ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ THÙY NẾT NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN

SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LAN PHI ĐIỆP (Dendrobium anosmum)TẠI

VƯỜN LAN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Lâm nghiệp

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ THÙY NẾT NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN

SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LAN PHI ĐIỆP (Dendrobium anosmum)TẠI

VƯỜN LAN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Lâm nghiệp : K48 - Lâm nghiệp : Lâm nghiệp : 2016 - 2020

Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : ThS. La Thu Phương

Thái Nguyên, năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

được thu thập trong quá trình thực hiện đề tài, không sao chép của ai. Nội

dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài

liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020

Xác nhận của GVHD Sinh viên

Ma Thị Thùy Nết

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện

(Kí và ghi rõ họ tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh

trưởng của cây lan Phi Điệp (Dendrobium anosmum) tại vườn lan trường

Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”, là nội dung tôi chọn để nghiên cứu tốt

nghiệp sau 4 năm theo học chương trình đại học chuyên ngành lâm nghiệp tại

Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng

của bản thân tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong khoa

Lâm Nghiệp, sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn ThS. La Thu Phương đã trực

tiếp hướng dẫn để tôi hoàn thành khóa luận này.

Ngoài ra tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ thầy cô trong khoa

Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và các cán bộ công

nhân viên của vườn lan tại Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy

sản vùng Đông Bắc - Trường Đại Học Nông Lâm đã giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian thực tập.

Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt

bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy

bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được

sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô và toàn thể các bạn để khóa luận

tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 6 năm 2020

Sinh viên

Ma Thị Thùy Nết

iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

CTTN Công thức thí nghiệm

Chiều cao vút ngọn Hvn

Đường kính gốc D00

CT Công thức

Số thứ tự

Chiều cao vút ngọn trung bình

Đường kính gốc trung bình STT 𝐻̅vn 𝐷̅00

Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Hi

Giá trị đường kính gốc của một cây Di

n Dung lượng mẫu điều tra

i Thứ tự cây thứ i

cm Centimet

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân bón đến số chồi của cây lan Phi Điệp (số chồi) ..... 25

Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao chồi lan Phi

Điệp (cm) ........................................................................................ 27

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc của cây

lan Phi Điệp (cm) ............................................................................ 29

Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra rễ của cây lan Phi Điệp

(số rễ) .............................................................................................. 31

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài rễ cây lan Phi

Điệp (cm) ........................................................................................ 33

Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây lan Phi Điệp

(số lá) ............................................................................................... 35

Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng cây lan Phi Điệp ........... 37

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Phân bón Super Hume .................................................................... 20

Hình 3.2: Phân bón NPK ................................................................................. 20

Hình 3.3: Phân hữu cơ ..................................................................................... 21

Hình 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về chế độ bón phân cho cây lan Phi Điệp ....... 21

Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến số chồi của cây lan Phi Điệp .... 25

Hình 4.2: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao chồi

của cây lan Phi Điệp ....................................................................... 27

Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc

của cây lan Phi Điệp ....................................................................... 29

Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra rễ của cây lan

Phi Điệp........................................................................................... 31

Hình 4.5: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài rễ của

cây lan Phi Điệp .............................................................................. 33

Hình 4.6: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây lan

Phi Điệp........................................................................................... 35

Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của cây lan Phi Điệp ở các

công thức thí nghiệm (%) ............................................................... 38

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4

2.2. Giới thiệu chung về phong lan ................................................................... 5

2.3. Tổng quan về lan Phi Điệp ......................................................................... 7

2.3.1. Phân loại và đặc điểm thực vật ............................................................... 7

2.3.2. Đặc điểm hình thái cuả lan Phi Điệp ...................................................... 8

2.3.3. Cách chăm sóc lan Phi Điệp ................................................................... 9

2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 10

2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................... 13

2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 16

vii

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 18

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18

3.3. Nội dung Nghiên cứu ............................................................................... 18

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 19

3.4.2. Chuẩn bị, bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành. .............................. 19

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 24

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 25

4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng số chồi cây

lan Phi Điệp ..................................................................................................... 25

4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao chồi của cây lan Phi Điệp ... 27

4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc cây lan Phi Điệp ........ 29

4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra rễ của cây lan Phi Điệp ....... 31

4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài rễ cây lan Phi Điệp 32

4.6. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây lan Phi Điệp ........ 34

4.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến chất lượng của cây lan Phi Điệp ..... 36

4.8. Kết quả sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ .......................................... 39

Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ........................................... 40

5.1. Kết luận .................................................................................................... 40

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 41

5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Lan là một trong thế giới các loài hoa, hoa lan là một trong những loài

hoa đẹp nhất. Hoa lan được coi là loài hoa tinh khiết, hoa vương giả cao sang

vua của các loài hoa. Hoa lan không những đẹp về màu sắc mà còn đẹp cả về

hình dáng, cái đẹp của hoa lan thể hiện từ những đường nét của cánh hoa tao

nhã đến những dạng hình thân lá, cành duyên dáng ít có loài hoa nào sánh nổi.

Những năm gần đây, ở khắp nước ta, rất nhiều người có cái thú vui chăm sóc

một chậu phong lan ở ngay nơi mình sống. Người có điều kiện kinh tế dồi

dào, đất đai rộng, thì lập một vườn Hoa lan có đầy đủ giàn treo, các phương

tiện gây trồng, chăm sóc và có thể kinh doanh một phần. Ngừời sống nơi chật

hẹp, thì chỉ cần một chút nhỏ không gian đủ treo một vài giò phong lan, có thể

nơi cửa sổ, cạnh lối đi. Chi lan hoàng thảo (Dendrobium) là một chi lớn trong

họ lan (Orchidaceae) trên thế giới có đến 1600 loài phân bố trải dài từ Triều

Tiên, Nhật Bản qua Đông Dương, Malaysia, Indonesia đến Australia và các

đảo pôlynesi. Ở Việt Nam chi có đến 100 loài xếp trong 14 tông phân biệt

nhau phức tạp bằng thân (củ giả), lá, hoa. Lan phi điệp (Dendrobium

anosmun) là một loài trong chi hoàng thảo (Dendrobium). Đặc điểm của loài

là hoa từng mọc dọc theo các đốt ở 2/3 thân phía ngọn. Tùy vùng miền xuất

xứ mà hình dáng hoa khác nhau, độ đậm nhạt khác nhau, độ bay của cánh,

hình dáng môi hoa, phân bố màu sắc... khác nhau.

Hiện nay Phi điệp là loài lan đắt nhất Việt Nam, từ 2013 Phi điệp liên

tục thay đổi về giá. Giá lan phi điệp hiện nay gấp khoảng 6 - 8 lần so với

những năm trước đây, thật sự là ước mơ rất lớn đối với những người mới chơi

2

lan nhưng chưa có điều kiện kinh tế. Giá phi điệp tính theo kg vào khoảng 6 -

7 triệu/kg .

Được mệnh danh là phi điệp có mặt hoa đẹp, phi điệp Phú Thọ, Hòa

Bình, Di Linh, có giá rất đắt khi được bán theo mầm, theo ngọn chứ không

bán theo kg. Thậm chí, loài phi điệp đột biến 5 cánh trắng đang được bán theo

cm. Mặt bông đẹp hiện nay là tiêu chí đánh giá giá trị của loài lan phi điệp

này [26].

Hoa phong lan và lan Phi Điệp nói riêng là loại hoa đang rất được ưa

chuộng trên thị trường. Chúng chủ yếu được trồng trên nền giá thể gỗ. Lan có

khả năng tự quang hợp để chuyển hóa năng lượng giúp cây sinh trưởng. Lan

cũng có thể hấp thu hơi ẩm từ không khí hoặc trên vỏ cây chủ. Rễ của chúng

phát triển nhờ hút nước và dinh dưỡng tự nhiên. Một số vi sinh vật cộng sinh

cũng cung cấp dinh dưỡng cho chúng. Nhưng dinh dưỡng đó chưa đủ để cây

phát triển. Vì vậy cần cung cấp dinh dưỡng từ các nguồn phân bón.

Việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón

đến sinh trưởng của cây lan Phi Điệp (Dendrobium anosmum) tại vườn lan

Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên” nhằm đánh giá mức độ sinh

trưởng của cây Phi Điệp là cần thiết.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

- Đánh giá được ảnh hưởng của các loại phân bón đến sinh trưởng, và

chất lượng của cây lan Phi Điệp từ đó đưa ra loại phân bón phù hợp với điều

kiện khí hậu tại Thái Nguyên.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

+ Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng số chồi và

chiều cao chồi của cây lan Phi Điệp

+ Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính

3

gốc, động thái ra rễ, chiều dài rễ của cây lan Phi Điệp

+ Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá và chất

lượng cây của cây lan Phi Điệp

+ Đánh giá được tình hình sâu bệnh hại cây lan Phi Điệp và biện pháp

phòng trừ.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên

cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường và thực tiễn

sản xuất.

- Học tập và hiểu biết về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn trồng và

chăm sóc Lan tại địa bàn nghiên cứu.

- Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế.

- Giúp tôi hiểu thêm về sự ảnh hưởng của các loại phân khác nhau tới

sinh trưởng của cây lan Phi Điệp trong giai đoạn đầu.

- Đánh giá tình hình phát triển từ đó đưa ra loại phân bón phù hợp nhất,

áp dụng vào sản xuất Lan.

- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn và lưu giữ nguồn gen

thực vật quý hiếm trong sự nghiệp bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay.

- Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác

về loài cây lan.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Kết luận của đề tài là cơ sở quan trọng để có loại phân bón hợp lý, góp

phần xây dựng quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc giúp nâng cao năng suất,

chất lượng và tiết kiệm chi phí sản xuất cho người trồng Lan.

4

Phần 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, y học, việc vận dụng tính dược

liệu của các loại lan trong những năm gần đây ngày càng được coi trọng và

dần đi theo chiều sâu, đặc biệt là loài lan đang đứng trước nguy cơ

tuyệt chủng và cần được bảo tồn. Lan đang là nhu cầu của nhiều người trên

thế giới trong việc thưởng thức cái đẹp hay trong y học. Hiện nay Lan là một

loại cây trồng có giá trị cao. Ở Việt Nam, loài lan đã được một số nhà

khoa học nghiên cứu đánh giá và bước đầu thu được những kết quả tốt.

Ngoài việc phục vụ các nhu cầu giải trí, thưởng thức cái đẹp của con

ngừời, phong lan đồng thời cũng đã tạo ra được một nguồn lợi kinh tế quan

trọng. Theo các chuyên gia về lan, nghề trồng lan đã đem lại lợi nhuận không

nhỏ cho người dân, nghề trồng lan đã phát triển thành nghành công nghiệp có

lợi nhuận cao.

