ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------O0O------------
VƯƠNG ĐỨC THẮNG
Tên đề án:
TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP CỦA TRANG TRẠI YOSHIO TAKAMIZAWA – MÔ HÌNH
SẢN XUẤT CẢI THẢO THEO TIÊU CHUẨN NHẬT BẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Khuyến Nông
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2015-2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------O0O------------
VƯƠNG ĐỨC THẮNG
Tên đề án:
TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP CỦA TRANG TRẠI YOSHIO TAKAMIZAWA – MÔ HÌNH
SẢN XUẤT CẢI THẢO THEO TIÊU CHUẨN NHẬT BẢN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Lớp : 47 KN
Chuyên ngành : Khuyến Nông
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2015-2019
GVHD : ThS. Dương Thị Thu Hoài
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: " Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và
hoạt động sản xuất nông nghiệp của trang trại Yoshio Takamizawa” tại
làng Kawakami Nhật Bản. là công trình nghiên cứu thực sự của bản thân,
được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành,
tìm hiểu, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
ThS. Dương Thị Thu Hoài Các số liệu, bảng biểu, và những kết quả trong
khóa luận là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ
thực tiễn và kinh nghiệm hiện có. Một lần nữa em xin khẳng định về sự
trung thực của lời cam đoan trên.
Xác nhận của GVHD Người cam đoan
ThS.Dương Thị Thu Hoài Vương Đức Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp với tên đề tài: " Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và
hoạt động sản xuất nông nghiệp của trang trại Yoshio Takamizawa” tại
làng Kawakami Nhật Bản.
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến ThS. Dương Thị Thu Hoài- Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn - giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Xin cảm ơn Ban Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên,Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế ITC đã tạo cơ hội và điều
kiện để em đi thực tập tại Nhật Bản. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành
tới ông Yoshio Takamizawa chủ trang trại đã giúp đỡ em hoàn thành công
việc và cung cấp thông tin, kiến thức để hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em đã
gặp không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ...tháng .... năm 2019
Sinh viên
Vương Đức Thắng
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 quy chuẩn ăn toàn thực phẩm của nhật ........................................ 13
Bảng 2.2 Công dụng của một số loại thuốc trong nông nghiệp mà trang
trại sử dụng hiện nay ..................................................................................... 13
Bảng 2.3 Bảng size rau tại trang trại Yoshio Takamizawa ............................. 15
Bảng 2.4 Thời gian xuất rau theo mùa ............................................................ 16
Bảng 2.5 Sản lượng xà lách và cải thảo của TT Yoshio Takamizawa năm
2019 ................................................................................................................. 20
Bảng 2.6 Doanh thu của TT Yoshio Takamizawa năm 2019 ........................ 21
Bảng 2.7 Chi phí sản xuất hàng năm của TT Yoshio Takamizawa năm 201921
Bảng 2.8 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TT Yoshio Takamizawa ........ 23
chi phí khấu hao hàng năm của trang trại là 768,939,370.4 vnđ .................... 24
Bảng 2.9 Hiệu quả kinh tế của TT Yoshio Takamizawa năm 2019 ............... 24
Bảng 3.1 sản xuất theo quy chuẩn Nhật Bản. ................................................. 32
Bảng 3.2 Công dụng một số loại thuốc diệt trùng và diệt khuẩn .................... 33
Bảng 3.3 Bảng chi phí cố định ........................................................................ 35
Bảng 3.4 chi phí biến đổi hàng năm ................................................................ 36
Bảng 3.5 Doanh thu ......................................................................................... 36
Bảng 3.6 Hiểu quả kinh tế sản xuất năm......................................................... 37
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.6: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của TT Yoshio Takamizaw ........ 27
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu ....................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.2.2 Về chuyên môn nghiệp vụ ....................................................................... 2
1.2.3 Về thái độ và ý thức trách nhiệm ............................................................. 2
1.3 Phương pháp thực hiện................................................................................ 3
1.3.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu ..................................................... 3
1.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................. 4
1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất ................................................... 4
1.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại ............................ 5
1.4 Thời gian, địa điểm thực tập ....................................................................... 5
1.4.1 Thời gian thực tập .................................................................................... 5
1.4.2 Địa điểm ................................................................................................... 6
PHẦN 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP ..................................... 7
2.1 Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập ................................................................... 7
2.2 Mô tả công việc tại cơ sở thực tập .............................................................. 8
2.3 Nội dung chi tiết công việc ........................................................................ 9
2.3.1 Cải tạo đất trồng, tạo luống đất, ươm giống ............................................ 9
2.3.2 Đục lỗ, tiến hành trồng . ..................................................................... 11
2.3.3 chăm sóc và quản lý cây trồng ............................................................ 12
2.3.4 Thu hoạch và xuất rau .......................................................................... 14
2.3.5 dọn vườn chuẩn bị cho vụ sau .............................................................. 16
v
2.4 Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập ........................ 17
2.4.1 Phân tích mô hình tổ chức của trang trại. .............................................. 17
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:.......................................................... 17
2.4.2 Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở ................. 18
2.4.3 Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại .......................... 20
2.4 Những kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi
thực tập ............................................................................................................ 25
2.4.1 Phương pháp phân tích đất .................................................................... 25
1.4.2 Phương pháp tạo luống phủ bạt nilong ................................................. 25
2.4.3 Ươm giống ............................................................................................ 25
2.4.4 Trồng và chăm sóc cây trồng ................................................................ 26
2.4.5 Xử lý, đóng gói, bảo quản ..................................................................... 26
2.4.6 Liên kết giữa Trung tâm Nghiên Cứu và Phát Triển nông nghiệp .............. 26
2.5 Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập ........................ 27
2.5.3 kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại ................................................... 29
2.5.4 Những thuận lợi điều kiện thuận lợi ...................................................... 30
2.5.5 những khó khăn gặp phải ...................................................................... 31
PHẦN 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP .......................................................... 32
PHẦN 4 KẾT LUẬN ..................................................................................... 42
4.1 Kết luận thực tập tại trang trại Yoshio Takamizawa ................................ 42
4.2 Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp ........................................................... 42
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 43
một số hình ảnh trong quá trình thực tập
1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Nằm ở khu vực Đông Á với diện tích 377.972,75 km2, Nhật Bản có một
ngành nông nghiệp phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện khí hậu vô
cùng khắc nghiệt và là một trong những quốc gia xảy ra nhiều thiên tai nhất
thế giới. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3% dân số nhật Bản
làm nông nghiệp nhưng cung cấp đầy đủ thức ăn chất lượng cao cho hơn 127
triệu dân.
Tại Việt Nam nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, trong đó ngành
trồng trọt chiếm 75% giá trị sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển của ngành
trồng trọt có ý nghĩa kinh tế rất to lớn.
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với nền kinh tế và
khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão cùng với đời sống người dân không
ngừng được nâng cao. Trong bối cảnh đó, việc không ngừng sáng tạo và áp
dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất là hướng đi tất yếu để xây
dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên
tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng
cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đời sống
của người dân. Chính vì vậy việc học hỏi, tham khảo kinh nghiệm của Nhật
Bản quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là vô
cùng cấp thiết.
Do đó em đã tiến hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và
hoạt động sản xuất nông nghiệp của trang trại Yoshio Takamizawa” tại
làng kawakami Nhật Bản. Một trong những quốc gia có nền nông nghiệp phát
triển bậc nhất thế giới. Để tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất, cách thức và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà họ áp dụng trong nông nghiệp để tạo ra
những sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu của thị
2
trường khó tính trên thế giới. Từ đó đề xuất ý tưởng khởi nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.
1.2 Mục tiêu
- Sau quá trình thực tập học được ngôn ngữ, có được sức khỏe tốt, văn hóa của người Nhật, tính cần cù, cận thận, chịu thương, chịu khó, cách thức tổ chức sản xuât, hoạt động của trang trại, và đặc biệt định hướng được cách thực hiện ý tưởng khởi nghiệp của mình.
1.2.1 mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất trang trại Yoshio
Takamizawa.
Tìm hiểu các ứng dụng khoa học công nghệ được sử dụng tại trang trại.
Biết cách thực hiện các quy trình trồng, chăm sóc và thu hoạch rau.
Đề xuất ý tưởng khởi nghiệp.
1.2.2 Về chuyên môn nghiệp vụ
Là sinh viên năm thứ 4 của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
chuyên ngành Khuyến Nông của Khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, đã
được học những kiến thức về nông nghiệp khi còn ngồi trên ghế nhà trường
và thực tập tại trang trại Yoshio Takamizawa ở làng Kawakami tỉnh Nagano
Nhật Bản.
1.2.3 Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Về thái độ
+ Hăng hái nhiệt tình trong công việc, không sợ nặng nhọc, chịu thương
chịu khó.
+ Vui vẻ, hòa đồng và sẵn sàng giúp đỡ ông,bà chủ cũng như mọi
người xung quanh.
+ Tuân thủ các quy định của trang trại thực tập và các quy định của
làng đưa ra .
- Về ý thức trách nhiệm
+ Nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc.
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3
+ Tích cực học hỏi các kiến thức mới và kinh nghiệm từ công việc tại
trang trại cũng như mọi người xung quanh.
+ Có trách nhiệm bảo quản tài sản chung của trang trại và tài sản ở
phòng trọ.
1.2.4 Về văn hóa, ngôn ngữ, tính kỷ luật và cách làm việc của người Nhật
- Học được văn hóa ứng xử của người nhật với mọi người, văn hóa
ăn uống, chào hỏi…
- Nói hiểu được một phần ngôn ngữ của người nhật trong đời sống và
trong sản xuất.
- Học được tính kỷ luật của người nhật trong đời sống cũng như
trong sản xuất như về việc bảo vệ môi trường, Tuân thủ luật lệ trong đời sống
và đặc biệt trong quá trình sản xuất tuân thủ đúng các quy trình sản xuất để
tạo ra một sản phẩm sạch, an toàn cho người tiêu dung.
- Cung cách làm việc của người nhật cận thận, chịu thương, chịu
khó, cần cù trong công việc dù thời tiết thế nào cũng phải hoàn thành mục
tiêu.
1.3 Phương pháp thực hiện
1.3.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập
các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo hoặc các tài
liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan,
tổ chức, văn phòng.
Các thông tin thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách,
báo, internet… Trong đề tài sử dụng các tài liệu, số liệu đã được công bố trên
các trang web, sách, báo, tạp chí…
Thu thập số liệu sơ cấp:
4
Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự
vật, sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan
sát trực tiếp cũng là một cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời mình thu
được khi phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng phương
pháp quan sát trực tiếp trong quá trình sản xuất tại trang trại.
Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp ông, bà chủ để
tìm hiểu về công tác tổ chức, hoạt động sản xuất, thuận lợi và khó khăn gặp
phải của trang trại.
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất của trang trại.
1.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
- Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được biểu diễn qua các bảng biểu.
- Những thông tin, số liệu thu thập được em tiến hành tổng hợp, phân
tích lại để có được thông tin cần thiết cho đề tài.
1.3.3 Phương pháp so sánh
- So sánh trang trại với ý tưởng khởi nghiệp về các kỹ thuật, phương
pháp thực hiện, hiểu quả kinh tế … để đánh giá được hiểu quả thực
tiến của ý tưởng khởi nghiệp
1.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
+ GO giá trị sản xuất (Gross Output):
Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ I, Qi khối lượng sản phẩm thứ i.
Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một
thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người
ta tính cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nông nghiệp
đã có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm)
5
+ VA giá trị gia tăng (Value Added)
VA= GO-IC
Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost).
IC=
Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất
thường xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của
trang trại như các chi phí: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi
phí khác…
Hay VA=V+C+M
Trong đó:
V là chi phí lao động sống.
C là giá trị hoàn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu
hao tài sản cố định).
M là giá trị thặng dư.
Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó
phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.
1.3.5 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại
+ Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất
lượng SXKD của trang trại, với mức độ đầu tư một đồng chi phí trung gian thì
sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần).
+ VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn,
chỉ tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được
giá trị gia tăng là bao nhiêu).
1.4 Thời gian, địa điểm thực tập
1.4.1 Thời gian thực tập
Từ ngày 07/06/2019 đến 13/11/2019
6
1.4.2 Địa điểm
Tại Trang trại Yoshio Takamizawa 215 Azusayama, Kawakamimura,
Minamisaku-gun, Nagano, Nhật Bản.
7
PHẦN 2
TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
Tổng quan về cơ sở thực tập
- Làng Kawakami thuộc tỉnh Nagano là làng nông nghiệp phát triển
nhất của tỉnh Nagano cũng như của nhật bản với diện tích là 209,61km2, dân
số là 4080 người ( năm 2015). Diện tích đất trồng rau là 594,2 ha ( năm
2018) trồng chủ yếu là xà lách, cải thảo, bắp cải, súp lơ và các loại rau khác.
Với tổng sản lượng năm 2018 là 2,915,000 thùng rau. Đêm lại thu nhập cao
cho người dân, và làng Kawakami là làng nông nghiệp giàu nhất Nhật Bản.
Thời gian sản xuất nông nghiệp chỉ diễn ra trong khoảng 6 tháng từ tháng 4
đến tháng 11, vì các tháng còn lại trời lạnh nên không thể sản xuất được.
Trang trại Yoshio Takamizawa là trang trại hộ gia đình với diện tích là
2.3185ha trong đó 35m2 là cho nhà kính và nhà lưới 150 m2 là nhà kho và
2.3ha là trồng rau. Trồng chủ yếu là rau xà lách và cải thảo, với nguồn lao
động chủ yếu là tự làm và có thuê lao động theo thời vụ. một vụ mùa chỉ diễn
ra trong vòng 6 tháng.
2.1 Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập
Tên cơ sở thực tập: trang trại Yoshio Takamizawa
Địa chỉ: 215 Azusayama, Kawakamimura, Minamisaku-gun, Nagano,
Nhật Bản.
Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Trang trại Yoshio Takamizawa là
một trang trại trồng trọt với sản phẩm chính là xà lách ( xà lách đỏ, xanh và
Romen) và cải thảo. Trang trại thực hiện các hoạt động từ khâu chuẩn bị đất
đến trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế, đóng hộp sản phẩm và xuất rau đến
nộp cho HTX nông nghiệp Kawakami.
Bộ máy tổ chức: Tổ chức bộ máy, biên chế và lao động của trang trại
Yoshio Takamizawa gồm có:
- Chủ trang trại (ông, bà chủ)
8
- Sinh viên: 2 người (Trong đó gồm: 02 sinh viên Việt Nam) trước khi
chưa có sinh viên thực tập hai ông, bà chủ tự làm với số lượng đủ còn khi có
thêm sinh viên thì tăng số lượng lên.
2.2 Mô tả công việc tại cơ sở thực tập
Nội dung và kết quả
STT
Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm Rèn luyện khả năng chịu đựng
đạt được từ các công việc đã thực hiện Phân tích đất , cùng với công nhân cải tạo đất, bón phân, tạo luống, phủ bạt nilon và ươm giống.
1 Cải tạo đất trồng, tạo luống đất, ươm giống
của bản thân, biết tính quan trọng việc phân tích đất, ứng dụng máy móc trong sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu sức lao động.
Biết được cách đục lỗ bằng nhiệt, độ sâu, khoảng cách trồng, luống, kỹ thuật trồng.
Đục lỗ, chở cây con ra rưộng, trồng cây, kiểm tra tình trạng phát triển của cây con.
Nắm được các kỹ thuật chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh hại.
2 Đục lỗ và tiến hành trồng 3 Chăm sóc , quản lý cây trồng,
Kiểm tra tốc độ phát triền, sâu bệnh hại, tiến hành rắc thiên địch, phun thuốc bảo vệ cây trồng, nhổ cỏ, tưới nước trong thời gian hanh khô.
Biết cách sử dụng các sinh vật thiên địch và các biện pháp sinh học khác trong chăm sóc cây trồng, hạn chế sử dụng chất hóa học.
Thu hoạch, chọn lựa và Biết được cách thức thu
4 Thu hoạch và xuất rau
hoạch, các công việc trong xử lý, bảo quản và đóng gói sản phẩm xà lách và cải thảo của trang trại.
Biết cách tổ chức quản lý công
loại cây không đạt chất lượng, sơ chế và xếp vào hộp carton hoặc thùng nhựa và cho lên xe tải vận chuyển đến nơi tập kết.
Dỡ bạt nilon, nhổ cỏ, dọn dẹp rác thải và bảo trì máy móc cuối vụ.
việc. Rèn luyện khả năng chịu đựng của bản thân, biết được cách thức sử dụng, ứng dụng máy móc trong công việc để tăng năng suất lao động. 5 Dọn dẹp trang trại (tháng 9- tháng 10):
Nắm được cách thức tổ chức
công việc hiệu quả.
(Nguồn: Tổng hợp từ cơ sở thực tập) tập
9
2.3 Nội dung chi tiết công việc
2.3.1 Cải tạo đất trồng, tạo luống trải bạt, ươm giống
Thời gian: Từ tháng 5
- Dụng cụ: Máy cày , bạt nilong, máy dải bạt nilong, cuốc, xẻng, con
lăn, khay ươm giống .
- Cách làm:
+ Phân tích đất: Trước khi cải tạo đất phải tiến hành phân tích đất. Tại
JA ( hiệp hội nông nghiệp ), sẽ phân tích đất để xem đất đang thiếu thành
phần gì để công ty JA sẽ sản xuất những loại phân bón phù hợp bổ sung chất
cho đất đang thiếu. Các thành phần như N, P, K, CA, Mg, PH, EC từ đó đất sẽ
được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt.
+ Cải tạo đất: Dựa vào kết quả phân tích tính toán sự thừa thiếu của các
thành phần trong đất từ đó đưa ra phương pháp xử lý để tạo sự cân bằng các
thành phần phù hợp cho sự phát triển cây trồng sau đó tiến hành bón phân và
cày xới đất bằng máy cày công xuất lớn.
+ Tạo luống đất và trải bạt nilong: Việc tạo luống đất và trải bạt sẽ
được thực hiện cùng một lúc tạo luống trải bạt nilong bằngg máy maruchi.
Mỗi luống đất có chiều rộng 45cm, chiều cao chuẩn 20cm, luống cách luống
khoảng 35- 40cm mỗi lần máy làm được 2 luống. Tùy vào địa hình của ruộng
mà chọn hướng ngang hay dọc so với ruộng làm sao khi tạo luống cho thoát
nước tốt giúp chống ngập úng. Tùy thuộc vào tình hình thời tiết mà sử dụng
các tấm nilong với màu đen, bạc, trắng, kẻ sọc tương ứng. phương pháp sử
dụng các tấm bạt nilong này sẽ giúp cho việc giữ nhiệt, ngăn cỏ dại, giảm
nhẹ bệnh, tăng năng suất cây trồng mang lại hiểu quả cao. Ngoài ra, do hiện
tượng trái đất ấm lên mà các tấm bạt màu trắng thường được sử dụng nhiều
hơn, chúng giúp nhiết độ đất không tăng quá nhiều, cũng như giúp phản xạ
ánh sáng tốt hơn. Trên bạt nilong có vạch kẻ để tiện cho việc đục lỗ với
10
khoảng cách và 25 cm. Bạt nilong với kích thước như sau độ dài 400 m/cuộn,
chiều rộng là 130 cm, độ dầy là 0,025 cm
+ Ươm giống:
- Gieo hạt: Sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng pottoru giúp việc giao
hạt vào khay giống dễ dàng và tiện lợi. Chăm sóc cây giống được thực hiện
trong nhà kính có trang bị hệ thống tưới và thông gió.
- Quy trình: Mỗi khay giống gồm 288 lỗ ( 12X24 lỗ) được cho đất
chuyên dụng ( là hỗn hợp chuyên dụng để gieo hạt giống do hợp tác xã cấp )
vào khay giống => tạo lỗ nhỏ => gieo hạt => phủ đất => tưới ẩm.
- Hạt giống: Tùy vào năng xuất lao động, số lượng xuất hàng dự tính
trong một ngày của từng hộ nông dân mà số lượng khay gieo và khoảng cách
gieo hạt được điều chỉnh với trang trại Yoshio Takamizawa mỗi lần gieo
thường là 8, 12, 24, hay 30 khay trong một lần gieo tùy ngày và tùy loại rau .
- Các chủng loại rau xà lách, cải thảo: Với trang trại Yoshio
Takamizawa trồng chủ yếu xà lách đỏ, xanh và Romen. Với cải thảo được
trồng cuối vụ từ tháng cuối tháng 8 trở đi
- Chăm sóc cây giống: Cây giống từ lúc gieo đến khi trồng khoảng
15-20 ngày là có thể đêm đi trồng. Sau khi gieo phụ thuộc vào thời tiết
phải kiệm tra độ ẩm tưới nước thường xuyên phòng trừ sâu bệnh, kiệm tra
tốc độ sinh trưởng của cây giống để có biện pháp thích hợp nếu cây nhỏ
còi cọc phải phun thuốc kích thích để cây phát triển tốt.
- Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng thích ứng vượt qua khó
khăn của bản thân, biết được kỹ thuật ươm giống cây trồng sao cho đạt
hiểu quả cách thiết kế luống trồng, cách áp dụng máy móc khoa học kỹ
thuật trong nông nghiệp. Giúp định hướng việc ứng dụng một số như trải
bạt trồng cây để giảm thiểu cỏ dại tăng độ ẩm, bón phân hữu cơ, vô cơ bổ
sung cho đất trồng cách ươm giống và chăm sóc cây con.
11
2.3.2 Đục lỗ, tiến hành trồng
Thời gian: Cuối tháng 5 đầu tháng 6
Dụng cụ: Xe đẩy, xe lăn phẳng luống, cây đục lỗ ( cây đục lỗ bằng
ga) bật lửa.
- Đục lỗ: Trước khi đục lỗ tiến hành dùng xe lăn qua mặt luống sao
cho phẳng rồi tiến hành đục lỗ bằng cây đục lỗ bằng ga. Cây đục lỗ bằng
ga dùng bật lửa đốt ga nóng cây sắt để đục lỗ trên bề mặt nilong cho
nhanh và giúp khử trùng đất trước khi cho cây con vào với độ sâu từ 7 -
10cm. tùy vào từng lại cây mà đục lỗ sao cho phù hợp với xà lách là cây
cách cây 25cm và cải thảo là 50cm trên nilong có vạch khoảng cách chỉ
cần đục đúng vạch và đúng giữa luống là được.
- Trồng cây: Cây giống sau khi gieo từ 15-20 ngày tiến hành đêm đi
trồng. Tùy thuộc vào số lượng rau dự tính trong một ngày của từng hộ
nông dân mà số lượng cây giống mang đi trồng khác nhau với trang trại
Yoshio Takamizawa một ngày chỉ trồng từ 8-12 khay giống. trước khi
trồng tiến hành chia ruộng thành từng ô sao cho đủ 8-12 khay giống đủ
cho thu hoạch một lần trong ngày. Tiến hành trồng lấy tay dứt từng cây
con một cho vào lố đã đục và lấy tay bóp nhẹ đất xung quanh sao cho chật
bầu tạo liên kết giữa bầu và đất luống giúp cây sinh trưởng nhanh hơn,
trước khi trồng phải tưới nước vào khay giống để có đổ ẩm dễ dứt bầu đất
và cây giống ra khỏi khay giống.
- Nếu trồng vụ 2 thì tiến hành quét lá trên mặt luống sạch sẽ rồi tiến
hành đục lỗ ở giữa hai lỗ cũ và tiến hành trồng
- Bài học kinh nghiệm: Học được cách đục lỗ và kỹ thuật trồng rau.
giúp định hướng được việc ứng dụng về cách thức đục lỗ, cách trồng,
khoảng cách trồng với từng loại cây vào ý tưởng khởi nghiệp tại Việt
Nam.
12
2.3.3 chăm sóc và quản lý cây trồng
Thời gian: Từ tháng 6-9 hàng năm
Dụng cụ máy móc: Máy cày phun thuốc, bình phun tay, liềm, máy
cát cỏ, bao tải.
- Chăm sóc và quản lý cây trồng: Sau khi trồng phải thường xuyên
thăm đồng ruộng để kịp phát hiện sau bệnh và theo dõi sự phát triển của
cây rau và tiến hành phun thuốc theo quy chuẩn chung do hội nông nghiệp
đưa ra, tiến hành nhổ cỏ dại giữa các luống để giảm sự cạnh tranh dinh
dưỡng giữa cỏ dại và cây rau giúp cây rau phát triển tốt hơn, đối với vụ 2
và vụ 3 thì cần bổ xung phân bón. Việc bổ xung phân bón có 2 cách và
chia làm hai lần. Thứ nhất có thể bón trực tiếp giữa 2 luống vì trên bạt
nilong đã thiết kế để các lỗ nhỏ cho phân thấm vào khi có mưa xuống và
thông khí trong đất hoặc đục lỗ trực trên mặt luống giữa 2 cây bằng cây
đục lỗ và đổ phân vào từng lỗ đó để cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết
cho cây phát triển. Việc bón phân được chia làm 2 lần bón khi cây đã bén
rẽ dài từ khoảng 10 ngày sau khi trồng tiến hành bón lần một và khi cây
đã cơ bản phát triển lá hoàn thiện thì bón lần 2.
Các loại thuốc trừ sâu cần được kiểm soát một cách chặt chẽ. Tuân
thủ các quy định về cách sử dung, số lượng sử dung, ngày phun thuốc và
phải ghi chép lại cụ thể. Nghiêm cấm việc phun thuốc trù sâu trước ngày
thu hoạch. Trước khi thu hoạch 3 ngày, phải nộp lại bản ghi chú thời gian
phun thuốc trừ sâu cho hợp tác xã nông nghiệp.
- Bài học kinh nghiệm: Rền được tính tỷ mỉ, cách chăm sóc rau, quy
trình sử dụng thuốc theo quy chuẩn Nhật Bản. Có thể ứng dụng việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật theo tiêu chuẩn của nhật bản, cách chăm sóc
cây trồng để tạo ra những sản phẩm sạch và an toàn cho người tiêu dùng
tại Việt Nam.
13
Bảng 2.1 Quy chuẩn ăn toàn thực phẩm của Nhật
STT Giai đoạn Ngày Thuốc diệt nấm Thuốc diệt trùng
5
copper
1 12 Giai đoạn đầu
18
Chlorantraniliprole Clothianidin 24 2 Giai đoạn giữa 30
Kasuminborudo Basic chloride Benomyl Kasugamycin Basic copper sulfate Oxathiapiprolin Streptomycin Oxolinic acid 38 3 Giai đoạn cuối Tolfenpyrad Flubendiamide floniamid Spinetoram
40 (Nguồn: Từ cơ sở thực tập)
Bảng 2.2 Công dụng của một số loại thuốc trong nông nghiệp mà
trang trại sử dụng hiện nay
STT Tên hóa chất Tác dụng
Basic làm phân bón vi lượng có tác dụng “vỗ béo” và tiêu
1 copper chloride diệt vi khuẩn, virus gây bệnh cho cây.
Kasugamycin ức chế sự sinh sôi, nảy nở của vi
khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp
2 Kasugamycin protein ở giai đoạn hình thành ribosom vận chuyển
trong quá trình tạo ra protein.
Hiệu quả thực sự là sâu bướm kiểm soát rất tốt
trong một thời gian dài, nhưng ruồi trắng, sọc màu 3 Chlorantraniliprole vàng trời bọ cánh cứng, bọ cánh cứng lá có hiệu
lực áp chế không phải là kết thúc.
Basic Trong ngành nông nghiệp hoá chất này được sử
4 copper sulfate dụng để sản xuất các loại thuốc trừ sâu, chất khử
trùng, thuốc kháng sinh giúp cho cây trồng có khả
14
năng chống chịu lại các tác động từ bên ngoài.
Chống bệnh do nấm gây ra trên rau, cây trồng,
chống bệnh do vi khuẩn gây ra diệt côn trùng và 5 Streptomycin cỏ dại… kiềm chế các bệnh thực vật sinh ra từ
đất.
6 Clothianidin Là thuốc trừ sâu như rệp, bỏ trĩ…
Là thuốc trừ sâu cho bọ cánh cứng, bọ cánh vàng 7 Tolfenpyrad bọ ve…
(Nguồn: Từ cơ sở thực tập)
2.3.4 Thu hoạch và xuất rau
Thời gian: Từ tháng 7 đến hết cuối tháng 10 hàng năm.
Dụng cụ, máy móc : Dao, đèn, máy phát điện, xe tải …
- Thu hoạch
Đối với các loại xà lách từ lúc gieo hạt đến thu hoạch là 60 ngày là
có thể thu hoạch. Khi đó cây đạt trạng thái tốt nhất về chất bên trong và
kích thước bên ngoài. Với xà lách khi đã đến thời gian thu hoạch thì tiến
hành thu hoạch sớm từ 2-3h sáng tránh thu hoạch khi mặt trời đã mọc như
vậy cây mới đạt tiểu chuẩn do hợp tác xã đề ra nếu không cây rau sẽ bị
héo và không đạt chất lượng. Với cải thảo từ lúc trồng đến lúc thu hoạch
là 70 ngày chủ yếu thu hoạch ban ngày kể cả khi trời nắng hay mưa. Tại
trang trại Yoshio Takamizawa trồng 3 loại xà lách đỏ, xanh và xà lách
romen và cải thảo.
+ Với xà lách xanh và đỏ: Khi đến ngày thu hoạch tiến hành hoạch
từ sáng sớm cắt rau 3 hàng một lượt xếp trên mặt luống ngửa gốc rau lên
trên sau đó tiến hành rửa nhựa rau và bùn đất bằng vòi xịt sao cho sạch
nhựa rau ở gốc sau đó tiến hành lấy hộp carton hoặc thùng nhựa xếp rau
vào với các size khác nhau (phụ thuộc vào hợp tác xã mua loại size nào
mà chọn lựa loại bỏ rau chỉ lấy đúng size đã yêu cầu) với size L 15 cây/
15
hộp, size LL 12 cây/hộp, size M 18 cây/ hộp thì thoảng có size B 24 cây /
hộp do nhu cầu cần rau cao nên lúc khan hiếm rau sẽ lấy size B còn
thường chỉ lấy size L và size M là chủ yếu. Cách xếp rau vào hộp và
thùng size L và 3x5, size M 3x6, và size B là 4x6 còn size LL3x4.
+ Với Romen: Khi đến ngày thu hoạch tiến hành cắt sớm hoặc có thể
cắt ban ngày nhưng với điều kiện nắng nhẹ tránh làm héo rau. Sau khi cắt
cũng để ngửa rau tiến hành rửa và sếp vào hộp chủ yếu là size L 12 cây/
hộp 3x4 cây, với size M là 15 cây/ hộp 3x5 cây.
+ Với cải thảo: Khi đến tuổi thu hoạch tiến hành cắt để nằm trên
luống không cần dùng nước rửa vì cải thảo không có nhựa ở cuống chỉ
việc cắt và xếp vào hộp với các size như sau 2L 5 cây/hộp, L 6 cây/ hộp,
M 8 cây/ hộp.
