ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG MINH KHÔI

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM TONIC VIT C

TRONG KHẨU PHẦN ĂN CHO GÀ CÁY CỦM SINH SẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y

Lớp : K47 - CNTY - N01

Khoa : Chăn nuôi Thú y

Khóa học : 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên - 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp và nghiên cứu khoa học là rất cần thiết với mỗi

sinh viên. Đây là khoảng thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem

những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn

sản xuất, nâng cao tay nghề cho mỗi sinh viên theo phương châm “học đi đối

với hành”. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu khoa học, để hoàn thành được

bản báo cáo này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ

quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa cũng như các thầy cô

trong Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình

thực hiện đề tài.

Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban

chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, tập thể các thầy cô giáo trong khoa cùng

các bác, anh, chị công nhân viên trong trại chăn nuôi thuộc Chi nhánh nghiên

cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền

núi tại xã Tức Tranh – huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện

giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm

ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.Bùi Thị Thơm đã tận tình chỉ bảo, hướng

dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành báo cáo đề tài.

Cuối cùng tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh

phúc và đạt được nhiều thành tích trong công tác, có nhiều thành công trong

nghiên cứu khoa học và giảng dạy.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 06 năm 2019

Sinh viên

Đặng Minh Khôi

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................... 24

Bảng 4.1. Lịch dùng vaccine cho gà Cáy củm ............................................... 31

Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 32

Bảng 4.3. Kết quả khối lượng trứng, khối lượng gà ở các giai đoạn gà đẻ (g) ...... 35

Bảng 4.4a. Kết quả tỷ lệ đàn gà đẻ lô TN (%) ................................................ 36

Bảng 4.4b. Kết quả tỷ lệ đàn gà đẻ lô ĐC (%) ................................................ 37

Bảng 4.5. Khả năng tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn của gà Cáy Củm nuôi thịt .... 38

Bảng 4.6. Chất lượng trứng của gà thí nghiệm lúc 38 tuần tổi ....................... 39

Bảng 4.7. Chi phí thức ăn gà mái đẻ ............................................................... 40

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TN Thí nghiệm

TT Tuần tuổi

TTTA Tiêu tốn thức ăn

VCK Vật chất khô

TB Trung bình

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1. Cơ sơ khoa học của đề tài .......................................................................... 3

2.1.1. Giới thiệu một số đặc điểm của giống gà Cáy Củm ............................... 9

2.2. Giới thiệu thông tin về chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn của gà

Cáy Củm .......................................................................................................... 14

2.2.1. Thành phần ............................................................................................ 14

2.2.2. Công dụng ............................................................................................. 14

2.3. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu - Chi nhánh công ty nghiên cứu

và phát triển động thực vật bản địa ................................................................. 14

2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình chăn nuôi của xã Tức Tranh huyện Phú Lương .. 14

2.3.2. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc

Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động thực

vật bản địa) ...................................................................................................... 15

2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 16

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 16

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 20

v

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 23

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23

3.2. Điạ điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................... 23

3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm của chế phẩm Tonic Vit C trong

khẩu phần ăn của gà Cáy Củm ........................................................................ 23

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu ................................... 24

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả sử dụng của chế phẩm Tonic VitC

trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm .............................................................. 24

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 24

3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 24

3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của nuôi gà Cáy Củm .......................... 25

PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28

4.1.1. Kết quả công tác chăn nuôi tại cơ sơ .................................................... 28

4.1.2. Kết quả công tác thú y tại cơ sở ............................................................ 30

4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 32

4.1.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà: ................................. 33

4.1.5. Một số công tác khác ............................................................................. 35

4.2. Kết quả đánh giá hiệu quá sử dụng chế phẩm Tonic Vit C trong khẩu

phần ăn của gà Cáy Củm sinh sản ................................................................... 35

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 41

5.1. Kết luận .................................................................................................... 41

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi gia cầm là một nghề truyền thống lâu đời của người dân Việt

Nam. Hiện nay chăn nuôi đang là ngành giữ vai trò quan trọng trong nền nông

nghiệp ở nước ta, song song với việc chăn nuôi gia súc là để lấy thịt, sữa, da,

lông… thì chăn nuôi gia cầm cũng đóng góp một phần không nhỏ trong việc

cung cấp những thực phẩm giàu dinh dưỡng, làm phong phú thêm thực đơn

trong mỗi bữa ăn. Ngoài ra phát triển chăn nuôi gia cầm còn mang lại hiệu

quả kinh tế khá cao cho các trang trại, hộ gia đình, đồng thời giải quyết việc

làm cho nhiều lao động ở nông thôn và còn là nguồn nguyên liệu cho các

ngành công nghiệp chế biến, chăn nuôi gà còn tạo nguồn phân bón hữu cơ,

góp phần nâng cao năng suất cây trồng.

Gà Cáy Củm là một giống gà địa phương mới được phát hiện tại Cao

Bằng, theo người dân địa phương thì đây là giống gà không có phao câu, thịt

thơm ngon nhưng lại ít người biết đến. Hiện nay, giống gà này có mặt tai xã

Đức Xuân, huyện Hòa An và một vài hộ ở xã Lưu Ngọc, huyện Trà Lĩnh, tỉnh

Cao Bằng và đang được nuôi nghiên cứu ở Thái Nguyên.

Gà Cáy Củm đang ngày càng giảm dần về số lượng, còn lại rất ít được

nuôi rải rác tại một số hộ dân của người dân tộc H’Mông ở vùng sâu, vùng xa,

địa hình hẻo lánh. Để chăm sóc tốt giống gà Cáy Củm, tăng số lượng giống gà

này thì chúng ta cần biết về đăc tính sinh sản của giống gà này và quy trình

phòng trị bệnh để đạt được hiệu quả chăn nuôi tốt nhất. Người chăn nuôi đã

dùng nhiều chế phẩm để tăng hiệu quả chăn nuôi gà Cáy Củm sinh sản.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, nhằm bảo tồn nguồn gen, dưới

sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Thơm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

"Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn cho

gà cáy củm sinh sản".

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

Đạt được tầm quan trọng của chế phẩm Tonic vit C trong khẩu phần ăn

của gà Cáy Củm sinh sản

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả của đề tài sẽ đóng góp vào nghiên cứu phương thức nuôi

dưỡng gà Cáy Củm phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tri thức

bản địa của khu vực miền núi.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho người chăn nuôi áp dụng quy

trình chăn nuôi đạt hiệu quả cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào

vùng cao.

Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở quan trọng cho việc đánh giá giá trị

giống của một giống gà Cáy Củm của nước ta, từ đó làm cơ sở khoa học vững

chắc cho việc bảo tồn giống gà này trong tương lai.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sơ khoa học của đề tài

2.1.1.Một số yếu tố ảnh hưởng đến gia cầm

2.1.1.1. Các yếu tố bên trong:

- Di truyền

Ảnh hưởng của dòng, giống: Khi nói đến sự ảnh hưởng của dòng, giống

đến sinh trưởng của gà thì Godfy E. F. và Jaap R. G (1952) [17] cùng nhiều

tác giả khác cho rằng có hơn 15 cặp gen quy định tốc độ sinh trưởng. Như vậy

đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng do gen di truyền, trong đó có ít

nhất 1 gen di truyền liên kết với giới tính.

Theo tài liệu của Chambers. J. R (1990) [18] thì có nhiều gen ảnh

hưởng đến sự phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển

chung hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài

tính trạng riêng lẻ. Còn theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [17] thì cho

rằng: Sự khác nhau về khối lượng của các giống gia cầm là rất lớn, giống gà

kiêm dụng nặng hơn giống gà hướng trứng từ 500 - 700 gam (13 - 30 %).

+ Giống: Khả năng sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào mỗi dòng,

giống và mỗi cơ thể. Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau có

khả năng sản xuất khác nhau. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [9] thì

sự khác nhau về khối lượng gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn

giống gà hướng trứng 13- 30 %. Giống gà thịt có tốc độ sinh trưởng cao hơn

giống gà kiêm dụng và gà hướng trứng. Chế độ chăm sóc và điều kiện ngoại

cảnh phù hợp với tính trạng sinh trưởng ở mỗi giống sẽ khác nhau.

+ Độ tuổi: Sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào độ tuổi, nó tuân theo

quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn. Quy luật sinh trưởng phát dục

không đồng đều và có tính chu kỳ, gia cầm non có tốc độ sinh trưởng rất cao.

4

+ Tính biệt: Có thể nói rằng: Tính biệt là một trong những yếu tố có

ảnh hưởng lớn đến khối lượng cơ thể của gà: Gà trống nặng cân hơn gà mái từ

24 - 32% (Chambers. J. R, 1990 [18]).

Tốc độ sinh trưởng ở động vật nói chung và gia cầm nói riêng còn do tính

biệt quy đinh, trong đó con trống quyết định sinh trưởng nhanh hơn con mái.

Theo nghiên cứu của các nhà di truyền học về gia cầm, thì thật sự khác nhau về

khối lượng giữa con trống và con mái là do gen di truyền liên kết với giới tính

quy định ở gà trống hoạt động mạnh hơn ở gà mái. Theo Trần Tuấn Ngọc (1984)

[10] thì lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1 %, tuổi càng tăng thì sự sai khác

càng lớn. ở 2 tuần tuổi hơn 5 %, 3 tuần tuổi 11 % và ở 8 tuần tuổi sự sai khác

giữa gà trống và gà mái là 27 %.

Tính biệt là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khối

lượngcơ thểcủagà:Gàtrốngnặnghơngàmáitừ24-32 %.Nhữngsaikhácnàycũng

được biểu hiện ở cường độ sinh trưởng, được quy định không phải

dohoocmon sinh học mà do các gen liên kết với giới tính. Tuy nhiên, sự sai

khác về mặtsinh

trưởngcònthểhiệnrõhơnđốivớicácdòngpháttriểnnhanhsovớicácdòng phát triển

chậm (Chambers J. R,1990 [18])

Ở gà hướng thịt giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn conmái

180 - 250 g (Trần Thanh Vân, 2002[12]).

+ Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông

Nhữngkếtquảnghiêncứucủanhiềunhàkhoahọcxácđịnhtrongcùng một

giống, cùng giới tính ở gà có tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinhtrưởng,

phát triển cao hơn gà mọc lông chậm. Kushner K. F, (1974) [19] cho rằng

tốcđộ mọclôngcóquanhệchặtchẽtớitốcđộsinhtrưởng,thườnggàlớnnhanhthì

mọclôngnhanhvàđềuhơnởgàchậmmọclông.HayerJ.Fvàcs, (1970) [20] đã xác

định trong cùng một giống thì gà mái mọc lông đều hơn gà trốngvà tác giả

5

cho rằng ảnh hưởng của hoocmon sinh trưởng có tác dụng ngượcchiều với

giới tính quy định tốc độ mọclông.