Ở nước ta, hoa lan được trồng ở những vùng có khí hậu lạnh như Sapa,

Đà Lạt và các tỉnh Bắc Bộ. Tuy nhiên, sản xuất hoa lan ở nước ta vẫn còn hạn

chế về năng suất, chất lượng, sản lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị

trường, hoa nở không đúng dịp lễ tết… Một trong những nguyên nhân dẫn

đến những hạn chế trên đó là các giống hoa lan chưa được nghiên cứu khảo

nghiệm tại các vùng sinh thái một cách hệ thống trước khi trồng.

Do đó, nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón sẽ giúp chúng ta nắm bắt

được đặc điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích nghi của chúng với điều

kiện khí hậu góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc giúp nâng

cao năng suất, chất lượng và tiết kiệm chi phí sản xuất cho người trồng lan.

5

2.2. Giới thiệu chung về phong lan

Phong lan có vùng phân bố rộng lớn, trải dài từ đường xích đạo cho đến

Bắc cực, từ đồng bằng cho đến các vùng núi băng tuyết. Họ phong lan

(Orchidaceae) với 750 chi và hơn 25000 loài là họ lớn thứ hai sau họ cúc

(Asteraceae) trong ngành hạt kín (Angiospermae) và cũng là họ lớn nhất trong

lớp một lá mầm [3].

Chi Hoàng thảo (Dendrobium) là một chi lớn trong họ Phong lan. Hiện

nay, chi này bao gồm hơn 1200 loài được chia thành 40 nhóm thuộc dòng

Dendrobiinae. Chi Dendrobium được phân bố rộng rãi nhiều ở vùng Nam Á,

Đông Á và Đông Nam Á cho đến Philippines, Borneo, Autralia, NewZealand,

riêng ở Việt Nam có trên 110 loài [21].

Về đặc điểm hình thái bên ngoài của chi Dendrobium:

Rễ chi Dendrobium thuộc loại rễ bì sinh, chung quanh rễ thật được bao

bọc bởi một lớp mô xốp (màng) giúp cây dễ dàng hút nước, muối khoáng và

ngăn chặn ánh sáng mặt trời gay gắt. Chóp rễ có màu xanh lá cây, ở phần rễ

có các sắc lạp không bị ngăn bởi mô xốp nên có thể giúp cây quang hợp [1].

Rễ của lan Dendrobium không chịu được lạnh, nếu bị lạnh trong thời gian dài,

rễ cây sẽ bị mục nát và cây bị chết [3].

Thân lan Dendrobium thuộc loài đa thân có hệ thống nhánh nằm ngang

bò dài trên giá thể hoặc nằm sâu trong đất gọi là thân rễ. Thân có dạng mọc

thẳng hoặc rũ xuống [3].

Giả hành là những đoạn phình to, bên trong có các mô mềm chứa dịch

nhày làm giảm sự mất nước và dự trữ chất dinh dưỡng để nuôi cây trong điều

kiện khô hạn khi cây sống bám trên cao. Ngoài ra giả hành còn chứa diệp lục

tố nên có thể quang hợp được [10]. Hình dạng và kích thước của giả hành rất

đa dạng: hình cầu, thuôn dài hay hình trụ xếp chồng lên nhau tạo thành thân

giả có lá mọc xen kẽ [6].

6

Lá có hình kim, trụ hay phiến mỏng. Dạng lá mềm mại, mọng nước, dai, có

màu xanh bóng, đậm hay nhạt tùy thuộc vào vị trí sống của cây. Phiến lá trải

rộng hay gấp lại theo gân vòng cung như cái quạt hay chỉ gấp lại theo gân giữa

như hình chữ V [3]. Các loài thuộc giống Dendrobium đôi khi trút lá vào mùa

khô hạn. Sau đó, cây ra hoa hay sống ẩn để khi gặp mưa thì cho chồi mới [3].

Dendrobium có cụm hoa mọc từ thân thành từng chùm, trên một cành

hoa có những chiếc hoa đơn xếp theo hình xoắn ốc, các hoa đơn liền cành nhờ

cuống. Cuống kéo dài cho tới bầu hoa tạo ra ba lá noãn (bầu hoa được tạo

thành bởi 3 lá đài, 3 cánh hoa và một trụ hoa) [1].

Quả họ Orchidaceae có quả thuộc quả nang. Khi hạt chín, các nang bung

ra chỉ còn dính lại với nhau ở đỉnh gốc. Ở một số loài khi chín quả không nứt

ra nên hạt chỉ ra khỏi quả khi bị mục nát [3].

Quả chứa 10.000 - 100.000 hạt, đôi khi đến 3 triệu hạt có kích thước rất

nhỏ nên phôi hạt cha phân hóa. Sau 3 - 5 tháng hạt chín và phát tán nhờ gió [3]

Theo Trần Hợp (1990) [2]. Hệ thực vật họ phong lan nước ta vô cùng

phong phú, chúng phân bố từ bắc vào nam. Một số loài chỉ xuất hiện ở các

tỉnh phía bắc, một số khác chỉ phân bố ở các tỉnh phía nam, số ít phân bố rộng

từ bắc vào nam làm cho sự phân chia về phân bố khá phức tạp. Tuy nhiên có

thể sơ bộ chia sự phân bố đó làm 6 khu vực sau:

- Khu Đông Bắc Bộ: đây là nơi có vĩ độ cao và khí hậu lạnh nhất nước

ta, tập trung một số loài lan Á Nhiệt Đới, Nhiệt Đới như Cymbidium,

Phalaenopsis, Vanda, Paphiopedium, Dendrobium…

- Khu Tây Bắc Bộ: nằm ở vị trí có vĩ độ cao, tuy nhiên có nhiều dãy núi

che chắn và có gió lào vào mùa hè nên các loài lan ở đây chịu nóng tốt hơn

như: Eria, Bulbophylum, Rhynchostylis, Dendrobium...

- Khu Trường Sơn Bắc: đây là vùng chuyển tiếp của khu hệ phong lan

miền Bắc và miền Nam. Một số loài chủ yếu: Habenaria, Phaius, Flickingeria,

7

Dendrobium...

- Khu Trường Sơn Nam: do địa hình chia cắt nhiều nên các loài lan phân

bố ở đây rất phức tạp, có những loài Nhiệt Đới và Á Nhiệt Đới, đặc biệt có

loài chịu khô nóng kéo dài như: Eria, Cleisostoma, Lipris..., loại chịu ẩm như

Bromheadia, Calanthe...

- Khu Đồng Bằng Miền Nam: khí hậu ở đây nhiệt đới với 2 mùa mưa và

khô rõ rệt. số lượng loài phong lan, tập trung chủ yếu các loài:

Bulbophyllum, Acampe, Dendrobium, Eria...

Ở Châu Á, các nước Thái Lan, Lào Campuchia, Việt Nam... có Hoàng

thảo (Dendrobium), Hồ điệp (Phalaenopsis), Phượng vĩ (Renanthera). Các

nước Châu Mỹ như Venezuela, Colombia... có các chi Cattleya, Miltonia...

2.3. Tổng quan về lan Phi Điệp

2.3.1. Phân loại và đặc điểm thực vật

- Phân loại

Tên khoa học: Dendrobium anosmum

Chi :Hoàng thảo

Bộ: Bộ Măng tây

Họ: Orchidaceae

Lớp: Một lá mầm

- Đặc điểm thực vật

Lan Phi Điệp có tên khoa học là Dendrobium anosmum, thuộc chi Hoàng

thảo (Dendrobium). Lan Phi Điệp còn có tên gọi khác như: Giả hạc, Hoàng

thảo đùi gà, Hoàng thảo dẹt, Huỳnh thảo, Co vàng sao (Thái). Cây được dùng

trong y học cổ truyền với tên thuốc là Thạch hộc hay Kẹp thảo [20]. Cây

thường dùng chữa miệng khô táo khát, phổi kết hạch, đau dạ dày ợ chua,

không muốn ăn, di tinh, sau khi khỏi bệnh bị hư nhược, đổ mồ hôi trộm, lưng

gối đau mỏi. Liều dùng 8 - 10g, dạng thuốc sắc. Thạch hộc thường dùng trong

8

các bệnh như ho khan, khô cổ, háo người, dùng cho các bệnh nhân nam giới

sinh hoạt không điều độ bị đau lưng mỏi gối, bệnh nhân bị thiểu năng sinh

dục. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác: chữa ho thì phối hợp

với Mạch môn, vỏ Quýt khô; chữa đau lưng mỏi gối, gia thêm Câu kỷ, Ngưu

tất [23].

Giống lan Phi Điệp (Dendrobium anosmum) được trồng nhiều nhất vì nó

tương đối dễ trồng, khả năng chịu nóng, lạnh tương đối tốt. Loài lan này cần

nhiều ánh sáng, nuôi trồng trong điều kiện nhiệt độ là 8 - 250C, độ ẩm khoảng 60

- 70% [22].

2.3.2. Đặc điểm hình thái cuả lan Phi Điệp

Nhìn chung về cấu tạo bộ phận, lan phi điệp tím có các bộ phận và cấu tạo

tương đồng với các loại khác hiện nay. Tuy nhiên đặc điểm hình thái của nó

cũng mang nhiều nét riêng biệt giúp chúng ta có thể dễ dàng phân biệt nó với

những loại lan khác. Cụ thể:

- Thân

Cây phong lan Phi Điệp rất dài, có thể dài tới 2m và mọc buông thõng theo

hướng xuống mặt đất, khác với việc dựng đứng như nhiều loại lan khác. Thân

lan tơ sẽ to ra có kích cỡ bằng ngón tay út. Đối với những thân cây trưởng thành

có thể to như ngón tay cái của người lớn. Trên thân tơ thường có các chấm tròn

nhỏ màu tím, tập trung ở vùng nách lá tạo thành 1 vệt màu tím sẫm [24].

- Lá

Lá của lan Phi Điệp thường mọc so le và rất mọng nước. Mỗi lá có chiều

dài từ 7 - 12cm và chiều rộng từ 4 - 7cm. Lá của mỗi loại lan phi điệp sẽ khác

nhau tùy thuộc vào xuất xứ và điều kiện sinh sống của từng loại, có những loại

lan có lá tròn, nhưng có loại thì lá lại thon dài. Trên lá của lan phi điệp cũng có

các chấm tím như thân của nó.

Khi cây hoa rụng lá để chờ ra hoa, thân cây sẽ chuyển sang màu trắng xám

9

và loang lổ các đốm đen như bị mốc.

Thân già sẽ trở nên khô và teo nhỏ lại, chuyển sang màu nâu tím hoặc màu

vàng rơm và khá bóng [24].

- Hoa:

Hoa lan Phi Điệp tím thường mọc trên các đốt của thân cây theo ½ thân ở vị

trí ngọn cây. Mỗi bông lan phi điệp có đường kính từ 6 - 10cm, khá đều nhau.

Vẫn có những bông to bông nhỏ nhưng khá ít gặp.

