BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ VIỆT - NHẬT
Giáo viên hƣớng dẫn
: Nguyễn Thị Minh Huệ
Sinh viên thực hiện
: Lê Đình Vƣợng
Mã sinh viên
: A18509
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lê Đình Vƣợng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự khích lệ,
động viên và tạo điều kiện từ nhiều phía
Trước tiên em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn – TS. Nguyễn Thị Minh Huệ đã
hết sức tận tâm định hướng, chỉ bảo và cho em những góp ý để em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến các thầy cô thuộc
Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã cho em kiến thức về kinh tế từ các khái niệm cơ bản nhất đến những điều thực tế trong cuộc sống làm nền tảng để em
có thể hoàn thành đề tài này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại tất cả các
phòng ban thuộc công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật đã hết sức
tạo điều kiện cho em được thực tập, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của công ty suốt những tháng làm khóa luận
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn thân thiết đã hỗ trợ và động viên
em trong suốt thời gian qua
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 1-4
1.1 Khái quát về doanh nghiệp ................................................................................ 1-4
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp .............................................................. 1-4
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ......................................................... 1-5
1.2 Quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................................. 1-6
1.2.1 Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ........................................... 1-6
1.2.2 Quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .................................................. 1-10
1.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................................ 1-20
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ........................................................................................................................ 1-23
1.3.1 Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 1-23
1.3.2 Các nhân tố khách quan ................................................................................. 1-26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Dịch vụ điều hòa không khí việt - nhật ........................................ 2-28
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật .... 2-28
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển ........................................................................... 2-28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự ............................................................................... 2-30
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu ........................................................................... 2-32
2.2 Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật ............................................................................................. 2-39
2.2.1 Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................... 2-39
2.2.2 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ................................................. 2-41
2.2.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho .................................................................... 2-43
2.2.4 Thực trạng quản lý khoản phải thu ngắn hạn ................................................ 2-45
2.2.5 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Viêt - Nhật ................................................................................ 2-48
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật ............................................................. 2-51
2.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................................ 2-51
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 2-52
CHƢƠNG 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần dịch vụ điều hòa không khí việt – Nhật .............................................. 3-55
3.1 Định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần
Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .............................................................. 3-55
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – ........................................................................................................................ 3-55 Nhật
3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .................................................................. 3-55
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .............................................................. 3-56
3.2.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ................................................. 3-56
3.2.2 Quản lý các khoản phải thu ............................................................................ 3-57
3.2.3 Quản lý hàng tồn kho ...................................................................................... 3-60
3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực .............................................................................. 3-61
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................ 3-62
3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan quản lý, Nhà nước ..................................................... 3-62
3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật .......... 3-63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 3-64
DANH MỤC THAM KHẢO .................................................................................. 3-65
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ Ký hiệu viết tắt
Doanh thu DT
Lợi nhuận LN
Nguồn vốn NV
Quản lý doanh nghiệp QLDN
Thu nhập TN
Tài sản TS
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản ngắn hạn TSNH
Vốn chủ sở hữu VCSH
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011 - 2013 .............................................. 2-32
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013....................................... 2-32
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh .............................................. 2-35
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ..................................... 2-37
Bảng 2.5 Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011 - 2013 ...................................... 2-39
Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền năm 2011 – 2013 ...................... 2-41
Bảng 2.7 Cơ cấu hàng lưu kho giai đoạn 2011 – 2013 .................................. 2-44
Bảng 2.8 Cơ cấu phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013 ................................... 2-46
Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH .................................... 2-49
Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành TSNH của Công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật .................................................... 2-50
Bảng 3.1 Danh sách các nhóm rủi ro .............................................................. 3-58
Bảng 3.2 Mô hình điểm tín dụng .................................................................... 3-59
Bảng 3.3 Các chỉ tiêu hàng tồn kho ................................................................ 3-61
DANH MỤC CÁC ĐÔ THỊ
Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu ............................................................. 1-12
Đồ thị 1.2 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian ......... 1-13
Đồ thị 1.3 Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho .................................................... 1-20
Đồ thị 2.1 Biểu đồ cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 ............... 2-40
Đồ thị 2.2 Biểu đồ cơ cấu tài sản bằng tiền giai đoạn 2011 – 2013 ............... 2-42
Đồ thị 2.3 Biểu đổ cơ câu hàng lưu kho giai đoạn 2011 - 2013 .................... 2-44
Đồ thị 2.4 Biểu đồ cơ cấu phải thu ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 ............. 2-46
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay thì để tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có tài sản và vốn. Quản lý vốn và tài sản trong
doanh nghiệp là công tác quản trị quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong quá trình hội nhập và phát triển cùng nề kinh tế trên thế giới, việc quản lý vốn
và tài sản đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú trọng trong việc huy động và sử dụng chúng một cách linh hoạt. Doanh nghiệp sử dụng vốn để mua sắm tài sản cho doanh
nghiệp, do vậy quản lý vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác và sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Việc sử dụng tài sản có hiệu quả mang lại ý nghĩa
quan trọng và cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Cuối năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, các doanh
nghiệp không còn được nhà nước hỗ trợ và bảo hộ nữa, các doanh nghiệp phải đối diện
với nhiều khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhận
thức được điều đó, các doanh nghiệp luôn tìm cho riêng mình một hướng đi thích hợp
và chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế
thế giới. Do đó ngoài việc làm thể nào có thể huy động được những nguồn ngân quỹ,
nguồn vốn có chi phí thất nhất cùng với điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, thì vấn
đề làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
là vấn đề có ý nghĩa khoa học, có tầm quan trọng trong sự cạnh tranh trên thị trường
của các doanh nghiệp và luôn nhận được sự quan tâm của rất nhiều đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp. Hơn thế nữa hiện nay trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì
tài sản của doanh nghiệp luôn được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy
tìm hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp đang là vấn đề cấp
thiết được đặt ra trong nền kinh tế hiện nay.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp bao gồm có tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải thu khác như tiền tạm ứng, đặt cọc… Ở mỗi doanh nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ cấu và nguồn tài sản ngắn hạn khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt động
của từng công ty. Tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho là các yêu tố không thể thiếu trong bất kỳ công ty nào. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là cần
thiết, đặc biệt với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì hầu hết nguồn vỗn của Công ty nằm trong bộ phận tài sản ngắn hạn. Điều này đặt ra cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại phải có sự quản lý và sử dụng chặt chẽ
1
lượng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp mình để đảm bảo hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi.
Bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tiền đề để tạo
lập ra doanh thu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, là tiền đề nâng cao đời
sống vật chất – tinh thần cho người lao động, mặt khác giúp giải quyết một phần vấn
đề việc làm cho xã hội. Hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do đó, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức
cần thiết, quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại công ty Cổ phần Dịch vụ Điều Hòa Không khí Việt - Nhật, một công ty năng động, có quy
mô vừa phải và có chiến lược phát triển vững chắc, em đã nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều
hòa Không khí Việt - Nhật” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Các mục tiêu nghiên cứu
Khái quát một số vấn đề lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn
Đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều
hòa Không khí Việt - Nhật
Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty, đồng
thời đưa ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của Công ty
Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn
-Về không gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật
-Về thời gian: Các số liệu và tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2013
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập được và tình hình thực tế tại công ty
Kêt cấu khóa luận
2
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dịch
vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn
hạn tại công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật.
Vì thời gian thực tập cũng như điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế
nên dù đã cố gắng rất nhiều song đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô để đề tài nghiên cứu này được
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Lê Đình Vượng
hoàn thiện hơn
3
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị trường
Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lời, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp thành lập công ty có các hoạt động
không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhận
Phân loại doanh nghiệp
- Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu:
Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation)
- Căn cứ và hình thức pháp lý doanh nghiệp
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà
các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp danh phải là các nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành
viên góp vốn.
1-4
Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một các nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng ký lại hay chuyển đổi theo quy định
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho
doanh nghiệp được đa dạng hóa. Tùy theo tình hình phát triển thị trường tài chính của
mỗi quốc gia, tùy theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh
doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác
nhau. Có hai hình thức huy động vốn chủ yếu, đó là huy động vốn chủ sở hữu và huy
động vốn nợ.
Các hình thức huy động vốn chủ sở hữu chủ yếu là là huy động từ:
- Vốn góp ban đầu;
- Lợi nhuận không chia;
- Phát hành cổ phiểu mới;
Các hình thức huy động vốn nợ chủ yếu huy động từ:
- Tín dụng ngân hàng;
- Tín dụng thương mại;
- Tín dụng thuê mua;
- Phát hành trái phiếu;
1.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và
quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền
kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ
1-5
theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh
tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là
tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi… và các yêu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay dổi về
cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư… Do vậy khi thống
kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ
thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về
mặt số lượng lẫn chất lượng. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều
kiện để tự sản xuất những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dụng,
hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu
dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh có đặc điểm:
Khác với hoạt động từ túc cấp chi phí kinh doanh, động cơ và mục đích của
hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự tiêu
dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả
sản xuất và lãi (lỗ) trong kinh doanh
Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm được, đó
là sản phẩm hàng hóa để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu trách
nhiệm đối với sản phẩm mình sản xuất ra.
Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường nhưu các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản
phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công
nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có liên
quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo điều
kiện cho tích lũy vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật, tạo ra sự phân công lao động xã hội và cân bằng trong cơ cấu sản xuât.
1.2 Quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1 Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Tài sản là khái niệm gọi chung cho các của cải, vật chất được dùng vào mục
đích sản xuất của doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu quan trọng nhất đó là tối đa hóa giá trị tài sản thuộc chủ sở hữu. Tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, mỗi loại tài sản chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tài chính của doanh
1-6
nghiệp. Tài sản dài hạn có đặc điểm là tốc độ thu hồi vốn chậm, khi kết thúc thời hạn
tính khấu hao thì thu hồi toàn bộ vốn đầu tư. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài
sản dài hạn có thời gian sử dụng dài hơn 1 năm và giá trị hơn 30 triệu đồng, còn lại là tài sản ngắn hạn
1.2.1.1 Khái niệm Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn
tại dưới hình thức tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các
khoản phải thu khác.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác
1.2.1.2 Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
- Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ:
Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu
tạo nên thực thể sản phẩm
Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản
phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn
Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong quá
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chung
có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
Tài sản nằm trong khâu sản xuất:
Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm trên
dây chuyền sản xuất hoặc trong kho
Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi
nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm
1-7
Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thành ổn định.
Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu động:
Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ.
Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp.
Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được
khách hàng chấp nhận
Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký
cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn…
Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách
hàng, tạm ứng phát trinh trong quá trình mua bán,…
Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà
quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện
Tài sản bằng vật tư hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như
hàng tồn kho, nguyên vật liệu
Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý.
Phân loại dưa trên các khoản mục trên bảng CĐKT
Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và
chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả các khoản khác
Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho
doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp.
Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản
thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại – cho các doanh nghiệp khác nợ, hình
1-8
thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro về thanh toán.
Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là
điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp
lý là vấn đề của nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp
mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ cho doanh nghiệp
1.2.1.3 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới các hình thái khác nhau như tiền và
các tài sản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản
khác. Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau của
TSNH trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán khả thị đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong
khâu SXKD, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các khoản tín dụng
thương mại.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh, TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ
kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng thường dùng trong
nhiều năng và trích khấu hao.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn thường thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thực
thể của sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp SXKD, hàng tồn kho
dùng cho mục đích sản xuất thường trải qua một quá trinh biến đổi thành thành phẩm,
hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường
Thứ tƣ, tài sản ngắn hạn có giá trị luân chuyển toàn bộ một lần và giá thành sản
phẩm làm ra. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài
sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa
ra thị trường
1.2.1.4 Vai trò của tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn thường chiếm đến 25 – 50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp nên đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi. Doanh nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí giao dịch, chi phí giao dịch bao gồm phí dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán, các khoản lỗ tiềm tàng do phải bán gấp các tài sản trong khi có thể kiếm lời nhiều hơn nếu có
1-9
thêm thời gian. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc
chứng khoán khả thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có
tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch có độ trễ về thời gian.
Điều này xuất hiện trong quá trinh sản xuất, marketing và thu tiền. Do các giao dịch có
diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu
trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán dễ khuyễn khích khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ.
Một vai trò nữa của tài sản ngắn hạn là trong các trường hợp cần phải chi trả các chi
phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn
nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán ngay cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn. Chính vì vậy, chính
sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng.
1.2.2 Quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.2.1 Quản lý tiền và các tài sản tương đương tiền
Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán thanh khoản. Doanh nghiệp cần phải
quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với
các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời.
Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích,
doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị
thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi
dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán thanh
khoản cần tập trung vào các quyết định sau:
Quản lý hoạt động thu – chi của tiền mặt
Xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu
Quản lý danh mục đàu tư chứng khoán thanh khoản
a) Quản lý hoạt động thu - chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đố chính là ”tăng thu -
giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và
chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi
1-10
được những khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư và các hoạt
động của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi
là tận dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lời.
Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì
hoãn việc thanh toán (nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng
những lợi ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được
các doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn, doanh nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên
và trả lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một
lúc. Trong khoản thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể
đem lại lợi nhuận.
b) Xác định mức dự trữ tối ưu
Xác định mức dự trữ tối ưu về tiền mặt hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán và
đối phó với các phát sinh bất ngờ. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình dự trữ
của nhà khoa học William J.Baumol để ước tính.
Điều kiện để áp dụng mô hình:
Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền ổn định -
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn -
- Doanh nghiệp chỉ dự trữ tiền mặt và chứng khoán thanh khoản
- Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Mô hình này được viết như sau:
TrC = * F OC = * K
Trong đó:
TrC: Chi phí giao dịch
OC: Chi phí cơ hội
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm 1-11
C/2: Mức dự trữ tiền trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = TrC + OC
Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TCmin là
C* =
Chi phí
Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu
OC = C/2 * K
TrC = T/C * F
C*
Ưu điểm của mô hình Baumol
- Mô hình quản trị tiền mặt Baumol đã làm nổi bật sự đánh đổi giữa chi phí cố định của việc bán các chứng khoán và chi phí tồn trữ của việc nắm giữ tiền mặt
Doanh nghiệp có thể nhận về một dòng thu thuần hay nhận về một dòng chi
- thuần bằng tiền mặt.
