BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN
: NGUYỄN ĐỨC THỊNH : A16401
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
Giáo viên hƣớng dẫn : Nguyễn Thị Lan Anh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Đức Thịnh Mã sinh viên Chuyên ngành
: A16401 : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới giáo viên hướng dẫn cô Nguyễn Thị Lan Anh đã tận tình
hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin bày tỏ sự tri ân tới các cô chú, các anh các chị nhân viên trong phòng tài chính kế toán cùng toàn thể ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Do giới hạn về kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô giáo và các bạn để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Đức Thịnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tôi thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Đức Thịnh
MỤC LỤC
Trang
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 1
1.1. Khái quát tài sản của doanh nghiệp ........................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm chung ........................................................................................................ 1
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp ......................................................................... 2
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp.................................................................... 6
1.1.4. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp .......................................................... 8
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ......................................... 9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................... 9
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .......................................... 10
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn............................. 15
1.3.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp ......................................... 15
1.3.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản ngắn hạn .......................................... 16
1.3.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..... 16
1.3.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ............................................................................................... 16
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản NH của doanh nghiệp ...... 17
1.4.1. Nhân tố chủ quan .................................................................................................... 17
1.4.2. Nhân tố khách quan ................................................................................................ 18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ............................................ 21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ...................... 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và
Phát Triển Nhà.................................................................................................................... 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ... 23
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn 2010-2012 ........................................................................................................... 25
2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu
Tạo Và Phát Triển Nhà ...................................................................................................... 25
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguốn vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà .............................................................................................................. 29
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ................................................................................................................... 34
2.3.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ....... 34
2.3.2. Thực trạng sử dụng TSNH của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ... 38
2.3.3. Thực trạng tài trợ TSNH của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ................ 45
2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà .............................................................................................................. 49
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH ......................................................... 56
2.4.1. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 58
2.5. So sánh các chỉ tiêu tài chính giữa công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà và công ty CP Sông Đà 2 ........................................................................................................ 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ ........................ 67
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ........... 67
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ..................................................................................... 68
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ................................. 68
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tiền ............................................................ 68
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ............................................ 69
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu .................................. 70
3.2.5. Nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn .... 72
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ................................................. 72
3.2.7. Giải pháp tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ .................................................. 73
3.2.8. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý .................... 74
3.2.9. Một số giải pháp khác ............................................................................................. 74
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BĐS Bất động sản
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
HTK Hàng tồn kho
LNST Lợi nhuận sau thuế
NH Ngắn hạn
TB Trung Bình
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
Tr.đ Triệu đồng
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TTVPTN Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................................... 26
Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................................................... 30
Bảng 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................................................... 32
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ...................................................................................... 34
Bảng 2.5. Tình hình quản lý khoản phải thu của công ty ................................................... 40
Bảng 2.6. Cơ cấu của hàng tồn kho ..................................................................................... 43
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn chủ sở hữu ........................................................................................ 46
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn vay .................................................................................................... 47
Bảng 2.9. Cơ cấu nguồn vốn chờ thanh toán ...................................................................... 47
Bảng 2.10. Vốn lưu động ròng ............................................................................................ 48
Bảng 2.11. Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2010-2012 ................................... 50
Bảng 2.12. Chỉ tiêu hoạt động của công ty giai đoạn 2010-2012 ....................................... 52
Bảng 2.13. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012 ............ 53
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012 ............................................................................................................................ 54
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu tài chính của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà và công ty cổ phần Sông Đà 2 .................................................................................................................... 61
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn 2010 – 2012 ......................................................................................................................... 31
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tỷ trọng nợ ......................................................................................... 33
Biểu đồ 2.3. Biến động tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010-2012 .......................................... 37
Biểu đồ 2.4. Tiền và các khoản tương đương tiền .............................................................. 38
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền ................................................. 39
Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu hiệu quả quản lý các khoản phải thu công ty ................................... 41
Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty ...................................... 44
Biểu đồ 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai
đoạn 2010– 2012 .................................................................................................................. 51
Biểu đồ 2.9. Tỷ suất sinh lời của TSNH của công ty giai đoạn 2010-2012 ....................... 55
Biểu đồ 2.10. Số vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho trung bình của hai công ty giai đoạn 2010-2012 ............................................................................................... 64
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Tu tạo Và Phát Triển Nhà .............................. 23
LỜI MỞ ĐẦU
Trong năm những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế vĩ mô đã ổn định hơn, lạm phát được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm dần nhưng các doanh nghiệp ngành xây dựng vẫn phải đối mặt với những khó khăn thách thức lớn. Các doanh nghiệp thiếu vốn
nghiêm trọng cho sản xuất và đầu tư phát triển nhưng không đủ chuẩn, lãi suất cho vay tuy đã giảm nhưng vẫn còn ở mức cao khiến nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được nguồn vốn vay.