+ Dinh dưỡng:

Chế độ dinh dưỡng là một trong những yếu tố có tác động mạnh đến

tốc độ sinh trưởng cũng như lượng thịt, trứng gia cầm. Chúng trực tiếp ảnh

hưởng đến quá trình trao đổi chất, vì vậy nghiên cứu chế độ dinh dưỡng hợp

lý cho gia cầm là việc làm cần thiết có ý nghĩa thiết thực.

Tác giả Epym R. A và cs, (1979) [21] cho biết: Dinh dưỡng khôngchỉ

cầnthiếtchosinhtrưởngmàcòncầnthiếtđểthểhiệnkhảnăngditruyềncủa sinh

trưởng. Gà broiler phát triển mạnh nên đòi hỏi lượng thức ăn tương ứngđể

phát huy tiềm năng di truyền của chúng. Chi phí thức ăn chiếm 70 % giá

thànhgà broiler, do vậy để có năng suất cao trong chăn nuôi gia cầm - đặc biệt

pháthuy tiềm năng sinh trưởng, thì một trong những vấn đề căn bản là lập ra

nhữngkhẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo nhu cầu

của gia cầmqua từng giai đoạnnuôi.

Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1995) [11] cho biếtnhu

cầuproteinthíchhợpchogàbroilerchonăngsuấtcaođãđượcxácđịnh.Để

pháthuyđượckhảnăngsinhtrưởngtốiđacầnphảicungcấpđầyđủcácchất

dinhdưỡngvớisựcânbằngnghiêmngặtgiữaprotein,axitaminvớinănglượng.

Dinh dưỡng cho gà thịt bao gồm: Protein, gluxit, lipit, muối khoáng,

vitamin và chất xơ. Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1995) [11] cho rằng

để phát huy tối đa khả năng sinh trưởng của gia cầm thì việc cung cấp thức ăn

đầy đủ và tối ưu các chất dinh dưỡng, cân bằng protein, các axit amin và năng

lượng là điều tối cần thiết.

+ Ảnh hưởng của protein: Protein là chất cần thiết trong khẩu phần thức

ăn cho gà. Ta cần phải cung cấp đủ protein và cân bằng các axit amin thiết

yếu trong khẩu phần. Nếu thiếu và không cân bằng dẫn đến hậu quả gà chậm

6

lớn, còi cọc, dễ sinh bệnh. Mặt khác ta phải phối hợp các nguyên liệu giàu

protein có nguồn gốc thực vật và động vật trong khẩu phần ăn như: bột cá, bột

thịt, bột muối, khô dầu đậu tương, khô dầu mè…

TheoTrầnCôngXuân (1995)[13]chobiếtcùngtổhợplaibroiler:Ross

208,Ross208-V35nuôiở9lôvới3mứcnănglượngvà3mứcprotein,cho

khốilượngở8tuầntuổikhácnhaurõrệt.

+ Ảnh hưởng của gluxit: Gluxit là chất chủ yếu sinh năng lượng, đảm

bảo cho các hoạt động sống diễn gia bình thường, phải cung cấp đầy đủ cho

gà để giúp quá trình sinh trưởng diễn ra bình thường. Nếu thừa gluxit trong

khẩu phần ăn của gà sẽ dẫn đến hiệu suất tiêu hóa thức ăn thấp và dễ mắc

bệnh ỉa chảy. Nếu thiếu gluxit thì cơ thể sẽ huy động lượng gluxit dự trữ dạng

mỡ và một phần trong gan làm cho quá trình trao đổi chất giảm, gà còi cọc.

+ Ảnh hưởng của lipit: Lipit là một chất được cấu tạo chủ yếu bởi các

axit béo. Nó có tác dụng chủ yếu tham gia cấu tạo mô đệm, cách nhiệt, dung

môi hòa tan một số vitamin: A, D, E, K, cung cấp nước nội sinh và là nơi dự

trữ năng lượng chủ yếu dưới dạng mỡ cho cơ thể gà.

+ Ảnh hưởng của năng lượng: Nhu cầu năng lượng cho gà sinh trưởng

bao gồm năng lượng cho duy trì và năng lượng cho tăng trọng. Deaton và Fallie

(1973 - 1974) [22] đã nghiên cứu về các mức năng lượng khác nhau, trong thức

ăn của gà và đưa ra kết luận rằng mức năng lượng tối ưu cho gà thịt là 3000 -

3200 kcal/kg thức ăn.

+ Ảnh hưởng của chất khoáng và vitamin: Khoáng đa lượng (Ca, P, Na,

Cl) có nhiều trong bột xương, bột cá… Cùng khoáng vi lượng (Fe, Cu, Co,

Mn, I…) có nhiều trong bột máu, bột cá… Các nguyên tố khoáng là các

nguyên liệu xây dựng nên bộ xương tham gia cấu trúc tế bào và tham gia vào

quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Việc cung cấp đầy đủ chất khoáng giúp

cho gà sinh trưởng và phát triển bình thường. Vitamin tham gia vào mọi hoạt

7

động sinh lý, sinh hóa trong cơ thể và đóng vai trò là chất xúc tác, kích thích.

Nhu cầu về các loại vitamin ở gà không giống nhau, đối với gà con cần các

loại như: A, D3, E, K, B1, B3, B6, B12, PP và cholin đối với gà đẻ cần các

loại vitamin: A, D, E và cholin.

+ Ảnh hưởng của yếu tố nước: Trong cơ thể nước chiếm 70% khối lượng

cơ thể, thiếu nước 1 - 2 ngày gà có thể bị chết. Nhiệt độ môi trường cao gà cần

một lượng nước nhiều hơn bình thường, ở 220C gà cần một lượng nước gấp 1,5 -

2 lần lượng thức ăn. Còn nhiệt độ lên 350C thì gà cần một lượng nước gấp 4,5 - 5

lần lượng thức ăn.

2.1.1.2. Các yếu tố bên ngoài

- Nhiệt độ và ẩm độ môi trường

Cũng như nhiệt độ, ẩm độ cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng.

Nước ta là một nước nhiệt đới, khí hâu nóng ẩm, mưa nhiều, nên cũng

có những ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà. Do đó chúng ta cần phải luôn

giữ được độ thông thoáng trong chuồng nuôi nhằm giảm ẩm độ trong chuồng,

tăng cường lượng khí O2, thải khí CO2 được thuận lợi, đảm bảo cho quá trình

sinh trưởng của gà và giảm khả năng gây bệnh. Đặc biệt là ở giai đoạn gà con,

nó rất dễ nhạy cảm với tiểu khí hậu của chuồng nuôi, song khi gà trưởng

thành thì lại cần độ thông thoáng của chuồng nuôi cao hơn.

Lê Hồng Mận và Hoàng Hoa Cương (1993)[14], cho biết nhiệt độ tối

ưu chuồng nuôi với gà con sau 3 tuần tuổi là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng

rất lớn tới nhu cầu năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà

broiler, như vậy tiêu thụ thức ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ môi

trường. Trong điều kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu thụ thức ăn của gà

cũng khác nhau.

- Mật độ nuôi nhốt cũng là yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng

của gia cầm, tuy nhiên, ở mỗi phương thức nuôi, mỗi giai đoạn sinh trưởng

8

khác nhau thì có yêu cầu về mật độ nuôi khác nhau. Nếu nuôi với mật độ

không thích hợp sẽ làm ảnh hưởng tới vấn đề sinh trưởng của gà và ảnh hưởng

đến hiệu quả kinh tế. Theo Van Horne (1991) [23]: Khi chăn nuôi gà ở mật độ

cao thì hàm lượng NH3, CO2và H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì

khi mật độ gà đông thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng

cường trao đổi chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng

nuôi tăng, nên sẽ ảnh hưởng tới việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết

khi mật độ chuồng nuôi quá cao cùng nhiệt độ không khí cao.

Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15] cho biết: Khi gà dưới 3 tuần

tuổimật độ nuôi nhốt (nuôi úm) 20 - 30 con/m2nền chuồng, giảm dần đến mật

độ 7 - 10 con/m2nền chuồng, tùy theo mùa vụ và khối lượng xuấtbán.

- Ẩm độ cao sẽ làm cho thức ăn dễ bị mốc và sản sinh nấm mốc

aflattoxin, gây ngộ độc cho gà. Khi nhiệt độ và thông thoáng trong chuồng nuôi

không thích hợp sẽ làm cho gà tổn hao năng lượng để điều hòa thân nhiệt.

- Ánh sáng:

Gà là loại động vật rất nhạy cảm với ánh sáng ban ngày và ban đêm,

nên chế độ chiếu sáng là một yếu tố rất cần thiết đối với chăn nuôi gà. Ở giai

đoạn gà con thì chế độ chiếu sáng cần thiết là 24/ 24 giờ), ban ngày ánh sáng

tự nhiên, ban đêm thì dùng bóng điện thắp sáng với cường độ 3 - 4 W/ m2.

Song để có chế độ chiếu sáng thích hợp cho gà, tác giả Lê Thanh Hải và cs

(1995) [13] đã có kết quả nghiên cứu về vấn đề này và đã khuyến cáo tới các

hộ gia đình như sau: để sưởi ấm và thắp sáng cho đàn gà 100 con trong một

lồng úm diện tích 2m2 cần sử dụng 2 bóng điện công suất 75 W/ 1 bóng. Mùa

nóng sử dụng 2 bóng công suất 40 - 60 W/ 1 bóng, những nơi không có điện

thì thay bằng đèn bầu hoặc lò sưởi….

* Các yếu tố khác

9

- Ảnh hưởng của yếu tố nước: trong cơ thể nước chiếm 70 % khối lượng

cơ thể, thiếu nước 1 - 2 ngày gà có thể bị chết. Nhiệt độ môi trường cao gà cần

một lượng nước nhiều hơn bình thường, ở 220C gà cần một lượng nước gấp 1,5 -

2 lần lượng thức ăn. Còn nhiệt độ lên 350C thì gà cần một lượng nước gấp 4,5 - 5

lần lượng thức ăn.

- Ngoài những yếu tố trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng

của môi trường, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, Nhiệt độ môi trường ảnh

hưởng đến khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc biệt là giai đoạn gà con. Với gà

broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất cần đảm bảo 32 - 340C; ngày thứ

2 - 7 là 300C; tuần thứ 2 là 260C; tuần thứ 3 là 220C; tuần thứ 4 là 200C.

Lê Hồng Mận (2007) [16], cho biết nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà

con sau 3 tuần tuổi là 18 - 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu năng

lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, như vậy tiêu thụ thức

ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ

khác nhau thì mức tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.

2.1.2. Giới thiệu một số đặc điểm của giống gà Cáy Củm

2.1.2.1. Đặc điểmngoại hình

Lông: Màu sắc của lông đa dạng như giống gà Ri: Màu lông nâu, xám,

hoa mơ, vàng có đen, ánh xanh cánh sả, đen … Lông mượt và nhiều lông.

Lúc mới nở và còn nhỏ con trống và con mái có màu lông đa dạng.

Khi trưởng thành:

Con trống: Màu lông rực rỡ, đẹp mắt. Màu sắc lông đa dạng: Nâu đỏ,

xám, nâu, đen, ánh vàng.

