BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THƢƠNG MẠI VIỆT TRUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY DƢƠNG
MÃ SINH VIÊN
: A16026
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THƢƠNG MẠI VIỆT TRUNG
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.S Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thùy Dƣơng
Mã sinh viên
: A16026
Chuyên ngành
: Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI – 2013
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự khích lệ,
động viên và tạo điều kiện từ nhiều phía.
Trước tiên em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Th.S Ngô Thị Quyên đã hết sức
tận tâm định hướng, chỉ bảo và cho em những góp ý để em có thể hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long đã cho em kiến thức về kinh tế từ các
khái niệm cơ bản nhất đến những điều thực tế trong cuộc sống làm nền tảng để em có thể hoàn thành đề tài này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại tất cả các
phòng ban thuộc công ty Cổ phần Kinh doanh Thương mại Việt Trung đã hết sức tạo
điều kiện cho em được thực tập, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của công ty trong
suốt những tháng làm khóa luận.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn thân thiết đã hỗ trợ và động viên
em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN .... 1 1.1. Tổng quan về Tài sản ngắn hạn .................................................................................. 1 1.1.1. Khái niệm Tài sản ngắn hạn ...............................................................................1 1.1.2. Phân loại Tài sản ngắn hạn ................................................................................1 1.1.2.1. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh ...... 1 1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện .................................................................................. 2 1.1.2.3. Phân loại dựa trên các khoản mục trên bảng CĐKT.................................................... 2 1.1.3. Đặc điểm của Tài sản ngắn hạn .........................................................................3 1.1.4. Vai trò của Tài sản ngắn hạn: ............................................................................3 1.2. Chính sách quản lý Tài sản ngắn hạn ........................................................................ 4 1.3. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn ............................................................................ 5 1.3.1. Quản lý tiền và các tài sản tương đương tiền ....................................................5 1.3.1.1. Quản lý hoạt đông thu – chi tiền mặt ............................................................................. 5 1.3.1.2. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu ..................................................................................... 6 1.3.1.3. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị ............................................................ 8 1.3.2. Quản lý khoản phải thu khách hàng ..................................................................9 1.3.2.1. Điều khoản bán trả chậm ................................................................................................ 9 1.3.2.2. Phân tích tín dụng .......................................................................................................... 10 1.3.2.3. Quyết định tín dụng ....................................................................................................... 10 1.3.2.4. Chính sách thu tiền ........................................................................................................ 13 1.3.3. Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................13 1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn........................................................................... 15 1.4.1. Khái niệm ...........................................................................................................15 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: .................16 1.4.2.1. Các nhân tố khách quan ................................................................................................ 16 1.4.2.2. Các nhân tố chủ quan .................................................................................................... 16 1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..............................17 1.4.3.1. Khả năng thanh toán ...................................................................................................... 17 1.4.3.2. Khả năng sinh lời ........................................................................................................... 18 1.4.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản .............................................................................................. 18 1.4.3.4. Quản lý hàng tồn kho .................................................................................................... 19 1.4.3.5. Quản lý phải thu khách hàng ........................................................................................ 19 1.4.3.6. Vòng quay tiền ............................................................................................................... 19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN ....................................... 21 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Kinh doanh Thƣơng Mại Việt Trung ... 21 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..............................................21 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty ...............................................................................21 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ..........................................................22 2.1.4. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương mại Việt Trung ..............................................................................................................23 2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh thƣơng mại Việt Trung giai đoạn 2010 -2012 ................................................................... 23 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................................23 2.2.2. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn ........................................................................26
2.2.2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn ........................................................................................... 26 2.2.2.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ............................................................................ 28 2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả sản xuất kinh doanh ..............................................28 2.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ....................................................................... 29 2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .................................................................. 30 2.3. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn........................................................................ 31 2.3.1. Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn .................................................................31 2.3.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ...................................................33 2.3.3. Quản lý hàng lưu kho ........................................................................................35 2.3.4. Quản lý khoản phải thu khách hàng ................................................................37 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn .................................... 39 2.5. Nhận xét tình hình quản lý và sử dụng TSNH ........................................................ 42 2.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................................42 2.5.2. Hạn chế ..............................................................................................................42 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN 44 3.1. Định hƣớng phát triển và mục tiêu chiến lƣợc của công ty .................................. 44 3.1.1. Định hướng phát triển .......................................................................................44 3.1.2. Mục tiêu chiến lược ...........................................................................................44 3.2. Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại công ty cổ phần thƣơng mại Việt Trung ......................................................................................... 44 3.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ...................................................44 3.2.2. Quản lý khoản phải thu khách hàng ................................................................45 3.2.3. Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................48 3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực ................................................................................49
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt TSNH Tên đầy đủ Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ CĐKT Tài sản cố định Cân đối kế toán
SXKD Sản xuất kinh doanh
GVHB Giá vốn hàng bán
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Hình 1. 1. Chính sách quản lý tài sản ..............................................................................4 Hình 1. 2. Mô hình dự trữ tiền tối ưu ..............................................................................7 Hình 1. 3. Mô hình CAPM ..............................................................................................9 Hình 1. 4. Đồ thị mức dự trữ hàng lưu kho ...................................................................15 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Kinh doanh .......................................21 Bảng 2. 1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ...........................................................24 Bảng 2. 2. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 – 2012 ..........................................................26 Bảng 2. 3. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010 -2012 .....................................................27 Bảng 2. 4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..............................................................29 Bảng 2. 5. Các chỉ tiêu thanh toán .................................................................................30 Bảng 2. 6. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012...........................................31 Bảng 2. 7. Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền năm 2010 – 2012 ...................................33 Bảng 2. 8. Cơ cấu hàng lưu kho giai đoạn 2010 – 2012 ...............................................35 Bảng 2. 9. Cơ cấu phải thu khách hàng năm 2010 -2012 ..............................................37 Bảng 2. 10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ................................................39 Bảng 2. 11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành TSNH ............40 Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng Doanh thu – Lợi nhuận ........................................................25 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................28 Biểu đồ 2. 3. Biểu đồ cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 - 2012 ..........................32 Biểu đồ 2. 4. Biểu đồ cơ cấu tài sản bằng tiền giai đoạn 2010 - 2012 ..........................33 Biểu đồ 2. 5. Biểu đồ cơ cấu hàng lưu kho giai đoạn 2010 - 2012 ...............................36 Biểu đồ 2. 6. Biểu đồ cơ cấu phải thu khách hàng giai đạn 2010 – 2012 .....................38 Bảng 3. 1. Bảng nhu cầu tiền mặt tháng 8 – tháng 10/2012 ..........................................45 Bảng 3. 2. Bảng theo dõi các khoản phải thu ................................................................46 Bảng 3. 3. Mô hình tính điểm tín dụng..........................................................................47 Bảng 3. 4. Các chỉ tiêu hàng lưu kho ............................................................................48
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Doanh nghiệp trong bất cứ ngành nghề sản xuất kinh doanh nào cũng cần quản lý
nguồn lực trong doanh nghiệp chặt chẽ. Trong suốt quá trình kinh doanh thì tài sản là
nguồn lực luôn chiếm một phần cực kỳ quan trọng đóng góp vào sự phát triển của
doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những khoản mục có khả năng chuyển đổi dễ dàng và là mắt xích quan trọng trong quá trình tạo ra doanh thu. Tuy là
yếu tố tồn tại trong ngắn hạn đúng như tên gọi nhưng nếu có phát sinh trục trặc sẽ ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của công ty.
Chính vì vậy, làm thế nào để quản lý tốt nhưng hiệu quả được tài sản ngắn hạn?
Làm thế nào để mỗi đồng mà doanh nghiệp đầu tư vào tài sản ngắn hạn cho ra nhiều
đồng doanh thu và lợi nhuận. Đây chính là vấn đề mà các doanh nghiệp đang cố gắng
giải quyết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại Công
ty Cổ phần Kinh doanh Thương mại Việt Trung – một công ty năng động, có quy mô
vừa phải và có chiến lược phát triển vững chắc, em đã nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương
mại Việt Trung” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả
Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng, hiệu quả sử dụng và quản lý tài sản
ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương mại Việt Trung để nâng cao hiệu
quả sử dụng và quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp dựa trên các số liệu thu thập được và tình hình thực tế tại công ty.
4. Kết cấu khóa luận Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về sử dụng và quản lý tài sản ngắn hạn. Chương 2: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Kinh doanh
Thương mại Việt Trung.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương mại Việt Trung.
Vì thời gian thực tập cũng như điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế
nên dù đã cố gắng rất nhiều song đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi thiết sót. Em mong nhận được những lời nhận xét, góp ý của các thầy cô để đề tài nghiên cứu này được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thùy Dương
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.1. Tổng quan về Tài sản ngắn hạn
Tài sản là khái niệm gọi chung cho các của cải, vật chất được dùng vào mục đích
sản suất của doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu quan trọng nhất đó là tối đa hóa giá
trị tài sản thuộc chủ sở hữu. Tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, mỗi
loại tài sản chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn có đặc điểm là tốc độ thu hồi vốn chậm, khi kết thúc thời hạn tính khấu
hao thì thu hồi toàn bộ vốn đầu tư. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài sản dài hạn
có thời gian sử dụng dài hơn 1 năm và giá trị hơn 30 triệu đồng, còn lại là tài sản ngắn
hạn.
1.1.1. Khái niệm Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản
lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ
kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại
dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản
phải thu khác.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
1.1.2. Phân loại Tài sản ngắn hạn
Trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau: 1.1.2.1. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh - Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ:
Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu
tạo nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản
phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn.
Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong quá
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
- Tài sản nằm trong khâu sản xuất:
Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm trên
dây chuyền sản xuất hoặc trong kho.
1
Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm.
Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thành ổn định.
- Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông:
Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ.
Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp.
Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được
khách hàng chấp nhận.
Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký
cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn v.v..
Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách
hàng, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán v.v...
Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Tài sản bằng vật tư hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như
hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, v.v...
Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý. 1.1.2.3. Phân loại dựa trên các khoản mục trên bảng CĐKT
Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và
chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt
được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả
các khoản khác.
Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho
doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp.
Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại - cho các doanh nghiệp khác nợ, hình thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh toán.
2
Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản phẩm dở dang và thành phầm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp
lý là vấn đề với nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp
mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ của doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của Tài sản ngắn hạn
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn biểu hiện dưới các hình thái khác nhau như: tiền và
các tài sản tương đương tiền, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản
khác. Các khoản mục này tương ứng với các mục đích chuyên biệt khác nhau của TSNH trong doanh nghiệp: tiền và các tài sản tương đương tiền hay chứng khoán khả
thị đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong
khâu SXKD, các khoản phải thu khách hàng dùng để ghi nhận các khoản tín dụng
thương mại.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh. TSNH như tiền mặt, hàng tồn kho thường được sử dụng trong một chu kỳ
kinh doanh, phân biệt với TSDH như thiết bị, máy móc, nhà xưởng thường được sử
dụng trong nhiều năm và trích khấu hao.
Thứ ba, tài sản ngắn hạn thường thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành
thực thể của sản phẩm. Đặc điểm này là điển hình của doanh nghiệp SXKD, hàng tồn
kho dùng cho mục đích sản xuất thường trải qua một quá trình biến đổi thành thành
phẩm, hàng hóa hoàn chỉnh để xuất bán ra thị trường.
Thứ tư, tài sản ngắn hạn có giá trị luân chuyển toàn bộ một lần và giá thành sản phẩm làm ra. Điều này có nghĩa là mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài
sản ngắn hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá thành của sản phẩm trước khi
đưa ra thị trường.
1.1.4. Vai trò của Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn thường chiếm đến 25 – 50% tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp nên đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh doanh, sản xuất
thuận lợi. Doanh nghiệp cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí giao
dịch, chi phí giao dịch bao gồm phí dịch vụ cho việc mua bán chứng khoán, các khoản
lỗ tiềm tàng do phải bán gấp các tài sản trong khi có thể kiếm lời nhiều hơn nếu có thêm thời gian. Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho các mục tiêu ngắn hạn.
3
Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch có độ trễ về thời gian. Điều này xuất hiện trong quá trình sản xuất, marketing và thu tiền. Do các giao dịch có diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán để
khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ. Một vai trò nữa của tài sản ngắn hạn là trong các trường hợp cần phải chi trả các chi phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này rất lớn nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng dự trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán kể cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn. Chính vì vậy, chính sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng. 1.2. Chính sách quản lý Tài sản ngắn hạn
Như đã đề cập ở trên, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng
giá trị tài sản nên việc quản lý, sử dụng và điều phối các loại tài sản ngắn hạn một cách
hợp lý rất cần thiết.
Quản lý tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ tất yếu để duy trì tình hình kinh doanh ổn
định của doanh nghiệp. Việc quản lý tài sản phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề
mà doanh nghiệp đang kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp (lớn, nhỏ hay trung
bình), mức độ ổn định của doanh thu và theo từng thời kỳ của doanh nghiệp. Có hai cách thức quản lý Tài sản, đó là: chiến lược quản lý cấp tiến (hay chiến lược mạo
hiểm), chiến lược quản lý thận trọng.