- Mô hình Baumol giúp hiểu được tại sao các doanh nghiệp vừa và nhỏ lưu giữ một số dư tiền mặt đáng kể. Trong khi các công ty lớn, có các chi phí giao dịch mua và bán chứng khoán quá nhỏ so với cơ hội phí mất đi do lưu trữ một số lượng tiền mặt nhàn rỗi.
Nhược điểm của mô hình Baumol
Mô hình này có thể ước lượng được mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp song lại chưa thực tế do đưa trên giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong
các thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả đầu tư chứng khoán là hoàn toàn
có thể xảy ra trong kinh doanh, vì vậy mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết.
1-12
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà
lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động
đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một
khoản tức là lượng tiền mặt sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu
lượng tiền mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng
tiền mặt ở mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt
mức giới hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản:
- Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là
tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định khoản dao động tiền mặt cao.
Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí lớn người ta muốn
- giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoản dao động của tiền mặt cũng lớn.
Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao động
- tiền mặt sẽ giảm xuống.
Đồ thị 1.2 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian
Lượng tiền mặt
Giới hạn trên
A (đơn vị)
Mức tiền mặt
theo thiết kế
Giới hạn dưới B
0 Thời gian
D: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ.
1-13
Ch: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
Vh: Phương sai của thu chi ngân quỹ
i: Lãi suất.
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền Mức giới mặt theo = + hạn dưới thiết kế
Đây là mô hình thức tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của tiền mặt thanh toán được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế
của một quý trước đó để tính toán
c) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán thanh khoản
Mục tiêu quan trọng nhất trong kinh doanh đó chính là sinh lợi nhuận, vì vậy không khi nào doanh nghiệp để đồng tiền của mình nhàn rỗi, doanh nghiệp thường
mang tiền đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản khá cao, thường là
ngắn hạn. Trước khi đầu tư, nhà quản lý thường cân nhắc kỹ lưỡng về tính thanh
khoản - khả năng chuyển đổi trên thị trường với chi phí không đáng kể, rủi ro, lợi
nhuận kì vọng để có một danh mục đầu tư hoàn hảo.
1.2.2.2 Quản lý khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và
đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu khách hàng
rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản
thu, tốc độ quay vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản lý,
chi phí thu hồi nợ… nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán mà
doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất có thể, doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua một số yếu tố :
- Điều khoản bán trả chậm
- Phân tích tín dụng
- Quyết định tín dụng
- Chính sách thu hồi tiền
Các yếu tố này được xem xét cụ thể như sau:
a) Điều khoản bán trả chậm 1-14
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều
cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng
hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài
thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu 2%, còn nếu không thì khách
hàng phải bảo đảm trả nợ trong 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đố
là khi nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng
công cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào một thời điểm nhất định
b) Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là yếu tố cần thiết để quyết định có bán trả chậm cho khách
hàng hay không, quy định điều khoản tín dụng cụ thể cho khách hàng như thế nào. Để
phân tích tín dụng khách hàng, doanh nghiệp thông thường thu thập một số thông tin:
Từ báo cáo tài chính:
Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể
xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng
Xếp hạng tín dụng báo cáo:
Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chức có uy tín
trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo tín dụng thường bao
gồm:
- Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây
- Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian
- Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét
Bản mô tả điều kiện tự nhiên về hoàn cảnh bất thường liên quan đến doanh
- nghiệp đang xét
- Mức xếp hạng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế của khách hàng.
Từ các ngân hàng
1-15
Tìm kiếm thông tin tín dụng của khách hàng thông qua kênh ngân hàng cũng
giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng của khách hàng một cách rõ ràng.
Kinh nghiệm của doanh nghiệp:
Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, nhà quản lý cũng có thể đánh giá vị thế tín
dụng của các khách hàng tiềm năng của mình.
Khi đã thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có
cung cấp tín dụng hay không.
c) Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc
cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua ba mô hình dưới đây:
Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án:
Mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng
tiền sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước.
)
NPV = - CF0
CFt =[ S*(1 – VC) – S* BD – CD]* (1 – T)
CF0 = VC * S * (
Trong đó:
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CF0: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
k: Tỷ lệ thu thập theo yêu cầu
VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S: Doanh thu dự kiến theo từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
1-16
- NPV > 0: cấp tín dụng
- NPV = 0: bàng quan
- NPV < 0: không cấp tín dụng
Quyết định cấp tín dụng giữa phương án trả tiền ngay và bán trả chậm:
Trước tiên ta xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không
cấp tín dụng.
Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và tăng
doanh số bán
Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao
hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát
vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.
Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC2) khi doanh nghiệp cấp tín dụng do có nhiều khả năng gặp phải những khoản nợ xấu và phải
xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là chi phí nợ xấu và làm
tăng chi phí hợp lý của doanh nghiệp
Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách
hàng không thanh toán là rất cao.
Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời
gian cho khách hàng nợ bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có
một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng thanh toán khoản nợ đó.
Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản phải
thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khách thay vì bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng.
Để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải
so sánh giá trị hiện tại ròng của từng phương án:
NPV0 = P0Q0 – AC0Q0
1-17
NPV1 = – AC1Q1
Trong đó:
NPV0: giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng
NPV1: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
P0, Q0, AC0: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp
tín dụng
P1, Q1, AC1: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín
dụng
h: xác suất hoàn thành
Rt: tỷ suất chiết khấu thanh toán
Cơ sở để ra quyết định:
NPV2 > NPV1 : cấp tín dụng -
NPV2 = NPV1 : bàng quan -
NPV2 < NPV1 : không cấp tín dụng -
d) Chính sách thu tiền
Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần
thường xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP).
Thời gian thu nợ trung bình là khoản thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ
khi khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ để nhanh chóng đối phó
với các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích… bằng việc trích
lập dự phòng rủi ro.
Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình thức như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ… các hình thức này càng cứng răn thì cơ hội thu nợ càng cao hơn nhưng có tiềm ẩn nguy cơ giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao.
1.2.2.3 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là mắt xích quan trọng trong dây chuyền sản
xuất, phân phối, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất. Vấn đề là doanh nghiệp càn dự trữ
bao nhiêu trong kho để đảm bảo được chuỗi cung ứng và không phát sinh quá nhiều chi phí liên quan đến quản lý hàng tồn kho
1-18
Dưới đây là mô hình thông dụng trong quản lý hàng tồn kho được nhiều doanh
nghiệp áp dụng:
Mô hình EOQ (The Economic Order Quanlity Model): mô hình xác định lượng
hàng hóa tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí tồn kho ở mức thấp nhất.
(1) CP1 = *O
CP2 = *C (2)
Trong đó:
CP1: Chi phí đặt hàng
CP2: Chi phí dự trữ
S: Số lượng hàng cần đặt
Q: lượng hàng đặt 1 lần
S/Q: số lượng đặt hàng
O: chi phí một lần đặt hàng
C: chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho
Q/2: mức lưu kho trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP1 + CP2
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương Tcmin
Q* =
Thời gian dự trữ tối ưu (T*)
T* =
Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point)
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày. Tổng quan về mức dự trữ hàng lưu kho cho doanh nghiệp sẽ được mô tả thông qua
hình vẽ dưới đây
1-19
Đồ thị 1.3 Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho
Số lượng hàng lưu kho
Q/2
Điểm đặt hàng
Thời gian
Thời điểm đặt hàng
Thời gian chờ hàng về Thời điểm nhận hàng
Mô hình (1) cho thấy mô hình tồn kho của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
đều đặn không đổi trong năm. Số lượng hàng tồn kho Q là lượng hàng tồn kho ở thời
điểm bắt đầu và được sử dụng với tỷ lệ không đổi khi không còn đơn vị nào trong kho.
Khi hết hàng, doanh nghiệp lại tiếp tục đặt mua Q đơn vị và quá trình này sẽ được diễn
ra liên tục.
Mô hình (2) cho thấy mối quan hệ giữa các chi phí thành phần và tổng chi phí
với số lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng (Q). Khi Q tăng, tổng chi phí giảm dần
và đặt mức cực tiểu và sau đó bắt đầu tăng thêm.
1.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
1.2.3.1 Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm, sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Chính vì thế hiệu
quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ,
năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
1-20
Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy,
có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản lưu động
của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản lưu động hợp lý (tối
đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí).
Tài sản lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản
xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ
mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm thu về
tiền tệ ở khâu cuối cùng với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của tài sản lưu động. Doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều, thu về lợi
nhuận nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng tài sản lưu động, điều đó đồng nghĩa với doanh nghiệp
nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản lưu động (số vòng quay tài sản lưu động trong một
năm).
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
a) Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán hiện thời =
Phân tích tình hình thanh khoản của công ty trong ngắn hạn hay hiện tại mỗi đồng nợ ngắn hạn
phải trả công ty phải có bao nhiêu đồng tài sản lưu động để thanh toán.
- Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ số này là tài sản lưu động không tính đến giá trị hàng lưu kho hay công ty có thể dùng bao
nhiêu đồng tài sản để thanh toán nợ ngắn hạn mà không cần hàng lưu kho.
- Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
1-21
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán nợ bằng tiền mặt ngay lập tức của công ty
b) Khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn =
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn cho biết cụ thể hơn khả năng sinh
lời của tài sản ngắn hạn dùng trong doanh nghiệp
c) Hiệu suất sử dụng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ngắn hạn =
Chỉ số này cho ta biết hiệu quả sử dụng từ tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
d) Quản lý hàng tồn kho
- Hệ số lưu kho
Hệ số lưu kho =
Thời gian lưu kho trung bình =
Hệ số lưu kho phản ánh số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ. Thời gian lưu kho
trung bình là khoản thời gian trung bình hàng hóa được lưu trữ trong kho. Thời gian lưu kho kéo dài đồng nghĩa với hệ số lưu kho thấp, hàng tồn nhiều, vòng quay tiền bị
kéo dài. Mức dự trữ kho lớn cũng làm doanh nghiệp tốn chi phí lưu kho, bảo quản
hàng hóa và ngược lại. Doanh nghiệp cần duy trì chỉ số này thấp.
e) Quản lý phải thu khách hàng
Hệ số thu nợ =
Thời gian thu nợ trung bình =
Hệ số thu nợ cho biết các khoản phải thu quay lại bao nhiêu lần, thời gian thu nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu thời gian để thu hồi các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng.
Hệ số trả nợ =
1-22
Thời gian trả nợ trung bình =
Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh
doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài.
Tuy nhiên, chiếm dụng các khoản này quá dài có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp
f) Vòng quay tiền
Vòng Thời gian Thời gian Thời gian
quay tiền lưu kho = + thu nợ - trả nợ
trung bình trung bình trung bình trung bình
Vòng quay tiền trung bình cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một khoản tín dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản
tiền trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng quay tiền của từng doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh
vục hoạt động
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
- Ngành nghề kinh doanh
Trên thị trường, mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm khác nhau như
tính mùa vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh… từ đó có tác động không nhỏ tới hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có tính chất mùa vụ
thường có biến động trong sử dụng tài sản ngắn hạn tương ứng với mùa vụ đó. Ngoài
ra, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn sẽ có thời gian quay vòng vốn nhanh và
tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn
Việc xác định đúng nhu cầu của doanh nghiệp về tài sản ngắn hạn cho chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp giúp định hướng rõ về cơ cấu của tài sản ngắn hạn, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra đúng hạn. Nếu xác định thiếu, ngay lập tức doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn cho chi trả, thanh toán hoặc thiếu hàng hóa để cung cấp cho đối tác, Nếu rơi vào tình trạng quá cấp bách, doanh nghiệp có thể phải đi vay
mượn, làm tăng chi phí sử dụng tài sản ngắn hạn. Trường hợp xấu hơn, doanh nghiệp
không đi vay mượn được sẽ trực tiếp tạo ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của doanh nghiệp, Ngược lại, nếu xác định dư thừa, doanh nghiệp sẽ phải phát sinh các khoản như chi phí cơ hội do dự trữ tiền mặt, chi phí quản lý kho đẫn đến hiệu suất sử dụng tài
1-23
sản thấp. Chính vì vậy, xác định được đúng nhu cầu tài sản cho doanh nghiệp là hết
sức quan trong để đảm bảo chu trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí
Chi phí là yêu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Nhà quản
lý cần cân nhắc các quyết định về chi phí để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Nếu chi phí bị đẩy lên quá cao sẽ khiến cho giá thành của hàng hóa, dịch
vụ tăng theo, tất yếu dẫn theo sức mua giảm, doanh thu bị giảm theo. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần tìm kiếm các giải pháp làm giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Chi phí giao dịch:
Chi phí giao dịch bao gồm: phí dịch vụ mua và bán chứng khoán, hay những
thiệt hại tiềm ẩn về giá trị khi bán gấp tài sản với mức giá thấp hơn giá có thể nhận được nếu có nhiều thời gian hơn
Những chi phí do áp lực tài chính:
Chi phí do những áp lực về tài chính bao gồm những chi phí liên quan đến luật
pháp và chi phí gián tiếp như thời gian dành cho công việc quản lý liên quan đến tổ
chức lại, phá sản, hay tránh những khó khăn về tài chính
Chi phí đặt hàng
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch, chi phí vận chuyển và chi
phí giao nhận hàng hóa. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt
hàng. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến
đổi, bởi vì một phần tỷ lệ chi phí đặt hàng thường biến động theo số lượng hàng được
mua.