Thị trường BĐS đóng băng không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh BĐS mà còn ảnh hưởng tới thanh khoản của ngân hàng, gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp, sản xuất, kinh doanh hàng trang trí
nội thất... Nhiều doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng hoạt động cầm chừng, lượng tồn kho lớn. Một số doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, phá sản, không tự cân đối được nguồn trả nợ các khoản đã vay để đầu tư. Các doanh nghiệp xây dựng gặp nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm mới cũng như trong thực hiện các công trình dở dang, công nợ tại các công trình rất lớn.
Để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu
ngày một tăng của khách hàng, các doanh nghiệp ngành xây dựng luôn phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà là công ty chuyên xây dựng lắp đặt công trình công cộng, nhà ở, công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đường bộ,… Trong thời gian qua, Công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, lợi nhuận của công ty đã tăng. Tuy nhiên kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Thực tế đó đã và đang
ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động hiệu quả của Công ty. Chính vì vậy, để có thể phát triển hơn trong tương lai, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay đối với công ty.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
hướng dẫn cùng các cán bộ nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ ban tài chính
em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của khóa luận gồm có 3 phần:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản và tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Tu
Tạo Và Phát Triển Nhà.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ
phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung
Tài sản của doanh nghiệp là các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, thể hiện dưới dạng hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.1
Mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng là tối đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng và nâng cao giá trị doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao động, doanh nghiệp còn cần phải có tư liệu lao động hay còn gọi là tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp được phân ra theo làm hai loại là tài sản lưu động và tài
sản cố định:
Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ 01 năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên vật liệu, các khoản nợ ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp..
Tài sản dài hạn: Là những tài sản trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ
yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nhưng giá trị của tài sản cố định đã bị giảm dần và được chuyển vào giá trị sản phẩm, dưới hình thức khấu hao. Tài sản cố định được phân thành bất động sản và động sản:
Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất
đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định;
Động sản là những tài sản cố định không phải là bất động sản.
Như vậy giá trị thực tế của doanh nghiệp gồm tổng giá trị thực tế của toàn bộ tài sản
1 Trích từ Giáo trình tài chính doanh nghiệp, trang 52, Nhà xuất bản giáo dục, năm 2002 2 Trích từ Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, trang 40, Nhà xuất bản tài chính, năm 1997
ngắn hạn và tài sản dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh.2
1
1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và tài
sản dài hạn.
1.1.2.1. Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh và thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được chia làm 2 bộ phận: TSNH sản xuất và
TSNH lưu thông.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liện tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…
và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như: Sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: Là những tài sản ngắn hạn nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán...
Để quản lý tài sản ngắn hạn được tốt cần phải phân loại tài sản ngắn hạn. Dựa theo
những tiêu thức khác nhau có thể phân loại tài sản ngắn hạn thành nhiều loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
Phân loại theo vai trò từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách phân loại này tài sản ngắn hạn có thể chia làm ba loại:
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ;
Tài sản ngắn hạn trong khâu trực tiếp sản xuất: bao gồm các khoản vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước;
Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản vốn thành phẩm, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn.
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ tài sản ngắn hạn trong các
2
khâu của quá trình luân chuyển tài sản ngắn hạn, thấy được vai trò của từng thành phần
vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu tài sản ngắn hạn hợp lý tăng tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn.
Phân loại tài sản ngắn hạn theo hình thái biểu hiện
Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản ngắn hạn thành: tiền, hàng tồn kho
và các khoản phải thu
+ Tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài
sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định;
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ phía khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng,
từ đó hình thành khoản tạm ứng;
+ Hàng tồn kho: gồm có tồn kho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và
nhiên liệu.
Nguyên vật liệu chính: là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản xuất,
khi tham gia vào sản xuất chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho việc hình thành các sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ để dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.1.2.2. Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
trên một năm.
3
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một
phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai;
Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: là những tài sản đảm bảo thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
sau đây:
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên;
Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
Tạo ra nguồn thu thực sự cho doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các yếu tố cần được cân nhắc, quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Giải thích cho
điều này do tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đầu tư hợp lý, sẽ đem lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo được năng suất, chất lượng, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, giá trị công nghệ thường có chi phí cao, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành vì vậy việc quản lý tài sản là một yêu tố quyết định đến thành bại của một doanh nghiệp.