Hoa có màu trắng pha tím và tỏa ra mùi hương dịu nhẹ, đặc trưng, bay xa,

tạo ra cảm giác dễ chịu khi ngửi [24].

Một số đặc điểm tạo ra sự đa dạng hình thái cho lan phi điệp tím là tùy vùng

miền mà dáng hoa sẽ khác nhau, độ đậm nhạt màu sắc, hình dáng môi hoa, độ

bay của cánh hoa,… cũng khác nhau. Trong đó phổ biến nhất vẫn là hoa lan

cánh trắng phớt tím [24].

2.3.3. Cách chăm sóc lan Phi Điệp

Để chăm sóc lan phi điệp tốt cần đảm bảo chung về chế độ chăm sóc như sau:

Ánh sáng: Đối với phong lan nói chung và Phi Điệp nói riêng ánh sáng

luôn là điều kiện cực kỳ quan trọng cho việc phát triển cây. Phi điệp nếu được

thuần từ từ có thể chịu được nắng 100% nhưng không nên để cây chịu 100%

nắng. Điều kiện ánh sáng phù hợp với phi điệp khoảng 75% nắng. Trồng cây

trong điều kiện không có nắng cây sẽ èo uột không sinh trưởng và ra hoa được.

Một số người chơi không phân biệt giữa ánh sáng và nắng và khi trồng cây dưới

mái không có ánh nắng chiếu vào cây cây không phát triển được. Thời gian cây

bắt đầu vào mùa nghỉ để cây ra nắng 100% để cây rụng lá và kích thích cây ra

hoa được nhiều. Khi ngồng hoa xuất hiện lại đem cây trở lại lưới.

Quan sát nếu thân cây nhỏ mọc vươn dài, lá xanh thẫm là biểu hiện lan

thiếu nắng. Cần đưa lan ra khu vực có nhiều nắng hơn. Nếu trồng dưới gốc cây

cây sống cần chú ý tỉa tán cây thường xuyên giúp lan nhận được lượng ánh sáng

10

cần thiết.

Ngược lại nếu thấy lá cây vàng úa màu không được đậm thân teo tóp thì lan

đang bị dư nắng cần cho lan vào nơi có cường độ ánh sáng thấp hơn [20].

Độ ẩm: Phi Điệp không phải là dòng quá ưa ẩm bởi đặc tính thân mọng nên

độ ẩm càng lớn thì cây sẽ càng dễ bị thối rữa. Duy trì độ ẩm ở tầm 40 - 50 % là

cây có thể phát triển tốt. Lưu ý vào mùa hanh khô (mùa rụng lá các bạn vẫn nên

duy trì độ ẩm này để ra xuân khi tiết trời ấm áp cây sẽ cho hoa và nhiều mầm

non mới [20].

Nhiệt độ: Với Phi điệp do đã sống lâu ở thời tiết miền bắc nên cây sẽ không

bị sốc nhiệt như phi điệp Lào [20].

Phân Bón: Để chăm sóc tốt cho Phi Điệp có thân to, dài, lá mướt cần phải

bón phân đầy đủ. Tốt nhất nên sử dụng phân hữu cơ như các nhà vườn vẫn làm

(là ủ ốc, cá, nước gạo) để tưới những loại phân bón hữu cơ này vừa tốt cho lan

lại vừa không gây hại cho môi trường. Tuy nhiên, để có thể chăm sóc cầu kỳ cần

có thời gian nên để tiết kiệm thời gian và tiện lợi có thể sử dụng phân chậm tan

của nhật để bón cũng sẽ giúp cây phát triển tốt. Một lưu ý nhỏ khi sử dụng phân

chậm tan là không nên bón quá nhiều để tránh cây bị sốc [20].

2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trong nhiều năm qua, do giá trị kinh tế và giá trị thẩm mỹ của cây hoa

lan cao mà trên thế giới các nước tiên tiến đã sử dụng các kỹ thuật truyền

thống và hiện đại vào chọn tạo giống hoa nói chung và hoa lan nói riêng đã

đạt được những kết quả rất khả quan, đặc biệt là trên một số giống lan công

nghiệp như Vũ Nữ (Oncidium), Hoàng Thảo (Dendrobium), Cát (Cattleya) và

một số loài lan khác, mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn cho ngành sản xuấ hoa

lan ở các nước như Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan...

Năm 1992, Supaporn và Pornprasit đã kết luận bón phân 20-20-20 làm

tăng số lượng giả hành, tăng số hoa và kéo dài độ bền hoa cắt. Bổ sung α-

11

NAA 5 ppm, 20 ppm vitamin B1 hoặc 1% Liquinox-Start 1 tuần 1 lần trong

vòng 1 tháng có hiệu quả tốt nhất đối với sinh trưởng của giả hành. Bổ sung

1000 ppm Paclobutrazol 1 tuần 1 lần trong vòng 1 tháng có tác dụng làm tăng

chiều cao cây Dendrobium ekapol “Panda no.1”.[17]

Yin-Tung Wang (1995) đã kết luận Dendrobium Linapa “No.3” trồng

chậu với giá thể vỏ thông cỡ nhỏ và bón phân N:P:K 20:8,6:16,6 hàm lượng 1

g/lít thúc đẩy sự xuất hiện và phát triển của giả hành, kéo dài tuổi thọ của rễ,

thúc đẩy hình thành mầm hoa và tăng số lượng hoa.

Nhằm xác định tỷ lệ N:P:K tốt nhất cho Dendrobium nobile Lindl. trồng

chậu, năm 2008 Rebecca G. Bichsel và cs nghiên cứu tỷ lệ N và K là 0; 50;

100; 200; 400 mg/lít, tỷ lệ P là 0; 25; 50; 100; 200 mg/lít và khẳng định tỷ lệ

N:P:K lần lượt là 100 mg/lít, 50 mg/lít, 100 mg/lít thích hợp nhất cho lan

Dendrobium nobile Lindl, giúp tăng chiều cao cây, tăng kích thước giả hành,

tăng số hoa và chất lượng hoa [19].

Dai Chuan Yun và cs (2011) đã nghiên cứu và xác định được môi trường

tối ưu cho nhân nhanh protocorm lan Dendrobium candidum Wall. ex Lindl.

là1/2MS + 6-BA 2mg/l + αNAA 0,5mg/l + KT 1mg/l. Nghiên cứu này đã

cung cấp cơ sở khoa học cho sản xuất ở quy mô công nghiệp protocorm và

nhân giống chất lượng cao D. Candidum [16].

Vichiato, M.R. de M. và cs (2007) nghiên cứu về sự kéo dài thân

Dendrobium nobile Lindl. Kết quả cho thấy tăng chiều cao 64,08% và tăng

chiều dài lá 44,27%, đồng thời làm giảm 50% đường kính giả hành và

56,09% chiều rộng lá. Hàm lượng GA3 có thể dùng từ 50 - 400 mg/lít.[18]

Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên, trải qua

lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân nhanh

được nhiều giống mới đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên

cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều

12

hơn, đặc biệt nhất là Thái Lan.

Hiện nay, Thái Lan đã nghiên cứu và làm chủ công nghệ sản xuất cây

giống bằng nuôi cấy mô tế bào và công nghệ sản xuất, điểu khiển ra hoa đồng

loạt một số loài phong lan, đặc biệt là các loài lan Hoàng Thảo (Dendrobium)

chiếm 80%. Đặc biệt khí hậu ở Thái Lan lại rất phù hợp cho sự sinh trưởng và

phát triển của lan Hoàng Thảo. Chính vì vậy, Thái Lan là nước đứng đầu về

xuất khẩu hoa phong lan trên thế giới kể cả giống và cây lan cắt cành [14].

Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích so sánh gen của 11 loài hoa lan

khác nhau và tạo ra được hệ thống tiến hóa tương đối hoàn chỉnh. Sau khi

hoàn thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan, các nhà khoa học sẽ tiếp

tục hoàn thiện bản đồ gen chi tiết.

Lan đối với người Trung Hoa hay lan đối với người Nhật, tượng trưng

cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý

phái và thanh lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự yên

lặng và cô đơn”. Khổng Tử đề cao lan là vua của những loài cây cỏ có hương

thơm. Phong trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm,

từ thế kỷ thứ V trước công nguyên đã có tranh vẽ về phong lan còn lưu lại từ

thời Hán Tông.

Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc

đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong lan đã

đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc

Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế

giới hơn 400 năm nay.

Từ các kết quả trên cho thấy trên thế giới đã có rất nhiều công trình

nghiên cứu đối với cây hoa lan nói chung và các loài lan Dendrobium nói

riêng. Ngoài ra đã có nhiều nghiên cứu đã tập trung đi sâu vào một số lĩnh

vực như chọn tạo giống, nhân giống, các biện pháp kỹ thuật và các biện pháp

13

phòng trừ sâu, bệnh hại. Các kết quả này có ý nghĩa quan trọng trong việc

giúp các nhà nghiên cứu và sản xuất hoa lan nước ta kế thừa kinh nghiệm, tiết

kiệm được thời gian và kinh phí để đem lại hiệu quả cao trong việc nhân

giống và nuôi trồng cây hoa lan trong điều kiện Việt Nam.

2.5. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, Dendrobium có đến 100 loài, xếp trong 14 tông, được phân

biệt bằng thân (giả hành), lá và hoa [1]. Nhiều loài lan rừng Việt Nam đặc biệt

là các loài thuộc chi Dendrobium cho hoa đẹp, tạo nên một tổ hợp và màu sắc

rất phong phú; hoa có hương thơm, lâu tàn.

Các nghiên cứu về Lan Phi Điệp ở Việt Nam còn hạn chế.

Nghiên cứu phân loại chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) ở Việt Nam

thường dựa trên hệ thống của Seidenfaden (1985). Hệ thống này rõ ràng,

không phức tạp, có độ tin cậy cao và phù hợp với các đại diện của chi lan

Hoàng Thảo ở Việt Nam (Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007) [5], [4].

Nguyễn Thái Hà và cộng sự (2003) nghiên cứu sự phát sinh củ in vitro

các giống hoa Lilium spp. Trên đối tượng giống hoa Lili nhập từ Mĩ được cấy

trên môi trường cơ bản MS có bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng đã đưa

ra được quy trình nhân giống củ in vitro các giống hoa Lilium spp [12].

Nguyễn Thị Kim Lý (2009) cho rằng, nên tưới nước phân cho lan vào

buổi sáng sớm hay lúc chiều mát, không nên tưới phân vào buổi trưa. Bình

thường tưới 1 lần trong 1 tuần, nếu vườn lan giâm mát thì khoảng cách dài

hơn, 10 - 15 ngày/lần. Ngược lại, vườn lan có nhiều ánh sáng có thể tưới 2

lần/tuần. Sau khi tưới phân nên tăng lượng nước tưới của ngày sau đó để rửa

bớt muối còn đọng lại gây ảnh hưởng bất lợi cho lan [24].