Chi phí tồn trữ
Chi phí tồn trữ bao gồm tất cả các chi phí lưu giữ hàng trong kho trong một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí tồn trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc xác định bằng tỷ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho trong
một chu kỳ. Các chi phí tồn trữ bao gồm: chi phí cất trữ, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo quản, chi phí về thuế, chi phí đầu tư vào hàng tồn kho, chi phí hư hỏng hàng tồn kho và chi phí thiệt hại do hàng đnag có trong kho bị lỗi thời…
Chi phí thiệt hại khi hàng tồn kho hết
Chi phí thiệt hại khi hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp không
có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng sẵn có trong kho. Ví
1-24
dụ, nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại sẽ bao gồm chi phí đặt hàng khẩn
cấp và chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất. Khi sản phẩm dở dang tồn kho bị hết thì
doanh nghiệp bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất kinh doanh bị thay đổi, gây thiệt hại do ngưng trệ sản xuất và phát sinh chi phí.
- Năng lực và trình độ quản lý
Năng lực và trình độ quản lý doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh thông qua các quyết định của nhà điều hành. Phẩm chất và năng lực của nhà
quản lý cần phải tốt để dẫn dắt doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường đầy cạnh tranh.
Khả năng nhanh nhạy trong bắt nhịp xu thế thị trường và điều phối tài nguyên của
doanh nghiệp có thể nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp
Phương pháp quản lý:
Theo dõi tình hình tiền mặt: Cần theo dõi theo định kỳ hằng ngày nhằm bảo đảm cho tất cả các khoản nợ phải được trả đúng thời hạn. Nếu tiền mặt bị giảm đến mức báo động thì chủ DN phải tìm hiểu nguyên nhân tại sao? Có thể do chểnh mảng
trong việc thu nợ, hoặc do tồn kho quá nhiều...trong khi tìm nguyên nhân, chủ DN cần
phải cứu vãn tình thế bằng nhiều hình thức nhằm duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Việc quản lý tiền mặt là nhiệm vụ thiết yếu của doanh nhân, nhờ kiểm soát thường
xuyên chúng ta sẽ kịp thời xử lý dư nợ, hàng chậm bán và chặn đứng việc tiêu hao tiền
mặt hoặc vay vốn khi cần thiết.
Phân tích các khoản nợ phải thu: Cho dù chúng ta không thiếu tiền mặt, hằng tuần cũng nên dành thời gian phân tích các khoản nợ phải thu của mình, kiểm soát
được nó sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được số nợ tồn đọng bao lâu rồi? vì sao họ
không trả? Chúng ta có thể đề ra chính sách đòi nợ tích cực hơn không? Có nên tiếp
tục duy trì mối quan hệ hay chấm dứt?
Kiểm soát lượng hàng bán ra và chiều hướng tăng giảm: Nếu lượng hàng bán ra tăng theo ý muốn là điều tốt cho doanh nghiệp, nhưng nó lại tăng đột xuất ngoài dự kiến thì cần phải kiểm soát và phân tích, có thể do giá cả rẻ, nhu cầu đột biến, hàng hóa khan hiếm...cần phải điều chỉnh cho phù hợp. Nếu đó là sự tăng trưởng do nhu cầu tiêu dùng thì cần phải điều chỉnh tăng nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ. Ngược lại hàng bán ra giảm sút hay không tăng đúng theo dự tính, chủ doanh nghiệp cũng phân tích tìm ra lý do tại sao có sự suy giảm đó, để kịp thời tìm ra biện pháp đối phó.
Kiểm tra năng suất làm việc: Hàng tháng cần phải kiểm soát lại năng suất làm
việc và hiệu quả công tác của từng bộ phận, từng nhân viên dưới quyền mình phụ trách. Nếu năng suất và hiệu quả công tác thấp, người quản lý phải tìm hiểu
1-25
nguyên nhân (có thể do chỉ tiêu đưa ra quá cao, máy móc trục trặc, nhân viên kém cỏi
tay nghề, thiếu vật tư nguyên liệu, sự điều hành kém...)Nếu kiểm soát tốt cần kèm theo
chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, điều này đồng nghĩa với sự khuyến khích tài năng và triệt tiêu các biểu hiện tiêu cực trong nội bộ.
Kiểm soát hàng tồn kho: Chủ DN phải biết rõ số hàng trong kho còn bao nhiêu?
Có đủ đáp ứng lượng hàng bán ra hay là tồn kho quá nhiều? từ đó sẽ ban hành chiến
lược gì?(nên giữ giá hay giảm giá?) Hàng tồn kho chiếm một phần quan trọng trong
hoạt động của doanh nghiệp, việc kiểm soát hàng tồn kho sẽ giúp cho doanh nghiệp có tiền mặt để dùng vào mục đích khác.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên nền kinh tế thị trường chịu sự điều
tiết của Nhà nước. Nhà nước điều tiết hoạt động thị trường thông qua các chính sách
thuế, chính sách đầu tư, chính sách bảo trợ. Một mặt, các chính sách tích cực của Nhà
nước như ưu đãi tín dụng, ký kết các hiệp định thương mại, tham gia các tổ chức
thương mại trong khu vực và thế giới đã tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi
cho doanh nghiệp có cơ hội phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy
nhiên, trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước còn nhiều điểm hạn chế và chưa
hoàn thiện khiến cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong khi làm thủ tục hành
chính, thương mại.
- Sự phát triển của khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ luôn phát triển nhanh và vượt trội với nhiều thay đổi,
chính những sự thay đổi này đem lại lợi ích cho doanh nghiệp nếu bắt kịp xu hướng
mới, hiệu quả kinh doanh được tăng cường. Song để có thể nhanh chóng bắt kịp được
những tiến bộ này cũng đòi hỏi doanh nghiệp chịu khó đầu tư, thay đổi, điều này là
không dễ với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
- Môi trường tự nhiên
Là yêu tố tự nhiên, những rủi ro đến từ môi trường bao gồm mưa, bảo, lũ, hỏa hoạn, thường gây tổn thất lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là về mặt tài sản. Đây là yêu tố mà các doanh nghiệp luôn phải chú ý đề phòng cũng như xây dựng các phương án đối phó với rủi ro khó tranh được này.
Tóm lại, hai nhân tố trên có ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp bắt
nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau, phụ thuộc vào lĩnh vực, loại hình kinh doanh và môi
1-26
trường. Song việc nắm bắt tổng thể các yếu tố này có thể quản lý được mọi tác động
của các yếu tố đến doanh nghiệp, kể cả các yếu tố mang tính biến động, bất ngờ.
Môi trường kinh doanh
Biến động cung cầu hàng hóa: tác động vào khả năng cung ứng của thị trường
với nhu cầu nguyên vật liệu hay khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường, từ
đó làm tăng hay giảm mức dự trữ của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới khả năng quay
vòng của tài sản ngắn hạn, đến mức sinh lời.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua
bị giảm sút làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, sản
lượng tiêu thụ bị suy giảm, doanh thu ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm
hiệu quả sử dụng vốn kinh doang nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng.
Mức độ cạnh tranh trên thị trường: để đạt được hiệu quả cao nhất trong nền kinh tế thì mỗi doanh nghiệp phải có những biện pháp, chính sách hấp dẫn so với đối thủ cạnh tranh như chấp nhận bán chịu, cung ứng đầu vào ổn định, chi phí thấp, như
vậy doanh nghiệp sẽ phải đề ra các biện pháp và các chiến lược thích hợp để tăng vòng
quay tài sản ngắn hạn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
1-27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VIỆT - NHẬT
2.1 Khái quát về công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật
2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty CP Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật là Công ty Cổ phần (trước
đây gọi là Công ty Liên doanh Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật) được thành
lập tại Việt Nam theo Giấy phép Đầu tư số 1490/GP ngày 3 tháng 2 năm 1996 do Bộ
Kế Hoạch và Đầu tư cấp và Giấy phép Đầu tư sửa đổi ngày 14 tháng 10 năm 2005.
Sau đó, Công ty nhận được Giấy Chứng nhận Đầu tư số 011043000377 ngày 24 tháng 6 năm 2008 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội cấp và được sửa đổi ngày 12
tháng 8 năm 2008 để thay thế Giấy Chứng nhận Đầu tư trên và sửa đổi hình thức sở hữu.
.
Công ty CP Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật là Công ty thành viên của
Tập đoàn ACS, Nhật Bản. Chi tiết về tập đoàn ACS:
(a) Tên: AIRCON SERVICE LIMITED
(b) Trụ sở chính: Mitakokusai Building, 4-28 Mita, 1-chome,
Minato-ku Tokyo, 108 - Nhật Bản
Điện thoại: +81-3-3453-8171
Fax: +81-3-3453-8178
(c) Tư cách pháp nhân:
Đăng ký Kinh doanh: 0104-01-004007
Đăng ký thành lập ngày: 14 tháng 02 năm 1966
Cơ quan cấp: The Legal Affairs Bureau, Tokyo
2.1.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp
2-28
Tên tiếng Việt
: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐIỀU HÒA
Tên tiếng Anh
KHÔNG KHÍ VIỆT - NHẬT
:
VIETNAM - JAPAN REFRIGERATION AND STOCK AIR-CONDITIONING JOINT
Tên giao dịch
COMPANY
Trụ sở chính
: VE&JA JSC
Số 54 Trần Nhân Tông, phường Nguyễn Du, quận :
Xưởng Sản xuất
Hai Bà Trưng, Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh
Ngõ 120 Trường Chinh, quận Đống Đa, Hà Nội :
: Hoạt động chính của Công ty là cung cấp các
dịch vụ thiết kế, lắp đặt (kể cả sản xuất đường ống
và chi tiết phục vụ cho việc lắp đặt), bảo hành, bảo
trì và sửa chữa các thiết bị lạnh, thông gió, hút bụi và điều hòa cho các công trình công nghiệp và dân dụng;
T
t bị làm lạnh,
điều hòa không khí, hút bụi, thông gió và các linh
kiện, phụ tùng thay thế của chúng cho các công
trình sử dụng dịch vụ kỹ thuật của Công ty;
Cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế, lắp đặt và
bảo dưỡng các hạng mục kỹ thuật điện và cơ cho
Loại hình doanh nghiệp
các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Tổng Vốn đầu tư
Công ty cổ phần :
:
Cổ đông sáng lập
1.000.000 USD trong đó vốn góp để thực hiện dự án là 400.000 USD.
1/ AIRCON SERVICE LIMITED (75%) :
2/ ÔNG YOICHI SUMITA (12,5%)
3/ ÔNG HIROSHI INOUE (12,5%)
2-29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ Công ty nào đều có bộ
máy tổ chức quản lý với chức năng nhiệm vụ cụ thể để điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mình. Tại Công ty CP Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt
- Nhật, bộ máy tổ chức quản lý được hình thành theo mô hình trực tuyến chức năng.
Theo cơ cấu này Tổng giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm với cấp trên
về quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Giúp việc cho Tổng giám
đốc có Trưởng Xưởng, Trưởng phòng Cơ, điện và Điều hòa Không khí, Trưởng phòng Điều hành và Kế toán trưởng phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Các phòng ban chuyên
môn hoá chức năng và tham mưu cho Ban Tổng giám đốc. Với mô hình này, công ty
phát huy được năng lực của phòng ban bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức
năng chuyên sâu của mình, cùng gánh vác trách nhiệm quản lý với Tổng Giám đốc.
Nhận xét: Bộ máy quản lý của doanh nghiệp tương đối tinh giảm gọn nhẹ phù hợp với điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh, quản lý theo kiểu trực tuyến. Các
phòng ban nghiệp vụ đảm nhận các chức năng nhiệm vụ được qui định cụ thể. Số
CBNV làm công tác quản lý nghiệp vụ chiếm khoảng 15 % trên tổng số CBCNVC,
như vậy có thể thấy bộ máy quản lý của doanh nghiệp là tương đối phù hợp, gọn nhẹ
và dễ quản lý nên không cần phải điều chỉnh thêm.
2-30
2-31
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu
2.1.3.1 Cơ cấu tài sản - nguồn vốn
a) Cơ cấu tài sản - nguồn vốn
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011 - 2013
đơn vị tính: Đồng
2011 2012 2013 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền 6.949.647.838 64,8% 7.954.195.778 64,99% 7.054.301.048 56,55%
2.583.763.612 24,09% 3.491.701.506 28,53% 3.999.756.447 32,06% Phải thu ngắn hạn
1.081.649.569 10,08% 120.263.075 0,98% 842.751.032 6,76% Hàng tồn kho
109.425.141 1,03% 702.936.351 5,5% 578.706.780 4,63%
Tài sản ngắn hạn khác
0 0% 0 0% 0 0% TSDH
Tổng TS 10.724.486.160 100% 12.239.096.710 100% 12.475.515.307 100%
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013
đơn vị tính: Đồng
2011 2012 2013
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
4.922.505.515 45,9% 5.579.175.236 45,58% 6.010.466.920 48,18% Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn 32.875.000 0,31% 39.925.000 0,33% 39.925.000 0,32%
Vốn CSH 5.769.105.645 53,79% 6.619.996.474 54,09% 6.425.123.387 51,5%
Tổng NV 10.724.486.160 100% 12.239.096.710 100% 12.475.515.307 100%
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
2-32
Bảng 1.1 và 1.2 về cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua các năm cho ta thấy tài sản
ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật chiềm tỷ trọng
100% trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Lý giải cho điều này là do
Tuy nhiên, thông qua bảng số liệu, ta thấy tổng TSNH có xu hướng tăng đều
qua mỗi năm. Tổng TSNH năm 2012 là 12.239.096.710 đồng, tăng 1.514.610.550
đồng tương ứng với tỉ lệ 14,12% so với năm 2011. Năm 2013, tổng TSNH của công ty
vẫn tiếp tục tăng đạt 12.475.515.307 đồng, tăng 236.418.590, tương ứng với tỉ lệ
1,93% so với năm 2012 và tỉ lệ 16,33% so với năm 2011, kéo theo sự tăng của tổng tài sản của công ty. Điều này cho ta thấy TSNH đóng vai trò rất quan trọng trong cơ cấu
tài sản của doanh nghiệp và bất kỳ sự tăng giảm nào của TSNH cũng ảnh hưởng đến
giá trị tổng tài sản của công ty.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối trong kết cấu TSNH của doanh nghiệp.Năm 2011, tỷ trọng kho của doanh nghiệp trong tổng TSNH lớn nhất (chiếm 10,08%). Tỷ lệ này giảm xuống còn xấp xỉ 1% và 6,8% do phụ thuộc vào nhu cầu thị
trường và tình hình kinh tế. Dựa vào bảng ta thấy năm 2012, do nhu cầu lắp đặt, bảo trì
và sửa chữa quạt thông gió, máy điều hòa không khí tăng cao nên giá trị hàng lưu kho
giảm rõ rệt, mức giảm 1.071.686.494 đồng (tương ứng tỷ lệ 891,11%). Lúc này hàng
tồn kho chỉ chiếm tỷ trọng 0,98% trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Ngược lại, năm 2013 là một năm ảm đạm với tình hình sửa chữa, lắp đặt điều hòa và
quạt thông gió do nhu cầu mua sắm của người dân giảm do tác động của khủng hoảng
kinh tế, cùng với đó là ganh đua gay gắt của đối thủ cạnh tranh trong ngành, hàng lưu
kho 600,76% lên 842.751.032 đồng.