Bảng 2.3 Bảng size rau tại trang trại Yoshio Takamizawa
Xà lách Nội dung Cải thảo Xanh Romen Đỏ
60 60 60 70 Thời gian ( ngày)
LL 12 12 8 5 Số lượng
cây/hộp L 15 15 12 6
M 18 18 15 8
B 24 24 18
(Nguồn: Từ cớ sở thực tập)
- Xuất rau:
- Khi xuất rau trên hộp điều có mã số của nông hộ và size rau. Tại
trang trại Yoshio Takamizawa mã số là 068. Sau khi đã cho rau vào hộp thì
tiến hành bê và xếp lên xe tải và đưa đến nơi tập kết.
16
Bảng 2.4 Thời gian xuất rau theo mùa
Mùa đông 8h-11h 3h-17h
Thời gian Sáng Chiều Mùa hè 7h- 12h 14h-17h (Nguồn: Từ cơ sở thực tập)
- Bài học kinh nghiệm: Học được tính cần cù chịu thương, chịu khó,
cách thu hoạch rau xếp hộp và xuất rau. Ứng dụng việc bảo quản rau trong
các loại thùng nhựa tại Nhật vào quá trình bảo quản rau tại Việt Nam giúp rau
đẹp mẫu mã tránh được rau bị dập nát giảm chất lượng rau.
2.3.5 dọn vườn chuẩn bị cho vụ sau
Thời gian: Cối tháng 10 đầu tháng 11 hàng năm.
Dụng cụ: Máy cuốn bạt, máy cày, xe tải, liềm.
- Dọn vườn: Sau vụ thu hoạch cuối cùng tiến hành kéo bạt phơi vào
những ngày nắng để hong khô, sau đó cho vào bao tải chuyên dụng và đưa đi
đến nơi tập kết. Bạt nilong sẽ được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản
phẩm nhựa. Mỗi bao nhét ít nhất là 20kg. Sau đó cho lên xe tải và mang đi
nộp và phải trả phí cho việc sử lý nilong là 800 yên cho một bao 20kg. Tiến
hành phát cỏ bờ ruộng.
- Chuẩn bị cho vụ sau: Để chuẩn bị cho vụ sau, máy kéo sẽ được sử
dụng để bón phân hữu cơ cho đất. Cứ 10 hecta thì bón 2 tấn hữu cơ với trang
trại Yoshio Takamizawa la 2,3ha thì bón thì bón 460kg phân bón hữu cơ sự
dụng máy cày xới qua ruộng và nhặt đá to vứt. Sau khi song hết công việc
tiến hành bảo trì máy móc, sửa chữa dọn dẹp nhà kho cuối cùng cho máy móc
và vật tư vào nhà kho.
- Bài học kinh nghiệm: Học được cách thu dọn vườn bón phân và xử lý
đất sau thu hoạch, bảo trì máy móc.
Qua quá trình thực tập và trực tiếp làm các công việc tại trang trại em
đã nắm vững được một số kiến thức cơ bản về trồng xà lách và cải thảo. Có
thể làm thành thạo một số các công việc trong trang trại, biết cách sử dụng
17
thuốc, chăm sóc cây trồng và áp dụng kiến thức đó trong trồng trọt tại gia đình. Đặc
biệt sẽ giúp em định hướng được phần nào vào quá trình thực hiện sản xuất tại Việt
Nam.
2.4 Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập
2.4.1 Phân tích mô hình tổ chức của trang trại
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Chủ trang trại ( ông, bà chủ )
Sinh viên (2 sinh viên thực tập
Chủ trang trại:
Có nhiệm vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại, cung cấp, sửa chữa bảo dưỡng các loại công cụ dụng cụ, máy
móc trang thiết bị.
Là người trực tiếp quản lý, tham gia và giám sát quá trình trồng trọt
từ lựa chọn giống, nguồn giống, nuôi, chăm sóc, phòng ngừa và điều trị bệnh.
Đánh giá, kiểm tra chất lượng của sản phẩm.
Ghi chép các thông tin về việc xuất nhập hàng phục vụ sản xuất.
Sinh viên:
Cùng với ông bà chủ tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất của
trang trại.
Tham gia đầy đủ các buổi của trường cũng như hoàn thành tốt mọi
công việc của trang trại.
Tất cả các cá nhân đều có mối liên hệ mật thiết và gắn bó chặt chẽ với
nhau. Chủ trang trại sẽ là người giao công việc và hướng dẫn công việc, sinh
18
viên nếu có bất cứ vấn đề nào phải báo cáo trực tiếp với chủ trang trại. Trong
quá trình sản xuất, chủ trang trại luôn khuyến khích sinh viên đưa ra các ý
tưởng ứng dụng trong trồng trọt. Sinh viên là người trực tiếp chăm sóc cây
trồng, do đó nếu phát hiện cây bị bệnh thì báo cáo với chủ trang trại để có
những biện pháp khắc phục kịp thời.
2.4.2 Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở
2.4.2.1 Nguồn lực từ bên trong (Nội lực)
a) Nguồn lực đất đai:
- Trang trại có tổng diện tích sản xuất là 2.3185ha (23,185m2)
- Khu đất sản xuất của trang trại không tập trung .
- Tất cả các khu đất của trang trại có hệ thống giao thông đi lại thuận
lợi, thuận lợi cho việc vận chuyển các vật tư thiết yếu cho việc trồng, chăm
sóc và thu hoạch sản phẩm. Có hệ thống tưới tiêu và thoát nước tốt.
- Chủ yếu là sườn dốc, đất nhiều đá nghèo dinh dưỡng. Do đó, trang trại
đã mất khá nhiều năm để cải tạo đất trồng bằng cách sử dụng phân bón hữu
cơ (Chủ yếu là phân bò), nhặt đá dăm, bón thêm phân vô cơ để cung cấp đủ
dinh dưỡng cho cây trồng.
b, Nguồn lực về lao động
- Chủ trang trại
Trình độ học vấn:
Chủ trang trại ông Yoshio Takamizawa là người có kinh nghiệm
hơn 30 năm với kiến thức và chuyên môn cao trong trồng xà lách và cải
thảo. Sự dụng thành thạo các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
Bên cạnh đó, ông còn là người có ý thức, trách nhiệm, trong công việc
cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Thông minh, nhạy bén, sáng tạo:
Ngoài trình độ học vấn, chủ trang trại còn phải nhạy bén trong các quan
hệ thị trường. Đưa những kí thuật mới, tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.
19
- Sinh viên
Nguồn lao động của trang trại là sinh viên đại học Nông Lâm Thái
Nguyên với những kiến thức đã học trên trường và sự hướng dẫn tận tình của
ông bà chủ giúp tiếp thu công việc một cách nhanh chóng, làm việc nhanh
nhẹn, hăng hái, có trách nhiệm với công việc.
Số giờ làm việc của lao động trong ngày: 8h/ngày, số ngày làm việc
trong tháng: 24-26 ngày/tháng.
C, Nguồn lực về tư liệu sản xuất của trang trại
Tất cả các ruộng của trang trại đều có đầy đủ hệ thống tới tưới bao
gồm: Hệ thống ống dẫn nước, máy tưới.
Trang trại có 2 máy cày công xuất lớn một chuyên xới đất, một chuyên
để phun thuốc, còn có 1 máy tạo luống trải bạt tổng hợp, 2 xe tải hơn 1
tấn , một xe 4 chỗ chuyên đi làm, 1 xe tải nhỏ để chở vật tư và một nhà
kho 150m2 để chứa đồ, một nhà kính và nhà lưới với diện tích khoảng
35m2 để ươm giống cây trồng.
Nguồn lực tài chính:
Trang trại luôn có nguồn tài chính đủ để phục vụ cho quá trình sản xuất.
2.4.4.2 Nguồn lực từ bên ngoài (Ngoại lực)
a) Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật
Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích nông dân áp dụng khoa học
kỹ thuật vào quy trình sản xuất. Có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và
Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Nagano. Trung tâm thường xuyên tổ chức
những chuyến tham quan, mở các diễn đàn trao đổi trực tuyến, giới thiệu các
nhà nghiên cứu, nhà khoa học với nông dân để họ có thể trao đổi và phổ biến
cho nhau về kỹ thuật cũng như phản hồi những khó khăn đang gặp phải.
Trung tâm tài trợ cho những buổi gặp gỡ và giới thiệu các chuyên gia của
Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển nông nghiệp Nagano với người nông
20
dân để họ có thể thảo luận về những giải pháp mới, những tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới trong ngành trồng trọt.
b, Sự đầu tư phát triển của hệ thống thông tin, công nghệ của nhà nước
Giữa hợp tác xa, hội nông nghiệp và các chủ trang trại có kết nối bằng
hệ thống thông tin qua điện thoại để thông báo về giá cả và các thông tin liên
quan đến công việc sản xuất hàng ngày để các chủ trang trại có biện pháp kịp
thời xử lý các tình huống trong sản xuất như xử lý khi giá xuống quá thấp,
thông báo giá hàng ngày….
- Điểm đặc biệt trong việc sử dụng nguồn lực: Việc sử dụng nguồn
lực có sự tính toán và ghi chép cận thận qua các năm nên có sự điều chỉnh dễ
dàng về việc sử dụng lao động cũng như vật tư và đặc biệt là những rủi ro gặp
phải trong quá trình sản xuất .
- Bài học kinh nghiệm rút ra: Tất cả mọi công việc phải có sự tính toán
cận thận qua các vụ các năm đặc biệt là về quy trình sản xuất để tích lũy và
rút kinh nghiệm qua các năm, giúp việc sử lý các vẫn đề gặp phải trong sản
xuất một cách dễ dàng. Qua đó cũng có cách sử dụng lao động cho hợp lý, từ
đó quá trình sản xuất trở nên đơn giản hơn.
2.4.3 Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại
2.4.3.1 Sản lượng xà lách và cải thảo của trang trại trong năm 2019
Bảng 2.5 Sản lượng xà lách và cải thảo của TT Yoshio Takamizawa
năm 2019
STT Loại rau Sản lượng (Tấn/ha)
1 Diện tích trồng (ha) 3.5 25 Tổng sản lượng (Tấn) 87.5 Tổng sản lượng (Kg) 87,500
2 0.3 25 7..5 7,500
3 6 Tổng Xà lách đỏ Xà lách xanh Romen Cải thảo 0.7 1.5 6 36 75 25.2 112.5 230
25,200 112,500 230,000 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
21
Qua bảng số liệu trên ta thấy trang trại trồng hai loại là xà lách và cải thảo
với tổng diện tích là 6ha cho sản tổng sản lượng là 230 tấn trong một vụ mùa.
