vừng đợt

cuối thí nghiệm ............................................................................... 44

Bảng 4.8 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra chồi của hom

xi -

xj

cây lộc vừng. ................................................................................... 44

Bảng 4.9: Phân tích sai dị từng cặp cho chỉ số ra chồi để tìm công thức

trội cho tỷ lệ chồi của hom cây Lộc vừng....................................... 45

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Ngâm hom trong dung dich Viben-c 50wp trước khi ngâm thuốc

kích thích ............................................................................... 24

Hình 2. Giâm hom ........................................................................................... 25

Hình 3. Giàn che.............................................................................................. 25

Hình 4.1: Tỉ lệ (%) sống trung bình của hom cây Lộc vừng ở các công thức

thí nghiệm ....................................................................................... 34

Hình 4.2 Tỷ lệ hom ra rễ ( Tỉ lệ %) của hom cây Lộc vừng ở các CTTN ...... 36

Hình 4.3 Chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng ở các CTTN ............................ 36

Hình 4.4. Tỉ lệ ra chồi ( tỉ lệ %) của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí

nghiệm về nộng độ chất kích thích . ............................................... 41

Hình 4.5 Chỉ số ra chồi của hom cây Lộc vừng qua các công thức về nồng độ

chất kích thích ................................................................................. 43

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Công thức thí nghiệm CTTN

: Công thức CT

: Trung bình Tb

: Chiều dài Cd

IBA : Axit Indol butyric

vi

MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1

1.2 Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 2

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 2

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4

2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................ 4

2.1.1. Cơ sở tế bào học ................................................................................ 5

2.1.2. Cơ sở di truyền học ........................................................................... 5

2.1.3. Sự hình thành rễ bất định .................................................................. 6

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ........................ 8

2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới ....................................................... 15

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 17

2.4. Đặc điểm chung của Lộc vừng .......................................................... 17

2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................... 18

2.5.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu .................. 18

2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .............................................................. 19

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 20

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 20

3.2. Địaz điểm vài thời gian nghiên cứu .................................................. 20

3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................... 20

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 22

vii

3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................... 27

3.4.4. Phương pháp kế thừa ..................................................................... 32

PHẦN 4. KẾT QỦA VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 33

4.1. Kết quả Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến tỉ lệ sống của

hom Lộc vừng .......................................................................................... 33

4.2. Kết quả tỷ lệ ra rễ của hom Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm . 35

4.3. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ đến khả năng ra chồi

của hom Lộc vừng .................................................................................... 40

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 47

5.1. Kết luận ............................................................................................. 47

5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Việt nam có số loài thực vật vô cùng đa dạng và phong phú, trong đó có rất

nhiều loài quý hiếm, có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh những cây dược liệu, nước

ta còn có một số những cây mà tác dụng của chúng có thể làm dược phẩm,

hương liệu hay làm cảnh ... Lộc vừng là một trong số những loài cây có giá trị

cao, không chỉ được sử dụng làm cảnh, cây bóng mát do cây có thân gốc lưu

niên, có tuổi thọ hàng trăm năm, hoa đỏ rực, cây thế rất đẹp và tạo được vẻ

tự nhiên. Gỗ dùng tương tự nhóm gỗ nhóm VI có thể dùng để đóng đồ đạc,

xây dựng nhà, lá non ăn được. Ngoài ra cây còn có giá trị về y học như:chữa

chàm hoặc ngâm rượu trị nhức rang, tiêu chảy, đau bụng… Do có rất nhiều

tác dụng có giá trị cao cây lộc vừng thu hút sự quan tâm của rất nhiều người,

việc khai thác sử dụng ở mức rất cao trong những năm qua.

Chính vì vậy việc bảo tồn và phát triển loài cây có giá trị này là rất cần

thiết. Những năm qua việc gây trồng Lộc vừng phát triển trong nhiều vùng

trong cả nước. Để có nhiều cây con phục vụ cho công tác trồng trên diện tích

rông cây lộc vừng, có rất nhiều cách tạo giống bằng nhiều phương pháp khác

nhau như nuôi cấy mô tế bào trong môi trường nhân tạo, nhân giống sinh

dưỡng… Trong đó nhân giống bằng hom là một trong những công cụ hiệu

quả nhất:

Phương pháp giâm hom (cutting propagation): Là phương pháp dùng một

phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây

hom, cây hom có đặc tính di truyền được giữ nguyên từ cây mẹ. Nhân giống

bằng hom là phương pháp nhân giống nhanh và có hệ số nhân giống cao nên

được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.

2

Nhân giống bằng phương pháp giâm hom phụ thuộc nhiều yếu tố như:

các yếu nội tại( xuất xứ, tuổi cây mẹ lấy cành, vị trí lấy cành, tuổi cành, độ dài

hom), các yếu tố ngoại cảnh( nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, chất kích thích ra

rễ….), trong đó các chất kích thích ra rễ cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng

ra rễ của cây Lộc vừng .

Xuất phát từ thực tế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của

chất kích thích sinh trưởng IBA( Idolbutylic acid) đến khả năng ra rễ của

hom cây Lộc vừng (Barringtonia acutangula (L.) Gaertn) tại Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên.”

Đề tài góp phần tạo giống cây con của cây Lộc vừng cung cấp cho trồng rừng, cho nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống.

1.2 Mục đích nghiên cứu

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định được nồng độ chất kích thích ra rễ IBA phù hợp cho khả năng

ra rễ, ra chồi của cây Lộc vừng. Từ đó tìm ra nồng độ thích hợp nhất cho công

thức giâm hom.

1.4. Ý nghĩa của đề tài

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở

trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.

- Giúp cho sinh viên kiểm chứng lại những kiến thức lý thuyết đã học

biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, và có thể tích lũy được những

kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai.

- Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm vững những kiến

thức trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hom giâm, xử lý

hom… đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của cây hom từ lúc cắm hom

cho đến lúc cây hom ra rễ. Trong quá trình nghiên cứu còn được bổ xung

3

thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin trên mạng. Từ đó áp

dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, và tạo cho sinh viên tác phong

làm việc sau khi ra trường.

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

- Sự thành công của đề tài này có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn sản xuất

vì tìm ra được nồng độ thuốc và loại thuốc phù hợp trong phương pháp nhân

giống bằng hom với loài cây Lộc vừng. Đồng thời xây dựng được quy trình

tạm thời giâm hom cây Lộc vừng. Từ đó có thể phổ biến kỹ thuật này áp dụng

tạo ra lượng lớn cây con với chất lượng tốt nhất.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết

cho các loài cây rừng nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước

mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang

được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom.

Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh

dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới

ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp

những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc

thủng biểu bì đâm ra ngoài.

Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản hữu tính (bằng

hạt) và sinh sản sinh dưỡng (bằng giâm hom, chiết ghép, nuôi cấy mô…).

Sinh sản bằng hạt tạo được cây khỏe mạnh nhưng lâu có quả và khó giữ

được đặc tính di truyền tốt của cây mẹ. Để duy trì được đặc tính tốt của cây

giống người ta thường dùng các phương thức nhân giống sinh dưỡng. nhân

giống sinh dưỡng là phương pháp dựa trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm.

Đây là phương thức phân bào về cơ bản không có sự tái tổ hợp của chất liệu

di truyền cho nên các cây mới dược tạo ra (thực chất là một phần cây mẹ) vẫn

giữ được đặc tính vốn có của cây mẹ lấy vật liệu giống.

Nhân giống bằng hom (cutting propagation): Là phương pháp dung

một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là

cây hom, cây hom có đặc tính di truyền như của cây mẹ. Nhân giống bằng

hom là phương pháp có hệ số nhân giống cao nên được dùng phổ biến trong

nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.

5

2.1.1. Cơ sở tế bào học

Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều

có tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ

quan, bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong cơ

thể thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá theo

mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc (rễ, củ,

…) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch rây, các sản

phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các chất hữu cơ này

cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng hợp ở ngọn cây

chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và hình thành mô sẹo,

rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá

trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.

- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.

- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài

Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi

cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn

năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan

như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác

trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.

2.1.2. Cơ sở di truyền học

Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần

phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của

hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới

được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên

phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một

tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và

6

thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình

nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào

con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo

chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân

chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau

và giống tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể

tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát

triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm

bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ.

Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành

non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành

non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào

các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn

cành có khả năng ra rễ cao nhất.

2.1.3. Sự hình thành rễ bất định

Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định

của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.

Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan

sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên

cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều

kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.

Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành khỏi cây

mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ trước dưới dạng các

mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt cành thì ngay lập tức đâm

ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ

dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất định được hình thành trong quá trình con

người có tác động đến nó nhằm mục đích nhân giống.

7

Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.

- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng

chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.

- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.

Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn

chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần

lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,

đây là cơ sở hình thành rễ bất định.

Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành

lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.

- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia

và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.

- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu

hình thành rễ.

Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông

thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin

rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài

cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa

gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ

chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ

biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [11].

Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong

tâm của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên

ngoài. Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác

nhau biến động rất lớn từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối

với các loài khó ra rễ.

8

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom

Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi

ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của

hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm

nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.

- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng cá

thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.

- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố

ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)

* Nhân tố ngoại sinh

Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện

sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:

Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.

Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ

lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.

Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ

của hom giâm.

- Thời vụ giâm hom:

Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng

tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy

cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm hom quanh năm song cũng

có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison (1967) và Nesterow (1967) thì mùa

mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có

một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân.

Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện

thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,

9

sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm

hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa

quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.

Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành

lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng

không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom

tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.

- Ánh sáng:

Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của cây vì đó là

nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ của hom

giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình quang

hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe và ánh

sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá, ở

ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong tối.

Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra do

đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ trong

bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn toàn.

Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm cho quá

trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích hợp cho

từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau.Trên thực tế ảnh hưởng của

ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng hợp: Ánh sáng

- nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.

Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.

Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.

- Nhiệt độ:

Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá trình vận

chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến tốc độ

10

phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường có yêu

cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:

- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 -

7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt

nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.

- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C

cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C

cây sẽ bị phá hủy.

- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất

trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ

dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào

kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm

cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;

nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.

Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở nhiệt độ

quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá cao tăng

cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Nhiệt độ

không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 - 33°C và nhiệt độ giá

thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng tỷ lệ héo của cành giâm

hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm hom nên cao hơn nhiệt độ giá

thể là 2 - 3°C.

Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các

điều kiện thích hợp như sau:

- Độ ẩm:

Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là thành

phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô

hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu nước thì hom

11

bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá trình quang hợp

bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao hoặc quá thấp thì

cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi loài cây đều cần một

độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu cầu độ ẩm cao hơn cây lá

kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm

của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.

Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ

của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm

tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào

từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun

sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.

Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật

liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được

độ ẩm thích hợp.

Giá thể và môi trường giâm hom:

Giá thể cũng góp phần quan trọng vào thành công của giâm hom, giá thể

không phải là nơi cung cấp chất dinh dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay

trong chính bản thân cành được giâm hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về

nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm

hom hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và

loài cây mà thành phần giá thể có thể là khác nhau. Các giá thể thường được

dùng hiện nay là cát tinh, mùn cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom

chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục,

cát tinh, xơ dừa băm nhỏ hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.

Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì

độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.

12

- Giá thể cắm hom:

Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí chất kích thích ra

rễ.Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn ươm. Một giá thể

cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà

không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch không bị

nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.

* Nhân tố nội sinh:

- Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho thấy không phải tất

cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả

năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:

+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất kích

thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.

+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là

phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi

Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.

+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân

chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.

Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:

+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ

Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số

loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với loài cây này thì khi giâm

hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.

+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế

bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh…

- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể:

Do đặc điểm biến dị mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả

năng ra rễ khác nhau. Ngay cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng,

nhưng các cá thể khác nhau cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau

13

- Vị trí lấy cành và tuổi cành:

Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông

thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra

rễ hơn cành cấp 2, 3…

- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số

loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên

khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.

Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành

nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.

Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.

- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom:

Khả năng ra rễ do tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi

cây mẹ lấy cành. Hom lấy từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng

hom hơn cây đã sinh sản bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn

cây tuổi già. Cây còn non không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.

Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang

phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2

lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.

- Kích thước hom:

Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ của hom giâm.

Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.

- Các chất điều hòa sinh trưởng:

Các chất điều hòa sinh trưởng chia theo hoạt tính sinh lý gồm hai

nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng và nhóm kìm hãm sinh trưởng.

Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin, Giberellin và Xytokinin. Trong

các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được coi là chất quan trọng nhất trong

quá trình ra rễ của cây hom.

14

Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá

trình hình thành rễ nhiều loài cây.

Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.

Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),

IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin,

Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije

Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm

hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic scid),

Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…

* Các nhân tố kích thích:

- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc

biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất

kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…

Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự

nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất

hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol

axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid

2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA

(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự

hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin

là hoocmon hình thành rễ.

- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng

khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà hom của

chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất định. Nếu

nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào để hình thành

rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm cho hom thối

không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ

15

không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình giâm hom khi điều kiện

nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại khi nhiệt độ

môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử

lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa gỗ hoàn toàn) phải xử lý với

nồng độ cao hơn.

- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng

thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm cần

chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan nhất

định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn và

thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.

Vì vậy để giâm hom thành công thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng

bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm,

tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.

- Phương pháp xử lý hom

Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất

kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom

được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc bấm vào gốc hom.

Vì vậy để giâm hom thành công thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng

bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm,

tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.

2.2. Những nghiên cứu trên Thế giới

Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử

dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người

Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố

công trình ghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường

xanh bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu

chương trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng

16

cây hom đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các

rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35 m3/ha/năm [15].

Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật

tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng

vô tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất

xấu. Năng suất trồng rừng bạch đàn 30 m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30 m3/ha/năm

ở Công gô, ở Brazin 50 m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ 75 – 100

m3/năm/ha [7].

Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean – Canada( gọi tắt là

ACFTSC), trong những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất hom được tiến

hành ở các nước Đông Nam á.

Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean – Canada[14] đã có

những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với hệ

thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi

nhánh vườn ươm trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các lại cây

họ dầu, với 1ha vườn giống cây Sao đen 5 tuổi có thế sản xuất được

200.000 cây hom, đủ trồng cho 455 đến 500 ha rừng.

Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các lại cây họ Sao dầu bắt đầu từ

những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu

Lâm nghiệp Malaysia, ở trường đại học Tổng hợp Pertanian, trung tâm

nghiên cứu lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã có những báo cáo các công trình

có giá trị về nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên tỉ lệ ra rễ của

cây họ dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi phương tiện nhân giống như: các

biện pháp vệ sinh tốt, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kĩ thuật trẻ

hóa cây mẹ… thì tỉ rễ được cải thiện( vd: Hopea odorta có tỉ lệ ra rễ là

86%, Shorea Leprosula 71%...)[13].

17

2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom đã và đang được đưa

vào sử dụng ngày một nhiều và đóng vai trò không thể thiếu được trong công

tác chọn giống, bảo tồn tài nguyên di truyền ở trên thế giới nói chung và ở

nước ta nói riêng.

Lần đầu tiên vào năm 1976, những thực nghiệm về nhân giống hom với

một số loài Thông và Bạch đàn được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu cây

có sợi tại Phù Ninh – Phú Thọ. Đây là những nghiên cứu rất sơ khai, song đã

mở đầu cho các nghiên cứu thực nghiệm sau này ở Việt Nam.

Những năm 1983-1984, các thực nghiệm về nhân giống bằng hom

được tiến hành tại Viện Lâm Nghiệp( nay là Viện Khoa Học Lâm Nghiệp

Việt Nam), đối tượng nghiên cứu ở đây là các cây lâm nghiệp như Mỡ, Lát

hoa, Bạch đàn(Nguyễn Ngọc Tân, 1983; Phạm Văn Tuấn, 1984), nội dung

nghiên cứu tập trung vào đặc điểm cấu tạo giải phẫu của hom, ảnh hưởng

nhiệt độ, độ ẩm môi trường và xử lí các chất kích thích ra rễ đến tỉ lệ sống và

ra rễ của hom giâm[15].

Trong những năm 1990 trở lại đây,công nghệ sản xuất cây giống bằng

mô hom phục vụ trồng rừng được Nhà nước quan tâm đầu tư mạnh mẽ. Từ

những kết quả ban đầu của những khu rừng trồng bạch đàn, keo lai bằng mô

hom cho thấy chất lượng rừng trồng đã được cải thiện, năng suất rừng tăng

lên đáng kể, từ đó cây trồng rừng bằng mô hom đã dần dần thay thế cây trồng

rừng bằng hạt ở nhiều nơi trong cả nước.