Tương ứng với sự tăng giảm của tài sản, nợ phải trả của công ty bao gồm nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn cũng có xu hướng tăng trong những năm tiếp theo, cụ thể nợ
phải trả năm 2012 tăng 663.719.721 đồng tương ứng với tỷ lệ 13,39% so với năm
2011, năm 2013 tăng 431.291.684 đồng tương ứng với tỷ lệ 7,68% so với năm 2012.
Đặc biệt nợ ngắn hạn năm 2012 tăng 656.669.721 đồng so với mức 4.922.505.515
đồng năm 2011 lên mức 5.579.175.236 đồng tương ứng với mức chênh lệch tương đối 13,34%, của năm 2013 là 6.010.466.920 đồng, tức tăng 631.291.684 đồng tương ứng với tỷ lệ 7,68% so với năm 2012, mức tăng này là do:
- Người mua trả tiền trước năm 2012 là 1.091.070.625 đồng giảm so với mức 1.501.685.772 đồng năm 2011 là 27,34%, đặc biệt của năm 2013 là 3.663.546.567 đồng, tăng 2.572.475.942 tức 235,77% so với năm 2012, khoản người mua trả tiền trước của công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhất chính là khoản tiền hàng công ty nhận từ khách hàng nhưng tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán chưa tới hạn giao hàng, trong năm 2013 công ty chưa cho ra đời sản phẩm mới và chưa tạo được uy
2-33
tín đối với các đại lý nên có thêm ít đơn hàng thể hiện một phần qua sự tụt giảm trong khoản mục này.
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước bằng 8.355.568 đồng tại năm 2012 giảm 98,43% so với năm 2011 là 531.855.767 nhưng tại tăng đến 160.755.492 đồng vào năm 2013 do tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán năm 2012 các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước đã được công ty thực hiện một cách gần như đầy đủ, năm 2013 đã được thực hiện một phần.
- Phải trả người bán năm 2012 là 4.317.837.9436 đồng tăng 1.614.852.767 đồng so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ tăng 59,74%, Khoản giảm này là do các nhà cung cấp nới lỏng tín dụng đối với công ty. Điều này cho thấy mối quan hệ của công ty với nhà cung cấp có những bước tiến triển tích cực. Được hưởng các khoản tín dụng từ người bán nhiều có nghĩa là công ty đang được chiếm dụng nhiều hơn vốn của người bán. Điều này gây khó khăn cho công ty vì nếu duy trì điều này lâu dài sẽ giảm uy tín của công ty. Do đó, năm 2013 công ty đã điều chỉnh lại chính sách và kết quả đạt được là phải trả người bán năm 2013 là 2.049.143.761 giảm 2.268.694.182 đồng so với năm 2012 tương ứng với tỷ lệ 52,54%.
Phải trả người lao động năm 2013 là 0 do tại thời điểm lập bản cân đối kế toàn,
công ty đã trả hết các khoản lương thưởng cho nhân viên.
Giai đoạn 2011 – 2013 đánh dấu sự không ổn định của vốn chủ sở hữu, năm
2012 tăng tăng 14,75% so với năm 2011, năm 2013 giảm 2,94% so với năm 2012 mặc
dù khoản mục vốn đầu tư của chủ sở hữu không có sự thay đổi trong cả 3 năm 2013, 2012 và 2011 vẫn là 4.488.528.200 đồng. Điều này cho thấy những đổi mới trong kinh
doanh, quản lý chất lượng và việc tung ra sản phẩm mới chưa thực sự mang lại hiệu
quả rõ rệt cho công ty.
b) Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn và tổng tài sản dài hạn trong cả ba năm 2011, 2012 và 2013 có mức chênh lệch hoàn toàn do công ty trích hết khấu hao tài sản cố định trong năm, cũng như không đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính dài hạn và bất động sản nên tài sản dài hạn của công ty là 0. Nhìn những số liệu về tỷ trọng tài sản ta nhận thấy chính sách chủ yếu mà công ty sử dụng là chính sách thận trọng, không có sự cân bằng
giữa việc sử dụng tài sản ngắn hạn và dài hạn. Nhược điểm của chính sách quản lý này là thời gian quay vòng tiền dài hơn, chi phí cao hơn, doanh thu thấp hơn kéo theo đó EBIT thấp hơn. Tuy vậy, mức rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt sẽ thấp hơn, đó là
điều quan trọng trong thời điểm thị trường đầy những biến động hiện tại. Vì vậy chính
sách này là hợp lý với doanh nghiệp sản xuất như công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí
Việt - Nhật.
2-34
2.1.3.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Chênh lệch 2011 - 2012 Chênh lệch 2012 - 2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch % Chênh lệch %
(1) (2) (3) (4)=(2)-(1) (4)/(1) (5)=(3)-(2) (5)/(2)
Doanh thu thuần về bán hàng 17.357.876.141 23.459.881.443 20.534.336.206 63.102.005.300 35,15% (2.925.545.240) -12,47% và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng và 4.020.475.864 3.970.070.224 4.119.749.258 (50.405.640) -1.25% 149.679.034 3,77% cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận thuần từ hoạt động 2.768.651.391 2.327.930.142 2.025.997.718 (440.721.249) -15,92% (301.932.424) -12,97% kinh doanh
Lợi nhuận khác (3.140.307) (60.467.322) (11.536.697) (57.327.015) -1825,5% 48.930.625 80,92%
2.765.511.084 2.267.462.820 2.014.461.021 (498.048.264) -18,01% (253.001.799) -11,16% Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế 2.765.511.077 2.100.690.829 1.477.926.913 (664.820.248) -24,04% (622.763.916) -29,65%
Nguồn: phòng Tài chính kế toán
2-35
Trong năm 2012, doanh thu về bán hàng của công ty tăng khả cao khoảng
35,15% so với năm 2011, tương dương 63.102.005.300 đồng, có được điều đó là do
công ty đã mở rộng thêm thị trường phía Nam (mở thêm chi nhánh ở tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng) nên có thêm khách hàng và doanh thu tăng. Trong cả giai đoạn 2011 – 2013,
công ty không có bất cứ khoản giảm trừ doanh thu nào do hàng bán bị trả lại hay phải
giảm giá hàng bán. Các khoản giảm trừ doanh thu bằng 0 cho thấy các sản phẩm, dịch
vụ của công ty có chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và các đối tác.
Công ty cần tiếp tục phát huy thế mạnh này để tạo dựng được uy tín, lòng tin của khách hàng, qua đó khẳng định được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Giá vốn
hàng bán năm 2012 tăng 6.152.410.942 đồng tương ứng với tỷ lệ 46,13% so với năm
2011, lý giải cho điều này là việc công ty mở rộng thêm đại lý và bán được nhiều sản
phẩm hơn làm cho giá vốn hàng bán tăng, tuy nhiên đến năm 2013 giá vốn hàng bán của công ty lại giảm xuống mức 16.414.586.948 đồng (giảm 3.075.224.270 đồng so với năm 2012) do trong năm số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp giảm. Cũng
trong giai đoạn 2011 – 2013, doanh thu tài chính của công ty có sự sụt giảm đáng kể,
năm 2012 giảm 229.712.245 đồng so với năm 2011 tương ứng với tỷ lệ 65,69%.
Nguyên nhân do các khoản doanh thu từ hoạt động đầu tư chứng khoán trong năm
2012 giảm sút. Đến năm 2013, doanh thu tài chính của công ty có sự khả quan khi tăng
từ 119.980.777 lên mức 147.644.208 đồng. Các khoản chi phí bán hàng, quản lý doanh
nghiệp đều tăng do doanh nghiệp mở rộng thị trường ở miền Trung và miền Nam Nam
nên tiêu tốn một số tiền khá lớn cho các chiến dịch quảng cáo, PR cho các chi nhánh,
mặt khác do tình hình thị trường kinh thế vẫn đang khó khăn nên công ty phải chi
nhiều hơn chi phí chào hàng, môi giới sản phẩm, hoa hồng tiếp thị, hoa hồng bán hàng,
cùng với đó trong giai đoạn này công ty đã hiện đại hóa các bộ phận bao gồm việc đưa
công nghệ thông tin vào bộ phận quản lý và hoàn thiện áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế mới trong hoạt động của doanh nghiệp, điều đó khiến
cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm tương đối (giảm 15,92% năm
2012 và giảm 12,97% năm 2013) dù trong năm 2013 đánh dấu sự gia tăng doanh thu từ hoạt động tài chính. Chính vì thể tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm tương đương lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, giảm 18,01% năm 2012, 11,16% năm 2013.
Qua số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và những phân tích trên có thể thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 và 2013 tăng trưởng mạnh so với năm 2011, công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu nhưng vẫn còn
lãng phí trong công tác quản lý các khoản chi phí, chi phí bán hàng tăng cao làm giảm lợi nhuận của công ty. So với năm 2011 thì năm 2012, 2013 mức tụt giảm của công ty khá cao.
2-36
a) Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Đơn vị tính: lần
Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2011 - 2012 2012 - 2013
Khả năng thanh toán hiện thời 2,18 2,19 2,08 0,1 (0,11)
Khả năng thanh toán nhanh 1,96 2,17 1,94 0,21 (0,23)
Khả năng thanh toán tức thời 1,40 1,43 1,17 0,03 (0,26)
(Nguồn: tác giả tự tính)
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng góp phần
vào sự phát triển ổn định của một doanh nghiệp. Khi đảm bảo được khả năng chi trả,
doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi trong quả trình giao thương, buôn bán với các đối
tác khác trên thị trường. Thông qua bảng ta có thể đánh giá được khả năng thanh toán
của công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật.
Nhìn chung các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty Dịch vụ Điều
hòa Không khí Việt - Nhật đều khá cao, đa số các chỉ tiêu lớn hơn 1 điều này thể hiện
khả năng thanh toán của công ty tốt, cụ thể như sau:
Khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong
vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh: trong cả 3 năm 2011, 2012, 2013, doanh nghiệp
luôn duy trì tỷ số này cao hơn 1, tức là tổng TSNH luôn cao hơn nợ ngắn hạn của công
ty. Đáng chú ý hơn là chỉ số của cả 3 năm đều lớn hơn 2, chứng tỏ công ty hoàn toàn
có thể chi trả bất cứ khoản nợ nào nếu phát sinh. Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện
thời của công ty lại có sự thay đổi nhẹ qua các năm, cụ thể là đến năm 2012, con số này tăng nhẹ 2,18 đơn vị thành 2,19, đến năm 2013, con số này chỉ là 2,08. Lý giải cho sự giảm khả năng thanh toán này là do năm 2013, tổng TSNH tăng đạt 12.475.515.307 đồng, tăng 236.418.590, tương ứng với tỉ lệ 1,93% so với năm 2012 và tỉ lệ 16,33% so với năm 2011 nhưng độ tăng lại thấp hơn mức tăng của nợ ngắn hạn (6.010.466.920 đồng, tức tăng 631.291.684 đồng tương ứng với tỷ lệ 7,68% so với năm 2012 và tỷ lệ 22,1% so với năm 2011)
Khả năng thanh toán nhanh, cũng theo đà tăng giảm qua các năm giống chỉ tiêu trước nhưng chỉ số này vẫn năm trong mức khả quan (lớn hơn 1). Chỉ tiêu này cho thấy công ty có thể thanh toán các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi
2-37
thành tiền mặt một cách nhanh nhất. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của năm 2012
là 2.17 lần tăng so với năm 2011 là 0.21 lần, nguyên nhân là do trong năm 2012 lượng
hàng tồn kho của công ty giảm mạnh (961.386.494 VNĐ), cùng với đó là tài sản ngắn hạn cũng tăng nên khả năng thanh toán nhanh ở mức khá cao. Tuy nhiên, nếu tồn kho
thấp, công ty dễ bỏ lỡ cơ hội nếu nguồn cung thị trường tăng, thiếu linh động trong
biến động về đầu vào. Do đó, công ty đã chủ động điều chỉnh lượng hàng tồn kho
(tăng 722.487.957 so với mức 120.263.075 năm 2012), một phần là do mức tăng tổng
TSNH thấp hơn mức tăng của nợ ngắn hạn đã nói ở trên, nên năm 2013, khả năng thanh toán nhanh của công ty chỉ đạt 1,94 lần.
Khả năng thanh toán tức thời cho thấy khả năng thanh toán ngay các khoản
nợ của doanh nghiệp bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và
các khoản tương đương tiền. Con số này luôn đạt ở mức lớn hơn 1 qua các năm 2011 – 2013 cho thấy doanh nghiệp luôn sẵn sàng để thanh toán ngay cho bất kỳ khoản nợ nào phát sinh. Nếu như năm 2011 khả năng thanh toán nhanh của công ty vẫn còn ở
mức 1,40 lần thì đến năm 2012 đã tăng nhẹ 0,03 lần lên tới 1,43 lần. Nguyên nhân là
do tại năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền của công ty có tốc tăng độ tăng
nhanh hơn so với khoản nợ ngắn hạn. Đến năm 2013, do ảnh hưởng từ suy thoái kinh
tế, tiền và các khoản tương đương tiền đều giảm ( từ 7.954.195.778 năm 2012 xuống
7.054.301.048 năm 2013), cùng với đó là nợ ngắn hạn của công ty tăng khiến cho chỉ
số này chỉ dừng lại ở mức 1,17.