Trong đó xà lách đỏ là 87.5 tấn, xà lách xanh là 7.5 tấn, romen là 25.2 tấn và
cuối cùng chiếm sản lượng lớn nhất là cải thảo 112.5 tấn.
2.4.3.2 Doanh thu của trang trại trong năm 2019
Bảng 2.6 Doanh thu của TT Yoshio Takamizawa năm 2019
ĐVT: Yên (1Yên= 211,49 VNĐ)
STT Sản phẩm Giá bán (Yên/kg) Thành tiền (Yên) Quy đổi sang tiền Việt Nam
1 Xà lách đỏ Sản lượng (Kg) 87500 100 8,750,000 1,850,537,500
2 7500 110 825,500 174,584,995
25200 112500 100 100
3 Tổng Xà lách xanh Romen Cải thảo - -
2,520,000 532,954,800 11,250,000 2,379,262,500 23,345,500 4,937,339,795 ( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra )
Qua bảng số liệu liệu cho ta thấy doanh thu của TT Yoshio Takamizawa là
23,345,500 yên nhật và thành tiền Việt Nam là 4,937,339,795 vnđ. Trong đó cải
thảo chiếm phần lớn gần 48.2% (2,379,262,500vnđ) và thấp nhất là xà lách xanh
chỉ chiếm 3.5% (174,584,995vnđ).
Bảng 2.7 Chi phí sản xuất mùa vụ của TT Yoshio Takamizawa
năm 2019
STT Loại chi phí Đơn vị tính Số lượng Đơn giá vnđ Thành tiền vnđ Đơn giá Yên
4 1 Người 700,000 148,043,000 592,172,000
6 2 Tháng 30,000 6,344,700 38,068,200
3 Tấn 20 20,000 4,229,800 84,596,000
4 Lọ 25 5,000 1,057,450 26,436,250 Chi phí lao động Chi phí điện nước, xăng giầu, ga Chi phí phân bón Chi phí giống cây
22
5 Lọ 800 1,250 264,362.5 211,490,000
6 Thùng 10 13,000 2,749,370 27,493,700
7 8 Hộp Cuộn 24,000 60 120 5,500 25,378.8 1,162,700 609,091,200 69,762,000
6 - - - - 100,000,000 Thuốc bảo vệ thực vật Thuốc diệt cỏ Hộp catton Bạt nilong Chi phí khác
7 1,759,109,350
Tổng (Nguồn: Từ cơ sở thực tiến)
Qua bảng 2.7 cho thấy chi phí biến đổi của TT Yoshio Takamizawa năm
2019 là 1,759,109,350vnđ. Trong đó chi phí lao động và chi phí mua hộp
carton là cao nhất lần lượt là 592,172,000vnđ và 609,091,200vnđ. Qua đó cho
thấy việc sử dụng nguồn lực rất cận trọng và có sự tính toán.
23
Bảng 2.8 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TT Yoshio Takamizawa
STT
Khoản mục
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá 1000 yên
Đơn giá 1000vnđ
Thành tiền 1000vnđ
Số năm khấu hao
Thành tiền sau khấu hao 1000vnđ
200 100 700 300 0.2 2 7 10 7 10 20 30 3,000 10,000 50 80,000 3,000 1,000 30 70 10 5
42,298 21,149 148,043 63,447 42.298 422.98 1,480.43 2,114.9 1,480.43 2,114.9 4,229.8 6,344.7 634,470 2,114,900 10,574.5 1,691,920 634,470 211,490 6,344.7 14,804.3 2,114.9 1,057.45
2,114.9 845.96 5,921.720 4,229.800 4,229.800 169.192 1,480.430 211.490 296.086 211.490 1,268.940 634.470 76,136.400 70,496.6667 1,057.450 563,973.3333 25,378.800 7,049.666667 906.385714 1,480.430 422.980 422.980
20 25 25 15 5 10 10 20 10 20 10 10 25 30 10 30 25 30 7 10 5 5
42,298 21,149 148,043 63,447 21,149 1,691.92 14,804.3 4,229.8 2,960.86 4,229.8 12,689.4 6,344.7 1,903,410 2,114,900 10,574.5 1,691,920 634,470 211,490 6,344.7 14,804.3 2,114.9 2,114.9
dụng cụ đục lố
Cái Cái Cái Cái Cái Chiếc Cái Cái Chiếc cái cuộn cái Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc chiếc chiếc cái cái cái cái
1 1 1 1 500 4 10 2 2 2 3 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 2
1 Xây dựng nhà kính 2 Xây dựng nhà lưới 3 Xây dựng nhà kho 4 Máy làm hộp 5 Khay nhựa 6 Xe đẩy cây giống 7 Ống dẫn nước 8 Bình rác phân bón 9 Vòi xịt nước 10 Giác kết nối 11 Cuận dây nước 12 Máy bơm nước 13 Xe tải 14 Xe phun thuốc 15 Máy cuốn bạt nilon 16 Máy cày 17 máy tạo luống trải bạt 18 oto đi làm 19 máy cắt cỏ 20 máy phát điện 21 máy mài dao 22 23
Tổng
22,162,460.08
768,939.3704
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
24
Qua bảng 2.8 ta có thể thấy tổng chi phí xây dựng cơ bản của trang trại
là 22,162,460,080vnđ. Trong đó chi phí cao nhất là máy cày phun thuốc. Do
được áp dụng khoa học công nghệ cao nên chi phí cao bù lại khi sự dụng lại
rất tiện lợi an toàn tuyệt đối với người điều khiển, công xuất lớn, thực hiện
công việc nhanh… Tiếp là máy cày với chi phí là 1,691,920,000 vnđ, máy cày
công xuất lớn xới đất nhanh cày xâu, giảm sức lao động tuổi thọ cao, ngoài
việc cày, xới có thể làm nhiều việc khác nhau … chi phí khấu hao hàng năm
của trang trại là 768,939,370.4 vnđ
Bảng 2.9 Hiệu quả kinh tế của TT Yoshio Takamizawa năm 2019
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị
1 Giá trị sản xuất (GO) đồng 4,937,339,795
2 Chi phí trung gian (IC) đồng 1,759,109,350
3 Tổng chi phí (TC) đồng 2,528,048,720.4
4 Giá trị gia tăng (VA) đồng 3,178,230,445
5 6 7 Lợi nhuận GO/IC VA/IC đồng lần lần 2,409,291,078.6 2.8 1.8
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
Qua bảng 2.9 ta có thể thấy tổng doanh thu của trang trại là
4,937,339,795 vnđ. Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận của trang trại năm
2019 là 2,409,291,078.6vnđ.
Với mức đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất
là 2.8 đồng và nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị
gia tăng là 1.8 đồng.
- Trang trại phát triển đem lại doanh thu cao cho trang trại. Có được kết
quả này là sự ứng dụng máy móc hóa, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
thông tin vào quá trình sản xuất, giảm thiểu tối đa việc thuê lao động, giảm
chi phí và tăng năng suất, chất lượng cây trồng. Từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
25
- Việc phát triển trang trại đã góp phần tạo việc làm và môi trường thực
tập cho sinh viên, một phần cũng tạo thu nhập cho sinh viên tăng thu nhập
cho gia đình và góp phần tăng giá trị GDP vùng Kawakami, tăng nguồn thu
ngân sách đối với nhà nước.
2.4 Những kỹ thuật được áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở
nơi thực tập
2.4.1. Phương pháp phân tích đất
- Ưu điểm: Dựa vào kết quả phân tích đất có thể bổ sung các chất cần
thiết mà đất đang thiếu vào các loại phân bón để cung cấp đầy đủ chất dinh
dưỡng cần thiết giúp cây sinh trưởng và phát triển một cách tốt nhất.
Bài học rút ra: Biết cách sử dụng khoa học kỹ thuật để xác định
những chất mà đất đang thiếu để bổ sung kịp thời.
2.4.2. Phương pháp tạo luống phủ bạt nilong
- Ưu điểm: Việc sử dụng máy tạo luống phủ bạt cùng một lúc giúp
giảm thời gian, chi phí, công sức và lao động tăng tính hiểu quả và chuẩn xác
trong công việc. Phương pháp này giúp cho việc giữ ẩm, ngăn cỏ dại, giảm
nhẹ bệnh từ đất, chống sói mòn, tăng năng suất cây trồng, mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
- Bài học rút ra: Việc dùng bạt nilong cùng việc dùng máy chải bạt
nilong cùng lúc giúp, tiết kiệm sức người, chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sử
dụng phân bón nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
2.4.3 Ươm giống
Ưu điểm: Lựa chọn được cây giống có phẩm chất tốt nhất, giúp cây sức
sinh trưởng tốt.
Bài học kinh nghiệm: Biết cách phân loại giống, tính toán thời điểm
thu hoạch.
26
2.4.4 Trồng và chăm sóc cây trồng
- Ưu điểm: Trước khi trồng việc đục lỗ bằng nhiệt sẽ giúp khử trùng đất
giúp cho rẽ cây phát triển tốt tạo điểu kiện cho cây phát triển tốt. Việc áp
dụng đúng quy trình sử dựng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật giúp cây sinh
trưởng và phát triển tốt mà vẫn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra
việc sử dụng máy phun thuốc sẽ giúp người thực hiện tránh được sự tiếp xúc
trực tiếp hóa chất đảm bảo súc khỏe không bị ảnh hưởng bởi thuốc bảo vệ
thực vật.
- Bài học: Biết được kỹ thuật trồng và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật đúng cách đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phun thuốc bằng máy sẽ
bảo vệ sức khỏe người thực hiện tốt hơn.
2.4.5 Xử lý, đóng gói, bảo quản
Ưu điểm: Quy trình xử lý, đóng gói, bảo quản đảm bảo chất lượng rau
tốt nhất. Không sử dụng hóa chất trong việc bảo quản ớt. Việc xuất hàng sẽ
nhanh và thuận lợi hơn.
Bài học kinh nghiệm: Biết cách xử lý, phân loại, đóng gói giúp cây rau
đạt trạng thái tốt nhất.
2.4.6 Liên kết giữa Trung tâm Nghiên Cứu và Phát Triển nông nghiệp
Nhà nước - HTX Kawakami - Doanh nghiệp - Nông dân.
- Nhà nước có những chính sách và kế hoạch tốt nhất để tạo điều kiện tốt
nhất giúp làng Kawami có những điều kiện tốt nhất cho việc phát triển thế mạnh
về sản xuất rau của mình mà không phải vùng nào cũng có thể phát triển được.