Con mái: Lông mềm sáng có màu vàng, nâu, xám, lông trắng sọc đen…

Đặc biệt là lông đuôi cúp xuống (vì không có phao câu).

Mào: Mào đơn (mào cờ), có răng cưa, mào dâu, mào đỏ và phát triển

mạnh ở con trống, con mái có mào kém phát triển hơn,

10

Tầm vóc: Tầm góc thanh gọn, thân tương đối ngắn, chân cao vừa phải,

mào bé, xương nhỏ, lông xếp xít vào thân.

Màu mắt: Đen, nâu.

Màu dái tai: Trắng đỏ, trắng.

Màu sắc chân: Chủ yếu có màu vàng, có một số màu đen, nâu.

Phao câu: Không có.

2.1.2.2. Đặc điểm tiêu hóa gà Cáy Củm

+ Tiêu hóa ở miệng

Mỏ gà cấu tạo bằng chất sừng, hình thoi có mép trơn và nhọn nên rất

thích hợp cho việc lấy thức ăn nhỏ và xé rách khối thức ăn lớn.

Khi thức ăn đi trong khoang miệng, nó được thấm ướt nước bọt để dễ

nuốt. Các tuyến nước bọt của gia cầm phát triển kém. Động tác nuốt ở gia cầm

được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được

chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Thanh quản được nâng

lên phía trước và lên trên, lối vào thanh quản bị ép tới đáy của xương dưới lưỡi

và gốc lưỡi, ngăn không cho thức ăn rơi vào đường hô hấp. Viên thức ăn thu

nhận được ở cuống lưỡi được đẩy vào lỗ thực quản và sau đó, do những co bóp

nhu động của thành thực quản, nó được đẩy vào diều. Ở gia cầm đói, thức ăn

được đẩy thẳng vào dạ dày, không qua diều. Trong thành thực quản có các

tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức

ăn khi nuốt.

+ Tiêu hóa ở diều

Diều nằm bên phải, chỗ đi vào khoang ngực, ngay trước chạc ba nối

liền 2 xương đòn phải trái. Mặt ngoài của diều được tiếp xúc trực tiếp với cơ

da, cơ này giúp cho nó giãn nở rộng khi thức ăn rơi vào. Các lỗ dẫn vào và

dẫn ra của diều rất gần nhau và có các cơ thắt. Giữa các cơ thắt lại có ống

diều - là một phần của diều. Khi gia cầm đói, thức ăn theo ống này đi thẳng

vào dạ dày, không qua túi diều. Ở gà, diều chứa được 100 – 120 g thức ăn.

11

Thức ăn ở diều được làm mềm ra, quấy trộn và được tiêu hoá từng phần bởi

các men của thức ăn và các vi khuẩn nằm trong thức ăn thực vật.

+ Tiêu hóa ở dạ dày

Thức ăn từ diều được chuyển vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn,

vách dày, được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo

gồm màng nhày, cơ và mô liên kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp

dễ thấy, đậm và liên tục.

Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit

clohidric, enzim và musin. Dịch dạ dày tinh khiết là một chất lỏng không màu

hoặc hơi trắng đục. có pH axit. Độ pH của dịch dạ dày ở gia cầm trung bình là

3,0; thường là 2,6. Độ pH sẽ giảm xuống sau khi tiếp nhận thức ăn giàu chất

kiềm, cacbonat canxi, bột xương.

Dạ dày cơ (mề) có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở hai bên, nằm ở phía sau

thuỳ trái của gan và lệch về khoang bụng trái. Lối vào và lối ra ở dạ dày cơ rất

gần nhau, nhờ vậy, thức ăn được giữ lại tại đây lâu hơn, chúng sẽ bị nghiền

nát bằng cơ học, trộn lẫn với men và được tiêu hoá dưới tác dụng của các dịch

dạ dày cũng như enzim và chất tiết của vi khuẩn. Dịch tiêu hoá không được

tiết ra ở dạ dày cơ.

Sự co bóp nhịp nhàng của mề xảy ra trong 2 pha: trong pha đầu, 2 cơ

chính co bóp; và sau đó là các cơ trung gian (pha thứ 2). Thời gian của mỗi

nhịp co của 2 đôi cơ ở gà trong khoảng 2 - 3 giây, còn cả chu kỳ co bóp là 20

giây. Tần số co bóp phụ thuộc vào độ rắn của thức ăn. Khi ăn thức ăn ướt có 2

lần co bóp, còn thức ăn cứng - 3 lần trong 1 phút.

Nếu không có sỏi trong dạ dày cơ thì sự hấp thu các chất dinh dưỡng và

hệ số tiêu hoá thức ăn bị giảm xuống. Ở gia cầm non, việc thiếu sỏi trong dạ

dày làm giảm khối lượng tuyệt đối của dạ dày 30 - 35 %. Các cơ của dạ dày

sẽ trở nên nhũn và xuất hiện những vết loét trên màng nhầy.

12

+ Tiêu hóa ở ruột: Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở

ruột non gia cầm. Nguồn các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày,

cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.

Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hoá phân

bố suốt dọc thành niêm mạc ruột.

Ở tá tràng, các chất được tiêu hoá và hấp thu với tốc độ mạnh dưới tác

dụng của mật, tuyến tuỵ và tuyến ruột. Dịch mật được tiết ra từ gan, có màu

xanh lá cây và sánh nhầy.

Tiêu hoá ở ruột già cũng có hai quá trình lên men và thối rữa. Lên men

xảy ra mạnh ở manh tràng, thối rữa ở trực tràng. Manh tràng gia cầm khá phát

triển nên quá trình lên men tương đối mạnh, nhất là những gia cầm ăn nhiều

thức ăn thực vật thô sơ. Ruột của gia cầm nói chung tương đối ngắn, thức ăn

lưu lại không quá một ngày đêm.

Đầu cuối của trực tràng đổ vào một xoang chung gọi là xoang tiết niệu

- sinh dục. Nó do bốn bộ phận thông với nhau tạo thành. Trực tràng thông với

bộ phận lớn nhất gọi là bộ phận đường phân.

Khi thức ăn chuyển xuống đoạn cuối ruột già, nước được hấp thu mạnh,

phần bã còn lại ở trạng thái đặc, khi đi vào xoang tiết niệu sinh dục nó hỗn

hợp với nước tiểu trở nên sền sệt. Phân gia cầm thải ra ngoài nổi trên mặt một

màu trắng hạt bã đó là các thể urat (muối kết tinh của axit uric).

2.1.2.3. Tập tính gà Cáy Củm

Sống theo đàn, tính tình hiền lành, linh hoạt, nhanh nhẹn.

2.1.2.4. Khả năng sản xuất

Khối lượng gà trưởng thành:

Con trống khoảng: 1,8 - 2,5 kg.

Con mái khoảng: 1,5 - 1,8 kg.

Tuổi thành tthục:

13

Trống: 150 ngày

Mái: 140 ngày

Tuổi đẻ quả trứng đầu: 150 ngày

Sản lượng trứng: 13 - 16 quả/lứa, 100 - 120 quả/năm.

Khối lượng trứng: 50 - 55 gam/ quả.

Vỏ trứng thường có màu trắng, một số ít có màu nâu.

Khoảng cách lứa đẻ: Trung bình 20 ngày.

Thời gian ấp nở: 21 ngày

Tỷ lệ ấp nở là: 80 % trở lên.

Gà Cáy Củmđược đồng bào H'Mông và một số ít dân tộc khác ở Hà

Giang, Cao Bằng… nuôi ở những vùng núi cao, vùng sâu với phương thức

chăn thả quảng canh không có đầu tư, nay được đầu tư nuôi tại một số cơ sở

nghiên cứu chăn nuôi có điều kiện phù hợp của giống gà này tại tỉnh Thái

Nguyên. Đây là giống gà có tầm vóc trưởng thành từ 1,5 - 2,5 kg, gà không có

phao câu, tốc độ sinh trưởng khá, màu lông đa dạng: Mơ, tía, vàng nâu, xám,

đen, vàng đỏ, trắng tuyền, trắng có sọc đen... mà các chỉ tiêu sản xuất chưa

được khảo sát và theo dõi đầy đủ.

Cũng như các giống vật nuôi khác, giống gà được hình thành gắn liền

với sự tác động của môi trường sinh thái địa phương. Hay nói cách khác,

ngoài các yếu tố di truyền, tác động của con người, thì các yếu tố ngoại cảnh

như: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, mùa vụ.... có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình

thành các đặc tính sinh trưởng, phát dục, sinh sản của giống gà từng địa

phương, mà các đặc tính này sẽ hình thành các chỉ tiêu sản xuất của một

giống gà.

Gà Cáy Củm hay còn gọi là gà cúp đuôi (gà không có phao câu). Và

được Viện Chăn nuôi Quốc gia phát hiện từ 2005.

14

2.2. Giới thiệu thông tin về chế phẩm Tonic vit C

2.2.1. Thành phần

Vitamin A, Vitamin D3, Vitamin E, Vitamin K3, Vitamin C, Vitamin

B1, B2,B6,B12, Natri citrate, KCl, NaCl, Glucoza anhydrate.

2.2.2. Công dụng

Giải nhiệt, chống nóng, chống mất nước.

Chống stress, nâng cao sức đề kháng, trợ sức, trợ lực.

Phục hồi sức khỏe, hỗ trợ điều trị bệnh hữu hiệu.

2.3. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu - Chi nhánh công ty nghiên

cứu và phát triển động thực vật bản địa

2.3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình chăn nuôi của xã Tức Tranh huyện

Phú Lương

Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát

triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là một xã trung du miền núi của tỉnh Thái

Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố 30km, với

tổng diện tích là 2559,35 ha.

Tình hình chăn nuôi của xã trong mấy năm gần đây đã đạt được đạt

được sự ổn định về cả số lượng và chất lượng. Theo số liệu điều tra tổng đàn

gia súc, gia cầm 6 tháng cuối năm 2015 như sau:

Tổng đàn trâu bò có 338 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc

khá tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu

hụt thức ăn nên sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó. Mục tiêu chăn nuôi

trâu bò của người dân là sản xuất bò thịt, để cung cấp thịt cho thị trường.Vì

thế các giống bò thịt có năng suất cao hơn như lai Sind, lai Zebu… được

người dân chú trọng chăn nuôi.

Tổng đàn lợn là 1.970 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận

dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương

15

thức bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa phương

thì các giống lợn lai, lợn ngoại cũng được nuôi tại đây.

Tổng đàn gia cầm nuôi là 13.220 con, chủ yếu là các giống gia cầm địa

phương, gà là đối tượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt được nuôi ít hơn.

2.3.2. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc

Công ty nghiên cứu & Phát triển động thực vật bản địa (NC&PT động thực

vật bản địa)

Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức Tranh,

thuộc sự quan lí của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa - công ty Cổ

phần khai khoáng miền núi. Trại được xây dựng năm 2006 trên diện tích 6 ha

trong đó bao gồm:

• Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho: 0,05 ha

• Diện tích trồng cây ăn quả: 2 ha

• Diện tích dành cho chăn nuôi lợn: 0,35 ha

• Diện tích trồng cỏ: 2,5 ha

• Diện tích dành cho chăn nuôi hươu nai: 0,1 ha

• Diện tích dành cho chăn nuôi ngựa: 1,0 ha

Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm:

Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngoài ra còn trồng

thêm lê, mận, mít: Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và

cung cấp giống ra thị trường.