Chính vì thế việc nghiên cứu nhân giống bằng hom là một việc thiết

thực nhằm góp phần đẩy nhanh sản xuất cây con bằng hom phục vụ cho công

tác trồng rừng.

2.4. Đặc điểm chung của Lộc vừng

Tên khoa học: Barringtonia acutangula (L.) Gaertn

Họ: Lộc vừng (Lecythidaceae)

18

Cây gỗ thuộc nhóm:

Lộc vừng là cây bản địa vùng Đông Nam Á Và Australia, có khoảng 10

loài khác nhau. ở Việt Nam lộc vừng được tìm thấy từ Bắc vào Nam tới Côn đảo,

ven biển Nam Bộ và vùng ngập lũ Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên

Mô tả nhận dạng

Cây gỗ nhỏ, mọc đứng, cao 8-10 m, tiết diện tròn, thân non màu xanh,

thân trung bình màu xanh bạc có nhiều nốt sần, thân già màu nâu đen.

Lá: lá đơn mọc cách, phiến lá dày và nhẵn bóng, màu xanh lục, mặt

trên đậm hơn mặt dưới, hình xoan, gốc thuôn hẹp hình buồm, đầu nhọn, bìa

phiến có răng cưa nhỏ và đều, dài 20-33cm và rộng 10-11cm. lá non mềm,

bóng, màu xanh tím, có vị hơi chát, hơi chua.

Hoa: hoa lớn, màu hồng trắng, hoa tỏa mùi hương ngọt. cụm hoa chùm

thòng dài ở đầu cành, trục cụm hoa màu xanh, nhẵn, hình trụ, dài 30-110 cm,

đường kính 2-2,5 mm, hoa đều, lưỡng tính.

Quả: quả hình bầu dục, có 8 khía dọc, dài 2,5-3 cm, rộng 2-2,5 cm, màu

xanh, mang đài tồn tại ở đỉnh. Có lớp xơ dầy bao quanh hạt, làm cho quả này

trôi nổi trên nước biển.

Công dụng

- Đọt và lá non của cây lộc vừng dùng làm rau.

- Quả cây lộc vừng dùng làm chất độc diệt cá.

- Cây lộc vừng trồng làm cây cảnh.

- Các bộ phận cây lộc vừng dùng làm thuốc chữa bệnh

2.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu đề tài tại vườn ươm

2.5.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu

Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây.

Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau:

19

Phía Bắc giáp với phường Quan Triều

Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán

Phía Tây giáp xã Phúc Hà

Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

Đặc điểm địa hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng.

Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc

điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch.

2.5.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết

Do vườn ươm khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên nằm trong khu vực thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ đặc

điểm thời tiết, khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió

mùa, có hai mùa rõ rệt mùa nóng ẩm và mùa khô lạnh.

Lượng mưa trung bình năm: 1500 - 2000mm

Nhiệt độ trung bình năm: 24 - 25°C

Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 29°C

Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 16°C

Độ ẩm trung bình: 80 - 85%

20

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng là hom ngọn cây Lộc vừng (Barringtonia acutangula (L.) Gaertn)

- Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu giâm hom loài cây Lộc vừng sử dụng chất

kích thích ra rễ IBA tương ứng với các nồng độ khác nhau (300 ppm, 450 ppm,

600 ppm, 750ppm, 900ppm).

3.2. Địaz điểm vài thời gian nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm khoa

Lâm nghiệp - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên - xã Quyết Thắng - Thành phố

Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.

Thời gian: Thí nghiệm tiến hành nghiên cứu từ 10/03/2015 đến 10/05 2014.

3.3. Nội dung nghiên cứu

Tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:

- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến tỉ lệ hom sống ở

định kỳ theo dõi.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến tỉ lệ ra rễ ở

cuối đợt thí nghiệm.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến tỉ lệ ra chồi ở

các công thức thí nghiệm

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ nghĩa là các công

thức thí nghiệm ở mỗi khối ( nhắc lại ) được bố trí một cách ngẫu nhiên, với

quy định mỗi công thức xuất hiện 3 lần trong khối

21

Đề tài được thực hiện theo 6 công thức và 3 lần lặp lại. mỗi lần lặp lại

là 30 hom:

CT1: IBA 300ppm

CT2: IBA 450ppm

CT3: IBA 600ppm

CT4: IBA 750ppm

CT5: IBA 900ppm

CT6: Đối chứng không dùng thuốc

Trên mỗi khối bố trí các ô thí nghiệm như sau:

Mẫu bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm cho các công thức giâm hom Lộc

vừng với 3 lần nhắc lại

Số lần nhắc lại Công thức thí nghiệm

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 I

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 II

III CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6

Vậy số hom cần giâm là: (30×3×5) + (30×3) = 540(hom)

+ Các chỉ tiêu theo dõi:

Số hom sống (20 ngày thu thập số liệu 1 lần), số hom ra rễ, số rễ /hom,

chiều dài rễ, số hom ra chồi, số chồi/ hom, chiều dài chồi ( thu thập dố liệu

cuối đợt thí nghiệm).

22

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

* Các bước tiến hành:

Bước 1: Chuẩn bị:

- Chuẩn bị hom giống và khu vực để bố trí thí nghiệm.

- Chuẩn bị dụng cụ: Thước, dao cắt hom, kéo, chậu nhựa, chai nhựa để

đựng, thuốc kích thích, thuốc xử lý nấm, thuốc xử lý giá thể, bình phun

sương, cọc tiêu đánh dấu lô thí nghiệm,…

- Lấy cành giâm hom ở rất xa nơi tiến hành thí nghiệm nên công tác

bảo quản cành giâm hom rất quan trọng, để nơi mát, ẩm, tránh ánh sáng trực

xạ, chống thoát hơi nước.

- Hóa chất: Viben-c 50wp để xử lý giá thể.

- Hóa chất: Indole-3-butyric acid (IBA), có nồng độ là 300 ppm, 450 ppm,

600 ppm, 750ppm và 900ppm.

Chuẩn bị vườn ươm: Nơi làm luống là nơi cao ,ráo, kín gió, có điều

kiện tốt cho giâm hom

- Làm vòm che: Trên luống cát làm khung vòm bằng tre chiều cao vòm

là 1m trên mặt luống, hai đầu vòm che cắm xuống luống cát, khoảng cách

giữa các que 60 - 70cm. Khung được uốn theo hình vòng cung để phủ nilông

gọi là giàn giâm hom luống giâm chứa cát vàng mịn, sạch và được khử trùng

bằng dung dịch thuốc diệt nấm và được bao phủ bởi mái che bằng túi PE

trắng và có lưới đen che phủ để đảm bảo cho cành sau khi giâm hom không bị

thoát hơi nước, tránh ánh sáng trực xạ, tránh nóng.

- Chuẩn bị giá thể: Cát mịn, rửa sạch và loại bỏ những tạp bẩn, được

làm thành luống

Luống 1: Chiều rộng 90 cm, chiều dài 430 cm

- Xử lý giá thể: Sau khi chuẩn bị xong giá thể ta tiến hành xử lý giá thể

bằng thuốc tím có nồng độ 0,5% trước khi cắm hom 12h, sau đó tưới nước

sạch lên luống giâm hom trước lúc cắm hom.

23

Bước 2: Chọn và xử lý hom

Việc thực hiện giâm hom trên cây Lộc vừng

- Tiêu chuẩn cắm hom giâm:

Hom giống là những đoạn được cắt ra từ cành của cây trưởng thành.

Khi ta cắt cành cây mẹ ra làm giống giâm hom ta phải bỏ vào túi nilông rồi

buộc kín để tránh sự thoát hơi nước và luồn thêm một cái bao tải ở bên ngoài

để tránh cho túi không bị rách, bảo quản thật tốt để vận chuyển về nơi tiến

hành thí nghiệm.

Thời gian lấy hom giâm vào ngày 20/3/2015, Mẫu giâm hom lấy ở cây trưởng

thành, có hom giâm mọc trực tiếp từ thân chính và thu vào trước mùa sinh trưởng.

Lấy hom sử dụng dao chặt cành có sức sống, chặt cành mang nhiều

cành con và bảo quản thật tốt để vận chuyển về nơi tiến hành thí nghiệm.

Khi lấy cành làm hom giống cần chú ý tránh xây xước, khi cắt cành

phải dùng dao sắc cắt dứt khoát để tránh cành bị dập, bị vỡ, chọn hom mang

lá non hoặc mang lá chuyển tiếp.

