BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ HỒNG

MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH

: A15663 : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Lưu thị Hương

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hồng

Mã sinh viên

: A15663

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính

trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: cô giáo

PGS.TS Lưu Thị Hương, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thành

khóa luận. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường

Đại Học Thăng Long cùng các cán bộ và nhân viên của phòng tài chính – kế toán của

Công ty Cổ phần xây dựng Bình Minh đã cho em cơ hội làm việc với công ty để hoàn

thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI

SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................ 1

1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................................................ 1

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ................................................................................. 1

1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp................................................................... 4

1.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................... 7

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong

doanh nghiệp ............................................................................................. 13

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BINH MINH ........................................... 21

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng Bình Minh ........................... 21

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty............................................... 21

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty .................................................................. 22

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ..................................... 25

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .................................... 26

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng

Bình Minh .......................................................................................................... 29

2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty ............................................................................... 29

2.2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty ........................................................ 30

2.2.3. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn của công ty ............................................ 32

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thương

Thiên Hoàng ...................................................................................................... 40

2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................................. 40

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 42

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH ................................................... 47

3.1. Định hướng phát triển của ngành và công ty cổ phần xây dựng Bình Minh .. 47

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành .................................................................... 47

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh................... 48

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần

xây dựng Bình Minh .......................................................................................... 49

3.2.1. Tăng cường huy động vốn ................................................................................. 49

3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản ngắn hạn ................................................. 50

3.2.3. Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả ........ 55

3.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân ........................................ 55

3.3. Kiến nghị với chính phủ .................................................................................. 56

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 59

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

DTT Doanh thu thuần

HĐQT Hội đồng quản trị

CCDV Cung cấp dịch vụ

HTX Hợp tác xã

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TSLĐ Tài sản lưu động

TSDH Tài sản dài hạn

TSNH Tài sản ngắn hạn

VCSH Vốn chủ sở hữu

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.

Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012 .............................. 26

Bảng 2.2.

Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012 ................................................. 29

Bảng 2.3.

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012 .................................. 30

Bảng 2.5.

Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2010-2012............................................. 35

Bảng 2.6.

Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2010-2012 ................ 36

Bảng 2.7.

Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2010-2012 ....................................... 38

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1.

Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách thận trọng ...................................... 16

Hình 1.2.

Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách mạo hiểm ....................................... 16

Hình 1.3.

Quản lí tài sản ngắn hạn theo chính sách dung hòa......................................... 17

Hình 2.1.

Cơ cấu tài sản của công ty ............................................................................ 29

Hình 2.2.

Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu.............................................................. 37

Hình 2.3.

chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ....................................................................... 38

Hình 2.4.

Tỷ suất sinh lời của Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh năm 2010-2012 .. 39

Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................................ 22

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Với chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa

hội nhập với kinh tế thế giới và đặc biệt việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới

(WTO) của Việt Nam thì nền kinh tế nước ta đã có bước chuyển mình mạnh mẽ trong

bối cảnh kinh tế quốc tế đầy biến động thời gian vừa qua, kèm theo đó là sự tăng

trưởng vượt bậc của các khối ngành kinh tế, chất lượng cuộc sống con người từ đó

cũng dần được cải thiện và nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn nhiều tồn tại,

khó khăn thách thức đến với các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi doanh nghiệp phải có

sự linh hoạt, thức thời, những tính toán cần thiết để hội nhập và phát triển, tránh bị đào

thải khỏi thị trường.

Môi trường đầu tư kinh doanh hiện nay của Việt Nam đang được cải thiện dần,

tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.

Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh cũng là động

lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và

phát triển. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và khả

năng cạnh tranh trên thị trường thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung

và tài sản ngắn hạn nói riêng càng được đặc biệt quan tâm. Thông qua phân tích,

doanh nghiệp mới có thể biết được hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn, phát

hiện ra được những mặt hạn chế còn tồn đọng. Cũng qua đó doanh nghiệp mới thấy rõ

nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh”

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty

cổ phần xây dựng Bình Minh giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị để

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh

3. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo

chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra

đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt

động của công ty.

4. Kết cấu khóa luận

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được

kết cấu thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ

phần xây dựng Bình Minh

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại cổ

phần xây dựng Bình Minh

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG

TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp

Theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29-11-2005, tại Việt Nam là “Doanh

nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được

đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt

động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá

trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường

nhằm mục đích sinh lời”

1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp

Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong DN

Doanh nghiệp nhà nước: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn

thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực

hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có

cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt

động kinh doanh.

Công ty: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia

góp vào và được gọi là công ty. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần

vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau.

Theo Luật doanh nghiệp, loại hình công ty có các loại: công ty hợp danh, công ty

trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

Doanh nghiệp tư nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do

một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân.

Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy

nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các

khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp trước pháp luật.

1

Hợp tác xã: HTX là loại hình kinh tế tập thể, do những người lao động và các tổ

chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của

pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực

hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, và cải thiện đời sống,

góp phần phát triển kinh tế xã hội

Căn cứ vào hình thức pháp lý của DN

Công ty trách nhiệm hữu hạn: là DN mà các thành viên trong công ty chịu trách

nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều

lệ của công ty, bao gồm: Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH một

thành viên.

Công ty cổ phần: là DN mà vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần

bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của DN được gọi là cổ

đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi

số vốn góp vào DN.

Công ty hợp danh: là DN có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu công ty, cùng

kinh doanh với một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh

phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của

công ty. Ngoài ra công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.

Doanh nghiệp tư nhân: là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm

bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. Mỗi cá nhân chỉ được quyền

thành lập một DN tư nhân.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là DN do nhà đầu tư nước ngoài thành

lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại VN hoặc DN VN do nhà đầu tư nước ngoài mua

cổ phần, xác nhập, mua lại.

1.1.1.3. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp

Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong

tất cả các lĩnh vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của doanh nghiệp

chính là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.

Tuy nhiên, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có

những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi.

2

Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là

một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến

những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lý của Nhà nước.

Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và

các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải dự tính được khả năng xảy ra rủi

ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Trong thời kỳ

ngày nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp làm cho các doanh

nghiệp phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng cầu

hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng dịch vụ

ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thường

xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất

lượng cao.

Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở

hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động

của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.

Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn

liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển

kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức

sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ

cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị

trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể

hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm.

Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Việc huy động vốn để sản xuất

kinh doanh thì tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Theo xu hướng hiện nay,

các công ty đều chuyển đổi mô hình hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần. Việc

huy động vốn của các công ty Cổ phần thường bằng cách bán cổ phần ra công chúng

3

hay huy động vốn từ thị trường chứng khoán. Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu

hiện nay. Tuy nhiên, không phải lúc nào việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán

cũng thuận lợi do vậy các doanh nghiệp cần phải có nhiều kênh huy động vốn khác

như huy động vốn bằng cách vay từ ngân hàng, vay từ công ty bạn, vay từ cán bộ công

nhân viên trong công ty hay bằng hình thức liên doanh, liên kết với các công ty có

tiềm lực tài chính mạnh.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu và xuyên suốt đối với các

doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằn tạo sản phẩm,

dịch vụ, tạo ra của cải, vật chất cho doanh nghiêp và cho xã hội. Đối với công ty Cổ

phần, hoạt động sản xuất và kinh doanh được công ty lên kế hoach và được đại hội cổ

đông thông qua. Hàng năm đều có đánh giá, nhận xét của Ban giám đốc, Hội đồng

quản trị về hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị và Ban giám đốc

phải chịu trách nhiệm trước cổ đông nếu kế hoạch kinh doanh, sản xuất của công ty

không đạt yêu cầu.

Các hoạt động khác của doanh nghiệp

Bên cạnh các hoạt động kinh doanh sản xuất để tạo ra của cải, vật chất thì doanh

nghiệp cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để thể hiện trách nhiệm của doanh

nghiệp đối với xã hội. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tham gia vào các hoạt

động xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ trẻ mồ côi, lang thang, cơ nhỡ. Ủng hộ

các phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các gia đình bị thiên tai, lũ lụt để nâng cao uy

tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Thức tế, doanh nghiệp nào nhiệt tình tham gia vào

các hoạt động xã hội hiệu quả thì thương hiệu của doanh nghiệp đó sẽ được nâng cao,

sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng đến được tay người sử dụng.

1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn

Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất

mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động.

Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất

không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối

tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất

sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác.

4

Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực

thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như

các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối

tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động

gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình

kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được

thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự

trữ tồn kho.

Như vậy ta có thể định nghĩa tài sản ngắn hạn như sau:”Tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử

dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn

hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa)

dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn.”. Tài sản ngắn hạn liên

tục vận động, chu chuyển trong kì kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các khâu, các lĩnh

vực trong quá trình tái sản xuất của DN. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản

ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoàn thành nhiệm vụ chung của DN đó.

1.1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển

trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:

Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn

không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi

ro trong chuyển đổi thành tiền.

Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn

thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ

phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm

lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.

Các khoản phải thu ngắn hạn: Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu

là một việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được

ngay tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình

thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp.

5

Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương

mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở

nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối

giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn

đến tình trạng mất khả năng thanh toán.

Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản

xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm

cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.

Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,

kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành

sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.

Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất

lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu

doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm

khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản

xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng

thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Do đó để đảm bảo cho sự ổn

định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ

thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau.

Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng

được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.

1.1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của

doanh nghiệp. để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn

như : máy míc, nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để

mua sắm hàng hóa, nguyên vật liêu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

Như vậy, tài sản ngắn hạn là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản

xuất kinh doanh.

6

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình

vận động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản

xuấ và tiêu thụ của doanh nghiệp, nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở khâu nhiều hay chậm

phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các yêu cầu hay chưa. Bởi

vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự trữ,

tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này chúng

ta không thể nhận thấy qua sự vận động của tài sản dài hạn.

1.1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một

thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi

phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả

phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và

hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được

xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.

Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và

tối thiểu hóa chi phí. Cuộc chiến cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra hiện nay trong các

khối ngành kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặc biệt quan tâm tới

hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình sản

xuất – kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề

sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh

doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện

nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô

hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng

hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận. Trong đó hiệu quả

sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện

pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn nói riêng.

7

Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng

phải khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng

thì tài sản cố định chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các

doanh nghiệp lĩnh vực thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số.

Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò

hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản

ngắn hạn một cách hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà

doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai

thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh

nhằm tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.

Như vậy, bản chất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là việc phản ánh

trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản

xuất - kinh doanh không gián đoạn với hiệu quả kinh tế cao nhất.

1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần

dây dưa, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có

khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức tài sản luân chuyển

hợp lý để đáp ứng kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để

đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới

theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá

sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các

khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như

vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và

chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Do vậy khi phân tích khả năng thanh toán của

doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn):

Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn bình quân

8

Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản

để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả

các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn

hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một

đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của

doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu

hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương

đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số

này cao quá, tức là lượng TSLĐ tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận

đông, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh

của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSLĐ thường chiếm

tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp

cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán

của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.

Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta

cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn bình quân

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng

các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng

tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một

đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh

khoản cao.

Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu

này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng

thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường

hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh 9

nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

TSLĐ. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng

thanh toán tức thời của doanh nghiệp.

 Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Tiền và tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn bình quân

Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng

thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang

chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có

thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu…

Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ

ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các

khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.

Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH)

Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động

còn được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh

nghiệp quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Muốn làm được

điều đó thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc

không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người

ta thường dùng các chỉ tiêu sau để phân tích:

 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ

Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Tài sản ngắn hạn bình quân

360 Thời gian luân chuyển TSNH = Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ

Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản

ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra

trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của

10

doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang

lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận

động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

 Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận

được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong

kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu

được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải

thu là cao, tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay

khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình

hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.

 Thời gian thu tiền trung bình

360 Thời gian thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ

sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày

cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn

thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao

hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại

mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách

tín dụng của doanh nghiệp.

 Vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của

doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa

tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

11

Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị

hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa

trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng

càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá

cao trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất

khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu

đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng

trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất

và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang

đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức

tồn kho cao là xấu.

 Thời gian luân chuyển kho trung bình

360 Thời gian luân chuyển kho trung bình = Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh

thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong

việc dự trữ nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt

dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

Các chỉ tiêu đánh gia khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSNH = TSNH bình quân trong kỳ

Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có

ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao,

các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng

được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể

hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp

đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và

hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thưc trên ta thấy, nếu tài sản

12

ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn cao.

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn:

=

Tài sản ngắn hạn bình quân Suất hao phí của tài sản ngắn hạn

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần

bao nhiêu đồng giá trị tài sản ngắn hạn, đó là căn cứ để đầu tư các tài sản ngắn hạn cho

phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao,

doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả, không cần đầu tư quá nhiều tài sản

ngắn hạn nhưng lại tạo ra rất nhiều doanh thu.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong

doanh nghiệp

1.1.4.1. Nhân tố chủ quan

Trình độ quản lý: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động

cũng như hiệu quả sử dụng TSNH của DN. Nếu DN có một ban lãnh đạo có trình độ

quản lý tốt từ trên xuống sẽ giúp cho DN hoạt động có hiệu quả cao và ngược lại trình

độ quản lý của lãnh đạo mà yếu kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư hàng hóa trong

quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ, làm giảm hiệu quả của DN.

Trình độ nguồn nhân lực: Nếu một DN chỉ có cán bộ lãnh đạo tốt thì chưa đủ mà

quan trọng hơn là DN phải có một đội ngũ người lao động tốt, đủ sức thực hiện các kế

hoạch đề ra. Sở dĩ như vậy là vì chính người lao động mới là người thực hiện các kế

hoạch đề ra, là người quyết định vào sự thành công hay thất bại của kế hoạch đó. Nếu

người lao động có trình độ tay nghề cao, có ý thức kỉ luật, gắn bó hết mình vào sự phát

triển của DN thì chắc chắn hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN sẽ cao và thực hiện

thắng lợi các mục tiêu đề ra.

Trình độ công nghệ: Nếu DN áp dụng công nghệ hiện đại thì sẽ giảm được chi

phí, giảm mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất, rút ngắn chu kì sản xuất,

nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.

Năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp: Quản lý tài sản một cách

khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

13

Quản lý tài sản của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu trong các nội dung sau:

Quản lý tiền mặt

Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán tối

ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà vẫn

đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.

Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng

các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh

doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể

đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận

như đầu tư vào hoạt động tài chính, tham gia vào thị trường chứng khoán, đầu tư vào

thị trường vàng và bất động sản…Dựa vào thực trạng tình hình tài chính của doanh

nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán đoán những biến động cũng như xu thế

của thị trường tài chính thì từ đó, các nhà quản lý mới có sự lưạ chọn để đưa ra các

quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, giảm thiểu tối đa các rủi ro tài chính, góp phần

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vậy nên quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung

cho doanh nghiệp.

Quản lý dự trữ, tồn kho

Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì

hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp. Có thể ví

nó như chất xúc tác bôi trơn giúp cho chu kỳ sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp

được hoạt động liên tục, không gián đoạn. Hơn nữa, trước những biến động ngày một

gia tăng của thị trường thì hàng hoá dự trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt

hại một cách đáng kể. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi

phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán

biến động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý trong

từng thời điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp,

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

14

Quản lý các khoản phải thu

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương

mại là một hoạt động không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Do đó, trong các

doanh nghiệp hình thành khoản phải thu.

Tín dụng thương mại bao gồm cả mặt tích cực và không tích cực. Điểm mạnh

của tín dụng thương mại thể hiện ở việc giúp cho doanh nghiệp thu hút khách hàng,

duy trì lượng khách hàng trung thành hàng năm, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm,

mở rộng thị trường kéo theo sự gia tăng về doanh thu và lợi nhuận cũng như góp phần

giảm lượng hàng tồn kho. Từ đó, làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản. Tuy nhiên, bên

cạnh những mặt tích cực tín dụng thương mại mang lại thì doanh nghiệp cũng có thể

đối mặt với những rủi ro như sự tăng lên của chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù

đắp cho khoản chiếm dụng vốn tạm thời của khách hàng và đặc biệt nguy hiểm nếu

như khách hàng không trả được nợ.

Nội dung chủ yếu của chính sách quản lý các khoản phải thu bao gồm: Phân tích

và đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng, theo dõi các khoản phải thu.

Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng là một bộ quy tắc mà mỗi doanh nghiệp tự đặt ra cho

mình để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định có nên cho khách

hàng nợ hay không?

- Tiêu chuẩn tín dụng

Tất cả các doanh nghiệp cần phải xây dựng các chính sách tín dụng cho riêng

doanh nghiệp của mình, tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế có thể

chấp nhận được của các khách hàng mua chịu. Nếu khách hàng có sức mạnh tài chính

hay vị thế tín dụng thấp hơn tiêu chuẩn đó thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng. Về mặt lý

thuyết, doanh nghiêp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được

sao cho lợi nhuận được tạo ra do sự gia tăng doanh thu. Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi

nhuận tăng thêm và chi phí liên quan tới các khoản phải thu tăng thêm do hạ thấp tiêu

chuẩn bán chụi. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ khi đưa ra các quyết định

thắt chặt hay nới lỏng tín dụng.

- Chiết khấu thanh toán: Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm

bằng cách giảm giá đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn.

15

- Thời hạn bán chịu: Là việc quy định độ dài của các khoản tín dụng và hình thức

của khoản tín dụng.

- Thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Gồm thời hạn chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu

- Thời hạn chiết khấu: là khoảng thời gian mà nếu người mua thanh toán trước

hoặc trong thời gian đó thì sẽ được hưởng một tỷ lệ chiết khấu.

- Tỷ lệ chiết khấu: Là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được chiết

khấu nếu người mua thanh toán trong thời hạn chiết khấu.

Chính sách tài trợ vốn của doanh nghiệp: Chính sách tài trợ vốn của doanh

nghiệp cũng là một nhân tố quyết định đến khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng của

tài sản ngắn hạn

Chính sách quản lý thận trọng

Hình 1.1. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách thận trọng

TSNH

TSNH

TSDH

TSDH

(Nguồn:PGS.TS Bùi Văn Vấn, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB học viện Tài chính)

Một số những đặc điểm của quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái cấp tiến.

Quản lý tài sản theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm ngược lại với quản

lý tài sản theo trường phái cấp tiến.

Chính sách quản lý mạo hiểm

Hình 1.2. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách mạo hiểm

TSngắn hạn NVngắn hạn

TSdài

hạn NVdài hạn

(Nguồn:PGS.TS Bùi Văn Vấn, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB học viện Tài chính)

16

Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần

nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi

phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi

dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó làm cho cân

bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do không có sự cân bằng giữa tài sản và

nguồn tài trợ của nó.

Chính sách quản lý dung hòa

Hình 1.3. Quản lí tài sản ngắn hạn theo chính sách dung hòa

TSngắn hạn NVngắn hạn

hạn

NVdài hạn TSdài

(Nguồn:PGS.TS Bùi Văn Vấn, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB học viện Tài chính)

Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng

nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.

Với chính sách quản lý này VLĐR = 0 và gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi

ro nào , do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguốn vốn. Tuy nhiên, hầu như

không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này.

1.1.4.2. Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế: Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế

trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: chu kỳ phát

triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế, hệ thống tài chính - tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ

thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước.

Nền kinh tế nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng

kinh tế sẽ quyết định đến nhu cầu sản phẩm cũng như khả năng phát triển các hoạt

động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp.

Hệ thống tài chính - tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của

chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất – kinh doanh và kết quả

hoạt động của doanh nghiệp.

17

Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị

trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền

kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.

Như vậy, những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh

đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp

những thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh

giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm

tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi

trường kinh tế.

Chính trị – Pháp luật: Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết

sức quan trọng. Một trong những công cụ của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế là các

chính sách tài chính, tiền tệ luật pháp. Đó là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp

hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sự can thiệp ở mức độ

hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần

thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định

hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật;

phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Vì vậy, đứng trước các quyết định đầu tư,

các chính sách của Nhà nước luôn là một trong những yếu tố được các doanh

nghiệp quan tâm hàng đầu.

Khoa học – Công nghệ: Khoa học – công nghệ là một trong những nhân tố quyết

định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng

doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh.

Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của doanh nghiệp

bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Điển hình là việc lạc hậu của các máy móc thiết bị kỹ

thuật, dây chuyền công nghệ trong khi chúng chưa được ra mắt mà chỉ mới nằm trong

ý tưởng, các bản dự thảo, phát minh ngay tại thời điểm đó.

Vì thế, việc theo dõi cập nhật sự phát triển của khoa học – công nghệ cũng như

áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đó là hết sức cần thiết đối với doanh nghiệp

khi lựa chọn phương án đầu tư để có thể đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động

sản xuất – kinh doanh của mình.

18

Tài nguyên môi trường: Tài nguyên môi trường cũng có ảnh hưởng tới hiệu quả

sử dụng tài sản. Nếu như nguồn tài nguyên dồi dào sẽ làm cho giá mua nguyên vật

liệu, máy móc thiết bị rẻ, chi phí sản xuất giảm dẫn đến giá thành sản phẩm giảm và

làm tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sẽ

cao hơn. Tuy nhiên tài nguyên môi trường cũng có thể gây ảnh hưởng lớn đến hiệu

quả sử dụng của tài sản nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

nói chung khi thiên tai xảy ra.

Thị trường: Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và

thị trường tài chính.

Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi

phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu

thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của

giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ

làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh

nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ

làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu.

Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là

thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn

thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu,

trái phiếu.

Đối thủ cạnh tranh: Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản

xuất một ngành hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh

doanh nhưng có thể lại là đối thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra. Đối thủ

cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.

Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có

ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như khách hàng, nhà

cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm thay thế…Các yếu tố này sẽ quyết định

tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp có đổi thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản

19

xuất kinh doanh là rất khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu

thụ, tăng doanh thu, tổ chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả

năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã…để nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc

nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

nói riêng đông thời cũng tạo ra động lức phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng

nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng

trở nên khó khăn.

20

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN

HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BINH MINH

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần xây dựng Bình Minh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Tên công ty: Công ty xây dựng Bình Minh

Địa chỉ: Phòng 1703, nhà 17T4, đường Hoàng Đạo Thuý, khu ĐTM Trung

Hoà, Nhân Chính, Cầu Giấy, Hà Nội.

Tel: (04)62511.839, Fax: (04)62511.840

E-mail: info@mikado.vn

Web: http://www.mikado.com.vn

Mã số thuế: 0101272578

Vốn điều lệ: 80.000.000.000 (Tám mươi tỷ đồng)

Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh được thành lập từ ngày 11/08/2002 có trụ

sở chính ở quận Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày

30/4/2004 với ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất gạch ốp lát ceramic

Chỉ sau hơn 4 năm hoạt động, Công ty đã có một bề dày thành tích trong sản xuất

kinh doanh, công ty đã chiếm lĩnh một vị trí đáng kể trên thị trường gạch ốp lát. Năng

lực sản xuất của nhà máy ngày càng nâng lên rõ rệt, doanh thu hàng năm không ngừng

tăng cao: Năm 2005 tổng sản phẩm đạt 2,4 triệu mét vuông, doanh thu 76,5 tỷ; năm

2006 đạt 2,9 triệu mét vuông sản phẩm, doanh thu 96 tỷ; năm 2007 đạt hơn 4 triệu mét

vuông sản phẩm, doanh thu 198 tỷ đồng.

Năm 2006, sản phẩm đã được giải thưởng Sao vàng đất Việt, quy trình sản xuất

đạt chất lượng ISO 9001:2000. Sản phẩm gạch men đã được xuất khẩu sang các nước

như Pháp, Đài Loan, Hàn Quốc, Angeri, Úc…

Hiện tại Công ty có hai nhà máy đó là nhà máy gạch men Mikado và nhà máy

gạch trang trí Mikado đặt tại Huyện Tiền Hải, Thái Bình

Trong thời gian tới Công ty tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển của mình đó là

trở thành một trong các Công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng.

Công ty sẽ đầu tư các nhà máy sản xuất gạch Granit, sứ vệ sinh, sứ mỹ nghệ xuất khẩu,

men màu và chuyển giao công nghệ. Và Công ty đang từng bước khẳng định mình là

một trong những thương hiệu mạnh nhất về gạch ốp lát trên thi trường Việt Nam.

21

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Ghi chú:

GĐ SX: Giám đốc Sản xuất

GĐ KD: Giám đốc Kinh doanh

KHSX: Phòng Kế hoạch Sản xuất

PXSX: Phân xưởng Sản xuất

PXCĐ: Phân xưởng Cơ điện

KD: Phòng Kinh doanh

TKM: Phòng Thiết kế mẫu

TCKT: Phòng Tài chính Kế toán

TCHC: Phòng Tổ chức Hành chính

Chủ tịch hội đồng quản trị

Là người có quyền hạn tối cao trong mọi quyết định của Công ty;

Chủ trì các cuộc họp quan trọng của HĐQT và các cuộc họp khác của Công ty;

giám sát, kiểm tra các hoạt động điều hành Công ty của Ban Giám Đốc;

Là người duy nhất ký duyệt các khoản chi về tài chính và chịu trách nhiệm trước

HĐQT và pháp luật về thu chi tài chính Công ty;

22

Báo cáo hoạt động kinh doanh về tài chính của Công ty hàng tháng trước HĐQT.

Giám đốc Sản xuất

Tổ chức sắp xếp và điều hành hoạt động của các bộ phận chức năng, các bộ phận

sản xuất làm việc theo đúng nội quy, quy định của Công ty;

Đề xuất các phương án quản lý, tuyển dụng nhân lực, mua sắm trang thiết bị,

điều động tài sản, phương tiện vận tải, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nhằm

nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả sản xuất;

Tổ chức sắp xếp các phòng ban, phân xưởng tuỳ theo yêu cầu phát triển, thu hẹp

quy mô của đơn vị sau khi phương án tổ chức được phê duyệt.

Giám đốc Kinh doanh

Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty;

Kiểm tra giám sát các mặt công nghệ, sản phẩm đảm bảo đáp ứng được nhu cầu

tiêu thụ hàng hoá theo các hợp đồng được ký kết với khách hàng;

Dự báo nhu cầu thị trường, đề xuất chiến lược sản xuất kinh doanh, kiểm soát

tình hình, phê duyệt và ký các hợp đồng.

Phòng Kế hoạch Sản xuất

Lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch và kế hoạch giá thành sản phẩm theo tháng,

quý, năm;

Lập kế hoạch và tổ chức cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại vật tư phục vụ cho

sản xuất của Công ty;

Thực hiện công tác đầu tư, xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa lớn nhỏ về thiết

bị, nhà xưởng và các công trình khác của Công ty;

Phân tích, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch sản xuất, cung cấp vật

tư, làm báo cáo theo định kỳ Báo cáo Giám đốc, Hội đồng quản trị và các đơn vị

liên quan.

Phân xưởng Sản xuất

Triển khai tổ chức sản xuất có hiệu quả theo kế hoạch sản xuất;

Chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị,

nhà xưởng;

Quản lý thành phẩm và bán thành phẩm theo đúng quy trình sản xuất;

23

Tham gia công tác kiểm tra, nghiệm thu nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất.

Phân xưởng Cơ điện

Quản lý máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất gạch ốp;

Thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị, nghiên cứu cải tiến để nâng cao

hiệu suất làm việc của thiết bị.

Phòng Kinh doanh

Nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, lập kế hoạch, đề ra các chiến lược

kinh doanh trong từng giai đoạn để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm;

Cố vấn cho Ban giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh các loại mặt

hàng, thực hiện các dự án đầu tư, các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo yêu

cầu của Công ty;

Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, nhận các đơn đặt hàng;

Báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty

hàng tháng, quý, năm trình Ban giám đốc.

Phòng Thiết kế mẫu

Quản lý hồ sơ tài liệu về máy móc thiết bị, công nghệ sản phẩm;

Triển khai thiết kế sản phẩm mới, áp dụng sáng tạo và linh hoạt công nghệ khoa

học kỹ thuật mới vào mẫu thiết kế;

Theo dõi, kiểm tra, giám sát về chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu, dụng cụ,

thiết bị đầu vào phục vụ sản xuất.

