ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------
ĐẶNG VĂN THIỂU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA ĐINH
MẬT (FERNANDOA BRILLETII (DOP) STEENIS) PHÂN BỐ TẠI XÃ
LINH THÔNG, LAM VỸ, TÂN THỊNH
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : ST&BTĐDSH
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------
ĐẶNG VĂN THIỂU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA ĐINH
MẬT (FERNANDOA BRILLETII (DOP) STEENIS) PHÂN BỐ TẠI XÃ
LINH THÔNG, LAM VỸ, TÂN THỊNH
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : ST&BTĐDSH
Lớp : K47 – ST&BTĐDSH
Khoa : Lâm Nghiệp
Khóa học : 2015 - 2019
GV.Hướng dẫn : Th.s La Thu Phương
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản
thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực
địa hoàn toàn trung thực, chưa có công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước Hội đồng khoa học!
Th.s La Thu Phương Đặng Văn Thiểu
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của
một sinh viên ở giảng đường Đại học. Để trở thành một cử nhân hay một kỹ
sư đóng góp những gì mình đã học được cho sự phát triển đất nước. Đồng
thời là cơ hội để sinh viên vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, xây dựng phong
cách làm việc khoa học và chuyên nghiệp
Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và giáo viên
hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm
tái sinh tự nhiên của Đinh mật (Fernandoa brilletii (Dop) Steen) phân bố
tại xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên.
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và được phía nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi, tôi đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc
để hoàn thành đề tài. Kết quả thu được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi
mà còn có sự giúp đỡ của qũy thầy cô, gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cô giáo Th.s La Thu Phương đã hướng dẫn, hỗ trợ tôi hoàn thành tốt đề
tài về phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
tốt nghiệp.
Thầy giáo Th.s La Quang Độ đã hướng dẫn và hỗ trợ tôi khi đi
điều tra thực địa.
Các cán bộ, nhân viên của xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong thời
gian thực tập.
iii
Gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất.
Các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thông tin về đề tài trong thời gian thực tập
Trong quá trình thực hiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, do vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét
của quý thầy cô và các bạn.
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các thông số đánh giá mẫu đất phân tích ....................................... 21
Bảng 4.1: Đường kính trung bình của thân cây Đinh mật .............................. 26
Bảng 4.2: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Đinh mật ................ 27
Bảng 4.3: Kết quả đo đếm trọng lượng hạt trung bình của quả Đinh mật ...... 28
Bảng 4.4: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu ................... 29
Bảng 4.5: Độ tàn che của các OTC có Đinh mật phân bố .............................. 30
Bảng 4.6: Phân bố của loài Đinh mật theo tuyến điều tra............................... 31
Bảng 4.7: Phân bố của loài Đinh mật trong các trạng thái rừng ..................... 32
Bảng 4.8: Phân bố của loài Đinh mật theo độ cao .......................................... 32
Bảng 4.9: Độ che phủ của cây bụi nơi có loài Đinh mật phân bố .................. 33
Bảng 4.10: Độ che phủ dây leo và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố .. 34
Bảng 4.11: Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ....................................................... 35
Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ ............ 36
Bảng 4.13: Nguồn gốc tái sinh của loài Đinh mật trên OTC .......................... 36
Bảng 4.14: Chất lượng tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ ............ 37
Bảng 4.15: Chất lượng tái sinh loài Đinh mật trên OTC ................................ 37
Bảng 4.16: Mật độ tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ .................. 38
Bảng 4.17: Mật độ tái sinh của loài Đinh mật trên OTC ................................ 38
Bảng 4.18: Cây tái sinh theo cấp chiều cao quanh gốc cây mẹ ...................... 39
Bảng 4.19: Cây tái sinh theo cấp chiều cao trên OTC .................................... 39
Bảng 4.20: Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ ...... 40
Bảng 4.21: Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật trên OTC .................... 40
Bảng 4.22: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Đinh mật phân bố ................... 42
Bảng 4.23: Kết quả phân tích đất tại khu vực nghiên cứu .............................. 43
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí tuyến điều tra ............................................................... 17
Hình 4.1: Thân cây Đinh mật .......................................................................... 25
Hình 4.2: Lá chét cây Đinh mật ...................................................................... 26
Hình 4.3: Lá kép cây Đinh mật ....................................................................... 26
Hình 4.4: Hoa của cây Đinh mật ..................................................................... 28
Hình 4.5: Quả của cây Đinh mật ..................................................................... 28
Hình 4.6: Hạt của cây Đinh mật ...................................................................... 28
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................... 3
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ......................................................... 3
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 9
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 12
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 12
2.3.2. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 16
3. 3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 16
vii
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.4.1. Điều tra theo tuyến ngẫu nhiên ............................................................. 17
3.4.2. Điều tra trên các OTC điển hình .......................................................... 18
3.4.3. Thu thập mẫu đất tại khu vực nghiên cứu ............................................ 20
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 25
4.1. Điều tra xác định một số đặc điểm sinh thái của loài cây Định mật ........ 25
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân, lá, hoa và quả ................................................ 25
4.1.2. Cấu trúc tổ thành quần xã thực vật rừng nơi có loài cây Đinh mật phân
bố, ảnh hưởng của độ tàn che .......................................................................... 29
4.1.3. Đặc điểm phân bố của loài Đinh mật .................................................... 30
4.2. Ảnh hưởng của gốc cây mẹ đến khả năng tái sinh của loài Đinh mật ..... 33
4.2.1. Độ che phủ của cây bụi và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố .... 33
4.2.2. Đặc điểm tái sinh nơi có loài cây Đinh mật phân bố ............................ 34
4.2.3. Đặc điểm đất nơi có loài cây Đinh mật phân bố ................................... 41
4.3. Đề xuất giải pháp xúc tiến tái sinh của loài cây Đinh mật làm cơ sở đề
xuất một số biện pháp bảo tồn......................................................................... 44
4.3.1. Giải pháp xúc tiến tái sinh loài cây Đinh mật ....................................... 44
4.3.2. Một số biện pháp bảo tồn ...................................................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 48
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa của các cụm từ viết tắt
: Đường kính 1.3m D1.3
: Đường kính tán Dt
: Chiều cao dưới cành Hdc
: Chiều cao vút ngọn Hvn
ODB : Ô dạng bản
OTC : Ô tiêu chuẩn
TNR : Tài nguyên rừng
1
PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề Thực vật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống con người, ngay từ thời tiền sử con người đã biết sử dụng các loài cây hoang dại để phục vụ cho cuộc sống. Do đó, con người cần phải nhận biết các loài cây thông dụng được thông qua một hay một vài đặc điểm bên ngoài. Đến khi nghề nông phát triển thì số lượng loài cây mà con người biết đến ngày càng nhiều. Vì vậy một yêu cầu thực tế đặt ra là phải phân loại chúng để đưa vào sử dụng trong đời sống. Nhiệm vụ của phân loại học lúc đầu là tìm ra phương pháp sắp xếp cây cỏ thành nhóm, loại riêng biệt. Về sau nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt dưới ánh sáng của học thuyết Dacuyn, phân loại học thực vật đã đặt ra cho mình nhiệm vụ to lớn hơn là sắp xếp tất cả các loài vào một trật tự tự nhiên gọi là hệ thống, hệ thống ấy phải phản ánh được quá trình tiến hóa của thực vật. Sự phát triển của thực vật học luôn gắn liền với sự phát triển tri thức khoa học của loài người, cùng với sự phát triển về phương pháp và công cụ nghiên cứu, ngày nay giới thực vật được sắp xếp ngày càng phù hợp với tự nhiên hơn, làm sáng tỏ quan hệ thân thuộc giữa các loài, các chi, các họ. Điều này không những có tầm quan trọng về mặt lý thuyết mà còn có ý nghĩa thực tế rất lớn, góp phần vào việc phát triển, sử dụng những cây có lợi và hạn chế những cây có hại. Đinh mật (Fernandoa brilletii), họ Chùm ớt (Đinh), bộ Hoa môi (Lamiales). Đinh mật thuộc loại cây gỗ lớn, cao 25 - 30m, thân cây thẳng, chất gỗ trắc càng già càng có chun, vân thớ đẹp có thể nói vân chun đẹp nhất trong các loại gỗ, mùi gỗ hắc, có thể làm thủ công mỹ nghệ đồ dùng gia đình. Cây mọc chậm phân bố mọc rải rác trong các rừng kín lá rộng thường xanh ở miền Bắc. Là loại gỗ quý hiếm, gỗ có chất lượng tốt, nên cây Đinh mật đã bị khai thác kiệt. Do đó tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của Đinh mật (Fernandoa brilletii (Dop) Steen) phân bố tại xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Xác định một số đặc điểm sinh thái của loài cây Đinh mật tại 3 xã
Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh.
- Xác định ảnh hưởng của gốc cây mẹ đến khả năng tái sinh của loài
cây Đinh mật.
- Đề xuất một số giải pháp xúc tiến tái sinh của loài cây Đinh mật
làm cơ sở đề xuất biện pháp bảo tồn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Hiểu biết về ảnh hưởng của gốc cây mẹ đến khả năng tái sinh cây
Đinh mật.
- Ứng dụng những kiến thức đã học về sinh thái, lâm học vào trong
thực tiễn.
- Biết được giá trị của loài Đinh mật quý hiếm đang có nguy cơ
tuyệt chủng.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn nguồn gen các loài
sinh vật nói chung, loài cây Đinh mật nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Thông qua nghiên cứu ảnh hưởng của cây mẹ gieo giống đến khả năng
tái sinh cây Đinh mật đề xuất các giải pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên góp phần
bảo tồn nguồn gen loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Về cơ sở sinh học
Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng
cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính
sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực
vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.
Về cơ sở bảo tồn
Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng
sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.
Cây Đinh mật tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh.
Đinh mật phân bố rộng ở Việt Nam, có thể gặp trên nhiều hệ sinh thái rừng từ
núi đất tới núi đá vôi. Ngay tại các khu khu bảo tồn vẫn bị chặt trộm. Loài này
đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Đây là cơ sở giúp
tôi tiến hành thực hiện khóa luận này.
2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
Cây Đinh mật có tên khoa học: Fernandoa brilletii (Dop) Steenis.
Tên khác: Hexaneurocarpon brilletii Dop, trong chi Đinh Fernandoa (tên đồng
nghĩa Ferdinandia, Ferdinandoa, Fernandia, Haplophragma), họ Chùm ớt
(Đinh) - Bignoliaceae, bộ Hoa môi (Lamiales). Cây được Steenis mô tả khoa
học năm (1976) theo cây Đinh mật [23]. Loài Đinh mật có kích thước thuộc
loại cây gỗ lớn, cao 25 - 30m, thân cây thẳng, gốc có bạnh nhỏ, cành rậm, vỏ
thân màu xám trắng hay xám tro, nhạt rạn nứt dọc hay bong mảng.