Hình 1.1 dưới đây sẽ mô tả rõ cách thức xây dựng các chính sách quản lý Tài sản
trong doanh nghiệp.
Hình 1. 1. Chính sách quản lý tài sản
Chiến lược quản lý cấp tiến là áp dụng chính sách quản lý cấp tiến cho tài sản.
Cụ thể hơn, quản lý tài sản cấp tiến là doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp, đồng nghĩa với tiền và hàng tồn kho ở mức thấp. Mức dự trữ tiền tối thiểu này chủ yếu dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường, điều này xảy ra tương tự với khoản hàng lưu kho. Chính sách quản lý cấp tiến còn rút ngắn chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền do khoản
4
phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên thời gian quay vòng tiền cũng giảm
theo. Tuy nhiên, duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp cũng đem lại nhiều rủi ro, việc
duy trì ít tiền mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp hoặc hàng trong kho còn ít không đủ cung cấp cho khách hàng nếu có đột biến về cung.
Như vậy, nếu áp dụng chính sách quản lý cấp tiến này doanh nghiệp sẽ có thêm thu
nhập do giảm thiểu được các chi phí lưu kho, chi phí lãi nhưng cũng đối mặt với các
rủi ro về thanh toán và khả năng cung cấp hàng hóa cho khách hàng.
Ngược lại với chính sách cấp tiến là chính sách thận trọng, chính sách này buộc
doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức cao. Chính sách này an toàn hơn chính
sách cấp tiến nhờ vào sự tài trợ lâu dài và ổn định của nguồn vốn dài hạn, khả năng
thanh toán và bán hàng cho khách hàng luôn được đảm bảo trước những biến động bất
thường. Nhìn chung, doanh nghiệp luôn phải gánh thêm các khoản chi phí phát sinh từ
hàng lưu kho, chính sách tín dụng nới lỏng và đặc biệt là chi phí cơ hội khi nắm giữ
nhiều tiền mặt tại doanh nghiệp.
1.3. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn 1.3.1. Quản lý tiền và các tài sản tương đương tiền
Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán khả thị. Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền
và chứng khoản khả thị để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các biến cố bất
thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời.
Dự trữ loại tài sản sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích,
doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị
thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi
dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán; nếu dự
trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị
Quản lý hoạt động thu - chi của tiền mặt
Xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị
cần tập trung vào các quyết định sau: - - - 1.3.1.1. Quản lý hoạt đông thu – chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu – giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi
được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền
5
nhàn rỗi để đầu tư sinh lời.
Để chọn được một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích và
chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá:
B = t TS I 1-T)
C = (C2 - C1) 1- T)
Trong đó:
B: lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
C: phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
Đối với phương thức thu tiền: là số gày được rút ngắn
Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
t: số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
TS: quy mô chuyển tiền
I: lãi suất đầu tư
T: Thuế suất thế TNDN C1 Chi phí của phương thức đang sử dụng C2 Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định như sau:
-
B > C: chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí tăng thêm
-
B = C: bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
-
B < C: giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi ích lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này.
Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì
hoãn việc thanh toán nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng
những lợi ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được
các doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn, doanh nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên và trả lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một lúc. Trong khoảng thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể đem lại lợi nhuận. 1.3.1.2. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Xác định mức dự trữ tối ưu về tiền mặt hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán và
6
đối phó với các phát sinh bất ngờ. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình dự trữ của nhà khoa học William J. Baumol để ước tính.
Các giả định của mô hình này bao gồm:
Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền ổn định Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
Doanh nghiệp chỉ dự trữ tiền mặt và chứng khoán khả thị
Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
T
C
- - - - Mô hình này được viết như sau:
C
2
TrC = * F OC= * K
Trong đó:
TrC: Chi phí giao dịch
OC: Chi phí cơ hội
T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần bán chứng khán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm
C/2: Mức dự trữ tiền trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = TrC + OC
Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TCmin là:
K
C*= √2 T F
7
Hình 1. 2. Mô hình dự trữ tiền tối ƣu
Mô hình này có thể ước lượng được mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp
song lại chưa thực tế do dựa trên giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong các thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả đầu tư chứng khoán là hoàn
toàn có thể xảy ra trong kinh doanh, vì vậy mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết. 1.3.1.3. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị
Mục tiêu quan trọng nhất trong kinh doanh đó chính là sinh lợi nhuận, vì vậy không khi nào doanh nghiệp để đồng tiền của mình nhàn rỗi, doanh nghiệp thường
mang tiền đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản khá cao, thường là
ngắn hạn. Trước khi đầu tư, nhà quản lý thường cân nhắc kỹ lưỡng về tính thanh
khoản – khả năng chuyển đổi trên thị thường với chi phí không đáng kể, rủi ro, lợi
nhuận kỳ vọng để có một danh mục đầu tư hoàn hảo. Họ đặc biệt chú ý tới yếu tố rủi
ro, rủi ro gồm có hai loại: - Rủi ro hệ thống (rủi ro thị trường): loại rủi ro này tác động tới gần như toàn bộ
các loại chứng khoán đang lưu hành trên thị trường. Nguyên nhân của rủi ro hệ
thống thường là do biến động chung của nền kinh tế thế giới, biến động chính trị
của một quốc gia v.v... Loại rủi ro này không thể phòng ngừa mà doanh nghiệp
buộc phải chấp nhận.
- Rủi ro phi hệ thống (rủi ro công ty): rủi ro này xảy ra với một hay một số ít loại
chứng khoán trong danh mục đầu tư của doanh nghiệp. Loại rủi ro này có thể phòng ngừa được nhờ vào đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Để có cơ sở thiết lập danh mục đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp thường sử
dụng mô hình CAPM để ước lượng chi phí huy động vốn cổ phần thường:
Trong đó:
8
: tỷ suất sinh lời kỳ vọng của chứng khoán i : tỷ suất sinh lời của danh mục đại diện thị trường : tỷ suất sinh lời của lĩnh vực đầu tư phi rủi ro : Đo lường mức độ rủi ro của chứng khoán i
Hình 1. 3. Mô hình CAPM
Mô hình này đo mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời kỳ vọng và danh mục thị
trường; đo lường mức độ rủi ro của chứng khoán, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng
cao và ngược lại. Chính vì vậy mà việc thiết lập và quản lý một danh mục đầu tư
chứng khoán có sự xen kẽ giữa chứng khoán có rủi ro cào và rủi ro thấp là cách tốt
nhất để hạn chế rủi đến với doanh nghiệp.
1.3.2. Quản lý khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu là sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bán cho khách hàng và
đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu khách hàng
rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một
khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi
phí quản lý, chi phí thu hồi nợ v.v.. nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro trong
thanh toán mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi
ro thấp nhất có thể, doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông
qua một số yếu tố sau: - - - -
Điều khoản bán trả chậm Phân tích tín dụng Quyết định tín dụng Chính sách thu tiền Các yếu tố này được xem xét cụ thể như sau:
1.3.2.1. Điều khoản bán trả chậm
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung
9
cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một
khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khách
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng
thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thì khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vòng 30 ngày. Một đặc điểm trong
điều khoản bán chậm đó là khi nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh
nghiệp có thể áp dụng công cụ hối phiếu – một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả
tiền của người mua vào một thời điểm nhất định. 1.3.2.2. Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là yếu tố cần thiết để quyết định có bán trả chậm cho khách
hàng hay không, quy định điều khoản tín dụng cụ thể cho khách hàng như thế nào. Để
phân tích tín dụng khách hàng, doanh nghiệp thông thường thu thập một số thông tin: - Từ các báo cáo tài chính:
Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, doanh nghiệp có thể
xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng. - Xếp hạng tín dụng báo cáo:
Doanh nghiệp tham khảo bảng xếp hạng tín dụng của các tổ chứng có uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng. Báo cáo tín dụng thường bao gồm:
Tóm tắt báo cáo tài chính thời gian gần đây
Các chỉ số quan trọng và có xu hướng thay đổi theo thời gian.
Các thông tin về mô hình thanh toán của đối tượng đang xét.
Bản mô tả điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh bất thường liên quan đến doanh nghiệp đang xét.
Mức xếp hàng tín dụng cho biết đánh giá của tổ chức tín dụng về vị thế của
khách hàng.
- Từ các ngân hàng:
Tìm kiếm thông tin tín dụng của khách hàng thông qua kênh ngân hàng cũng giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng của khách hàng một cách rõ ràng.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp:
Dựa trên kinh nghiệm của bản thân, nhà quản cũng có thể đánh giá vị thế tín
dụng của các khách hàng tiềm năng của mình.
Khi đã thu thập đủ thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có cung
10
cấp tín dụng hay không. 1.3.2.3. Quyết định tín dụng
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc
cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua ba mô hình dưới đây: - Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án:
Mô hình này so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng
tiền sau thuế của các năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro
cho trước.
CFt k
ACP
NPV = - CF0
)
365
CFt= [S *(1 – VC) – S * BD – CD]* (1 – T)
CF0 = VC * S * (
Trong đó:
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ CF0: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng k: Tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu
VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lên % dòng tiền vào
S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
+ NPV > 0: cấp tín dụng
+ NPV = 0: bàng quan
+ NPV < 0: không cấp tín dụng
-
11
Quyết định cấp tín dụng giữ phương án trả tiền ngay và bán trả chậm: Trước tiên ta xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không cấp tín dụng. + Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và làm tăng doanh số bán.
+ Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao
hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng. + Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 >AC0) khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những
khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp.
+ Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doah nghiệp đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả
năng xảy ra việc khách hàng không thanh toán là rất cao.
+ Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời
gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì
sẽ có một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách
hàng thanh toán khoản nợ đó.
+ Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản phải
thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khách thay
vì bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng. Để đưa ra quyết định có nên cấp tín dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải
so sánh giá trị hiện tại ròng của từng phương án:
NP 1 = - AC1Q1 NP 0 =P0Q0 - AC0Q0 P1Q1h 1 Rt
Trong đó:
NP 0: giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng NP 1: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
P0,Q0, AC0: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp tín dụng. P1,Q1, AC1: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín dụng. h: xác suất thanh toán Rt: tỷ suất chiết khấu thanh toán
Cơ sở để ra quyết định:
12
NP 1 > NP 0: cấp tín dụng
NP 1 = NP 0 bàng quan NP 1 < NP 0: không cấp tín dụng
- Quyết định cấp tín dụng khi sử dụng thông tin rủi ro
Nhà quản lý có thể đầu tư thêm một phần chi phí để có thêm thông tin về rủi ro
tín dụng sau đó mới đưa ra quyết định cuối cùng.
NP 2 = – AC1Q1- C P1Q1h 1 Rt
Trong đó:
NP 2: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thông tin rủi ro.
C: chi phí sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Cơ sở để ra quyết định:
+ NP 2 > NP 1 : cấp tín dụng + NP 2 = NP 1 : bàng quan + NP 2 < NP 1 : không cấp tín dụng
1.3.2.4. Chính sách thu tiền
Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần thường
xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP). Thời
gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ khi
khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ để nhanh chóng đối phó
với các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích v.v.. bằng việc
trích lập dự phòng rủi ro.
Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình
thức như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ v.v.. các hình
thức này càng cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ càng cao hơn nhưng có thể tiềm ẩn nguy
cơ giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao.
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là mắt xích quan trọng trong dây chuyền sản xuất, phân phối, giảm thiểu rủi ro trong sản xuất. Vấn đề là doanh nghiệp cần dự trữ bao nhiêu trong kho để đảm bảo được chuỗi cung ứng và không phát sinh quá nhiều chi phí liên quan đến quản lý hàng trong kho.
Dưới đây là mô hình thông dụng trong quản lý hàng tồn kho được nhiều doanh
nghiệp áp dụng:
Mô hình EOQ (The Economic Order Quantity Model): mô hình xác định lượng
13
hàng hóa tối ưu Q ) sao cho tổng chi phí tồn kho ở mức thấp nhất.
* O (1) CP1 S Q
* C (2) CP2 Q 2
Trong đó:
CP1: Chi phí đặt hàng CP2: Chi phí dự trữ S: số lượng hàng cần đặt
Q: lượng hàng đặt 1 lần
S/Q: số lần đặt hàng
O: chi phí một lần đặt hàng
C: chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho Q/2: mức lưu kho trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP1+ CP2
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương TCmin:
C
Q* = √2 S Q
Thời gian dự trữ tối ưu T ):
T Q S 365
Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu OP – Order point)
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày
Tổng quan về mức dự trữ hàng lưu kho cho doanh nghiệp sẽ được mô tả thông qua
14
hình vẽ dưới đây:
Hình 1. 4. Đồ thị mức dự trữ hàng lƣu kho
Mô hình (1) cho thấy mô hình tồn kho của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đều
đặn không đổi trong năm. Số lượng hàng tồn kho Q là lượng hàng tồn kho ở thời điểm
bắt đầu và được sử dụng với tỷ lệ không đổi khi không còn đơn vị nào trong kho. Khi
hết hàng, doanh nghiệp lại tiếp tục đặt mua Q đơn vị và quá trình này sẽ được diễn ra
liên tục.