Tài sản tài chính dài hạn: là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán
có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
4
Tài sản dài hạn được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho
những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân loại chủ yếu sau
Phân loại tài sản dài hạn theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản dài hạn của doanh nghiệp được chia thành
hai loại: Tài sản lưu động và tài sản cố định
Tài sản lƣu động: là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ một năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên, vật liệu,
các khoản nợ ngắn hạn, các khỏan đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp..
Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định. Đó là loại tài sản tham gia nhiều lần vào quy trình sản xuất chuyển một phần giá trị vào sản phẩm và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của nó. Tài sản cố định hữu hình được phân loại như sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc gồm: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, bến
cảng...;
Máy móc, thiết bị gồm: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công
nghệ, những máy móc đơn lẻ...;
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: phương tiện vận tải đường sắt,
đường thủy, đường bộ, đường không, đường sông và hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...;
Thiết bị dụng cụ quản lý gồm: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết
bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt;
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, gồm: vườn cà phê,
vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn cỏ, thảm cỏ, thảm cây xanh, đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò;
Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các loại tài sản chưa liệt kê vào các loại
trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị của nó và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài
5
sản cố định vô hình do Bộ Tài chính quy định; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như
một số chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại.
Phân loại tài sản dài hạn theo mục đích sử dụng:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản dài hạn được chia thành hai loại:
Tài sản dài hạn dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là
những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản dài hạn theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản dài hạn.
Phân loại tài sản dài hạn theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản dài hạn, có thể chia toàn bộ tài sản dài hạn của
doanh nghiệp thành các loại sau:
Tài sản dài hạn đang dùng;
Tài sản dài hạn chưa cần dùng;
Tài sản dài hạn không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng tài sản dài hạn trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài
sản dài hạn hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.3
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Tài sản ngắn hạn
3 Trích từ Quản trị tài chính doanh nghiệp, trang 81, Nhà xuất bản thống kê, năm 1998
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không có tài sản ngắn hạn dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản tài sản ngắn hạn đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp.
6
Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy trì ở một mức độ hợp lý đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng thương mại.
1.1.3.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là tư liệu lao động thiết yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới quyết định tới hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. “Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào ” là những câu hỏi
luôn đặt ra đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm cho được lời giải thích thỏa đáng nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải điều tra nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó lựa chon quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Do đó, việc đổi mới tài sản dài hạn trong doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc thiết bị, cải
tiến quy trình công nghệ doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường. Như vậy tài sản dài hạn là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tài sản dài hạn được
đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
7
1.1.4. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, tài sản được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó mỗi một loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn, vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào các tiêu thức phân loại khác nhau thì tài sản của doanh nghiệp được
hình thành từ các loại nguồn vốn như :
Tài sản hình thành theo quan hệ sở hữu về vốn:
Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại
hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
Các khoản nợ: là các khoản tài sản được hình thành từ các khoản vay của các ngân
hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán...
Tài sản hình thành căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn, bao
gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để tài trợ cho nhu cầu tài sản cần thiết của doanh nghiệp
Nguồn vốn thường xuyên = Tổng nguồn vốn - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản nợ ngắn hạn, được dùng để đáp ứng nhu cầu tài sản có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
Tài sản hình thành theo phạm vi huy động vốn:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ bản
thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quĩ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản... Sử dụng triệt để nguồn
vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong quản lý và sử dụng tài sản của mình.
8
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động
từ bên ngoài, gồm: vốn của bên liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp, nợ khách hàng và
các khoản nợ khác.., qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu nhanh nếu mức doanh lợi tổng vốn đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn.
Kết luận chung:
Ở mỗi doanh nghiệp, tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì sẽ có cơ cấu và nguồn tài sản khác nhau. Nó phù hợp với quy mô và khả năng hoạt
động của từng công ty. Tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho là các yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ công ty nào. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là cần thiết, đặc biệt với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì hầu hết tài sản là các bất động sản nằm trong bộ phận hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này đặt ra cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng phải có sự quản lý và sử dụng chặt chẽ lượng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp mình để đảm bảo
hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi.
Tuy nhiên hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến tay người tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu mà họ đề ra. Chính vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
9
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng mỗi loại tài sản cũng phải
khác nhau, nếu như các doanh nghiệp về lĩnh vực xây dựng thì tỷ lệ tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản. Đối với các doanh nghiệp này thì tài sản ngắn hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng, các nhà quản lý luôn phải cân nhắc làm sao sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là kết quả đạt được cao nhất với mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta
cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ta sử dụng các nhóm chỉ tiêu dưới đây:
1.2.2.1. Khả năng thanh toán
Trong kinh doanh vấn đề làm cho các doanh nghiệp lo ngại là các khoản nợ nần khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Vì vậy doanh nghiệp phải duy trì một mức vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng
kịp thời các khoản nợ ngắn hạn, duy trì các loại hàng tồn kho để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tại các nước trên thế giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, doanh nghiệp có thể bị tuyên bố phá sản theo yêu cầu của các chủ nợ khi doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Hiện này luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị nguồn để thanh toán chúng. Vậy
nên khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn)
Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn
Hệ số này được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn
10
hạn của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu…Hệ số này phản ánh một đồng
nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là yếu dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số này quá cao,
tức là lượng tài sản ngắn hạn tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận đông, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp
cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho. Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn kho
vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
11
Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Tiền và tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một số chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng) có thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn… Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt.