Phòng Tài chính Kế toán

Lập kế hoạch tài chính, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của nhà nước,

theo điều lệ hoạt động và hướng dẫn của Công ty;

Lập báo cáo tài chính phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo từng tháng, quý,

năm. Báo cáo kịp thời, nhanh chóng, chính xác về tình hình tài chính của Công ty cho

Ban Giám Đốc;

Tư vấn cho Ban Giám Đốc về các vấn đề tài chính, thuế.

Phòng Tổ chức Hành chính

Tuyển dụng nhân sự phù hợp với yêu cầu của công ty, quản lý hồ sơ lý lịch, hợp

đồng lao động của cán bộ công nhân viên toàn Công ty;

24

Đào tạo, quản lý, theo dõi tình hình chấp hành kỷ luật lao động, nội quy Công ty

của người lao động;

Quản lý lao động tiền lương và các công tác khác liên quan đến người lao động;

Thực hiện công tác hành chính trong Công ty theo quy định của nhà nước.

Nhận xét chung về cơ cấu tổ chức:

Với quy mô tổ chức tương đối lớn, Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh có cơ

cấu tổ chức khá hợp lý, đảm bảo đầy đủ các phòng ban phân chia theo chức năng và

chuyên môn hóa theo nghiệp vụ, giữa các phòng ban có sự liên kết hỗ trợ lẫn nhau

giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh là công ty chuyên sản xuất gạch ốp lát

ceramic mang thương hiệu Mikado được cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản

lý chất lượng ISO 9001: 2000 và tiêu chuẩn Châu Âu E159-1984. Ngoài sản phẩm

chính là gạch ceramic, công ty còn có các sản phẩm sau bao gồm:

 Gạch ốp

 Gạch lát Ceramic

 Gạch lát Granit

 Gạch viền trang trí

 Sơn tường nội – ngoại thất cao cấp

 Sứ cách điện

25

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010-2012

Chênh lệch

TT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011 so với 2010 2012 so với 2011

Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền

1 Doanh thu BH và CCDV 150.199,17 130.299,46 96.198,09 (19.899,71) (13,25) (34.101,37) Tỷ lệ (%) (26,17)

2 Các khoản giảm trừ - - - - - - -

3 DTT về BH và CCDV 150.199,17 130.299,46 96.198,09 (19.899,71) (13,25) (34.101,37) (26,17)

4 GVHB 141.115,11 124.376,58 84.235,98 (16.738,53) (11,86) (40.140,60) (32,27)

5 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 9.084,05 5.922,88 11.962,11 (3.161,18) (34,80) 6.039,23 101,96

6 Doanh thu hoạt động tài chính 135,89 517,12 279,36 381,23 280,54 (237,76) (45,98)

7 Chi phí tài chính 3.200,69 2.801,84 2.431,36 (398,85) (12,46) (370,48) (13,22)

Trong đó: Chi phí lãi vay 3.200,69 2.801,84 2.431,36 (398,85) (12,46) (370,48) (13,22)

8 Chi phí bán hàng - - - - - - -

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.774,15 10.150,11 10.060,72 4.375,95 75,79 (89,39) (0,88)

10 Lợi nhuận thuần HĐKD 245,10 (6.511,95) (250,61) (6.757,05) (2.756,91) 6.261,35 (96,15)

11 Thu nhập khác 381,93 7.625,21 394,69 7.243,28 1.896,48 (7.230,52) (94,82)

12 Chi phí khác 29,66 248,38 - 218,72 737,52 (248,38) (100,00)

13 Lợi nhuận khác 352,28 7.376,83 394,69 7.024,56 1.994,05 (6.982,14) (94,65)

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 597,37 864,88 144,09 267,51 44,78 (720,79) (83,34)

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 149,34 151,35 25,21 2,01 1,35 (126,14) (83,34)

16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 448,03 713,53 118,87 265,50 59,26 (594,66) (83,34)

( Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh 2010-1012)

26

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ của Công ty giảm dần qua các năm. Năm 2011 doanh thu giảm từ 150.199,17

triệu xuống còn 130.299,46, giảm tương ứng 13,25% so với năm 2010 và năm 2012

tiếp tục giảm mạnh 26,17% xuống 96.198,09 triệu đồng. Nguyên nhân do năm 2011 và

2012 được coi là một trong những năm kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn. Kinh tế

Việt Nam vì thế cũng không tránh khỏi tác động tiêu cực của kinh tế thế giới. Ngành

bất động sản – xây dựng trầm lắng, Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh chuyên sản

xuất gạch ốp lát cũng vì thế mà gặp không ít khó khăn, dẫn tới tổng doanh thu giảm

sút qua các năm. Trong khi đó Công ty thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng, không

có chiến lược khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm để cạnh tranh trên thị

trường, làm giảm số lượng hàng bán ra. Công ty cần có chiến lược thích hợp để thu hút

khách hàng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu.

Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong ba năm, các khoản giảm trừ doanh thu

bằng 0 do trong năm Công ty không có hàng bán bị trả lại và việc giảm giá hàng bán

không diễn ra. Điều này chứng tỏ việc quản lý hàng hóa của Công ty tốt qua các năm,

hầu hết các sản phẩm được sự chấp nhận của phía khách hàng, đảm bảo đúng yêu cầu

do khách hàng đưa ra.

Giá vốn hàng bán: Doanh thu bán hàng giảm kéo theo giá vốn hàng bán giảm

qua các năm. Năm 2011 giảm 19.899,71 triệu đồng so với năm trước, tương ứng

13,25%, năm 2012 giá vốn hàng bán tiếp tục giảm 34.101,37 triệu đồng (26,17%). Do

Công ty nói riêng và toàn ngành xây dựng – bất động sản nói chung thực sự gặp khó

khăn, các doanh nghiệp sản xuất xây dựng hoạt động cầm chừng, không phát huy hết

công suất của các nhà máy, sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt thấp.

Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2010 doanh thu tài chính là 135,89 triệu

đồng, đến năm 2011 tăng lên đến 517,12 triệu đồng, tăng mạnh 280,54%, nhưng đến

năm 2012 lại giảm đột ngột 237,76 triệu đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính của

công ty chủ yếu đến từ khoản thu nhập từ tiền gửi tại ngân hàng và một phần do khoản

chiết khấu thanh toán được hưởng từ các nhà phân phối nguyên liệu đầu vào. Qua đây

ta có thể thấy công ty chưa chú trọng nhiều vào hoạt động đầu tư tài chính vì doanh

thu đến từ khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ so với doanh thu từ bán hàng và cung

cấp dịch vụ.

27

Chi phí tài chính: Chi phí tài chính của Công ty giảm dần qua các năm. Năm

2010 là 3.200,69 triệu đồng, năm 2011 giảm xuống còn 2.801,84 triệu đồng, và đến

năm 2012 tiếp tục giảm 370,48 triệu đồng. Nguyên nhân của việc chi phí tài chính mà

cụ thể là lãi vay giảm vì công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ trả lãi ngân hàng hàng

năm. Ngoài ra trong năm 2012, công ty có vay dài hạn để mua thêm máy nghiền bi

nhưng công ty được vay vốn với mức lãi suất ưu đãi và giảm nhiều hơn so với năm

2011, nên gánh nặng về chi phí trả lãi cũng ít hơn. Bên cạnh đó thì công ty không áp

dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi mua sản phẩm nên chi phí

tài chính giảm qua các năm.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2011 tăng 75,79% tương đương tăng

4.375,95 triệu đồng so với năm 2010. Bởi Doanh nghiệp đã không tiết kiệm được

trong hoạt động sản xuất như các chi phí điện nước, điện thoại, chi phí cho văn phòng

phẩm, tiếp khách... Năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 0,88% so với năm

2011 do hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn nên kéo theo sự cắt giảm nhân sự, do

đó chi phí quản ký doanh nghiệp cũng giảm theo. Riêng chi phí quản lý bán hàng của

Công ty bằng 0 trong cả ba năm 2012, 2011 và 2010 do Công ty cổ xây dựng Bình

Minh là công ty vừa và nhỏ thì chi phí quản lý, bán hàng được hạch toán vào chi phí

quản lý doanh nghiệp. Trong năm Công ty có phát sinh chi phí quản lý, bán hàng như:

tiếp thị, hoa hồng cho khách hàng,.. tuy nhiên chi phí này phát sinh không lớn, chiếm

tỷ trọng 10% trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp.

Lợi nhuận kế toán sau thuế: Năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 cụ thể là

tăng khoảng 59,26% tương ứng với một lượng 265,50 triệu đồng. Đây là một mức

tăng khá cao với một Công ty tư nhân có quy mô vừa và nhỏ chuyên về sản xuất gạch

ốp lát phục vụ các công trình xây dựng trong tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó

khăn: Nhà nước đang thắt chặt chi tiêu. Nhưng năm 2012 lợi nhuận sau thuế giảm một

cách trầm trọng so với năm 2011 là 83,34% tương đương 594,66 triệu đồng, do nhiều

doanh nghiệp ngành xây dựng thực sự gặp khó khăn, nhất là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân hàng hoặc dựa vào nguồn vốn

huy động từ khách hàng để triển khai dự án, năm 2012 khi thị trường trầm lắng sẽ bị

thua lỗ. Thị trường bất động sản đóng băng không chỉ gây khó khăn cho các doanh

nghiệp kinh doanh bất động sản mà còn gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp

sản xuất vật liệu xây dựng, doanh nghiệp xây dựng.

28

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xây dựng

Bình Minh

2.2.1. Cơ cấu tài sản của công ty

Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty năm 2010-2012

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Chỉ tiêu Số tiền (Triệu Tỷ trọng Số tiền (Triệu Tỷ trọng Số tiền (Triệu Tỷ trọng

đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)

Tài sản ngắn hạn 158.793,55 92,58 125.684,86 90,35 125.009,54 91,11

Tài sản dài hạn 12.718,49 7,42 13.429,42 9,65 12.196,97 8,89

Tổng tài sản 171.512,05 100 139.114,28 100 137.206,51 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)

Hình 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty

Nhận xét

Ta thấy tổng tài sản có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2010, tổng tài sản ở mức

171.512,05 triệu đồng. Sang năm 2011, tổng tài sản giảm xuống còn 139.114,28 triệu

đồng. Năm 2012, tổng tài sản đã tiếp tục giảm xuống 137.206,51 triệu đồng. Do nền

kinh tế gặp khó khăn, Nhà nước thắt chặt chi tiêu công, ngành bất động sản – xây dựng

trì trệ kéo theo sự đầu tư tài sản của Công ty cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng

giảm sút.

Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi theo.

Cả ba năm, tỷ trọng tài sản dài hạn thấp hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn do Công ty hoạt

29

động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ốp lát cần lượng lớn nguyên vật

liệu dự trữ nên tài sản ngắn hạn lớn để phục vụ cho quá trình sản xuất. Năm 2011, tỷ

trọng tài sản ngắn hạn giảm còn tài sản dài hạn thì tăng so với năm 2010, nguyên nhân

là năm 2011 Công ty đầu tư thêm tài sản cố định dẫn đến tiền và các khoản tương

đương tiền giảm còn tài sản cố định tăng. Nhưng năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn

tăng, và tỷ trọng tài sản dài hạn giảm so với năm 2011 do giá trị hao mòn tài sản cố

định lớn. Điều này cho thấy, sự mở rộng quy mô tài sản năm 2012 chủ yếu tập trung

vào mở rộng quy mô tài sản ngắn hạn.

2.2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty

Bảng 2.3. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2010-2012

31/12/10 31/12/11 31/12/12

Chỉ tiêu

Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (Triệu đồng) Tỷ trọng (%)

TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 125.684,86 Số tiền (Triệu đồng) 158.793,55 Tỷ trọng (%) 100 125.009,54 100

Tiền và tương đương tiền 11.180,88 7,04 4.238,85 3,37 4.374,75 3,50

Các khoản phải thu ngắn hạn 57.295,07 36,08 52.843,38 42,04 54.955,93 43,96

Phải thu khách hàng 51.193,70 32,24 46.035,49 36,63 49.755,75 39,80

Trả trước cho người bán 3.417,59 2,15 2.716,58 2,16 2.173,45 1,74

Phải thu nội bộ ngắn hạn 1.891,12 1,19 3.244,62 2,58 2.781,89 2,23

Các khoản phải thu khác 792,66 0,50 846,69 0,67 244,84 0,20

Hàng tồn kho 46.360,33 29,20 48.555,34 38,63 48.426,55 38,74

Hàng tồn kho 46.360,33 29,20 48.555,34 38,63 48.426,55 38,74

Tài sản ngắn hạn khác 43.957,27 27,68 20.047,29 15,95 17.252,31 13,80

Chi phí trả trước ngắn hạn 18.091,56 11,39 1.752,87 1,39 391,28 0,31

Tài sản ngắn hạn khác 25.865,72 16,29 18.294,42 14,56 16.861,03 13,49

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)

Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty trong ba năm, tiền và các khoản tương

đương với tiền luôn chiếm tỷ trọng thấp nhất, tiếp đó là các khoản phải thu ngắn hạn.

Phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn

hạn. Tuy nhiên, tỷ trọng của từng loại có sự thay đổi qua các năm.

30

Tiền và các khoản tương đương tiền: Qua các năm, tiền và các khoản tương

đương tiền có sự biến động, năm 2010 tỷ trọng là 7,04%, năm 2011 giảm xuống

3,37%, năm 2012 tăng lên 3,50%. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì các khoản tiền và

tương đương với tiền chiếm tỷ trọng thấp nhất. Năm 2012 tỷ trọng tiền tương đương

tiền tăng do công ty mở rộng thêm mặt hàng sản xuất kinh doanh là sứ cách điện nên

công ty phải chuẩn bị sẵn sàng một khoản tiền phục vụ cho việc sản xuất loại sản

phẩm mới này. Sự tăng này không ảnh hưởng quá nhiều đến cơ cấu tài sản ngắn hạn

của Công ty, tỷ trọng tiền và tương đương tiền vẫn ở mức thấp nhất. Có thể thấy Công

ty đã có chiến lược quản lý tiền mặt khá hợp lý.

Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu ngắn hạn tăng dần qua các

năm. Năm 2010, tỷ trọng các khoản phải thu ở mức 36,08%, năm 2011 và 2012 tài sản

ngắn hạn có sự giảm sút nhưng tỷ trọng khoản phải thu lại tăng lên đến 42,04% trong

cơ cấu tài sản ngắn hạn năm 2011, năm 2012 là 43,96%. Đây là một dấu hiệu không

tốt vì nhiều khách hàng đã không thanh toán đúng hạn cho công ty thể hiện việc hoạt

động kinh doanh của họ không tốt. Dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế, vẫn còn

nhiều doanh nghiệp hoạt động trì trệ, dậm chân tại chỗ, do vậy nên không có vốn để

triển khai, thực hiện những dự án, hợp đồng lớn với công ty. Trong năm 2012 công ty

có đưa ra thị trường sản phẩm mới, một phần vì lý do đó đã làm tăng phải thu khách

hàng, nhiều doanh nghiệp làm ăn tụt dốc, không trả được nợ, giải thể và phá sản nên

đối với công ty cũng bị ảnh hưởng lớn. Do đó, tạo ra mức tăng trong khoản phải thu

vào cuối mỗi năm. Tỷ trọng khoản phải thu cao nhất trong cơ cấu tài sản ngắn hạn ở cả

3 năm. Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều, làm phát sinh chi phí quản

lý nợ, rủi ro nợ khó đòi tăng cao. Mặc dù kinh tế khó khăn, Công ty đã cho khách hàng

nợ để góp phần thu hút khách hàng, nhưng để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều

như vậy thực sự rất nguy hiểm, Công ty cũng cần phải có nhiều vốn để đầu tư hoạt

động sản xuất kinh doanh. Việc tránh tình trạng số dư khoản phải thu quá cao khiến

cho Công ty thiếu vốn và bị đình trệ sản xuất là cần thiết.

Hàng tồn kho: Trong ba năm, hàng tồn kho tăng, năm 2010 tỷ trọng hàng tồn

kho ở mức 29,20%, năm 2011 tăng lên 38,63%, đến năm 2012 thì tăng lên mức

38,74%. Sự tăng lên này là do sự tăng của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Nguyên vật liệu nhập về được sử dụng cho quá trình sản xuất, xảy ra tình trạng dư

thừa. Việc dự trữ giúp cho doanh nghiệp trước những biến động thất thường của giá cả

31

nguyên vật liệu, nhưng việc dự trữ cũng làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí

về lưu kho và bảo quản. Do vậy doanh nghiệp cần phải tìm được những nhà cung cấp

cho Công ty về nguồn cung giá cả ổn định, hạn chế được lượng hàng tồn kho trong tài

sản ngắn hạn giảm được chi phí. Công ty còn sản xuất vật liệu xây dựng nên giá trị lưu

kho tương đối lớn, để quản lý kho Công ty phải bỏ ra không ít các khoản chi phí như

chi phí cho bộ phận quản lý kho, chi phí hao mòn tự nhiên của các vật liệu xây dựng,

hàng tháng Công ty còn phải trả tiền lương cho nhân viên bảo vệ trông kho.

2.2.3. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn của công ty

Tài sản ngắn Nguồn vốn Tài sản ngắn Nguồn vốn

hạn ngắn hạn hạn ngắn hạn

(158.793,55) (150.680,75) (125.684,86) (118.687,42)

Nguồn vốn

Tài sản dài Nguồn vốn Tài sản dài dài hạn

hạn dài hạn hạn (20.426,86)

(12.718,49) (20.831,30) (13.429,42)

Năm 2010 Năm 2011

Tài sản ngắn Nguồn vốn

hạn ngắn hạn

(125.009,54) (119.632,69)

Tài sản dài Nguồn vốn hạn dài hạn (12.196,97) (17.573,82)

Năm 2012

32

Nhận xét

Trong 3 năm qua, tài sản ngắn hạn của công ty luông chiếm tỷ trọng cao so với

TSDH của công ty. Điều này, cho thấy công ty tập trung đầu tư vào TSNH nhiều hơn

TSDH và liên tục tăng qua các năm. Với tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn

trong tổng tài sản đã cho thấy công ty đang quản lý tài sản theo chính sách cẩn trọng.

Tuy nhiên, việc quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái thận trọng gặp một số những

nhược điểm như: Thời gian quay vòng tiền dài hơn, chi phí cao hơn doanh thu thấp

hơn kéo theo đó thì EBIT thấp hơn, chiến lược này mang lại rủi ro thấp điều này làm

cho tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu cũng ở mức thấp.

Trong 3 năm qua, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi đáng kể, Tỷ trọng nợ

ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn. Tức là công ty chủ yếu huy động

nguồn vốn ngắn hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Do trong những

năm gần đây nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng. Việc sử dụng vốn ngắn hạn đã làm

tăng chi phí trả lãi vay cho công ty từ đó có góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty.

Doanh nghiệp đang quản lý nợ theo trường phái thận trọng, tức là đã sử dụng một phần

nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này VLĐR > 0

tức TSNH > NNH do đó cân bằng tài chính trong trường hợp này là bền vững và doanh

nghiệp sẽ không gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn.

2.2.3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:

Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Công ty năm 2010-2012

Trung bình ngành

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

vật liệu xây dựng năm 2012

Tài sản ngắn hạn 158.793,55 125.684,86 125.009,54 -

Tiền và các khoản tương đương 11.180,88 4.238,85 4.374,75 - với tiền

Hàng tồn kho 46.360,33 48.555,34 48.426,55 -

Nợ ngắn hạn 150.680,75 118.687,42 119.632,69 -

Hệ số thanh toán hiện hành (Lần) 1,05 1,06 1,04 0.75

Hệ số thanh toán nhanh (Lần) 0,75 0,65 0,64 0,44

Khả năng thanh toán tức thời (Lần) 0,07 0,04 0,04 0,1

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2010 - 2012 của Công ty)

33

Nhận xét

Khả năng thanh toán hiện hành: Khả năng thanh toán của công ty tăng từ 1,05

lần năm 2010 lên 1,06 lần năm 2011, nhưng năm 2012 giảm xuống còn 1,04 lần.

Nguyên nhân tăng là do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn cao hơn so với tài sản ngắn hạn,

nhưng năm 2012 nợ ngắn hạn tăng còn tài sản ngắn hạn giảm dẫn đến hệ số này giảm

đi vào năm 2012. Như vậy chỉ tiêu này cho biết, trong năm 2010, mỗi đồng nợ ngắn

hạn có 1,05 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán, năm 2011 mỗi đồng

nợ ngắn hạn có 1,06 đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán và năm 2012 tỷ số này là

1,04. Mặc dù hệ số thanh toán hiện hành có sự biến động qua các năm nhưng nhìn

chung thì giá trị đều lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn này lớn hơn 1

chứng tỏ giá trị tài sản ngắn hạn của Công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, điều đó cho

thấy tài sản ngắn hạn của Công ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn. Do đó, khả năng thanh toán của Công ty tốt nhưng không ổn định. Nếu đem chỉ

tiêu khả năng thanh toán của công ty so sánh với trung bình ngàng vật liệu xâydựng thì

có thể thấy rằng công ty cao hơn rất nhiều. điều đó cho thấy công ty vâncx đang có

khả năng thanh toán tốt trong ngành, đứng ở mức an toán.

Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này giảm dần qua các năm. Năm 2011

giảm từ 0,75 lần xuống 0,65 lần và năm 2012 lại tiếp tục giảm xuống còn 0,64 lần. Do

tài sản ngắn hạn ngoài hàng tồn kho giảm với tốc độ nhanh hơn độ giảm của nợ ngắn

hạn. Nhìn chung tỷ số này qua các năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy giá trị tài sản ngắn hạn

có tính thanh khoản nhanh của Công ty nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn, chứng tỏ tài sản

ngắn hạn có thể sử dụng ngay của Công ty không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán

ngay các khoản nợ ngắn hạn. Do vậy, có thể thấy tình hình thanh khoản của Công ty

không tốt trong cả 3 năm và đặc biệt là năm 2012. Tuy nhiên nếu so sánh với trung

bình ngành vật liệu xây dựng là 0,4 thì công ty lại đang ở mức cao hơn vì vậy có thể lý

giải khả năng thanh toán nhanh của công ty thấp là do xu hướng chung của thị trường

ảnh hưởng đến.

Khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này cho biết: Trong năm 2010, một đồng

nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,07 đồng tiền mặt, nhưng năm 2011 và 2012 thì giảm.

Năm 2011 tiền và tương đương tiền giảm mạnh hơn so với sự giảm của nợ ngắn hạn

làm cho hệ số thanh toán tức thời của Công ty giảm so với năm trước. Qua cả 3 năm,

34

hệ số này nhỏ hơn 1 rất nhiều và nhỏ hơn cả khả năng thanh toán của trung bình ngành

xây dựng đang ở mức 0,1 chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty không tốt, tài

chính kém ổn định, cho thấy khả năng đáp ứng cho việc thanh toán các khoản nợ

bằng tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty là cực kỳ kém thấp hơn rất

nhiều so với trung bình ngành và các công ty cùng ngành trên thị trường vật liệu

xây dựng hiện nay.

Nhóm các chỉ tiêu hoạt động (chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH)

Bảng 2.5. Chỉ tiêu hoạt động của Công ty năm 2010-2012

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Vòng quay TSNH (Vòng) 0,95 1,04 0,77

Thời gian luân chuyển TSNH (Ngày) 381 347 468

Suất hao phí của TSNH (lần) 1,06 0,96 1,30

(Số liệu tính được từ Báo cáo tài chính)

Vòng quay tài sản ngắn hạn: Cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra

được bao nhiêu đồng doanh thu này. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh

nghiệp. Năm 2010 vòng quay TSNH là 0,95 vòng, năm 2011 tăng lên đến 1,04 vòng

do mức giảm của tài sản ngắn hạn lớn hơn mức giảm của doanh thu thuần. Năm 2012

vòng quay TSNH lại giảm trầm trọng xuống 0,77 vòng. Điều này cho thấy năm 2011

hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty tốt hơn năm 2010 và năm 2012. Nguyên nhân là

do năm 2012 tình hình ngành xây dựng vẫn chưa có tín hiệu phục hồi, trong khi đó

chính sách quản lý của Công ty không có nhiều đổi mới, lượng tiêu thụ hàng hóa giảm

trầm trọng khiến cho vòng quay tài sản ngắn hạn chậm chạp hơn và doanh thu giảm

sút. Công ty cần có chính sách khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm, mặc dù

nền kinh tế vẫn còn khó khăn đặc biệt ngành xây dựng bất động sản, các dự án công

trình xây dựng bị đình trệ, thắt chặt chi tiêu nên cần phải có chiến lược thực sự hiệu

quả trong việc tiêu thụ sản phẩm mới có thể làm tăng doanh thu, từ đó làm tăng lợi

nhuận cho Công ty.

35

Thời gian luân chuyển TSNH: Cho biết tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn

là nhanh hay chậm. Năm 2010, vòng quay TSNH là 0,95 vòng tương ứng với thời gian

luân chuyển là 381 ngày. Năm 2011 vòng quay TSNH là 1,04 vòng tương ứng với thời

gian thực hiện 1 kỳ luân chuyển là 346 ngày, giảm 35ngày/1 kỳ luân chuyển. Năm

2012, vòng quay là 0,77 vòng tương ứng với thời gian cho 1 kỳ luân chuyển là 468

ngày, tăng 122 ngày/1 kỳ luân chuyển so với năm 2011. Như vậy năm 2012 số vòng

quay TSNH giảm trầm trọng tương ứng với thời gian luân chuyển TSNH tăng mạnh.

Kết quả này phản ánh lượng tài sản ngắn hạn bị tồn đọng quá lớn trong các khâu sản

xuất và lưu thông, Công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển

TSNH, nâng cao hiệu quả hoạt động để đảm bảo được một chỗ dựa vững chắc và một

sự phát triển lâu dài của Công ty.

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn: Qua các năm, suất hao phí tài sản ngắn hạn

tăng. Năm 2010 Công ty có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần 1,06 đồng giá trị

tài sản ngắn hạn, năm 2011 giảm xuống 0,96 đồng và năm 2012 tăng đến 1,30 đồng tài

sản ngắn hạn. Chỉ số này có giá trị thấp nhất là năm 2011, chứng tỏ hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn cao hơn năm 2010 và 2012, năm 2011 Công ty không cần đầu tư quá

nhiều tài sản ngắn hạn nhưng lại tạo ra rất nhiều doanh thu. Chỉ số này tăng vào năm

2012, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản kém, doanh nghiệp đầu tư nhiều tài sản ngắn

hạn nhưng lại tạo ra ít doanh thu. Công ty cần có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tạo ra được nhiều doanh thu và lợi nhuận.

Bảng 2.6. Khả năng quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2010-2012

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu thuần 150.199,17 130.299,46 96.198,09

Các khoản phải thu 57.295,07 52.843,38 54.955,93

Lợi nhuận sau thuế 448,03 713,53 118,87

Vòng quay các khoản phải thu ( Vòng) 2,62 2,47 1,75

Thời gian thu tiền trung bình (Ngày) 137 146 205

(Số liệu tính được từ Báo cáo tài chính)

36

Hình 2.2. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu

Nhận xét

Vòng quay các khoản phải thu: Qua các năm, vòng quay các khoản phải thu

giảm dần, cụ thể năm 2010 là 2,62 vòng, năm 2011 giảm xuống 2,47 vòng do doanh

thu thuần giảm nghiêm trọng từ 150.199,17 triệu đồng xuống 130.299,46 triệu đồng,

năm 2012 vòng quay các khoản phải thu vẫn giảm trầm trọng xuống 1,75 vòng. Năm

2011 lượng hàng tiêu thụ của Công ty giảm nên kéo theo sự giảm của các khoản phải

thu khách hàng nhưng mức giảm của doanh thu thuần lớn hơn mức giảm của các

khoản phải thu dẫn đến vòng quay các khoản phải thu giảm trong năm 2011. Năm

2012 mặc dù lượng hàng tiêu thụ được vẫn giảm nhưng các khoản phải thu lại tăng

chứng tỏ chính sách quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2012 là kém dẫn đến

giảm trầm trọng số vòng quay các khoản phải thu vào năm 2012. Công ty cần có chiến

lược quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý hơn, có thể Công ty cần nới lỏng

chính sách tín dụng để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu, góp phần làm tăng

vòng quay các khoản phải thu nhưng khi thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng thì

Công ty cũng nên có chiến lược hợp lý để quản lý tốt các khoản phải thu để vừa kích

thích đối tác trả tiền nhanh vừa hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn để tránh tình trạng nợ

khó đòi xảy ra. Tuy nhiên, đã nói đến kinh doanh thì phải chấp nhận nợ, vấn đề là các

nhà quản lý tài chính phải làm thế nào để hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn và xem xét

số vốn bị chiếm dụng đó có hợp lý hay không để có biện pháp xử lý thích hợp.

