ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THU HẰNG
Tên đề tài:
“KINH DOANH CƠM HỘP VĂN PHÒNG
TẠI THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
: Kinh tế & PTNT Khoa
: 2015 - 2019 Khóa học
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THU HẰNG
Tên đề tài:
“KINH DOANH CƠM HỘP VĂN PHÒNG
TẠI THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
: Kinh tế & PTNT Khoa
: 2015 - 2019 Khóa học
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và trong suất thời gian thực tập tại Công ty thực phẩm Bình Vinh.
Ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các tập
thể cá nhân trong và ngoài nhà trường tạo điều kiện giúp tôi hoàn khóa luận
tốt nghiệp.
Trước tiên, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đến
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh Tế và PTNT đã truyền đạt kiến thức trong những năm tôi học tập.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô PGS.TS. Đinh Ngọc
Lan người đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suất thời gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh (chị) tại Trung Tâm đào
tạo Phát triển Quốc Tế đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được sang Công ty
TNHH Thực Phẩm Bình Vinh Đài Loan giúp tôi có cơ hội cọ sát, nắm bắt kiến
thức lý thuyết với thực tế được học hỏi ở môi trường hiện đại và chuyên nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới quý công ty và các anh chị cán
bộ quản lý các tập thể, cá nhân đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian thực
tập tại công ty. Tuy thời gian thực tập không nhiều nhưng tôi đã học được
nhiều điều bổ ích rút ra cho mình nhiều kinh nghiệm và cơ hội phát huy kiến
thức mình đã học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và những người luôn
bên tôi giúp đỡ tôi về vật chất cũng như tinh thần trong suất quá trình học tập.
Do trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế, khả năng tiếp thu thực tế còn
nhiều bỡ ngỡ nên bài báo cáo sẽ còn thiếu sót, kính mong sự đóng góp ý của
quý thầy cô giáo và các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 03 tháng 11năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thu Hằng
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu ............................................................................ 2
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ ...................................................................... 2
1.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm ............................................................ 3
1.3. Phương pháp thực hiện............................................................................... 3
1.3.1. Tiếp cận có sự tham gia .......................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 3
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 4
1.4.1. Thời gian thực tập ................................................................................... 4
1.4.2. Địa điểm .................................................................................................. 4
PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP .................................... 5
2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập .................................................................. 5
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập ............................................................. 7
2.2.1. Cơm quận thịt bò ..................................................................................... 7
2.2.2. Cơm nắm ruốc thịt................................................................................... 9
2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập ....................... 13
2.3.1. Mô hình tổ chức .................................................................................... 13
2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở ................. 17
2.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở ................................................. 19
2.5. Những công nghệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh tại cơ sở thực tập ... 21
iii
2.6. Mô tả quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập ......... 22
2.7. Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm ............................................................ 25
PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP ......................................................... 27
3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng ........................................................................ 27
3.1.1. Giá trị của ý tưởng................................................................................. 27
3.1.2. Điểm khác biệt của ý tưởng .................................................................. 28
3.2. Khách hàng ............................................................................................... 29
3.2.1. Khách hàng mục tiêu ............................................................................. 29
3.2.2. Kênh phân phối ..................................................................................... 29
3.2.3. Quan hệ khách hàng .............................................................................. 30
3.3. Hoạt động chính ....................................................................................... 32
3.3.1. Nguồn lực .............................................................................................. 32
3.3.2. Các hoạt động chính .............................................................................. 32
3.3.3. Đối tác ................................................................................................... 34
3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn ......................... 35
3.5. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT ............................... 37
3.6. Những rủi do có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm
thiểu rủi do ...................................................................................................... 39
3.6.1. Rủi do .................................................................................................... 39
3.6.2. Biện pháp............................................................................................... 39
3.7. Những kiến nghị (nếu có) nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện ...... 39
PHẦN 4. KẾT LUẬN .................................................................................... 41
4.1. Kết quả đạt được tại cơ sở thực tập .......................................................... 41
4.2. Dự kiến đạt được ...................................................................................... 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 43
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng chi phí đầu tư của quán ......................................................... 35
Bảng 3.2. Chi phí hàng tháng dự kiến ............................................................. 36
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình sản xuất cơm quận thịt bò ................................................. 8
Hình 2.2. Quy trình sản xuất cơm nắm ruốc thịt ............................................. 10
Hình 2.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức ...................................................................... 13
Hình 2.4. Sơ đồ quá trình tạo ra sản phẩm ...................................................... 22
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nguyên nghĩa
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 PTNT Phát triển nông thôn
3 BP Bộ phận
4 PB Phòng ban
5 ATTP An toàn thực phẩm
6 ATVS An toàn vệ sinh
7 PE Nhựa dẻo
8 DN Doanh nghiệp
9 KD Kinh doanh
10 WTO Tổ chức thương mại thế giới
11 FAO Tổ chức lưng thực và nông nghiệp
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
phát triển mạnh mẽ và vượt bậc. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đời sống
của người dân cũng dần được nâng cao, nhu cầu về ăn uống cũng thay đổi.
Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc FAO cho rằng Chính
phủ, nghành công nghiệp và người tiêu dùng là ba trụ cột của việc bảo vệ an toàn
thực phẩm và có trách nhiệm chia sẻ gánh nặng bảo vệ an toàn thực phẩm. Hiểu
được nghĩa rộng của việc đảm bảo vệ sinh đối với thực phẩm nhằm đảm bảo cho
sức khỏe người tiêu dùng đây là vấn đề và nguy cơ rất lớn mà các nước đang
phát triển đã và đang phải đối mặt như Việt Nam, Trung Quốc,…
- Bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng
trong bảo đảm sức khỏe của nhân dân, giảm tỷ lệ mắc bệnh duy trì và phát
triển nòi giống, tăng cường sức lao động thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế văn
hóa xã hội thể hiện nếp sống văn minh.
Cuộc sống hàng ngày bị cuốn theo dòng xoáy của công việc ít thời gian
làm bếp núc chuẩn bị bữa cơm sáng đặc biệt bữa cơm chính giữa ca và nếp
sống công nghiệp được hình thành.
Con người luôn khẩn trương vội vã, tiết kiệm thời gian. Nhu cầu ăn và
phục vụ nhanh được hình thành theo với rất nhiều quán ăn phục vụ nhanh sẵn
sàng phục vụ khi khách có nhu cầu.
Thu nhập của nhân viên văn phòng ngày càng tăng, số lượng nhân viên
văn phòng có thu nhập cao ngày càng nhiều (đặc biệt với việc gia nhập WTO
có nhiều công ty nước ngoài nhảy vào Việt Nam).
2
Để đáp ứng thời kỳ kinh tế thị trường,cuộc sống ngày một nâng cao.
Nhu cầu của người tiêu dùng không chỉ quan tâm về một bữa ăn ngon mà còn
cần những sản phẩm chế biến sạch, an toàn và đảm bảo dinh dưỡng, giá cả
hợp lý kèm với dịch vụ hoàn hảo phong cách chuyên nghiệp.
Nhận thấy thành phố Thái Nguyên đang phát triển nhanh chóng, các
công ty, tòa nhà cho thuê văn phòng, công sở nhà nước và số lượng doanh
nghiệp, doanh nghiệp nước ngoài ngày càng tăng lên. Thị trường cơm văn
phòng thực sự chưa có nhiều thương hiệu nổi bật, chỉ chủ yếu xoay quanh
những quán cơm nhỏ dân văn phòng vẫn chưa hoàn toàn yên tâm về chất
lượng thức ăn dẫn đến đôi khi còn lo lắng không biết ăn ở đâu là an toàn.
Thấu hiểu được những mong muốn của người tiêu dùng nhất là đối tượng
công nhân viên chức tôi đã lập ra ý tưởng “kinh doanh cơm văn phòng”. Phục
vụ cho người tiêu dùng thực phẩm sạch an toàn đảm bảo đúng tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm của các cơ quan chức năng đánh giá chứng nhận.
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ
- Tiến hành khảo sát, thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động
sản xuất tại cơ sở thực tập kết hợp với những lý thuyết đã học trong nhà
trường để ứng dụng vào thực tế.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc phát
triển tổ chức sản xuất sản phẩm để tạo ra sản phẩm mới.
- Nắm được các kĩ năng trong giải quyết vấn đề xử lý rủi do một cách
linh hoạt, kĩ năng trong giao tiếp và tạo lòng tin với khách hàng và kĩ năng
kinh doanh trên internet để phục vụ cho việc kinh doanh thuận tiện nhất.
- Đề xuất các giải pháp giải quyết khó khăn nhằm mục tiêu nâng cao
hiệu quả và phát triển lĩnh vực kinh doanh đang thực hiện.
3
1.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Thái độ làm việc nghiêm túc chăm chỉ.
- Không ngừng học hỏi cách thức đổi mới sản phẩm liên tục phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Có khả năng chịu được áp lực công việc. Không lùi bước trước những
khó khăn.
- Có ý thức trách nhiệm với công việc của mình làm. Đặc biệt phải yêu
công việc này thì mới phát triển được hiệu quả tối đa nhất.
- Bản thân phải luôn nỗ lực học hỏi những người xung quanh những
người đã thành công trong lĩnh vực kinh doanh này.
- Nâng cao kỹ năng giao tiếp của bản thân, kỹ năng xử lý giải quyết vấn đề
trong công việc khi gặp khó khăn cũng như nắm bắt khi có cơ hội phát triển.
- Tích cực tìm hiểu và nghiên cứu các sản phẩm nguyên vật liệu của
công ty, tìm hiểu cách quản lý công nhân lao động của cán bộ quản lý công
ty, những hoạt động sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Có định hướng
rõ ràng có hướng đi đúng cho lĩnh vực kinh doanh của bản thân.
1.3. Phương pháp thực hiện
1.3.1. Tiếp cận có sự tham gia
- Phương pháp tiếp cận tham gia là trong quá trình thực hiện đề tài đều
có sự tham gia của các bên có liên quan.
