ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
VÀNG PÁO SỂNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT BÁNH MÌ CỦA CÔNG TY
TNHH THỰC PHẨM BÌNH VINH TẠI QUẬN ĐÀO VIÊN, ĐÀI LOAN
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn
Khóa học : 2014 – 2018
Thái Nguyên- năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
VÀNG PÁO SỂNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT BÁNH MÌ CỦA CÔNG TY
TNHH THỰC PHẨM BÌNH VINH TẠI QUẬN ĐÀO VIÊN, ĐÀI LOAN
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : K47 - PTNT
Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn
Khóa học : 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Kiều Thị Thu Hương
Thái Nguyên- năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt
nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc
này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường
vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Tìm hiểu công tác tổ
chức sản xuất bánh mì của công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh tại quận
Đào Viên, Đài Loan” em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan,
các tổ chức và các cá nhân. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và PTNT, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình
của cô giáo TS Kiều Thị Thu Hương, với sự giúp đỡ của lãnh đạo và quản lý
nhân sự của công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh cùng toàn thể các thầy cô
đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình thực tập cũng như
quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, đề tài mang tính
mới, nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng năm
Sinh viên
Vàng Páo Sểnh
ii
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài. ......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung. .................................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................... 3
1.2.3. Về chuyên môn nghiệp vụ .................................................................................. 4
1.2.4. Về thái độ, ý thức trách nhiệm ............................................................................ 4
1.2.5. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc .................................................................... 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
1.3.1. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia ................................................................. 5
1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 5
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu. ........................................................................... 6
1.4. Thời gian, địa điểm thực tập .................................................................................. 6
PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP .................................................... 7
2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập.............................................................................. 7
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập. ........................................................................ 8
2.2.1. Nấu nhân bánh mì. .............................................................................................. 8
2.2.2. Nướng bánh. ........................................................................................................ 9
2.2.3. Giai đoạn hoàn thiện và bao gói sản phẩm ....................................................... 10
2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập. .................................. 12
2.3.1. Mô hình tổ chức ................................................................................................ 12
2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở ............................. 15
2.3.3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở .......................................................... 21
2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh tại cơ sở.24
2.3.5. Quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của cơ sở. ............................................... 26
2.3.6. Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm ..................................................................... 27
PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP ........................................................................ 30
3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng .................................................................................... 30
iii
3.1.1. Giá trị của ý tưởng ............................................................................................ 30
3.1.2. Điểm khác biệt của sản phẩm ........................................................................... 30
3.2. Khách hàng .......................................................................................................... 31
3.2.1. Khách hàng mục tiêu ........................................................................................ 31
3.2.2. Khách hàng tiềm năng ...................................................................................... 31
3.2.3. Kênh phân phối ................................................................................................. 31
3.2.4. Chiến lược Marketing mix (4p) ........................................................................ 31
3.2.5. Quan hệ khách hàng .......................................................................................... 33
3.3. Các hoạt động chính............................................................................................. 33
3.3.1. Nguồn lực .......................................................................................................... 33
3.3.2. Các hoạt động chính ......................................................................................... 33
3.4. Đối tác .................................................................................................................. 35
3.5. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn ..................................... 36
3.5.1. Dự trù kinh phí .................................................................................................. 36
3.5.2. Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn ............................................................. 36
3.6. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT ........................................... 37
3.7. Những rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện ý tưởng, và giải pháp
giảm thiểu rủi ro. ......................................................................................................... 38
3.7.1. Rủi ro trong sản xuất ......................................................................................... 38
3.7.2. Rủi ro đầu ra ...................................................................................................... 38
3.7.3. Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh .............................................................................. 38
3.7.4. Rủi ro từ môi trường tự nhiên. .......................................................................... 38
3.8. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện ................................. 39
PHẦN 4. KẾT LUẬN ................................................................................................. 40
4.1. Kết quả đạt được tại cơ sở thực tập ..................................................................... 40
4.2. Kết quả dự kiến đạt được sau quá trình thực tập và thực hiện dự án .................. 40
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 42
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các thiết bị để sản xuất bánh mì................................................................... 34
Bảng 3.2. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT .................................... 38
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình nấu nhân bánh mì .......................................................................... 8
Hình 2.2: Quy trình nướng bánh ..................................................................................... 9
Hình 2.3. Quy trình hoàn thiện và bao gói sản phẩm. .................................................. 10
Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Thực phẩm Bình Vinh ........................... 12
Hình 2.5. Quá trình tạo ra sản phẩm ............................................................................. 26
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt
Nguyên nghĩa
KT&PTNT
Kinh tế và phát triển nông thôn
1
VD
Ví dụ
2
TNHH
Trách nhiệm hữa hạn
3
Bộ phận
4
BP
Bình quân
5
BQ
Năng suất bình quân
6
NSBQ
An toàn thực phẩm
7
ATTP
ATVSTP
An toàn vệ sinh thực phẩm
8
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
9
Doanh nghiệp
10
DN
Kinh doanh
11
KD
Lợi nhuận
12
LN
Bộ y tế
13
BYT
Nghiên cứu và phát triển (Research & Development)
14
R&D
Nhựa dẻo
15
PE
Lợi nhuận
16
Pr
Doanh thu
17
TR
Chi phí
18
TC
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
19
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
20
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bánh mì là sản phẩm chế biến từ bột mỳ hoặc bột ngũ cốc được nhào với
nước, muối và nấm men để lên men cho nở xốp, sau đó được nướng hoặc hấp
chín. Khoảng một nửa dân số thế giới dử dụng bánh mì làm lương thực chính.
Hiện nay trên thị trường bánh mì rất đa dạng về hình dạng và công thức chế
biến tùy theo nhu cầu của người tiêu dùng từng vùng. Nguồn nguyên liệu để
làm bánh mì cũng được lựa chọn một cách cẩn thận, tùy từng loại bánh mì mà
có thể chọn những nguyên liệu tốt nhất, phù hợp nhất.
Lúa mì được trồng bởi người nông dân, lúa mì phát triển ở vùng Lưỡng
Hà và Ai Cập. Ban đầu người ta chỉ dùng lua mì làm lương thực để ăn hàng
ngày. Khoảng 1000 năm trước công nguyên người ta phát hiện ra rằng loại ngũ
cốc này có thể tạo thành khối khi trộn bột với nước và tạo thành bánh khi được
lên men, khi được lên men sẽ làm cho bột nở ra và bên trong có các bong bóng
khí. Sau đó kỹ thuật làm bánh ngày càng phát triển và nhanh chóng lan sang
các nước có biên giới giáp với Địa Trung Hải. Ngày nay bánh mì đã phổ biến
rộng rãi trên toàn thế giới, kể cả nhiều nước không trồng được lúa mì.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại bánh mì, được phân loại chính
dựa trên các tiêu chí sau:
- Theo màu sắc:
+ Bánh mì trắng (làm từ lúa mì vàng và lúa mì trắng);
+ Bánh mì đen ( làm từ bột thô của lúa mì đen)
- Theo thành phần nguyên liệu:
+ Bánh mì truyền thống;
+ Bánh mì có nhân;
+ Bánh mì nhanh.
2
- Theo thành phần dinh dưỡng:
+ Bánh mì gầy: Bao gồm các loại bánh mì trong thành phần chứ rất ít
hoặc không chứa các chất béo như dầu ăn, bơ, trứng, đường, sữa.
+ Bánh mì béo: Bao gồm các loại bánh mà trong thành phần có chưa
nhiều chất béo như bơ, đường, trứng, sữa.
Bánh mì có giá trị guxit cao và luôn đứng vị trí số một trong bảng xếp
hạng thực phẩm đáp ứng nhu cầu năng lượng của cơ thể. Loại bánh baguette
cung cấp cho con người 255Kcal trên mỗi 100gram sản phẩm. Bánh mì chứa
8% protein, ngũ cốc chứa 10% năng lượng dưới hình thức là protein, do đó sử
dụng bánh mì góp phần đảm bảo nhu cầu protein của cơ thể.
Bánh mì nguyên chất là món ăn ít lipit, ít chất béo. Trong lúa mì chỉ chứa
2-4% chất béo ở trong mầm hạt, tuy nhiên trong quá trình chế biến thì hầu như
mầm hạt đã được loại bỏ trong quá trình chế biến bột. Do đó bánh mì có giá trị
dinh dưỡng phù hợp để khắc phục sự mất cân bằng trong chế độ ăn uống
thường có nhiều chất béo của chúng ta.
Bánh mì giúp chúng ta có làn da đẹp do trong bánh mì có chứa nhiều
protein thực vật, bốn lát bánh mì trắng mỗi ngày có thể cung cấp 1/4 lượng
protein cho phụ nữ và 1/5 cho nam giới. Bánh mì còn cung cấp một lượng lớn
canxi cho cơ thể, trung bình bốn lát bánh mì trắng cung cấp 164mg canxi(
giống như 100g sữa chua) trong khẩu phần 800mg canxi cần thiết mỗi ngày, vì
vậy bánh mì bổ sung lượng lớn canxi giúp xương chắc khỏe. Từ năm 1953
chất sắt đã được thêm vào bột bánh mì, vì vậy bánh mì cũng cung cấp sắt cho
cơ thể giúp cơ thể khỏe mạnh. Trong bánh mì có chứa axit folic, folate giúp cải
thiện tâm trạng. Ngoài ra bánh mì là một loại lương thực có chứa ít chất béo và
có chứa chất xơ, vì vậy bánh mì là thực phẩm tốt cho tiêu hóa và tốt cho người
đang có nhu cầu giảm cân.
Công ty thực phẩm Bình Vinh là một công ty sản xuất các loại thực phẩm
cung cấp cho chuỗi cửa hàng tiện lợi, các sản phẩm của công ty được thị
3
trường đón nhận rộng rãi, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Một trong số các mặt
hàng đem lại hiệu quả cao nhất là bánh mì, Để thấy rõ được giá trị và hiệu
quả kinh tế của việc sản xuất bánh mì và tìm hiểu việc tổ chức sản xuất
như thế nào cho hiệu quả em tiến hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu công
tác tổ chức sản xuất bánh mì của công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh,
Đài Loan”
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung.
Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất bánh mì, bánh ngọt của công ty thực
phẩm Bình Vinh, phân tích thị trường, cách quản lý các nguồn lực của công ty,
hiệu quả kinh tế, học hỏi các kỹ thuật, công nghệ trong chế biến và bảo quản
sản phẩm từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất ý tưởng khởi nghiệp cho
bản thân.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Tham gia trực tiếp quá trình sản xuất sản phẩm của công ty, học hỏi kỹ
thuật làm bánh mì, bánh ngọt của công ty.