37

Thời gian thu tiền trung bình: Năm 2010 là 137 ngày, tới năm 2011 tăng lên

tới 146 ngày và năm 2012 lại tiếp tục tăng mạnh lên tới 205 ngày. Trong ba năm gần

đây, thời gian thu tiền trung bình của năm 2012 cao hơn năm 2010 và 2011, đây là một

dấu hiệu không tốt với doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp khó thu hồi được tiền. Thời

gian thu tiền dài, Công ty bị chiếm dụng vốn lớn và lâu, làm tăng áp lực huy động vốn

để Công ty đầu tư. Công ty cần phải có chiến lược hợp lý hơn để quản lý tốt các khoản

phải thu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

Bảng 2.7. Khả năng quản lý kho của Công ty năm 2010-2012

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Doanh thu thuần 150.199,17 130.299,46 96.198,09

Hàng tồn kho 46.360,33 48.555,34 48.426,55

Lợi nhuận sau thuế 448,03 713,53 118,87

Vòng quay hàng tồn kho (Vòng) 3,24 2,68 1,99

Thời gian luân chuyển kho trung bình (Ngày) 111 134 181

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2010 - 2012 của Công ty)

Hình 2.3. chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho: Cho biết một năm kho của công ty quay được bao

nhiêu lần. Năm 2010, kho của công ty được luân chuyển tăng 3,24 vòng , năm 2011

chỉ tiêu này là 2,68 vòng. Do năm 2011 hàng tồn kho tăng còn doanh thu thuần giảm

mạnh so với năm 2010 nên vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm so với năm

2010. Năm 2012 chỉ tiêu này là 1,99 vòng. Do năm 2012 hàng tồn kho giảm rất ít so

với mức giảm trầm trọng của doanh thu thuần so với năm 2011. Vòng quay hàng tồn

kho càng lớn chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty càng có hiệu quả.

38

Nhưng trong cả ba năm chỉ số này của công ty giảm, đặc biệt là năm 2012, chứng tỏ

rằng lượng sản phẩm mà công ty bán được là ít, nghiêm trọng nhất là năm 2012. Trị

giá hàng tồn kho lớn giúp Công ty an toàn hơn trước những biến động thất thường của

giá cả nguyên vật liệu. Nhưng hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao, dễ xảy ra

tình trạng tồn kho ứ đọng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được lượng

tồn kho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả.

Thời gian luân chuyển kho trung bình: Cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng

trong kho được luân chuyển một lần. Năm 2010, cứ 111 ngày thì kho lại được luân

chuyển một lần đến năm 2011 là 134 ngày. Năm 2012 là 181 ngày. Thời gian luân

chuyển kho trung bình của Công ty trong cả 3 năm đều rất dài, nhất là năm 2012. Việc

thời gian luân chuyển kho trung bình dài làm tăng các chi phí liên quan tới việc quản

lý kho. Cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho kém, làm giảm tốc độ luân chuyển

hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho bị kéo dài thêm. Do nền kinh tế năm 2011

và 2012 chưa có dấu hiệu phục hồi, ngành xây dựng – bất động sản vẫn đóng băng nên

các sản phẩm liên quan đến ngành xây dựng đều khó tiêu thụ, thời gian luân chuyển

kho tăng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Công ty cũng cần quan tâm hơn

đến việc bảo quản và luân chuyển hàng tồn kho.

Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn

Hình 2.4. Tỷ suất sinh lời của Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh

năm 2010-2012

(Số liệu tính được từ Báo cáo tài chính)

39

Nhận xét

Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của

tài sản ngắn hạn, bị ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh và tài sản ngắn hạn bỏ

ra trong kỳ. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao

nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn càng tốt, tài sản ngắn hạn tạo ra càng nhiều lợi nhuận ròng, góp phần nâng

cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. So sánh với đối thủ cạnh tranh của Công

ty là Công ty cổ phần gạch ốp lát Việt Minh, năm 2010 Công ty Bình Minh với 100

đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra 0,28 đồng lợi nhuận sau thuế, còn Công ty Việt Minh

lại tạo ra được 0,85 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng tỏ năm này, Công ty Việt Minh

không cần đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn nhưng lại tạo ra nhiều lợi nhuận, hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Việt Minh tốt hơn Công ty Bình Minh.

Nhưng năm 2011 ngành xây dựng – bất động sản đóng băng, các dự án bị đình trệ, kéo

theo hàng loạt công ty xây dựng, bất động sản khó khăn, kéo theo hàng loạt công ty

liên quan đến ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nặng nề từ sự suy thoái của ngành bất

động sản. Công ty Việt Minh cũng nằm trong số đó khi tỷ suất sinh lời của tài sản

ngắn hạn giảm xuống 0,3%, và thật đáng mừng là Công ty Bình Minh đã có chính sách

quản lý tài sản ngắn hạn tốt năm 2011 để kịp ứng phó trước sự biến động của thị

trường nên tỷ suất sinh lời tăng lên đến 0,57%. Năm 2012 Công ty Việt Minh đã hiệu

quả hơn trong sử dụng tài sản ngắn hạn nên tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn tăng lên

đến 0,5%, còn công ty Bình Minh giảm xuống 0,1%. Như vậy có thể thấy tỷ suất sinh

lời tài sản ngắn hạn của Công ty biến động mạnh qua các năm trong bối cảnh nền kinh

tế bất ổn định, vì vậy Công ty Bình Minh cần có chiến lược độc đáo và hiệu quả trong

việc sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tăng lợi nhuận để tạo một vị thế vững chắc

trên thị trường.

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần kỹ thương

Thiên Hoàng

2.3.1. Kết quả đạt được

Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc gia nhập

một số tổ chức như APEC, AFTA… và đặc biệt là WTO tạo điều kiện cho công ty cổ

phần xây dựng Bình Minh có cơ hội mở rộng kinh doanh, mang thương hiệu sản phẩm

của mình giới thiệu tới nhiều thị trường lớn trên thế giới. So với nhiều nước trên thế

40

giới Việt Nam là nước có môi trường kinh tế chính trị ít biến động, điều này khiến

cho các doanh nghiệp trong nước yên tâm trong việc đầu tư phát triển. Hơn thế nữa,

nguồn nhân lực lớn và rẻ được coi là một trong những lợi thế của các doanh nghiệp

Việt Nam.

Trong những năm gần đây, tại thị trường Việt Nam có hơn 45 công ty gạch ốp lát

đang hoạt động nhưng chỉ có khoảng 10 công ty mạnh, còn lại là những công ty có quy

mô nhỏ. Công ty Binh Minh là một trong những thương hiệu mạnh được khách hàng

tin dùng. Thực tế chỉ ra có không nhiều thương hiệu trong ngành có thể cạnh tranh với

Mikado nên đây là điều kiện thuận lợi để công ty đầu tư mở rộng sản xuất và phát triển

hơn nữa. Ngoài ra, các nhà máy sản xuất của công ty được đặt trong khu vực hết sức

thuận lợi về mặt giao thông và nằm trong khu vực kinh tế hết sức năng động bao gồm

nhiều khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp. Vị thế của Công ty được đánh giá cao nhờ

các yếu tố sau:

Uy tín của Công ty

Do có uy tín về thương hiệu và chất lượng sản phẩm trên thị trường nên công ty

có cơ hội thâm nhập thị trường của các nước nằm trong các tổ chức mà Việt Nam gia

nhập, đặc biệt là WTO. Sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu đi hàng chục nước

trên thế giới như Pháp,Đài loan, Hàn Quốc…Có được thành công đó là nhờ vào kinh

nghiệm hoạt động nhiều năm trong ngành với sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đa

dạng, dịch vụ hậu mãi tốt…

Khả năng thanh toán hiện hành tốt

Mặc dù hệ số thanh toán hiện hành có sự biến động qua các năm nhưng nhìn

chung thì giá trị đều lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn này lớn hơn 1

và lớn hơn so với trung bình ngành vật liệu xây dựng chứng tỏ giá trị tài sản ngắn

hạn của Công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của

Công ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh

toán của Công ty tăng từ 1,05 lần năm 2010 lên 1,06 lần năm 2011. Nguyên nhân

tăng là do tốc độ giảm của nợ ngắn hạn cao hơn so với tài sản ngắn hạn. Như vậy

chỉ tiêu này cho biết, trong năm 2010, mỗi đồng nợ ngắn hạn có 1,05 đồng tài sản

ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán, năm 2011 mỗi đồng nợ ngắn hạn có 1,06

đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán.

41

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cao

Nhưng năm 2011 ngành xây dựng – bất động sản đóng băng, các dự án bị đình

trệ, kéo theo hàng loạt công ty xây dựng, bất động sản khó khăn, kéo theo hàng loạt

công ty liên quan đến ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nặng nề từ sự suy thoái của

ngành bất động sản và thật đáng mừng là Công ty Bình Minh đã có chính sách quản lý

tài sản ngắn hạn tốt năm 2011 để kịp ứng phó trước sự biến động của thị trường nên tỷ

suất sinh lời tăng lên đến 0,57%.

Đội ngũ lao động

Cùng với sự phát triển của Công ty, Công ty cũng rất quan tâm tơi đội ngũ lao

động của Công ty. Ngoài khoản lương là thu nhập chính cho người lao động thì Công

ty cũng có khoản tiền thưởng để động viên kịp thời với những cá nhân xuất sắc trong

công việc duy trì được sự phấn đấu cho Công ty. Công ty cũng đóng góp đầy đử các

khoản bảo hiểm cho người lao động để người lao động yên tâm sản xuất hơn. Bên

cạnh đó, đội ngũ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm và trình độ quản lí cao đảm bảo sản

phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn và chất lượng cao.

Mối quan hệ với khách hàng

Công ty tạo được mạng lưới khách hàng thân thiết, trung thành, những đối tác lâu

năm do giữ được chữ tín trong kinh doanh, luôn có những dịch vụ chăm sóc, tri ân

khách hàng cùng những chính sách sau bán hết sức hấp dẫn.

Đầu tư thiết bị

Các nhà máy sản xuất, dây chuyền công nghệ kỹ thuật luôn được chú trọng đầu

tư để đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất tới tay khách hàng.

Có thể thấy được thành quả trên là nhờ vào sự năng động, sáng tạo của ban giám

đốc cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là

phòng Tài chính – kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý tài sản, nguồn vốn và cung

cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho ban giám đốc.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những thuận lợi là những khó khăn trong môi trường kinh doanh tác

động tới công ty. Việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới mang lại nhiều cơ hội

nhưng cũng đặt ra những thách thức lớn từ sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài

xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Trên sân nhà, gạch ốp lát mang thương hiệu Việt

42

Nam đang bị lấn lướt bởi các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc. Có khá ít các công

ty trong ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, ngay cả những doanh nghiệp lớn trong ngành

cũng chỉ thu được một tỷ suất lợi nhuận khiêm tốn.

Tại thị trường nội địa, sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh có khá

nhiều các đối thủ cạnh tranh như gạch men Viglacera, gạch Đồng Tâm, gạch PiSenZa,

gạch Việt Minh…cộng với các sản phẩm ngoại nhập làm cho môi trường cạnh tranh

trở nên vô cùng khốc liệt. Thêm vào đó là tình hình lạm phát tăng cao, giá cả leo

thang, sự trượt giá của đồng tiền trong nước cùng với lũ lụt, thiên tai đẩy chi phí

nguyên vật liệu đầu vào, chi phí thuê nhân công và các chi phí khác lên cao khiến các

doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm dần qua các năm

Năm 2011 doanh thu giảm từ 150.199,17 triệu xuống còn 130.299,46 năm 2012 tiếp

tục giảm mạnh xuống 96.198,09 triệu đồng. Trong khi đó Công ty thực hiện chính

sách thắt chặt tín dụng, không có chiến lược khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản

phẩm để cạnh tranh trên thị trường, làm giảm số lượng hàng bán ra

Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty còn kém và thậm

chí là giảm dần qua các năm nhưng vẫn ở mức cao hơn so với công ty cùng ngành là

Công ty gạch ốp lát Việt Minh. Nhìn tổng thể qua các năm thì hiệu suất sử dụng tài sản

là một chỉ số nhỏ hơn 1 và đây là dấu hiệu không tốt, Công ty đã không sử dụng tài

sản một cách hợp lý và hiệu quả. Cụ thể năm 2010 thì mỗi đồng tài sản đưa vào sản

xuất kinh doanh chỉ tạo ra 0,88 đồng doanh thu, Nhưng đến năm 2012 thì mỗi đồng tài

sản đưa vào đầu tư chỉ tạo ra 0,70 đồng, chứng tỏ Công ty chưa thực sự chú trọng vào

việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời qua các năm đều nhỏ

hơn 1và hệ số này giảm dần qua các năm. Năm 2011 giảm từ 0,75 lần xuống 0,65 lần

và năm 2012 lại tiếp tục giảm xuống còn 0,64 lần. Do tài sản ngắn hạn ngoài hàng tồn

kho giảm với tốc độ nhanh hơn độ giảm của nợ ngắn hạn.cho thấy giá trị tài sản ngắn

hạn có tính thanh khoản nhanh của Công ty nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn, chứng tỏ tài

sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của Công ty không đủ để đảm bảo cho việc thanh

toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Do vậy, có thể thấy tình hình thanh khoản của Công

ty không tốt trong cả 3 năm và đặc biệt là năm 2012. Khả năng thanh toán tức thời của

công ty rất thấp chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty không tốt, tài chính kém ổn

43

định, cho thấy khả năng đáp ứng cho việc thanh toán các khoản nợ bằng tiền và các

khoản tương đương tiền của Công ty là cực kỳ kém.

