BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM DAVINCI - PHÁP
SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
: TRẦN NGỌC MINH : A16084 : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM DAVINCI - PHÁP
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành
: Th.s Nguyễn Thị Vân Nga : Trần Ngọc Minh : A16084 : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin phép được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Quản
lý - Kinh tế cũng như toàn thể các thầy cô tại trường Đại học Thăng Long đã hết lòng truyền đạt kiến thức cũng như những kinh nghiệm cuộc sống cho em trong suốt quá
trình học tập, rèn luyện tại Đại học Thăng Long. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến cô Nguyễn Thị Vân Nga, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chúc các thầy cô luôn khỏe mạnh và tâm huyết với công việc của mình!
Tiếp đến, em xin gửi lời cảm ơn đến các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci – Pháp, đặc biệt là anh Lê Thế Nguyên - Giám
đốc. Mặc dù, công việc bận rộn nhưng vẫn tạo điều kiện cũng như giúp đỡ, giải đáp
thắc mắc cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình. Gia đình đã tạo những điều kiện
tốt nhất để em hoàn thành toàn bộ quá trình học tập và luôn cổ vũ, động viên mỗi khi
em gặp khó khăn.
Do khả năng và kinh nghiệm của bàn thân còn hạn chế nên không tránh khỏi
những sai sót trong bài luận. Kính mong các thầy cô thông cảm và đưa ra những góp ý,
bổ sung để bài luận hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Trần Ngọc Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Ngọc Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại xã hội phát triển mạnh mẽ ngày nay, ngoài việc nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng tăng cao thì con người ngày càng quan tâm hơn đến sức
khỏe bản thân. “Có sức khỏe là có tất cả”, câu nói này không hề sai vì dù làm việc, học
tập, giải trí hay vui chơi thì con người đều cần phải đảm bảo có được sức khỏe tốt. Tuy
nhiên, không phải lúc nào con người cũng có thể duy trì được sức khỏe bản thân ở trạng thái sung mãn nhất, cũng có lúc sẽ cảm thấy không khỏe hay bị mắc bệnh.Vì vậy
nên nhu cầu khám chữa bệnh, tăng cường sức khỏe của con người ngày càng tăng lên sẽ kéo theo việc sử dụng thuốc cũng tăng lên theo. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho thị
trường dược phẩm sẽ trở nên rất hấp dẫn và đầy tính cạnh tranh.
Hiện nay, thị trường dược phẩm tại Việt Nam đang có mức tăng trưởng cao với
nhiều nhà máy thuốc đạt tiêu chuẩn GMP, nhiều sản phẩm thuốc của Việt Nam được
xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Ngoài ra, thực hiện cam kết của WTO, từ năm
2009 ngành dược đã mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài mở chi nhánh, nhà máy
tại Việt Nam. Kể từ đó, bên cạnh các công ty nhà nước đã xuất hiện nhiều công ty liên
doanh và văn phòng đại diện của công ty nước ngoài. Có thể nói, thị trường dược
phẩm tại Việt Nam hiện đang có tính cạnh tranh quyết liệt. Vì vậy, xuất phát từ nhu
cầu thực tiễn, để nâng cao tính cạnh tranh với các đối thủ trong ngành và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci – Pháp, đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Davinci - Pháp” được chọn để nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tài sản tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci –
Pháp
- Phạm vi nghiên cứu: Tài sản tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci – Pháp
từ năm 2010 đến năm 2012
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu về những cơ sở lý thuyết về tài sản trong doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần
Dược phẩm Davinci – Pháp.
- Đưa ra được những thành công và hạn chế trong việc sử dụng dụng tài sản tại
Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci – Pháp.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
Cổ phần Dược phẩm Davinci – Pháp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp thống kê, tính toán, phân tích và so sánh dựa trên những số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci – Pháp từ năm 2010 đến
năm 2012.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, bài khóa luận tốt
nghiệp được chia làm 3 chương chính:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận tài sản trong doanh nghiệp
Chƣơng 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Dƣợc
phẩm Davinci – Pháp
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ
phần Dƣợc phẩm Davinci – Pháp
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về tài sản doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp .............................................................................................................................. 1 1.1.1. Khái niệm về tài sản doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .............................................................................................................................. 1 1.1.2. Phân loại tài sản doanh nghiệp ........................................................................... 1
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ................ 4 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản ......................................... 4 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................. 5 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .................................... 8
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .. 9 1.3.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................. 9 1.3.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................................... 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM DAVINCI – PHÁP ......................................................... 19
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Davinci – Pháp ........................ 19 2.1.1. Vài nét về Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci – Pháp ................................. 19 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp .......................... 19 2.1.3. Tình hình lao động tại công ty CP Dược Phẩm Davinci – Pháp ..................... 21 2.1.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp ............................................................................................................................ 22
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp ............................................................................................................................ 25 2.2.1. Tình hình tài sản của Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp ...................... 25 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci - Pháp .............................................................................................................. 30
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Dƣợc phẩm Davinci – Pháp ............................................................................................................. 39 2.3.1. Những kết quả đã đạt được của công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp ....... 39 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .......................................................................... 40
2.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty .............................. 41
2.4.1. Điểm mạnh .......................................................................................................... 41 2.4.2. Điểm yếu .............................................................................................................. 41 2.4.3. Cơ hội .................................................................................................................. 42 2.4.4. Thách thức .......................................................................................................... 42
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM DAVINCI – PHÁP ..................................... 43
3.1. Định hƣớng hoạt động của Công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp .......... 43 3.1.1. Định hướng hoạt động của ngành Dược phẩm Việt Nam ............................... 43 3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp ............. 45
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Dƣợc phẩm Davinci – Pháp ............................................................................................................. 45 3.2.1. Quản lý tốt hàng tồn kho .................................................................................... 46 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu ............................................ 46 3.2.3. Tăng cường khả năng thanh toán ..................................................................... 47 3.2.4. Tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm ......................................................... 48 3.2.5. Các giải pháp khác ............................................................................................. 49
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
CP Cổ phần
HTK Hàng tồn kho
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình nhân sự tại Công ty năm 2012 ...................................................... 21
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012 ............................... 23
Bảng 2.3. Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn ........................................................ 26
Bảng 2.4. Cơ cấu TSNH của Công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp ......................... 28
Bảng 2.5. Tình hình TSDH của công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2012 .................. 29
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty CP Dược
phẩm Davinci - Pháp ..................................................................................................... 30
Bảng 2.7. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng TSNH của công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp ..................................................................................................... 32
Bảng 2.8. Bảng đánh giá hàng tồn kho của công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp ... 35
Bảng 2.9. Bảng đánh giá các khoản phải thu của công ty CP Dược phẩm Davinci -
Pháp ............................................................................................................................... 36
Bảng 2.10. Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH của công ty CP Dược phẩm
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công Ty CP Dược Phẩm Davinci- Pháp ...................... 19
Davinci - Pháp ............................................................................................................... 38
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty CP Dược phẩm Davinchi – Pháp .................. 25
Biểu đồ 2.2. Mức tăng trưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản ................................ 30
Biểu đồ 2.3. Mức tăng trưởng của hiệu suất sử dụng TSNH ........................................ 32
Biểu đồ 2.4. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán .............................................................. 34
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trưởng của vòng quay các khoản phải thu ............................ 37
Biểu đồ 2.6. Mối tương quan vòng quay các khoản phải thu - thời gian thu tiền ......... 37
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
Tổng quan về tài sản doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản doanh
1.1. nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài sản doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
- Khái niệm về tài sản doanh nghiệp:
Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế
trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát được và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai.
Tài sản thể hiện một ý nghĩa khi doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của họ. Những tài sản được sử dụng để phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ phù hợp với các mục
tiêu của doanh nghiệp nhưng không trực tiếp tạo ra luồng tiên thuần thường được mô
tả như “tiềm năng dịch vụ”. Các tài sản được sử dụng để tạo ra luồng tiền thuần được
mô tả như “lợi ích kinh tế trong tương lai” để tổng hợp tất cả các mục đích mà tài sản
có thể được sử dụng.
- Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành
động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều
kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể
nghiên cứu.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong điều kiện quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến hành bình thường để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất hay đạt được kết quả là tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2. Phân loại tài sản doanh nghiệp
Tài sản được phân loại thành nhiều loại, dựa trên những tiêu chí khác nhau:
- Theo hình thái biểu hiện: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình. - Theo tính chất sở hữu: Tài sản công cộng và tài sản cá nhân. - Theo khả năng trao đổi: Hàng hóa và phi hàng hóa. - Theo khả năng di dời: Động sản và bất động sản.
1
- Theo đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển: Tài sản cố định và tài sản lưu động - Theo nguồn hình thành: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu và tài sản
được tài trợ bởi vốn nợ.
- Theo đặc điểm về thời gian sử dụng: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Trong bài nghiên cứu sẽ phân loại tài sản theo đặc điểm về thời gian sử dụng là
Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.
- Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kì kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong quá trình chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời gian
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kì kinh doanh (như: Tín phiếu kho Bạc, kì
phiếu kinh doanh..) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm.
Hàng tồn kho: Bao gồm các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, sản
phẩm, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường...
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
- Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khi được xét theo thời gian sử dụng, nếu không là tài sản ngắn hạn thì được xếp vào tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc của nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người
đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nằm mục đích thu lợi từ việc cho
2
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lí hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện, đó là chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá của bất
động sản đầu tư phải được định giá một cách đáng tin cậy. Trong đó, nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp, như: phí dịch
vụ tư vấn pháp luật liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. - Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn kinh doanh bằng tiền, bằng hiện
vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu
tư khác có thời hạn vượt quá một năm.
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
- Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất kì lúc nào với
mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
- Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mới thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được
hưởng lợi tức cổ phần (cổ tức) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị
thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản của doanh nghiệp. Cổ phẩn của doanh nghiệp có cổ phần thường và cổ phần ưu đãi. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
- Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kì hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh nghiệp hay các tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển. Có 3 loại trái phiếu:
+ Trái phiếu chính phủ: Là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành dưới các hình thức: Trái phiếu kho Bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu xây dựng Tổ Quốc.
3
+ Trái phiếu địa phương: Là chứng chỉ vay nợ của các chính quyền Tỉnh, Thành
phố phát hành.
+ Trái phiếu công ty: Là chứng chỉ vay nợ do doanh nghiệp phát hành nhằm vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và đổi mới trang thiết bị, công nghệ của
doanh nghiệp. Giá trị chứng khoán đầu tư dài hạn được xác định là giá thực tế (giá
gốc) bằng giá mua cộng với các chi phí thu mua (nếu có) như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí ngân hàng.
- Các khoản góp vốn liên doanh: Là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi
ro (nếu có tỉ lệ vốn góp). Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp bao gồm tất cả các loại tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn
dùng vào việc góp vốn kinh doanh.
Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA- Return on total assets)
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của tổng TS = Tổng TS bình quân trong kỳ
Tỷ số ROA được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng TS của
công ty. Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị TS tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Nếu tỷ số
này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh
nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng TS của doanh
nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng TS để tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên TS phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Các ngành như dịch vụ, du lịch, tư vấn, thương mại,... tỷ số này thường rất cao, trong khi các ngành như công nghiệp chế tạo, ngành hàng không,… tỷ số này
thường rất thấp. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng TS = Tổng TS bình quân trong kỳ
4
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng TS có ở
đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị TS tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
- Tỷ số quản lý nợ
Tổng nợ Tỷ số quản lý nợ = Giá trị tổng TS
Tỷ số nợ so với tổng TS phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Về ý
nghĩa, tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho TS của doanh nghiệp hay
nợ chiếm bao nhiêu phầm trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp (do tổng TS bằng tổng nguồn vốn).
Tỷ số này thường nằm trong khoảng 50 đến 70%. Tỷ số này quá thấp nghĩa là
doanh nghiệp hiện ít sử dụng nợ để tài trợ cho TS. Về mặt tích cực thì điều này chứng
tỏ doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính và khả năng còn được vay nợ của doanh
nghiệp cao, tuy nhiên nó cũng làm doanh nghiệp không tận dụng được lợi thế của đòn
bẩy tài chính và đánh mất cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ. Ngược lại, tỷ số
này quá cao có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho TS. Điều
này khiến doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nợ vay và khả năng tự chủ tài chính cũng
như khả năng còn được vay nợ của doanh nghiệp là thấp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = TSNH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có
ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị của TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao
lợi nhuận.
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSNH = TSNH bình quân trong kỳ
5
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
+ Vòng quay tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần Vòng quay TSNH trong kỳ = TSNH
360 Thời gian luân chuyển TSNH = Vòng quay TSNH (trong kỳ)
Vòng quay TSNH trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của TSNH trong một
thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH
trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (doanh thu thuần) và số TSNH bỏ ra
trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu vòng quay TSNH cho biết trong một năm TSNH của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng TSNH tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp.
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán nhanh
TSNH – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những TSNH có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh
khoản. Tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả TSNH trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ
số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào HTK. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ
bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh toán các
khoản nợ đáo hạn hay không.
+ Khả năng thanh toán hiện thời
Giá trị TSNH Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Giá trị nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện thời cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo
lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện thời giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó
6
có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản
ngắn hạn.
Khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn
Khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán
tức thời. Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
- Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
+ Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần Vòng quay của HTK = HTK bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị HTK hiệu quả như thế nào. Hệ số vòng
quay HTK thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị HTK là tốt
hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong
kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng HTK thấp. Cần lưu
ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức
tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay HTK càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
HTK không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục
HTK trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá
cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều,
nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách
hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ.