Nhìn chung, doanh nghiệp hầu như có thể chi trả được các khoản nợ trong ngắn
hạn do có tình hình thanh toán khá khả quan, tuy nhiên cũng cần chú ý rằng khi công
ty dự trữ khá nhiều tiền và các khoản tương đương tiền để có thể chi trả cũng có thể
làm vòng quay tiền chậm, kéo theo hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giảm.
b) Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị tính: %
Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2011 - 2012 2012 - 2013
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 15,93% 8,95% 7,2% -6,98% -1,75%
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 25,79% 17,16% 11,85% -8,63% -5,31%
25,79% 17,16% 11,85% -8,63% -5,31% Tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH
(Nguồn: tác giả tự tính)
2-38
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty giảm dần qua các năm. Năm 2011
có chỉ số cao nhất 15,93%, chỉ số này giảm tiếp 6,98% xuống còn 8,95% do lợi nhuận
ròng năm 2012 sụt giảm 498.048.264% (tương đương 18%) so với năm 2011. Chỉ số này lại tiếp tục giảm tiếp xuống còn 7,2%. Vì tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho ta
thấy 100 đồng doanh thu từ bán hàng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nên ta có thể
thấy tình hình sinh lời không khả quan của công ty, đặt biệt là năm 2013
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho ta thấy hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp như thế nào. Chỉ số này đạt mốc cao nhất vào năm 2011 (25,79%), sau đó cũng theo đà giảm 8,63% xuống còn 17,16% trong năm
2012 do sự giảm xuống của lợi nhuận ròng nhưng tổng tài sản của doanh nghiệp sở
hữu lại tăng. Đến năm 2013, chỉ số này tiếp tục sụt giảm 5,31% vẫn do nguyên nhân
trên. Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản bằng với chỉ số tỷ suất sinh lời của tổng TSNH do công ty có tài sản dài hạn = 0, chỉ số này cũng cho thấy tình hình sử dụng TSNH là rất thấp, hàng hóa khó bán do gặp thời điểm kinh tế khó khăn nên kém lưu
thông, đồng thời công ty chưa có phương án điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hơp
2.2 Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không
khí Việt - Nhật
2.2.1 Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn
Bảng 2.5 Cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011 - 2013
2011 2012 2013
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền 6.949.647.838 64,8% 7.954.195.778 64,99% 7.054.301.048 56,55%
2.583.763.612 24,09% 3.461.701.506 28,28% 3.999.756.447 32,06% Phải thu ngắn hạn
1.081.649.569 10,08% 120.263.075 0,98% 842.751.032 6,76% Hàng tồn kho
109.425.141 1,03% 702.936.351 5,5% 578.706.780 4,63%
Tài sản ngắn hạn khác
10.724.486.160 100% 12.239.096.710 100% 12.475.515.307 100% Tổng TSNH
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
2-39
Đồ thị 2.1 Biểu đồ cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013
TSNH của công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Việt - Nhật bao gồm tiền mặt,
khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Trong 3 năm, tỷ
trọng các bộ phận cấu thành tăng giảm phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng từ tác động của nền kinh tế chung.
Năm 2012, tổng TSNH của công ty là 12.239.096.710 đồng, tăng tương đương
14,13% so với năm 2011. Trong năm này, khoản mục ngắn hạn chiếm tới 32,06% (
tương ứng 3.461.701.505 đồng), với xu hướng ngược lại, hàng tồn kho lại chiếm tỷ
trọng tương đối thấp, xấp xỉ 1% chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty diễn biến
tốt. Thời điểm này, công ty dự trữ tới 7.954.195.778 đồng tiền mặt ( 64,99% tổng cơ
cấu TSNH của công ty) để chi trả các khoản phát sinh. Sang năm 2013, tình hình kinh doanh của công ty không khả quan như năm 2012, khoản mục hàng tồn kho tăng từ 0,98% đến 6,76%, lượng tiền mặt tồn quỹ giảm xuống còn 7.054.301.048 đồng. Duy nhất khoản phải thu khách hàng vẫn tiếp tục tăng nhưng mức tăng không cao hơn so với năm 2011.
Thông qua bảng ta có thể thấy khoản tiền và các khoản tương đương tiền luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TSNH của doanh nghiệp ( giai đoạn 2011- 2013 luôn lớn hơn 50%). Lý giải cho điều này là trong giai đoạn 2011 – 2013 doanh nghiệp bán một lượng lớn nguyên vật liệu, lý do nữa là do doanh nghiệp không đầu tư vào tài sản
2-40
dài hạn nên cần một lượng tiền lớn để giải quyết những sự cố bất ngờ trong kinh doanh
(do tiền có tính thanh khoản cao). Chính vì vậy khoản mục này trên bản cân đối kế
toán của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao hơn những khoản mục khác trên tổng tài sản ngắn hạn
2.2.2 Thực trạng quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Việc quản lý tiền trong doanh nghiệp rất quan trọng vì doanh nghiệp luôn phải
duy trì một khoản tiền tồn quỹ để đảm bảo chi tiêu thường xuyên, giải quyết các biến
cố bất ngờ trong kinh doanh, nhưng cũng vẫn cần phải đem tiền đi đầu tư sinh lời
Tại công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật, tiền được lưu trữ
dưới hai hình thức: tiền mặt tại công ty và tiền gửi ngân hàng. Dưới đây là bảng thống kê chi tiết
Bảng 2.6 Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền năm 2011 – 2013
2011 2012 2013
Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền mặt 44.054.677 0,41% 38.470.706 0,31% 43.493.590 0,35%
Tiền gửi 6.905.593.161 64,39% 7.915.725.072 64,68% 7.010.807.458 56,2% ngân hàng
Tài sản ngắn 10.724.486.160 100% 12.239.096.710 100% 12.475.515.307 100% hạn
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
2-41
Đồ thị 2.2 Biểu đồ cơ cấu tài sản bằng tiền giai đoạn 2011 – 2013
Kết cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt và tiền
gửi ngân hàng. Trong đó tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng cao hơn, tỷ lệ tiền gửi ngân
hàng qua các năm lần lượt là 64,39%, 64,68%, 56,2%. Tiền mặt chỉ chiếm một phần
nhỏ, trong giai đoạn 2011 – 2013 tỷ lệ tiền mặt luôn nhỏ hơn 1%. Dựa vào số liệu
trong bảng ta có thể thấy ở giai đoạn 2011 – 2012, tiền và các khoản tương đương tiền
bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng năm 2012 tăng 1.004.547.940 VNĐ tương ứng
với tỉ lệ 14,45% so với năm 2011. Lượng tiền này tăng do trong năm doanh nghiệp bán
một lượng lớn nguyên vật liệu. Tuy nhiên, chỉ có khoản mục tiền gửi ngân hàng tăng
(từ 6.905.593.161 lên 7.915.725.072, tăng 1.010.131.911 đồng), trong khi đó lượng
tiền mặt trong công ty lại giảm (từ 44.054.677 xuống 38.470.706, giảm 5.583.971
đồng). Nguyên nhân là do tình hình kinh tế năm 2012 không ổn định, mức lạm phát 20% kéo theo sự sụt giảm 9,3% giá trị của đồng tiền VND tạo ra những khoản lỗ tỷ giá đối với các công ty có nghiệp vụ xuất nhập khẩu như công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật vì vậy công ty đã cố gắng giữ lượng tiền tồn quỹ ít hơn để tránh tình trạng mất giá. Trong giai đoạn 2012 – 2013, do doanh nghiệp đang tiến hành mở rộng thị trường ở miền Trung và miền Nam ( chi nhánh TPHCM, chi nhánh Đà Nẵng) nên
tiêu tốn một số tiền khá lớn cho các chiến dịch quảng cáo, PR cho các chi nhánh, mặt khác do tình hình thị trường kinh thế vẫn đang khó khăn nên công ty phải chi nhiều hơn chi phí chào hàng, môi giới sản phẩm, hoa hồng tiếp thị, hoa hồng bán hàng, dẫn
2-42
đến tiền gửi tại ngân hàng đã rút xuống 904.917.614 đồng (tương đương 12,9%) để
đưa về nhập quỹ công ty.
Tiền gửi tại ngân hàng trong ngắn hạn tuy chỉ được hưởng lãi suất nhưng cũng bù đắp được phần nào chi phí cơ hội cho công ty. Công ty hiện nay đang gửi tiền tại
một số ngân hàng khác nhau phục vụ cho mục đích thanh toán qua các hệ thống ngân
hàng như ngân hàng Techcombank, VIB. Hiện nay công ty đã chuyển đổi hình thức trả
lương từ kiểu truyền thống sang liên kết với ngân hàng chi trả lương qua tài khoản
ngân hàng, việc này vừa đảm bảo thời gian trả lương cho nhân viên và đảm bảo tính an toàn, thuận tiện. Sự chuyển đổi này thể hiện thông quá tính chính xác trong thời hạn
trả lương, nhanh chóng và chính xác, doanh nghiệp không cần rút tiền từ ngân hàng rồi
lại trả cho người lao động, vừa phải thực hiện nhiều thủ tục, vừa mất chi phí vận
chuyển và bảo quản tiền mặt.
Hiện nay việc quản lý tiền tại công ty được giao cho một kế toán chuyên biệt có kinh nghiệm và kỹ năng để tổng hợp, ghi chép các nghiệp vụ, nhật ký chi trả, tập hợp
các chứng từ liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày. Kế toán
quản lý có trách nhiệm tổng kết một báo cáo liên kế toán trưởng mỗi ngày. Nếu phát
hiện sai sót thì kết toán trưởng và kế toán phụ trách tiền mặt phải rà soát chi tiết và báo
cáo lên cấp trên để có phương án giải quyết. Quản lý tiền tại công ty hiện không dựa
trên bất cứ mô hình nào mà chủ yếu dựa trên phân tích xu hướng, tức là doanh nghiệp
tiến hành kiểm kê luồng tiền ra vào hàng năm và dựa trên chiến lược kinh doanh của
công ty để dự báo, ước lượng khoản tiền cần dự trữ trong quỹ tại công ty, số còn lại sẽ
gửi vào ngân hàng để thu lời.
2.2.3 Thực trạng quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là khoản mục không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
song tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì nhu
cầu về hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp lại khác nhau
Hoạt động chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật
là cung cấp các dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì và sửa chữa các thiết bị lạnh, thông gió, hút bụi và điều hòa cho các công trình công nghiệp và dân dụng… nên hàng tồn kho của công ty thường là thành phẩm, sẵn sàng đưa vào lưu thông bất cứ lúc nào. Sau đây là tình hình tồn kho qua các năm
2-43
Bảng 2.7 Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011 – 2013
2011 2012 2013 Chỉ
tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Hàng 1.081.649.569 10,08% 120.263.075 0,98% 842.751.032 6,76% lưu kho
Tài sản
ngắn 10.724.486.160 100% 12.239.096.710 100% 12.475.515.307 100%
hạn
(Nguồn: phòng Tài chính kế toán)
Đồ thị 2.3 Biểu đổ cơ câu hàng lưu kho giai đoạn 2011 - 2013
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối trong kết cấu TSNH của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ yếu dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa phục vụ cho hoạt động thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì và sửa chữa các thiết bị lạnh, thông gió,
hút bụi và điều hòa. Năm 2011, tỷ trọng kho của doanh nghiệp trong tổng TSNH lớn nhất (chiếm 10,08%). Tỷ lệ này giảm xuống còn xấp xỉ 1% và 6,8% do phụ thuộc vào
nhu cầu thị trường và tình hình kinh tế. Dựa vào bảng ta thấy năm 2012, do nhu cầu lắp đặt, bảo trì và sửa chữa quạt thông gió, máy điều hòa không khí tăng cao nên giá trị
2-44
hàng lưu kho giảm rõ rệt, mức giảm 1.071.686.494 đồng (tương ứng tỷ lệ 891,11%).
Lúc này hàng tồn kho chỉ chiếm tỷ trọng 0,98% trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Ngược lại, năm 2013 là một năm ảm đạm với tình hình sửa chữa, lắp đặt điều hòa và quạt thông gió do nhu cầu mua sắm của người dân giảm do tác động của khủng
hoảng kinh tế, cùng với đó là ganh đua gay gắt của đối thủ cạnh tranh trong ngành,
hàng lưu kho 600,76% lên 842.751.032 đồng. Có thể nói năm 2012 là năm khả quan
nhất trong những năm đang xét.
Cũng giống như quản lý tiền mặt, doanh nghiệp cũng quản lý hàng tồn kho dựa trên kinh nghiệm quản lý của ban giám đốc. Công ty luôn xác định dự trữ một lượng
hàng đủ cung cấp cho các đơn vị hàng lớn và nhỏ. Cần chú ý thêm, ngành dịch vụ điều
hòa không khí là ngành mang tính thời vụ. Nhu cầu lắp đặt và sử dụng, sử chữa điều
hòa, máy làm lạnh, quạt thông gió… thường phát sinh vào mùa hè (khoảng tháng 4 đến giữa tháng 7). Nắm bắt được tâm lý này, công ty dự trữ nguyên vật liệu nhiều hơn trong khoản thời gian này nhưng vẫn đủ đảm bảo cho các đơn hàng dài hạn khác. Hiện
nay công ty đang cung cấp các dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì và sửa chữa
các thiết bị lạnh, thông gió, hút bụi và điều hòa cho các công trình công nghiệp và dân
dụng, thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn và bán lẻ các loại thiết bị
điện và cơ, thiết bị làm lạnh, điều hòa không khí, hút bụi, thông gió và các linh kiện,
phụ tùng thay thế của chúng cho các công trình sử dụng dịch vụ kỹ thuật của Công ty,
cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế, lắp đặt và bảo dưỡng các hạng mục kỹ thuật điện và
cơ cho các công trình xây dụng dân dụng và công nghiệp, cung cấp dịch vụ thi công,
xây dụng các công trình kỹ thuật dân dụng, công tác lắp dựng, lắp đặt và các công tác
thi công khác tập trung chủ yếu trên địa bàn Hà Nội và đang mở rộng ra thị trường
TP.HCM và Đà Nẵng, tuy nhiên do hai chi nhánh còn mới nên chưa tạo được uy tín.