Chăn nuôi một số động vật như: Hươu Sao, lợn rừng, ngựa bạch, trong đó:

• Chăn nuôi hươu: Đây là hai đối tượng được nuôi sớm ở trại, hiện trại

có 10 con hươu. Đàn hươu được nuôi nhốt trong chuồng có sân vận động,

mục đích sản xuất con giống và lấy nhung.

• Hiện trại có 250 con lợn, có 3 đực giống, 25 lợn nái sinh sản, 8 lợn nái

hậu bị, còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai. Mục đích nuôi

đàn lợn chủ yếu là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn thịt ra thị trường.

16

• Chăn nuôi ngựa bạch: Từ tháng 4 năm 2009 trại cho nhập 24 con ngựa

bạch về nuôi với mục đích sinh sản, tạo sản phẩm ngựa bạch và cao ngựa

bạch cung cấp cho thị trường.

• Tổng đàn gà cáy củm là 482 con, được nuôi theo hình thức bán chăn thả.

Công tác thú y của trại:

Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:

• Hạn chế không cho người ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công

nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động.

• Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ: dọn phân ngày 1 lần, máng ăn

được rửa sau khi cho ăn, cống rãnh được khơi thông.

• Thường xuyên phun thuốc sát trùng Haniodine 10% với tần suất

1lần/tuần. Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát trùng

Haniodine 10%, Navet-iodine hoặc Benkocid với tần suất 2 ngày/lần.

• Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ

đàn lợn trong trại.

• Đối với ngựa và hươu chưa chú trọng đến công tác tiêm phòng vắc xin

do không có vắc xin.

Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn lợn, cho nên trong quá

trình sản xuất đã phòng ngừa tốt, không để xảy ra những dịch bệnh trong

trại.Đàn gia súc phát triển tốt.

2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Tự hào rằng nước ta có ngành chăn nuôi phát triển rất sớm, lại là một

trong những cái nôi thuần hoá gia súc đầu tiên. Trải qua hàng ngàn năm dưới tác

động của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo các giống gia súc gia cầm đã

thích nghi với điều kiện sinh thái, chúng có các đặc điểm di truyền quý giá đó là

tận dụng thức ăn thô nghèo dinh dưỡng, tính chống chịu các bệnh tật tốt, một số

giống có khả năng sing sản cao và chất lượng thịt ngon, có giá trị dược liệu.

17

Với chương trình Quốc gia bảo tồn nguồn gen động vật nuôi Việt Nam,

chúng ta đã thu thập được số liệu về giống vật nuôi truyền thống được nuôi ở

các vùng miền, trong đó có nhiều nhiều giống gia cầm số liệu đã được đưa

vào các danh mục giống như:

Đàm Thị Thu Trà (2014) [1] đã tiến hành điều tra và nghiên cứu đặc

điểm sinh học của giống gà Cáy Củm tại Cao Bằng.cho thấy: Gà Cáy Củm đã

được nuôi từ lâu đời tại xã Đức Xuân (huyện Hòa An) và xã Lưu Ngọc

(huyện Trà Lĩnh, Cao Bằng) và rải rác tại một số xã thuộc huyện Hoàng Su

Phì (Hà Giang), Gà Cáy Củm là một giống gà ngoại hình đẹp, đuôi cụp, lông

màu đa sắc, da vàng, phẩm chất thịt thơm ngon, mang hương vị đặc trưng, khả

năng đề kháng bệnh rất cao, được người dân coi đây là giống gà quý của địa

phương, gà Cáy Củm có khối lượng trưởng thành chỉ có 1,3 -1,5 kg ở gà mái,

con trống 1,6 - 1,8 kg, có con mái khối lượng 1,1 kg đã đẻ trứng. Khối lượng

trứng trung bình 54 g. Chất lượng trứng nhiều lòng đỏ mùi thơm, ngon rất hấp

dẫn, thịt gà giòn hơn gà Ri, thịt ngọt đậm hơn và đặc biệt khi mổ, không có

phao câu. Màu lông chủ yếu 01 ngày tuổi con mái màu vàng, con trống màu

nâu đen, màu thẫm, sau 01 tuần tuổi con mái màu vàng có sọc nâu thẫm, con

trống màu tía đen pha đỏ thẫm, lông đuôi cụp. Giống gà quý, người dân dùng

để cho, tặng và quà biếu.

Theo Trần Long và cs (1994) [2], tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn gà

con (0 - 6 tuần tuổi) đạt 93,3 %. Ở tuổi trưởng thành con trống nặng từ: 1,5 - 2

kg, con mái nặng từ 1,1 - 1,6 kg; sản lượng trứng từ: 70 - 90 quả/mái/năm,

khối lượng trứng từ 45 - 50g; gà Ri đẻ quả trứng đầu tiên lúc 113 ngày tuổi

lúc khối lượng mái 1058, tỷ lệ đẻ bình quân từ 19 - 32 tuần tuổi là 36,69 %

đạt 36,34 quả/mái; ở 18 tuần tuổi gà trống nặng 1675,56 g, gà mái nặng

1247,33 g. Hồ Xuân Tùng (2009) [3] Khi nghiên cứu về năng suất và chất

lượng thịt của gà Ri và gà Ri lai (¾ LP, ¼ Ri), các tác giả đã kết luận: Khối

18

lượng sống, thịt móc hàm, thân thịt, thịt ngực và thịt đùi ở gà Ri lai lúc 11 tuần

tuổi (lần lượt là 1479,17; 1140,00; 1019,17; 84,01 và 110,75 g) là cao hơn rất

rõ ràng (P < 0,01) so với gà Ri (tương ứng là 1016,67; 784,17; 688,33; 49,20 và

70,13 g). Chất lượng thịt của gà Ri lai đảm bảo chất lượng tốt và tương đương

gà Ri, tuy nhiên thịt gà Ri lai mềm hơn so với thịt gà Ri. Giá trị pH 24, màu

sáng (L) và độ mềm thịt ngực ở gà Ri là 5,77; 48,52 và 2,15 kg; ở gà Ri lai lần

lượt tương ứng là 5,83; 49,62 và 1,73 kg.Sử dụng gà Ri lai có thể làm tăng

năng suất thịt so với gà Ri mà không làm ảnh hưởng đến chất lượngthịt.

Theo Bùi Đức Lũng và cs (1994) [4] gà Mía có tỷ lệ nuôi sống rất cao:

97 - 98 %, khối lượng trưởng thành lúc 24 tuần tuổi: mái 2778 g, trống 3675

g, cao gấp 1,5 lần gà Tam Hoàng và 2 lần so với gà Ri. Điểm uốn sinh trưởng

xảy ra lúc 14 tuần tuổi khi gà trống đạt 2175 g, mái 1840 g, tiêu tốn thức ăn

đến 15 tuần tuổi: Trống 2,63 kg/kg tăng trọng, mái 2,7 kg/kg tăng trọng. Tuổi

đẻ quả trứng đầu: 174 ngày. Sản lượng trứng 6 tháng đẻ đầu đạt 55 quả/mái.

tỷ lệ phôi/trứng ấp đạt 91,5%, nở/phôi 90,81 %, nở/tổng trứng ấp 83,12 %.

Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [5] cho biết: Khối lượng gà Hồ trưởng

thành (24 - 36 tuần tuổi) trống 4570 121,12 g; mái 3250  164,58 g, gà mái đẻ

3 - 4 lứa, mỗi lứa 10 - 15 trứng, sản lượng trứng 40 - 60 quả/mái/năm, tỷ lệ

nở/tổng trứng ấp 75 - 80 %, khối lượng trứng 53,5  0,57 g.

Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [5] cho biết: Đặc điểm ngoại hình: gà

Ác tầm vóc nhỏ, lông xước tơ màu trắng truyền nhưng da, thịt, xương, mỏ và

chân đen, trống có mào cờ nhỏ, đỏ nhạt, tích màu xanh, chân có lông và có 5

ngón (ngũ chảo) một số ít không có lông chân và chỉ có 4 ngón. Sức sống: Từ

1 - 56 ngày tuổi, nuôi sống 88,3 %, sau đó ổn định không hao hụt; Sinh

trưởng: Có khối lượng nhỏ, lúc 16 tuần tuổi con trống đạt 724,62 g, con mái

565,05 g; Chất lượng thịt: Các loại axit amin trong thịt gà ác cao hơn gà ri, trừ

protin; Sinh sản: Tuổi đẻ trứng đầu ở quần thể là 121 ngày, cá thể là 113

ngày. Sản lượng trứng đẻ trong năm đầu từ 23 - 38 tuần tuổi, ở quần thể 91,29

19

quả, cá thể 95,3 quả. Trứng có khối lượng nhỏ: 29,56 g, tỷ lệ phôi 94,5 %, tỷ

lệ nở bằng máy thấp: 63,7 %, ấp tự nhiên: 80 -90 %. Ngoài ra các giống gà

nội khác cũng đã được điều tra nghiên cứu và có kế hoạch khôi phục phát

triển số lượng: Gà Tàu, gà Tre, gà Văn Phú...

Bùi Đức Lũng và cs (2004) [6] cho biết: Khối lượng bình quân gà đông

tảo trống mái lúc 60 ngày tuổi đạt 1.700 - 1.800g/con, lúc 140 ngày (trưởng

thành) trống 3.200 - 3.400 g/con, mái 2.300 - 3.000 g/con, tỷ lệ nuôi sống lúc

60 ngày tuổi là 80 - 90 %, Sản lượng trứng: 55 - 65 trứng/mái/năm, khối

lượng trứng 52 - 62 g/quả. Tuổi đẻ trứng đầu: 200 - 215 ngày, tỷ lệ trứng có

phôi 85 - 90%, tỷ lệ trứng nở/trứng ấp 60 -70 %. cùng với gà mía, gà Đông

Tảo hiện nay đang được đưa vào chương trình nuôi giữ giống và có tác động

các biện pháp khoa học kỹ thuật di truyền giống nhằm chọn lọc nhân thuần

phát triển số lượng.

Trong thời gian qua chúng ta đã nhập nội và đưa vào sản xuất một số

giống gà lông màu, gà công nghiệp hướng trứng và hướng thịt có năng suất và

chất lượng cao, đã và đang được thị trường chấp nhận.

Chọn lọc dòng gà Ai Cập có năng suất trứng/ mái/ 72 tuần tuổi đạt 209

quả, tỷ lệ phôi đạt 96,9%, chất lượng trứng thơm ngon. Hiện nay gà Ai Cập là

giống gà được thị trường gà trứng ưa chuộng và được sử dụng làm mái nền

phối giống với gà trống chuyên trứng tạo gà lai thương phẩm có năng suất,

chất lượng trứng cao đáp ứng nhu cầu của sản xuất.