Vì vậy, hệ số vòng quay HTK cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và
đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
+ Thời gian luân chuyển kho trung bình
360 Thời gian luân chuyển kho trung bình = Vòng quay HTK
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày mà lượng HTK được chuyển đổi thành doanh thu. Đó là số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho, vì HTK có tính ảnh hưởng trực
7
tiếp tới hiệu quả sử dụng TSNH ở khâu dự trữ. Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý HTK càng tốt, hiệu quả sử dụng TSNH càng cao và ngược lại.
- Các chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu
+ Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu= Các khoản phải thu
Chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quà của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp
dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách
hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số
này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển sang tiêu
dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn. Do đó
doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm
+ Thời gian thu tiền trung bình
360 Thời gian thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể bị thu
hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu
tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều
trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH = TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có ở đầu kỳ
và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao, đó là
nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
- Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi TSDH = TSDH bình quân trong kỳ
8
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá
trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
- Suất hao phí của tài sản cố định
Nguyên giá bình quân
Suất hao phí của TSCĐ = (hay giá trị còn lại bình quân) TSCĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ
thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp
nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.3.1. Các yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt
động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ quản lý và
tay nghề người công nhân.
Về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý đóng vai trò vô cùng quan
trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Trình độ cán
bộ quản lý được thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu khả năng tổ chức, quản lý của người cán bộ quản lý kém, quyết
định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến doanh
nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Nhưng nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt, có tinh thần trách nhiệm cao,
sáng tạo, linh hoạt có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của
doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn, mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hơn.
Về trình độ tay nghề của công nhân: Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, chính là bộ phận trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng
tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề người công nhân thấp, không nắm được các thao tác kĩ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguyên
vật liệu, giảm tuổi thọ máy móc làm tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm. Lúc
9
đó, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản giảm.
1.3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Những đặc điểm sản xuất – kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp có đặc
điểm khác nhau về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Ví dụ như các doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây dựng sẽ chú
trọng đến tài sản ngắn hạn hơn là tài sản dài hạn. Khi tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn khác nhau thì hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có
đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khách hàng khác nhau sẽ có những chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu khác nhau.
Vậy nên, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan trọng đến
hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số
sinh lợi của tài sản.
1.3.1.3. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản.
Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động lượng vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng
quy mô sản xuất – kinh doanh, mở rộng thị trường, đa dạng hóa các hoạt động đầu tư
làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm,
góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài
sản sẽ tăng.
1.3.1.4. Công tác thẩm định dự án
Công tác thẩm định dự án là công việc hết sức quan trọng cần làm trước khi tiến hành đầu tư của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thẩm định dự án là để xác định mức độ cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp, quy mô, chi phí cũng như lợi ích mà dự án mang lại, kể cả những rủi ro
có thể gặp phải trong quá trình đầu tư. Từ đó, doanh nghiệp có những bước đi đúng đắn, những quyết định chính xác để mở rộng thị trường, nâng cao sự cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận, khiến cho hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số sinh lời tổng
tài sản tăng lên. Công tác thẩm định dự án cần phải được tiến hành dưới quy trình chặt chẽ và đội ngũ nhân viên với chuyên môn vững vàng để việc thẩm định đạt được kết
quả tốt nhất. Và ngược lại, khi công tác thẩm định dự án không hiệu quả sẽ khiến
10
doanh nghiệp đưa ra những quyết định sai lầm hoặc bỏ qua những cơ hội đầu tư do dự án bị đánh giá sai. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng, hoặc đầu tư không đồng
bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu đầu tư quá ít không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường thì có thể sẽ dẫn đến bị mất thị
trường, giảm khả năng cạnh tranh. Tất cả các điều này đều dẫn đến tài sản không được
khai thác một cách triệt để và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
1.3.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất – kinh doanh là hoạt động quan trọng và xuyên suốt trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vậy nên, tổ chức sản xuất kinh doanh khoa học
và hợp lý là một việc làm hết sức cần thiết với các doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm
nguồn lực, tiết kiệm thời gian, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có chiến thuật
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và phù hợp với
nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao.
1.3.1.6. Khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp biết cách quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ thì hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được tăng cao. Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua các nội dung sau:
- Quản lý tiền mặt
Tiền mặt là loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng là đối tượng của các hành vi
tham ô, gian lận, lợi dụng. Và một trong những yêu cầu của quản lý tài sản là làm sao
để lượng tiền mặt không ngừng vận động và sinh lời. Vậy nên, việc quản lý tiền mặt là
vô cùng quan trọng với mỗi doanh nghiệp
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối
thiểu mà vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần phải xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác để đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán. Đồng thời sẽ giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản
tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi
nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa ra các
11
quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.
- Quản lý dự trữ, tồn kho
Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh thường tồn tại ba loại hàng tồn kho ứng với 3 giai đoạn
khác nhau của một quá trình sản xuất: tồn kho nguyên vật liệu, tôn kho sản phẩm dở
dang, tồn kho thành phẩm.
+ Tồn kho nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất và
năng động trong việc mua nguyên liệu dự trữ.
+ Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được linh hoạt và liên tục, giai đoạn sản xuất sau không phải chờ đợi giai đoạn sản
xuất trước. + Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong việc hoạch định sản xuất, tiếp thị
và tiêu thị sản phẩm nhằm khai thác và thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường
Tuy nhiện, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm phát sinh chi phí liên
quan đến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơ hội do vốn kẹt
đầu tư vào tồn kho. Vì vậy, quản trị tồn kho cần lưu ý xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì tồn kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cùng ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán
biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp.
- Quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Các chính sách bán chịu giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô hình.. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì sẽ làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi
phí bù đắp cho vốn thiếu hụt, và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu
và chính sách quản lý các khoản phải thu phù hợp để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
12
- Quản lý các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn
Mục đích chính của các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn là thu về lợi nhuận.
Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động
đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng xác định mức biến
động tuyệt đối và các mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được
từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động của tổng mức lợi nhuận do ảnh hưởng của từng nhân tố: Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn, mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn, mức lợi nhuận được tạo từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích về kinh tế cao nhất, nhằm lựa chọn
hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết
quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm của đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là phải ứng trước một lượng vốn
tiền tệ ban đầu tương đối lớn và được sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai, do
đó đầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp
mặc dù đều dựa trên cơ sở đầu tư dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại,
tuy nhiên khả năng nhận được thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn nên
rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro đầu tư càng cao và ngược lại.
- Quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định được phân loại dựa trên những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường, có một số phương thức
phân loại chủ yếu sau:
Phương pháp thứ nhất: Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế.
Toàn bộ tài sản cố định được chia ra thành tài sản cố định vô hình và tài sản cố định
hữu hình.
+ Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, tài
sản cố định bao gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,...
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho các hoạt động kinh doanh: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị công cụ quản lý,
động vật, thực vật.
13
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp.
Phương pháp thứ 2: Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng. Dựa theo
phương pháp này thì toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai
loại:
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản
lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, các hoạt động đảm bảo an ninh,
quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp.
Phương pháp thứ 3: Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng. Với phương
pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dựa theo tình hình sử dụng mà
được chia thành các loại sau:
+ Tài sản cố định đang dùng. + Tài sản cố định chưa cần dùng. + Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản cố định của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản
cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần
dùng và chờ thanh lý để sớm thu hồi sớm.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản cố định cho thích hợp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất- kinh doanh, do chịu nhiều tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị hao
mòn dần. Có hai loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi trường, hình thái vật chất của tài sản cố định bị mài mòn, biến dạng, gãy, vỡ, hỏng...
14
- Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại
máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm tài sản cố định mất giá hoặc lỗi thời.
Để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn (hao mòn vô hình, hao
mòn hữu hình) nhằm tái sản xuất, tài sản cố định khi hết thời gian sử dụng cần tính
chuyển giá trị tài sản cố định vào giá trị sản phẩm tạo ra bằng việc khấu hao tài sản cố
định. Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó. Nếu
doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng tốt tiền khấu hao thì sẽ không chỉ có tác dụng
tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Khi tài sản cố
định chưa khấu hao hết, chưa được thay thế bằng tài sản cố định mới thì khấu hao được tích lũy và doanh nghiệp có quyền sử dụng số khấu hao lũy kế cho hoạt động sản
xuất – kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, việc xác định mức trích khấu hao là công việc tương đối phức tạp.
Trước tiên, doanh nghiệp cần phải xác định tốc độ hao mòn của tài sản. Điều này rất
khó khăn do xác định hao mòn hữu hình đã khó, xác định hao mòn vô hình còn khó
hơn, nó đòi hỏi sự hiểu biết, khả năng dự đoán của doanh nghiệp. Khi đã xác định
được mức độ hao mòn, doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến các yếu tố như: tình hình
tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định đó chế tạo trên thị trường, nguồn vốn đầu tư cho
tài sản cố định là vốn chủ sở hữu hay vốn vay, ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu hao và những quy định của Nhà nước trong việc tính khấu hao. Sau đó, doanh nghiệp
mới có thể lựa chọn được phương pháp tính khấu hao phù hợp nhất.
Đối với tài sản cố định, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp
thì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên tiến
hành đánh giá, kiểm kê tài sản cố định. Đánh giá tài sản cố định là việc xác định lại giá
trị của tài sản cố định tại một thời điểm nhất định. Việc đánh giá chính xác giá trị của
tài sản cố định là căn cứ để tính khấu hao nhằm thu hồi vốn. Điều này giúp cho nhà
quản lý nắm được chính xác số tài sản cố định của doanh nghiệp, tình hình sử dụng
cũng như giá trị thực tế của tài sản đó. Qua đó, người quản lý còn nắm được tình hình biến động về vốn của doanh nghiệp để có biện pháp điều chỉnh thích hợp như: chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh lý, nhượng bán tài sản để thu hồi vốn..
Dựa vào kết quả phân tích tình hình cụ thể như: Tình hình biến động giá trên thị trường, quan hệ cung cầu trên thị trường về loại tài sản đó, xu hướng về tiến bộ kỹ thuật trong ngành... người quản lý đưa ra quyết định xử lý tài sản một cách chuẩn xác
như điều chỉnh mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao, thanh lý, nhượng bán để
đổi mới tài sản cố định, hiện đại hóa tài sản cố định thông qua sửa chữa lớn.
15
1.3.2. Các yếu tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính chất
quyết định đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế ảnh
hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường là trạng thái
phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến các doanh
nghiệp theo 2 hướng: Thứ nhất, do tăng trưởng làm cho thu nhập của các tầng lớp dân
cư tăng dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho nhu cầu của họ. Điều này dẫn tới đa
dạng hóa các loại nhu cầu và xu hướng phổ biến là tăng cầu. Thứ hai, do tăng trưởng kinh tế làm cho khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp đã làm
tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Từ đó làm tăng khả năng tích lũy
vốn nhiều hơn, tăng về đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh làm cho môi trường kinh
doanh hấp dẫn hơn. Nền kinh tế quốc dân ổn định các hoạt động kinh doanh cũng giữ
ở mức ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân suy thoái nó sẽ tác động theo hướng tiêu cực
đối với các doanh nghiệp.
Tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp cũng tác động đến cả mặt sản xuất và tiêu
dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao nó sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu giảm, làm cho
lượng hàng tiêu thụ giảm, không khuyến khích sản xuất và đầu tư giảm. Tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó thể cao được do sự
mất giá của đồng tiền.
Chất lượng hoạt động của ngành ngân hàng không chỉ tác động đến kinh doanh
của bản thân ngành này mà còn tác động nhiều mặt đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, tác động đến công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát của Nhà
nước. Điều này thể hiện ở việc tác động đến huy động và sử dụng vốn kinh doanh, chi
tiêu, tiết kiệm của dân cư, cầu của người tiêu dùng từ đó ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
Chính sách tài chính tiền tệ cũng tác động lớn đến hoạt động huy động vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra tỷ giá hối đoái cũng tác động đến các doanh nghiệp thông qua nguồn hàng nhập khẩu và xuất khẩu của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế mở
cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra cho doanh nghiệp
những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá
16
và dự báo những thay đổi để có thể đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
1.3.2.2. Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước
Vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Sự can
thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp
luật; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền
kinh tế bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp
sản xuất – kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất
cứ một sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối đến các hoạt
động của các doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì các
văn bản pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê, quy chế đầu tư... đều gây ảnh hưởng
lớn trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện
đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh
nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng; buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân
chính, có trách nhiệm đối với xã hội và người tiêu dùng.
Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… sẽ tạo
ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do
đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các
ngành, vùng kinh tế nhất định.
Có thể kể đến chính sách tiền tệ mở rộng sẽ nhằm tăng lượng tiền cung ứng,
khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Trong trường hợp này chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái kinh tế, chống thất nghiệp. Ngược với chính sách tiền tệ mở rộng là chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng, hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Trường hợp này
chính sách tiền tệ nhằm chống lạm phát. Chính sách tiền tệ một mặt là cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ.
1.3.2.3. Khoa học – công nghệ
Các nhân tố khoa học – công nghệ cũng đóng vai trò ngày càng quan trọng, mang tính chất quyết định đối với khả năng cạnh tranh, và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp.