- Tiếp cận là sự đến gần để tiếp xúc từng bước bằng những phương
pháp nhất định để tìm hiểu một vấn đề,một đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp tiếp cận đánh giá có sự tham gia: Đi thực tế, trực tiếp
quan sát đánh giá thực trạng và thu thập những thông tin cần thiết.
1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo tài liệu đã công bố. Các
thông tin này thường thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng.
4
- Các thông tin thứ cấp được lấy từ các nguồn thông tin khác nhau như
tài liệu từ công ty phát, trên Internet, qua quan sát từ thực tế và thu thập
những thông tin cần thiết trong công việc kinh doanh.
- Thông tin số liệu được thu thập qua việc tham gia các lớp học do cán
bộ phụ trách tại cơ sở thực tập tổ chức. Mỗi tuần được tham gia vào một buổi
học trong 2 tiếng được giới thiệu về cơ cấu tổ chức của Công ty Thực Phẩm
Bình Vinh, được phát tài liệu bản cứng để tham khảo.
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Từ số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp và phân tích.
- Xử lý thông tin trên word, excel.
- Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối
quan hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra
những kết luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế
trong việc kinh doanh.
- Phương pháp chuyên khảo: dùng để thu thập và lựa chọn các thông
tin, tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Thông qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng
vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: phương pháp này
đòi hỏi người quản lý trang trại phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục
suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào,
đầu ra từ đó biết được thu nhập của trang trại trong một kỳ sản xuất kinh
doanh, thông qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
1.4.1. Thời gian thực tập
- Từ ngày 08/05/2019 đến ngày 31/10/2019
1.4.2. Địa điểm
- Công ty Bình Vinh tại Đài Loan.
5
PHẦN 2
TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập
Tên cơ sở thực tập: Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan
(Ping Roun Food).
- Địa chỉ: Số 8/21 km15, đường Nhân Lương, phường Đại khê, quận
Đào Viên.
- Điện thoại: 03 - 3072796
Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Công ty Ping Roun Food nằm ở thị trấn Daxi, quận Đào Viên thành lập
vào tháng 04 năm 93 Dân quốc (2004.04). Là sự hợp tác của công ty với các
chuỗi cửa hàng tiện lợi siêu thị (FAMILYMART), sản xuất các loại thực
phẩm như mỳ hộp, cơm hộp, cơm nắm, sandwich, sushi, cơm cuộn, các loại
bánh điểm tâm như bánh su kem, bánh nướng, bánh ngọt,... Công ty mở rộng
mở thêm một chi nhánh tại Hsinchu (nhà máy xinfeng) vào tháng 1 năm 2015
chính thức đưa vào hoạt động. Sản phẩm của công ty đã được đón nhận và
được đánh giá cao, công ty luôn đem đến cho người tiêu dùng những sản
phẩm tươi ngon tốt cho sức khỏe nhất, nghiêm khắc tuân thủ các quản chế
thực phẩm, đã thông qua sát hạch quốc gia và nhận được giấy chứng nhận
CAS và GMP. Về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, chúng tôi luôn chú
trọng vào chất lượng sản phẩm và tìm kiếm những đột phá để tạo ra cơ hội thị
trường mới.
Ở Việt Nam vào năm 2007 công ty thành lập một xưởng tại Sài Gòn cung
cấp các sản phẩm cho các tỉnh ở Việt Nam, ở Hà Nội đang tiến hành đánh giá thị
trường để thành lập chi nhánh. Sản phẩm của công ty được đón nhận bởi tất cả
các tầng lớp xã hội, tuân thủ các quy định đảm bảo thực phẩm tươi ngon và lành
6
mạnh nhất cho người tiêu dùng, được kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, và cũng
được chứng nhận của quốc gia về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Về
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công ty luôn chú trọng chất lượng và tìm
kiếm những đột phá để tạo ra cơ hội mới cho thị trường.
Bộ máy tổ chức:
- Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản là:
- Cơ cấu tổ chức, các bộ quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó:
+ Cơ cấu tổ chức:
- Xác định các bộ phận, phân hệ, các phòng ban chức năng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hoá, có những
trách nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý:
+ Cán bộ quản lý:
Là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định
quản lý của mình.
+ Cơ chế hoạt động của bộ máy:
Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý và các mối liên hệ cơ
bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận nhằm đạt được mục
tiêu chung đề ra.
Chế độ của công ty:
- Được đóng bảo hiểm lao động, bảo hiểm y tế, tiền lương làm thêm,
nam nhân viên nghỉ chăm thai phụ, phép của trẻ mồ côi, nghỉ phép sinh lý,
nghỉ phép năm, khám sức khoẻ nhân viên, tiền lương hưu, bảo hiểm tai nạn
lao động, phòng cho con bú, và có hợp tác với trung tâm chăm sóc trẻ.
- Các loại tiền thưởng: Tiền thưởng lễ hàng năm, Tiền thưởng cuối
năm, Tiền thưởng của 3 ngày lễ lớn.
- Nghỉ phép: nghỉ phép sinh nhật
- Loại bảo hiểm: Nhóm nhân viên / công ty con
7
- Giao thông: Cung cấp chỗ đậu xe cho nhân viên hoặc trợ cấp tiền đậu xe
- Thiết bị: nhà ăn nhân viên
- Giải trí: tiệc tất niên
- Các loại trợ cấp: trợ cấp kết hôn cho nhân viên, trợ cấp thai sản, trợ
cấp tang lễ cho lao động và người thân, trợ cấp cộng đồng.
- Khác: cần mặc đồng phục nhân viên
- Tiền thưởng hàng năm, đồng phục nhân viên, trợ cấp kết hôn cho nhân
viên, trợ cấp thai sản, nam nhân viên nghỉ chăm thai phụ, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm lao động, bảo hiểm nhóm, lương hưu, huấn luyện đào tạo nhân viên, quà
tặng và tiền thưởng ba ngày lễ lớn, tiền lễ hỷ, đám tang... tiệc tất niên liên
hoan cuối năm.
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập
Tại cơ sở thực tập tôi được phân công vào bộ phận chuẩn bị nguyên
liệu (shusi, cơm nắm) và xếp thức ăn trên dây chuyền, mỗi dây chuyền làm
các món khác nhau mỗi người một công đoạn. Ngoài ra còn bọc làn, phụ máy.
2.2.1. Cơm quận thịt bò
Nguyên liệu gồm:
- Cơm
- Hải thái (rong biển)
- Thịt bò
- Cà rốt (đã thái sợi)
- Rau cải
- Tỏi
8
* Quy trình sản xuất cơm quận thịt bò
Xuống cơm Cân cơm Xếp thịt bò Máy đổ cơm Xếp cà rốt
Máy cắt Máy cuộn
Xếp rau cải
Sắp xếp cơm quận vào làn
Hình 2.1. Quy trình sản xuất cơm quận thịt bò
- Máy đổ cơm: Một người tại bộ phận này tiến hành bê lán cơm đã
chuẩn bị sẵn ở xe lán, đặt vào máy. Tiến hành nhấn nút xanh máy tự động đổ
cơm vào.
Đặt cuộn hải thái vào máy
- Xuống cơm: Cơm ra ở đầu máy bên dưới cơm đã có sẵn hải thái.
- Cân cơm: Phụ trách cân cơm trọng lượng đã nhập trên máy, do độ dẻo
dính của cơm máy cắt cơm có thể thiếu chuẩn xác, nên cần tiến hành cân lại
cơm ở đầu chuyền.
- Xếp cà rốt: Cà rốt được dải đều trên bề mặt cơm mỗi một cái cơm
quận là 12g cà rốt.
9
- Xếp thịt: thịt bò được dải đều trên cà rốt, trọng lượng là 25gr xếp trên
1 cái cơm quận với chiều dài 18cm. Vì chuyền chạy liên tục nên công đoạn
này cần 4 người xếp. Người đứng cuối công đoạn xếp thịt có nhiệm vụ chỉnh
thịt sao cho cân đều từng cái.
- Xếp rau cải: Công đoạn này cần 2 người. Trọng lượng rau là 12gr xếp
dải đều phía bên trái thịt bò chiều dài 1 cái là 18cm, người đứng cuối bỏ đồ là
người đeo đai vàng. Có nhiệm vụ kiểm tra lượng thức ăn bỏ vào cơm quận
xem đủ trọng lượng yêu cầu chưa thừa thiếu có thể bù hoặc bớt đi. Chuyền
chạy di chuyển vào máy cuộn.
- Máy cắt: có nhiệm vụ cắt cơm với chiều dài là 18cm, chiều ngang là
2,5 - 3cm.
- Sắp xếp cơm quận vào lán: Công đoạn này cần 2 người, một người có
nhiệm vụ thu cơm quận đã cắt vào lán, kiểm tra sản phẩm bằng cách đo và
tiến hành cân lại đảm bảo tỷ trọng của cơm quận là đạt tiêu chuẩn. Người còn
lại có nhiệm vụ đổi lán khi lán đầy, kéo xe lán đến chuyền đóng gói, đổ
nguyên liệu khi hết và đi bù nguyên liệu.
2.2.2. Cơm nắm ruốc thịt
Nguyên liệu gồm:
- Bơ
- Ruốc thịt
- Hải thái (tam giác)
10
* Quy trình sản xuất cơm nắm ruốc thịt
Quét bơ Máy đổ cơm Máy ấn cơm Đặt ruốc thịt Đặt hải thái
Máy nhiệt
Máy dán team
Máy dò kim loại
Thu sản phẩm vào làn Máy đo mức độ nặng nhẹ
Hình 2.2. Quy trình sản xuất cơm nắm ruốc thịt
- Máy đổ cơm: Người phụ máy có trách nhiệm bê lán cơm đặt vào máy
đúng kĩ thuật, đồng thời nhấn nút xanh cơm được tự động đổ vào máy.
- Máy ấn cơm: Cơm được ấn thành hình tam giác đều do máy có sẵn
khuôn. Lõm bề mặt giữa để có thể bỏ nguyên liệu vào. Người phụ trách công
đoạn này tiến hành nhập vào máy tính trọng lượng cơm 115gr, nhập số lượng
cần làm.