4
Chi Đinh trên thế giới có 15 - 17 loài theo Chi đinh [22]:
- Fernandoa abbreviata Bidgood, 1994
- Fernandoa adenophylla (Wall. ex G.Don) Steenis, 1976 - Đinh lá
tuyến, ngọt nai.
- Fernandoa adolfi-fridericii (Gilg & Mildbr.) Heine, 1964
- Fernandoa bracteata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh lá hoa, đinh vàng
- Fernandoa brilletii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh mật
- Fernandoa coccinea (Scott-Elliot) A.H.Gentry, 1975
- Fernandoa collignonii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh, đinh vàng, đinh
collignon
- Fernandoa ferdinandi (Welw.) Milne-Redh., 1948
- Fernandoa guangxiensis D.D.Tao, 1986
- Fernandoa lutea (Verdc.) Bidgood, 1994
- Fernandoa macrantha (Baker) A.H.Gentry, 1975
- Fernandoa macroloba (Miq.) Steenis, 1976
- Fernandoa madagascariensis (Baker) A.H.Gentry, 1975
- Fernandoa magnifica Seem., 1870
- Fernandoa mortehanii (De Wild.) Heine, 1964
- Fernandoa serrata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh vàng, kẹn, sò đo
- Fernandoa superba Welw. ex Seem, 1865
Các nghiên cứu về sinh thái:
Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định: Rừng là một hệ sinh thái,
thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố ngoại cảnh
thay đổi, rừng cây và con người có quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì lẽ
đó, cây rừng được con người quan sát, xem xét.
Baur G.N (1976) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học
nói chung và về cơ sở thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong
5
đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh, áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng
kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại
rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải
thiện rừng mưa.
Odum E.P (1971) [8] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm
hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
trên quan điểm sinh thái học.
E.p.Odum (1978) [9] đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh
thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật
hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng như khả năng thích
nghi với môi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa các
yếu tố sinh thái và sinh trưởng có thể định lượng bằng các phương pháp toán
học thường được gọi là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tương
quan phức tạp trong tự nhiên. Quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là
hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Richards B.P (1999) [12] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa
thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa
đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng
mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng
mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây
thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân
cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật
phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
6
Schumarcher F. X., và Coil, T. X. (1960) [18] đã sử dụng hàm Weibull
để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài. Khác với xu hướng phân loại rừng
theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở
nghiên cứu rừng ở trạng thái động, Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của
rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm
phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh phát triển của
rừng. Việc định lượng các đặc điểm cấu trúc rừng đã được tác giả trên thế
giới sử dụng trong quá trình nghiên cứu các hệ sinh thái rừng tự nhiên, kể cả
các hệ sinh thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới.
Tóm lại, trên thế giới các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú đa dạng, có nhiều
công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
Những nghiên cứu về tái sinh rừng:
Tái sinh tự nhiên của rừng là một quá trình rất phức tạp. Tuy vậy vấn
đề này cũng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái
sinh rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm
phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây
gỗ đã được nhiều nhà khoa học quan tâm Richards P.W (1952) [11]. Do tính
phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài cây có giá trị nên
trong thực tiễn người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định. Quá
trình tái sinh tự nhiên ở rừng tự nhiên vô cùng phức tạp và còn ít được quan
tâm nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng ít
nhiều đã bị biến đổi. Van Steenis (1956) [20] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái
7
sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài
cây chịu bóng và tái sinh vật của các loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Walton, A. B. Bernard, R. C - Wyatt Smith
(1950) [21] với phương thức rừng đồng tuổi ở Mã Lai; Taylor (1954) [19]
với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nigeria và Gana. Nội dung
hiệu quả của từng phương thức đối với tái sinh đã được G. N. Baur (1976) [1]
tổng kết trong tác phẩm cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng. Về
phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu
ô vuông theo hệ thống với diện tích ô đo đếm thông thường từ 1 đến 4m.
Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra nhưng số lượng ô phải đủ
lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi
thống kê tái sinh tự nhiên, Barrnand (1950) [21] đã đề nghị một phương pháp
“điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo
giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau.
P.W.Richards (1959) [11] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa
nhiệt đới và cho xuất bản cuốn. “Rừng mưa nhiệt đới” kết quả nghiên cứu cho
thấy tái sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên có
phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson. Đối với rừng mưa nhiệt đới,
nhiều công trình nghiên cứu cách thức xử lý lâm sinh tại châu Phi, châu Mỹ,
châu Úc... Riêng khu vực Đông Nam Á chưa được nghiên cứu nhiều. Kết quả
nghiên cứu của G.Baur (1976) [1] đã chỉ ra rằng sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây con.
8
Theo Ghent.A.W (1969) [17] tầng cây bụi thảm tươi có ảnh hưởng lớn
đến quá trình tái sinh của loài cây gỗ và thảm mục, chế độ thủy nhiệt tầng đất
mặt đều có quan hệ với tái sinh ở mức độ khác nhau.
Tác giả G. N. Baur (1976) [1] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của
cây mầm ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và
cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn
chung, ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn nhưng
số lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn,
còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là
đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy. Trong nghiên
cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh
sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh
hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những quần thụ kín tán,
đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây bụi sinh trưởng
kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại,
những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát
sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho
tái sinh rừng, độ khép tán của quần thụ cũng ảnh hưởng rõ rệt đến mật độ, sức
sống và tái sinh của cây con. Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối
thiểu đối với sinh trưởng của cây con, Richards P.W (1970) [11] cho rằng, sự
cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh
hưởng không đáng kể đến sức sống của cây con. Theo Ghent A. W., (1969)
[17] ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những nơi mà nước và chất
khoáng không ở mức giới hạn.
9
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Đã có nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào các đặc
điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ cho việc
kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đã đi sâu vào mô phỏng các
cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mô hình. Trần Ngũ Phương
(1970) [10], đã đề cập tới một hệ thống phân loại, trong đó rất chú ý tới việc
nghiên cứu quy luật diễn thế rừng. Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông chính vì thế hệ động thực vật tại Việt Nam vô
cùng phong phú và đa dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được
11.373 loài thuộc 2.524 chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [14].
Danh mục loài cây sử dụng trong các chương trình trồng cây gây rừng
ở Việt Nam [3], Cây Đinh mật (Fernandoa brilletii) họ Đinh Bignoniaceae,
có nguồn gốc ở vùng núi phía Bắc Việt Nam được chọn làm cây trồng rừng
ưu tiên cho các chương trình trồng rừng tại nơi có loài phân bố tự nhiên.
Để thực hiện tốt những mục tiêu lớn của các dự án trồng rừng, các
hoạt động trồng, chăm sóc và làm giàu rừng phải đáp ứng được 3 tiêu chí
lớn sau đây:
1. Phục vụ thiết thực cho sản xuất và đời sống nhân dân: Sản phẩm
từ rừng phải đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày càng cao của xã hội.
2. Đảm bảo hệ sinh thái rừng bền vững và nâng cao vai trò phòng
hộ môi trường của rừng.
3. Bảo vệ, duy trì và làm giàu thêm tính đa dạng sinh học của rừng
Việt Nam.
10
Nghiên cứu về sinh thái:
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm
sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng
thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân
(2000) [4]. Thái Văn Trừng (1978) [15], thống kê hệ thực vật Việt Nam có
7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ. Nguyễn Nghĩa
Thìn (1997) [14], đã thống kê thành phần loài của VQG có khoảng 2.000
loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc
ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm có
giá trị khác nhau. Hoàng Chung (1995), nghiên cứu thành phần loài, dạng sống
sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47 họ khác
nhau.
Đỗ Tất Lợi (1995) [6] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bản địa hoang
dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay. Hoàng Chung (1995)
[5] khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng
Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với
131 loài. Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000)
[4] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực
vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây
sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn
cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính
sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu
của cây đối với hoàn cảnh.
11
Nghiên cứu về cây Đinh mật:
Cây Đinh mật, Tên khác: Quao. Tên khoa học: Fernandoa brillettii. Là
cây trước đây phổ biến, nay khai thác kiệt quệ nên còn lại số lượng rất ít, chủ
yếu còn lại những cây nhỏ và mới tái sinh. Theo tài liệu: Những loài gỗ quý ở
Việt Nam (Công ty cổ phần kiến trúc và đầu tư xây dựng (2016) theo tìm hiểu
cây Đinh mật [24], đã nêu những loại (gồm 12 loài) gỗ quý hiếm của Việt
Nam, đã xếp gỗ cây Đinh mật đứng đầu bảng trong nhóm gỗ quý và nằm
trong nhóm "Tứ Thiết”. Là loại gỗ sinh trưởng chậm, gỗ nặng, chắc, bề mặt
đanh mịn, gỗ Đinh mật già mặt vân chun rất đẹp, thuộc loại đẹp nhất, giá vô
cùng đắt và gần như không còn, mua bán chỉ qua quen biết giới thiệu nhau.
Theo Nguyễn Tiến Bân và Cs (2005) [2], ở Việt Nam đã phát hiện 5
loài cây trong chi Đinh (Fernandoa):
- Fernandoa adenophylla (Wall. ex G.Don) Steenis, 1976 - Đinh lá
tuyến, ngọt nai
- Fernandoa bracteata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh lá hoa, Đinh vàng
- Fernandoa brilletii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh mật
- Fernandoa collignonii (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh, Đinh vàng, Đinh
collignon
- Fernandoa serrata (P.Dop) Steenis, 1976 - Đinh vàng, kẹn, sò đo
Đinh mật là loài cây mới thấy phân bố ở Hoà Bình, dạng sống sinh thái là cây
gỗ lớn, sống trong rừng mưa nhiệt đới ẩm. Về công dụng: Dùng đóng đồ gia
dụng, thủ công mỹ nghệ và sử dụng trong xây dựng.
12
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên bao gồm 23 xã và 1 thị trấn tổng
diện tích tự nhiên là: 52.272,23ha, có ranh giới
+ Phía Bắc: Giáp 2 huyện Chợ Đồn, Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
+ Phía Nam: Giáp huyện Đại Từ
+ Phía Đông: Giáp huyện Phú Lương
+ Phía Tây: Giáp huyện Yên Sơn, Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang
Vị trí của huyện tương đối thuận lợi cho các hoạt động đi lại trong
tỉnh và cũng như 2 tỉnh lân cận là Tuyên Quang và Bắc Kạn.
2.3.1.2. Đặc điểm địa hình
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên có thể chia làm 4 tiểu vùng:
- Vùng núi trung bình và vùng núi thấp.