17
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kỹ thuật – công nghệ ở mọi lĩnh vực đều tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học công nghệ như
hiện nay ở nước ta thì hiệu quả của các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ
đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới các doanh nghiệp. Xu thế hội nhập
buộc các doanh nghiệp ở nước ta phải tìm mọi biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh là giá cả, doanh nghiệp đạt được điều này nhờ việc giảm chi phí trong đó yếu tố công
nghệ đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, các doanh nghiệp phải chú ý nâng cao nhanh
chóng khả năng nghiên cứu và phát triển, không chỉ chuyên giao, làm chủ công nghệ
ngoai nhập mà phải có khả năng sáng tạo được kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Sự phát triển của công nghệ hiện nay gắn chặt với sự phát triển của công nghệ
thông tin. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý sẽ góp phần nâng
cao khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin, đặc biệt là những thông tin về thị trường.
Xóa bỏ các hạn chế về không gian, tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh
nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công
nghệ... mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong
chính thời điểm đó.
Như vậy, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp khi lựa chọn dự án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả
cao nhất trong hoạt động sản xuất – kinh doanh.
1.3.2.4. Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường
tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi
phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết
hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM DAVINCI – PHÁP
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Davinci – Pháp
2.1.1. Vài nét về Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci – Pháp
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Davinci- Pháp - Tên viết tắt: DAVINCI- FRANCE - Địa chỉ: Số 405 D1 - phố Thanh Xuân Bắc , quận Thanh Xuân, Hà Nội - Điện thoại: (04) 22420168 - Fax: (04) 36284746 - Email: contact@davincipharma.com - Website: http://www.davincipharma.com/ - Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng. - Mã số thuế: 0102274433.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công Ty CP Dƣợc Phẩm Davinci- Pháp
Hội Đồng Quản Trị
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
(Khối Kinh Doanh) (Khối Quản Lý)
Phòng Kinh Doanh Phòng Hành Chính
Phòng Marketing Phòng Kế Toán
Kho Hàng
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản trị
Công Ty CP Dược Phẩm Davinci- Pháp hoạt động theo mô hình quản trị công ty cổ phần, theo đó Hội Đồng Quản Trị đại diện là chủ tịch Hội Đồng quản trị đứng đầu. Dưới Hội Đồng Quản Trị là Bộ máy Quản trị của công ty với giám đốc là đại diện.
19
2.1.2.2. Giám đốc
Giám đốc là người do Hội Đồng Quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm,
có nhiệm vụ là người trực tiếp điều hành tổng hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong toàn công ty và là người có trách nhiệm cao nhất về mọi mặt của công ty đối với
Hội Đồng Quản Trị và các cổ đông.
2.1.2.3. Phó giám đốc
Phó giám đốc là người đại diện phụ trách trực tiếp mảng nghiệp vụ của các bộ
phận riêng biệt, được giám đốc ủy quyền. Phó giám đốc có nhiệm vụ: lên kế hoạch,
kiểm tra, đôn đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực, phòng ban mình
phụ trách; tham vấn cho giám đốc; thẩm định kết quả các nghiệp vụ của phòng ban và đề xuất ý kiến lên giám đốc để có sự điều chỉnh; đại diện công ty tham gia các hoạt
động bên ngoài doanh nghiệp,…
2.1.2.4. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ: thực hiện các nghiệp vụ phát triển thị trường,
bán hàng và các hoạt động khác do giám đốc phòng kinh doanh trực tiếp chỉ đạo; duy
trì quan hệ với các đối tác kinh doanh, bạn hàng lâu năm của doanh nghiệp; thực hiện
và thống kê ý kiến phản hồi về sản phẩm và chuyển kết quả để báo cáo lên giám đốc,
phó giám đốc.
2.1.2.5. Phòng hành chính
Phòng hành chính có nhiệm vụ chính là: giải quyết các thủ tục hành chính, đề
nghị đối với cán bộ nhân viên; theo dõi và đảm bảo thực hiện đúng các chế độ, chính
sách về bảo hiểm xã hội, y tế chế độ nghỉ việc, các chế độ chính sách khác có liên
quan đến quyền lợi cho cán bộ, công nhân viên; quản lý cơ sở vật chất của doanh
nghiệp. Ngoài ra, phòng hành chính còn phối hợp với chính quyền địa phương trong
công tác bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2.1.2.6. Phòng Kế Toán
Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện các công việc liên quan đến các lĩnh vực: tài chính; kế toán tài vụ; kiểm soát các chi phí hoạt động của công ty; quản lý vốn, tài sản của Công ty; lên chương trình dự thu, chi tài chính, dự trù ngân sách hàng năm của Công ty; chịu trách nhiệm nghiệp vụ thu chi, kiểm tra các dòng vốn vào, ra doanh
nghiệp đồng thời theo dõi đối chiếu công nợ.
2.1.2.7. Phòng Marketing
Phòng Marketing có những nhiệm vụ chính là: Nghiên cứu tiếp thị, thông tin, tìm hiểu khách hàng để lập hồ sơ thị trường, dự báo doanh thu, xác định phân khúc thị
trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu và quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy thoái, và đôi khi là hồi sinh.
20
2.1.2.8. Tổng kho
Tổng kho có nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thành phẩm, hàng
hóa, công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm thống kê số lượng hàng hóa
trong bất cứ thời điểm nào được chỉ định; theo dõi, kiểm soát lượng thành phẩm vào
kho và hàng hóa xuất kho; đảm bảo vệ sinh, an toàn, phòng chống cháy nổ trong kho.
Nhận xét:
Về cơ bản, cơ cấu bộ máy quản lý của Công Ty CP Dược Phẩm Davinci- Pháp
tương đối gọn nhẹ. Điều này giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu đáng kể chi phí quản
lý và tạo điều kiện cho việc truyền đạt chỉ thị từ trên xuống dưới liền mạch và thống
nhất. Tuy nhiên, việc tách biệt hai khối kinh doanh và quản lý riêng biệt nhiều khi làm sự phối hợp công việc giữa các bên thiếu đi sự chặt chẽ.
2.1.3. Tình hình lao động tại công ty CP Dược Phẩm Davinci – Pháp
Cho đến nay, công ty có tổng số lao động là 168 người, với cơ cấu lao động và
thu nhập được thể hiện tại Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình nhân sự tại Công ty năm 2012
STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Đại học, cao đẳng 77 45,84
2 Trung cấp 49 29,16
3 Phổ thông trung học 42 25,00
Tổng số 168 100%
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Công ty chú trọng tìm kiếm những nhân viên có trình độ và kinh nghiệm nên số
lượng nhân viên đạt trình độ đại học, cao đẳng là khá cao, chiếm gần 1 nửa (45,84%)
số lao động hiện tại của công ty. Với số lượng nhân viên có trình độ chuyên môn cao
như vậy đã giúp cho công ty có nguồn nhân lực mạnh để tiến hành các dự án lớn, phát
triển mở rộng công ty. Tuy nhiên, để duy trì số lượng nhân viên có trình độ tốt như vậy thì công ty cũng làm tăng chi phí do trả lương khá cao. Số lượng nhân viên còn lại có trình độ Trung cấp và tốt nghiệp phổ thông trung học đều là những nhân viên có năng
lực và khả năng đáp ứng nhu cầu công việc tốt.
Công ty CP Dược Phẩm Davinci – Pháp hiểu rõ sức mạnh phát triển của công ty luôn gắng liền với nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đãi ngộ của nhân viên luôn được công ty quan tâm chú trọng. Công ty luôn thực hiện đầy đủ những chế độ, chính sách đối với nhân viên theo quy của Nhà nước như: Pháp luật Lao động, Luật BHXH, Luật BHTN của nước CNXHCN Việt Nam,… Ngoài ra, công ty còn Công ty luôn quan tâm
21
cải thiện môi trường làm việc, các chế độ phúc lợi như: Sinh nhật, tang ma, cưới hỏi, đau bệnh, tặng quà – tiền thưởng vào các dịp Lễ và Tết, lập Quỹ khuyến học cho các
cháu thiếu nhi của nhân viên,… Tất cả những điều kiện trên đã làm cho nhân viên của
công ty yên tâm công tác và ngày càng gắn bó, tận tụy thêm với công ty.
Tại công ty, mọi nhân viên đều có cơ hội ngang nhau trên bước đường thăng tiến.
Công ty tạo ra môi trường làm việc thoải mái nhất để nhân viên có thể phát huy được những năng lực của bản thân. Tuy nhiên, thoải mái không có nghĩa là tùy tiện, bừa bãi,
mất tổ chức, công ty vẫn luôn có những quy định, nội quy mà nhân viên cần tuân thủ
để bộ máy tổ chức của công ty hoạt động kỷ luật và thống nhất. Công ty xây dựng hệ
thống đánh giá công bằng, khách quan, sự công nhận, chia sẻ kinh nghiệm, tạo điều kiện tối đa cho việc nâng cao hiệu quả công việc và phát triển cá nhân. Không chỉ vậy,
công ty còn có nhiều chính sách đào tạo và phát triển nhân viên như: cập nhật kiến
thức mới cho nhân viên, cho nhân viên đi học nâng cao nghiệp vụ,… Đồng thời công
ty cũng chú trọng đến việc đào tạo những nhân viên trẻ tràn đầy nhiệt huyết để phát
triển đội ngũ kế thừa, duy trì dòng máu trẻ trung năng động trong công ty.
Ngoài ra, công ty còn thường tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng giữa các
phòng ban để nâng cao tính cạnh tranh và tinh thần tập thể trong công ty.
2.1.4. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp
Báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Dược phẩm Davinci –
Pháp từ năm 2010 đến năm 2012 đã được trình bày chi tiết trong Bảng 2.2 (trang 27).
Về doanh thu:
Qua bảng 2.2, ta nhận ra doanh thu bán hàng của công ty tăng dần qua các năm.
Cụ thể là:
Doanh thu bán hàng năm 2011 là 21.205.753.269 đồng, tăng 5.070.267.129
đồng, tương ứng với 31,42% so với năm 2010. Sự tăng trưởng của doanh thu trong
năm 2011 là do tỷ lệ lạm phát tăng cao buộc công ty phải tăng giá bán. Doanh thu bán hàng 2012 là 29.184.241.176 đồng, tăng 7.978.487.907 đồng, tương ứng với 37,62% so với năm 2011. Doanh thu tăng xuất phát từ việc năm 2012, một số mặt hàng thuốc đặc trị như Fossapower - phòng loãng xương, Damoce - điều trị các nhiễm khuẩn,
Zikafix - giảm ho, long đờm, chống dị ứng và thực phẩm chức năng được tiêu thụ mạnh hơn năm 2011. Thêm vào đó, do chi phí đầu vào gia tăng nên giá các loại thuốc của công ty cũng tăng so với năm 2011 từ 1% đến 5% gián tiếp đẩy doanh thu bán
hàng của công ty lên cao hơn.
22
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch 2011-2012 Chênh lệch 2010-2011 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Tuyệt đối Tƣơng đối % Tuyệt đối Tƣơng đối %
29.184.241.176 21.205.753.269 16.135.486.140 7.978.487.907 37,62 5.070.267.129 31,42 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - -
Doanh thu thuần 29.184.241.176 21.205.753.269 16.135.486.140 7.978.487.907 37,62 5.070.267.129 31,42
Giá vốn hàng bán 23.233.725.318 17.854.529.237 12.432.225.850 5.379.196.081 30,13 5.422.303.387 43,61
Lợi nhuận gộp 5.950.515.858 3.351.224.032 3.703.260.290 2.599.291.826 77,56 (352.036.258) (9,51)
Doanh thu hoạt động tài chính 1.971.266 1.671.027 1.637.290 300.239 17,97 33.737 2,06
Chi phí tài chính 738.670.469 923.141.934 360.277.758 (184.471.465) (19,98) 562.864.176 156,23
- Chi phí lãi vay 738.670.469 923.141.934 360.277.758 (184.471.465) (19,98) 562.864.176 156,23
Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.204.361.660 2.477.170.858 3.262.124.387 2.727.190.802 110,09 (784.953.529) (24,06)
Lợi nhuận thuần 9.454.995 (47.417.733) 82.495.435 56.872.728 (119,94) (129.913.168) (157,48)
Thu nhập khác 82.615.000 - 82.615.000 - - - -
Chi phí khác 93.126.187 1.261.762 91.864.425 7280,65 1.261.762 - -
Lợi nhuận khác (10.511.187) (1.261.762) (9.249.425) 733,06 (1.261.762) - -
Lợi nhuận trƣớc thuế (1.056.192) (48.679.495) 82.495.435 47.623.303 97,83 (131.174.930) (159,01)
Thuế thu nhập doanh nghiệp - - 20.623.859 - - 20.623.859 100
Lợi nhuận sau thuế (1.056.192) (48.679.495) 61.871.576 47.623.303 97,83 (110.551.071) (178,68)
(Nguồn: BCKQHĐKD năm 2010-2012 của Công ty)
23
Về các khoản giảm từ doanh thu:
Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu trong cả 3 năm 2010, năm 2011
và năm 2012 do thuốc nhập khẩu được bảo đảm về chất lượng cũng như số lượng nên không bị các nhà thuốc, đại lý trả lại hàng hay yêu cầu giảm giá. Do đó dẫn tới doanh
thu thuần đúng bằng doanh thu bán hàng.