Cắt hom: Kích thước hom giâm 5 - 10 cm, mỗi hom bao gồm lá,

dùng dao thật sắc cắt vát 450 để tránh dập nát và tạo bề mặt tiếp xúc lớn với

thuốc khi xử lý hom và tạo mô sẹo để tạo điều kiện tối đa cho hom ra rễ.

Cắt bớt 2/3 diện tích các phiến lá đã thành thục và cắt bỏ toàn bộ phiến lá

đầu tiên và phân nhánh phụ từ dưới gốc hom chỉ để lại 1 thân chính để tạo

điều kiện cho trục thân chính phát triển tốt.

Ngâm trong dung dịch thuốc thuốc Viben-c 50wp khoảng 30 phút thì vớt

ra cho ráo nước ta tiếp tục đem hom ngâm vào các chất kích thích ra rễ IBA với

các nồng độ 300 ppm, 450 ppm, 600 ppm, 750ppm , 900ppm và cấy ngay lên

luống giâm.

24

Hình 1: Ngâm hom trong dung dich Viben-c 50wp trước khi ngâm thuốc

kích thích

Cắm hom: Lấy hom đã được ngâm trong 30 phút từ dung dịch chất kích

thích ra cấy vào giá thể đã chuẩn bị trước, trước khi giâm hom tiến hành tưới

qua luống bằng nước lã sạch để rửa phần thuốc tím còn đọng lại và bổ sung

độ ẩm cho giá thể cát trước khi giâm hom, hom được cắm sâu 3 – 4 cm với

khoảng cách là 3x3 cm, sau khi cắm hom xong tưới qua luống bằng bình phun

sương làm chặt gốc và làm cho hom đủ ẩm. Do hom cắm trên giá thể là cát

nên cắm hom với góc nghiêng 45° để tiện cho việc kiểm tra sự ra rễ và sau

khi ra rễ lấy hom chuyển sang bầu được dễ dàng hơn là cắm hom thẳng.

Sau khi giâm hom xong, toàn bộ hom giâm được phủ bằng nilon trên vòm

bên trên mái vòm có lưới đen 50% che phủ bên ngoài.

25

Hình 2. Giâm hom Hình 3. Giàn che

Bước 3: Bố trí thí nghiệm

Bố trí thí nghiệm theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ nghĩa là các công

thức thí nghiệm ở mỗi khối (nhắc lại) được bố trí một cách ngẫu nhiên, với

quy định mỗi công thức xuất hiện 3 lần trong khối [2].

Tiến hành thí nghiệm từ ngày từ ngày 10/03/2015 đến ngày 10/05/2015

mỗi công thức thí nghiệm có 90 hom và công thức đối chứng là 90 hom. Tiến

hành thí nghiệm trên 5 khối thí nghiệm và mỗi khối lặp lại 3 lần và thí nghiệm

được bố trí theo các công thức như sau:

CT1: Thí nghiệm với IBA 300 ppm

CT2: Thí nghiệm với IBA 450 ppm

CT3: Thí nghiệm với IBA 600 ppm

CT4: Thí nghiệm với IBA 750 ppm

CT5: Thí nghiệm với IBA 900 ppm

CT6: Công thức đối chứng không dùng thuốc.

Bước 4: Chăm sóc và thu thập thông tin

Chăm sóc hom: Chăm sóc quan trọng nhất là làm sao duy trì được độ

ẩm thích hợp cho luống giâm hom và toàn bộ hom giâm. Không được khô,

26

mất nước, giúp cho hom giâm có được độ ẩm cần thiết cho việc hình thành

mô sẹo, nhằm đảm bảo độ ẩm cho hom sau khi cắm hom xong tiến hành tưới

nước sạch ngay cho hom giâm dưới dạng phun sương mù, tưới xong phủ kín

vòm che bằng nilon để đảm bảo ẩm độ chống sự thoát hơi nước cho hom. Phủ

lưới che râm lại 50% ánh sáng. Tiến hành phun nước cho cây với khoảng thời

gian phụ thuộc vào điều kiện khí hậu thời tiết. Thời tiết nắng, nóng tăng thêm

lượng nước phun nhưng phải tránh phun vào thời điểm nắng nóng trong ngày

như thời gian vào giữa trưa hay đầu giờ chiều. Thời tiết mát khoảng cách

phun được giãn cách. Hom giâm được chăm sóc và thường xuyên phun sương

hằng ngày. Số lần phun, khoảng cách giữa hai lần phun sương phụ thuộc vào

thời tiết hằng ngày và giai đoạn giâm hom. Nếu thời tiết nắng nóng, nhiệt độ

không khí cao, cường độ ánh sáng lớn thì hom giâm yêu cầu độ ẩm cao hơn

lúc hom đã ra rễ. Vì vậy sau khi tiến hành giâm hom nên phun nhiều lần hơn

so với lúc hom đã xuất hiện rễ, tránh hiện tượng mất cân bằng giữa cung cấp

nước và thoát nước của hom. Tiến hành phun sương 3 lần trong một ngày,

tưới liên tục như vậy trong 4 tuần đầu. Những ngày tiếp theo có thể tưới giảm

xuống 2 lần/ngày (sáng và chiều) kiểm tra sự ra rễ của hom giâm định kỳ 2

tuần/1 lần bắt đầu từ tháng 4.

- Thu thập số liệu: Quá trình làm thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của chất

kích thích đến sự hình thành rễ, tại mỗi công thức tiến hành theo dõi trực tiếp ở tại

khu giâm theo các chỉ tiêu đã định. Định kỳ 20 ngày theo dõi một lần. Quan sát bằng

mắt thường đo đếm số liệu cần theo dõi thông qua chỉ tiêu sinh trưởng:

+ Tỷ lệ hom sống (%)

+ Tỷ lệ ra rễ (%)

+ Số rễ/hom (cái)

+ Chiều dài rễ trung bình/hom (cm).

+ Chỉ số ra rễ.

27

+ Số chồi/hom( cái)

+ Chiều dài chồi trung bình/hom(cm)

Thu thập các số liệu này theo định kỳ 20 ngày/lần sau 60 ngày giâm hom,

vào những hom đã theo dõi và được đánh dấu trên các công thức thí nghiệm.

3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu

Các phương pháp phân tích số liệu trong quá trình nghiên cứu bao gồm

phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp đánh giá

có sự tham gia, ý kiến của các nhà quản lý, nhà chuyên môn.

Quá trình xử lí số liệu được thực hiện trên phần mềm Excel cài đặt sẵn

trên máy tính.

Tiến hành

Bước 1. Nhập số liệu vào máy vi tính

Bước 2. Phân tính vàxử lý số liệu :

- Các chỉ tiêu được theo dõi là:

+ Tỷ lệ hom sống = (Tổng số hom sống/ Tổng số hom thí nghiệm) ×100%

+ Tỷ lệ hom ra rễ = (Tổng số hom ra rễ/ Tổng số hom thí nghiệm) ×100%

+ Chiều dài rễ trung bình = ∑ (Số rễ cùng chiều dài × chiều dài rễ)/

Tổng số hom thí nghiệm

+ Số rễ trung bình/hom= (Tổng số rễ/ Tổng số hom ra rễ)

+ Chỉ số ra rễ = (Số rễ trung bình/hom × Chiều dài rễ trung bình)

+ Tỷ lệ hom ra chồi= (tổng số hom ra chồi / tổng số hom )x100%

+ Số chồi trung bình/hom= (Tổng số chồi/ Tổng số hom ra chồi)

- Để kiểm tra xem mức độ ảnh hưởng của mỗi công thức khả năng ra rễ

của hom cây Lộc vừng như thế nào tôi dùng phương pháp phân tích phương

sai 1 nhân tố để kiểm tra kết quả thí nghiệm [2].

Trong đó tôi coi:

- Nhân tố A là công thức thí nghiệm (CTTN)

28

Giả sử nhân tố A được chia làm a (a công thức thí nghiệm) cấp khác

nhau, mỗi cấp các trị số quan sát lập lại (bi) lần, kết quả ghi vào bảng 3.3:

Mẫu bảng 3.2. Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích

phương sai 2 nhân tố

Xi A

Các trị số quan sát A SiA Kết quả trung bình của các lần nhắc lại

1X

1 X11 X12…………………………X1b1 S1A

2X

2 X21 X22.........................................X2b2 S2A

3X

3 X31 X32…………………………X3b3 S3A

………………………

… …. ….

Xi A

I Xi1Xi2…………………………Xibi SiA

…………….. … …. ….