1.2.2.2. Hiệu quả hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Hệ số hoạt động còn được gọi là hệ số hiệu quả hay hệ số luân chuyển. Một trong những vấn đề doanh nghiệp quan tâm hàng đầu là sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất. Muốn làm được điều đó
thì doanh nghiệp phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hệ số hoạt động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để phân tích:
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản
ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn
360 Thời gian luân chuyển TSNH = Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
12
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu
ngày thì tài sản ngắn hạn luân chuyển được một vòng. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy tốc độ lưu chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh.
Suất hao phí tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bình quân Suất hao phí TSNH = Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn thì mới thu được 1 đồng doanh thu. Doanh thu thuần càng lớn thì suất hao phí càng nhỏ và ngược lại. Chỉ tiêu này càng thấp càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp càng cao. Suất hao phí cao hay thấp phụ thuộc vào mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách sử dụng tài sản,...
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao,
tức là khách hàng trả nợ doanh nghiệp càng nhanh. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
Thời gian thu tiền trung bình
360 Thời gian thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn của các doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ
thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
13
Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao trong khi nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được
nhu cầu khách hàng. Nhưng cũng cần lưu ý là hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Thời gian luân chuyển kho trung bình
360 Thời gian luân chuyển kho trung bình = Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong việc dự trữ nên chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.2.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản cho biết một đồng doanh thu thuần được tạo từ bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Tỷ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao.
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = TSNH bình quân trong kỳ
14
Trong đó tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn đưa vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Nó phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn trong kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSNH = TSNH bình quân trong kỳ
Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp,
đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thức trên ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình thành và sử
dụng vốn kinh doanh. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường yêu cầu về tài sản ngắn hạn là rất lớn, có thể coi tài sản ngắn hạn là nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp. Để đánh giá quá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu
mang tính bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp
1.3.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài
15
chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên, doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi biện pháp để tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò to lớn đó khiến cho yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng là một yêu cầu khách quan, gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
1.3.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng của tài sản ngắn hạn
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn. Tài sản ngắn hạn là một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Thời
gian luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho công việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
1.3.3. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tức là có thể tăng tốc độ luân chuyển tài
sản ngắn hạn, rút ngắn thời gian tài sản ngắn hạn nằm trong lĩnh vực dự trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng tài sản ngắn hạn chiếm dụng, tiết kiệm tài sản ngắn hạn trong luân chuyển. Tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong cả nước.
1.3.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu quả thậm chí thất bại trên thương trường. Có thể có các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến vẫn là việc sử dụng vốn không hiệu quả. Trong việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến
việc sử dụng lãng phí tài sản ngắn hạn, tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn thấp, mức sinh lợi kém và thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát không kiểm soát được tài sản ngắn hạn dẫn đến mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán. Trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nước do đặc thù chịu ảnh
16
hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp trước đây, có kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém mà
nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém trong quản lý tài chính nói chung và quản lý tài sản ngắn hạn nói riêng gây lãng phí, thất thoát vốn. Ở nước ta, để hoàn thành đường lối xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Xét từ góc độ quản
lý tài chính, yêu cầu cần phải nâng cao năng lực quản lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một nội dung quan trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế nước nhà.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Do đó để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài phân tích
các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhưng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng
những chỉ tiêu phía trên ta phải nghiên cứu những nhân tố tác động từ đó đưa ra các giải pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm những tác động tích cực. Các nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp.
1.4.1.1. Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết định trong việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất thì lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ tiếp theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài thì thời gian
thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy doanh thu tăng lên, làm cho
17
lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tăng.
1.4.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có được những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị máy móc tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu sản xuất trở
nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật liệu nhưng nếu doanh nghiệp nào trang bị tốt, máy móc đưa vào dây truyền sản xuất những thiết bị công nghệ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn, ngược lại với máy móc không tốt sẽ không tận dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao.