- Tiểu vùng núi đá.
- Tiểu vùng đồi cao.
- Tiểu vùng đồi thấp và thung lũng.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Chế độ nhiệt:
- Nhiệt độ bình quân 22,50C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 14,60C và
cao nhất là 42,60C, biên độ giữa ngày và đêm 8 – 100C.
- Số lượng nắng trung bình 1.560 giờ/năm, năm cao nhất là 1750
giờ/năm, năm thấp nhất là 1470 giờ/năm.
Chế độ ẩm:
- Lượng mưa trung bình 1750mm, năm cao nhất tới 2.450mm, năm thấp
nhất 1.250mm. Lượng mưa phân bố không đều; từ tháng 4 đến tháng 9 lượng
13
mưa tới 84% tổng lượng mưa cả năm, ngày mưa lớn nhất lên tới 300mm, từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau lượng mưa chỉ chiếm 16%.
- Độ ẩm không khí trung bình năm là 82% giữa các tháng trong năm
biến thiên từ 75 – 86%. Độ ẩm không khí thấp nhất trong năm vào tháng 4
và tháng 5. Mùa khô mặc dù ít mưa, nhưng có sương mù nên độ ẩm không
khí cao.
- Tháng 12 và tháng 1 xuất hiện nhiều sương muối, đây là điều kiện bất
lợi cho cây trồng.
a. Thủy văn
Huyện Định Hóa là đầu nguồn của sông Công, sông Chu, là các vùng chỉ
lưu của hệ thống sông Cầu, lũ thường xuyên xuất hiện vào tháng 7 và tháng 8,
trung bình 16,2m3/s, lưu lượng cực đại 319m3/s. Lưu lượng chênh lệch giữa
các mùa là khá lớn, do hiện nay diện tích rừng bị suy giảm mạnh, kéo theo
những tác động như hạn hán, lũ lụt thường xuyên.
2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng
a. Địa chất
Đá trầm tích cổ nhất ở đây có tuổi Cambri, chủ yếu gồm các hệ lục
nguyên, lộ ra các đá phiến, bột kết màu xám tím hoặc đỏ có nhiều vẩy Mica
có ít lớp mỏng bột kết chứa vôi.
b. Thổ nhưỡng
Thông qua kết quả điều tra, xác định huyện Định Hóa có 7 nhóm
dạng đất chính.
2.3.1.5. Điều kiện kinh tế, văn hóa – xã hội
a. Tình hình dân cư kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế là 15%/năm.
b. Dân tộc, dân số và lao động
Dân tộc:
14
Huyện Định Hóa gồm có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống bao gồm:
Tày, Nùng, Thái, Kinh, Sán Chỉ, Dao, Cao Lan, Mông. Trong đó, dân
tộc Tày chiếm đa số với tỷ lệ 19,5%, ít nhất là dân tộc Sán Chỉ chiếm 7,45%,
mỗi dân tộc có tập quán sinh hoạt riêng.
2.3.1.6. Tình hình sản xuất, đời sống xã hội
a. Ngành nông lâm nghiệp
Về trồng trọt:
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện là 11,42ha với
nhiều loại cây trồng chính như: Lúa, ngô, đỗ tương, khoai lang và một số cây
trồng khác như: Bưởi, cam, nhãn, vải thiều…
Chăn nuôi:
Theo số liệu thống kê năm 2011 hiện nay toàn huyện có tổng đàn trâu
là 7,130 con. Tổng đàn bò là 1,542 con. Tổng đàn lợn là 30,922 con. Tổng
đàn gia cầm là 505,196 con.
b. Lâm nghiệp
Để đảm bảo cho công tác quản lý, bảo vệ và phòng chống cháy rừng,
Hạt kiểm lâm huyện phối hợp với UBND các xã mở các lớp tập huấn kỹ thuật
trồng rừng đồng thời phổ biến các quy định của nhà nước trong việc quản lý
và bảo vệ rừng. Bên cạnh đó, được sự đầu tư hỗ trợ của các chương trình
trồng và bảo vệ rừng như: Dự án rừng đặc dụng ATK, dự án 661…
2.3.2. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Thuận lợi
Khí hậu đất đai của huyện phù hợp với nhiều loại cây trồng thuận lợi
cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, đặc biệt là cây chè đã và đang được
trồng phổ biến tại huyện Định Hóa với năng suất và sản lượng lớn.
Huyện có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế như: Phát triển ngành du
lịch, các loại hình dịch vụ, các ngành nghề thủ công nghiệp, đặc biệt là ngành
15
công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ sẽ giúp người dân tăng thêm
thu nhập, giảm tỷ lệ đói nghèo, ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Có nguồn nhân lực dồi dào, người dân cần cù lao động, ham học hỏi, có
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và canh tác vùng đồi núi. Đây sẽ là điều
kiện hết sức quan trọng và thuận lợi thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã
hội của huyện, xã.
2.3.2.2. Khó khăn
Là một huyện miền núi nên địa hình tương đối phức tạp, bị chia cắt
nhiều hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều thiếu thốn, một số tuyến
đường giao thông trên địa bàn là đường đất nên nhu cầu đi lại và trao đổi
hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn. Đây là những trở ngại lớn cho việc ổn
định phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Thực trạng sản xuất nông lâm nghiệp phát triển tương đối đồng đều
nhưng việc áp dụng và đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa được quan
tâm và đầu tư đúng mức nên chưa đạt được hiệu quả và năng suất cao.
Việc khai thác trái phép tài nguyên rừng vẫn còn xảy ra, hiệu quả sử
dụng rừng, đất rừng hiệu quả thấp. Việc phân định ranh giới các loại rừng trên
thực địa còn khó khăn, cho nên công tác quản lý không chủ động trong việc
sử dụng đất rừng. Việc đầu tư cho trồng rừng hàng năm còn thấp, người làm
nghề rừng có thu nhập thấp hơn các nghề khác, nên đầu tư sản xuất lâm
nghiệp còn thấp. Khiến cho người dân chưa chú trọng vào làm rừng.
16
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Đinh mật (fernandoa brilletiii)
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của cây
mẹ đến khả năng tái sinh tự nhiên của loài cây Đinh mật, làm cơ sở đề xuất
các biện pháp bảo tồn.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại 3 xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3. 3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra xác định một số đặc điểm sinh thái của loài cây Đinh mật
+ Xác định đặc điểm hình thái loài cây Đinh mật.
+ Xác định cấu trúc tổ thành quần xã thực vật rừng nơi có loài cây Đinh
mật phân bố, ảnh hưởng của độ tàn che.
+ Xác định đặc điểm phân bố của loài cây Đinh mật.
- Xác định ảnh hưởng của gốc cây mẹ đến khả năng tái sinh của loài cây
Đinh mật
+ Xác định độ che phủ của cây bụi thảm tươi đến khả năng tái sinh
+ Đặc điểm tái sinh tự nhiên có loài Đinh mật phân bố (tái sinh Đinh
mật trong OTC, tái sinh Đinh mật quanh gốc cây mẹ).
+ Đặc điểm của đất nơi có loài cây Đinh mật (các chỉ tiêu lý tính, hoá
tính của đất nơi có loài cây Đinh mật phân bố).
- Đề xuất giải pháp xúc tiến tái sinh của loài cây Đinh mật làm cở đề xuất
biện pháp bảo tồn
17
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Điều tra theo tuyến ngẫu nhiên
Khu vực nghiên cứu thuộc 3 xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh huyện
Định Hóa. Với tổng số tuyến điều tra: 40 tuyến có chiều dài: 332,15km.
Các tuyến điều tra chỉ xác định tại các trạng thái rừng tự nhiên. Trên các
tuyến điều tra, tiến hành phát hiện các cá thể cây Đinh mật bằng cách quan sát
bằng mắt thông qua đặc điểm nhận dạng của chúng. Cây Đinh mật phát hiện
được tiến hành đo đếm các chỉ tiêu: D1.3; Hvn; Hdc; Dt, và thống kê số liệu thu
thập được ghi vào mẫu bảng 3.1 (phụ lục 1)
- Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng TNR tiến hành
sơ thám khu vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan và các cán
bộ, người dân quen biết thông thạo địa hình để lập kế hoạch cho công
tác điều tra ngoại nghiệp.
- Tuyến điều tra được xác định trên bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng
trước khi tiến hành công tác ngoại nghiệp, các tuyến phải luôn song song và cách
đều nhau, tuyến cách tuyến 400m.
Sơ đồ bố trí tuyến điều tra được minh họa hình 3.1
20m
400m
20m
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí tuyến điều tra
18
3.4.2. Điều tra trên các OTC điển hình
Sau khi điều tra trên các tuyến ở vị trí nào xuất hiện cây Đinh mật tiến
hành lập OTC có diện tích 1000m2 (25 x 40m) cạnh dài đặt song song với
đường đồng mức, cạnh ngắn vuông góc với đường đồng mức. Tại những nơi
địa hình dốc, khó khăn (núi đá) trong điều tra tiến hành lập các OTC có diện
tích nhỏ hơn (200 - 500m2), gần nhau và lấy ngẫu nhiên thay thế cho ô có
diện tích lớn (có tổng diện tích các OTC = 1000m2) làm cơ sở 5 OTC của 3
xã. Trong OTC xác định các nhân tố điều tra sau:
- Đối với tầng cây cao: Các chỉ tiêu thu thập gồm: Tên loài cây, Hvn, Hdc,
D1,3, Dt, của tất các cây Đinh mật có D1.3 ≥ 6cm trong OTC.
+ Tên loài xác định tên địa phương tại hiện trường, sau đó tra tên khoa
học, cây chưa biết tên lấy mẫu tiêu bản để giám định theo phương pháp
chuyên gia.
+ Chiều cao vút ngọn và chiều cao dưới cành đo bằng thước (Haga, Blum
– Leiss).
+ Đường kính đo tại vị trí 1,3m bằng thước kẹp kính có khắc vạch đến mm.
+ Đường kính tán đo bằng thước dây theo 2 chiều Đông Tây - Nam Bắc
và lấy trị số trung bình theo phương pháp trung bình cộng.
+ Xác định độ tàn che, đến khả năng tái sinh cây Đinh mật. Độ tàn che
của rừng được đo ở 5 vị trí trong ô tiêu chuẩn (tại vị trí lập 5 ODB)
bằng máy đo độ tàn che Spherical Densiometer Model-A.
ĐTC =
Trong đó: n là tổng số ô bị tán rừng che khuất. 1,04 là hệ số
+ Đo độ cao so với mặt nước biển sử dụng GPS.
