TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------***------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG TRONG THỜI

KỲ SUY THOÁI KINH TẾ

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hà Phƣợng

Lớp

: Anh 1

Khoá

: 44

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Thuý Anh

Hà Nội, tháng 05/2009

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................... 4

1.1 Ngân hàng thương mại ................................................................ 4

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại ................................ 4

1.1.2.Vai trò ............................................................................ 5

1.2 Vốn của các ngân hàng thương mại ............................................ 8

1.2.1. Khái niệm ...................................................................... 8

1.2.2.Phân loại vốn của các ngân hàng thương mại .................. 9

1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn của vốn ............................................... 9

1.2.2.2. Căn cứ vào đối tƣợng huy động vốn ................................ 10

1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của vốn ......................................... 11

1.2.2.4.Căn cứ vào loại tiền .......................................................... 12

1.2.3. Vai trò của vốn trong Ngân hàng thương mại ................ 13

1.2.3.1. Là tiền đề cho các NHTM thực hiện hoạt động tổ chức

kinh doanh .................................................................................... 13

1.2.3.2. Quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM ..................... 13

1.2.3.3 Củng cố uy tín của NHTM trên thƣơng trƣờng................. 13

1.2.3.4 Giúp các ngân hàng phát triển công nghệ, đa dạng hóa dịch

vụ, phát triển sản phẩm mới .......................................................... 14

1.3 Chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại .............. 14

1.3.1. Các phương thức huy động vốn của NHTM ................... 14

1.3.1.1. Nhận tiền gửi .................................................................. 14

1.3.1.2. Đi vay vốn ....................................................................... 18

1.3.1.3 Hoạt động tăng vốn chủ sở hữu ......................................... 19

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của

NHTM ................................................................................... 20

1.3.2.1 Các yếu tố khách quan ..................................................... 20

1.3.2.2 Các yếu tố chủ quan .......................................................... 21

1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của

NHTM ................................................................................... 23

1.4 Chính sách huy động vốn của NHTM trong thời kỳ suy thoái kinh

tế .......................................................................................................... 25

1.4.1.Khái niệm suy thoái kinh tế ........................................... 25

1.4.2.Đặc điểm của chính sách huy động vốn trong thời kỳ suy

thoái kinh tế .......................................................................... 28

CHƢƠNG II CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM (VCB)

TRONG THỜI KỲ SUY THOÁI KINH TẾ ......................................... 35

2.1 Thực trạng suy thoái kinh tế và tác động đến ngành tài chính ngân

hàng Việt Nam ..................................................................................... 35

2.1.1 Thực trạng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới hiện nay . 35

2.1.2 Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tới ngành tài

chính ngân hàng Việt Nam ..................................................... 41

2.2 Chính sách huy động vốn của Ngân hàng VCB trong thời kỳ suy

thoái kinh tế ......................................................................................... 44

2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng VCB ........................................ 44

2.2.1.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của VCB .... 44

2.2.1.2 Khái quát hoạt động trong những năm gần đây ................ 45

2.2.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng VCB ............... 50

2.2.2.1 Các loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động .................... 50

2.2.2.2 Các kênh huy động vốn của ngân hàng VCB ................... 57

2.2.3 Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động

vốn của VCB ......................................................................... 69

2.2.3.1 Những thành công trong hoạt động huy động vốn của ngân

hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng ........................................ 69

2.2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn của

NHTMCPNT ................................................................................ 73

CHƢƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM (VCB) ........... 75

3.1 Dự báo tình hình kinh tế thế giới trong thời gian tới .................... 75

3.2 Phương hướng phát triển trong hoạt động huy động vốn của VCB

trong thời gian tới ................................................................................ 78

3.3 Giải pháp ....................................................................................... 80

3.3.1 Giải pháp về các sản phẩm huy động vốn ....................... 80

3.3.2 Giải pháp về cơ cấu vốn ................................................ 82

3.3.3 Giải pháp về chính sách lãi suất .................................... 82

3.3.4 Đa dạng hoá kênh giao dịch .......................................... 83

3.3.5 Đẩy mạnh phát triển dịch vụ khách hàng ........................ 84

3.3.6 Phát triển mạng lưới ..................................................... 85

3.3.7 Đào tạo nguồn nhân lực ................................................ 85

3.3.8 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến hỗn hợp ..................... 86

3.4 Kiến nghị ....................................................................................... 86

3.4.1 Kiến nghị với nhà nƣớc ........................................................ 87

3.4.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nƣớc ....................................... 89

KẾT LUẬN ................................................................................................. 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi xin cam kết công trình nghiên cứu

của tôi là do quá trình hiểu biết, tìm tòi và cố gắng, nỗ lực thực hiện của bản thân

cùng với sự hƣớng dẫn của thầy cô giáo, đặc biệt là ThS. NGUYỄN THÚY ANH.

Công trình nghiên cứu của tôi không đƣợc sao chép của bất kỳ cá nhân hay tổ chức

nào. Tài liệu đƣợc tôi tham khảo là hoàn toàn hợp lệ và đƣợc pháp luật cho phép lƣu

hành rộng rãi.

Sinh viên thực hiện (ký tên)

Bảng các ký hiệu viết tắt

Diễn giải Chữ viết tắt

NHTMCPNT – Vietcombank-VCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại

Thƣơng

Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam NHNN

Ngân hàng trung ƣơng NHTW

Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO

Ngân hàng thế giới WB

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD

Quỹ tiền tệ quốc tế IMF

Ngân hàng thƣơng mại NHTM

Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản ROE

Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROA

Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR

Vốn chủ sở hữu VCSH

Cục dự trữ liên bang Mỹ FED

Cơ quan nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ NBER

Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Thị trƣờng chứng khoán TTCK

Tổ chức tín dụng TCTD

Ngân hàng đầu tƣ và phát triển BIDV

Ngân hàng công thƣơng Vietinbank

Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam Agribank

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 11-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ

chức Thƣơng mại Thế giới (WTO). Đây là một bƣớc tiến quan trọng trong quá trình

hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên thời gian này cũng là

lúc nền kinh tế có những diễn biến phức tạp, đặc biệt do tác động cuộc khủng hoảng

kinh tế bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng, đòi hỏi Việt Nam phải có những chính sách và

biện pháp phù hợp để đƣa nền kinh tế đi đúng hƣớng.Trong bối cảnh suy thoái kinh

tế hiện nay, vốn là yếu tố quan trọng, đóng vai trò quyết định quy mô, chất lƣợng,

hiệu quả và khả năng sinh lời của các dự án đầu tƣ, trở thành đầu tàu dẫn dắt các

doanh nghiệp thoát khỏi thời kì khó khăn của nền kinh tế. Tại Việt Nam hiện nay,

dù có rất nhiều tổ chức kinh tế tham gia huy động vốn trong và ngoài nƣớc nhƣng

phải thừa nhận là các ngân hàng thƣơng lại đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động

này. Với tƣ cách là cầu nối giữa cung cầu tiền tệ, các ngân hàng thƣơng mại không

ngừng nâng cao và hoàn thiện chức năng huy động vốn, sử dụng vốn cho hiệu quả,

đáp ứng đƣợc đòi hỏi của cá nhân ngƣời tiêu dùng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,

tài chính, các tổ chức chính phủ, phi chính phủ v..v...

Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam (VCB) là một

trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, là ngân hàng đầu tàu và có tầm ảnh

hƣởng to lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Do đạt đƣợc những thành tựu

to lớn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng,

VCB đã đƣa ra những sách lƣợc huy động vốn rất hiệu quả, trở thành ngân hàng đi

đầu trong hoạt động huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay

các ngân hàng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn: Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng

bị thắt chặt; lãi suất đầu ra bị khống chế, trong khi đầu vào hiện vẫn đứng ở mức

cao; đặc biệt các khoản nợ xấu (hậu quả của việc ồ ạt cho vay các lĩnh vực rủi ro

nhƣ: Chứng khoán, Bất động sản… từ năm 2007) và tỷ lệ này ngày càng tăng lên,

kèm theo đó là sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ phía các ngân hàng trong nƣớc

1

mà cả các ngân hàng nƣớc ngoài. Đặc biệt trong thời kỳ kinh tế suy thoái nhƣ hiện

nay, thì vấn đề đặt ra là ngân hàng VCB cần nhanh chóng khắc phục những hạn chế

còn tồn tại của mình, không ngừng mở rộng quy mô huy động vốn, nâng cao chất

lƣợng huy động vốn, tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý nhƣ thế nào để giữ vững uy tín

và hiệu quả trong công tác huy động vốn.

Xuất phát từ yêu cầu đó tác giả quyết định chọn đề tài “Chính sách huy

động vốn của Ngân hàng thương mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam -VCB

trong thời kỳ suy thoái kinh tế” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về chính sách huy động vốn của ngân hàng

thƣơng mại trong thời kì suy thoái kinh tế.

Nghiên cứu thực trạng chính sách huy động vốn tại ngân hàng VCB, đặc biệt

trong thời kì suy thoái kinh tế hiện nay.

Đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hoạt động huy động vốn đối với

ngân hàng thƣơng mại nói chung và ngân hàng VCB nói riêng trong thời kì suy

thoái hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của ngân hàng VCB giai

đoạn 2006-2008. Cụ thể, nghiên cứu khái quát về hoạt động huy động vốn tại các

ngân hàng thƣơng mại, đi sâu vào sự khác biệt trong chính sách huy động vốn của

VCB trong thời kì suy thoái kinh tế. Rút ra bài học kinh nghiệm và đƣa ra giải pháp

trong tình hình hiện nay.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu, khoá luận sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu

nhƣ phƣơng pháp tổng hợp thống kê, phƣơng pháp khái quát, đối chiếu so sánh( dựa

vào biến động chung của nền kinh tế và dựa vào số liệu thực tế để phân tích chính

sách huy động vốn của VCB), phƣơng pháp logic.v..v..

5. Kết cấu khóa luận:

2

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận đƣợc kết cấu thành ba chƣơng nhƣ sau:

Chương I: Cơ sở lý luận về chính sách vốn tại ngân hàng thƣơng mại

Chương II: Thực trạng chính sách huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần

ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) trong thời kì suy thoái kinh tế

Chương III: Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thƣơng mại

cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam (VCB) trong thời kỳ suy thoái kinh tế

Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, cùng với sự cố gắng của bản

thân, tác giả xin cám ơn sự hƣớng dẫn tận tình của Th.S Nguyễn Thúy Anh và ban

lãnh đạo Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam, phòng tín dụng

của ngân hàng đã giúp tác giả hoàn thành khóa luận này. Do hạn chế về thời gian và

kiến thức nên đề tài của tác giả không tránh khỏi những thiếu xót rất mong nhận

đƣợc ý kiến đóng góp, bổ sung.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà Phƣợng

3

Lớp: A1 - K44 - QTKDA

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH HUY

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Tiền tệ- tài chính1 là cốt lõi của nền kinh tế hiện đại, ngân hàng là chủ thể

của hệ thống tài chính tiền tệ, chuyên làm nhiệm vụ đi vay (huy động vốn) và cho

vay. Từ xƣa đến nay, một số quốc gia khi gặp sóng gió tài chính, khủng hoảng tiền

tệ đi đôi với khủng hoảng hệ thống ngân hàng. Khi ngân hàng gặp khủng hoảng nó

sẽ kéo theo hệ thống tiền tệ, thậm chí gây ra tình trạng khủng hoảng kinh tế. Nhiều

nghiên cứu đã chứng tỏ, tuy tình hình kinh tế các quốc gia và vùng lãnh thổ là khác

nhau rất xa nhƣng đều có một điểm chung là bất kỳ một nƣớc nào gặp khủng hoảng

tài chính, trƣớc đó từng có một hệ thống ngân hàng không hoàn thiện và thiếu lành

mạnh.

Trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại là

một bộ phận nòng cốt, giữ vị trí quan trọng nhất, là xƣơng sống của nền kinh tế. Nó

thực hiện chức năng dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn nhằm đáp ứng các

nhu cầu khác nhau về vốn, góp phần tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa, tiền tệ, thúc

đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và ổn định

xã hội. Tùy theo đặc điểm của mỗi quốc gia lại có những định nghĩa khác nhau về

ngân hàng thƣơng mại đƣợc đƣa ra để khái quát chức năng của ngân hàng nhƣ:

Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp

các dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính 2.

Tại Pháp: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thƣờng

xuyên nhận tiền của công chúng dƣới hình thức kí thác hay hình thức khác, các số

1 Nguyễn Lữ (tháng 12 năm 2008), “Chiến tranh lạm phát”, NXB Lao Động. 2 Luật thƣơng mại Mỹ 3 Đạo luật ngân hàng của Cộng Hòa Pháp

4

tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính3.

Mỗi khái niệm có khác nhau nhƣng đều khẳng định rằng ngân hàng thƣơng

mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với các nội dung nhƣ:

- Nhận tiền gửi và chi trả hộ khách hàng cũng nhƣ cam kết trả lại đúng số tiền

đó cộng thêm một phần lãi

- Sử dụng số tiền gửi của khách hàng để cho vay

Theo pháp lệnh ngân hàng Việt Nam ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nƣớc

Việt Nam định nghĩa: Ngân hàng thƣơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat

động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm

hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm

phƣơng tiện thanh toán.

Theo Luật số 02/1997/QH 10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng

định:

“ Ngân hàng4 là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động

ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Ngân hàng thƣơng mại (NHTM)5 là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với

các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết

kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu cung cấp các phƣơng tiện thanh

toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tƣợng nói trên.

Chính vì bản chất hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên ngân hàng

thƣơng mại chịu nhiều ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, pháp

luật.v.v... đồng thời đến lƣợt mình, ngân hàng lại có khả năng tác động trở lại các

yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nƣớc chỉ phát triển ổn

định và bền vững khi có chính sách tài chính - tiền tệ đúng đắn và hệ thống ngân

hàng đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung nguồn vốn và phân bổ một cách hợp lý

nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất.

1.1.2.Vai trò

Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng,

4 Điều số 10 Luật các tổ chức tín dụng 5 Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn (tháng 10 năm 2008), “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, trang 199.

5

ngoại hối một cách phức tạp khiến cho hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại

đang thu hút sự quan tâm lớn của dƣ luận và các nhà đầu tƣ. Sự quan tâm đó là dễ

hiểu bởi trong thời kì suy thoái kinh tế nhƣ hiện nay, các vấn đề về tiền tệ, tài chính

đã trở thành vấn đề sống còn với nền kinh tế toàn cầu trong đó có cả Việt Nam, hơn

nữa nó còn liên quan trực tiếp đến thu nhập, kinh doanh, đầu tƣ và cất trữ tài sản

của mỗi ngƣời dân và mỗi doanh nghiệp. Ngân hàng thƣơng mại thông qua việc

thực hiện các vai trò của mình đã trở thành bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển

cụ thể:

 Tập trung vốn của nền kinh tế

Trong nền kinh tế có những chủ thể có dƣ tiền và khoản tiền đó chƣa đƣợc

sử dụng một cách triệt để nhƣng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ

nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhƣng

những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tƣởng nhau nên

tiền vẫn chƣa đƣợc lƣu thông. NHTM với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ

ngƣời muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho ngƣời muốn vay.

Phần lãi chênh lệch có đƣợc từ hoạt động đi vay và cho vay sẽ nhằm để

NHTM duy trì hoạt động của mình.Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với

việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu v.v… NHTM có thể làm trung gian giữa

công ty và các nhà đầu tƣ; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trƣờng chứng khoán; đảm

nhận việc mua trái phiếu công ty…

 Làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán

Vai trò này thể hiện ở việc ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay

chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,

họ sẽ đƣợc đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách

nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa

phƣơng mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ:

chi phí lƣu thông, vận chuyển, bảo quản..). Khi làm trung gian thanh toán, ngân

hàng tạo ra những công cụ lƣu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (sec,

giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán, hối phiếu, kì phiếu, ..) đã tiết kiệm cho xã hội rất

nhiều vể chi phí lƣu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình

6

lƣu thông hàng hóa.

Đi kèm với vai trò này các ngân hàng thƣơng mại còn cung cấp các dịch vụ

đặc trƣng của ngân hàng nhƣ dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kiều hối và thanh toán quốc

tế, dịch vụ ủy thác, dịch vụ tƣ vấn đầu tƣ, dịch vụ cung cấp thông tin v.v...các vai

trò trên có quan hệ hữu cơ với nhau tác động qua lại lẫn nhau.

 Phần phân bổ điều hòa vốn giữa các ngành, các vùng trong nền kinh tế

quốc dân

Trƣớc hết, theo quy luật thông thƣờng vốn sẽ tập trung vào các ngành có lợi

nhuận cao, ở những vùng có cơ sở hạ tầng phát triển và nguồn nhân lực trình độ

cao. Nhƣng đến một lúc nào đó điều này sẽ gây ra tình trạng thừa vốn của ngành,

vùng này trong khi lại thiếu vốn ở ngành, vùng khác. Lúc này các ngân hàng thƣơng

mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn từ ngành, vùng này rồi

chuyển sang ngành, vùng khác. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển

các hoạt động đầu tƣ, thúc đẩy quá trình hình thành, phát triển và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế một cách đồng đều.

 Là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Đây có lẽ là vai trò quan trọng nhất của các ngân hàng thƣơng mại, bên cạnh

mục tiêu chính là lợi nhuận cao nhất cho mình, các ngân hàng thƣơng mại đồng thời

còn thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ của quốc gia nhƣ bình ổn giá cả, kiềm

chế lạm phát, tạo việc làm và tăng trƣởng kinh tế. Hơn nữa, cùng với việc cung cấp

các khoản vốn cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tài chính, ngân hàng thƣơng

mại đã thực hiện việc tập hợp, phân bổ một cách hợp lý vốn của thị trƣờng.

Cụ thể hiện nay, việc ngân hàng nhà nƣớc yêu cầu các ngân hàng thƣơng mại

giảm lãi suất cho vay cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sẽ giúp các doanh

nghiệp này giảm đƣợc chi phí sản xuất, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm, kích thích

ngƣời tiêu dùng mua hàng hóa, nhƣ vậy giúp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc

biệt trong thời kỳ kinh tế có diễn biến xấu, gói giải pháp kích cầu của chính phủ

thông qua các ngân hàng thƣơng mại đã và đang góp phần giúp Việt Nam thoát khỏi

7

thời kỳ kinh tế tế khó khăn dƣới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.

1.2 Vốn của các ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Khái niệm

Từ trƣớc đến nay, có rất nhiều ngƣời đã quan điểm sai lầm khi đồng nhất vốn

chính là tiền. Về mặt bản chất tiền và vốn là hai phạm trù khác nhau. Tiền nếu

không phải tiền bạc, tiền vàng thì đơn thuần chỉ là kí hiệu giá trị, là một mảnh giấy

đƣợc ký hiệu đặc biệt do pháp luật quy định để làm phƣơng tiện lƣu thông hàng

hóa. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của NHTM, nhƣng chƣa hẳn có tiền là có vốn.

Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đƣa vào kinh

doanh với mục đích sinh lời. Nhƣ vậy:

Vốn là lƣợng giá trị ứng trƣớc của toàn bộ tài sản mà NHTM kiểm soát để

phục vụ trong hoạt động kinh doanh nhằm thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai.

Vốn6 là những quan hệ tài chính mà thông qua đó NHTM có thể khai thác

hay huy động một số tiền nhất định để đầu tƣ tài sản. Vốn cho biết tài sản của

NHTM do đâu mà có và NHTM phải có trách nhiệm pháp lý, kinh tế gì đối với tài

sản của mình.

Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động đều phải có một

lƣợng vốn nhất định. Một mặt lƣợng vốn có thể đƣợc biểu hiện dƣới dạng vật chất

hoặc phi vật chất, đƣợc đo lƣờng bằng thƣớc đo tiền tệ gọi là tài sản. Mặt khác

lƣợng vốn lại đƣợc hình thành từ một hay nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn.

Một tài sản có thể do một hoặc nhiều nguồn vốn hình thành và ngƣợc lại một nguồn

vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều tài sản khác nhau.

Do vậy về mặt lƣợng tại bất kỳ thời điểm nào, tổng nguồn vốn luôn đƣợc xác định bằng tổng tài sản7. Vốn ở đây chính là nguồn vốn – nguồn hình thành nên tài

sản của NHTM, có nhiều hình thức biểu hiện của vốn trong đó về mặt hình thức thì

vốn có thể đƣợc thể hiện bằng tiền hay tài sản cố định, về mặt hình thức sở hữu vốn

6 TS Trần Quý Liên (năm 2006), “Nguyên lý kế toán”, NXB Tài Chính, trang 40. 7 TS Trần Quý Liên (năm 2006), “Nguyên lý kế toán”, NXB Tài Chính, trang 43.

8

có thể là vốn chủ sở hữu hoặc nợ phải trả.

Vì vậy, khái niệm vốn và nguồn vốn ở đây là đồng nhất, tác giả sử dụng

thuật ngữ vốn để nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến việc huy động vốn của

ngân hàng thƣơng mại.

Vốn của ngân hàng là những hình thái giá trị do ngân hàng tạo lập và sử

dụng trong quá trình kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ khác của ngân

hàng. Vốn của mỗi doanh nghiệp nói chung và của mỗi ngân hàng nói riêng đều

đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên với mỗi loại hình doanh

nghiệp cũng chỉ khai thác, huy động vốn trên một số nguồn nhất định. Và phải thừa

nhận rằng, thông qua việc tập trung và phân phối lại vốn, ngân hàng đã thực hiện

vai trò tăng nhanh chu kỳ luân chuyển của vốn, giúp đáp ứng nhu cầu của nền kinh

tế và kích thích nền kinh tế phát triển.

1.2.2.Phân loại vốn của các ngân hàng thương mại

Xuất phát từ yêu cầu quản lý và mục đích nghiên cứu có rất nhiều tiêu chí để phân

loại vốn của NHTM.

Ta xem xét dƣới góc độ ngân hàng huy động vốn trong thời gian bao lâu:

1.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn của vốn

Vốn ngắn hạn: có thời hạn sử dụng dƣới 12 tháng. Nguồn vốn này chiếm tỷ

trọng khá cao trong nguồn vốn huy động, nguồn vốn này chủ yếu đƣợc sử dụng để

cho vay ngắn hạn với thời hạn nhỏ hơn 1 năm, lãi suất huy động thƣờng thấp.

Vốn trung hạn: có thời hạn sử dụng từ 1 đến 5 năm, nguồn vốn này đƣợc

ngân hàng sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vay các khoản tín dụng trung hạn

để đầu tƣ cải tiến công nghệ, sản phẩm.

Vốn dài hạn: có thời hạn trên 5 năm. Chi phí cho việc huy động này cao,

nguồn vốn này đƣợc ngân hàng sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp vay các

khoản tín dụng dài hạn để đầu tƣ xây dựng cơ bản, mở rộng sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.

Trong đó nguồn vốn trung hạn và dài hạn giữ vai trò quan trọng trong hoạt

động kinh doanh của NHTM. Nó là cơ sở để ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay,

9

đầu tƣ trung và dài hạn xét về cả quy mô.

1.2.2.2. Căn cứ vào đối tượng huy động vốn

Vốn từ dân cư: Khi xã hội ngày càng phát triển đời sống của nhân dân ngày

càng đƣợc cải thiện, thu nhập ngày càng tăng lên, dẫn đến một bộ phận nhân dân dƣ

thừa vốn. Trong khi đó họ lại không có khả năng để tham gia vào các hoạt động

kinh doanh, vì vậy họ gửi vào ngân hàng để dự phòng cho tiêu dùng và rủi ro trong

tƣơng lai. Nguồn vốn này rất an toàn, lại ổn định đem lại lợi nhuận đáng kể cho

ngân hàng. NHTM thƣờng huy động nguồn vốn này thông qua các phƣơng thức

nhƣ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn,

tiền gửi có kỳ hạn v.v... Hiện nay các NHTM cạnh tranh ngày càng gay gắt để có

đƣợc nguồn vốn này.

Vốn từ các tổ chức kinh tế: Các tổ chức kinh tế sử dụng vốn chủ yếu để kinh

doanh, nên thƣờng gửi một lƣợng lớn tiền vào ngân hàng không phải để hƣởng lãi

ngân hàng mà để hƣởng các tiện ích trong thanh toán. Do nhu cầu trong thanh toán

của các khách hàng là rất khác nhau (về khối lƣợng, thời điểm) và nằm ngoài khả

năng kiểm soát của ngân hàng nên khoản vốn này thƣờng hay dao động, lên xuống

lệ thuộc vào quy mô, loại hình khách hàng, dẫn đến gây nguy cơ cao vì mất khả

năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thƣơng mại thƣờng có

nhiều khách hàng loại này, sự đan xen giữa các khoản gửi vào và các khoản phải

thanh toán đi đã tạo ra một số dƣ tiền gửi nhất định trong ngân hàng, tạo điều kiện

cho ngân hàng sử dụng cho các khách hàng vay một cách hiệu quả. Nguồn tiền gửi

từ các tổ chức kinh tế này luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn của

ngân hàng.

Vốn từ các ngân hàng và các quỹ hỗ trợ tín dụng khác: Việc vay vốn này

nhằm giải quyết tình trạng thiếu vốn của ngân hàng. Theo quy định tại Việt Nam,

vốn vay giữa hai ngân hàng đƣợc thỏa thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay

phải đƣợc đảm bảo bằng hình thức thế chấp hoặc cầm cố bằng tài sản đi vay, tiền

mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng Nhà Nƣớc hoặc các chứng từ có giá khác. Các

ngân hàng có thể giao dịch với nhau theo nhiều hình thức nhƣ qua điện thoại, fax...

Đầu tƣ cho vay trên thị trƣờng liên ngân hàng mức sinh lời thƣờng không cao bằng

10

hoạt động tín dụng nhƣng đảm bảo thanh khoản và tính an toàn cao hơn. Uy tín và

danh tiếng của NHTM là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả huy

động vốn của ngân hàng từ nguồn này.

1.2.2.3. Căn cứ vào nguồn gốc của vốn

 Vốn tự có của ngân hàng8:

Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu

đóng góp và nó còn đƣợc tạo ra trong qúa trình kinh doanh dƣới dạng lợi nhuận giữ

lại, là tài sản thực tế của ngân hàng, đƣợc xác định bằng tổng tài sản trừ đi tổng nợ.

Trƣớc hết phải khẳng định rằng vốn tự có là yếu tố tạo nên sức mạnh và khả

năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng, vì nó thể hiện năng lực tài chính vốn

có của chính bản thân NHTM. Vốn tự có không chỉ là cơ sở, là tiền đề để phát triển

các nguồn vốn khác mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ngân hàng

trƣớc những rủi ro, các chủ nợ (ngƣời gửi tiền). Chính vì vậy, trong quá trình hoạt

động của mình, các NHTM đều quan tâm đến việc tăng vốn tự có.

 Vốn huy động9:

Trong tổng nguồn vốn của NHTM thì đây là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn

nhất, có vai trò quan trọng nhất. Vốn huy động chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động

kinh doanh của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp quy mô. Nó đƣợc hình thành từ các

nguồn sau:

- Vốn từ tiền gửi của khách hàng

Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,

tiền gửi tiết kiệm. Phần này tác giả xin trình bày rõ hơn ở phần các phƣơng thức huy

động vốn.

- Vốn đi vay10

Có rất nhiều thời điểm khi nhu cầu vốn của ngân hàng tăng nhanh, tăng cao

vƣợt quá mức vốn huy động đƣợc, song ngân hàng phải thực hiện đúng nhu cầu của

khách hàng để giữ chữ tín, họ sẽ tiến hành vay vốn từ các nơi khác để nhằm bù đắp

8 Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 213. 9 9 Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 215. 10 Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 217

11

những thiếu hụt về vốn bất chấp việc phải trả lãi. Qua đó ngân hàng sẽ hƣởng chênh

lệch giữa chi phí đi vay và cho vay, đôi khi sự chênh lệch này bằng 0 vì ngân hàng

muốn giữ uy tín. Nguồn vay thƣờng từ ngân hàng Nhà Nƣớc, các tổ chức tín dụng

khác trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng, hoặc vay vốn trực tiếp từ thị trƣờng

thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu của ngân hàng.

 Vốn tiếp nhận và vốn khác11

Vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của chính phủ tổ

chức tài chính hoặc tƣ nhân để tài trợ theo các dự án về phát triển kinh tế xã hội...

Ngân hàng nào đƣợc chỉ định và tiếp nhận vốn này, đƣợc coi là thực hiện trung gian

tài chính theo yêu cầu của nhà tài trợ,và đƣợc hƣởng thu nhập dƣới dạng hoa hồng

dịch vụ tài chính trung gian. Thƣờng những ngân hàng lớn, có mạng lƣới rộng khắp

và có uy tín mới có đủ điều kiện đƣợc chỉ định thực hiện dịch vụ này.