- Quét bơ (sala): công đoạn này cần 1 người dùng chổi quét có nhứng
qua cồn (75%) để đảm bảo chổi đã được khử trùng sạch. Dùng chổi quét 10gr
11
bơ để quét vào cơm lõm bề mặt giữa quét từ đỉnh tam giác đều từ trên xuống
đảm bảo tất cả bề mặt trong cơm nắm đều có bơ.
- Đặt ruốc thịt: Công đoạn này cần 1 người. Cân 25gr ruốc thịt sẵn đặt
vào đĩa nhỏ làm mẫu để có thể ước chừng mức ruốc thịt bỏ vào cơm nắm.
Người phụ trách công đoạn này cần đảm bảo lượng ruốc thịt bỏ vào là đúng
20gr đặt vào bề mặt lõm của cơm phía trên bơ. Chuyền chạy liên tục nên đòi
hỏi người làm công đoạn này phải nhanh tay.
- Đặt hải thái: Hải thái được đặt vào máy kiểm tra 4 góc của hải thái phải
đều đặt đúng kĩ thuật (tránh tình trạng đặt ngược). Tác dụng bao gói sản phẩm.
- Máy nhiệt: Khi sản phẩm đã được bao gói sẽ chạy qua máy nhiệt, sử
dụng hơi nóng của máy làm cho hải thái ôm sát vào cơm nắm tạo thành cơm nắm
có hình tam giác giữ cho hải thái không bị bung ra, chống bụi bẩn vào sản phẩm.
- Máy dán team: Sau khi sản phẩm đã được hoàn tất sẽ được chạy qua
máy dán team gồm 2 máy ở 2 mặt trước và sau của sản phẩm bao gồm tên sản
phẩm, nhãn mác, ngày sản xuất, hạn sử dụng.
- Máy dò kim loại, sỏi, cát: Sản phẩm được chạy qua máy dò kim loại
để kiểm tra đảm bảo trong sản phẩm không có các vật thể lạ (nếu có máy sẽ
kêu báo động. Sản phẩm sẽ được giao cho những người bên bộ phận kiểm tra
chất lượng an toàn thực phẩm của công ty).
- Máy đo mức độ nặng nhẹ của sản phẩm: Phụ trách kiểm tra trọng
lượng của sản phẩm. Với cơm nắm ruốc thịt trọng lượng là 140gr. Đảm bảo
sản phẩm chênh lệch không quá lớn về trọng lượng là (0-3gr). Nếu trọng
lượng vượt quá mức tiêu chuẩn sẽ bị đẩy qua phía bên phải của máy người
phụ máy có trách nhiệm bớt cơm cân lại và dán lại team mác. Ngược lại nếu
trọng lượng của sản phẩm không đạt trọng lượng tiêu chuẩn người phụ máy
có nhiệm vụ bù cơm, cân lại và dán lại team mác đầy đủ.
12
- Công đoạn cuối cùng trên máy: Công đoạn này cần 1 người có nhiệm
vụ thu sản phẩm vào làn. Kiểm tra sản phẩm đã dán đủ team chưa, team có bị
ngược hay lệch không, hải thái có được ôm sát vào sản phẩm không, sản
phẩm có bị bung ra hay rách không ? Nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn có thể xếp
vào làn, nếu có lỗi thì có thể kiểm tra và sửa lại sản phẩm.
* Kết quả đạt được từ các công việc đã làm
- Được trực tiếp tham gia vào công việc tạo ra sản phẩm chính của
công ty. Biết thêm được nhiều món ăn có thể áp dụng thực tế trong việc kinh
doanh phát triển kinh tế của địa phương. Được làm việc trong môi trường
chuyên nghiệp và hiện đại.
- Được tiếp xúc với các máy móc trang thiết bị công nghệ sản xuất hiện
đại và tiên tiến.
* Kiến thức, kĩ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm
- Được học kiến thức, kinh nghiệm từ trải nghiệm thực tiễn trong môi
trường kinh doanh quốc tế.
- Biết được khả năng thích ứng công việc của bản thân ở một môi
trường làm việc hoàn toàn mới.
- Được trực tiếp quan sát cách giám sát và điều hành công việc của các
cán bộ quản lý trong công ty.
- Được học hỏi giao lưu với người bản địa biết thêm được ngôn
ngữ,phong tục tập quán của họ.
- Được tiếp xúc với cách làm việc nghiêm túc và trách nhiệm.
- Được chiêm ngưỡng những địa danh nổi tiếng, xinh đẹp tại nước bạn
13
2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập
2.3.1. Mô hình tổ chức
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Tổ trưởng an toàn thực phẩm
BP
BP quản lý
PB nhà xưởng
BP nghiên cứu
BP công cụ
nguyên vật liệu
Nhà
Đóng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Công
Tổng vụ
* Bộ máy tổ chức:
gói
quản
nấu
kho
bánh
tài
nghệ
cứu
thực
lí
nướng
thông
vụ
chất
phẩm
tin
lượng
Phòng nghiên
Hình 2.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức
* Trách nhiệm của từng bộ phận
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Đại diện công ty đối ngoại, chịu trách
nhiệm đánh giá và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh và dự án
đầu tư lớn.
14
- Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển của
công ty, đề ra mục tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ
phận của công ty như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính - kế
toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng…
- Phó tổng giám đốc: Hỗ trợ tổng giám sát chỉ đạo, giám sát vận hành
sản xuất của công ty, chiến lược marketing, nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh,
đảm bảo chất lượng tài vụ, công nghệ thông tin,…
- Bộ phận nghiên cứu: Phối hợp giám sát nghiên cứu sản phẩm, niêm
yết sản phẩm mới, khai thác thị trường xu hướng tiêu dùng và thị trường lập
kế hoạch hoạt động. Bộ phận nghiên cứu gồm:
+ Phòng nghiên cứu: Nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới,
khai thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và lập kế hoạch hoạt động.
+ Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Chịu trách nhiệm giám sát việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới và
công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên liệu để
cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và phát triển khai dự án và quản lý văn bản.
- Bộ phận nguyên vật liệu: Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà
cung cấp thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm thiết bị, tiếp nhận đơn hàng. Xác
nhận và đánh giá.
+ Mua nguyên liệu, thiết bị sản suất và thiết bị thử nghiệm.
+ Tiếp nhận đơn hàng, chuyển sang hệ thống sản xuất tại nhà máy
chuyển và quản lý các vấn đề sản xuất.
- Bộ phận nhà xưởng: Phối hợp và giám sát việc quản lý sản xuất có
liên quan, quản lý vật tư, kho bãi và phân phối quản lý, nguồn nhân lực, quản
lý xử lý ngoại lệ, thẩm định hiệu suất và kế hoạch sản xuất hàng ngày và dịch
vụ khác.
15
+ Bộ phận nhà kho: Điều phối và lưu trữ các nguyên liệu cần thiết phục
vụ cho việc sản xuất sản phẩm, nghiệp vụ quản lý hàng hóa, kiểm tra lượng
hàng trong kho mỗi ngày. Kiểm soát mua, hàng tồn kho an toàn, mỗi ngày
đều phải kiểm tra lượng hàng trong kho và nghiệp vụ quản lý hàng hóa.
+ Phòng nấu nướng: Tất cả các nguyên liệu được nấu chín và chờ đưa
ra phòng chuẩn bị.
+ Phòng chuẩn bị: Là công đoạn sau khi nguyên liệu đã được nấu chín,
phân loại và chia tỷ lệ sẵn sàng phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Đóng gói thực phẩm: Là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất cho
ra thành phẩm. Giám sát, kiểm tra bao bì, tem, mác của sản phẩm.
+ Phòng bánh: Là nơi để sản xuất ra các loại bánh ngọt, bánh kem…
- Bộ phận quản lý: Tất cả các nghiệp đối ngoại liên quan như tài vụ liên
quan như tài vụ hành chính, nhân sự, hệ thống công nghệ thông tin.
+ Phòng tài vụ: Quản lý các nghiệp vụ về nhân sự, tiền lương, thưởng,
phạt, tài chính, thuế, nghiệp vụ kế toán, quản lý vốn, tài sản cố định và các
nghiệp vụ liên quan khác.
+ Tổng vụ: Quản lý tất cả các công việc trong nhà máy
+ Công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và
liên kết với bên ngoài.
Ngoài ra còn có bộ phận kĩ thuật: Có nhiệm vụ sửa chữa máy móc khi xảy
ra lỗi hoặc hỏng, bảo dưỡng tất cả các máy móc trang thiết bị của nhà máy.
- Tổ an toàn thực phẩm:
Tổ trưởng:
+ Quản lý an toàn thực phẩm đồng thời sắp xếp những công việc khác.
+ Giáo dục đào tạo những kiến thức liên quan về an toàn thực phẩm
cho thành viên trong tổ.
16
+ Đảm bảo thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, họp nội bộ và
ngoại giao các hạng mục liên quan như: HACCP, GMP, GHP và CAS.
+Xử lý tình huống khẩn cấp đồng thời tìm cách khắc phục sự cố (nếu có).
Thành viên:
+ Xử lý ý kiến của khách hàng.
+ Điều tra sự hài lòng về sản phẩm của khách hàng.
+ Phân tích, sắp xếp, thu thập thông tin cạnh tranh thị trường của sản
phẩm, phân tích xử lý tài liệu những vấn đề có liên quan như hoạt động thị
trường, xu hướng tiêu dùng, an toàn thực phẩm.
+ Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục
những sự cố.
+ Tham gia các hoạt động kiểm toán nội bộ.
+ Quản lý tài liệu, sổ sách.
* Điểm đặc biệt của mô hình tổ chức:
Mô hình tổ chức theo chức năng là:
- Đơn giản, rõ ràng và mang tính logic cao.
- Có thể phát huy những ưu thế của chuyên môn hoá do các bộ phận
theo chức năng tập trung vào những công việc có tính chất tương đồng, phát
huy được lợi thế quy mô, giảm được sự trùng lắp trong hoạt động, đơn giản
hoá đào tạo.
- Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng cơ bản.
* Bài học kinh nghiệm
Qua mô hình tổ chức ta thấy được cơ cấu tổ chức của công ty khá rõ
ràng và tương đối dễ hiểu, logic, chặt chẽ, mô hình được dựa trên lĩnh vực của
công ty mà xây dựng nên, ở đây mỗi bộ phận có thể tận dụng và phát huy thế
mạnh, chức năng của từng bộ phận góp phần vào việc xây dựng và phát triển
cho công ty trong lĩnh vực kinh doanh.
17
2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở
- Đất đai: Được công ty quy hoạch và xây dựng thành lập nên công ty
vào tháng 04/2004, được xây dựng và chia thành nhiều khu khác nhau: Khuôn
viên của công ty rộng rãi thuận tiện cho giao thông đi lại dễ dàng lưu thông
hàng hóa, khu vực để xe riêng cho công nhân và các cán bộ quản lý trong
công ty, khu xử lý rác thải tách biệt với khu vực chế biến đồ ăn có hệ thống
xử lý nước thải và rác thải hiện đại. Phòng chờ nơi làm việc đều có mối liên
kết chặt chẽ với nhau dễ dàng hơn trong công việc. Nơi làm việc của công
nhân là dưới tầng 1 tầng hầm của Công ty có các dây chuyền làm việc, các
phòng chuẩn bị nguyên liệu, nơi chế biến thức ăn. Nhà lạnh bảo quản thực
phẩm, nhà kho,....
Hơn nữa công ty được xây dựng cạnh công ty chuyên phân phối độc
quyền là Siêu thị Family Mart nơi trưng bày và bán các sản phẩm chính của
công ty nên đây là một lợi thế lớn cho công ty.
- Nhân lực: Con người là nhân tố quan trọng giữ vai trò cốt lõi trong
mọi hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay không của
doanh nghiệp. Các kế hoạch, chiến lược trong kinh doanh đều do con người
đặt ra và quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường đều xuất phát từ con
người. Hàng năm công ty đều tuyển số lượng công nhân vào làm việc cho
công ty ở nhiều bộ phận khác nhau, trước khi xuống xưởng công nhân được
công ty hướng dẫn và cho học những quy định của công ty. Tổ chức và đào
tạo nhân viên theo định kì, công nhân viên của công ty được hưởng chế độ
bảo hiểm theo luật lao động, được thưởng các ngày lễ, tết, thưởng năm,được
nghỉ phép năm,..... có kí túc xá cho công nhân ở, khi hết hạn hợp đồng công ty
nếu muốn làm tiếp công ty gia hạn thêm. Vì vậy nhân lực là yếu tố mà các
nhà quản trị của các doanh nghiệp kinh doanh lâu dài cần xem xét, phân tích
định hướng mục tiêu và các giải pháp trong kinh doanh.
18
- Vật tư máy móc: Trang thiết bị máy móc hoạt động hiện đạt được
nhập khẩu tại Nhật Bản được Công ty mua bản quyền trực tiếp tại Nhật Bản
có một không hai ở Đài Loan, trị giá của mỗi loại máy móc là rất lớn, ở
xưởng sản xuất có khoảng hơn 200 loại máy lớn, nhỏ khác nhau mỗi loại lại
có chức năng khác nhau, mỗi năm đều được bảo dưỡng bảo trì và sửa chữa
đảm bảo chất lượng sản xuất. Công ty có một bộ phận riêng bên sửa chữa nếu
như máy ở bộ phận nào có vấn đề họ sẽ tới kiểm tra và sửa chữa kịp thời
tránh ảnh hưởng tới năng suất công việc, tránh gây tổn thất cho Công ty.
- Tài chính: Công ty có kế hoạch chi tiết, cụ thể để chi tiêu sao cho
hợp lý. Các khoản thu chi được ghi chép rõ ràng mỗi năm công ty chi trả một
khoản tiền cho việc thưởng tết, chi trả tiền lương cho công nhân viên, ngoài ra
các khoản phụ thu liên quan tới việc luân chuyển và phân phối hàng hóa.
- Công nghệ: Công ty sử dụng công nghệ liên quan tới mảng vi sinh,
hóa học để áp dụng vào sản xuất… sử dụng các phương pháp thích hợp đưa
vào phân tích đối với thực phẩm.
Đối với các vi sinh vật được nuôi cấy và thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm, các vi sinh vật phải được nuôi trong phòng thí nghiệm. Do đó phòng
thí nghiệm phải cung cấp các chất dinh dưỡng và điều kiện cho phép vi sinh
vật phát triển.
Môi trường được khử trùng bằng nhiệt độ và độ ẩm
Phòng thí nghiệm vi sinh học thường được sử dụng thuốc thử, bao gồm
nước vô trùng tiệt trùng rượu, thuốc nhuộm được sử dụng trong nhuộm. Nên
tập chung các phương pháp định cấu hình dung dịch sau khi hoàn thành cấu
tạo, nên bảo quản trong hộp chứa thích hợp, hầu hết thuốc nhuộm do màu sắc
vì vậy thùng chứa phải có màu sắc, chất lỏng kiềm mạnh do ăn mòn thủy tinh,
Container có thể được nhựa hoặc vật liệu Teflon.
19
Điểm đặc biệt trong cách quản lý các nguồn lực của cơ sở
Cách quản lý nguồn lực của công ty phù hợp với thực trạng của công
ty, nếu như công ty không có quản lý mà cứ để tự do sẽ làm ảnh hưởng tới
chất lượng công ty. Vì vậy quản lý nguồn lực của công ty cũng một phần giúp
điều tiết các nguồn lực một cách tốt nhất và tạo hiệu quả tốt nhất, tránh những
rủi ro cần thiết.
Mặt khác khi có sự quản lý từ công ty sẽ giảm thiểu được những vấn đề
mà dễ mắc phải và phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của công ty.
Bài học kinh nghiệm
- Cách tổ chức, điều phối quản lý các nguồn lực của công ty được lên
kế hoạch cụ thể, chi tiết rõ dàng giúp cách quản lý được dễ dàng hơn tạo kết
quả tốt hơn.
Mỗi nguồn lực là một yếu tố quyết định đến chất lượng của công ty vì
thế phải tận dụng và sử dụng nguồn lực sao cho phù hợp và hợp lý nhất tránh
phung phí nguồn tài nguyên.
2.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh được dựa trên lĩnh vực công ty làm mà
xây dựng lên thành một bản kế hoạch cụ thể.
- Ping Round Food là công ty chuyên về lĩnh vực thực phẩm chủ yếu
sản xuất bánh ngọt, cơm hộp, mì hộp,... vì vậy bản kế hoạch lập nên phải tạo
được hiệu quả để triển khai và áp dụng vào việc sản xuất của công ty về lĩnh
vực này trong thời gian thực hiện bản kế hoạch đó. Để lập nên một bản kế
hoạch cần một khoảng thời gian nhất định có thể kéo dài khoảng nửa năm tới
một năm.
+ Trước khi lập bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty cần nghiên
cứu phân tích thị trường trong nước để xác định mục tiêu cho kế hoạch định
làm, đánh giá thị trường thiếu gì, xác định đầu ra cho sản phẩm sản xuất ra và
20
tìm thị trường tiêu thụ và nhà phân phối chính thức cho sản phẩm đó của công
ty. Như công ty Ping Round Food chỉ cung cấp sản phẩm cho Family Mart
không cung cấp cho cơ sở khác vì Family là nhà phân phối độc quyền cho
công ty.
+ Marketing: Sau khi xác định được thị trường và nhà phân phối thì
tiến hành chiến lược marketing tức là tìm khách hàng cho công ty, trên thị
trường hiện nay cạnh tranh giữa các sản phẩm rất cao, cạnh tranh giữa các
chuỗi hệ thống siêu thị như Family, Hi- life, OK, Eleven,…
+ Dựa trên năng lực sản xuất và các phân tích đánh giá nhu cầu của thị
trường về sản phẩm để điều chỉnh kế hoạch sao cho linh hoạt và thích ứng với
mọi biến động của thị trường, nhất là sự biến đổi về nhu cầu, cần xác định các
yếu tố: khối lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm, các sản phẩm khác nhau được
sản xuất tại mỗi đơn vị khác nhau, cung ứng nguyên liệu và bán thành phẩm,
lượng dự trữ cần thiết đối với thành phẩm và bán thành phẩm, các yếu tố sản
xuất, các kế hoạch thuê ngoài.
Các mục tiêu trên liên quan tới mục tiêu bán hàng và khả năng cung
ứng nhân sự và các mục tiêu hiệu quả.
Cùng với quá trình sản xuất sản phẩm thì do một số lý do về kỹ thuật
như: thời hạn sản xuất của các đơn hàng, và tận dụng công suất của các thiết
bị máy móc.
+ Sắm trang thiết bị, máy móc: Để năng cao năng suất sản lượng,chất
lượng cho sản phẩm, công ty cần có kế hoạch mua sắm trang bị phù hợp, đảm
bảo nhu cầu và tiết kiệm chi phí cho công ty tránh lãng phí vào các khoản
phát sinh khác.
+ Nhân sự: quản lý con người là thực hiện quản lý một trong những
nguồn lực cơ bản và quan trọng của công ty không thể thiếu được, mục tiêu
đảm bảo số lượng thích hợp những người lao động với mức trình độ và kĩ
năng chuyên môn của họ mà sắp xếp vào vị trí thích hợp nhằm đạt được mục
tiêu của công ty.
21
+ Tài chính: là nguồn lực cực kì quan trọng, nó là một yếu tố không thể
thiếu được trong các hoạt động tài chính của công ty, nó quyết định đến sự
thành bại của công ty trong hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các yếu tố để xây dựng nên bản kế
hoạch cần theo dõi, kiểm tra lại kĩ lưỡng, điều chỉnh và chắc chắn rằng bản kế
hoạch này có thể áp dụng và triển khai được, có hiệu quả và phù hợp với điều
kiện hoạt động của công ty, tránh những rủi ro không cần thiết.