Mô hình (2) cho thấy mối quan hệ giữa các chi phí thành phần và tổng chi phí
với số lượng hàng hóa trong mỗi lần đặt hàng (Q). Khi Q tăng, tổng chi phí giảm dần
và đạt mức cực tiểu và sau đó bắt đầu tăng thêm.
1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 1.4.1. Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề mà mọi doanh nghiệp quan tâm, sản xuất
có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Chính vì thế hiệu quả sử
dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn thường được xem xét ở hai mặt đó là: - Hiệu quả về mặt xã hội: Một doanh nghiệp phát triển chịu tác động của nhiều yếu
tố đến từ xã hội. Doanh nghiệp phát triển ổn định, nợ khách hàng thấp và thực
hiện chính sách tín dụng hợp lý và phát triển phù hợp với tình hình kinh tế xã hội sẽ có vị thế vững chắc hơn so với những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả,
15
uy tín thấp đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, đầy sự cạnh tranh như
thời điểm này. Đảm bảo một vị trí vững chắc và phù hơp với sự phát triển của xã
hội là yếu tố góp phần tăng sức mạnh cho doanh nghiệp. Hiệu quả về mặt kinh tế: Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp được đánh giá thông -
qua các chỉ số kinh tế về khả năng sinh lời của của tài sản sau một hay nhiều chu
kỳ kinh doanh. Nhìn chung, mỗi doanh nghiệp có một phương án sử dụng tài sản
riêng nhưng mục đích cuối cùng đều là để tối đa hóa khả năng sản xuất, kinh doanh và tối thiểu hóa chi phí.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì nhà quản lý thường quan tâm đến
hiệu quả kinh tế hơn là hiệu quả xã hội vì nó liên quan mật thiết đến khả năng tồn tại
và phá sản của doanh nghiệp, là cơ sở để xếp hạng tín nhiệm hiệu quả xã hội. Tuy
nhiên hiệu quả xã hội cũng đánh giá, ảnh hưởng đến vị thế, uy tín của doanh nghiệp
trong xã hội.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: 1.4.2.1. Các nhân tố khách quan - Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Các doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong nên kinh tế thị trường chịu sự điều
tiết của Nhà nước. Nhà nước điều tiết hoạt động thị trường thông qua các chính sách
thuế, chính sách đầu tư, chính sách bảo trợ. Một mặt, các chính sách tích cực của Nhà
nước như ưu đãi tín dụng, ký kết các hiệp định thương mại, tham gia các tổ chức thương mại trong khu vực và thế giới đã tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi
cho doanh nghiệp có cơ hội phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy
nhiên, trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước còn nhiều điểm hạn chế và chưa
hoàn thiện khiến cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong khi làm thủ tục hành
chính, thương mại. - Sự phát triển của khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ luôn phát triển nhanh và vượt trội với nhiều thay đổi, chính
những sự thay đổi này đem lại lợi ích cho doanh nghiệp nếu bắt kịp xu hướng mới,
hiệu quả kinh doanh được tăng cường. Song để có thể nhanh chóng bắt kịp được
những tiến bộ này cũng đòi hỏi doanh nghiệp chịu khó đầu tư, thay đổi, điều này là không dễ với nhưng doanh nghiệp có quy mô nhỏ. - Môi trường tự nhiên
Là yếu tố tự nhiên, những rủi ro đến từ môi trường bao gồm mưa, bão lũ, hỏa hoạn, thường gây tổn thất lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là về mặt tài sản. Đây là
16
yếu tố mà các doanh nghiệp luôn phải chú ý đề phòng cũng như xây dựng các phương án để đối phó với rủi ro khó tránh được này. 1.4.2.2. Các nhân tố chủ quan - Ngành nghề kinh doanh
Trên thị trường, mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm khác nhau như
tính mùa vụ, chu kỳ sản xuất kinh doanh v.v.. từ đó có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh có tính chất mùa vụ
thường có biến động trong sử dụng tài sản ngắn hạn tương ứng với mùa vụ đó. Ngoài
ra, các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn sẽ có thời gian quay vòng vốn nhanh và
tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. - Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn
Việc xác định đúng nhu cầu của doanh nghiệp về tài sản ngắn hạn cho chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp giúp định hướng rõ về cơ cấu của tài sản ngắn hạn, đảm
bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra đúng hạn. Nếu xác định thiếu, ngay lập
tức doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong chi trả, thanh toán hoặc thiếu hàng hóa để
cung cấp cho đối tác. Nếu rơi vào tình trạng quá cấp bách, doanh nghiệp có thể phải đi
vay mượn, làm tăng chi phí sử dụng tài sản ngắn hạn. Trường hợp xấu hơn, doanh
nghiệp không đi vay mượn được sẽ trực tiếp tạo ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu xác định dư thừa, doanh nghiệp sẽ phải phát sinh các
khoản như chi phí cơ hội do dự trữ tiền mặt, chi phí quản lý kho dẫn đến hiệu suất sử
dụng tài sản thấp. Chính vì vậy, xác định được đúng nhu cầu tài sản cho danh nghiệp
là việc hết sức quan trọng để đảm bảo chu trình hoạt động của doanh nghiệp. -
Chi phí Chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản. Nhà quản
lý cần cân nhắc các quyết định về chi phí để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Nếu chi phí bị đẩy lên quá cao sẽ khiến cho giá thành của hàng hóa, dịch
vụ tăng theo, tất yếu dẫn theo sức mua giảm, doanh thu bị giảm theo. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần tìm kiếm các giải pháp làm giảm thiểu chi phí, hạ thấp giá hành sản
phẩm của doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Năng lực và trình độ quản lý
Năng lực và trình độ quản lý doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh thông qua các quyết định của nhà điều hành. Phẩm chất và năng lực của nhà
quản lý cần phải tốt để dẫn dắt doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường đầy cạnh tranh. Khả năng nhanh nhạy trong bắt nhịp xu thế thị trường và điều phối tài nguyên của doanh nghiệp có thể nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tóm lại, hai nhóm nhân tố trên có ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau, phụ thuộc vào lĩnh vực, loại hình kinh doanh và
môi trường. Song việc nắm bắt tổng thể các yếu tố này có thể quản lý được mọi tác động của các yếu tố đến doanh nghiệp, kể cả các yếu tố mang tính biến động, bất ngờ.
17
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 1.4.3.1. Khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện thời
= Khả năng thanh toán hiện thời Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
Phản ánh tình hình thanh khoản của công ty trong ngắn hạn hay hiện tại mỗi đồng
nợ ngắn hạn phải trả công ty phải có bao nhiêu đồng tài sản lưu động để thanh toán. - Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán Tổng tài sản ngắn hạn – Giá trị hàng lưu kho = nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số này là tài sản lưu động không tính đến giá trị hàng lưu kho hay công ty có thể
dùng bao nhiêu đồng tài sản để thanh toán nợ ngắn hạn mà không cần hàng lưu kho. - Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh Tiền + Các khoản tương đương tiền = toán tức thời Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán nợ bằng tiền mặt ngay lập tức của công ty.
1.4.3.2. Khả năng sinh lời - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận ròng = trên doanh thu Doanh thu thuần
Chỉ số sinh lời trên doanh thu ( Return on Sales - ROS) cho biết khả năng sinh
lời của doanh thu, một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lời nhuận sau
thuế. - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên Lợi nhuận ròng = tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên Lợi nhuận ròng = tài sản ngắn hạn Tổng tài sản ngắn hạn
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Assets – ROA) cho biết khả
năng sinh lời của tài sản sử dụng trong doanh nghiệp hay việc sử dụng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ngắn hạn cho biết cụ thể hơn khả năng
sinh lời của tài sản ngắn hạn dùng trong doanh nghiệp. 1.4.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
= Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
Chỉ số này cho thấy hiệu quả từ việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp hay 1
18
đồng đem đầu tư vào tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ngắn hạn
= Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần Tổng tài sản ngắn hạn
Chỉ số này cho ta biết hiệu quả sử dụng từ tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
1.4.3.4. Quản lý hàng tồn kho - Hệ số lưu kho
Giá vốn hàng bán Hệ số lưu kho = Giá trị hàng lưu kho
- Thời gian lưu kho trung bình
Thời gian lưu kho 365 = trung bình Hệ số lưu kho
Hệ số lưu kho phản ánh số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ. Thời gian lưu kho
trung bình là khoảng thời gian trung bình hàng hóa được lưu trữ trong kho. Thời gian
lưu kho kéo dài đồng nghĩa với hệ số lưu kho thấp, hàng tồn nhiều, vòng quay tiền bị
kéo dài. Mức dự trữ kho lớn cũng làm doanh nghiệp tốn chi phí lưu kho, bảo quản
hàng hóa và ngược lại. Doanh nghiệp cần duy trì chỉ số này thấp. 1.4.3.5. Quản lý phải thu khách hàng
Doanh thu thuần Hệ số thu nợ = Phải thu khách hàng
Thời gian thu nợ 365 = trung bình Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cho biết các khoản phải thu quay lại bao nhiêu lần, thời gian thu
nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiều thời gian để thu hồi các
khoản tín dụng cấp cho khách hàng.
GVHB + Chi phí bán hàng, quản lý chung phải trả Hệ số trả nợ = Phải trả người bán lương, thưởng, thuế, phí
Thời gian trả nợ 365 = trung bình Hệ số trả nợ
Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên, chiếm dụng các khoản này quá dài có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. 1.4.3.6. Vòng quay tiền
19
Vòng quay Thời gian lưu Thời gian thu nợ Thời gian trả nợ = + - kho trung bình trung bình trung bình tiền trung bình
Vòng quay tiền trung bình cho biết doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một
khoản tín dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng quay tiền
của từng doanh nghiệp là khác nhau, phục thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh
20
vực hoạt động.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương Mại Việt Trung
Tên tiếng Anh: Viet Trung Trade Bussiness Joint Stock Company
Tên viết tắt: VTBT., SJC Trụ sở: Số 8, Tổ 36, Phường Quan Hoa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN 2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Kinh doanh Thƣơng Mại Việt Trung 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty - - - - - Mã số thuế: 0102963779
Vốn điều lệ khi thành lập là 8.500.000.000 NĐ
Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương mại Việt Trung đi vào hoạt động từ năm
2008 đến nay. Ra đời vào thời điểm Việt Nam bắt đầu có sự hội nhập lớn với kinh tế
thế giới công ty định hướng trở thành doanh nghiệp năng động trong lĩnh vực cung cấp
các loại vật liệu xây dựng. Trải qua 5 năm phát triển, công ty đã có vị trí khá vững
chắc trong cung ứng các mặt hàng phục vụ xây dựng mà chủ yếu là sắt thép.
Hiện nay công ty đang có đội ngũ gần 150 nhân viên tâm huyết, nhiệt tình và
sáng tạo để phát triển công ty ngày một lớn mạnh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Kinh doanh
Đại hội đồng cổ đồng
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kinh doanh
Phòng xuất nhập khẩu
Thƣơng mại Việt Trung
Phòng tài chính kế toán
21
Nguồn: Phòng hành chính nhân sự
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận -
Đại hội đồng cổ đông Có quyền cử người đại diện cho Công ty điều hành các hoạt động kinh doanh
theo quy định của pháp luật. Thông qua định hướng phát triển của Công ty quyết định
đầu tư, sửa đổi bổ sung điều lệ Công ty. Xem xét và xử lý các vi phạm, bầu miễn
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát. - Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty
như các chiến lược phát triển công ty, các kế hoạch đầu tư trung và dài hạn. Hội đồng
quản trị có 5 thành viên: Chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch và ba ủy viên. Hội
đồng quản trị sẽ thông qua một con dấu duy nhất và là con dấu chính thức của công ty. - Ban kiểm soát
Là tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt động điều hành, quản lý của công ty. Ban
kiểm soát gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu chọn. Các thành viên ban
kiểm soát bầu ra một trưởng ban kiếm soát và được cổ đông chi phối chấp thuận. Ban
kiểm soát phải có hơn một nửa số thành viên thường trú ở Việt Nam và có ít nhất một
thành viên là kế toán hoặc kiểm toán viên. -
Giám đốc Là người trực tiếp điều hành công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước
pháp luật và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc do Hội đồng
quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm - Phòng Tài chính – Kế toán
Theo dõi chặt chẽ tình hình quản lý tài sản và nguồn vốn của công ty. Thực hiện
phân tích các hoạt động kinh tế hàng năm để báo cáo lên Giám đốc và Hội đồng quản
trị. Ngoài ra, phòng Tài chính – Kế toán còn tham mưu cho lãnh đạo cấp trên về các
công tác tài chính kế toán. - Phòng Hành chính nhân sự
Chịu trách nhiệm về nhân sự trong toàn công ty mà chủ yếu là bổ nhiệm, bố trí cán bộ. Chịu trách nhiệm giám sát các chế độ tiền lương, tiền thương. Thanh quyết toán các chi phí liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí Công đoàn. -
Phòng Kinh doanh Thực hiện các nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm các khách
22
hàng, đối tác tiềm năng cho công ty. Chịu trách nhiệm với các hoạt động giao thương buôn bán với khách hàng. Sự năng động của phòng Kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến khối lượng khách hàng và sự phát triển của công ty. - Phòng Xuất nhập khẩu
Là bộ phận quan trọng liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
Nhiệm vụ chính là thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, đảm bảo tính pháp lý và xử lý kịp thời các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng với khách hàng; phối hợp
với phòng Kinh doanh để thúc đẩy hoạt động thương mại của công ty.