Vòng quay tài sản, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho của

công ty đều giảm. Hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao, dễ xảy ra tình trạng tồn

kho ứ đọng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được lượng tồn kho hợp lý

và sử dụng chúng có hiệu quả. Về vòng quay các khoản phải thu, năm 2012 mặc dù

lượng hàng tiêu thụ được vẫn giảm nhưng các khoản phải thu lại tăng chứng tỏ chính

sách quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2012 là kém dẫn đến giảm trầm trọng

số vòng quay các khoản phải thu vào năm 2012. Công ty cần có chiến lược quản lý các

khoản phải thu một cách hợp lý hơn, có thể Công ty cần nới lỏng chính sách tín dụng để

thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu, góp phần làm tăng vòng quay các khoản phải

thu nhưng khi thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng thì Công ty cũng nên có chiến lược

hợp lý để quản lý tốt các khoản phải thu để vừa kích thích đối tác trả tiền nhanh vừa hạn

chế tối đa bị chiếm dụng vốn để tránh tình trạng nợ khó đòi xảy ra.

Thời gian luân chyển tài sản ngắn hạn, thời gian thu tiền trung bình, thời gian

luân chuyển kho trung bình của công ty tăng cao đặc biệt vào năm 2012 đã làm số

vòng quay TSNH, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho của công ty

giảm trầm trọng sẽ làm thời gian luân chuyển TSNH,. Kết quả này phản ánh lượng tài

sản ngắn hạn, hàng lưu kho, các khoản phải thu bị tồn đọng quá lớn trong các khâu

sản xuất và lưu thông, Công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển

các khoản trên từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động để đảm bảo được một chỗ dựa vững

chắc và một sự phát triển lâu dài của Công ty.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, Trình độ nguồn nhân lực còn yếu. Nếu một DN chỉ có cán bộ lãnh đạo

tốt thì chưa đủ mà quan trọng hơn là DN phải có một đội ngũ người lao động tốt, đủ

sức thực hiện các kế hoạch đề ra. Sở dĩ như vậy là vì chính người lao động mới là

người thực hiện các kế hoạch đề ra, là người quyết định vào sự thành công hay thất bại

của kế hoạch đó. Nếu người lao động có trình độ tay nghề cao, có ý thức kỉ luật, gắn

bó hết mình vào sự phát triển của DN thì chắc chắn hiệu quả hoạt động kinh doanh của

DN sẽ cao và thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.

44

Thứ hai, Năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vẫn ở mức thấp.

Do trình độ quản lý còn thấp, hạn chế về chuyên môn quản lý tài chính, trình độ sử

dụng, vận hành máy móc trang thiết bị cũng còn kém. Khiến cho việc tiếp cận với

khoa học kĩ thuật hiện đại còn chậm. Thêm vào đó, còn tồn tại những cán bộ có thái độ

chưa nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản, cố ý làm sai.

Thứ ba, việc quản lý công nợ còn chưa chặt chẽ là do nhiều nguyên nhân, trong

đó có nguyên nhân Công ty chưa có biện pháp thu hồi nợ thích đáng như nhắc nợ

khách hàng, đối chiếu công nợ thường xuyên, định kì. Mặt khác khi theo dõi các

khoản công nợ Công ty chưa có sự phối hợp đối chiếu thường xuyên giữa bộ phận

kinh doanh và bộ phận tài chính kế toán, dẫn đến số liệu hạch toán không thống nhất,

không chính xác, không phản ánh được thực tế càng làm hoạt động thu hồi nợ chậm

chạp hơn.

Thứ tư, do đặc điểm của Công ty là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh

vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và cụ chủ yếu là gạch ốp lát, hàng hoá lại

có đặc điểm yêu cầu về chất lượng đứng hàng đầu, đòi hỏi nhiều nguyên phụ liệu, nên

hàng tồn kho của Công ty rất đa dạng, lớn về số lượng. Do đó, Công ty không thể

tránh khỏi những khó khăn trong quản lý hàng tồn kho. Mặt khác Công ty cũng chưa

có định mức dự trữ và tiêu hao nguyên nhiên vật liệu nên quản lý hàng tồn kho chưa

được khoa học, còn lỏng lẻo.

Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những

ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế các nước, trong đó có Việt Nam. Do tính chất

nghiêm trọng và phức tạp của cuộc khủng hoảng nên đã tác động đến nhiều lĩnh vực,

trong đó có ngành xây dựng. Ở nguồn vốn nhà nước, để phục vụ cho tốc độ phát triển

của đất nước, trong điều kiện hạ tầng cơ sở của Việt Nam còn đang rất yếu kém; để

chuẩn bị cho các năm sắp tới, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, Chính phủ sẽ

trình Quốc hội để duy trì và tăng vốn đầu tư với khả năng cao nhất cho xây dựng cơ sở

hạ tầng kỹ thuật (thông qua các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn vay, có hỗ trợ

lãi suất, phát hành trái phiếu…).

Thứ hai, về nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong điều kiện thị trường

tiêu thụ giảm sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, việc triển khai các dự án, công trình và

xây dựng mới sẽ bị ảnh hưởng, nguồn vốn đầu tư xây cho công trình xây dựng đã bị

45

giảm sút. Còn với ngành vật liệu xây dựng bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng, đặc biệt

với các loại vật liệu xây dựng đã đầu tư, đang đầu tư sản xuất có sản lượng cao, cung

vượt cầu như xi măng, gạch lát, thép… trong điều kiện thị trường trong nước gặp khó

khăn, xuất khẩu bị ảnh hưởng do sự giảm sút đầu tư của thị trường trong và ngoài nước.

Thứ ba, trong điều kiện hội nhập WTO, ngành xây dựng sẽ bị trực tiếp ảnh

hưởng bởi sự cạnh tranh với vật liệu nhập khẩu (thép, gạch lát, kính…); với lực lượng

nhập khẩu (cả nhân lực quản lý, công nhân xây dựng), nhất là ở các dự án đấu thầu

quốc tế, tổng thầu EPC.

Thứ tư, trong văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan mới

đây, Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam cho biết, từ năm 2011 đến nay, do tình hình kinh

tế có nhiều khó khăn đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của các doanh nghiệp nói

chung và các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng nói riêng. Đặc biệt, do chủ trương

cắt giảm đầu tư công, các dự án bất động sản tạm dừng hoặc giãn tiến độ, nhiều công

trình xây dựng không có vốn để triển khai,… đã dẫn đến nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây

dựng 5 tháng đầu năm 2012 giảm đáng kể. Cùng với đó, những khó khăn hiện hữu như

giá cả nhiên liệu, điện, nguyên liệu đầu vào liên tục tăng, lãi suất ngân hàng cao, tỷ giá

ngoại tệ tăng, chi phí tài chính lên đến 20 - 30%, vốn lưu động thiếu đã làm cho các

doanh nghiệp vật liệu xây dựng phải giảm sản lượng hoặc dừng sản xuất, sản phẩm tồn

kho khối lượng lớn, kinh doanh thua lỗ; nhiều doanh nghiệp có dấu hiệu phá sản.

Đối với ngành gốm sứ xây dựng, tồn kho đầu năm 2012 đã tăng lên, nếu tính cả

lượng tồn kho lũy kế tại các đơn vị sản xuất và cả tồn kho từ các đại lý chưa bán hàng

tới người tiêu dùng thì lượng tồn đã tăng lên tới 20% (Hiện tại hàng hóa tồn kho

khoảng trên 40 triệu m2 gạch ốp lát và trên 1 triệu sản phẩm sứ vệ sinh, tương đương

khoảng trên 3.000 tỷ đồng). Sản xuất vật liệu xây không nung cũng không nằm ngoài

xu thế đó khi những tháng đầu năm 2012, việc tiêu thụ vật liệu này, đặc biệt là loại vật

liệu xây không nung nhẹ vẫn gặp nhiều khó khăn. Các dây chuyền sản xuất gạch bê

tông nhẹ mới chỉ được khai thác với một tỷ lệ rất thấp, hầu hết sản lượng sản xuất chỉ

đạt 20 - 30% công suất. Việc tiêu thụ vật liệu xây không nung nhẹ còn rất hạn chế, chỉ

tiêu thụ được 50 - 60% sản lượng. Một số doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm

đã phải dừng sản xuất. Riêng ngành sản xuất thủy tinh xây dựng, đá ốp lát phải cạnh

tranh gay gắt với hàng nhập khẩu, hàng tồn kho lớn, tiêu thụ chậm, nhiều doanh

nghiệp phải dừng sản xuất.

46

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BÌNH MINH

3.1. Định hướng phát triển của ngành và công ty cổ phần xây dựng Bình Minh

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành

Năm 2012, là năm đầy khó khăn cho nền kinh tế trong nước, việc lạm phát cao

của năm 2011 đã có tác động không nhỏ đến hoạt động phát triển của năm 2012, trong

đó rõ nhất nhất là dấu hiệu suy giảm tăng trưởng, nguy cơ lạm phát cao. Ngành Xây

dựng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do chịu ảnh hưởng chung

của nền kinh tế trong nước, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại, khó khăn của

các doanh nghiệp như là thiếu việc làm, tồn kho cao, thị trường bất động sản trầm

lắng, đều gây tác động đến hoạt động phát triển của năm 2012. Chính vì vậy rất cần sự

giúp đỡ của Quốc Hội, Chính phủ, Bộ, Ngành và của địa phương để ngành Xây dựng

từng bước khắc phục, vượt qua khó khăn.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ và kế hoạch đề ra trong giai đoạn 2013 - 2020, Bộ

trưởng Bộ xây dựng nhấn mạnh, những năm tiếp theo nền kinh tế trong nước sẽ vẫn

tiếp tục khó khăn, về phía Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục tập trung thực hiện các Nghị quyết

01/NQ-CP, 02/NQ-CP của Chính phủ, hoàn thiện các cơ chế chính sách trong các lĩnh

vực của Ngành; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng

nhất là đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng,

đảm bảo chất lượng công trình xây dựng; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy

hoạch; kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch; tập

trung giải quyết tình trạng đóng băng của thị trường bất động sản, xử lý đất dự án bị bỏ

hoang, điều chỉnh cơ cấu thị trường, cân đối cung cầu; đẩy mạnh phát triển nhà ở xã

hội, nhà ở cho người thu nhập thấp. Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các giải pháp

nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh

nghiệp; tái cấu trúc các doanh nghiệp ngành Xây dựng; tổ chức triển khai có hiệu quả,

đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến Ngành Xây dựng trong Kế

hoạch phát triển kinh tế xã hội những năm tiếp theo của cả nước và Chương trình, Đề

án trong các lĩnh vực của Ngành.

Các Nghị định và Thông tư, phân cấp, phân quyền trong lĩnh vực phát triển đô

thị, quyền hạn các địa phương, cũng như quy định đối với các doanh nghiệp bất động

47

sản còn lỏng lẻo. Trong năm 2013, các Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh

bất động sản đã chính thức đưa vào kế hoạch điều chỉnh, sửa đổi, thậm chí có thể sẽ

ban hành mới; Về việc giải quyết thị trường bất động sản và vật liệu xây dựng, trong

năm 2013 Bộ sẽ thực hiện quyết liệt, có những đề xuất và có các biện pháp xử lý mạnh

mẽ hơn.

Ngành Xây dựng là ngành sản xuất trọng yếu, tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh

tế của đất nước. Năm 2013, Bộ sẽ tiếp tục tăng cường công tác quản lý chất lượng,

chống thất thoát lãng phí trong xây dựng, nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia

xây dựng, tập trung tháo gỡ thị trường bất động sản,…

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong và ngoài nước như hiện nay, để

đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp

trong từng giai đoạn dựa trên tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp cũng như ảnh

hưởng của môi trường vĩ mô và tình hình kinh tế thế giới.

Công ty cổ phần xây dựng Bình Minh là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất

kinh doanh luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí mà

vẫn đảm bảo đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp. Để mục tiêu của công ty đạt

hiệu quả cao nhất thì cần phải xác định phương hướng sử dụng các nguồn lực sẵn có

sao cho tốt nhất. Sau đây là một số chiến lược phát triển dài hạn của công ty:

Củng cố và tiếp tục đầu tư chiều sâu, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời

vẫn phải duy trì tốt các mối quan hệ với những khách hàng cũ ở trong và ngoài nước.

Nâng công suất thiết kế sản xuất sản phẩm 15 triệu m2/năm lên 20 triệu m2/năm.

Tăng tỷ trọng sử dụng nguyên vật liệu sản xuất trong nước để hạ giá thành

sản phẩm.

Đầu tư thiết bị công nghệ mới hiện đại tiên tiến hơn nữa phục vụ sản xuất

sản phẩm.

Tăng cường đầu tư, liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong nước và

nước ngoài.

Tiếp tục tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng

như những chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty.

Ứng dụng công nghệ mới vào công tác quản lý.

48

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần

xây dựng Bình Minh

3.2.1. Tăng cường huy động vốn

Qua phân tích tình kinh doanh của Công ty trong thời gian qua ta thấy khả năng

đảm bảo về vốn của Công ty là còn nhiều hạn chế, chi phí lãi cao. Để đáp ứng được

nhu cầu mua sắm tài sản đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của Công ty cho những năm

tới. Công ty cân đa dạng hoá công tác huy động nguồn vốn, cụ thể:

 Thiết lập các mối quan hệ với các tổ chức tín dụng, mở rộng mối quan hệ để

Công ty có nhiều lựa chọn các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Công ty cũng nên sử

dụng linh hoạt các hình thức vay dài hạn, ngắn hạn, vay theo hợp đồng, vay theo hạn

mức tín dụng… tuy thuộc vào từng hoạt động với nhu cầu vốn khác nhau, và từng thời

điểm cụ thể của công ty.

 Thu hút các nguồn vốn liên doanh thông qua việc góp vốn thành lập liên

doanh với các đối tác nước ngoài. Việc liên doanh với các doanh nghiệp trong và

ngoài nước không những giải quyết được những khó khăn về vốn mà còn giúp doanh

nghiệp có thể học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận với trình độ sản xuất tiên tiến, tạo ra

những sản phẩm có chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. Đặc biệt trong

điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế.