+ Độ dốc (sử dụng địa bàn có phần đo độ dốc)
Số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.2 (phụ lục 1)
19
- Đối với cây tái sinh: Cây tái sinh được xác định toàn bộ cây tái sinh của
loài Đinh mật trên các OTC và quanh gốc cây mẹ.
Trên các OTC lập 5 ODB (ô dạng bản) có diện tích 25m2 (5 x 5m) trong
OTC, các vị trí 1 ODB giữa OTC, 4 ODB ở 4 góc OTC để xác định các loài cây
tái sinh, cây bụi, dây leo và thảm tươi.
Trên diện tích đo đếm cây tái sinh trong mỗi OTC điển hình tạm thời tiến
hành điều tra tái sinh Đinh mật xung quanh các gốc cây mẹ loài Đinh mật có cây
con tái sinh theo diện tích hình tròn bán kính 2m lấy gốc cây mẹ làm tâm từ 2, 4,
6, 8m…đến khi không còn cây tái sinh Đinh mật xuất hiện.
Số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.3 (phụ lục 1)
Các chỉ tiêu đo đếm bao gồm: Chiều cao vút ngọn (Hvn) tình hình sinh
trưởng, phẩm chất cây con (tốt, trung bình và xấu). Nguồn gốc tái sinh (Chồi,
hạt), của những cây Đinh mật có D1.3 < 6cm.
Cây tái sinh triển vọng Đinh mật là cây sinh trưởng tốt, hoặc cây
trung bình có chiều cao lớn hơn lớp cây bụi thảm tươi (>1m). Có khả năng
tham gia vào tầng cây cao.
Thống kê tất cả cây Đinh mật tái sinh theo các tiêu chí:
- Tên loài cây tái sinh.
- Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau.
- Xác định chất lượng cây tái sinh:
+ Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,
không sâu bệnh.
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển
kém, sâu bệnh.
+ Còn lại là cây có chất lượng trung bình.
Số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.4 (phụ lục 1)
20
- Phương pháp điều tra cây bụi, thảm tươi: Trên 5 ODB đã lập ở OTC,
tiến hành đo đếm đồng thời các cây bụi và thảm tươi trên toàn bộ diện tích.
- Điều tra cây bụi theo chỉ tiêu: Tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi),
chiều cao bình quân theo các cấp khác nhau, độ che phủ trung bình của từng
loài và tổng số loài trên ODB.
Số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.5 (phụ lục 1)
- Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: Loài chủ yếu, chiều cao bình
quân, độ che phủ bình quân của thảm tươi trên ODB. Để xác định độ che phủ
của tầng cây bụi, thảm tươi chúng tôi thực hiện như sau: Dùng thước dây có
chia vạch theo 2 đường chéo vuông góc với nhau của ODB, trên mỗi đường
đã vạch tính tổng chiều dài của những đoạn bị tán của cây bụi và thảm tươi
che lấp, độ dài bị che lấp này chia cho chiều dài đường kính của ODB sẽ thu
được độ che phủ. Cộng tổng và chia trung bình của 02 đường kính tính độ che
phủ trung bình của 1 ODB.
Số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.6 (phụ lục 1)
3.4.3. Thu thập mẫu đất tại khu vực nghiên cứu
Để nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng tái sinh
cây Đinh mật. Tại mỗi OTC tiến hành đào 1 phẫu diện đất, mô tả, lấy mẫu để
phân tích, các chỉ tiêu cần đánh giá:
- Lý tính:
+ Độ dày trung bình tầng đất + Màu sắc
+ Độ ẩm + Độ xốp
+ Tỷ lệ đá lộ đầu, đá lẫn + Thành phần cơ giới
Số liệu thu thập được ghi vào mẫu bảng 3.7 (phụ lục 1)
Hoá tính: Độ PH, các chất đa lượng N, P, K và hàm lượng mùn độ pH,
các chất đa lượng N, P, K và hàm lượng mùn.
21
Mẫu đất được phân tích tại Viện khoa học sự sống Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên với các chỉ tiêu: Độ pH, các chất đa lượng N, P, K và
hàm lượng mùn theo thang đánh giá dựa trên tài liệu khoa học đất. Bảng 3.1: Các thông số đánh giá mẫu đất phân tích
Tiêu chí N% P2O5 % K2O5% Mùn
< 0,2 % Rất nghèo < 1%
Nghèo 1 - 2% < 0,1 % < 0,01 % 0,2 - 0,5 %
Trung bình 2 -4% 0,1 - 0,15 % 0,01 - 0,05 % 0,5 - 0,8 %
Khá 0,15 - 0,2 % 0,05 - 0,1 % 0,8 - 1,2 %
Giàu 4 - 8% > 0,2 % > 0,1 % > 1,2 %
Rất giàu > 8%
5,6-6,5 4,1 - 5 4,6-5 5,1-5,5 Gần trung pH: < 4 rất chua Chua Chua vừa Chua ít tính
7,1 - 7,5 7,6-8 pH: 7 trung tính > Kiềm mạnh Kiềm ít Kiềm
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu thu thập xử lý bằng phần mềm Excel 5.0
3.4.4.1. Tổ thành tầng cây gỗ
Để xác định tổ thành tầng cây gỗ, đề tài sử dụng phương pháp xác định
mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI) theo Đặng Kim Vui và cs
[16], tính theo công thức (3-1):
IVIi (%) = (Ai + Di)/2 (3-1)
Trong đó:
IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i
Ai là độ phong phú tương đối của loài thứ i
22
(3-2)
Trong đó: Ni là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
Di là độ ưu thế tương đối của loài thứ i:
(3-3)
Trong đó: Gi là tiết diện thân của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp
(3-4)
Với: Di là đường kính 1.3m (D1.3) của cây thứ i; s là số loài trong quần
hợp. Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về
mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm
phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì
nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Những loài có IVI (%) ≥ 5% được
lấy vào công thức tổ thành sinh thái.
3.4.4.2. Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu bảng thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
xác định theo công thức sau:
(3-5)
Trong đó:
- S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2)
- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.
23
3.4.4.3. Tổ thành cây tái sinh
Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:
(3-6)
Trong đó:
- n: Là số cây trung bình theo loài
- m: Là tổng số loài điều tra được
- ni : Là số lượng cá thể loài i
Hệ số tổ thành:
(3-7)
Trong đó:
- Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i
- ni: Số lượng cá thể loài i
- N: Tổng số cá thể điều tra
Cách viết công thức tổ thành:
- Cây có hệ số tổ thành ≥ 1 viết hệ số tổ thành trước, sau đó viết ký
hiệu tắt của loài.
- Cây có hệ số từ 0,5 trở lên viết dấu (+) trước ký hiệu viết tắt của loài.
- Cây có hệ số tổ thành < 0,5 trở xuống viết dấu (-) trước ký hiệu viết tắt
của loài.
- Các loài khác nhỏ hơn cây trung bình chung ở phần ký hiệu các loài
khác (Lk)
24
3.4.4.4. Chất lượng cây tái sinh
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:
(3-8)
Trong đó:
- n%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu
- nj: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu
- Ni : Tổng số cây tái sinh/OTC
3.4.4.5. Tỷ lệ cây triển vọng
(3-9)
Trong đó:
- CTV(%): Cây triển vọng
- Σn(i>1m): Tổng số cây tốt, trung bình có chiều cao >1m/OTC
- ΣNi : Tổng số cây tái sinh/OTC
25
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Điều tra xác định một số đặc điểm sinh thái của loài cây Định mật
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân, lá, hoa và quả
Đinh mật có tên khoa học là: (Fernandoa brilletii (Dop) Steenis) thuộc
họ Đinh. Tên gọi khác là mạy khẻ.
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của Đinh mật
phân bố tại 3 xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên là việc tổng hợp kế thừa các tài liệu nghiên cứu về đặc điểm sinh lý,
sinh thái loài Đinh mật trong nước và cả thế giới, và việc kết hợp với điều tra
bổ sung về đặc điểm hình thái loài Đinh mật phân bố tự nhiên tại 3 xã Linh
Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh.
Đặc điểm hình thái thân, cành, lá cây Đinh mật được tổng hợp và miêu
tả chi tiết trong các bảng và các hình sau:
4.1.1.1. Đặc điểm hình thái thân
Cây gỗ lớn, cao 20 - 25m, đường kính có thể tới 50cm, vỏ màu xám tro
bong mảng, có nhiều lớp mỏng lớp trong nâu vàng, phân cành thấp. Cành non
hơi vuông cạnh phủ lông nâu vàng. Gỗ cứng được dùng trong xây dựng và
đóng các dụng cụ thông thường.
Hình 4.1: Thân cây Đinh mật
26
Bảng 4.1: Đường kính trung bình của thân cây Đinh mật
D1.3 (cm) Hvn (m) Chỉ số
Nhỏ nhất 6 6
Lớn nhất 35 29
Trung bình 17,5 12
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Qua thống kê điều tra chúng tôi chỉ bắt gặp những cây Đinh mật nhỏ,
đường kính D1.3 nhỏ nhất là 6cm và chiều cao Hvn nhỏ nhất là 6m. Cây lớn
nhất có đường kính D1.3 là 35cm chiều cao Hvn là 29m. Người dân cho biết
đây là cây trồng hơn chục năm nay. Tổng số các cây nghiên cứu tại khu vực
nghiên cứu có đường kính trung bình D1.3 là 17,5cm và chiều cao Hvn là 12m.
4.1.1.2. Đặc điểm hình thái lá
Lá kép lông chim một lần lẻ mọc đối lá chét hình trái xoan hay trứng
trái xoan, đầu có mũi nhọn, đuôi gần tròn dài 10 - 13cm, rộng 5 - 6cm, mặt
dưới có lông mịn và tuyến nhỏ ở gốc, lông bên nổi rõ ở mặt dưới, gân nhỏ
gần song song. Cuống lá chét ngắn.
Hình 4.2: Lá chét cây Đinh mật Hình 4.3: Lá kép cây Đinh mật
27
Bảng 4.2: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Đinh mật
Lá
Chỉ số Chiều dài lá
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Chiều dài cuống lá (cm) 1.6 3.1 2.3 (cm) 6 9.6 8.3 Chiều rộng lá (cm) 3 5.6 3.6
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá Đinh mật cho thấy chiều
dài cuống lá nhỏ nhất là 1,6cm, chiều dài lá là 6cm và chiều rộng của lá là
3cm. Chiều dài cuống lá lớn nhất là 3,1cm, chiều dài lá 9,6cm và chiều rộng
của lá là 5,6cm. Chiều dài cuống lá trung bình 2,3cm, chiều dài là 8,3cm và
chiều rộng của lá là 3,6cm.