Nhận xét chung:
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương mại Việt Trung tương đối gọn nhẹ, mỗi phòng ban chuyên môn hóa một chức năng nhất định song tất cả đều
tuân theo sự giám sát và chỉ đạo của Ban Giám đốc và cao hơn là Đại Hội đồng cổ
động. Sự gọn nhẹ trong cấu trúc và chuyên môn hóa của công ty giúp cho doanh
nghiệp hoạt động linh hoạt và hiệu quả hơn nhiều.
2.1.4. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh doanh Thương
mại Việt Trung
Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thương mại Việt Trung là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu chuyên cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình
công nghiệp và công trình dân dụng. Công ty hiện đang là đối tác tin cậy của các chủ
đầu tư xây dựng lớn trong nước.
Ngoài việc cung cấp vật liêu xây dựng được sản xuất trong nước như xi măng sắt
théo, công ty còn cung cấp các vật liệu được nhập khẩu chính hãng để đáp ứng nhu
cầu của các công trình đòi hỏi tiêu chuẩn quốc tế.
Bên cạnh đó công ty còn tham gia tư vấn chuyên môn về các ngành hàng vật liệu
cho các công trình xây dựng nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng và tiết kiệm chi phí cho
nhà đầu tư.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần kinh doanh
thƣơng mại Việt Trung giai đoạn 2010 - 2012
23
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2. 1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Chênh lệch 2010 -2011 Chênh lệch 2011 -2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch % Chênh lệch %
(1) (2) (3) (4)=(2)-(1) (4)/(1) (5)=(3)-(2) (5)/(2)
318.139.080.021 495.221.901.782 233.086.895.697 177.082.821.761 56% -262.135.006.085 -53%
1.205.580.500 1.775.175.716 181.326.036 569.595.216 47% -1.593.849.680 -90%
168.036.072 159.844.810 32.280.354 -8.191.262 -5% -127.564.456 -80% Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
136 -1 204 -137 -101% 205 -20500% Lợi nhuận khác
168.036.208 159.844.809 32.280.558 -8.191.399 -5% -127.564.251 -80% Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
42.009.052 39.961.202 8.070.140 -2.047.850 -5% -31.891.062 -80% Thuế TNDN
126.027.156 119.883.607 24.210.418 -6.143.549 -5% -95.673.189 -80% Lợi nhuận sau thuế
24
Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán
Biểu đồ 2.1. Tăng trƣởng Doanh thu – Lợi nhuận
600
495
500
g n ồ đ ỷ T
400
318
Doanh thu
300
233
Lợi nhuận
200
100
0,126
0,120
0,024
0
2010
2011
2012
Nhận xét:
Thông qua biểu đồ 2.1 ta thấy khoảng chênh lệch rất lớn giữa doanh thu và lợi nhuận qua các năm. Điều này chứng tỏ Công ty đã duy trì những khoản chi phí dành
cho kinh doanh quá cả khiến lợi nhuận ròng đạt được không tương xứng với doanh thu
bán hàng.
Trong năm 2011, Doanh thu về bán hàng của công ty tăng mạnh khoảng 56% so
với năm 2010, tương đương 177.082.821.761 đồng. Năm 2010, công ty không có bất
kỳ khoản giảm trừ doanh thu nào do bán hàng bị trả lại hay phải giám giá hàng bán và
chủ yếu kinh doanh trong nước nên doanh thu thuần cũng tăng ở mức 56%. Doanh thu
thuần tăng kéo theo sự tăng lên của G HB, mức tăng tương đương doanh thu bán
hàng 56%. Lợi nhuận gộp hay lãi gộp của công ty năm 2009 tăng tương đối mạnh từ
1.205.580.500 đồng lên 1.775.175.716 đồng, tương đương tỷ lệ tăng 74%. Đáng chú ý,
doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty tăng mạnh, mức tăng hơn 205.122.632
đồng, tương đương 2789%. Các khoản chi phí khác như chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp tăng nhanh với mức tăng lần lượt 56%, 169% và 147%.
Cũng trong năm này, doanh nghiệp vay ngân hàng để duy trì hoạt động kinh doanh của công ty với chi phí lãi vay là 1.287.056.313 đồng khiến cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm nhẹ khoảng 8.191.262 đồng, tương đương 5% dù năm 2010 đánh dấu tự tăng mạnh của doanh thu từ hoạt động tài chính. Chính vì thế mà tổng lợi
25
nhuận kế toán trước thuế giảm tương đương lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, giảm từ 168.036.072 xuống 159.844.810 đồng tương đương 5%). Chi phí dành cho thuế TNDN năm 2010 là 39.961.202 đồng nên lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 119.883.607 đồng, mức giảm tỷ lệ 5% so với năm 2010.
Sang năm 2012, doanh thu về bán hàng của công ty sụt giảm so với doanh số
năm 2011, giảm từ 495.221.901.782 xuống 233.086.895.697 đồng, mức giảm này tương ứng 53%. Sự sụt giảm gần một nửa về doanh thu trong năm 2012 là do công ty
chịu ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến iệt
Nam. Chính vì vậy mà cả doanh thu thần và G HB đều sụt giảm ở mức 53% trong
năm 2012. Lợi nhuận gộp về bán hàng theo đã sụt giảm mạnh từ 1.775.175.716 đồng trong năm 2011 xuống còn 181.326.036 đồng, tương đương tới 90%. Doanh thu từ
hoạt động tài chính của công ty năm 2012 có xu hướng ngược lại so với chỉ tiêu này
năm 2011, doanh thu giảm nhẹ 74.564.679 đồng, mức giảm tương ứng 35%. Đáng chú
ý hơn là chi phí tài chính của năm này giảm rất mạnh từ 1.287.056.313 xuống còn
12.727.277 đồng chênh lệch 1.274.329.036 đồng) phát sinh hoàn toàn từ khoản mục
lãi vay cho hoạt động SXKD. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trong năm
cũng giảm xuống còn 83.000.000 đồng và 191.000.296 đồng tương ứng 44% và 51%.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giảm mạnh gần 16 lần so với mức chênh lệch
của năm 2010 - 2011 mức này giảm xấp xỉ 50%). Lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp chỉ giảm mạnh xuống còn 32.280.558 đồng tương ứng 80% so với năm 2011),
sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước, lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp là 24.210.418 đồng, giảm khoảng 5 lần so với lợi nhuận sau thuế năm 2011 và
6 lần so với lợi nhuận sau thuế năm 2010.
2.2.2. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn 2.2.2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Bảng 2. 2. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: Đồng
2010 2011 2012 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền 413.648.842 2,44% 759.584.741 1,08% 189.720.803 0,54%
2.955.608.281 17,43% 50.027.789.656 71,05% 33.263.113.810 94,86% Phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho 1.961.217.356 11,57% 1.299.503.399 1,85% 1.459.951.556 4,16%
TSDH 1.339.370.756 7,90% 1.358.274.123 1,93% 1.358.274.123 3,87%
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
26
Tổng TS 16.956.505.845 100% 70.411.877.879 100% 35.065.271.697 100%
Bảng 2. 3. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010 -2012
Đơn vị tính: Đồng
2010 2011 2012 Chỉ tiêu
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Nợ ngắn hạn 8.173.358.869 44,67% 62.596.341.954 87,22% 27.225.525.354 74,75%
Nợ dài hạn 380.000.000 2,08% 160.000.000 0,22% - 0,00%
ốn CSH 9.122.517.732 49,86% 9.173.810.048 12,78% 9.198.020.466 25,25%
Tổng N 18.295.876.601 100% 71.770.152.002 100% 36.423.545.820 100%
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Bảng 2.2 và 2.3 về cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua các năm cho ta thấy tài sản
ngắn hạn của Công ty cổ phần kinh doanh thương mại Việt Trung chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ trọng TSNH của công ty năm 2010 là 92,68%,
sang đến năm 2011 con số này tăng lên 98,11%. Tuy nhiên tỷ lệ này lại giảm xuống
còn 96,27%. Với tình hình tài sản ngắn hạn như vậy, ta có thể lý giải một phần là do
Công ty cổ phần kinh doanh thương mại Việt Trung là công ty chuyên kinh doanh về
mặt hàng nguyên vật liệu như sắt thép, vật liệu xây dựng nên giá trị hàng lưu kho rất
lớn. Thông qua bảng số liệu, ta thấy sự tăng giảm không đồng đều qua các năm. Tổng TSNH năm 2011 là 71.770.152.002 đồng, tăng hơn 53.000.000.000 đồng, mức tăng
tương ứng 315,25%. Năm 2012 chứng kiến sự suy giảm rõ rệt trong tổng TSNH khi
con số này giảm đến hơn một nửa tương ứng 35.346.606.182 đồng) kéo theo sự giảm
xuống của tổng tài sản còn 36.423.545.820 đồng trong năm 2012. Điều này cho ta thấy
TSNH đóng vai trò rất quan trọng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và bất kỳ sự
tăng giảm nào của TSNH cũng ảnh hưởng đến giá trị tổng tài sản của công ty.
Tương ứng với sự tăng giảm của tài sản, nợ phải trả của công ty bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn cũng tăng vào năm 2011 và giảm vào năm 2012 so với năm 2010. Đặc biệt nợ ngắn hạn năm 2011 tăng 666% so với năm 2010. Khoản mục này tăng vọt là do công ty chi trả cho các nhà cung cấp sắt thép, nguyên vật liệu đầu mối
cho người bán cộng thêm khoản vay nợ ngắn hạn 5.000.000.000 đồng. Tuy nhiên sang năm 2012, doanh nghiệp có thể tự cân đối tài chính và không phải đi vay ngắn hạn, nợ phải trả của công ty giảm xuống còn 27.225.525.254 đồng tương đương giảm 57% so
27
với năm trước). Giai đoạn 2010 – 2012 đánh dấu sự ổn định trong giá trị của vốn chủ
sở hữu, VCSH của công ty chỉ tăng nhẹ 1% vào năm 2011 so với 2010 và giữ nguyên
sang năm 2012. Điều này cho thấy công ty chưa có kế hoạch tăng CSH nào trong suốt ba năm này. 2.2.2.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn
102
100
98
96
TSDH
94
TSNH
92
90
88
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Nhận xét: Thông qua biểu đồ 2.2 ta có thể thấy rõ công ty cổ phần thương mại Việt Trung
đang áp dụng chiến lược quản lý TSNH theo trường phái thận trọng. Với chiến lược
này, TSNH luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng tài sản của doanh nghiệp. Trên
thực tế, TSNH luôn chiếm hơn 90% tổng tài sản của công ty, tỷ lệ này thay đổi nhỏ
qua các năm. Năm 2011, khối lượng TSNH của doanh nghiệp tăng mạnh, mức tăng
315% tương đương 53.455.072.334 đồng đẩy tỷ lệ TSNH tăng thêm 5,43% lên thành
98,11%. Tuy nhiên sang năm 2012, lượng TSNH của doanh nghiệp giảm đi một nửa
tương đương 35.346.606.182 đồng) khiến tỷ lệ TSNH trên tổng tài sản còn 96,27% do
tình hình sản xuất kinh doanh kém.
Chính sách quản lý tài sản thận trọng giúp doanh nghiệp luôn luôn có đủ nguồn
lực về tiền và hàng hóa để trao đổi, cung ứng với khách hàng, trả nợ những khoản nợ ngắn hạn phát sinh bất ngờ, nói cách khách là khả năng thanh toán luôn được đảm bảo. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng gặp ít rủi ro hơn so với duy trì TSNH theo trường phải
cấp tiến. Tuy nhiên, thời gian quay vòng tiền sẽ tăng do khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho tăng nên vòng quay của hai khoản này tăng. Chính sách thận trọng sẽ kéo dài chu kỳ kinh doanh dẫn tới kéo dài vòng quay tiền. Doanh nghiệp sẽ cần có
chiến lược quản lý tài sản ngắn hạn sao cho hiệu quả và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế.