1.4.1.3. Trình độ cán bộ công nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì
người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải được đào tạo có chuyên môn, có kỹ thuật.
1.4.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó. Sự tác động đó không thuộc
tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp những nhân tố này các doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác động đó.
1.4.2.1. Môi trường chính trị - xã hội
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định. Tất cả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành. Đảng và Nhà nước ban hành các luật
18
lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong
xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp.
1.4.2.2. Môi trường kinh doanh
Ngày nay thị trường nhân tố sản xuất đầu vào, thị trường dịch vụ hàng hóa phát triển rất nhanh đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ có tác động rất lớn đến sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào của một dự án hay một quá trình sản xuất phần lớn được mua hoặc thuê trên thị trường. Thị trường các yếu tố đầu vào đa dạng, phong phú doanh nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Thị trường các yếu tố đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá các yếu tố đầu vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và ngược lại. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều thông qua thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát triển sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính phát triển thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
1.4.2.3. Môi trường tự nhiên
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,.. Nhân tố này ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến quyết định quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cụ thể là mức dự trữ. Sở dĩ như vậy là do tính mùa vụ của thị trường cung ứng lẫn thị trường tiêu thụ. Hơn nữa, khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ phải chi phí nhiều hơn cho công tác dự trữ (chi phí vận chuyển, bảo
quản,...), từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.4.2.4. Môi trường khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa học – công nghệ không những làm thay đổi chất lượng, số lượng sản phẩm mà còn làm phát sinh những nhu cầu mới, khách hàng trở nên khó tính hơn. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển tiền, các khoản dự trữ, tồn kho nhờ tăng năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất.
1.4.2.5. Mức độ cạnh tranh trên thị trường
Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có sản phẩm chất
19
lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua. Như vậy vấn đề của các
doanh nghiệp là thu hút được khách hàng và tất nhiên phần thắng sẽ thuộc về kẻ mạnh. Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức về giá cả, mẫu mã, chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm.
1.4.2.6. Ảnh hưởng của thông tin
Hiện nay, thông tin đã trở thành một yếu tố cực kì quan trọng tác động tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin chính xác, đầy đủ mà doanh nghiệp nhận được sẽ là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng chính sách quản lý ngân quỹ, các khoản phải thu, dự trữ
1.4.2.7. Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh
nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào. Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh.
Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như: các vấn đề về tỷ giá, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và
Phát Triển Nhà
Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
Tên giao dịch : HOUSING RENOVATION AND DEVELOPMENT JOINT – STOCK
COMPANY
Trụ sở chính : Số nhà 28 Trần Nhật Duật, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội Website Điện thoại Email : www.ctp.com.vn : 38.254.375 - 38.253.945 : CTP2003@hn.vnn.vn; CTP2004@vnn.vn
Vốn điều lệ : 41.006.000.000 đồng
Ngành, nghề kinh doanh:
Với bề dày kinh nghiệm trên 50 năm, Công ty CP Tu tạo Và Phát Triển Nhà có một đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, quản lý, thực hiện các dự án phát triển nhà khu dân cư, khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh khác. Công ty CP Tu tạo và Phát triển nhà đã và đang đổi mới, vươn lên
tầm cao mới đóng góp vào việc phát triển đô thị của Thủ đô Hà Nội và cả nước.
Tiến hành xây dựng và lắp đặt, tư vấn đầu tư các công trình là nguồn doanh thu chính của công ty. Khách hàng của công ty đa phần là các dự án lớn và trọng điểm của Hà Nội như: Dự án mở rộng căn hộ cao cấp 254 Thụy Khuê, Dự án đặc biết gara ngầm tại vườn hoa Hàng Đậu, Dự án Khu đô thị mới Mễ Trì Hạ, Dự án chung cư 9 tầng A6 Giảng Võ,…và ở cả các tỉnh thành khác như Dự án khu nhà ở Hoàn Sơn-Bắc Ninh, Dự án khu
nhà ở Đặng Xá-Bắc Ninh,..
Ngoài ra, công ty còn kinh doanh thêm một số dịch vụ như :
Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá, kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, vận chuyển
hành khách, cho thuê kho bãi, trông giữ xe ô tô và xe máy;
Đại lý kinh doanh các loại xăng dầu, khí đốt, gas;
Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
Tổ chức dịch vụ quản lý, vận hành, khai thác khu đô thị mới và nhà chung cư cao tầng
do cấp có thẩm quyền giao;
21
Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng phát triển nhà khu dân cư và
khu đô thị;
Môi giới dịch vụ mua bán nhà và xây dựng;
Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông (Chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép);
Phòng khám chuyên khoa thuộc hệ nội: Nhi.