Xa A

A …. Xa1 Xa2………………………….Xaba

X

S

- Cột 1: Các cấp của nhân tố A

- Cột 2: Các trị số quan sát (số lần nhắc lại cho mỗi công thức của nhân tố A)

- Cột 3: Tổng giá trị quan sát trong mỗi cấp

- Cột 4: Số trung bình chung của n trị số quan sát

m

=

m

=

m

=

m

..........

....

- X số trung bình chung của n trị số quan sát

1

2

3

. Nhân tố A tác động đồng Đặt giả thuyết H0:

m

m

m

m

đều lên kết quả thí nghiệm

..........

....

1

2

3

m

„ „ „ . Nhân tố A tác động không đồng Đối thuyết H1:

i

đều đến kết quả thí nghiệm, nghĩa là có ít nhất 1 số trung bình tổng thể

khác với số trung bình tổng thể còn lại.

- Tính biến động tổng số:

29

VT là biến động của n (ab) trị số quan sát trong trường hợp số lần nhắc

2

a

b

x

ij

∑∑

2

a

b

i

   

   

2

lại bi bằng nhau được xác định bằng công thức:

=

=

C

C

V T

= ∑∑

x ij

= = 1 1 j ba

S n

= 1

i

= 1

j

- ; (3.6) ·

n = b1 + b2 + …… + ba = a· b

Tính biến động do nhân tố A: VA là biến động giữa các trị số quan sát ở

các mẫu mà đại biểu là biến động giữa các số trung bình mẫu (trung bình các

cấp của nhân tố A). Loại biến động này có thể là ngẫu nhiên nhưng cũng có

thể là không ngẫu nhiên. Nó ngẫu nhiên nếu nhân tố tác động không rõ đến

kết quả thí nghiệm ở tất cả các cấp. Nó không ngẫu nhiên nếu nhân tố A tác

động khác nhau lên kết quả thí nghiệm. Được tính theo công thức:

2

a

Do số lần nhắc lại ở các công thức là như nhau: b1 =b2……. =bi= b

V

) ( 2 ASi

A

S ba

1 = ∑ b

= 1

i

- (3.7) ·

Biến động ngẫu nhiên: VN là biến động giữa các trị số quan sát trong

cùng một mẫu (trong cùng một cấp nhân tố A), biến động này gọi là biến

động ngẫu nhiên, do các giá trị quan sát của các phần tử trong cùng 1 cấp

được chọn một cách ngẫu nhiên.

Do tính chất cộng của biến động của n trị số quan sát được xác định

bằng công thức:

VN = VT- VA(3.8)

2c

2c

Người ta đã chứng minh được rằng, nếu giả thuyết Ho là đúng thì biến

ngẫu nhiên VN có nhân tố với df = a(b-1) độ tự do và VA có nhân tố

với: df = a - 1 độ tự do. Vì vậy biến ngẫu nhiên có phương sai:

2

N

=

S

- Do số lần nhắc lại ở các công thức là như nhau:b1 = b2…….= bi = b:

N

V ( ba

)1

(3.9) -

2

A

=

S

30

A

V a

1

F =

(3.10) -

A

S S

2 A 2 N

(3.11)

Tra bảng F05 với bậc tự do df1 = a - 1, df2 = a(b-1) • So sánh

- Nếu FA £ F05 thì giả thuyết H0 được chấp nhận, nghĩa là nhân tố A tác

động đồng đều lên kết quả thí nghiệm.

- Nếu FA> F05 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, nghĩa là nhân tố A tác động

không đồng đều tới kết quả thí nghiệm, có ít nhất một công thức khác các

công thức còn lại.

• So sánh và tìm ra công thức trội nhất

Số lần lặp lại ở các công thức là bằng nhaub1 = b2…….= bi = b

Ta sử dụng chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất LSD (Least significant

** S

diference), được tính theo công thức sau:

a= LSD t 2

2 b (cid:1) Tìm công thức trội nhất

xi -

xj

(3.12)

Ta lập bảng hiệu sai các số trung bình và so sánh với LSD:

xi

xj

LSD

>

£ - ta kí hiệu dấu -, nghĩa là 2 công thức không có sự - Nếu

xi

xj

LSD

- khác nhau. Nếu ta kí hiệu dấu *, nghĩa là giữa 2 công thức có sự

khác nhau rõ. Vậy công thức ảnh hưởng trội hơn là công thức có x lớn hơn và

công thức là trội nhất có maxx

Giá trị của LSD thay đổi phụ thuộc vào mức có ý nghĩa a tương ứng

với mức ý nghĩa khác nhau thì có LSD khác nhau. Thông thường người ta tính LSD ở độ tin cậy 95% hay 99% tức là a =0,05 hay 0,01.

31

Mẫu bảng 3.3. Bảng phân tích phương sai 2 nhân tố ANOVA

P-value F crit Source of SS(Tổng (Sự Df MS F (Giá trị Variation biến động hoán đổi (Bậc tự (Phương (F thực F lý (Nguồn biến bình từ giá trị do) sai) nghiệm) luận) động) phương) t tính)

2

2

2

Between

NS

AS /

AS

Groups (Do a-1 VA

nhân tố A)

2

Within

NS

Groups (Ngẫu n-a VN

nhiên)

Total n-1 VT (Tổng)

* Để có bảng phân tích phương sai 2 nhân tố ANOVA như trên:

Ta thực hiện trên phần mềm Excel như sau:

Nhập số liệu vào bảng tính

fi fi Click Tools Data Analysis ANOVA: two-factor

withoureplication

Trong hộp thoại ANOVA: two-factor withoureplication

Input range: Khai vùng dữ liệu (….)

Grouped by:

Nếu số liệu nhắc lại của từng công thức thí nghiệm sắp xếp theo hàng

thì đánh dấu Rows và mục Label in Firt Column nếu trong vùng dữ liệu vào

có chứa cột tiêu đề.

32

Nếu số liệu nhắc lại của từng công thức thí nghiệm sắp xếp theo cột thì

đánh dấu vào columns và mục Label in Firt Rows nếu trong vùng dữ liệu

vào có chứa hàng tiêu đề.

Alpha: Nhập (0.05) hay (0.01) Output range: Khai vùng xuất kết quả.

3.4.4. Phương pháp kế thừa

Kế thừa những tài liệu có sẵn về địa điểm nghiên cứu (điều kiện tự

nhiên, khí hậu, địa hình….), một số đặc điểm nghiên cứu và phương pháp

nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

33

PHẦN 4

KẾT QỦA VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Kết quả Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến tỉ lệ sống của

hom Lộc vừng

Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hom sống của các công thức thí nghiệm

được thể hiện ở bảng 4.1:

Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Lộc vừng của các công thức thí nghiệm

theo định kì theo dõi

Thời gian theo dõi (ngày)

20 40 60

Công thức Số hom thí STT thí nghiệm nghiệm Số hom Tỷ lệ Số hom Tỷ lệ Số hom Tỷ lệ

sống (%) sống (%) sống (%)

90 74 82,22 56 62,22 38 42,22 1 CT1

90 77 85,56 61 67,78 44 48,89 2 CT2

90 86 95,56 74 82,22 63 70,00 3 CT3

90 72 80,00 58 64,44 44 48,89 4 CT4

90 71 78,89 45 50,00 30 33,33 5 CT5

90 67 74,44 38 42,22 23 25,56 6 CT6

540 447 332 242 Tổng

( Nguồn: Kết quả thí nghiệm của đề tài)

34

100

90

80

CT1

70

CT2

60

CT3

50

CT4

40

CT5

30

CT6

20

10

0

20 ngày

40 ngày

60 ngày

Hình 4.1: Tỉ lệ (%) sống trung bình của hom cây Lộc vừng ở các công thức

thí nghiệm

Từ bảng 4.1 và Hình 4.1 cho thấy tỉ lệ hom sống của hom cây Lộc vừng

ở các công thức thí nghiệm sau khi giâm được 20 ngày, 40 ngày thì tỉ lệ sống

đều giảm dần.

Sau khi giâm hom được 60 ngày, tỉ lệ sống của các hom ở các công

thức thí nghiệm có sự khác nhau:

Công thức 1: Số hom sống là 38 và tỉ lệ là 42.22%.

Công thức 2: Số hom sống là 44 và tỉ lệ là 48.89%.

Công thức 3: Số hom sống là 63 và tỉ lệ là 70.00%.

Công thức 4: Số hom sống là 44 và tỉ lệ là 48.89%.