Nguyễn Công Nghiệp (2000) đã kết luận mùa tăng trưởng của lan

Cattleya, Dendrobium, Oncidium nói riêng và phong lan nói chung không nên

dùng phân tổng hợp N:P:K loại 30:10:10, khi chớm nở hoa phải dùng loại

14

phân có nồng độ lân cao để màu sắc hoa đặc trưng như phân N:P:K loại

10:20:20 hoặc 6:30:30 [10].

Trước khi lan bước vào mùa nghỉ dùng loại phân bón có nồng độ kali

cao để tăng sức chịu đựng như phân N:P:K loại 10:20:30. Cũng theo Nguyễn

Công Nghiệp, không nên dùng nồng độ phân bón quá 1 g/lít nước vì sẽ làm

cây lan chết hoặc thoái hoá. Phân bón qua lá dưới dạng phun sương là rất hiệu

quả [10].

Theo Nguyễn Hạc Thúy (2001), phân bón qua lá gồm phân hóa học (vô

cơ), phân hữu cơ (xác bã động, thực vật,…) và phân hữu cơ có nguồn gốc

EDTA và các Aminoacid thuỷ phân từ các chất hữu cơ giàu protein (phân

pomior). Tác giả đã xác định phân có tỷ lệ đạm cao 30:10:10) phù hợp cho

cây con, những cây đang nảy chồi mới, những cây sau khi cắt hoa. Phân có tỷ

lệ lân cao (6:30:30) kích thích ra rễ, hoa, làm cho lá bớt màu xanh, giảm

lượng nước ở trong lá, tăng khả năng đề kháng của cây. Phân có tỷ lệ kali cao

(10:20:30) giúp cây khỏe, chống hạn, sâu, bệnh tốt. So với cây trồng khác thì

cây lan cần lượng kali tương đối nhiều vì mục đích chính của nuôi trồng lan là

thưởng thức hoa. Kali giúp hoa có màu sắc đẹp, bền, thường sử dụng phân có

tỷ lệ kali vào lúc cây lan có hoa [25].

Việt Chương và Nguyễn Việt Thái (2002) đã xác định tỷ lệ bón

phân N:P:K phù hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng của lan như N:P:K loại

30:10:10 thúc đẩy tốt cho việc tăng trưởng, ra lá lan. Loại 10:20:10 bón thúc

cho lan ra hoa sẽ cho hiệu quả cao. Loại 10:10:20 thúc đẩy lan ra rễ tốt. Loại

10:20:30 làm tăng sức chịu đựng và sức đề kháng cho lan [25].

Theo Phạm Thị Liên (2002) bón phân thường được chú trọng đến 3

nguyên tố chính N, P, K với rất nhiều tỷ lệ tùy thuộc theo mục đích sử dụng,

loài lan, thời kỳ sinh trưởng của lan. Ngoài ra còn có thể kết hợp thêm các

nguyên tố vi lượng như đồng (Cu), sắt (Fe), kẽm (Zn)… và một số vitamin

15

cần thiết khác. Tuy nhiên, trong cây lan nước chiếm xấp xỉ 90%, chỉ 2% là

các nguyên tố khoáng chất nên nếu bón nhiều phân sẽ tạo ức chế sinh trưởng

của cây, làm cháy rễ, vì vậy việc bón phân hết sức linh động, phụ thuộc vào

thời tiết, vào từng giai đoạn sinh trưởng của cây [25].

Năm 2008, Dương Hoa Xô và Nguyễn Đăng Nghĩa đã nghiên cứu ứng

dụng một số biện pháp kỹ thuật mới để phát triển mô hình sản xuất nhóm hoa

lan Mokara và Dendrobium. Trong đó, tác giả đã xây dựng quy trình bón

phân cho lan Dendrobium đạt năng suất và chất lượng cao [25].

Nghiên cứu nhân giống lan Dendrobium bằng phương pháp gieo hạt in

vitro, Vũ Quốc Luận, Dương Tuấn Nhựt (2007) đã bước đầu nghiên cứu

thành công khả năng tạo chồi hoa Dendrobium Mild Yumi trong nuôi cấy in

vitro [8].

Năm 2011, Vũ Ngọc Lan đã nghiên cứu nhân nhanh in vitro 2 giống lan

Hoàng Thảo rừng dùng làm dược liệu là Dendrobium nobile Lindl. và

Dendrobium chrysanthum Lindl., tác giả đã kết luận kỹ thuật nuôi cấy lỏng

lắc và lỏng lắc thoáng khí đã làm tăng hệ số nhân nhanh thể sinh chồi lan D.

nobile Lindl. Nhân nhanh cụm chồi D. chrysanthum Lindl. bằng bioreactor đã

giảm được ½ thời gian nhân giống và cải thiện chất lượng chồi [7].

Cùng năm 2011, Hà Thị Thuý và cs đã tìm ra môi trường tạo cây hoàn

chỉnh các giống lan Hoàng Thảo D. farmeri, D. anosmum, D. chrysanthum là

VW + 0,3mg/l NAA + 0,2 mg/l GA3 + 3g/l agar + 30g/l saccarose [13].

Năm 2013, Ngô Thị Nguyệt và cs đã tìm ra môi trường tối ưu nhân

nhanh Cypripedium formosanum, Cymbidium lowianum, D. anosmum là : MS

+ 0,5 mg/l BAP + 1,2 mg/l KI; MS + 2 mg/l BAP + 1,2 KI; MS +1,5 mg/l

BAP + 0,9mg/l KI [9].

Nghiên cứu nhân nhanh in vitro giống lan Kim điệp (Dendrobium

chrysotoxum), Nguyễn Văn Song (2011) đã tìm ra được môi trường thích hợp

16

cho nảy mầm và phát sinh protocorm của hạt là MS cơ bản, bổ sung

saccharose 20g/l, agar 8g/l, nước dừa 15% và BAP 2,0mg/l. Môi trường nhân

nhanh protocorm tốt nhất là MS cơ bản, bổ sung saccharose 20g/l, agar 8,0g/l,

nước dừa 15% và BAP 2,0mg/l. Môi trường MS cơ bản, bổ sung saccharose

30g/l, agar 8,0g/l, than hoạt tính 1,0g/l, nước dừa 15%, BAP 2,0mg/l và NAA

1,0mg/l thích hợp nhất cho tái sinh chồi từ protocorm và sinh trưởng của chồi

in vitro. Môi trường MS cơ bản, bổ sung saccharose 20g/l, agar 8,0g/l, nước

dừa 15% và NAA 1,0mg/l là thích hợp cho tạo rễ của chồi in vitro [11].

Việt Nam đã có nghiên cứu về thu thập, lưu giữ nguồn gen hoa lan bản

địa và nhập nội cũng như đánh giá, tuyển chọn những giống phong lan triển

vọng cho sản xuất và đi sâu nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật về giá thể,

phân bón, kỹ thuật điều khiển ra hoa, phòng trừ sâu, bệnh hại... Các kết quả

nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất đã bước đầu đem lại hiệu quả tích

cực trong việc phát triển ngành trồng lan ở Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên

cứu mới chỉ dừng lại ở một số đối tượng và chưa hoàn thiện được quy trình

kỹ thuật trồng, chăm sóc đầy đủ, đặc biệt là trên chi lan Dendrobium.

2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu

* Vị trí địa lý

Đề tài được tiến hành tại vườn lan Trung Tâm ĐT, NC&PT Thủy sản

vùng Đông Bắc, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, thuộc địa bàn xã

Quyết Thắng.

Căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường

như sau:

- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều

- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán

- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà

- Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

17

* Địa hình

Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung

bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc

xuống Đông Nam.

* Đặc điểm khí hậu, thời tiết

Vườn lan làm nghiên cứu nằm trong khu vực xã Quyết Thắng, thành phố

Thái Nguyên, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa,

song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4

đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

18

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Cây lan Phi Điệp (Dendrobium anosum) được lấy

từ cây mẹ đã thuần hóa tại vườn lan trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của ba loại phân bón super hume,

NPK, phân hữu cơ đến sinh trưởng của cây lan Phi Điệp trong giai đoạn sinh

trưởng đầu.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Vườn Lan tại Trung Tâm ĐT, NC&PT Thủy sản

vùng Đông Bắc, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, thuộc địa bàn xã

Quyết Thắng.

-Thời gian nghiên cứu: Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2020

đến tháng 6/2020.

3.3. Nội dung Nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu, khóa luận nghiên cứu các nội dung chính sau:

Nội dung 1:

+ Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng số chồi cây lan Phi Điệp

+ Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao chồi cây lan Phi Điệp

Nội dung 2:

+ Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc của cây lan

Phi Điệp

+ Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra rễ cây lan Phi Điệp

+ Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài rễ cây lan Phi Điệp

19

Nội dung 3:

+ Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây lan Phi Điệp

+ Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng cây lan Phi Điệp

Nội dung 4:

+ Tình hình sâu bệnh hại cây lan Phi Điệp và biện pháp phòng trừ.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số

liệu, kết quả của các đề tài đã nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu

trước đây.

- Tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: từ những số liệu thu thập qua

các mẫu điều tra trên mô hình bố trí thí nghiệm, tiến hành tổng hợp và phân

tích thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp.

3.4.2. Chuẩn bị, bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành.

Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu

- Giống lan Phi Điệp được thu thập từ nguồn giống cây mẹ đã được

thuần hóa tại vườn lan Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Thước đo cao (Thước nhựa 50 cm, chia tới mm), thước dây, thước

Panme (Thước kẹp thép không gỉ 150mm - H245)

- Bảng biểu, vở ghi chép, bút.

- Bình phun điện dung tích 20 lít.

- Các loại phân bón:

*Phân Super Hume

Thành phần của phân Super Hume: Humic Axid 4,5%, bổ sung hàm

lượng cao Axid Fulvic

- Liều lượng bón: 20g/20 lít nước.

- Thời gian bón: Sau khi cây xuất hiện chồi non tiến hành bón phân để

giúp cây nhanh ra chồi mới, thân lá phát triển nhanh, tăng sức chống chịu khi

gặp thời tiết xấu. Tiến hành phun 7 ngày một lần.

20

Hình 3.1: Phân bón Super Hume

*Phân NPK

Thành phần:

N Urê = 20%; P205 supe lân = 20%; K20 Kaliclorua = 20%; B bo vi

lượng = 200ppm; Đồng Cu = 500ppm; Sắt Fe = 1000ppm; Kẽm Zn =

500ppm; Độ ẩm 1%,

- Liều lượng bón: 20g/20 lít nước

- Thời gian bón: Sau khi cây xuất hiện chồi non tiến hành bón phân để

giúp cây nhanh ra chồi mới, thân lá phát triển nhanh, tăng sức chống chịu khi

gặp thời tiết xấu. Tiến hành bón phân 7 ngày một lần.