Công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà thuộc Tổng Công ty Đầu tư Và Phát triển Nhà Hà Nội là một doanh nghiệp kinh tế mạnh của Nhà nước bao gồm 12 đơn vị thành viên với bề dày kinh nghiệm 50 năm, Công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà có một đội
ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp, quản lý, thực hiện các dự án phát triển nhà khu dân cư, khu đô thị mới trên địa bàn Thủ đô và các tỉnh khác.
Tiền thân là Công ty sửa chữa nhà cửa Hà nội được thành lập năm 1960 theo quyết định thành lập số 732/UB/TCCQ ngày 10/11/1960 của UBND Thành phố Hà nội, đến năm 1991 đổi tên là Công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà theo quyết định số
1301/QĐ/TCCQ ngày 27/7/1991 và quyết định thành lập Công ty số 180/QĐUB ngày 16/1/1993 của UBND Thành phố Hà nội. Năm 2006 đổi tên là Công ty CP Tu tạo Và Phát triển nhà theo quyết định số 1790/QĐ-UB ngày 10/4/2006 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố HN về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước. Công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đã và đang đổi mới, vươn lên tầm cao mới đóng góp to lớn vào việc phát triển đô thị của Thủ đô Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung.
22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Tu tạo Và Phát Triển Nhà
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
Các Phó Tổng Giám đốc
Phòng Đầu tư Phòng Phòng
Các Ban quản lý dự án
và Quản lý xây lắp Tài chính Kế toán Tổ chức Hành chính
trực thuộc
vấn
nhánh
kết
Các Xí nghiệp Các Trung tâm tư Các Công ty liên Các Công ty chi
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần; là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty để quyết định mọi vấn để có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền của Đại Hội đồng cổ đông. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị: quyết định các chiến lược phát triển công ty; quyết định phương án đầu tư; giải pháp phát triển
23
thị trường; kiến nghị loại cổ phần và cổ phiếu được chào bán; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Giám đốc và những cán bộ quản lý khác, quyết định lương và lợi ích khác.
Ban kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của công ty, báo cáo trước hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ tài liệu và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và những báo cáo khác.
Tổng giám đốc: là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh trong công ty; quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty...Tổng giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó tổng giám đốc: là người quản lý tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của công ty, là người giúp đỡ Tổng giám đốc về giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng, tuyển dụng lao động và các giao dịch khác khi Tổng giám đốc đi vắng.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc bố trí cán bộ công nhân, đảm bảo cho bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật quản lý, tay nghề cho các cán bộ nhân
viên; tổ chức công tác bảo vệ trị an công ty, quản lý xe con và sắp xếp bố trí việc đi công tác cho cán bộ trong công ty; bố trí sắp xếp nơi làm việc và trang thiết bị văn phòng; quản lý con dấu và thực hiện các nhiệm vụ văn thư.
Phòng tài chính kế toán: căn cứ nhiệm vụ sản xuất lập kế hoạch tài chính của công ty kể cả kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn; quản lý sử dụng vốn và tài sản công ty chặt chẽ, an toàn và có hiệu quả; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ công tác kế toán cho các đội
công trình; thực hiện đôn đốc thanh toán, đối chiếu công nợ, vay trả trong và ngoài công ty; thực hiện báo cáo tài chính năm, quý, tháng một cách chính xác và đầy đủ, kịp thời; thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Phòng đầu tƣ và quản lý kinh doanh xây lắp: lập ra các kế hoạch phát triển công ty, kế hoạch về các dự án phát triển công ty để trình lên Tổng giám đốc đồng thời quản lý chất lượng sản phẩm chất lượng công trình do công ty thực hiện, chịu trách nhiệm kiểm
tra kiểm soát chất lượng công trình trước hội đồng cổ đông công ty và cơ quan Nhà nước.
Ban quản lý dự án: tìm hiểu, tiếp cận và giao dịch với các ngành, các tổ chức, cá nhân có kế hoạch đầu tư mới; xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể trình lên Hội đồng quản trị duyệt; duy trì quan hệ với các đối tác truyền thống tạo cơ hội có thêm hợp đồng
24
mới để ổn định và gia tăng doanh số; phối hợp với phòng kỹ thuật triển khai hợp đồng, tổ
chức bàn giao thanh lý hợp đồng.
Các chi nhánh: nhận công trình từ các ban quản lý dự án và tiến hành thiết kế bản vẽ, bóc tách sơ bộ bản vẽ thi công; cập nhật các thông tin mới về bóc tách dự toán để có thiết kế tiết kiệm nhất; thiết kế bản vẽ đảm bảo hợp lý, đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu.