Từ bảng đo đếm kích thước trung bình của lá Đinh mật so với số liệu
ghi trong giáo trình Cây rừng (2000) của Lê mộng Chân. Có sự chênh lệch
nhất định, điển hình như chiều dài của lá đã điều tra là 9,6cm nhỏ hơn chiều
dài ghi trong sách đỏ (10 - 12cm), trong khi chiều rộng của lá không bị chênh
lệch nhiều. Có những chênh lệch về kích thước lá do điều kiện sống của vùng
là khác nhau, các yếu tố như khí hậu, thời tiết, đất đai và các yếu tố khác…
ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái của lá Đinh mật.
4.1.1.3. Đặc điểm hoa
Hoa to, thưa, lưỡng tính, không đều. Đài hình chuông, tràng hợp
gốc, màu vàng nâu tạo thành 2 môi. Nhị 5 có 2 nhị đài. Bầu 2 ô. Cụm hoa
hình chùm thưa ở đỉnh cành cao 10 - 20cm, nhẵn, không có lá bắc. Hoa có
cuống dài 2 - 4cm. Đài hình trụ cao 2 - 3cm, có 2 - 3 thuỳ ngắn, có các tuyến
ở phía ngoài; giai đoạn quả đài sớm rụng. Tràng màu trắng ngà hay vàng nhạt,
cao 4 - 5cm, miệng loe rộng, 5 thuỳ. Nhị 4, thụt trong ống tràng, chỉ nhị nhẵn,
bầu nhẵn.
28
Hình 4.4: Hoa của cây Đinh mật
4.1.1.4. Đặc điểm quả và hạt
Quả nang hình trụ dài khoảng 80cm, rộng 3cm, đầu quả nhọn. Vỏ
quả hóa gỗ khi chín tách ô. Hạt dẹt nhẵn bóng, có cánh màu trắng, xếp
thành 2 hàng trong mỗi ô. Mùa quả tháng 9 - 11. Cây mọc trong rừng
thường xanh, nơi có tầng thảm mục dày, ẩm.
Hình 4.5: Quả của cây Đinh mật Hình 4.6: Hạt của cây Đinh mật
Bảng 4.3: Kết quả đo đếm trọng lượng hạt trung bình của quả Đinh mật
Hạt
Tổng Trọng lượng 100(g) 201.160 Số lượng hạt/100g 20.116
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
29
Từ bảng 4.3 ta có thể thấy được hạt của cây Đinh mật có trọng lượng
rất nhẹ có tới 201.160g hạt trên 1kg trong 7 lần đo. Vì Đinh mật là cây phát
tán hạt giống nhờ gió nên hạt cần nhẹ để dễ bay đi xa.
4.1.2. Cấu trúc tổ thành quần xã thực vật rừng nơi có loài cây Đinh mật
phân bố, ảnh hưởng của độ tàn che
4.1.2.1. Cấu trúc tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
Tổ thành thực những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý
nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) [15]
trong một lâm phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của
tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Những loài có
IVI (%) ≥ 5% được lấy vào công thức tổ thành sinh thái. Kết quả được trình
bày trong bảng 4.4
Bảng 4.4: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu
OTC N LCCTTT
45 7 1
41 8 2
44 7 3
32 5 4
38 8 5 Công thức tổ thành 19,7Đm + 11,5Trau + 10,5Trk + 9,5Xt + 6,2Ph + 5,6Thng + 5,5Ln + 31,5Lk 14,2Trau + 12Xt + 11,9Trk + 8,3Ph + 7,8Mt + 7Thng + 6,8Thb + 6,3Ln - 3,3Đm + 22,4Lk 12,9Trau + 11,3Trk + 11,2Xt + 10Đm + 6,9Ph + 6,1Thng + 5,6Ln + 36Lk 14,8Ng + 8,6Lmc + 6Lth + 5,3Chv + 5,3Đbl - 2,9Đm + 57,1Lk 17,1Myt + 13,1Duong + 10,8Xn + 10,2Lai + 9,4Ng + 8,4Or + 5,9Đm + 5,9Thnth + 19,2Lk
9,5Đm + 8,3Trau + 7,3Trk + 7Xt + 67,9Lk Công thức tổ thành chung
Ghi chú: N: Số cây gỗ trong mỗi ô tiêu chuẩn (LCCTTT: Số loài cây tham gia vào công thức tổ thành (loài).
Ghi chú: Đm: Đinh mật; Trau: Trẩu; Trk: Trường kẹ; Xt: Xoan ta; Ph: Phay; Ng: Nghiến; Thng: Thành ngạnh; Ln: Lá ném; Thb: Thôi ba; Myt: Mạy tèo; Mt: Màng tang; Duong: Dướng; Xn: Xoan nhừ; Or: Ô rô; Lmc: Lòng măng cụt; Thnth: Thích năm thùy; Lth: Lõi thọ; Chv: Chương vân; Đbl: Đẹn ba lá; Lk: Loài khác.
30
Kết quả bảng 4.4 cho thấy số loài tham gia vào công thức tổ thành trong
OTC khá phong phú và đa dạng. Số lượng các loài tham gia vào công thức tổ
thành dao động từ 5 đến 8 loài. Hệ số tổ thành trong công thức tổ thành chung
trên 5 OTC của loài Đinh mật là 9,5. Điều này cho thấy Đinh mật có ý nghĩa
về mặt sinh thái ở khu vực nghiên cứu. Các loài cây phân bố và mọc kèm với
loài Đinh mật tại khu vực nghiên cứu là: Trẩu, Trường kẹ, Xoan ta, Xoan đào,
Thành ngạnh, Thôi ba và một số loài cây khác.
4.1.2.2. Độ tàn che của các OTC có cây Đinh mật phân bố
Bảng 4.5: Độ tàn che của các OTC có Đinh mật phân bố
Trị số các lần đo trên các ODB OTC Trị số TB
1 0,4 0,5 0,4 0,3 0,3 2 0,5 0,3 0,5 0,5 0,5 3 0,3 0,2 0,2 0,3 0,2 4 0,7 0,3 0,3 0,2 0,2 5 0,6 0,2 0,6 0,2 0,3 0,5 0,3 0,4 0,3 0,3 1 2 3 4 5
Trung bình của các OTC 0,36
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Theo bảng 4.5 cho ta thấy được độ tàn che nơi có loài cây Đinh mật
phân bố là từ 0,2 đến những nơi có độ tàn che của tán rừng là 0,7 trong các
OTC cây Đinh mật phân bố chủ yếu ở những nơi có độ tàn che là 0,4. Độ tàn
che trung bình trong các ô tiêu chuẩn có cây Đinh mật phân bố ở mức thấp là
0,36 điều đó cho thấy Đinh mật có thể sinh sống ở những lâm phần có độ tàn
che thấp.
4.1.3. Đặc điểm phân bố của loài Đinh mật
4.1.3.1. Phân bố theo tuyến điều tra
Kết quả nghiên cứu sự phân bố của loài Đinh mật theo tuyến điều tra
được thể hiện qua bảng 4.6 như sau:
31
Bảng 4.6: Phân bố của loài Đinh mật theo tuyến điều tra
TT Tuyến điều tra Độ dài tuyến Số cây xuất hiện Loài cây
1 3km 1 Đinh mật
2 12,5km 1 Đinh mật
3 13,05km 4 Đinh mật
4 12,5km 3 Đinh mật
5 8km 2 Đinh mật
Tuyến 2: Linh Thông Tọa độ điểm đầu: x: 568402 y: 2347313 Tọa độ điểm cuối: x: 571331 y: 2437313 Tuyến 14: Linh Thông Tọa độ điểm đầu: x: 560011 y: 2432434 Tọa độ điểm cuối: x: 577983 y: 2432434 Tuyến 17: Lam Vỹ Tọa độ điểm đầu: x: 559408 y: 2431233 Tọa độ điểm cuối: x: 578831 y: 2431233 Tuyến 19: Lam Vỹ Tọa độ điểm đầu: x: 559410 y: 2430438 Tọa độ điểm cuối: x: 579024 y: 2430438 Tuyến 22: Lam Vỹ Tọa độ điểm đầu: x: 558904 y: 2429213 Tọa độ điểm cuối: x: 578504 y: 2429213 Tổng 11
Nguồn: Tổng hợp tuyến các tuyến điều tra Qua bảng 4.6 cho thấy, số lượng cây Đinh mật xuất hiện tại các tuyến
điều tra là rất ít. Trên tổng số 40 tuyến điều tra, thì loài Đinh mật chỉ xuất hiện
ở các tuyến 2, 14, 17, 19, 22. Tổng số cây Đinh mật xuất hiện ở các tuyến
32
điều tra là 11 cây. Trong đó, tuyến 17 có 4 cây Đinh mật xuất hiện với chiều
dài tuyến là 13.05km.
4.1.3.2. Phân bố trong các trạng thái rừng
Kết quả nghiên cứu sự phân bố của loài Đinh mật theo các trạng thái
rừng được thể hiện qua bảng 4.7 như sau:
Bảng 4.7: Phân bố của loài Đinh mật trong các trạng thái rừng
OTC Số cây
Địa danh
Trạng thái rừng Rừng phục hồi sau nương rẫy
Xóm Cà Đơ – Lam Vỹ
4
1
2
Rừng phục hồi sau nương rẫy
Xóm Cà Đơ – Lam Vỹ
2
Rừng phục hồi sau nương rẫy Núi đá có rừng Núi đá có rừng
Xóm Cà Đơ – Lam Vỹ Bản Cóc Móc – Linh Thông Bản Cóc Móc – Linh Thông
3 4 5 Tổng
3 1 1 11
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Kết quả điều tra phân bố loài Đinh mật trên các trạng thái rừng cho
thấy loài Đinh mật phân bố chủ yếu ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương
rẫy và núi đá có rừng thuộc các xóm Cà Đơ – Lam Vỹ và bản Cóc Móc –
Linh Thông. Số cây chủ yếu phân bố nhiều ở trạng thái rừng phục hồi sau
nương rẫy.
4.1.3.3. Phân bố theo độ cao
Kết quả nghiên cứu sự phân bố của loài Đinh mật theo độ cao được thể
hiện qua bảng 4.8 như sau:
Bảng 4.8: Phân bố của loài Đinh mật theo độ cao
Địa danh Xóm Cà Đơ – Lam Vỹ Xóm Cà Đơ – Lam Vỹ Xóm Cà Đơ – Lam Vỹ Bản Cóc Móc – Linh Thông Bản Cóc Móc – Linh Thông
Độ cao (m) 255 253 261 189 379
OTC 1 2 3 4 5 Tổng
Số cây 4 2 3 1 1 11
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
33
Kết quả bảng 4.8 cho thấy loài Đinh mật sinh trưởng và phát triển ở độ
cao từ 189m đến 379m. Số cây phân bố nhiều từ độ cao 253m đến 261m.
Điều này cho thấy loài Đinh mật phân bố ở độ cao khá thấp.