Nhìn chung, trong tổng TSNH, giá trị hàng tồn kho chiếm vị trí tương đối do
đặc thù của ngành nghề, công ty luôn luôn dự trữ một lượng hàng hóa để có thể đáp
ứng bất cứ nhu cầu nào phát sinh từ phía khách hàng song cũng tốn kém chi phí cho
doanh nghiệp về tồn kho và chi phí quản lý. Hiện nay, hàng tồn kho vẫn đang được quản lý theo phương pháp truyền thống, thủ kho là người quản lý, theo dõi tình hình lưu thông của hàng hóa, nhược điểm là vẫn chưa có sự phối hợp hiệu quả với các bộ phận khác để thúc đẩy bán hàng nhằm đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho.
2.2.4 Thực trạng quản lý khoản phải thu ngắn hạn
Khoản phải thu ngắn hạn của Công ty bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu khác. Trong đó khoản phải thu khách hàng là một trong những mục tiêu lớn của doanh nghiệp để kích thích khách hàng mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp thường áp dụng chính
2-45
sách tín dụng thương mại để thu hút và giữ chân được nhiều khách hàng, tăng khả
năng cạnh tranh và cung cấp dịch vụ với các đối thủ khác. Dưới đây là bảng chi tiết
các mục phải thu ngắn hạn trong 3 năm (từ năm 2011 đên năm 2013)
2011
2012
2013
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Phải thu khách
608.546.940 5,67%
1.657.349.874 13,54%
944.575.183
7,57%
hàng
Trả trước cho
1.026.355.440 9,57%
762.590.400
6,23%
3.052.920.032 24,47%
người bán
946.600.000 8,83%
1.039.500.000
8,49%
Phải thu nội bộ ngắn hạn
2.261.232 0,02%
2.261.232 0,018%
2.261.232 0,018%
Các khoản phải thu khác
Tổng TSNH
10.724.486.160
100% 12.239.096.710
100%
12.475.515.307
100%
Bảng 2.8 Cơ cấu phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Đồ thị 2.4 Biểu đồ cơ cấu phải thu ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013
2-46
Biểu đồ thể hiện cơ cấu khoản phải thu ngắn hạn của công ty cổ phần Dịch vụ
Điều hòa Không khí Việt – Nhật bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người
bán, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu khác. Khoản mục này trong giai
đoạn 2011 – 2013 chiếm tỷ trọng tương đối trong cơ cấu TSNH. Cụ thể, năm 2012,
nhờ tình hình bán hàng tốt nên khoản phải thu tăng mạnh (mức tăng 1.048.802.934
đồng, tương ứng 172,35%) đạt mốc 1.657.349.874 đồng. Một phần nguyên nhân do
trong năm 2012 để bán được nhiều hàng hóa công ty đã kéo dài đồng loạt thời hạn thanh toán 16 ngày so với năm 2011 cho khách hàng, vì vậy bị khách hàng chiếm dụng
môt lượng vốn không nhỏ. Trong năm 2013, khoản phải thu khách hàng giảm
712.774.691 đồng, tương ứng với tỷ lệ 43%, xuống còn 944.575.183 đồng, điều này
chứng tỏ công ty đã có những chính sách tín dụng hợp lý hơn tùy vào uy tín và khả
năng tài chính của khách hàng nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro từ các khoản cấp tín dụng
cho khách hàng.
Khoản trả trước người bán năm 2012 giảm 263.765.040 VNĐ tương ứng với tỷ
lệ 27,34%, khoản mục này ghi nhận tiền hàng đặt cọc trước của công ty để mở rộng
sản xuất, tại năm 2012 chỉ còn một phần nhỏ hàng chưa về nhập kho nên trả trước người bán ít hơn so với năm 2011. Sang năm 2013, khoản trả người bán tăng trở lại đạt mốc 3.052.920.032 do doanh nghiệp trong năm có nhập về kho một lô hàng lớn.
Ngoài ra, kế toán ghi nhận khoản thu nội bộ ngắn hạn trong 2 năm 2011 và 2012 lần lượt là 946.600.000 và 1.039.500.000 đồng do đây là khoản xuất bán đại lý lý của công ty, vào thời điểm lập bảng cân đối kế toán doanh nghiệp nhận được tiền
đặt cọc của các đại lý.
Các khoản phải thu ngắn hạn khác trong giai đoạn 2011 – 2013 không có sự thay đổi, tuy có mức tăng trưởng tương đối cao nhưng chênh lệch tuyệt đối của khoản
này không quá lớn và tỷ trọng nhỏ so với tổng tài sản, đây là khoản mục không quá
2-47
quan trọng trên bảng cân đối của công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật,
thường dùng để ghi nhận tiền phạt công nhân viên chưa thu.
Nhìn chung công ty đã có sự thay đổi trong chính sách tín dụng hiệu quả khi khoản phải thu khách hàng luôn được duy trì ở mức khá cao trong giai đoạn 2011 –
2013, để có được điều này công ty đã áp dụng chính sách tín dụng thương mại cho các
đối tượng khác nhau như:
Với khách hàng nhỏ lẻ: doanh nghiệp yêu cầu thanh toán ngay khi giao nhận
hàng hóa
Còn đối với những khách hàng lớn, thời gian hợp tác lâu dài, công ty sẽ đưa ra
chiết khấu thanh toán phù hợp, thường là 2/10 net 30 hoặc 2/10 net 46 với những đơn
hàng lớn. Cụ thể, khách hàng nếu thanh toán ngay trong 10 ngày thì sẽ được hưởng
chiết khấu thanh toán 2% trên tổng đơn hàng, nếu không khách hàng phải đảm bảo trả đầy đủ nợ cho công ty trong vòng 30 ngày hoặc 46 ngày. Bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp cũng được phân chia đê chăm sóc các nhóm khách hàng khác nhau, với
nhóm khách hàng lâu dài mà chủ yếu là các công ty, các công trình lớn thì cần duy trì
mối quan hệ lâu dài, có chính sách than thiện, khuyến khích thanh toán sớm để hưởng
chiết khấu thanh toán của công ty.
Từ đó ta thấy chính sách chiết khấu thanh toán là đòn bẩy cần thiết để thu hút
các khách hàng tiềm năng đến với doanh nghiệp. Tuy nhiên công ty cũng cần tính toán
hợp lý khoản chiết khấu thanh toán mà khách hàng nhận được để tránh ảnh hưởng tới
doanh thu, nếu không, doanh nghiệp sẽ tốn không ít tiền chi cho khoản chi phí để thúc
đẩy bán hàng này. Mặt khác, công tác thu hồi nợ cũng cần được đẩy mạnh tích cực để
thu hồi vốn về cho công ty trong thời gian cho phép để không ảnh hưởng đến chu trình
kinh doanh của công ty.
2.2.5 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ
Điều hòa Không khí Viêt - Nhật
2.2.5.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn
Để xem xét hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cửa công ty, ta xét một số chỉ
tiêu được liệt kê trong bảng sau:
2-48
Bảng 2.9 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH
Đơn vị tính: %
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Năm 2011 - 2012 Năm 2012 - 2013
Hiệu suất sử
dụng tổng 161,85 191,68 164,60 29,83 (27,08)
TSNH
Tỷ suất sinh
lời trên tổng 25,79 17,16 11,85 (8,63) (5,31)
TSNH
(Nguồn: Tác giả tự tính)
Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết 100 đồng vốn đem đầu tư vào TSNH trong
kỳ tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy lãi suất tạo ra
doanh thu từ việc đầu tư vào TSNH có sự biến động giữa 2 giai đoạn 2011 – 2012 và
giai đoạn 2012 – 2013. Năm 2011, 100 đồng đầu tư vào TSNH tạo ra 161,85 đồng
doanh thu thuần. Đến năm 2012, 100 đồng đầu tư vào TSNH lại tạo ra 191,68 đồng
doanh thu, tức là tăng 29,83 đồng, cho thấy việc tiếp tục đầu tư vào TSNH đem lại
hiệu quả. Tuy nhiên, doanh nghiệp đã không duy trì được sự hiểu quả đó khi đến năm
2013, cũng 100 đồng đó nhưng chỉ tạo ra 164,6 đồng doanh thu thuần (tương đương
với mức giảm 27,08 đồng), do sự giảm sút của doanh thu thuần (mức giảm
2.925.545.240 tương dương với tỷ lệ 12,14%) cùng với đó là sự gia tăng TSNH (từ
12.239.096.710 năm 2012 lên 12.475.515.307 năm 2013).
Cũng xem xét khả năng sinh lời của tài sản, tỷ suất sinh lời qua các năm cho biết 100 đồng TSNH có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy lãi suất tạo ra lợi nhuận ròng từ việc đầu tư vào TSNH giảm dần qua các năm. Năm 2011, 100 đồng đầu tư vào TSNH tạo ra 25,79 đồng lợi nhuận ròng. Sau đó, cũng 100 đồng vồn đầu tư vào TSNH lại chỉ tạo ra 17,16 và 11,85 đồng lợi nhuận vào năm 2012 và 2013. Điều này chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ TSNH của
doanh nghiệp chưa hiệu quả.
Thông qua bảng này ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn khá nhiều so với
tỷ suất sinh lời của TSNH. Có thể lý giải điều này thông qua tình hình sản xuất kinh
2-49
doanh như sau: trong giai đoạn 2011 – 2013, doanh thu thuần của doanh nghiệp thu
được ở mức tương đối nhưng lợi nhận ròng có được từ doanh thu còn lại khá ít. Chứng
tỏ doanh nghiệp vẫn còn tồn tại khoản chi phí lớn từ chi phí tài chính, chi phí bán hàng song chủ yếu là chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí này phát sinh từ lương cho nhân
viên quản lý, bảo hiểm, chi phí văn phòng, tiền thuê đặt cọc địa điểm ở hai chi nhánh
mới. Chính vì vậy để tăng hiệu quả sử dụng TSNH doanh nghiệp cần rà soát lại các
khoản chi phí và phân bổ hợp lý
Chênh lệch
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2011
2012
2013
Năm 2011 - 2012
Năm 2012 - 2013
Vòng quay khoản
Lần
28,52
14,16
21,74
(14,36)
7,58
phải thu
Thời gian thu nợ
Ngày
12,8
25,78
16,79
12,98
(8,99)
trung bình
Vòng quay hàng
Lần
12,33
162,1
19,48
149,77
(142,62)
tồn kho
Thời gian lưu kho
Ngày
29,6
2,25
18,74
(27,35)
16,49
trung bình
Vòng quay khoản
Lần
28,01
2541,7
115,43
2.513,69
(2.426,27)
phải trả
Ngày
13,03
0,14
3,16
(12,89)
3,02
Thời gian trả nợ trung bình
Ngày
29,37
27,89
32,38
(1,48)
4,49
Vòng quay tiền trung bình
Bảng 2.10 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành TSNH của Công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Viêt - Nhật
Nguồn: (Tác giả tự tính)
Thông qua bảng ta thấy hiệu quả sử dụng của các bộ phận cấu thành TSNH. Trước tiên, vòng quay khoản phải thu phản ảnh tốc độ biến đổi của các khoản phải thu
thành tiền mặt hay chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải thu
thông qua thời gian thu hồi nợ trung bình. Dễ dàng nhận thấy giai đoạn 2011 – 2013,
2-50
vòng quay khoản phải thu giảm thì thời gian thu nợ của công ty tăng và ngược lại.
Năm 2011 mất 12,8 ngày để thu hồi một món nợ. Sang năm 2012, công ty mất thêm
12,98 ngày nữa để thu hồi và năm 2013 số ngày để thu hồi một món nợ được rút ngắn 8,99 ngày.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho ta thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
công ty giai đoạn 2011 – 2013. Nhìn chung qua ba năm, số lần quay vòng của hàng tồn
kho lớn chứng tỏ tình hình lưu thông hàng hóa khá tốt. Đặc biệt là năm 2012, hàng tồn
kho quay 162,1 vòng trong một năm nên thời gian lưu kho trung bình của vật liệu thấp (khoảng 2,25 ngày) nhờ vào giá vốn hàng bán tăng 46,13% so với năm 2011 và hàng
tồn kho giảm 88,88%. Năm 2013, hàng lưu kho quay vòng 19,48 lần/năm, tuy giảm so
với năm 2012 nhưng vẫn tăng so với năm 2011.
Vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp hay cho biết khả năng chiếm dụng vốn của công ty với các nhà cung cấp. Có thể thấy rõ, trong năm 2012, doanh nghiệp ít chiếm dụng được vốn do vòng quay khoản phải trả lên tới
2541.7 lần, tương ứng cứ khoảng chưa đến 1 ngày (0,14) là doanh nghiệp phải trả một
khoản nợ cho nhà cung cấp. Chỉ số này cũng cho thấy mức độ uy tín của doanh nghiệp
khi sang năm 2013, doanh nghiệp chiếm dụng được vốn dài hơn với thời gian trả nợ
trung bình là hơn 3 ngày (3,16). Tuy không nhiều nhưng khoản thời gian chiếm dụng
vốn này có thể giúp doanh nghiệp tận dụng cho các khoản cần chi trả gấp hơn.