- Tìm hiểu cách bảo quản nguyên liệu trước chế biến và sản phẩm sau khi
chế biến.
- Tìm hiểu về bộ máy tổ chức của công ty, điểm đặc biệt của bộ máy tổ
chức và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân
- Tìm hiểu các nguồn lực của công ty, điểm đặc biệt trong cách quản lý
các nguồn lực.
- Tìm hiểu về thị trường đầu vào, đầu ra của công ty, đánh giá ưu, nhược
điểm (nếu có)
- Tham gia trải nghiệm tham quan các điểm du lịch, các lễ hội văn hóa,
ẩm thực để hiểu thêm về văn hóa và nhu cầu thị trường.
- Học hỏi các kỹ thuật vận hành máy móc, công nghệ trong quá trình sản xuất.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân sau quá trình thực tập’
4
- Đề xuất ý tưởng khởi nghiệp.
1.2.3.Về chuyên môn nghiệp vụ
- Là cơ hội để sinh viên cọ sát, áp dụng kiến thức đã học vào thực tế môi
trường sản xuất của công ty
- Nắm được cách quản trị và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty.
- Nắm được cách thức sản xuất của công ty; quá trình tạo ra sản phẩm,
bảo quản và vận chuyển tới người tiêu dùng.
- Tạo cơ hội cho sinh viên được tiếp xúc với nên văn hóa mới, được giao
tiếp, học hỏi và làm việc trong một môi trường hiện đại.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế của công ty.
- Thông qua đợt thực tập này giúp sinh viên nâng cao ký năng sử dụng máy
tính, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng thuyết trình… là những kỹ
năng rất quang trọng cho sinh viên, đặc biệt là đối với những sinh viên năm cuối.
1.2.4.Về thái độ, ý thức trách nhiệm
- Có tinh thần ham học hỏi, ý chí cầu tiến, biết lắng nghe, ghi chép đầy đủ
những thông tin cần thiết.
- Hoàn thành tốt công việc được giao, sẵn sàng tiếp thu ý kiến và sửa sai.
- Nâng cao hiệu suất làm việc của bản thân, kỹ năng xử lý công việc, kỹ
năng giao tiếp
- Quan sát, tìm hiều các hoạt động ảnh hưởng đến công ty.
- Học hỏi những điều hay trong cách làm việc của công ty, trong văn hóa
cuộc sống của người dân bản địa
1.2.5.Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Tuân thủ giờ giấc làm việc của công ty thực phẩm Bình Vinh
- Làm việc nghiêm túc, theo kế hoạch và nhiệm vụ được giao
- Không tự ý nghỉ, không tự ý rời bỏ vị trí thực tập
- Giao tiếp ứng xử trung thực, lịch sự, giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị
5
- Biết đóng góp ý kiến trong trường hợp cần thiết
1.3.Phương pháp nghiên cứu
1.3.1.Phương pháp tiếp cận có sự tham gia
- Phương pháp tiếp cận đánh giá có sự tham gia: Đi thực tế, quan sát
đánh giá thực trạng và thu thập những thông tin về tình hình sản xuất qua
người sản xuất ở vùng nghiên cứu. Nhờ sự giúp đỡ của họ tham gia vào quá
trình tìm hiểu để thu thập những thông tin cần thiết .
1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
1.3.2.1. phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài
liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ
chức, văn phòng.
1.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
* Phương pháp PRA: PRA là các biện pháp tiếp cận và phương pháp
khuyến khích lôi cuốn người dân tham gia cùng chia sẻ thảo luận, phân tích
kiến thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch thảo luận
cũng như thực hiện và giám sát, đánh giá. Đề tài này đã sử dụng các công cụ
PRA sau:
+ Phỏng vấn trực tiếp:Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với giám đốc
quản lý nhân sự của công ty thực phẩm Bình Vinh để tìm hiểu về thị trường
đầu vào, đầu ra. Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất. Tìm hiểu những thuận lợi,
khó khăn và xu hướng thực hiện trong tương lai. Tìm hiểu vai trò của người
dân trong thực hiện các công việc.
+ Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật,
sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát trực
tiếp cũng là một phương cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của những
người được phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em sử dụng phương
6
pháp quan sát trực tiếp thực trạng công tác tổ chức của công ty, quan sát quá
trình sản xuất từ khâu chuẩn bị đến thành phẩm của công ty.
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu.
- Từ số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp và phân tích
- Xử lý thông tin trên word, excel
- Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan
hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết
luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc
kinh doanh.
- Phương pháp chuyên khảo: Dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin,
tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông
qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực
tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: phương pháp này
đòi hỏi người quản lý phải ghi chép tỉ mỉ, thường xuyên, liên tục suốt trong
quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra từ đó
biết được thu nhập của mình trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông qua kết
quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.
1.4. Thời gian, địa điểm thực tập
- Thời gian thực tập: Từ ngày 13/04/2018 – 13/10/2018
- Địa điểm: Tại Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan
7
PHẦN 2
TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập
Tên cơ sở thực tập: Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan
(Ping Round Food).
- Địa chỉ: Số 8/21 km15, đường Nhân Lương, phường Đại khê, quận
Đào Viên.
- Điện thoại: 03- 3072796
Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh (Ping Roun Food) nằm ở thị trấn
Đại Khê, quận Đào Viên được thành lập vào tháng 4 năm 2004, là sự hợp tác
của công ty với các chuỗi cửa hàng tiện lợi (family mart) để sản xuất các sản
phẩm như mì hộp, cơm hộp, cơm nắm, sanwich, các loại bánh như bánh su
kem, bánh nướng, bánh ngọt, thạch hoa quả, canh ngọt,... Vào tháng 1 năm
2015 công ty thành lập thêm một chi nhánh tại Hsinchu ( nhà máy Xinfeng)
chính thức gia nhập sản xuất.
Ở Việt Nam vào năm 2007 công ty thành lập một xưởng tại thành phố
Hồ Chí Minh, sản phẩm của công ty được đón nhận bởi tất cả các tầng lớp xã
hội, tuân thủ các quy định, đảm bảo thực phẩm tươi ngon và lành mạnh nhất
cho người tiêu dùng, được kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và cũng được
chứng nhận của Quốc gia về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Về nghiên
cứu và phát triển sản phẩm mới, công ty luôn chú trọng chất lượng và tìm kiếm
những đột phá để tạo ra cơ hội mới cho thị trường.
Bộ máy tổ chức
Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ
chức, các bộ phận quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy.
Trong đó:
8
- Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, các phòng ban, chức năng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hóa, có
những trách nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý.
- Cán bộ quản lý: Là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về
các quyết định quản lý của mình
- Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ
máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của
các bộ phận nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập.
Tại cơ sở thực tập, em được phân vào xưởng sản xuất bánh mì, bánh
ngọt, công việc chính của em là nấu bơ nhân bánh, nướng bánh, hoàn thiện và
đóng gói sản phẩm.
2.2.1. Nấu nhân bánh mì.
Có nhiều loại bơ dành cho nhiều loại bánh khác nhau, do vậy thành phần
của bơ tùy từng loại cũng khác nhau, thời gian, cách thức nấu cũng không
giống nhau. Tuy nhiên có thể khái quát thành sơ đồ như sau về quy trình nấu
bơ nhân bánh ngọt:
Quy trình nấu nhân bánh mì:
Cân
Trộn và
Lọc
Nấu
nguyên
đảo nguyên
nguyên
Chuẩn bị nguyên
liệu
liệu
liệu
liệu
Cho nguyên
Bảo quản
liệu ra khay
kho lạnh
Hình 2.1: Quy trình nấu nhân bánh mì
(Nguồn: công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh)
9
- Chuẩn bị nguyên liệu: Đối với mỗi loại nhân sẽ có nguyên liệu và số lượng
khác nhau và có danh sách riêng, nguyên liệu được cất trong kho lạnh, căn cứ theo
danh sách mà lấy nguyên liệu.
- Cân nguyên liệu: Người cân nguyên liệu yêu cầu cân chuẩn xác trọng lượng
từng loại, nếu tỷ lệ từng loại nguyên liệu mà cân sai thì sẽ phải loại bỏ.
- Trộn và đảo nguyên liệu: Nguyên liệu sau khi cân xong cần được trộn đều,
đảo kỹ, đảm bảo các nguyên liệu như bột không bị bón cục, trứng tan hoàn toàn.
- Lọc nguyên liệu: Nguyên liệu sau khi trộn, đảo kỹ cần phải được lọc để đảm
bảo không có bón cục, không có tạp chất.
- Nấu: Nấu là giai đoạn phức tạp và đòi hỏi người nấu phải có tinh thần làm
việc trách nhiệm cao, có tính cẩn thận. Cần mở gas ở mức vừa phải, nếu lửa quá to sẽ
gây cháy, lửa quá nhỏ sẽ nấu chậm không đảm bảo tiến độ. Nấu đến nhiệt độ 50°C
thì cho thêm phụ gia, thường xuyên phải kiểm tra nhiệt độ, khi nguyên liệu đạt
khoảng 70°C thì giảm lửa để đảm bảo nguyên liệu không bị cháy, nguyên liệu đạt
85°C thì tắt lửa và đợi 7 phút. Trong thời gian đợi 7 phút này thì cho phụ gia bảo
quản vào nguyên liệu. Trong giai đoạn nấu yêu cầu trục đảo phải được hoạt động liên
tục để nguyên liệu không bị cháy.
- Cho nguyên liệu ra khay: Nguyên liệu sau khi nấu xong thì được cho ra các
khay bằng sắt đã được lót tấm nilon với mỗi khay là 10kg nguyên liệu.
- Cho vào kho lạnh: Nguyên liệu đã cho ra khay được xếp thành một xe sắt gồm
10 khay, nguyên liệu được bảo quản trong kho lạnh mát 0°C.
2.2.2. Nướng bánh.
* Quy trình nướng bánh.
Bảo
Ra lò
Nướng
Tạo
quản
Trộn bột
bánh
hình
Hình 2.2: Quy trình nướng bánh
(nguồn: Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh)
10
- Trộn bột: tất cả các nguyên liệu gồm bột, trứng, sữa và phụ gia được đưa
vào máy trộn, máy trộn sẽ đánh đều hỗn hợp bột trong vòng 15 phút
- Tạo hình: Bánh sau khi trộn được đưa lên máy tạo hình, người đứng
máy sẽ cho bánh xuống một chiếc khay, hình dáng từng loại bánh đã được
người vận hành máy điều khiển xác định. Tùy từng loại bánh sau khi tạo hình
xong có thêm nhân ở bên ngoài hay không.