Vốn khác là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các

nguồn nói trên nhƣ vốn phát sinh trong khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công

nợ chƣa đến hạn phải trả v.v...

1.2.2.4.Căn cứ vào loại tiền

- Vốn nội tệ

Là loại vốn bằng đồng tiền của chính quốc gia đó. Vốn nội tệ đƣợc sử dụng

cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nƣớc vay hoặc để đầu tƣ vào trái phiếu,

công trình dự án của nƣớc đó.

- Vốn ngoại tệ

Là loại vốn bằng tiền của các quốc gia khác. Vốn ngoại tệ chủ yếu để bán

cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc cho các công ty nƣớc ngoài vay trên thị

trƣờng liên ngân hàng hay các khách hàng muốn đầu cơ giá thậm chí là phƣơng tiện

cất trữ. Trong thời kỳ những năm trƣớc, tỷ trọng vốn ngoại tệ trong ngân hàng

thƣơng mại thƣờng cao hơn vốn nội tệ vì lãi suất cao hơn nhƣng hiện nay các ngân

11 Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 218 và 219

12

hàng đang đi theo xu hƣớng ngƣợc lại.

1.2.3. Vai trò của vốn trong Ngân hàng thương mại

1.2.3.1. Là tiền đề cho các NHTM thực hiện hoạt động tổ chức kinh doanh

Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản để hình thành và phát triển

doanh nghiệp hay nói cách khác là bất kì loại hình doanh nghiệp nào muốn tiến

hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có vốn. Điều này đặc biệt đúng với

các ngân hàng thƣơng mại bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả

năng hoạt động của ngân hàng. Vốn không chỉ là phƣơng tiện kinh doanh mà còn là

đối tƣợng kinh doanh chủ yếu của các NHTM. Không thể phủ nhận đƣợc rằng, bất

kỳ ngân hàng nào có nhiều vốn thì đều có khả năng mở rộng kinh doanh, đa dạng

hóa sản phẩm, tăng doanh thu và uy tín.

1.2.3.2. Quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM

Cạnh tranh là một hiện tƣợng phổ biến trong thời kỳ phát triển kinh tế nhƣ

hiện nay, muốn tồn tại và phát triển trong giai đoạn mà nƣớc ta đã gia nhập tổ chức

thƣơng mại thế giới WTO, mỗi NHTM không chỉ phải cạnh tranh với các ngân

hàng trong nƣớc mà cả các ngân hàng nƣớc ngoài, họ cần tạo cho mình một năng

lực cạnh tranh riêng biệt. Năng lực cạnh tranh đó thể hiện trên rất nhiều tiêu chí nhƣ

khả năng tự bảo vệ mình trƣớc sự biến động của thị trƣờng tài chính, khả năng sinh

lời, chất lƣợng tài sản có, tài sản nợ, quy mô, phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại v.v...tất

cả các tiêu chí này muôn đạt kết quả tốt cần phải có sự đầu tƣ tốt từ ban đầu.

Do đó nó có mối quan hệ chặt chẽ và tỷ lệ thuận với quy mô và chất lƣợng

vốn. Khả năng về vốn, nhất là vốn trung và dài hạn lớn là điều kiện thuận lợi đối

với các NHTM trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét

cả về quy mô, khối lƣợng tín dụng. Từ đó ngân hàng có thể chủ động thời gian, thời

hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất hợp lý cho khách hàng, đem lại nhiều

lợi thế kinh doanh hơn so với các ngân hàng thƣơng mại khác.

1.2.3.3 Củng cố uy tín của NHTM trên thương trường

Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là hoạt động chính của các NHTM, đó là

một ngành kinh doanh dựa trên lòng tin. Lòng tin của khách hàng của các nhà đầu

tƣ với ngân hàng, khi lòng tin ấy ngày càng đƣợc củng cố thì một điều chắc chắn là

13

các ngân hàng sẽ hoạt động tốt hơn. Muốn có đƣợc lòng tin thì uy tín của ngân hàng

phải lớn. Trong khi đó, uy tín của ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng cung cấp

vốn cho khách hàng, sẵn sàng cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu và sẵn sàng đầu tƣ

khi có các dự án khả thi. Để đáp ứng tốt các yêu cầu này ngân hàng phải có vốn lớn.

1.2.3.4 Giúp các ngân hàng phát triển công nghệ, đa dạng hóa dịch vụ, phát triển

sản phẩm mới

Khi có vốn ngân hàng sẽ có khả năng đầu tƣ vào công nghệ hiện đại, tạo nền

tảng cho một loạt các loại hình dịch vụ mới ra đời. Trên thực tế để đƣa công nghệ

vào hoạt động kinh doanh, ngân hàng không chỉ cần vốn để mua bản quyền công

nghệ mà còn cần vốn để đào tạo đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn hóa và

kỹ năng cao. Nhiều công nghệ hiện đại đã đƣợc ứng dụng trong ngành ngân hàng

nhƣ máy rút tiền tự động ATM, dịch vụ PhoneBanking, thanh toán điện tử v.v... các

công nghệ này đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng, từ đó tạo đƣợc lòng tin với

họ cũng nhƣ khẳng định đƣợc vị thế của mỗi ngân hàng trên thƣơng trƣờng hơn.

Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản và hàng đầu của các ngân hàng

thƣơng mại, hoạt động này phải đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên tại bất

kỳ thời điểm nào ở bất kỳ ngân hàng nào. Đồng thời hiệu quả của hoạt động

huy động vốn là thƣớc đo để đánh giá uy tín của một NHTM, kết quả mang

lại từ công tác này chính là một lƣợng vốn chất lƣợng đáp ứng đủ nhu cầu sử

dụng vốn của ngân hàng, với một giá thành hợp lý đem lại lợi nhuận cao;

muốn thực hiện đƣợc mục tiêu này phải thông qua các phƣơng thức huy động

vốn hiệu quả.

1.3 Chính sách huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại

1.3.1. Các phương thức huy động vốn của NHTM

Nhƣ đã nghiên cứu ở trên, các ngân hàng thƣơng mại phân chia vốn nắm giữ

dƣới nhiều loại hình đa dạng và phong phú, ứng với mỗi loại vốn ngân hàng lại có

các phƣơng thức huy động khác nhau. Tuy nhiên, các phƣơng thức cơ bản nhất

đƣợc ngân hàng lựa chọn là nhận tiền gửi từ khách hàng, đi vay, tăng nguồn vốn tự

có và một số hình thức huy động vốn khác.

14

1.3.1.1. Nhận tiền gửi

Trong lịch sử phát triển ngành ngân hàng, nhận tiền gửi đƣợc xem là loại

hình giao dịch ngân hàng sớm nhất và lâu đời nhất. Cùng với thời gian, sự phát triển

của các hoạt động thƣơng mại, giao dịch tiền gửi từ chỗ có bản chất giao dịch dân

sự thuần túy đã trở thành những giao dịch có tính chất thƣơng mại rõ rệt.

i. Khái quát

Để nhận thức đầy đủ và chính xác hơn về giao dịch nhận tiền gửi của ngân

hàng thƣơng mại, cần xem xét nó thông qua cả hai góc độ kinh tế và pháp lý:

Dưới góc độ kinh tế: hoạt động nhận tiền gửi đƣợc ghi nhận nhƣ một nghiệp

vụ kinh doanh của NHTM, với nội dung chủ yếu là tiếp nhận các khoản tiền gửi (ký

thác) của khách hàng thông qua việc mở các tài khoản cho khách hàng nhƣ tài

khoản tiền gửi bao gồm gửi kỳ hạn, không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi tiết kiệm.

Việc ngân hàng mở những tài khoản tiền gửi này không phải đơn thuần là giữ hộ tài

sản hay quản lý tài sản cho khách hàng để nhận thù lao mà quan trọng hơn, nó còn

là nghiệp vụ huy động vốn – nghiệp vụ đi vay từ nền kinh tế của ngân hàng.

Dưới góc độ pháp lý: giao dịch nhận tiền gửi của ngân hàng là cam kết song

phƣơng giữa ngân hàng thƣơng mại với khách hàng gửi tiền, thông qua giao kết hợp

đồng tiền gửi. Trong giai đoạn đầu của hoạt động của ngân hàng, hợp đồng này chỉ

đơn thuần là một hợp đồng gửi giữ tài sản. Về sau do nhu cầu khách quan của nền

kinh tế, giữa ngân hàng và khách hàng đã có thêm nhiều thỏa thuận cho phép ngân

hàng đƣợc sử dụng chính số tiền này để cho vay hoặc đầu tƣ sinh lời, với điều kiện

phải hoàn trả cho ngƣời gửi tiền toàn bộ số tiền ban đầu, kèm theo một khoản lãi

nhất định tùy thuộc vào thời hạn mà ngân hàng đƣợc sử dụng số tiền gửi đó nhằm

mục đích sinh lợi. Cuối cùng từ hợp đồng gửi giữ tài sản chuyển sang hợp đồng vay

tài sản.

Trên thực tiễn, các NHTM có thể xác lập, thực hiện nhiều giao dịch tiền gửi

khác nhau và mỗi loại giao dịch đó có mức độ ảnh hƣởng khác nhau tới khả năng

huy động vốn và cho vay vốn của ngân hàng.

Tuy vậy, dù có huy động dƣới hình thức tiền gửi nào các NHTM cũng cần

đảm bảo một số nguyên tắc sau:

15

- Đảm bảo thanh toán kịp thời theo yêu cầu

- Đảm bảo tƣơng ứng về thời hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn

- Thực hiện theo lệnh của khách hàng

- Đảm bảo bí mật

- Thông báo kịp thời cho khách hàng

ii. Phân loại

 Giao dịch tài khoản tiền gửi thanh toán

Trong giao dịch này, việc huy động vốn của ngân hàng thông qua việc mở tài

khoản thanh toán cho khách hàng. Ngân hàng thực hiện các yêu cầu chi trả, chuyển

tiền của chủ tài khoản hoặc cho khách hàng rút riền mặt. Đặc điểm của loại hình

này là khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, sau đó ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng

một loại thẻ theo tính năng của nó nhƣ visa, cash, master...theo yêu cầu của khách

hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán cho khách hàng. Do đó, khách hàng có

thể tiến hành thanh toán bất cứ lúc nào, và số dƣ trên tài khoản là không ổn định. Từ

đặc tính trên mà lãi suất cho loại tiền gửi này thƣờng thấp. Tuy vậy, đây cũng là

một kênh huy động vốn cho ngân hàng, tiết kiệm chi phí lƣu thông, thực hiện các

giao dịch văn minh, giúp giảm việc lƣu thông của tiền mặt, giảm thiểu rủi ro cho

khách hàng.

Tại các nƣớc phát triển NHTM sẽ không trả lãi cho tài khoản tiền gửi thanh

toán, khách hàng chỉ cần duy trì một số dƣ tối thiểu để hƣởng các tiện ích thanh toán.

Còn tại Việt Nam, các ngân hàng có tiến hành trả lãi với các tài khoản tiền gửi thanh

toán nhƣng ở mức thấp 0,2 đến 0,5% trên 1 tháng, tiền lãi sẽ đƣợc nhập vào tài khoản

tiền gửi thanh toán theo tháng hoặc theo quý.

 Giao dịch tài khoản tiền gửi tiết kiệm

Giao dịch tiền gửi tiết kiệm bao gồm ba loại chính là tiền gửi không kỳ hạn,

16

tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm khác

Bảng 1.1: So sánh đặc trưng của các loại tiền gửi

Tiền gửi tiết kiệm

Tiêu chí

Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn

khác

Khách hàng có thể rút ra để

Khách hàng đƣợc rút

Giống tiền gửi có kỳ

Đặc điểm

thực hiện mục đích của

ra sau một thời hạn

hạn, khách hàng sẽ

khách hàng miễn là hạn mức

nhất định từ một vài

đƣợc hƣởng lãi nhƣng

nhỏ hơn hoặc bằng mức tiền

tháng đến một vài năm

không đƣợc phát hành

gửi của tài khoản.

(tùy theo thỏa thuận

sec ví dụ: tiết kiệm dự

Mỗi lần giao dịch khách

giữa khách hàng và

thƣởng, tiết kiệm an

hàng phải xuất trình sổ tiền

ngân hàng)

khang,.v.v..

gửi.

Các cá nhân, tổ chức

Một bộ phận dân cƣ

Đối tƣợng gửi Các cá nhân, tổ chức có tiền

tạm thời nhàn rỗi.

có nguồn thu ổn định

trong nền kinh tế có

Không thiết lập đƣợc kế

và thƣờng xuyên đáp

tiền nhƣng không

hoạch sử dụng tiền gửi trong

ứng cho việc chi tiêu

muốn đầu tƣ kinh

tƣơng lai.

hàng tháng và hàng

doanh.

quý.

Gửi vì mục đích an toàn và

Vì mục đích là sinh lợi

Độ an toàn cao và

Lợi ích của

sinh lợi với thời hạn không

và an toàn, thiết lập

hƣởng lãi suất cao hơn

ngƣời gửi

cố định nên thƣờng đƣợc

đƣợc kế hoạch sử dụng

vì không đƣợc hƣởng

hƣởng lãi suất thấp

tiền trong tƣơng lai, lãi

nhiều tiện ích trong

suất cao hay thấp phụ

thanh toán

thuộc vào kỳ hạn

Giá vốn rẻ, nhìn chung

Lãi suất cao hơn lãi

Đây là nguồn vốn có

Lợi ích của

khách hàng thƣờng tồn một

suất không kì hạn vì

tính ổn định cao để đầu

ngân hàng

số dƣ tài khoản không kỳ

trong kỳ hạn ngân

tƣ nhiều thời hạn nên

hạn để ngân hàng sử dụng

hàng có thể sử dụng

phải trả lãi suất cao

thu lợi nhuận

tiền gửi để kinh doanh

nhất

(Nguồn: Tự tổng hợp từ các tài liệu )

Đây là nguồn vốn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trọng tổng

nguồn vốn của các ngân hàng thƣơng mại từ 70% - 80%. Đặc biệt ngân hàng nào

càng có tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn cao càng có lợi thế về chi phí vốn. Lợi thế về tỷ

lệ số dƣ tiền gửi không kỳ hạn này sẽ phát huy sức mạnh của nó khi sự chênh lệch

17

giữa lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn gia tăng.

1.3.1.2. Đi vay vốn

Một số nguồn vay chính của ngân hàng thƣơng mại là ngân hàng Trung

ƣơng, ngân hàng thƣơng mại khác, các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trƣờng

tiền tệ.

Vay từ ngân hàng Trung Ương: Ngân hàng Trung Ƣơng12 đƣợc coi là ngân

hàng của các ngân hàng là ngƣời cho vay sau cùng đối với ngân hàng thƣơng mại.

Quyền vay tiền tại ngân hàng TW khi thiếu hụt dự trữ hay thiếu vốn của ngân hàng

thƣơng mại đƣợc xác định từ khi ngân hàng TW cho phép thành lập. Khi ngân hàng

thiếu tiền mặt không đáp ứng đƣợc thanh khoản, thƣờng thì lúc đó rất khó vay trên

thị trƣờng tiền tệ vì lúc này thị trƣờng cũng đang trong tình trạng thiếu vốn, vì vậy

buộc họ phải đến ngân hàng Trung Ƣơng xin vay.

Tùy mục đích sử dụng ngân hàng Trung Ƣơng có thể cấp vốn cho ngân hàng

thƣơng mại để bổ sung vốn ngắn hạn, bổ sung vốn thanh toán, hoặc tăng vốn điều lệ

cho ngân hàng. Các phƣơng pháp vay vốn từ ngân hàng Trung Ƣơng chủ yếu là vay

chiết khấu, tái chiết khấu trái phiếu kho bạc mà các ngân hàng thƣơng mại đã cho

khách hàng vay chƣa đáo hạn và các thƣơng phiếu.

Thời hạn và lãi suất vay mƣợn tại ngân hàng Trung Ƣơng còn phụ thuộc rất

nhiều vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, vì vậy để hoạt động hiệu quả ngân

hàng thƣơng mại cần xem xét kỹ lãi suất chiết khấu của ngân hàng Trung Ƣơng thời

kỳ đó.

Vay trên thị trường liên ngân hàng: Ở bất kỳ thời kỳ nào cũng có những

ngân hàng thƣơng mại có vốn dự trữ dƣ thừa có thể gửi tại ngân hàng Trung Ƣơng

hoặc bản thân nằm ngay trong nguồn vốn dự trữ của mỗi ngân hàng, khoản dự trữ

này không sinh lời nên họ sẵn sàng nhƣờng lại cho các ngân hàng khác sử dụng

trong một thời gian nhất định. Trong khi đó có rất nhiều ngân hàng thƣơng mại khác

có nhu cầu vốn để chi tiêu, dự trữ hoặc đầu tƣ vào các tài sản có sinh lời nên họ sẵn

sàng đi vay. Trên thực tế các ngân hàng thƣơng mại sử dụng rất nhiều vốn vay trên

thị trƣờng liên ngân hàng để cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế vay. Thời

18

hạn của các khoản vay liên ngân hàng chủ yếu là qua đêm, ngoài ra dao động từ qua 12 Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 235

đêm đến một tuần, hoặc có thể còn dài hơn tùy vào thỏa thuận giữa các bên. Hiện

nay, trên thị trƣờng liên ngân hàng tại Việt Nam kỳ hạn cho vay trên thị trƣờng này

đã lên tới 3 tháng.

Ngân hàng thƣơng mại cũng có thể huy động vốn từ các tổ chức tín dụng

khác. Ngân hàng có thể mời họ tham gia hình thức vay đồng tài trợ cho các dự án

phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống hoặc hình thức vay qua đêm

trên thị trƣờng tiền tệ.

Vay trên thị trường: Các ngân hàng thƣơng mại có thể phát hành các chứng

chỉ có giá để vay vốn trực tiếp từ thị trƣờng nhƣ chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái

phiếu v.v...

1.3.1.3 Hoạt động tăng vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu chính là thƣớc đo sức mạnh tài chính của ngân hàng thƣơng

mại. Nguồn vốn chủ sở hữu, thƣờng bao gồm vốn điều lệ, thặng dƣ vốn cổ phần, lợi

nhuận chƣa phân phối và các quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn ổn định dài hạn của các

ngân hàng. Tỷ lệ nguồn vốn này cao sẽ đảm bảo các hệ số an toàn hoạt động nhƣ hệ

số CAR (tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tài sản có rủi ro) cao, giới hạn cho vay đối với từng

khách hàng là bao nhiêu v.v…

Tuy nhiên, nếu duy trì tỷ lệ nguồn vốn này quá cao cũng ảnh hƣởng đến khả

năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). Ngƣợc lại, tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp sẽ

làm giảm các chỉ số an toàn hoạt động nhƣng lại làm tăng khả năng sinh lời của vốn

chủ sở hữu. Tùy từng ngân hàng với các chiến lƣợc khác nhau, tỷ lệ vốn chủ sở hữu

đƣợc duy trì ở các mức độ khác nhau. Cụ thể:

Để tăng vốn góp ban đầu: Ngân hàng có thể yêu cầu bổ sung vốn điều lệ từ

ngân sách nhà nƣớc đối với ngân hàng thƣơng mại quốc doanh, có thể kêu gọi cổ

đông góp nếu là ngân hàng liên doanh và có thể phát hành cổ phiếu mới ra thị

trƣờng để huy động trực tiếp nguồn vốn của thị trƣờng đối với các ngân hàng

thƣơng mại cổ phần.

Để tăng phần lợi nhuận giữ lại: Ngân hàng có thể thành lập thêm nhiều quỹ

19

dự trữ nữa, tăng lƣợng vốn trích lập vào các quỹ dự trữ hiện có nhƣ quỹ dự trữ đặc

biệt, quỹ đầu tƣ phát triển v.v...Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại tùy thuộc vào sự

cân nhắc của ngân hàng về mức tích lũy và tiêu dùng.

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách huy động vốn của NHTM

Để có nguồn vốn vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngân

hàng là một vấn đề không hề đơn giản. Các ngân hàng thƣơng mại cần phải nghiên

cứu những nhân tố ảnh hƣởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng mình, từ đó

phân tích tổng hợp rút ra những thuận lợi khó khăn, đề ra những biện pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động này.

1.3.2.1 Các yếu tố khách quan

Yếu tố pháp lý: chính sách huy động vốn của NHTM chịu tác động trực tiếp

từ các bộ luật cũng nhƣ các chính sách của nhà nƣớc nhƣ luật các tổ chức tín dụng,

luật ngân hàng nhà nƣớc, các văn bản pháp lý về ngân hàng, chính sách tài chính

tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái v.v...

Cụ thể là kể từ năm 2009 các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thành lập ngân

hàng vốn 100% vốn nƣớc ngoài, chính sách huy động vốn của các NHTM phải có

tính cạnh tranh hơn nữa nếu không sẽ bị các ngân hàng lớn thu hút hết khách hàng.

Ngân hàng nhà nƣớc còn đƣa ra các quy định về tỷ lệ huy động vốn của các

ngân hàng phải theo một tỷ trọng hợp lý với tổng vốn chủ sở hữu, quy định về lãi

suất trần-sàn, …ảnh hƣởng trực tiếp tới chính sách huy động của NHTM.

Yếu tố chính trị: Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại

giao mở rộng hay thắt chặt và các quan hệ hợp tác song phƣơng, đa phƣơng đều ảnh

hƣởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng thƣơng mại trong đó có công tác huy

động vốn. Chính trị ổn định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tƣ nƣớc

ngoài, tăng cƣờng hợp tác với các nƣớc có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội thiết lập

quan hệ với các tổ chức tài chính lớn nhƣ IMF, WB, ADB,WTO v.v...từ đó đem lại

cho ngân hàng thƣơng mại nhiều thời cơ và thách thức mới.

Yếu tố kinh tế: Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để ngƣời gửi

tiền ra quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tƣ

vào tài sản khác. Trong điều kiện kinh tế có chiều hƣớng suy thoái nhƣ hiện nay, giá

20

cả và sức mua của tiền tệ diễn biến phức tạp, lạm phát đạt đỉnh rồi lại có chiều

hƣớng giảm phát, ngƣời dân không còn tin vào các ngân hàng, họ tiến hành tích trữ

vàng, ngoại tệ mạnh hoặc các tài sản giá trị khác nhằm mục đích an toàn tài sản.

Ngƣợc lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì ngƣời dân sẽ

có cái nhìn lạc quan hơn và có xu hƣớng gửi tiền vào các ngân hàng thƣơng mại

làm cho nguồn vốn ngân hàng tăng lên.

Yếu tố văn hóa xã hội: Các yếu tố nhƣ thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh

hƣởng phần nào đến hoạt động huy động vốn. Chẳng hạn nhƣ thói quen giữ tiền

trong nhà an toàn hơn còn tồn tại ở một bộ phận dân cƣ nƣớc ta hay cũng có một bộ

phận khác lại đem tiền đi đầu tƣ vào chứng khoán, làm ảnh hƣởng đến nguồn vốn

tiết kiệm huy động từ dân cƣ của ngân hàng. Tuy dịch vụ thẻ đã rất phát triển tại

nƣớc ta trong thời gian gần đây, nhƣng vẫn còn một bộ phận ngƣời dân giữ quan

điểm thích tiêu tiền mặt khiến cho ngân hàng mất đi một nguồn thu đáng kể từ các

giao dịch thẻ.

1.3.2.2 Các yếu tố chủ quan

Uy tín của ngân hàng thương mại: Uy tín ngân hàng thƣơng mại có vai trò

quyết định trong việc gửi tiền của ngƣời dân, quyết định cho vay của các tổ chức tín

dụng trên thị trƣờng liên ngân hàng. Ngƣời dân thƣờng chọn những ngân hàng có

uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi

nhất, thậm chí họ có phải chịu lãi tiền gửi thấp hơn các ngân hàng khác. Các tổ chức

tín dụng sẽ chấp nhận cho các ngân hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh

có lãi vay tiền vì họ có khả năng trả nợ đúng hạn, do vậy mà không làm gián đoạn

đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình.

Quy mô của ngân hàng thương mại: Quy mô của ngân hàng thƣơng mại

cũng là thƣớc đo đánh giá quy mô vốn tự có của ngân hàng. Quy mô ngân hàng

càng lớn, vốn tự có lớn khiến ngân hàng có thể huy động một lƣợng vốn lớn vì tỷ lệ

huy động vốn của mỗi ngân hàng là số phần trăm trên tỷ lệ vốn tự có của ngân hàng

theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. Hơn nữa quy mô lớn là thể hiện

trên nhiều mặt nhƣ số lƣợng chi nhánh và văn phòng đại diện ở nhiều nơi giúp ngân

hàng áp dụng chính sách quảng bá, tiếp thị sâu rộng hơn, tạo cơ hội cho ngân hàng

21

tiếp cận đƣợc lƣợng vốn lớn từ dân cƣ và các thành phần kinh tế khác.

Chính sách lãi suất cạnh tranh:Thông thƣờng lãi suất huy động ảnh hƣởng

trực tiếp, tỷ lệ thuận với quy mô tiền gửi vào NHTM. Ngân hàng muốn huy động

thêm nhiều vốn cần nâng cao lãi suất huy động lên, đồng nghĩa với giảm khoản thu

nhập của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần cân nhắc xem lãi suất huy động nên dao

động trong biện độ nào là hợp lý, đồng thời xem xét cả khả năng và mức độ thu lại

lợi nhuận từ việc sử dụng vốn đó.

Tuy nhiên, có một số trƣờng hợp vốn huy động của ngân hàng thƣơng mại

vẫn tăng lên dù lãi suất huy động giảm vì ngƣời gửi vẫn thu đƣợc một khoản lợi tức

sau khi đã trừ đi tỷ lệ lạm phát. Trong trƣờng hợp này nếu để không thì khoản tiền

này còn mất giá, gây thua lỗ. Vì vậy ngƣời dân thƣờng quan tâm đến lãi suất tiết

kiệm để so sánh với tỷ lệ trƣợt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình

thức đầu tƣ khác nhƣ: cổ phiếu, trái phiếu v.v.. từ đó ngƣời dân sẽ ra quyết định

xem có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và dƣới hình thức nào.

Các hình thức huy động vốn: Các ngân hàng thƣơng mại ngày nay không

ngừng cạnh tranh nhau trong việc đa dạng hóa các kênh huy động vốn bởi họ nhận

thức đƣợc vai trò của sự đa dạng đó với hiệu quả công tác huy động vốn. Ngân hàng

không chỉ nghiên cứu nắm bắt nhu cầu của khách hàng mà còn cần khơi dậy, đánh

thức nhu cầu của khách hàng thông qua việc cung cấp các loại hình hấp dẫn về thời

hạn, lãi suất, dịch vụ đi kèm v.v.. Ngân hàng thƣơng mại chỉ đƣợc coi là thành công

nếu đáp ứng tốt yêu cầu của một lƣợng đông nhất các khách hàng của mình.

Chiến lược kinh doanh và các chính sách về vốn của ngân hàng: Mọi hình

thức huy động vốn đều phụ thuộc chiến lƣợc huy động vốn để sử dụng của ngân

hàng. Khi nhu cầu sử dụng ít, ngân hàng có ý định thu hẹp quy mô, phạm vi hoạt

động thì yêu cầu với vốn huy động cũng giảm đi. Ngƣợc lại, ngân hàng sẽ xây dựng

chiến lƣợc, lộ trình huy động vốn chặt chẽ khi có nhu cầu tăng mạnh về vốn nhƣ

đầu tƣ dự án lớn, mở rộng thị trƣờng v.v...

Tóm lại, hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu sự tác động của tổng

hòa giữa yếu tố khách quan và chủ quan mang tính vi mô và vĩ mô. Trên đây chỉ là

những yếu tố chính, đáng kể nhất khi ngân hàng thƣơng mại xem xét, đánh giá hiệu

22

quả công tác huy động vốn của mình.