 Với việc phát hành cổ phiếu, Công ty cũng cần có những biện pháp, chính

sách để thu hút vốn từ hoạt động đầu tư này. Trong những năm tới để đáp ứng được

nhu cầu về vốn và phục vụ cho sự phát triển của Công ty thì việc tăng vốn điều lệ và

huy động nguồn lực bên trong Công ty là rất cần thiết.

 Điều kiện vốn chủ sở hữu có hạn, vốn vay chiếm tỷ trọng lớn. Để đáp úng nhu

cầu về đầu tư máy móc thiết bị, và hoàn thành các hợp đồng được giao. Công ty có thể

sử đụng hình thức tín dụng thuê mua. Đây là một hình thức tài trợ vốn dài hạn và rất

phát triển hiện nay, nhưng còn khá mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

 Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là một phương thức tài

trợ rẻ, tiện dụng trong kinh doanh. Tín dụng thương mại cung cấp cho công ty cả

nguồn vốn tài trợ dài hạn thông qua mua chịu máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất

và nguồn tài trợ ngắn hạn thông qua mua chịu vật tư, nguyên liệu. Trong điều kiện các

nguồn tài trợ khác đang gặp khó khăn, khai thác triệt để nguồn tín dụng thương mại

giúp cho Công ty có thêm nguồn tài không nhỏ.

49

 Công ty có thể huy động vốn từ trong nội bộ Công ty. Công ty có thể nghiên

cứu và phát hành các trái phiếu dài hạn hoặc các chứng chỉ nợ để huy định vốn sản

xuất kinh doanh. Ở Việt nam thì việc phát hành trái phiếu của công ty, doanh nghiệp

cũng còn nhiều phức tạp. Nguồn huy động từ trái phiếu thường có hiệu quả nhưng

thực hiện còn nhiều khó khăn. Công ty cần nghiên cứu và có thể đây là một yếu tố

Công ty tận dụng để tăng vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh trong những năm tới.

Vì vậy, công ty cần phải có sự cân nhắc phù hợp tuỳ vào thời điểm, hoàn cảnh để

dùng các nguồn vốn để có lợi nhất cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.

3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản ngắn hạn

3.2.2.1. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng

Để nâng cao hiệu sử dụng tài sản bên cạnh việc đưa máy móc thiết bị mới vào sử

dụng cần phải nhanh chóng xử lý các tài sản, vật tư đã khấu hao hết, không có giá trị

hay không có nhu cầu sản xuất với các tài sản đó. Trong công ty hiện còn tồn tài nhiều

loại máy móc thiết bị đã được khấu hao hết mà chưa thanh lý được, việc chưa thanh lý

được đã làm cho doanh nghiệp mất một khoản chi phí để bảo quản, quản lý phòng tài

chính kế toán. Làm cho việc hạch toán phát sinh thêm nhiều chi phí không có ích.

Do vậy, Công ty cần tổ chức nhanh chóng việc thanh lý, nhượng bán các tài sản

này một các dứt điểm những. Để phục hồi nhanh lượng vốn để tiến hành sản xuất kinh

doanh có hiệu quả hơn.

3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Công ty cần ban hành các quy chế cụ thể về tài chính, quy chế này cần được xây

dựng trên quy chế tái chính của bộ xây dựng, tổng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu

xây dụng Việt Nam. Có tính đến những đặc thù riêng của công ty. Đối với các đơn

vị thành viên, các đội xây dựng cần có sự phần quyền cụ thể rõ ràng. Đối với xí

nghiệp, văn phòng…vv Công ty chỉ rõ quyền, trách nhiệm rõ ràng trong việc sử

dụng tài sản cố định. Việc phân quyền quyết định sử dụng tài sản cố định sẽ tạo

điều kiện cho mỗi bộ phận hoạt động linh hoạt hơn. Và nâng cao trách nhiệm trong

việc bảo vệ tài sản hơn.

Cải thiện các chỉ tiêu về sử dụng hiệu quả tổng tài sản như: tỷ suất sinh lời, hiệu

suất sử dụng tổng tài sản. Như đã phân tích ở trên, trong các năm vừa qua thì các chỉ

tiêu này giảm dần. Do vậy vấn đề đặt ra trong nhưng năm tới công ty cần nâng cao

được giá trị hiệu quả sử dụng của công suất tài sản sao cho mức tăng doanh thu, lợi

50

nhuận của Công ty phải nhanh hơn tốc độ tăng tài sản từ đó nâng cao giá trị của các

chỉ số.

3.2.2.3. Quản lý sử dụng có hiệu quản tiền mặt

Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có một lượng tiền mặt nhất định trong

quỹ, tiền gửi của Công ty tại tài khoản ở các ngân hàng. Nó được Công ty sử dụng để

trả lương, mua nguyên vật liệu và trả các khoản nợ, trả tiền thuế…

Quản lý và sử dụng có hiệu quả lượng tiền mặt là một trong những nội dung quản

trọng để đảm bảo nâng cao hiệu quả sủ dụng TSLĐ và khả năng thanh toán của Công ty.

Việc quản lý tiền mặt phải đảm bảo việc sử dụng tiền mặt sao cho có hiệu quả nhất, tức là:

 Làm tăng khả năng sẵn có của tiền mặt.

 Điều chỉnh lượng tiền mặt để tối thiểu hoá nhu cầu vay vốn.

 Đầu các khoản tiền mặt dư thừa ở công ty để nâng cao thu nhập.

Tuy nhiên, trong thời gian qua Công ty chưa quan tâm nhiều tời công tác dự báo

và lập kế hoạch sử dụng tiền mặt cũng như đầu tư các khoản tiền vào các chứng khoán

có tính thanh khoản cao. Các chứng khoán này được coi tương đương với tiền mặt.

Việc đầu tư vào các chứng khoán này giúp Công ty tối thiểu được hoá được lượng tiền

mặt phải giữ vì tiền mặt là lại tài sản không sinh lời. Khi có nhu cầu về tiền mặt, công

ty có thể bán các chứng khoán và lấy tiền đáp ứng cho hoạt động kinh doanh.

3.2.2.4. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu

Tỷ lệ các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản

ngắn hạn. Bên cạnh đó thỉ kỳ thu tiền bình quân của Công ty là khá cao điều đó nó thể

hiện vốn lưu động của Công ty đang bị chiếm dụng là rất lớn. Do đó để nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn lưu động cần hạn chế được lượng vốn mà Công ty bị chiếm dụng. Để

hạn chế được thì Công ty cần nhanh chóng thu hồi lượng vốn bị chiếm dụng, hạn chế

sụ chiếm dụng từ ngay khâu mà ký kết các hợp đồng, cung ứng sản phẩm.

Đối với các khoản thu hiện tại:

 Thành lập ra các ban thu hồi công nợ với nhiệm vụ theo dõi tình hình tài

chính, đôn đốc việc thanh quyết toán và tìm thời điểm thích hợp yêu cầu thanh toán.

 Với các khoản nợ khó đòi cần xác định nguyên nhân và tình hình làm ăn của

Công ty đối tác. Tuỳ vào tình hình thực tế mà Công ty có thể áp dụng các hình thức

thanh toán linh hoạt. Có thể là thanh toán nợ bằng sản phẩm bằng cách nhượng lại các

dự án, nguyên vật liệu…

51

 Có hình thức khuyến khích người lao động trong việc thu hồi công nợ cho

Công ty. Nếu cá nhân nào thu hồi được công nợ đặc biệt là công nợ khó đòi, công nợ

từ lâu thì cần trích thưởng, đãi ngộ bằng vật chất.

 Hạn chế tối đa các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác… để đảm bảo cho

lượng vốn được đưa vào lưu thông là nhiều nhất.

Trong thời gian tới

 Trước khi ký kết hợp đồng cung cấp sản phẩm hàng hoá thì cần điều tra xem

xét các công nợ, tình hình tài chính của Công ty trong những năm về trước và những

năm tiếp theo. Các thông tin này đảm bảo cho ta biết được các đối tác là Công ty có uy

tín, đảm bảo nguồn tài trợ cho Công ty.

 Bên cạnh đó Công ty cần tìm hiểu rõ các nguồn vốn mua sắm máy móc thiết

bị của đối tác. Bởi vì giá trị của các tài sản này có giá trị cao do vậy nguồn vốn đầu tư

cho các thiết bị này thường bao gồm các trường hợp sau:

 Vốn do Công ty đầu tư: đối với trường hợp này Công ty cần xem xét tình hình

tài chính của Công ty đó. Khả năng thanh toán cũng như tiềm năng phát triển của

Công ty đó. Các chỉ số tài chính như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất thanh toán… là cơ sơ

quan trọng đáng giá năng lực tài chính của Công ty. Bên cạnh đó ngân hàng mà Công

ty đối tác mở tài khoản cũng là nơi cung cấp thông tin về tình hình tài chính, khả năng

thanh toán của Công ty. Do vậy việc tiếp cận được nguồn thông tin này là rất quan

trọng để Công ty lựa chọn đối tác phù hợp nhất.

 Nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài, Nhà nước: đối với trường hợp này Công

ty cần tìm hiểu quyết định cấp vồn, các khâu cấp vốn hạn chế các khâu trung gian

giảm thiểu chi phí phát sinh và tiếp cận nguồn vốn đó một cách nhanh nhất.

 Khi ký kết các hợp đồng cần có các điều khoản quy định rõ điều kiện về các

khoản như: tiền ứng trước, thời gian thanh toán từng giai đoạn, phương thức thanh

toán và quy định rõ trách nhiệm khi mà không thực hiện đúng các khoản trong hợp

đồng, bên cạnh đó khuyến khích đối tác thanh toán trước thời hạn.

 Tạo lập quỹ dự phòng phải thu:

Quỹ dự phòng phải thu được tạo lập nhằm hạn chế của những tác động khi có rủ

ro không thu được các khoản nợ. Thời điểm lập quỹ dự phòng, mức lập dự phòng dựa

trên: Thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách hành. Công ty cần xác lập

những tiêu chí cụ thể về thời gian quá hạn trả nợ, khối lượng các khoản nợ, đặc điểm 52

loại hình doanh nghiệp và lịch sử thanh toán cảu khách hàng. Tất cả sẽ được mô tả trên

một ma trận. Để việc trích tỷ lệ quỹ dự phòng được chính xác và phù hợp nhất. Việc

trích lập quỹ dự phòng là cần thiết, nó phản ánh rõ ràng và sát thực hơn bản chất các

khoản phải thu. Nó cũng tạo ra một quỹ dự phòng để đảm bảo cho hoạt động của Công

ty được ổn định, không bị xáo trộn, và không có biến động lớn xảy ra cho lợi nhuận

của Công ty một điều mà nhà đầu tư rất quan tâm. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó

khăn như hiện nay. Mặt khác việc nhận định, đánh giá thường xuyên các khoản phải

thu sẽ nâng cao nhận thức và từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả thu nợ.

3.2.2.5. Quản lý tốt hàng tồn kho

Xuất phát từ thực trạng của công ty: tỷ trọng hàng tồn kho của công ty ở mức cao

trong tổng tài sản ngắn hạn, hơn nữa, vòng quay kho chậm, thời gian luân chuyển kho

dài. Công ty chưa áp dụng một mô hình tiên tiến nào vào trong quá trình quản lý

nguyên vật liệu sao cho nó có một cách khoa học, hầu hết việc quản lý là theo kinh

nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho là bao nhiêu

chưa được quản lý một cách khoa học, và chuyên nghiệp. Giải pháp cụ thể được đặt ra

ở đây là nghiên cứu và lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho nguyên vật liệu một

cách hợp lý. Đó là thông qua các định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và công tác mua

sắm nguyên vật liệu. Do vậy hiệu quả nó phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý sát sao

để xác định được định mức và thiết lập các mối quan hệ với nhà cung ứng đầu vào để

có thể mua sắm.

Trong công tác xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu:

Với các đặc điểm riêng của Công ty, việc xây dựng một mức tiêu thụ nguyên vật

liệu Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Với mỗi một lĩnh vực, sản phẩm Công ty cần có

các định mức tiêu hao cụ thể. Công việc xác định này chiếm khoản thời gian khá lớn

do việc sản xuất có nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau.

Xây dựng định mức cụ thể cho từng khâu trong quá trính sản xuất. Việc xây

dựng định mức này sẽ giúp Công ty quản lý dễ dàng các nguồn nguyên vật liệu, nâng

cao ý thức trách nhiệm trong từng bộ phận sản xuất. Do vậy việc quản lý toàn diện

hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tránh sự lãng phí nguyên vật liệu trong

quá trình sản xuất.

Cần tiến hành kiểm tra định mức tiêu hao để có những điều chỉnh kịp thời và phù

hợp khi sản xuất kinh doanh.

53

Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu:

Đó chính là việc xác định mức nguyên liệu dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo

hoạt động sản xuất liên tục và không làm ứ đọng vốn của Công ty. Bên cạnh đó việc

xác định với mỗi loại nguyên vật liệu có khối lượng dự trữ cụ thể kết hợp với các

phương pháp quản lý các nguyên liệu này phù hợp. Do đó cần có các phương pháp xác

định lượng dự trữ thường xuyên cho các nguyên vật liệu trên để đảm bảo cho sản xuất

được tiến hành bình thường giữa khoảng mua sắm nguyên vật liệu.

Công tác mua sắm nguyên vật liệu:

Việc mua sắm nguyên vật nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức tạp.

Việc mua sắm này không chỉ đơn thuần là đi chọn và mua, mà Công ty cũng cần phải

tìm hiểu các nhà cung cấp các nguyên liệu, đàm phán về giá cả, phải đảm bảo rằng các

nhà cung cấp sẽ cung cấp ổn định cho Công ty và khi có biến động về giá cả thì Công

ty cũng ko tự ý thay đổi về giá cả. Khi Công ty cần phải có được nguồn nguyên liệu

luôn. Ngoài ra Công ty cũng thiết lập với nhiều nhà cung ứng để tránh tình trạng bị

phụ thuộc và ép giá. Khi lập kế hoạch cho việc mua sắm Công ty cũng cần chú ý:

 Nêu rõ chủng loại và quy cách các loại nguyên vật liệu trong từng thời gian cụ thể.