Công thức 5: Số hom sống là 30 và tỉ lệ là 33.33%.

Công thức 6: Số hom sống là 23 và tỉ lệ là 25.56%.

35

- Sau 60 ngày theo dõi: Tỷ lệ sống của hom ở các công thức thí nghiệm

sử dụng chất kích thích đều cao và cao hơn hẳn công thức đối chứng.

hom. Ở công thức 3 đạt tỉ lệ sống cao nhất, tiếp đến là công thức 4 và công

Như vậy: Thuốc kích thích ra rễ có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của

thức 2, công thức 1 và thấp nhất là công thức 5

Kết luận: Từ số liệu ở các công thức của nồng độ chất kích thích IBA ở giai

đoạn 60 ngày cho thấy ảnh hưởng của chất kích thích tới tỷ lệ sống của cây hom

Lộc vừng là rất quan trọng. Sự ảnh hưởng lớn nhất và cao nhất đến tỷ lệ sống của

hom giâm là chất kích thích IBA ở nồng độ 600ppm.

4.2. Kết quả tỷ lệ ra rễ của hom Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm

Kết quả nghiên cứu về khả năng ra rễ ở hom cây Lộc vừng của các

công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.2:

Bảng 4.2 Kết quả ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả

năng ra rễ hom Lộc vừng ở cuối đợt thí nghiệm

Số hom Số rễ Tb Chiều dài Số hom thí Tỷ lệ Chỉ số ra rễ trên hom rễ Tb CTTN nghiệm (%) ra rễ (hom) (cái) (cm)

42,22 2,47 38 8,37 3,39 CT1 90

42,22 3,36 38 13,81 4,11 CT2 90

68,89 4,07 62 16,85 4,14 CT3 90

36,67 3,26 33 12,13 3,72 CT4 90

33,33 3,16 30 11,34 3,59 CT5 90

25,56 2,60 23 6,77 2,60 CT6 90

(Nguồn: Kết quả thí nghiệm của đề tài)

36

68.89

70

60

50

42.22

42.22

36.67

40

33.33

25.56

30

20

10

0

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 4.2 Tỷ lệ hom ra rễ ( Tỉ lệ %) của hom cây Lộc vừng ở các CTTN

18

16.85

16

13.81

14

12.13

11.34

12

10

8.37

8

6.77

6

4

2

0

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 4.3 Chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng ở các CTTN

37

Từ bảng số liệu 4.2 và Hình 4.2,Hình 4.3 cho thấy:

Nhận thấy kết quả về tỷ lệ ra rễ của hom ở các công thức có tỷ lệ sống

cao thì cũng có tỷ lệ ra rễ cao ngược lại những hom có tỷ lệ sống kém thì khả

năng ra rễ kém.

Số hom ra rễ: Ở công thức 3 là công thức có tỉ lệ hom rễ cao nhất

68.89%, tiếp đến là công thức 1, công thức 2: 42.22%, tiếp đến là công thức

4: 36.67% , công thức 5: 33.33% và thấp nhất là công thức 6 (công thức đối

chứng): 25.56%. Như vậy chất kích thích ra rễ IBA ở các nông độ khác nhau

có ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm cây Lộc vừng.

Số lượng rễ trung trên hom: Ở công thức 3 là công thức có số rễ

trung bình trên hom cao nhất 4.07 cái, tiếp đến là công thức 2: 3.36 cái, công

thức 4: 3.26 cái, công thức 5 3.16 cái, công thức 6: 2.6 cái và thấp nhất là

công thức 1: 2.47 cái. Như vậy thuốc kích thích ra rễ IBA ở các nông độ khác

nhau có ảnh hưởng đến số rễ của hom giâm cây Lộc vừng.

Chiều dài rễ trung bình: Ở công thức 3 là công thức có chiều dài rễ

trung bình cao nhất 4.14 cm, tiếp đến là công thức 2: 4.11 cm, công thức 4:

3.72 cm, công thức 5: 3.59 cm, công thức 1: 3.39 cm, công thức 6: 2.6 cm..

Chỉ số ra rễ: Chỉ số ra rễ phản ánh chất lượng bộ rễ của hom một cách

tổng hợp và thông qua số rễ trên hom và chiều dài rễ. Chỉ số ra rễ ở công

thức 3 là cao nhất đạt 16.85 , tiếp đó là công thức 2 đạt 13.81, tiếp đến công

thức 4: 12.13, tiếp đến là công thức 5: 11.34 công thức 1 đạt 8.37, và thấp

nhất là công thức 6: 6.77 cm . Như vậy chất kích thích IBA ở các nông độ

khác nhau có ảnh hưởng đến chất lượng bộ rễ của hom giâm cây Lộc vừng.

Để có cơ sở chắc chắn khẳng định công thức thí nghiệm nào có ảnh

hưởng tốt hơn đến khả năng ra rễ hom cây Lộc vừng thì tôi tiến hành phân

tích phương sai 1 nhân tố.

38

• Xử lý số liệu:

m

m

m

m

Gọi nhân tố A là nhân tố độ dài hom

1

2

3

= = ……….= . Nhân tố A tác động + Đặt giả thuyết H0:

m

m

đồng đều lên kết quả thí nghiệm.

m

m ……….

1

2

3

„ „ „ . Nhân tố A tác động không + Đối thuyết H1:

đồng đều đến kết quả thí nghiệm, nghĩa là chắc chắn sẽ có 1 trong những công

thức thí nghiệm có tác động trội hơn so với các công thức còn lại.

Tiến hành các bước cần xử lý và thực hiện các bước trên phần mềm

excel (như trình bày ở phần phương pháp), ta thu được kết quả như sau:

Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng đợt

cuối thí nghiệm

X i

Phân cấp Trung bình các lần lặp lại nhân tố A Si

(CTTN) 1 2 3

8.78 8.48 7.77 25.03 CT1 8.34

11.29 14.10 15.91 41.30 CT2 13.77

17.56 16.38 16.64 50.58 CT3 16.86

12.91 12.30 11.10 36.31 CT 4 12.10

12.44 11.27 10.31 34.02 CT 5 11.34

6,66 5,93 7,79 20,38 6,79 CT 6

207,62 69,21 S

Qua xử lý trên EXCEL ta có bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối

với chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng.

39

Bảng 4.4 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của

hom cây Lộc vừng

ANOVA

Source of

Variation SS df MS F P-value F crit

Between Groups 199,1014 5 39,82028 26,73389 4,11E-06 3,105875

Within Groups 17,87407 12 1,489506

216,9754 17 Total

Dựa vào kết quả phân tích ANOVA ta có:

Tổng hệ số biến động: Vt = 216,98

Biến động do nhân tố A ( do CTTN): Va = 199,1

Biến động ngẫu nhiên: Vn = Vt – Va = 17,87

FA = 39,8

F05 = 3,1

Thấy rằng FA = 39,8> F05 =3,1. Giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp nhận H1.

Vậy nhân tố A(CTTN) tác động không đồng đều đến chỉ số ra rễ của

hom cây Lộc vừng qua các công thức thí nghiệm, có ít nhất 1 công thức tác

động trội hơn so với các công thức còn lại.

Qua xử lý trên EXCEL ta có bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với

chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng từ đó tiến hành tìm công thức trội nhất.

Tìm công thức trội nhất:

=

=

=

LSD

,2

1788

*

1,489506

*

17,1

*

S

*

Do số lần lặp ở các công thức bằng nhau: b1 = b2 = .. = bi = b

N

Ta tính LSD:

t a

2

2 b

2 3

LSD: Chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất

t

a = 2,1788 với bậc tự do df = a(b-1) = 12 2

40

a = 0,05

xi -

xj

SN: sai tiêu chuẩn ngẫu nhiên

Bảng 4.5: Phân tích sai dị từng cặp cho chỉ số ra rễ để tìm

công thức trội cho tỷ lệ ra rễ của hom

CT 2 CT 3 CT 4 CT 5 CT 6

5,43* 8,52* 3,76* 3* 1,55* CT 1

3,09* 1,67- 2,43* 6,79* CT 2

4,76* 5,52* 10,07* CT 3

0,76- 5,31* CT 4

4,55* CT 5

Những cặp sai dị nào lớn hơn LSD được xem là sai rõ giữa 2 công thức

và có dấu *. Những cặp sai dị nào nhỏ hơn LSD được xem là không có sự sai

khác giữa 2 công thức và có dấu -.