Hình 3.2: Phân bón NPK

21

*Phân hữu cơ

- Phân dê có dạng hình viên tròn, nhẹ, khô như phân cừu, khô hơn phân

bò, phân ngựa. Phân ít mùi nên không có cảm giác khó chịu khi sử dụng.

Liều lượng bón: 200gram cho một gốc.

Thời gian bón: Sau khi cây ra rễ tiến hành bón phân.

Hình 3.3: Phân hữu cơ

Bước 2: Bố trí thí nghiệm,

Tiến hành lập và bố trí thí nghiệm theo 4 công thức thí nghiệm. Mỗi công

thức thí nghiệm lặp lại 3 lần, 30 gốc cho mỗi lần lặp.

Các công thức phân bón như sau:

Công thức 1 - Phân bón Super Hume

Công thức 2 - Phân bón NPK

Công thức 3 - Phân hữu cơ

Công thức 4 - Công thức đối chứng (không sử dụng phân bón)

CT1

CT2

CT3

CT4

CT4

CT3

CT2

CT1

CT2

CT4

CT1

CT3

Và các công thức được bố trí theo sơ đồ sau:

Hình 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về chế độ bón phân cho cây lan Phi Điệp

22

Bước 3: Chăm sóc thí nghiệm

- Chăm sóc

Chăm sóc cây lan Phi Điệp trong thời gian thí nghiệm, các biện pháp

chăm sóc được thực hiện giống như nhau trên tất cả các công thức thí nghiệm:

- Tưới nước: Tưới đủ ẩm. Định kì tưới cây vào sáng sớm và chiều tối cho

cây. Thí nghiệm phải đảm bảo luôn giữ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây

sinh trưởng.

- Làm cỏ trong giò lan: nhổ sạch sẽ cỏ trong giò lan.

- Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm, thường xuyên theo

dõi sâu, bệnh hại cây lan Phi Điệp, phun thuốc phòng sâu bệnh cho cây theo

định kỳ.

* Thời gian đo đếm các chỉ tiêu về sinh trưởng được tiến hành theo định

kỳ. Trong mỗi CTTN theo dõi 90 gốc. Các cây được đánh dấu trong các công

thức thí nghiệm và được đánh số thứ tự cho từng cây để tránh nhầm lẫn cho

các lần đo sau:

- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): sử dụng thước đo chiều cao và độ chính

xác là 0,1cm. Đặt thước sát gốc đến ngọn cây.

- Đo đường kính gốc(D00): Nơi chồi nảy mầm từ thân mẹ.

- Số lá: đếm số lá non mới ra theo thứ tự của các cây đo chiều cao,

đường kính cổ gốc của các công thức.

- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại,

30 gốc/công thức/1 lần lặp. Tiến hành đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng của cây

con, sâu, bệnh hại 30 ngày/lần. Các chỉ tiêu theo dõi: Doo, số rễ, chiều dài rễ,

Hvn, số lá, chất lượng được ghi vào mẫu biểu 3.1:

23

Mẫu biểu 3.1: Phiếu đo các chỉ tiêu Rễ, mầm, chồi, chất lượng

Lần đo: Công thức Ngày tháng năm 2020

Lần lặp: Người đo đếm:

Ghi

Chiều

Hvn

Chất lượng cây

D00

Số

Số

Số lá

chú

STT

dài rễ

(cm)

(cm)

rễ

chồi

(lá)

(cm)

Tốt Xấu TB

Lần đo 1

1

2

TB

Lần lặp 1

1

2

TB

Lần lặp 2

1

2

TB

của cây Phi Điệp

Điều tra sâu bệnh hại

Sâu hại. Thường xuyên quan sát khi thấy các loại sâu hại phải tiến hành

các biện pháp bắt diệt sâu hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng sâu tới

mức gây hại không bắt được hết, cần phải phun thuốc.

Bệnh hại lá: Thường xuyên quan sát khi thấy các loại bệnh hại phải tiến

hành các biện pháp bắt diệt bệnh hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng

bệnh nhiễm quá nhiều phun thuốc hoặc nhổ bỏ.

24

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Tổng hợp, xử lý và phân tích các chỉ tiêu thống kê trên chương trình

Microsoft Excel 2010. Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm

1

1

nghiệp để tính các chỉ tiêu theo các công thức sau:

i ; ∑ Hn i=1 ∑ Dn i i=1 Hvn = n D00= n

Trong đó: Hvn: là chiều cao vút ngọn trung bình

D00: là đường kính gốc trung bình

Di: là giá trị đường kính gốc của một cây

Hi: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

n: Là dung lượng mẫu điều tra

i: Là thứ tự cây thứ i

Từ những số liệu thu thập được qua công tác ngoại nghiệp, tiến hành sử

dụng ANOVA để so sánh sự khác nhau về sinh trưởng về đường kính, chiều

cao, động thái ra lá của các công thức thí nghiệm.

Để có bảng phân tích phương sai một nhân tố ANOVA:

Ta thực hiện trên phần mềm excel như sau:

Nhập số liệu vào bảng tính.

Click Tools Data Analysis ANOVA: Single Factor.

Trong hộp thoại ANOVA: Single Factor.

Input range: Khai vùng dữ liệu (...)

Grouped by:

Nếu số liệu nhắc lại của từng công thức thí nghiệm sắp xếp theo hàng thì

đánh dấu Rows và mục Label in Firt Column nếu trong vùng dữ liệu vào có

chứa cột tiêu đề.

Nếu số liệu nhắc lại của từng công thức thí nghiệm sắp xếp theo cột thì

đánh dấu vào Columns và mục Label in Firt Rows nếu trong vùng dữ liệu

vào có chứa hàng tiêu đề.

Alpha: Nhập (0.05) hay (0.01).

Input range: Khai vùng xuất kết quả.

25

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng số chồi

cây lan Phi Điệp

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến số chồi của cây lan

Phi Điệp được thể hiện qua bảng 4.1:

Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phân bón đến số chồi của cây lan Phi Điệp (số chồi)

Lần đo 1

Lần đo 2

Lần đo 3

Lần đo 4

Lần đo 5

Số chồi

(30 ngày)

(60 ngày)

(90 ngày)

(120 ngày)

(150 ngày)

CTTN

CTTN 1 1,24 1,29 1,34 1,86 1,96

CTTN 2 0,62 0,93 1,07 1,64 1,81

CTTN 3 0,02 0,04 0,11 0,73 1,13

CTTN 4 0 0 0,27 0,67 0,73

Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến số chồi của cây lan Phi Điệp

26

Kết quả bảng 4.1 và hình 4.1 cho thấy:

- Ở lần đo 1 (sau 30 ngày): Số chồi cây lan phi điệp cao nhất ở công thức

1 (super hume) đạt trung bình là 1,24 chồi, ở công thức 4 (không sử dụng

phân bón) chưa nhận thấy sự sinh trưởng về chồi

- Ở lần đo 2 (60 ngày): Số chồi cây lan phi điệp cao nhất ở công thức 1

(super hume) đạt trung bình là 1,29 chồi, thấp nhất là công thức 4 (không sử

dụng phân bón) chưa có sinh trưởng về chồi

- Ở lần đo 3 (90 ngày): Số chồi cây lan phi điệp cao nhất ở công thức 1

(super hume) đạt trung bình là 1,34 chồi, thấp nhất là công thức 3 (phân hưu

cơ) đạt trung bình 0,11 chồi

- Ở lần đo 4 (120 ngày): Số chồi cây lan phi điệp cao nhất ở công thức 1

(super hum) đạt trung bình là 1,86 chồi, thấp nhất là công thức 4 (không sử

dụng phân bón) đạt trung bình 0,67 chồi

- Ở lần đo 5 (150 ngày): Số chồi cây lan phi điệp cao nhất ở công thức 1

(super hume) đạt trung bình là 1,96 chồi, thấp nhất là công thức 4 (không sử

dụng phân bón) đạt trung bình 0,73 chồi.

Như vậy, từ việc phân tích trên cho thấy các loại phân bón ảnh hưởng tốt

tới khả năng ra chồi của lan Phi Điệp. Nhưng sự ảnh hưởng này ở các công

thức thí nghiệm là không như nhau. Công thức 1 sử dụng phân bón Super

Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến khả năng ra chồi của lan Phi Điệp, tiếp đến

là phân NPK, và cuối cùng là phân hữu cơ. Để khẳng định ảnh hưởng của các

loại phân bón khác nhau đến sinh trưởng chồi lan Phi Điệp một cách chính

xác tôi tiến hành phân tích phương sai một nhân tố 3 lần lặp lại.

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố ANOVA (phụ biểu 01) cho

thấy: FA(số chồi ) = 8,38 > F05 (số chồi ) = 3,49. Vậy nhân tố phân bón có tác

động không đồng đều đến sinh trưởng số chồi của lan Phi Điệp. Có ít nhất

một công thức tác động trội hơn các công thức còn lại. Sau 150 ngày theo dõi,

công thức sử dụng phân bón Super Hume cho ra số chồi là cao nhất đạt trung

bình đạt là 1,96 chồi.

27

4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao chồi của cây lan

Phi Điệp

Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều cao chồi của cây lan Phi Điệp

được thể hiện qua bảng 4.2:

Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao chồi

lan Phi Điệp (cm)

𝐇̅𝐯𝐧 (cm)

Lần đo 1

Lần đo 2

Lần đo 3

Lần đo 4

Lần đo 5

CTTN

(30 ngày)

(60 ngày)

(90 ngày)

(120 ngày)

(150 ngày)

2,88 5,14 9,68 17,89 CTTN 1 21,35

0,41 1,07 2,32 5,96 CTTN 2 8,39

0,03 0,06 0,17 1,57 CTTN3 3,72

0 0 0,24 1,44 CTTN4 2,25

Hình 4.2: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao

chồi của cây lan Phi Điệp

28

Kết quả bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy:

- Ở lần đo 1(30 ngày): Sinh trưởng chiều cao trung bình của chồi cây lan

Phi Điệp cao nhất ở công thức 1 (super hume) đạt 2,88cm, thấp nhất ở công

thức 4 (không sử dụng phân bón) chưa nhận thấy sự sinh trưởng về chiều cao

- Ở lần đo 2 (60 ngày): Sinh trưởng chiều cao trung bình của chồi cây lan

Phi Điệp cao nhất ở công thức 1 (super hume) đạt 5,14cm, thấp nhất là công

thức 4 (không sử dụng phân bón) chưa có sinh trưởng về chiều cao.

- Ở lần đo 3 (90 ngày): Sinh trưởng chiều cao trung bình của chồi cây lan

Phi Điệp cao nhất ở công thức 1 (super hume) đạt 9,25cm, thấp nhất là công

thức 3 (phân hưu cơ) đạt 0,17cm.

- Ở lần đo 4 (120 ngày): Sinh trưởng chiều cao trung bình của chồi cây

lan Phi Điệp cao nhất ở công thức 1 (super hume) đạt 17,89cm, thấp nhất là

công thức 4 (không sử dụng phân bón) đạt 1,44cm.