- Nướng bánh: Bánh sau khi tạo hình xong được đưa vào lò nướng, tùy
từng loại bánh khác nhau mà cần phải điều chỉnh nhiệt độ khác nhau và thời
gian nướng khác nhau, trong quá trình nướng bánh cần thường xuyên theo dõi
về độ chín, độ vàng của bánh và đảm bảo bánh được thoát hơi nước tốt. Bánh
đạt tiêu chuẩn là bánh có màu vàng tươi, không quá trắng, không vàng cháy và
có mùi thơm đặc trưng, trường hợp bánh không có mùi thơm đặc trưng, cháy
không đạt tiêu chuẩn đều bỏ đi.
- Ra lò: Bánh sau khi nướng hoàn tất được cho ra rổ nhựa thông thoáng đã
lót giấy để làm nguội.
- Bảo quản: Bánh được bảo quản ở nhiệt độ khoảng từ 5°C đến 10°C.
2.2.3. Giai đoạn hoàn thiện và bao gói sản phẩm
* Quy trình hoàn thiện và bao gói sản phẩm
Máy dán
Bơm
Bảo
Đánh
Đặt bánh
nilon
nhân
quản
nhân
vào máy
tráng bạc
lạnh
Dán
Dán
Máy dò
Xếp sản phẩm vào
Logo
Tem
tạp chất
làn
Máy đo trọng lượng
Hình 2.3. Quy trình hoàn thiện và bao gói sản phẩm
(nguồn: Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh)
11
- Đánh nhân: Trộn đều hỗn hợp nguyên liệu nhân đã nấu và sữa nguyên
chất trong máy trộn khoảng 10 phút
- Bơm nhân vào bánh: Nhân đã trộn đều được đưa lên máy bơm, bơm
bánh theo chiều bang của bánh.
- Bảo quản lạnh: Bánh sau khi được bơm nhân xong cần được đưa vào
bảo quản lạnh -18°C trong thời gian tối thiểu là 12 giờ để đảm bảo nhân đông
lại không bị tan trước khi tiến hành bao gói.
- Đặt bánh vào máy: Bánh sau khi được bảo quản lạnh được đưa lên máy
đóng gói, một người vận hành theo dõi máy và hai người đặt bánh lên dây
truyền đầu máy.
- Máy dán nilon tráng bạc: Bánh di chuyển qua máy dán nilon tráng bạc,
máy có nhiệm vụ bơm hơi hoặc chút chân không cho sản phẩm, đóng gói và
vận chuyển đến máy quét kiểm tra tạp chất.
- Máy dò tạp chất: sau khi được đóng gói, sản phẩm được đưa qua máy
kiểm tra để phát hiện tạp chất trước khi kiểm tra trọng lượng.
- Máy đo trọng lượng: Quy định trọng lượng tiêu chuẩn đối với từng loại
sản phẩm, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị gạt ra ngoài.
- Dán logo: Sản phẩm đủ trọng lượng quy định sẽ được dán logo của siêu
thị family.
- Dán tem: Dán tem để truy xuất nguồn gốc, giá thành và thời hạn sử
dụng của sản phẩm.
- Xếp sản phẩm vào làn: Sản phẩm sau khi đã hoàn thiện tất cả các bước
được kiểm tra lại lần cuối đảm bảo sản phẩm đã được đóng gói có kín, dán
logo, tem đủ và đúng vị trí trước xếp vào các làn nhựa rồi được đưa vào kho
chuẩn bị đưa ra thị trường. Nếu có lỗi của khâu nào thì trả lại sản phẩm cho
khâu đó.
Kết quả đạt được sau quá trình làm việc:
- Được tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm từ công đoạn
đầu tiên đến công đoạn cuối cùng.
12
- Được làm việc trong môi trường năng động, có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại.
- Rèn luyện tính kỷ luật, làm việc nghiêm túc với tinh thần trách nhiệm
cao cho bản thân thông.
Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm:
- Biết vận hành một số máy móc trong quá trình sản xuất.
- Biết được cách tạo ra các sản phẩm bánh ngọt trên quy mô lớn.
- Học được thái độ làm việc nghiêm túc, thân thiện, tôn trọng cấp trên và
đồng nghiệp.
- Được thưởng thức nhiều món ẩm thực của địa phương, có nhiều món
mới lạ có thể áp dụng đưa vào sản xuất kinh doanh tại địa phương.
- Được giao tiếp, àm việc với người bản địa, hiểu thêm về ngôn ngữ, văn
hóa, phong tục tập quán của người bản địa
- Được chiêm ngưỡng những cảnh đẹp tại bản địa nơi tham gia thực tập
2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập.
2.3.1. Mô hình tổ chức
Bộ máy tổ chức:
Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Thực phẩm Bình Vinh
13
Trách nhiệm của từng bộ phận.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Đại diện công ty đối ngoại, chịu trách nhiệm
đánh giá và thực hiện có hiệu quảcác hoạt động kinh doanh và dự án đầu tư lớn.
- Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển của
công ty, đề ra mục tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ
phận của công ty như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính - kế
toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng…
- Phó tổng giám đốc: Hỗ trợ tổng giám sát chỉ đạo, giám sát vận hành sản
xuất của công ty, chiến lược marketing, nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh, đảm
bảo chất lượng tài vụ,…
- Bộ phận nghiên cứu:
+ Phòng nghiên cứu: Nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai
thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và lập kế hoạch hoạt động.
+ Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm giám sát việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới và
công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu để
cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và phát triển dự án…
- Bộ phận nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà cung
cấp thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm thiết bị, tiếp nhận đơn hàng.
- Bộ phận nhà xưởng:
+ Bộ phận nhà kho: Điều phối và lưu trữ các nguyên liệu cần thiết phục
vụ cho việc sản xuất sản phẩm, nghiệp vụ quản lý hàng hóa, kiểm tra lượng
hàng trong kho mỗi ngày.
+ Phòng nấu nướng: Tất cả các nguyên liệu được nấu chín và chờ đưa ra
phòng chuẩn bị.
+ Phòng chuẩn bị: Là công đoạn sau khi nguyên liệu đã được nấu chín,
phân loại và chia tỷ lệ sẵn sàng phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Đóng gói thực phẩm: Là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất cho ra
thành phẩm. Giám sát, kiểm tra bao bì, tem, mác của sản phẩm.
14
+ Phòng bánh: Là nơi để sản xuất ra các loại bánh ngọt, bánh kem…
- Bộ phận quản lý:
+ Phòng tài vụ: Quản lý các nghiệp vụ về nhân sự, tiền lương, thưởng,
phạt, tài chính, thuế, nghiệp vụ kế toán, quản lý vốn, tài sản cố định và các
nghiệp vụ liên quan khác.
+ Tổng vụ: Quản lý tất cả các công việc trong nhà máy
+ Công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và liên
kết với bên ngoài.
- Tổ an toàn thực phẩm:
+ Tổ trưởng: Quản lý an toàn thực phẩm, giáo dục đào tạo những kiến
thức liên quan về an toàn thực phẩm cho thành viên trong tổ, đảm bảo thiết lập
hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, họp nội bộ và ngoại giao các hạng mục
liên quan như: HACCP, GMP, GHP và CAS. Xử lý tình huống khẩn cấp đồng
thời tìm cách khắc phục sự cố ( nếu có).
+ Thành viên: Xử lý ý kiến của khách hàng, điều tra sự hài lòng về sản
phẩm của khách hàng. Phân tích, sắp xếp, thu thập thông tin cạnh tranh thị
trường của sản phẩm, phân tích xử lý tài liệu những vấn đề có liên quan như
hoạt động thị trường, xu hướng tiêu dùng, an toàn thực phẩm. Xử lý những
tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục những sự cố. Tham gia các
hoạt động kiểm toán nội bộ, quản lý tài liệu, sổ sách.
Điểm đặc biệt của mô hình tổ chức:
- Đơn giản, rõ ràng và mang tính logic cao
- Có thể phát huy những ưu thế của chuyên môn hoá do các bộ phận theo
chức năng tập trung vào những công việc có tính chất tương đồng, phát huy
được lợi thế quy mô, giảm được sự trùng lặp trong hoạt động, đơn giản hoá
đào tạo
- Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng cơ bản.
- Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên.
- Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất .
15
2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở
Bất kể một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuât kinh
doanh cũng đều phải hội đủ các nguồn lực sau: Nguồn nhân lực, tài sản vật
chất và các nguồn lực vô hình. Đây là nhóm yếu tố quyết định khả năng hoạt
động của doanh nghiệp, quyết định sự thành bại trên thị trường; trong đó
nguồn lực quan trọng nhất là con người. Trong từng thời kỳ, mỗi nguồn lực
đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành
do đó nhà quản trị các cấp nhất là nhà quản trị cấp cao luôn luôn phải có thông
tin về các nguồn lực hiện tại và tiềm năng phân tích và đánh giá chặt chẽ tận
dụng đúng mức các nguồn lực sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế trong cạnh
tranh lâu dài.
2.3.2.1. Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp, quyết định sự thành công hay không của các doanh nghiệp. Trong các
doanh nghiệp yếu tố này cực kỳ quan trọng vì mọi quyết định liên quan đến
quá trình quản trị chiến lược đều do con người quyết định, khả năng cạnh tranh
trên thị trường mạnh hay yếu, văn hóa tổ chức tốt hay chưa tốt,... Đều xuất
phát từ con người. Vì vậy, nhân lực là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà
các nhà quản trị của các doanh nghiệp có định hướng kinh doanh lâu dài cần
xem xét, phân tích để quyết định nhiệm vụ, mục tiêu và những giải pháp cần
thực hiện.
Những đối tượng và những vấn đề chủ yếu cần phân tích về nguồn
nhân lực bao gồm:
Nhà quản trị các cấp.
Đây là nguồn nhân lực quan trong có vai trò như những nhạc trưởng
trong dàn nhạc của các doanh nghiệp trong đó nhà quản trị cấp cao giữ vai trò
quan trọng nhất vì mọi quyết định mọi hành vi kể cả phong cách và thái độ
trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại của họ đều ảnh hưởng đến toàn bộ
doanh nghiệp.