Từ các giống gà nhập nội, gà nội đã tạo được các tổ hợp lai gà thịt lông

màu, có tỷ lệ nuôi sống đạt 95- 98%, ở 63 ngày tuổi khối lượng lúc giết thịt

đạt 1,9- 2,0kg/con. Hai tổ hợp lai gà trứng chất lượng cao như Goldline x Ai

Cập (GA); NewHampshire x Ai Cập (NA) và hai tổ hợp lai gà nội thịt- trứng

gồm Đông Tảo x R1 và Ai Cập x Ri vàng rơm.

Nhìn chung tình hình phát triển chăn nuôi gia cầm ở nước ta trong

những năm vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, thể hiện ở sự đa dạng

20

về giống, năng suất và sản lượng.

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Sự tăng nhanh về dân số dẫn đến nhu cầu về thực phẩm cũng tăng, các

thành tựu về công tác giống dần lấn át trong chăn nuôi động vật nông nghiệp,

những nhà nghiên cứu về chăn nuôi phần lớn chỉ giành sự quan tâm cho một số

giống, loài cải tiến có giá trị kinh tế cao vô tình đã lãng quên những giống địa

phương giá trị kinh tế thấp đây là nguyên nhân dẫn đến một số giống vật nuôi

truyền thống của một số địa phương đã dần biến mất và có nguy cơ tuyệt chủng.

Từ những năm 1970 chương trình bảo vệ các giống vật nuôi quý hiếm

được bắt đầu tại nước Anh với sự ra đời của tổ chức RBST (Rare Breeds

Survival Trusr). Theo Lê Viết Ly (1994) [7] cho biết: Tổ chức này hỗ trợ tài

chính cho các công viên nuôi các loài động vật hiếm. Sau đó là hoạt động của

Hội chăn nuôi châu Âu. Qua điều tra đã thống kê được 240 giống gia súc có

nguy cơ biến mất. Tài nguyên về các giống gia cầm đã được tiến hành điều tra

sau đó tại Canada.

Theo tài liệu của Đoàn Xuân Trúc và cs (1993) [8] cho biết Pháp là một

trong những nước nuôi nhiều gà lông màu chất lượng cao nhất thế giới và cũng

là nước đứng đầu về tiêu thụ nhiều thịt gà thả vườn. Năm 1996, số lượng gà

Label rouge ở Pháp là 90 triệu con, sản xuất trên 133.000 tấn thịt (đã giết mổ)

chất lượng cao, chiếm 20 % sản lượng thịt gà và trên 10% tổng sản lượng thịt gia

cầm. Hiện nay, Pháp có trên 20 tập đoàn chuyên sản xuất thịt gà chất lượng cao,

bao gồm trên 6000 chủ trang trại hay hợp tác xã chuyên nuôi gà Label rouge, có

khoảng 60 trại ấp trứng, 120 nhà máy sản xuất thức ăn, 110 nhà máy giết mổ và

chế biến thịt. Sản phẩm thịt gà chất lượng cao của nước này được tiêu thụ chủ

yếu trong nước, chỉ khoảng 5 - 6% dành cho xuất khẩu.

Roberts J. A (1991) [24] nghiên cứu khả năng sinh trưởng và di

truyềncủagà

chănthảchothấy,nuôigàchănthảthìđầutưthấp,sảnphẩmcủachúngcung

21

cấptiêudùngtạichỗtronggiađìnhvàđượcbánbuôntrởthànhnguồnthunhập cho các

hộ gia đình. Năm 1996, số lượng gà lông màu chất lượng cao ở Pháp là 90

triệu con, sản xuất trên 133.000 tấn thịt (đã giết mổ) chiếm 20 % sản lượng

thịt gà và trên 10% tổng sản lượng thịt gia cầm. Tại Pháp có trên 20 tập đoàn

chuyên sản xuất thịt gà chất lượng cao, bao gồm trên 6.000 chủ trang trại hay

hợp tác xã chuyên nuôi gà lông màu, có khoảng 60 trại ấp trứng, 120 nhà máy

sản xuất thức ăn, 110 nhà máy giết mổ và chế biến thịt. Sản phẩm thịt gà chất

lượng cao của nước này được tiêu thụ chủ yếu trong nước, chỉ khoảng 5 - 6 %

dành cho xuất khẩu.

Các nước có ngành chăn nuôi gia cầm nổi tiếng trên thế giới luôn ứng

dụng công nghệ di truyền hiện đại để chọn tạo các dòng gà có năng suất và

chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người chăn nuôi.

Pháp là một trong những nước tạo ra nhiều giống gà thả vườn để đáp

ứng nhu cầu chăn nuôi gà thả vườn:

+ Công ty Shave tạo ra các giống gà Troicbro: có sức chịu nóng và chịu

ẩm độ cao, lông màu nâu, chân vàng. Công ty còn tạo ra giống Redbo: lông

màu đỏ, ngoại hình đẹp, da và chân đều vàng.

+ Năm 1978, hãng Sasso đã tiến hành nhân giống, chọn lọc, lai tạo ra

giống gà Sasso gồm 18 dòng gà trống và 6 dòng gà mái với mục đích sử dụng

khác nhau. Giống gà này có khả năng thích nghi cao, dễ nuôi ở điều kiện

nóng ẩm, sức kháng bệnh tốt, chất lượng thịt thơm ngon.

Trên thế giới, đã có rất nhiều công trình khoa học sử dụng mt DNA của

các đối tượng khác nhau làm đối tượng nghiên cứu.

Từ giữa năm 1980 trở lại đây ngày càng có nhiều nhà khoa học, các

tổ chức quan tâm và hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn nguồn gen vật nuôi.

Nhiều tổ chức chính phủ và phi chính phủ ra đời ở các nước, các khu vực

dẫn đến sự ra đời của tổ chức quốc tế các giống hiếm RBI (Rare breeds

22

International) liên kết bảo tồn nguồn gen vật nuôi các Quốc gia. Hàng loạt

Hội thảo Quốc tế về bảo tồn giống động vật được tổ chức ở nhiều nơi,

thống nhất chương trình hành động và đặt ra mục tiêu nhiệm vụ cho

chương trình bảo tồn nguồn gen động vật.

Mặt trái của sự phát triển nền sản xuất công nghiệp của thế kỷ XX đã lộ

rõ, nhân loại có những bước đi, những hoạt động tích cực nhằm hạn chế sự

suy thoái, huỷ hoại môi trường do nền sản xuất công nghiệp gây ra. Như vậy

việc ra đời RBI, việc thiết lập ngân hàng di truyền động vật ở Hanover cho

các nước châu Âu, ngân hàng tư liệu tại Rome cho khu vực các nước đang

phát triển do FAO thành lập và nhiều hoạt động khác. Bên cạnh đó khuynh

hướng muốn trở lại thiên nhiên. Một bầu không khí trong lành không ô

nhiễm, nước uống sạch, ra sạch, thịt sạch đang là mục đích phấn đấu của các

Quốc gia trên thế giới. Vấn đề thịt sạch được hiểu là không có các chất tàn dư

có hại cho sức khỏe con người.

Công ty Kabir chickens L. td Israel sử dụng trống GGK lai gà mái

K277 tạo con lai thương phẩm ở 63 ngày có khối lượng cơ thể 2460 gam, tiêu

tốn thức ăn /kg tăng khối lượng là 2,28 kg.

ỞIsrael,CôngtyKabirđãtạoragiốnggàKabirtừconlaicủagiốnggà địa

phương Sinai có sức chịu nóng cao với gà Whiter Leghorn, Plymouth.Hiện

nay, công ty Kabir đã tạo ra 28 dòng gà chuyên thịt lông trắng và lông

màutrong đó có 13 dòng nổi tiếng bán ra khắp thế giới là dòng trống K100,

K100N,K400, K400N, K666, K666N, K368 và K66; dòng mái gồm K44,

K25, K123(Lông trắng) và K156 (Lôngnâu).

Kabir chickens L. td Israel (1999) [25] sử dụng trống GGK xmái K277

tạo con thương phẩm ở 63 ngày có khối lượng cơ thể 2460 g, tiêu tốnthức

ăn/kgtăngkhốilượnglà2,28kg…

23

+HãngISAđãlaitạoragiốnggàS457nuôithảvườnrấttốt,lôngmàu

vànghoặctrắngnâuchânvàng,hãngHubbardISAPhápnăm2002đãsửdụng

trốngdòngS44xmáidòngJA57tạoconlaiở63ngàycókhốilượngcơthể 2209

g,tiêutốnthứcăn/kgtăngkhốilượng2,24-2,30 kg.

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đàn gà Cáy Củm sinh sản

3.2. Điạ điểm và thời gian tiến hành

Địa điểm: Chi nhánh NCPT động thực vật bản địa - Công ty Khai

khoáng miền núi.

Thời gian: Từ 18/05/2018 đến 18/11/2018

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Công tác phục vụ sản xuất

- Tham gia công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà Cáy Củm sinh sản.

- Tham gia công tác thú y: Vệ sinh thú y, tiêm phòng, điều trị các bệnh

xảy ra trong cơ sở chăn nuôi.

- Tham gia các công tác khác: Sản xuất và chế biến thức ăn, tu bổ

chuồng trại, các hoạt động khác của cơ sở chăn nuôi…

3.3.2.Đánh giá hiệu quả sử dụng Tonic Vit C trong khẩu phăn ăn gà Cáy

Củm sinh sản

- Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Tonic Vit C trong khẩu phần ăn gà

Cáy Củm sinh sản tại chi nhánh chăn nuôi động thực vật bản địa Thái Nguyên.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Tonic Vit C trong khẩu phần ăn

của gà Cáy Củm sinh sản

3.3.3. Đánh giá hiệu quả chăn nuôi chăn nuôi gà Cáy Củm tại Thái Nguyên.

24

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu hiệu quả sử dụng của chế phẩm Tonic

VitC trong khẩu phần ăn của gà Cáy Củm

Áp dụng phương pháp theo dõi, đánh giá trực tiếp trên các lô thí

nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày

tại bảng 3.1.

Bảng 3.1.Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Stt Diễn giải Lô TN Lô ĐC

Số lượng (con) 100 100 1

Sử dụng chế phẩm Tonic Yếu tố thí nghiệm Không sử dụng 2 Vit C trong kp ăn

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi

- Năng suất trứng gà thí nghiệm

- Chất lượng trứng gà thí nghiệm

- Khả năng tiêu thụ thức ăn/ngày của gà thí nghiệm.

- Tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng của gà thí nghiệm.

- Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm.

3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

3.4.3.1. Phương pháp theo dõi đánh giá khả năng sinh sản của gà Cáy Củm

- Tỷ lệ đẻ: Hàng ngày đếm chính xác số lượng trứng đẻ ra và số gà mái

đang nuôi. Tỷ lệ đẻ được xác định bằng công thức:

Số trứng đẻ ra (quả) Tỷ lệ đẻ (%) = x 100 Số gà mái có mặt trong tuần (con)

- Năng suất trứng (NST): Là số trứng đẻ ra trên số gà mái nuôi cho đẻ

trong khoảng thời gian quy định. NST được tính theo công thức:

Số trứng đẻ ra trong tuần (quả) NST (quả/mái/tuần) = Số gà trung bình trong tuần (con)

25

Khối lượng trứng: Cân trứng qua các gia đoạn đẻ khi đàn dạt tỷ lệ đẻ

30%; 50%, đẻ đỉnh cao và lục 38 tuần tuổi, mỗi giai đoạn cân vào mọt ngày,

giờ quy định, cân từng quả bằng cân có độ chính xác ± 0,05 gam.