- HTX Kawakami, có trách nhiệm liên kết nông dân làng Kawakami
với doanh nghiệp giúp việc tiêu thụ sản phẩm tốt hơn. HTX có trách nhiệm
thu rau cho nông dân, cung cấp các vật tư nông nghiệp, hạt giống, thuốc trừ
sâu, phân bón … và có trách nhiệm báo giá thường xuyên cho nông dân để
nông dân nắm bắt được giá cả hàng ngày. Ngoài ra còn kiểm soát số lượng
27
rau xuất nhập kho rau và kiểm tra mẫu mã khi nông dân nhập rau vào kho.
Nhận phản hồi từ khác hàng.
- Doanh nghiệp: Phân phối và tìm kiếm thị trường cho sản phẩm.
- Nông dân: Là người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất có trách
nhiệm với sản phẩm mình tạo ra và cung cấp đủ số lượng đã đăng ký mỗi
ngày và mỗi vụ trồng cho HTX.
Ưu điểm: Từ việc có sự tham gia của HTX và doanh nghiệp giúp nông
dân yên tâm sản xuất. Nông dân kiểm soát được số lượng và loại rau mà mình
sản xuất ra.
Bài học kinh nghiệm: Như vậy ta có thể thấy rõ sự cần thiết phải có sự
liên kết chặt chẽ giữa Nhà nước, HTX, doanh nghiệp và nông dân.
2.5 Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập
Hình 2.6 Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của TT Yoshio Takamizawa
28
Thuyết minh quy trình:
Bước 1: Phân tích đất
Tại JA (Hiệp hội nông nghiệp), các thành phần như: N, P, K, CA, Mg,
PH, EC trong đất sẽ được phân tích miễn phí.
Bước 2: Cải tạo đất
Dựa vào kết quả phân tích tính toán sự thừa thiếu của các thành phần
trong đất từ đó đưa ra các phương pháp xử lý để tạo sự cân bằng các thành
phần phù hợp cho sự phát triển cây trồng.
Bước 3: Tạo luống trải bạt nilong
Tùy thuộc vào tình hình thời tiết mà sử dụng các tấm nilong với màu
đen, bạc, trắng, kẻ sọc tương ứng. Phương pháp sử dụng các tấm bạt nilong sẽ
giúp cho việc giữ nhiệt, ngăn cỏ dại, giảm nhẹ bệnh, tăng năng suất cây trồng,
đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra, do hiện tượng trái đất ấm lên mà các tấm bạt
màu trắng thường được sử dụng nhiều hơn, chúng giúp nhiệt độ đất không
tăng quá nhiều, cũng như giúp phản xạ ánh sáng tốt hơn. Tiến hành tạo luống
trải bạt nilong băng máy tạo luống trải bạt Maruchi. Mỗi luống đất có chiều
rộng 45cm, chiều cao chuẩn 20cm, bạt nilon được phủ lên trên luống đất với
chiều rộng khoảng từ 130cm.
Bước 4: Gieo hạt
- Gieo hạt: Sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng pottoru với khay ở
đấy có những lố nhỏ để cho hạt giống vào việc gieo và chăm sóc cây giống
được thực hiện trong nhà kính có trang bị hệ thống tưới và thông gió. Mỗi
khay giống gồm 288 lỗ (12X24 lỗ) được cho đất chuyên dụng (là hỗn hợp
chuyên dụng để gieo hạt giống do hợp tác xã cấp) vào khay giống => tạo lỗ
nhỏ => gieo hạt => phủ đất => tưới ẩm.
Bước 5: Đục lỗ và Trồng cây
- Tại mỗi thửa ruộng đã đục lỗ bằng nhiệt, tiến hành chia ruộng thành
từng ô trồng và trồng cây. Với rau xà lách thì trồng khoảng cách
29
25x25cm và cải thảo là 50x50 mỗi ngày trồng điều ghi ngày tháng
trồng để tiện theo dõi.
Bước 6: Chăm sóc
Tưới tiêu nước trong thời gian hanh khô, lượng mưa ít. Diệt cỏ xung
quanh các luống rau. Thường xuyên quan sát để giảm tối đa thiệt hại do sâu bệnh
Các loại thuốc trừ sau được kiểm soát chặt chẽ. Trước khi thu hoạch
3 ngày phải nộp lại bản ghi chú thời gian phun thuốc trừ sâu cho hợp tác xã
nông nghiệp.
Bước 7: Thu hoạch
Tùy thuộc kích cỡ to nhỏ, cũng như tình trạng của lá bên ngoài để làm
căn cứ phân loại chất lượng của các loại rau. Chất lượng khác nhau sẽ được
để riêng biệt. Rau sẽ được xếp vào hộp cẩn thận theo số lượng đã được quy định.
Trên mỗi thùng carton được ghi mã số nông hộ và có dán nhãn để phân
biệt các loại hàng loại LL, loại L, loại S, loại B. Tại trang trại Yoshio
Takamizawa mã số là 068.
Bước 8: Đưa đi tiêu thụ
Rau khi được đóng hộp sẽ được vận chuyển luôn tới nhà kho tập trung
để bảo quản lạnh vào sáng sớm. Sẽ được tiêu thụ tại các siêu thị và nhà hàng
trên khắp Nhật Bản.
Bài học kinh nghiệm
- Biết được quy trình, các bước tiến hành, cách xử lý từ làm đất, trồng,
chăm sóc, thu hái, chế biến, tiêu thụ.
- Biết cách nâng cao năng suất và chất lượng dựa trên công nghệ kỹ thuật
tiến tiến hiện đại.
2.5.3 Kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại
Kênh tiêu thụ sản phẩm của TT Yoshio Takamizawa tất cả điều vào
HTX nông nghiệp của làng Kawakami từ đó nhờ công ty vẩn tải phân phối
tới các siêu thị và người tiêu dùng.
30
Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và
nhà bán lẻ thông qua đó hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên thị trường.
Kênh tiêu thụ của trang trại:
Siêu thị
Doanh nghiệp vận tải HTX nông nghiệp TT Yoshio Takamiza wa
Người tiêu dùng
2.5.4 Những thuận lợi điều kiện thuận lợi
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: TT Yoshio Takamizawa
cũng như bao trang trại khác có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển cây rau, với
độ cao 1350-1500 m so với mực nước biển,khí hậu mát mẻ quanh năm với
mực nước biển. Nhiệt độ giao động từ -20 - 30 ℃, chỉ có 2 tháng là tháng 7
và 8 là mùa hè còn lại khí hậu mát mẻ thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát
triển tốt của rau. Đất chủ yếu là đất cát với đất đá tạo sự thông thoáng cho rẽ
cây sinh trưởng và phát triển.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Là làng có truyền thống sản xuất rau lâu đời
từ khoảng năm 1960. Được sự quan tâm của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển rau. Với việc thành lập HTX nông nghiệp giúp việc tiêu
thụ rau dễ dàng nông dân có thể sản xuất rau với số lượng lớn mà không phải
lo về thị trường đầu ra. Với tính cần cù, chịu khó, kị luật vốn có của người
Nhật giúp việc tạo ra những sản phẩm an toàn, chất lượng tạo sự tin tưởng đối
với người tiêu dùng khi sử dụng rau của họ giúp việc sản xuất tạo được tính
lâu dài và bền vững ngày càng phát triển. Ngoài ra hệ thống tưới tiêu, giao
thông cũng được đầu tư bài bản tạo điều kiện tốt nhất để người dân yên tâm
sản xuất mà không gặp trở ngại gì.
31
2.5.5 Những khó khăn gặp phải
- Điều kiện tự nhiên: Chính sự chênh lệch về biên độ nhiệt trong năm
cũng như trong ngày tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển. Dù chỉ có 2 tháng
mùa hè nhưng mưa nhiều ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của rau,
gây thối rau, ngập úng làm rau còi cọc chậm phát triển, sâu bệnh nhiều, rửa
trôi đất dữ bạt, sói mòn hệ thống giao thông trong ruộng gây trở ngại cho việc
đi lại ….
Cách khắc phục: Với việc mưa nhiều trong thiết kế luống thành băng
dải, dùng thêm gym bạt, kiểm tra ruộng thường xuyên để phát hiện sâu bệnh
có biện pháp kịp thời, tạo rãnh thoát nước tốt trong ruộng tránh ngập úng, với
việc đi lại trong ruộng ngày mưa mua thêm các tấm màng bằng sắt dải lên
đường để chống trơn trượt giúp xe đi lại tốt hơn.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Vào thời điểm thu hoạch cao điểm do số
lượng rau trên lớn nên giá rau thường giảm xuống sâu có những thời điểm
xuống sâu quá mức không thu hồi lại vốn được.
Giải pháp: Khi giá rau biến động và giảm xuống sâu quá mức thì, hiệp
hội nông nghiệp sẽ thông báo cho người nông dân để xử lý rau, giúp cân bằng
cung cầu trên thị trường bằng cách mỗi nông hộ sẽ cắt vứt đi một phần nhỏ
rau trên ruộng đến khi cầu tăng cao thì lại thu hoạch bình thường.
- Bài học kinh nghiệm: Học được cách chống chọi với thiên nhiên, tính
cần cù, chịu khó và kỷ luật của người Nhật, đặc biệt là về hệ thống tổ chức từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ. kỹ thuật trồng và chăm sóc rau.
32
PHẦN 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP
- Tính cấp thiết Nhật Bản tuy là một quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, phần lớn đất đai khô cằn, nhưng nhờ ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, Nhật Bản đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy việc học hỏi những kinh nghiệm và ứng dụng công nghệ cao từ Nhật Bản là một xu hướng tất yếu, mang lại nhiều lợi ích cho ngành nông nghiệp Việt Nam.
Hiện nay công nghệ nông nghiệp hiện đại Nhật Bản được ứng dụng nhiều tại nước ta . việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trang Sản xuất nông nghiệp đem lại nhiều ưu điểm như: Giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm sự tác động của thời tiết và khí hậu; Năng suất cao, chất lượng tốt; Giảm giá thành sản phẩm, cạnh tranh tốt trên thị trường.
Hiện tại ở địa phương chưa có mô hình ứng dụng sản xuất Theo quy
chuẩn nhật bản.
Địa điểm: xã Đông Hà , huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang Là một trong những xã nông nghiệp trọng điểm của huyện Quản Bạ, với địa hình bằng phẳng, hệ thống tưới tiêu đầy đầy đủ, giao thông đi lại thuận lợi, là khu vực có truyền thống sản xuất rau màu từ lâu đời.