28
2.2.3. Đánh giá chung hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị tính: %
Bảng 2. 4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Năm
Chênh lệch
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2010 -2011 2011 - 2012
0,04%
0,02%
0,01%
-0,02%
-0,01%
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
0,69%
0,17%
0,07%
-0,52%
-0,10%
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
0,74%
0,17%
0,07%
-0,57%
-0,10%
Tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty giảm dần qua các năm. Năm 2010 có
chỉ số cao nhất 0,04%, chỉ số này giảm tiếp 0,02% xuống còn 0,02% do lợi nhuận ròng
năm 2011 sụt giảm 6.143.549 đồng tương đương 5%) so với năm 2010. Chỉ số này lại
giảm tiếp xuống còn 0,01% do cả doanh thu và lợi nhuận đều lao dốc lần lượt 53% và
80%. Vì tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho ta thấy 100 đồng doanh thu từ bán hàng sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nên ta có thể thấy tình hình sinh lời không khả quan
của công ty, đặc biệt là năm 2012.
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho ta thấy hiệu quả quản lý và sử dụng
tài sản tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp như thế nào. Chỉ số này đạt mốc cao nhất năm 2010 0,69%) sau đó cũng theo đà giảm 0,52% xuống còn 0,17% trong năm 2011
do sự giảm xuống của lợi nhuận ròng nhưng tổng tài sản của doanh nghiệp sở hữu lại
29
tăng. Đến năm 2012, chỉ số này tiếp tục sụt giảm 0,1% do mức giảm của lợi nhuận ròng cao hơn mức giảm của tổng tài sản (khoảng 31%). Cụ thể hơn về tình hình sử dụng TSNH năm 2010, công ty đã sử dụng TSNH hiệu quả nhờ có chính sách bán hàng tốt, sẵn sàng cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có nhu cầu nên đẩy được lượng hàng lưu kho đi nhanh. Điều này được thể hiện qua tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH năm 2010 là 0,74%, cao nhất trong 3 năm đang xét. Năm 2011 và 2012, tỷ suất sinh lời dao động xung quanh 0,1% cho thấy tình hình sử dụng TSNH là rất thấp, hàng hóa khó bán do gặp thời điểm kinh tế khó khăn nên kém lưu thông. Đồng thời
công ty chưa có phương án điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp để khắc phục
vấn đề này. 2.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2. 5. Các chỉ tiêu thanh toán
Đơn vị tính: lần
Năm
Chênh lệch
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2010 -2011 2011 - 2012
Khả năng thanh toán hiện thời 2,07 1,12 1,29
-0,95
0,16
Khả năng thanh toán nhanh
1,83 1,10 1,23
-0,73
0,13
Khả năng thanh toán tức thời
0,05 0,01 0,01
-0,04
-0,01
Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng góp phần vào
sự phát triển ổn định của một doanh nghiệp. Khi đảm bảo được khả năng chi trả,
doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi trong quá trình giao thương, buôn bán với các đối
tác khác trên thị trường. Thông qua bảng 2.5 ta có thể đánh giá được khả năng thanh
toán của công ty cổ phần kinh doanh thương mại Việt Trung, cụ thể như sau:
Xét khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong
vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh. Trong cả ba năm 2010, 2011 và 2012, doanh
nghiệp luôn duy trì được tỷ số này cao hơn 1, tức là tổng TSNH luôn cao hơn nợ ngắn
hạn của công ty. Đáng chú ý là năm 2010, chỉ số này là 2,07 chứng tỏ công ty hoàn
toàn có thể chi trả bất cứ khoản nợ nào nếu phát sinh. Tuy nhiên công ty lại không duy
trì được khả năng này trong hai năm tiếp theo, năm 2011 chỉ là 1,12, đến năm 2012 con số này tăng nhẹ 0,16 đơn vị thành 1,29. Lý giải cho việc giảm khả năng thanh toán
này là do năm 2011, dù tổng tài sản ngắn hạn tăng 315% so với năm 2010 nhưng độ
tăng lại thấp hơn mức tăng của nợ ngắn hạn (từ 8.173.358.869 đồng lên
62.596.341.954 đồng) tương ứng 666%. Tương tự năm 2011, trong năm tiếp theo tổng tài sản ngắn hạn giảm tiếp 35.346.606.182 đồng tương ứng 50%) song vẫn thấp hơn mức tăng của nợ ngắn hạn (57%)
30
Về khả năng thanh toán nhanh, cũng theo đà giảm dần qua các năm giống chỉ tiêu trước nhưng chỉ số này vẫn nằm trong mức khả quan (lớn hơn 0,5). Chỉ tiêu này cho thấy công ty có thể thanh toán các khoản nợ bằng tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh nhất. Năm 2011, chỉ số này giảm xuống còn 1,10 dù TSNH tăng lên đến 70.411.877.879 tương đương 315%). Lượng hàng lưu kho
giảm 34% nhưng nợ ngắn hạn trong giai đoạn này tăng cao với tỷ lệ 666%. Năm 2012,
khả năng thanh toán nhanh tăng nhẹ bởi sự giảm xuống của nợ ngắn hạn (khoảng 57%).
Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp qua các năm có xu hướng giảm.
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán ngay các khoản nợ của doanh nghiệp bằng
tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương
tiền. Năm 2010, chỉ tiêu này đạt 0,05 cho thấy doanh nghiệp không sẵn sàng để có thể thanh toán ngay cho bất kỳ khoản nợ nào phát sinh. Năm 2011 và 2012, chỉ số này tụt
dốc xuống còn 0,01. Điều này có thể lý giải là do trong năm 2011, dù khoản mục tiền
và các tài sản tương đương tiền tăng 345.935.899 đồng, tương ứng 84% nhưng mức
tăng lại quá ít so với nợ ngắn hạn 666%). Sang đến năm 2012, do chịu ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế, cả tiền và các khoản tương đương tiền và nợ ngắn hạn đều giảm
khiến cho chỉ số này dừng lại ở mức 0,01.
Nhìn chung, doanh nghiệp hầu như có thể chi trả được các khoản nợ phát sinh
trong ngắn hạn do có tình hình thanh toán tương đối khả quan tuy nhiên cũng cần chú
ý rằng khi công ty dự trữ khá nhiều tiền và các khoản tương đương tiền để có thể chi
trả cũng có thể làm vòng quay tiền giảm, kéo theo hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
giảm.
2.3. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn 2.3.1. Thực trạng cơ cấu tài sản ngắn hạn
Bảng 2. 6. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: Đồng
2011 2011 2012 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền mặt 413.648.842 2,44% 759.584.741 1,08% 189.720.803 0,54%
2.955.608.281 17,43% 50.027.789.656 71,05% 33.263.113.810 94,86%
Phải thu khách hàng
1.961.217.356 11,57% 1.299.503.399 1,85% 1.459.951.556 4,16% Hàng tồn kho
11.626.031.366 68,56% 18.325.000.083 26,03% 152.485.528 0,43% TSNH khác
16.956.505.845 100% 70.411.877.879 100% 35.065.271.697 100% Tổng TSNH
31
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Biểu đồ 2. 3. Biểu đồ cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 - 2012
Năm 2010 Năm 2011
1,08%
2,44%
17,43%
26,03%
11,57%
1,85%
68,56%
71,05%
0,43%
Năm 2012
0,54%
4,16%
Tiền mặt
Phải thu khách hàng
Hàng tồn kho
Khác
94,86%
TSNH của công ty cổ phần thương mại Việt Trung bao gồm: tiền mặt, khoản
phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Trong 3 năm, tỷ trọng của
các bộ phận cấu thành tăng giảm phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng từ tác động của nền kinh tế chung.
Năm 2011, tổng TSNH của công ty là 70.411.877.879 đồng, tăng tương đương
315% so với năm 2010. Trong năm này, khoản mục phải thu khách hàng chiếm tới
1,05% tương ứng 50.027.789.657 đồng), với xu hướng ngược lại, khoản mục hàng tồn kho lại chiếm tỷ trọng tương đối thấp, xấp xỉ 2% chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty diễn biến tốt. Thời điểm này, công ty chỉ dự trữ khoảng 759.584.741 đồng tiền mặt đủ để chi trả các khoản phát sinh. Sang năm 2012, tình hình kinh doanh của công ty không khả quan như năm 2011, lượng tiền mặt tồn quỹ giảm xuống một nửa còn 189.720.803 đồng, khoản mục hàng tồn kho tăng khoảng 21%. Duy nhất khoản phải thu khách hàng vẫn tiếp tục tăng nhưng mức tăng không mạnh như giai đoạn
32
2010 – 2011.
Thông qua bảng 2.6 ta có thể thấy phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong
kết cấu TSNH của doanh nghiệp. Lý giải điều này là do công ty cổ phần thương mại Việt Trung chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng, thường buôn bán với số lượng lớn
nên thường dành một khoảng thời gian đủ để khách hàng thu xếp tiền trả nợ, chính vì
vậy mà khoản mục này trên bảng cân đối kế toán của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao
hơn những khoản mục khác trong tổng tài sản ngắn hạn.
2.3.2. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Việc quản lý tiền trong doanh nghiệp rất quan trọng vì doanh nghiệp luôn phải
duy trì một khoản tiền tồn quỹ để đảm bảo chi tiêu thường xuyên, giải quyết các biến
cố bất ngờ trong quá trình kinh doanh, nhưng cũng vẫn cần phải đem tiền đi đầu tư
sinh lời.
Tại công ty cổ phần kinh doanh thương mại Việt Trung, tiền được lưu trữ dưới
hai hình thức: tiền mặt tại công ty và tiền gửi ngân hàng. Dưới đây là bảng thống kê
chi tiết:
Bảng 2. 7. Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền năm 2010 – 2012
Đơn vị tính: Đồng
2010
2011
2012
Chỉ tiêu
Số tiền %
Số tiền %
Số tiền %
Tiền mặt
361.318.678 2,13%
720.249.018 1,02%
168.607.567 0,48%
52.330.164 0,31%
39.335.723 0,06%
21.113.236 0,06%
16.956.505.845 100%
70.411.877.879 100%
Tiền gửi ngân hàng Tài sản ngắn hạn
35.065.271.697 100% Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Biểu đồ 2. 4. Biểu đồ cơ cấu tài sản bằng tiền giai đoạn 2010 - 2012
Năm 2011 Năm 2010
2 ,1 3 %
1,02%
0,31%
0,06%
100%
100%
33
Năm 2012
0,48%
0,06%
Tiền mặt
Tiền gửi NH
TSNH
100%
Kết cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Trong đó tiền mặt chiếm tỷ trọng cao hơn, tỷ lệ tiền mặt qua các năm
lần lượt là 2,13%, 1,02% và 0,48%. Tiền gửi ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ, đặc
biệt trong năm 2011 và 2012, lượng tiền doanh nghiệp cất trữ trong ngân hàng chỉ còn
0,06%. Dựa vào số liệu trong bảng ta có thể thấy tiền mặt được dự trữ tại công ty trong
năm 2011 tăng lên đột biến, đạt 720.249.018 đồng, tăng 99,34% so với năm 2010.
Điều này được lý giải bởi trong năm 2010, doanh nghiệp đã tiến hành nâng cấp, sửa
chữa nhà kho lưu dự trữ hàng hóa, nhập thêm máy móc phục vụ vận chuyển sắt thép
và vật liêu xây dựng, đồng thời công ty cũng mở rộng thêm chi nhánh phân phối tại
hải tỉnh Hải Dương và Hưng Yên dẫn đến phát sinh lượng lớn tiền mặt. Chính vì thế
mà số tiền gửi tại ngân hàng đã rút xuống 12.944.441 đồng tương đương 24,83%) để
đưa về nhập quỹ tại công ty.
