TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN --------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LẠC TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ THU ĐÔNG NĂM 2019 TẠI THỊ TRẤN XUÂN MAI, HUYỆN CHƯƠNG

MỸ, TP. HÀ NỘI

Ngành: Khoa học cây trồng

Mã ngành: 7620110

Giáo viên hướng dẫn : Kiều Trí Đức

Sinh viên thực hiện : Phùng Thị Lý

MSV :1653130331

Lớp :61-KHCT

Khóa học : 2016- 2020

HÀ NỘI, 2020

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp tôi luôn được sự quan

tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong Bộ môn

Khuyến nông và Khoa học cây trồng cùng với sự động viên giúp đỡ của bạn

bè chuyên môn.

Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám

hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Bộ môn Khuyến nông và Khoa học cây

trồng đã tận tình giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tại trường.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới thầy Kiều Trí

Đức đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn

bè đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Vì điều kiện thời gian nghiên cứu và khả năng của bản thân nên bản

báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những

ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bản báo các được hoàn thành và có

ý nghĩa thực tiễn hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 9 tháng 5 năm 2020

Sinh viên

Phùng Thị Lý

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 1

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 1

1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây lạc. .............................................. 1

1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây lạc. ......................................................... 2

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 4

1.2.1. Tình hình nghiên cứu giống lạc trên thế giới .......................................... 4

1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lạc ở Việt Nam........................................... 6

CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 11

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 11

2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 11

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 11

2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 11

2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11

2.5 . Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 12

2.5.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp ......................................................................... 12

2.5.2. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 12

2.5.3. Quy trình thực hiện thí nghiệm ............................................................. 12

2.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 14

2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 17

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 18

3.1. Điều kiện khí hậu của điểm nghiên cứu ................................................... 18

3.2. Một số đặc điểm thực vật của các giống lạc thí nghiệm tại điểm nghiên

cứu ................................................................................................................... 20

3.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống lạc thí nghiệm tại điểm

nghiên cứu ....................................................................................................... 22

3.3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lạc nghiên cứu ............................ 22

3.3.2. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc nghiên cứu .................. 24

3.3.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc nghiên cứu

......................................................................................................................... 25

3.3.4. Tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính của các giống lạc nghiên cứu

......................................................................................................................... 28

3.3.5. Khả năng phân cành cấp 1 của các giống lạc nghiên cứu ..................... 31

3.3.6. Động thái ra hoa của các giống lạc nghiên cứu .................................... 32

3.4. Đặc điểm sinh lý của một số giống lạc nghiên cứu ................................. 33

3.4.1. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá(LAI) của một số giống lạc nghiên

cứu. .................................................................................................................. 33

3.4.2. Khả năng tích lũy chất khô của các giống lạc nghiên cứu .................... 35

3.4.3. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc nghiên cứu ................. 37

3.4.4. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống lạc nghiên cứu ........................ 38

3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc nghiên cứu.

......................................................................................................................... 40

3.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc nghiên cứu. ............ 40

3.5.2. Năng suất của các giống lạc nghiên cứu ............................................... 42

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 44

Kết luận ........................................................................................................... 45

Đề nghị ............................................................................................................ 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Viết đầy đủ

BNN&PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 1

QCVN Quy chuẩn Việt Nam 2

CT Công thức 3

CTĐC Công thức đối chứng 4

TN Thí nghiệm 5

ĐC Đối chứng 6

VKHKTNNVN Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam 7

NST Ngày sinh trưởng 8

LAI Diện tích lá 9

TT Trung tâm 10

NSLT Năng suất lý thuyết 11

NSTT Năng suất thực thu 12

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Các yếu tố khí hậu của khu vực nghiên cứu ................................... 18

Bảng 3.2: Một số đặc điểm thực vật của các giống ........................................ 20

Bảng 3.3: Thời gian sinh trưởng của các giống lạc nghiên cứu ..................... 23

Bảng 3.4: Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc nghiên cứu ........... 24

Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc .......... 26

Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính của các giống lạc ........... 29

Bảng 3.7: Khả năng phân cành cấp 1 của các giống lạc ................................. 31

Bảng 3.8: Động thái ra hoa của các giống lạc thí nghiệm .............................. 33

Bảng 3.9: Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống lạc nghiên cứu .... 34

Bảng 3.10: Khả năng tích lũy chất khô của các giống lạc nghiên cứu ........... 36

Bảng 3.11: Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống lạc ....................... 37

Bảng 3.12: Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lạc nghiên cứu. ......... 39

Bảng 3.13: Yếu tố cấu thành năng suất của các giống .................................... 40

Bảng 3.14: Năng suất của các giống lạc nghiên cứu ...................................... 42

Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của các giống lạc ............................................... 44

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống lạc .............................. 26

Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng số lá của các giống lạc .................................... 29

Hình 3.3. Khả năng phân cành cấp 1 của các giống lạc.................................. 31

Hình 3.4: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lạc ......... 43

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với

mục tiêu hướng tới phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và bền vững góp

phần cung cấp nguồn nguyên liệu chủ yếu cho sản xuất công nghiệp. Do đó,

nước ta cần chú trọng tăng cường diện tích, năng suất và sản lượng các cây trồng

công nghiệp trong đó có cây Lạc.

Cây Lạc (Arachis hypogaea L.) còn có tên địa phương khác là cây đậu

phộng, đậu phụng,.. thuộc họ Đậu (Fabaceae). Là cây công nghiệp ngắn ngày có

tác dụng rất nhiều mặt là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó cung cấp

thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, gia cầm. Nguyên liệu cho ngành

công nghiệp chế biến, y học. Ngoài ra, lạc còn là cây trồng ngắn ngày rất thích

hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác và đặc biệt

là cây trồng cải tạo đất rất tốt (nhờ có vi khuẩn cộng sinh trên rễ cây họ Đậu).

Lạc có hàm lượng Lipit, Protein cao và chứa nhều khoáng chất Ca, Fe,

Mg, P, K, Zn và một lượng vitamin lớn, đặc biệt là vitamin B. Dầu của hạt lạc

chủ yếu chứa axit béo chưa no giúp cơ thể con người dễ hấp thụ và hạn chế

cholesterol trong máu. Bên cạnh giá trị dinh dưỡng cho con người, lạc còn là

nguồn thức ăn tốt cho gia súc. Tỷ lệ đường, chất đạm trong thân lá lạc khá cao,

đặc biệt là khô dầu lạc có chứa 50% protein có thể cung cấp đầy đủ dinh dưỡng

cho gia súc. Vì vậy, lạc đã là nguồn thực phẩm quan trọng cho con người và

thức ăn gia súc ở nước ta.

Bên cạnh đó thân cây lạc còn được dùng làm thức ăn gia súc và làm phân

xanh cải tạo đất rất tốt. Trong các nghiên cứu về lạc đã cho thấy sau mỗi vụ

trồng lạc đất đã được bổ sung từ 60 đến 80kgN/ha, tương đương với 300-400kg

đạm sulphat.

Trong y học lạc có chứa hàm lượng cholesterone thấp nên giảm được

nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hạt lạc có tác dụng rất tốt cho tim, gan, thận, dạ

dày và ruột, protein của lạc dễ tiêu hóa hơn protein thịt và không có các dạng

axit uric nên tốt trong việc chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ em và người già.

Ngoài ra, chất lixithin trong lạc có tác dụng làm cơ thể trẻ lâu, tăng trí nhớ, chắc

xương và tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, lạc đã trở thành một trong những

mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của ngành nông nghiệp. Do vậy, việc

phát triển và mở rộng diện tích sản xuất các giống lạc có năng suất cao, chất

lượng tốt để tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất và sử dụng bền vững

tài nguyên đất là một trong những chủ trương, định hướng bền vững của cả

nước. Hiện nay do áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến cũng như sử dụng bộ

giống cho năng suất cao, sản lượng lạc trên thế giới không ngừng tăng lên. Ở

Việt Nam, cây lạc được trồng nhiều ở khu vực khác nhau trên phạm vi cả nước

từ các tỉnh miền Đông Nam Bộ đến các tỉnh vùng núi phía Bắc nhưng tập trung

ở 4 vùng trồng lạc chính là Trung du Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và

Đông Nam Bộ chiếm ¾ diện tích và sản lượng lạc cả nước.

Với những giá trị cao như thế nên cây lạc là cây trồng quan trọng cùng

với lúa mỳ, lúa nước, ngô và đậu tương. Nghiên cứu chọn tạo giống lạc là một

trong những biện pháp quan trọng hàng đầu nhằm tăng năng suất, chất lượng lạc

từ đó tăng giá trị kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân. Mục tiêu của việc

chọn tạo giống là nhằm tạo ra những giống lạc năng suất cao, phẩm chất tốt, có

khả năng chống chịu tốt, thâm canh và cơ giới hóa cao.

Một trong những khâu quan trọng trong quá trình chọn tạo giống là so

sánh các giống để đưa ra cái nhìn tổng quan về đặc điểm nông sinh học, sự khác

biệt về năng suất cũng như những ưu, nhược điểm giữa các giống lạc giúp cho

các nhà nghiên cứu, chọn tạo có đầy đủ tư liệu cần thiết khi đưa ra những giống

lạc đạt tiêu chuẩn để sản xuất đại trà phù hợp với từng vùng, từng địa phương.

Vì vậy, để từng bước khắc phục những hạn chế, góp phần nâng cao năng

suất, chất lượng vào công tác chọn giống lạc mới phục vụ cho sản xuất, tôi tiến

hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng

suất của một số giống Lạc trong vụ Thu đông năm 2019 tại thị trấn Xuân

Mai, huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội”.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu

1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây lạc.

Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây họ Đậu thuộc họ cánh bướm (Fabacecae).

Chi Arachis và có đến 70 loài khác nhau. Dựa trên cấu trúc hình thái. Khả năng tổ

hợp và mức độ hữu dục con lai, người ta đã mô tả được 22 loài phân chia theo

nhóm.

Cây lạc trồng hiện nay thuộc loài A.Hypogaea có 2n=40. Loài A.Hypogaea

được chia thành hai loài phụ là Hypogaea spp và Fastigiata spp. Mỗi loài phụ

được phân chia thành hai thứ: Loài phụ Hypogaea spp chia thành thứ Hypogea

(nhóm virgiania) và thứ Hirsuta; loài phụ Fastigiata spp chia thành Fastigiata

(nhóm Valencia) và Vulgaris (nhóm Spanish).

Nguồn gốc chính của loài lạc trồng (Arachis hypogaea L.) ở châu Mỹ, tuy

nhiên về trung tâm khởi nguyên vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Theo

Candoble (1982). Arachis hypogaea L. được thuần hóa ở Granchaco phía Tây

Nam Brazil. Theo Krapovickas (1968), Cardenas (1969) cho rằng vùng thượng

lưu sông Plata Bolivia là trung tâm khởi nguyên của A. Hypogaea, vào thế kỷ 16

người Bồ Đào Nha đã mang lạc từ Brazil đến Tây châu Phi và sau đó là Tây

Nam Ấn Độ. Cũng trong thời gian này người Tây Ban Nha đã du nhập lạc vào

Tây Thái Bình Dương như: Trung Quốc, Indonesia, Madagascar và sau đó lan

rộng ra khắp châu Á. Do ít mẫn cảm với thời gian chiếu sáng và có tính chịu hạn

tốt cho nên lạc được trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới từ 40 vĩ độ Bắc đến 40

vĩ độ Nam (Nigam và cs,1991).

Ở Việt Nam, lịch sử trồng lạc chưa được xác minh rõ ràng, sách “Văn đài

loại ngữ” của Lê Quý Đôn cũng chưa đề cập đến cây lạc. Nếu căn cứ vào tên gọi

mà xét đoán thì danh từ “Lạc” có thể do từ Hán “Lạc hoa sinh” là từ mà người

Trung Quốc gọi cây lạc.

1

1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây lạc. Rễ lạc: Là rễ cọc, gồm một rễ chính ăn sâu và một hệ thống rễ bên phát

triển. Rễ chính phát triển từ phôi, rễ phụ xuất phát từ các vị trí khác nhau trên rễ

cái, phân nhánh rất nhiều làm thành một mạng rễ dày đặc. Rễ phân bố ở lớp đất

mặt 30cm trên các rễ con. Khoảng 2-3 tuần sau khi hạt nảy mầm, thấy có nhiều

nốt sần xuất hiện. Trong các nốt sần có các vi khuẩn hình que (Zhizobium

vigna) có khả năng hấp thụ đạm khí trời và sống cộng sinh với cây lạc.

Thân: Tùy theo loại có thân đứng hoặc thân bò. Chiều cao cây chính thay

đổi tùy từng giống và kỹ thuật canh tác. Thân phân nhánh từ gốc, thân mọc

thẳng khi còn non. Nhưng đến khi ra hoa, phần thân mang cành thì thân rỗng,

thân có 15-25 đốt, ở phía gốc đốt ngắn, ở giữa và phía trên đốt dài, thân thường

màu xanh có khi đỏ tím. Trên thân có lông tơ trắng nhiều hay ít tùy theo giống

và tùy thuộc vào điều kiện canh tác. Lạc phân cành rất nhiều: cấp 1, cấp 2, cấp

3… Trong cùng một giống, trong điều kiện nhất định, cây phân nhánh nhiều thì

số quả nhiều. Nhưng nếu phân cành quá nhiều nhất là thời kỳ ra hoa kết trái

không có lợi cho sự tập trung dinh dưỡng về quả.

Lá: Lá mọc xen kẽ. Lá thuộc loại lá kép hình lông chim mang hai đôi lá

chét dài từ 18-40mm, rộng từ 15-25mm. Về hình dạng, lá thường có hình bầu

dục dài, hình trứng lộn ngược. Màu sắc của lá thay đổi tùy từng giống và tùy

thuộc vào điều kiện canh tác. Lá cũng có một đặc tính để phân biệt giữa các

giống. Lá ở giữa cây có hình dạng ổn định biểu hiện đặc tính của giống. Lá có

màu xanh nhạt hay đậm, vàng nhạt hay vàng đậm.

Hoa: Hoa mọc thành chùm, là loại hoa lưỡng tính. Gồm 2-4 hoa nhỏ có

màu vàng, dạng hoa đậu điển hình màu vàng có điểm gân đỏ, cuống hoa dài 2-

4cm. Khi hoa thụ phấn xong, tia củ phát triển dài ra và chui xuống đất. Thường

từ 3-7 ngày đầu, tia củ mọc thẳng sau đó quay xuống đất. Bầu noãn được thành

lập và phát triển thành trái. Tia củ thường không quá 15cm. Do đó, những hoa

phát triển trên 15cm thì không được trái. Tia củ ở trên mặt đất có màu tím khi

chui xuống đất có màu trắng.

2

Quả: Sau khi thụ tinh tia củ phát triển đẩy bầu hoa xuống đất. Tia củ do

mô phân sinh ở gốc bầu hoa hình thành. Quả được hình thành khi tia củ chui

xuống đất. Tia củ không dài quá 15cm có cấu tạo như lông hút do đó hút được

các chất dinh dưỡng như rễ. Tia củ chẳng những hút được Lân mà còn nhanh

chóng vận chuyển Lân vào thân lá. Tia củ có tính hướng địa phương, mọc đâm

thẳng vào đất và quả phát triển vào độ sâu 2-7cm dưới mặt đất. Quả bao gồm có

vỏ và hạt. Vỏ quả có 3 lớp: tầng ngoại bì, tầng trung bì và tầng nội bì. Hình dạng

của quả thay đổi tùy giống. Mỏ quả tù, hơi tù hoặc nhọn, eo lưng, eo bụng rõ

hay không rõ. Đường gân trên vỏ quả nhiều hay ít là tùy thuộc vào giống. Màu

sắc của vỏ quả thay đổi nhiều hay ít là tùy thuộc vào giống. Màu sắc của vỏ quả

thay đổi nhiều theo điều kiện ngoại cảnh như: đất trồng, điều kiện phơi, sấy… Độ

lớn của quả thay đổi từ 1×0,5m đến 8×12cm, bề dày của quả biến động từ 0,2-2mm

tùy thuộc vào điều kiện canh tác và đặc tính của giống. Do đó, chọn giống hạt to,

mỏng vỏ có ý nghĩa tăng sản lượng rất lớn. Số quả thay đổi từ 7-8 quả đến hàng

chục quả trên cây.

Hạt: Hạt gồm vỏ lụa bao bọc bên ngoài và phôi với hai lá mầm và một

trục thẳng, khác với cây họ đậu khác hạt thường cong. Độ lớn hình dạng của hạt

thay đổi tùy giống và điều kiện ngoại cảnh. Hình dạng của hạt có thể là hình

tròn, bầu dục dài hoặc ngắn, phần tiếp xúc với hạt bên cạnh thường thẳng. Trong

một quả, hạt ở ngăn trước dài nhỏ, hạt ở ngăn sau ngắn và to. Màu sắc vỏ lụa

phải quan sát khi phơi khô bóc vỏ. Số hạt trên một quả thay đổi tùy thuộc vào

giống, ít chịu ảnh hưởng của điều kiện kiện ngoại cảnh.

Trong kỹ thuật trồng trọt, phải tạo điều kiện cân đối giữa sinh trưởng sinh

dưỡng và sinh trưởng sinh thực trên cơ sở tạo điều kiện cho sinh trưởng sinh

dưỡng thuận lợi trong các giai đoạn sinh trưởng đầu. Đó là cơ sở tăng năng suất

lạc (Giáo trình Cây công nghiệp,1996).

3

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Tình hình nghiên cứu giống lạc trên thế giới Giống là một trong những yếu tố rất quan trọng góp phần nâng cao năng

suất, chất lượng và sản lượng lạc. Do đó từ nhiều năm qua, các Quốc gia, các

nhà khoa học trên thế giới đã đặc biệt quan tâm đến chương trình chọn tạo giống

lạc phục vụ sản xuất.