X

X

Bảng 4.5 và trị số đạt được của các công thức ở bảng 4.3 ta thấy công thức 3

có Max CT3 = 16,86 là lớn nhất và công thức 2 có MaxCT2 = 13,77 lớn thứ 2 có sai

khác nhau rõ. Do đó CT3 là công thức trội nhất. Chứng tỏ chất kích thích ra rễ IBA

ở công thức 3 nồng độ 600ppm có ảnh hưởng trội nhất đến chỉ số ra rễ của hom

cây Lộc vừng.

4.3. Ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích ra rễ đến khả năng ra chồi

của hom Lộc vừng

Kết quả nghiên cứu về khả năng ra chồi của các công thức thí nghiệm

được thể hiện ở bảng 4.6

41

Bảng 4.6 Kết quả ảnh hưởng nồng độ chất kích thích đến khả năng ra

chồi của hom Lộc vừng qua các công thức thí nghiệm

Số hom Số chồi Tb Chiều dài Số hom thí Chỉ số Tỷ lệ ra chồi trên hom chồi Tb CTTN nghiệm ra chồi (%) (hom) (cái) (cm)

42,22 1,34 38 0,71 0,95 90 CT1

55,56 1,47 50 0,83 1,22 90 CT2

70,00 1,62 63 0,88 1,43 90 CT3

48,89 1,59 44 0,7 1,11 90 CT 4

33,33 1,33 30 0,88 1,17 90 CT 5

23,33 1,32 21 0,81 1,06 90 CT 6

70

70

55.56

60

48.89

50

42.22

40

33.33

30

23.33

20

10

0

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 4.4. Tỉ lệ ra chồi ( tỉ lệ %) của hom cây Lộc vừng ở các công thức thí

nghiệm về nộng độ chất kích thích .

42

- Số hom ra chồi

Từ bảng số liệu 4.6 và hình 4.4 cho thấy: Số hom ra chồi ở cá công thức thí

nghiệm là khác nhau, cao nhất là công thức 3 cho tỉ lệ ra chồi là 70%, tiếp đến là

công thức 2 với tỉ lệ 55,56%, công thức 4 với tỉ lệ là 48,89%, công thức 1 với tỉ lệ

42,22%, công thức 5 với tỉ lệ 33,33% và thấp nhất là công thức 6: 23,33%.

- Số chồi trung bình trên hom Qua bảng 4.6 cho thấy: Số chồi trung bình trên hom ở các công thức thí nghiệm là khác nhau, cao nhất ở công thức 3 với số chồi trung bình là 1,62 cái, tiếp đến ở công thức 4 số chồi tb là 1,59 cái, công thức 2: 1,47 cái, công thức 1: 1,34 cái, công thức 5: 1,33 cái và thấp nhất là công thức 6 với số chồi tb là 1,32 cái.

- Chiều dài chồi trung bình

Qua bảng 4.6 cho thấy: chiều dài chồi trung bình cao nhất ở công thức

3 và 5 là cao nhất 0,88 cm, tiếp đến là công thức 2 : 0,83 cm, tiếp theo là công

thức 6: 0,81 cm, công thức 1: 0,71 cm và thấp nhất là công thức 4: 0,7 cm.

- Chỉ số ra chồi

Chỉ số ra chồi bao gồm số lượng chồi trung bình và chiều dài chồi

trung bình. So sánh chỉ số ra chồi ở các công thức thí nghiệm thì ở công thức

3 có chỉ số ra chồi cao nhất 1,43, tiếp đó là công thức 2 có chỉ số là 1,22 , tiếp

đến là công thức 5 có chỉ số 1,17 , tiếp đến là công thức 4 có chỉ số là 1,11,

công thức 1 có chỉ số ra chồi là 0,95 và thấp nhất công thức 6 có chỉ số ra

chồi là 0,06. Như vậy chất kích thích IBA ở các nông độ khác nhau có ảnh

hưởng đến khả năng ra chồi của hom giâm cây Lộc vừng.

43

1.6

1.43

1.4

1.22

1.17

1.11

1.2

1.06

0.95

1

0.8

0.6

0.4

0.2

0

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

Hình 4.5 Chỉ số ra chồi của hom cây Lộc vừng qua các công thức về nồng

độ chất kích thích

Để có cơ sở chắc chắn khẳng định công thức thí nghiệm nào có ảnh

hưởng tốt hơn đến khả năng ra chồi hom Lộc vừng thì tôi tiến hành phân tích

phương sai 1 nhân tố. • Xử lý số liệu:

m

m

m

m

Gọi nhân tố A là nhân tố độ dài hom

1

2

3

= = ……….= . Nhân tố A tác động đồng +Đặt giả thuyết H0:

m

m

đều lên kết quả thí nghiệm.

m

m ……….

1

2

3

„ „ „ . Nhân tố A tác động không + Đối thuyết H1:

đồng đều đến kết quả thí nghiệm, nghĩa là chắc chắn sẽ có 1 trong những công

thức thí nghiệm có tác động trội hơn so với các công thức còn lại.

Tiến hành các bước cần xử lý và thực hiện các bước trên phần mềm

excel (như trình bày ở phần phương pháp), ta thu được kết quả như sau:

44

Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết quả chỉ số ra chồi của hom cây Lộc vừng

đợt cuối thí nghiệm

X

i

Trung bình các lần lặp lại Phân cấp nhân tố A Si

1 2 3 (CTTN)

1,01 1,02 2,81 0,78 CT1 0,94

1,16 1,06 3,65 1,43 CT2 1,22

1,47 1,48 4,25 1,30 CT3 1,42

1,09 1,13 3,35 1,13 CT 4 1,12

1,37 1,16 3,50 0,97 CT 5 1,17

0,96 0,66 2,42 0,8 0,81 CT 6

19,98 6,66

Qua xử lý trên EXCEL ta có bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối

với chỉ số ra rễ của hom cây Lộc vừng.

Bảng 4.8 Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra chồi của

hom cây lộc vừng.

ANOVA

df MS

P-value F 5 0,13844 6,469159 0,003878 F crit 3,105875

Source of Variation Between Groups Within Groups Total SS 0,6922 0,2568 12 0,949 17 0,0214

Dựa vào kết quả phân tích ANOVA ta có:

Tổng hệ số biến động: Vt = 0,949

Biến động do nhân tố A ( do CTTN): Va = 0,6922

Biến động ngẫu nhiên: Vn = Vt – Va = 0,2568

FA = 6,469159

F05 = 3,105875

45

Thấy rằng FA = 6,469159> F05 =3,105875. Giả thuyết H0 bị bác bỏ,

chấp nhận H1.

Vậy nhân tố A(CTTN) tác động không đồng đều đến khả năng ra

chồi của hom lộc vừng qua các công thức thí nghiệm, có ít nhất 1 công thức

tác động trội hơn so với các công thức còn lại.

Tìm công thức trội nhất:

=

=

=

LSD

,2

1788

*

0,0214

*

26,0

*

S

*

Do số lần lặp ở các công thức bằng nhau: b1 = b2 = ... = bi = b

N

Ta tính LSD:

t a

2

2 b

2 3

LSD: Chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất

t

a = 2.1788 với bậc tự do df = a(b-1) = 12 2

a = 0,05

xi -

xj

SN: sai tiêu chuẩn ngẫu nhiên

Bảng 4.9: Phân tích sai dị từng cặp cho chỉ số ra chồi để tìm công

thức trội cho tỷ lệ chồi của hom cây Lộc vừng

CT III CT IV CT V CT 6 CT II

0,48* 0,18- 0,23- 0,13- CT I 0,28*

0,2- 0,1- 0,05- 0,41* CT II

0,3* 0,25- 0,61* CT III

0,05- 0,31* CT IV

0,36* CT 5

Những cặp sai dị nào lớn hơn LSD được xem là sai rõ giữa 2 công thức

và có dấu *. Những cặp sai dị nào nhỏ hơn LSD được xem là không có sự sai

khác giữa 2 công thức và có dấu -.

X

X

Bảng 4.5 và trị số đạt được của các công thức ở bảng 4.3 ta thấy công thức 3

X

X

X

có Max CT3 = 1,42 là lớn nhất và công thức 2 có MaxCT2 = 1,22 lớn thứ 2, công

thức 5 có MaxCT5 = 1,17 , công thức 4 có MaxCT4 = 1,12 , công thức 1 có MaxCT1

X

46

= 0,94, công thức 6 có MaxCT6 = 0,81 có sai khác nhau rõ. Do đó CT3 là công thức

trội nhất.