Tiền mặt tại công ty được sử dụng để chi cho các chi phí thường ngày, các khoản
tạm ứng cho cán bộ và nhận viên trong công ty. Vì công ty mới mở rộng chi nhánh tại
hai tỉnh nên nhu cầu chi trả bằng tiền mặt cũng tăng lên theo. Năm 2011, doanh nghiệp
cũng gia tăng thêm một lượng tiền mặt thu từ thanh lý và nhượng bán tài sản cố định:
các loại máy cắt sắt, thép thế hệ cũ được thay thế bằng loại máy đời mới, có năng suất
34
và hiệu quả cao hơn. Cụ thể, công ty đã đặt mua 05 máy cắt sắt thủy lực để phục vụ cho quá trình bán hàng, máy cắt sắt mới có thể thao tác nhanh và hao tốn ít điện, dễ dàng thao tác nên bất cứ nhân viên nào thông qua chỉ dẫn cũng có thể thao tác để cắt sắt theo yêu cầu của khách hàng. Tình hình tiền mặt tại công ty và ngân hàng trong năm 2012 đồng loại sụt giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế khó khăn, việc giao thương buôn bán chậm. Tiền tồn quỹ tại công ty chỉ còn 168.607.567 đồng (giảm tương đương 76,59%) và tiền gửi ngân hàng chỉ dao động hơn 20.000.000 đồng (giảm gần 18.222.487 đồng so với năm 2011). Ngoài ra, lượng tiền mặt tương đối lớn mà công ty dự trữ cũng dùng để chi trả cho các khoản chi phí như bảo hiểm hàng hóa,
phí sửa chữa máy móc vận tải trong quá trình vận chuyển, tiền đặt cọc thuê địa điểm
tại hai chi nhánh mới ở Hải Dương và Hưng Yên. Tiền gửi tại ngân hàng trong ngắn hạn tuy chỉ được hưởng lãi suất thấp nhưng cũng bù đắp được phần nào chi phí cơ hội
cho công ty. Công ty hiện nay đang gửi tiền tại một số ngân hàng khác nhau phục vụ
cho mục đích thanh toán qua các hệ thống ngân hàng như ngân hàng Techcombank,
ngân hàng VIB và SHB. Đáng chú ý, năm 2012 doanh nghiệp gửi 26.812.231 đồng tại ngân hàng cổ phần thương mại Quân đội MB trên tổng số 39.335.723 đồng tiền gửi tại
ngân hàng bởi lãi suất tiền gửi của ngân hàng này cao hơn các ngân hàng còn lại và
doanh nghiệp hiện đang được hưởng chế độ ưu đãi tốt. Hiện nay công ty đã chuyển đổi
hình thức trả lương từ kiểu truyền thống sang liên kết với ngân hàng chi trả lương qua
tài khoản ngân hàng, việc này vừa đảm bảo thời gian trả lương cho nhân viên và đảm
bảo tính an toàn, thuận tiện. Sự chuyển đổi này thể hiện qua tính chính xác trong thời
hạn trả lương, nhanh chóng và chính xác, doanh nghiệp không cần rút tiền từ ngân
hàng rồi lại trả cho người lao động, vừa phải thực hiện nhiều thủ tục, mất chi phí vận
chuyển và bảo quản tiền mặt.
Hiện nay việc quản lý tiền tại công ty được giao cho một kế toán chuyên biệt có
kinh nghiệ và kỹ năng để tổng hợp, ghi chép các nghiệp vụ, nhât ký chi trả, tập hợp
các chứng từ liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày. Kế toán
quản lý có trách nhiệm tổng kết một báo cáo lên kế toán trưởng mỗi ngày. Nếu phát hiện sai sót thì kế toán trưởng và kế toàn phụ trách tiền mặt phải rà soát chi tiết và báo
cáo lên cấp trên để có phương án giải quyết. Quản lý tiền tại công ty hiện không dựa
trên bất kỳ mô hình nào mà chủ yếu dựa trên phân tích xu hướng, tức là doanh nghiệp
tiến hành kiểm kê luồng tiền ra vào hàng năm và dựa trên chiến lược kinh doanh của
công ty để dự báo, ước lượng khoản tiền cần dự trữ trong quỹ tại công ty, số còn lại sẽ
gửi vào ngân hàng để thu lời.
2.3.3. Quản lý hàng lưu kho
Hàng tồn kho là khoản mục không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
song tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì nhu
cầu về hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp lại khác nhau.
Công ty cổ phần kinh doanh thương mại Việt Trung chuyên mua bán sắt thép, vật liệu xây dựng, đồ kim khí v.v.. nên hàng tồn kho của công ty thường là thành phẩm, sẵn sàng đưa vào lưu thông bất cứ lúc nào. Sau đây là tình hình lưu kho qua các năm:
Bảng 2. 8. Cơ cấu hàng lƣu kho giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
35
Số tiền
%
Số tiền %
Số tiền %
1.961.217.356 11,57% 1.299.503.399 1,85% 1.459.951.556 4,16% Hàng lưu kho
16.956.505.845 100% 70.411.877.879 100% 35.065.271.697 100% Tài sản ngắn hạn
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Biểu đồ 2. 5. Biểu đồ cơ cấu hàng lƣu kho giai đoạn 2010 - 2012
Năm 2011 Năm 2010
11,57%
1,85%
100%
100%
Năm 2012
4,16%
Hàng lƣu kho
TSNH
100%
36
Hàng lưu kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong kết cấu TSNH của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ yếu dự trữ vật liệu xây dựng, sắt thép và các nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình. Năm 2010, tỷ trọng kho của doanh nghiệp trong tổng TSNH lớn nhất (chiếm 11,57%). Tỷ lệ này giảm xuống còn xấp xỉ 2% và 4,16% do phụ thuộc vào nhu cầu thị trường và tình hình kinh tế. Dựa vào bảng 2.7 ta thấy năm 2011, do nhu cầu xây dựng, duy tu sửa chữa tăng cao nên giá trị hàng lưu kho giảm rõ rệt, mức giảm 661.713.957 tương ứng tỷ lệ 33,74%) so với năm 2010. Lúc này hàng tồn kho chỉ chiếm tỷ trọng 1,85% trong tổng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngược lại, năm 2012 là một năm ảm đạm với tình
hình buôn bán sắt thép, vật liệu xây dựng do các công trình xây dựng thi công dở dang vì thiếu vốn, các công trình xây dựng dân cư giảm hẳn vì khủng hoảng kinh tế. Giá trị
hàng lưu kho tăng 12,35% lên 1.459.951.566 đồng. Có thể nói năm 2011 là năm khả
quan nhất trong số các năm đang xét.
Cũng giống như quản lý tiền mặt, doanh nghiệp cũng quản lý hàng lưu kho dựa trên kinh nghiệm quản lý của ban giám đốc. Tuy nhiên vì đặc thù hàng hóa mà công ty
đang kinh doanh chủ yếu là sắt thép, vật liệu xây dựng, hàng kim khí v.v.. nên không
sợ hàng hóa hư hỏng ngoại trừ các tác động vật lý có thể tránh được. Chính vì vậy
công ty xác định dự trữ một lượng hàng đủ cung cấp cho các đơn hàng lớn và nhỏ.
Cần chú ý thêm, ngành xây dựng là ngành mang tính thời vụ: Những công trình dân
sinh thường phát sinh vào mùa khô (khoảng tháng 10 đến tháng 4 năm kế tiếp). Nắm
bắt được tâm lý này, công ty dự trữ nguyên vật liệu nhiều hơn trong khoảng thời gian
này nhưng vẫn đủ đảm bảo cho các đơn hàng từ các công trình xây dựng dài hạn khác.
Hiện nay doanh nghiệp đang cung cấp sắt thép, vật liêu xây dựng cho các nhà thầu,
chủ đầu tư các công trình nhà ở xã hôi, nhà ở dành cho người thu nhập thấp tại Hà
Đông Hà Nội), Sài Đồng (Gia Lâm, Hà Nội) và Đặng Xá v.v...Bên cạnh đó công ty
còn dự trữ tại các kho ở hai chi nhánh để đáp ứng các đơn hàng nhỏ lẻ song số lượng rất
hạn chế do hai chi nhánh còn mới, chưa tạo được uy tín tại Hải Dương và Hưng Yên.
Nhìn chung, trong tổng TSNH, giá trị hàng lưu kho chiếm vị trí tương đối do đặc
thù của ngành nghề, công ty luôn luôn dự trữ một lượng hàng hóa để có thể đáp ứng
bất cứ nhu cầu nào phát sinh từ phía khác hàng song cũng tốn thêm chi phí của doanh
nghiệp về lưu kho và chi phí quản lý. Hiện nay, hàng lưu kho vẫn đang được quản lý
theo phương pháp truyền thống, thủ kho là người quản lý, theo dõi tình hình lưu thông
của hàng hóa, nhược điểm là vẫn chưa có sự phối hợp hiệu quả với các bộ phận khác
để thúc đẩy bán hàng nhằm đẩy nhanh vòng quay hàng lưu kho.
2.3.4. Quản lý khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng là một trong những mục tiêu lớn của doanh nghiệp
để kích thích khách hàng mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp thường áp dụng chính sách tín dụng thương mại để thu hút và giữ chân được nhiều khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh và cung cấp dịch vụ với các đối thủ khác. Dưới đây là bảng chi tiết các mục phải thu khách hàng trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012):
Bảng 2. 9. Cơ cấu phải thu khách hàng năm 2010 - 2012
Đơn vị tính: Đồng
2010 2011 2012 Chỉ tiêu
37
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
2.874.608.281 97,26% 37.527.789.656 75,01% 100% 33.263.113.810 Phải thu khách hàng
81.000.000 3% Trả trƣớc cho ngƣời bán
12.500.000.000 24,99% Các khoản phải thu khác
2.955.608.281 100% 50.027.789.656 100% 100% Tổng TSNH 33.263.113.810
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Biểu đồ 2. 6. Biểu đồ cơ cấu phải thu khách hàng giai đạn 2010 – 2012
Năm 2010 Năm 2011
3%
0
24,99%
0
75,01%
97,20%
Năm 2012
0 0
Phải thu KH
Trả trƣớc NB
Phải thu khác
100%
Biểu đồ 2.6 thể hiện cơ cấu khoản phải thu khách hàng của công ty cổ phần kinh doanh thương mại Việt Trung bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác. Khoản mục này luôn chiếm hơn 90% trong tỷ lệ tổng TSNH, đặc biệt năm 2012, khoản này chỉ bao gồm khoản phải thu khách hàng. Cụ thể,
năm 2011, nhờ tình hình bán hàng tốt nên khoản phải thu khách hàng tăng mạnh (mức tăng 34.653.181.375 đồng, tương ứng 73,62%) đạt mốc 37.527.789.656 đồng. Trong
năm 2011, doanh nghiệp không có khoản trả trước cho người bán nhưng tồn tại một 38
khoản phải thu khác có giá trị 12.500.000.000 đồng. Năm 2012, tương ứng với giá trị
hàng lưu kho giảm nhẹ, số tiền phải thu khách hàng giảm từ 37.527.789.656 đồng xuống còn 33.263.113.810 đồng tương ứng 11,36%). Doanh nghiệp đã xử lý thu hồi
hết được khoản phải thu khách hàng khác nên chỉ tồn tại duy nhất khoản mục phải thu
khách hàng trong năm nay.
Nhìn chung công ty đã có sự thay đổi trong chính sách tín dụng hiệu quả khi tăng được khoản thu khách hàng lên rất nhiều trong năm 2011 và đang duy trì tốt đến năm
2012, để có được điều này công ty đã áp dụng chính sách tín dụng thương mại cho các
Với khách hàng nhỏ lẻ: doanh nghiệp yêu cầu thanh toán ngay khi giao nhận hàng hóa.
đối tượng khác nhau như: - - Còn đối với những khách hàng lớn, thời gian hợp tác lâu dài: công ty sẽ đưa ra
chiết khấu thanh toán phù hợp, thường là 2/10 net 30 hoặc 2/10 net 45 với những
đơn hàng lớn. Cụ thể, khách hàng nếu thanh toán ngay trong 10 ngày thì được
hưởng 2% chiết khấu trên tổng đơn hàng, nếu không khách hàng phải đảm bảo
trả đầy đủ nợ cho công ty trong vòng 30 hoặc 45 ngày. Bộ phân kinh doanh của
doanh nghiệp cũng được phân chia để chăm sóc các nhóm khách hàng khác
nhau, với nhóm khách hàng lâu dài mà chủ yếu là là các công ty xây dựng, nhà
thầu thì cần duy trì mối quan hệ lâu dài, có chính sách thân thiện, khuyến khích
thanh toán sớm để được hưởng chiết khấu của công ty.
Từ đó ta thấy chính sách chiết khấu thanh toán là đòn bẩy cần thiết để thu hút các
khách hàng tiềm năng đến với doanh nghiệp. Tuy nhiên công ty cũng cần tính toán
hợp lý khoản chiết khấu mà khách hàng nhận được để tránh ảnh hưởng đến doanh thu,
nếu không, doanh nghiệp sẽ tốn không ít tiền chi cho khoản chi phí để thúc đẩy bán
hàng này. Mặt khác, công tác thu hồi nợ cũng cần được đẩy mạnh tích cực để thu hồi
vốn về cho công ty trong thời gian cho phép để không ảnh hưởng đến chu trình kinh
doanh của công ty.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn Để xem xét hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty, ta xét một số chỉ tiêu được liệt kê trong bảng sau:
Bảng 2. 10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH Đơn vị tính: %
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm 2010 - 2011 Năm 2011 - 2012
Hiệu suất sử dụng 1876,21 703,32 664,72 -1172,89 -38,60
39
Tỷ suất sinh lời 0,74 0,17 0,07 -0,57 -0,10
Nguồn: Tài chính – Kế toán
Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết 100 đồng vốn đem đầu tư vào TSNH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy lãi suất tạo
ra doanh thu từ việc đầu tư vào TSNH giảm dần qua các năm. Năm 2010, 100 đồng
vốn đầu tư vào TSNH tạo ra 1876,21 đồng doanh thu thuần. Sau đó, cũng 100 đồng
vốn đầu tư vào TSNH lại chỉ tạo ra 703,32 và 664,72 đồng doanh thu vào năm 2011 và 2012. Đáng chú ý, biên độ giảm mạnh nhất là giai đoạn 2010 – 2011 từ 1876,21 xuống
703,32 đồng tương đương 1172,89 đồng) do mức giảm của doanh thu thuần giai đoạn
này lớn hơn nhiều mức giảm của TSNH. Hiệu suất sử dụng TSNH của năm 2012 tiếp
tục giảm 38,60 xuống còn 664,72 đồng cho thấy việc tiếp tục đầu tư vào TSNH chưa
mang lại hiệu quả.