1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTM

 Chi phí vốn

Chí phí vốn là khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động huy động vốn

của NHTM, trong hoạt động kinh doanh của NHTM chỉ số này càng thấp càng tốt

bởi nhƣ thế thì lợi nhuận mà các NHTM thu đƣợc từ hoạt động kinh doanh vốn

càng cao. Tùy thuộc vào hệ thống tiền tệ của mỗi quốc gia là khác nhau nên quy

ƣớc về chi công thức tính chi phí vốn của các NHTM cũng là khác nhau. Ở Việt

Nam, theo chuẩn mực các quy tắc ngân hàng do ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

công bố có nhiều cách tính chi phí vốn trong đó cách phổ biến nhất – các NHTM sử

dụng rộng rãi là

Chi phí vốn = chi phí tiền gửi + chi phí hoạt động13

Trong đó:

Chi phí tiền gửi = a + b + c + d - e

a là chi phí lãi (lãi suất huy động)

b là mức dự trữ bắt buộc (mức dự trữ bắt buộc 1% áp dụng cho các khoản tiền

gửi có kỳ hạn dƣới 12 tháng, và trên 12 tháng tính đến tháng 2 năm 2009)14

c là mức dự trữ tiền mặt (các ngân hàng thƣờng dự trữ 2% tiền mặt cho mục

đích thanh toán)

d là chi phí bảo hiểm tiền gửi (tùy vào tỷ lệ quy định của NHTM)

e là lãi tiền gửi dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nƣớc (là 5%/năm)

 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu( CAR)

Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thƣớc đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Nó

đƣợc tính theo tỉ lệ phần trăm của tổng vốn tự có của NHTM so với tổng tài sản đã

điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.

13 Chuẩn mực các quy tắc ngân hàng do ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam công bố. 14 Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam, ngày 24 tháng 2 năm 2009, Quyết định về điều chỉnh mức dự trữ bắt buộc.

23

CAR = Vốn tự có / Tài sản đã điều chỉnh rủi ro * 100%15

Trong đó:

Tài sản đã điều chỉnh rủi ro = Σ Tài sản – Tiền tại quỹ dự trữ - TSCĐ – các

chứng từ có giá chứng khoán đầu tƣ dƣới 1 năm

Tỉ lệ này thƣờng đƣợc dùng để bảo vệ những ngƣời gửi tiền trƣớc rủi ro của

ngân hàng và tăng tính ổn định cũng nhƣ hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu.

Bằng tỉ lệ này ngƣời ta có thể xác định đƣợc khả năng của ngân hàng thanh toán các

khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro

vận hành. Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo đƣợc tỉ lệ này tức là nó đã tự

tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính vừa tự có thể bảo vệ mình

vừa có thể bảo vệ khách hàng gửi tiền. Đây là một chỉ số quốc tế đƣợc hầu hết các

nƣớc công nhận. Ở Việt Nam, ngân hàng nhà nƣớc quy định tỷ lệ này phải >= 8%

mới là đạt yêu cầu.

 Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Công thức tính :

Số dƣ vốn huy động năm nay

Tốc độ tăng huy động vốn = (--------------------------------------- - 1 )x 100%16 Số dƣ vốn huy động năm trƣớc

Trong đó: Số dƣ vốn huy động bao gồm tiền gửi từ dân cƣ và các tổ chức kinh tế (ngoại trừ tiền gửi, tiền vay của các Tổ chức tín dụng đang hoạt động kinh doanh ở trong nƣớc), phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác.

Cách xếp loại17 : Tốc độ tăng từ 10% trở lên: Xếp loại A

Tốc độ tăng từ 0% đến dƣới 10% : Xếp loại B

Tốc độ tăng từ dƣới 0% trở xuống: Xếp loại C

15 Hệ thống chuẩn mực quốc tế Basel II là hiệp ƣớc quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cƣờng quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng nhƣ việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Đây đƣợc xem là giải pháp đƣợc đƣa ra nhằm nâng cao các tiêu chuẩn ngân hàng châu Á. 16 Bộ tài chính, ngày 03.06.2004, thông tƣ số 49/2004/TT-BTC, Hƣớng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng 17 Bộ tài chính, ngày 03.06.2004, thông tƣ số 49/2004/TT-BTC, Hƣớng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính và cách xếp loại của các tổ chức tín dụng

24

 Cơ cấu nguồn vốn huy động

Xu hƣớng trong cơ cấu nguồn vốn huy động của các NHTM hiện nay, cơ cấu

phổ biến là tỷ trọng đồng nội tệ phải cao hơn đồng ngoại tệ, tỷ trọng của nguồn vốn

trung dài hạn cao và tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn cao. Lý do là do đặc thù của

từng nguồn vốn sẽ giúp ngân hàng thƣơng mại kinh doanh vốn một cách hiệu quả

hơn.

 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn

(Tổng lợi nhuận thực hiện từ kinh doanh vốn)

Tổng nguồn vốn huy động

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = ---------------------------------x 100%18 Cách xếp loại: 19 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng hơn so với năm trƣớc: Xếp loại A

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bằng hoặc thấp hơn năm trƣớc: Xếp loại B

Tổ chức tín dụng bị lỗ : Xếp loại C.

 Lãi suất bình quân đầu vào trên lãi suất bình quân đầu ra

NHTM thực hiện kinh doanh vốn bằng cách huy động vốn với lãi suất đầu

vào thấp hơn lãi suất đầu ra là lãi suất khi NHTM cho vay. Do vậy, lợi nhuận từ

hoạt động huy động vốn sẽ dựa vào sự chênh lệch của hai loại lãi suất này. Hiện

nay, do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM mà các ngân hàng thƣờng co xu

hƣớng giảm mức chênh lệch này nhƣng vẫn tăng doanh thu bằng cách tiến hành

nhiều giao dịch kinh doanh vốn hơn, tuy vậy, về mặt bản chất tỷ lệ giữa lãi suất

bình quân đầu vào và lãi suất bình quân đầu ra càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu thì ngân

hàng càng có lãi bấy nhiêu.

1.4 Chính sách huy động vốn của NHTM trong thời kỳ suy thoái kinh tế

1.4.1.Khái niệm suy thoái kinh tế

Trong những tháng gần đây, vấn đề đƣợc mọi ngƣời quan tâm nhất, xuất hiện

nhiều nhất trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng không chỉ trong mà cả ngoài

18 Bộ tài chính, ngày 03.06.2004, thông tƣ số 49/2004/TT-BTC, Hƣớng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các tổ chức tín dụng 19 Bộ tài chính, ngày 03.06.2004, thông tƣ số 49/2004/TT-BTC, Hƣớng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính và cách xếp loại của các tổ chức tín dụng

25

nƣớc đó là “ khủng hoảng tài chính”. Trên phạm vi toàn cầu, đầu năm 2008, thế giới

phải đối đầu với lạm phát và nguy cơ khủng hoảng năng lƣợng, lƣơng thực. Giá

nhiều mặt hàng lên cao, đặc biệt là dầu mỏ, lƣơng thực. Từ tháng 9, cuộc khủng

hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ lan sang hầu hết các nƣớc, làm rung chuyển thị

trƣờng tài chính thế giới. Đây là cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất trong vòng 80 năm

qua, kể từ Đại khủng hoảng 1929-1933 ngành ngân hàng cũng ở Mỹ.

Khủng hoảng nền kinh tế tiền tệ đã tác động mạnh đến nền kinh tế hầu hết các

quốc gia từ các nƣớc phát triển đến các nƣớc đang phát triển thậm chí cả các nƣớc

kém phát triển, khủng hoảng kinh tế đã và đang để lại những hậu quả nặng nề cho

nền kinh tế thế giới. Thế giới đang phải đối đầu với nguy cơ suy thoái, các nền kinh

tế lớn là Hoa Kỳ, Nhật Bản và nhiều nƣớc công nghiệp hàng đầu trong EU đã rơi

vào suy thoái và khó có khả năng phục hồi trƣớc nửa đầu năm 2010. Vì vậy mà khái

niệm suy thoái kinh tế đã đƣợc rất nhiều nhà kinh tế học, các chuyên gia kinh tế,

các nhà lãnh đạo các quốc gia thậm chí là mỗi ngƣời dân quan tâm để có thể hiểu nó

một cách đúng nhất.

Theo kinh tế học vĩ mô: Suy thoái kinh tế là sự suy giảm của Tổng sản phẩm

quốc nội thực trong thời gian hai hoặc hơn hai quý liên tiếp trong năm (nói cách khác, tốc độ tăng trƣởng kinh tế âm liên tục trong hai quý)20.

Theo cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia (NBER) của Hoa Kỳ đƣa ra định

nghĩa về suy thoái kinh tế là sự tụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nƣớc, kéo dài

nhiều tháng. Suy thoái kinh tế có thể liên quan đến sự suy giảm đồng thời của

các chỉ số kinh tế của toàn bộ hoạt động kinh tế nhƣ việc làm, đầu tƣ, lợi nhuận

doanh nghiệp, tốc độ tăng trƣởng kinh tế v.v.... Các thời kỳ suy thoái có thể đi

liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngƣợc lại tăng nhanh giá cả (lạm phát) trong

thời kì đình lạm.

Khủng hoảng tiền tệ21 còn gọi là khủng hoảng tài chính là tình trạng ác tính

nguy kịch siêu chu kỳ trong một thời gian ngắn của phần lớn các chỉ tiêu của một

quốc gia hay một vài quốc gia thậm chí là cả khu vực. Đặc điểm của nó là dân

20 Từ điển bách khoa toàn thƣ mở, trang Web: www.vi.Wikipedia.org 21 Nguồn: Nguyễn Lữ “Chiến tranh lạm phát”, NXB Lao Động, tháng 12 năm 2008, trang 293.

26

chúng bi quan về triển vọng kinh tế, đồng tiền bị sụt giá với biên độ lớn, tổng lƣợng

sản xuất kinh tế bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Trong khủng hoảng tiền tệ thƣờng có

nhiều doanh nghiệp phá sản phải đóng cửa, tỷ lệ thất nghiệp lên cao, có khi còn dẫn

đến rối loạn xã hội và mất an ninh chính trị.

Một sự suy thoái trầm trọng và lâu dài 22đƣợc gọi là khủng hoảng kinh tế,

sự tan vỡ tàn phá nền kinh tế là đổ vỡ kinh tế. Có rất nhiều ví dụ về suy thoái kinh

tế cũng nhƣ cách thức nó xảy ra, dƣới đây là một trong số đó:

Theo logic, khi phát sinh lạm phát tiền tệ, trƣớc hết đồng tiền quốc nội sẽ

tăng giá và biên độ biến động của tỷ giá hối đoái sẽ rộng ra dƣới tác động của vốn

tƣ bản nƣớc ngoài (vốn nóng). Tiếp đó là ngoại tệ tiền mặt ồ ạt đổ vào làm thị

trƣờng nhà đất và chứng khoán lên giá, gây ra tình trạng bọt xà phòng trong vật giá.

Dƣới tác động của ngoại tệ tiền mặt, vật giá và giá tiêu dùng đều tăng cao, thực thể

kinh tế bắt đầu xuất hiện tình trạng quá nóng (tốc độ tăng trƣởng tăng cao trong

nhiều năm liên tiếp), lạm phát, cán cân mậu dịch từ chỗ xuất siêu nhanh chóng

chuyển thành nhập siêu. Khi mà vốn ngoại tệ nóng ở trên đã kiếm lợi lớn sẽ rút đi

khi thấy tìn hiệu thị trƣờng bất ổn làm giá tài sản đi xuống, đồng tiền bị mất giá,

cuối cùng đẩy quốc gia đó vào tình trạng suy thoái kinh tế.

Hay ví dụ về suy thoái kinh tế ở Mỹ hiện nay23, chu kỳ tăng trƣởng của

kinh tế tƣ bản trong thời đại chu kỳ thay đổi thiết bị, kỹ thuật - công nghệ ngày nay

cứ khoảng 5-6 năm lại bƣớc vào suy thoái. Cuộc suy thoái lần trƣớc của kinh tế Mỹ

rơi vào năm 2001 và thời kỳ tăng trƣởng cũng đã kéo dài đƣợc 5-6 năm. Để chống

suy thoái và kích thích tăng trƣởng kinh tế sau cuộc suy thoái năm 2001, Cục Dự

trữ Liên bang Mỹ (FED) đã 11 lần liên tục giảm lãi suất từ 6,75% xuống 1% để kích

thích ngƣời dân tiêu dùng. Chính lãi suất sau khi đƣợc cắt giảm xuống mức rất thấp

nhƣ vậy đã làm cho ngƣời tiêu dùng Mỹ vay tiền để tiêu dùng ồ ạt, mua nhà cửa thế

chấp; các ngân hàng đã không ngừng cho vay đầu tƣ xây dựng nhà cửa để bán và

cho vay mua nhà dƣới chuẩn. Khi nền kinh tế đã phục hồi và nguy cơ lạm phát xuất

hiện, FED đã liên tục tăng lãi suất từ 1% lên 5,25%. Khi lãi suất cao lên, ngƣời mua

22 Nguồn: George Cooper “ Nguồn Gốc Khủng Hoảng Tài Chính” , NXB LĐ & XH, quý IV năm 2008. 23 Nguồn: George Cooper “ Nguồn Gốc Khủng Hoảng Tài Chính” , NXB LĐ & XH, quý IV năm 2008.

27

nhà thế chấp có nguy cơ không trả đƣợc nợ, thậm chí phải bán nhà (hoặc bị tịch thu

nhà); các công ty xây dựng nhà cũng giảm xây dựng vì xây xong không bán đƣợc

đã làm cho thị trƣờng nhà đất, tín dụng cho vay thế chấp dƣới chuẩn bị khủng

hoảng, tác động mạnh đến thị trƣờng tài chính, thị trƣờng chứng khoán không chỉ

của nƣớc Mỹ mà của hầu hết các nƣớc trên thế giới.

Trong lịch sử kinh tế thế giới đã có không ít các cuộc khủng hoảng kinh tế xảy

ra nhƣ đại khủng hoảng 1929-1930, khủng hoảng kinh tế Nhật, khủng hoảng tiền tệ

Châu Á v.v... Dù rồi khủng hoảng có qua đi nhƣng những hậu quả mà nó để lại cho

nền kinh tế các nƣớc là rất nặng nề nhƣ làn sóng thất nghiệp ngày một tăng lên, các

doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản, kinh tế phát triển trì trệ, các ngành sản xuất

đóng băng, dân chúng mất lòng tin vào chính phủ v.v.. khiến cho những vấn đề xã

hội ngày càng trở nên phức tạp và có thể gây ra bất ổn xã hội ở một số quốc gia, và

phải mất một thời gian dài sau mới có thể ổn định trở lại.

Không chỉ các nƣớc phát triển nơi bắt nguồn của cuộc khủng hoảng lâm vào

tình cảnh khó khăn mà ngay cả các nƣớc đang phát triển cũng có tốc độ tăng trƣởng

chậm lại đáng kể, làn sóng phá sản và sát nhập doanh nghiệp sẽ diễn ra mạnh mẽ.

Điều này đòi hỏi mỗi quốc gia phải có chính sách tài chính phù hợp với hoàn cảnh

nƣớc mình và bối cảnh thế giới, đồng thời những chính sách của các quốc gia cần

phải phối hợp một cách chặt chẽ với nhau để đạt đƣợc hiệu quả cao trong công cuộc

đẩy lùi khủng hoảng.

1.4.2.Đặc điểm của chính sách huy động vốn trong thời kỳ suy thoái kinh tế

Chính sách huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại là một quá trình tổng

hợp các hoạt động để thực hiện việc thu hút vốn nhàn rỗi từ nơi thừa vốn nhằm tạo

cho ngân hàng thƣơng mại một nguồn tài chính ổn định chất lƣợng giúp ngân hàng

thực hiện các mục tiêu của mình liên quan đến nguồn tài chính đó. Quá trình ấy bắt

nguồn từ việc lên mục tiêu cho công tác huy động vốn, lên kế hoạch thực hiện, cách

thức tiến hành và đánh giá hiệu quả. Quả thật nếu nói chính sách huy động vốn đơn

thuần chỉ là hoạt động thu hút vốn không thôi là quan điểm hoàn toàn chƣa chính

xác, bởi khi thực hiện việc thu hút ấy, ngân hàng phải xác định thu hút từ ai, cơ cấu

nhƣ thế nào, có chấp hành chính sách pháp luật đảm bảo lợi ích cho các bên trong

28

hoạt động này không, phù hợp với bối cảnh thị trƣờng không v.v... Do vậy, khi nói

đến đặc điểm của chính sách huy động vốn trong một thời kỳ nào đó nhất là trong

thời kỳ suy thoái kinh tế nhƣ hiện nay ta nên xét trên góc độ các yếu tố quyết định

chính sách huy động vốn sẽ đi theo hƣớng nào để từ đó đƣa ra đặc điểm của chính

sách huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại trong thời kỳ suy thoái kinh tế.

Dƣới đây là mô hình năm yếu tố tạo nên đặc điểm của chính sách huy động vốn của

ngân hàng thƣơng mại:

Bảng 1.2: Mô hình các yếu tố tạo nên đặc điểm của chính sách huy động vốn

(Nguồn: Tổng hợp nghiên cứu từ tài liệu trong và ngoài nƣớc)

a. Pháp luật hay nói cách khác là chính sách của nhà nƣớc với các ngân

hàng thƣơng mại trong việc huy động vốn. Suy thoái kinh tế xảy ra ban đầu sẽ là

sự xuất hiện của một loạt các dấu hiệu bất thƣờng với nền kinh tế. Những dấu hiệu

dù hiện tại có thể làm cho nền kinh tế phát triển ngay thời điểm đó nhƣng nó đi

ngƣợc lại với những nguyên tắc cơ bản, dần già khi các nhà chính sách, chuyên gia

không nhận ra đƣợc, hay nhận ra mà không có những đối sách nhằm ngăn chặn thì

một cuộc suy thoái là không thể tránh khỏi.

Hậu quả của suy thoái kinh tế có thể là thời kỳ giảm phát mà cũng có thể là

29

thời kỳ lạm phát kéo dài tùy vào đặc điểm những dấu hiệu bất thƣờng cũng nhƣ

diễn biến của cuộc suy thoái. Nếu cuộc suy thoái đó bắt nguồn từ hệ thống tài

chính thì trong các chính sách của nhà nƣớc hay chính là ngân hàng trung ƣơng

nhằm ngăn chặn những hậu quả xấu của suy thoái kinh tế cũng sẽ phải thực hiện

qua hệ thống tài chính – mà các ngân hàng thƣơng mại là chìa khóa thực hiện.

Trong quyết sách của ngân hàng nhà nƣớc không thể thiếu quy định về chính

sách huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại. Ta xét hai trƣờng hợp, nếu suy

thoái kinh tế dẫn tới lạm phát. Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nƣớc phải thực

hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lƣợng tiền trong lƣu thông, do vậy lúc này huy

động vốn là việc cấp bách phải làm. Theo lý do giảm lƣợng tiền lƣu thông, hoạt

động huy động vốn phải thực hiện sao cho thu hút đƣợc càng nhiều vốn càng tốt,

bằng mọi giá để ngƣời dân cũng nhƣ các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế sẽ đem

tiền đến gửi, phần nào lƣợng tiền trong lƣu thông sẽ giảm.

Ngƣợc lại trong thời kỳ giảm phát, mực tiền lƣu thông là thiếu dẫn đến ách

tắc trong lƣu thông hàng hoá không tiêu thụ đƣợc, lúc này ngân hàng trung ƣơng sẽ

không cho phép các ngân hàng tiến hành chính sách huy động vốn ồ ạt, thay vào đó

là để khách hàng rút tiền để chi tiêu nhiều hơn và lƣợng tiền trong lƣu thông sẽ

tăng lên. Từ những phân tích trên có thể thấy chính sách pháp luật trong một thời

kỳ chính là định hƣớng cho chính sách huy động vốn của NHTM sẽ đi theo hƣớng

mở rộng hay thắt chặt.

b. Chính sách lãi suất: trong chính sách huy động vốn, cơ cấu lãi suất là

thành phần quan trọng nhất quyết định sự thành công của nghiệp vụ huy động vốn.

nhƣ đã trình bày ở trên thì suy thoái kinh tế có thể dẫn đến lạm phát và giảm phát và

trong mỗi thời kỳ chính sách lãi suất có đặc điểm riêng của nó. Trong thời kỳ lạm

phát, do lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó

khăn.

Để huy động đƣợc vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang

các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trƣờng

vốn. Nhƣng nâng lên bao nhiêu là hợp lý, luôn là bài toán khó đối với mỗi ngân

hàng. Một cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi sẽ diễn ra tại hầu hết các

30

ngân hàng, việc này tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh

đẩy lãi suất huy động lên. Lãi suất huy động phải sao cho khắc phục và bù đắp đƣợc

mức lạm phát( lãi suất huy động trừ đi tỷ lệ lạm phát phải dƣơng). Tăng lãi suất là

giảm cung tiền, kiềm chế tăng trƣởng tín dụng nóng.

Tuy nhiên, lãi suất liên tục tăng cao không chỉ có khó khăn rất lớn cho doanh

nghiệp trong việc tiếp cận vốn vay, mà còn khó khăn cho NHTM trong việc huy

động vốn trung và dài hạn, nhƣng nó chỉ là biện pháp trong ngắn hạn. Đối với các

ngân hàng thƣơng mại chính sách huy động vốn sẽ có đặc điểm: chi phí huy động

vốn cao, làm giảm khả năng sinh lời, khiến ngân hàng phải tăng cƣờng nới rộng tín

dụng, làm tăng khả năng rủi ro trong hoạt động. Tình trạng này kéo dài sẽ không ổn

chút nào, do vậy tăng lãi suất chỉ là biện pháp cấp bách trong ngắn hạn, một khi tăng

lãi suất bắt đầu tỏ ra không hiệu quả xét cả ở khía cạnh vĩ mô và vi mô, thì việc duy

trì lãi suất ổn định và theo xu hƣớng giảm dần, cần đƣợc đặt ra đối với các ngân

hàng thƣơng mại. Đó là đặc điểm chính sách lãi suất của chính sách huy động vốn

trong thời kỳ suy thoái kinh tế - hậu quả lạm phát. Trong thời kỳ giảm phát thì các

hoạt động diễn biến theo chiều hƣớng đi ngƣợc lại.

c. Kế hoạch chiến lược: là bao gồm hệ thống mục tiêu mà ngân hàng

đặt ra với việc thực hiện việc huy động vốn, các biện pháp đi kèm giúp thực

hiện chính sách huy động vốn một cách hiệu quả hơn. Trong kế hoạch này các

ngân hàng thƣơng mại sẽ đặt ra một số chỉ tiêu về việc huy động vốn, xem ngân

hàng cần bao nhiêu vốn, cơ cấu nhƣ thế nào, chất lƣợng ra sao v.v... từ đó đƣa

ra những chiến lƣợc thực hiện mà ở đây tác giả xin đề cập về mặt marketing và

quảng cáo của các ngân hàng thƣơng mại trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Vốn

thì lúc nào cũng là quan trọng với các ngân hàng thƣơng mại, nhất là trong thời

kỳ hiện nay khi mà số lƣợng ngân hàng thƣơng mại trên thế giới là rất lớn, trong

khi lƣợng vốn thì có hạn.

Mỗi một giai đoạn hầu hết các ngân hàng sẽ đặt ra một lƣợng vốn mà mình

cần huy động để phù hợp với kế hoạch phát triển của ngân hàng. Trong thời kỳ lạm

phát, đồng nội tệ sẽ mất giá do lƣợng lƣu thông quá lớn. Mục tiêu của ngân hàng

giai đoạn này là vừa tăng huy động vốn nội tệ để giảm lƣợng lƣu thông lại giảm

31

huy động vốn ngoại tệ để cân bằng tỷ giá. Nhƣng một điều quan trọng không kém,

khi mà đồng nội tệ mất giá tâm lý khách hàng sẽ đi mua ngoai tệ cất trữ nhiều hơn,

nhằm đảm bảo mục đích kinh doanh NHTM cần huy động một lƣợng ngoại tệ vừa

đủ ở thị trƣờng khác để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng nội địa.

Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, nền kinh tế bất ổn, các khách hàng mất niềm

tin vào hệ thống tài chính trong đó bao gồm cả hệ thống ngân hàng. Vì vậy việc

củng cố hình ảnh ngân hàng cũng nhƣ niềm tin với khách hàng là rất cần thiết. Để

thực hiện công việc đó không chỉ dựa vào kết quả kinh doanh của ngân hàng mà

một chiến lƣợc quan trọng không kém là marketing, quảng cáo. Thay vì tâm lý

chung của các ngân hàng là cắt giảm chi phí tối đa trong thời kỳ kinh tế khó khăn,

các ngân hàng có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính thƣờng đầu tƣ những khoản

không nhỏ cho việc quảng bá về chính sách huy động vốn, những ƣu đãi mà khách

hàng có thể nhận đƣợc. Ngân hàng có thể tổ chức tiến hành gặp gỡ khách hàng, gửi

thƣ điện tử, tổ chức các cuộc phỏng vấn bình luận, gửi thƣ tới đối tác quan trọng,

gửi thƣ giới tiệu qua internet hay blog v.v... Từ đó mọi khách hàng có thể biết đƣợc

hoạt động của ngân hàng và một tâm lý chung là có làm ăn tốt thì ngân hàng mới

quảng cáo nhiều và mở rộng hoạt động ở khắp nơi, kết quả là lƣợng khách hàng

đến với ngân hàng là không nhỏ.

d. Đối tượng khách hàng: là đối tƣợng mang lại doanh thu cho ngân

hàng, duy trì hoạt động của ngân hàng và ngân hàng thành lập cũng vì mục đích

phục vụ khách hàng. Bởi vậy, mỗi ngân hàng thƣơng mại đều có những nhóm

khách hàng riêng của mình, đó là nhóm khách hàng lâu năm trung thành với ngân

hàng. Bất cứ một kế hoạch phát triển khách hàng của ngân hàng cũng đều nhằm

mục tiêu giữ chân đƣợc các khách hàng lâu năm và không ngừng tìm kiếm thêm

các khách hàng mới mở rộng thị trƣờng hoạt động của ngân hàng thƣơng mại.

Chính sách huy động vốn sẽ phải củng cố đƣợc lòng tin của các khách hàng

đang gửi tiền của ngân hàng bằng việc làm cho khách hàng tin vào hoạt động của

ngân hàng đang vì lợi ích của họ, với những khách hàng lâu năm phải đƣa ra những

chính sách ƣu đãi đi kèm để giữ chân họ, tăng mức bảo hiểm tiền gửi, hoặc cam kết

bảo đảm an toàn tiền gửi và chi trả đầy đủ tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng bởi

32

đây là nhóm khách hàng mục tiêu quan trọng nhất của ngân hàng. Thêm nữa, ngân

hàng thƣơng mại cần vạch ra nhóm các khách hàng mục tiêu có tiềm năng hứa hẹn

đem lai một nguồn vốn chất lƣợng và có tính ổn định cao. Trên đây là đặc điểm

của chính sách huy động vốn tổng thời kỳ suy thoái kinh tế với đối tƣợng khách

hàng của mình.

e. Phương thức huy động vốn: là các kênh huy động vốn của ngân hàng, tùy

vào mỗi thời kỳ phƣơng thức huy động vốn lại khác nhau. Trong thời kỳ này thì

phƣơng thức này là phù hợp vì đối tƣợng của kênh huy động này thừa vốn. Trong

khi phƣơng thức khác lại không phù hợp vì đối tƣợng của kênh huy động đó đang

cần vốn hoặc gây khó khăn trong việc huy động. Hiệu quả của một chính sách huy

động vốn phụ thuộc vào việc kết hợp hài hòa các phƣơng thức huy động vốn cho

phù hợp với từng thời kỳ khác nhau. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, chính sách huy

động vốn của các ngân hàng thƣơng mại theo cách thông thƣờng không còn phát

huy hiệu quả nên họ sẽ tiến hành theo một số hƣớng đi chủ yếu sau:

Các ngân hàng sẽ tiến hành liên kết với một số ngân hàng lớn – có tiềm năng

về tài chính, hay các tập đoàn kinh tế để trong và ngoài nƣớc, nhằm mục đích củng cố

tiềm lực tài chính, hơn nữa tằng cƣờng sức lực để chống đỡ với những khó khăn của

cuộc suy thoái kinh tế. Hình thức này hiện nay khá phổ biến bởi các ngân hàng nƣớc

ngoài thƣờng là các ngân hàng có uy tín, kinh nghiệm, vốn, công nghệ cao hợp tác

trong thời buổi suy thoái là ƣu tiên số một.

Còn việc liên kết với các tập đoàn kinh tế lớn, giúp cho các tập đoàn có thể

tận dụng vốn với lãi suất ƣu đãi để tiến hành sản xuất kinh doanh, các ngân hàng có

thể cho vay mà vẫn đảm bảo đƣợc khả năng thu hồi vốn. Bởi trong thời kỳ khó khăn

việc các doanh nghiệp tiếp cận đƣợc với nguồn vốn lớn với lãi suất hợp lý là rất khó

còn các ngân hàng ngần ngại không dám cho vay vì sợ không biết doanh nghiệp có

đủ khả năng trả nợ không. Sau đó khi đã kinh doanh hiệu quả thì chính các tập đoàn

này sẽ lại cung cấp vốn cho các ngân hàng để hoạt động. Đây là một kenh huy động

vốn không phải mới nhƣng không phải ngân hàng nào cũng nhìn thấy và thực hiện

một cách hiệu quả.