- Ở lần đo 5 (150 ngày): Sinh trưởng chiều cao trung bình của chồi cây

lan Phi Điệp cao nhất ở công thức 1 (super hume) 21,35cm, thấp nhất là công

thức 4 (không sử dụng phân bón) đạt 2,25cm.

Như vậy, từ việc phân tích trên cho thấy các loại phân bón ảnh hưởng tốt

tới sinh trưởng chiều cao chồi lan Phi Điệp. Nhưng sự ảnh hưởng này ở các

công thức thí nghiệm là không như nhau. Công thức 1 sử dụng phân bón

Super Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng chiều cao chồi lan Phi

Điệp, tiếp đến là phân NPK, và cuối cùng là phân hữu cơ. Để khẳng định ảnh

hưởng của các loại phân bón khác nhau đến sinh trưởng chiều cao chồi của

lan Phi Điệp một cách chính xác tôi tiến hành phân tích phương sai một nhân

tố 3 lần lặp lại.

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố ANOVA (phụ biểu 02) cho thấy:

F(Hvn) = 7,73 > F05(Hvn) = 3,49. Vậy nhân tố phân bón có tác động

không đồng đều đến sinh trưởng chiều cao chồi của lan Phi Điệp. Có ít nhất

một công thức tác động trội hơn các công thức còn lại.

29

4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc cây lan

Phi Điệp

Kết quả nghiên cứu về đường kính gốc của cây lan Phi Điệp được thể

hiện ở bảng 4.3:

Bảng 4.3: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc của

cây lan Phi Điệp (cm)

Lần đo 1

Lần đo 2

Lần đo 3

Lần đo 4

Lần đo 5

𝐃̅ 00 (cm)

(30 ngày)

(60 ngày)

(90 ngày)

(120 ngày)

(150 ngày)

CTTN

0,29 0,45 0,78 1,19 CTTN 1 1,39

0,07 0,16 0,32 0,72 CTTN 2 1,07

0,004 0,008 0,03 0,22 CTTN3 0,43

0 0 0,03 0,16 CTTN4 0,26

Hình 4.3: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng

đường kính gốc của cây lan Phi Điệp

30

Kết quả bảng 4.3 và hình 4.3 cho thấy:

- Ở lần đo 1 (30 ngày): Sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 1

(super hume) đạt trung bình là 0,29cm, thấp nhất là công thức 4 (không sử

dụng phân bón) chưa có sự sinh trưởng về đường kính gốc

- Ở lần đo 2 (60 ngày): Sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 1

(super hume) đạt trung bình là 0,45cm, thấp nhất là công thức 4 (không sử

dụng phân bón) chưa có sự sinh trưởng về đường kính gốc

- Ở lần đo 3 (90 ngày): Sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 1

(super hume) đạt trung bình là 0,78cm, thấp nhất là công thức 3 (phân hữu cơ)

và công thức 4 (không sử dụng phân bón) đạt trung bình 0,03cm.

- Ở lần đo 4 (120 ngày): Sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 1

(superhume) đạt trung bình là 1,19cm, thấp nhất là công thức 4 (không sử

dụng phân bón) đạt trung bình 0,16cm

- Ở lần đo 5 (150 ngày): Sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 1

(super hume) đạt trung bình 1,39cm, thấp nhất là công thức 4 (không sử dụng

phân bón) đạt trung bình 0,26cm

Như vậy, từ việc phân tích trên cho thấy các loại phân bón ảnh hưởng tốt

tới sinh trưởng đường kính gốc của lan Phi Điệp. Nhưng sự ảnh hưởng này ở

các công thức thí nghiệm là không như nhau. Công thức 1 sử dụng phân bón

Super Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng đường kính gốc của lan

Phi Điệp, tiếp đến là phân NPK, và cuối cùng là phân hữu cơ. Để khẳng định

ảnh hưởng của các loại phân bón khác nhau đến sinh trưởng đường kính gốc

của lan Phi Điệp một cách chính xác tôi tiến hành phân tích phương sai một

nhân tố 3 lần lặp lại.

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố ANOVA (phụ biểu 03) cho

thấy: FA(D00) = 6,13 > F05 (D00) = 3,49. Vậy nhân tố phân bón có tác động

không đồng đều đến sinh trưởng đường kính gốc của lan Phi Điệp. Có ít nhất

một công thức tác động trội hơn các công thức còn lại.

31

4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra rễ của cây lan Phi Điệp

Kết quả nghiên cứu về động thái ra rễ của cây lan Phi Điệp được thể hiện

qua bảng 4.4:

Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra rễ của cây lan Phi Điệp

(số rễ)

Lần đo 1

Lần đo 2

Lần đo 3

Lần đo 4

Lần đo 5

Số rễ

(30 ngày)

(60 ngày)

(90 ngày)

(120 ngày)

(150 ngày)

CTTN

0,32 0,35 0,47 1,23 CTTN 1 1,4

0 0 0,08 0,45 CTTN 2 0,8

0 0 0,01 0,05 CTTN3 0,27

0 0 0,03 0,06 CTTN4 0,1

Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra rễ

của cây lan Phi Điệp

Kết quả bảng 4.4 và hình 4.4 cho thấy:

- Sau 30 ngày ở công thức 1 (super hume) sinh trưởng rễ của cây lan Phi

Điệp cho số rễ trung bình cao nhất là 0,32 rễ. Ở công thức 2,3,4 chưa nhận

32

thấy sự sinh trưởng về rễ.

- Sau 60 ngày: ở công thức 1 (super hume) sinh trưởng rễ của cây lan Phi

Điệp cho số rễ trung bình cao nhất là 0,35 rễ. Ở công thức 2,3,4 chưa nhận

thấy sự sinh trưởng về rễ.

- Sau 90 ngày: ở công thức 1 (super hume) sinh trưởng rễ của cây lan Phi

Điệp cho số rễ trung bình cao nhất là 0,47 rễ. Công thức 3 (phân hữu cơ) có

số rễ trung bình thấp nhất là 0,01 rễ.

- Sau 120 ngày: ở công thức 1 (super hume) sinh trưởng rễ của cây lan

Phi Điệp cho số rễ trung bình cao nhất là 1,23 rễ. Công thức 3 (phân hữu cơ)

có số rễ trung bình thấp nhất là 0,05 rễ.

- Sau 150 ngày: ở công thức 1 (super hume) sinh trưởng rễ của cây lan

Phi Điệp cho số rễ trung bình cao nhất là 1,4 rễ. Công thức 4 (không sử dụng

phân bón) có số rễ trung bình thấp nhất là 0,1 rễ.

Như vậy, từ việc phân tích trên cho thấy các loại phân bón ảnh hưởng tốt

tới khả năng ra rễ của lan Phi Điệp. Nhưng sự ảnh hưởng này ở các công thức thí

nghiệm là không như nhau. Công thức 1 sử dụng phân bón Super Hume có ảnh

hưởng tốt nhất đến sinh trưởng đường kính gốc của lan Phi Điệp, tiếp đến là

phân NPK, và cuối cùng là phân hữu cơ. Để khẳng định ảnh hưởng của các loại

phân bón khác nhau đến khả năng ra rễ của lan Phi Điệp một cách chính xác tôi

tiến hành phân tích phương sai một nhân tố 3 lần lặp lại.

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố ANOVA ở (phụ biểu 04) cho

thấy: F(số rễ)= 5,22 > F05(số rễ) = 3,49. Vậy nhân tố phân bón có tác động

không đồng đều đến khả năng ra rễ của lan Phi Điệp. Có ít nhất một công

thức tác động trội hơn các công thức còn lại.

4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài rễ cây lan Phi Điệp

Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng chiều dài của rễ cây lan Phi Điệp

được thể hiện qua bảng 4.5:

33

Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài rễ

cây lan Phi Điệp (cm)

Lần đo 1

Lần đo 2

Lần đo 3

Lần đo 4

Lần đo 5

Cm

(30 ngày)

(60 ngày)

(90 ngày)

(120 ngày)

(150 ngày)

CTTN

0,17 0,25 0,37 1,02 CTTN 1 1,56

0 0 0,07 0,35 CTTN 2 0,75

0 0 0,01 0,07 CTTN3 0,19

0 0 0,03 0,06 CTTN4 0,1

Hình 4.5: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài rễ

của cây lan Phi Điệp

Kết quả bảng 4.5 và hình 4.5 cho thấy:

- Ở lần đo 1 (30 ngày): Sinh trưởng chiều dài trung bình của rễ cây lan

Phi Điệp cao nhất ở công thức 1 (super hume) đạt 0,17cm, ở công thức 2,3,4

chưa nhận thấy sự sinh trưởng về chiều dài của rễ.

34

- Ở lần đo 2 (60 ngày): Sinh trưởng chiều dài trung bình của rễ cây lan

Phi Điệp cao nhất ở công thức 1 (super hume) đạt 0,25cm, ở công thức 2,3,4

chưa nhận thấy sự sinh trưởng về chiều dài rễ.

- Ở lần đo 3 (90 ngày): Sinh trưởng chiều dài trung bình của rễ cây lan

Phi Điệp cao nhất ở công thức 1 (super hume) đạt 0,37cm, thấp nhất là công

thức 3 (phân hữu cơ) đạt 0,01cm.

- Ở lần đo 4 (120 ngày): Sinh trưởng chiều dài trung bình của rễ cây lan

Phi Điệp cao nhất ở công thức 1 (super hume) đạt 1,02cm, thấp nhất là công

thức 3 (phân hữu cơ) đạt 0,06cm.

- Ở lần đo 5 (150 ngày): Sinh trưởng chiều dài trung bình của rễ cây lan

Phi Điệp cao nhất ở công thức 1 (super hume) 1,56cm, thấp nhất là công thức

4 (không sử dụng phân bón) đạt 0,1cm.

Như vậy, từ việc phân tích trên cho thấy các loại phân bón ảnh hưởng tốt

tới sinh trưởng chiều dài của rễ lan Phi Điệp. Nhưng sự ảnh hưởng này ở các

công thức thí nghiệm là không như nhau. Công thức 1 sử dụng phân bón

Super Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng chiều dài của rễ lan Phi

Điệp, tiếp đến là phân NPK, và cuối cùng là phân hữu cơ. Để khẳng định ảnh

hưởng của các loại phân bón khác nhau đến sinh trưởng chiều cao chồi của

lan Phi Điệp một cách chính xác tôi tiến hành phân tích phương sai một nhân

tố 3 lần lặp lại.

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố ANOVA ở (phụ biểu 05) cho

thấy: F= 3,95 > F05 = 3,49. Vậy nhân tố phân bón có tác động không đồng

đều đến sinh trưởng chiều dài của rễ lan Phi Điệp. Có ít nhất một công thức

tác động trội hơn các công thức còn lại.