Cũng xem xét khả năng sinh lời của tài sản, tỷ suất sinh lời qua các năm cho biết
100 đồng TSNH có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Năm 2010, 100
đồng TSNH tạo ra chưa đến 1 đồng lợi nhuận ròng (chỉ khoảng 0,74 đồng), cùng
chung xu hướng với hiệu suất sử dụng TSNH tỷ suất qua các năm cũng giảm theo,
đáng chú ý năm 2012, 100 đồng tài sản ngắn hạn chỉ tạo ra được 0,07 đồng lợi nhuận
ròng. Điều này chứng tỏ sự sắp xếp, phân bổ TSNH của doanh nghiệp chưa hiệu quả.
Thông qua bảng này ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cao hơn rất nhiều so với tỷ
suất sinh lời của TSNH. Có thể lý giải điều này thông qua tình hình sản xuất kinh doanh như sau: trong giai đoạn 2010 – 2012 doanh thu thuần của doanh nghiệp thu
được ở mức tương đối nhưng lợi nhuận ròng có được từ doanh thu còn lại rất ít. Chứng
tỏ doanh nghiệp vẫn tồn tại khoản chi phí lớn từ lãi vay, chi phí bán hàng song chủ yếu
là chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí này phát sinh từ lương cho nhân viên quản lý,
bảo hiểm, chi phí văn phòng, tiền thuê đặt cọc địa điểm ở hai chi nhánh mới. Chính vì
vậy để tăng hiệu quả sử dụng TSNH doanh nghiệp cần rà soát lại các khoản chi phí và
phân bổ hợp lý.
Bảng 2. 11. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành TSNH
Chênh lệch
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm 2010 - 2011 Năm 2011 - 2012
lần 107,64 9,90 7,01 -97,74 -2,89
ngày 3,39 36,87 52,09 33,48 15,22
40
lần 161,60 379,72 159,53 218,12 -220,19 òng quay khoản phải thu Thời gian thu nợ trung bình Vòng quay hàng tồn kho
Chênh lệch
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm 2010 - 2011 Năm 2011 - 2012
ngày 2,26 0,96 2,29 -1,30 1,33
lần 83,61 7,89 10,40 -75,72 2,51
ngày 4,37 46,25 35,10 41,89 -11,16
Ngày 1,28 -8,42 19,28 -9,70 27,70 Thời gian lưu kho trung bình òng quay khoản phải trả Thời gian trả nợ trung bình òng quay tiền trung bình
Nguồn: Tài chính – Kế toán
Thông qua bảng 2.11 ta thấy hiệu quả sử của các bộ phận cấu thành TSNH.
Trước tiên, vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi của các khoản phải thu
thành tiền mặt hay chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng khoản phải thu
thông qua thời gian thu nợ trung bình. Dễ dàng nhận thấy giai đoạn 2010 – 2012, vòng
quay khoản phải thu giảm dần thì thời gian thu nợ của công ty tăng dần. Năm 2010,
công ty chỉ mất trung bình 3,30 ngày để thu hồi một món nợ. Sang năm 2011, công ty
phải mất thêm trung bình 33 ngày nữa để thu hồi và năm 2012 có thời gian thu nợ lâu
nhất (52,9 ngày) do doanh thu của công ty giảm mạnh so với 2 năm trước đó.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho ta thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
công ty giai đoạn 2010 – 2012. Nhìn chung qua ba năm, số lần quay vòng của hàng
hóa lớn chứng tỏ tình hình lưu thông hàng hóa tốt. Đặc biệt là năm 2011, hàng lưu kho quay vòng khoảng 379 lần trong một năm nên thời gian lưu kho trung bình của vật liệu
thấp (khoảng 0,96 ngày) nhờ vào giá vốn hàng bán tăng 56% so với năm 2010 trong
khi hàng tồn kho giảm 34%. Năm 2012, hàng lưu kho quay vòng gần 160 lần năm
cũng cho thấy khả năng bán hàng tốt hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành khác dù
giá vốn hàng bán bị giảm hơn một nửa (53%).
Vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp hay cho biết khả năng chiếm dụng vốn của công ty với các nhà cung cấp. Có thể thấy rõ, trong năm 2010, doanh nghiệp ít chiếm dụng được vốn do vòng quay khoản phải trả lên tới 83,61 lần, tương ứng cứ khoảng hơn 4 ngày là doanh nghiệp phải trả một khoản nợ cho nhà cung cấp. Chỉ số này cũng cho thấy mức độ uy tín của doanh nghiệp khi sang năm 2011 và 2012, công ty chiếm dụng được vốn dài hơn với thời gian trả nợ trung bình là 46,25 và 35,10 ngày. Chính khoảng thời gian chiếm dụng vốn này có thể giúp
41
doanh nghiệp tận dụng cho các khoản cần chi trả gấp hơn.
Chỉ số vòng quay tiền là tổng hợp của các chỉ tiêu cho thấy thời gian doanh
nghiệp thu hồi tiền trong sản xuất kinh doanh. Có chỉ số thấp nhất trong 3 năm, năm 2011 doanh nghiệp thu hồi được tiền liên tục nhờ vào tình hinh kinh tế tốt và chính
sách nới lỏng tín dụng có hiệu quả, doanh nghiệp chiếm dụng được nhiều vốn từ nhà
cung cấp và bán được hàng liên tục. Đây là dấu hiệu tốt với ngành buôn bán sắt thép,
vật liệu xây dựng. Ngược lại, năm 2012 do tình hình kinh doanh không thuận lợi, hàng hóa kém lưu thông thì doanh nghiệp mất trung bình gần 20 ngày để thu hồi tiền trong
kinh doanh.
2.5. Nhận xét tình hình quản lý và sử dụng TSNH 2.5.1. Kết quả đạt được
Sau khi phân tích chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của
Công ty cổ phần thương mại Việt Trung, ta có thể thấy công ty đã chú trọng đến phát
triển doanh nghiệp theo hướng lâu dài và cố gắng duy trì doanh nghiệp trong giai đoạn
kinh tế bất ổn và khó khăn hiện nay. Doanh thu đã tăng lên đáng kể trong năm 2011,
sang năm 2012 vì bối cảnh khó khăn chung song doanh nghiệp đã rất cố gắng duy trì
doanh thu thuần tương đối ổn định. Đáng chú ý, trong quản lý tài sản ngắn hạn doanh
nghiệp đã có nhiều thay đổi. Doanh nghiệp đã chuyển đổi hình thức trả lương cho
nhân viên thông qua hệ thống ngân hàng, đem lại nhiều lợi ích và giảm được nhiều
khoản chi phí cho việc giữ tiền. Quản lý hàng lưu kho cũng có thay đổi nhờ doanh nghiệp bắt đầu nắm bắt được quy luật về dự trữ vật liệu xây dựng theo chu kỳ mùa vụ.
Cũng đem lại tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp là chính sách tín dụng được nới lỏng
đã thu hút được nhiều khách hàng đến với công ty, ngược lại công ty đang từng bước
tạo được lòng tin và uy tín với khách hàng thông qua các chính sách chăm sóc và đãi
ngộ tốt, đặc biệt là với những khách hàng đã gắn bó với công ty nhiều năm và bước
đầu tạo lập mối quan hệ lâu dài với các khách hàng mới sử dụng dịch vụ của công ty.
Trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, đặc biệt là năm 2012 đầy bất ổn nhưng doanh
nghiệp vẫn tiến hành mở rộng thêm hai chi nhánh tại hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên
nhằm mục đích mở rộng địa bàn kinh doanh ra ngoài Hà Nội.
2.5.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc sử dụng và quản lý tài sản ngắn hạn tại
công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp hiện đang áp dụng chính sách quản lý và sử dụng tài sản thận trọng, tỷ lệ tài sản ngắn hạn luôn chiếm hơn 90% trong tổng cơ cấu tài sản qua
42
các năm. Với tỷ lệ này doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến các khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho. Khoản chi phí dành cho lưu kho và quản lý vật liệu trong kho cũng chiếm không ít tiền của doanh nghiệp.
Thứ hai, công ty hiện đang quản lý tiền dựa trên kinh nghiệm và phương pháp
phân tích xu hướng, mang tính ước lượng, việc chưa tính được lượng tiền nhu cầu trong một năm làm cho doanh nghiệp chưa thể chủ động hoàn toàn trong kinh doanh,
các vấn đề bất thường về thanh toán hoàn toàn có thể xảy ra.
Thứ ba, doanh nghiệp đang có kế hoạch xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cho
khách hàng, bước đầu đã thấy hiệu quả nhờ doanh thu khả quan song về lâu dài nếu áp dụng chính sách tín dụng không có hệ thống thì khả năng công ty bị khách hàng chiếm
dụng vốn là rất cao.
Thứ tư, khoản mục hàng tồn kho là vấn đề doanh nghiệp cần hết chú ý, hàng hóa
chủ yếu bán theo số lượng lớn, giá trị thành phẩm không nhỏ song doanh nghiệp hiện
đang quản lý theo kiểu dự trù, hàng hóa dự trữ trong kho lúc cao nhưng có lúc ở mức
thấp. Trong tương lai nếu phát triển mở rộng kinh doanh thì phương thức quản lý này
có thể sẽ không còn phù hợp.
Cuối cùng, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cao nhưng tỷ
suất sinh lời lại khiêm tốn, nguyên nhân là do doanh nghiệp còn vẫn còn tồn tại các
khoản chi phí lớn nên dù doanh thu khả quan nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn ở mức
43
tương đối.
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN 3.1. Định hƣớng phát triển và mục tiêu chiến lƣợc của công ty 3.1.1. Định hướng phát triển
Công ty cổ phần kinh doanh thương mại Việt Trung phấn đấu trở thành doanh
nghiệp chuyên cung cấp vật liêu xây dựng có chỗ đứng trong lĩnh vực xây dựng - thiết
kế về cả chất lượng và thái độ phục vụ khách hàng. Doanh nghiệp còn muốn mở rộng sang lĩnh vực sản xuất hàng kim khí phục vụ xây dựng. Với mong muốn đó, trước tiên,
doanh nghiệp sẽ tiếp tục duy trì cung cấp các mặt hàng vật liệu xây dựng và liên tục
nâng cao khả năng cạnh tranh bằng chất lượng và dịch vụ.
Bên cạnh xây dựng dịch vụ, doanh nghiệp đang chuẩn bị kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực trong công ty một cách toàn diện. Đặc biệt là nhân lực phòng kinh
doanh, một trong những nguồn lực quan trọng tác động đến doanh thu của công ty.
Công ty bước đầu lên kế hoạch về phương án sản xuất các vật liệu cần trong xây dựng
để tiến hành đưa vào thử nghiệm trong những năm tới.
3.1.2. Mục tiêu chiến lược
Trong năm 2012, doanh nghiệp đã cố gắng duy trì mức doanh thu trong bối cảnh
kinh tế khó khăn. Công ty đặt mục tiêu duy trì và tăng trưởng doanh thu ổn định trong
các năm tiếp theo. Công ty sẽ áp dụng các biện pháp để quản lý hiệu quả các khoản
phải thu khách hàng, để giảm thiểu chi phí thu hồi nợ cho doanh nghiệp. Quản trị tiền mặt là vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm để nâng cao, đảm bảo tính hiệu quả của các
khoản chi phát sinh trong doanh nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực là vấn đề quan
trọng mà doanh nghiệp cần nâng cao về cả chất lượng và số lượng trong thời gian ngắn
sắp tới.
3.2. Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại công
ty cổ phần thƣơng mại Việt Trung
3.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Như đã đề cập ở chương 2, công ty cổ phần kinh doanh thương mại Việt Trung
hiện đang chuyển sang liên kết với ngân hàng trong quá trình trả lương cho nhận viên
thông qua hệ thống thanh toán điện tử. Tuy nhiên quy trình quản lý tiền mặt tại công ty hiện nay vẫn đang được thực hiện theo phương pháp truyền thống nên chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy, em xin trình bày ví dụ về phương pháp xác định lượng tiền tối ưu như đã nêu trong chương 1. Công ty có thể áp dụng phương thức này vào thực tế tại công ty để xác định được mức dự trữ tiền tối ưu và chi phí bỏ ra là nhỏ nhất.