Mở rộng phạm vi khách hàng: trong thời kỳ suy thoái kinh tế, tâm lý bất an

33

chủ yếu tập trung ở những khách hàng thành thị tức là những khách hàng ở những

trung tâm kinh tế lớn vì đây là những nơi chịu hậu quả nặng nề của cuộc khủng

hoảng. Do đó mà những khách hàng ở nông thôn hay chính là khách hàng ở những

nơi xa các trung tâm kinh tế lớn ít chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng sẽ là một

mảnh đất màu mỡ cho các ngân hàng thƣơng mại tiến hành huy động vốn. Các ngân

hàng nên thành lập nhiều chi nhánh ở những khu vực này đồng thời kết hợp với

những chính sách ƣu đãi chắc chắn sẽ huy động đƣợc một lƣợng vốn không nhỏ với

chi phí không cao, mà lại ổn định do những khách hàng ở đây có tâm lý an toàn thích

gửi tiết kiệm nhiều hơn.

Một kênh huy động vốn khác nữa đó là thị trường liên ngân hàng, các ngân

hàng tiến hành kinh doanh ngoại hối hoặc cho vay tín chấp. Các ngân hàng vừa tiền

hành kinh doanh thu lợi nhuận, một số khác có thể có đƣợc vốn độ an toàn cao mà

chi phí vừa phải.

Trên đây là một trong những phƣơng thức hiệu quả trong chính sách huy

động vốn của các ngân hàng thƣơng mại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, mỗi ngân

hàng nên xem xét đặc điểm riêng của mình để áp dụng nhằm đa dạng hóa các kênh

34

huy động vốn hơn nữa.

CHƢƠNG II

CHÍNH SÁCH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM (VCB) TRONG THỜI KỲ SUY

THOÁI KINH TẾ

2.1 Thực trạng suy thoái kinh tế và tác động đến ngành tài chính ngân hàng

Việt Nam

2.1.1 Thực trạng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới hiện nay

Trong quá trình hội nhập quốc tế, mỗi nƣớc có kết cấu tài sản quốc gia, kết

cấu kinh tế và sự phân công rất khác nhau, trình độ thị trƣờng hóa cũng rất khác

nhau, cơ sở phát triển lại không giống nhau, nên phải đối mặt với những rủi ro khác

nhau, nguy cơ tiềm ẩn cũng khác nhau. Mỹ vốn là quốc gia phát triển số một trên thế giới, GDP của Mỹ hiện chiếm khoảng 28% GDP24 của toàn thế giới. Nhập khẩu của Mỹ hàng năm lên đến 1.700 tỷ USD25, năm 2007 đã gặp phải một cuộc khủng

hoảng do không khống chế các sản phẩm tài chính gây ra mà giới chuyên môn gọi

là cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp. Cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp ở Mỹ

diễn biến thành khủng hoảng công nợ thứ cấp, từ đó gây ra thiệt hại lớn cho bộ máy

tín dụng quốc tế. Hàng loạt các ngân hàng hàng đầu nƣớc Mỹ phải tuyên bố phá sản

nhƣ Lehman Brother, Standley Morgan v.v.... Tiến trình phát triển của sự kiện này

gây ảnh hƣởng ngày càng sâu với nên kinh tế Mỹ nói riêng và hệ thống kinh tế toàn

cầu nói chung mà các nguyên nhân chủ yếu đƣợc đánh giá cụ thể nhƣ sau:

FED (Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ) thực hiện chính sách tiền tệ “nới lỏng”

trong nhiều năm trƣớc đây, lãi suất cho vay thấp đã thúc đẩy mở rộng cho vay mua

bất động sản, đối với cả khách hàng không đủ điều kiện vay vốn

Thị trƣờng tài chính, tín dụng ở Mỹ và châu Âu phát triển theo hƣớng tự do

24 George Cooper, quý IV năm 2008 , “ Nguồn Gốc Khủng Hoảng Tài Chính” , NXB LĐ & XH. 25George Cooper, quý IV năm 2008 , “ Nguồn Gốc Khủng Hoảng Tài Chính” , NXB LĐ & XH.

35

hoá nhƣng thiếu lành mạnh; cho phép các hoạt động đầu tƣ mang tính đầu cơ; mở

cửa tự do cho mọi loại công cụ tài chính mới xuất hiện, nhƣng không có sự kiểm

soát chặt chẽ.

Lòng tin của các nhà đầu tƣ bị suy giảm đối với khả năng thanh toán của các

ngân hàng và sự suy giảm mạnh của kinh tế Mỹ, châu Âu và thế giới đã kéo theo

tình trạng bán tháo chứng khoán, hạn chế cho vay trên thị trƣờng, tác động lan

truyền và càng làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.

Xuất phát từ ba nguyên nhân chủ yếu trên, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới

bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng ở Mỹ đã và đang diễn ra với những hậu quả nghiêm

trọng:

i. Hệ thống tài chính bị đổ vỡ hàng loạt với số lƣợng các ngân hàng bị đổ vỡ,

sáp nhập, giải thể hoặc quốc hữu hoá tăng nhanh chóng. Từ ngày 15/9/2008 đến

6/1/2009, ở Mỹ đã có 14 ngân hàng, tính chung các nƣớc nhƣ Mỹ, Châu Âu và Nhật

là 23 ngân hàng.

ii. Thị trƣờng chứng khoán suy giảm mạnh mẽ, chỉ tính riêng từ khi bắt đầu

khủng hoảng các thị trƣờng chứng khoán trên toàn cầu xuống dốc không phanh,

trong năm 2008, do tác động cuộc khủng hoảng nên thị trƣờng chứng khoán tài

chính toàn cầu đã mất khoảng 17.000 tỷ USD. Nhìn vào bảng số liệu 2.1 ta thấy

rằng, thị trƣờng chứng khoán các nƣớc mới nổi giảm 54,72%, thị trƣờng chuwnga

khoán các nƣớc phát triển giảm 42,72%. Mức sụt giảm cao nhất rơi vào các nƣớc

Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc khoảng hơn 70%. Ma rốc và Israel là những thị

trƣờng có diễn biến tốt nhất. Tại một số thị trƣờng lớn kể từ khi bắt đầu cuộc khủng

hoảng hầu hết chỉ số chứng khoán của các quốc gia đều giảm nhƣ Mỹ: chỉ số Dow

Jones giảm 25,81%, chỉ số Nasdas giảm 32,03%; chỉ số S&P 500 giảm 30,47%; chỉ

số FTSE 100 của Anh giảm 18,29%; chỉ số Nikkey 225 của Nhật giảm 31,12%...

chi tiết xem bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.2 có thể thấy diễn phức tạp lúc lên lúc

36

xuống của hầu hết các chỉ số chứng khoán.

Bảng 2.1: Diễn biến TTCK toàn cầu (từ ngày 12/9/08 đến 12/01/2009)

Mức tăng giảm so với

12/9

Quốc gia

Chỉ số

12/09/08

12/1/08

± điểm

± %

(163.82)

-34.42%

VN-Index

476.00

312.18

Việt Nam

HASTC-

(54.91)

-34.19%

Index

160.62

105.71

.DJI

(2,948.02)

-25.81%

11,421.99

8,473.97

.NDX

(566.00)

-32.03%

Mỹ

1,201.13

1,767.13

.GSPC

(381.44)

-30.47%

870.26

1,251.70

.FCHI

(1,086.47)

-25.08%

Pháp

4,332.66

3,246.19

.FTSES

(990.54)

-18.29%

Anh

5,416.73

4,426.19

.RTX

(976.77)

-49.06%

Nga

1,991.10

1,014.33

.SETI

(201.54)

-30.80%

Thailand

654.34

452.80

.AORD

(1,333.10)

-26.89%

Úc

4,957.10

3,624.00

.N225

(3,800.86)

-31.12%

Nhật Bản

12,214.76

8,413.90

.KS11

(321.17)

-21.73%

hàn Quốc

1,477.92

1,156.75

Trung

.SSEC

(179.33)

-8.62%

2,079.67

1,900.35

Quốc

.HSI

(5,381.90)

-27.81%

Hongkong

19,352.90

13,971.00

(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu trao đổi của phòng NCKT thuộc ngân hàng nhà

nƣớc Việt Nam)

37

Biểu đồ 2.2: Diễn biến TTCK toàn cầu (từ ngày 12/9/08 đến 12/1/09)

(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu trao đổi của phòng NCKT thuộc ngân hàng nhà

nƣớc Việt Nam )

iii. Giá cả bất động sản suy giảm mạnh. Tính riêng tại Mỹ, trong tháng 11 giá

bất động sản giảm từ 21-50%, cụ thể ở một số khu vực nhƣ: 50% ở Contra Costa;

38% ở Solano, 37% ở Alameda, 34% ở Santa Clara, 34% ở Solano, 28% ở Marin,

28% ở Napa, 26% ở San Mateo và 21% ở San Francisco. Số lƣợng nhà giao bán

tăng do có nhiều ngƣời không có khả năng thanh toán khiến các ngân hàng bán ra

mạnh hơn, tăng từ 15-90%; (90% ở Solano, 62% ở Contra Costa, 24% ở Solano,

20% ở Alameda, 15% ở Nape, 29% ở San Francisco, 25% ở Marin, 21% ở San Mateo, 15% ở Santa Clara)26.

iv. Cuộc khủng hoảng khiến cho giá cả của hầu hết các mặt hàng trên thế giới

đều sụt giảm mạnh. Xem xét bảng số liệu 2.3, giá dầu giảm mạnh do nhu cầu suy

yếu trƣớc bối cảnh kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái, đồng USD hồi phục so với

các đồng tiền chủ chốt khác, hoạt động đầu cơ cũng phần nào giảm trƣớc bối cảnh

không sáng sủa của kinh tế thế giới. Mức thấp nhất của giá dầu trong thời gian qua

là 30,28USD/thùng vào ngày 23/12/2008, tình hình suy giảm nghiêm trọng kéo theo

đó là hàng loạt các mặt hàng khác cũng sụt giảm theo. Chỉ riêng giá vàng có diễn

biến tăng trong thời kỳ trên là do tâm lý của nhà đầu tƣ lựa chọn chuyển đổi sang

38

kênh đầu tƣ an toàn hơn. Chi tiết xem bảng số liệu 2.3 dƣới đây: 26 Báo cáo nghiên cứu trao đổi của phòng NCKT thuộc ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

Bảng 2.3: Diễn biến giá cả hàng hoá thế giới (Từ 12/9/2008 đến 12/1/2009)

Tăng giảm so với 12/9 Chỉ tiêu 12/09/08 12/01/09 Số tuyệt đối ± %

1. Giá hàng hoá

763.45 820.25 56.80 7.44 - Giá vàng

101.19 37.62 -63.57 -62.82 - Giá dầu mỏ

- Giá thép xây dựng 44680.00 30930.00 -13750 -30.77

457.40 349.10 -108.30 -23.68 - Giá ngũ cốc

420.00 228.25 -191.75 -45.65 - Giá cao su

376.20 339.10 -37.10 -9.86 - Giá đƣờng

118.64 58.20 -60.44 -50.94 - Giá Ga

770.00 215.00 -555.00 -72.08 - Giá phân Urê

700 540.00 -160 -22.86 - Giá gạo

1703.40 1485.00 -218.40 -12.82 - Cà phê

2.15 0.10 -2.04 -2.04 2. Libor kỳ hạn qua đêm

3. Tỷ giá

1.42 1.32 -0.10 -6.99 - EUR/USD

1.79 1.47 -0.32 -18.06 - GBP/USD

107.92 89.25 -18.67 -17.30 - USD/JPY

6.8370 6.84 0.00 0.00 - USD/CNY

(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu trao đổi của phòng NCKT thuộc ngân hàng nhà

nƣớc Việt Nam )

v. Lãi suất biến động mạnh do các điều kiện trên thị trƣờng tài chính thế giới

bƣớc vào giai đoạn khủng hoảng sâu sắc nhất trong nhiều thập kỷ qua buộc một loạt

ngân hàng Trung Ƣơng các nƣớc thực hiện nới lỏng bằng cách liên tục cắt giảm lãi

suất để đối phó với suy thoái kinh tế và bơm thanh khoản vào hệ thống ngân hàng.

Lãi suất LIBOR, SIBOR biến động mạnh. Lãi suất SIBOR kỳ hạn qua đêm ngày

39

17/9 tăng lên kỷ lục 6,75%/năm, ngày 05/01/2009 giảm xuống mức thấp kỷ lục

0,105%/năm, lãi suất Libor kỳ hạn qua đêm tăng kỷ lục 6,87%/năm ngày 30/9/2008 giảm xuống mức thấp kỷ lục là 0,11%/năm vào ngày 19/12/200827.

vi. Những diễn biến ngoài dự đoán của thị trƣờng tài chính làm bùng nổ

khủng hoảng tài chính toàn cầu đã khiến nhu cầu thanh khoản USD của các ngân

hàng trên toàn thế giới tăng đột biến, đẩy đồng USD tăng giá mạnh so với các đồng

tiền khác. Đồng thời, nguy cơ suy thoái kinh tế tại những nền kinh tế đối trọng của

Mỹ nhƣ khu vực đồng EUR, Nhật Bản đã làm giảm đi lợi thế cạnh tranh giữa các

đồng tiền này với USD. Diễn biến đồng USD từ lúc bắt đầu khủng hoảng đến 12/1

lên giá 6,99% so với EUR; lên giá 18,06% so với GBP( đồng bản Anh); nhƣng

giảm giá 17,3% so với JPY( đồng yên Nhật).

vii. Tình hình suy thoái kinh tế diễn ra trên diện rộng, suy thoái kinh tế là tốc

độ tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) âm liên tục trong 2 quý. Suy

giảm kinh tế là tốc độ tăng của GDP bị giảm sút trong nhiều quý (3,4 quý). Đến nay, có ít nhất 20 nƣớc28 chính thức tuyên bố rơi vào suy thoái gồm những nền kinh

tế hàng đầu nhƣ Mỹ Anh, 14 nƣớc khu vực đồng EUR (trừ Pháp), Nhật Bản, Thụy

Điển, Hồng Kông, Singapore. Các nền kinh tế mới nổi cũng bị tác động tiêu cực với

tốc độ tăng trƣởng qua các quý sụt giảm nhƣ Trung Quốc (Q1/08: 10,6%; Q2/08:

10,1%; Q3/08: 9,0%), Ấn Độ (8,8-7,9%), Hàn Quốc (5,86-4,75-3,63%), Thái Lan (6,05-5,3-3,96%), Malaysia (7,15-6,3-4,7%)29.

Tình hình phức tạp trên thị trƣờng tài chính thế giới ngày càng gia tăng với

việc liên tiếp phát hiện thêm các vụ lừa đảo tài chính tại các công ty chứng khoán,

các doanh nghiệp hàng đầu thế giới khiến cho lòng tin vào thị trƣờng tài chính thế

giới sụt giảm đến điểm không đáy, góp phần khiến cho cuộc khủng hoảng tài chính

trở nên toàn diện và sâu sắc chƣa từng thấy kể từ cuộc Đại khủng hoảng thế giới

27 Báo cáo nghiên cứu trao đổi của phòng NCKT thuộc ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

29 Báo cáo nghiên cứu trao đổi của phòng NCKT thuộc ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

40

năm 1930.

2.1.2 Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tới ngành tài chính ngân hàng

Việt Nam

Để xem xét tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tới nền kinh tế Việt

Nam nói chung và hệ thống tài chính ngân hàng nói riêng, tác giả xin bắt đầu từ thực trạng phát triển kinh tế của Việt Nam30. Trong một vài năm trở lại đây,

Việt Nam đƣợc coi là con hổ tiềm năng Châu Á- một cách gọi phóng đại của giới

tài chính quốc tế, với tốc độ tăng trƣởng kinh tế luôn đạt trên 7% / năm; tuy nhiên

một điều dễ nhận thấy là chất lƣợng tăng trƣởng của Việt Nam không phải là cao,

kết cấu kinh tế không hợp lý, thiết bị cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, kinh tế thiếu sức

cạnh tranh hạt nhân; kinh tế Việt Nam phát triển chủ yếu dựa vào vốn nƣớc ngoài

và xuất khẩu.

Do đó khi các thị trƣờng xuất khẩu chính gặp khủng hoảng thì Việt Nam

cũng gặp khó khăn và thâm hụt cán cân thƣơng mại. Mặt khác thế mạnh xuất khẩu

của Việt Nam lại chỉ dựa vào các sản phẩm nguyên liệu thô, tiến hành các hoạt

động gia công do vậy mà hàm lƣợng xuất khẩu trong các sản phẩm thực tế của Việt

Nam rất thấp thì chất lƣợng tăng trƣởng là thấp.

Một tình trạng mà các nƣớc đang phát triển hay gặp phải là đầu tƣ nóng hay

còn gọi là tiền nóng; tiền nóng là một loại vốn đầu tƣ lƣu động không nhằm một

mục đích cụ thể nào ngoài mục đích lợi nhuận lớn với mức rủi ro tối thiểu, nó mang

tính chất đầu cơ một thời gian ngắn, khi có biến động và kiếm lợi đủ nó sẽ lƣu động

rất nhanh trên thị trƣờng tài chính quốc tế - trong đó có Việt Nam.

Với tiềm năng tăng trƣởng cao, thị trƣờng tài chính nƣớc ta là điểm đến đầy hứa hẹn cho nguồn tiền nóng31, đó là lý do vì sao thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam phát triển mạnh mẽ từ năm 2006 đến 2007. Thị trƣờng chứng khoán phát triển

kéo theo thị trƣờng bất động sản, các ngân hàng thƣơng mại đua nhau cho vay vốn

30 Tổng hợp từ báo cáo của Vndirect, báo cáo về kinh tế Việt Nam của Tổng Cục Thống Kê 2008 và Crisis Wars in Vietnam book. 31 Nguyễn Lữ , tháng 12 năm 2008 “Chiến tranh lạm phát”, NXB Lao Động.

41

để đầu tƣ, khi thị trƣờng tài chính thế giới có những biến động bất thƣờng, nguồn

tiền nóng vội rút ra, bong bóng phát triển vỡ, cộng với xuất khẩu giảm, nhập siêu

tăng, cơ cấu kinh tế không ổn định đã gây cho Việt Nam một loạt khó khăn trong hệ

thống tài chính: tỷ giá đồng Việt Nam so với đô la Mỹ giảm 0,39%, chỉ số giá tiêu

dùng CPI liên tục tăng, lạm phát đạt mức hai con số, ngân hàng nhà nƣớc phải liên

tục thay đổi lãi suất cơ bản, thị trƣờng chứng khoán chao đảo – giá trị hầu hết các

chứng khoán giảm quá nửa, tâm lý ngƣời dân hoang mang họ đổ sô đi mua vàng và

Việt Nam là nƣớc nhập khẩu vàng lớn nhất thế giới với 60 tấn v.v...

Trong một thời gian dài Việt Nam lâm vào thời kỳ lạm phát và giờ thì có

nguy cơ lâm vào giảm phát. Thị trƣờng tài chính gặp khó khăn thì một điều tất yếu

là hệ thống ngân hàng thƣơng mại – xƣơng sống của nền kinh tế cũng sẽ trục trặc.

Thể hiện cụ thể nhƣ sau:

i. Khi khủng hoảng tài chính thế giới nổ ra, lƣợng tiền nóng rút ra khỏi thị

trƣờng chứng khoán và bất động sản, các khoản vay của ngân hàng cho các nhà đầu

tƣ trở thành nợ xấu, trong khi đối tƣợng này nắm một lƣợng vốn lớn của các ngân

hàng thƣơng mại khiến cho phần lớn các ngân hàng thời kỳ này thiếu vốn.

ii. Thông tin về một cuộc suy thoái toàn cầu trở thành đề tài chủ yếu của các

phƣơng tiện thông tin đại chúng cộng với một loạt tín hiệu xấu từ thị trƣờng bất

động sản và thị trƣờng chứng khoán làm cho tâm lý ngƣời dân hoang mang, làn

sóng đi rút tiền mua vàng ngày một gia tăng, thắt chặt chi tiêu trong thời kỳ kinh tế

khó khăn. Thêm nữa là chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm 2008 của ngân hàng nhà

nƣớc đã thành công trong việc làm vỡ bong bóng bất động sản và giảm tỷ lệ lạm

phát. Tuy nhiên, nó đã làm giảm tính thanh khoản cho các ngân hàng, khiến các

ngân hàng thƣơng mại lâm vào khó khăn trong việc huy động vốn . Một cuộc chiến

lãi suất nổ ra, các ngân hàng phải huy động vốn với lãi suất rất cao, đã có thời kỳ lãi suất huy động tiết kiệm lên tới 18-19% /năm32 nhƣ vậy thì chi phí huy động vốn rất

cao sẽ làm giảm đáng kể tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại trong thời

32 Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam, tháng 1 năm 2009,Báo cáo tổng kết hoạt động ngánh ngân hàng năm 2008

42

kỳ này.

iii. Khi đã giải quyết đƣợc phần nào tình trạng lạm phát thì kinh tế Việt Nam

gặp phải một vấn đề nghiêm trọng là sức sản xuất và tiêu dùng đã giảm đáng kể, mà

đây lại là tín hiệu xấu cho phát triển kinh tế. Ngân hàng Nhà Nƣớc đƣa ra gói giải

pháp kích cầu buộc các ngân hàng thƣơng mại cho vay ƣu đãi với một số doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh. Thời kỳ trƣớc do thiếu vốn nên các ngân hàng đã phải

huy động với lãi suất cao giờ lại cho vay với lãi suất thấp thì ngân hàng có nguy cơ

sẽ lỗ nặng, nếu không cho vay thì lại bị đọng vốn mà vẫn phải trả lãi cho khách

hàng gửi tiền.

iv. Khi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nổ ra, không chỉ hệ thống tài

chính Việt Nam gặp nhiều vƣớng mắc mà các ngân hàng thƣơng mại cũng bộc lộ

một số hạn chế: khả năng ứng phó với các tình huống xấu của thị trƣờng còn yếu,

cơ cấu tổ chức không chặt chẽ, nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn chƣa tốt

v.v...nên trong thời kỳ khó khăn kinh tế một số ngân hàng thƣơng mại hoạt động

không hiệu quả hay quy mô nhỏ phải sáp nhập với một số ngân hàng lớn hơn và

thậm chí là phá sản.

v.Trên thị trƣờng liên ngân hàng: các ngân hàng nƣớc ngoài tiến hành cơ cấu

lại tổ chức do chịu tác động của cuộc khủng hoảng, trong khi sự liên kết giữa các

ngân hàng trong nƣớc là chƣa tốt, do vậy các ngân hàng trong nƣớc khó có thể vay

vốn trên thị trƣờng này với lãi suất thấp nhƣ trƣớc.

Cuộc khủng hoảng tài chính đã bùng nổ và các nƣớc đang phát triển ở châu á

cũng không nằm ngoài tầm ảnh hƣởng của nó trong đó có Việt Nam. Trong thời kỳ

khó khăn nhƣ hiện nay, hệ thống tài chính đặc biệt là hệ thống ngân hàng nƣớc ta đã

phải vừa phải gồng mình để chống đỡ với cuộc khủng hoảng vừa phải làm sao cho

theo kịp đƣợc với các chính sách của nhà nƣớc. Trong đó một trong những nghiệp

vụ quan trọng nhất của các ngân hàng thƣơng mại là nghiệp vụ huy động vốn, chính

sách huy động vốn của các ngân hàng thƣơng mại phải thực hiện sao cho đem lại

hiệu quả cao nhất đó là một trong các cách giúp các ngân hàng có thể vƣợt qua thời

43

kỳ khó khăn này.

2.2 Chính sách huy động vốn của Ngân hàng VCB trong thời kỳ suy thoái kinh

tế

2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng VCB

2.2.1.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của VCB

Ngày 01 tháng 04 năm 196333, NHNT chính thức đƣợc thành lập theo Quyết

định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên

cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ƣơng (nay là

NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh

đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế

đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại

khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn

ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nƣớc ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan

hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nƣớc xã hội chủ nghĩa (cũ)...

Một sự kiện nổi bật đánh dấu mốc quan trọng cho sự phát triển của

NHTMCPNT là việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào ngày 26 tháng

12 năm 2007 với tổng số cổ phần đƣợc phát hành 94.339.714 cổ phiếu với mệnh

giá 10.000 VNĐ/ một cổ phiếu và giá đấu giá thành công thực tế là 107.512,7

VNĐ/ cổ phiếu thu hút sự chú ý của đông đảo các nhà đầu tƣ. Thực tế, sau đó sáu

tháng ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam mới chính thức trở thành NHTMCPNT

vào ngày 2 tháng 6 năm 2008 theo quyết định số 138/GP-NHNN của thống đốc

ngân hàng Việt Nam.

Ngân hàng đƣợc thành lập nhằm thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm

huy động vốn và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá

nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cới các tổ chức và cá nhân trên cơ sở

tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng; thực hiện các nghiệp vụ thanh

33 Nguồn từ vcb.com.vn, phần giới thiệu chung và thành tựu

44

toán, các dịch vụ ngân quỹ và các dịch vụ ngân hàng khác đƣợc NHNN cho phép.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại

thƣơng Việt Nam có trụ sở chính tại 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm ,

Thành Phố Hà Nội cùng với một (1) sở giao dịch, sáu mƣơi (60) chi nhánh các tỉnh

thành phố trên cả nƣớc, một (1) trung tâm đào tạo, hai (2) công ty con trong nƣớc,

một (1) công ty con ở nƣớc ngoài, bốn (4) công ty liên doanh, ba (3) công ty liên kết

và một(1) văn phòng đại diện tại Singapore. NHTMCPNT tham gia góp vốn, liên

doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nƣớc trong một số lĩnh vực kinh doanh

khác nhau nhƣ kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tƣ...

Với bề dày kinh nghiệm cũng nhƣ uy tín của mình, NHTMCPNT ngày càng

khẳng định vị thế của mình không chỉ ở Việt Nam mà còn đủ lớn để vƣơn tới cạnh

tranh trên trƣờng quốc tế xứng đáng là ngân hàng tốt nhất Việt Nam với phƣơng

châm: uy tín, hiệu quả, luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt. Kết hợp với

những thay đổi về quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế, mở rộng loại

hình kinh doanh, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đầu tƣ vào

công nghệ sẽ giúp Vietcombank thực hiện mục tiêu trở thành một trong những tập

đoàn tài chính đa năng hàng đầu trong khu vực trong giai đoạn năm 2015 – 2020.

Kết quả hoạt động của NHTMCPNT giai đoạn năm 2005-2007, đều đạt

kết quả tốt bởi tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế bình quân đạt 13.6%, các chỉ số

tài chính quan trọng khác nhƣ tổng tài sản, tổng dƣ nợ đều tăng ổn định, ROA

và ROE cũng theo xu hƣớng đó. Tuy nhiên sang năm 2008 do tác động của

cuộc suy thoái toàn cầu nên các chỉ số có chiều hƣớng đi xuống nhƣng vẫn ở

mức chấp nhận đƣợc vì đó là xu thế chung của toàn ngành ngân hàng. Để có

cái nhìn chi tiết và cụ thể hơn tác giả xin trình bày rõ ở các phần tiếp theo.

2.2.1.2 Khái quát hoạt động trong những năm gần đây

i. Chính sách huy động vốn:

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008, tổng nguồn vốn của NHTMCPNT ƣớc

đạt trên 219.910 tỷ VNĐ, tăng 15,78% so với năm 2007. Nhƣ vậy đã hoàn thành

vƣợt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra (kế hoạch là chỉ tăng 11,6%). Nguồn vốn huy động từ

45

hai nguồn chính là các cá nhân và các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác là

189.595 tỷ quy VNĐ tăng trên 14.160 tỷ quy VNĐ, tƣơng đƣơng với tăng 8% so

với năm 2007, chiếm xấp xỉ 40% tổng khối lƣợng vốn huy động của toàn thị trƣờng

Hà Nội và 30% tổng lƣợng vốn huy động của toàn thị trƣờng thành Phố Hồ Chí

Minh - hai thị trƣờng lớn nhất nƣớc ta trong lĩnh vực huy động vốn, trong đó lƣợng

vốn huy động bằng VNĐ từ cá nhân và tổ chức tín dụng chiếm 53% và bằng ngoại

tệ chiếm 47%, tuy mức tăng vốn huy động không cao nhƣng NHTMCPNT là ngân

hàng có lƣợng vốn huy động vẫn đứng thứ hai trong các ngân hàng hàng đầu Việt

Nam chỉ sau ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển (BIDV) là 201.000 tỷ quy VNĐ theo

sau là ngân hàng Vietinbank là 174.600 tỷ quy VNĐ.