4.2. Ảnh hưởng của gốc cây mẹ đến khả năng tái sinh của loài Đinh mật
4.2.1. Độ che phủ của cây bụi và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố
4.2.1.1. Độ che phủ của cây bụi
Kết quả nghiên cứu độ che phủ của tầng cây bụi được thể hiện qua bảng 4.9
Bảng 4.9: Độ che phủ của cây bụi nơi có loài Đinh mật phân bố
Trị số các lần đo trên các ODB
OTC Trị số TB 3 1 2 4 5
10 15 25 20 5 15 1
5 15 25 15 20 10 2
5 15 25 20 10 15 3
15 10 5 15 5 10 4
5 10 15 15 5 10 5
13 Độ che phủ trung bình của các OTC
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Kết quả bảng 4.9 có thể thấy độ che phủ trong các OTC có loài Đinh
mật phân bố là từ 5 đến 25% độ che phủ trung bình là 13%. Đây là mức độ
che phủ thấp được quyết định bởi các loài cây như: Lấu núi, Nứa tép, Mua
lông, Trọng đũa,... Với độ che phủ như vậy, chứng tỏ các loài này phát triển
chưa mạnh tại các lâm phần điều tra và có ảnh hưởng ít đến khả năng tái sinh
của cây con Đinh mật.
34
4.2.1.1. Độ che phủ của dây leo và thảm tươi
Kết quả nghiên cứu độ che phủ của lớp dây leo và thảm tươi được thể
hiện qua bảng 4.10
Bảng 4.10: Độ che phủ dây leo và thảm tươi nơi có loài Đinh mật phân bố
Trị số OTC Trị số các lần đo trên các ODB TB
35 30 45 25 15 30 1
15 30 45 25 35 30 2
15 30 45 20 35 30 3
15 20 25 30 10 20 4
35 30 25 20 40 30 5
Độ che phủ trung bình của các OTC 28
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Qua bảng 4.10 ta có thể thấy tại khu vực có loài Đinh mật phân bố có
độ che phủ của lớp dây leo và thảm tươi là từ 10 đến 45% và độ che phủ trung
bình là 28% là mức độ che phủ trung bình với các loài dây leo như: Cúc leo,
Cỏ rác, Dương xỉ, Tiết dê, Trứng quốc,…
Với độ che phủ của dây leo và thảm tươi như vậy, cho thấy có ảnh
hưởng đến khả năng tái sinh, chất lượng tái sinh cây Đinh mật còn trong lâm
phần. Các loài này cạnh tranh điều kiện sống với cây Đinh mật tái sinh, làm
cho các cây con sinh trưởng chậm hoặc làm chết cây.
4.2.2. Đặc điểm tái sinh nơi có loài cây Đinh mật phân bố
4.2.2.1. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh
Nghiên cứu tổ thành cây tái sinh để từ kết quả nghiên cứu đó tìm ra
những loài cây tái sinh trong quần xã. Từ những tỷ lệ cây tái sinh tham gia
công thức tổ thành ta có các giải pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp, tạo ra
những tỷ lệ chuẩn. Để những lớp cây tái sinh này sinh trưởng lên thành
35
những quần xã có chất lượng và trữ lượng cao, phù hợp với mục đích kinh
doanh và khả năng phòng hộ cao. Việc nghiên cứu để tìm ra các quy luật
của cây tái sinh để có giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp và có ý nghĩa
cho thế hệ rừng sau này.
Bảng 4.11: Cấu trúc tổ thành cây tái sinh
OTC N LCCTTT
13 5 1
11 5 2 Công thức tổ thành 3,51Deg + 1,75Com + 1,75Đm + 1,41Kht + 1,05Mtr + 0,53Lk 2,78Xđ + 2,59Mn + 2,4Deg + 1,3Thb + 0,56Đm + 0,37 Lk
15 7 3 2,03Deg + 1,74Trau + 1,45Sang + 1,45Xđ + 1,16Trtrg + 0,87Mtr + 0,87Thb - 0,43Đm
16 8 4
13 9 5
3,04Thnth + 1,25Hvn + 1,25Mteo + 0,89Nghien + 0,71Ddx + 0,72Thđ + 0,71Trbc + 0,54Duong + 0,89Lk 1,46Lmc + 1,25Thđ + 1,25Thnth + 1,04Tcong + 0,83Deđ + 0,83Duong + 0,83Hvn + 0,63Blinh + 0,63Trmao + 1,25Lk 1,73Deg + 1,23Xđ + 0,81Thnth - 0,28Đm + 5,95Lk Công thức tổ thành chung
Ghi chú: N: Số cây gỗ trong mỗi ô tiêu chuẩn (LCCTTT: Số loài cây tham gia vào
công thức tổ thành (loài)
Ghi chú:
Dẻ gai: Deg; Xoan đào: Xđ; Thích năm thùy: Thnth; Móc nương: Mn;
Muồng trắng: Mtr; Thôi ba: Thb; Trẩu: Trau; Hương viên núi: Hvn; Côm: com;
Sảng: Sang; Thị đá: Thđ; Mạy tèo: Mteo; Đinh mật: Đm; Trắm trắng: Trtrg;
Dướng: Duong; Lòng măng cụt: Lmc; Nghiến: Nghien; Phay: Phay; Táo cong:
Tcong; Dâu da xoan: Ddx; Dẻ đá: Deđ; Trám ba cạnh: Trbc; Bình linh: Blinh;
Trám mao: Trmao; Kháo: Khao; Kháo lá to: Klt; Sung vè: Sve; Côm tầng:
Ctag; Kháo tầng: Kht; Lk: Loài khác.
36
Kết quả bảng 4.11 cho thấy tổ thành cây tái sinh trên các OTC khá đơn
giản về loài. Thành phần loài cây đi kèm trong 5 OTC có loài Đinh mật phân
bố khá đa dạng và phong phú về số lượng. Số loài tham gia vào công thức tổ
thành tái sinh có từ 5 đến 9 loài. Hệ số tổ thành chung loài Đinh mật tái sinh là
0,28. Điều này cho thấy Đinh mật tái sinh tại khu vực nghiên cứu ít có ý nghĩa
về mặt sinh thái. Do số lượng cây đinh mật tái sinh trên các OTC là 8 cây.
4.2.2.2. Đặc điểm tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ và trên OTC
- Nguồn gốc tái sinh:
Kết quả nghiên cứu về nguồn gốc tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc
cây mẹ và trên OTC được thể hiện tại bảng 4.12 và bảng 4.13
Bảng 4.12: Nguồn gốc tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ
Nguồn gốc
STT
OTC
Diện tích (m2)
Số cây
1 2 3 4 5 Tổng Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5
452 452 1017 0 0 1921
13 17 14 0 0 44
Hạt 9 8 8 0 0 25 56,82
Chồi 4 9 6 0 0 19 43,18
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Bảng 4.13: Nguồn gốc tái sinh của loài Đinh mật trên OTC
Nguồn gốc
STT
OTC Diện tích ODB (m2)
Số cây
1 2 3 4 5 Tổng Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5
125 125 125 0 0
2 3 3 0 0 8
Hạt 1 3 2 0 0 6 75
Chồi 1 0 1 0 0 2 25
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
37
Kết quả bảng 4.12 và bảng 4.13 cho thấy cây Đinh mật tái sinh có nguồn gốc từ hạt và chồi. Tỷ lệ cây có nguồn gốc tái sinh từ hạt quanh gốc cây mẹ và trên OTC lần lượt là 56,82% và 75%. Tỷ lệ cây có nguồn gốc tái sinh chồi quanh gốc cây mẹ và trên OTC lần lượt là 43,18% và 25%. Như vậy, từ bảng 4.12 và bảng 4.13 cho thấy số cây có nguồn gốc tái sinh từ hạt chiếm tỷ lệ nhiều. Điều này chứng tỏ rằng Đinh mật tái sinh từ hạt tương đối tốt, đa số nguồn gốc cây tái sinh từ hạt là nhiều. - Chất lượng cây tái sinh: Để đánh giá được chất lượng tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ đến chất lượng tái sinh của loài Đinh mật trên OTC tiến hành tổng hợp chất lượng cây tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ và chất lượng cây tái sinh trên OTC kết quả thu được bảng 4.14 và bảng 4.15
Bảng 4.14: Chất lượng tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ
Chất lượng (%)
Số cây TS
OTC
1 2 3 4 5 Tổng
13 17 14 0 0 44
Tốt 6 4 7 0 0 17 38,64
Xấu 2 6 1 0 0 9 20,45
TB 5 7 6 0 0 18 40,91
Tỷ lệ%
Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra
Bảng 4.15: Chất lượng tái sinh loài Đinh mật trên OTC
OTC
ODB
Số cây TS
1 2 3 4 5 Tổng
1 3 2 0 0
2 3 3 0 0 8
Chất lượng (%) Xấu 0 0 0 0 0 0 0
Tốt 0 3 1 0 0 4 50
TB 2 0 2 0 0 4 50
Tỷ lệ%
Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra
38
Qua bảng 4.14 và bảng 4.15 cho ta thấy, chất lượng cây tái sinh quanh
gốc cây mẹ có 17 cây tốt chiếm 38,64%, chất lượng cây tái sinh trên OTC có
4 cây tốt chiếm 50%. Chất lượng cây tái sinh quanh gốc cây mẹ có 18 cây
trung bình chiếm 40,91%. Chất lượng cây tái sinh trên OTC là 4 cây chiếm
50%. Chất lượng cây tái sinh quanh gốc cây mẹ có 9 cây xấu chiếm 20,45%.
Kết quả cho thấy chất lượng tái sinh của loài Đinh mật trên OTC và
quanh gốc cây mẹ đều tương đối tốt và đạt tỷ lệ cây có chất lượng từ trung
bình trở lên khá cao.
- Mật độ cây tái sinh:
Để đánh giá được ảnh hưởng của gốc cây mẹ đến mật độ tái sinh của loài
Đinh mật tiến hành tổng hợp mật độ cây tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây
mẹ và mật độ tái sinh trên OTC kết quả thu được ở bảng 4.16 và bảng 4.17
Bảng 4.16: Mật độ tái sinh của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ
OTC Số cây tái sinh Diện tích (m2)
Bán kính (m) 12 12 18 0 0 13 17 14 0 0 452 452 1017 0 0 1 2 3 4 5
Trung bình Mật độ (cây/ha) 287 376 137 0 0 160
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Bảng 4.17: Mật độ tái sinh của loài Đinh mật trên OTC
OTC Số cây tái sinh
Diện tích ODB (m2) 125 125 125 0 0 1 2 3 4 5
Mật độ (cây/ha) 160 240 240 0 0 128
2 3 3 0 0 Trung bình Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
39
Kết quả nghiên cứu qua bảng 4.16 và bảng 4.17 cho thấy mật độ cây tái sinh
loài Đinh mật ở khu vực nghiên cứu là rất ít, số lượng cây tái sinh khó có thể phục
hồi thành rừng được. Tái sinh của loài cây Đinh mật xuất hiện trong OTC với mật
độ thấp từ 160 đến 240 cây/ha, mật độ tái sinh trung bình của loài Đinh mật ở OTC
trong lâm phần điều tra là 128 cây/ha, mật độ tái sinh trung bình của loài Đinh mật
quanh gốc cây mẹ là 160 cây/ha.