Về giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán tăng dần qua các năm do giá thuốc trên thế giới tăng và những sự biến động của thị trường kinh tế. Cụ thể là: Giá vốn hàng bán năm 2011 là
17.584.529.237 đồng, tăng 5.422.303.387 đồng, tương ứng với 43,61% so với năm
2010. Giá vốn hàng bán năm 2012 tăng 5.749.196.081 đồng, từ 17.854.529.237 đồng
năm 2011 lên 23.333.725.318 đồng, tương ứng 32,69%. Điều này là hợp lý với việc
tăng doanh thu bán hàng. Bên cạnh đó, giá vốn hàng bán tăng còn do bị ảnh hưởng bởi những chính sách tăng giá của nhà cung cấp nước ngoài trong tình trạng khan hiếm
hàng kéo dài trong 4 tháng cuối năm 2012 nhưng công ty đã kiểm soát được khoản chi
phí này.
Về doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty chủ yếu đến từ lãi tiền gửi ở ngân
hàng. Năm 2011, doanh thu hoạt động tài chính tăng không đáng kể 33.737 đồng,
tương ứng 2,06% so với năm 2010. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 của công
ty tăng 300.239 đồng, tương ứng tăng 17,97% từ 1.671.027 đồng năm 2011 lên
1.971.266 đồng năm 2012 do được hưởng thêm các khoản lãi tiền gửi.
Về chi phí tài chính:
Chi phí tài chính của công ty có sự thay đổi đáng kể trong giai đoạn năm 2010
đến năm 2012. Năm 2011, chi phí tài chính là 923.141.934 đồng, tăng 562.864.176
đồng, tương ứng 156,23% so với năm 2010. Nguyên nhân của việc tăng mạnh này là
do những biến động về tài chính trong năm 2010 và tình hình lạm phát tăng cao ở Việt
Nam trong năm 2011. Chi phí tài chính năm 2012 của công ty giảm 19,98%, giảm 184.471.465 đồng so với năm 2011. Chi phí tài chính giảm do lãi suất ngân hàng trong năm 2012 giảm dần, đồng thời công ty đã chủ động cơ cấu hợp lý lại các khoản vay do đó chi phí tài chính giảm. Chi phí tài chính giảm còn do công ty điều chỉnh chính sách hoa hồng khuyến mãi xuống nên tiết kiệm được chi phí kinh doanh của mình.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 giảm từ 3.262.124.387 đồng xuống
2.477.170.858 đồng, tương ứng giảm 24,06% so với năm 2010. Giải thích cho việc giảm xuống này là do trong năm 2011, công ty thực hiện chính sách tiết kiệm, giảm
các khoản chi không cần thiết. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 tăng mạnh so
24
với năm 2011, tăng 110,09%, từ 2.477.170.858 đồng năm 2011 lên 5.204.361.660 đồng năm 2012, tương đương tăng 2.727.190.802 đồng. Sự tăng đột biến này là do
công ty đầu tư cho cơ sở vật chất cũng như các nguồn lực để mở rộng thị trường tiêu
thụ ở các tỉnh miền Trung, Đông Nam Bộ. Bên cạnh đó, công ty còn chủ động điều
chỉnh tăng lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. Vậy nên dù đã cố
gắng chi tiêu hợp lý thì chi phí quản lý vẫn tăng mạnh.
Về lợi nhuận sau thuế:
Do ảnh hưởng của những biến động của thị trường kinh tế thế giới cũng như thị
trường kinh tế Việt Nam nên liên tục năm 2011 và năm 2012, công ty bị lỗ nên không
phải nộp thuế. Năm 2011, công ty lỗ 48.679.495 đồng, nghĩa là đã giảm tới 110.551.071 đồng, tương ứng với giảm 178,68% so với năm 2010. Năm 2012, dưới sự
cố gắng của tập thể nhân viên công ty và những chính sách thúc đấy kinh tế của Nhà
nước, tình hình đã khả quan hơn khi mức lỗ giảm 47.623.303 đồng, tương ứng với
tăng 97,83% so với năm 2011.
Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty CP Dƣợc phẩm Davinci -
2.2. Pháp
2.2.1. Tình hình tài sản của Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty CP Dƣợc phẩm Davinchi – Pháp
(Nguồn: BCĐKT năm 2010 - 2012 của công ty)
Qua sơ đồ trên, có thể nhận thấy rõ ràng là tỷ trọng TSNH chiếm phần lớn trong
cơ cấu tài sản của công ty. Điều này do hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là nhập khẩu và tiêu thụ dược phẩm nước ngoài chứ không phải là điều chế và sản
xuất dược phẩm vì vậy không cần phải đầu tư nhiều vào các TSCĐ phục vụ sản xuất,
đây chính là đặc thù của doanh nghiệp thương mại. Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci – Pháp đóng vai trò là trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng nên để đáp ứng được nhu cầu của thị trường một cách tốt nhất thì công ty tập trung vào việc
25
quản lý TSNH, cụ thể là các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chính vì thế nên ở trong các phần tiếp theo của bài luận, việc quản lý TSNH sẽ được tập trung phân tích cụ thể.
2.2.1.1. Thực trạng tình hình tài sản ngắn hạn của công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp
Cơ cấu TSNH của công ty được thể hiện chi tiết ở Bảng 2.4 (trang 28)
Tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2011 là 139.197.478 đồng, tương ứng
với tỉ trọng trong cơ cấu TSNH là 0,91%, tăng không đáng kể so với năm 2010 là
0,9%. Điều này là do công ty không thực hiện chính sách dự trữ tiền mặt. Lượng tiền mặt của công ty ít, làm cắt giảm chi phí cất giữ tiền mặt và tăng chi phí cơ hội đầu tư
hàng hóa, tài sản khác. Tuy nhiên, tiền và các khoản tương đương tiền thấp sẽ làm
giảm khả năng thanh toán nhanh, thanh toán tức thời của công ty. Vì vậy trong năm
2012, công ty đã cố gắng tăng tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền lên
1,18%, tương đương với giá trị là 197.936.258 đồng để có khả năng đáp ứng nhu cầu chi trả các khoản nợ ngắn hạn của công ty.
Các khoản phải thu ngắn hạn:
Qua bảng 2.3, ta thấy tỷ trọng các khoản phải thu của công ty giảm dần qua các
năm, từ 60% năm 2010 xuống 57,97% năm 2011 và chỉ còn 41,85% năm 2012. Sở dĩ
có sự giảm dần này là vì công ty đã nhận thấy tỷ trọng các khoản phải thu của mình
lớn do khách hàng thanh toán chậm nên đã chủ động khắc phục. Liên tục trong 2 năm
2011 và năm 2012, công ty tích cực thực hiện các biện pháp để thu tiền về nhanh và
hạn chế khách hàng trả chậm.
Bảng 2.3. Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn
Đvt: đồng
Chênh lệch tƣơng đối Chênh lệch tuyệt đối % Chỉ tiêu
Năm 2010-2011 Năm 2010-2011 Năm 2011-2012 Năm 2011-2012
(1.816.072.497) 1.808.509.255 (20,51) 25,67 III. Các khoản phải thu
1. Phải thu khách hàng (1.687.126.853) 2.926.248.156 (19,53) 51,21
2. Trả trước cho người bán (128.945.644) (1.117.738.901) (60,76) (84,04)
3. Các khoản phải thu (1.816.072.497) 1.808.509.255 (20,51) 25,67
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT năm 2010 – 2012 của công ty)
26
Các khoản phải thu trong năm 2011 tăng 25,67%, tương ứng với 1.808.509.255 đồng so với năm 2010. Lý do của sự gia tăng này là tình trạng lạm phát tăng cao và
khách hàng trả chậm trong năm 2011. Các khoản phải thu giảm 20,51% trong năm
2012, từ 8.852.565.603 đồng năm 2011 xuống còn 7.036.493.106 đồng năm 2012,
tương ứng 1.816.072.497 đồng. Các khoản phải thu giảm do chính sách tín dụng thắt
chặt của công ty. Công ty muốn xoay vòng vốn nhanh nên không cho khách hàng chiếm dụng vốn lâu như trước. Thêm vào đó, công ty lại giảm mạnh số tiền trả trước
người bán nên các khoản phải thu ngắn hạn vì thế cũng giảm theo. Cụ thể là:
+ Khoản phải thu khách hàng năm 2011 tăng 2.926.248.156 đồng tương ứng tăng 51,21% so với năm 2010, do tình hình kinh tế đang trong giai đoạn hồi phục nên khách hàng thường xuyên mua chịu khiến khoản phải thu khách hàng tăng cao. Khoản
phải thu khách hàng năm 2012 giảm 19,53% từ 8.640.360.659 đồng năm 2011 xuống
còn 6.953.233.806 đồng năm 2012. Năm 2012, nhu cầu về thuốc tiếp tục gia tăng,
khách hàng nhập thuốc từ công ty cũng tăng lên so với năm 2011. Tuy nhiên, khách
hàng nhập thuốc theo nhiều đợt, số lượng lại ít đi nên công ty không để khách hàng trả
chậm. Một mặt khuyến khích khách hàng nhập số lượng đơn hàng lớn hơn, mặt khác
để tăng lượng tiền có sẵn trong doanh nghiệp.
+ Khoản trả trước người bán giảm từ 1.329.943.845 đồng năm 2010 xuống còn 212.204.944 đồng năm 2011. Lý do là vì khách hàng trả tiền chậm, công ty không có sẵn tiền để trả trước cho người bán. Khoản trả trước người bán năm 2012 giảm
128.945.644 đồng, từ 212.204.944 đồng năm 2011 xuống còn 83.259.300 đồng năm
2012, tương ứng giảm 60,76%. Lý do thứ nhất là công ty đang cần tiền để đầu tư mở
rộng thị trường nên chấp nhận mất các khoản chiết khấu từ nhà cung cấp. Thứ hai vì 4
tháng cuối năm 2012, nguồn hàng tại một số đối tác bị khan hiếm, công ty không
muốn tăng lượng tiền trả trước để xem xét tình hình thị trường, tránh bị đối tác ép giá.
Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho năm 2011 là 6.247.370.773 đồng, chiếm 40,91% tăng 2,96% so với
năm 2010 trong cơ cấu TSNH. Trong năm 2011, thị trường dược phẩm trong nước vẫn khá ảm đạm nên HTK của công ty tăng nhẹ. Năm 2012 tỷ trọng HTK tăng lên 56,82%, tương ứng với giá trị là 9.554.279.931 đồng, tăng 3.306.909.158 đồng so với năm
2011. Nguyên do hàng tồn kho tăng chủ yếu do nhu cầu thị trường nên một số mặt hàng của công ty như thuốc đặc trị và thực phẩm chức năng của công ty có xu hướng tiêu thụ mạnh nên công ty nhập thêm về để trữ hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp vì thời gian dự trữ càng dài thì chi phí lưu kho
càng tăng.
27
Bảng 2.4. Cơ cấu TSNH của Công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
(Đơn vị tính: Giá trị: đồng; Tỷ trọng: %)
Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng %
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 197.936.258 1,18 139.197.478 105.465.688 0,91 0,90
- - - - II. Đầu tƣ tài chính ngắn hạn - -
7.036.493.106 41,85 8.852.565.603 57,97 7.044.056.348 60,00 III. Các khoản phải thu
6.953.233.806 41,35 8.640.360.659 56,58 5.714.112.503 48,67 1. Phải thu khách hàng
83.259.300 0,50 212.204.944 1,39 1.329.943.845 11,33 2. Trả trước cho người bán
- - - - 3. Các khoản phải thu khác - -
- - - - 4. Dự phòng phải thu khó đòi - -
IV. Hàng tồn kho 9.554.279.931 56,82 6.247.370.773 40,91 4.456.523.819 37,95
0,21 134.649.292 1,15 V. Tài sản ngắn hạn khác 25.527.075 0,15 33.023.512
0,22 70.572.389 0,60 33.023.512 1. Thuế GTGT được khấu trừ - -
- 64.076.903 - 0,55 2. Tài sản ngắn hạn khác - -
100 Tổng TSNH 16.814.236.370 100 15.272.157.366 100 11.740.695.147
(Nguồn: Trích BCĐKT năm 2010 - 2012 của công ty)
28
Tài sản ngắn hạn khác:
TSNH khác năm 2011 giảm 101.625.780 đồng so với năm 2010 do trong năm
2011, công ty không có thêm TSNH khác. TSNH khác năm 2012 giảm do giá trị thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ giảm 22,70%, giảm từ 33.023.512 đồng năm 2011 xuống
còn 25.527.075 đồng năm 2012. Điều này thể hiện trong năm năm 2012, lượng thuế giá trị hàng hóa dịch vụ đầu vào công ty gia tăng trog khi thuế giá trị gia tăng đầu ra
lại giảm nên kết quả giá trị thuế giá trị gia tăng được khấu trừ giảm.