Căn cứ vào nhu cầu chi tiêu hàng tháng của công ty vào các mục chính, nhu cầu
44
tiền của công ty được ước tính như sau:
Bảng 3. 1. Bảng nhu cầu tiền mặt tháng 8 – tháng 10/2012
Đơn vị tính: Đồng
Khoản
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10 Trung bình
Nguyên vật liệu, sắt thép
200.000.000 180.000.000 270.000.000 216.666.667
Thuê địa điểm
100.000.000 100.000.000 100.000.000 100.000.000
Thanh toán cho nhà cung cấp
105.000.000 70.000.000 160.000.000 111.666.667
Tạm ứng
45.000.000 20.000.000 21.666.667
Tổng cộng
450.000.000
Nguồn: Tài chính - Kế toán
Ta có phương trình:
C √ √ 294.594.152 đồng 2 T F K 2 450.000.000 12 0,25% 450.000.000 14%
Với chi phí cho một lần giao dịch là 0,25% trên tổng giá trị giao dịch và lãi suất
tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội là 14% năm thì công ty có mức
dự trữ tiền hàng tháng khoảng để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu khoảng 294.594.152
triệu đồng. Để áp dụng phương pháp này, công ty vẫn cần ước lượng khoản tiền mặt
cần chi cho tháng tiếp theo, cách thức vẫn dựa trên phương pháp xu hướng, ví dụ để
tính nhu cầu tiền cho tháng 10, công ty cần có số liệu của tháng 9, tháng 8, thậm chí cả
tháng 7. Tuy nhiên công ty cũng cần chú ý đến yếu tố mùa vụ trong lĩnh vực xây dựng:
khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 4 năm kế tiếp thì nhu cầu vật liệu tăng nên
lượng tiền doanh nghiệp cần để thanh toán hoặc trả trước cho người bán sẽ cao hơn
các tháng còn lại trong năm. ề phương pháp tính mức dự trữ tiền tối thiểu, doanh nghiệp cũng cần cập nhật thường xuyên phí giao dịch của các ngân hàng, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn để có thể thay đổi ngân hàng dự trữ tiền trong trường hợp chuyển sang gửi ở ngân hàng khác có được lợi ích cao hơn.
Mô hình Baumol này hỗ trợ doanh nghiệp giảm thiểu các chi phí phát sinh song công ty cũng cần chú ý một yếu tố quan trọng khác đó là chất lượng kiểm soát tiền
trong doanh nghiệp, vấn đề này cần được quản lý chặt chẽ để tránh sai sót, nhầm lẫn, thậm chí gian lận trong quá trình kê khai.
3.2.2. Quản lý khoản phải thu khách hàng 45
Chính sách tín dụng là yếu tố quan trọng để thu hút và tạo lập mối quan hệ làm
ăn lâu dài với khách hàng của doanh nghiệp. Chính sách tín dụng nới lỏng mà doanh nghiệp đang bước đầu thực hiện cho thấy hiệu quả tăng lên từ doanh thu bán hàng
nhưng cũng làm tăng khoản phải thu khách hàng và chi phí thu nợ của doanh nghiệp.
Việc hình thành một chính sách bán chịu hợp lý là phương án lâu dài mà công ty cần
xậy dựng. Đặc biệt trong năm 2012, thời gian thu nợ trung bình là 52,09 ngày, vòng quay tiền tăng cao lên tới gần 20 ngày. Chính vì vậy trong ngắn hạn, để quản trị tốt các
khoản phải thu khách hàng, công ty cổ phần thương mại Việt Trung có thể lập bảng
theo dõi tình hình thu nợ của doanh nghiệp.
Với công cụ này, công ty cần liệt kê các khoản phải thu theo “tuổi nợ” và sắp xếp
số dư các khoản nợ theo các phạm vi khác nhau thông qua bảng ví dụ sau:
Bảng 3. 2. Bảng theo dõi các khoản phải thu
Đơn vị tính: Đồng
Tên doanh nghiệp Số dƣ nợ Ghi chú Đơn vị Tuổi khoản phải thu
Công ty cổ phần thương mại Thuận Phát 27.000.000 Hiện tại
1 - 15 Ngày Công ty cổ phần xây dựng An Phú 12.500.000
16 - 30 Ngày
7.000.000 Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp và dân dụng 31- 45 Ngày
Công ty cổ phần Bạch Đằng 23.000.000
46 - 60 Ngày
61 - 75 Ngày Công ty TNHH Tân Cảng 5.000.000
76 - 90 Ngày Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng 18 12.000.000
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Với biểu theo dõi các khoản phải thu công ty cần chú ý ghi rõ chi tiết các khoản nợ của khách hàng, chú ý, một đại diện có thể đứng tên nhiều khoản nợ khác nhau. Với các khoản nợ đang trong thời gian thu hồi nợ thì ta cần chú ý theo dõi tiến độ thu nợ, thời gian thu nợ dự kiến được quy định cụ thể và chặt chẽ trong hợp đồng đã ký
giữa hai bên. Với các khoản nợ đã quá hạn, phụ thuộc vào thời gian quá nợ mà doanh nghiệp có biện pháp thu hồi nợ hiệu quả: - Từ 1 – 30 ngày: công ty chủ động thông báo cho khách hàng về thời hạn, số tiền
46
nợ và các thông tin liên quan qua điện thoại, email, fax v.v...
- Từ 31 – 60: công ty chủ động cử nhân viên tác động lên khách hàng để hối thúc
- khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp. Từ 61 – 90 ngày: công ty rà soát khoản nợ của đối tác xem có thể thiết lập lịch
trình thanh toán từng phần của khoản nợ, thu nợ từng phần cũng giúp doanh
nghiệp dần dần thu hồi được các khoản nợ quá hạn dài ngày.
-
Hơn 90 ngày: nếu đối tác chậm thanh toán nợ hoặc không chủ động thanh toán khoản nợ dài ngày, doanh nghiệp có thể nhờ đến sự can thiệp của pháp luật theo
điều khoản đã được nêu rõ trong hợp đồng hai bên.
Bên cạnh các biện pháp thu hồi nợ, doanh nghiệp cũng nên quy ước chính sách
phạt đối với các khoản nợ quá hạn để khách hàng tuân thủ trong quá trình giao thương.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tiến hành phân nhóm khách hàng dựa trên nhóm
rủi ro bằng phương pháp điểm tín dụng mà các công ty khách đang sử dụng. Phương
pháp này xét tổng điểm của doanh nghiệp dựa trên ba tiêu chí chính kèm theo trọng số
trong tổng điểm tín dụng. Ta có công thức tính điểm tín dụng như sau:
Điểm tín dụng = 4*A + 11*B + 1*C
Trong đó:
A: Khả năng thanh toán lãi
B: Khả năng thanh toán nhanh
C: Số năm hoạt động
Sau quá trình đánh giá, khách hàng sẽ được xếp vào các nhóm rủi ro thông qua bảng sau:
Bảng 3. 3. Mô hình tính điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
4 > 47 1 Khả năng thanh toán lãi
11 40 -47 2 Khả năng thanh toán nhanh
1 32 -39 3 Số năm hoạt động
24 -31 4
< 24 5
Việc chia nhóm khách hàng theo các nhóm rủi ro từ 1 đến 5 giúp doanh nghiệp xác định được chính sách chiết khấu cho từng nhóm khách hàng, khách hàng có mức rủi ro thấp tất nhiên sẽ được hưởng nhiều chiết khấu và chính sách thu nợ khác với những khách hàng mà khả năng thanh toán kém. Mô hình này yêu cầu doanh nghiệp cần có thông tin đầy đủ các chỉ tiêu, nguồn thông tin cần phải chính xác và được cập
47
nhật liên tục do tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp không ngừng thay đổi.
Nhìn chung, việc tạo lập một hệ thống thu nợ và đánh giá khách hàng chặt chẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý và thu hồi nợ cũng như theo dõi kỹ càng các khoản mà khách hàng đang chiếm dụng của công ty.
3.2.3. Quản lý hàng tồn kho
Như đã đề cập trong chương 2, hàng hóa mà công ty đang kinh doanh chủ yếu là
vật liệu xây dựng, sắt thép và có tính mùa vụ. Chính vì vậy, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm vai trò rất quan trong cung ứng hàng hóa đầy đủ và kịp thời cho
các đối tác. Nếu dự trữ hàng tồn kho luôn ở mức cao sẽ làm phát sinh chi phí quản lý,
lưu kho và rủi ro cao cho doanh nghiệp nếu xác định nhầm nhu cầu của thị trường.
Quản lý tốt khoản mục này là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều phương thức quản lý hàng tồn kho khác nhau nhưng em xin đề xuất
doanh nghiệp áp mô hình EOQ (The Economic Order Quantity Model), mô hình này
sẽ giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu sao cho tổng chi phí
(bao gồm chi phí dự trữ kho và chi phí đặt hàng) là nhỏ nhất.
Ta có giả thiết về nhu cầu hàng tồn kho của doanh nghiệp như sau:
Số lượng sắt thép cần đặt: 5000 kg
Chi phí cho một lần đặt hàng: 100.000.000 đồng
Chi phí dự trữ cho một đơn vị hàng lưu kho: 100.000 đồng
Thời gian chờ hàng về: 15 ngày Số lượng dự trữ an toàn: 70 kg
Từ đó ta tính được các chỉ tiêu như sau:
Bảng 3. 4. Các chỉ tiêu hàng lƣu kho
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số lƣợng
Mức dự trữ kho tối ưu Q )
Kg
3162,3
Thời gian dự trữ kho tối ưu T )
Ngày
230,8
Điểm đặt hàng OP)
Kg
275,5
Thông qua tính toán các chỉ tiêu ta thấy tổng chi phí cho hàng lưu kho tại mức dự trữ trong kho khoảng 3162,3 kg là nhỏ nhất. Mức dự trữ này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được lượng hàng hóa cung cấp cho khách hàng và tránh gia tăng các chi phí đáng kể phát sinh do bảo quản hàng hóa. Thời gian dự trữ kho tối ưu khoảng hơn 230 ngày la khoảng thời gian kể từ khi trong kho dự trữ 3162,3 kg cho đến khi lượng hàng
48
này được bán hết và lại được dự trữ một lượng là 3162,3 kg nữa. Trong thực tế, doanh nghiệp không thể chờ đến khi hết hẳn hàng hóa trong kho mới tiến hành nhập kho tiếp, chính vì vậy, thời điểm đặt thêm hàng là rất quan trọng để tránh cạn kiệt vật liệu và tạo
sự liền mạch trong dự trữ hàng hóa. Trong giả thiết này, khi trong kho còn dự trữ
khoàng 275,5 kg thì doanh nghiệp cần tiến hành đặt thêm lượng hàng 3162,3 kg để trong quá trình chờ hàng về (15 ngày) doanh nghiệp vẫn đủ hàng cung cấp cho đối tác
và có một lượng nguyên vật liệu bổ sung kịp thời.
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành công của một tổ chức. Thu hút và duy trì được lực lượng lao động có chất lượng là mục tiêu quan trọng của
công ty. Hiện tại, công ty cổ phần thương mại Việt Trung đang chú ý phát triển con
người thông qua các lớp tập huấn đào tạo về kỹ năng cho các nhân viên kinh doanh,
lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên quản lý tài chính, đặc biệt là những khóa
tập huấn kỹ thuật để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất đang được gấp rút tiến hành. Đầu
tư tương đối mạnh vào mặt này nên doanh nghiệp cần chú ý giám sát, kiểm tra và đánh
giá kết quả sau khi kết thúc thời gian để đảm bảo chất lượng đào tao.
Phòng hành chính nhân sự của công ty là một bộ phận nhỏ nhưng cần đạt được
hiệu quả cao về quản lý, xác định nhu cầu về nhân lực và đảm bảo duy trì nguồn nhân
lực cho tổ chức.
Chính sách thù lao và đãi ngộ cho nhân viên cũng là vấn đề quan trọng để nắm
49
giữ các nhân tài và giữ chân họ trước các lời mời từ các công ty đối thủ khác.
KẾT LUẬN Nhìn chung, tài sản ngắn hạn là nguồn lực không thể thiếu đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Và trong thời đại kinh tế có nhiều thay đổi từng ngày thì việc quả lý và sử
dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả là một trong những bài toán khó đối với các nhà quản lý.
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu về đề tài, em thấy Công ty cổ phần kinh doanh thương mại Việt Trung đã có những cố gắng đáng ghi nhận trong quá trình thay
đổi và sử dụng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều điểm chưa hợp lý
trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Chính vì vậy khóa luận này mong
muốn được đóng góp thêm vài ý kiến dựa trên các cơ sở lý luận và tình hình thực tế tại
công ty về quản lý tài sản.
Với đề tài thiết thực nhưng cũng tương đối phức tạp và thời gian tìm hiểu có hạn
nên em xin dừng lại ở mức độ đề cập và giải quyết những vấn đề cơ bản nhất trong
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Em rất mong nhận được những góp ý, chỉ bảo từ
các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013 Sinh viên
50
Nguyễn Thùy Dương
PHỤ LỤC
51
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 3. Bảng cân đối kế toán năm 2011 4. Bảng cân đối kế toán năm 2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống Kê,
TP. Hồ Chí Minh.
2. TS. Nguyễn Hải Sản (2010), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà
Nội.
3. Nguyễn Thị Hồng Yến (2011), Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nagakawa Việt Nam”, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thăng
52
Long.