Tuy nhiên mức tăng 8% này là rất thấp so với năm 2007, năm 2007 tổng

nguồn vốn huy động của NHTMCPNT đạt 175.434,407 tỷ quy VNĐ tăng 26% so

với năm 2006, nguyên nhân là do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính khiến

cho thời kỳ giữa và cuối năm 2008, thị trƣờng tiền gửi rất hỗn loạn. Ngƣời dân mất

lòng tin vào hệ thống tài chính nên họ có xu hƣớng đi rút tiền tiết kiệm đi mua

ngoại tệ, vàng và họ không muốn đem đến ngân hàng để gửi nữa và NHTMCPNT

cũng không nằm ngoài sự ảnh hƣởng của xu hƣớng này. Mặc dù vậy những kết quả

mà ngân hàng đã đạt đƣợc trong công tác huy động vốn vẫn khẳng định đƣợc vị trí

của mình trong thời buổi kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay.

Biểu đồ 2.4: Diễn biến tổng nguồn vốn của NHTMCPNT giai đoạn năm 2005-2008

(Nguồn báo cáo thường niên của NHTMCPNT)

46

ii. Chính sách sử dụng vốn

Huy động vốn đã là một việc không đơn giản tuy nhiên việc sử dụng vốn sao

cho đem lại lợi ích cao không những phải đảm bảo an toàn cho lƣợng vốn đa huy

động mà còn phải làm cho những đồng vốn đó đem lại lợi nhuận luôn là một bài

toán khó cho các ngân hàng thƣơng mại. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 tổng

dƣ nợ của NHTMCPNT là 166.250 tỷ quy VNĐ tăng 11,7% so với năm 2007 chỉ

đứng sau Vietinbank có tổng dƣ nợ là 180.300 tỷ quy VNĐ. Hiện NHTMCPNT là

ngân hàng cho vay với lãi suất là 13,5% đây là mức cho vay thấp nhất tính đến thời

điểm cuối năm 2008.

Đối tƣợng đầu tƣ chủ yếu của NHTMCPNT là các doanh nghiệp trong một

số ngành nghề sản xuất mũi nhọn nhƣ xây dựng, sản xuất và phân phối điện, sản

xuất chế biến, nông lâm thủy sản, công nghiệp khai thác mỏ, giao thông v.v... hầu

hết là các doanh nghiệp nhà nƣớc chiếm tới 67,15% tổng dƣ nợ của ngân hàng. Bên

cạnh đó, doanh nghiệp còn tiến hành mở rộng đầu tƣ vào một số doanh nghiệp tƣ

nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và đặc biệt là các công ty chứng

khoán, đây là một chiến lƣợc mới của ngân hàng hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận.

iii. Hoạt động thanh toán quốc tế và dịch vụ thẻ

Với truyền thồng là ngân hàng chủ lực của Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp

các dịch vụ đối ngoại, NHTMCPNT đã đóng góp tích cực cho hoạt động thanh toán

trong và ngoài nƣớc nhƣ LC, nhờ thu, bảo lãnh, bao thanh toán cũng nhƣ các dịch

vụ tài trợ thƣơng mại, cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn và đầu tƣ dự án cho rất

nhiều doanh nghiệp từ doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp

có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài v.v..... Hiện nay NHTMCPNT là ngân hàng duy nhất tại

Việt Nam đạt tỷ lệ trên 95% điện Swift đƣợc xử lý hoàn toàn tự động theo tiêu

chuẩn của Mỹ.

Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua VCB năm 2006 đạt gần 22,8 tỉ

USD, chiếm thị phần tới 27,4% so với kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nƣớc và

luôn duy trì tốc độ tăng trung bình 18,31%/năm, đến năm 2008 tổng doanh thu từ

hoạt động thanh toán quốc tế là 437,607 tỷ VNĐ chiếm 12,1% tổng doanh thu hoạt

động của ngân hàng và NHTMCPNT vẫn là đầu tàu trong lĩnh vực thanh toán quốc

47

tế trong các năm tiếp theo.

iv. Kinh doanh chứng khoán

Vào đầu năm 2006 thị trƣờng chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh mẽ,

nhằm theo kịp với xu hƣớng trên NHTMCPNT bắt đầu tiến hành hoạt động kinh

doanh chứng khoán. Hạng mục các chứng khoán kinh doanh của NHTMCPNT bao

gồm chứng khoán chính phủ (chiếm 65,8% tổng lƣợng chứng khoán mua vào sẵn

sàng để bán) và chứng khoán từ các tổ chức tín dụng trong nƣớc phát hành chiếm

34,2%. Năm 2008 tổng lƣợng chứng khoán mua vào của NHTMCPNT đạt

31.493,620 tỷ VNĐ giảm 11,5% so với năm 2007 trong khi năm 2007 con số này

đạt mức tăng 35,5%. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứng khoán năm

2008 là lỗ 25,389 tỷ VNĐ trong khi lãi trong năm 2007 là 260,715 tỷ VNĐ và năm

2006 là 100,776 tỷ VNĐ.

Những số liệu trên đã phản ánh chính xác phần nào sự biến động của thị

trƣờng chứng khoán Việt Nam, vào cuối năm 2006 và đầu năm 2007 thị trƣờng

chứng khoán phát triển mạnh mẽ sau đó do sự phát triển quá nóng của nó cũng nhƣ

tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới khiến hầu hết giá trị các chứng

khoán giảm quá nửa, các công ty chứng khoán từ làm ăn lãi lớn trở thành lỗ nặng.

Đó NHTMCPNT cần thiết lập các công cụ phòng tránh rủi ro phù hợp và hiệu quả

để có thể giảm thiểu tối đa rủi ro từ thị trƣờng chứng khoán, nơi mà đã gây ra những

ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng.

v. Góp vốn đầu tƣ dài hạn

Trong những năm gần đây, NHTMCPNT đã tiến hành đầu tƣ kinh doanh vào

rất nhiều các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, nhằm mục

đích thực hiện chiến lƣợc đƣa ngân hàng trở thành một tập đoàn tài chính đa năng

hàng đầu trong khu vực đến năm 2015. Các doanh nghiệp mà NHTMCPNT tiến

hành góp vốn đầu tƣ liên doanh là các công ty con (công ty chứng khoán

Vietcombank, công ty địa ốc Vietcombank,công ty thuê tài chính Vietcombank,

công ty tài chính Việt Nam-Hongkong), công ty liên doanh, công ty liên kết và một

số các tổ chức tín dụng khác. Tổng giá trị đầu tƣ là trên 3670 tỷ VNĐ tăng 42,4% so

48

với năm 2007, thu nhập từ hoạt động này năm 2008 là 596,594 tỷ VNĐ tăng

58,71% so với năm 2007 chiếm 16,6% tổng doanh thu hoạt động của ngân hàng

năm 2008.

Hiện nay, NHTMCPNT có mạng lƣới các công ty con lớn nhất trong các

ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, điều này tạo điệu kiện thuận lợi cho ngân hàng

thực hiện đƣợc mục tiêu chiến lƣợc của mình đến năm 2015.

v. Kinh doanh ngoại tệ

Năm 2008 lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 952,43 tỷ quy VNĐ

tăng 62,8% so với năm 2007 là 345,35 tỷ quy VNĐ và năm 2006 đạt 273,84 tỷ quy

VNĐ. Tốc độ tăng của lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2008 cao hơn

rất nhiều so với tốc độ tăng của năm 2007 bằng 26% do năm 2008 là một năm đầy biến

động của thị trƣờng ngoại hối. Do diễn biến phức tạp khó lƣờng của thị trƣờng tiền tệ

thị trƣờng ngoại hối rất sôi động các giao dịch mua và bán, tận dụng những thế mạnh

của mình NHTMCPNT đã thu đƣợc một lƣợng lợi nhuận chiếm trung bình 8% trên

tổng lợi nhuận của ngân hàng.

Nguồn mua vào ngoại tệ từ các tổ chức cá nhân và tổ chức kinh tế bao gồm

cả trong và ngoài nƣớc, bởi từ năm 2007 nhà nƣớc cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài tự do mang ngoại tệ vào hoặc ra khỏi Việt Nam. Doanh số bán ra của

NHTMCPNT chủ yếu ở khu vực khách hàng là các tổ chức kinh tế phục vụ xuất

nhập khẩu, bên cạnh đó là phục vụ nhu cầu của các khách hàng cá nhân nhƣ du lịch,

du học, công tác, lao động xuất khẩu v.v.....

iv. Phát triển sản phẩm mới

Dựa trên nền tảng hiện đại, NHTMCPNT đã không ngừng phát triển các sản

phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong

những năm gần đây, một loạt các dịch vụ mới ra đời đem lại sự khác biệt rõ nét cho

ngân hàng nhƣ dịch vụ ngân hàng trực tuyến, một loạt các loại thẻ thông dụng nhất

trên thế giới đƣợc phát hành, nâng cấp các dịch vụ Vietcombank-Cyber Bill

Payment (V-CBP) cho phép các tài khoản sử dụng Internet hoặc thẻ Connect 24 có

thể thực hiện miễn phí các giao dịch chuyển tiền, thanh toán tiền điện thoại, điện

nƣớc, phí bảo hiểm v.v.... Ngoài các dịch vụ trên NHTMCPNT liên tục đƣa thêm

49

một loạt các sản phẩm phái sinh khác mang lại lợi ích cho khách hàng. Có thể nói

NHTMCPNT luôn giữ vai trò đầu tàu, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách

hàng.

2.2.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân Hàng VCB

Sau khi gia nhập WTO thị trƣờng tài chính Việt Nam đã mở cửa rất nhiều

bằng chứng là giờ đây các ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài đã đƣợc hoạt động tại

nƣớc ta, với tiềm lực và kinh nghiệm sẵn có trên trƣờng quốc tế, họ sẽ là lực lƣợng

cạnh tranh chủ yếu với các ngân hàng Việt Nam. Thêm nữa trƣớc đây khi còn là

ngân hàng nhà nƣớc NHTMCPNT đƣợc hƣởng rất nhiều các ƣu đãi từ phía nhà

nƣớc và chính phủ, giờ đây sau khi cổ phần hóa do gặp không ít khó khăn

NHTMCPNT cần thiết lập cho mình những chiến lƣợc phát triển quan trọng cho

từng hoạt động kinh doanh của mình, trong đó đặc biệt chú trong đến thúc đẩy công

tác huy động vốn phát triển.

2.2.2.1 Các loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động

i. Căn cứ vào loại tiền

- Vốn nội tệ

Định hƣớng lâu dài của NHTMCPNT là ngày càng chú trọng hơn đến thu

hút vốn nội tệ, nếu nhƣ trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2004 ngân hàng có xu

hƣớng cơ cấu vốn là tỷ trọng vốn ngoại tệ chiếm khá cao trong tổng nguồn vốn huy

động, bởi nó phụ thuộc vào đặc điểm thị trƣờng cũng nhƣ đặc điểm kinh tế lúc đó;

thì giai đoạn những năm gần đây đặc biệt là từ năm 2006 đến năm 2008 ngân hàng

đã và đang đạt đƣợc mục tiêu là nâng cao tỷ trọng vốn nội tệ trong tổng nguồn vốn,

bởi tỷ lệ VNĐ/ngoại tệ đã đƣợc cân bằng qua các năm.

Nguồn vốn huy động của NHTMCPNT tăng trên cả 3 thị trƣờng , thị trƣờng

liên ngân hàng, tổ chức kinh tế và dân cƣ, đặc biệt là từ tiền gửi của tổ chức kinh tế

và dân cƣ. Cụ thể, vốn nội tệ từ 57.422,65 tỷ VNĐ năm 2005, lên 76.878,82 tỷ

VNĐ năm 2006, lên 95.259,93 tỷ VNĐ và 116.552,4 tỷ năm 2008. Tốc độ tăng

trung bình qua các năm ƣớc đạt 26,71%, nhờ vậy mà ngân hàng đã đạt đƣợc mục

tiêu của mình là tăng tỷ trọng vốn nội tệ theo biểu đồ 2.5.

50

Biểu đồ 2.5: Vốn nội tệ của NHTMCPNT giai đoạn 2005-2008

( Nguồn: Báo cáo các hoạt động của NHTMCPNT 2005-2008)

Diễn biến trên là do NHTMCPNT đã kết hợp đồng bộ và hiệu quả các loạt

giải pháp nhƣ chủ động làm tốt công tác khách hàng, tăng cƣờng một bƣớc trong

công tác điều hành, quản trị vốn, lãi suất, rủi ro, thanh khoản và áp dụng một số sản

phẩm, dịch vụ huy động mới dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến của thế giới.

Đồng thời do tác động của yếu tố khách quan, khoảng thời gian cuối năm 2007 đầu

năm 2008, Việt Nam phải đối mặt với tình trạng khó khăn của nền kinh tế: tỷ lệ lạm

phát đạt mức hai con số khiến VNĐ mất giá so với các các đồng tiền khác: ngân

hàng nhà nƣớc thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ giảm lƣợng tiền lƣu thông; do

vậy NHTMCPNT hạ lãi suất huy động ngoại tệ xuống tăng lãi suất huy động tiền

đồng nhằm thực thi chính sách của NHNN.

Tuy nhiên, chƣa chắc lãi suất càng cao càng thu hút đƣợc nhiều vốn; khi lãi

suất cao thì độ rủi ro của khách hàng cũng càng cao. Khách hàng không chỉ gửi tiền

vào một tổ chức tín dụng nếu đơn thuần chỉ vì lãi suất cao mà còn tùy thuộc vào

nhiều yếu tố khác. Tận dụng uy tín của mình trên thị trƣờng tài chính, NHTMCPNT

đã đƣa ra một chính sách lãi suất ổn định (không có tình trạng thay đổi liên tục để

theo kịp với lãi suất thị trƣờng) và có độ an toàn cao đảm bảo lợi ích cho cả ngân

hàng cũng nhƣ khách hàng, trong thời kỳ bất ổn nhƣ vậy khách hàng sẽ rất an tâm

51

khi gửi tiền vào NHTMCPNT, vì thế mà lƣợng tiền huy động VNĐ tăng đều qua

các năm. Hệ thống thẻ thanh toán với mạng lƣới rộng khắp kích thích khách hàng

mở tài khoản, tiến hành giao dịch với ngân hàng nhiều hơn.

- Vốn ngoại tệ

Ngân hàng TMCPNT luôn chiếm thị phần lớn nhất về huy động vốn ngoại tệ

và đầu tƣ vốn USD trên thị trƣờng tiền gửi quốc tế. Tuy nhiên một mặt chịu ảnh

hƣởng mạnh mẽ trực tiếp hay gián tiếp từ những biến động lãi suất của FED, tình

hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, ngân hàng Nhà Nƣớc yêu cầu giảm lãi suất

huy động USD v.v... mặt khác chịu sự cạnh tranh từ các ngân hàng trong và ngoài

nƣớc khiến cho nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ giảm qua các năm.

Bảng 2.6: Vốn ngoại tệ của NHTMCPNT giai đoạn 2005-2008

2005 2006 2007 2008

4956.12 5640.56 6196.75 6459.86

684.44 556.19 263.1 0

Chỉ tiêu Vốn USD(triệu USD) Chênh lệch tuyệt đối( triệu USD) Chênh lệch tƣơng đối(%) giữa các năm 0 13.81 9.86 4.24 ( Nguồn: Báo cáo các hoạt động của NHTMCPNT 2005-2008)

Nhìn vào bảng số liệu 2.6 ta thấy nguồn vốn của NHTMCPNT đều có xu

hƣớng tăng, nhƣng tốc độ tăng giảm dần và giảm một cách đột biến đặc biệt từ năm

2007 đến năm 2008, tốc độ tăng này thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của

nguồn vốn nội tệ nhƣ đã phân tích ở trên. Nguyên nhân của xu hƣớng này, tỷ giá

USD so với các đồng tiền khác trên thế giới thay đổi liên tục chỉ trong một khoảng

thời gian ngắn, FED tiến hành cắt giảm lãi suất nhiều lần khiến cho lãi suất USD

trong nƣớc cũng giảm theo, mọi ngƣời không còn muốn mạo hiểm bằng việc giữ

ngoại tệ đặc biệt là USD; mặt khác ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam yêu cầu các

ngân hàng phải hạ thấp lãi suất huy động ngoại tệ thấp hơn nhiều so với lãi suất huy

52

động VNĐ nhằm thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát. Do vậy, việc huy động

ngoại tệ không còn sôi động nhƣ thời kỳ vài năm trƣớc nên lƣợng ngoại tệ huy động

tăng không đáng kể.

Bảng 2.7: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền VNĐ và ngoại tệ giai đoạn

2005-2008

Năm 2005 2006 2007 2008

VNĐ(%) 42 46 49 53

Ngoại tệ (%) 58 54 51 47

( Nguồn : Báo cáo các hoạt động của NHTMCPNT 2005-2008)

NHTMCPNT là ngân hàng có lƣợng vốn huy động bằng ngoại tệ lớn nhất

trong các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ta nhƣng với những chính sách huy động hợp

lý, tỷ trọng VNĐ/ngoại tệ đã thu hẹp dần thậm chí năm 2008 tỷ trọng của VNĐ còn

cao hơn 6% so với vốn ngoại tệ. Qua đó khẳng định NHTMCPNT đã thành công

trong việc chuyển dịch cơ cấu huy động theo hƣớng tăng tỷ trọng vốn tiền đồng nhƣ

chiến lƣợc tái cơ cấu mà ngân hàng đã đề ra theo bảng số liệu 2.7.

ii. Căn cứ vào thời hạn của vốn

Giống nhƣ các ngân hàng thƣơng mại khác, NHTMCPNT cũng có chiến

lƣợc thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trung và dài hạn, đây là hai nguồn vốn có

tính ổn định cao, có thể sử dụng để đầu tƣ các dự án trung và dài hạn, đem lại nguồn

thu nhập chính cho ngân hàng. Tuy nhiên tình trạng thiếu hai nguồn vốn này vẫn

đang là thách thức với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung và với

NHTMCPNT nói riêng trong bối cảnh kinh tế suy giảm, lạm phát tăng cao và nhu

cầu đầu tƣ lâu dài kích thích sản xuất ngày càng tăng.

Ta sẽ xem xét sự thay đổi cơ cấu vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn của

NHTMCPNT qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.9: Diễn biến nguồn vốn huy động theo kỳ hạn VNĐ giai đoạn 2006-2008

Đơn vị: Tỷ VNĐ

2006 76878.82 22361.76

53

Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn VNĐ Vốn HĐ trung dài hạn Tăng (%) Tỷ trọng trên tổng NV(%) 29.08 2007 95259.93 34441.24 54.01 36.15 2008 116552.41 28885.83 -16.13 24.78

37230.92

43595.66 17.09 45.76 48.42 65795.05 Vốn HĐ ngắn hạn 50.92 Tăng (%) 56.45 Tỷ trọng trên tổng NV(%) (Nguồn: Theo tài liệu thống kê của tài liệu thống kê phòng vốn NHTMCPNT)

Bảng 2.10: Diễn biến nguồn vốn huy động theo kỳ hạn USD giai đoạn 2006-2008

Đơn vị: triệu USD

2006 5640.56 1948.29

34.53 1920.86

2007 6196.75 2815.81 44.52 45.44 1988.46 3.51 32.08 34.04 2008 Chỉ tiêu 6459.86 Tổng nguồn vốn USD 2220.50 Vốn HĐ trung dài hạn -21.14 Tăng (%) 34.37 Tỷ trọng trên tổng NV(%) 2863.99 Vốn HĐ ngắn hạn 44.03 Tăng (%) Tỷ trọng trên tổng NV(%) 44.33 (Nguồn: Theo tài liệu thống kê của tài liệu thống kê phòng vốn NHTMCPNT)

Qua hai bảng số liệu 2.9 và 2.10, xu hƣớng của cả vốn VNĐ và USD đều có

những diễn biến bất thƣờng dù chỉ qua 3 năm tài chính. Tổng nguồn vốn VNĐ

trung dài hạn tăng 54,01% từ năm 2006 sang năm 2007 theo nhƣ xu hƣớng tăng của

giai đoạn trƣớc đó nhƣng lại giảm tới 16,13% từ năm 2007 sang 2008. Tuy nhiên,

nguồn vốn VNĐ ngắn hạn lại vẫn đi theo chiều hƣớng tăng qua các năm từ 17,09%

năm 2007 lên 50,92% năm 2008. Vốn USD ngắn hạn tăng tới 44,03% năm 2008,

trong khi chỉ tăng 3,51% năm 2007, nguồn trung dài hạn lại giảm 21,14% năm 2008

trong khi tăng 44,52% năm 2007.

Giải thích cho tình trạng bất thƣờng trên, năm 2008 là một năm đầy sóng gió

đối với hầu hết các ngân hàng thƣơng mại bao gồm cả NHTMCPNT. Trong thời

gian qua, với chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ đã tác động lên thị trƣờng

tài chính của Việt Nam.

Mặt khác, có thể thấy là cơ cấu giữa nguồn vồn VNĐ trung dài hạn và ngắn

hạn có sự mất cân đối nghiêng về vốn ngắn hạn, kết hợp với gói hỗ trợ lãi suất trong

ngắn hạn của chính phủ thì sự mất cân đối này sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu của một

54

lƣợng lớn khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần vốn để sản xuất kích

thích tiêu dùng. Nhƣng trong về lâu về dài sự mât cân đối là không hợp lý vì luôn

có những khách hàng muốn vay vốn dài hạn để đầu tƣ kinh doanh lâu dài.

Vấn đề đặt ra cho ban lãnh đạo NHTMCPNT là cần tiến hành một số giải

pháp để tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn, giải quyết triệt để tình trạng mất cân đối dài

hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn của khách hàng.

Một giải pháp tình thế là lấy một lƣợng dƣ thừa vốn ngắn hạn cho vay dài

hạn. Để thực hiện đƣợc phƣơng pháp này ngân hàng phải đƣa ra một lãi suất hợp lý

cho cả các khách hàng vay dài hạn và ngắn hạn. Vì ƣu điểm của phƣơng pháp này là

đáp ứng đƣợc phần nào đòi hỏi của khách hàng, sử dụng lƣợng vốn ngắn hạn dƣ

thừa để sinh lời. Song rủi ro là rất lớn nếu các khách hàng có vốn ngắn hạn ồ ạt đi

rút tiền mà khoản cho vay vẫn chƣa đến hạn trả. Do vậy ngân hàng cần hết sức cân

nhắc khi áp dụng phƣơng pháp này để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và rủi ro thanh

khoản.

iii. Căn cứ vào đối tượng huy động vốn

Gồm có vốn từ dân cƣ, từ các tổ chức kinh tế (TCKT), từ ngân hàng và các

tổ chức tín dụng khác (vay từ thị trƣờng liên ngân hàng).

Trong đó nguồn vốn từ dân cƣ luôn đóng vai trò quan trọng nhất trong cơ

cấu huy động vốn của hầu hết các ngân hàng thƣơng mại, bởi tính ổn định, bền

vững tƣơng đối của nguồn vốn này. Bên cạnh đó vốn từ các tổ chức kinh tế cũng

chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn nhằm thực hiện các hoạt động thanh

toán bù trừ. Nguồn vốn này có chi phí huy động thấp nên NHTMCPNT không

ngừng áp dụng chính sách khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn nhằm

thu hút thêm khách hàng loại này. Ngoài ra vốn từ thị trƣờng liên ngân hàng là một

nguồn vốn đặc trƣng có vai trò sống còn trong một số trƣờng hợp cấp bách của các

55

ngân hàng thƣơng mại.

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Vốn huy

động

VNĐ

USD

QUY

VNĐ

USD

QUY

VNĐ

USD

QUY

VNĐ

USD

QUY

(Tỷ)

(Triệu)

(Tỷ VNĐ)

(Tỷ)

(Triệu)

(Tỷ VNĐ)

(Tỷ)

(Triệu)

(Tỷ VNĐ)

(Tỷ)

(Triệu)

(Tỷ VNĐ)

Dân cƣ và

50072.55

4321.73

119220.37

59196.6

4343.23

128688.46 81161.46

5279.63

165635.64

96214.61 5332.64

181537

TCKT

LNH

7292.67

629.42

17363.51

17682.12

1297.33

38439.412 14098.47

917.11

28772.38

20337.79 1127.21

38373.

Bảng 2.11: Nguồn huy động vốn phân chia theo đối tượng của VCB giai đoạn 2005-2008

56

(Nguồn: báo cáo thống kê phòng vốn NHTMCPNT)

Từ bảng số liệu 2.11 ta xem xét tỷ trọng các nguồn vốn, nhận xét thấy vốn

huy động từ dân cƣ và các tổ chức kinh tế và từ thị trƣờng liên ngân hàng đều tăng

giảm thất thƣờng. Cụ thể: vốn huy động từ dân cƣ và tổ chức kinh tế giảm 10,2%

năm 2006, tăng 8,2% vào năm 2007 và lại giảm 2,7% năm 2008; vốn từ thị trƣờng

liên ngân hàng lại tăng 10,3% vào năm 2006, giảm 8,2% năm 2007 và tăng 3,6%

năm 2008. Nguồn vốn từ dân cƣ và tổ chức kinh tế vẫn luôn là nguồn vốn chiếm tỷ

trọng cao nhất (luôn trên 70%) trong tổng nguồn vốn huy động của NHTMCPNT,

mục tiêu này đƣợc ngân hàng đặt lên hàng đầu và đƣợc duy trì qua các năm, do vậy

ngân hàng đã đƣa ra các chính sách tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm, diễn ra liên tục

trong nhiều đợt, dƣới nhiều hình thức phong phú.

Nhìn vào bản số liệu 2.1, nguồn huy động từ thị trƣờng liên ngân hàng là

nguồn vốn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, cũng diễn biến phức tạp. Lý

do dễ hiểu là khi ngân hàng lâm vào tình trạng thiếu vốn thì các ngân hàng khác, tổ

chức tín dụng khác cũng tƣơng tự, do vậy ngân hàng không nên kỳ vọng quá nhiều

vào việc vay vốn trên thị trƣờng này để bù đắp những nhu cầu huy động vốn lớn

của ngân hàng. Nó cũng phản ánh nhu cầu cần vốn cấp bách của NHTMCPNT là

thất thƣờng tuy vào từng thời điểm từng giai đoạn.

2.2.2.2 Các kênh huy động vốn của ngân hàng VCB

i. Nhận tiền gửi

Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của

NHTMCPNT. Để có cái nhìn chi tiết chúng ta hãy phân tích bảng số liệu 2.12 dƣới

đây:

Biểu 2.12: Diễn biến tổng nguồn vốn tiền gửi từ hai thị trường của NHTMCPNT

giai đoạn 2006-2008

Đơn vị : tỷ VNĐ

Tiền gửi từ thị

trƣờng 1 Tổng vốn tiền Chỉ (bao gồm các cá Tiền gửi thị trƣờng 2 gửi tiêu nhân và các tổ

chức kinh tế)

Tiền gửi của Tiền gửi của tổ NHNN, Kho chức tín dụng Bạc Nhà Nƣớc

2006 111916.337 16791.428 12169

140876.765

2007 141589.093 12685.256 17939 172213.349

2008 156511.18 3930.724 26230.516 186672.42

(Nguồn: Báo cáo tài chính của NHTMCP 2006, 2007, 2008)

Tổng nguồn vốn tiền gửi của NHTMCPNT trong giai đoạn 3 năm tăng từ

140.876,765 tỷ VNĐ năm 2006 lên 172.213,349 tỷ VNĐ tƣơng đƣơng với 22,2%,

và lên 186.672,42 tỷ VNĐ năm 2008 tƣơng đƣơng với 8,36% theo bảng 2.12. Mức

tăng năm 2008 chỉ bằng 1/3 so với năm 2007 do tiền gửi của NHNN, kho bạc nhà

nƣớc trong năm 2008 đã giảm 3,2 lần so với năm 2007, trong khi nguồn tiền từ thị

trƣờng 1 (gồm dân cƣ và các tổ chức kinh tế) chỉ tăng nhẹ là ở ngƣỡng 10,5% trong

khi năm 2007 là 26,5%. Tuy tốc độ tăng này không cao nhƣng so với các ngân hàng

khác thì nhũng con số trên vẫn đáng đƣợc ghi nhận. Bởi lẽ, việc huy động tiền gửi

của NHTMCPNT đƣợc thực hiện bài bản và hợp lý, việc huy động đƣợc lƣợng vốn

sao cho đó là một nguồn vốn chất lƣợng và độ an toàn cao. Do vậy mà tỷ lệ nợ xấu

58

trung bình của ngân hàng dƣới 5% , một tỷ lệ chấp nhận đƣợc tránh cho ngân hàng

những rủi ro trong việc huy động nhất là trong thời kỳ suy thoái kinh tế nhƣ hiện

nay thì đây là một hƣớng đi đúng đắn.