Viện nghiên cứu cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn (ICRISTAT) là cơ

sở nghiên cứu lớn nhất về cây lạc. Tại ICRISAT nguồn gen lạc từ con số 8489

(năm 1980) ngày càng được bổ sung phong phú hơn và đến năm 1993 ICRISAT đã

thu thập được 13.915 lượt mẫu giống lạc từ 89 nước trên thế giới. Trong đó, từ

châu Phi là 4.078 mẫu , châu Á là 4.609 mẫu, châu Âu 53 mẫu, châu Mỹ là 3.905

mẫu, châu Úc và châu Đại Dương là 59 mẫu, còn 1.245 mẫu giống chưa rõ nguồn

gốc. Đặc biệt ICRISAT đã thu thập được 301 lượt mẫu giống thuộc 35 loài dại của

chi Arachis. Đây là nguồn gen có giá trị cao trong công tác cải tiến giống theo

hướng chống bệnh và chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận. ICRISAT đã

chọn được nhiều giống lạc mới có năng suất cao như: ICGV-SM 83005.

ICGV88438. ICGV89214. ICGV91098 và các giống lạc chín sớm ICGV86105.

ICGS(E)52. ICGV86062…

Ở Trung Quốc công tác nghiên cứu về việc chọn tạo giống lạc được tiến hành từ

rất sớm, việc cải tiến giống đã đóng góp một phần rất lớn cho việc tăng sản

lượng lạc. Bằng các phương pháp chọn tạo giống khác nhau như: đột biến sau

khi lai, đột biến trực tiếp, lai đơn, lai kết hợp, hơn 200 giống có năng suất cao đã

được phát triển và phố biến cho sản xuất từ những năm cuối của thập kỷ 50 của

thế kỷ 20. Kết quả ghi nhận là các giống lạc được trồng ở tất cả các vùng đạt tới

5.46 triệu ha. Trong số đó có những giống có năng suất cao là Hailual, Xuzhou

68-4, Hua 37, Luhua 9.11.4 và 8130. Tiềm năng năng suất của mỗi giống tới 7,5

tấn/ha.

Các giống lạc có chất lượng hạt tốt bao gồm: Baisha 1016, Hua 11, Hua

17, Luhua 10 và 8130 đã sản xuất chủ yếu để xuất khẩu. Một số giống kháng

4

cao với bệnh héo xanh vi khuẩn và bệnh gỉ sắt như giống: Luhua 3, Zhonghua 2,

Zhonghua 4, Yueyou 256 đã được sử dụng rộng rãi ở các vùng có nguy cơ

nhiễm bệnh cao, nhờ đó mà năng suất lạc luôn được giữ ổn định.

Trong những năm 2003 và 2004, Trung Quốc đã công nhận 17 giống lạc

mới. Trong đó, điển hình là các giống Yueyou 13, Yueyou 29, Yueyou 40,

Yuznza 9614, R1549 có năng suất trung bình là 46-70 tạ/ha (ICRISAT.2005).

Ấn Độ cũng là nước có nhiều thành tựu to lớn trong việc chọn tạo giống

(Theo Ngô Thế Dân và cs,2000). Trong chương trình hợp tác với ICRISAT bằng

con đường thử nghiệm các giống lạc của ICRISAT. Ấn Độ đã phân lập và phát

triển được các giống lạc chín sớm phục vụ rộng rãi trong sản xuất đó là BSR. Bên

cạnh đó các nhà khoa học của Ấn Độ cũng đã lai tạo và chọn được các giống lạc

thương mại mang tính đặc trưng cho từng vùng. Mỗi bang của Ấn Độ trồng các

giống khác nhau. Tại Bang Andhra Pradessh trồng giống Kadiri-2, giống Kadiri-3,

chiều cao cây 23-28cm, thời gian sinh trưởng 115-120 ngày, hạt chứa 43.7% dầu,

tỷ lệ nhân 76%. Bang Gujarat trồng giống GAUG, dạng cây đứng, thời gian sinh

trưởng 95-100 ngày. Thích ứng trong điều kiện canh tác nước trời. Bang Haryana

trồng giống MH, dạng thân đứng, lá màu xanh tối, thời gian sinh trưởng 105-110

ngày. Bang Uttar prades trồng giống T-28, dạng thân bò, lá xanh đen, hạt chứa

48% dầu, năng suất cao. Giống Kaushal, dạng thân đứng, lá màu xanh tối, thời gian

sinh trưởng 108-112 ngày, năng suất cao, tỷ lệ nhân 72% (Groundnut).

Ở Mỹ, các nhà khoa học không ngừng cải tiến kỹ thuật, cơ cấu giống và

đã tạo được nhiều giống có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng kháng sâu

bệnh phục vụ sản xuất như: giống F2 là VA93B, VGP9.

Giống VGS1 và VGS2 đều là hai giống có năng suất cao được trồng

nhiều ở Florida. Giống Andru 93 là giống có năng suất cao, hàm lượng dầu là

50,7%. Giống NC12C có khả năng kháng bệnh đốm lá, gỉ sắt và héo xanh vi khuẩn.

Năng suất cao từ 30-50 tạ/ha được trồng phổ biến ở Georgia, Florida và Alabam

giống Tarmun 96, năng suất cao và có khả năng kháng bệnh thối quả và một số bệnh

do virus khác.

5

Australia đã thu thập được 12.160 lượt mẫu giống từ nhiều nước trên thế

giới như: Châu Phi, Trung Quốc, Bắc Mỹ, châu Á, châu Âu, Châu Đại Dương.

Hầu hết các mẫu giống đều thuộc 2 kiểu phân cành là liên tục và xen kẽ (theo

FAO,2007).

1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống lạc ở Việt Nam Trong công tác chọn giống điều quan trọng là phải có được sự đa dạng về

di truyền có thể có sự lựa chọn mang các đặc tính mong muốn. Việc thu thập

nguồn gen trong nước và nhập nội các nguồn giống nước ngoài, đánh giá và bảo

quản là hết sức cần thiết cho mục tiêu trước mắt và lâu dài.

Ở Việt Nam công tác thu thập, bảo quản và sử dụng tập đoàn lạc đã được

tiến hành từ những năm 1980 ở các trường Đại học Nông Nghiệp, các trung tâm

và Viện nghiên cứu nông nghiệp. Song phần lớn các tập đoàn này chỉ được giữ

ở mức tập đoàn công tác, việc tiến hành thu thập không mang tính hệ thống.

Đến khi viện KHKTNN Việt Nam ra đời mới tiến hành thu thập và nhập nội

một cách có hệ thống các loại cây trồng trong đó có lạc. Số lượng mẫu giống

trong tập đoàn lạc có tới 1271 giống gồm 1171 mẫu nhập từ 40 nước trên thế

giới và 100 giống địa phương (Ngô Thế Dân,2000).

Những thành tựu đáng ghi nhận trong công tác chọn tạo giống ở Việt

Nam đã và đang tập trung vào các mục tiêu: năng suất cao thích hợp với từng

vùng sinh thái, thời gian sinh trưởng khác nhau phù hợp với công thức luân

canh cây trồng trong đó chú trọng giống có TGST ngắn (dưới 120 ngày),

giống có khả năng chống chịu sâu bệnh, giống có khả năng chịu hạn và giống

có chất lượng cao phù hợp cho ép dầu và xuất khẩu. Những đặc tính trên của

giống phải kết hợp trong một tổng thể chung đó là giống cho vùng thâm canh

và giống cho vùng nước trời.

Ở Việt Nam, công tác thu thập và bảo tồn những nguồn gen quý phục vụ

cho công tác chọn tạo giống lạc được quan tâm nhiều. Từ những năm 1980

Trung tâm giống cây trồng Việt Xô-Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Nghiệp Việt

Nam (VKHKTNNVN) đã tiến hành thu thập có hệ thống và nhập nội nguồn vật

liệu từ nước ngoài (Ngô Thế Dân,2000). Số lượng mẫu giống lạc thu thập và

6

nhập nội đã lên tới 1.271 mẫu. Trong đó, gồm 100 giống địa phương và 1.171

giống nhập từ 40 nước trên thế giới.

Từ năm 1974, bộ môn cây công nghiệp-Trường đại học Nông Nghiệp Hà

Nội đã bắt đầu nghiên cứu chọn tạo giống lạc bằng phương pháp lai hữu tính và

phương pháp đột biến phóng xạ.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Côn và Lê Song Dự và cs (1996) từ

giống Bạch Sa, sử dụng phương pháp đột biến phóng xạ tạo ra giống B5000 có

hạt to, vỏ lụa màu hồng, năng suất cao và ổn định.

Kết quả của Nguyễn Thị Chinh và Trần Đình Long (2005) trước năm 1986

sự quan tâm về phát triển cây lạc nói chung chưa được đúng mức các giống lạc sử

dụng chủ yếu là các giống địa phương năng suất thấp. Tuy nhiên, từ năm 1986 trở

lại đây công tác nghiên cứu chọn tạo giống lạc cũng như sản xuất lạc đã được quan

tâm hơn.

Theo Trần Văn Lài (1991) năm 1988-1990 đã khảo sát các giống trung

ngày của ICRISAT chọn ra các giống có năng suất cao bằng Sen lai 75/23. Đó là

các giống IMGV 87145, IMGV 87126… năng suất đạt từ 30-32 tạ/ha. Ngoài ra

còn khảo sát 24 giống có thời gian sinh trưởng ngắn (dưới 120 ngày) chọn được

3 giống năng suất cao là: ICGV 86055, ICGV 86015, ICGV 86042. Trên cơ sở

nghiên cứu Lê Song Dự và cs(1991), giống lạc Sen lai 75/23 được chọn từ việc

lai hữu tính 2 giống Mộc Châu Trăng và Trạm Xuyên có năng suất cao, sinh

trưởng mạnh, tương đối chịu rét, vỏ lạc màu hồng, hạt to phù hợp cho xuất khẩu.

Từ 1991 đến nay, Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ- Viện

Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Việt Nam với mục đích chọn tạo giống khác

nhau đã chọn tạo ra một số giống điển hình như V79 có tỷ lệ dầu cao, đáp ứng

cho nhu cầu sản xuất dầu ăn. L05 là giống ngắn ngày có thời gian sinh trưởng

115 ngày trong vụ xuân, ngắn hơn Sen Nghệ An từ 5-7 ngày và dài hơn Cúc

Nghệ An 10 ngày. Chỉ số diện tích lá, khả năng tích lũy chất khô ở hai thời kỳ

đầu tốt hơn hai dòng đối chứng. Giống L05 có năng suất cao hơn Cúc Nghệ An

là 34%, khối lượng 100 hạt đạt 56.7-61.4g, vỏ hạt màu hồng sang, hợp thị hiếu

7

người tiêu dùng và xuất khẩu. Giống L05 nhiễm các bệnh chính ở mức trung

bình như Cúc Nghệ An, khá hơn Sen Nghệ An (Nguyễn Thị Chinh và cs,1998).

Kết quả của Bùi Xuân Sửu (1994), tập đoàn 50 giống lạc được khảo sát

trong vụ xuân 1992-1993 tại Gia Lâm- Hà Nội.

Từ năm 1986 đến năm 1990, Viện khoa học Nông Nghiệp Miền Nam đã

xử lý đột biến 3 giống: Lỳ, Bạch Sa 77, Trạm Xuyên đã chọn lọc được các dòng

triển vọng là: L15-2-1, L24-4-1, TX15-1-2. Giống 4329 được chọn tạo từ xử lý

đột biến giống Hoa 17. Giống có nguồn gốc Trung Quốc, có thời gian sinh

trưởng 130-140 ngày, năng suất đạt trên 20 tạ/ha, tỷ lệ hạt cao.

Theo Bùi Xuân Sửu và cs (2010), các giống lạc địa phương còn khác nhau

về khả năng sinh trưởng, diện tích lá(LAI), khả năng tích lũy chất khô, tỷ lệ quả

chắc, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, hàm lượng đường, dầu và

hàm lượng protein.

Kết quả đánh giá các đặc điểm nông sinh học của các giống lạc địa

phương làm vật liệu cho công tác chọn tạo giống mới chống chịu tốt và chất

lượng cao cho thấy các giống lạc địa phương có đặc điểm riêng biệt như: kích

thước lá, hình dạng mỏ quả, khối lượng quả, hạt, màu sắc quả. Giống Bắc Ninh

và Ninh Bình có khối lượng quả lớn. Các giống lạc có hạt màu đỏ: Đỏ Bắc

giang, Đỏ Tuyên Quang, Đỏ Hòa Bình.

Giống lạc LVT có nguồn gốc từ Trung Quốc do Viện nghiên cứu ngô

tuyển chọn và được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật năm 1999. Giống LVT

thuộc dạng hình thực vật Spanish, phân cành trung bình, sinh trưởng khỏe, bộ lá

màu xanh đậm, chiều cao trung bình 56-63cm, thuộc dạng hình cao cây. Thời

gian sinh trưởng vụ Xuân 125-130 ngày,vụ Thu Đông 110 ngày, khối lượng 100

hạt từ 50-55g, tỷ lệ nhân 70-72%. Năng suất trung bình 25-32 tạ/ha, vỏ lụa màu

hồng nhạt, vỏ quả gân rõ. LVT là giống có khả năng chịu rét khá, ít bị thối thân,

nhiễm bệnh đốm lá. LVT là giống có khả năng thích ứng rộng từ Đồng bằng

Trung du Bắc Bộ đến vùng Duyên hải miền Trung và cao nguyên Nam Bộ.

Giai đoạn 1996-2004, chương trình giống Quốc gia đã chọn tạo được 16

giống lạc. Trong đó, có giống lạc có năng suất vượt trội là L18 và L14. Giống có 8

khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn, năng suất khá MD7. Giống chất lượng

cao L08 giống chịu hạn L12 hiện đang phát triển mạnh ở các tỉnh phía Bắc. Các

giống lạc VD1, VD2 năng suất cao hơn giống Lỳ địa phương phù hợp cho các

tỉnh phía Nam. Giống L08: được chọn lọc theo phương pháp chọn lọc quần thể

từ dòng lạc mang tên QĐ2 trong tập đoàn nhập nội từ Trung Quốc năm 1996.

Giống L08 được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật năm 2004. Giống L08 có

đặc điểm nổi bật so với các giống khác là có tỷ lệ nhân, khối lượng 100 quả, 100

hạt cao, hạt to đều, vỏ lụa màu cánh sen đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Năng suất

trung bình đạt 30 tạ/ha, kháng sâu chích hút, bệnh hại lá và bệnh héo xanh vi

khuẩn ở mức trung bình (BNN&PTNT,2003).

Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc thì lạc chủ yếu được trồng trên vùng

đất bị hạn và bán khô hạn (vùng nước trời) chiếm 70-80%. Phú thọ và Bắc

Giang là hai tỉnh nằm trong vùng này, đây là hai tỉnh có diện tích trồng lạc lớn,

ở đây cây lạc đang được quan tâm phát triển. Nó có vai trò quan trọng trong sản

xuất nông nghiệp, nó không chỉ là cây hàng hóa mang lại lợi ích trước mắt, mà

còn là cây trồng chủ lực trong cơ cấu luân canh cải tạo đất bạc màu, mang lại

hiệu quả lâu dài, để đảm bảo cho sự phát triển nông nghiệp bền vững. Song đất

trồng lạc ở đây xấu, hạn hán, ít được thâm canh, nhiều nơi vẫn trồng giống cũ,

sử dụng biện pháp canh tác lạc hậu… Việc nghiên cứu chọn tạo giống lạc chịu

hạn mới phù hợp cũng như áp dụng những biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến

cho vùng này còn hạn chế, mới chỉ có một vài giống như: V79, L12, MD7. Một

số nơi ở vùng này nông dân vẫn sử dụng phổ biến những giống lạc địa phương

năng suất thấp: Sư tuyển, Lạc gié,.. và phần lớn vẫn gieo trồng theo cách cũ.

Giống lạc HL25 có tên gốc ICGSE 56, nguồn từ Viện nghiên cứu Quốc tế

cây trồng vùng Nhiệt đới bán khô hạn (ICRISAT) được nhập nội từ IRRI vào

Việt Nam năm 1988 trong hệ thống canh tác lúa châu Á. Giống có thời gian sinh

trưởng 90-95 ngày tại các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Kích thước hạt

khoảng 40-45g/100 hạt, năng suất từ 25-30 tạ/ha. Đây là giống thích hợp với hệ

thống trồng xen với sắn, bông, cây ăn quả…

Giống lạc 1660 do Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Đậu đỗ- Viện

KHKTNNVN chọn lọc từ tập đoàn nhập nội của Senegal. Giống được công 9

nhận giống tiến bộ kỹ thuật năm 1998. Giống lạc 1660 có một số đặc điểm chính

như sau: Dạng hình thực vật Spanisk, phân cành gọn, sinh trưởng khỏe, lá màu

xanh đậm, chiều cao cây từ 41-54cm. Giống 1660 có thời gian sinh trưởng 120-

125 ngày. Năng suất trung bình 20-22 tạ/ha, thâm canh tốt có thể đạt 30 tạ/ha.

Vỏ lụa hồng cánh sen, tỷ lệ nhân cao 71-73%, vỏ quả có gân rõ. 1660 là giống

có khả năng chịu nóng khá, dễ mẫn cảm với bệnh đốm lá và gỉ sắt, héo xanh vi

khuẩn. Giống 1660 thích hợp với đất đồi thấp và cát biển Bắc Trung Bộ.