2.2.1.2. Tình hình tài sản dài hạn của Công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp
Bảng 2.5. Tình hình TSDH của công ty CP Dƣợc phẩm Davinci – Pháp
trong giai đoạn năm 2010 – 2012
Đvt: đồng
Chênh lệch tương đối %
Năm 2011 Năm 2010 Năm 2012 Chỉ tiêu Năm Năm
2010-2011 2011-2012
(12,25) (15,26) B. TSDH 964.190.775 1.098.743.228 1.296.577.022
(19,82) (15,26) I. TSCĐ 881.000.798 1.098.743.228 1.296.557.022
4,27 4,56 1.612.368.704 1.546.405.068 1.478.906.886 1. Nguyên giá
(182.329.864) (63,38) (145,52) (731.367.906) (447.661.840) 2. Hao mòn lũy kế
- - - 83.189.977 - II. TSDH khác
(Nguồn: Trích BCĐKT năm 2010-2012 của công ty)
Qua bảng 2.5, ta thấy tổng TSDH giảm dần qua các năm. Trong năm 2011,
TSDH của công ty giảm 197.933.794 đồng tương ứng 15,26% do công ty tăng trích
khấu thêm 263.331.976 đồng ứng với giảm 145,52%. Tài sản cố định của công ty năm 2012 giảm 19,82%, từ 1.098.743.228 đồng năm 2011 xuống còn 881.000.798 đồng năm 2012, giảm 217.742.430 đồng. Công ty trong năm 2012 có mua sắm thêm một số thiết bị dụng cụ quản lý để phục vụ việc mở rộng thị trường nên đã nâng nguyên giá TSCĐ của công ty lên 1.612.368.704 đồng, tăng 4,27%. Tuy nhiên, con số tăng của nguyên giá vẫn nhỏ hơn rất nhiều so với số khấu hao trích trong năm 2012 là 63,38%. Chính vì sự mua vào không cân bằng với hao mòn nên kéo kết quả TSCĐ của công ty giảm theo. Với mục tiêu phát triển của mình thì trong thời gian tới thì công ty chắc chắn sẽ phải đầu tư mua sắm thêm các TSCĐ. Tuy nhiên, công ty cần phải xem xét,
29
tính toán kĩ trước các quyết định đầu tư vào TSCĐ của mình và thực hiện các biện pháp để giảm hao mòn TSCĐ.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci - Pháp
Để đánh giá rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của một công ty một cách
chính xác nhất và đưa ra những giải pháp hợp lí thì ta cần phải hiểu rõ được thực trạng của công ty đó. Qua các phân tích dưới đây sẽ đưa ra cái nhìn trung thực, rõ ràng nhất
về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci –
Pháp.
2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
Chỉ tiêu Công thức Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2010-2011 Chênh lệch 2011-2012
Doanh thu Hiệu suất sử
thuần dụng tổng TS 1,2376 1,2953 1,6416 0,0577 0,3463
(lần) Tổng TS
Tỷ suất sinh LN sau thuế 0,4746 (0,2974) (0,0059) (0,1772) 0,2915 Tổng TS lời tổng trên TS (ROA) (%)
Tổng nợ Tỷ số quản lý 90,89 93,36 93,89 2,47 0,53 nợ (%) Tổng TS
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Biểu đồ 2.2. Mức tăng trƣởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
30
Qua biểu đồ 2.2, có thể nhận thấy chỉ tiêu này của công ty tăng dần qua các năm, tuy nhiên lượng tăng còn ít trong năm 2011 và có thay đổi rõ rệt vào năm 2012. Tốc
độ doanh thu thuần và tổng TS đều tăng nhưng doanh thu thuần có tốc độ tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của tổng TS vì thế hiệu suất sử dụng TS năm 2012 cao hơn năm 2011.
Cụ thể là:
Chỉ tiêu này năm 2011 là 1,2953 lần chỉ tăng 0,0577 lần so với 1,2376 lần năm 2010. Tức là 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh thì chỉ tạo ra 1,2953
đồng doanh thu. Hệ số này của công ty năm 2012 là 1,6416 lần, tăng 0,3463 lần so với
năm 2011 là 1,2376 lần. Tức là trong năm 2012, 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình
kinh doanh thì tạo ra 1,6416 đồng doanh thu, tăng 0,3463 lần so với năm 2011.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là chỉ tiêu phản ánh giá trị lợi nhuận khi
công ty sử dụng tài sản. ROA càng cao càng thể hiện sự hiệu quả trong sử dụng tài sản
của công ty.
Nếu so sánh với ROA của ngành Dược phẩm/ Y tế/ Hóa chất là 10% với ROA
của công ty thì rất rõ ràng là công ty đang hoạt động rất kém hiệu quả. ROA của công
ty trong 2 năm 2011 và năm 2012 âm đã thể hiện rõ việc kinh doanh lỗ của công ty.
Năm 2010, công ty có ROA là 0,4746% tức là mỗi 100 đồng tài sản thì tạo ra
được 0,4746 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, năm 2011 thì con số này tụt xuống âm 0,2974%, tức là cứ mỗi 100 đồng tài sản thì công ty phải bù lỗ một khoản là 0,2974
đồng. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế năm 2011 âm 48.679.495 đồng. Sang đến
năm 2012, ROA của công ty vẫn âm nhưng đã có sự cải thiện khi có sự tăng trong tỷ lệ
ROA là 0,2915% do lợi nhuận sau thuế có mức tăng trưởng mạnh 97,83% trong khi
tổng tài sản chỉ tăng trưởng 8,6%.
Trong thời gian, công ty cần tiếp tục cố gắng nỗ lực thực hiện các biện pháp để
cải thiện tình hình kinh doanh theo hướng thuận lợi.
Tỷ số quản lý nợ:
Tỷ số quản lý nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này của ngành Dược phẩm từ năm 2010 đến 2012 lần lượt là 54%, 58% và 57%.
Tỷ số quản lý nợ của công ty năm 2010 - 2012 lần lượt là 90,89%, 93,36% và 93,89%. So sánh tỷ số trung bình Ngành thì tỷ số nợ của công ty ở mức khá cao trên
90%, nghĩa là công ty sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản. Tỷ số nợ của năm
2011 công ty tăng 2,47% so với năm 2010 và vẫn tăng trong năm 2012 nhưng tốc độ đã giảm xuống còn 0,53%. Tỷ số quản lý nợ cao khiến cho công ty phụ thuộc vào nợ
vay và khả năng tự chủ tài chính của công ty là khá thấp. Đây sẽ là một bất lợi rất lớn
31
của công ty khi muốn phát triển bền vững và tồn tại trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vì vậy, công ty cần phải có những chính sách hợp lý để quản lý nợ tốt
hơn.
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng TSNH
Bảng 2.7. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng TSNH của công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
Năm Năm Năm Chênh lệch năm Chênh lệch năm Chỉ tiêu Công thức 2010 2011 2012 2010-2011 2011-2012
Hiệu suất sử Doanh thu thuần
dụng TSNH 1,3743 1,3855 1,7357 0,0142 0,3472 TSNH trong kỳ
(%)
LN sau thuế Tỷ suất sinh lời 0,0053 (0,0032) (0,0001) (0,0085) 0,0031 của TSNH (%) TSNH trong kỳ
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Hiệu suất sử dụng TSNH:
Qua Bảng 2.7 và Biểu đồ 2.3, có thể nhận thấy hiệu suất sử dụng TSNH của công
ty tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ phương pháp sử dụng TSNH của công ty
đã có hiệu quả. Cụ thể là:
Biểu đồ 2.3. Mức tăng trƣởng của hiệu suất sử dụng TSNH
32
Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty năm 2010 đạt mức 1,3743 %, nghĩa là cứ 100 đồng TSNH được đưa vào sử dụng thì sẽ thu về 1,3743 đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này chỉ tăng nhẹ 0,0142% trong năm 2011 do TSNH và doanh thu thuần trong năm
2011 cùng có tốc độ tăng với mức chênh lệch không lớn. Đến năm 2012, doanh thu
thuần tăng mạnh (tăng 7.978.487.907 đồng so với năm 2011) trong khi TSNH lại tăng
ít (tăng 1.542.079.004 đồng so với năm 2011), điều đó khiến hiệu suất tăng lên 1,7357%, cao hơn năm 2011 là 0,3472%, tương ứng với việc cứ 1 đồng TSNH được
đưa vào sử dụng thì công ty sẽ thu về được 1,7357 đồng.
Tỷ suất sinh lợi của TSNH:
Tỷ suất sinh lợi của TSNH của công ty giảm trong năm 2011 từ 0,0053% trong năm 2010 xuống âm 0,0032%. Sở dĩ xảy ra điều này là do năm 2011, công ty làm ăn
thua lỗ 48.679.495 đồng. Năm 2012, hệ số đã có dấu hiệu tăng 0,0031% nhưng điều
đó vẫn chưa đủ để giúp công ty thoát khỏi tình trạng lỗ. Một đồng TSNH đưa vào
không tạo ra được lợi nhuận. Công ty nên xem xét và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh
sao cho hợp lý nhất có thể, thu về được nhiều lợi nhuận nhất.
- Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn có đặc điểm là tính thanh khoản cao, nên việc sử dụng hiệu quả
tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản.
Bảng 2.7. Bảng các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán của công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Công thức 2010 2011 2012 2010-2011 2011-2012
Khả năng TSNH – HTK 0,6147 0,5905 0,4349 (0,0243) (0,1556) thanh toán Nợ ngắn hạn nhanh (lần)
TSNH 0,9908 0,9992 1,0073 0,0084 0,0081 Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời (lần)
Khả năng Tiền và các khoản
thanh toán tức tương đương tiền 0,89 0,009 0,012 (0,881) 0,003
thời (lần) Nợ ngắn hạn
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.4 ta thấy:
Khả năng thanh toán nhanh:
33
Khả năng thanh toán nhanh của công ty đều dưới 1 lần. Điều này chứng tỏ công ty chưa đảm bảo khả năng thanh nhanh đồng thời lại có xu hướng giảm dần. Cụ thể là:
Trong năm 2010, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,6147 đồng tài sản có
khả năng thanh khoản cao. Con số này đã giảm dần ở các năm sau. Năm 2011, 1 đồng
nợ ngắn hạn chỉ còn được đảm bảo bởi 0,5905 đồng tài sản có khả năng thanh khoản
cao, giảm 0,0243 lần so với năm 2010. Hệ số này năm 2012 của công ty chỉ còn là 0,4349 lần, giảm 0,1556 lần so với năm 2011.
Lý do cho sự sụt giảm trong thanh toán nhanh là do công ty tăng cường lượng
HTK làm cho hệ số này giảm trực tiếp trên tử số. Vì vậy, công ty nên cân đối lại phần
trăm lượng HTK để cải thiện lại hệ số này trong năm tới.
Biểu đồ 2.4. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời:
Khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng dần qua các năm thể hiện công ty
đã có những tác động trong việc quản lý nợ. Cụ thể là:
Năm 2011, công ty có khả năng thanh toán hiện thời là 0,9992 lần, tăng 0,084 lần so với năm 2010. Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2012 là 1,0073 lần, tăng 0,0084 lần so với năm 2011. Điều này cho ta thấy 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,0073 đồng tài sản ngắn hạn. Sở dĩ có sự gia tăng trên là do năm 2012,
TSNH và nợ ngắn hạn của công ty đều tăng nhưng tỷ lệ TSNH tăng cao hơn tỷ lệ gia tăng của nợ ngắn hạn. Con số được nâng cao đồng nghĩa năm 2012 công ty có phần thuận lợi hơn so với năm 2011.
Hệ số lớn hơn 1 trong năm 2012 thể hiện sự đảm bảo trong thanh toán tức thời cho đối tác của công ty. Hệ số này gia tăng càng làm cho đối tác và các nhà đầu tư thêm tin tưởng vào công ty. Tuy nhiên, hệ số này của công ty vẫn nhỏ hơn hệ số của
34
ngành Dược phẩm là 1,47 lần. Vì vậy, công ty cần phải tiếp tục cố gắng để kết quả tốt hơn.
Khả năng thanh toán tức thời:
Qua biểu đồ 2.4, ta thấy khả năng thanh toán tức thời có sự sụt giảm rõ rệt. Cụ
thể là:
Năm 2011, hệ số này sụt giảm xuống còn 0,009 lần, so với 0,89 lần của năm 2010 thì đã giảm tới 0,881 lần. Hệ số này của công ty năm 2012 không thay đổi nhiều
so với năm 2011 là 0,012 lần. Nghĩa là cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có thể được thanh
toán ngay bằng 1,2 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Tỷ lệ này ít thay đổi vì
trong năm 2012 dù nợ ngắn hạn của công ty gia tăng nhưng lượng tiền và các khoản tương đương tiền cũng được gia tăng. Tuy nhiên, hệ số này vẫn khá thấp nên công ty
cần xem xét và rà soát lại các khoản nợ ngắn hạn để cải thiện tỷ lệ này, tránh chịu các
rủi ro trong thanh khoản khi phải thanh toán gấp.
- Các chỉ tiêu đánh giá quản lí hàng tồn kho
Bảng 2.8. Bảng đánh giá hàng tồn kho của công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu Công thức 2010-2011 2011-2012 2010 2011 2012
Vòng quay của Doanh thu thuần 3,6206 3,3943 3,0546 (0,2263) (0,3398) HTK (vòng) HTK
Thời gian luân 360
chuyển kho trung Vòng quay HTK 99 106 118 7 12 bình (ngày)
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Vòng quay HTK:
Số vòng quay HTK của công ty giảm dần qua từng năm. Cụ thể là:
Năm 2010, số vòng quay là 3,6206 vòng. Con số này giảm xuống 3,3943 vòng ở năm 2011 và tiếp tục xuống 3,0546 vòng ở năm 2012. Lý do là trong năm 2011 và
năm 2012, công ty đã mua thêm hàng về nhằm dự trữ khiến HTK tăng. Nguyên do HTK tăng chủ yếu do nhu cầu một số mặt hàng của công ty như thuốc đặc trị và thực phẩm chức năng của công ty có xu hướng tiêu thụ mạnh nên công ty nhập thêm về để trữ hàng. Vì vậy, lượng hàng dự trữ cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đây là chính sách của công ty để trong tương lai nhu cầu thị trường tăng đột biến thì công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và không bị
35
đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Nhưng nhược điểm của nó là làm tăng chi phí lưu trữ, bảo quản cho công ty, gây lãng phí. Công ty cần phải tính toán để lưu trữ
một lượng HTK hợp lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Thời gian luân chuyển kho trung bình:
Vì số vòng quay HTK ngày càng giảm nên thời gian luân chuyển kho trung bình
ngày càng tăng. Cụ thể là:
Thời gian luân chuyển kho năm 2010 là 99 ngày, nghĩa là mất 99 ngày thì hàng
hóa mới chuyển thành doanh thu. Con số này tăng trong năm 2011 là 106 ngày, tăng 7
ngày so với năm 2010. Đến năm 2012 thì số ngày đã tăng lên là 118 ngày, tăng 12
ngày so với năm 2011.