Dựa trên lĩnh vực công ty thực hiện mà đưa ra bản kế hoạch sao cho
phù hợp với hoạt động kinh doanh tại đơn vị cơ sở đó để tạo kết quả tốt nhất.
Bài học kinh nghiệm
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh không thể thiếu được trong các hoạt
động kinh doanh của công ty, phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể
công ty mới đi vào hoạt động tốt được.
- Nắm bắt và hiểu rõ được những yếu tố tác động vào lĩnh vực sản xuất,
từ đó nghiên cứu và bắt tay vào thực hiện sản xuất.
- Tìm hiểu rõ được thị trường cần gì, thiếu gì?
- Cách vận dụng các nguồn lực vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.5. Những công nghệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh tại cơ sở
thực tập
- Phương pháp kiểm tra vi sinh vật thực phẩm - kiểm tra số lượng vi
khuẩn sống.
- Phương pháp kiểm tra vi khuẩn thực phẩm - vi khuẩn E.coli.
- Lấy mẫu kiểm tra phân tích bằng phương pháp hóa học.
- Sử dụng chất phụ gia thực phẩm vào quá trình bảo quản.
- Áp dụng kĩ thuật bảo quản lạnh vào bảo quản thực phẩm.
- Đưa máy test vào kiểm tra thực phẩm (phát hiện dị vật lạ).
- Hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được đưa vào trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
22
Ưu điểm của công nghệ
- Sử dụng các kỹ thuật công nghệ cao giúp đánh giá chất lượng của sản
phẩm tốt hơn.
- Giúp thực phẩm được bảo quản tốt hơn.
- Đánh giá được trong thực phẩm có đảm bảo ATVS thực phẩm hay không?
- Kiểm định chất lượng sản phẩm một cách chính xác.
Bài học kinh nghiệm
- Áp dụng các kĩ thuật khoa học công nghệ hiện đại vào trong quá trình
sản xuất giúp cải tạo năng suất trong quá trình làm việc.
- Sử dụng tốt các phương pháp sử dụng vào bảo quản thực phẩm.
- Xác định được nên sử dụng phương pháp gì vào trong quá trình hoạt
độg sản xuất kinh doanh để tạo hiệu quả tốt nhất.
- Biết được cách thức và cách sử dụng của các công nghệ đó.
- Cần sử dụng những kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao năng suất
hiệu qủa của việc kinh doanh.
2.6. Mô tả quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập
Quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập
Nhà cung cấp
Khách hàng
Nguyên vật liệu Thông tin phản hồi
Phương pháp
Con người QUÁ
Môi trường Sản phẩm TRÌNH
Thông tin
Nhà xưởng và thiết bị
ĐẦU VÀO
ĐẦU RA
Hình 2.4. Sơ đồ quá trình tạo ra sản phẩm
23
Đầu vào (nhà cung cấp)
Các nguồn lực trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành đầu ra cho
sản phẩm.
- Nguồn nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm cũng phải trải qua quy trình
kiểm tra chất lượng chặt chẽ và kiểm nghiệm định kỳ theo đúng quy định của
pháp luật. Nguồn “Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm dùng cho sản xuất thực
phẩm được công bố theo quy định, có nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn chứng
từ đầy đủ, được kiểm nghiệm định kỳ, kiểm tra nhà nước về ATTP theo quy
định, kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
Ưu điểm bắt buộc
+ Chất lượng đầu vào như nhau
+ Hệ thống quản lý cung cấp nguyên liệu như nhau (nguồn cung cấp
như nhau về kích cỡ và yêu cầu).
+ Chất lượng của sản phẩm, hình dạng, kích thước thống nhất.
+ Nhiều công xưởng sản xuất tham gia vào làm tới khi đạt chất lượng
tốt có thể phân phối.
Đối với một loại sản phẩm nguồn nguyên vật liệu là không thể thiếu
được để tạo nên sản phẩm, mỗi nguồn nguyên liệu nhập cần rõ ràng về nguồm
gốc và chất lượng của từng loại nguyên liệu.
Phương pháp: Sử dụng các phương pháp xử lý nguyên liệu,áp dụng
các công nghệ cao vào trong quá trình sản xuất (phương pháp sinh, lý, hóa),
kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu ra khắt khe, tại đây các nguyên liệu được
các sản phẩm cũng được kiểm định kỳ theo yêu cầu của Bộ y tế để đảm bảo
rằng các sản phẩm đưa đưa ra thị trường tuyệt đối an toàn cho người sử dụng.
- Con người: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình tạo đầu ra cho
sản phẩm, ở đây con người đóng vai là người sản xuất trực tiếp tham gia và
24
sản xuất ra các sản phẩm, có những thứ máy móc không làm được chỉ có con
người mới làm được.
- Môi trường: Nghiên cứu và phân tích môi trường tạo ra sản phẩm,
liệu có đảm bảo các tiêu chí cần thiết để làm sản phẩm hay không?
- Thông tin: Tìm hiểu về sản phẩm mà cơ sở sản xuất, tìm hiểu tình
hình thị trường, thị yếu, từ đó đưa ra các phương án kế hoạch sản xuất sao cho
phù hợp với đầu ra của các sản phẩm đó.
- Nhà xưởng và thiết bị: Trang bị các trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho
quá trình sản xuất, sử dụng máy móc hiện đại công nghệ cao mục đích tăng
năng suất và chất lượng cho sản phẩm.
Đầu ra
- Sản phẩm: Các sản sản xuất ra, sau khi trải qua những quy trình kiểm
định chất lượng chất lượng chặt chẽ sẽ được đưa ra thị trường phân phối tới
các chuỗi siêu thị và tới tay khách hàng. Các sản phẩm của công ty bao gồm:
cơm hộp, mì hộp, bánh ngọt, cơm cuộn,....
- Thông tin phản hồi: Sản phẩm khi tới tay khách hàng sẽ được họ
nhận xét và đánh giá chất lượng sản phẩm có ngon hay không? Có đảm bảo
chất lượng, hợp vệ sinh an toàn thực phẩm hay không? Từ đó công ty sẽ tham
khảo, tiếp thu ý kiến của khách hàng để cải thiện và tăng chất lượng cho sản
phẩm của công ty nhằm mục đích làm hài lòng quý khách hàng. Tạo uy tín và
ấn tượng tốt cho khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm của công ty.
Các sản phẩm đầu ra sản xuất bình quân/ngày:
+ Nhiều nhất: Công ty xuất ra 20 vạn sản phẩm (20.000 sản phẩm)
+ Ít nhất: Công ty xuất ra 3 - 4 vạn sản phẩm (3.000 - 4.000 sản phẩm)
+ Trung bình (mức bình quân/ ngày): Là 15 vạn sản phẩm ( 15.000 sản phẩm)
25
2.7. Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm
các kênh tiêu thụ sản phẩm
- Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà
buôn và người bán lẻ, thông qua đó hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên
thị trường.
- Là luồng hàng vật chất được chuyển từ người sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng sản phẩm.
Gồm 2 kênh tiêu thụ chính là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp.
Vì Family là nhà phân phối độc quyền của công ty thực phẩm Bình Vinh
nên công ty chỉ sản xuất cho Family và sản phẩm sẽ được Family đưa vào các
chuỗi của hàng tiện lợi của Family để tiêu thụ. Cho nên kênh tiêu thụ trực tiếp là
kênh tiêu thụ mà công ty sử dụng để đưa sản phẩm tới tay khách hàng.
+ Kênh tiêu thụ trực tiếp
Doanh nghiệp Khách hàng
Doanh nghiệp trực tiếp phân phối sản phẩm tới tay khách hàng mà
không cần qua khâu trung gian nào. Với hình thức này doanh nghiệp kiêm
luôn nhà bán hàng, họ sự dụng cửa hàng giới thiệu sản phẩm siêu thị bán sản
phẩm do DN sản xuất ra.
Có rất nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm,tùy vào doanh nghiệp kinh doanh
mà lựa chọn kênh thiêu thụ sản phẩm cho phù hợp với cơ sở KD đó.
Những điểm đặc biệt trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm
- Giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, DN thường
xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị
trường và tình hình giá cả giúp DN có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với
khách hàng.
26
- Có hệ thống Family Mart làm nhà phân phối độc quyền, giúp cho quá
trình phân phối sản phẩm tới tay khách hàng dễ dàng và tiện lợi hơn.
- Tạo được uy tín cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của cơ sở sản
xuất ra.
- Mặt khác tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa doanh nghiệp
và khách hàng.
Nhờ có tiêu thụ mà doanh nghiệp mới chứng tỏ được năng lực của
mình trên thị trường. Khẳng định được thế mạnh của sản phẩm và dịch vụ mà
mình cung cấp, tạo được chỗ đứng và chiếm thị phần trên thị trường. Qua đó
doanh nghiệp có thể gần gũi hơn với khách hàng, hiểu rõ và nắm bắt nhu cầu
khách hàng để từ đó đưa ra những phương thức và sản phẩm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng tốt hơn để từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn từ đó
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bài học kinh nghiệm
- Quan sát thị trường từ đó lựa chọn kênh tiêu thụ sao cho phù hợp với
lĩnh vực kinh doanh để tạo hiệu quả tốt nhất.
- Cần nắm bắt nhu cầu khách hàng để từ đó đưa ra những phương thức
và sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn để từ đó sản phẩm
được tiêu thụ nhiều hơn từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng phần
đồng thời tạo uy tín cho khách hàng.
- Phải có các chiến lược cụ thể để nắm bắt được thời cơ, cơ hội và tránh
được những nguy cơ rủi ro trong quá trình tiêu thị.
27
PHẦN 3
Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP
3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng
3.1.1. Giá trị của ý tưởng
Với sự phát triển mạnh của nền kinh tế và nhịp sống công nghệ hiện nay
thì kinh doanh cơm văn phòng đang là định hướng khởi nghiệp mang lại tiềm
năng cho người mới bắt đầu kinh doanh nhờ vào nhu cầu cao và đa dạng.