16
Mục đích của việc phân tích nhà quản trị các cấp là xác định khả nàng
hiện tại và tiềm năng của từng nhà quản trị, so sánh nguồn lực này với các
doanh nghiệp khác trong ngành nhằm biết được vị thế cạnh tranh hiện tại và
triển vọng của mình trong mối quan hệ với các đối thủ trên thị trường. Đây là
cơ sở để chuẩn bị các chiến lược nhân sự thích nghi với nhu cầu của các bộ
phận, các cấp trong doanh nghiệp, cũng như thích nghi với các xu hướng phát
triển khoa học kỹ thuật trong môi trường kinh doanh.
VD: Chẳng hạn, điều chỉnh cơ cấu nhân sự, điều chỉnh các chính sách sử
dụng và đãi ngộ lao động quản lý, tái đào tạo, tuyển dụng để bổ sung các vị trí
quản lý thiếu hoặc yếu,...
Khi phân tích nhà quản trị các cấp, người phân tích cần xem xét và đánh
giá những khía cạnh cơ bản sau:
- Các kỹ năng:
Muốn thực hiện các chức năng quản trị có hiệu quả, nhà quản trị các cấp
cần có các kỹ năng cơ bản là kỹ năng kỹ thuật chuyên môn, kỹ năng nhân sự
hay kỹ năng cùng làm việc với người khác và kỹ nậng tư duy. Trong đó, yêu
cầu về kỹ năng nhân sự giống nhau ở mọi cấp bậc quản trị nhưng yêu cầu về
kỹ năng tư duy và kỹ năng kỹ thuật chuyên môn có mức đô khác nhau giữa các
cấp (nhà quản trị cấp cao cần kỹ năng tư duy nhiều hơn các cấp dưới, nhà quản
trị cấp cơ sở cần kỹ năng kỹ thuật chuyên môn cao hơn các cấp trên)
- Đạo đức nghề nghiệp:
Quản lý là một nghề nghiệp, làm nghề nào phải có đạo đức của nghề đó.
Vì vậy người quản lý hay các nhà quản trị cần phải có các tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp.
Trong thực tế đạo đức nghề nghiệp thể hiện qua những khía cạnh cơ bản
như: Động cơ làm việc đúng đắn, kỷ luật tự giác, trung thực và thẳng thắn
trong giao tiếp tận tâm, có trách nhiệm trong mọi công việc và dám chịu trách
nhiệm về những hành vi mà mình đã thực hiện hoặc có liên quan, có thiện chí
17
với những người cùng cộng tác, có tinh thần cầu tiến, có lòng biết ơn đối với
những người hoặc những tổ chức đã giúp đỡ mình,... Ngày nay, đạo đức nghề
nghiệp được đề cao trong các doanh nghiệp có định hướng kinh doanh lâu đài,
đây là cơ sở để hình thành đạo đức kinh doanh - một yếu tố không thể thiếu
được trong kỷ nguyên hợp tác.
- Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị
và những lợi ích mà nhà quản trị mang lại cho doanh nghiệp.
Bên cạnh việc đánh giá các tiêu chuẩn, người phân tích cần xác định
những kết quả mà nhà quản trị các cấp đạt được trong từng thời kỳ, đặc biệt là
những thành tích nổi bật được mọi người công nhận trong quá trình cùng làm
việc với những người khác. Điều này thể hiện điểm mạnh hoặc điểm yếu cụ thể
của nhà quản trị các cấp trong các hoạt động khi so sánh với nhà quản trị các
doanh nghiệp hay tổ chức khác trong ngành. Khi phân tích kết quả, người
nghiên cứu cần chú trọng đánh giá khả năng thực hiện các chức năng quản trị
như hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm soát các công việc theo cấp bậc
quản trị trong tổ chức. Mỗi chức năng có vai trò riêng và ảnh hưởng đến hiệu
quả công việc của nhà quản trị
Người thừa hành.
Tương tự như phân tích nhà quản trị các cấp, việc phân tích người thừa
hành cũng căn cứ vào các kỹ nâng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và kết
quả đạt được trong từng kỳ liên quan đến nghề nghiệp và các nhiệm vụ, mục
tiêu cụ thể trong các kế hoạch tác nghiệp. Phân tích người thừa hành do người
quản lý trực tiếp thực hiện. Mục tiêu của việc phân tích nhằm đánh giá tay
nghề, trình độ chuyên môn để có cơ sở chuẩn bị các lược về nhân sự chuyên
môn trong các bộ phận hoặc/và triển khai các chương trình hành động thích
nghi với khả năng của người thừa hành,... Trong đó, có cả kế hoạch đào tạo và
tái đào tạo để người thừa hành luôn thích nghi với công việc được phân công
(công việc hiện tại hoặc công việc mới, yêu cầu về kỹ năng chuyên môn,
đạo đức nghề nghiệp cao hơn, ...)
18
Như vậy, phân tích nguồn nhân lực thường xuyên là cơ sở giúp các doanh
nghiệp, các tổ chức đánh giá kịp thời các điểm mạnh và điểm .yếu của các
thành viên trong tổ chức so với yêu cầu về tiêu chuẩn nhân sự trong từng khâu
công việc và so với nguồn nhân lực của đối thủ cạnh tranh nhằm có kế hoạch
bố trí sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có. Đồng thời việc đánh giá khách
quan sẽ giúp doanh nghiệp chủ động thực hiện việc đào tạo vá tái đào tạo cho
các thành viên của doanh nghiệp từ nhà quản trị cấp cao đến người thừa hành
nhằm bảo đảm thực hiện chiến lược thành công lâu dài và luôn thích nghi với
những yẻu cầu về nâng cao liên tục chất lượng con người trong nền kinh tế
hiện nay.
2.3.2.2. Nguồn cơ sở vật chất
Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: Vốn sản xuất, nhà xưởng
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh ,...
Mỗi doanh nghiệp có các đặc trưng về các nguồn lực vật chất riêng, trong đó
có cả điểm mạnh lẫn điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Do đó, việc phân tích và đánh giá đúng mức các nguồn lực vật chất là cơ
sở quan trọng giúp nhà quản trị các doanh nghiệp hiểu được các nguồn lực vật
chất tiềm tàng, những hạn chế,... Để có các quyết định quản trị thích nghi với
thực tế như: Khai thác tối đa các nguồn vốn bằng tiền và nguồn vốn cơ sở vật
chất hiện có, lựa chọn và huy động các nguồn vốn bên ngoài khi thật sự có nhu
cầu, chọn đối tượng cần hợp tác nhằm tăng quy mô nguồn lực vật chất, thực
hiện dự trữ một tỉ lệ cần thiết để đảm bảo khả năng đương đầu (phòng thủ hoặc
tấn công) với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước,...
Tuỳ theo loại nguồn lực, việc phân tích này cần tiến hành thường xuyên
định kỳ hoặc đột xuất để phục vụ nhu cầu ra quyết định của các nhà quản trị có
tiên quan. Chẳng hạn nhà quản trị marketing cần hình thành hoặc điều chỉnh
các chiến lược cạnh tranh luôn phải có nguồn lực thông tin về khách hàng, đối
thủ cạnh tranh trên thị trường; nhà quản trị tài chính cần có thường xuyên
19
những thông tin về qui mô nhu cầu từng kỳ đối với các loại vốn cố định, vốn
lưu động ở các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp và các nguồn vốn bằng tiền
hoặc bằng hiện vật, các nguồn vốn tín dụng, ... Có khả năng huy động để đáp
ứng nhu cầu trong các quá trình hoạt động, các dự án,... Hoặc hàng năm, nhà
quản trị các doanh nghiệp cần đánh giá các nguồn lực để chuẩn bị các chương
trình hành động trong năm sau,...
2.3.2.3. Các nguồn lực vô hình
Ngoài các nguồn lực trên, doanh nghiệp còn có các nguồn lực khác mà con
người chỉ nhận diện được qua tri giác, đó là các nguồn lực vô hình. Nguồn lực
này có thể là thành quả chung của các thành viên trong tổ chức hoặc một cá
nhân cụ thể và ảnh hưởng đến các quá trình hoạt động. Nguồn lực vô hình thể
hiện qua nhiều yếu tố và nhà quản trị các cấp cần có đầy đủ những kiến thức
cơ bản mới có thể nhận thức rõ sự hiện diện và biết được tầm quan trọng của
nguồn lực này. Chúng bao gồm nhiều yếu tố tiêu biểu như:
1- Tư tưởng chủ đạo trong triết lý kinh doanh.
2- Chiến lược và chính sách kinh doanh thích nghi với môi trường
3- Cơ cấu tổ chức hữu hiệu.
4-Uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị các cấp.
5- Uy tín doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
6-Uy tín và thị phần nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường.
7- Sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng.
8- Uy tín của người chào hàng.
9- Ý tưởng sáng tạo của nhân viên.
10- Văn hóa tổ chức bền vững.
11- Vị trí giao dịch của doanh nghiệp theo khu vực địa lý. ...
Tuỳ theo tiềm lực sẵn có, quy mô và giá trị những nguồn lực này của mỗi
doanh nghiệp có sự khác nhau và thay đổi theo thời gian. Nếu không nhận diện
và đánh giá đúng mức các nguồn lực vô hình, nhà quản trị các doanh nghiệp dễ
đánh mất các lợi thế sẵn có của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
20
Trong thực tế có nhiều doanh nghiệp chưa nhận rõ tầm quan trọng của các
nguồn lực vô hình sẵn có, vừa chưa biết tận dụng, vừa xem thường hoặc lãng
phí, đồng thời còn tiếp thêm sức mạnh của đối thủ cạnh tranh bằng việc bán đi
nguồn lực vô hình của mình cho đối thủ với giá rẻ.
Để có thể thành công lâu dài trên thị trường trong và ngoài nước, nhà
quản trị các doanh nghiệp cần thấy rõ tầm quan trọng của nguồn lực vô hình
trong quá trình quản trị chiến lược nhận diện và đánh giá đúng mức các nguồn
lực vô hình nhận viện và đánh giá đúng mức các nguồn lực vô hình sẵn có, biết
được những nguồn lực vô hình chưa có để nỗ lực xây dựng và phát triền chúng
trong tương.lai.
Các bước tiến hành phân tích nguồn lực vô hình:
- Bước 1: Nhận diện và phân loại các nguồn lực vô hình của doanh nghiệp.
Nhà quản trị cần đặt ra những câu hỏi và tự trả lời đề biết rõ doanh nghiệp
hay tổ chức đang có những nguồn lực vô hình nào để đánh giá và so sánh với
các đối thủ cạnh tranh.