HTK có tính ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự
trữ. Hệ số này ngày càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng hàng tồn kho kém, làm giảm
tốc độ luân chuyển kho và thời gian luân chuyển kho bị kéo dài thêm.
Các chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu
Bảng 2.9. Bảng đánh giá các khoản phải thu của công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
Chênh Chênh Năm Năm Năm Chỉ tiêu Công thức lệch năm lệch năm 2010 2011 2012 2010-2011 2011-2012
Vòng quay các Doanh thu
khoản phải thu thuần 2,2907 2,3954 4,1476 0,1048 1,7521 (vòng) Các khoản phải
thu
Thời gian thu 360
tiền trung bình 157 150 87 (7) (63) Vòng quay các
(ngày) khoản phải thu
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Qua bảng 2.9 và biểu đồ 2.5, có thể thấy vòng quay các khoản phải thu của công
ty tăng dần qua các năm. Cụ thể là:
Năm 2011, vòng quay các khoản phải thu là 2,3954 vòng tăng 0,1048 vòng so với năm 2011. Vòng quay các khoản phải thu năm 2011 tăng ít do tốc độ tăng của doanh thu thuần là 3,14% không lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của các khoản phải thu là 2,57%. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng vọt lên 4,1476 vòng cao gấp 1,73 lần so với năm 2011. Việc tăng vọt này là do trong năm 2012, doanh thu thuần vẫn tiếp tục tăng
36
trưởng trong khi đó thì các khoản phải thu lại giảm làm cho số vòng quay các khoản phải thu tăng lên.
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trƣởng của vòng quay các khoản phải thu
Việc vòng quay các khoản phải thu tăng là hợp lí trong tình hình công ty đang áp
dụng nhiều biện pháp để thu tiền từ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đồng
thời, so với vòng quay các khoản phải thu trung bình của ngành Dược là 5,95 thì công
ty đang có lợi thế cạnh tranh vì khách hàng sẽ ưa thích mua hàng hóa của công ty có
thời gian tín dụng dài hơn.
Thời gian thu tiền trung bình:
Chỉ tiêu này cho biết sau bao nhiêu ngày công ty có thể thu hồi các khoản phải
thu của mình. Chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu tiền càng ít và ngược lại.
Biểu đồ 2.6. Mối tƣơng quan vòng quay các khoản phải thu - thời gian thu tiền
Qua Biểu đồ 2.6, có thể nhận thấy rõ vòng quay các khoản phải thu tăng qua các năm thì thời gian thu tiền ngày càng giảm. Năm 2012, thời gian thu tiền trung bình là 150 ngày, giảm 7 ngày so với năm 2010, nghĩa là cứ trung bình sau 150 ngày thì công
37
ty thu được 1 khoản nợ, tiết kiệm được 7 ngày so với năm 2010. Đến năm 2012, thời gian đã giảm xuống chỉ còn 87 ngày, giảm 63 ngày so với năm 2011.
Nguyên nhân của việc giảm đột biến trong năm 2012 là do công ty thực hiện
nhiều chính sách cho khách hàng trả tiền sớm, yêu cầu khách hàng cam kết trả tiền
đúng hạn trong hợp đồng,… Đồng thời cũng là kết quả của việc công ty tích cực trong
việc đòi những khoản nợ khách hàng từ năm 2011. Đa số các khoản thu nợ diễn ra khá suôn sẻ. Tuy nhiên, một vài khách hàng vẫn xin nợ vì chưa có tiền trả, công ty cũng rất
linh động vì đây là bạn hàng thân quen và lâu năm của công ty.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp
Bảng 2.10. Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH của công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Công thức Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2010-2011 2011-2012
Hiệu suất sử Doanh thu thuần
12,4447 19,3 30,2681 6,8553 10,9681 dụng TSDH TSDH trong kỳ
(lần)
Hệ số sinh lợi Lợi nhuận sau
TSDH (%) thuế 4,77 (4,43) (0,11) (9,2) 4,32
TSDH trong kỳ
Suất hao phí Nguyên giá
của TSCĐ TSCĐ 8,04 5,28 3,02 (2,76) (2,26)
(%) Doanh thu thuần
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Hiệu suất sử dụng TSDH:
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty đạt ở mức rất tốt. Hiệu suất sử dụng TSDH của công ty tăng dần từ 12,4447 lần năm lên 19,3 lần năm 2011 vào đạt mức 30,2681 lần năm 2012. Tức là trong năm 2012, 1 đơn vị giá trị TSDH tạo ra 30,2681 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng hiệu quả TSDH của
mình góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Hệ số sinh lợi TSDH:
Hệ số sinh lợi TSDH của công ty có sự biến động qua các năm. Trong năm 2010, cứ 100 đồng tài sản được đưa vào sẽ thu về được 477 đồng lợi nhuận. Nhưng sang năm 2011, con số này tụt 9,2% chỉ còn âm 4,43%. Điều này do việc kinh doanh thua lỗ
của công ty trong năm 2011. Tương tự, năm 2012, mặc dù công ty đã có phần khởi sắc
38
nhưng vẫn âm 0,11%. Hệ số sinh lợi TSDH tăng 4,32% so với năm 2011 đã thể hiện sự cố gắng làm việc không ngừng của cán bộ nhân viên để phát triển công ty.
Suất hao phí của TSCĐ:
Qua Bảng 2.10, ta thấy suất hao phí của TSCĐ của công ty là 1 đường dốc xuống
tương ứng với việc suất hao phí của TSCĐ giảm dần qua các năm. Năm 2011, chỉ tiêu
này giảm 2,76% so với năm 2010. Năm 2012, tiếp tục giảm 2,26% so với năm 2011. Chỉ tiêu này có ý nghĩa là tại năm 2012, công ty chỉ cần 302 đồng nguyên giá TSCĐ
để thu về 100 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng ngày càng giảm thể hiện chính sách
đầu tư vào TSCĐ của công ty đang có hiệu quả.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Dƣợc phẩm
2.3. Davinci – Pháp
2.3.1. Những kết quả đã đạt được của công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn đang gặp nhiều khó khăn, dù là là 1
doanh nghiệp nhỏ với vốn đầu tư còn ít nhưng Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp
đã đạt được những thành tựu nhất định. Nền kinh tế giới bị biến động bởi những cuộc
khủng hoảng gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh tế tại Việt Nam, đặc biệt
là trong lĩnh vực xuất – nhập khẩu do tác động từ tỉ giá. Đối mặt với những khó khăn,
thử thách như vậy nhưng Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp vẫn không lùi bước
trước khó khăn. Dưới sự lãnh đạo tài tình và tỉnh táo của Ban lãnh đạo cùng sự cố gắng không ngừng nghỉ của nhân viên công ty, Công ty CP Dược phẩm Davinci –
Pháp vẫn không ngừng phát triển và gạt hái những thành công mới.
Gần 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp đã
xây dựng được đội ngũ nhân viên, cán bộ có trình độ và được đào tạo bài bản. Để có
được thành quả như vậy chính là do chính sách tuyển dụng, đào tạo, khuyến khích và
khen thưởng một cách khoa học, khách quan và công bằng của công ty. Công ty đã
xây dựng 1 môi trường làm việc với không khí thoải mái, hòa nhã giữa các nhân viên
nhưng cũng có những hình thức kỉ luật nghiêm khắc đối với những việc làm sai trái. Chính những điều này đã tạo động lực làm việc đồng thời tạo lòng tin và trung thành với công ty cho nhân viên.
Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và hăng say lao động thì Công ty CP
Dược phẩm Davinci – Pháp đã vượt qua nhiều khó khăn để đạt được nhiều kết quả khả quan. Cụ thể là:
Thứ nhất, dù lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là âm 48.679.495 đồng so
với lợi nhuận năm 2010 là 61.871.576 đồng là kết quả rất không tốt với công ty, tuy nhiên không vì thế mà công ty nản lòng. Dưới sự nỗ lực không ngừng của mình trong
suốt năm 2012, công ty đã làm giảm số lỗ xuống còn 1.056.192 đồng. Tuy công ty
39
chưa có lợi nhuận trong năm 2012 nhưng sự nỗ lực cố gắng vực dậy của toàn thể nhân viên và Ban lãnh đạo công ty xứng đáng được ghi nhận.
Thứ hai, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty là khá tốt. Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản của công ty trong năm 2012 là 1,6416 lần, tức là 1 đồng tài sản tham gia vào
quá trình kinh doanh thì sẽ tạo ra 1,6416 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSNH
của công ty trong năm 2012 là 1,7357 lần, nghĩa là cứ 1 đồng TSNH tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra được 1,7357 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSDH của
công ty năm 2012 là 30,2681 lần, nghĩa là 1 đơn vị giá trị TSDH tham gia vào hoạt
động kinh doanh sẽ tạo ra 30,2681 đồng doanh thu. Cả 3 chỉ tiêu trên của công ty đều
dương và có giá trị lớn hơn 0, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đang sử dụng là rất tốt.
Thứ ba, việc quản lý và xử lý các khoản phải thu của công ty đã được cải thiện
đáng kể. Công ty đã rút ngắn thời gian thu hồi các khoản phải thu từ 157 ngày tại năm
2010 xuống chỉ còn 87 ngày tại năm 2012. Để đạt được kết quả như vậy là do công ty
đã có những chính sách thương mại và tín dụng đúng đắn và hợp lý.
Cuối cùng, khả năng thanh toán hiện thời của công ty cũng rất tốt. Với hệ số khả
năng thanh toán hiện thời năm 2012 là 1,0073 lần, công ty đủ đảm bảo cho việc thanh
toán các khoản vay ngắn hạn bằng tài sản lưu động.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những điều tích cực đã được nêu ở trên, công ty Cổ phần Dược phẩm
Davinci – Pháp vẫn còn tồn tại những vấn đề cần phải giải quyết để tăng hiệu quả sử
dụng tài sản.
Thứ nhất, tỷ lệ quản lý nợ còn quá cao so với trung bình ngành. Nguyên nhân
chính của việc này là do công ty có quy mô nhỏ và nguồn vốn ít. Chính vì vậy mà
nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của công ty đến từ vốn vay. Hiện tại Nhà nước đang
cung cấp rất nhiều chính sách hỗ trợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công
ty có thể dễ dàng tiếp cận những nguồn vay này nhưng về lâu dài thì công ty nên có những biện pháp giảm tỷ số quản lý nợ xuống mức an toàn.
Thứ hai, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên TSNH, tỷ suất sinh lời trên TSDH của công ty vẫn còn thấp. Mặc dù các tỷ suất này đã có sự tăng trưởng
qua các năm nhưng vẫn chưa đủ để làm công ty làm ăn có lãi. Đặc biệt là trong hoàn cảnh kinh tế đang dần hồi phục như hiện nay thì công ty cần phải nỗ lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển của mình.
Thứ ba, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của công ty còn kém. Nguyên nhân là do công ty tập trung vào tích trữ HTK khiến hệ số thanh
toán nhanh giảm và giá trị các khoản nợ ngắn hạn vẫn còn lớn. Công ty cần phải cân
40
đối lượng hàng hóa tồn kho và các khoản nợ của mình một cách hợp lý để các khả năng đáp ứng khả năng thanh toán khi cần thiết.
Cuối cùng, số lượng hàng tồn kho còn lớn. Nguyên nhân là do ngoài chiến lược
tích trữ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường trong tương lai thì việc marketing,
quảng cáo, xúc tiến bán hàng của công ty còn đơn giản, thụ động. Việc này có ưu điểm
là làm giảm chi phí quản lý, bán hàng của công ty nhưng nó cũng làm hạn chế việc quảng bá thương hiệu của công ty đến với người tiêu dùng. Có lẽ trong thời gian tới,
công ty nên lên kế hoạch marketing, quảng cáo để đưa đông đảo khách hàng, người
tiêu dùng biết đến.
2.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty
2.4.1. Điểm mạnh
- Công ty có nền tảng phát triển vững chắc, luôn giữ được tốc độ phát triển ổn định, ngay cả trong những giai đoạn nền kinh tế có nhiều khó khăn thì công ty vẫn trụ
vững, tạo được uy tín và nhiều mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Danh mục hàng hóa đa dạng và phù hợp với nhiều nhu cầu khác biệt. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty luôn đi đầu, tạo được sự tín nhiệm đối với
khách hàng, đảm bảo và được đánh giá cao trên thị trường.
- Nguồn nhân lực có chất lượng, trình độ, luôn có ý thức sáng tạo, tìm tòi
nghiên cứu để không ngừng cống hiến cho sự phát triển của công ty.
- Công ty có định hướng tầm nhìn và sứ mệnh phát triển, lộ trình thực hiện rõ
ràng, nên luôn hỗ trợ công ty đi đúng hướng và đúng chiến lược.
2.4.2. Điểm yếu
- Giá sản phẩm của công ty còn cao hơn các đối thủ trên thị trường nên không có lợi thế cạnh tranh về giá, khiến nhiều khách hàng tiềm năng không tiếp cận được,
ảnh hưởng thị phần của công ty.
- Các khoản phải thu khách hàng còn lớn chứng tỏ chính sách quản lý nợ của
công ty chưa thật tốt nên vẫn bị khách hàng chiếm dụng vốn.