Hiện tại thị trường cơm trưa văn phòng vẫn chưa có điểm nổi bật. Dân
văn phòng là dân trí thức do đó tiêu chuẩn của họ khá cao, với họ tiêu chuẩn
lựa chọn phải dựa trên độ ngon của thức ăn, yếu tố vệ sinh, chất lượng an toàn
phải đặt lên hàng đầu cũng như sự nhanh chóng trong dịch vụ phục vụ. Họ
vẫn chưa hoàn toàn yên tâm về chất lượng thức ăn dẫn đến đôi khi còn hoang
mang lo lắng không biết ăn ở đâu là an toàn.
Thu nhập của nhân viên văn phòng ngày càng tăng, số lượng nhân viên
văn phòng có thu nhập cao ngày càng nhiều chính sách đãi ngộ, chăm sóc
nhân viên của các công ty ngày càng cao.
Cuộc sống con người đang rất bận rộn ,thời gian là thứ vô cùng quý giá
được con người tận dụng hết mức có thể.Đặc biệt là ở Thành phố Thái
Nguyên ngày càng xuất hiện nhiều khu Công nghiệp ,dân cư ngày càng
tăng,doanh nghiệp ngày càng nhiều .Cụ thể nhiều nhà cao tầng mọc lên và
hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh doanh thương mại,giao
dục,ngân hàng,các phòng giao dịch viễn thông,tập chung một lượng lớn nhân
viên văn phòng.
Thói quen ít vận động và ăn uống qua loa hoặc thiếu khoa học ít nhiều
đã ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên văn phòng. Vì thế một dạng suất ăn
28
trưa kiểu mới, nóng sốt, giá thành hợp lý cung cấp đầy đủ dinh dưỡng tin chắc
sẽ là một sự lựa chọn tốt nhất đối với dân văn phòng.
3.1.2. Điểm khác biệt của ý tưởng
Đến với cơm văn phòng của chúng tôi khách hàng sẽ thấy một không
gian sạch sẽ, thoáng đã, đẹp mắt. Được bố trí hợp lý khu bếp, khu trữ hàng,
khu văn phòng khu dành cho khách. Khu dành cho khách hàng chiếm 40 -
60% diện tích nhà hàng, 30% dành cho khu chế biến và nấu nướng. Còn lại là
khu chứa hàng và khu văn phòng.
Cơm hộp văn phòng ngon hơn,sạch hơn,đẹp hơn và chuyên nghiệp hơn
là cái mà tôi hướng đến.
Thực đơn đa dạng nhiều món nhưng được sắp xếp ngắn gọn cho khách
hàng dễ dàng lựa chọn tránh cho khách hàng cảm thấy rối mắt cung cấp thực
đơn theo tuần, thực đơn cho người ăn kiêng, thực đơn cho người tập gym thực
đơn sẽ được đa dạng đổi mới liên tục phù hợp với khẩu vị của khách hàng.
Quán sẽ tập chung vào những món tủ của khách hàng ưu tiên những
món đó được cho vào menu chính xuất hiện thường xuyên, có thể đổi mới
cách nấu, hương liệu gia vị tạo nên sức hấp dẫn lạ hơn cho món ăn tránh sự
nhàm chán.
Nguồn nguyên liệu nhập vào quán đảm bảo có nguồn gốc địa chỉ rõ
ràng. Quy trình chế biến từ sơ chế, rửa, làm sạch và nấu đảm bảo vệ sinh
được đưa lên hàng đầu.
Có sự kết hợp với kênh truyền thông online (thiết kế website) để đưa
sản phẩm thông qua hình ảnh bố cục sắp xếp món ăn sao cho đẹp mắt nhất
đến khách hàng tiết kiệm thời gian quản lý xử lý đơn hàng nhanh hơn.
Điểm thu hút khi mua suất cơm văn phòng của chúng tôi khách hàng sẽ
được tặng đồ uống hoặc đồ tráng miệng tùy vào sự lựa chọn của khách hàng.
29
Nhân viên luôn đặt khách hàng là trung tâm tạo ấn tượng dễ chịu, có
thể làm việc tốt dưới áp lực lớn cùng lúc phục vụ nhiều bàn vẫn giữ được thái
độ nhiệt tình niềm nở cách cư xử nhiệt tình chu đáo. Thái độ phục vụ của
nhân viên luôn đạt ở mức tốt nhất tạo sự hài lòng cho khách hàng đến ăn hoặc
đặt cơm.
Khách hàng đặt hàng nhiều có thể miễn phí ship vận chuyển. Những
ngày lễ khách hàng đến ăn sẽ được những phần lợi ích nhiều hơn như tặng
thêm vocher giảm giá.
Quán luôn làm việc với phương châm ATTP luôn đặt lên hàng đầu.
Tạo lòng tin và sự uy tín của nhà hàng với khách hàng.
3.2. Khách hàng
3.2.1. Khách hàng mục tiêu
- Nhân viên văn phòng, trên địa bàn Thái Nguyên là những người có
mức thu nhập trung bình,thu nhập cao đây là đối tượng khách hàng có nhu
cầu về một dịch vụ cơm trưa không chỉ ngon mà phải đảm bảo chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm kèm theo dịch vụ phục vụ tốt.
- Đặc biệt là đối tượng nhân viên văn phòng có nhu cầu ăn kiêng, giảm
cân hay giữ gìn vóc dáng bữa ăn phải ít béo, ít calo nhưng vẫn phải đảm bảo
về dinh dưỡng sức khỏe.
- Công nhân làm ở các Khu công nghiệp lân cận, sinh viên các trường
đại học vì hầu như các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên đều rất gần nhau có nhu cầu ăn trưa có thể lựa chọn suất cơm với
mức giá phù hợp.
3.2.2. Kênh phân phối
- Phân phối trực tiếp đến tay khách hàng, bất kể số lượng ít hay nhiều,
phạm vi phân phối có thể trong vùng bán kính sao cho hợp lý đảm bảo chất
30
lượng dịch vụ nhanh chóng, không để khách hàng chờ đợi lâu, hơn nữa phải
đảm bảo chất lượng suất cơm của khách hàng.
- Kiểm soát số lượng đơn đặt hàng. Khuyến khích khách hàng đặt cơm
trước 10h30 trưa và 18h00 chiều tối, khi khách đặt hàng ghi chú rõ thời gian
muốn nhận cơm, từ đó sắp xếp cho hợp lý, kịp thời gian vận chuyển cơm
cho khách.
- Để đảm bảo chất lượng món ăn phải nóng sốt đến tay khách hàng
cũng như việc giao hàng được nhanh chóng không để khách hàng phải đợi
quá lâu chúng tôi chỉ phục vụ ship hàng trong địa bàn giới hạn trong bán kính
là 3km.( trên phạm vi 3 km tính phí ship )
- Đội ngũ giao hàng gồm 2 người,mỗi người trung bình giao 50 suất.
3.2.3. Quan hệ khách hàng
Muốn khách hàng tìm đến quán việc trước hết phải làm cho họ tin tưởng.
Ngay cả với một chiến lược tốt nhất cũng cần thời gian và sự kiên nhẫn.
- Đảm bảo khi khách hàng truy cập trang website của quán sẽ cảm thấy
an toàn về những dữ liệu quán đã cung cấp đăng hình ảnh và video cập nhật
tin tức và thông tin cho khách hàng. Đảm bảo khách hàng luôn có nhiều lựa
chọn để liên lạc nếu có 1 nhân viên phụ trách 1 tài khoản khách hàng sẽ được
cung cấp sẵn cả số điện thoại để có thể tiện liên lạc. Luôn ở thế chủ động và
hoạt động liên tục.
- Hứa ít làm nhiều khi khách hàng yêu cầu ship cơm vào 11h40 quán sẽ
chủ động đi sớm hơn để đảm bảo thời gian đúng yêu cầu lấy chữ tín. Lắng
nghe ý kiến đóng góp của khách hàng để quán ngày càng hoàn thiện hơn.
- Khách hàng mục tiêu của công ty là các công nhân viên văn phòng, đa
phần trong số họ đã đặt hàng ở những cửa hàng khác, vì vậy cần có một sức
hút lớn để lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Người Việt có nét đặc
31
trưng là dễ dàng trong việc đón nhận cái mới, sẵn sàng thử cái mới lạ nếu thấy
thuận tiện và có được lợi ích nào đó.
- Nhân dịp quán khai chương sẽ tặng 200 phiếu ăn trị giá suất cơm là
25.000VNĐ cho khách hàng (phiếu có giá trị trong 1 tuần kể từ ngày khai
chương). Trên phiếu ghi rõ thông tin địa chỉ của quán các ưu đãi khách hàng
nhận được khi đến với quán. Khi giao sản phẩm thu lại phiếu nhằm kiểm soát
số lượng cơm phát ra. Hộp cơm phát tặng co đính kèm phiếu thăm dò phản
ứng của khách hàng.
- Tiếp tục chương trình khuyến mãi giảm 20 % trong lần đặt cơm tiếp
theo (giá trị trong 1 tuần). Đây cũng là lần khẳng định sự quan tâm của khách
hàng đến quán ăn. Con số khách hàng đến với quán đầu tiên không cần quá
lớn từ con số đó có thể tăng dần theo thời gian. Vì việc kinh doanh cần lâu dài
cửa hàng sẽ tập chung về chất lượng món ăn cách phục vụ sao cho khách
hàng đến đây thực sự yên tâm thoải mái khi có ấn tượng tốt về quán tôi tin họ
sẽ giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp đến với quán.
- Ưu đãi thường xuyên cho khách hàng: Đồ ăn tráng miệng miễn phí
theo yêu cầu, hoa quả, đồ uống tráng miệng.
- Các dịp đặc biệt như ngày lễ quán sẽ có chương trình khuyến mãi
giảm giá cho khách hàng.