Bằng nhiều phương pháp chọn tạo khác, các nhà chọn tạo giống Việt Nam

đã có được những giống lạc mới có triển vọng theo mục đích chọn tạo như: giống

chịu hạn tốt phù hợp cho vùng nước trời, giống cho cùng cát ven biển, giống chín

sớm, giống cho vùng thâm canh cao (theo Ngô Thị Lâm Giang,1999), với đặc

tính chịu hạn khá các giống như: V79-87157, 86055NA, NC-38, SL87157(H5),

X96 rất thích hợp để canh tác ở vùng nước trời, không chủ động được nước tưới.

Thích hợp cho vùng thâm canh cao có các giống TQ3 (NS 45.2 tạ/ha), TQ6 (NS

39.7 tạ/ha), QDd1 (NS 37.7 tạ/ha), QDd9 (NS 43.4 tạ/ha), QDD5 (NS 50.8 tạ/ha),

Đài Loan 1 (NS 39.8 tạ/ha), Trạm Xuyên (NS 35.0 tạ/ha). Giống chín sớm có một

số giống như: DT2, L05, Chico, JL24… Giống có triển vọng trên vùng đất cát

biển và có thể phát triển đại trà trên vùng đất cát là: DDL02, L14, VDd2, VDD6.

Kết quả thí nghiệm so sánh một số giống lạc mới lai tạo trong nước và nhập nội

từ Trung Quốc cho thấy: các giống lạc có năng suất cao, khối lượng 100 hạt lớn,

tỷ lệ nhân cao. Trong giai đoạn 2002-2003 Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái

Bình đã tiến hành khảo nghiệm 5 giống lạc vụ Xuân với giống đối chứng là giống

lạc đỏ Thái Bình. Kết quả cho thấy giống lạc L14 có triển vọng nhất, hạt căng

đều, tỷ lệ nhẵn/ quả đạt 72-73%, vỏ lụa hồng rất thích hợp với thị hiếu người tiêu

dùng. Giống có năng suất cao đạt 39.7 tạ/ha, vượt 1.5 lần so với giống đối chứng

(22.13 tạ/ha).

Nhìn chung, tiến bộ kỹ thuật về giống là tiềm năng quan trọng để lạc phát

triển. Các giống lạc mới có tiềm năng năng suất cao, chống chịu với sâu bệnh

đang được sản xuất tiếp nhận và ngày càng được mở rộng. Công tác chọn tạo và

bồi dục giống vẫn đang được các nhà khoa học tiến hành nhằm tạo ra những

giống mới đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng của nước.

10

CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số

giống lạc làm cơ sở đề xuất một số giống lạc triển vọng góp phần bổ sung cơ

cấu giống lạc tại địa điểm nghiên cứu.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích điều kiện khí hậu của khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số

giống lạc tại địa điểm nghiên cứu.

- Đánh giá một số đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển của các

giống lạc tham gia thí nghiệm tại điểm nghiên cứu.

- Đề xuất một số giống lạc triển vọng phù hợp góp phần bổ sung cơ cấu

giống lạc tại điểm nghiên cứu.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Tại vườn ươm của Trường Đại học Lâm nghiệp.

- Thời gian: Thực hiện vụ Thu đông 2019

2.3. Vật liệu nghiên cứu

- Giống cây trồng: 3 giống Lạc: Giống lạc đỏ bản địa tại Lào Cai, giống

lạc Sen bản địa tại Nghệ An, giống lạc L27.

- Giống L27 lựa chọn là giống đối chứng. Vì giống L27 đã được Viện

Khoa học Nông Nghiệp kiểm nghiệm để đáp ứng được các yêu cầu điều kiện

ngoại cảnh.

- Phân bón: vôi, phân Lân nung chảy Văn Điển, phân hữu cơ,…

- Vật tư khác: cuốc, thước đo, tiêu cắm, bình tưới, dây dẫn nước, nion che

phủ,…

2.4. Nội dung nghiên cứu

- Phân tích điều kiện khí hậu của khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống

lạc tại điểm nghiên cứu.

11

- Đánh giá một số đặc điểm hình thái, sinh trưởng, phát triển của các

giống lạc tham gia thí nghiệm tại điểm nghiên cứu.

- Lựa chọn được giống lạc triển vọng cho sản xuất tại điểm nghiên cứu.

2.5 . Phương pháp nghiên cứu

2.5.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp

- Thu thập số liệu và phân tích tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, khí

hậu của khu vực nghiên cứu. Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và khí hậu

bao gồm: nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm.

- Các tài liệu, báo cáo liên quan vấn đề nghiên cứu bao gồm: các tài liệu

tham khảo, các đề tài liên quan đến vấn đề nghiên cứu,…

2.5.2. Bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 công

thức 3 lần lặp.

- Công thức thí nghiệm:

+ CT1: Giống lạc đỏ bản địa tại Lào Cai .

+ CT2: Giống lạc Sen bản địa tại Nghệ An.

+ CT3: Giống lạc L27 (CTĐC) –TT nghiên cứu và Phát triển đậu đỗ.

Giống đối chứng: Giống lạc L27.

Diện tích ô thí nghiệm: 10m2/1 ô TN.

Tổng diện tích thí nghiệm là 100m2 (không kể dải bảo vệ) .

Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Dải bảo vệ

Lần lặp 1 CT1 CT2 CT3

Lần lặp 2 CT2 CT3 CT1

Lần lặp 3 CT3 CT1 CT2

ệ v o ả b i ả D

D ả i b ả o v ệ

Dải bảo vệ

2.5.3. Quy trình thực hiện thí nghiệm

Áp dụng Quy chuẩn Quốc gia QCVN 01-57:2011/BNNPTNT về khảo

nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc.

12

2.5.3.1. Làm đất

- Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật.

- Làm đất tơi xốp.

- Lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng 1m, bằng phẳng.

- Bón lót: Phân gà ủ hoai, vôi, phân Lân, phân hữu cơ vi sinh.

2.5.3.2. Thời vụ và mật độ trồng

Ngày gieo: ngày 20/ 9/ 2019. Trồng có che phủ nilon theo mật độ: Diện tích ô 10m2, lên luống đảm bảo

mặt luống rộng 1,0m, rãnh rộng 30cm, mỗi luống trồng 4 hàng dọc.

Khoảng cách, mật độ gieo trồng: hàng- hàng: 25cm; cây- cây: 10cm; gieo

1 hạt.

Độ sâu lấp hạt từ 3- 4cm, dặm bổ sung khi cây có từ 1 đến 2 lá thật để

đảm bảo mật độ, khoảng cách.

2.5.3.3. Bón phân

+ Lượng phân:

Vôi bột: 400kg/ha (24g/ô).

Phân hữu cơ: 5 tấn/ha (30kg/ô).

Phân lân nung chảy: 25kg/sào (42g/ô).

Kaliclorua: 5kg/sào (0,08g/ô).

+ Cách bón đối với phương thức trồng có che phủ nilon:

Bón lót toàn bộ phân hữu cơ,phân lân nung chảy, kali và 1/2 vôi vào

hàng đã rạch sẵn, lấp phân để lại độ sâu từ 4 đến 5cm, nếu đất khô phải tưới đủ

ẩm mới gieo hạt, sau đó lấp đất phủ kín hạt.Tiếp theo, phủ rơm lên trên mặt

luống để giữ ẩm cho đất, tránh cỏ dại và che phủ nilon.

Bón lượng vôi còn lại lên lá vào thời kỳ ra hoa rộ.

2.5.3.4. Chăm sóc

Xới vun: Khi lạc nhú lên khỏi mặt đất (từ 5 đến 7 ngày sau khi gieo hạt),

dùng ống chọc lỗ (đường kính từ 7 đến 8cm) để cho cây lạc mọc chòi ra ngoài

nilon, không xới vun nhưng chú ý vét và làm sạch cỏ ở rãnh.

13

Tưới tiêu nước: Giữ độ ẩm đồng ruộng thường xuyên khoảng 65-70% độ

ẩm tối đa. Nếu thời tiết khô hạn phải tưới, đặc biệt vào 2 thời kỳ quan trọng: ra

hoa (từ 7 đến 8 lá) và làm quả. Tưới phun hoặc tưới vào gốc lạc.

2.5.3.5. Phòng trừ sâu bệnh

Lạc thường bị các sâu bệnh hại chính sau: sâu xám, sâu khoang, sâu cuốn

lá, gỉ sắt, rệp hại lạc, héo xanh vi khuẩn.

Để hạn chế sâu bệnh hại, cần thực hiện tốt khâu vệ sinh đồng ruộng, áp

dụng quy trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM trên diện tích thí nghiệm.

2.5.3.6. Thu hoạch

Khi cây có khoảng 80-85% số quả già (tầng lá gốc và giữa chuyển màu

vàng và rụng, quả có gân điển hình của giống, mặt trong vỏ quả chuyển màu đen

và nhẵn, vỏ lụa có màu đặc trưng). Thu hoạch riêng quả của từng ô, phơi đến khi

độ ẩm của hạt đạt khoảng 12%.

2.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi

Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-67:2011/BNNPTNT về

khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống lạc.

2.5.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng và phát triển

Thời gian từ gieo đến mọc mầm (ngày): quan sát toàn bộ số cây trên ô thí

nghiệm ở thời kỳ mọc, biểu hiện ngày có khoảng 50% số cây trên ô có 2 lá

mang xòe ra trên mặt đất.

Thời gian ra hoa (hoa/ ngày): ngày có khoảng 50% số cây/ ô có ít nhất 1

hoa nở ở bất kỳ đốt nào trên thân chính. Mỗi lần nhắc lại theo dõi 10 cây, đếm

số hoa nở hàng ngày trên cây.

Thời gian sinh trưởng (số ngày từ gieo đến chín), đơn vị tính (ngày):

khoảng 80-85% số quả có gân điển hình, mặt trong vỏ quả có màu đen, vỏ lụa

hạt có màu đặc trưng của giống; tầng lá giữa và gốc chuyển màu vàng và rụng.

Quan sát các cây trên ô.

Số lá thân chính: đếm số lá trên thân chính của 10 cây mẫu/ ô thí nghiệm.

7 ngày đếm 1 lần.

14

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính (cm): Khi cây có một lá thật

(lá kép), tiến hành đo chiều cao 10 cây mẫu/ ô thí nghiệm. Đo từ đốt lá mầm đến

đỉnh sinh trưởng của thân chính. 7 ngày đo 1 lần.

Số cành cấp 1/ cây (cành): theo dõi vào giai đoạn thu hoạch: Đếm số cành

hữu hiệu (cành có quả) mọc từ thân chính của 10 cây mẫu/ ô.

Số quả/ hạt: quan sát sau thu hoạch.

2.5.4.2. Theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý

Các chỉ tiêu: Sự hình thành nốt sần: Theo dõi ở 3 thời kỳ: bắt đầu ra hoa,

ra hoa rộ, hình thành quả hạt. Gồm các chỉ tiêu sau:

Diện tích lá (m2 lá/cây): Mỗi ô thí nghiệm đo ngẫu nhiên 5 cây xác định

diện tích lá theo phương pháp cân nhanh.

Chỉ số diện tích lá (LAI) (m2 lá/ m2 cây):

Diện tích lá 1 cây × mật độ cây trồng

=

m2 đất

Sự hình thành nốt sần: Mỗi ô thí nghiệm lấy ngẫu nhiên 1cây và đếm tổng

số nốt sần hữu hiệu (nốt/cây) và khối lượng nốt sần hữu hiệu (g/cây). Theo dõi

qua 3 thời kỳ: Thời kỳ bắt đầu ra hoa, thời kỳ hoa nở rộ, thời kỳ quả chắc.

Khả năng tích lũy chất khô(g/cây): Mỗi ô thí nghiệm lấy ngẫu nhiên 1

cây, rửa sạch rồi đem sấy ở 600C đến khối lượng không đổi. Sau đó đem cân xác

định khối lượng khô.

2.5.4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

Trước khi thu hoạch lấy 10 cây mẫu ở mỗi ô thí nghiệm để xác định các

chỉ tiêu:

(quả/ cây)

Tổng quả 10 cây Tổng số cây theo dõi

Tổng quả/ cây=

(quả/ cây)

Tổng quả chắc 10 cây Tổng số cây theo dõi

Số quả chắc/ cây =

15

Từ đó tính tỷ lệ quả chắc/ cây (%).

+ Tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt so với số quả chắc (%).

+ Khối lượng 100 hạt (P100 hạt). Đơn vị tính (g).

Khối lượng hạt của 10 cây

- Năng suất cá thể (g/cây)=

Tổng số cây theo dõi

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha)= NSCT × mật độ ×10.000m2

×10.000m2

- Năng suất thực thu (tạ/ha) = Năng suất ô thí nghiệm Diện tích ô thí nghiệm

- Tỷ lệ bóc vỏ: mỗi lần nhắc lại cân khối lượng 100 quả, bóc vỏ, cân khối

lượng hạt.Tỷ lệ bóc vỏ(%)= P hạt/quả ×100.

2.5.4.4. Chỉ tiêu về sâu bệnh hại

Khả năng kháng bệnh đốm đen: Điều tra ít nhất 10 cây đại diện trên ô

theo phương pháp 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch:

+ Rất nhẹ- cấp 1: <1% diện tích lá bị hại .

+ Nhẹ- cấp 3: 1-5 % diện tích lá bị hại.

+ Trung bình- cấp 5: >5-25% diện tích lá bị hại .

+ Nặng- cấp 7: >25-50% diện tích lá bị hại.

+ Rất nặng- cấp 9: >50% diện tích lá bị hại.

- Khả năng kháng bệnh gỉ sắt: Điều tra ít nhất 10 cây đại diện trên ô theo

phương pháp 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch:

+ Rất nhẹ- cấp 1: <1% diện tích lá bị hại.

+ Nhẹ- cấp 3: 1-5% diện tích lá bị hại.

+ Trung bình- cấp 5: >5-25% diện tích lá bị hại.

+ Nặng- cấp 7: >25-50% diện tích lá bị hại.

+ Rất nặng- cấp 9: >50% diện tích lá bị hại.

- Khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn: Số cây bị bệnh/Tổng số cây

điều tra. Điều tra toàn bộ số cây trên ô vào thời điểm trước thu hoạch:

+ Nhẹ- điểm 1: <30% số cây bị bệnh.

+ Trung bình- điểm 2: 30-50% số cây bị bệnh.

16

+ Nặng- điểm 3: >50% số cây bị bệnh.

- Khả năng kháng bệnh thối đen cổ rễ: Số cây bị bệnh/Tổng số cây điều

tra. Điều tra toàn bộ số cây trên ô vào thời điểm trước thu hoạch.

+ Nhẹ- điểm 1: <30% số cây bị bệnh.

+ Trung bình- điểm 2: 30-50% số cây bị bệnh.

+ Nặng- điểm 3: >50% số cây bị bệnh.

Mức độ nhiễm một số sâu hại tính theo tỷ lệ % và phân cấp hại. Các đối

tượng hại chính: sâu xám, sâu hại lá, sâu hại quả.

2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu

- Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel.

- Xử lý thống kê theo IRRISTAT 5.0.

17

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện khí hậu của điểm nghiên cứu

Chương Mỹ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Bắc Bộ,

là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa Đồng Bằng Sông Hồng với vùng Tây Bắc.

Khí hậu thời tiết là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của sản xuất nông

nghiệp, là điều kiện trước tiên và không thể thiếu để có năng suất cao và ổn

định. Tuy nhiên, sự thay đổi các yếu tố khí hậu như: nhiệt độ, lượng mưa, độ

ẩm, thời gian chiếu sáng,… làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển

và năng suất các giống lạc thí nghiệp tại điểm nghiên cứu.

Để đánh giá điều kiện khí hậu vụ Thu Đông năm 2019 ảnh hưởng đến

sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lạc tôi tiến hành theo dõi

diễn biến về nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm của khu vực nghiên cứu từ tháng 9

năm 2019 đến tháng 1 năm 2020. Kết quả được tổng hợp tại bảng 3.1.

Bảng 3.1: Các yếu tố khí hậu của khu vực nghiên cứu

Tháng Nhiệt độ TB (oC) Lượng mưa (mm) Độ ẩm (%)

20-30/9/2019 27,7 200,9 70,2

10/2019 26,0 254,2 77,5

11/2019 23,1 187,6 75,6

12/1019 20,3 14,6 72,3

1/2020 19,7 138,4 83,5

(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Trường đại học Lâm Nghiệp,2020)

Qua bảng kết quả 3.1 cho thấy:

Từ ngày 20-30/9/2019: Nhiệt độ trung bình là 27,7oC; lượng mưa là

200,9mm; độ ẩm là 70,2%. Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm ổn định tạo thuận lợi

cho hạt nảy mầm nhanh hơn khi gieo hạt vào thời gian này. Điều kiện khí hậu

tương đối ổn định cho sản xuất do nền nhiệt cao, lượng mưa đều cao và phân bố

đều trong tháng tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.

18

Tháng 10 nhiệt độ là 26,0oC; lượng mưa 254,2mm và độ ẩm khá cao là

77,5%. Trong thời gian này là giai đoạn cây sinh trưởng và phát triển mạnh để

bắt đầu cho thời kỳ ra hoa, nhiệt độ và độ ẩm phù hợp để cây phát triển nhưng

trong tháng này chủ yếu là mưa lớn làm cho cây trồng bị ảnh hưởng gây ngập

úng và sâu bệnh phát sinh.

Tháng 11 nhiệt độ 23,1oC; lượng mưa 187,6mm và độ ẩm là 75,6%. Đây

là khoảng thời gian cây đâm tia và tạo quả với nền nhiệt độ và độ ẩm thích hợp

cho cây đâm tia và hình thành củ tốt hơn nhưng lượng mưa vẫn cao ảnh hưởng

đến độ xốp của đất làm đất dí dẽ và cũng là điều kiện thích hợp cho sâu bệnh

phát triển nên phải thường xuyên kiểm tra khu vực nghiên cứu để có các biện

pháp phòng tránh kịp thời.

Tháng 12 nhiệt độ là 20,3oC; lượng mưa 14,6mm và độ ẩm thấp 72,3%.