Kết quả cho thấy mật độ cây tái sinh chủ yếu tập chung quanh gốc cây mẹ và
nhiều hơn so với trên OTC. Điều này phản ánh đúng quy luật tái sinh tự nhiên của
cây con quanh gốc cây mẹ.
- Cây tái sinh theo cấp chiều cao:
Bảng 4.18: Cây tái sinh theo cấp chiều cao quanh gốc cây mẹ
OTC
1 2 3 4 5 Tổng Số cây TS 13 17 14 0 0 44
0 -1 7 9 8 0 0 24 54,55 Cấp chiều cao (m) 1 -<2 4 5 3 0 0 12 27,27 ≥2 2 3 3 0 0 8 18,18 Tỷ lệ%
Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra
Bảng 4.19: Cây tái sinh theo cấp chiều cao trên OTC
OTC
ODB
1 2 3 4 5 Tổng
Số cây TS 2 3 3 0 0 8
1 3 2 0 0 Tỷ lệ%
Cấp chiều cao (m) 1 -<2 0 0 0 0 0 0 0
0 -1 1 2 2 0 0 5 62,5
≥2 1 1 1 0 0 3 37,5
Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra
Qua bảng 4.18 và bảng 4.19 cho thấy, cây tái sinh quanh gốc cây mẹ ở cấp chiều cao từ 0 – 1m có 24 cây chiếm 54,55%, trên OTC là 5 cây chiếm
40
62,5%. Cây tái sinh quanh gốc cây mẹ ở cấp chiều cao từ 1 ≤ 2m có 12 cây chiếm 27,27%, trên OTC không có cây nào. Cây tái sinh quanh gốc cây mẹ ở cấp chiều cao ≥2m có 8 cây chiếm 18,18%, trên OTC có 3 cây chiếm 37,5%. Như vậy, có thể thấy cây tái sinh quanh gốc cây mẹ và trên OTC của các cấp chiều cao càng tăng thì số lượng cây tái sinh có sự giảm dần. Điều này chứng tỏ sự cạnh tranh không gian dinh dưỡng và ánh sáng có ảnh hưởng đến sự phát triển của cây tái sinh và thể hiện rõ quy luật cấu trúc của rừng, giai đoạn còn non thì số cây con nhiều, trong quá trình phát triển do bị đào thải tự nhiên làm cho số loài cây tái sinh giảm. 4.2.2.3. Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ và trên OTC Kết quả nghiên cứu cây tái sinh triển vọng được thể hiện qua bảng 4.20 và 4.21
Bảng 4.20: Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật quanh gốc cây mẹ
OTC 1 2 3 4 5 Tổng Tỷ lệ %
Tổng số cây tái sinh 13 17 14 0 0 44
Số cây tái sinh triển vọng 6 8 6 0 0 20 45,45
Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra
Bảng 4.21: Cây tái sinh triển vọng của loài Đinh mật trên OTC
OTC ODB Tổng số cây tái sinh Số cây tái sinh triển vọng
1 2 1 1
3 3 1 2
2 3 1 3
0 0 0 4
0 0 0 5
Tổng 8 3
Tỷ lệ % 37,5
Nguồn:Tổng hợp số liệu điều tra
41
Bảng 4.20 và bảng 4.21 cho thấy số lượng cây tái sinh triển vọng quanh
gốc cây mẹ và trên OTC tại khu vực nghiên cứu chiếm số lượng rất ít. Tỷ lệ
cây tái sinh triển vọng quanh gốc cây mẹ chiếm 45,45% và trên ô tiêu chuẩn
chiếm 37,5%. Điều này cho thấy tỷ lệ cây tái sinh quanh gốc cây mẹ và trên ô
tiêu chuẩn không có sự chênh lệch nhiều.
4.2.3. Đặc điểm đất nơi có loài cây Đinh mật phân bố
Đất là nhân tố không thể thiếu đối với mỗi loài cây. Thực hiện việc lấy
mẫu đất trong các ô tiêu chuẩn có loài Đinh mật phân bố, sau đó về phân tích
các tính chất lý tính, hóa học của đất kết quả thu được thể hiện qua bảng 4.19
4.2.3.1. Đặc điểm lý tính
42
Bảng 4.22: Kết quả phẫu diện đất nơi có loài Đinh mật phân bố
Màu sắc Độ ẩm Độ xốp Thành phần cơ giới Tỷ lệ đá lộ đầu, đá lẫn (%)
Độ dày trung bình tầng đất (cm) OTC
Đá lẫn Lộ A0 A B A B A B A B A B đầu A B
Nâu Vàng 2 40 80 Ẩm Ẩm Xốp Xốp 0 15 20 Kết cấu viên Kết cấu viên 1 vàng nâu
Nâu Vàng 2 30 70 Ẩm Ẩm Xốp Xốp 0 15 20 Kết cấu viên Kết cấu viên 2 vàng nâu
Nâu Vàng 2 40 90 Ẩm Ẩm Xốp Xốp 0 15 20 Kết cấu viên Kết cấu viên 3 vàng nâu
Đất màu xám nâu, tơi xốp, ẩm, kết cấu viên, chỉ tập trung ở các khe và hốc đá 4
Đất màu xám nâu, tơi xốp, ẩm, kết cấu viên, chỉ tập trung ở các khe và hốc đá 5
Trung Nâu Vàng Kết cấu 2 30 80 Ẩm Ẩm Xốp Xốp 0 15 20 Kết cấu viên bình vàng nâu viên
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
43
Kết quả bảng 4.22 cho thấy, tầng A0 có độ dày trung bình là 2cm. Độ
dày của tầng này mỏng được quyết định bởi cành khô, lá rụng, chất thải và
xác của sinh vật.
Độ dày trung bình tầng A là 30cm, tầng này trung bình đất có màu nâu
vàng, tơi xốp và ẩm tỷ lệ đá lẫn chiếm 15% đá lộ đầu là 0 và kết cấu viên.
Những chỉ tiêu trên cho thấy cây Đinh mật phân bố trong lâm phần chủ yếu là
ở các khu vực hiểm trở, điều kiện sống khó khăn đặc biệt là cây tái sinh.
Tầng B có độ dày trung bình là 80cm, có màu vàng nâu, ẩm, và xốp đất
có kết cấu viên, tỷ lệ đá lẫn chiếm 20%.
4.2.3.2. Đặc điểm hóa tính
Những đặc điểm hóa tính chung của đất nơi có loài Đinh mật phân bố
sau khi phân tích được thể hiện qua bảng 4.23
Bảng 4.23: Kết quả phân tích đất tại khu vực nghiên cứu
P2O5 Nitơ K2O5 Mùn Khu vực Mã mẫu TS pHkcl TS (%) (%) (%) (%)
0,05 0,12 4,98 0,70 2,10 1
0,07 0,11 5,6 0,69 3,02 2
0,05 0,09 5,20 0.56 2,20 Định Hóa 3
0,06 0,07 4.39 0,80 2,16 4
0,07 0,40 4,95 0,07 3,16 5
0,06 0,16 4,15 0,45 2,53 Trung bình
Nguồn: Tổng hợp số liệu phân tích đất
Kết quả bảng 4.23 cho thấy, phân tích đất tại khu vực có Đinh mật phân
bố dựa trên các tiêu chí phân tích đánh giá về thành phần hàm lượng các chất
đa lượng và độ pH ta có nhận xét như sau:
44
Chỉ tiêu Nitơ TS (%) trong khu vực nghiên cứu từ 0,07 - 0,12%. Chỉ
tiêu Nitơ TS (%) trung bình ở 5 OTC là 0,16% đây là chỉ số khá để cây
sinh trưởng và phát triển.
Chỉ tiêu P2O5 TS (%) trong khu vực nghiên cứu từ 0,05 - 0,07%. Chỉ
tiêu P2O5 TS (%) trung bình ở 5 OTC là 0,06% đây là chỉ số khá để cây sinh
trưởng và phát triển.
Chỉ tiêu pH KCl trong khu vực nghiên cứu từ 4,39 - 5,6%. Chỉ tiêu pH
KCl trung bình ở 5 OTC là 4,15% đây là chỉ số pH của đất chua.
Chỉ tiêu K2O5 (%) trong khu vực nghiên cứu thấp nhất là 0,07% cao
nhất là 0,8%. Chỉ tiêu K2O5 (%) trung bình ở 5 OTC là 0,45% đây là chỉ số
giàu để cây sinh trưởng và phát triển.
Chỉ tiêu Mùn (%) ở 5 OTC từ 2,1 – 3,16%. Chỉ tiêu Mùn (%) trung
bình ở 5 OTC là 2,53% đây là chỉ số giàu cho cây sinh trưởng và phát triển.
Từ các chỉ tiêu vừa phân tích ở trên có thể thấy đất tại khu vực có cây
Đinh mật phân bố là đất chua, hàm lượng đạm, lân, Kali ở mức trung bình.
4.3. Đề xuất giải pháp xúc tiến tái sinh của loài cây Đinh mật làm cơ sở đề
xuất một số biện pháp bảo tồn
4.3.1. Giải pháp xúc tiến tái sinh loài cây Đinh mật
- Do số lượng cây tái sinh Đinh mật tại các lâm phần còn rất ít nên cần
có kế hoạch khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây Đinh
mật tại các vùng phân bố tự nhiên của chúng.
- Theo dõi diễn biến tái sinh, sinh trưởng và phát triển của loài Đinh
mật, cần phải có thời gian nghiên cứu dài hơn trên phạm vi rộng để có kết quả
chính xác.
- Theo dõi chặt chẽ mùa quả chín để có kế hoạch thu hái hạt giống phục
vụ cho công tác nhân giống bằng hạt.
45
- Đi sâu vào nghiên cứu về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây
trồng và bảo tồn loài cây Đinh mật.
4.3.2. Một số biện pháp bảo tồn
- Thực hiện các biện pháp khoanh vùng trên bản đồ và thực địa, đóng
cột mốc và biển cấm nơi có loài Đinh mật phân bố, chỉ đạo lực lượng Kiểm
lâm của địa phương và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và
người dân trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, tuần tra để
kịp thời ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm vào tài nguyên rừng.