Từ trƣớc đến nay NHTMCPNT luôn chú trọng đến nguồn vốn từ thị trƣờng 1

– tỷ trọng qua các năm trong tổng nguồn vốn luôn đạt trên dƣới 80%. Cụ thể năm

2006, từ thị trƣờng 1, ngân hàng huy động đƣợc 79,4% tổng tiền gửi; lên 82,2%

năm 2007 và 83,8% năm 2008 theo bảng 2.12. Điều này lý giải tại sao những biến

động của nguồn vốn này luôn ảnh hƣởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh của

ngân hàng. Ý thức đƣợc tầm quan trọng này, NHTMCPNT đã và đang áp dụng các

biện pháp nhằm nâng cao tối đa lƣợng tiền gửi từ thị trƣờng này

Tuy nhiên nhìn vào bảng số liệu 2.12 ta cũng thấy rằng tốc độ tăng giảm, giải

thích cho việc này chính là sự bất ổn của thị trƣờng tài chính trong và ngoài nƣớc.

Năm 2007 là thời kỳ hoàng kim của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và bất động

sản cũng vì vậy mà hầu hết các khách hàng rút tiền tiết kiệm đi đầu tƣ chứng khoán

và bất động sản nhằm thu lợi nhuận cao, động thái này làm cho lƣợng tiền gửi huy

động của các ngân hàng giảm đáng kể. Tàn dƣ này vẫn còn đến năm 2008 thị

trƣờng chứng khoán tụt dốc, các nhà đầu tƣ mất quá nửa tiền đầu tƣ, chỉ có những

khách hàng trung thành với ngân hàng mới tiếp tục duy trì lƣợng tiền gửi với ngân

hàng. Qua đây có thể thấy NHTMCPNT đã thực hiện tốt chính sách giữ chân khách

hàng và trong bất kỳ tình huống nào thì NHTMCPNT vẫn là ngân hàng tốt nhất

Việt Nam.

Nguồn tiền gửi từ thị trƣờng thứ 2 bao gồm của NHNN, kho bạc nhà nƣớc

giảm qua các năm trung bình 30% mỗi năm và các tổ chức tín dụng khác lại tăng

dần qua các năm trung bình khoảng 31,1% mỗi năm theo bảng 2.12. Ngân hàng nhà

nƣớc và kho bạc nhà nƣớc chủ yếu gửi tiền vào các ngân hàng thƣơng mại để thanh

toán, chuyển tiền và chuyển vốn từ ngân sách, thực chất nguồn tiền này là rất lớn

nhƣng do bị san sẻ cho số lƣợng các ngân hàng thƣơng mại ngày càng nhiều nên tỷ

trọng ở NHTMCPNT bị thu hẹp lại. Các tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc, các

ngân hàng nƣớc ngoài cũng là những khách hàng quan trọng của NHTMCPNT. Do

vậy ngân hàng ngày càng tạo đƣợc niềm tin, sau là thêm nhiều quan hệ hợp tác với

59

các tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc khiến họ yên tâm giao phó để

NHTMCPNT thực hiện các giao dịch cho mình. Đây cũng là điểm mấu chốt làm ăn

trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, lĩnh vực là

kinh doanh dựa vào niềm tin của đối tác.

Ngoài ra có thể phân tích thực trạng diễn biến hoạt động tiền gửi của

NHTMCPNT dựa trên cơ sở kỳ hạn giai đoạn 2006-2008 nhƣ sau

Bảng 2.13: Diễn biến nguồn tiền gửi của NHTMCPNT giai đoạn 2006-2008

Chỉ Tiền gửi từ dân cƣ và TCKT Tiền gửi từ các TCTD khác tiêu

Không kỳ hạn Có kỳ hạn Không kỳ hạn Có kỳ hạn

Giá Tỷ Giá trị Tỷ Giá Tỷ Giá Tỷ

trị trọng(%) trọng(%) trị trọng(%) trị trọng(%)

2006 47981 43.88 61349 56.12 5554 45.64 6615 54.36

2007 72655 52.9 64666 47.1 6850 38.18 11089 61.82

2008 52762 34.25 101284 65.75 11651 53 10335 47

(Nguồn: báo cáo tài chính của NHTMCPNT năm 2006-2008)

60

Biểu đồ 2.14: Diễn biến nguồn tiền gửi của NHTMCPNT giai đoạn 2006-2008

Tiền gửi có kỳ hạn của khu vực dân cƣ và các TCKT và tiền gửi không kỳ

hạn của các TCTD đều có xu hƣớng gia tăng. Theo bảng 2.13, trong đó tiền gửi có

kỳ hạn của dân cƣ tăng 1,65 lần và tiền gửi không kỳ hạn của các TCTD tăng 2,1

lần. Ngƣợc lại, tiền gửi không kỳ hạn của khu vực dân cƣ và TCKT và tiền gửi có

kỳ hạn của các TCTD khác lại tăng và giảm thất thƣờng. NHTMCPNT là ngân hàng

thƣơng mại cổ phần hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên không thể tránh

khỏi tầm ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên ta vẫn dễ

dàng nhận thấy NHTMCPNT vẫn có một nguồn vốn huy động tiền gửi khá ổn định

theo biểu đồ 2.14, có chăng cũng chỉ tăng giảm do tâm lý khách hàng mà thôi, còn

về mặt chính sách thì ngân hàng vẫn thực hiện rất tốt.

Huy động vốn từ nhận tiền gửi nói chung và tiền gửi có kỳ hạn nói riêng

luôn có vai trò đặc biệt đối với NHTMCPNT. Thông qua đó, nó giúp ngân hàng có

nguồn vốn đã xác định đƣợc kỳ hạn phải trả trong tƣơng lai, giúp ngân hàng chủ

động chuẩn bị đƣợc nguồn vốn để kịp thời trả cho khách hàng và tránh đƣợc rủi ro

trong thanh khoản. Ngoài ra việc huy động vốn có kỳ hạn giúp ngân hàng có kế

hoạch sử dụng nguồn để cấp tín dụng, đầu tƣ vào tài sản có, với kỳ hạn thích hợp.

Nhận thức đƣợc những ƣu điểm đó, NHTMCPNT đã có chính sách thu hút tối đa

nguồn vốn có kỳ hạn của thị trƣờng. Hiện nay ngân hàng hoàn toàn tự chủ trong

việc lựa chọn lãi suất phù hợp với lãi suất thị trƣờng vừa phải đảm bảo đủ cạnh

61

tranh.

ii. Đi vay

Vốn vay chỉ chiếm một phần tƣơng đối trong cơ cấu nguồn vốn của

NHTMCPNT nhƣng nó cần thiết và quan trọng khi ngân hàng đã sử dụng hết khoản

vốn tiền gửi, vốn tự có mà vẫn không đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cấp bách lúc đó.

Nếu tiếp tục ngồi chờ đợi các khoản tiền gửi của khách hàng thì có thể ngân hàng sẽ

mất cơ hội kinh doanh, đầu tƣ hay làm giảm uy tín với khách hàng vay vốn. Chính

vì vậy, vốn vay là phƣơng án tối ƣu nhất mà ngân hàng nghĩ tới để tháo gỡ vấn đề

 Vay từ ngân hàng Nhà Nƣớc và vay từ thị trƣờng liên ngân

về vốn tại thời điểm đó. NHTMNT đã thực hiện hiệu quả kênh này.

hàng

Nguồn vốn vay từ ngân hàng nhà nƣớc và vay từ thị trƣờng liên ngân hàng

chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Trong đó nguồn vốn vay từ

ngân hàng nhà nƣớc chỉ mang tính giải pháp tình thế khi ngân hàng hết nguồn vốn

vay từ dân cƣ và các TCKT, các TCTD khác mà vẫn không đáp ứng đủ vốn cần sử

dụng. Nhìn chung các ngân hàng thƣơng mại rất ít vay từ ngân hàng nhà nƣớc vì chi

phí cho nguồn vay này rất cao.

Bảng 2.15: Diễn biến nguồn vốn vay từ ngân hàng nhà nước và thị trường liên

ngân hàng

Đơn vị: tỷ VNĐ

Nguồn vay vốn Vay ngân hàng nhà nƣớc Vay từ thị trƣờng liên ngân hàng

171.671 16791.428 12685.256 3930.724 17363.5176 38439.41286 28772.38933 38373.20071 2005 2006 2007 2008

62

(Nguồn: Báo cáo thƣờng niên năm 2005, 2006,2007 và BCTC năm 2008)

Biểu đồ 2.16: Diễn biến nguồn vốn vay từ ngân hàng nhà nước và thị trường liên

ngân hàng

Qua biểu đồ 2.16 ta có thể ƣớc tính rằng, nguồn vốn của NHTMCPNT từ thị

trƣờng liên ngân hàng là rất đáng kể vƣợt xa so với nguồn huy động từ ngân hàng

nhà nƣớc-chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể,

trên biểu đồ đã thể hiện rõ cả nguồn vốn huy động từ ngân hàng nhà nƣớc và từ thị

trƣờng liên ngân hàng đều tăng mạnh vào năm 2006 ƣớc đạt khoảng 98 lần đối với

nguồn vốn từ ngân hàng nhà nƣớc, 2,2 lần với nguồn vốn huy động từ thị trƣờng

liên ngân hàng và sau đó lại tƣơng ứng cả hai chỉ tiêu cùng giảm ,.3 lần vào năm

2007 theo bảng 2.15. Năm 2008 là một năm với nhiều biến động với hầu hết các chỉ

tiêu nhƣ tác giả đã phân tích ở trên; nguồn vốn từ ngân hàng nhà nƣớc giảm tới 3,2

lần trong khi nguồn vốn từ thị trƣờng liên ngân hàng lại tăng 1,33 lần.

Ngân hàng nhà nƣớc là ngân hàng của các ngân hàng34, một trong các khía

cạnh thể hiện điều này là ngân hàng nhà nƣớc tiến hành tiếp vốn (cấp tín dụng) cho

các ngân hàng thƣơng mại và các TCTD. Tín dụng đƣợc cấp nhằm đảm bảo cung

ứng cho nền kinh tế quốc dân có đủ phƣơng tiện thanh toán cần thiết trên cơ sở thực

hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ. Trong vai trò này ngân hàng nhà nƣớc luôn

34 Nguồn: Chủ Biên Nguyễn Đắc Đờn “ tài chình và tiền tệ”, NXB Thống Kê, tháng 10 năm 2008, trang 240

63

đóng vai trò chủ nợ và là ngƣời cho vay cuối cùng. NHTMCPNT nhận tín dụng từ

ngân hàng nhà nƣớc dƣới nhiều hình thức nhƣ tái chiết khấu (mua lại những chứng

từ có giá), để hỗ trợ cho các khoản nợ vay của khách hàng, hay để nhằm thực hiện

một số dự án v.v..... trong nhiều năm không chiếm một tỷ trọng lớn đây nhƣng đây

cũng là một nguồn vay có ý nghĩa vô cùng quan trọng với NHTMCPNT. Đồng thời

khẳng định đƣợc tiềm lực tài chính vững chắc cũng nhƣ khả năng phản ứng trƣớc

các tình huống xấu của thị trƣờng tài chính nhƣ hiện nay của NHTMCPNT là tốt.

Khi việc nay ngân hàng nhà nƣớc gặp khó khăn NHTMCPNT tìm đến thị

trƣờng liên ngân hàng, đây là thị trƣờng huy động vốn trong một thời gian rất ngắn

vài ngày, vài tuần cùng lắm là 3 tháng. Nguồn huy động này mang tính cấp bách và

lƣợng vốn huy động thƣờng bị giới hạn. Tuy nhiên, NHTMCPNT là ngân hàng có

mối quan hệ chặt chẽ với rất nhiều ngân hàng trong và ngoài nƣớc Lãi suất hiện nay

trên thị trƣờng này không đƣợc ổn định tùy vào từng tình hình thị trƣờng vào mỗi

 Vay trên thị trƣờng

thời điểm khác nhau nhƣng dao động trong khoảng 15% đến 16%/năm.

Phát hành các loại giấy tờ có giá nhƣ kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi là

một kênh huy động vốn hữu hiệu đang đƣợc NHTMCPNT quan tâm.

Bảng 2.17: Các giấy tờ có giá phát hành giai đoạn 2006-2008

Đơn vị: tỷ VNĐ

Trái phiếu Kỳ phiếu và Chúng chỉ tiền

Giấy tờ có giá tăng vốn trái phiếu gửi Tổng

2006 1373.105 1480.488 5925.19 8778.783

2007 1374.606 33.969 1812.483 3221.058

2008 30.625 2891.387 2922.012

(Nguồn: BCTC năm 2006-2008 của NHTMCPNT)

Việc huy động vốn từ các giấy tờ có giá đi ngƣợc lại với xu hƣớng giai đoạn

năm 2001-2004, có xu hƣớng giảm dần. Nguồn huy động này chỉ tăng mạnh vào

năm 2006 bởi lƣợng kỳ phiếu và trái phiếu phát hành cho các tổ chức và cá nhân là

rất lớn. Thêm vào đó, năm 2006 và 2007 NHTMCPNT tiến hành phát hành trái

phiếu tăng vốn có kỳ hạn 7 năm với lãi suất cố định là 6%/năm, mức lãi suất này là

64

mức lãi suất thấp hơn trên thị trƣờng của các trái phiếu thông thƣờng. Tuy nhiên, do

mục đích của việc phát hành trái phiếu này là nhằm cho phép ngƣời mua có quyền

sở hữu mua cổ phiểu phổ thông của ngân hàng khi NHTMCPNT phát hành cổ phiếu

lần đầu ra công chúng, vì thế mà lƣợng trái phiếu tăng vốn đƣợc mua rất nhiều

khiến lƣợng tiền huy động từ kênh này tăng cao trong năm 2006.

Trong năm 2007-2008 lƣợng kỳ phiếu và trái phiếu phát hành không huy

động đƣợc nhiều, nguyên nhân là do lãi suất ngân hàng đƣa ra chƣa hấp dẫn đƣợc

khách hàng cùng với tỷ lệ lạm phát tăng cao khiến các nhà đầu tƣ không mặn mà

với kênh này. Nên trong 2 năm trở lại đây NHTMCPNT không thực hiện phát hành

nhiều loại kỳ phiếu và trái phiếu nhƣ năm 2006. Tuy vậy, NHTMCPNT vẫn không

ngừng khai thác kênh huy động vốn này với rất nhiều các sản phẩm mới với mục

đích tối đa hóa lợi ích của khách hàng. Ví dụ nhƣ: phát hành chúng chỉ tiền gửi

ngoại tệ và nội tệ - tất cả các kỳ hạn, trả lãi theo yêu cầu của khách hàng với chƣơng

trình dự thƣởng lên tới 600 triệu VNĐ.

iii. Tăng vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn khởi đầu và đƣợc bổ sung trong quá

trình hoạt động. Nguồn vốn ban đầu tuy không chiếm tỷ trọng lớn nhƣng có ý nghĩa

rất quan trọng bao gồm: vốn điều lệ và các quỹ của ngân hàng nhƣ quỹ bổ sung vốn

điều lệ, qũy đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng, quỹ khen thƣởng phúc lợi v.v...

Tuy đã tiến hành cổ phần hóa vào cuối năm 2007 nhƣng thực tế nhà nƣớc

vẫn nắm giữ tới 90% tổng nguồn vốn điều lệ của NHTMCPNT. Nguồn vốn thặng

dƣ cổ phần hóa của ngân hàng đƣợc thực hiện theo cách, vẫn giữ nguyên phần vốn

35 Nguyễn Phƣơng Linh, Tạp chí Ngân hàng số 15 tháng 8 năm 2008 với tựa đề “Pháp luật về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc nhìn từ việc cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam”

65

của nhà nƣớc và vốn điều lệ tăng thêm do phát hành cổ phần mới cho các nhà đầu tƣ khác; kể cả các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài35.

Bảng 2.18: Vốn chủ sở hữu của NHTMCPNT giai đoạn 2005-2008

Đơn vị : tỷ VNĐ

Vốn điều lệ Các quỹ Lợi nhuận để lại Tổng vốn chủ sở hữu

Năm

Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị

Mức Tăng (%) Mức tăng (%) Mức tăng (%) Mức tăng (%)

2005 9.051 3886.60 6

2006 1.81 6606.16 69.97 265.209 37.35 2830.1 6

2007 1.66 8717.86 31.96 404.347 52.46 20.69

2008 173.19 -86.05 ....... -1.73 4279.12 7 4356.73 7 4429.33 7 12100.8 6 1215.61 9 8174.78 4 11228.1 06 13551.5 44 13316.4 79

(Nguồn: Báo cáo thƣờng niên của NHTMCPNT năm 2005-2007 và BCTC

2008)

Biểu đồ2.19: Tình hình biến động nguồn vốn chủ sở hữu của NHTMCPNT giai

đoạn 2005-2008

Dù phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thƣơng mại khác

trong hệ thống, xong nhờ xác định đúng đắn mục tiêu hoạt động, NHTMCPNT đã

biết phát huy những lợi thế vốn có và khắc phục những hạn chế của mình. Do vậy,

ngân hàng đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực huy

66

động vốn theo biểu đồ 2.19. Từ một ngân hàng với số vốn chỉ là 1099 tỷ VNĐ vào

năm 2000 đến nay tổng số vốn chủ sở hữu của NHTMCPNT đã đạt 12.100,86 tỷ,

NHTMCPNT là một trong những ngân hàng thƣơng mại có số vốn lớn nhất hiện

nay.

Có thể thấy, theo bảng 2.18 vốn chủ sở hữu của NHTMCPNT có xu hƣớng

tăng qua các năm và giảm nhẹ vào năm 2008 trong đó bao gồm vốn điều lệ tăng

mạnh từ năm 2005 đến 2008 trung bình tăng 58%/năm theo bảng số liệu 2.18 ở trên,

trong khi đó vốn từ các quỹ tăng từ năm 2005 đến 2007 trung bình 50%/năm nhƣng

lại giảm tới 86% vào năm 2008 đó là nguyên nhân khiến tổng VCSH giảm. Một

điểm chú ý là tốc độ tăng vƣợt bậc vào năm 2008 khi mà vốn điều lệ tăng tới 3 lần,

nguyên nhân là do ngày 26.12.2007 NHTMCPNT tiền hành phát hành cổ phiếu ra

công chúng thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, việc phát

hành này giúp ngân hàng huy động đƣợc một lƣợng vốn lớn. Mặt khác việc tăng

vốn chủ sở hữu của NHTMCPNT là rất hợp lý bởi nếu chỉ tiêu này tăng thì chỉ số

an toàn vốn CAR sẽ tăng là tốt nhƣng lại không đƣợc tăng cao quá sẽ làm giảm tốc

độ tăng của chỉ số tỷ suất lợi nhuận ROE, do vậy có thể thấy NHTMCPNT đã điều

chỉnh việc tăng vốn chủ sở hữu rất hợp lý.

Còn đối với sự biến động của các quỹ thì nguyên nhân do năm 2008 là năm

với nhiều biến cố lớn xảy ra với hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và với

NHTMCPNT nói riêng, nhằm đối phó với sự kiện này ngân hàng đã phải thực hiện

hàng loạt các biện pháp tránh rủi ro, thiết lập các quỹ an toàn, xây dựng lại hệ thống

ngân hàng cho đủ mạnh để có thể phần nào hạn chế đƣợc những rủi ro trong hệ

thống tài chính hiện nay. Có thể nói NHTMCPNT là ngân hàng hoạt động rất vững

chắc với một hệ thống nguồn vốn ổn định chất lƣợng và an toàn, điều này sẽ giúp

ngân hàng có thể thực hiện đƣợc những chiến lƣợc lâu dài của mình một cách dễ

dàng hơn.

2.2.2.3 Một số chỉ tiêu về hiệu quả huy động vốn của VCB

Bảng số liệu mang tính chất tƣơng đối vì các số liệu dựa trên chỉ số công bố

của ngân hàng nhà nƣớc tại mỗi thời điểm là khác nhau do vậy tác giả lấy số liệu

67

trung bình trong năm

Bảng 2.20: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của VCB 2006-2008

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Năm

Lãi suất cho vay 8% 16.8% 14%

Chi phí vốn 5.2% 12.3% 11%

Hệ số an toàn vốn ( 6.8 9 12 CAR)

Tốc độ tăng trƣởng 26% 23.78% 15.78% huy động

Tỷ suất lợi nhuận 2,24% 2.09% 1,59% trên vốn

Lãi suất đầu vào 0,69 0.88 0.57 trên lãi suất đầu ra

( Nguồn: báo cáo thƣờng niên của NHTMCPNT giai đoạn 2006-2008 )

Theo bảng số liệu 2.20 và hệ thống chỉ tiêu đánh giá mục 2.2.2.3 của

Chƣơng 1, ta thấy hoạt động huy động vốn của NHTMCPNT đều đạt chuẩn AAA,

hệ số an toàn vốn không những cao hơn mức chuẩn của các ngân hàng thƣơng mại

Việt Nam là 8 mà còn bằng với mức tiêu chuẩn quốc tế theo Basel II. Chi phí vốn

luôn thấp hơn lãi suất huy động do vậy vẫn đảm bảo đƣợc lợi nhuận cho ngân hàng.

Tuy nhiên, các chỉ số có sự biến động thất thƣờng là:

Chênh lệch giữa chi phí vốn và doanh thu kinh doanh vốn là cao nhất năm

2007 nhƣng lại giảm vào năm 2008 do năm 2008 ngân hàng nhà nƣớc liên tục tăng

mức dự trữ bắt buộc cũng nhƣ việc NHTMCPNT phải tăng mức bảo hiểm tiền gửi

cho khách hàng, lãi suất huy động liên tục tăng trong một thời gian dài nên chi phí

vốn tăng, trong thời kỳ khó khăn kinh tế hầu hết các ngân hàng phải chấp nhận lợi

nhuận ít đi.

Lãi suất đầu vào trên lãi suất đầu ra tăng 27,5% vào năm 2007 và giảm 54%

năm 2008 là tình trạng chung của hầu hết các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, nhƣ

68

tác giả đã phân tích ở trên thì trong thời kỳ kinh tế suy thoái các ngân hàng buộc

phải chấp nhận thu hẹp khoản cách này và tăng doanh thu từ việc kinh doanh vốn

bằng cách tăng thêm nhiều khoản huy động cũng nhƣ cho vay.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm do tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn từ năm

2006-2008 tăng rất nhanh trong khi chi phí cho hoạt động kinh doanh vốn vẫn đạt

mức cao vì NHTMCPNT phải huy động với mức chi phí vốn cao do biến động

phức tạp của thị trƣờng tiền gửi. Tóm lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế hoạt động

huy động vốn của NHTMCPNT đạt kết quả tốt so với tình hình chung của ngành

ngân hàng Việt Nam.

2.2.3 Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn của VCB

2.2.3.1 Những thành công trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương

mại cổ phần ngoại thương

NHTMCPNT luôn là ngân hàng đi đầu thanh toán trong lĩnh vực này-lĩnh

vực là thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam trong cả một thời gian dài chiếm khoảng

trên dƣới 30% thị phần cả nƣớc. Không những thế NHTMCPNT còn thực hiện tốt

và đầy đủ chức năng của một ngân hàng thƣơng mại là trung gian tín dụng (đứng ra

tập trung vốn cho nền kinh tế rồi lại phân phối đến những nơi thiếu vốn), trung gian

thanh toán( khi là trung tâm xử lý giao dịch thanh toán điện tử toàn hệ thống các

ngân hàng thông qua các sản phẩm chủ đạo nhƣ VCB_MONEY-kênh cung cấp tới

97% dịch vụ điện tử cho các khách hàng giao dịch qua NHTMCPNT) và chức năng

cung ứng dịch vụ ngân hàng. Tất cả đều đƣợc ngân hàng thực hiện đạt kết quả tốt.

Để đạt đƣợc những thành tựu trên một đóng góp quan trọng có tính quyết định là

 Xét về cơ cấu nguồn vốn

công tác huy động vốn của NHTMCPNT đã có những bƣớc tiến quan trọng:

Tỷ trọng nguồn vốn tiền VNĐ tăng lên qua các năm đã thay đổi cơ cấu

nguồn vốn của NHTMCPNT phù hợp với định hƣớng nâng cao tỷ trọng huy động

nội tệ trên tổng nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn VNĐ/ngoại tệ đã đƣợc cải thiện đáng

kể. Trong tình hình khó khăn của hệ thống tài chính nhƣ hiện nay, việc duy trì quan

hệ với các khách hàng trung thành cũng nhƣ thu hút thêm nhiều khách hàng mới là

một việc không đơn giản và nó quyết định sự sinh tồn của một tổ chức tín dụng,

69

NHTMCPNT đã khẳng định đƣợc uy tín của mình trong lòng công chúng bởi lƣợng

vốn huy động từ dân cƣ ngày càng tăng. Thêm vào đó, nguồn vốn trung và dài hạn

của ngân hàng tuy có giảm trong năm 2008 nhƣng so với mức huy động của toàn

ngành ngân hàng thì đó là một con số không nhỏ. Tính đến thời điểm tháng 12 năm

2008, tổng lƣợng vốn NHTMCPNT huy động đƣợc là 189.594 tỷ quy VNĐ chiếm

13.14% tông vốn huy động của toàn ngành ngân hàng.

Một kết quả khác là NHTMCPNT đã cân bằng đƣợc sự mất cân đối trong tốc

độ tăng trƣởng nguồn vốn với tốc độ tăng trƣởng tín dụng là 15,8% và 11,2%.

Thêm nữa, nguồn vốn có kỳ hạn ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổn nguồn vốn,

nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng chủ động các phƣơng án kinh doanh và có

phƣơng án tăng độ dự trữ thanh khoản trong những trƣờng hợp cần thiết. Mặt khác,

cùng với việc cổ phần hóa vào cuối năm 2007, NHTMCPNT đã tạo ra thêm đƣợc

một kênh huy động vốn mới từ thị trƣờng chứng khoán. Kết quả trên góp phần giúp

cho ngân hàng có thể mở rộng phạm vi kinh doanh của mình hơn nữa nhằm đạt

 Xét về quy mô và tốc độ tăng trƣởng của nguồn vốn

đƣợc mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính đa năng.

Quy mô và tốc dộ tăng trƣởng của nguồn vốn huy động tăng đều qua các

năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh.

NHTMCPNT đã đổi mới căn bản cơ chế huy động vốn cùng với việc đổi mới

phƣơng pháp quản lý vốn tập trung, chủ động tìm kiếm các biện pháp thu hút vốn

ngoài thị trƣờng và trở thành một trong các ngân hàng thƣơng mại cổ phần có

nguồn vốn lớn nhất Việt Nam. Mặt khác duy trì tính lƣu động cao của tiền tệ là

khâu then chốt giữ cho ngân hàng vận hành một cách lành mạnh.

Khi xảy ra khủng hoảng kinh tế, dân chúng sẽ đổ sô đi rút tiền, do vậy bất cứ

một ngân hàng nào cũng phải có chế độ trữ vốn. NHTMCPNT đã thực hiện rất tốt

công tác này nên không có tình trạng thiếu vốn xảy ra. Mặt khác trong tình hình lạm

phát nhƣ hiện nay, ngân hàng nhà nƣớc áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tính lƣu

thông tiền tệ bị giảm bớt để hạn chế lạm phát bằng cách tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc

v.v.... nên lƣợng vốn của các ngân hàng thƣơng mại thiếu ít nhiều. Tuy nhiên nhìn

vào diễn biến đi lên của tổng nguồn vốn có thể thấy NHTMCPNT đã thực hiện tốt

70

chính sách huy động vốn trong thời gian này.

 Xét về khả năng đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn

NHTMCPNT trong những năm qua đã không ngừng đầu tƣ vào công nghệ,

phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích v.v... Trong các ngân hàng thƣơng mại cổ

phần NHTMCPNT đƣợc đánh giá là ngân hàng có hệ thống các sản phẩm huy động

đa dạng và đem lại tâm lý an tâm cho khách hàng nhất. Không chỉ huy động qua hệ

thống các loại thẻ-vốn là thế mạnh của NHTMCPNT cũng nhƣ các sản phẩm huy

động truyền thống của mình, ngân hàng không ngừng triển khai các sản phẩm mới

nhƣ “Tiết kiệm đặc biệt linh hoạt, lãi suất đặc biệt hấp dẫn” với VNĐ, USD, EURO

với lãi suất hấp dẫn và kỳ hạn phong phú.