Tất cả nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa giảm xuống thấp nên làm cho quá trình

sinh dưỡng của cây không thuận lợi. Thời gian này cây đang trong quá trình chín

cho nên ảnh hưởng đến quả hạt của cây. Sâu bệnh phát triển nhiều.

Tháng 1 nhiệt độ là 19,7oC; lượng mưa là 138,4mm và độ ẩm là 83,5%.

Nhiệt độ giảm xuống thấp nhưng độ ẩm và luợng mưa cao không thực sự thuận

lợi cho cây trồng. Giai đoạn này quá trình sinh dưỡng của cây thấp và kết thúc

thời gian sinh trưởng.

Nhìn chung, điều kiện khí hậu tại khu vực nghiên cứu cho thấy có thuận

lợi là điều kiện thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển, ra hoa và hình thành

quả, nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa không quá khắc nghiệt khi cây lạc gặp điều

kiện bất lợi trong quá trình phát triển của cây. Nhưng bên cạnh sự thuận lợi cũng

gặp không ít khó khăn khi thời tiết khí hậu có sự biến đổi bất thường như có

những ngày trời nắng gắt không có mưa và độ ẩm không cao làm đất khô và cây

lạc không hấp thụ được nhiều các chất dinh dưỡng, chế độ mưa gây khó khăn

trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây khi có thời điểm mưa nhiều

ngày làm đất rí rẽ, không thoát nước nhanh và gây phát sinh sâu bệnh cho cây,

ảnh hưởng nhiều đến quá trình thu hoạch và quản lý khu vực nghiên cứu.

19

3.2. Một số đặc điểm thực vật của các giống lạc thí nghiệm tại điểm nghiên

cứu

Mỗi giống đều có đặc điểm hình thái riêng, nó thể hiện qua các bộ phận

thân, lá, quả. Nhờ đó mà công tác chọn tạo và phân loại được thuận tiện.

Bảng 3.2: Một số đặc điểm thực vật của các giống

Đặc trưng Giống Lào Cai Giống Nghệ An Giống L27(Đ/c)

Dạng cây Đứng Đứng Đứng

Kiểu phân cành Liên tục Liên tục Liên tục

Màu sắc thân Xanh Xanh Xanh

Màu sắc lá Xanh đậm Xanh đậm Xanh

Eo quả Trung bình Nông Trung bình

Mỏ quả Trung bình Trung bình Trung bình

Gân quả Rõ Rõ Rõ

Hình dạng hạt Bầu dục Bầu dục Bầu dục

Màu sắc vỏ lụa Hồng nhạt Hồng nhạt Đỏ

3.2.1. Thế cây

Là yếu tố quan trọng của một giống được đưa vào sản xuất, các giống có

thế cây đứng thẳng, gọn thì dễ tăng được số cây trên một đơn vị diện tích, mặt

khác cây gọn sử dụng ánh sáng tốt hơn, ít sâu bệnh. Đây là đặc điểm có liên

quan tới sự phân bố hoa, quả trên cây. Cây lạc có thế đứng hay bò.

Thế cây đứng có hình thái cây gọn, do vậy khả năng tăng mật độ trên đơn

vị diện tích dễ hơn, đặc biệt hoa tập trung ở phía sát gốc vì vậy tỷ lệ quả chắc

cao.

Thế cây bò có cành bò lan trên mặt đất, hoa không tập trung, quả chín

không đều, tỷ lệ quả lép cao.

Qua theo dõi cho thấy tất cả các giống thí nghiệm đều có thế cây đứng.

3.2.2. Kiểu phân cành

Các giống thuộc các loài phụ khác nhau thì có kiểu phân cành khác nhau.

Theo Bunting, dựa vào quy luật ra hoa, ông chia làm 2 nhóm:

20

Nhóm phân cành liên tục: đặc điểm nhóm này là hoa xuất hiện nhiều đốt

trên cành, thân mọc đứng, ít cành cấp cao, hoa ra tập trung ở phía dưới gốc.

Nhóm phân cành xen kẽ: đặc điểm nhóm này là cành sinh dưỡng và sinh

thực ra xen kẽ nhau theo một trật tự nhất định, hoa ra rải rác trên cây.

Thí nghiệm cho thấy tất cả các giống đều thuộc loại nhóm phân cành liên

tục.

3.2.3. Thân và lá

Thân lạc mọc đứng, có từ 15-25 đốt, các đốt gốc ngắn hơn phía ngọn.

Chiều cao thân chính tùy thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.

Lá lạc thuộc lá kép lông chim lẻ có hai đôi lá chét, hình dạng lá chét

thường là hình bầu dục dài, bầu dục và hình trứng. Hình dạng lá đặc trưng cho

từng giống, màu sắc lá thay đổi tùy thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, giống. Màu

sắc thân và lá cũng là một đặc điểm để phân biệt các giống, biểu hiện rõ nhất khi

lạc ra hoa.

Tất cả các giống đều có thân màu xanh, lá có màu xanh đậm trừ giống

L27 có màu xanh thường.

3.2.4. Quả

Vỏ quả: độ dàu vỏ quả là chỉ tiêu liên quan chặt chẽ với tỷ lệ nhân. Nếu

vỏ quả dày, tỷ lệ nhân thấp còn ngược lại thì tỷ lệ nhân cao nhưng dễ dập nát,

nấm bệnh phát triển vì trong khi thu hoạch và phơi dễ bị va chạm cơ giới. Vì

vậy, các giống chỉ nên có độ dày vỏ quả vừa phải.

Gân quả: là chỉ tiêu phân loại các giống vì đặc điểm này thay đổi tùy theo

từng giống.

Eo quả: cũng là chỉ tiêu phân loại giống, nếu eo thắt sâu sẽ ảnh hưởng tới

việc bóc vỏ và xuất khẩu.

Qua theo dõi cho thấy tất cả các giống đều có mỏ quả trung bình, gân quả

rõ, eo quả của giống Nghệ An nông, giống Lào Cai và L27(Đ/c) có eo trung

bình.

21

3.2.5. Hạt

Dạng hạt: để đánh giá chỉ tiêu này chúng ta phải dựa vào tỷ lệ giữa chiều

dài và chiều rộng hạt.

Dạng hạt tròn có tỷ lệ chiều dài/ đường kính hạt <1,7.

Dạng hạt bầu dục có tỷ lệ chiều dài/ đường kính >1,7 và <2,5.

Màu sắc hạt: cùng với khối lượng 100 hạt thì đây là chỉ tiêu quan trọng

liên quan tới giá trị thương phẩm.

Quan sát thấy tất cả các giống đều có hạt hình bầu dục, vỏ lụa của giống

Lào cai có màu đỏ, giống Nghệ An và L27(Đ/c) có vỏ lụa màu hồng nhạt.

3.3. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống lạc thí nghiệm tại điểm

nghiên cứu

3.3.1. Thời gian sinh trưởng của các giống lạc nghiên cứu Quá trình sinh trưởng và phát triển là kết quả tổng hợp của các hoạt động

sinh lý diễn ra đồng thời trong suốt chu kỳ sống của cây. Sinh trưởng là sự tăng

trưởng về mặt lượng của các yếu tố cấu trúc của cây, cùng đó phát triển là quá

trình phát triển về chất bên trong tế bào, mô và toàn cây để dẫn đến sự thay đổi

về hình thái và chức năng của chúng. Hai quá trình này diễn ra đan xen liên tục

trong suốt chu kỳ sống của sinh vật với các giai đoạn khác nhau, đánh dấu bước

trưởng thành mới trên cơ thể thực vật. Mỗi loài sinh vật khác nhau đều có các

đặc trưng về sinh trưởng và phát triển riêng của mình. Khi tìm hiểu về quy luật

sinh trưởng và phát triển của một loài nào đó giúp ta hiểu rõ hơn về đời sống của

nó và từ đó có các biện pháp tác động hợp lý giúp loài sinh vật đó phát triển theo

ý muốn của con người. Điều này rất có ý nghĩa với ngành nông nghiệp khi điều

khiển, tác động theo cách có lợi của con người lên đời sống sinh vật.

Quá trình sinh trưởng và phát triển của một giống lạc được chia thành các

giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có một khoảng thời gian nhất định, phụ

thuộc vào đặc điểm của giống và điều kiện ngoại cảnh. Nghiên cứu về quy luật

sinh trưởng và phát triển của các giống lạc là rất cần thiết, là tiền đề để chọn tạo

các giống lạc phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng, từng thời vụ đồng

22

thời giúp chúng ta chủ động trong việc chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu

hoạch giống một cách hiệu quả.

Bảng 3.3: Thời gian sinh trưởng của các giống lạc nghiên cứu

Đơn vị tính: ngày

Tên giống

Lào Cai Nghệ An L27(Đ/c) Thời gian từ mọc đến ra hoa 29 28 27 Thời gian từ mọc đến hết ra hoa 32 31 30 Thời gian từ mọc đến chín 51 45 38 Tổng thời gian sinh trưởng 110 105 95

Qua bảng 3.3 cho thấy tổng thời gian sinh trưởng của các giống tham gia

thí nghiệm biến động trong khoảng từ 95-115 ngày. Trong đó, giống Lào Cai có

thời gian sinh trưởng dài nhất (115 ngày) và giống L27(Đ/c) có thời gian sinh

trưởng ngắn nhất là 95 ngày. Với giống Nghệ An có thời gian sinh trưởng là

105 ngày.

Thời gian từ khi mọc đến khi ra hoa của các giống biến động trong

khoảng từ 27-29 ngày. Trong đó dài nhất là giống Lào Cai với 29 ngày và ngắn

nhất là giống lạc L27(Đ/c) với 27 ngày. Như vậy thời gian từ khi gieo đến bắt

đầu ra hoa của các giống lạc tập trung không kéo dài thời gian làm ảnh hưởng

đến sự phát triển của cây.

Thời gian từ khi mọc đến khi hết hoa kéo dài trong khoảng từ 30-32

ngày. Trong đó giống Lào Cai có thời gian kéo dài ra hoa là 32 ngày và giống

lạc L27(Đ/c) có thời gian ra hoa kéo dài trong khoảng 30 ngày.

Sau khi hết hoa, lạc bước vào thời kỳ đâm tia và hình thành quả, quả vào

chắc. Do được quy định bởi đặc tính giống nên thời gian từ khi hết hoa đến chín

của các giống có sự khác nhau. Khoảng thời gian này khá dài và biến động giữa

các giống trong khoảng từ 38-51 ngày, ngắn nhất là giống L27(Đ/c) với thời

gian 38 ngày. Dài nhất là giống Lào Cai với thời gian 51 ngày.

Như vậy, để hoàn thành một chu kỳ sinh trưởng phát triển cây lạc đã trải

qua rất nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi một thời kỳ có những đặc điểm khác

nhau và chiếm một khoảng thời gian nhất định trong chu kỳ sống của lạc. Mỗi

23

giai đoạn của cây lạc có những đặc điểm khác nhau sự khác nhau này ngoài chịu

ảnh hưởng từ di truyền của các giống còn chịu chi phối của điều kiện ngoại

cảnh.

3.3.2. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc nghiên cứu

Tỷ lệ mọc mầm là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hạt giống,

quyết định tới số lượng cây trên một đơn vị diện tích, qua đó ảnh hưởng đến

năng suất cây trồng. Mọc mầm là giai đoạn khởi đầu trong chu kỳ sinh trưởng

của cây trồng nói chung và lạc nói riêng. Đây là quá trình hạt lạc chuyển từ

trạng thái ngủ nghỉ sang trạng thái sống và hình thành cơ thể mới hoàn chỉnh.

Giai đoạn này không thể thiếu trong đời sống của cây lạc. Dưới sự ảnh hưởng

của các điều kiện môi trường thích hợp các chất dự trữ trong lạc chủ yếu là lipit

và protein xảy ra biến đổi sinh lý, sinh hóa sâu sắc tạo lên các vật chất mới là

axit amin và axit béo, các chất này tạo nên bộ phận mới của cây trồng. Quá trình

nảy mầm được tính từ khi hạt hút đẫy nước trong đất, sự hoạt động của các men,

các chất dự trữ để tạo thành những nguyên liệu cho quá trình hình thành cây mới

(Đỗ Thị Dung và cs,1994). Điều kiện ngoại cảnh là một trong những yếu tố tác

động rất lớn đến sự nảy mầm của hạt. Trong điều kiện chất lượng hạt giống tốt,

kết hợp điều kiện ngoại cảnh thích hợp sẽ tạo điều kiện cho hạt mọc mầm

nhanh, cây con sau khi mọc mầm có sức sống cao tạo tiền đề tốt cho các giai

đoạn tiếp theo. Đồng thời, tỷ lệ mọc mầm và sức nảy mầm cao sẽ đảm bảo mật

độ định trước, tạo tiền đề cho năng suất.

Vì vậy, có thể kết luận được rằng: tỷ lệ mọc mầm phụ thuộc hoàn toàn

vào chất lượng hạt giống, đặc điểm di truyền của giống và các yếu tố ngoại cảnh

thời kỳ mọc mầm.

Bảng 3.4: Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc nghiên cứu

Tên giống Tỷ lệ nảy mầm (%)

Lào Cai Nghệ An L27(Đ/c) Thời gian từ khi gieo đến mọc mầm 5 6 6 96,25 85,0 88,50

24

Qua bảng 3.4 cho thấy được thời gian từ khi gieo đến khi hạt mọc mầm

dao động trong khoảng từ 5-6 ngày. Giống Nghệ An và giống L27(Đ/c) có thời

gian nảy mầm cùng ngày với nhau (6 ngày), giống Lào Cai có thời gian nảy

mầm ngắn nhất (5 ngày). Như vậy, thời gian mọc mầm của các dòng, giống luôn

có sự sai khác khi được gieo trồng trên cùng một loại đất, lượng phân bón và các

biện pháp kỹ thuật tác động như nhau.

Tỷ lệ mọc mầm của các giống biến động trong khoảng 85-96,25%. Trong

đó, giống lạc Lào Cai là giống có sức nảy mầm tốt nhất (96,25%).Giống Nghệ

An có sức nảy mầm kém nhất (85%). Với giống còn lại có tỷ lệ nảy mầm cao

hơn giống Nghệ An.

Như vậy, quá trình nảy mầm của các giống phụ thuộc nhiều yếu tố ngoài

bản chất giống còn chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu như: nhiệt độ, độ ẩm

đất.. Nên với mỗi giống khác nhau luôn có thời gian và tỷ lệ mọc mầm khác

nhau.

3.3.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc nghiên cứu Chiều cao thân chính trong quá trình sinh trưởng, phát triển đóng vị trí

quan trọng làm nhiệm vụ vận chuyển vật chất từ rễ lên thân lá và vận chuyển sản

phẩm đồng hóa từ lá về rễ, quả, hạt, chiều cao thân chính tăng trưởng phản ánh

sự tích lũy chất khô và sinh trưởng dinh dưỡng của cây.

Chiều cao cây hợp lý sẽ làm tăng khả năng chống đổ của cây, tăng số lá

hữu hiệu, làm tăng khả năng quang hợp tạo điều kiện cho năng suất sau này. Cây

lạc sinh trưởng tốt thường có chiều cao cân đối với các bộ phận dinh dưỡng

khác, thân không đổ, các đốt phía dưới ngắn, thân mập, cứng. Mặt khác, nếu

chiều cao thân chính tăng trưởng quá mạnh hay quá yếu đều ảnh hưởng đến khả

năng ra hoa kết quả của lạc. Trong cùng điều kiện sinh thái chiều cao cây thể

hiện đặc điểm di truyền của mỗi giống.

Thân chính không ngừng tăng trưởng về chiều cao trong suốt quá trình

sinh trưởng của cây. Tốc độ sinh trưởng chiều cao thân tăng dần từ khi mọc, khi

sắp ra hoa, tốc độ tăng chậm lại, sau đó khi hoa ra, tốc độ sinh trưởng chiều cao

cây lại tiếp tục tăng nhanh và đạt cao nhất trong thời kỳ ra hoa rộ; khi hoa gần

25

tắt, tốc độ tăng chiều cao thân giảm rõ rệt. Trong thời gian chín nếu gặp điều

kiện thuận lợi tốc độ tăng chiều cao thân lại tăng lên.

Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc

Đơn vị tính: cm

Sau trồng (ngày) Tên

giống 17 24 31 38 45 52 59 66

Lào Cai 11,41 15,36 20,43 28,04 30,62 31,48 35,00 36,50

Nghệ An 14,23 18,45 20,47 22,75 27,22 30,16 32,82 32,65

L27(Đ/c) 11,55 16,23 21,63 27,64 29,96 31,06 32,33 32,31

LSD0,05 0,71 1,19 1,47 1,98 1,93 1,98 1,83 1,22

40

35

30

25

Lào Cai

20

Nghệ An

L27(Đ/c)

15

10

5

0

17

24

31

38

45

52

59

66

CV% 2,5 3,2 3,1 3,3 2,9 2,8 2,4 1,6

Hình 3.1:Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống lạc

Thời gian đo chiều cao thân chính của cây tôi chọn ngày 17 để tiến hành

đo các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển vì thời gian này cây lạc đã phát triển có

lá thật, đủ chiều cao để dễ dàng quan sát, nhận biết và có được bộ số liệu hoàn

chỉnh.

26

Qua bảng 3.5 và hình 3.1 cho thấy chiều cao thân chính của cây không

ngừng tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Giống khác nhau, tốc độ tăng

trưởng chiều cao khác nhau tùy từng giai đoạn: khoảng thời gian 17 ngày do

điều kiện khí hậu chiều cao thân chính chỉ biến động trong khoảng 11,41-

14,23cm với LSD= 0,71cm, ở độ tin cậy 95%. Các giống chưa có sự khác biệt

nhiều.