- Bước 2- So sánh và đánh giá các nguồn lực vô hình với các đối thủ cạnh
tranh
Sau khi trả lời các câu hỏi, nhà quản trị có thể liệt kê được một danh sách
nguồn lực vô hình hiện có theo thứ tự, so sánh với các đối thủ cạnh tranh
chủyếu và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu theo hệ thống thang bậc trên một
bảng tổng hợp. Tùy theo thực tế người phân tích sê hình thành hệ thống thang
điểm đánh giá từ +hoặc-1 đến +hoặc -5 để xác định các mức độ mạnh hay yếu
với từng đối thủ cạnh tranh, thứ tự này có thể thay đổi theo thời gian do khả
năng phát triển hay suy giảm của mỗi doanh nghiệp.
- Bước 3 - Xác định những nguồn lực vô hình cần xây dựng và phát triển
Trong thực tế. một doanh nghiệp có nguồn lực vô hình này nhưng có thể
thiếu nguồn lực vô hình khác hoặc nguồn lực vô hình này mạnh nhưng nguồn
lực vô hình kia còn yếu so với các công ty cạnh tranh. v.v ... Vì vậy khi phân
21
tích và đánh giá các nguồn lực vô hình của doanh nghiệp, nhà quản trị cần
nhận diện những vấn đề liên quan, xác định rõ các nguyên nhân hạn chế về
nguồn lực này và đề xuất các biện pháp xây dựng và phát triến trong tương lai.
Điểm đặc biệt trong cách quản lý nguồn lực của cơ sở
- Phân loại các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp: Các nguồn vốn
bằng tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, đất đai, vật tư dự trữ...
- Xác định qui mô cơ cấu, chất lượng và các đặc trưng của từng nguồn lực
vật chất.
- Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của từng nguồn lực trong các
chương trình hành động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp từng kỳ.
- Đánh giá và xác định các điểm mạnh, điểm yếu về từng nguồn lực so
với những đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành và trên thị trường theo khu
vực địa lý
Bài học kinh nghiệm:
Các nguồn lực của mỗi doanh nghiệp rất đa dạng. Tuỳ theo đặc điểm,
hoạt động, quy mô, cơ cấu, đặc trưng của các nguồn lực này trong các doanh
nghiệp có sự khác nhau. Việc phân tích so sánh và đánh giá đúng mức các
nguồn lực hiện tại và tiềm năng trong từng kỳ sẽ giúp nhà quản trị doanh
nghiệp thấy rõ sự tiến bộ của mình trong quá trình phát triển. Đồng thời,
nhận diện được mối tương quan mạnh yếu về các nguồn lực với các đối thủ
cạnh tranh nhằm có cơ sở đưa ra các chiến lược cạnh tranh hữu liệu, quyết định
nắm bắt các cơ hội hoặc ngăn chặn hạn chế các nguy cơ trong môi trường kinh
doanh kịp thời.
2.3.3.Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở
Kế hoạch sản xuất là việc xác định các định mức về năng suất, sản lượng
theo đầu thiết bị, tỷ lệ phế phẩm, tiêu thụ năng lượng,... Để làm tốt công tác kế
hoạch sản xuất Công ty cần có hệ thống đo lường hằng ngày, luôn nắm chắc
năng suất, chi phí thực tế trong sản xuất.Trên thực tế luôn có sự sai lệch thực tế
22
giữa dự báo và thị trường nơi mà doanh nghiệp có mặt. Vì vậy, kế hoạch phải
được xây dựng trên năng lực sản xuất và các phân tích, đánh giá, dự báo nhu
cầu sản phẩm trên thị trường. Kế hoạch sản xuất được điều chỉnh linh hoạt sao
cho thích ứng với mọi biến đổi của môi trường kinh doanh, đặc biệt là sự biến
động của nhu cầu. Qua đó, làm cho các chức năng sản xuất trở thành một nhân
tố quan trọng, đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp, với các yêu cầu
của quản lý sản xuất là tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo sự hoạt động
tốt của quá trình sản xuất, quản lý tốt các nguồn lực và có các quyết định đầu
tư phù hợp.
Một kế hoạch kinh doanh cần phân tích rất cụ thể về tất cả các chi phí,
những chi phí, những lựa chọn về tài chính, những tác động dự kiến với doanh
thu, với tất cả các nhân tố ảnh hưởng về mặt kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ phải xác định các nội dung cơ bản sau
đây:
+ Khối lượng sản xuất cho mỗi loại sản phẩm
+ Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại các đơn vị sản xuất (nhà máy,
phân xưởng, dây chuyền...)
+ Lượng dự trữ cần thiết với sản phẩm và bán thành phẩm
+ Sử dụng các yếu tố sản xuất
+ Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm
+ Các kế hoạch thuê ngoài, gia công.
Việc xác định các yếu tố này phải thỏa mãn các ràng buộc chặt chẽ về mặt
kỹ thuật, các mục tiêu của doanh nghiệp, các nguồn lực của các bộ phận khác
nhau trong doanh nghiệp đặc biệt là ràng buộc về mục tiêu bán hàng, khả năng
cung ứng nhân sự và các mục tiêu tài chính.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh gồm nhiều nội dung: Kế hoạch năng lực
sản xuất, kế hoạch hóa các nguồn sản xuất gồm: Kế hoạch sản xuất tổng thể,
kế hoạch chỉ đạo sản xuất và kế hoạch nhu cầu sản xuất.
23
- Ping Roun Food là công ty thực phẩm chuyên sản xuất các loại mì hộp,
cơm hộp, bánh ngọt, bánh nướng, bánh su kem,... Vì vậy bản kế hoạch lập nên
phải tạo được hiệu quả để triển khai và áp dụng vào việc sản xuất của công ty
về lĩnh vực này trong thời gian thực hiện bản kế hoạch đó. Để lập nên một bản
kế hoạch cần một khoảng thời gian nhất định có thể kéo dài khoảng nửa năm
tới một năm.
+ Trước khi lập bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty cần nghiêm
cứu phân tích thị trường để xác định mục tiêu định làm, đánh giá thị trường
cần gì? Thiếu gì?
Xác định đầu ra cho sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ, nhà phân phối
chính thức cho sản phẩm công ty tạo ra. Như công ty Ping Roun Food chỉ phụ
trách việc nghiên cứu tạo ra sản phẩm, không cần phải tìm thị trường tiêu thụ
hay marketing cho sản phẩm vì toàn bộ các sản phẩm của công ty chỉ phân
phối cho công ty độc quyền là Family Mart.
+ Quản lý nhân sự: Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản
của doanh nghiệp. Quản lý nhân sự các quyết định và hoạt động quản lý có ảnh
hưởng tới mới quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên. Kế hoạch
nhân sự là quá trình phân tích lên tục yêu cầu nhân sự của doanh nghiệp nhằm
mục đích đáp ứng các mục tiêu của doanh nghiệp. Công tác tuyển dụng công
nhân viên chính là để đáp ứng nhu cầu mà lực lượng hiện tại không thể đáp
ứng được.
+ Quản lý tài chính: Đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp,
nó quyết định sự độc lập, thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh. Hoạt động này liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài
sản doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản lý tài chính là một
thành phần quan trọng trong hệ thống kế hoạch doanh nghiệp, với mục đích là
xây dựng hệ thống tài chính hiệu quả để đạt được các mục tiêu chiến lược
doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính là phương tiện để thực hiện chính sách tài
chính của doanh nghiệp.
24
+ Kế hoạch R & D: Là một trong kế hoạch trong thời đại hiện nay, với
mục đích nghiên cứu và phát triển những công nghệ, những sản phẩm mới đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng.
2.3.4.Những kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh
tại cơ sở.
- Phương pháp kiểm tra vi sinh vật thực phẩm - kiểm tra số lượng vi khuẩn
sống
- Phương pháp kiểm tra vi khuẩn thực phẩm- vi khuẩn E.coli
- Lấy mẫu kiểm tra phân tích bằng phương pháp hóa học
- Sử dụng chất phụ gia thực phẩm vào quá trình bảo quản
- Áp dụng kĩ thuật bảo quản lạnh vào bảo quản thực phẩm
- Đưa máy quét vào kiểm tra thực phẩm ( phát hiện dị vật lạ )
- Hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được đưa vào trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Ưu điểm của công nghệ
- Đối với thực phẩm, các tiêu chuẩn VSATTP vô cùng nghiêm ngặt để
đảm bảo an toàn đối với người sử dụng. Phương pháp kiểm tra vi khuẩn thực
phẩm – kiểm tra só lượng vi khuẩn sống giúp phát hiện các loại vi khuẩn có
trong sản phẩm, và mức độ phát triển của chúng từ đó biết được sản phẩm còn
an toàn hay không.
- Phương pháp kiểm tra vi khuẩn E.coli giúp đánh giá sản phẩm được tốt
hơn, E.coli không được phép hoặc chỉ được phép có trong thực phẩm với một
lượng cực nhỏ. Nếu lượng vi khuẩn E.coli có trong thực phẩm sẽ gây tiêu chảy
cho ngừi tiêu dùng
- Phụ gia bảo quản giúp thực phẩm được bảo quản lâu hơn mà không làm
biến đổi, không làm mất các chất vốn có của thực phẩm. Bảo quản bằng phụ
gia thực phẩm được tiến hành đơn giản, hiệu quả cao, chi phí bảo quản thấp
- Bảo quản bằng kỹ thuật lạnh có thể ức chế hoặc ngừng hoàn toàn quá
trình hoạt động của các loại vi khuẩn, cũng như các enzim có trong thực phẩm.
25
Bảo quản thực phẩm bằng kỹ thuật lạnh có ưu điểm là giữ được độ tươi ngon
của thực phẩm, giữ được màu sắc, mùi vị đặc trưng của sản phẩm. Thời gian
bảo quản lâu.
- Máy quét có thể kiểm tra được các dị vật lạ, tạp chất hoặc sản phẩm bị
dị hình,…từ đó sản phẩm được bả đảm chất lượng cao nhất
- Hệ thống máy móc, thiết bị đầy đủ, hiện đại giúp kiểm định khối lượng
và chất lượng sản phẩm một cách chính xác; Tăng sản lượng sản phẩm và giảm
giá thành
Bài học kinh nghiệm
- Biết được cách vận hành, sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại vào sản
xuất, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm
- Để danh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thị trường, cần phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời phải tìm hiểu nhu cầu
thị trường để từ đó sáng tạo ra các sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu người tiêu dùng.