- Thiết kế quán cơm tinh tế, đẹp dẽ, sáng sủa, sạch sẽ để thỉnh thoảng
có thể livestream trên mạng. Như vậy khách hàng cũng có thể xem được quá
trình nấu nướng, nơi sơ chế, chế biến đồ ăm. Niềm tin cũng từ đó mà đảm
bảo hơn.
- Đặt tiêu chí ngon, an toàn, dịch vụ nhanh chóng, tiện lợi lên hàng đầu
để tạo uy tín hơn cho quán.
32
Ngoài ra quán còn nhận thực đơn thiết kế riêng theo yêu cầu của khách
hàng với mức giá thỏa thuận. Đồng thời nhận kí hợp đồng cung cấp cơm trưa
dài hạn.
3.3. Hoạt động chính
3.3.1. Nguồn lực
- Trong bất kì một lĩnh vực hoạt động nào cũng vậy nguồn lực là một
trong các yếu tố cần thiết quyết định đến chất lượng của sản phẩm cũng như
trong hoạt động kinh doanh, các nguồn lực cần thiết gồm:
+ Vốn
+ Nhân lực
+ Kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm
+ Nguyên vật liệu
+ Phương tiện
+ Công cụ, dụng cụ
3.3.2. Các hoạt động chính
- Vốn:
Xác định rõ nguồn vốn vận hành kinh doanh.
Đây là một dự án khởi nghiệp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có, có thể
chi trả cho việc mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu đầu vào…
Việc huy động vốn là hết sức cần thiết để tiến hành khởi nghiệp không
có gì đảm bảo rằng khi kinh doanh sẽ đem lại ngay nguồn thu hay công việc
kinh doanh sẽ thành công luôn như dự kiến. Trên thực tế không có thành công
nào mà ta dám chắc là không có rủi do, muốn thành công cần có thời gian để
xây dựng nó một cách hoàn hảo nhất vốn cần thiết không chỉ là vốn để mở
nhà hàng mà còn phải để duy trì sự hoạt động của nhà hàng cho đến khi thu
được lợi nhuận. Vì vậy trong dự án này nguồn hỗ trợ từ gia đình cũng là một
33
mắt xích quan trọng không chỉ giúp hỗ trợ tài chính mà còn là nguồn động
viên tinh thần và là nơi đưa ra những lời khuyên đáng quý.
Ngoài ra còn có thể huy động vốn từ việc vay ngân hàng để đảm bảo
có nguồn vốn dự phòng có thể giải quyết các vấn đề khi có rủi do xảy ra.
- Nhân lực (lao động): Là những tiềm năng về con người
Người lãnh đạo không chỉ có ý tưởng mà phải có khả năng thực hiện
nó. Có đầu óc tư duy sáng tạo luôn hướng đến cái mới. Bản thân phải có
quyết tâm cao để vượt qua những trở ngại thậm chí những thất bại trong thời
gian ngắn.
Có khả năng tổng hợp tình hình, phân tích thông tin thị trường biết
dùng người chỉ đạo công việc tốt.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tìm kiếm
tiềm năng của nhà hàng cũng như giữ mối quan hệ mật thiết giữa nhân viên
và người quản lý nhà hàng.
Tham gia trực tiếp vào công việc của quán, nhà hàng muốn thành công
thì cần có bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của nên cần lựa chọn một
người đầu bếp giỏi có tay nghề đặc biệt yêu thích công việc, nhân viên được
đào tạo bài bản trong giao tiếp và phục vụ khách hàng.
Có kỹ năng trong việc quản lý con người, có kiến tức trong bán hàng và
marketing.
- Kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm:
Là yếu tố quan trọng trong quá trình kinh doanh kinh nghiệm và kĩ
năng có thể trau dồi dần thông qua việc làm và học hỏi và trải nghiệm giúp
thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi nhưng kiến thức nhất định phải nắm bắt kĩ
về kiến thức cơ bản trong kinh doanh, cách giao tiếp, chăm sóc khách hàng,
giải quyết các vấn đề linh hoạt. Kiến thức cũng là cơ sở để hình thành những
năng lực mới.
34
- Nguyên vật liệu
Rau, củ, quả có thể liên kết với các hợp tác xã rau sạch có nguồn gốc
địa chỉ rõ ràng trên địa bàn tỉnh. Các loại thịt, hải sản ngon nhập từ chợ đầu
mối đảm bảo chất lượng được kiểm dịch và có nguồn gốc rõ ràng đảm bảo
tiêu chuẩn sạch và an toàn. Luôn đi kèm với phương châm sử dụng nguyên
liệu hôm nay nói không với nguyên liệu này mai.
- Phương tiện
Nhân viên ship hàng có phương tiện riêng chuyên phục vụ ship hàng.
- Công cụ dụng cụ
Đảm bảo có kế hoạch mua sắm đầy đủ dụng cụ phục vụ bếp núc cần thiết
3.3.3. Đối tác
Trong sản xuất kinh doanh đối tác được chia ra làm 2 loại.
- Người cung cấp nguyên vật liệu: cung cấp những nguyên vật liệu cần
thiết, đảm bảo về an toàn thực phẩm, an toàn cho sức khỏe của khách hàng,
chất lượng sản phẩm tươi tốt, đội ngũ nhân viên nhiệt tình trong công việc…
tạo uy tín cho khách hàng khi lựa chọn cơm hộp văn phòng.
- Khách hàng:
Trên thực tế khách hàng là người trả lương cho doanh nghiệp (không
có khách hàng thì không có bất cứ doanh nghiệp nào tồn tại cả). Do đó khách
hàng là yếu tố quyết định sự tồn tại của nhà hàng. Trong quá trình kinh doanh
cơm hộp yêu cầu của khách hàng là yếu tố đầu vào của sản xuất còn sự thỏa
mãn của khách hàng là đầu ra của quá trình cung cấp cơm hộp. Tâm lý, nhu
cầu, sự trông đợi của khách hàng rất đa dạng không ổn định và chịu nhiều yếu
tố như văn hóa, xã hội và nhận thức. Cần nắm bắt được tâm lý của họ để thỏa
mãn lợi ích của hai bên.
35
Sự quyết định thành công của nhà hàng không thể bỏ qua nhân tố
khách hàng. Là nhân tố trực tiếp đón nhận sản phẩm và đánh giá mức độ hài
lòng của bản thân với sản phẩm.
3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn
*Chi phí
Bảng 3.1. Tổng chi phí đầu tư của quán
Số lượng Thành tiền STT Chi tiêu (chiếc) (VNĐ)
Thuê mặt bằng 7.000.000 1 1
Thuê người tư vấn và thiết kế quán 10.000.000 1 2
Thiết bị sản xuất ( Bếp, nồi, dao, kéo) 28.000.000 3
Bàn ghế 15.000.000 10 4
5 Máy tính, máy in 5.000.000 1
Tủ lạnh 8.000.000 1 6
Điện thoại 2.000.000 4 7
Áo đồng phục 1.000.000 10 8
Hộp đựng cơm, đĩa xứ 10.500.000 300 9
Thùng vận chuyển 750.000 5 10
16.000.000 Chi phí Marketing, tờ rơi, khuyến mãi) 11
10.000.000 Chi phí khác 12
Tổng chi phí 113.250.000
36
Bảng 3.2. Chi phí hàng tháng dự kiến
Số lượng Thành tiền STT Chi tiêu (chiếc) (VNĐ)
Chi phí nhân công 4 16.000.000 1
Chi phí nguyên liệu thực phẩm 50.000.000 2
Chi phí quảng cáo 10.000.000 3
Chi phí điện nước,điện thoại 7.000.000 4
Đầu bếp chính 10.000.000 5
Chi phí thuê mặt bằng 7.000.000 6
Giấy phép KD 1.500.000 7
Chi phí khác 10.000.000 8
Tổng chi phí 111.500.000
- Chi phí là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong 1 thời kỳ nhất định.
* Tổng vốn đầu tư ban đầu 200.000.000 đ
- Tổng chi phí hàng tháng 113.250.000đ
- Giá sản phẩm: 25.000đ
* Doanh thu, lợi nhuận, điểm hòa vốn
Giá thành để sản xuất ra 1 sản phẩm/1 suất cơm (một tháng phục vụ 24
ngày, mỗi ngày 250 suất).
- Doanh thu trung bình /ngày = 6.250.000đ
- Doanh thu / tháng : TR =150.000.000đ
- Lợi nhuận tháng: Pr = 38.500.000đ
Với số vốn đầu tư ban đầu và lợi nhuận thu được theo tháng, dự kiến
sau 5 tháng sẽ hòa vốn.
37
Qua việc tìm hiểu và phân tích tài chính, tôi thấy đây là một ý tưởng có
khả năng sinh lời hoàn toàn khả thi. Việc triển khai thực hiện ý tưởng sẽ góp
phần nâng cao giá trị đời sống sinh hoạt cho người lao động góp phần phát
triển kinh tế địa phương nói chung và kinh tế nhà nước nói riêng.
3.5. Phân tích ưu, nhược điểm của ý tưởng bằng SWOT
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
- Nhân lực (người quản lý): Là sinh viên mới ra trường nên kinh nghiệm trong quản lý còn thiếu. => Giải pháp: kinh nghiệm, kiến thức có thể được tích lũy dần theo thời gian qua những va vấp trong công việc - Vốn đầu tư của công ty để khởi nghiệp ít, mặc dù đủ để chi trả các khoản chi phí, nhưng nếu có rủi ro xảy cần đến nguồn vốn sẽ không có, => Giải pháp: cần phải huy động vốn từ các nhà đầu tư, vay vốn ngân hàng. -Vì đây là lĩnh vực kinh doanh thực phẩm nên tồn tại rất nhiều rủi do tiềm ẩn như thức ăn dễ bị hỏng,nguyên liệu tươi sống khó khăn trong việc bảo quản.