Chỉ số vòng quay tiền là tổng hợp của các chỉ tiêu cho thấy thời gian doanh
nghiệp thu hồi tiền trong sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, trong giai đoạn 2011 –
2013, do tình hình kinh doanh không thuận lợi, hàng hóa kém lưu thông thì doanh
nghiệp mất trung bình 30 ngày để thu hồi tiền trong kinh doanh.
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dịch
vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật
2.3.1 Kết quả đạt được
Sau khi phân tích chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật, ta có thể thấy công ty đã chú trọng đến phát triển doanh nghiệp theo hướng lâu dài và cố gắng duy trì doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế bất ổn và khó khăn hiện nay. Doanh thu đã tăng lên đáng kể trong năm 2012 kéo theo hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng tăng lên,
cho thấy việc tiếp tục đầu tư vào tài sản ngắn hạn đem lại hiệu qua, sang năm 2013 vì bối cảnh khó khăn chung song doanh nghiệp đã rất cố găng duy trì doanh thu thuần tương đối ổn định. Lượng vốn bằng tiền cao cho phép công ty chủ động trong việc
2-51
mua hàng trả tiền ngay để hưởng chiết khấu thanh toán và cũng đảm bảo tài trợ cho
các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn qua các năm đều lớn hơn 0 chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả, lợi nhuận luôn dương do đó có thể nói
tài sản ngắn hạn của công ty được hiệu quả
Đáng chú ý, trong quản lý tài sản ngắn hạn doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi.
Doanh nghiệp đã chuyển đổi hình thức trả lương cho nhân viên thông qua hệ thống
ngân hàng, đem lại nhiều lợi ích và giảm được khoản chi phí cho việc giữ tiền.
Quản lý hàng tồn kho cũng có thay đổi nhờ doanh nghiệp bắt đầu nắm bắt được
quy luật về dự trữ vật liêu, hàng hóa theo chu kỳ mùa vụ. Nhìn chung qua ba năm, số
lần quay vòng của hàng tồn kho lớn chứng tỏ tình hình lưu thông hàng hóa tốt.
Thời gian thu nợ của Công ty có xu hướng giảm trong giai đoạn 2012 – 2013, chứng tỏ trong giai đoạn này, việc thu nợ từ khách hàng đạt hiệu quả, thời gian Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn cũng ngắn đi.
Năm 2013, chỉ số thời gian trả nợ trung bình phản ánh thời gian chiếm dụng
vốn của khách hàng, tăng lên tuy không nhiều nhưng khoản thời gian này có thể giúp
doanh nghiệp tận dụng các khoản chi trả gấp hơn.
Trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, đặc biệt là năm 2012 đầy bất ổn nhưng
doanh nghiệp vẫn tiền hành mở rộng thêm hai chi nhánh tại hai thành phố Hồ Chí
Minh và thành phố Đà Nẵng nhằm tiếp tục mở rộng địa bàn ra ngoài Hà Nội.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sử dụng và quản lý tài sản ngắn hạn tại
công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, khả năng sinh lời trên tổng tài sản ngắn hạn đang có xu hướng giảm đi trong năm 2012 (- 8,63) và 2013 (- 5,31). Điều này giảm khả năng sinh lời trên tài sản ngắn hạn của công ty
Thứ hai, khả năng thanh toán tức thời và khả năng thanh toán nhanh của công ty tuy vẫn giữ ở mức khá tốt nhưng có xu hướng giảm sút trong năm 2013, gây ra một số khó khăn cho công ty trong những trường hợp cần thanh toán đột xuất cho đối tác.
Thứ ba, hàng tồn kho của công ty dự trữ trong năm 2013 còn tăng cao khiến công ty phải dành một khoản chi phí đáng kể để quản lý, bảo quản kho hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, việc dự trữ một lượng lớn hàng tồn kho làm cho tốc độ luân chuyển hàng
2-52
tồn kho cũng giảm theo, kéo theo thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng cao làm giảm
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Thứ tư, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu biến động qua các năm, đặc biệt trong năm 2012 và 2013, các khoản phải thu tăng, giảm đột ngột làm hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn biến động theo. Đồng thời năm 2012 cho thấy vốn bị ứ đọng lâu trong
khâu thanh toán, khả năng quay vòng còn thấp, nhu cầu tài sản ngắn hạn tăng cao.
2.3.2.2 Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, công ty chưa tích cực đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Máy móc cũ
và lạc hâu, sử dụng công nghệ cũ, lạm dụng nhân lực, điều này đã dẫn hiệu quả không
cao. Tài sản ngắn hạn ứ đọng nhiều trong hàng tồn kho.
Thứ hai, quản lý và sử dụng ngân sách không hợp lý cũng một phần gây ra sự thiếu hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty, vì trong những năm
gần đây, lượng tiền mặt có sẵn của doanh nghiệp còn ít nên mỗi lần chi tiêu gấp thì
thường phải rút ở ngân hàng, làm mất thời gian và dễ gây nhầm lẫn cho bộ phận kế
toán nếu phải chuyển đổi nhiều lần. Ngoài ra, công ty cần đặt sự quan tâm vào các
khoản phải thu, các khoản phải thu khách hàng tuy có sự giảm trong năm 2013 nhưng
vẫn là con số khá cao. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới các chỉ tiêu của tài sản ngắn hạn,
làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn kéo theo việc giảm lợi nhuận của công ty. Phải thu khách hàng lớn làm cho các khoản vốn của công ty bị ứ đọng bên ngoài luồng
doanh nghiệp không thể thu hồi dẫn đến việc luân chuyển bị đình trệ.
Thứ ba, công ty có những chính sách dự báo lượng dự trữ tồn kho chưa thực sự
hiệu quả, đặc biệt trong năm 2013, khiến cho lượng hàng tồn kho vượt nhiều so với
định mức kế hoạch, ứ đọng khiến mất chi phí bảo quản, tăng rủi ro giảm giá hàng tồn
kho, làm giảm hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Cuối cùng, do Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ nên công việc của kế toán vật liệu bị dồn vào cuối tháng. Kế toán sẽ rất dễ nhầm lẫn trong thời điểm cuối tháng này.
b) Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là do bối cảnh kinh tế từ cuối năm 2009
đến nay: chịu tác động của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua một giai đoạn cực kỳ khó khăn, lạm phát tăng cao, các công ty phải gồng mình, giảm chi
phí, sa thải nhân viên. Chính sách lương của nhà nước cũng thay đổi, tăng mức lương
tối thiểu từ 540.000d/người/tháng lên 650.000đ/người/tháng 1.150.000 từ 1/7/2013.
2-53
Chi phí nguyên liệu đầu vào tăng làm giá thành tăng, giá thành sản phẩm cũng khó
điều chỉnh, trong khi thị trường thu hẹp do ít khách hàng. Trong điều kiện ấy, chỉ có
cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng công ty mới có thể làm ăn có lãi.
Thị trường tiền tệ Việt Nam còn non trẻ và nhiều hạn chế, thị trương chưa thực
sự là thị trường tự do, thông tin mất cân đối, dẫn đến khó khăn trong luân chuyển,
chuyển đổi các dạng tài sản ngắn hạn (từ tiền thành hàng tồn kho, từ hàng hóa thành
khoản phải thu, từ khoản phải thu thành tiền…) do đầu vào không ổn định, khó khăn
trong vận chuyển hàng hóa, khó dễ trong lưu thông tiền, hàng…
Cuối cùng là do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, công ty cùng
ngành khiến cho việc áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán của công ty bị ảnh
hưởng, và các công ty có tiềm lực về tài chính dễ dàng áp dụng mức chiết khấu cao
hơn mức chiết khấu thanh toán có thể cho phép của doanh nghiệp khiến cho thị trường cạnh tranh ngày càng gay gặt. Trong môi trường đấy, công ty phải nỗ lực hết mình mới mong tìm được chỗ đứng, tồn tại và phát triển
Hiểu được nguyên nhân, ta sẽ có những hướng thích hợp để khắc phục những
hạn chế giúp công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tối
đa hóa lợi nhuận thu được trong nền kinh tế khó khăn
2-54
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VIỆT – NHẬT
3.1 Định hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch
vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí
Việt – Nhật
Phát triển các thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm và khảo sát các thị trường xuất khẩu mới phấn đấu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất sản phẩm điều hòa không khí tại Việt Nam và vươn ra khu vực.
Hiện đại hóa nhà máy, phân xưởng nhà kho tiến tới tiếp cận các quy trình sản xuất hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến hơn để đáp ứng nhu cầu về chất lượng đa dạng của khách hàng với mức giá thấp nhất..
Tích cực liên kết với các hãng lớn trong và ngoài nước để phát triển và cải tiến
công nghệ để theo cùng với dòng chảy của công nghệ thế giới.
Xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tri thức cao, đời sống vật chất
ổn định, và đời sống tinh thần phong phú.
Đảm bảo cân đối thu chi, sử dụng đầu tư có hiệu quả tiếp tục thực hiện cơ chế
làm việc theo hướng độc lập hiệu quả trên cơ sở pháp luật của nhà nước và chức năng
nhiệm vụ của công ty
3.1.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần
Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật
Trong năm 2013, doanh nghiệp đã cố gắng duy trì mức doanh thu trong bối
cảnh kinh tế khó khăn. Công ty đặt mục tiêu duy trì và tăng trưởng doanh thu ổn định
trong các năm tiếp theo. Công ty sẽ áp dụng các biện pháp để quản lý hiệu quả các khoản phải thu khách hang, để giải thiểu chi phí thu hồi nợ cho doanh nghiệp. Quản trị tiền mặt là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm để nâng cao, đảm bảo tính hiệu quả của các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp cần nâng cao về cả chất lượng và số lượng trong thời gian ngắn sắp tới.
3-55
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ phần Dịch vụ
Điều hòa Không khí Việt – Nhật
3.2.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Ta thấy lượng tiền mặt của Công ty năm 2013 đã tăng hơn so với năm 2012, thay vào đó là sự lượng tiền gửi trong ngân hàng giảm xuống. Nếu ta xét lượng tiền
mặt tăng lên và lượng tiền gửi ngân hàng giảm đi theo tính cần thiết khi cần vốn để
thanh toán kịp thời cho khách hàng sẽ tích cực hơn, nhưng xét theo khía cạnh khác thì
Công ty đang mất một khoản sinh lời khi đem gửi ngân hàng lấy lãi suất.
Tiền mặt giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời của công ty. Vì vậy, dự trữ lượng tiền mặt tối ưu vừa đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp cấp thiết vừa tránh mất chi phí cho việc dự trữ tiền. Vì nhu cầu về tiền trong năm của công ty chi nhằm trả người bán, trả thuế cho Nhà nước và các khoản phát sinh trong dự kiến nên công ty có thể áp dụng mô hình Baunmol cho việc xác định dựa trữ tiền mặt tối ưu cho năm kế hoạch.
Giả sử, trong năm nhu cầu về tiền của công ty là 4.000 triệu đồng nhưng sang năm do ảnh hưởng của lạm phát gia tăng khiến cho nhu cầu về dự trữ tiền mặt của công ty tăng lên là 6.000 triệu đồng. Công ty dự kiến trong suốt năm hoạt động số tiền chi ra vượt mức thu về hang tháng là 1.200 triệu đồng. Chi phí cố định phải trả cho nhà môi giới trong một lần bán chứng khoán là 1 triệu đồng, với lãi suất hàng năm khi đầu từ vào chứng khoán ngắn hạn là 8%/năm.
(Nguồn: http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/doc/saving/).
Vậy tổng chi phí tối thiệu cho việc giữ tiền mặt là:
C* = = = 600 triệu đồng
Ta thấy, để đáp ứng nhu cầu về tiền mặt trong năm lên tới 6.000 triệu đồng thì công ty phải tốn chi phí ít nhất là 600 triệu đồng. Nếu xét về mặt chi phí cơ hội thì với số tiền này công ty có thể mang đi đầu tư hoặc gửi ngân hạn để hưởng lãi suất.
Sử dụng mô hình Baunmol, giúp công ty so sánh được lợi ích và chi phí của việc dự trữ tiền mặt để có chính sách hợp lý hơn trong việc quản lý và sử dụng tiền mặt.
Bên cạnh đó, để đạt được mức tiền mặt dự trữ hợp lý công ty có thể áp dụng các
biện pháp sau đây:
3-56
Xác định được nhu cầu tiền mặt trong kì kinh doanh, và thời gian cần sử dụng. Để làm được điều này công ty cần nắm rõ quy luật thu – chi, luồng tiền vào – ra trong kỳ, cũng như có sự quan sát, theo dõi thường xuyên.
Công ty nên rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt nhằm tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu nợ từ khách hàng và kéo dài thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung cấp nhưng vẫn đảm bảo uy tín của công ty đối với các nhà cung cấp.
3.2.2 Quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu TSNH trong
giai đoạn 2011 – 2013. Do đặc thù của ngành là cung cấp các dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì và sử chữa các thiết bị lạnh, thông gió, hút bụi và điều hòa nên nguồn
khách hàng phong phú, đa dạng tuy nhiên khoản phải thu khách hàng đa số là những
khoản dễ thu hồi. Bên cạnh đó, công tác thu hồi khách hàng của công ty được đánh giá khá tốt trong giai đoan 2012 – 2013. Chỉ số thời gian thu nợ trung bình có xu hướng
giảm đi trong giai đoạn 2012 – 2013 nhưng vẫn còn hơi cao, cho thấy vốn của Công ty
bị khách hàng chiếm dụng khá nhiều, gây khó khăn trong việc thu hồi và sử dụng. Vì
thế Công ty cần có những giải pháp tốt hơn để thu hồi lại vồn cho công ty.
Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi và đôn đốc, ghi nhận thời
gian trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ cho khách hàng xác nhận
và có thời gian chuẩn bị trước thay vì chờ đến ngày thanh toán. Điều này giúp công ty
không những quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giữ được mối quan hệ tốt với
khách hàng. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều phần mềm giúp doanh nghiệp quản
lý công nợ một cách linh hoạt, có hệ thống và chuyên môn cao như phần mền fasyfo,
phần mềm misa,… vừa giúp công ty quản lý nhanh chóng, chính xác, hiệu quả vừa tiết
kiệm được chi phí liên quan.