- Đối với sản xuất thực phẩm, vấn đề quan trọng nhất là phải đảm bảo
VSATTP, do vậy quy trình kiểm định an toàn thực phẩm phải được tiến hành
chính xác, chặt chẽ
- Bảo quản các sản phẩm nông sản bằng kỹ thuật bảo quản lạnh đem lại
hiệu quả tốt nhất, đồng thời phương pháp này cũng dễ thực hiện nhất.
- Cần áp dụng các kỹ thuật công nghệ hiện đại vào sản xuất, tuy đầu tư
ban đầu cao nhưng có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao
năng suất lao động và hạ giá thành
26
2.3.5. Quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của cơ sở.
Nhà cung cấp Khách hàng
Nguyên vật liệu Thông tin phản hồi
Phương pháp
Con người
QUÁ
TRÌNH
Môi trường
Thông tin Sản phẩm Family mart
Nhà xưởng và thiết bị
ĐẦU VÀO
ĐẦU RA
Hình 2.5. Quá trình tạo ra sản phẩm (Nguồn: Công ty thực phẩm Bình Vinh)
Đầu vào ( Nhà cung cấp)
Các nguồn lực trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành đầu ra cho sản phẩm
- Nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm cũng phải trải qua quy trình kiểm tra
chất lượng chặt chẽ và kiểm nghiệm định kỳ. Nguồn “Nguyên liệu, phụ gia thực
phẩm dùng cho sản xuất thực phẩm được công bố theo quy định, có nguồn gốc rõ
ràng, có hóa đơn chứng từ đầy đủ, kiểm tra chất lượng về ATTP, kết quả kiểm tra đạt
yêu cầu.
• Yêu cầu:
+ Chất lượng đầu vào như nhau.
+ Hệ thống quản lý cung cấp nguyên liệu như nhau ( nguồn cung cấp như nhau
về chất lượng, kích thước, hình dạng,...).
+ Nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng,
- Phương pháp: Sử dụng các phương pháp xử lý nguyên liệu, áp dụng nghệ cao
vào trong quá trình sản xuất ( phương pháp sinh, lý, hóa), kiểm soát chất lượng sản
phẩm đầu ra khắt khe, tại đây các nguyên liệu, các sản phẩm cũng được kiểm tra
định kỳ theo yêu cầu của Bộ Y tế để đảm bảo rằng các sản phẩm đưa đưa ra thị
trường tuyệt đối an toàn cho người sử dụng.
27
- Con người: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình tạo đầu ra cho sản phẩm, ở
đây con người đóng vai là người sản xuất trực tiếp tham gia và sản xuất ra các sản phẩm,
có những thứ máy móc không làm được chỉ có con người mới làm được.
- Môi trường: Nghiên cứu và phân tích môi trường tạo ra sản phẩm, liệu có đảm
bảo các tiêu chí cần thiết để làm sản phẩm hay không?
- Thông tin: Tìm hiểu về sản phẩm mà cơ sở sản xuất, tìm hiểu tình hình thị
trường, thị hiếu, từ đó đưa ra các phương án kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp với
đầu ra của các sản phẩm đó.
- Nhà xưởng và thiết bị: Trang bị các trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho quá
trình sản xuất, sử dụng máy móc hiện đại công nghệ cao mục đích tăng năng suất và
chất lượng cho sản phẩm.
Đầu ra ( khách hàng)
- Sản phẩm: Các sản phẩm sản xuất ra, sau khi trải qua những quy trình kiểm
định chất lượng chất lượng chặt chẽ sẽ được đưa ra thị trường phân phối tới các
chuỗi siêu thị và tới tay khách hàng. Các sản phẩm của công ty bao gồm: Cơm hộp,
mì hộp, bánh ngọt, cơm cuộn,....
- Thông tin phản hồi: Sản phẩm khi tới tay khách hàng sẽ được họ nhận xét và
đánh giá chất lượng sản phẩm có ngon hay không? Có đảm bảo chất lượng, hợp
VSATTP hay không? Từ đó công ty sẽ tham khảo, tiếp thu ý kiến của khách hàng để
cải thiện và tăng chất lượng cho sản phẩm của công ty nhằm mục đích làm hài lòng
quý khách hàng. Tạo uy tín và ấn tượng tốt cho khách hàng sau khi sử dụng sản
phẩm của công ty.
Các sản phẩm đầu ra sản xuất bình quân / ngày:
+ Nhiều nhất: Công ty xuất ra 20 vạn sản phẩm.
+ Ít nhất : Công ty xuất ra 3-4 vạn sản phẩm.
+ Trung bình ( mức bình quân/ ngày): Là 15 vạn sản phẩm.
2.3.6 Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm
- Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà
buôn và người bán lẻ, thông qua đó hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên
thị trường.
28
- Là luồng hàng vật chất được chuyển từ người sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng sản phẩm.
Gồm 2 kênh tiêu thụ chính là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp
Vì Family là nhà phân phối độc quyền của công ty thực phẩm Bình Vinh
nên các sản phẩm của công ty chỉ được phân phối cho Family và sản phẩm sẽ
được Family đưa vào các chuỗi của hàng tiện lợi của Family để tiêu thụ. Cho
nên kênh tiêu thụ trực tiếp là kênh tiêu thụ mà công ty sử dụng để đưa sản
phẩm tới tay khách hàng.
+ Kênh tiêu thụ trực tiếp
Doanh nghiệp
Khách hàng
Doanh nghiệp trực tiếp phân phối sản phẩm tới tay khách hàng mà
không cần qua khâu trung gian nào.Với hình thức này doanh nghiệp kiêm luôn
nhà bán hàng, họ sử dụng các chuỗi siêu thị giới thiệu sản phẩm đến với người
tiêu dùng.
Có rất nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm ,tùy vào doanh nghiệp kinh doanh
mà lựa chọn kênh thiêu thụ sản phẩm cho phù hợp với cơ sở KD đó.
Những điểm đặc biệt trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm
- Giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, DN thường
xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị trường và
tình hình giá cả giúp DN có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với khách hàng.
- Có hệ thống Family Mart làm nhà phân phối độc quyền, giúp cho quá
trình phân phối sản phẩm tới tay khách hàng dễ dàng và tiện lợi hơn.
- Tạo được uy tín cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của cơ sở sản
xuất ra.
Bài học kinh nghiệm
- Quan sát thị trường, lựa chọn kênh tiêu thụ sao cho phù hợp với lĩnh
vực kinh doanh để tạo hiệu quả tốt nhất.
29
- Cần nắm bắt nhu cầu khách hàng để đưa ra những phương thức và sản
phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Phải có các chiến lược cụ thể để nắm bắt được thời cơ, cơ hội và tránh
được những nguy cơ rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh.
30
PHẦN 3
Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP
Tên ý tưởng: Mô hình sản xuất bánh mì, bánh ngọt nhân hoa quả tại xã
Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang
3.1.Giá trị cốt lõi của ý tưởng
3.1.1.Giá trị của ý tưởng
Xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh là một xã có thế mạnh về phát triển các
loại cây ăn quả như cây dứa, cây ổi, cây xoài, dưa hấu, chuối, cây nhãn,..... tuy
nhiên các sản phẩm từ cây ăn quả của xã Mậu duệ nói riêng và của huyện Yên
Minh nói chung chủ yếu là bán trực tiếp, chưa qua chế biến vì vậy giá bán của
các loại hoa quả không ổn định, và dễ bị hỏng do không bảo quản được lâu.
Xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh nằm ở trung tâm bốn huyện của khu du
lịch Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn gồm Quản Bạ, Yên
Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, hàng năm huyện Yên Minh đón lượng khách du
lịch lớn, nhu cầu về các loại thực phẩm, đồ ăn nhanh cũng tăng theo.
- Cung cấp sản phẩm có hương vị mới lạ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, giàu dinh dưỡng cho người tiêu dùng
- Giải quyết vấn đề ổn định giá cả đối với các loại cây ăn quả tại địa
phương.
- Là hướng đi mới của sinh viên sau khi ra trường, tạo việc làm và thu
nhập ổn định cho bản thân, gia đình và một số người dân tại địa phương.
3.1.2.Điểm khác biệt của sản phẩm
- Sản phẩm là sự kết hợp giữa bánh mì ngọt và các loại hoa quả, là một
sản phẩm có hương vị hoàn toàn mới ở địa phương, cũng như nhiều tỉnh thành
khác
- Sản phẩm được áp dụng các kỹ thuật và công nghệ sản xuất hiện đại,
đảm bảo VSATTP
- Giá cả đa dạng, hợp lý với nhu cầu và sở thích của từng khách hàng
31
- Vận chuyển tận nơi khi khách hàng mua với số lượng nhất định
- Liên kết với các nhà hàng, các cửa hàng bán lẻ để sản phẩm được phổ
biến rộng rãi.
- Nhận làm theo yêu cầu của khách hàng, Ngoài ra cơ sở của tôi cho phép
khách hàng được quan sát quá trình tạo ra sản phẩm, hoặc nếu có nhu cầu
khách hàng có thể tự mình tạo ra sản phẩm của họ theo sở thích và cá tính của
khách hàng
3.2.Khách hàng
3.2.1.Khách hàng mục tiêu
- Người dân trên địa bàn xã, huyện và người dân 3 huyện xung quanh là
Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc
- Khách du lịch
- Các trường nội trú của 4 huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ
3.2.2.Khách hàng tiềm năng
- Tất cả người dân ở các huyện còn lại của tỉnh Hà Giang, mục tiêu tương
lai là đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng tại các tỉnh lân cận như Tuyên
Quang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái.
3.2.3.Kênh phân phối
- Sản phẩm muốn được thị trường nhanh chóng biết đến và chấp nhận thì
cần phải có những chiến lược đúng đắn, phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất.
Em sử dụng kênh phân phối Marketing mix (4p).
3.2.4.Chiến lược Marketing mix (4p)
- Marketing mix (4p) là chiến lược marketing cổ điển nhưng không bao
giờ lỗi thời bởi tính điển hình và độ hiệu quả của nó. Nó bao gồm các yếu tố:
+ Sản phẩm: Product
+ Giá: Price
+ Phân phối: Place
+ Khuyến mãi: Promotion
32
Sản phẩm ( Product): Cần xác định rõ ràng rằng sản phẩm cung cấp cho
người tiêu dùng là gì? Ở đây là bánh mì, bánh ngọt vỏ giòn nhân hoa quả. Sản
phẩm này không giống như các loại bánh mì bình thường có nhân kem sữa,
cũng không phải là bánh mì mặn với nhân thịt và trứng; Sản phẩm này khác
biệt từ nguyên liệu làm bánh cho đến nguyên liệu bơm nhân của bánh, nhân
của bánh được làm tổng hợp từ các loại quả kết hợp với trứng, kem và sữa. Sẽ
có những mặt hàng chủ đạo và có những mặt hàng sản xuất theo mùa của các
loại hoa quả. Ngoài ra cơ sở cũng nhận sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng.