- Là những sinh viên năng động, nhạy bén nhiệt tình, sáng tạo, giàu ý tưởng, ham học hỏi, chịu khó quan sát, tìm hiểu và có hiểu biết trong lĩnh vực dịch vụ này - Có khả năng chịu được áp lực công việc, cường độ lao động cao. - Có kế hoạch nghiên cứu thị trường và xúc tiến quảng bá.Có khả năng phân tích được tình hình biến động của thị trường nhờ kiến thức đã học ở nhà trường và nhờ Cơ sở được trải nghiệm từ thực tế tại một đất nước phát triển. - Có kĩ năng trong phục vụ giao tiếp được tham gia các lớp đào tạo kỹ năng giao tiếp,kĩ năng bán hàng,yêu nghề,trung thực. - Có đầu bếp khéo léo sáng tạo trong chế biến món ăn. - Nguyên liệu nhập vào nhà hàng có nguồn gốc rõ ràng đạt tiêu chuẩn ATTP. Món ăn đa dạng phục vụ các khách hàng có nhu cầu khác nhau. - Giao thông đi lại thuận tiện cho việc ship hàng.
38
Cơ hội (O) Thách thức (T)
- Chính trị, xã hội ổn định, tốc độ - Cửa hàng ban đầu đầu tư nhỏ trong
phát triển kinh tế cao, nhu cầu thị khi phải tìm nguồn cung cấp thực
trường lớn có tiềm năng phát triển,các phẩm sạch, an toàn có nguồn gốc rõ
tòa nhà ,khu công nghiệp,doanh ràng.
nghiệp văn phòng ngày càng nhiều. - Kinh doanh thực phẩm sạch đang là
- Hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều văn xu hướng tiềm ẩn rất nhiều đối thủ
phòng quốc tế tại Việt Nam nói chung cạnh tranh.Đây là một lĩnh vực không
Thái Nguyên nói riêng => Số nhân mới nên rất nhiều đối thủ họ cũng có
viên văn phòng có thu nhập cao ngày nhiều chế độ ưu đãi đến khách hàng
càng tăng. cần phải tạo sự khác biệt thật sự.Nói
- Nhà nước có nhiều chính sách không cũ về vấn đề không mới.
khuyến khích doanh nghiệp phát triển - Hiện đã có rất nhiều cơ sở cung ứng
nhất là doanh nghiệp quan tâm đến cơm văn phòng cần có chiến lược thu
sức khỏe cộng đồng VD: Chính sách hút lôi kéo được khách hàng đảm bảo
vay vốn với lãi suất thấp cho người lượng hàng bán ra đạt mức dự kiến
khởi nghiệp ban đầu
- Xã hội đang bức xúc về vấn đề an - Khách hàng ngày càng khó tính
toàn thực phẩm , ngộ độc thực phẩm trong việc lựa chọn bữa ăn, nên sức
đang xảy ra thường xuyên. Cửa hàng ép lớn từ khách hàng là rất khó khăn
đặt an toàn thực phẩm lên hàng đầu sẽ đối với công ty thời điểm ban đầu.
được chú ý và ủng hộ. - Đây là thời điểm Quán bắt đầu hoạt
- Thị trường cơm văn phòng hiện động quy mô nhỏ,ít người biết đến .
đang phát triển nguồn cung không ít Nhận ra được nhu cầu này của thị
khách hàng có nhiều quyền để lựa trường, có hướng kinh doanh nhưng
chọn đây cũng là cơ hội nguồn động để thực hiện nó thì cần có những cái
lực khiến bản thân nỗ lực hơn với đầu tính toàn kĩ lưỡng vì cạnh tranh
công việc kinh doanh này. trong thời điểm khó khăn là một bài
toán không hề đơn giản.
39
3.6. Những rủi do có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp
giảm thiểu rủi do
3.6.1. Rủi do
- Thời gian đầu quán mới hoạt động có thể chưa có lãi hoặc lãi ít nên
cần có một nguồn vốn dự phòng cần tìm kiếm đầu tư.
- Kinh nghiệm trong quản lý, kinh doanh còn hạn chế.
- Thu nhập ban đầu sẽ không ổn định, có ngày đông khách, ngày ít khách
- Khả năng cạnh tranh khách hàng cao trên thị trường có không ít quán
cơm văn phòng.
- Đồ ăn không hợp khẩu vị của khách hàng vì vị giác của mỗi người là
khác nhau.
- Nguồn nguyên liệu nhập vào là thực phẩm tươi sống nên rất dễ bị hư
hỏng và khó cất giữ có thể do thời tiết mưa nắng thất thường. Các món ăn bị
thừa dễ bị hỏng, ôi thiu, không sử dụng lại được nữa.
3.6.2. Biện pháp
- Có thể huy động nguồn vốn từ gia đình hoặc vay ngân hàng với lãi
xuất thấp.
- Tham gia các lớp học kinh doanh để tích lũy thêm kiến thức về công
việc mình đang làm.
- Đổi mới thực đơn liên tục nói không cũ về vấn đề không mới
- Lấy ý kiến từ khách hàng để món ăn trong nhà hàng được hoàn thiện hơn
- Có tính toán kĩ lưỡng khi nhập nguyên liệu tránh để dư quá nhiều
nguyên liệu gây lãng phí và khó bảo quản.
3.7. Những kiến nghị (nếu có) nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện
Có kế hoạch kinh doanh cụ thể, mỗi ngày đều phải thay đổi món để
khách hàng không cảm thấy chán khi ăn cơm hộp.
40
- Nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh trước khi quyết định chiến
lược KD.
- Các món ăn có tính thẩm mỹ cho cơm hộp của mình hấp dẫn hơn.
- Giá cả phải cụ thể phù hợp với khách hàng.
- Cải thiện cách bảo quản món ăn khi giao hàng nhằm hạn chế việc
giảm chất lượng hàng...
- Được đầu tư vốn để xây dựng mở rộng thêm cơ sở sản xuất.
- Mở rộng quy mô kinh doanh, sản xuất sản phẩm cơm hộp văn phòng.
- Các cơ sở cung cấp nguyên liệu hỗ trợ đầu vào,…
41
PHẦN 4
KẾT LUẬN
4.1. Kết quả đạt được tại cơ sở thực tập
Trong suất thời gian 6 tháng thực tập ở công ty Thực Phẩm Bình Vinh
tại Đài Loan, bản thân tôi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức từ thực tế được
trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của công ty chế biến ra các sản
phẩm như: Cơm quận, cơm nắm được quan sát các sản phẩm chính khác của
công ty như: Cơm hộp, mỳ hộp, bánh ngọt. Được làm việc với các cán bộ
quản lý có tinh thần trách nghiệm cao trong công việc, được quan sát cách
điều hành của các cán bộ trong chuyền cách quản lý công nhân, năng suất làm
việc luôn phải được đảm bảo đúng tiến độ. Hiểu được quy trình tạo ra sản
phẩm luôn phải đảm bảo an toan thực phẩm đúng tiêu chuẩn mới có thể xuất
hàng đến người tiêu dùng. Cách thức marketting đổi mới sản phẩm liên tục,
khi một sản phẩm số lượng mua hàng giảm dần thì người quản lý sẽ tiến
hành đổi mới sảm phẩm phù hợp với người tiêu dùng.
Tích lũy được thêm kinh nghiệm trong lập kế hoạch đưa ra chiến lược
tối ưu và hiệu quả nhất trong KD.
Học hỏi được cách làm việc nghiêm túc có trách nhiệm của đội ngũ cán
bộ và nhân viên tại đây.
Được quan sát cách chế biến các sản phẩm trong nhà bếp của công
ty,cách bảo quản nguyên liệu thông qua hệ thống nhà lạnh của công ty.
Được tiếp xúc với các trang thiết bị sản xuất nhập khẩu hàng đầu thế
giới (ví dụ máy nấu cơm là máy được công ty trực tiếp mua bản quyền tại
Nhật Bản có 1 không 2 ở Đài Loan). Qua đây sau thời gian được thực tập tại
Công ty đã giúp tôi lập ra ý tưởng “KINH DOANH CƠM VĂN PHÒNG”.
42
4.2. Dự kiến đạt được
- Sau khi nhà hàng phát triển số lượng khách đến nhà hàng tăng dần
tăng số lượng cơm hộp phục vụ suất/ngày. Xác định địa điểm tập chung đông
khách văn phòng nhất mở thêm cơ sở phục vụ sao cho thuận tiện nhất với
khách hàng.
43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Tài liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Bình Vinh, Đài Loan.
II. Tài liệu internet
2. Trang thông tin điện tử http://quantri.vn/dict/details/7963-phan-tich-moi-
truong-noi-bo-cua-doanh-nghiep-phan-tich-danh-gia-cac-nguon-luc
3. Trang thông tin điện tử http://doisongvietnam.vn/bai-viet-ve-an-toan-thuc-
pham-nhuc-nhoi-thuc-trang-thuc-pham-ban-hien-nay-30167-8.html
4. Trang thông tin điện tử https://hocvien.haravan.com/blogs/khoi-nghiep-
kinh-doanh/
5. Tổng quan về Đài Loan https://duhocdailoan.biz/tong-quan-ve-dat-nuoc-
dai-loan/
6. Trang thông tin điện tử https://nslide.com/giao-an/cam-nang-kinh-doanh.
3nufzq. html
7. Trang thông tin điện tử https://toanphatcorp.vn/thu-vien/giai-phap-kinh-
doanh/bi-quyet-kinh-doanh-nha-hang-thanh-cong-c160a323.html
8. Trang thông tin điện tử https://sapuwa.com/mot-so-bien-phap-nang-cao-
hieu-qua-kinh-doanh-cua-cac-doanh-nghiep.html
PHỤ LỤC
Một số hình ảnh về công ty và sản phẩm của công ty
Hình 1: Công ty Thực phẩm Bình Vinh
Hình 2: Khu vực để xe của Công ty
Hình 3: Khu rác thải
Hình 4: Khu để đồ cá nhân
Hình 5: Kho nhập xuất hàng
Hình 6: Lò nướng thịt
Hình 7: Máy trộn mì
Hình 8: Cho thịt và xúc xích để cuộn cơm
Hình 9: Cơm vừa cuộn từ máy
Hình 10: Cơm cuộn rong biển
Hình 11: Cơm cuộn trứng
Hình 12: Cơm nắm ruốc thịt