Sau trồng 17 đến 24 ngày chiều cao cây trung bình của các giống biến

động từ 15,36-18,45cm. Giống Nghệ An có chiều cao cây cao nhất đạt 18,45cm,

giống Lào Cai có chiều cao thấp nhất đạt 15,36cm, ở độ tin cậy là 95% với

LSD=1,19cm.

Sau 31 ngày trồng chiều cao thân chính của ba giống thể hiện rõ sự chênh

lệch là chiều cao thân chính biến động từ 20,43 đến 21,63cm. Giống có chiều

cao thân chính đạt với tốc độ tăng trưởng cao nhất là giống L27 (Đ/C). Trong đó

giống có chiều cao trung bình cao nhất là giống Nghệ An với 20,47cm. Giống có

chiều cao thấp nhất là giống Lào Cai với 20,43cm, ở độ tin cậy là 95% với

LSD= 1,47cm.

Ở lần theo dõi sau trồng 38 ngày sau khi gieo, đây là giai đoạn từ mọc đến

ra hoa, cây sinh trưởng và phát triển mạnh. Kết quả cho thấy chiều cao có sự

biến động rõ ràng trong khoảng từ 22,75-28,04cm. Giống có chiều cao cao nhất

là giống Lào Cai với 28,04cm. Giống có chiều cao thấp nhất là giống Nghệ An

với 22,75cm. Giống Lào Cai đạt tốc độ tăng trưởng là 7,61cm chiều cao phát

triển nhanh so với những ngày trước, ở độ tin cậy 95% với LSD=1,98cm.

Sau 45 ngày đến 52 ngày trồng chiều cao thân chính tăng, tốc độ tăng

trưởng tăng lên nhưng không đồng đều. Kết quả cho thấy: giống lạc Lào Cai

tăng từ 30,62- 31,48cm (tăng 0,86cm) chiều cao của giống tăng không đáng kể,

giống Nghệ An chiều cao tăng từ 27,22- 30,16cm (tăng 2,94cm), giống L27 tăng

từ 29,96- 31,06cm (tăng 1,1cm). Giống Lào Cai có chiều cao thân chính cao

nhất là 31,38cm, sau đó đến giống L27 là 31,06cm và cuối cùng chiều cao thấp

nhất là giống Nghệ An với 30,16cm với LSD=1,98cm ở độ tin cậy là 95%.

Sau 59 ngày sau gieo là giai đoạn chiều cao thân chính tăng mạnh ở

giống Lào Cai đạt 35,00cm và các công thức thí nghiệm đã phát triển mang tính

đặc trưng của giống.Chiều cao cây trung bình của các giống biến động từ 32,33- 27

35,00cm , giống L27 có chiều cao cây trung bình thấp nhất đạt 32,33cm với

LSD=1,83cm, ở độ tin cậy là 95%.

Từ 66 ngày sau gieo kết thúc quá trình ra hoa, cây lạc bước vào giai đoạn

đâm tia, hình thành quả, quả chắc, lúc này chiều cao thân chính tăng chậm đi

trong khoảng từ 32,31-36,50cm. Trong đó cao nhất là giống Lào Cai với

36,50cm, giống thấp nhất là giống L27(Đ/c) với 32,31cm, ở độ tin cậy là 95%

với LSD=1,22cm.

Qua theo dõi tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc

cho thấy rằng thời kỳ sau mọc 17 ngày cho đến khi lạc sắp ra hoa, tốc độ tăng

trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc chậm. Từ thời kỳ lạc ra hoa thì

tốc độ tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc tăng mạnh hơn cho

đến thời kỳ hình thành quả.

Chiều cao cây phản ánh khả năng tích lũy chất khô, đặc điểm di truyền

của giống. Chiều cao thân chính là một chỉ tiêu giữ vai trò quan trọng quyết định

tới khả năng và tốc độ phân cành, tốc độ vươn cao biểu hiện mối tương quan

giữa quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực trong cây lạc, nó

có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất. Như vậy mỗi giống lạc ứng với các giai

đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau thì động thái tăng trưởng chiều cao thân

chính cũng khác nhau và tốc độ tăng trưởng không đồng đều giữa các thời kỳ,

chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh nhất là nước và nhiệt độ.

3.3.4. Tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính của các giống lạc nghiên cứu

Với thực vật, quang hợp là hoạt động cơ bản để tạo năng suất, nó quyến

định 90-95% năng suất cây trồng. Ngoài ra, bộ lá còn ảnh hưởng đến khả năng

chống chịu và chất lượng của sản phẩm sau thu hoạch, bởi nó liên quan đến quá

trình tích lũy chất khô, thoát hơi nước, quang hợp.Chính vì vậy, lá là cơ quan

quan trọng của cây, nhờ nó mà cây dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời có thể

chuyển hóa vật chất từ dạng vô cơ sang dạng hữu cơ cung cấp năng lượng cho

cây. Thân chính phát triển kéo theo bộ lá cũng phát triển. Bộ lá phát triển tốt là

tiền đề cho việc tăng hiệu suất quang hợp, tăng sức chống chịu sâu bệnh và điều

kiện bất thuận, từ đó tạo ra năng suất cao.

28

Không những phụ thuộc vào đặc tính của giống số lá trên cây còn phụ

thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, các kỹ thuật thâm canh. Ở từng thời kỳ sinh

trưởng khác nhau, mỗi giống có số lá nhất định, động thái ra lá của các giống

cũng khác nhau. Thời kỳ ra hoa 3 tuần đến thời kỳ hình thành quả là thời kỳ mà

bộ lá phát triển mạnh nhất cũng là thời kỳ thân cành phát triển mạnh. Với mỗi

dòng, giống. Tùy theo đặc điểm riêng mà có bộ lá khác nhau, phù hợp với từng

loại. Theo dõi đặc điểm phát triển bộ lá có được kết quả như bảng 3.5.

Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng số lá trên thân chính của các giống lạc

Đơn vị tính: số lá

Giống Sau trồng (ngày)

17 24 31 38 45 52 59 66

Lào Cai 3,77 5,73 7,87 9,23 10,70 12,00 13,73 15,13

Nghệ An 3,93 5,07 6,47 7,70 9,47 10,53 12,03 12,40

L27(Đ/c) 3,83 5,87 8,17 8,93 9,47 10,33 11,37 12,27

LSD0,05 0,30 0,63 0,34 0,23 0,43 0,76 0,54 0,77

16

14

12

10

Lào Cai

8

Nghệ An

6

L27(Đ/c)

4

2

0

17

24

31

38

45

52

59

66

CV% 3,5 5,0 2,0 1,2 1,9 3,1 1,9 2,6

Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng số lá của các giống lạc

Kết quả bảng 3.6 và hình 3.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng số lá của các

giống khác nhau tăng dần theo các thời kỳ sinh trưởng.

29

Tại thời gian 17 ngày sau gieo chưa có những biến động lớn nằm trong

khoảng 3-4 lá/cây, 24 ngày sau gieo giao động trong khoảng từ 5-6 lá/ cây. Hai

giống Lào Cai và giống L27 có số lá trung bình trong khoảng 6 lá. Giống còn lại

Nghệ An có số lá trong khoảng 5 lá/ cây. Với LSD= 0,30 lá ở độ tin cậy là 95%.

Sau trồng 31 đến 38 ngày trồng cho thấy số lá tăng nhanh ở tất cả các

giống, số lá ở hầu hết tất cả các giống đều biến động từ 6,47- 9,23 lá, riêng ở

giống Lào Cai có số lá nhiều nhất đạt 9,23 lá, sau 7 ngày tốc độ tăng lên 1,36 lá.

Thấp nhất là giống Nghệ An đạt 7,70; tốc độ tăng trưởng đạt 1,23 lá, ở độ tin

cậy 95% với LSD= 0,23 lá. Trong giai đoạn này số lá tăng nhanh do rễ của cây

lạc có thể hút được dinh dưỡng trong đất, lượng phân bón lót trước khi trồng đã

có tác dụng lớn trong sự sinh trưởng của cây, đặc biệt là chỉ số ra lá của cây.

Trong giai đoạn từ 45 đến 52 ngày trồng cho thấy trong giai đoạn này ở

tất cả các giống có số lá tăng mạnh nhất trong tất cả giai đoạn. Vì trong giai

đoạn này thời tiết thuận lợi. Các giống có số lá giao động từ 9,47-12,00 lá. Đối

với giống Lào Cai có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất từ 10,70-12,00 lá (đạt 1,3

lá), thấp nhất là giống L27 với số lá từ 9,47-10,33 lá (đạt 0,92 lá). Giống có số lá

trung bình là giống Nghệ An từ 9,47-10,53 (đạt 1,06 lá), ở độ tin cậy là 95% với

LSD= 0,76 lá. Điều này có thể giải thích là cây đang trong thời kỳ ra hoa, tập

trung dinh dưỡng nhằm tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất để cây ra hoa tạo củ,

đồng thời điều kiện thời tiết trong giai đoạn này thuận lợi cho sự phát triển của

cây.

Sau 59 đến 66 ngày trồng tốc độ ra lá của các giống tham gia thí nghiệm

biến động từ 11,37- 15,13 lá. Giống lạc Lào Cai có sự khác biệt hơn so với hai

giống Nghệ An và giống L27 (Đ/c), ở giống Lào Cai có số lá cao nhất từ 12.00-

13,73 lá (tăng 1,73 lá),sau đó đến giống Nghệ An từ 12,03-12,40 lá (tăng 0,37

lá) và thấp nhất là giống L27 với số lá từ 11,37- 12,27 lá ( tăng 0,9 lá), ở độ tin

cậy là 95% với LSD= 0,77 lá. Nhìn chung 3 giống không có sự biến động quá

nhiều.

30

3.3.5. Khả năng phân cành cấp 1 của các giống lạc nghiên cứu

Ở mỗi thân chính trên cây lạc đều có khả năng phân cành. Tuy nhiên, khả

năng phân cành nhiều hay ít phụ thuộc vào từng giống và từng biện pháp kỹ

thuật tác động.

Cành cùng với thân làm nên bộ khung của cây, cành mang lá, hoa và là bộ

phận gián tiếp góp phần tăng năng suất của cây. Ở lạc thường có hai loại cành

đó là cành cấp 1 và cành cấp 2. Cành cấp 1 là cành mọc từ thân chính và cành

cấp 2 mọc ra từ cành cấp 1 nhưng có chiều dài ngắn và nhỏ hơn, thường cành

cấp 2 không có ý nghĩa nhiều trong việc tăng năng suất cho cây. Trong quá trình

theo dõi thí nghiệm tôi chỉ quan tâm đến chỉ tiêu cành cấp 1 là chính, tức là loại

cành có ý nghĩa tăng năng suất trong quá trình sinh trưởng của các giống.

Cùng với sự theo dõi các chỉ tiêu như: chiều cao cây, số lá, kết quả tôi thu

được khả năng phân cành cấp 1 các giống lạc thí nghiệm được thể hiện ở bảng

3.6 và hình 3.3 như sau:

Bảng 3.7: Khả năng phân cành cấp 1 của các giống lạc

Đơn vị tính: cành

Giống

6

5

4

Lào Cai

3

Nghệ An

2

L27(Đ/c)

1

0

17

24

31

38

45

52

59

Lào Cai Nghệ An L27 (Đ/c) LSD0,05 CV% 17 1,76 1,64 1,67 0,13 3,7 24 2,04 2,03 1,97 0,29 6,5 Sau trồng (ngày) 38 3,00 2,83 3,10 0,23 3,4 45 3,50 3,07 3,37 0,75 1,0 31 2,50 2,70 2,63 0,51 8,7 52 4,77 4,60 4,67 0,43 4,1 59 5,43 5,20 5.33 0,11 1,0

Hình 3.3. Khả năng phân cành cấp 1 của các giống lạc

31

Kết quả từ bảng 3.7 và hình 3.3 cho thấy giống Lào Cai có số cành tăng

mạnh trong các giống thí nghiệm. Giai đoạn sau trồng 17 đến 24 ngày số cành

tăng từ 1,64 đến 2,04 cành, tốc độ tăng trưởng thấp nhất đạt 0,4 cành. Giai đoạn

sau trồng từ 38 đến 45 ngày tốc độ tăng trưởng mạnh nhất trong tất cả các giai

đoạn đạt 1,12 cành.

Sau trồng 17 ngày số cành trung bình của các giống lạc biến động từ 1,64

đến 1,76 cành, giống Lào cai có số cành cao nhất đạt 1,76 cành và giống Nghệ

An có tốc độ tăng trưởng thấp nhất 1,64 cành, ở độ tin cậy là 95% với LSD=

0,13 cành.

Sau trồng 24 đến 31 ngày số cành trung bình của các giống biến động từ

1,97 đến 2,70 cành. Giống Nghệ An có số cành cao nhất đạt 2,70 cành, giống

L27(Đ/c) có số cành thấp nhất đạt 1,97 cành. Về tốc độ tăng trưởng giống Nghệ

An có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 0,67 cành, giống L27(Đ/c) có tốc độ tăng

trưởng thấp nhất với 0,66 cành, ở độ tin cậy là 95% với LSD= 0,51 cành.

Trong giai đoạn sau trồng 38 đến 45 ngày sau trồng cho thấy số cành của

các giống biến động từ 2,83 đến 3,50 cành. Trong đó, giống có số cành thấp nhất

là giống Nghệ An đạt 2,83 cành, giống có số cành cao nhất là giống Lào Cai đạt

3,50 cành. Giống có số cành phát triển trung bình là giống L27(Đ/c) với 3,37

cành, ở độ tin cậy là 95% với LSD= 0,75 cành.

Sau 52 đến 59 ngày trồng cho thấy giống Nghệ An khả năng phân cành

thấp nhất đạt bình quân 5,20 cành/cây, thấp hơn so với đối chứng trung bình

0,13 cành/ cây. Giống Lào Cai cao hơn giống đối chứng đạt 0.1 cành/cây, ở độ

tin cậy là 95% với LSD= 0,11 cành.

3.3.6. Động thái ra hoa của các giống lạc nghiên cứu

Năng suất lạc được quyết định rất lớn dựa vào số lượng hoa hữu hiệu trên

cây và thời gian nở hoa. Động thái ra hoa là chỉ tiêu thể hiện mức độ biến động

số lượng hoa nở trong ngày khi cây ở giai đoạn ra hoa, cho biết khoảng thời gian

ra hoa và mức độ ra hoa tập trung trong thời kỳ này.

32

Ra hoa là quá trình sinh lí hóa, đánh dấu bước chuyển biến từ thời kỳ sinh

trưởng sinh dưỡng sang thời kỳ sinh trưởng sinh thực. Cây lạc là cây ra hoa trên

mặt đất nhưng lại đâm tia xuống mặt đất để hình thành củ. Khả năng ra hoa

nhiều cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng liên quan chặt chẽ đến năng

suất của cây sau này.

Tổng số hoa trên cây có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quyết định

năng suất của cây. Những giống có số hoa trên cây cao là những giống có tiền

năng cho số củ nhiều. Chỉ tiêu này do đặc tính của từng giống quy định song bên

cạnh đó điều kiện thời tiết và điều kiện chăm sóc cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu ra

hoa của cây. Động thái ra hoa của các dòng, giống lạc thí nghiệm được thể hiện

ở bảng 3.8.

Bảng 3.8: Động thái ra hoa của các giống lạc thí nghiệm

27 Giống 1,58 Lào Cai Nghệ An 1,33 L27(Đ/c) 1,53 30 2,28 2,29 2,35 33 3,15 3,12 3,19 36 3,81 4,13 3,91 39 4,27 4,12 2,81 42 2,92 3,36 2,50 45 2,53 3,06 2,56 48 1,6 1,95 1,13 51 0,7 0,9 0,73 Tổng 22,21 24,26 20,71

Qua quá trình theo dõi hoa trên cây cho thấy hoa nở trên cây lạc thường

có nhiều đợt hoa nở rộ tùy vào điều kiện thời tiết và điều kiện chăm sóc. Kết quả

thu được từ bảng 3.7 cho thấy tổng số hoa nở ở cả ba giống có sự biến động từ

20,71 đến 24,26 hoa. Đặc biệt chú ý đến giống Nghệ An với tổng số hoa 24,26

hoa cao hơn so với giống Lào Cai đạt 22,21 hoa và thấp nhất là giống L27(Đ/c)

đạt 20,71 hoa.

Nghiên cứu động thái ra hoa có ý nghĩa trong việc xác định những biện

pháp kỹ thuật hợp lý vào những thời kỳ cần thiết nhằm tạo điều kiện cho cây

sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao nhất.

3.4. Đặc điểm sinh lý của một số giống lạc nghiên cứu

3.4.1. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá(LAI) của một số giống lạc nghiên cứu. Quang hợp quyết định 90-95% năng suất cây trồng vì thế hoạt động

quang hợp được coi là hoạt động sinh lý quan trọng nhất trong mọi hoạt động

sống của cây trồng.

33

Thời kỳ từ ra hoa đến hình thành quả, hạt là thời kỳ thân, cành phát triển

mạnh nhất đồng thời đây cũng là thời kỳ diện tích lá tăng mạnh nhất. Trong quá

trình sinh trưởng, phát triển của cây chỉ số diện tích lá (LAI) tăng dần và đạt cực

đại vào giai đoạn hình thành quả, hạt, thời kỳ này bộ lá có cường độ quang hợp

mạnh nhất. LAI càng cao khả năng quang hợp càng sớm, tuy nhiên nếu cao quá

sẽ không tốt vì các tầng lá dưới bị che khuất ánh sáng, làm giảm khả năng quang

hợp của cây, do đó năng suất chất khô, năng suất hạt cũng giảm.