Trong bối cảnh cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng thƣơng mại đang diễn

ra căng thẳng nhƣ hiện nay, các sản phẩm huy động mới với những tiện ích gia tăng

cho khách hàng là lời cam kết của NHTMCPNT không ngừng nâng cao chất lƣợng

dịch vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối và hiệu quả sinh lời cao cho mỗi đồng vốn của

khách hàng. Đây đồng thời cũng đánh dấu nỗ lực của NHTMCPNT trong việc cung

cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, góp phần khẳng định giá trị của một

thƣơng hiệu đƣợc ngƣời tiêu dùng bình chọn là “Dịch vụ đƣợc hài lòng nhất” năm

 Xét về lãi suất huy động vốn

2008 và Ngƣời bạn đồng hành tin cậy của khách hàng.

Trong thời kỳ mức lạm phát đạt hai con số nhƣ hiện nay, lãi suất huy động

luôn phải lớn hơn mức lạm phát để đảm bảo lợi ích cho ngƣời gửi tiền. Thêm nữa,

chi phí huy động của một đồng vốn bằng chi phí lãi cộng mức dự trữ bắt buộc cộng

với phí bảo hiểm tiền gửi cộng với dự trữ tiền mặt và từ đi lãi tiền gửi, việc huy

động vốn thành công khi chí phí lãi phù hợp để ngân hàng có lợi nhuận. Tuy nhiên

có thể thấy NHTMCPNT là ngân hàng có hệ thống lãi suất minh bạch và rõ ràng

hợp lý, nên lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh luôn ở nức cao. Hệ thống lãi suất

của ngân hàng luôn đƣợc coi là chuẩn và có ảnh hƣởng lớn tới lãi suất của các ngân

 Xét về quản trị thanh khoản

hàng thƣơng mại khác.

Trong năm 2008 thị trƣờng vốn VNĐ có nhiều biến động, song với phƣơng

71

án dự phòng thanh khoản ở mức 30.561 tỷ quy VNĐ tại ngân hàng nhà nƣớc chiếm

16% trên tổng nguồn vốn huy động để đảm bảo thế chủ động trong mọi tình huống

xấu, ngoài ra còn kịp thời hỗ trợ một số ngân hàng bạn. Trong những thời điểm mà

nhu cầu thanh khoản tăng cao NHTMCPNT đã thực hiện các phƣơng án nhƣ bán

quay vòng số trái phiếu kho bạc dự phòng, ngoại tệ v.v.. do vậy mà việc quản trị

thanh khoản của ngân hàng rất tốt.

Để nắm rõ hơn về quy mô và hoạt động của NHTMCPNT ta xem xét bảng sau:

Chú ý: hệ số an toàn vốn tối thiểu hiện phổ biến theo tiêu chuẩn của Basel II với mức 12%

(theo tiêu chuẩn của Basel I do Ủy ban giám sát các ngân hàng Basel ban hành)

Bảng 2.21: So sánh một số chỉ tiêu của bốn ngân hàng lớn nhất Việt Nam

Đơn vị: tỷ VNĐ

Chỉ tiêu Vietcombank BIDV Agribank Vietinbank

Tổng nguồn 197408.036 201382 321444.14 166112 vốn

Vốn chủ sở 13551.546 8405 10451.17 10646 hữu

Tổng vốn 175434 192635 305671 151459 huy động

148706 125596 246188 153880 Tổng dƣ nợ

2.6% <4% 2.7% 1.02% Tỷ lệ nợ xấu

Lợi nhuận 2662.876 1374.28 4515.108 1149.442 sau thuế

Hệ số an 12% 6.7% 7.2% 11.62% toàn vốn

1.34% 0.68% 1.4% 0.69% ROA

19.64% 16.35% 43.2% 10.8% ROE

(Nguồn: báo cáo thƣờng niên của Vietcombank, BIDV, Agribank,

Vietinbank năm 2007)

Ngày 02/05/2007, Công ty xếp hạng quốc tế Fitch Ratings đã công bố nâng

mức xếp hạng cá nhân (Individual) của "tứ đại gia" ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc

72

của Việt Nam, theo đó, xếp hạng của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

(BIDV), Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam (Incombank) và Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đƣợc nâng lên mức 'D/E' từ

mức xếp hạng trƣớc đây là 'E', trong khi đó, xếp hạng của Ngân hàng Ngoại thƣơng

Việt Nam (Vietcombank) đƣợc nâng lên mức 'D' từ 'D/E', cao nhất trong số các ngân hàng Việt Nam36. Việc nâng mức xếp hạng phản ánh những phát triển tích cực

gần đây của các ngân hàng trên. Theo Fitch, Vietcombank đƣợc đánh giá ở mức cao

hơn các ngân hàng khác căn cứ theo những kết quả khả quan về việc làm sạch bảng

tổng kết tài sản, tái cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu và mở rộng các hoạt động thƣơng

mại.

Nhìn vào bảng số liệu 2.21, ta nhận thấy rằng tuy NHTMCPNT đã đạt đƣợc

rất nhiều thành tựu trong hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động huy động vốn,

xong khi xét với ba ngân hàng hàng đầu Việt Nam hiện nay cũng có không ít những

hạn chế cần khắc phục bởi hần hết các chỉ số quan trọng của ngân hàng chỉ đứng

trung bình thứ ba trong bốn ngân hàng lớn nhất Việt Nam.

 Thực trạng tài chính chƣa tốt

2.2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn của NHTMCPNT

Bởi nguồn vốn tự có của ngân hàng chƣa cao. So với các ngân hàng lớn khác

chỉ số này còn thấp, điều này sẽ làm giảm hệ số an toàn vốn của ngân hàng.

NHTMCPNT cần nỗ lực để đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh nhằm tăng

nhanh chóng nguồn bổ sung vốn tự có từ nguồn lợi nhuận để lại. Nhằm đạt đƣợc

mục tiêu đó, chỉ nỗ lực không của ngân hàng sẽ không đủ mà NHTMCPNT rất cần

 Nguồn vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn

sự trợ giúp từ các nhà dầu tƣ và từ chính phủ.

NHTMCPNT nên hạn chế việc tham gia đầu tƣ vào các công trình trọng

điểm của quốc gia, của ngành và của địa phƣơng. Trong khi đó, thực tiễn chi thấy

rằng việc đầu tƣ vào các lĩnh vực đƣợc nhà nƣớc khuyến khích thì rủi ro sẽ thấp

hơn thông thƣờng bởi lẽ các dự án đầu tƣ thƣờng đƣợc sự hỗ trợ ƣu đãi của chính

phủ về thuế, vốn, kỹ thuật v.v... Hơn nữa, trong chiến lƣợc trở thành một tập đoàn

tài chính thì nguồn vồn trung dài hạn mới là nguồn vốn chủ yếu để thành lập các

 Sự lệ thuộc vốn vào các khách hàng lớn

36 Trang Web vcb.com.vn, phần xếp hạng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng

73

công ty con, mở rộng mạng lƣới hoạt động lâu dài cho ngân hàng.

Nhiều khi sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng để giành giật khách hàng

này hoặc chính sự thay đổi của bản thân các khách hàng lớn này đã làm cho rủi ro

và chi phí hoạt động của NHTMCPNT tăng cao. Tập đoàn dầu khí Việt Nam, Tổng

Cty CP Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí, Cty TNHH MTV Dầu khí TPHCM

(Saigon Petro) , Bảo Việt, Vietnamairlines v.v... là những đối tƣợng khách hàng

chính của NHTMCPNT, có số dƣ tiền gửi chiếm tỷ trọng 20-30% tổng vốn huy

động. Do đó mọi biến động trong hoạt động kinh doanh của các công ty trên đều

 Bất cập trong quá trình cổ phần hóa

tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh vốn của ngân hàng

Dù đã tiến hành cổ phần hóa, nhƣng nhƣ tác giả đã nói ở trên 90% vốn của

NHTMCPNT là của nhà nƣớc nên ngân hàng vẫn hoạt động dƣới sự kiểm soát của

nhà nƣớc, phong cách và cơ chế hoạt động cũng không khác mấy so với một ngân

hàng quốc doanh, trong quá trình cổ phần hóa, việc chuyển đổi cổ phần cũng nhƣ

các hoạt động liên quan đã gây không ít bất lợi cho nhà đầu tƣ tạo ra một tâm lý

không tốt. Do vậy, ngân hàng cần đệ trình với nhà nƣớc thay đổi cơ cấu hoạt động

cũng nhƣ các chính sách để trở thành một ngân hàng thƣơng mại cổ phần đúng

 Phạm vi mở rộng chƣa nhiều

nghĩa.

Trong suốt 8 năm nay, ngân hàng mới chỉ có một chi nhánh ở nƣớc ngoài và

không mở rộng thêm trong khi có nhiều ngân hàng nƣớc ngoài đã có nhiều chi

nhánh và ngày càng tăng cƣờng ở Việt Nam. Khiến NHTMCPNT phải đối mặt với

 Hệ thống thanh toán thẻ còn nhiều bất cập

nguy cơ cạnh tranh cao từ phía các ngân hàng có chất lƣợng cao và uy tín này.

Hiện nay, NHTMCPNT là ngân hàng thu phí cao nhất trong các ngân hàng

áp dụng thanh toán qua thẻ, việc này sẽ tạo cho các khách hàng một tâm lý không

thoải mái. Vì thực tế chất lƣợng dịch vụ thanh toán qua thẻ chƣa tƣơng xứng với

mức phí khách hàng phải mất. Nhiều chi nhánh hoạt động vẫn theo lề lối hoạt động

của cơ quan nhà nƣớc, phục vụ chậm, nhiều mày rút tiền luôn trong tình trạng bảo

dƣỡng và không gây đƣợc thiện cảm với khách hàng.

Tác giả hi vọng dựa trên một số hạn chế mà tác giả đóng góp ở trên,

NHTMCPNT cần quan tâm và nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn cuả mình

đây cũng là cơ sở để ngân hàng đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị quan trọng

74

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của mình.

CHƢƠNG III

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM (VCB)

3.1 Dự báo tình hình kinh tế thế giới trong thời gian tới

Trƣớc tình hình diễn biến phức tạp của thị trƣờng tài chính thế giới, các tổ

chức quốc tế nhƣ IMF, WB, OECD, Reuters… đã đƣa ra một loạt các dự báo về

tăng trƣởng kinh tế thế giới, theo các dự báo này thì tăng trƣởng kinh tế thế giới và

các nƣớc trên thế giới năm 2008 giảm so với năm 2007, và tiếp tục giảm trong năm

2009.

Theo dự báo của IMF: Theo đánh giá của IMF, triển vọng kinh tế toàn cầu

tiếp tục giảm trong thời gian tới. Lòng tin kinh doanh và của ngƣời tiêu dùng đều

giảm mạnh. Kinh tế các nƣớc phát triển tiếp tục giảm mạnh trong năm tới. Kinh tế

các nƣớc mới nổi cũng giảm nhƣng vẫn đạt đƣợc 5% trong năm 2009. Kinh tế Mỹ

và khu vực EURO giảm chủ yếu do giá tài sản tài chính giảm và thắt chặt các điều

kiện cho vay. Kinh tế Nhật giảm chủ yếu là do giảm xuất khẩu ròng. Kinh tế Khu

vực Đông Á chịu ảnh hƣởng ít hơn do đƣợc lợi từ việc giá hàng hoá giảm, đồng thời

họ cũng đã bắt đầu thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô nới lỏng. Theo báo cáo của

các tổ chức WB, OECD cũng cùng có chung nhận định nhƣ trên về tình hình kinh tế

thế giới hai năm tới. Những dự báo này là dựa trên chính sách hiện tại vì vậy trong

thời gian tới có các biện pháp ứng phó trên toàn cầu để nhằm hỗ trợ và thúc đẩy thị

trƣờng tài chính thì có thể tăng trƣởng kinh tế thế giới cũng nhƣ các nƣớc không

giảm mạnh nhƣ mức dự báo. Nhìn vào bảng 3.1 nhận thấy hầu hết các chỉ số kinh tế

của thế giới từ các quốc gia phát triển đến các quốc gia đang phát triển đều có xu

hƣớng giảm đến tận năm 2010. Về thời điểm phục hồi kinh tế thế giới: Đa số các

37 Báo cáo nghiên cứu trao đổi của phòng NCKT thuộc ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam

75

nhà kinh tế đều cho rằng nền kinh tế thế giới chƣa có dấu hiệu phục hồi trƣớc năm 201037.

Bảng 3.1: Dự báo của IMF về tốc độ tăng trưởng kinh tế của 1 số quốc gia

Dự báo ngày

Dự báo ngày

3/10/2008

6/11/2008

2008

2009

2008

2009

Kinh tế thế giới

3.9

3

3.7

2.2

1. Các nước phát triển

1.5

0.5

1.4

-0.3

Mỹ

1.6

0.1

1.4

-0.7

Khu vực đồng EURO

1.3

0.2

1.2

-0.5

Đức

1.8

1.7

-0.8

Pháp

0.8

0.2

0.8

-0.5

Italia

-0.1

-0.2

-0.2

-0.6

Tây Ban Nha

1.4

-0.2

1.4

-0.7

0.7

0.5

0.5

-0.2

Nhật Bản Vương quốc Anh38

1

-0.1

0.8

-1.3

Canada

0.7

1.2

0.6

0.3

2. Các nƣớc phát triển khác

3.1

2.5

2.9

1.5

4

3.2

3.9

2.1

3. Các nƣớc công nghiệp châu Á 4. Các nƣớc mới nổi và đang phát triển39

6.9

6.1

6.6

5.1

Các nƣớc Châu phi

5.9

6.0

5.2

4.7

Trung và Đông Âu

4.5

3.4

4.2

2.5

Nga

7

5.5

6.8

3.5

Trung Quốc

9.7

9.3

9.7

8.5

7.9

6.9

7.8

6.3

Ấn Độ 5. ASEAN-540

5.5

4.9

5.4

4.2

Giá cả hàng hoá

Các nƣớc phát triển

3.6

2

3.6

1.4

9.4

7.8

9.2

7.1

Các nƣớc mới nổi và đang phát triển

38 Gồm Anh, Scotland, Bắc Ireland, xứ Wale 39 Gồm các nƣớc châu Phi, các trung và đông Âu, các nƣớc thuộc khối commnwealth, Nga, các nƣớc đang phát triển châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông và các nƣớc đang phát triển khác), các nƣớc khu vực châu Mỹ) 40 Gồm: Thái Lan, Singapore, Phillipe, Indonesia, Malaysia

76

Đơn vị: %

(Báo cáo nghiên cứu trao đổi của phòng NCKT thuộc ngân hàng nhà

nước Việt Nam)

Đối với nền kinh tế Việt Nam, có thể tổng hợp 3 kịch bản nhƣ sau cho nền

kinh tế Việt Nam trong năm 2009 theo 3 cấp độ: Lạc quan, Trung bình, Bi quan thể

hiện các phân tích và đánh giá khác nhau của nhiều chuyên gia, tổ chức quốc tế lớn

quan tâm đến thị trƣờng Việt Nam cũng nhƣ các mục tiêu kế hoạch của Chính phủ

Việt Nam. Cùng nhận định nhƣ các tổ chức quốc tế, World Bank có đánh giá lạc

quan nhất về triển vọng kinh tế cho năm tới, và những đánh giá này cũng phù hợp

với các mục tiêu mà Quốc Hội đề ra. Rất nhiều tổ chức khác cho rằng viễn cảnh

kinh tế Việt Nam sẽ ở mức Trung bình với các chỉ tiêu phát triển khiêm tốn và cho

đây là kịch bản hiện thực nhất. Cụ thể ta hãy xem bảng tóm tắt 3.2 các kịch bản

kinh tế nhƣ sau:

Bảng 3.2: Các kịch bản kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2009

(Nguồn: Báo cáo của Vndirect, Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect,

địa chỉ: Số 1 Nguyễn Thƣợng Hiền – Hai Bà Trƣng – Hà Nội)

Phần lớn các chuyên gia đều ủng hộ kịch bản Trung bình với quan điểm tốc

độ tăng trƣởng GDP của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2009 sẽ suy giảm so với

77

năm 2008 do hai động lực chính cho tăng trƣởng GDP của Việt Nam là tổng mức

vốn đầu tƣ và hoạt động xuất khẩu đều đang suy giảm, do vậy, một kịch bản tƣơng

tự là không thể tránh khỏi đối với ngành ngân hàng Việt Nam.

Việt Nam tuy không phải là nƣớc chịu hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng

kinh tế thế giới nhƣng hệ thống tài chính Việt Nam đặc biệt là hệ thống ngân hàng

thƣơng mại đã lao lao trong thời gian vừa qua. Mặc dù thời gian gần đây, do gói kích

cầu của chính phủ đã phát huy tác dụng nên tình hình sản xuất kinh doanh đã đƣợc cải

thiện, chỉ số lạm phát đã giảm, chỉ số giá tiêu dùng có xu hƣớng giảm v.v.. nhƣng cần

nhận thức đƣợc là mỗi tổ chức kinh tế cần đặt ra cho mình mục tiêu cũng nhƣ xây dựng

các phƣơng án đối phó với những diễn biến xấu của nền kinh tế vì không ai dự đoán

chính xác đƣợc nó sẽ nhƣ thế nào, cách tốt nhất các tổ chức kinh tế trong đó có cả các

ngân hàng thƣơng mại phải có chính sách hoạt động đũng đắn và phù hợp với hoàn

cảnh.

3.2 Phƣơng hƣớng phát triển trong hoạt động huy động vốn của VCB trong

thời gian tới

Tình hình kinh tế phức tạp nhƣ hiện nay đòi hỏi NHTMCPNT phải có một

chiến lƣợc kinh doanh lâu dài. Mục tiêu của ngân hàng là đến năm 2010 là giữ vững

vai trò ngân hàng thƣơng mại hàng đầu Việt Nam hiện nay và trở thành một tập

đoàn tài chính đa ngành đa nghề, và là một trong 70 tập đoàn lớn nhất Châu Á năm

2015.

Phƣơng châm hoạt động đối với ngân hàng là: Năng động, chuyên nghiệp,

sáng tạo, nhất trí, tiên tiến, hiện đại, linh hoạt, hiệu quả và cách tân. Phƣơng châm

đối với khách hàng là đem đến cho khách hàng sự an toàn tiền gửi, phục vụ nhanh

chóng với chi phí thấp. Năm 2009 là năm cuối của giai đoạn thực hiện chiến lƣợc “

Vietcombank tầm nhìn 2010”, Ban lãnh đạo NHTMCPNT chủ trƣơng thực hiện tốt

 Một là tập trung vào vấn đề thể chế mô hình tổ chức theo hƣớng một ngân

3 nội dung chính trị quan trọng sau:

hàng thƣơng mại hiện đại, xây dựng một cơ cấu mới làm cơ sở chuẩn bị tốt cho

quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp và tiến tới trở thành một tập đoàn tài chính

78

mạnh và uy tín ở tầm khu vực.

 Hai là áp dụng những mô hình quản lý mới và hiện đại, tiên tiến nhất vào

hoạt động điều hành. Thực hiện minh bạch hóa thông tin tài chính theo chuẩn quốc

 Ba là, nâng cao năng lực con ngƣời trong đó tập trung giải pháp nâng cao kỹ

tế.

năng, kiến thức của đội ngũ cán bộ, nhân viên vận hành tốt mô hình quản lý mới.

Tính đến nay, NHTMCPNT đã hoàn thành xong tiến trình cổ phần hóa thành

công vào cuối năm 2007, nhƣng vẫn còn nhiều vƣớng mắc trong quá trình huy động

vốn cổ phần từ các nhà đầu tƣ bên ngoài. Nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra ở trên, các

định hƣớng và mục tiêu lớn mà ngân hàng TMCPNT đặt ra riêng đối với hoạt động

huy động vốn là:

- Xác định rõ việc thƣờng xuyên ổn định và tăng trƣởng nguồn vốn là động

lực tạo đà cho việc thực hiện thành công các nhiệm vụ chiến lƣợc của

NHTMCPNT.

- Tiếp tục thực hiện phƣơng châm “đi vay để cho vay”.

- Duy trì và phát huy biện pháp huy động vốn hữu hiệu nhằm thu hút nguồn

vốn nhàn rỗi trong các doanh nghiệp và dân cƣ.

- Phát huy tín nhiệm cao của NHTMCPNT ở trong và ngoài nƣớc để tranh thủ

tiếp nhận nguồn vốn ủy thác của nhà nƣớc và các tổ chức nƣớc ngoài.

Những kế hoạch đặt để phát triển hoạt động huy động vốn là:

- Tiếp tục phát triển các phƣơng thức huy động vốn đã có nhƣ tiền gửi doanh

nghiệp, tiết kiệm dân cƣ, tiền gửi liên ngân hàng, phát hành kỳ phiếu trái phiếu

v.v...

- Đẩy mạnh quan hệ vốn có với các ngân hàng trong và ngoài nƣớc. Thực hiện

vay vốn nƣớc ngoài dƣới hình thức tài trợ vốn, tài trợ xuất nhập khẩu, vay theo hạn

mức tín dụng v.v...

- Phấn đấu mức tăng trƣởng huy động vốn hàng năm đạt từ 15 đến 18% trên

cơ sở đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.

- Coi sự thành công của hoạt động ngân hàng đƣợc bắt nguồn từ kết quả hoạt

động của mọi đối tƣợng khách hàng. Sự biến động của nền kinh tế, thực trạng hoạt

79

động của khách hàng luôn luôn là nhịp đập của ngân hàng. Vì vậy cần có chính

sách khách hàng hấp dẫn nhằm khơi tăng nguồn tiền gửi của các thành phần kinh

tế. Đẩy mạnh tiến bộ về công nghệ, mở rộng hình thức mở tài khoản cá nhân, cải

tiến dịch vụ thẻ, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi tầng lớp trong xã hội.

Một số chỉ tiêu huy động vốn của NHTMCPNT đến năm 2010 nhƣ sau:

- Chỉ tiêu tăng trƣởng huy động vốn từ dân cƣ đến năm 2010: tốc độ tăng bình

quân hằng là 50-60%. Số dƣ tiền gửi tiết kiệm đến năm 2010 đạt xấp xỉ 80.000

VNĐ, chiếm 60% vốn huy động từ thị trƣờng 1.

- Chỉ tiêu tăng trƣởng vốn từ các tổ chức kinh tế: dự kiến trong năm tới khi

nền kinh tế dần đi vào ổn định, nguồn vốn này sẽ tăng với tốc độ khoảng 10%/năm.

Đến năm 2010 ƣớc đạt khoảng 54.000 tỷ VNĐ chiếm gần 40% vốn huy động từ thị

trƣờng 1.

- Chỉ tiêu tăng trƣởng huy động vốn từ thị trƣờng hai: dự kiến đến năm 2010,

số dƣ tiền gửi các tổ chức tín dụng đạt 8.000 tỷ VNĐ

- Trong năm 2009, 2010 Việt Nam và thị trƣờng tài chính thế giới bƣớc vào

thời kỳ hậu khủng hoảng do vậy sẽ gặp không ít khó khăn. Những chỉ tiêu nào mà

năm 2008 giảm và có tín hiệu xấu thì năm sau cần có kế hoạch để nâng lại mức

tăng trƣởng nhƣ cũ và tiến tới là cao hơn nữa.

3.3 Giải pháp

Để sẵn sàng cho thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế nhƣ hiện nay,

NHTMCPNT cần triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn

tồn tại nêu trên, trong đó cần tập trung vào việc triển khai các biện pháp sau:

3.3.1 Giải pháp về các sản phẩm huy động vốn

Hiện đại hóa, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ là xu thế phát triển tất yếu

của các ngân hàng thƣơng mại hiện nay nhằm duy trì quan hệ với các khách hàng

truyền thống và tiếp cận các khách hàng tiềm năng. Việc đa dạng hóa sản phẩm dịch

vụ ngân hàng thông qua áp dụng các tiến bộ công nghệ hiện đại để thu hút đƣợc

nhiều khách hàng, tăng đƣợc nguồn vốn huy động, giúp cho ngân hàng có khả năng

phân tán, hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.

Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng đó, trong hoạt động huy động vốn của

80

mình, NHTMCPNT tiếp tục tiến hành đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ trên nhiều

khía cạnh. Cụ thể, ngân hàng bên cạnh việc đƣa ra hình thức nhận lãi khác nhau nhƣ

nhận lãi trƣớc, nhận lãi sau hay nhận lãi từng kỳ ngân hàng có thể kèm theo một số

hình thức nhƣ nhận lãi theo giá trị hiện vật.

Ví dụ ngân hàng đƣa ra chƣơng trình gửi tiết kiệm: khách hàng gửi tiết kiệm

ở các mức và mỗi một mức sẽ có một kỳ hạn theo sự tính toán của ngân hàng đến

khi nào khách hàng đủ tiền mua các hiện vật giá trị nhƣ ôtô, nhà, đất đai cùng với

các chƣơng trình khuyến mại gửi tiền dài hạn sẽ đƣợc nhận thẻ mua hàng tại các

trung tâm mua sắm lớn v.v... cách này có thể khắc phục đƣợc nhƣợc điểm thiếu vốn

trung dài hạn của ngân hàng.

Thực tế, tỷ trọng tiền huy động ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD, các

loại ngoại tệ khác nhƣ Bảng Anh, đô la Úc, đô la Thụy Sỹ, Yên Nhật v.v .... hiệu

quả kinh tế đem lại không lớn. Ngƣời nƣớc ngoài hiện nay sinh sống và làm việc

khá nhiều ở Việt Nam, nhà nƣớc lại có chính sách cho Việt Kiều mua nhà do vậy

đây là một nguồn thu hút ngoại tệ rất lớn, ngân hàng sẽ đƣa ra các gói dịch vụ

khuyến khích họ gửi tiền bằng cách cam kết giúp họ giải quyết khâu pháp lý, thủ

tục v.v...vì đây là việc mà các đối tƣợng trên gặp rất nhiều khó khăn khi về nƣớc.

Để tạo tính khác biệt so với các ngân hàng thƣơng mại khác, NHTMCPNT

có thể chú trọng phát triển các sản phẩm bán lẻ, tăng các dịch vụ giá trị gia tăng.

Phát hành các đợt tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi v.v.. triển khai kết hợp

chéo với các sản phẩm bảo hiểm, tiết kiệm.

Khi các sản phẩm mới tung ra, ngân hàng không chỉ công bố trên trang Web

hay các phƣơng tiện thông tin đại chúng mà cần xây dựng một đội ngũ nhân viên

“Tiếp cận khách hàng” những nhân viên này sẽ trực tiếp đến những khách hàng

mục tiêu giúp họ hiểu rõ gói sản phẩm dịch vụ đồng thời cho họ thấy những lợi ích

mà họ có đƣợc, có nhƣ thế mới thu hút đƣợc nhiều vốn. Trong thời kỳ khó khăn

hiện nay, khi dân chúng đang mất lòng tin vào hệ thống ngân hàng thì đối sách trên

là hết sức cần thiết, rất ít ngƣời sẽ đến ngân hàng bạn gửi tiền nếu chỉ đọc đƣợc

dòng quảng cáo trên các Poster hay nghe một vài lần trên tivi hay đài báo, các chiến

81

lƣợc phải đánh thức nhu cầu cho khách hàng.

NHTMCPNT luôn hiểu rằng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ chính là sự thành

đạt và quyền lợi của mỗi khách hàng cũng nhƣ vì chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng,

vì sự nghiệp phát triển ổn định của hệ thống tài chính tiền tệ trong nƣớc.

3.3.2 Giải pháp về cơ cấu vốn

Tiếp tục cải thiện cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng vốn dài hạn, tăng nguồn

tiền lƣu động từ dân cƣ. Vấn đề, cơ cấu lại nguồn vốn là một vấn đề nóng với ngân

hàng TMCPNT, để tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn, giải pháp tốt nhất là ngân hàng

nên thiết kế các sản phẩm tiết kiệm dài hạn mới tƣơng tự nhƣ trái phiếu, kỳ phiếu

VNĐ hay ngoại tệ, các giấy tờ có giá nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng.