- Các mặt hàng chính của công ty vẫn là thuốc nhập khẩu nên dễ bị ảnh hưởng
về giá bởi những biến động kinh tế thế giới.
- Chi phí về tiền lương và thu nhập là một khoản chi phí khá lớn đối với công ty vì chất lượng nhân viên của công ty ở trình độ đại học là nhiều. Nếu trả lương quá cao sẽ làm cho chi phí của công ty tăng cao khiến cho lợi nhuận giảm. Tuy nhiên, nếu trả lương quá thấp thì sẽ không tạo được động lực cho nhân viên, thậm chí có thể làm cho
nhân viên cảm thấy bản thân không được trả công xứng đáng khiến năng suất lao động giảm.
41
- Thuốc là một mặt hàng tiềm năng và nhu cầu thị trường luôn luôn phát triển
2.4.3. Cơ hội
nhất là tại Việt Nam. Dân số đông (tiềm năng tăng trưởng về dân số 90 triệu
người/năm 2013 và sẽ tăng lên 100 triệu người vào năm 2019) cộng với mức sống của
người dân còn thấp khiến nhu cầu về thuốc vẫn còn rất cao. Đây là điều kiện đầu ra
thuận lợi cho công ty.
- Với mục tiêu phát triển vĩ mô cùng các cam kết mạnh mẽ của Chính phủ về các chính sách hỗ trợ về y tế và các chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp trong ngành
dược phẩm như giảm thuế, tạo điều kiện cho các nghiệp vụ xuất nhập khẩu....đã phần
nào hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển,
- Thị trường thuốc đang được chính phủ khuyến khích phát triển tối đa, đặc biệt là ở các phân khúc thị trường thuốc đặc trị, thực phẩm chức năng - đây chính là thế
mạnh của công ty.
2.4.4. Thách thức
- Nền kinh tế biến động và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
ngày càng khốc liệt nên tạo ra thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp.
- Thuốc giả chiếm số lượng khá lớn đang lưu hành trong thị trường. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cơ quan Quản lý Thực phẩm - Dược phẩm
Mỹ (FDA) thì thuốc giả chiếm khoảng 10 - 30% tổng số lượng thuốc chữa bệnh lưu hành trên thị trường hiện nay. Vấn nạn này diễn ra ở hầu hết các nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam, gây hậu quả chết người hoặc bị trúng độc ở các mức độ khác
nhau.
- Chính sách giá thuốc vẫn còn nhiều điểm bất cập và có xu hướng thiên vị cho các nhà sản xuất trong nước khi Chính Phủ, Bộ Y tế và các ngành hữu quan luôn luôn
rà soát chế độ thuế nhập khẩu dược phẩm, thường xuyên điều chỉnh thuế suất các mặt
hàng dược phẩm trong nước chưa sản xuất được gây khó dễ cho doanh nghiệp.
- Dân số chủ yếu rải rác ở khu vực nông thôn hơn khu vực đô thị nên ngăn cản sự xâm nhập hỗ trợ của các loại thuốc mới và phụ thuộc khá nhiều vào các thuốc truyền thống. Đây là khó khăn mà công ty phải vượt qua để mở rộng thị trường sâu và rộng hơn.
- Tình hình kinh tế, chính trị thế giới không ổn định mà thuốc của công ty đa số là hàng nhập khẩu từ quốc tế. Vậy nên, khi có bất cứ biến động về tỉ giá hối đoái hay tình hình chính trị, thị trường nước ngoài thì sẽ ảnh hưởng tới các kế hoạch kinh doanh
của công ty, công ty dễ gặp nhiều khó khăn trong việc ổn định nguồn hàng đầu vào,
bên cạnh đó chi phí tài chính sẽ tăng và ảnh hưởng đến giá thành thuốc.
42
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM DAVINCI – PHÁP
3.1. Định hƣớng hoạt động của Công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
3.1.1. Định hướng hoạt động của ngành Dược phẩm Việt Nam
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chỉ đạo xây dựng Ngành Dược Việt Nam phát
triển một cách bền vững, đảm bảo cung ứng nguồn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân. Phát triển Ngành Dược Việt Nam đúng hướng là một yếu tố quan trọng để
đảm bảo an ninh y tế và an sinh xã hội trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài.
Trong những năm qua, Ngành Dược Việt Nam đã có những tiến bộ nhanh và hết
sức cơ bản. Ngành Dược đã cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh
của nhân dân, thuốc sản xuất trong nước đã chiếm gần 50% thị phần dược phẩm. Từ
những cơ sở sản xuất, cung ứng nhỏ bé, đến nay Ngành Dược đã xây dựng được một
hệ thống tương đối hoàn chỉnh từ sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông phân phối thuốc tới tận người bệnh. Những thay đổi trong hệ thống cung ứng thuốc đã tạo điều kiện
cho thầy thuốc và người bệnh được tiếp cận nhanh chóng với những thành tựu của
nhân loại, được sử dụng những loại thuốc mới phát minh, những thuốc chuyên khoa
đặc trị dùng để chẩn đoán và chữa trị những bệnh nan y. Thị trường dược phẩm đã
được vận hành trong nền kinh tế thị trường có sự định hướng và quản lý của Nhà
nước, dựa trên nền tảng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng được pháp quy hóa theo hướng tuân thủ và đồng bộ với pháp luật quốc gia, hòa hợp khu vực và cam kết hội nhập quốc
tế.
Tuy nhiên, Ngành Dược Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức to
lớn, đang phải đối diện với những hạn chế do cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách
quan. Trình độ sản xuất, phân phối dược phẩm mặc dù đã tuân thủ những quy chuẩn
quốc tế cơ bản nhưng do nguồn vốn và quy mô đầu tư chưa đủ lớn đã làm cho nền
công nghiệp dược phẩm Việt Nam dường như dậm chân tại chỗ, nếu không kịp thời
khắc phục sẽ dần dần trở nên lạc hậu so với sự phát triển không ngừng của các nước khác trên thế giới. Hệ thống và phương pháp đào tạo chậm đổi mới tạo ra nguồn nhân lực dược thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Sự yếu kém về nghiên cứu và ứng dụng không chỉ làm mất đi lợi thế nguồn dược liệu trong nước, làm giảm khả năng
cạnh tranh mà còn làm cho Ngành Dược Việt Nam mất dần nhân tố phát triển bền vững và lệ thuộc nhiều hơn vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Việc sử dụng thuốc
chưa thực sự hợp lý, đặc biệt là tình trạng dễ dãi, lạm dụng trong kê đơn thuốc và bán
thuốc theo đơn vừa ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, vừa gây lãng phí cho xã hội, gây khó khăn cho bộ phận nhân dân lao động có thu nhập thấp.
43
Ngành Dược Việt Nam trong giai đoạn tới nằm trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động
tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau. Quá trình quốc tế hóa sản
xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng; sự tùy thuộc lẫn nhau, hội
nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nền kinh tế ngày càng mạnh mẽ và quyết liệt. Các
hãng dược phẩm đa quốc gia, với lợi thế về phát minh thuốc mới và công nghệ phân phối hiện đại ngày càng tác động và có ảnh hưởng nhiều tới đội ngũ thầy thuốc và
người tiêu dùng thuốc nước ta. Việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung
có những thay đổi đồng thời gắn liền với những bước tiến mới trong khoa học, công
nghệ sản xuất nguyên liệu và bào chế dược phẩm.
Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 (Chiến lược) đặt mục tiêu cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất
lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Chú trọng cung ứng
thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người
nghèo, vùng sâu, vùng xa.
Vắc xin sản xuất đáp ứng 100% nhu cầu tiêm chủng mở rộng
Chiến lược đặt mục tiêu cụ thể đến năm 2020, 100% thuốc được cung ứng kịp
thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; phấn đấu sản xuất được 20% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất thuốc trong nước, thuốc sản xuất trong nước chiếm 80% tổng giá trị
thuốc tiêu thụ trong năm, trong đó thuốc từ dược liệu chiếm 30%.
Đồng thời, vắc xin sản xuất trong nước đáp ứng 100% nhu cầu cho tiêm chủng
mở rộng và 30% nhu cầu cho tiêm chủng dịch vụ.
Bên cạnh việc nâng cao tỷ trọng thuốc nội thì Chiến lược còn đặt ra mục tiêu là
100% cơ sở kinh doanh thuốc thuộc hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành
tốt, 50% cơ sở kiểm nghiệm và 100% cơ sở kiểm định vắc xin và sinh phẩm y tế đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs).
Bảo đảm chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường
Từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, ngành dược sẽ tăng cường quản lý toàn diện chất lượng thuốc, tăng cường các giải pháp để bảo đảm thuốc lưu
hành trên thị trường có chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn đã đăng ký; xử lý nghiêm các hành vi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông, phân phối, cung ứng thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên thị trường.
Cùng với đó, nghiên cứu mô hình hệ thống tổ chức ngành Dược theo hướng quản lý tập trung, toàn diện dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe con người.
44
Trong thời gian tới, Nhà nước cũng sẽ chú trọng đầu tư một số dự án như: Dự án xây dựng nâng cấp các trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương
sinh học của thuốc (BA/BE) đạt chuẩn; Đề án thành lập 2 trung tâm nghiên cứu quốc
gia công nghệ sinh học và Biosimilar trong lĩnh vực dược; Dự án xây dựng trung tâm
dược lý lâm sàng...
3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp
- Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh doanh hàng năm để phát triển theo
đúng lộ trình chiến lược và tầm nhìn công ty đã đề ra.
- Duy trì phát triển và không ngừng nâng cấp, câng cao chất lượng sản phẩm,
mẫu mã bao bì, chất lượng nhãn mác do công ty sản xuất và tung ra thị trường;
- Tập trung phát triển thương hiệu để tạo nên những giá trị, lợi thế cạnh tranh
trong tương lai.
- Đẩy mạnh phát triển tập trung hệ thống các sản phẩm có lợi thế và doanh số cao của công ty, cắt bỏ những sản phẩm có hiệu quả thấp, gây tốn kém các chi phí và
không được khách hàng ưa chuộng.
- Tăng cường hợp tác các công ty trong và ngoài nước, các trường đại học và viện nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới có công nghệ cao, thâm nhập vào thị
trường cao cấp.
- Phát huy cơ hội liên doanh, liên kết với nước ngoài để khai thác tốt nhất các nguồn lực của công ty. Đầu tư nguồn lực và từng bước thực hiện chuyên nghiệp hóa
công tác Marketing, nhằm xây dựng và củng cố thương hiệu Công ty và nhãn hiệu sản
phẩm.
- Khai thác tốt đa và tốt nhất các khả năng, tài nguyên, nhân lực vật lực hiện có của Công ty để nâng cao các kết quả sản xuất kinh doanh, tạo lòng tin cho các nhà đầu
tư.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Dƣợc phẩm Davinci – Pháp
Qua các phân tích tài chính và các đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp ở chương II, ta đã thấy được tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trong 3 năm 2010 – 2012. Nền kinh tế
trong giai đoạn năm 2010 – 2012 trên thế giới cũng như trong nước đã xảy ra nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù vẫn, toàn thể công ty vẫn đồng lòng, cố gắng giúp công ty vượt qua giai đoạn khó khăn
này. Công ty đã đạt được một số thành công nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những
hạn chế cần khắc phục để công ty có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Kết hợp giữa lý thuyết được học và tình hình thực tế của công ty, người viết xin đưa ra một số giải
45
pháp mang tính tham khảo và xây dựng nhằm giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, qua đó có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.1. Quản lý tốt hàng tồn kho
Quản lý tốt hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
thương mại. Hàng tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Doanh nghiệp thương
mại nào cũng muốn nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, đối với bộ phận kế toán thì bao giờ cũng muốn HTK được giữ ở mức
thấp nhất vì tiền bị giữ lại ở HTK và sẽ không chi được vào mục khác. Đồng thời, mức
tồn kho cao cũng làm cho chi phí tăng cao, đối với mặt hàng dược phẩm, nếu dự trữ
quá lâu sẽ bị hết hạn sử dụng, biến đổi hóa học,… gây tổn thất và giảm chất lượng. Vì vậy, công ty nên giữ cân bằng lượng HTK ở mức vừa đủ.
Công ty nên thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường thuốc nói
riêng và thị trường tài chính nói chung. Như vậy, công ty có thể hiểu rõ tình hình thị
trường, nắm được xu hướng của thị trường trong thời gian tới, từ đó mà công ty có thể
đưa ra những quyết định chính xác trong việc tích trữ hàng hóa, bán hay thanh lý
những tài sản không cần thiết, tránh lãng phí.
Ngoài ra, công ty còn có thể lập Quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho để dự
phòng phần giá trị bị tổn thất do vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu
Trong năm 2012, có thể nói công ty đã làm rất tốt công tác thu hồi các khoản nợ
của khách hàng với việc giảm nhanh các khoản phải thu. Tuy nhiên, đối với ngành
Dược phẩm thì khả năng thu hồi các khoản phải thu của công ty vẫn cần phải cải thiện.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Mà đồng thời với việc tăng doanh thu thì các khoản phải thu cũng sẽ tăng lên.
Vì vậy, quản lý tốt các khoản phải thu cũng sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh.
Để quản lý tốt các khoản phải thu, công ty có thể áp dụng một số biện pháp như
sau:
Nghiên cứu và tìm hiểu rõ về khách hàng. Đây là điều kiện quan trọng để công ty sẽ cung cấp gói tín dụng nào cho khách hàng. Phải biết rõ được khả năng tài chính,
khả năng thanh toán, tình hình phát triển,… của khách hàng thì công ty mới có thể cung cấp gói tín dụng phù hợp. Công ty cũng cần phải phân loại khách hàng một cách
hợp lý để mỗi nhóm khách hàng khác nhau thì được hưởng chính sách tín dụng thương
mại khác nhau.