Đối với công tác quản lý các khoản phải thu, Công ty nên đánh giá tỉ lệ các
khoản phải thu trong kỳ, các khoản phải thu đến hạn, các khoản phải thu quá hạn,
chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng, Công ty nên nắm bắt kịp thời, nhanh nhạy tình trạng các khoản phải thu, đánh giá tuổi nợ của chúng nhằm đưa ra các phương án tín dụng hợp lý hơn. Công ty nên áp dụng kỹ thuật phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng, theo đó mỗi khách hàng sẽ được xếp hạng theo một mức độ rủi ro dựa trên các số liệu về khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, hệ số nợ, lợi nhuận…
Đánh giá hiệu quả các khoản phải thu: nhằm xác định tỷ lệ các khoản phải thu
hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và
tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với quy định của chính sách, công ty phải tiền hành
3-57
đánh giá tuổi nợ các khoản phải thu, từ đố nắm bắt thông tin tín dụng tổng quát về
khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho hợp lý. Để làm được
điều này công ty cần theo dõi các khoản phải thu gần đến hạn để có chính sách thu tiền thích hợp.
Để làm được điều này công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách
hàng theo mức độ rủi ro. Theo đó, khách hàng của công ty sẽ được chia thành các
nhóm sau:
Bảng 3.1 Danh sách các nhóm rủi ro
Nhóm rủi ro Tỷ lệ doanh thu không thu Tỷ lệ khách hàng thuộc
hồi được ước tính (%) nhóm rủi ro (%)
1 0 – 1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4 – 6 10
5 >6 5
Nguồn: Giáo trình tài chính DN hiện đại – Nguyễn Hải Sản
Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không phải
xem xét nhiều, gần như tự động và vị thế của khách hàng có thể được xem xét lại mỗi
năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một
thời hạn nhất định và vị thế của khách hàng có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần.
Tương tự, công ty sẽ xem xét đến các khách hàng nhóm 3, 4, 5. Với khách hàng nhóm
5, công ty nên yêu cầu thanh toán tiền ngay khi nhận hàng hóa. Yêu cầu tín dụng khác
nhau đối với các khách hàng ở những nhóm rủi ro khác nhau là hoàn toàn hợp lý.
Để phân nhóm rủi ro, công ty có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như
sau:
Điểm tín Số năm hoạt = 4* + 11* Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán + 1* dụng động lãi nhanh
Từ đó, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro sau:
3-58
Bảng 3.2 Mô hình điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40 – 47 2
Số năm hoạt động 1 32 – 39 3
24 – 31 4
<24 5
Ngoài ra, công ty nên xem xét, đánh giá hiệu quả quản tý các khoản phải thu
qua các tiêu chí sau:
Vòng quay khoản phải thu: Vòng quay khoản phải thu cao là một tín hiệu tốt,
cho thấy khách hàng thanh toán tiền nợ đúng thời hạn hoặc ngắn hơn thời hạn của
chính sách tín dụng. Tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu quá cao, nghĩa là công ty
đang áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng khắt khe (Thời hạn bán chịu ngắn) không áp dụng tín dụng cho khách hàng. Do vậy, công ty cần điều chỉnh vòng quay các
khoản phải thu về mức hợp lý, phù hợp với các công ty trong ngành và mức trung bình
chung toàn ngành.
Thời gian thu tiền trung bình: thời gian thu tiền trung bình cho biết công ty mất
bao nhiêu ngày để một khoản phải thu được thanh toán. Để có thể đảm bảo hiệu quả
thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, công ty có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của
các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền ngày một tăng, có nghĩa là các khoản phải thu
không được chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng, ngược lại kỳ thu tiền
bình quân có xu hướng giảm, cho thấy hiệu quả của công tác quản lý khoản phải thu
mà công ty đang thực hiện là khả quan. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính sách tín dụng thương mại.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại Công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật còn có những tồn tại cần phải khắc phục và tiếp tục hoàn thiện để cho phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay.
Hiện tại Công ty không có bộ phận phụ trách về dịch vu, hàng hoá cho nên thủ tục nhập xuất đều do thủ kho thực hiện dẫn đến việc quản lý vật tư sẽ không được chặt chẽ, chính xác.
3-59
Hiện tại trong Công ty có hàng trăm vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh mà sử dụng phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo em là chưa phù hợp vì phương pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp chủng loại vật tư, NVL, tình hình nhập xuất tồn vật tư không diễn ra hàng ngày thường xuyên liên tục thì mới sử dụng được. Công ty cổ phần Công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật chủng loại vật tư đa dạng, quy mô sản xuất rất lớn nên sử dụng phương pháp này là chưa phù hợp.
Công ty cổ phần Công ty cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật chưa sử dụng các loại nhật ký đặc biệt. Với những doanh nghiệp có quy mô lớn nên sử dụng nhật ký đặc biệt như : nhật ký mua hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền….thì tiện lợi cho việc kiểm tra, theo dõi.
Do Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ nên công việc của kế toán vật liệu bị dồn vào cuối tháng. Kế toán sẽ rất dễ nhầm lẫn trong thời điểm cuối tháng này.
3.2.3 Quản lý hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh trong giai đoạn 2012 – 2013, cho thấy
Công ty chưa quản lý tốt công tác quản lý hàng tồn kho, dẫn đến vốn của Công ty bị ử
đọng, Công ty cần khắc phục để có thể phát huy tăng vòng quay hàng tồn kho trong
tương lai hơn nữa.
Như đã đề cập trong chương 2, hàng hòa mà công ty đang kinh doanh có tính mùa vụ. Chính vì vậy, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong cung ứng hàng hóa đầy đủ và kịp thời cho các đối tác. Nếu dự trữ hàng tồn kho luôn ở mức cao sẽ làm phát sinh chi phí quản lý, lưu kho và rủi ro cao cho doanh nghiệp nếu xác định định nhầm nhu cầu của thị trường. Quản lý tốt mục này là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều phương thức quản lý hàng tồn kho khác nhau nhưng em xin đề xuất doanh nghiệp áp dụng mô hình EOQ (The Economic Order Quantity Model), mô hình này sẽ giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu sao cho tổng chi phí (bao gồm chi phí dự trữ kho và chi phí đặt hàng) là nhỏ nhất.
Ta có giả thiết về nhu cầu hàng tồn kho của doanh nghiệp như sau:
Số lượng ống gió mềm cần đặt (S): 3000 ống (dài 10m/ống)
Chi phí một lần đặt hàng (O): 100.000.000 đồng
Chi phí dự trữ cho một đơn vị hàng lưu kho (C): 200.000 đồng
3-60
Thời gian chờ hàng về: 15 ngày
Thời gian làm việc thực tế trong năm là 250 ngày
Từ đó ta tính được các chỉ tiêu như sau:
Bảng 3.3 Các chỉ tiêu hàng tồn kho
Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
Mức dự trữ kho tối ưu (Q*) Ống 1732
Thời gian dự trữ kho tối ưu (T*) Ngày 210,7
Điểm đặt hàng (OP) Ống 300
Thông qua tính toán các chỉ tiêu ta thấy tổng chi phí cho hàng lưu kho tại mức dự trữ trong khoản 1732 ống là nhỏ nhất. Mức dự trữ này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được lượng hàng hóa cung cấp cho khách hàng và tránh gia tăng các chi phí đáng kể phát sinh do bảo quản hàng hóa. Thời gian dự trữ kho tối ưu khoản hơn 210 ngày là khoảng thời gian kể từ khi trong kho dự trữ 1732 ống cho đến khi lượng hàng này được bán hết và lại được dự trữ một lượng 1732 ống nữa. Trong thực tế, doanh nghiệp không thể chờ đến khi hết hẳn hàng hóa trong kho mới tiền hành nhập kho tiếp, vì vậy, thời điểm đặt thêm hàng là rất quan trọng để tránh cạn kiệt vật liệu và tạo sự liền mạch trong dự trữ hàng hóa. Trong giải thiết này, khi trong kho còn dự trữ khoảng 300 ống thì doanh nghiệp cần tiến hành đặt thêm lượng hàng 2732 ống để trong quá trình chờ hàng (15 ngày) doanh nghiệp vẫn đủ hàng cung cấp cho đối tác và có một lượng nguyên liệu bổ sung kịp thời.
3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công của một tổ chức. Thu hút và duy trì được lực lượng lao động có chất lượng là mục tiêu quan trọng của công ty. Hiện tại, công ty Cổ phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật đang chú ý phát triển con người thong qua các lớp tập huấn đào tạo về kỹ năng cho các nhân viên kinh doanh, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên quản lý tài chính, đặc biệt là những khóa tập huấn kỹ thuật để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất đang được gấp rút tiền hành. Đầu tư tương đối mạnh vào mặt này nên doanh nghiệp cần chú ý giám sát, kiểm tra và đánh giá kết quả sau khi kết thúc thời gian để đảm bảo chất lượng đào tạo.
Phòng hành chính nhân sự của công ty là một bộ phận nhỏ nhưng cần đạt được hiệu quả cao về quản lý, xác định nhu cầu cao về nhân lực và đảm bảo duy trì nguồn nhân lực cho công ty.
3-61
Chính sách thù lao và đãi ngộ cho nhân viên cũng là vấn đề quan trọng để nắm
giữ các nhân tài và giữ chân họ trước các lời mời từ các công ty đối thủ khác.
Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định sự
thành bại của công ty nên công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt - Nhật đã nhận
thức rõ người lao động không phải là công cụ của doanh nghiệp mà là những đối tác,
vai trò của công nhân viên ngày càng được đề cao nên ngoài việc bố trí công việc phù hợp với năng lực của từng cá nhân thì công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt -
Nhật cũng xây dựng một chế độ thưởng phạt công bằng, khuyến khích những phát huy
sáng tạo, đổi mới, nhằm tạo nên một môi trường làm việc năng động, công bằng, dân chủ cho các thành viên.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Cơ quan quản lý, Nhà nƣớc
Thứ nhất, hoàn thiện chế độ kế toán, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Các công ty công khai báo cáo tài chính của mình. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán. Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thủ tục tài chính một cửa để mọi doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong các khâu thủ tục hành chính.
Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ số trung bình ngành và công khai các chỉ tiêu này để các chủ thể trong nền kinh tế có cái nhìn so sánh khách quan. Đặc biệt hữu ich với các nhà quản lý và nhà đầu tư, có cơ sở đánh giá chất lượng của doanh nghiệp. Thông qua đó Nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn phươn thức trạng phát triển kinh tế ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra.
Thứ ba, tiếp tục giữ vững, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tại môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suát thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và vốn kinh doanh… Thế nên Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh quan cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
3-62
3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật
Tổng công ty cần quan tâm tới giá thành sản phẩm của công ty. Hạ được giá
thành sản phẩm sẽ đem lại cho công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật nhiều lợi thế, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm, vừa thúc đẩy hơn việc tiêu thụ
sản phẩm. Công ty cần có các biện pháp cải tạo trong việc quản lý giá thành. Công ty
có thể đầu tư thêm thiết bị máy móc để hoàn thiện dây chuyền công nghệ, vừa đảm
bảo chất lượng sản phẩm vừa tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp.
Giám sát chặt chẽ tới quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Dịch vụ
Điều hòa Không khí Việt – Nhật. Vai trò của ban kiểm soát trong tổng công ty phải
được tăng cường, kiểm tra và giám sát các hoạt động của công ty Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt – Nhật một cách chặt chẽ. Đồng thời cũng phải tăng cường giám sát
những vấn đề về vốn của công ty để xem xét vốn đó có được sử dụng hiệu quả không,
một mặt giám sát chặt chẽ hoạt động của công ty, mặt khác nâng cao được thái độ làm
việc của cán bộ nhân viên của công ty.
Tổng công ty nên biết cách khuyến khích, thúc đẩy, khen thưởng kịp thời các
cán bộ công nhân viên công ty có thành tích trong công tác, đồng thời có thái độ kỷ
luật một cách nghiêm khắc với những cán bộ có hành vi vi phạm kỷ luật, hoặc lợi
dụng của công… có như vậy mới tạo một không khí làm việc thực sự nghiêm túc và
hiệu quả bên trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn.
3-63
KẾT LUẬN
Nhìn chung, tài sản ngắn hạn là nguồn lực không thể thiếu đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Và trong thời đại kinh tế có nhiều thay đổi từng ngày thì việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả là một trong những bài toán khó đối với các nhà
quản lý.
Để có được kết quả này em xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc Công ty cổ
phần Dịch vụ Điều hòa Không khí Việt -Nhật, các anh chị trong công ty và đặc biệt là phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn và cung cấp về mặt số liệu để em
hoàn thành bài khóa luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế, cô
Nguyễn Thị Minh Huệ đã đã nhiệt tình hướng dẫn suốt thời gian thực tập để em có
một kỳ thực tập hiệu quả.
Do kiến thức còn hạn chế thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên bài báo cáo của
em không tránh khỏi thiếu sót, mong rằng các thầy cô tham gia góp ý giúp em. Em xin
chân thành cám ơn.
3
Sinh viên
Lê Đình Vượng
3-64
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp – GSTS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn
Trọng Cơ
2. Quản trị tài chính doanh nghiệp – Ths. Bùi Anh Tuấn – ThS. Nguyễn Hoàng Nam
– Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội – 2006
3. Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nguyễn Hải Sản – NXB Thống kê – 2007 4. Tài chính doanh nghiệp – TS. Nguyễn Minh Kiều – NXB Thống kê – 2008 5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê 6. Essentials of Financial Management – Third edition – George E.Pinches 7. Bài giảng của các thầy cô trong khoa tài chính – ngân hàng, các luận án, luận văn khoa tài chính – ngân hàng, các báo cáo tài chính của công ty cổ phần Dịch vụ
Điều hòa Không khí Việt - Nhật.
3-65
8. Tạp chí tài chính, website: http://vnindex.net/
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013