Một gợi ý khác cho các sản phẩm là ngân hàng nên khai thác thị trƣờng du

học, không chỉ tham gia chứng minh tài chính cho các tổ chức cá nhân, ngân hàng

có thể xây dựng các hạn mức tín dụng cho các đối tƣợng du học trong thời gian họ ở

nƣớc ngoài, rồi sẽ thanh toán khi họ đi làm v.v... Khi thực hiện mục tiêu này ngân

hàng cần chú ý đến những điểm sau. Thứ nhất, kỳ hạn quá dài sẽ làm cho ngƣời dân

lo ngại về sự biến động bất lợi không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Thứ hai, lãi suất không

quá cao để khách hàng có thể chấp nhận đƣợc nhũng rủi ro trong tƣơng lai. Vì vậy

ngân hàng không nên đƣa ra các sản phẩm gửi tiền quá dài và nên áp dụng tính lãi

theo quý hay tháng cho vốn huy động dài hạn thì sản phẩm sẽ có tính hấp dẫn hơn.

Ngoài ra ngân hàng TMCPNT cần khai thác tối đa nguồn vốn huy động

VNĐ từ khu vực dân cƣ, tạo nguồn vốn ổn định trên cơ sở lợi thế công nghệ hiện

đại nhằm giảm sự bất cập trong cơ cấu vốn. Có nhiều biện pháp để thu hút vốn từ

dân cƣ, trong đó chính sách chăm sóc khách hàng chu đáo, chiến lƣợc marketing

sâu rộng phát triển với mạng lƣới quy lớn. Bên cạnh đó duy trì vốn của TCKT,

tranh thủ nguồn vốn đầu tƣ, vốn nhàn rỗi của các công ty bảo hiểm cũng là một điều

đáng cân nhắc cho ngân hàng trong thời gian tới.

3.3.3 Giải pháp về chính sách lãi suất

Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt kết hợp với ƣu đãi phí dịch vụ. Lãi

suất là mối quan tâm tiếp theo, đƣợc khách hàng xem xét nhằm đƣa ra lựa chọn cuối

cùng. Đối với ngân hàng lãi suất là công cụ quan trọng để hạn chế hay đẩy mạnh

82

nguồn vốn huy động. Lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm trong chính sách huy động

vốn, nó quyết định tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Lãi suất xác định không

đƣợc vƣợt mức lãi suất trần nhƣng không quá thấp sẽ làm mất đi tính cạnh tranh và

ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng.

Ngân hàng nên thiết lập một hệ thống lãi suất ổn định để có thể phù hợp với

mọi tình huống xấu của thị trƣờng, để khi có diễn biến phức tạp của thị trƣờng ngân

hàng phải thay đổi đi thay đổi lại lãi suất của mình dẫn đến tâm lý bất an cho khách

hàng. Để làm đƣợc điều này, ngân hàng cần có một đội ngũ chuyên viên có trình độ

chuyên môn cao và luôn theo sát diễn biến của thị trƣờng để xây dựng bảng lãi suất

phù hợp nhƣ mong muốn.

3.3.4 Đa dạng hoá kênh giao dịch

NHTMCPNT cần tích cực hơn nữa trong việc ứng dụng mô hình ngân hàng

bán lẻ. Đối với nhóm các sản phẩm bán lẻ truyền thống, nét điển hình của ngân

hàng đƣợc thể hiện ở sự chú trọng tới việc gia tăng các tiện ích cho khách hàng và

phân đoạn khách hàng nhằm thiết kế những sản phẩm phù hợp. Ở mảng tiền gửi,

các chƣơng trình huy động tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi có thƣởng, hoặc các cách

tính lãi suất linh hoạt (lãi suất bậc thang, lĩnh lãi định kỳ) đƣợc thiết kế cho phép

khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu, tạo sức hấp dẫn với các sản phẩm truyền

thống.

NHTMCPNT là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cho phép khách hàng hàng

có thể gửi tiền ở một nơi và thực hiện rút tiền ở bất kỳ điểm giao dịch nào thuộc hệ

thống trên toàn quốc. Từ những hoạt động cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu, trải qua

thời gian, các sản phẩm tiền vay từng bƣớc đƣợc chuẩn hoá thành nhóm sản phẩm

cho từng phân đoạn khách hàng cụ thể nhƣ "Cho vay Cán bộ quản lý điều hành",

"Cho vay cán bộ công nhân viên", "Cho vay mua nhà Dự án", "Cho vay mua ô tô",

“Cho vay du học” và trong tƣơng lai gần là các sản phẩm "Cho vay đối với hộ gia

đình" v.v... Bằng việc sớm thiết lập quan hệ đại lý với hơn 1.000 ngân hàng trên thế

giới, xử lý tự động lệnh Swift và ký hợp đồng với những tổ chức chuyển tiền nhanh

quốc tế (nhƣ MoneyGram), Vietcombank luôn dẫn đầu thị trƣờng về doanh số kiều

83

hối trong nhiều năm.

Bên cạnh đó, công tác phân đoạn thị trƣờng đã và đang đƣợc xúc tiến mạnh

mẽ dựa trên việc nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thị trƣờng một cách sâu sắc với

mục tiêu tạo ra các sản phẩm đặc trƣng cho từng đối tƣợng khách hàng.

Vietcombank là ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ đặc biệt cho nhóm khách hàng

VIP với những tiêu chuẩn riêng về chế độ phục vụ, hàng loạt các ƣu đãi khi giao

dịch và những sản phẩm đƣợc thiết kế phù hợp. Các sản phẩm cho vay cán bộ công

nhân viên cũng đƣợc thiết kế chi tiết đến từng phân đoạn nhỏ theo nơi công tác, vị

trí công tác, thu nhập hàng năm. Với sự phân đoạn thị trƣờng phù hợp, các sản

phẩm vay vốn đó đã tiếp cận đƣợc với thị trƣờng, đáp ứng nhu cầu của từng nhóm

khách hàng cũng nhƣ bảo đảm quản trị rủi ro một cách hiệu quả.

3.3.5 Đẩy mạnh phát triển dịch vụ khách hàng

Thực hiện tốt chiến lƣợc khách hàng luôn là đòi hỏi cần thiết đối với bất kỳ

ngân hàng thƣơng mại nào, đặc biệt là với NHTMCPNT trong điều kiện cạnh tranh

gay gắt nhƣ hiện nay cùng với định hƣớng của toàn ngành ngân hàng là nâng cao

chất lƣợng dịch vụ khách hàng của các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc đạt chuẩn

quốc tế. Đối với hoạt động huy động vốn, trƣớc đây khách hàng thƣờng tìm đến

ngân hàng để gửi vì uy tín lớn và ít có sự lựa chọn khác. Nhƣng ngày nay cùng với

sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì các ngân hàng phải áp dụng nhiều chiêu

thức để giành giật khách hàng. Với phƣơng châm tối đa lợi ích cho khách hàng,

NHTMCPNT cần xây dựng một chiến lƣợc phục vụ khách hàng toàn diện, bao gồm

việc thực hiện phân loại khách hàng để có chính sách ƣu đãi hợp lý. Trong thời gian

tới, ngân hàng nên đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng đặc biệt trong công tác

huy động vốn.

Bên cạnh đó, sự thuận tiện cho của các địa điểm giao dịch, nhất là sự an toàn

khi đến cũng nhƣ đi là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng gửi tiền. Đây là vấn

đề rất nhạy cảm, đòi hỏi ngân hàng phải lƣu ý cách bố trí quầy giao dịch, công tác

bảo vệ hay tƣ vấn cho khách hàng những thông tin cần thiết, giúp cho khách hàng

cảm thấy an toàn và tin tƣởng khi đến với Vietcombank.

Phải khẳng định chiến lƣợc khách hàng là đầu mối giữa ngân hàng với khách

84

hàng, giúp ngân hàng hiểu đƣợc hiểu đƣợc những mong muốn của khách hàng từ đó

tìm phƣơng pháp để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vì vậy một chiến

lƣợc khách hàng đúng đắn và phù hợp luôn là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng

TMCPNT.

3.3.6 Phát triển mạng lưới

Muốn huy động vốn hiệu quả không thể không nhắc tới các giải pháp mở

rộng mạng lƣới kinh doanh của ngân hàng bởi nó có ý nghĩa to lớn trong việc tiếp

cận khách hàng có nhu cầu. NHTMCPNT cần đảy mạnh tốc độ tăng trƣởng huy

động vốn trên cơ sở mạng lƣới theo hai hƣớng chủ đạo là ƣu tiên các địa bàn có

tiềm lực công nghiệp và về các khu dân cƣ đông đúc ở nông thôn.

Trong thời kỳ kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay, có lẽ vùng nông thôn là ít chịu

ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính nhất, do vậy đây là một nguồn vốn huy

động tiềm năng là an toàn. Để thực hiện mục tiêu trên ngân hàng không ngừng mở

thêm các chi nhánh mới tại một số nơi nhƣ Hải Dƣơng, Tây Ninh, Pleiku v.v.. theo

hai hƣớng trên. Trong thời gian tới ngân hàng đang tiến hành hoàn tất thủ tục thành

lập chi nhánh tại Mỹ. Trong quá trình thực hiện ngân hàng cần lƣu ý giữa lợi ích và

chi phí bỏ ra cũng nhƣ việc kinh doanh trên một môi trƣờng có hệ thống ngân hàng

phát triển nhƣ ở MỸ. Quan trọng nhất là ngân hàng phải luôn đảm bảo kiểm soát tốt

hoạt động của các chi nhánh, giữ vững chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ uy tín của ngân

hàng mình.

3.3.7 Đào tạo nguồn nhân lực

Tất cả các loại hình dịch vụ mà các ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho

khách hàng đến một lúc nào đó sẽ tƣơng tự nhƣ nhau. Khi đó yếu tố thu hút khách

hàng của một ngân hàng sẽ là tác phong giao tiếp của từng cá nhân – từng nhân viên

ngân hàng. Mỗi nhân viên ngân hàng phải biết lắng nghe và đánh giá đúng nhu cầu

của khách hàng, cũng nhƣ phải biết rõ khả năng của mình cũng nhƣ sản phẩm mà

mình đang muốn cung cấp cho khách hàng. Hơn nữa các giao dịch viên phải biết

khơi dậy nhu cầu còn tiềm ẩn của khách hàng vì khách hàng là hữu hạn trong khi

nhu cầu là vô hạn.

NHTMCPNT cần tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ, đặc biệt là

85

đào tạo không chỉ trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn đào tạo về trình độ tin

học nhằm khai thác các chƣơng trình ứng dụng công nghệ cao của ngân hàng. Đông

thời có kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo các cán bộ quản lý điều hành để từng bƣớc có

đƣợc đội ngũ quản lý giỏi. Đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành khắt khe, chặt chẽ

mà ban lãnh đạo NHTMCPNT đã đề ra.

Ngân hàng cũng có thể phát động các phong trào thi đua phòng giao dịch

kiểu mẫu, cán bộ giao dịch kiểu mẫu, thành lập các câu lạc bộ có vốn huy động trên

1000 tỷ VNĐ để phổ biến kinh nghiệm huy động vốn tại địa bàn. Các biện pháp

khen thƣởng đúng lúc sẽ giúp nhân viên gắn bó với ngân hàng và cống hiến hết

mình vì mục tiêu lâu dài của ngân hàng.

3.3.8 Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến hỗn hợp

Quảng cáo sản phẩm là khâu cuối cùng không thể thiếu, có tác động đến

thành bại của một sản phẩm dịch vụ mới. Thật vậy, khách hàng sẽ không thể nắm rõ

đƣợc các sản phẩm của ngân hàng nếu ngân hàng không thực hiện các chiến dịch

quảng cáo, marketing trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Thực tế đã chứng

minh, nếu khâu quảng cáo không thành công đồng nghĩa với việc đem sản phẩm

đến với khách hàng cũng thất bại. Từ đó cho thấy vai trò của các chiến dịch quảng

bá sản phẩm, nội dung của một thông điệp quảng cáo phải cung cấp những thông tin

độc đáo, sự khác biệt so với sản phẩm dịch vụ của đổi thủ cạnh tranh, sự tiện dụng,

tính hiệu quả của sản phẩm dịch vụ.

Bên cạnh quảng bá sản phẩm phải kể đến khuyến mại. Đây cũng là một biện

pháp NHTMCPNT cần quan tâm nhằm khuyến khích khách hàng hiện tại sử dụng

nhiều sản phẩm dịch vụ huy động vốn hơn nữa và thu hút thêm khách hàng mới.

Hoạt động khuyến mại có thể tiến hành song song với các chiến dịch quảng cáo để

phát huy hiệu quả tổng hợp của chúng. Các hoạt động khuyến mại thƣờng đƣợc áp

dụng nhƣ ƣu đãi tín dụng, quà tặng, giảm và miễn phí cho các khách hàng lần đầu

giao dịch hoặc quan hệ lâu dài. Đây là công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhằm mở rộng

thị phần cho NHTMCPNT.

3.4 Kiến nghị

Trên đây là một số giải pháp giúp tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động huy

86

động vốn của NHTMCPNT trong thời kỳ kinh tế suy thoái hiện nay. Để các giải

pháp trên mang tính khả thi và có thể đƣợc áp dụng trong thực tiễn, ngân hàng cần

đến sự hỗ trợ tích cực, sự giúp đỡ của các cơ quan bộ ngành, các cấp từ trung ƣơng

đến địa phƣơng. Sau đây tác giả xin đƣa ra một số kiến nghị với Nhà Nƣớc và Ngân

3.4.1 Kiến nghị với nhà nước

Hàng Nhà nƣớc Việt Nam nhƣ sau:

Với thực trạng nền kinh tế nƣớc ta nhƣ hiện nay, điều kiện tiên quyết để mở

rộng hoạt động huy động vốn của ngân hàng là Nhà Nƣớc cần tạo lập và duy trì ổn

định môi trƣờng kinh tế vĩ mô. Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng của mình cần

đảm bảo điều tiết một nền kinh tế thị trƣờng ổn định và công bằng – cam kết khi

Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Có thế các ngân hàng trong

nƣớc mới chủ động cải tiến và trang bị cho mình đủ điểu kiện để cạnh tranh với các

ngân hàng nƣớc ngoài, nhƣ thế ngƣời dân mới có cơ hội đƣợc hƣởng hết những lợi

ích vốn có của hệ thống ngân hàng. Mặt khác nhà nƣớc cần tránh sự thay đổi đột

ngột hệ thống ngân hàng về quy mô, đối tƣợng hoạt động của hệ thống hay từng yếu

tố cấu thành nên hệ thống ngân hàng. Điều này có thể dẫn tới việc mất khả năng

thanh toán, co hẹp hoạt động, thậm chí có thể là phá sản hay giải thể, tạo ra sự bất

ổn về tâm lý, mục đích tiền gửi, sử dụng dịch vụ ngân hàng của ngƣời gửi tiền làm

họ hƣớng tới sự giao dịch tiền tệ ngoài ngân hàng.

Muốn tạo lập sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô thì nhà nƣớc cần duy trì ổn

định chính trị, ổn định hệ thống tiền tệ, hoàn thành môi trƣờng pháp lý và có chính

sách phát triển kinh tế đúng đắn.

Về mặt chính trị, Nhà Nƣớc cần luôn duy trì, giữ vững ổn định chính trị bởi

bất ổn chính trị kéo theo bất ổn tiền tệ và tâm lý e ngại khi bỏ vốn đầu tƣ. Một nền

chính trị đƣợc kiến tạo vững chắc, có thiết chế hợp lý, đƣợc quần chúng nhân dân

tin yêu và hoàn toàn ủng hộ thì chính sách của Đảng Nhà nƣớc trong lĩnh vực huy

động vốn sẽ dễ dàng thực hiện hơn. Sự ổn định chính trị là điều kiện quan trọng

thúc đẩy công tác huy động vốn có hiệu quả.

Về mặt tiền tệ, ổn định chính sách tiền tệ, củng cố vững chắc đồng nội tệ,

87

tiếp tục kiềm chế lạm phát, bình ổn sức mua của đồng tiền, tiếp tục thực hiện các

nhóm giải pháp chống lạm phát, nhất là tiếp tục chính sách tiền tệ chặt chẽ nhƣng

linh hoạt, thận trọng theo cơ chế thị trƣờng (không đƣa các giải pháp sốc). Sử dụng

hiệu quả các công cụ tiền tệ với việc điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến của thị

trƣờng nhƣ: tỷ giá, lãi suất, hạn mức tín dụng… Trƣớc mắt hạ lãi suất xuống một

cách phù hợp theo tín hiệu thị trƣờng. Xử lý nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại,

bảo đảm các khoản nợ này ở mức an toàn. Rà soát và kiểm soát chặt chẽ các khoản

vay kinh doanh bất động sản và chứng khoán. Bên cạnh đổi mới và cơ cấu lại hệ

thống ngân hàng, cần đổi mới quản trị nội bộ ngân hàng nhằm lành mạnh hoá hệ

thống này tránh tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới.

Về mặt chính sách: từ khi chính phủ đƣa ra gói giải pháp kích cầu, một vấn

đề đặt ra là nguồn vốn ở đâu để thực hiện chính sách này. Chính phủ đã mở một đợt

phát hành trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ, tuy nhiên lƣợng trái phiếu các nhà đầu

tƣ là không nhiều nhƣ dự kiến. Do vậy theo quy luật kinh tế thông thƣờng nhà nƣớc

sẽ tiến hành in tiền và tăng thu thuế nhƣ vậy ngân hàng nhà nƣớc sẽ phải phản ứng

lại bằng việc tăng lãi suất để chống lạm phát. Đây là một hƣớng đi hết sức sai lầm

và có thể sẽ làm tình hình xấu đi. Nhằm tránh khỏi tình trạng trên, chính phủ và nhà

nƣớc cần cân bằng thu chi ngân sách, cần có sự kết hợp đúng đắn giữa chính sách

tài khóa và các giải pháp nhằm hạn chế lạm phát. Muốn tăng thu ngân sách không

nên tăng thu thuế sẽ tạo gánh nặng kinh tế cho ngƣời dân mà nhà nƣớc cần điều

chỉnh cơ cấu kinh tế phát triển các ngành xuất khẩu mũi nhọn.

Về mặt hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, nhà nƣớc cần hoàn thiện một bƣớc

cơ bản thể chế pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù hợp với định hƣớng,

chiến lƣợc phát triển ngành ngân hàng và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế

trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và

chủ động trong điều hành nhằm kiểm soát mức tăng tổng phƣơng tiện thanh toán và

tín dụng đối với nền kinh tế, sử dụng hiệu quả công cụ lãi suất và tỷ giá, đảm bảo

phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô và các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh

88

tế. Phát triển vững chắc và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các tổ chức

tín dụng. Tăng cƣờng vai trò quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với

hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng tốt hơn nhu

cầu của xã hội về dịch vụ, tiện ích ngân hàng. Bên cạnh đó, xây dựng, hoàn thiện

dự án Luật Ngân hàng Nhà nƣớc, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi

và Luật Giám sát an toàn hoạt động ngân hàng để trình Quốc hội Khóa XII cho ý

kiến vào Kỳ họp thứ 6. Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện các quy định về ngoại

hối, phân loại nợ, về bảo đảm an toàn... phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và

điều kiện thực tế ở Việt Nam. Xây dựng chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp,

nông dân và nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung

3.4.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

ƣơng Đảng lần thứ 7, Khoá X.

Đƣợc xác định là ngành kinh tế huyết mạch của đất nƣớc, trong đó Ngân

hàng Nhà Nƣớc là cơ quan có chức năng hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ

quốc gia. Chính sách tiền tệ lại có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế. Một chính

sách tiền tệ mạnh với các công cụ điều hành chính chặt chẽ, linh hoạt sẽ tác động tốt

đến sự phát triển của nền kinh tế và đƣơng nhiên sẽ góp phần ổn định xã hội…

Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà Nƣớc đã và đang chủ

động thực hiện các biện pháp vừa góp phần ổn định hệ thống, tiếp tục chống lạm

phát, vừa góp phần kích cầu nền kinh tế của Chính phủ. Trƣớc những tác động của

cuộc khủng hoảng này, Ngân hàng Nhà nƣớc điều hành linh hoạt các công cụ chính

sách tiền tệ để tiếp tục kiềm chế lạm phát, chủ động ngăn ngừa suy giảm kinh tế,

bằng việc giữ ổn định thị trƣờng tiền tệ, bảo đảm an toàn của các tổ chức tín dụng,

đồng thời có chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ sản xuất khắc phục khó

khăn, duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh; kiểm soát tốc độ tăng tổng phƣơng

tiện thanh toán và dƣ nợ tín dụng năm 2009 ở mức hợp lý, bảo đảm khả năng thanh

khoản cho các tổ chức tín dụng ở mức cao, giảm dần lãi suất cho vay; điều hành tỷ

giá phù hợp với quan hệ cung – cầu của thị trƣờng nhằm thúc đẩy xuất khẩu, hạn

89

chế nhập siêu.

Điều chỉnh giảm dần các mức lãi suất chủ đạo (lãi suất cơ bản giảm từ

14%/năm xuống 13%/năm hiện nay là 8,5%/năm, tƣơng đƣơng với đầu năm 2008,

lãi suất tái cấp vốn giảm từ 15%/năm xuống 14%/năm; lãi suất tái chiết khấu giảm

từ 13%/năm xuống 12%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên

ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng giảm từ 15%/năm xuống 14%/năm)41; và tiếp tục giảm các mức lãi

suất ở mức hợp lý. Bởi đây là cơ sở để các ngân hàng thƣơng mại đƣa ra chính sách

lãi suất của mình nhằm thực hiện chính sách huy động vốn, do vậy mức lãi suất

ngân hàng đƣa ra cần phải phản ánh đúng tình hình cung cầu của thị trƣờng. Tăng

lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng từ

5%/năm tăng lên 10%/năm; để giảm sự lƣu thông tiền tệ chống lạm phát.

NHNN phối hợp với ngân hàng thƣơng mại theo dõi chặt chẽ diễn biến trên

thị trƣờng tài chính, tiền tệ thế giới, đánh giá, nhận định về các khả năng có thể xảy

ra đối với nền kinh tế và thị trƣờng tiền tệ Việt Nam để dự báo, có phƣơng án và

thực hiện các biện pháp để xử lý các tình huống rủi ro có thể xảy ra.

Đối với việc quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nƣớc, ngay sau khi xảy ra cuộc

khủng hoảng tài chính ở Mỹ và một số nƣớc, NHNN đã chủ động thực hiện các

biện pháp theo hƣớng ƣu tiên cho đảm bảo an toàn và thanh khoản ở mức cao, thứ

đến là sinh lời, bằng việc điều khiển các khoản đầu tƣ tiền gửi tại các ngân hàng

sang ngân hàng trung ƣơng của các nƣớc phát triển.

Ngân hàng nhà nƣớc cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động

mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hƣớng

phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời ngân hàng nhà nƣớc cùng các chuyên gia

kinh tế thiết lập một hệ thống chỉ tiêu chuẩn để đánh giá tiềm lực tài chính cũng nhƣ

chất lƣợng tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại, điều này sẽ giúp tạo ra một thị

41 Tổng kết báo cáo ngành ngân hàng năm 2008 và kế hoạch phát triển ngành ngân hàng năm 2009.

90

trƣờng hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng.

KẾT LUẬN

Bất kỳ một ngân hàng thƣơng mại nào, muốn khẳng định nâng cao vị thế của

mình trên thƣơng trƣờng, nhất là trong thời kỳ kinh tế suy thoái, thì cần phải đặc

biệt quan tâm đến vấn đề huy động vốn vì đây là mấu chốt để phát triển mọi hoạt

động kinh doanh của mình.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, cũng nhƣ do những ảnh

hƣởng xấu của cuộc khủng hoảng tài chính, ngân hàng TMCPNT cần xác định cho

mình những phƣơng thức huy động vốn đúng đắn và phù hợp nhất, để cải thiện các

chỉ tiêu đã đề ra cho công tác huy động vốn đã có không ít biến động trong thời gian

qua. Muốn đƣợc nhƣ vậy thì đòi hỏi Nhà nƣớc và Ngân hàng nhà nƣớc phải có định

hƣớng rõ ràng, kết hợp chặt chẽ với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung

và ngân hàng Ngoại Thƣơng nói riêng để có đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng

khác trong xu thế hội nhập nhƣ hiện nay.

Bản thân NHTMCPNT – một ngân hàng đã có truyền thống và uy tín trong

công tác huy động vốn dù đã biết phát huy những sức mạnh nội lực vốn có của mình,

không ngừng gặt hái đƣợc những thành công trong công tác huy động vốn, nhƣng vẫn

phải tiếp tục xây dựng tầm nhìn chiến lƣợc huy động vốn ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn

và có những chính sách hoạch định rõ ràng. Có nhƣ vậy NHTMCPNT mới thực sự

khẳng định đƣợc vị trí đi đầu của mình trong hoạt động huy động vốn với các ngân

hàng thƣơng mại khác trong hệ thống.

Trong khóa luận của mình, tôi đã nghiên cứu về chính sách huy động

vốn, đặc điểm của chính sách huy động vốn trong thời kỳ suy thoái dựa trên lý

thuyết, thực trạng huy động vốn của NTTMCPNT, chỉ ra một số bất cập, từ đó

đƣa ra một số đề xuất để hoạt động huy động vốn của NHTMCPNT hiệu quả

91

hơn nữa.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

theo analynis for financial management, NXB ĐHQG tp HCM.

2. PGS.TS Nguyễn Đăng Đờn, Ths lê Thị Hồng Phúc, năm 2008, Giáo

trình tài chính tiền tệ -NXB Thống Kê

3 Chủ biên PGS.TS. Lƣu Thị Hƣơng, PGS.TS. Vũ Huy Đào, năm 2006,

Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nxb Tài chính.

4.TS Trần Quý Liên (năm 2006), “Nguyên lý kế toán”, NXB Tài Chính

5.Nguyễn Lữ , năm 2008,Chiến tranh lạm phát- NXB lao Động.

6. George Cooper, , năm 2008, Nguồn gốc khủng hoảng tài chính, NXB

Lao Động & Xã Hội.

7. TS. Nguyễn Văn Lƣơng và PGS-TS. Nguyễn Thị Nhung, Chính

sách tiền tệ trong vai trò điều tiết hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại-

tạp chí ngân hàng số ngày 10.2.2009.

8. Báo cáo nghiên cứu trao đổi của phòng NCKT thuộc ngân hàng nhà

nƣớc Việt Nam.

9. Báo cáo về kinh tế Việt Nam của Tổng Cục Thống Kê 2008

10. Tài liệu về vốn của NHTMCPNT 6 tháng đầu năm 2008

11. Báo cáo tổng hợp các hoạt động của ngân hàng TMCPNT năm

2005, 2006, 2007.

12. Báo cáo thƣờng niên của ngân hàng BIDV, Agribank, Vietinbank

năm 2007.

13. Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, năm 2006, 2007, 2008, Báo

cáo thƣờng niên.

14. Các tài liệu về chiến lƣợc phát triển của Ngân hàng ngoại thƣơng

Việt Nam đến năm 2010.

1. Chủ biên Nguyễn Tấn Bình, năm 2002, Phân tích quản trị tài chính –

15. Báo cáo của Vndirect, Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect, địa

chỉ: Số 1 Nguyễn Thƣợng Hiền – Hai Bà Trƣng – Hà Nội.

16. Các báo cáo nghiên cứu trao đổi của ngân hàng Nhà Nƣớc bao gồm

báo cáo của IMF, OECD, WB; báo cáo tổng kết nhiệm vụ ngành ngân hàng

năm 2008 và phƣơng hƣớng năm 2009.

17. Các văn bản quy định của ngân hàng nhà nƣớc về lãi suất, tỷ giá, tỷ

lệ dự trữ bắt buộc v.v.......

18. Tài liệu hội nghị giám đốc tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008

và triển khai nhiệm vụ năm 2009 của NHTMCPNT.

19. Chƣơng trình Việt Nam và các chỉ số - 19h50’ trên kênh VTV1 đài

truyền hình Việt Nam.

20. Chƣơng trình bình luận và sự kiện – 9h trên kênh VTV1 đài truyền

hình Việt Nam

21. Một số trang Web

Trang Web của bộ tài chính: www.Mof.gov.vn

Trang Web của bộ kế hoạch và đầu tƣ: www.Mpi.gov.vn

www.Vneconomy.com.vn.

www.Kiemtoan.com.vn

Trang Web của ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam: www.Vcb.com.vn

www.Diendankinhte.infor.com.vn

www.Hastc.org.vn

www.Sanotc.com.vn

www.Asset.com.vn

Trang Web của ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam: www.sbv.gov.vn

Trang Web của tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn

Trang Web của thời báo kinh tế Việt Nam: www.ven.vn

Trang Web mạng thông tin khoa học công nghệ VN : www.vista.gov.vn

Trang Web của diễn đàn các doanh nghiệp VN: www.vibonline.com.vn