Sử dụng chính sách tín dụng một cách linh hoạt đối với khách hàng. Công ty nên thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng để có thể hấp dẫn thêm nhiều khách hàng. Song
46
công ty cũng cần phải chú ý đặt ra những giới hạn tín dụng hợp lý, phù hợp với khả năng tài chính của công ty. Khi khách hàng yêu cầu gia hạn nợ, công ty cũng cần xem
xét và cân nhắc một cách cẩn thận trước khi đưa ra quyết định và đưa ra những cách
giải quyết sao cho vẫn đảm bảo thời gian thu hồi vốn mà vẫn làm hài lòng khách hàng.
Xây dựng các bản hợp đồng với các điều khoản hợp đồng như thời hạn thanh
toán, phương thức thanh toán, trách nhiệm của hai bên,… một cách rõ ràng, khoa học, chặt chẽ và có giá trị pháp lý. Việc này sẽ đảm bảo khách hàng thanh toán đúng thời
hạn và dễ dàng được giải quyết trước pháp luật khi có những bất ổn xảy ra.
Ngoài ra, công ty cần tích cực kiểm tra, quản lý các khoản phải thu thường xuyên
cũng như cập nhật tình hình kinh doanh, các khoản phải thu, khả năng trả nợ từ phía khách hàng, tránh tình trạng trốn nợ, quỵt nợ. Bên cạnh đó, công ty cũng cần trích lập
Quỹ dự phòng nợ khó đòi để đảm bảo nguồn vốn của công ty trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.2.3. Tăng cường khả năng thanh toán
Qua các phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty CP
Dược phẩm Davinci – Pháp ở chương 2, có thể khả năng thanh toán nhanh, khả năng
thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán tức thời của công ty hiện nay còn
rất kém. Điều này khiến cho các nhà cung cấp sẽ không tin tưởng vào khả năng thanh
toán của công ty, từ đó sẽ khiến công ty khó có thể mua chịu từ phía nhà cung cấp.
Để có thể tăng cường khả năng thanh toán thì công ty nên tăng cường công tác
quản lý tiền mặt. Quản lý tốt luồng tiền mặt sẽ giúp công ty vượt qua giai đoạn khó
khăn. Ngoài ra, việc này còn tạo cho công ty một cơ hội để đầu tư chiến lược hoặc
giảm thiểu chi phí. Vì công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp là một doanh nghiệp cỡ
nhỏ nên cần chú ý đến nguyên tắc quản lý luồng tiền mặt tự do để thành lập một
khoảng an toàn về tiền mặt. Sau đây là một số vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý để có thể
quản lý tốt luồng tiền mặt trong công ty:
- Tiền mặt và lợi nhuận là hai khái niệm không giống nhau. Kế toán tài chính không tập trung vào luồng tiền mặt của doanh nghiệp mà tập trung vào lợi nhuận. Về lâu dài, tiền mặt và lợi nhuận có thể bằng nhau nhưng xét về thời điểm nhất định, 2 giá trị này khác nhau.
- Thời gian ghi nhận doanh thu và thời gian doanh nghiệp thực tế nhận tiền là 2 khái niệm quan trọng. Ví dụ, khi bán chịu cho một khách hàng, doanh nghiệp ngay lập tức ghi nhập giao dịch đó vào trong bảng báo cáo lãi - lỗ trong kỳ. Đó là quy tắc kế
toán. Tuy nhiên, trên thực tế, tại thời điểm này, doanh nghiệp chưa thu được tiền. Chính vì vậy, báo cáo ngân sách tiền mặt và báo cáo lưu chuyển tiền tệ không ghi
nhận giao dịch bán chịu đó cho đến khi doanh nghiệp thật sự nhận được tiền. Nhìn vào
47
ví dụ này, chúng ta có thể thấy khoảng cách chênh lệch giữa lợi nhuận và tiền mặt có trong doanh nghiệp đôi khi rất lớn. Nếu công ty bán chịu quá nhiều, lợi nhuận có thể
vượt xa hơn hẳn số tiền mặt công ty thực thu. Những trường hợp như trên là nguyên
nhân khiến các công ty cỡ nhỏ dễ dàng lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền mặt trong
doanh nghiệp.
- Một khái niệm nữa cũng ảnh hưởng đến việc quản lý tiền mặt của doanh nghiệp. Đó là „thanh khỏan‟ (liquidity). „Thanh khoản‟ là thuật ngữ thường dùng kết
hợp với quản lý tiền mặt. „Thanh khoản‟ được định nghĩa là khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của một doanh nghiệp. Nói cách khác, nếu doanh nghiệp nhỏ có được khả
năng thanh khoản tốt, doanh nghiệp đó có thể chi trả cho những khoản nợ ngắn hạn như „khoản phải trả‟. Hầu hết các khoản phải trả thường được thanh toán cho nhà cung
cấp.
Ngoài ra, do Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp vẫn là một doanh nghiệp
nhỏ, vốn chủ sở hữu ít nên nguồn vốn kinh doanh chính vẫn dựa phần lớn từ nguồn
vay ngắn hạn, chủ yếu là vay ngân hàng. Vì vậy, muốn làm giảm nguồn nợ ngắn hạn
của công ty để giảm mẫu số từ các công thức của các chỉ tiêu đánh giá về khả năng
thanh toán của công ty là khá khó khăn. Tuy nhiên, công ty có thể tận dụng khả năng
mua chịu của mình từ các nhà cung cấp để giảm bớt các nguồn vay từ ngân hàng và
các chi phí lãi vay.
3.2.4. Tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm
Tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm là một cách để giảm vòng quay HTK
đồng thời cũng là cách trực tiếp để tăng lợi nhuận cho công ty. Để tăng cường khả
năng tiêu thụ sản phẩm thì công ty nên:
- Tăng cường cải tiến, hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là công việc quan trọng và cần thiết đối với tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường để nắm bắt tình hình, nhu cầu của thị
trường và khách hàng đang cần và muốn gì. Từ đó, công ty xác định được khả năng tiêu thụ cũng như phân khúc khách hàng đối với mỗi dòng sản phẩm của công ty mình. Việc xác định chính xác số lượng sản phẩm tiêu thụ và khách hàng mục tiêu giúp cho công ty dễ dàng đưa ra được những chính sách bán hàng hợp lý nhằm đẩy mạnh khả
năng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Lập các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm như: chính sách về các mặt hàng kinh
doanh, chính sách về giá, chính sách về quảng cáo,…
Chính sách về các mặt hàng kinh doanh là việc công ty xác định những mặt hàng thuốc chiến lược của mình thông qua việc đã nghiên cứu kĩ nhu cầu của thị trường.
Qua đó, công ty sẽ đảm bảo được việc sản phẩm của mình sẽ có thị trường tiêu thụ,
48
việc bán ra được liên tục, có hiệu quả cao và tránh được tình trạng thừa hoặc thiếu hàng do thời vụ. Bên cạnh đó, đối với các sản phẩm Dược phẩm thì thời hạn sử dụng
là một vấn đề rất quan trọng mà công ty cần chú ý. Công ty cần phải thường xuyên
kiểm tra, xem xét HTK để đảm bảo thuốc không bị quá hạn sử dụng.
Đối với chính sách về giá thì công ty nên sử dụng chính sách về giá theo giá cả
thị trường do tính chất biến đổi bất thường của thị trường. Với các loại thuốc có mức tiêu thụ lớn mà khan hiếm, công ty có thể tăng giá để thu lợi. Ngược lại với các loại
thuốc có mức tiêu thụ kém, giảm sút thì công ty có thể giảm giá thấp hơn giá thị
trường để khuyến khích người tiêu dùng, tăng lượng thuốc bán ra. Còn với những loại
thuốc phổ biến trên thị trường, có lượng tiêu thụ trung bình thì công ty bán bằng giá với giá thị trường. Để áp dụng chính sách về giá này một cách có hiệu quả thì công ty
cần chú ý quan sát, nắm bắt thông tin thị trường dược phẩm cũng như các đối thủ cạnh
tranh liên tục và chính xác để có thể đưa ra những điều chỉnh giá tăng giảm một cách
hợp lý và kịp thời. Tuy nhiên, tăng giá, giảm giá ở mức nào thì công ty cần phải cân
nhắc và tính toán hợp lí để phù hợp với lợi ích của công ty và phản ứng của người tiêu
dùng.
Hiện nay thì chính sách quảng cáo của công ty còn nhiều hạn chế và ít linh hoạt
do công ty cần cắt giảm các chi phi. Tuy nhiên, để mở rộng hoạt động kinh doanh và
tăng cường tiêu thụ sản phẩm thì công ty nên quan tâm thêm nhiều đến các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo. Để tiết kiệm chi phí quảng cáo cũng như kiếm được thêm bạn
hàng thì công ty nên tham gia vào các cuộc hội thảo, hội chợ, các buổi tư vấn về dược
phẩm, sức khỏe. Qua đó, công ty có thể tự giới thiệu và gây chú ý cho những khách
hàng một cách trực tiếp mà không cần qua các phương tiện trung gian, giúp giảm đáng
kể chi phí.
3.2.5. Các giải pháp khác
Ngoài các biện pháp được nêu ở phần trên, công ty có thể áp dụng kèm thêm các
biện pháp như:
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên là nguồn lực quan trọng của công ty. Tuy nhiên, công ty cũng cần phải kiểm tra, rà soát lại năng lực, hiệu quả lao động, đóng góp của nhân viên đối với công ty. Nếu như nhân viên không đáp ứng đủ điều kiện thì
nên sớm kết thúc hợp đồng lao động với họ, giảm thiểu gánh nặng về lương cho công ty. Đồng thời, công ty cũng chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn cho nhân viên hay có những hình thức khen thưởng, tăng lương cho những nhân viên chăm
chỉ, có năng suất cao.
- Xây dựng những kế hoạch kinh doanh khoa học, cụ thể, chi tiết và phù hợp
với hoàn cảnh thực tế của thị trường.
49
- Đối với những tài sản hư hỏng, hết giá trị sử dụng, không còn nhu cẩu sử dụng thì công ty nên nhanh chóng thanh lý, nhượng bán để thu hồi lại một phần vốn bỏ ra và
tiết kiệm được những chi phí khấu hao, bảo dưỡng không cần thiết.
- Công ty nên tìm thêm các nhà cung cấp trong nước có những loại thuốc tương đương về chất lượng để tiết kiệm chi phí đặt hàng và nhập khẩu thuốc. Và trong tình
hình ngành Dược Việt Nam hạn chế thuốc nhập khẩu và đã ban hành các chính sách ưu đãi đối với việc sản xuất, cung ứng và sử dụng thuốc generic, thuốc chuyên khoa
đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt, vắc xin,… mà Việt Nam đã sản xuất, thì việc
tìm nhà cung ứng trong nước là một việc làm cần thiết.
50
KẾT LUẬN
Với việc đã là thành viên của tổ chức WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam đã có
nhiều cơ hội nhưng cũng ẩn chứ nhiều thách thức. Đặc biệt, đối với ngành Dược phẩm vốn còn kém trong công nghệ và sản xuất đại trà thì với sự thâm nhập của doanh
nghiệp ngoài có công nghệ cao, có nguồn lực mạnh mẽ sẽ đem đến những cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường thuốc. Trong tình hình đó, một doanh nghiệp có quy mô nhỏ
như Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp cần phải vận dụng toàn bộ nguồn lực hiện có trong tay để có thể tồn tại và phát triển. Vì vậy, việc hiểu rõ những nguồn lực của
mình rất quan trọng đối với công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã được công ty tạo điều kiện tìm hiểu,
nghiên cứu những thông tin, số liệu,… để hoàn thành bài khóa luận “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Davinci - Pháp”.
Bài khóa luận đã phân tích cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP
Dược phẩm Davinci – Pháp và những hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của công ty.
Qua đó, dựa vào những điều đã phân tích và những kiến thức kinh tế được học tại
trường Đại học Thăng Long, em đã mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến và đề xuất với
công ty với mong muốn đóng góp công sức của mình để công ty ngày càng phát triển
mạnh và bền vững.
Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận, vì thời gian thực tập có hạn, khả năng
tìm hiểu cũng như kinh nghiệm thực tế và kiến thức còn hạn chế nên bài luận còn
nhiều thiết sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những nhận xét, đánh giá và những
góp ý quý giá từ các thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn
hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Trần Ngọc Minh
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản (2012), NXB
Lao động xã hội.
2. PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2005), NXB
Thống kê, HN.
3. TS. Bạch Đức Hiển, Giáo trình tài chính doanh nghiệp (2008), NXB Tài Chính.
4. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp (2010), NXB Thống Kê, Hà
Nội.
5. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ (2007), NXB
Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
6. PGS.TS. Phạm Quang Trung, Tăng cường năng lực cạnh tranh của các DN vừa
và nhỏ (2009), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7. Báo cáo tài chính năm 2010, năm 2011, năm 2012 của Công ty Cổ phần Dược
phẩm Davinci – Pháp.
8. Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, website http://www.moh.gov.vn/
9. Cục quản lý dược, Bộ Y tế, website http://www.dav.gov.vn/
10. Website: http://www.cophieu68.vn/
52
PHỤ LỤC
Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012.
Báo cáo kế quả kinh doanh năm 2011, 2012.
Xác nhận của đơn vị thực tập.
53