Tên ý tưởng khởi nghiệp: Mô hình sản xuất cải thảo theo tiêu chuẩn
Nhật Bản.
Bảng 3.1 sản xuất theo quy chuẩn Nhật Bản.
Thuốc diệt khuẩn Thuốc diệt trùng STT Giai đoạn
Ngày tuổi 5 10 Tolfenepyrad
1 Giai đoạn đầu
15 20 25
2 Giai đoạn giữa 29 Cartap tolfenepyrad Pyridalyl, thiamethoxam indoxacarb
35 Spinetoram 3 floniamid
Giai đoạn cuối 4 43 50 Basic copper chloride cyazofamid fluopicolide Dupont Kocide Metalaxyl, TPN Dupont Kocide iprodione Dimethomorph Polyoxins mandipropamid azoxystrobin
33
Bảng 3.2 một số loại thuốc diệt trùng và diệt khuẩn sử dụng trong mô hình.
Công dụng làm phân bón vi lượng có tác dụng “vỗ béo” và tiêu diệt vi khuẩn, virus gây bệnh cho cây.
Hóa chất Basic copper chloride Cyazofamid Fluopicolide
Là thuốc dung để diệt nấm bệnh gay hại cho cây trồng Fluopicolide là một loại thuốc diệt nấm toàn thân được áp dụng như một phương pháp điều trị trên lá
Dupont kocide Công dụng là diệt nấm gây hại cho cây Azoxystronbin
Là hoạt chất diệt nấm toàn thân, Azoxystrobin có phổ tác động rộng, nó phòng, diệt, trừ nhiều bệnh về nấm, nhất là các bệnh phấn trắng, rỉ sắt, đạo ôn, sương mai, nấm mốc trên
Thiamethoxam thuốc trừ sâu có hiệu quả kiểm soát việc hút và nhai côn trùng như rệp, ruồi trắng, bọ chét, rầy, rệp, bọ chét, bọ trắng, bọ cánh cứng,
1.
Giá trị cốt lõi của ý tưởng/dự án
Nhằm tạo ra những sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn cho sức khỏe
người tiêu dùng.
2.
Khách hàng
Kênh phân phối
Khách hàng mục tiêu Khách hàng hướng
Có nhiều kênh phân phối sản phẩm mà trang trại có thể lựa chọn như: - Kênh gián tiếp: Qua thương lái, chợ và các siêu thị. - Kênh trực tiếp: Người tiêu dùng có thể mua trực tiếp sản phẩm tại trang trại.
tới của sản phầm là những người nội trợ, người yêu thích sản phẩm nông nghiệp sạch. Đưa sản phẩm vào chuỗi các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch.
- Thời gian đầu sẽ bán ở chợ và cho thương mưa để lan tỏa sản phẩm, sau đó tiến hành thâm nhập dần vào các siêu thị bán sản phẩm nông nghiệp sạch
Quan hệ khách hàng Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển do đó: - Bước đầu : bán ở các chợ phiên và thương lái để giới thiệu sản phẩm - Đồng thời thông qua các trang mạng xã hội như zalo, facebook, … để giới thiệu về mô hình và sản phẩm tới người tiêu dùng. Tạo thương hiệu, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm - Về chăm sóc khách hàng: Thường xuyên hỏi han thăm dò ý kiến của khách hàng về sản phẩm để thay đổi cho phù hợp.
34
- Khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng: Khách hàng mục tiêu là
những người nội trợ có khả năng chi trả ở mức bình thường, thói quên
của khách hàng thường thích mua các loại rau ở chợ giá vừa phải và
sẵn sàng trả khi được giá ngoài ra còn các thương lái chuyên đi thu mua
rau. Khách hàng tiềm năng là các siêu thị rau sạch và đặc biệt là các
công ty Nhật Bản.
3.
Hoạt động chính
Hoạt động chính
Đối tác
Liệt kê nguồn lực Về đất đai: Thuê đất
từ đất sản xuất nông nghiệp của người - Về kinh phí:
• Vốn tự có của
gia đình
• Vay vốn từ ngân
hàng
- Về lao động: chủ yếu là lao động gia đình
- Về máy móc
phương tiện: tận dụng mấy móc hiện có của gia đình và mua thêm để phục vụ quá trình sản xuất
- Khảo sát, tìm kiếm địa điểm xây cơ sở, sử dụng nguồn lực tài chính tiến hành thuê đất, đầu tư mua trang thiết bị phục vụ sản xuất. - Từ nguồn lực đất đai, tiến hành cải tạo đất đai, chuẩn bị cho vụ trồng. - Tìm kiếm đầu vào: Giống, phân bón, tiến hành gieo trồng, chăm sóc. - Tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm. Mục tiêu chính của thị trường đầu ra là chuỗi các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch.
- Về chính sách: Chương trình cho vay khuyến khích phát triền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo nghị định 30/NQ-CP ngày 07/03/2017
Về tài chính: Hợp tác với ngân hàng, vay vốn sản xuất. Hiện nay có rất nhiều chính sách vay vốn sản xuất nông nghiệp với lãi suất thấp. tác kinh -Về đối doanh: Quan sát trực tiếp, thị thăm dò trường, điều tra khảo sát sản phẩm cải thảo tại hệ thống các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch, các thương lái. Để từ đó biết trạng thực nguồn cung cấp, giá cả để có phương án liên kết đầu ra ổn định cho sản phẩm của trang trại.
35
4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn
Chi phí
Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn
- Doanh thu: 360,000,000 - Lợi nhuận: 132,777,309 - Điểm hòa vốn: 3,156/kg
Tổng chi phí xây dựng ban đầu 336,750,000 Bao gồm: Chi phí cố định: 112,250,000 Chi phí cố định sau khấu hao: 12,722,619 Chi phí biến đổi hàng năm: 214,500,000 Tổng chi phí cho một năm sảm xuất:227,222,691
Bảng 3.3 Bảng chi phí cố định
STT Tên thiết bị Số lượng
1 1 1 1 5 Đơn Đơn giá vị (1000đ) tính 10,000 cái cái 5,000 chiếc 12,000 5,000 chiếc 150 cuộn Thành tiền ( 1000) 10,000 5,000 12,000 5,000 750 Số năm khấu hao 10 8 10 7 3 Sau khấu hao (1000) 1000 625 1200 714.285 250
4 6 cái 100 4,000 1,000 4
1 7 chiếc 80,000 80,000 8,000 10
8 100 chiếc 25 2,500 833.334 3
9 40 Chiếc 125 5,000 1,250 4
Nhà kính 1 2 Nhà lưới 3 Máy cày 4 Máy bơm Ống nước 5 Đầu tưới tự động Xe tải Khay giống Thùng nhựa Tổng 10 120,650 14,872.62
Qua bảng 3.3 thì dự kiến chi phí cố định là 120,650,000 đồng và chi phí
khấu hao hằng năm là 14,872,620 đồng.
36
Bảng 3.4 chi phí biến đổi hàng năm
STT Tên thiết bị Số lượng
12 1 5 12 10,000 Đơn vị tính tháng ha gói tấn m2 Đơn giá (1000đ) 5,000 10,000 100 3,000 7 Thành tiền ( 1000) 60,000 10,000 500 36,000 70,000
1 2 3 4 5 6 6 tháng 2,000 12,000
7 30 lọ 200 6,000
8 Lao động Đất đai Hạt giống Phân bón Bạt nilong Xăng , dầu, điện, nước Thuốc bảo vệ thực vật Chi phí khác Tổng 20,000 214,500
Tổng chi phí biến đổi dự kiến cho một năm sản xuất là 214,500,000
đồng trong đó chi phí bạt nilong và chi phí la động là lớn nhất lần lượt là 70
và 60 triệu đồng.
Bảng 3.5 Doanh thu
STT Đối tượng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cải thảo Kg 72,000 5, 000 360,000,000
2 Tổng doanh thu 360,000,000
- Với diện tích là 1ha trồng 1 vụ/năm thì sản lượng dự tính là 72,000kg
với giá bán là 5,000 đồng thì doanh thu dự kiến là 360,000,000.
+, Sản lượng: Trên 1ha diện tích sản xuất khoảng cách luống là 30cm,
diện tích mặt luống là 70cm, chiều cao luống là 25cm vậy với chiều rộng là
100m thì được 70 luống. Trên mặt luống trồng hai hàng. Cách trồng là cây
cách cây là 50cm và cứ 25m lại có một luống thoát nước như vậy sống lượng
37
cây dự kiến cần trồng là 180 x 200 = 36,000 cây/ha. Tỷ lệ đạt là 80% vậy
thành phẩm là 28,800 cây/ha.
Khối lượng trung bình trên một cây là khoảng 2.5kg/cây thì trên 1ha
sản lượng đạt 72,000kg hình thức trồng là trồng lần lượt cứ 10 ngày thì trồng
một lần.
Bảng 3.6 Hiểu quả kinh tế sản xuất năm
Chỉ tiêu
Giá trị 360,000,000 214,500,000 14,872,620 145,500,000 229,372,620 130,627,380 1.678 0.678 3,186 Giá trị sản xuất (GO) Chi phí biến đổi (IC) Chi phí khấu hau tài sản Giá trị gia tăng VA Tổng chi phí Lợi nhuận GO/IC VA/IC Điểm hòa vốn Đơn vị tính Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng/kg
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Qua bảng 3.6 ta có thể thấy tổng doanh thu dự kiến là 360,000,000 vnđ.
Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận dự kiến là 130,672,380vnđ.
Với mức đầu tư một đồng chi phí biến đổi thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất
là 1.678 đồng và nếu bỏ ra một đồng chi phí biến đổi thì sẽ thu được giá trị
gia tăng là 0.678 đồng
Điểm hòa vốn với tổng sản lượng là 72,000kg và tổng chi phí cho một
năm là 229,372,620 thì chỉ cần bán với giá khoảng 3,186 đồng là có thể hòa
vốn vậy với 1kg sản phẩm lái được 1,814 đồng
38
5. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT
analysis):
Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
Sản phẩm nông sản sạch và an Thiếu vốn đầu tư
toàn ngày càng được người tiêu dùng Sản phẩm chưa từng được sản
quan tâm. xuất tại địa phương .
Sử dụng kỹ thật và sản xuất theo Thiếu thông tin về nhu cầu của
tiêu chuẩn Nhật Bản đảm bảo chất thị trường.
lượng sản phẩm.
Nguồn nhân lực dồi dào, trẻ,
nhiệt huyết, có kinh nghiệm,
Hệ thống giao thông, thủy lợi
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển
và tới tiêu sản phẩm.
Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)
Nhà nước chú trọng đầu tư phát Sản phẩm chưa được nhiều
triển các mô hình nông nghiệp sạch. người biết đến.
Nhu cầu hướng tới sự an toàn Thị trường đầu ra bấp bênh,
thực phẩm ngày càng tăng cao . không ổn định.
Sự cạnh tranh của các sản
phẩm từ nơi khác.
6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện
pháp giảm thiểu rủi ro
- Rủi ro về giá cả: Thị trường đầu ra không đảm bảo, giá cả bấp bênh. - Rủi ro về kỹ thuật: Là mô hình mới, kỹ thuật mới, tiêu chuẩn mới, chưa
thử nghiệm
- Rủi ro trong sản xuất: Do sâu bệnh hại cây trồng, giảm năng suất và sản
lượng cây trồng.
- Đối thủ cạnh tranh: sự cạnh tranh của các đối thủ từ vùng khác ảnh
hưởng đến giá cả và mẫu mã sản phẩm Biện pháp giảm thiểu rủi ro: - Tìm kiếm thị trường đầu ra, liên kết chặt chẽ với các siêu thị về tiêu thụ
39
sản phẩm.
- Tìm hiểu, học hỏi nâng cao chuyên môn về quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc sản phẩm. Tuân thủ kỷ luật trong dùng thuốc theo đúng quy trình Nhật Bản. Tham quan mô hình nông nghiệp khác để học hỏi và bổ sung thêm kiến thức.
- Mua bảo hiểm nông nghiệp, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. - Cần tạo niềm tin cho khách hàng về sản phẩm của mình cho thấy được sự
khác biệt của sản phẩm đặc biệt là về chất lượng sản phẩm.
7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện
Đây là một mô hình điểm về sản xuất nông nghiệp áp dụng kỹ thuật và chất lượng theo tiêu chuẩn nhật bản tại địa bàn, còn thiếu rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức, mong nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các nhà đầu tư.
Kế hoạch triển khai ý tưởng khởi nghiệp
8. STT Thời gian
1 Từ tháng 8 giữa tháng 9
2 Giữa tháng 9 đến tháng 10
Từ tháng 10 đến giữa tháng 12
3
Từ giữa tháng 12- 2
4
Nội dung công việc Vay vốn và tìm nơi sản xuất: Tiến hành vay vốn theo chính sách khởi nghiệp của nhà nước, sau đó thuê và gom đất thành một khu sản xuât. Xây dụng cơ bản: xây dựng nhà kính, nhà lưới, gần nhà để tiện chăm sóc. Sau đó cải tạo đất, trải bạt và tiến hành ươm giống. Tiếng hành trồng và chăm sóc: trồng lần lượt với diện tích 1ha chia điều làm 4 lần trồng. chăm sóc rau thường xuyên thăm vườn để kiểm tra tốc độ sinh trưởng, kiểm tra sâu bênh để có biện pháp kip thời. tiến hành ghi chép việc sử dụng các loại thuốc. Tiến hành thu hoạch và xuất bán: vì trồng lần lượt nên có thể thu hoạch dần và bán trong khoảng thời gian từ giữa tháng 12 đến tháng. Tiến hành cắt rau bán ở các chợ cũng như bán cho thương lái, đồng thời quảng bá sản phẩm thông qua mạng xã hội.
- Tìm kiếm thị trường đầu ra:
Khi chưa tiến hành sản xuất sẽ đi khỏa sát thị trường ở các siêu thị, chợ
buôn để biết về nhu cầu về sản phẩm, sản phẩm đó đã có trên thị trường chưa
giúp việc đánh giá cung, cầu của thị trường đối với sản phẩm mới để có kế
hoạch. khi đã sản xuất ra tiến hành bán trực tiếp tại các chợ và tiếp cận dần
các thị trường khó tính.
40
- Sự khác biệt của ý tưởng “mô hình trồng rau cải thảo theo tiêu chuẩn
Nhật bản” là sự khác biệt về chất lượng của rau với quy trình kỹ thuật được
áp dụng sẽ tạo ra những sản phẩm rau sạch an toàn cho người tiêu dùng, giải
quyết được nỗi lo về an toàn thực phẩm.
- Thông qua quá trình học tập và làm việc tại Nhật Bản một số quy trình
trong khâu kỹ thuật có thể được áp dụng như sau.
Bảng 3.7 So sánh kỹ thuật của ý tưởng và Nhật Bản
Nội dung Ý tưởng Nhật Bản
Làm đất bằng máy cày nhỏ làm đất bằng máy cày
Bón phân hữu cơ và vô cơ công xuất lơn Làm đất, bón
không có phân tích đất Bón phân hữu cơ và vô phân
cơ sau khi phân tích đất
Tạo luống trải bạt thủ công Tạo luống trải bạt bằng
với bề mặt luống lớn 70cm máy với kích thước luống Tạo luống trải có thể trồng 2 hàng và ươm nhỏ chỉ trồng được một bạt, ươm giống giống trong nhà lưới nhà hàng và ươm giống cũng
kính trang nhà lưới nhà kính
Trồng và chăm sóc theo tiêu Trồng và chăm sóc theo Trông và chăm
chuẩn Nhật bản tiêu chuẩn Nhật Bản sóc
Thu hoạch cho vào thùng Thu hoạch cho vào thừng
nhựa không phân loại và nhựa và carton có phân Thu hoạch và
bán cho người tiêu dùng loại size và xuất cho xuất rau
HTX
Dọn vườn và có thể để lại Dọn vườn và đêm bạt đi Dọn vườn bạt sự dụng cho vụ sau xử lý
- Qua bảng so sánh cho ta thấy tại Việt Nam có thể áp dụng tới 60-70%
các công đoạn khác biệt lớn nhất là về việc đầu tư máy móc trang thiết bị còn
41
về kỹ thuật thì gần như có thể thực hiện được hết và chất lượng rau cũng có
thể gần bằng nhau.
- Tầm nhìn về ý tưởng: Khởi đầu có thể chỉ sản xuất rau bán trực tiếp
ở giai đoạn đầu về tương lại có thể chế biến rau để đa dạng sản phẩm như cải
thảo làm kim chi, cải thỏa xấy khô… Hiện tại địa điểm trồng đang nằm trong
khu vực trong điệm về du lịch thuộc khu du lịch “Cao Nguyên Đá Đồng Văn”
với lợi thế như vậy về tương lại có thể kết hợp du lịch nông nghiêp nhàm đa
dạng hình thức cũng góp phần quảng bá sản phẩm tốt, tăng khả năng tiêu thụ
và sản phẩm được đến với nhiều người tiêu dùng hơn.
42
PHẦN 4
KẾT LUẬN
4.1. Kết luận thực tập tại trang trại Yoshio Takamizawa
Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại trang trại Yoshio Takamizawa số
215 azusayama, Kawakami, minamisaku-gun, Nagano, Nhật Bản. Em có một
số nhận định về trang trại như sau:
1. Trang trại Yoshio Takamizawa là trang trại trồng trọt với quy mô
diện tích là 2.3ha chủ yếu sản xuất Xà lách và cải thảo. Trang trại đã và đang
phát triển ổn định trong thời gian qua.
2. Trang trại đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt
.Được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình từ chính sách của nhà nước, trung tâm
nghiên cứu phát triển nông nghiệp Kawakami nên trang trại ngày càng phát
triển và có xu hướng mở rộng quy mô.
Trang trại có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết đáp ứng tốt yêu cầu
trong trồng trọt tập trung, cùng với chuyên gia nông nghiệp kĩ thuật cao nên
chất lượng xà lách và cải thảo luôn được đảm bảo.
3. Mỗi năm trang trại thu về lợi nhuận là 2,409,291,078.6 đồng. Tạo thu
nhập ổn định cho trang trại. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động
của trang trại.
4. Qua quá trình học tập và làm việc em đã học hỏi được nhiều điều từ
đất nước Nhật Bản cũng như tại nơi làm việc về ngôn ngữ, văn hóa, ý thức
trách nhiệm và đặc biệt về kỹ thuật trồng rau giúp một phần nào đó cho em
định hướng được ý tưởng khởi nghiệp của em.
4.2 Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp
Việc sản xuất cải thảo theo tiêu chuẩn Nhật Bản có ý nghĩa lớn trong
việc tạo ra nông sản đáp ứng nhu cầu sản phẩm sạch cho người tiêu dùng.
Ý tưởng sản xuất cải thảo theo tiêu chuẩn Nhật bản có mức đầu tư ban
đầu là 335,150,000 đồng,.
43
Lợi nhuận dự kiến của dự án sau khi trừ hết chi phí là 130,627,380 đồng/vụ.
Ý tưởng khởi nghiệp hoàn toàn có tính khả thi và có thể thực hiện
giống 60-70% như bên Nhật Bản.
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình
1.Ngô Thượng Chính, Giáo trình “Tổ chức sản xuất” – Nhà xuất bản Hà Nội -
2006.
2. Phúc Hậu (2018), “Nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt nhiều rủi ro, thách
thức”, Báo Mới
3. Trí Dũng (2016), “Nông nghiệp Việt Nam thật đáng lo”, Kinh tế và dự báo
4. Tủ sách doanh trí (2017), “Khởi Nghiệp Tinh Gọn”, Nhà xuất bản Thời Đại
5. Quốc gia khởi nghiệp (2018), Nhà xuất bản Thế giới
II. Một số trang web
1. http://kythuatnuoitrong.edu.vn/cay-luong-thuc/ky-thuat-trong-cham-soc-cai-
thao-an-toan.html
2.http://vi.swewe.net/word_show.htm/?1469179_1&Chlorantraniliprole
3.http://vi.swewe.net/word_show.htm/?1469179_1&Chlorantraniliprolehttp://
- vi.swewe.net/word_show.htm/?1469179_1&Chlorantraniliprole
4. https://nongsandungha.com/thuc-pham/cai-thao
5. https://www.mangphunhakinh.vn/mang-phu-nong-nghiep-trai-luong.html
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Cánh đồng rau Một góc cánh đồng rau
Dọn vệ sinh mặt luống chuẩn bị Cánh đồng rau
trồng vụ 2
Máy cày Ruộng sau khi dọn
Thu hoạch cải thảo Che rau khi thời tiết về đêm có băng đá
Xe tải trở rau Thu hoạch xà lách đỏ và buổi sáng xớm
Bón phân khi trồng vụ Máy tạo luống trải bạt
thứ 2 hoặc 3 nilong kết hợp
Máy cày đang phun thuốc cho rau Phân bón thường dùng
Ruộng sau khi trải bạt