 Chỉ rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng, thời gian sử dụng nguyên vật

liệu đó.

 Xác định khoảng thời gian kiểm tra nguyên vật liệu trong kho và dự trù

khoảng thời gian ngắn để đi mua sắm nguyên vật liệu.

 Kiểm kê phân loại các nguyên vật liệu.

Ngoài việc quản lý nguyên vật liệu trên giấy tờ sổ sách Công ty cần có những các

thức quản lý nguyên vật liệu đó là trực tiếp kiểm kê, phân loại khi nhập kho. Công

việc này cần phải được thực hiện tốt ngày từ đầu. Vì khi thực hiện tốt công việc này

thì công tác quản lý bảo quản sau này gặp nhiều thuận lợi. khi cần cho sản xuất có thể

đễ dành vận chuyển và vào sổ lại lượng tồn kho.

 Lập dự phòng hàng tồn kho.

Đây là công tác cần thiết nó làm cho công tác sản xuất được ổng định, lợi nhuận

và nâng cao hiệu quả hoạt. Công việc này đòi hỏi phải đánh giá phân loại và kiểm kế,

giá cả thực tế trên thị trường. để có những dự đoán chính xác, giúp phòng kế toán có

thể dụ trù ngân sách cho việc mua sắm vật tư. Từ đó công tác cung cấp và sử dụng mới

kip thời, không gây ứ đọng vốn.

54

3.2.3. Quản lý và sử dụng các khoản chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả

Đây là một yếu tố quan trọng, là một nhân tố chính cấu thành lên giá thành sản

phẩm. Do vậy việc quản lý chi phí một cách tiết kiệm và có hiệu quả là điều rất quan

trọng với Công ty. Quản lý có hiệu quả được các yếu tố chi phí giúp cho Công ty có

thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Để quản lý có hiệu quả các khoản chi phí Công ty cần thực hiện một số các giải

pháp sau:

 Nâng cao năng lực quản lý, lập kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính

toán mọi chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí

trong Công ty nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.

 Tiết kiệm về chi phí lao động: Xây dựng định mức hao phí lao động phù hợp

luật pháp, Thường xuyên kiểm tra định mức lao động, bảo đảm tốc độ tăng của năng

suất cao hơn tốc độ tăng của tiền lương.

 Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, hợp lý tránh sự

chồng chéo trong công việc

 Xây dựng các định mức chi phí, liên tục cập nhất giá cá để xây dụng định mức

đúng. Quản lý các khoản chi phí chung, chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi phí tiếp khách

và hội họp. Các khoản chi phi phát sình cần có hoá đơn chứng từ. Kiểm tra nội bộ

tráng việc tăng khống các khoản chi phí.

3.2.4. Nâng cao trình độ của cán bộ quản lý và công nhân

Trong quá trình sản xuất, con người là nhân tố quan trọng. người công nhận

có nhiệm vụ trực tiếp biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra cán bộ quản

lý có chuyên môn, kinh nghiệm mới đưa ra quyết định một cách khoa học chính

xác, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các phòng ban tổ chức năng có nhiệm vụ điều

hoà, phối hợp các hoạt động các phòng ban với nhau trong Công ty. Việc nâng cao

trình độ quản lý đặc biệt là trình độ chuyên môn là vấn đề vô cùng quan trọng. Đặc

biệt là đội ngũ cán bộ.

Giải pháp hiện nay: Đối với cán bộ lãnh đạo, họ đều là những người có kinh

nghiệm, có chuyên môn, một số người đã qua đào tạo bài bản, một số người trưởng

thành từ công nhân qua kinh nghiệm học hỏi rồi phấn đấu lên. Chính vì vậy mà thời

điểm hiện nay có thể vẫn đáp ứng được yều cầu lãnh đạo nhưng trong tương lai

cần một ban lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng, nhanh nhạy với thời cuộc. Cần

55

tìm kiếm những nhân viên trẻ có trình độ, đạo đức, nhiệt tình để bồi dưỡng dần

dần đưa họ vào các vị trị phó phòng, trưởng phòng, để xây dựng lên đội ngũ kế cận

năng động sáng tạo.

Đối với nhân viên quản lý, thường xuyên thì Công ty nên tổ chức các lớp bồi

dưỡng ngắn hạn để bổ xung kiến thức, đặc biệt là các kiến thức công nghệ thông tin.

Tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên đi học thêm các lớp ở bên ngoài (Ví dụ: Học

cao học, học tại chức, văn bằng II).

Đối với nhân viên kỹ thuật, trình độ của họ quyết định trực tiếp tới việc sử dụng

máy móc thiết bị trong Công ty từ đó quyết định tới khả năng xuất trong qua trình sản

xuất. Trong thời gian vừa qua nhiều máy móc, thiết bị mới được đầu tư đổi mới hoàn

toàn, vì thế mà trình độ của họ trình độ của họ cần phải được nâng cao để có thể vận

hành được các máy móc thiết bị một cách có hiệu quả. Để thực hiện được điều này thì

khi chuyển giao các công nghệ mới công ty cần ưu tiên chuyên giao các công nghệ

bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Tổ chức các lớp tập huấn trước khi đưa các thiết

bị này vào sử dụng.

Đối với công nhân cần khuyến khích họ nâng cao tay nghề qua việc tổ chức các

lớp đào tạo công nhân trẻ, học hởi từ các công nhân đã có tay nghề, tổ chức thi đua

giữa các đội…vv Công ty cũng cần có những sự quan tâm bằng vật chất để động viên

các anh em công nhân trong các đơn vị khi hành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

3.3. Kiến nghị với chính phủ

Hỗ trợ vốn tín dụng, lãi suất:

Vốn là một yếu tố không thể thiếu để Công ty hay một doanh nghiệp để sản xuất

và kinh doanh. Nó quyết định tới quy mô của một doanh nghiệp, quyết định tời các

lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với một lượng vốn nhất định thì ta sẽ có một

lượng tài sản tương đương. Do vậy để có thể mua săm đâu tư cho tái sản, nhà

xưởng…Công ty cần phải đi vay để có thể triển khai việc đầu tư hoặc thực hiện các dự

án. Hiện nay chi phí đi vay thì còn rất cao và việc tiếp cận các nguồn vốn này còn gặp

nhiều khó khăn nên nó đã ảnh hưởng tới sự phát triển của Công ty.

Đối với các loại hình doanh nghiệp cổ phần hoá như công ty thì việc nguồn vốn

là do góp vốn giữa các cổ đồng với nhau. Tuy tỷ lệ nhà nước chiếm phần lớn nhưng

việc cấp vốn do ngân sách nhà nước là còn hạn chế và rất khó. Do vậy việc tăng vốn

điều lệ của Công ty đôi khi gặp khó khăn. Do vậy doanh nghiệp cần có những ưu đãi

56

để có thể huy động được các nguồn vốn để có thể tiến hành kinh doanh, tham gia đấu

thầu các dự án lớn trong và ngoài nước.

Trong điều kiện kinh tế vừa trải qua cuộc khủng hoảng như năm vừa qua đã gây

ra cho các doanh nghiệp nói chung hay Công ty nói riêng nhiều khó khăn. Nó đã làm

cho kế hoạch công ty không đạt được, Công ty khó khăn về vốn…vv Do vậy nhà nước

trong kích thích nền kinh tế cần có những ưu đãi đối với Công ty và các doanh nghiệp,

cần có các khoản vay với lãi suất thấp để hỗ trợ cho các công ty và doanh nghiệp vượt

qua thời kỳ khủng hoảng và vực dậy nên kinh tế trong những năm tới.

Cải cách thủ tục hành chính của nhà nước và tổ chức tín dụng:

Các thụ tục hành chính ở nước ta hiện nay vần còn rườm rà điều này gấy ra cho

doanh nghiệp một số khó khăn nhất định khi xin cấp phép đầu tư các dự án hay hoạt

động nào đó. Làm cho doanh nghiệp mất nhiều thời gian đôi khi có thể làm mất đi cơ

hội kinh doanh của Công ty. Vì vậy để tạo kiện cho các doanh nghiệp thì Nhà Nước

cần hoàn thiện hơn công tác thủ tục hành chính để khì doanh nghiệp tiến hành được

thuận lợi và không bị nhũng nhiễu và hạch sách.

Để vay được vốn tại các tổ chức tín dụng công ty phải tiếp cận rất khó khăn từ

nguồn vốn đến thủ tục, các yếu tố về thế chấp…vv do vậy các ngân hàng nhà nước cần

tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn, thì hành chính sách

tiền tệ hợp lý để giúp doanh nghiệp tránh tổn thất khi khi nhập khẩu nguyên vật liệu và

máy móc.

57

KẾT LUẬN

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề sử

dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có vai trò hết sức quan trọng của các doanh nghiệp nói

chung và của công ty cổ phần xây dựng Binhg Minh nói riêng.

Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn góp phần nâng cao công tác quản

lý tài chính, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn không phải là vấn đề giải quyết ngày một ngày hai mà nó là mục tiêu

phấn đấu lâu dài của công ty. Trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng, tích

cực vươn lên trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sau thuế ổn định tuy nhiên cũng gặp

phải không ít những khó khăn về việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho có hiệu quả.

Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang

chuyển sang cơ chế thị trường có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.

Với thời gian thực tập quý báu tại công ty cổ phần xây dựng Bình Minh bằng

việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết, áp dụng chúng vào điều kiện cụ thể

của công ty đã cho em cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn tại công ty. Có thể thấy trong những năm qua hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn của công ty còn thấp nhưng để đứng vững và phát triển trong môi trường

cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, công ty luôn cố gắng tích cực vươn lên, công tác

quản lý và sử dụng vốn được chú trọng hơn, nhiều giải pháp hữu hiệu được đưa ra

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tạo ra sự vững chắc về tài chính và

khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Em xin chân thành cảm ơnPGS.TS Lưu Thị Hương, cùng ban lãnh đạo công ty,

các anh chị trong phòng tài chính kế toán đã giúp em hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng

58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất

bản thống kê

2. Nguyễn Hải Sản (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản

thống kê.

3. Trường đại học kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà

xuất bản giáo dục.

4. Trường đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình pháp luật kinh tế, Nhà xuất

bản thông kê.

5. Luật doanh nghiệp 2005.

6. Vũ Duy Hào – Đàm Văn Nhuệ (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà

xuất bản thống kê.

7. Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà

xuất bản tài chính, Hà Nội

8. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản

Thống kê.

9. Website tài chính, chứng khoán – www.cophieu68.com , www.cafef.vn

59

PHỤ LỤC

Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng Bình Minh

31/12/2012 31/12/2011 31/12/2010 STT Chỉ tiêu

ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 125.009.542.158 91,11 125.684.864.127 90,35 158.793.554.624 92,58

I. Tiền và tương đương tiền 4.374.748.057 3,50 4.238.845.729 3,37 11.180.877.252 7,04

II. Các khoản phải thu ngắn hạn 54.955.925.516 52.843.382.267 42,04 57.295.070.416 36,08 43,96

1. Phải thu khách hàng 49.755.747.186 46.035.492.206 87,12 51.193.700.988 89,35 90,54

2. Trả trước cho người bán 2.173.447.286 2.716.576.522 5,14 3.417.594.524 5,96 3,95

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 2.781.893.755 3.244.618.592 6,14 1.891.117.804 3,30 5,06

4. Các khoản phải thu khác 244.837.289 846.694.947 1,60 792.657.100 1,38 0,45

III. Hàng tồn kho 48.426.554.789 38,74 48.555.341.931 38,63 46.360.332.216 29,20

1. Hàng tồn kho 48.426.554.789 100 48.555.341.931 100 46.360.332.216 100

IV. Tài sản ngắn hạn khác 17.252.313.796 13,80 20.047.294.200 15,95 43.957.274.740 27,68

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 391.282.852 2,27 1.752.873.922 8,74 18.091.557.996 41,16

2. Tài sản ngắn hạn khác 16.861.030.944 97,73 18.294.420.278 91,26 25.865.716.744 58,84

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 12.196.967.643 8,89 13.429.416.037 9,65 12.718.491.665 7,42

I. Tài sản cố định 10.390.286.786 85,19 11.751.614.174 87,51 11.980.067.377 94,19

60

1. Tài sản cố định hữu hình 10.336.082.987 99,48 11.751.614.174 100 11.980.067.377 100

a. Nguyên giá 35.234.993.010 340,89 35.234.993.010 299,83 36.080.217.538 301

b. Giá trị hao mòn lũy kế -24.898.910.023 -240,89 -23.483.378.836 -199,83 -24.100.150.161 -201,17

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 54.203.799 0,52

II. Tài sản dài hạn khác 18.06.680.857 14,81 1.677.801.863 12,49 738.424.288 5,81

1. Chi phí trả trước dài hạn 18.06.680.857 100 1.677.801.863 100 738.424.288 100

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 137.206.509.801 139.114.280.164 171.512.046.289

61

TT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1 Doanh thu BH và CCDV

150.199.166.171 130.299.457.750 96.198.089.601

2 Các khoản giảm trừ

3 DTT về BH và CCDV

150.199.166.171 130.299.457.750 96.198.089.601

4 GVHB

141.115.111.492 124.376.579.294 84.235.977.491

5 Lợi nhuận gộp về BH và CCDV

9.084.054.679

5.922.878.456 11.962.112.110

6 Doanh thu hoạt động tài chính

135.890.389

517.118.452

279.359.698

7 Chi phí tài chính

3.200.694.807

2.801.843.068

2.431.360.953

Trong đó: Chi phí lãi vay

3.200.694.807

2.801.843.068

2.431.360.953

8 Chi phí bán hàng

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

5.774.154.920

10.150.108.535 10.060.719.863

10 Lợi nhuận thuần HĐKD

245.095.341

-6.511.954.695

-250.609.008

11 Thu nhập khác

381.932.727

7.625.214.771

394.694.061

12 Chi phí khác

29.656.544

248.380.517

13 Lợi nhuận khác

352.276.183

394.694.061

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

597.371.524

864.879.559

144.085.053

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành

149.342.881

151.353.922

25.214.885

16 Lợi nhuận sau thuế TNDN

448.028.643

713.525.637

118.870.168

17 Lãi cơ bản trên cổ phiếu

6.589

10.482

1.746

62

63