Giá cả (Price): Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau sẽ có mức giá khác
nhau, tuy nhiên do tận dụng được các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương
nên mức giá cả đưa ra thị trường sẽ nằm trong phân khúc bình dân đến trung
bình. Do sản phẩm bánh mì, bánh ngọt của tôi là mới lạ, nếu giá cao thì người
tiêu dùng sẽ e ngại khi lựa chọn sản phẩm của tôi và họ sẽ phải cân nhắc so với
các sản phẩm tương tự của những người sản xuất khác. Sản phẩm tốt, giá cả hợp
lý sẽ giúp tôi nhanh chóng đưa được sản phẩm đến rộng rãi người tiêu dùng.
Phân phối(Place): Chọn các địa điểm phân phối sản phẩm ban đầu một
cách hợp lý có vai trò vô cùng quan trọng để người tiêu dùng biết đến sản
phẩm một cách nhanh nhất và nhiều người biết đến nhất. Do đó tôi chọn các
siêu thị ở trung tâm khu dân cư, các cửa hàng bán lẻ ở những điểm dừng chân
du lịch và các chợ
Truyền thông (Promotion):
- Hiện nay mạng xã hội rất phổ biến đối với tất cả mọi người, vì vậy sản
phẩm được quảng bá qua mạng xã hội sẽ được đông đảo mọi người biết đến.
Người tiêu dùng có thể nhìn thấy điểm khác biệt của sản phẩm dù chưa mua
sản phẩm thông qua các hình ảnh, đoạn phim ngắn được quảng bá trên mạng
xã hội.
- Trở thành thành viên và giới thiệu sản phẩm qua các chợ truyền thông
trực tuyến trên mạng internet như shopee, sendo,...
33
- Thiết kế Logo, hình ảnh, thông tin sản phẩm đặt tại những nơi triển lãm
sản phẩm địa phương, hội chợ thương mại,...
3.2.5.Quan hệ khách hàng
Không chỉ quan tâm đến việc bán được sản phẩm, tôi còn quan tâm đến
khách hàng sau khi mua sản phẩm của tôi. Ngoài việc tặng thêm cho khách
hàng những món quà nhỏ có ý nghĩa, tôi sẽ cung cấp những phiếu đánh giá về
sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và thăm dò ý kiến, mong muốn
của khách hàng đối với nhà sản xuất. Sẵn sàng nhận lỗi và đền bù cho khách
hàng nếu sản phẩm có lỗi.
3.3.Các hoạt động chính
3.3.1.Nguồn lực
Nguồn lực được hiểu là tất cả các yếu tố, lợi thế, tiềm năng để tạo ra sản
phẩm. Đối với mô hình sản xuất bánh mì bánh ngọt nhân hoa quả gồm các loại
nguồn lực sau:
- Nguồn lực con người
- Nguồn vốn
- Thông tin, kiến thức
- Nguồn nguyên liệu
- Nguồn vật liệu: Các thiết bị, máy móc cần thiết trong quá trình sản xuất
- Cơ sở hạ tầng: Nhà xưởng, nhà kho
3.3.2.Các hoạt động chính
3.3.2.1.Chuẩn bị cơ sở hạ tầng
Để sản xuất bánh mì, ta cần 4 phòng với các chức năng sau:
- Phòng bảo quản nguyên liệu: Tất cả các nguyên liệu trước khi chế biến
được bảo quản ở phòng bảo quản
- Phòng nướng: Là nơi diễn ra tất cả các hoạt động sản xuất bánh mì từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
- Phòng kiểm tra đóng gói: Kiểm tra, đóng gói và hoàn thiện sản phẩm với
nhiệt độ phòng trung bình là từ 5 °C đến 10°C
34
- Phòng bảo quản sản phẩm: Là nơi bảo quản sản phẩm sau khi hoàn thiện
đóng gói, trước khi được đưa ra thị trường.
3.3.2.2.Chuẩn bị thiết bị.
* Các thiết bị để sản xuất bánh mì gồm có:
Bảng 3.1. Các thiết bị để sản xuất bánh mì
STT Tên thiết bị Số lượng
1 1 Máy trộn bột
1 2 Nồi nấu nguyên liệu
1 3 Xe để khay lò nướng
1 4 Lò nướng bánh
1 5 Máy kiểm tra
1 6 Máy đóng gói
3.3.2.3.Nguồn nước
Nguồn nước sử dụng sản xuất là nguồn nước máy, đảm bảo sạch đáp
ứng tiêu chuẩn cho phép của BYT.
3.3.2.4.Nguyên liệu chế biến
- Sử dụng các loại nguyên liệu từ các cơ sở, công ty có thông tin rõ ràng,
đảm bảo chất lượng tốt, và hợp vệ sinh
- Tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn tại địa phương. Các sản phẩm từ cây
ăn quả phải đảm bảo tiêu chí là sản phẩm sạch, không dùng thuốc trừ cỏ trong
sản xuất, không sử dụng chất kích thích sản phẩm; Không sử dụng các chất bảo
quản mà bộ y tế không cho phép. Sản phẩm phải được thu hoạch đúng thời
điểm, không quá sớm, cũng không được quá muộn so với độ chín của hoa quả.
3.3.2.5.Kiểm tra, bảo quản trước chế biến
35
- Các sản phẩm sau khi được thu mua và chuyển đến cơ sở chế biến cần
được kiểm tra lại, đảm bảo về số lượng và chất lượng trước khi nhập kho bảo
quản.
3.3.2.6 Tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh
- Tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất chính cần thực hiện đúng
quy trình, và đúng theo tiêu chuẩn
- Có sự phân công công việc rõ ràng, có sự quản lý và giám sát quá trình
sản xuất đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chuẩn yêu cầu.
- Trong quá trình sản xuất, công đoạn nào làm hỏng thì sản phẩm hỏng
cần phải được loại bỏ, không được phép đưa tới công đoạn sau.
- Kiểm tra tạp chất và trọng lượng sản phẩm trước khi đóng gói tạo thành
sản phẩm hoàn chỉnh.
3.3.2.7. Bảo quản sản phẩm
- Sau khi hoàn thiện sản phẩm, sản phẩm được bảo quản trong kho lạnh
trong khoảng nhiệt độ từ 2°C đến 8°C, trước khi được đưa đến các điểm tiêu
thụ sản phẩm.
- Đối với người tiêu dùng: Nên bảo quản sản phẩm trong ngăn mát của tủ
lạnh gia đình, nếu sản phẩm đã mở và dùng không hết thì có thể gói kín lại và
bảo quản trong tủ lạnh. Không nên để sản phẩm ở môi trường có nhiệt độ cao.
3.4. Đối tác
Trong sản xuất và kinh doanh bánh mì, đối tác được chia thành 2 phía như sau:
* Phía cung ứng dịch vụ đầu vào bao gồm:
- Các công ty cung cấp các loại bột ngũ cốc.
- Các công ty, trang trại cung cấp trứng, sữa.
- Các công ty cung ứng thiết bị, máy móc sản xuất bánh mì
* Khách hàng:
- Các siêu thị; Các trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm địa phương
- Các chợ đầu mối, các cửa hàng bán lẻ
36
- Các trường nội trú trên địa bàn tỉnh Hà Giang
3.5. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn
3.5.1. Dự trù kinh phí
Chi phí được hiểu là toàn bộ các hoạt động, các chi tiêu liên quan đến tiền
mặt để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Ở dự án này, gồm có các
chi phí như sau:
- Chi phí đầu tư ban đầu: 77.000.000 VNĐ, trong đó chi phí khấu hao TSCĐ
hàng tháng la.7.656.000 VNĐ
- Chi phí biến đổi hàng tháng: 33.600000VNĐ
3.5.2. Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn
3.5.2.1. Kết quả dự án
- Dự tính sau khi dự án đi vào hoạt động, doanh nghiệp sẽ cung cấp ra thị
trường trung bình 300 đơn vị sản phẩm mỗi ngày, với giá trung bình như sau:
Bảng 3.2. Doanh thu bình quân một ngày
STT Mức giá ( 1 ĐVSP) Sản lượng Tổng
1 15000 50 750.000
2 5000 200 1000.000
3 10.000 50 500.000
Tổng 2250.000
> Doanh thu hàng tháng là 2250.000 x 30 = 67500.000 (VNĐ)
Ta có công thức tính lợi nhuận: Pr = TR – TC ,trong đó:
- Pr: Lợi nhuận thực tế doanh nghiệp
- TR: Tổng doanh thu trong một thời kỳ xác định
- TC: Chi phí ( bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi)
> Lợi nhuận hàng tháng là
Pr = 67500.000 – (.7.656.000 + 33.600.000) = 26244.000/ tháng (VNĐ)
Với vốn đầu tư ban đầu là 77.000.000(VNĐ) vậy thì thời gian hoàn vốn
sẽ là 77000000/26244000 ≈ 3 (tháng).
37
* Nhận xét: tuy chi phí biến đổi hang tháng tương đối lớn nhưng với
doanh thu hàng tháng là 67.500.000 và lợi nhuận là 26.244.000. Với chi phí
ban đầu là 77.000.000 vậy thì thời gian hoàn vốn là: 77.000.000/26.244.000
= 2.934(khoảng 3 tháng)tháng là sẽ hoàn vốn đầu tư.Sau khi hoàn vốn
doánh nghiệp có thể tái đầu tư mở rộng sản xuất. Vậy đây là dự án có thể
thực hiện được.