 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng:

+ Khối lượng trứng, lòng đỏ, lòng trắng, vỏ trứng được cân bằng cân

kỹ thuật có độ chính xác ± 0,01 gam

Khối lượng lòng đỏ (g) Tỷ lệ lòng đỏ (%) = x 100 Khối lượng quả trứng (g)

Khối lượng lòng trắng (g) Tỷ lệ lòng trắng (%) = x 100 Khối lượng quả trứng (g)

Khối lượng vỏ (g) Tỷ lệ vỏ (%) = x 100 Khối lượng quả trứng (g)

+ Độ dày vỏ: Đo bằng thước Palme với độ chính xác 0,01 mm, đo tại 3

vị trí: Đầu lớn, đầu nhỏ và xác đạo (trung tâm).

+ Đơn vị Haugh: Là chỉ số của mối liên hệ giữa chiều cao của lòng

trắng đặc và khối lượng trứng, được tính theo công thức của Haugh R (1930):

Hu = 100 log (H-1,7 W0,37 + 7,6)

Trong đó: H là chiều cao lòng trắng đặc (mm)

W là khối lượng trứng (g)

+ Màu sắc lòng đỏ xác định bằng quạt so màu Roche.

3.5. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của nuôi gà Cáy Củm

* Khả năng thu nhận thức ăn/ngày của gà sinh sản

Theo dõi lượng thức ăn hàng ngày bằng phương pháp cân. Ghi chép sổ

theo dõi để tính lượng thức ăn thu nhận cho cả đàn trong từng tuần tuổi và cả

kỳ thí nghiệm.

26

- Lượng thức ăn thu nhận được tính theo công thức như sau:

Thức ăn cho vào (g) – Thức ăn thừa (g) Lượng thức ăn thu nhận = (g/con/ngày) Số gà trong lô (con)

27

* Hiệu quả sử dụng thức ăn

Trong giai đoạn đẻ trứng, hiệu quả sử dụng thức ăn được đánh giá bằng

tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đẻ ra. Hiệu quả sử dụng thức ăn được tính

theo công thức:

Lượng TATN (kg) Hiệu quả sử dụng TĂ = x 10 Số trứng đẻ ra (kg TA/ 10 quả trứng) (quả)

* Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể

Trên cơ sở lượng thức ăn tiêu thụ của từng giai đoạn và cả kỳ thí

nghiệm, đơn giá của từng loại thức ăn, tổng khối lượng gà tăng trong từng

giai đoạn và cả kỳ thí nghiệm, tính toán chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng

của từng giai đoạn và cả kỳ thí nghiệm theo công thức:

Tổng CPTA trong giai đoạn

(cả kỳ thí nghiệm (đ) Chi phí TA/kg tăng KL (đồng) = Tổng khối lượng tăng trong kỳ TN (kg)

28

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1.Công tác phục vụ sản xuất

4.1.1.Kết quả công tác chăn nuôi tại cơ cở

Trong quá trình thực tập ở trại, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo

PGS.TS Trần Văn Phùng và cô giáo TS Bùi Thị Thơm và cán bộ ở trại, các

bạn sinh viên cùng khóa thực tập và cùng với sự cố gắng của bản thân. Em đã

rút ra được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau:

* Công tác chuẩn bị chuồng trại:

• Công tác chuẩn bị chuồng gà

- Chuồng nuôi với tường cứng, độ thông thoáng tốt. Thiết kế cửa sổ,

cửa ra vào tốt nhất về lợi dụng ánh sáng và độ thông thoáng tự nhiên. Chuồng

nuôi được che chắn vào những thời điểm có gió lùa, nhiệt độ xuống thấp, ấm

áp vào mùa đông, thoáng mát mùa hè.

- Nhiệt độ: Các lô thí nghiệm được che chắn và có hệ thống cung cấp

nhiệt vào những thời điểm nhiệt độ xuống thấp, đảm bảo nhiệt độ 1 - 10 ngày

tuổi dưới chụp sưởi là 30 - 33°C.

- Máng ăn, máng uống: Giai đoạn 1 - 10 ngày tuổi sử dụng khay ăn:

khay ăn tiêu chuẩn 50 gà/ khay, cho uống bằng máng gallon (50 gà/máng).

Giai đoạn 14 ngày tuổi trở đi thay bằng máng ăn treo tròn với 2 cm/gà, cho

uống bằng máng uống với 1 cm/gà.

- Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 - 15 ngày,

chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh

thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành

phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Han – iodine 10%

- Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: Khay ăn, máng ăn, máng uống...

đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng Han-iodine 10% trong vòng 20

phút và phơi nắng trước khi vào chuồng nuôi.

29

Trước khi nhập gà về nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 – 15 ngày và

được quét dọn sạch sẽ bên trong, bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh thoát

nước, nền chuồng, tường nhà và vách ngăn được quét vôi, sau đó tiến hành

phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Han – iodine 10%.

Tất cả các dụng cụ như: khay ăn, máng uống, bóng điện… đều được cọ

rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.

Ngoài ra, phải quây bạt kín quanh chuồng nuôi, trải đều trấu trên mặt sàn và

chuẩn bị đèn úm.

* Công tác chọn giống:

Trong chăn nuôi, khâu chọn giống có ý nghĩa rất lớn và hết sức quan

trọng quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Gà con được chọn phải đảm bảo các

tiêu chí sau:

+ Hoạt động khỏe mạnh, biểu hiệu bình thường.

+ Chân thẳng đứng, ngón thẳng. Hai mắt sáng, mỏ thẳng và khép kín.

+ Lông khô và bóng mượt. Màu sắc đặc trưng, bình thường của giống.

+ Khối lượng kích thước bình thường theo yêu cầu của từng giống, dòng.

+ Bụng thon gọn, mềm, rốn khô, khép kín hoàn toàn, lỗ huyệt bình thường.

*Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà và khả năng sản xuất của từng

giống mà áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.

• Giai đoạn úm gà con (1 – 4 tuần tuổi):

Khi chuyển gà con về chúng tôi tiến hành cho gà vào quây và cho gà uống

nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch và pha B.Complex + vitamin C +

đường glucoza 5% cho gà uống hết lượt sau 2 – 3h mới cho gà ăn bằng khay.

Trong giai đoạn này nhiệt độ trong quây úm luôn đảm bảotừ 32 - 35°C

sau đó nhiệt độ giảm dần theo tuổi của gà và khi gà lớn nhiệt độ củagà là

22°C. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp.

Thường xuyên theo dõi đàn gà, điều chỉnh chụp sưởi để đảm bảo nhiệt

độ thích hợp cho gà. Trường hợp nếu gà tập trung đông, tụ dưới chụp sưởi là

30

hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi, hoặc tăng bóng điện. Còn

trường hợp gà tản ra chụp sưởi ra xa xung quanh quây úm là hiện tượng nhiệt

độ trong quây úm quá cao, cần nâng cao chụp sưởi. Khi thấy gà con tản ra đều

trong quây úm là nhiệt độ trong quây úm thích hợp, Khi quây úm gà thì máng

ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo tuổi gà. Ánh sáng chuồng

nuôi phải đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.

• Giai đoạn gà con (4 –16 tuần tuổi)

Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ nhanh, ăn nhiều do vậy cần

phải cung cấp cho gà đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn tự do. Thức ăn

phải luôn sạch sẽ, mới để kích thích cho gà ăn nhiều, máng phải được cọ rửa

và thay nước thường xuyên, thay nước ít nhất 3 lần/ngày. Theo dõi thường

xuyên, nắm rõ tình hình sức khỏe của đàn gà để kịp thời phát hiện và chữa trị

những con ốm, bị bệnh.

4.1.2. Công tác thú tại cơ sở

Công tác vệ sinh phòng bệnh:

Trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi thường xuyên quét dọn vệ sinh

chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng,

tẩy uế máng ăn, máng uống. Trước khi vào khu vực chuồng nuôi phải thay

quần áo bảo hộ lao động, đi ủng, đen khẩu trang, đội mũ chuyên dụng…

Sát trùng chuồng trại trước khi đưa gà vào chuồng nuôi và sau khi xuất

chuồng. Khi có thời gian ngắn trống chuồng thì thực hiện công tác, vệ sinh

quét dọn, tẩy uế, sát trùng, quét vôi, rắc vôi trước khi nuôi đợt gà mới.

Sát trùng chuồng trại định kỳ 2 lần/ tuần trong suốt quá trình nuôi, và 1

lần. tuần đối với môi trường bên ngoài chuồng nuôi bằng thuốc sát trùng

vetvaco-iodine hoặc rắc vôi bột.

Sát trùng chuồng trại khi xung quanh có dịch bệnh đe dọa, khi trong

trại có dịch bệnh và sau khi khỏi dịch bệnh.

Sát trùng chuồng trại trước và sau khi chủng ngừa vaccine 1 – 2 ngày. Vì

chủng ngừa vaccine chính là đưa mầm bệnh vào cơ thể gà, vậy nên nếu như môi

31

trường bên ngoài có quá nhiều mầm bệnh thì nguy cơ phát bệnh sau khi chủng

ngừa là rất cao hoặc khả năng đáp ứng miễn dịch của gà sẽ bị hạn chế. Do đó

việc vệ sinh và phun thuốc sát trùng vào chuồng trước và sau khi chủng ngừa

vaccine là việc rất cần thiết và sẽ giúp cho việc chủng ngừa đạt hiệu quả cao.

Công tác tiêm phòng cho đàn gà của trại:

Phòng vắc-xin cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm bảo an toàn

trước dịch bệnh, cho gà uống nước đường Glucoza và Bcomplex để tăng

cường sức đề kháng cho gà. Vaccine được pha để nhỏ mắt, mũi hay uống tùy

thuộc vào phương pháp sử dụng do nhà sản xuất vắc-xin khuyến cáo. Chúng

tôi sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà theo lịch phòng bệnh như sau:

Cùng cán bộ, nhân viên trong trại thực hiện tiêm phòng cho đàn gà theo

lịch quy định.