Trong một giới hạn nhất định, khi diện tích lá và chỉ số diện tích lá tăng

thì khả năng quang hợp của cây càng cao, sự tích lũy chất khô càng nhiều, năng

suất càng cao. Nhưng nếu diện tích lá và chỉ số diện tích lá quá cao sẽ có hiện

tượng che khuất ánh sáng lẫn nhau giữa các tầng lá trên cây, làm giảm khả năng

hấp thụ ánh sáng mặt trời của các tầng lá phía dưới, kéo theo lượng chất khô tích

lũy trong cây cũng giảm.

Vì vậy để nâng cao năng suất cây trồng thì một trong các biện pháp kỹ

thuật quan trọng là xác định cơ cấu cây trồng hợp lý, mật độ phù hợp để cây có

diện tích lá và chỉ số diện tích lá tối ưu, giúp cây trồng sử dụng tối đa ánh sáng

để tổng hợp các chất cần thiết, đảm bảo đạt năng suất cao và chất lượng tốt.

Bảng 3.9: Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống lạc nghiên cứu

Tên TK bắt đầu ra hoa Thời kỳ hoa rộ Thời kỳ quả chắc

giống DT LAI (m2 DT lá LAI (m2 DT lá LAI (m2

lá(dm2/cây) lá/m2 (dm2/cây) lá/m2 (dm2/cây) lá/m2

đất) đất) đất)

Lào Cai 1,18 6,09 3,29 16,91 10,33 2

Nghệ An 0,69 3,56 2,81 14,51 8,37 1,62

L27(Đ/c) 0,7 3,61 3,13 16,17 9,71 1,88

LSD0,05 0,88 0,36 0,60

CV% 0,9 1,0 2,8

34

Qua bảng số liệu bảng 3.9 cho thấy thời kỳ bắt đầu ra hoa có diện tích lá

dao động từ 0,69-1,18 dm2/cây. Trong đó giống Lào Cai có diện tích lá lớn nhất.

Trong thời kỳ ra hoa rộ diện tích lá của các giống khá tương đương nhau dao

động từ 2,81-3,29 dm2/cây. Đến thời kỳ quả chắc các giống có sự chênh lệch

không nhiều trong khoảng từ 1,62-2 dm2/cây.

Chỉ số diện tích lá tăng dần từ thời kỳ bắt đầu ra hoa đến thời kỳ hình

thành quả chắc trong đó thời kỳ bắt đầu ra hoa LAI của các giống dao dộng

trong khoảng 3,56-6,09 m2 lá/m2đất. Thời kỳ hoa rộ LAI bắt đầu tăng lên dao

động trong khoảng 14,51-16,91 m2 lá/m2đất. Thời kỳ hình thành quả chắc LAI

giảm dần dao động trong khoảng từ 8,37-10,33 m2 lá/m2 đất.

3.4.2. Khả năng tích lũy chất khô của các giống lạc nghiên cứu Khối lượng chất khô là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng, phát triển

của cay. Vật chất cây tích lũy được một phần sử dụng cho các hoạt động sống

một phần làm nguyên liệu để hình thành ra các bộ phận của cây và sự trữ chất

dinh dưỡng cung cấp cho cơ quan dự trữ quả, hạt sau này.

Khả năng tích lũy chất khô là lượng chất khô mà cây trồng tích lũy trong

suốt chu kỳ sống của cây, ở từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển, có ảnh hưởng

đến năng suất của cây trồng. Hiệu quả của quá trình quang hợp được thể hiện

qua khả năng tích lũy chất khô của cây và nó là cơ sở tạo ra năng suất của cây.

Quang hợp tốt và thuận lợi thì khả năng tích lũy chất khô của cây cao và ngược

lại. Khả năng sinh trưởng của cây lạc khác nhau qua các thời vụ khác nhau nên

khả năng tích lũy chất khô cũng khác nhau. Khả năng tích lũy chất khô tốt và

thuận lợi sẽ là cơ sở cho quá trình hình thành năng suất sau này. Trong thời kỳ

sinh trưởng sinh dưỡng quá trình hình thành các bộ phận sinh dưỡng mạnh,

lượng chất hữu cơ được tổng hợp chủ yếu phục vụ cho việc xây dựng các cơ

quan sinh dưỡng của cơ thể. Sang thời kỳ sinh trưởng sinh thực, quá trình tích

lũy vật chất mới thực sự tăng nhanh làm tăng khối lượng vật chất khô tăng,

trong đó quan trọng nhất là lượng chất khô tích lũy trong các cơ quan kinh tế.

Khả năng tích lũy vật chất khô phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, điều kiện

chăm sóc cũng như yếu tố ngoại cảnh.

35

Kết quả theo dõi khả năng tích lũy chất khô của các giống lạc thí nghiệm

được thể hiện ở bảng 3.10:

Bảng 3.10: Khả năng tích lũy chất khô của các giống lạc nghiên cứu

Đơn vị tính: g/cây

Tên giống Lào Cai Nghệ An L27(Đ/c) LSD0,05 CV% TK bắt đầu ra hoa 7,95 3,51 3,87 0,66 5,7 TK ra hoa rộ 11,87 8,65 6,99 1,91 9,2 TK quả chắc 33,01 22,01 24,86 1,92 3,2

Dựa vào số liệu bảng 3.10 cho thấy: Ở thời kỳ bắt đầu ra hoa, lượng chất

khô tích lũy không lớn, biến động trong khoảng 3,51- 7,95 g/cây, trong đó thấp

nhất là giống Nghệ An đạt 3,51g/cây, cao nhất là giống Lào Cai trong khoảng

7,95g/cây. Còn lại giống L27(Đ/c) có lượng chất khô trung bình khoảng

3,87g/cây, ở độ tin cậy là 95% với LSD= 0,66g/cây.

Vào thời kỳ hoa rộ, khi thân lá bắt đầu phát triển mạnh thì khả năng tích

lũy chất khô của các giống cũng tăng lên rõ rệt. Lượng chất khô tích lũy được

của các giống trong thời kỳ này dao động trong khoảng từ 6,99- 11,87g/cây.

Trong đó, giống đối chứng L27(Đ/c) có khả năng tích lũy chất khô thấp nhất

(6,99g/cây), giống Lào Cai có khả năng tích lũy chất khô cao nhất (11,87g/cây),

ở độ tin cậy là 95% với LSD= 1,91g/cây.

Kết thúc thời gian nở hoa, lạc bước vào thời kỳ đâm tia hình thành quả và

quả vào chắc. Lúc này thân lá và trọng lượng hạt tăng lên nhiều vì thế lượng

chất khô tích lũy được tăng lên rõ rệt và đạt giá trị cao nhất trong ba thời kỳ, dao

động từ 22,01-33,01g/cây. Trong đó đạt cao nhất là giống Lào Cai (33,01g/cây),

thấp nhất là giống Nghệ An (22,01g/cây). Giống còn lại là L27(Đ/c) có khả năng

tích lũy chất khô cao hơn giống Nghệ An đạt 24,86g/cây, ở độ tin cậy là 95%

với LSD=1,92g/cây.

Qua quá trình theo dõi khả năng tích lũy chất khô của các dòng giống

tham gia thí nghiệm cho thấy có sự khác nhau giữa các thời kỳ, khả năng tích

lũy chất khô đạt cao nhất trong thời kỳ quả chắc.

36

3.4.3. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc nghiên cứu

Sự hình thành nốt sần ở rễ lạc do vi khuẩn cộng sinh cố định nitơ

Rhizobium vigna lượng nốt sần khác nhau ở các giống lạc khác nhau.Vi khuẩn

nốt sần Rhizobium vigna tạo nên khi xâm nhập vào rễ lạc, làm cho các tế bào

gần gốc rễ bị vi khuẩn xâm nhập đã phân chia nhanh để khu trú vi khuẩn tại một

khu vực, nơi đó rễ bị phình to thành nốt sần.

Những nốt sần đầu tiên được xuất hiện ở rễ từ khi cây có 4-5 lá thật,

những nốt này thường nhỏ, dịch nốt sần màu hồng nhạt. Số lượng nốt sần tăng

dần trong quá trình sinh trưởng của lạc và đạt cực đại vào thời kỳ hình thành quả

và hạt. Lúc này nốt sần to hơn và có màu hồng thẫm. Trong thời kỳ chín tới khi

thu hoạch phần lớn nốt sần già vỡ và rụng, do đó giảm số lượng nốt sần trên cây.

Đánh giá khả năng hình thành nốt sần của cây lạc chính là đánh giá khả năng

cố định đạm và giá trị cải tạo đất của nó. Số lượng nốt sần hữu hiệu nhiều, khối

lượng lớn thì khả năng cố định đạm càng cao, tạo điều kiện tăng năng suất lạc.

Sự phát triển của bộ rễ cùng với sự hình thành nốt sần ngoài phụ thuộc

vào tính chất đất, độ ẩm, dinh dưỡng và biện pháp kỹ thuật tác động thì chúng

còn phụ thuộc vào bản chất di truyền của giống. Trong thí nghiệm này cho thấy

yếu tố giống đã ảnh hưởng khá rõ đến sự hình thành nốt sần ở thời kỳ ra hoa,

hoa rộ và quả chắc.

Khả năng hình thành nốt sần ở các dòng giống khác nhau. Theo dõi khả

năng hình thành nốt sần của các giống trong thí nghiệm qua các thời kỳ thu được

trong bảng 3.11:

Bảng 3.11: Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống lạc

TK bắt đầu ra hoa TK ra hoa rộ TK quả chắc

Tên giống Số lượng (nốt/cây) Số lượng (nốt/cây)

Lào Cai 22,56 Khối lượng (g/cây) 0,13 Khối lượng (g/ cây) 86,11 Số lượng (nốt/ cây) 42,50 Khối lượng (g/cây) 30,29 56,64

Nghệ An 15,78 0,12 67,52 35,89 28,48 47,83

L27(Đ/c) 27,11 0,15 91,20 53,27 35,21 62,51

37

Qua bảng 3.11 cho thấy thời kỳ bắt đầu ra hoa số lượng nốt sần biến động

trong khoảng 15,78-27,11 (nốt/cây). Giống L27(Đ/c) có số lượng nốt sần cao

nhất khoảng 27,11nốt/ cây. Giống Nghệ An có số lượng nốt sần thấp khoảng

15,78 nốt/ cây thấp hơn giống Lào Cai khoảng 22,56 nốt/cây.

Bước vào thời kỳ ra hoa rộ, sự tăng lên về số lượng nốt sần cũng kéo theo

sự tăng lên của khối lượng nốt sần. Sự chênh lệch về số lượng nốt sần thể hiện

trong khoảng 47,83-62,51 nốt/cây. Giống L27(Đ/c) có số lượng nốt sần cao hơn

giống Lào Cai là 62,51 nốt/cây. Giống Nghệ An có số lượng nốt sần thấp

khoảng 47,83 nốt/ cây.

Thời kỳ vào quả chắc, số lượng và khối lượng nốt sần giảm. Số lượng nốt

sần các giống dao động trong khoảng 35,89-53,27 nốt/cây. Trong đó, giống

L27(Đ/c) có số lượng nốt sần cao nhất 53,27 nốt/cây, giống lạc Nghệ An có số

lượng nốt sần thấp nhất 35,89 nốt/cây.

Như vậy, khả năng hình thành nốt sần của các giống trong thí nghiệm đều

thay đổi khác nhau ở từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây. Khối lượng nốt

sần cũng có nhiều biến động đáng kể ở thời kỳ bắt đầu ra hoa, khối lượng nốt

sần dao động từ 0,12-0,15g/cây. Đến thời kỳ ra hoa rộ khối lượng nốt sần tăng

lên dao động từ 67,32-91,20g/cây. Thời kỳ quả chắc khối lượng nốt sần cũng

tăng cao dao động từ 28,48-35,21g/cây.

3.4.4. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống lạc nghiên cứu

Trong nghiên cứu và sản xuất hiện nay, sâu bệnh hại là một trong những

nguyên nhân làm hạn chế năng suất, chất lượng lạc, hiệu quả kinh tế cũng như

làm tăng chi phí trong quá trình sản xuất. Lạc bị khá nhiều loài gây hại trong

suốt quá trình sinh trưởng.

Để đối phó với các loài sâu hại, các dịch bệnh không chỉ dựa vào việc sử

dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật mà cần phải có các biện pháp phòng dịch

tổng hợp lâu dài, để vừa làm giảm thiệu hại do sâu bệnh gây ra, vừa đảm bảo an

toàn cho người sản xuất và môi trường.

Khí hậu nóng ẩm ở miền Bắc nước ta là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh

phát triển và gây hại đối với cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng. Bệnh gỉ

38

sắt và đốm lá chủ yếu gây hại làm rụng lá lạc ở thời kỳ bắt đầu hình thành quả,

hạt nên bệnh có thể làm giảm năng suất đến 50%.

Vì vậy, việc đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống lạc là rất cần

thiết, làm cơ sở cho việc chọn tạo giống có năng suất cao, chọn ra những giống

có khả năng chống chịu sâu bệnh hại. Các giống chống chịu sâu bệnh tốt sẽ góp

phần làm ổn định năng suất của cây trồng ngay cả trong trường hợp gặp điều

kiện môi trường bất thuận.

Bảng 3.12: Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lạc nghiên cứu.

Tên giống Héo xanh (1-3) Đốm nâu (1-9) Gỉ sắt (1-9) Sâu xám(%) 5 7 9 0,11 0,67 2,41 5 3 5

1 Lào Cai 2 Nghệ An L27 (Đ/c) 1 Các sâu bệnh mắc phải trong vụ Thu Đông:

Bệnh héo xanh hay còn gọi là kéo xanh, héo vi khuẩn. Bệnh do nhiều

nguyên nhân, chủ yếu do vi khuẩn R. Solanacearum Smith là một bệnh gây hại

phổ biến trên cây lạc. Bệnh phá hại ở tất cả các thời kỳ sinh trưởng của lạc, chủ

yếu thời kỳ ra hoa- làm quả. Cây con khi nhiễm bệnh sẽ bị héo, mất nước và

chết nhanh chóng. Cây trưởng thành ra hoa nhiễm bệnh trở nên mềm yếu và là

có màu xanh vàng nhạt. Tuy nhiên lá vẫn dính vào thân cây và rủ xuống khi cây

bị chết. Cây bị chết héo xanh có thể héo cả cây hoặc từng cành, làm giảm mật độ

cây làm thiệu hại lớn đến năng suất và chất lượng. Mức độ nhiễm bệnh dao động

từ 1-2 cấp. Giống Nghệ An tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất.

Bệnh đốm nâu do nấm Cercospora arachidicola Hori gây ra. Trong quá

trình làm thí nghiệm thì bệnh này xuất hiện và gây hại chính vào thời kỳ quả

chắc. Hại chủ yếu trên lá, vết bệnh có màu nâu, nâu vàng, xung quanh vết bệnh

có quầng vàng, trên vết bệnh có 1 lớp mốc màu xám đó là cành bào tử phân sinh

conidi, mặt dưới vết bệnh có màu nhạt hơn. Tỷ lệ bệnh hại biến động trong

phạm vi từ cấp 5- 9. Trong đó giống L27(Đ/c) tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất giống

Lào Cai tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất.

Bệnh gỉ sắt thì các giống bị bệnh ở cấp 3- 5 (từ nhẹ đến trung bình).

Trong đó giống Nghệ An bị bệnh ở mức nhẹ còn giống Lào Cai và giống L27 39

(Đ/c) bị nhiễm bệnh ở mức trung bình. Nhìn chung các giống tham gia thí

nghiệm không thấu có giống nhiễm bệnh ở mức nặng.

Sâu xám: Sâu này hại trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây, sâu hại nặng

nhất vào thời kỳ cây con, sâu cắn đứt ngọn, thân làm khuyết mật độ cây trên

ruộng. Đặc điểm phá hoại của sâu xám là cắn ngang cây và tha phần cây xuống

chỗ ẩn nấp dưới đất. Tỷ lệ sâu hại biến động trong khoảng 0,11- 2,41%.

3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc nghiên cứu.

3.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc nghiên cứu.

Mục đích cuối cùng và quan trọng nhất của sản xuất nông nghiệp chính là

đạt được hiệu quả kinh tế cao, thu được sản phẩm với năng suất cao, chất lượng

tốt. Năng suất cây trồng thể hiện kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố nội tại

với điều kiện môi trường và các biện pháp kỹ thuật tác động. Vì vậy, năng suất

cây trồng là cơ sở để đánh giá bản chất di truyền của giống, khả năng thích ứng

với điều kiện sinh thái và khả năng thâm canh. Năng suất lạc được tạo từ các

yếu tố cấu thành năng suất đó là: tổng số quả/ cây, tỷ lệ quả chắc/ cây, khối

lượng 100 quả, khối lượng 100 hạt, tỷ lệ nhân của giống.

Giá trị của chúng phụ thuộc vào bản chất di truyền của từng giống và điều

kiện ngoại cảnh cũng như kỹ thuật canh tác. Nếu tích lũy chất khô là kết quả của

quá trình sinh tổng hợp các chất hữu cơ thì năng suất và các yếu cấu thành năng

suất chính là kết quả của quá trình tích lũy chất khô nhưng diễn ra ở bộ phận

kinh tế. Như vậy, thành phần sinh hóa và dinh dưỡng là các yếu tố đã làm nên sự

khác nhau về chất giữa các bộ phận khác của cơ thể sinh vật.

Bảng 3.13: Yếu tố cấu thành năng suất của các giống

P100 hạt Tên giống Tổng quả/cây Tổng quả chắc/ cây

25,7 19,97 78,67 Tỷ lệ quả 1 hạt/cây (%) 42,41 Tỷ lệ quả 2 hạt/ cây (%) 57,59 Tỷ lệ quả 3 hạt/cây (%) Lào Cai

22,67 17,4 76,2 21,84 77,41 0,75 Nghệ An

22,67 18,70 79,33 34,76 65,08 0,16 L27 (Đ/c)

3,3 3,6 9,4 LSD0,05

6,2 8,7 5,3 CV%

40

Tổng số quả/ cây: Là chỉ tiêu tương quan rất chặt chẽ với năng suất nên

đây là chỉ tiêu hàng đầu trong chọn tạo giống lạc.

Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng đậu quả của giống. Nó tham gia

vào năng suất cá thể và năng suất lý thuyết của lạc khi thu hoạch. Tổng số quả

trên cây chịu ảnh hưởng của đặc tính giống, đồng thời còn phụ thuộc nhiều vào

các biện pháp kỹ thuật canh tác và điều kiện ngoại cảnh. Đặc biệt là thời gian ra

hoa và tổng số hoa hữu hiệu trên cây.

Kết quả nghiên cứu tổng số quả/cây trình bày ở bảng 3.12 cho thấy tổng

số quả/cây của các giống dao động trong khoảng từ 22,67-25,7 quả/cây. Giống

Lào Cai có tổng số quả cao nhất là 25 quả/cây.

Tổng quả chắc trên cây là yếu tố để xác định tiềm năng của mỗi giống đó

cũng là nhân tố quyết định năng suất thực thu của lạc trên đồng ruộng.

Tổng quả chắc được quyết định vào giai đoạn quả mẩy nên nó phản ánh

khả năng vận chuyển và tích lũy chất khô về hạt của giống. Mặt khác, thể hiện

khả năng đậu quả sau khi ra hoa của mỗi giống. Số quả chắc của cây lạc đạt

được phụ thuộc vào các yếu tố như: bản chất di truyền giống, điều kiện thời tiết

và kỹ thuật chăm sóc. Thông thường những giống có tỷ lệ quả chắc cao thì có

tiềm năng năng suất cao. Theo dõi tổng quả chắc của các giống tham gia thí

nghiệm cho thấy quả chắc trên cây biến động trong phạm vi 17,4- 19,97 quả

chắc/cây.

Khối lượng 100 hạt: Kết quả của quá trình tích lũy chất khô trong cây

được thể hiện rõ nhất qua khối lượng 100 hạt. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất

dùng để đánh giá phẩm chất và năng suất lạc. Chất lượng lạc nhân có ý nghĩa

quan trọng trong sản xuất lạc đặc biệt là đối với xuất khẩu lạc. Khối lượng lạc

phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống và điều kiện ngoại cảnh. Lạc có

khối lượng hạt lớn, hàm lượng tinh dầu cao sẽ được áp dụng trong sản xuất đại

trà. Các dòng, giống lạc tham gia thí nghiệm có khối lượng 100 hạt nằm trong

khoảng 66,76- 79,33gam. Trong đó giống đối chứng có P100 hạt cao nhất 79,33

gam. Giống Lào Cai có P100 hạt thấp nhất 66,76 gam.

41

Tỷ lệ quả 1 hạt/cây: Tỷ lệ quả 1 hạt/cây của các giống có sự chênh lệch về

tỷ lệ từ 21,84-42,41%. Trong đó giống Lào Cai có tỷ lệ quả 1 hạt cao nhất đạt

41,41%, giống Nghệ An có tỷ lệ quả 1 hạt/ cây thấp nhất là 21,84%.

Tỷ lệ quả 2 hạt/cây: của các giống khá cao đều trên 50% dao động từ

57,59-77,41%. Giống có tỷ lệ quả 2 hạt/cây cao nhất là Nghệ An với 77,41%,

giống có tỷ lệ quả 2 hạt/cây thấp nhất là Lào Cai với 57,59%. Nhưng nhìn chung

thì tỷ lệ này của các giống không chênh lệch nhau nhiều.

Tỷ lệ quả 3 hạt/cây: là thấp nhất trong ba tỷ lệ dao động từ 0,16-0,75%.

như vậy các yếu tố cấu thành năng suất có tương quan tỷ lệ thuận với năng suất

lý thuyết và có sự sai khác giữa các dòng giống tham gia thí nghiệm, mang bản

chất đặc trưng cho từng giống.

3.5.2. Năng suất của các giống lạc nghiên cứu

Năng suất là vấn đề được quan tâm nhất trong sản xuất nông nghiệp nói

chung và sản xuất lạc nói riêng.

Năng suất là chỉ tiêu để đánh giá ưu thế của giống bên cạnh chất lượng và

sinh trưởng, đây là chỉ tiêu phản ánh khá chính xác khả năng thích ứng của từng

giống đối với điều kiện ngoại cảnh và là kết cuối cùng của quá trình tổng hợp

giữa sự sinh trưởng và phát triển của lạc. Năng suất năng và năng suất thực tế

thu được của các giống lạc thí nghiệm được trình bày tại bảng 3.14.

Bảng 3.14: Năng suất của các giống lạc nghiên cứu

Tên giống Năng suất cá thể Năng suất lý Năng suất thực

(g/cây) thuyết (tạ/ha) thu (tạ/ha)

Lào Cai 13,85 42,95 20,89

Nghệ An 12,40 38,44 18,77

L27 (Đ/c)

LSD0,05 15,37 2,0 47,64 6,2 23,21 0,84

CV% 6,4 6,4 1,8

42

60

50

40

NSLT(tạ/ha)

30

NSTT(tạ/ha)

20

10

0

Lào Cai

Nghệ An

L27(Đ/c)

Hình 3.4: Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lạc

Năng suất cá thể: Năng suất cá thể của cây thể hiện tiềm năng năng suất

của giống, được quyết định bởi các yếu tố như số quả trên cây, số quả chắc, số

hạt trên quả và khối lượng hạt. Các giống lạc thí nghiệm có năng suất có thể ở

mức trung bình từ 12,40-15,37gam, cao nhất là giống L27(Đ/c) đạt 15,37gam,

thấp nhất là giống Nghệ An đạt 12,40gam, ở độ tin cậy là 95% với LSD=

2,0g/cây.

Năng suất lý thuyết: Năng suất lý thuyết tương ứng với năng suất cá thể.

Dựa vào năng suất lý thuyết chúng ta có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật

thâm canh phù hợp để phát huy tối đa tiềm năng của các dòng, giống. Nhìn

chung năng suất lý thuyết trung bình của các giống tham gia thí nghiệm đạt khá

cao, biến động trong khoảng 38,44-47,64 tạ/ha. Trong đó giống L27(Đ/c)đạt

47,64 tạ/ha là cao nhất, ở độ tin cậy 95% với LSD= 6,2 tạ/ha.

Năng suất thực thu: Năng suất thực thu là năng suất thực tế thu được trên

đồng ruộng, nó phản ánh rõ nhất hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật tác động

trong quá trình sản xuất cũng như đánh giá khả năng thích ứng của từng giống

trong những điều kiện ngoại cảnh. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá,

nhận xét một giống cây trồng hay một biện pháp kỹ thuật có phù hợp hay không.

Qua bảng 3.13 thấy được năng suất thực thu của các giống thí nghiệm đạt từ

18,77-20,89 tạ/ha, cao nhất là giống L27 đạt 23,21tạ/ha, thấp nhất là giống Nghệ

An đạt 18,77 tạ/ha, ở độ tin cậy là 95% với LSD= 0,84 g/cây.

43

3.5.3. Hiệu quả kinh tế của các giống lạc nghiên cứu

Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của các giống lạc

Đơn vị tính: đồng/ha

Giống Năng suất Đơn giá Tổng thu Tổng chi Lãi thuần

(tạ/ha) (đồng) (đồng) (đồng) (đồng)

Lào Cai 50.000 10.445.000 4.500.000 5.945.000 20,89

Nghệ An 40.000 7.508.000 3.000.000 4.508.000 18,77

L27(Đ/c) 40.000 9.284.000 3.000.000 6.284.000

23,21 Qua bảng 3.15 cho thấy:

Đơn giá của các giống lạc cụ thể như sau: giống Lào Cai có giá cao nhất

là 50.000 đồng/ha, còn lại giống Nghệ An và L27(Đ/c) có đơn giá giống nhau là

40.000 đồng/ha.

Tổng thu: với giá thị trường dao động từ 40.000-50.000 đồng/kg lạc, ta

tính được tổng thu như sau: giống Lào Cai cho tổng thu là 10.445.000 đồng/ha

là nhiều nhất, tiếp đến là giống L27(Đ/c) là 9.284.000 đồng/ha và cho tổng thu ít

nhất là giống Nghệ An 7.508.000 đồng/ha.

Chi phí của các giống khác nhau trong đó: giống Nghệ An và giống

L27(Đ/c) là 3.000.000 đồng/ha ít nhất, nhiều nhất là giống Lào Cai 4.500.000

đồng/ha.

Lãi thuần do sử dụng các giống: giống L27 lãi cao nhất là 6.284.000

đồng/ha, tiếp đến là giống Lào Cai với 5.945.000 đồng/ha, ít nhất là giống Nghệ

An 4.508.000 đồng/ha.

44

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Qua quá trình theo dõi và phân tích kết quả tôi đưa ra một số kết luận về

đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lạc tham gia thí

nghiệm tại Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội như sau:

Về chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển:

Tổng thời gian sinh trưởng của giống Lào Cai là dài nhất, giống L27(Đ/c)

là giống có tổng thời gian sinh trưởng ngắn nhất.

Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của giống lạc Lào Cai là ngắn nhất là 5

ngày, đạt 96,25% tỷ lệ nảy mầm và có thời gian mọc mầm ngắn hơn trong các

giống tham gia thí nghiệm.

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính: Giống Lào Cai có khả năng

sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện thời tiết của khu vực thí nghiệm có

chiều cao cây cao nhất đạt 36,50cm.

Động thái ra lá: Giống có số lá cao nhất là giống Lào Cai với 15,13 lá, với

tốc độ tăng trưởng đạt 1,36 lá.

Khả năng phân cành: Giống có khả năng phân cành 1 nhiều nhất là giống

Lào Cai với tổng số cành trên cây đạt 5,43 cành/ cây.

Động thái ra hoa: Tổng số hoa trên cây của giống Nghệ An là cao nhất với

tổng số hoa đạt 71,97 hoa.

Về chỉ tiêu sinh lý:

Chỉ số diện tích lá giống Lào Cai cao hơn hai giống còn lại. Đối với chỉ

tiêu tích lũy chất khô hai giống Lào Cai và L27(Đ/c) có khả năng tích lũy chất

khô cao hơn giống còn lại.

Số lượng nốt sần và khối lượng nốt sần hai giống L27(Đ/c) và Lào Cai

cao hơn giống Nghệ An.

Tình hình sâu bệnh hại: bệnh gỉ sắt thì giống Nghệ An bị nhiễm bệnh nhẹ

nhất, bệnh đốm nâu thì giống L27(Đ/c) là bị nhiễm bệnh nặng nhất. Bệnh héo

xanh hại trên giống Nghệ An là cao nhất so với hai giống tham gia thí nghiệm

và tỷ lệ bị sâu xám phá hại nhiều nhất là giống L27(Đ/c).

45

Về chỉ tiêu năng suất:

Năng suất cá thể: Giống có năng suất cao nhất là giống L27((Đ/c). Về

năng suất lý thuyết và năng suất thực thu giống L27(Đ/c) cũng cao nhất trong

hai giống tham gia thí nghiệm còn lại.

Như vậy, chỉ tiêu về năng suất thì giống L27 có năng suất cao nhất tiếp

đến là giống Lào Cai. Giống có năng suất thấp nhất là giống Nghệ An.

Kết luận qua nghiên cứu này ta thấy hai giống có các chỉ tiêu sinh trưởng,

sinh lý và năng suất cao nhất là giống L27 và giống Lào Cai. Giống còn lại

Nghệ An thấp hơn so với 2 giống còn lại.

Đề nghị

Cần tiến hành thí nghiệm này trong nhiều vụ, nhiều vùng có điều kiện

khác nhau để có kết luận chính xác hơn về khả năng sinh trưởng, phát triển và

năng suất của một số giống lạc nói trên.

Đề tài mới chỉ bố trí ở một địa điểm trong khi đó huyện Chương Mỹ có

địa hình phức tạp, có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau, đất đai khác nhau. Do

vậy để xác định chắc chắn giống nào thích hợp và hiệu quả nhất để phổ biến cho

người dân sản xuất áp dụng vào đại trà cần tiếp tục nghiên cứu thêm về nhiều

giống hơn.

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Đoàn Thị Thanh Nhàn(1996),Giáo trình cây công nghiệp- NXBNN

2. Gs. Đường Hồng Dật (2007). Cây lạc và biện pháp thâm canh nâng cao hiệu

quả sản xuất

3. Hà Thị Phú( 2013), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất

của một số giống lạc vụ Xuân năm 2013 tại xã Chiềng Mung- huyện Mai Sơn-

tỉnh Sơn La.

4. Ngô Thế Dân (2000), Kỹ thuật đạt năng suất lạc cao ở Việt Nam- NXBNN.

5. Nguyễn Thị Chinh (2006), Kỹ thuật thâm canh lạc năng suất cao, NXB Nông

Nghiệp.

6. Ngô Thị Lâm Giang (1999), Kết quả thử nghiệm và phát triển các kỹ thuật

tiến bộ về trồng lạc trên đồng ruộng nông dân Đông Nam Bộ, Trích báo cáo:

Hội thảo về kỹ thuật trồng lạc ở Việt Nam tại Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Thanh Hải, Vũ Đình Chính (2011), Đánh giá đặc điểm nông sinh

học của một số dòng, giống lạc trong điều kiện vụ xuân và vụ thu trên đất Gia

Lâm- Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011: Tập 9, số 5: 697-704, Học

viện nông nghiệp Việt Nam.

8. Phạm Văn thiều (2001), Kỹ thuật trồng lạc năng suất và hiệu quả, NXB NN

Hà Nội, Tr 5-9.

9. Phạm Văn Biên, Nguyễn Đăng Khoa (1991), Sản xuất và nghiên cứu cây lạc

ở miền Nam trong những năm gần đây. Tiến bộ kỹ thuật trồng lạc, NXB NN, Hà

Nội.

10. QCVN 01-57:2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo

nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc.

11. QCVN 01-67:2011/BNNPTNT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo

nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống lạc.

12. TS.Trần Danh Sửu (2017), Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Lạc

13. Tống Thị Vy(2018), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển và năng

suất của một số giống lạc vụ Xuân năm 2018 tại Gia Lâm- Hà Nội.

14. Sách “Thiết kế thí nghiệm và xử lý kết quả bằng phần mềm IRRISTAT”.

Phạm Tiến Dũng 2010, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.

15. Trần Văn Lài (1991), Kỹ thuật gieo trồng lạc, đậu, vừng. NXB Nông Nghiệp

Hà Nội.

II.Tài liệu nước ngoài

15. Perdido V.C and E.L.Lopez (1996), the status of technologies to achieve

high groundnut yield in the Philippines, Achieving high groundnut yields,

ICRISAT, patancheru, Andhra Prudesh 502324, India, pages, 71-79.

13. Mengesha M.H. (1993), Status of germplasm maintained at ICRISAT, Joint

ICAR/ICRISAT Regional training worshop on pland genetic resourses, 4-20

oct, 1993, India, pp, 1-5.

14. Sanun Jogloy, Tungsina Saya wichai (1996), The status of technologies use

to achieve high groundnut yield in Thailand, (In) Achieving high groundnut

yields, ICRISAT, Patancheru, Andhaa, Daadesh 502324, India, pp.81-88.