- Tuyên truyền vận động người dân tham gia vào công tác bảo vệ,
phát triển rừng của 3 xã Linh Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh nói riêng và
huyện Định Hóa nói chung.
- Dựa vào các chương trình dự án bảo tồn loài và nghiên cứu để bảo vệ
loài Đinh mật.
- Thu thập các mẫu hoa, quả để thử nhân giống với các biện pháp kỹ
thuật tiên tiến để tiến hành nghiên cứu xem có thể nhân giống được hay
không rồi mang trồng thử.
- Mang các mẫu và tiêu bản về loài Đinh mật lưu trữ lại không để mất
đi nguồn gen quý hiếm.
- Khi đã nhân giống được ta tiến hành trồng thử nghiệm cây, đồng
thời mở các lớp tập huấn để người dân hiểu rõ về giá trị của loài Đinh mật
cần bảo vệ.
- Hướng dẫn người dân không được khai thác các loài cây đặc biệt là
loài cây quý hiếm như Đinh mật.
46
PHẦN 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình điều tra và nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên
của Đinh mật (Fernandoa brilletii (Dop) Steenis) phân bố tại 3 xã Linh
Thông, Lam Vỹ, Tân Thịnh huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên tôi có một số
kết luận như sau:
Đinh mật là cây gỗ lớn, cao 20 - 25m, đường kính có thể tới 50cm, vỏ
màu xám tro bong mảng, có nhiều lớp mỏng lớp trong nâu vàng, phân cành
thấp.
Lá kép lông chim một lần lẻ mọc đối lá chét hình trái xoan hay
trứng trái xoan, đầu có mũi nhọn, đuôi gần tròn dài 10 - 13cm, rộng 5 -
6cm. Từ bảng đo đếm kích thước trung bình của lá Đinh mật so với số
liệu ghi trong giáo trình Cây rừng (2000) của Lê mộng Chân. Có sự
chênh lệch nhất định, điển hình như chiều dài của lá đã điều tra là 9,6cm
nhỏ hơn chiều dài ghi trong sách đỏ (10 - 12cm), trong khi chiều rộng
của lá không bị chênh lệch nhiều. Có những chênh lệch về kích thước lá
do điều kiện sống của vùng là khác nhau, các yếu tố như khí hậu, thời
tiết, đất đai và các yếu tố khác… ảnh hưởng đến đặc điểm hình thái của
lá Đinh mật.
Hoa to, thưa, lưỡng tính, không đều. Đài hình chuông, tràng hợp
gốc, màu vàng nâu tạo thành 2 môi.
Quả nang hình trụ dài khoảng 80cm, rộng 3cm, đầu quả nhọn. Vỏ
quả hóa gỗ khi chín tách ô. Hạt dẹt nhẵn bóng, có cánh màu trắng, xếp
thành 2 hàng trong mỗi ô.
Số lượng cây tham gia vào quần xã thực vật tầng cây cao biến động từ
khoảng 25 đến 35 loài, có từ 5 đến 8 loài tham gia vào công thức tổ thành.
47
Các loài tham gia công thức tổ thành như: Cây phay, Trám trắng, Xoan đào
,Đinh mật, Dẻ gai, Trám chim, Muồng trắng, Xoan nhừ và một số loài khác.
Công thức tổ thành chung của tầng cây gỗ:
9,5Đm + 8,3Trau + 7,3Trk + 7,0Xt + 67,9Lk.
Độ tàn che trung bình trong các ô tiêu chuẩn có cây Đinh mật phân bố ở
mức khá là thấp 0,36.
Đinh mật phân bố chủ yếu ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương
rẫy và núi đá có rừng, Đinh mật sinh trưởng và phát triển ở độ cao từ
189m đến 379m.
Độ che phủ trong các OTC có loài Đinh mật phân bố là từ 5 đến 20%
độ che phủ trung bình là 13%. Đây là mức độ che phủ thấp được quyết định
bởi các loài cây như: Lấu núi, Nứa tép, Mua lông, Trọng đũa,...
Độ che phủ của lớp dây leo và thảm tươi tại khu vực có loài Đinh mật
phân bố là từ 15 đến 45% và độ che phủ trung bình là 28%. Mức độ che phủ
trung bình với các loài dây leo như: Cúc leo, Cỏ rác, Dương xỉ, Tiết dê,
Trứng quốc,…
Cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh cho thấy tổ thành cây tái sinh trên các
ô tiêu chuẩn khá đơn giản về loài. Số lượng loài tham gia vào cây tái sinh dao
động từ 11 đến 16 loài, trong đó có từ 5 đến 9 loài tham gia vào công thức tổ
thành cây tái sinh. Công thức tổ thành chung của cây tái sinh:
1,73Deg + 1,23Xđ + 0,81Thnth - 0,28Đm + 5,95Lk.
Về nguồn gốc Đinh mật tái sinh có nguồn gốc từ hạt và chồi. Tỷ lệ cây
có nguồn gốc tái sinh từ hạt quanh gốc cây mẹ và trên OTC lần lượt là
56,82% và 75%, đa số nguồn gốc cây tái sinh từ hạt là nhiều.
Chất lượng tái sinh của loài Đinh mật trên OTC và quanh gốc cây mẹ
đều tương đối tốt và đạt tỷ lệ cây có chất lượng từ trung bình trở lên khá cao.
48
Mật độ cây tái sinh loài Đinh mật ở khu vực nghiên cứu là rất ít, số
lượng cây tái sinh khó có thể phục hồi thành rừng được, mật độ cây tái sinh
chủ yếu tập chung quanh gốc cây mẹ và nhiều hơn so với trên OTC.
Cây tái sinh triển vọng quanh gốc cây mẹ và trên OTC tại khu vực
nghiên cứu chiếm số lượng rất ít. Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng quanh gốc cây
mẹ chiếm 45,45% và trên ô tiêu chuẩn chiếm 37,5%.
Về đặc điểm đất nơi có loài Đinh mật phân bố là đất chua, hàm lượng
đạm, lân, kali đều ở mức trung bình. Nhìn chung đất tại khu vực nghiên cứu
vẫn còn tốt với các tính chất hóa, lý phù hợp để cây Đinh mật sinh trưởng và
phát triển.
5.2. Tồn tại
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã đạt được một số kết quả nhất định,
nhưng vẫn còn một số tồn tại sau:
- Do thời gian nghiên cứu và kinh phí có hạn chế nên đề tài chưa đủ
điều kiện nghiên cứu sâu về thú hái, bảo quản hạt giống và kỹ thuật tạo cây
con Đinh mật.
- Phạm vi nghiên cứu mới chỉ thực hiện tại 3 xã Linh Thông, Lam Vỹ,
Tân Thịnh, trong khi loài Đinh mật phân bố rộng nên chưa phản ánh đầy đủ
các đặc điểm sinh lý, sinh thái của loài Đinh mật.
5.3. Kiến nghị
Do thời gian thực tập khóa luận còn hạn chế, thiếu thốn về điều kiện
kinh tế cùng với sự hạn chế về kiến thức của bản thân trong lĩnh vực nghiên
cứu các loài thực vật quý hiếm vì vậy khóa luận tốt nghiệp còn nhiều hạn chế
và thiếu sót. Để những nghiên cứu về sau được tốt hơn đề tài có một số kiến
nghị sau:
49
- Cần có thêm những công trình nghiên cứu chi tiết các đặc điểm lâm
học của loài cây Đinh mật để có khả năng phục hồi tái sinh, phát triển với
mục đích kinh tế cao hơn.
- Phối hợp với các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh thực hiện các đề tài
nghiên cứu chuyên sâu về kỹ thuật nhân giống và gây trồng loài cây Đinh mật
để kết hợp giữa bảo tồn ngoại vi và bảo tồn nội vi đối với loài cây này.
- Tăng thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên, tạo điều
kiện cho sinh viên thực tập được tốt hơn.
- Bố trí cho sinh viên nhiều đợt thực tập nghề nghiệp hơn giúp cho sinh
viên có thể làm quen với công cuộc nghiên cứu, viết và trình bày báo cáo.
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa,
Vương Tấn Nhị dịch, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân và Cs (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập
III, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Bộ NN & PTNT, Quyết định số: 4961/QĐ-BNN-TCLN, Ban hành danh
mục các loài cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất và danh mục các loài
cây chủ yếu cho trồng rừng theo các vùng sinh thái Lâm nghiệp.
4. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội
5. Hoàng Chung (1995), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và khả năng tái sinh
của các loài cây gỗ trong thảm thực vật sau nương rẫy ở xã Tam Hiệp,
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
6. Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong Lâm nghiệp,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Odum, EP (1971), Nguyên tắc cơ bản của sinh thái học, Ấn bản thứ ba,
Công ty Saunders WB, Philadelphia, 1-574.
9. Odum, EP (1978), Cơ sở sinh thái học, tập I, NXB Đại học và Trung học
10. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng Miền Bắc Việt
Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Richards P.W (1952, 1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, (Vương
Tấn Nhị dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
51
12. Richard B.Primack (1999), (Võ Quý, Phạm Bình Quyền, Hoàng Văn
Thắng dịch, Cơ sở sinh học bảo tồn, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
13. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song
nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và
nửa rụng lá nhiệt đới mưa ẩm ở Đồng Nai nhằm đề xuất biện pháp khai
thác tái sinh và nuôi dưỡng rừng, Luận án Phó tiến sĩ Nông nghiệp, Viện
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
14. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, (trên quan điểm
hệ sinh thái), In lần thứ 2, có sửa chữa, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội.
16. Đặng Kim Vui và cs (2013), Kỹ thuật lâm sinh, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
II. TIẾNG ANH
17. Ghent A. W., (1969), "Studies of regeneration in forest stands devastated
by the Spruce Budworm, Problems of stocked - quadrat sampling",
Forest science, Vol. 15, No 4, pp 120 - 130.
18. Schumacher F. X., and Coil T. X. (1960), Growth and Yield of natural
stands of Southern pines, T. S. Coile, Inc. Durham. N. C (1960).
19. Taylor (1954), Với Phương thức chặt dần tái sinh dưới tán rừng ở Nijeria
và Gana.
20. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation proceedings of the Kandy Symposium, UNESCO.
52
21. Walton, Barrnand A. B., Wgatt smith R. C (1950), La sylviculture des
forest of dipterocarpus des basser terrer en Malaisie, Unasylra vol VII,
N01.
III. TÀI LIỆU INTERNET
22. Chi Đinh
http://www.wikiwand.com/vi/Chi_%C4%90inh
23. Cây Đinh mật
http://www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Fernandoa%20brilleti
i&list=species
24. Tìm hiểu về gỗ đinh
http://dogophongthuyphucuong.com/tin-tuc/8/tim-hieu-ve-go-dinh