Bảng 4.1. Lịch dùng vaccine cho gà Cáy củm

Ngày tuổi Loại vaccine, sản phẩm Liều lượng, cách dùng

Lasota lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt 7 Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 3 giọt

Lasota lần 2 Nhỏ mắt1 giọt 21 Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 3 giọt

45 Newcastle H1 Tiêm dưới da màng cánh

Ký sinh trùng đường máu ghép 64 - 70 Marcoc - ecoli e.coli ghép hen ghép cầu trùng

Ký sinh trùng đường máu ghép 90 - 112 Marcoc - ecoli e.coli ghép hen ghép cầu trùng

32

4.1.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Kết quả Số lượng Nội dung công việc Số lượng (con) Tỷ lệ (%) khỏi bệnh

Chăm sóc, nuôi dưỡng An toàn

Gà cáy củm sinh sản 100 100 100,00

Gà cáy củm thịt 200 200 200.00

Phòng bệnh bằng vaccine An toàn

Newcastle +IB 300 300 100,00

Gumboro 300 300 100,00

Newcastle 300 300 100,00

Cúm gia cầm 300 300 100,00

Điều trị bệnh Khỏi

Bệnh Cầu trùng (con) 45 41 91.11

Bệnh CRD (con) 72 63 87,50

Bệnh đầu đen (con) 94 83 88,30

Công tác khác An toàn

Sát trùng chuồng trại (lần) 52 52 100,00

Từ bảng 4.1 và 4.2 có thể thấy chúng tôi đã thực hiện phòng bệnh theo đúng

quy trình và đạt yêu cầu. Tuy nhiên do thời tiết khí ở xã Tức Tranh huyện Phú

Lương tỉnh Thái Nguyên rất khắc nghiệt nên không thể tránh khỏi những rủi

ro minh chứng là việc điều trị bệnh chưa được ở mức tuyệt đối khi tỉ lệ chữa

khỏi của bệnh đầu đen là 88,30%, bệnh CRD là 87,50%, bệnh cầu trùng là

91,11%.

33

4.1.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà:

Trong quá trình thực tập tại cơ sở, gà thường mắc các bệnh sau:

+ Bệnh đầu đen:

Trạng thái và triệu chứng bên ngoài:

+ Ủ bệnh 1-4 tuần

+ Gà ủ rũ, rúc đầu vào nách cánh, đứng dạng rộng chân, xã cánh, lông

xù, bỏ ăn, sốt cao 43 – 44°C, mắt nhắm nghiền, run rẩy, co giật, chết về đêm.

• Bệnh tích:

+ Manh tràng phồng to, chất chứa có nhiều máu loãng như máu cá hoặc

màu vàng nâu giống như bệnh Cầu trùng, sau đó chuyển sang có màu vàng

xám, thành manh tràng rắn chắc.

+ Có trường hợp manh tràng dính chặt vào nhau.

+ Gan sưng to gấp 2 -3 lần, viêm xuất huyết. hoại tử, lúc đầu có các

đốm đỏ thẫm làm cho bề mặt gan như mặt đá hoa cương, sau đó biến thành ổ

hoaại tử màu trắng, hình hoa cúc như ổ lao hoặc như khối u của bệnh Marek.

• Điều trị:

+ Phác đồ 1:

Methocin-Tri: cho uống 1ml/8-12kg TT liên tục 3-5 ngày.

Para-c 16%: 2g/2 lít nước, dùng liên tục trong 3-5 ngày.

Doxylin: 1g/1.5 lít nước dùng liên tục trong 3-5 ngày.

Bio-Fortec: 1ml/ 1 lít nước, dùng liên tục 5-7 ngày.

+ Phác đồ 2:

Bio-Trimetone: cho uống 1g/15kg TT liên tục 3-5 ngày.

Para-c 16%: 2g/2 lít nước, dùng liên tục trong 3-5 ngày.

Doxylin: 1g/1,5 lít nước dùng liên tục trong 3-5 ngày.

Bio-Fortec: 1ml/ 1 lít nước, dùng liên tục 5-7 ngày.

+ Bệnh viêm đường hô hấp cấp mãn tính ở gà (CRD, hen gà)

34

Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các yếu tố

tác động gây nên bệnh cho gà như: điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt,

dinh dưỡng kém, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh thú y (chật trội, ẩm thấp)

làm cho gà giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.

Triệu chứng: Gà có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi; thở khò khè,

há mồm ra thở; xõa cánh, hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có tiếng rít rất

điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng.

Bệnh tích: xác gà gầy, nhợt nhạt, khí quản có dịch, niêm mạc có chấm

đỏ, phổi nhợt nhạt. Bệnh ghép với E.coli thấy xuất huyết dưới da, lách sưng,

ruột xuất huyết.

Điều trị: Bắt riêng những con gà có biểu hiện bệnh nặng sang chuồng

khác để cách ly và tiến hành điều trị D.T.C VIT 10g/50kg TT, B.Complex

7g/20 lít nước, cho gà uống liên tục trong 5 ngày.

+ Bệnh cầu trùng (Coccidiosis ):

Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do 9 loại Coccidia gây ra. Chúng ký sinh

ở tế bào biểu mô ruột.

Triệu chứng: Tùy theo từng chủng loại và vị trí gây bệnh mà có những

triệu chứng bệnh khác nhau.

Cầu trùng ruột non: Bệnh thường ở thể nhẹ. Triệu chứng chủ yếu là gà

ủ rũ, lông xù, cánh rũ, chậm chạp, phân màu đen như bùn, lẫn nhầy, đôi khi

lẫn máu; gà gầy, chậm lớn; chết rải rác kéo dài, tỷ lệ chết thấp. Mổ khám thấy

tá tràng sưng to, ruột phình to từng đoạn, niêm mạc tá tràng viêm, trên bề mặt

thấy các ổ tròn xám.

Điều trị: BM-ANTIALECCID: Liều 10g/8 lít nước uống hoặc 10g trộn

vào thức ăn cho 40-50 kg TT gà/ ngày.

Cho gà uống liên tục trong 3 - 5 ngày sau đó nghỉ 2 ngày cho uống tiếp

3 ngày thì gà khỏi bệnh.Sau đó sử dụng liều phòng 2 ngày dùng thuốc 3 ngày

35

nghỉ. Để chống chảy máu, chúng tôi dùng gluco K- C liều 25g/lít nước uống.

4.1.5.Một số công tác khác

Ngoài công tác chăm sóc đàn gà, em còn tham gia một số công tác khác

ở trại như:

• Tiêu độc khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.

• Chọn lọc và phân loại trứng thương phẩm.

• Tham gia cải tạo khu vực đất trồng rau xanh, trồng chuối, trồng ngô…

• Chăm sóc những đàn gà không thuộc đàn gà thí nghiệm.

• Chăn đàn lợn thịt của trại.

4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu

4.2.1. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của gà Cáy Củm

Bảng 4.3. Kết quả khối lượng trứng, khối lượng gà

ở các giai đoạn gà đẻ(g)

Lô TN Lô ĐC

Khối Khối Khối Khối lượng lượng Chỉ tiêu lượng gà lượng gà trứng (gr) trứng (gr) (kg) (kg) ( m ) ( m ) (TB) (TB)

2,25 2,23 Tỷ lệ đẻ đạt 5% 42,12  2,3 42,0  3,0

2,52 2,45 Tỷ lệ đẻ đạt 30% 43,21  2.5 43,2  2,1

3,10 3,02 Tỷ lệ đẻ đạt 50% 43,23  2,1 43,2  2,0

2,72 2,7 Tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao 46,2  3.2 45,8  2,7

3,23 3,20 38 tuần tuổi 45,12  2,2 45,12  2,0

Bảng 4.3 thể hiện sự khác biệt giữa khối lượng trứng, khối lượng gà đẻ

qua các giai đoạn của 2 lô TN và ĐC.

Ở lô TN khối lượng gà đẻ trung bình đạt từ 2,25 kg đến 3,2 kg, còn ở lô

36

ĐC khối lượng gà đẻ đạt từ 2,23 đến 3,20 kg. Ta có thể dễ dàng nhận thấy

khối lượng trứng ở lô TN qua các giai đoạn đều cao hơn so với lô ĐC, đều

này cho thấy khi được bổ sung thêm chế phâm Tonic Vit C ở lô TN tuy giúp

tăng khối lượng gà nhưng khối lượng trứng được tăng khá đáng kể. Ngoài ra,

chúng tôi còn theo dõi tỷ lệ đẻ của gà Cáy củm sinh sản ở 2 lô qua bảng 4.4a

và 4.4b

Bảng 4.4a. Kết quả tỷ lệ đàn gà đẻ lô TN (%)

Tỷ lệ đẻ (%) Năng suất trứng (quả/mái/tuần) Tỷ lệ trứng giống (%) Tuần tuổi n (con)

(

100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 98 98 98 95 95

20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Trung bình ) ( 5,0 6,3 10,0 11,3 12,5 13,8 18,8 20,0 33,8 48,8 51,3 53,8 56,3 57,5 60,0 60,0 57,7 56,4 57,9 36,36 ) ( 0,4 0,4 0,7 0,8 0,9 1,0 1,3 1,4 2,4 3,4 3,6 3,8 3,9 4,0 4,2 4,2 4,0 3,9 4,1 2,54 ) 0 0 20 35 50 50 58 80 85 86 88 90 92 95 93 95 94 96 97

37

Bảng 4.4b.Kết quả tỷ lệ đàn gà đẻ lô ĐC (%)

Năng suất trứng (quả/mái/tuần) Tuần tuổi n (con)

100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 98 98 98 97 96 96 92 90

Tỷ lệ đẻ (%) ( ) 5,0 6,3 10,0 11,3 12.0 13,8 18,2 19,0 32,2 48,0 49.9 52,8 54,0 57,5 60,0 60,0 56.3 56,4 55,6 35,7 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 Trung bình Tỷ lệ trứng giống (%) ) ( 0 0 20 35 50 50 55 70 79 86 86 89 90 95 93 95 96 94 95 ( ) 0,4 0,4 0,7 0,8 0,9 1,0 1,2 1,3 2,3 3,4 3.5 3,7 3,8 3,9 4,1 4,1 4,0 3,9 3,9 2,49

So sánh giữa 2 bảng 4.4a và 4.4b ta có thể thấy tỉ lệ chết ở lô ĐC cao

hơn lô TN ( tỉ lệ chết ở lô ĐC là 10% và lô TN là 5%), điều này cho thấy khi

được bổ sung chế phẩm Tonic Vit C thì gà có sức đề kháng tốt hơn, giảm

thiểu các tác nhân có hại từ môi trường, khí hậu giảm thiểu bệnh tật…

Ngoài ra,năng suất trứng trung bình ở lô TN cũng cao hơn (2,54 so với

4,49)

Tỷ lệ trứng giống của lô TN cũng cao hơn qua các tuần

Qua đây ta thấy được khi sử dụng chế phẩm Tonic Vit C giúp tăng tỉ lệ

đẻ, tăng tỉ lệ phôi, tăng năng suất trứng của gà mái.