Nhận xét chung: kết quả nghiên cứu cho thấy

- Tỉ lệ hom sống theo định kỳ theo dõi ở công thức 3 với nồng độ chất kích

thích IBA là 600ppm cho kết quả tỷ lệ sống cao nhất.

- Tỉ lệ hom ra rễ ở cuối thí nghiệm cho thấy công thức 3 nồng độ IBA

600ppm cho kết quả tỉ lệ ra rễ cao nhất.

- Tỉ lệ hom ra chồi thu thập được ở cuối đợt thí nghiệm cho thấy công thức 3

với nồng độ IBA 600ppm cũng cho tỷ lệ ra chồi cao nhất.

(cid:1) Áp dụng vào thực tiễn sản xuất cây Lộc vừng ta nên chọn thuốc kích

thích IBA với nồng độ 600ppm để thực hiện giâm hom cho kết quả cao nhất.

47

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Trong quá trình tiến hành thí nghiệm thử nghiệm chất kích thích với các

nồng độ khác nhau giâm hom cây Lộc vừng tại vườn ươm Khoa Lâm nghiệp -

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chúng tôi có một số kết luận sau:

*Nồng độ chất kích thích ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom giâm

cây Lộc vừng, công thức 3 nồng độ IBA 600ppm cho kết quả cao nhất về khả

năng ra rễ và chồi cho hom giâm.

Khả năng ra rễ của hom Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm:

Công thức 1 tỉ lệ ra rễ là 42,42%, chỉ số ra rễ 8,37.

Công thức 2 tỉ lệ ra rễ là 42,42%, chỉ số ra rễ 13,81.

Công thức 3 tỉ lệ ra rễ là 68,89%, chỉ số ra rễ 16,85.

Công thức 4 tỉ lệ ra rễ là 36,67%, chỉ số ra rễ 12,13.

Công thức 5 tỉ lệ ra rễ là 33,33%, chỉ số ra rễ 11,34.

Công thức 6 tỉ lệ ra rễ là 25,56%, chỉ số ra rễ 6,77.

Khả năng ra chồi của hom Lộc vừng ở các công thức thí nghiệm:

Công thức 1 tỉ lệ ra chồi là 42,22%, chỉ số ra chồi 0,95.

Công thức 2 tỉ lệ ra chồi là 55,56%, chỉ số ra chồi 1,22.

Công thức 3 tỉ lệ ra chồi là 70%, chỉ số ra chồi 1,43.

Công thức 4 tỉ lệ ra chồi là 48,89%, chỉ số ra chồi 1,11.

Công thức 5 tỉ lệ ra chồi là 33,33%, chỉ số ra chồi 1,17.

Công thức 6 tỉ lệ ra chồi là 23,33%, chỉ số ra chồi 1,06.

Khả năng sống của hom ở các định kỳ theo dõi:

- Thời gian theo dõi 20 ngày:

Công thức 1 tí lệ sống là: 82,22%

Công thức 2 tí lệ sống là: 85,56%

Công thức 3 tí lệ sống là: 95,56%

Công thức 4 tí lệ sống là: 80,00%

48

Công thức 5 tí lệ sống là: 78,89%

Công thức 6 tí lệ sống là: 74,44%

- Thời gian theo dõi 40 ngày:

Công thức 1 tí lệ sống là: 62,22%

Công thức 2 tí lệ sống là: 67,78%

Công thức 3 tí lệ sống là: 82,22%

Công thức 4 tí lệ sống là: 64,44%

Công thức 5 tí lệ sống là: 50,00%

Công thức 6 tí lệ sống là: 42,22%

- Thời gian theo dõi 60 ngày:

Công thức 1 tí lệ sống là: 42,22%

Công thức 2 tí lệ sống là: 48,89%

Công thức 3 tí lệ sống là: 70,00%

Công thức 4 tí lệ sống là: 48,89%

Công thức 5 tí lệ sống là: 33,33%

Công thức 6 tí lệ sống là: 25,56%

5.2. Kiến nghị

- Nếu sử dụng chất kích thích để giâm hom cây Lộc vừng thì nên sử dụng chất

kích thích IBA (In dole-3-butyric acid) và nồng độ thích hợp là 600 ppm.

- Cần nghiên cứu đối với các loại chất kích thích khác với các nồng

khác nhau để có thể chọn được loại chất kích thích với nồng độ thích hơp nhất

cho giâm hom loài cây Lộc vừng.

- Tiến hành trên nhiều loại giá thể có thành phần khác nhau: giá thể

đất, xơ dừa, giá thể hỗn hợp nhiều thành phần khác nhau để tìm ra được giá

thể thích hợp nhất cho ra rễ và sinh trưởng của hom.

- Cần nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của thời vụ giâm hom.

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Chiến và CS (2009), Một số kết quả nghiên cứu nâng cao hiệu suất giâm hom keo lai phục vụ cho trồng trừng tại Đông Nam Bộ. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

2. Nguyễn Đăng Cường (2012), Bài giảng thống kê toán học trong lâm

nghiệp, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

3. Ngô Quang Đê và CS (2009), Kết quả giâm hom Trà hoa vàng Ba Vì (camellia tonkinensis) và Trà hoa vàng Sơn Động (C. Euphlebie). Trường Đại học Lâm nghiệp

4. Đặng Phi Hùng (2010), Xác định các nhân thái ảnh hưởng tới phân bố, tái sinh tự nhiên của loài Pơ mu (Fokienia hodginsil (Dunn) A. Henry et Thomas) tại Vườn QG Chu Yang Sin, tỉnh Đắk lắk, luận văn thạc sĩ.

5. Lê Đình Khả, Dương Mộng Tùng ( 1998), Giáo trình cải thiện giống cây

rừng, Đại học Lâm Nghiệp.

6. Hoàng Thị Linh (2014), Thử nghiệm giâm hom cây Thông đỏ bắc (Taxus chinesis) bằng các chất α- NAA, IAA, IBA tại trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp vùng núi phía Bắc-Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đề tài nghiên cứu khoa học

7. Đoàn Thị Mai và CS (2005), Một số kết quả ứng dụng công nghệ sinh học

trong nhân giống cây lâm nghiệp. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

8. Nguyễn Thị Quỳnh Mây (2013), Ảnh hưởng của các chất kích thích tới khả năng ra rễ và sinh trưởng của cây Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) tại Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khóa luận tốt nghiệp

9. Hoàng Minh Tấn và CS (2009), Giáo trình sinh lý thực vật, Trường Đại

học nông nghiệp I Hà Nội.

10. Lê Thị Huyền Thanh (2014), Thử nghiệm giâm hom cây thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri) với chất kích thích ra rễ Indole-3-Butyric Acid (IBA), α-Naphthalene acetic acid (α-NAA), Indole-3-acetic acid

50

(IAA), tại Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp phía Bắc , trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đề tài NCKH

11.Trần Văn Tiến (2006),Nhân giống một số loài cây rừng bằng phương pháp giâm hom và triển vọng trồng rừng của chúng. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

12.Lưu Thế Trung và CS (2013),Nghiên cứu nồng độ chất điều hòa sinh trưởng và giá thể tốt nhất cho giâm hom Bạch đàn grandis.Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

13.Phạm Văn Tuấn (1997), Phương pháp mới trong việc nhân giống bằng

hom cây họ Dầu ở Indonesia. Tạp chí Lâm nghiệp số 1

14. Phạm Văn Tuấn (1998), Nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu bằng hom ở khu vực Đông Nam Á. Tài liệu trung tấm giống cây rừng Asean Canada (ACFTSC).

15.Phạm Văn Tuấn (1997), Nhân giống cây rừng bằng hom, thành tựu và khả năng áp dụng ở Việt Nam. Tổng luận chuyên khảo khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, Hà Nội

16.Viện khoa học và công nghệ Việt Nam. Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (2001) Danh lục các loài thực vật việt nam tập I. Nxb Nông nghiệp.

II.Cổng thông tin điện tử 22. http://vafs.gov.vn/vn/topic/dac-diem-phan-bo-va-ky-thuat-gay-trong-cay-

loc-vừng/

23. http://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=news&newsid=1537 24. http://vafs.gov.vn/vn/topic/dac-diem-phan-bo-va-ky-thuat-gay-trong-cay-

loc-vung/

25. http://www.thiennhien.net/2010/05/27/nhan-giong-thanh-cong-thong-pa-

co-bang-giam-canh/

MỘT SỐ HÌNH ẢNH RA RỂ CỦA CÂY LỘC VỪNG