Các công ty chi nhánh: nhận công trình từ các ban quản lý dự án và tiến hành triển
khai xây dựng theo bản vẽ thiết kế; chịu trách nhiệm quản lý, bảo đảm sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, nhà xưởng; tham gia công tác kiểm tra quản lý chất lượng công trình thi công.
Các xí nghiệp trực thuộc: cung ứng vật tư kịp thời, đầy đủ cho các công trình; tìm kiếm thị trường vật tư, những vật tư thay thế, vật tư cùng chức năng có giá thành hạ; báo cáo ban quản lý dự án các thông tin có liên quan tới thị trường giá cả.
Các trung tâm tƣ vấn: tư vấn thiết kế, kiểm tra bản vẽ thi công, đảm bảo tính kỹ thuật, thẩm mỹ cao cho công trình, dự án; báo cáo Tổng giám đốc khi có yêu cầu từ chủ đầu tư như thay đổi thiết kế, phát sinh thêm.
2.2. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
giai đoạn 2010-2012
2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu
Tạo Và Phát Triển Nhà
Để có thể phân tích chi tiết về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty ta cần có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây. Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, ta có những đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sau đây:
25
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Chênh lệch
Chỉ tiêu 2011/2010 2012/2011 2010 2011 2012 Số tiền % Số tiền %
342.678 290.085 328.470 (52.593) (15,35) 38.385 13,23
0 0 0 0 0,00 0 0,00 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịnh vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu
342.678 290.085 328.470 (52.593) (15,35) 38.385 13,23
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4. Giá vốn hàng bán
314.998 27.679 271.618 295.108 33.361 18.466 (43.380) (13,77) (9.213) (33,29) 23.490 14.895 8,65 80,66
12.846 7.391 7.869 (5.455) (42,46) 478 6,47 5. Lợi nhuận gộp 6. Doanh thu hoạt động tài chính
1.262 1.240 6.953 (22) (1,74) 5713 460,73
1.111 744 6.860 (367) 33,03 6116 822,04 7. Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng 1.259 599 124 (660) (52,42) (475) (79,30)
30.866 14.235 20.481 (16.631) (53,88) 6.246 43,88
7.139 9.783 13.671 2644 37,04 3.888 39,74 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 12.692 3.949 4.435 2.090 10.937 5.371 (8.257) (65,06) (1.859) (47,07) 6.502 146,61 3281 156,99
15.882 12.127 19.237 (3755) (23,64) 7110 58,63
phí 4.390 3.110 6.391 (1.280) (29,16) 3281 105,50 13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế thuế 14.Chi TNDN hiện hành
11.492 9.017 13.126 (2.475) (21,54) 4.109 45,57 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
26
Doanh thu:
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong ba năm có sự biến động đáng kể, cụ thể năm 2010 tổng doanh thu là 342.678 triệu đồng; năm 2011 là 290.085 triệu đồng, giảm 15,35% với năm 2010. Tuy nhiên sang năm 2012 đã có sự khởi sắc khi tổng doanh thu lại tăng gấp 13,23% so với năm trước đạt 328.470 triệu đồng. Lý giải cho sự thay đổi đột ngột này là sự suy thoái kinh tế kéo dài và đặc biệt năm 2011 với
sự sụp đổ của thị trường bất động sản, ngành xây dựng nói chung và công ty cổ phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà nói riêng đã rơi vào cảnh khó khăn khi mà ba nhóm ngành thuộc ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nặng nề của suy giảm kinh tế đó là xây dựng nhà chung cư cao cấp, nhà ở cho người thu nhập thấp và tư vấn thiết kế xây dựng – những ngành chủ đạo mà công ty đang kinh doanh. Thế nhưng sự phục hồi của doanh thu trong năm 2012 là tín hiệu cho thấy công ty đã biết kiểm soát tình hình và thực hiện tốt chiến lược kinh
doanh. Doanh thu năm 2012 phần lớn đến từ các hợp đồng xây dựng do sự phát triển với tốc độ nhanh chóng của các công trình đô thị. Qua đó chứng tỏ công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, thu hút được sự quan tâm của các khách hàng.
Giảm trừ doanh thu trong cả 3 năm đều bằng 0 do trong năm công ty không có hàng bán bị trả lại và việc giảm giá hàng bán không diễn ra. Điều này chứng tỏ việc quản lý chất lượng sản phẩm của công ty tốt qua các năm, hầu hết các sản phẩm được sự chấp
nhận của phía khách hàng, đảm bảo đúng yêu cầu do khách hàng đưa ra.