4.6. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây lan Phi Điệp

Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây lan Phi Điệp được thể hiện

qua bảng 4.6:

35

Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá

của cây lan Phi Điệp (số lá)

Lần đo 1

Lần đo 2

Lần đo 3

Lần đo 4

Lần đo 5

Số lá

(30 ngày)

(60 ngày)

(90 ngày)

(120 ngày)

(150 ngày)

CTTN

1,11 2,07 4,51 8,84 CTTN 1 11,42

0,14 0,31 1,32 4,12 CTTN 2 6,15

0 0,01 0,12 0,91 CTTN3 2,06

0 0 0,07 0,63 CTTN4 1,3

Hình 4.6: Biểu đồ ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá

của cây lan Phi Điệp

Kết quả ở bảng 4.6 và hình 4.6 cho thấy:

- Sau 30 ngày: Ở công thức 1 (super hume) sinh trưởng lá của cây lan

Phi Điệp cho số lá trung bình cao nhất là 1,11 lá. Ở công thức 3, 4 chưa nhận

thấy sự sinh trưởng về lá.

36

- Sau 60 ngày: Ở công thức 1 (super hume) sinh trưởng lá của cây lan

Phi Điệp cho số lá trung bình cao nhất là 2,07 lá. Ở công thức 4 (không sử

dụng phan bón) chưa nhận thấy sự sinh trưởng về lá.

- Sau 90 ngày: Ở công thức 1 (super hume) sinh trưởng lá của cây lan

Phi Điệp cho số lá trung bình cao nhất là 4,51 lá. Công thức 4 (không sử dụng

phân bón) có số lá trung bình thấp nhất là 0,07 lá.

- Sau 120 ngày: Ở công thức 1 (super hume) sinh trưởng lá của cây lan

Phi Điệp cho số lá trung bình cao nhất là 8,84 lá. Công thức 4 (không sử dụng

phân bón) có số lá trung bình thấp nhất là 0,63 lá.

- Sau 150 ngày: Ở công thức 1 (super hume) sinh trưởng lá của cây lan

Phi Điệp cho số lá trung bình cao nhất là 11,42 lá. Công thức 4 (không sử

dụng phân bón) có số lá trung bình thấp nhất là 1,3 lá.

Như vậy, từ việc phân tích trên cho thấy các loại phân bón ảnh hưởng tốt

tới động thái ra lá của lan Phi Điệp. Nhưng sự ảnh hưởng này ở các công thức

thí nghiệm là không như nhau. Công thức 1 sử dụng phân bón Super Hume có

ảnh hưởng tốt nhất đến động thái ra lá của lan Phi Điệp, tiếp đến là phân

NPK, và cuối cùng là phân hữu cơ. Để khẳng định ảnh hưởng của các loại

phân bón khác nhau đến động thái ra lá của lan Phi Điệp một cách chính xác

tôi tiến hành phân tích phương sai một nhân tố 3 lần lặp lại.

Kết quả phân tích phương sai một nhân tố ANOVA ở (phụ biểu 06) cho

thấy: F(số lá) = 5,05 > F05(số lá) = 3,49. Vậy nhân tố phân bón có tác động

không đồng đều đến động thái ra lá của lan Phi Điệp. Có ít nhất một công

thức tác động trội hơn các công thức còn lại.

4.7. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến chất lượng của cây lan Phi Điệp

Kết quả nghiên cứu về chất lượng của cây lan Phi Điệp được thể hiện

qua bảng 4.7:

37

Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng cây lan Phi Điệp

Chất lượng cây ở các công thức thí nghiệm

Lần

Chỉ tiêu

CTTN 1

CTTN 2

CTTN3

CTTN 4

đo

Tốt

TB X Tốt

TB X Tốt

TB X Tốt

TB X

Tổng số

90

90

90

90

cây

Lần

Số cây

70

20

0

45

45

0

40

50

0

22

68

0

đo 1

Tỷ lệ %

77,7

22,2 0

50

50

0

44,4 55,5 0 24,4 75,5 0

Tổng số

90

90

90

90

cây

Lần

Số cây

74

16

0

50

40

46

44

0

27

63

0

0

đo 2

Tỷ lệ %

82,2

17,7 0 55,5 44,4

51,1 48,8 0

30

70

0

0

Tổng số

90

90

90

90

cây

Lần

Số cây

78

12

0

59

31

48

42

0

30

60

0

0

đo 3

Tỷ lệ %

86,6

13,3 0 65,5 34,4

53.3 46,6 0 33,3 66,6 0

0

Tổng số

90

90

90

90

cây

Lần

Số cây

83

7

0

65

35

52

38

0

33

57

0

0

đo 4

Tỷ lệ %

92,2

7,77 0 72,2 38,8

57,7 42,2 0 36,6 63,3 0

0

Tổng số

90

90

90

90

cây

Lần

Số cây

87

3

0

70

20

0

57

33

0

42

48

0

đo 5

Tỷ lệ %

96,7

3,33 0 77,8 22,2 00 63,3 36,7 0 46,6 53,3 0

120

96.6

100

92.2

86.6

82.2

77.8

77.7

80

72.2

75.5 70 66.6

65.5

63.3

63.3

57.7

55.5

60

53.3

53.3

51.1

55.5 50

48.8

46.6

46.6

50 44.4

44.4

42.2

38.8

36.7

36.6

40

34.4

33.3 30 24.4

22.2

22.2

17.7

20

13.3

7.77

3.33 0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Tốt

TB

Xấu

Tốt

TB

Xấu

Tốt

TB

X

Tốt

TB

Xấu

CTTN1

CTTN2

CTTN3

CTTN4

Sau 30 ngày

Sau 60 ngày

Sau 90 ngày

Sau 120 ngày

Sau 150 ngày

38

Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của cây lan Phi Điệp

ở các công thức thí nghiệm (%)

Kết quả bảng 4.7 và hình 4.7 cho thấy:

- Sau 30 ngày: CTTN1 (super hume) có số cây tốt đạt cao nhất là 77,7%,

cây trung bình 22,2%, cây xấu 0%. CTTN 4 (không sử dụng phân bón) có số

cây tốt thấp nhất là 24,4% cây trung bình 75,5%, cây xấu 0%.

- Sau 60 ngày: CTTN1 (super hume) có số cây tốt đạt cao nhất là 82,2%,

cây trung bình 17,7%, cây xấu 0%, CTTN4 (không sử dụng phân bón) có số

cây tốt thấp nhất là 30% cây trung bình 70%, cây xấu 0%.

- Sau 90 ngày: CTTN1 (super hume) có số cây tốt đạt cao nhất là 86,6%,

cây trung bình 13,3%, cây xấu 0%, CTTN4 (không sử dụng phân bón) có số

cây tốt thấp nhất là 33,3% cây trung bình 66,6%, cây xấu 0%.

39

- Sau 120 ngày: CTTN1 (super hume) có số cây tốt đạt cao nhất là

92,2%, cây trung bình 7,77%, cây xấu 0%, CTTN4 (không sử dụng phân bón)

có số cây tốt thấp nhất là là 36,6% cây trung bình 63,3%, cây xấu 0%.

- Sau 150 ngày: CTTN1 (super hume) có số cây tốt đạt cao nhất là 96,7%,

cây trung bình 3,33%, cây xấu 0%, CTTN4 (không sử dụng phân bón) có số cây

tốt thấp nhất là 46,6% cây trung bình 53,3%, cây xấu 0%.

Như vậy sau 150 ngày theo dõi công thức sử dụng phân bón Super hume

có ảnh hưởng tốt nhất đến chất lượng cây lan Phi điệp, đạt tỷ lệ cây tốt là 96,7%.

Công thức có tỷ lệ cây tốt thấp nhất là công thức đối chứng là 46,6%.

 Kết quả sâu bệnh hại:

4.8. Kết quả sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ

Trong quá trình tiến hành theo dõi sâu bệnh hại cây lan Phi Điệp ở các

lần đo nhận thấy ở các công thức thí nghiệm có rất ít sâu bệnh hại, tình hình

sâu bệnh hại là không đáng kể. Nên tôi không tính toán các chỉ tiêu đo đếm

sâu bệnh hại. Sở dĩ trong quá trình theo dõi loài lan Phi Điệp thấy xuất hiện

rất ít sâu bệnh là do đã sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại trong

 Biện pháp phòng trừ:

quá trình thí nghiệm.

- Tưới nước thường xuyên để giữ ẩm cho cây và cung cấp chất chất dinh

dưỡng cho cây lan Phi Điệp.

- Làm cỏ cho gốc rễ cây Phi Điệp.

- Vệ sinh vườn lan sạch sẽ tránh nơi trú ẩn của các loài sâu hại trong

vườn lan.

- Nên thường xuyên theo dõi sâu, bệnh hại cây lan để phòng trừ kịp thời

và hợp lý.

- Thường xuyên luân canh các loài cây trong vườn để hạn chế sự tái phát bệnh.

- Sử dụng một số biệp pháp sinh học để phòng trừ sên ăn chồi.

40

Phần 5

KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Kết quả của đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại phân bón đến

sinh trưởng của cây lan Phi Điệp tại vườn lan”, tôi có một số kết luận sau:

- Công thức 1 sử dụng phân bón Super Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến

khả năng ra chồi của lan Phi Điệp, tiếp đến là phân NPK, và cuối cùng là

phân hữu cơ. Sau 150 ngày theo dõi công thức 1 (super hume) có trung bình

số chồi cao nhất đạt 1,96 chồi. Thấp nhất là công thức 4 (không sử dụng phân

bón) đạt 0,73 chồi.

- Công thức 1 sử dụng phân bón Super Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến

sinh trưởng chiều cao chồi lan Phi Điệp, tiếp đến là phân NPK, và cuối cùng

là phân hữu cơ. Sau 150 ngày theo dõi công thức 1(super hume) có chiều cao

trung bình cao nhất đạt 21,35cm. Thấp nhất là công thức 4 (không sử dụng

phân bón) đạt 2,25cm.

- Công thức 1 sử dụng phân bón Super Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến

sinh trưởng đường kính gốc của lan Phi Điệp, tiếp đến là phân NPK, và cuối

cùng là phân hữu cơ. Sau 150 ngày theo dõi công thức 1 (super hume) có sinh

trưởng đường kính trung bình cao nhất đạt 1,39cm. Thấp nhất là công thức 4

(không sử dụng phân bón) đạt 0,26cm.

- Công thức 1 sử dụng phân bón Super Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến

động thái ra rễ của lan Phi Điệp, tiếp đến là phân NPK, và cuối cùng là phân

hữu cơ. Sau 150 ngày theo dõi công thức 1 (super hume) có trung bình số rễ

cao nhất đạt 1,4 rễ. Thấp nhất là công thức 4 đạt 0,1 rễ.