3.6.Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT
Bảng 3.2. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
+ Được tham gia trực tiếp vào quá trình
+ Trình độ chuyên môn hạn chế, chưa
sản xuất ra sản phẩm từ công đoạn đầu
có kinh nghiệm trong sản xuất, quản lý,
tiên đến công đoạn cuối cùng trong quá
vận hành doanh nghiệp.
trình thực tập
+ Thiếu nguồn vốn để hoạt động
+ Có ý chí ham học hỏi, nhanh nhẹn, năng
động, sáng tạo
Cơ hội (O)
Thách thức (T)
+ Nhà nước có chính sách ưu đãi cho
+ Hà Giang là một tỉnh giáp biên giới
thanh niên khởi nghiệp, phát triển kinh tế
với Trung Quốc, các mặt hàng nội địa
tại địa phương
luôn phải cạnh tranh gay gắt với các
+ Cuộc sống của người dân ngày càng
mặt hàng được nhập từ Trung Quốc;
phát triển, thu nhập tăng. Nhu cầu tiêu thụ
Từ cạnh tranh về gía cả, mẫu mã đến
các sản phẩm, hàng hóa cũng tăng
chất lượng.
+ Huyện Yên Minh nằm trong 4 huyện
+ Chưa có thương hiệu trên thị trường,
thuộc khu công viên địa chất, Cao nguyên
nên sản phẩm phải cạnh tranh với các
đá Đồng Văn, hàng năm đón lượng khách
công ty, cơ sở sản xuất tương tự đã có
du lịch lớn; Những năm gần đây lượng
uy tin lâu năm trên thị trường
khách du lịch đến với Hà Giang tăng mạnh
+ Vùng nguyên liệu còn mang tính đơn
+ Nguồn lao động tại địa phương dồi dào,
lẻ, chưa quy hoạch được vùng nguyên
giá rẻ
liệu có chất lượng cao
38
3.7.Những rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện ý tưởng, và giải pháp giảm
thiểu rủi ro.
3.7.1.Rủi ro trong sản xuất
- Người lao động chưa có kinh nghiệm trong sản xuất bánh mì, chưa
được đào tạo các kiến thức và kỹ năng cần thiết.
- Tất cả các công đoạn trong sản xuất và bảo quản đều đòi hỏi tính chính
xác cao, tuân thủ những quy định khắt khe là một sự rủi ro và khó khăn lớn đối
với tất cả lao động chưa có kinh nghiệm.
Giải pháp : Đào tạo những kiến thức, kỹ thuật cần thiết đối với người
lao động. Tham gia đồng thời giám sát và hướng dẫn người lao động trong quá
trình sản xuất.
3.7.2.Rủi ro đầu ra
- Người tiêu dùng còn lo ngại về giá cả cũng như chất lượng sản phẩm.
- Các đối tác kinh doanh sản phẩm đầu ra có thể phá vỡ hợp đồng, gây
thiệt hại nặng nề cho người sản xuất.
Giải pháp:
+ Quảng bá sản phẩm trong các sự kiện, lễ hội du lịch, ẩm thực của địa
phương đề tạo uy tín cho sản phẩm.
+ Soạn thảo hợp đồng rõ ràng, cụ thể để tránh sự phá vỡ hợp đồng, gây
thiệt hại về uy tín của đôi bên
3.7.3.Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh
Nhiều cơ sở sản xuất bánh mì, bánh ngọt đã tồn tại lâu năm, có uy tín
trên thị trường, vì vậy sản xuất bánh mì nhân hoa quả sẽ gặp phải sự cạnh tranh
mạnh với các cơ sở sản xuất khác.
Giải pháp: Tập trung tạo sự khác biệt về kiểu dáng, chất lượng, thành
phần, mẫu mã,... cho sản phẩm.
3.7.4.Rủi ro từ môi trường tự nhiên.
Trong sản xuất có sử dụng nguồn nguyên liệu trực tiếp của người dân tại
địa phương, do vậy nếu có bất kỳ sự ảnh hưởng nào từ thiên tai, dịch bệnh gây
39
hại đến cây ăn quả sẽ làm cho chất lượng hoa quả bị ảnh hưởng, đồng thời giá
cả cũng biến động
Giải pháp: Nhắc nhở người dân chủ động đề phòng thiên tai, dịch bệnh.
Thực hiện các biện pháp chăm sóc bảo quản cẩn thận tránh tối đa thiệt hại
3.8.Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện
- Thiết lập kế hoạch kinh doanh cụ thể theo từng giai đoạn thời gian và
theo từng loại mặt hàng
- Nâng cao trình độ dân trí thông qua đẩy mạnh công tác đào tạo các kiến
thức về khoa học kỹ thuật cho người dân
- Mở rộng các chương trình cho vay vốn tín dụng thông qua các quỹ tín
dụng với lãi xuất ưu đãi, thời gian hợp lý và thủ tục đơn giản.
- Kiến nghị chính quyền địa phương hỗ trợ tìm kiếm và liên kết với các
nhà phân phối tạo thị trường đầu ra ổn định cho người dân sản xuất
40
PHẦN 4
KẾT LUẬN
4.1. Kết quả đạt được tại cơ sở thực tập
Trên cơ sở tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất bánh ngọt của công ty
TNHH thực phẩm Bình Vinh tại quận Đào Viên, Đài Loan, em rút ra một số
kết luận như sau:
- Quá trình thành lập và phát triển: Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh
(Ping Roun Food) nằm ở thị trấn Đại Khê, quận Đào Viên được thành lập vào
tháng 4 năm 2004, là sự hợp tác của công ty với các chuỗi cửa hàng tiện lợi
(family mart). Tháng 1 năm 2015 công ty thành lập thêm một chi nhánh tại
Hsinchu ( nhà máy Xinfeng) chính thức gia nhập sản xuất.
Ở Việt Nam vào năm 2007 công ty thành lập một xưởng tại thành phố
Hồ Chí Minh
- Các bộ phận của công ty: Bộ phận Kinh doanh; Tài chính- kế toán; Nhân
sự; Nghiên cứu và phát triển: Cung ứng- xuất nhập khẩu; Bộ phận sản xuất
- Điểm đặc biệt trong thị trường đầu ra của công ty: Công ty liên kết trực
tiếp với chuỗi của hàng tiện lợi Family mark, là chuỗi của hàng lớn thứ 2 tại
Đài Loan (đầu ra ổn định, có uy tín đối với người tiêu dùng, công ty không tốn
kinh phí marketing)
- Quy trình sản xuất bánh ngọt: 5 giai đoạnTrộn bột, nướng bánh, nấu
nhân bánh, hoàn thiện. đóng gói
4.2. Kết quả dự kiến đạt được sau quá trình thực tập và thực hiện dự án
- Xây dựng thành công doanh nghiệp sản xuất bánh mì nhân hoa quả, tạo
được uy tín và thương hiệu trên thị trường
- Doanh nghiệp năng động, hiện đại và mới lạ, mở rộng quy mô sản xuất
và liên kết với một số doanh nghiệp có uy tín
41
- Giải quyết được nhu cầu công việc của bản thân và một phần nhu cầu
việc làm của người dân địa phương. Tạo thu nhập ổn định cho gia đình em và
người lao động
- Giải quyết được nhu cầu đầu ra của các mặt hàng hoa quả tại địa phương
với mức giá ổn định
42
PHỤ LỤC
1. Các bảng chi phí
Bảng 1. Chi phí đầu tư ban đầu
Giá trị
Số
Thành tiền
Khoản mục
Ghi chú
(triệu đồng)
lượng
(triệu đồng)
Giấy phép đăng ký kinh
2
doanh và các giấy phép khác
Thiết bị cho sản xuất
Khấu hao trong
48.5
(Máy trộn, lò nướng, nồi,
10 năm
máy đóng gói,...)
Khấu hao trong 5
10
1
10
Máy in, máy tính
năm
Khấu hao trong 5
1
5
5
Điện thoại
năm
Áo đồng phục nhân viên
0.5
2
1
Rổ đựng bánh
200
2
Tờ rơi, Băng rôn,
Chi phí marketing (tờ rơi,
2
khuyến mãi)
quảng cáo
5
Chi phí phát sinh khác
Tổng chi phí đầu tư ban
77
đầu
43
Bảng 2. Chi phí cố định hàng tháng
Thành ST Khoản mục tiền T
Tổng chi phí khấu hao TSCĐ 656.000 1
Lương nhân viên 5.000.000 2
Marketing (khuyến mãi, phát triển thương hiệu điện tử) 1.000.000 3
Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới 1.000.000 4
7.656.000 Tổng
Bảng 3. Chi phí biến đổi hàng tháng
Khoản mục Thành tiền STT
3.600.000 Nguyên liệu bột 1
6.000.000 Trứng 2
15.000.000 Sữa 3
6.000.000 Hoa quả 4
3.000.000 Nguyên liệu phụ khác 5
4 33.6.000.000 Tổng
44
Bảng 4: Mức giới hạn tối đa của một số phụ gia trong sản xuất bánh mì
Mức tối đa cho phép trong
1. enzym
sản phẩm cuối cùng
Enzym amylaza từ Aspergillus niger
Enzym amylaza từ Aspergillus oryzae
GMP
Enzym phân giải protein từ Bacillus subtilis
Enzym phân giải protein từ Aspergillus oryzae
2. Tác nhân xử lý bột
Axit – Ascorbit và các muối Natri và kali của chúng
300/kg
L-xystein hidroclorua
90mg/kg
Sulfual dioxit (trong bột chỉ dùng làm bánh bích
200mg.kg
quy và bột nhào)
Mono- canxi phosphat
2500mg/kg
Lexithin
2000mg/kg
Clo chiếm tỷ lệ cao trong bánh
2500mg/kg
Clo dioxit dùng cho các sản phẩm bánh có dùng
30mg/kg
men nở
Benzol peroxit
60mg/kg
Azodicacboamit dùng cho bánh mì được lên men
45mg/kg
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH:
http://tuvanthanhlapcongtytnhh.com/tu-van-thanh-lap-cong-ty-tnhh/co-cau-
to-chuc-cua-cong-ty-tnhh-la-gi.html
2. Phân tích nội bộ của doanh nghiệp, phân tích đánh giá các nguồn lực:
http://quantri.vn/dict/details/7963-phan-tich-moi-truong-noi-bo-cua-doanh-
nghiep---phan-tich-danh-gia-cac-nguon-luc
3. Các phương pháp kiểm nghiệm vi sinh vật thực phẩm:
https://tailieu.vn/doc/chuong-6-cac-phuong-phap-kiem-nghiem-vi-sinh-vat-
thuc-pham-796953.html
4. Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam 4259- 2008 về bột mì:
http://hethongphapluatvietnam.com/tieu-chuan-quoc-gia-tcvn-4359-2008-
codex-stan-152-1985-rev-1-1995-ve-bot-my.html
5. Tài liệu cách tính hiệu quả chọn lọc:
https://tailieu.vn/tag/cach-tinh-hieu-qua-kinh-te.html
6. Tài liệu khóa luận của các khóa trước