38

Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm

Chúng tôi đã so sánh khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của 2 lô

TN và ĐC dưới đây qua bản 4.5 :

Bảng 4.5. Khả năng tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn

của gà Cáy Củm sinh sản

Lô ĐC Lô TN

Tuần tuổi Tiêu thụ T/ă bình quân (g/con/ngày) Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng(kg) Tiêu thụ T/ă bình quân (g/con/ngày) Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng(kg)

0.10 0,10 0,10 0,12 0,12 0,12 0,12 0.13 0,13 0,13 0,15 0,15 0,20 0,20 0,20 0,21 0,20 0,20 0,21 24,00a 19,20a 12,00 10,67 9,60 8,73 6,40 6,00 3,56 2,46 2,34 2,23 2,13 2,09 2,00 2,00 2,08b 2,13b 2,07b 0,10 0,10 0,10 0,12 0,12 0,12 0,12 0,13 0,13 0,12 0,15 0,20 0,20 0,20 0,20 0,21 0,20 0,20 0,21 24,01 19,30 12,22 11,11 10,20 9,12 6,51 6,22 3,65 2,54 2,50 2,32 2,22 2,11 2,23 2,15 2,16 2,20b 2,10b 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38

39

Chúng tôi đã so sánh khả năng chuyển hóa và tiêu thụ thức ăn của 2 lô bằng

cách cho cả 2 lô khối lượng thức ăn giống nhau trong từng tuần tuổi từ 20 TT

đến 38 TT thì có được kết quả như sau:

Với cùng lượng tiêu thụ thì lượng tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng ở lô TN ít

hơn so với lô ĐC và rõ nét nhất là giai đoạn từ 26 đến 33 TT. Qua đây ta có

thể thấy chế phẩm Tonic Vit C khi được sử dụng trong khẩu phần của đàn gà

lô TN đã giúp nâng cao năng suất tăng hiệu quả làm việc. Tiếp đến, chúng tôi

đã theo dõi một số chỉ tiêu về chất lượng trứng ở 2 lô như sau:

Bảng 4.6.Chất lượng trứng của gà thí nghiệm lúc 38 tuần tổi

Lô TN Lô ĐC Chỉ tiêu theo dõi ĐVT ( m ) Cv (%) ( m ) Cv (%)

KL trứng g 26,71 26,79 45,12  2,2 45,09 2,00

Chỉ số hình thái 29,26 29,29 D/R 1,31 0,07 1,31  0,08

Độ dày vỏ mm 10,26 10,26 0,32  0,06 0,32  0,06

Tỷ lệ vỏ % 7,25 7,25 9,81  0,03 9,81  0,03

Tỷ lệ lòng đỏ % 2,21 1,99 33,75  0,12 30,91  0,11

Tỷ lệ lòng trắng % 3,06 3,01 57,23  0,32 56,12  0,30

Đơn vị Haugh HU 1,64 1,64 83,63 0,25

Độ chịu lực 4,16 4,16 83,45  0,25 kg/cm2 3,95  0,03 3,64  0,04

Nhìn vào bản 4.6 ta có thể thấy khối lượng trứng ở lô TN là 45,12  2,2

và của lô ĐC là 45,12  2,00; khá tương đương nhau và đều đạt khối lượng

chỉ tiêu. Chỉ số hình thái, độ dày vỏ, tỉ lệ vỏ đều khá tương đồng duy chỉ có tỉ

lệ lòng đỏ ở lô TN có phần vượt trội hẳn so với lô ĐC(33,75 so với 30,01).

Qua đó ta có thể thấy lô TN khi sử dụng chế phẩm Tonic Vit C đã cải thện

được tỉ lệ đỏ trong chất lượng trứng. Từ đây ta có thể kết hợp với những

phương án mới để nghiên cứu nhằm tăng chất lượng trứng trong tương lai.

40

Bảng 4.7.Chi phí thức ăn gà mái đẻ

ĐVT Lô TN(TBC) Lô ĐC(TBC)

g 4316,81 4499,09

Đồng 71227,45 74235,11 Chỉ tiêu Tiêu tốn TĂ/ 10 quả trứng giống Chi phí TĂ/ 10 quả trứng giống

Với đơn giá chi phí thức là 16500 đồng/kg qua bảng 4.7 ta có thể thấy

tiêu tốn thức của mà mái đẻ lô TN và lô ĐC từ giai đoạn 0 đến 20 TT là tương

đương nhau nhưng chí phí để sản xuất ra 10 quả trứng giống lại khác biệt rõ

rệt (ở lô TN chi phí TĂ cho 10 quả trứng giống là 71227,45 đồng thấp hơn

3007,66 đồngsovới lô ĐC 74235,11 đồng)

Sử dụng chế phẩm sinh học Tonic Vit C đã giúp giảm thiểu chi phí TĂ

thức, nâng cao hiệu quả kinh kế trong quá trình chăn nuôi gà Cáy Củm sinh sản.

41

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

1.Công tác phục vụ sản xuất

Tham gia công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà Cáy Củm.

Thực hiện vệ sinh, tiêm phòng điều trị bệnh cho vật nuôi tại cơ sở.

Ngoài ra tôi còn tham gia sản xuất và chế biến thức ăn, tu bổ chuồng trại ...

2. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm Tonic Vit C trong khẩu phần ăn

cho gà Cáy Củm sinh sản

Việc sử dụng chế phẩm sinh học Tonic Vit C trong khẩu phần của gà Cáy

Củm là một biện pháp rất hữu hiệu để nâng khả năng sản xuất của gà Cáy

Củm sinh sản. Nó không chỉ làm có tác dụng bổ sung các vitamin, chất điện

giải, giảm stress, chống nóng mà còn hỗ trợ điều trị các bệnh khác rất hiệu

quả qua đó nâng cao năng suất của đàn gà sinh sản như tăng tỉ lệ lòng đỏ, tăng

năng suất trứng và trứng giống và giảm thiểu được chi phí.

5.2. Đề nghị

Từ những kết quả nghiên cứu khảo sát nêu trên. Để bảo tồn phát triển

và khai thác nguồn gen gà Cáy Củmcó hiệu quả, cũng như hình thành phát

triển nghề chăn nuôi gà Cáy Củm hàng hoá có giá trị kinh tế cao, ngành chăn

nuôi, các địa phương và các nhà nghiên cứucần quan tâm đầu tư nghiên cứu

xác định phương thức nuôi phù hợp với giống gà này để vừa đạt được năng

suất nhưng giữ được chất lượng thơm ngon của chúng.

Chế phẩm Tonic Vit C là 1 sản phẩm khá hữu ích với nhiều công dụng,

hơn nữa giá thành của nó cũng không cao, cần có những nghiên cứu khác trên

những loại động vật khác để từ đó nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Đàm Thị Thu Trà (2014),Điều tra và nghiên cứu đặc điểm sinh học của

giống gà Cáy Củm tại Cao Bằng, Khóa luận tốt nghiệp ĐH, 2014

2. Trần Long, Nguyễn Thị Thu, Bùi Đức Lũng ( 1996), “Bước đầu nghiên

cứu đặc điểm sinh trưởng của gà Ri”, Tuyển tập công trình nghiên cứu

khoa học - Kỹ thuật gia cầm, Liên hiệp xí nghiệp gia cầm Việt nam, Nxb

Nông nghiệp, trang 77-82.

3. Hồ Xuân Tùng (2009). Khả năng sản xuất của một số công thức lai giữa

Lương Phượng và gà Ri để phục vụ chăn nuôi nông hộ. Luận án tiến sĩ

nông nghiệp, Viện Khoc học Nông nghiệp ViệtNam

4. Bùi Đức Lũng, Trần Long (1994), Nuôi giữ quỹ gen 2 giống gà nội Đông

Tảo và gà Mía, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

5. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Khánh Quắc

(2002),Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Giáo trình dùng cho

cao học và nghiên cứu sinh, Nxb Nông nghiệp.

6. Bùi Đức Lũng, Vũ Thị Hưng, Lê Đình Lương, ( 2004) Báo cáo nuôi giữ

quỹ gen gà Đông Tảo. Hội nghị bảo tồn quỹ gen vật nuôi 1990 - 2004.

Viện Chăn nuôi. Trang 107-123.

7. Lê Viết Ly (1994), Bảo vệ nguồn gen vật nuôi một nhiệm vụ cấp bách

giữ gìn môi trường sống, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

8. Đoàn Xuân Trúc, Lê Hồng Mận, Nguyễn Huy Đạt, Hà Đức Tình, Trần

Long (1993), “Nghiên cứu các tổ hợp lai 3 máu của bộ giống gà chuyên

dụng Hybro HV85”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật

nông nghiệp, trang 205-209.

43

9. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Bùi Hữu Đoàn (1994), Chăn nuôi

gia cầm, Nxb Nông nghiệp, trang 104 - 108, 170.

10. Trần Tuấn Ngọc (dịch), 1984, Di truyền học quần thể cho các nhà chọn

giống động vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật.

11. Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1995), Thức ăn dinh dưỡng gia cầm,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo

trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, HàNội.

13. Trần Công Xuân(1995),“Nghiên cứu các mức năng lượng thích hợp

trong khẩu phần nuôi gà Broiler Ross 208, Ross 208 - V35”, Tuyển tập

công trình nghiên cứu KHKT chăn nuôi 1969- 1995, Nxb Nông Nghiệp,

trang 127 -133.

14. Lê Hồng Mận và Hoàng Hoa Cương (1993), Nuôi gà ở gia đình, Nxb

Nông Nghiệp, Hà Nội, trang 8-9

15. Trần Thanh Vân (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp

giống, kỹ thuật đến khả năng sản xuất thịt của gà lông màu Kabir, Lương

Phượng Sasso nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên, Báo cáo đề tài cấp Bộ

B2001-0210.

16. Lê Hồng Mận (2007), “Kỹ thuật chăn nuôi gà tập trung công nghiệp”, Sổ

tay chăn nuôi gia cầm bền vững, Nxb Thanh Hoá.

II. Tài liệu Tiếng Anh

17. Godfy. F. and Jaap. R. G (1952), “Evidence of breen and sex difference

in the weight of chicks hatches from eggs similar weight”, Poultry

Science, Page 32

18. Chambel J. R (1990), Genetic of grouth and meat production in chicken,

Poultry breeding and genetic, RD Cawford ed Elsevier Amsterdam, PP

627 - 628.

44

19. Kushner K. F (1974), “Các cơ sở di truyền học của sự lựa chọn giống gia

cầm”, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp (số 141), phần thông tin

khoa học nước ngoài.

20. Hayer J. F and Mc Carthy J. C (1970), The effect of selection at different

ages for high and low weight are the pattern of deposition in mice, Genet

Res, p27

21. Deaton và Fallie 1973 - 1974, Thức ăn của gà, NXB khoa học và kỹ

22. Deaton và Fallie 1973 - 1974, Thức ăn của gà, NXB khoa học và kỹ

23. Van Horne (1991), “More space per hen increases production

costal,World poultry sci, No2.

24. RobertsJ.A(1991),“Thescavengingfeedresourcebaseassessmentsofthe

productivity of scavenging village chicken”, In P. B. Spradbrow, ed

Newcastle disease in village chicken: control with thermos tableoval

vaccines, Proceeding of an international workshop, 6-10 October,Kuala

Lumpur,Malaysia.

25. Kabir chickens L. td (1999), Labelle Kabir managementguide.

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

Hình 1, 2: Manh tràng có kén trắng

Hình 3, 4: Gan xuất hiện ổ hoại tử lõm, hình hoa cúc

Hình 5: Chế phẩm sinh học Tonic vit C