III.Tài liệu Internet

16. Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu

17. fao.org

18. Tổng cục thống kê

19. http://nongnghiepthegioi.weebly.com/to-chuc.html

i20. http://www.zbook.vn/ebook/nghien-cuu-xac-dinh-mot-so-giong-va-thoi-vu-

gieo-trong-dau-tuong-trong-dieu-kien-vu-xuan-tai-huyen-chuong-my-ha-noi-

46654/

21. http://www.zbook.vn/ebook/anh-huong-cua-mat-do-thoi-vu-trong-lac-thu-

den-sinh-truong-phat-trien-va-nang-suat-cua-giong-lac-l24-trong-dieu-kien-che-

46249/

22. http://www.zbook.vn/ebook/so-sanh-mot-so-giong-lac-trong-dieu-kien-vu-

thu-2002-tren-dat-gia-lam-ha-noi-29027/

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Một số hình ảnh thí nghiệm

Hình 2 Hình1

Hình 1,2:Thời kỳ lạc nảy mầm

Hình 3 Hình 4

Hình 3,4:Thời kỳ lạc ra hoa và đâm tia

Hình 5 Hình 6

Hình 5,6:Thu hoạch

Hình 7 Hình 8

Hình 9

Hình 7,8,9:Mẫu lạc giống thí nghiệm

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 17NST FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V003 17NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .442022 .221011 2.22 0.224 3 2 GIONG$ 2 15.1206 7.56031 76.06 0.002 3 * RESIDUAL 4 .397579 .993948E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 15.9602 1.99503 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 24NST FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V004 24NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .866755 .433377 1.55 0.317 3 2 GIONG$ 2 15.2244 7.61221 27.29 0.006 3 * RESIDUAL 4 1.11591 .278979 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 17.2071 2.15089 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 31NST FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V005 31NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 4.14807 2.07403 4.91 0.085 3 2 GIONG$ 2 2.49687 1.24843 2.96 0.163 3 * RESIDUAL 4 1.68987 .422467 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 8.33480 1.04185 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 38NST FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V006 38NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 6.14862 3.07431 4.01 0.111 3 2 GIONG$ 2 52.1241 26.0620 34.00 0.005 3 * RESIDUAL 4 3.06651 .766629 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 61.3392 7.66740 -----------------------------------------------------------------------------

Phụ lục 2. Kết quả xử lí số liệu thống kê

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 45NST FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V007 45NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 6.67402 3.33701 4.57 0.094 3 2 GIONG$ 2 27.2878 13.6439 18.67 0.011 3 * RESIDUAL 4 2.92311 .730777 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 36.8849 4.61061 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 52NST FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 6 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V008 52NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 8.25043 4.12522 5.34 0.075 3 2 GIONG$ 2 8.17710 4.08855 5.29 0.076 3 * RESIDUAL 4 3.09098 .772745 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 19.5185 2.43981 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 59NST FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 7 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V009 59NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 10.3704 5.18521 7.87 0.043 3 2 GIONG$ 2 33.4628 16.7314 25.38 0.007 3 * RESIDUAL 4 2.63645 .659112 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 46.4697 5.80871 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE 66NST FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 8 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V010 66NST LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 5.23946 2.61973 8.93 0.035 3 2 GIONG$ 2 71.5781 35.7890 122.04 0.001 3 * RESIDUAL 4 1.17306 .293265 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 77.9906 9.74883 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL1 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 9 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V011 SL1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .888887E-02 .444444E-02 0.25 0.791 3 2 GIONG$ 2 .422222E-01 .211111E-01 1.19 0.395 3 * RESIDUAL 4 .711111E-01 .177778E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 .122222 .152778E-01 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL2 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 10 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V012 SL2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .148889 .744445E-01 0.96 0.459 3 2 GIONG$ 2 1.10222 .551111 7.09 0.050 3 * RESIDUAL 4 .311111 .777777E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 1.56222 .195278 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL3 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 11 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V013 SL3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .326667 .163333 7.00 0.051 3 2 GIONG$ 2 4.94000 2.47000 105.86 0.001 3 * RESIDUAL 4 .933334E-01 .233333E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 5.36000 .670000 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL4 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 12 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V014 SL4 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .388888 .194444 17.50 0.012 3 2 GIONG$ 2 3.96222 1.98111 178.30 0.001 3 * RESIDUAL 4 .444445E-01 .111111E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 4.39556 .549445 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL5 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 13 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V015 SL5 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .348889 .174444 4.83 0.087 3 2 GIONG$ 2 3.04222 1.52111 42.12 0.003 3 * RESIDUAL 4 .144445 .361112E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 3.53556 .441945 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL6 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 14 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V016 SL6 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .735556 .367778 3.21 0.147 3 2 GIONG$ 2 4.96889 2.48444 21.71 0.009 3 * RESIDUAL 4 .457778 .114445 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 6.16222 .770278 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL7 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 15 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V017 SL7 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 1.44889 .724445 12.54 0.021 3 2 GIONG$ 2 8.93556 4.46778 77.33 0.002 3 * RESIDUAL 4 .231112 .577780E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 10.6156 1.32694 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE SL8 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 16 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V018 SL8 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .886666 .443333 3.80 0.119 3 2 GIONG$ 2 15.7067 7.85333 67.31 0.002 3 * RESIDUAL 4 .466668 .116667 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 17.0600 2.13250 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE C1 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 17 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V019 C1 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .166756 .833778E-01 21.88 0.009 3 2 GIONG$ 2 .242889E-01 .121444E-01 3.19 0.149 3 * RESIDUAL 4 .152444E-01 .381111E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 .206289 .257861E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE C2 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 18 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V020 C2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .258667E-01 .129333E-01 0.75 0.531 3 2 GIONG$ 2 .986667E-02 .493334E-02 0.29 0.767 3 * RESIDUAL 4 .690667E-01 .172667E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 .104800 .131000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE C3 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 19 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V021 C3 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .542222 .271111 5.30 0.076 3 2 GIONG$ 2 .622222E-01 .311111E-01 0.61 0.590 3 * RESIDUAL 4 .204444 .511111E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 .808889 .101111 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE C4 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 20 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V022 C4 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .198756 .993778E-01 9.58 0.032 3 2 GIONG$ 2 .114756 .573778E-01 5.53 0.072 3 * RESIDUAL 4 .415111E-01 .103778E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 .355022 .443778E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE C5 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 21 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V023 C5 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .168889 .844444E-01 76.00 0.002 3 2 GIONG$ 2 .295556 .147778 133.00 0.001 3 * RESIDUAL 4 .444449E-02 .111112E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 .468889 .586111E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE C6 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 22 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V024 C6 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .308889 .154444 4.28 0.102 3 2 GIONG$ 2 .422221E-01 .211111E-01 0.58 0.601 3 * RESIDUAL 4 .144444 .361111E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 .495555 .619444E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE C7 FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 23 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V025 C7 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .822223E-01 .411111E-01 14.80 0.016 3 2 GIONG$ 2 .822223E-01 .411111E-01 14.80 0.016 3 * RESIDUAL 4 .111111E-01 .277777E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 .175556 .219445E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAIBÐHOA FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 24 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V026 LAIBÐHOA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .160889E-01 .804445E-02 5.26 0.077 3 2 GIONG$ 2 12.5863 6.29314 ****** 0.000 3 * RESIDUAL 4 .611264E-02 .152816E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 12.6085 1.57606 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAIRO FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 25 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V027 LAIRO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .939558E-01 .469779E-01 1.80 0.278 3 2 GIONG$ 2 9.04229 4.52114 172.93 0.001 3 * RESIDUAL 4 .104577 .261443E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 9.24082 1.15510 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE LAIQCHAC FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 26 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V028 LAIQCHAC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .166489 .832444E-01 1.16 0.402 3 2 GIONG$ 2 6.04362 3.02181 42.08 0.003 3 * RESIDUAL 4 .287244 .718111E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 6.49736 .812170 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KHOBÐH FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 27 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V029 KHOBÐH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 .123467 .617333E-01 0.73 0.541 3 2 GIONG$ 2 36.4896 18.2448 214.43 0.001 3 * RESIDUAL 4 .340337 .850842E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 36.9534 4.61917 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KHORO FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 28 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V030 KHORO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 1.62382 .811911 1.14 0.408 3 2 GIONG$ 2 36.9924 18.4962 25.86 0.007 3 * RESIDUAL 4 2.86064 .715161 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 41.4769 5.18461 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE KHOQC FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 29 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V031 KHOQC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 1.58427 .792135 1.11 0.416 3 2 GIONG$ 2 195.382 97.6910 136.41 0.001 3 * RESIDUAL 4 2.86469 .716171 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 199.831 24.9789 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE P QUA FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 30 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V032 P QUA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 120.882 60.4411 28.34 0.006 3 2 GIONG$ 2 18.4022 9.20111 4.31 0.101 3 * RESIDUAL 4 8.53113 2.13278 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 147.816 18.4769 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE P CHAC FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 31 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V033 P CHAC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 22.1489 11.0744 4.24 0.103 3 2 GIONG$ 2 9.88222 4.94111 1.89 0.264 3 * RESIDUAL 4 10.4578 2.61445 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 42.4889 5.31111 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE P100 HAT FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 32 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V034 P100 HAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 58.1600 29.0800 1.67 0.297 3 2 GIONG$ 2 16.3467 8.17334 0.47 0.658 3 * RESIDUAL 4 69.6533 17.4133 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 144.160 18.0200 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSCT FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 33 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V035 NSCT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 1.01147 .505733 0.64 0.574 3 2 GIONG$ 2 13.2035 6.60173 8.41 0.039 3 * RESIDUAL 4 3.14026 .785066 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 17.3552 2.16940 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSLT FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 34 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V036 NSLT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 9.72550 4.86275 0.64 0.574 3 2 GIONG$ 2 126.885 63.4424 8.41 0.039 3 * RESIDUAL 4 30.1728 7.54320 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 166.783 20.8479 -----------------------------------------------------------------------------

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 35 SO LIEU THI NGHIEM VARIATE V037 NSTT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 REP 2 2.11042 1.05521 7.60 0.045 3 2 GIONG$ 2 29.5891 14.7945 106.61 0.001 3 * RESIDUAL 4 .555105 .138776 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 8 32.2546 4.03183 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 36 SO LIEU THI NGHIEM MEANS FOR EFFECT REP ------------------------------------------------------------------------------- REP NOS 17NST 24NST 31NST 38NST 1 3 12.6267 16.2967 19.9800 24.9767 2 3 12.0967 16.6900 21.0533 26.7233 3 3 12.4633 17.0567 21.6167 26.7367 SE(N= 3) 0.182021 0.304947 0.375263 0.505512 5%LSD 4DF 0.713483 1.19533 1.47095 1.98150 REP NOS 45NST 52NST 59NST 66NST 1 3 28.3133 29.8900 32.4400 33.5133 2 3 30.1300 31.7400 34.9233 35.3800 3 3 30.1500 32.0633 34.4300 34.5267 SE(N= 3) 0.493551 0.507525 0.468726 0.312658 5%LSD 4DF 1.93461 1.98939 1.83731 1.22555 REP NOS SL1 SL2 SL3 SL4 1 3 3.80000 5.43333 7.50000 8.56667 2 3 3.86667 5.73333 7.73333 8.90000 3 3 3.86667 5.50000 7.26667 8.40000 SE(N= 3) 0.769800E-01 0.161015 0.881917E-01 0.608581E-01 5%LSD 4DF 0.301745 0.631145 0.345693 0.238551 REP NOS SL5 SL6 SL7 SL8 1 3 10.0333 10.9667 12.2000 13.1333 2 3 10.0000 11.3000 12.9333 13.7000 3 3 9.60000 10.6000 12.0000 12.9667 SE(N= 3) 0.109714 0.195316 0.138778 0.197203 5%LSD 4DF 0.430053 0.765595 0.543980 0.772993 REP NOS C1 C2 C3 C4 1 3 1.76667 1.94000 2.30000 2.76667 2 3 1.80667 2.06667 2.90000 3.06000 3 3 1.50000 2.03333 2.63333 3.10000 SE(N= 3) 0.356422E-01 0.758654E-01 0.130526 0.588155E-01 5%LSD 4DF 0.139710 0.297376 0.511634 0.230544 REP NOS C5 C6 C7 LAIBÐHOA 1 3 3.13333 4.60000 5.20000 4.46333 2 3 3.33333 4.93333 5.33333 4.43667 3 3 3.46667 4.50000 5.43333 4.36333 SE(N= 3) 0.192451E-01 0.109713 0.304290E-01 0.225696E-01 5%LSD 4DF 0.754367E-01 0.430053 0.119275 0.884679E-01 REP NOS LAIRO LAIQCHAC KHOBÐH KHORO 1 3 15.9767 9.61667 5.26000 8.66000 2 3 15.8900 9.51000 5.10667 9.70000 3 3 15.7300 9.29000 4.97333 9.15333 SE(N= 3) 0.933528E-01 0.154716 0.168408 0.488249 5%LSD 4DF 0.365923 0.606453 0.660125 1.91383 REP NOS KHOQC P QUA P CHAC P100 HAT 1 3 26.3333 23.1667 17.9667 78.4000

2 3 26.3267 28.4000 20.8667 74.8000 3 3 27.2200 19.4667 17.2333 81.0000 SE(N= 3) 0.488594 0.843165 0.933532 2.40924 5%LSD 4DF 1.91518 3.30503 3.65924 9.44370 REP NOS NSCT NSLT NSTT 1 3 13.4000 41.5400 20.2733 2 3 14.0867 43.6700 21.2333 3 3 14.1333 43.8133 21.3567 SE(N= 3) 0.511555 1.58569 0.215078 5%LSD 4DF 2.00519 6.21555 0.843061 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS 17NST 24NST 31NST 38NST 1 3 11.4067 15.3600 20.5533 28.0433 2 3 14.2267 18.4500 20.4700 22.7500 3 3 11.5533 16.2333 21.6267 27.6433 SE(N= 3) 0.182021 0.304947 0.375263 0.505512 5%LSD 4DF 0.713483 1.19533 1.47095 1.98150 GIONG$ NOS 45NST 52NST 59NST 66NST 1 3 31.4167 32.4733 36.6433 38.4567 2 3 27.2167 30.1567 32.8200 32.6533 3 3 29.9600 31.0633 32.3300 32.3100 SE(N= 3) 0.493551 0.507525 0.468726 0.312658 5%LSD 4DF 1.93461 1.98939 1.83731 1.22555 GIONG$ NOS SL1 SL2 SL3 SL4 1 3 3.76667 5.73333 7.86667 9.23333 2 3 3.93333 5.06667 6.46667 7.70000 3 3 3.83333 5.86667 8.16667 8.93333 SE(N= 3) 0.769800E-01 0.161015 0.881917E-01 0.608581E-01 5%LSD 4DF 0.301745 0.631145 0.345693 0.238551 GIONG$ NOS SL5 SL6 SL7 SL8 1 3 10.7000 12.0000 13.7333 15.1333 2 3 9.46667 10.5333 12.0333 12.4000 3 3 9.46667 10.3333 11.3667 12.2667 SE(N= 3) 0.109714 0.195316 0.138778 0.197203 5%LSD 4DF 0.430053 0.765595 0.543980 0.772993 GIONG$ NOS C1 C2 C3 C4 1 3 1.76333 2.04000 2.50000 3.00000 2 3 1.64333 2.03333 2.70000 2.82667 3 3 1.66667 1.96667 2.63333 3.10000 SE(N= 3) 0.356422E-01 0.758654E-01 0.130526 0.588155E-01 5%LSD 4DF 0.139710 0.297376 0.511634 0.230544 GIONG$ NOS C5 C6 C7 LAIBÐHOA 1 3 3.50000 4.76667 5.43333 6.09333 2 3 3.06667 4.60000 5.20000 3.56333 3 3 3.36667 4.66667 5.33333 3.60667 SE(N= 3) 0.192451E-01 0.109713 0.304290E-01 0.225696E-01 5%LSD 4DF 0.754367E-01 0.430053 0.119275 0.884679E-01 GIONG$ NOS LAIRO LAIQCHAC KHOBÐH KHORO 1 3 16.9100 10.3333 7.95333 11.8733 2 3 14.5133 8.37000 3.51333 8.65000 3 3 16.1733 9.71333 3.87333 6.99000 SE(N= 3) 0.933528E-01 0.154716 0.168408 0.488249 5%LSD 4DF 0.365923 0.606453 0.660125 1.91383 GIONG$ NOS KHOQC P QUA P CHAC P100 HAT 1 3 33.0067 25.7000 19.9667 78.6667 2 3 22.0100 22.6667 17.4000 76.2000 3 3 24.8633 22.6667 18.7000 79.3333 SE(N= 3) 0.488594 0.843165 0.933532 2.40924

5%LSD 4DF 1.91518 3.30503 3.65924 9.44370 GIONG$ NOS NSCT NSLT NSTT 1 3 13.8533 42.9467 20.8900 2 3 12.4000 38.4400 18.7667 3 3 15.3667 47.6367 23.2067 SE(N= 3) 0.511555 1.58569 0.215078 5%LSD 4DF 2.00519 6.21555 0.843061 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SOLIEUTN 26/ 5/20 17: 3 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 37 SO LIEU THI NGHIEM F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |REP |GIONG$ | (N= 9) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 17NST 9 12.396 1.4125 0.31527 2.5 0.2242 0.0016 24NST 9 16.681 1.4666 0.52818 3.2 0.3172 0.0063 31NST 9 20.883 1.0207 0.64997 3.1 0.0847 0.1630 38NST 9 26.146 2.7690 0.87557 3.3 0.1112 0.0046 45NST 9 29.531 2.1472 0.85485 2.9 0.0935 0.0113 52NST 9 31.231 1.5620 0.87906 2.8 0.0753 0.0762 59NST 9 33.931 2.4101 0.81186 2.4 0.0427 0.0071 66NST 9 34.473 3.1223 0.54154 1.6 0.0352 0.0009 SL1 9 3.8444 0.12360 0.13333 3.5 0.7907 0.3947 SL2 9 5.5556 0.44190 0.27889 5.0 0.4590 0.0499 SL3 9 7.5000 0.81854 0.15275 2.0 0.0508 0.0011 SL4 9 8.6222 0.74125 0.10541 1.2 0.0124 0.0006 SL5 9 9.8778 0.66479 0.19003 1.9 0.0866 0.0034 SL6 9 10.956 0.87765 0.33830 3.1 0.1473 0.0089 SL7 9 12.378 1.1519 0.24037 1.9 0.0209 0.0015 SL8 9 13.267 1.4603 0.34157 2.6 0.1193 0.0018 C1 9 1.6911 0.16058 0.61734E-01 3.7 0.0088 0.1489 C2 9 2.0133 0.11446 0.13140 6.5 0.5314 0.7666 C3 9 2.6111 0.31798 0.22608 8.7 0.0760 0.5901 C4 9 2.9756 0.21066 0.10187 3.4 0.0317 0.0716 C5 9 3.3111 0.24210 0.33334E-01 1.0 0.0016 0.0008 C6 9 4.6778 0.24889 0.19003 4.1 0.1021 0.6011 C7 9 5.3222 0.14814 0.52705E-01 1.0 0.0161 0.0161 LAIBÐHOA 9 4.4211 1.2554 0.39092E-01 0.9 0.0768 0.0001 LAIRO 9 15.866 1.0748 0.16169 1.0 0.2776 0.0006 LAIQCHAC 9 9.4722 0.90120 0.26798 2.8 0.4018 0.0034 KHOBÐH 9 5.1133 2.1492 0.29169 5.7 0.5406 0.0005 KHORO 9 9.1711 2.2770 0.84567 9.2 0.4080 0.0069 KHOQC 9 26.627 4.9979 0.84627 3.2 0.4158 0.0008 P QUA 9 23.678 4.2985 1.4604 6.2 0.0060 0.1010 P CHAC 9 18.689 2.3046 1.6169 8.7 0.1035 0.2645 P100 HAT 9 78.067 4.2450 4.1729 5.3 0.2972 0.6581 NSCT 9 13.873 1.4729 0.88604 6.4 0.5744 0.0386 NSLT 9 43.008 4.5659 2.7465 6.4 0.5742 0.0386 NSTT 9 20.954 2.0079 0.37253 1.8 0.0449 0.0010