- Công thức 1 sử dụng phân bón Super Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến

sinh trưởng chiều dài rễ lan Phi Điệp, tiếp đến là phân NPK, và cuối cùng là

phân hữu cơ. Sau 150 ngày theo dõi công thức 1 (super hume) có chiều dài trung

bình cao nhất đạt 1,56cm. Thấp nhất là công thức 3 (phân hữu cơ) đạt 0,1cm.

- Công thức 1 sử dụng phân bón Super Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến

41

động thái ra lá của lan Phi Điệp, tiếp đến là phân NPK, và cuối cùng là phân

hữu cơ. Sau 150 ngày theo dõi công thức 1 (super hume) có trung bình số lá cao

nhất 11,42 lá. Thấp nhất là công thức 4 (không sử dụng phân bón) đạt 1,3 lá.

- Công thức 1 sử dụng phân bón Super Hume có ảnh hưởng tốt nhất đến

chất lượng của cây lan Phi Điệp, số lượng cây tốt tăng lên theo từng giai

đoạn. Tỷ lệ cây trung bình cao nhất ở công thức 4 (không sử dụng phân bón)

và giảm lượng cây trung bình theo từng giai đoạn.

- Qua quá trình theo dõi sâu bệnh hại đối với cây lan Phi Điệp trong 150

ngày tiến hành thí nghiệm cho thấy ở các CTTN có rất ít sâu bệnh hại. Tình hình

sâu bệnh hại là không đáng kể do đã sử dụng tốt các biện pháp phòng trừ.

->> Phân bón Super Hume là phân bón thích hợp cho sinh trưởng số

chồi, sinh trưởng chiều cao của chồi, đường kính gốc, số rễ, sinh trưởng chiều

dài của rễ và động thái ra lá của cây lan Phi Điệp tại vườn lan.

5.2. Tồn tại

- Đề tài mới chỉ sự dụng 3 loại phân bón đó là super hume, NPK, phân hữu

cơ để đánh giá ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây lan Phi Điệp.

- Chưa đánh giá được các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng

của lan Phi Điệp.

5.3. Kiến nghị

Trong phạm vi và kết quả nghiên cứu của đề tài em đưa ra khuyến nghị

như sau:

- Nên sử dụng phân bón Super Hume để cây lan Phi Điệp sinh trưởng đạt

hiệu quả tốt nhất trong giai đoạn sinh trưởng đầu. Tuy nhiên giá thành của

phân bón Super Hume khá cao, nếu không có điều kiện kinh tế cũng có thể sử

dụng phân bón NPK và phân hữu cơ trong trồng và chăm sóc lan Phi Điệp.

- Cần thử nghiệm thêm với một số loại phân bón khác đối với cây lan

Phi Điệp tại vườn lan.

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Trần Văn Bảo (2002), Kỹ thuật nuôi trồng phong lan, Nxb Trẻ

2. Trần Hợp (1990), Phong lan Việt Nam, tập 1,2 – NXB KH và KT Hà Nội.

3. Trần Hợp (1993), Phong lan có hương thơm, Nxb Khoa học và kỹ thuật

4. Trần Hợp (1998), Phong Lan Việt Nam, NXB Nông Nghiệp TP Hồ Chí Minh.

5. Dương Đức Huyến, 2007 “Thực vật Chí Việt Nam”, Nhà xuất bản Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội

6. Dương Công Kiên (2000), Nuôi cấy mô tế bào thực vật, Nxb TP.Hồ Chí Minh.

7. Vũ Ngọc Lan, Nguyễn Hữu Cường, Nguyễn Văn Giang (2010), “Ảnh hưởng

của giá thể trồng đến quá trình sinh trưởng của lan Hoàng Thảo trúc

đen (Dendrobium hancockii Rolfe)”

8. Vũ Quốc Luận, Dương Tuấn Nhựt (2007), “Bước đầu nghiên cứu khả

năng tạo chồi hoa Dendrobium Mild Yumi. trong nuôi cấy in vitro”,

Hội nghị khoa học Công nghệ sinh học thực vật trong công tác nhân

giống và chọn tạo giống hoa, Nxb Nông nghiệp, Tp.HCM.

9. Ngô Thị Nguyệt, Hoàng Thị Thế, Tô Phương Thảo, Đinh Thu Huế,

Đặng Thị Chinh, Nguyễn Thị Thu Trang, Trần Thùy Dung, Trần Thị

Hà (2013), “ Thu thập và lưu trữ nguồn gen và ứng dụng công nghệ

sinh học trong bảo tồn và phát triển một số loài lan quý ở Quảng

Ninh”,Báo cáo khoa học thuộc chương trình Nghiên cứu Khoa học và

phát triển Công nghệ hằng năm của tỉnh Quảng Ninh, Trung tâm khoa

học và sản xuất Lâm Nông nghiệp Quảng Ninh.

10. Nguyễn Công Nghiệp (2000), Trồng hoa lan, Nxb Nông nghiệp

11. Nguyễn Văn Song (2011), “Nhân nhanh in vitro lan Kim Điệp

(Dendrobium chrysotoxum) - một loài lan rừng có nguy cơ tuyệt

43

chủng”, Tạp chí khoa học Đại học Huế, số 64.

12. Nguyễn Thái Hà, Dương Minh Nga, Hà Thị Thúy, Lê Thu Về, Lê Huy

Hàm, Đỗ Năng Vịnh (2003), “Nghiên cứu sự phát sinh củ in vitro các

giống hoa Lilium”, Báo cáo khoa học toàn quốc, Nxb Khoa học và Kĩ

thuật, tr 875.

13. Hà Thị Thúy (2011), “Quy trình nuôi cấy tế bào lớp mỏng và tái sinh

cây giống lan Hoàng thảo (Dendrobium) bản địa”, Báo cáo Đề tài khoa

học công nghệ, Viện Di truyền Nông nghiệp.

Tài liệu nước ngoài

14. Ajchara, - Boonrote (1987), Effcts of glucose, hydroquinoline sulfate,

silvenitrat, silve thiosuffate on vase life of Dendrobium padeewan cut

flowers in Thai Land, Bangkok.

15. Asghar S, Ahmad T, Hafi I.A. and Yaseen M (2011), “ In vitro

propagation of orchid (Dendrobium nobile) var. emma White”, African

Journal of Biotechnology, 10(16): 3097 – 3103.

16. Dai ChuanYun, Liu TengFei, Guan TianBing, Liu WanHong (2011),

“Optimization of medium formula for the proliferation of Dendrobium

candidum Wall. ex Lindl. Protocorm”, Medicinal Plant.

17. Supaporn và Pornprasit (1992) Study the effect of fertilizers and growth

regulators on the growth and quality of orchids Dendrobium anosmumn

ekapol "Panda no.1"

18. Vichiato, M.R. de M. và cs (2007) Research on Lindl dendrobium nobile trunk

extension. By spraying giberilic acid (GA3) to help the tree grow faster.

19. Yin-Tung Wang (1995). Study the effect of fertilizer on the growth and

development of Dendrobium orchid

44

Internet

20. https://vitagrowthheight.com/trong-va-cham-soc-lan-phi-diep-tim.html

21. http://vi.wikipedia.org/wiki/Dendrobium

22. http://www.vuonhoalan.net

23. http://botanyvn.com/cnt.asp?param=news&newsid=940

24. https://baokhuyennong.com/hoa-lan-phi-diep-tim/

25. http://kenhantan.com/2016/06/22/tinh-hinh-nghien-cuu-cay-lan-cattleya-

dendrobium-oncidium-o-viet-nam/

26. http://siteraovat.org/threads/27279-Phi-diep-tim-soan-ngoi-loai-lan-dat-

nhat-Viet-Nam.html

PHỤ LỤC

Phụ Biểu 01: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với ảnh hưởng

SUMMARY

Groups

Count

Sum Average

Variance

4

6.45

1.6125

0.120092

1.24

4

5.45

1.3625

0.183292

0.62

4

2.01

0.5025

0.271158

0.02

4

1.67

0.4175

0.119158

0

ANOVA

Source of

df

SS

MS

F

P-value

F crit

Variation

3

Between Groups

4.362475

1.454158

8.384941

0.00283

3.490295

12

Within Groups

2.0811

0.173425

15

Total

6.443575

của phân bón đến số chồi của cây lan Phi Điệp

Phụ Biểu 02: Phân tích phương sai một nhân tố đối với ảnh hưởng của

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average Variance

2.88

4

54.06

13.515 55.12523

0.41

4

17.74

4.435

11.2547

0.03

4

5.52

1.38 2.906067

0

4

3.93

0.9825 1.110825

ANOVA

Source of

Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Between Groups

408.179

3 136.0597 7.731011 0.003876 3.490295

Within Groups

211.1905

12 17.59921

Total

619.3694

15

phân bón đến sinh trưởng chiều cao của chồi cây lan Phi Điệp

Phụ Biểu 03: Phân tích phương sai một nhân tố đối với ảnh hưởng của

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average Variance

0.29

4

3.81

0.9525 0.176692

0.07

4

2.27

0.5675 0.167692

0.004

4

0.688

0.172 0.038643

0

4

0.45

0.1125 0.014492

ANOVA

Source of

Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Between Groups

1.829991

3 0.609997 6.138061 0.008994 3.490295

Within Groups

1.192553

12 0.099379

Total

3.022544

15

phân bón đến đường kính gốc của cây lan Phi Điệp

Phụ Biểu 04: Phân tích phương sai một nhân tố đối với ảnh hưởng của

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average Variance

0.32

4

3.45

0.8625 0.280225

0

4

1.33

0.3325 0.135558

0

4

0.33

0.0825 0.016092

0

4

0.19

0.0475 0.001825

ANOVA

Source of

Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Between Groups

1.698475

3 0.566158 5.221659 0.015468 3.490295

Within Groups

1.3011

12 0.108425

Total

2.999575

15

phân bón đến động thái ra rễ của cây lan Phi Điệp

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average Variance

0.17

4

3.2

0.8 0.371133

0

4

1.17

0.2925 0.115892

0

4

0.27

0.0675 0.007625

0

4

0.19

0.0475 0.001825

ANOVA

Source of

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Variation

Between Groups

1.471419

3 0.490473 3.951642 0.035789 3.490295

Within Groups

1.489425

12 0.124119

2.960844

15

Total

Phụ Biểu 05: Phân tích phương sai một nhân tố đói với ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài dễ của cây lan Phi Điệp

Anova: Single Factor

SUMMARY

Groups

Count

Sum

Average Variance

1.11

4

26.84

6.71

17.69687

0.14

4

11.9

2.975

7.077633

0

4

3.1

0.775

0.894567

0

4

2

0.5

0.363933

ANOVA

Source of

Variation

SS

df

MS

F

P-value

F crit

Between Groups

98.7798

3 32.9266 5.059209 0.017116 3.490295

Within Groups

78.099

12 6.50825

Total

176.8788

15

Phụ Biểu 06: Phân tích phương sai một nhân tố đới với ảnh hưởng của phân bón đến động thái ra lá của cây lan Phi Điệp