Doanh thu tài chính của công ty đến từ lãi tiền gửi, tiền cho vay. Hiện tại, công ty còn thực hiện đầu tư cổ phiếu, trái phiếu… trên thị trường tài chính vì vậy doanh thu hoạt động tài chính luôn đóng góp đều đặn trong tổng doanh thu. Như vậy, công ty hiện vẫn đang chú trọng vào hoạt động này.
Chi phí:
Tổng chi phí của công ty bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, và chi phí khác. Tổng chi phí của công ty ở mức khá cao và có xu hướng tăng lên. Một trong những chỉ tiêu ảnh hưởng lớn nhất quyết định đến tổng chi phí là giá vốn hàng bán. Tương ứng với sự thay đổi của doanh thu, giá vốn hàng bán năm 2011 cũng sụt giảm 13,77% so với năm 2010, và trong năm 2012 đã tăng 8,65% so với năm 2011 lên tới con số 295.108 triệu đồng. Đây là những con số rất lớn so với doanh thu và tỉ
lệ tăng của giá vốn cao hơn doanh thu, cho thấy nguyên nhân xuất phát từ yếu tố lạm phát, giá cả tăng mạnh và đặc biệt là công tác quản lý chi phí của công ty còn nhiều yếu kém. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng lên là do thị trường bất động sản và thị trường tài chính gặp phải nhiều khó khăn. Lạm phát cả năm 2012 tăng 6,81% trong đó nhóm nhà ở và vật
27
liệu xây dựng tăng 0,15% khiến cho chi phí đầu tư mua mới, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo
bất động sản đầu tư tăng cao. Chính vì việc giá vốn hàng bán quá cao đã là nguyên nhân dẫn đến giảm khá nhiều lợi nhuận gộp của công ty. Giá vốn hàng bán tăng lên tương ứng với doanh thu thuần cho thấy công ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh khá hợp lý và hiệu quả. Nhưng với mức tăng tương đối lớn của các chi phí đầu vào này đã làm sụt giảm nguồn lợi nhuận của công ty.
Bên cạnh đó, chi phí tài chính đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt năm 2012 so với chi phí này tăng vọt lên tới 460,73% so với năm 2011. Chiếm 98% chi phí này là lãi tiền vay, còn lại là các khoản dự phòng. Chi phí lãi vay là chi phí công ty phải trả do vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn, trong đó chủ yếu là lãi vay ngắn hạn. Có thể thấy chi phí lãi vay tăng lên là do trong cả 3 năm công ty đều sử dụng chính sách vay nợ khiến các khoản nợ ngắn hạn ngày càng tăng lên. Năm 2010 và 2011, công ty được hưởng lãi suất ưu đãi
từ ngân hàng và khoản vay tương đối nhỏ nên chi phí lãi vay ko đáng kể. Tuy nhiên từ năm 2012 trở đi, công ty phải chịu lãi suất theo hiện hành tương đối cao (khoảng 13%), cộng với khoản vay thêm ngắn hạn nên làm cho chi phí lãi vay tăng mạnh. Như vậy, trong những năm tới công ty cần phải cân nhắc lựa chọn nguồn vay với chi phí phù hợp hơn.
Chi phí bán hàng đang có xu hướng giảm xuống. Năm 2011 chi phí bán hàng giảm hơn một nửa so với năm 2010 từ 1.259 triệu đồng xuống còn 599 triệu đồng. Kế tiếp năm
2012 khoản chi phí này còn giảm mạnh hơn khoảng 79,3% so với năm 2012. Sự giảm xuống này nằm ở chi phí cho nhân viên và chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí giảm mà doanh thu tăng lên trong năm 2012 cho thấy hiệu quả trong chính sách giảm thiểu chi phí của công ty.
Nhìn vào số liệu của công ty trong ba năm, ta thấy một trong những lý do chính dẫn tới việc lợi nhuận giảm là chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là các khoản chi phí dành
cho việc chi trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…) và các chi phí bằng tiền khác. Nếu so sánh với chi phí bán hàng sẽ thấy công ty hiện đang không quản lý tốt chi phí này. Khi dòng chi phí quản lý doanh nghiệp lớn và đang liên tục tăng
thì đây là vấn đề nghiêm trọng công ty cần giải quyết trong những năm tiếp theo.
Trong tất cả các loại chi phí thì chi phí doanh nghiệp luôn chiếm tỉ trọng và giá trị cao nhất. Năm 2011 chi phí này giảm khoảng 53,88% tương đương 16.631 triệu đồng so với năm 2010. Lý giải cho sự giảm đi do công ty đã tiết kiệm được trong hoạt động sản
28
xuất như các chi phí điện nước, điện thoại, chi phí cho văn phòng phẩm, tiếp khách...
Năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng lên 43,88% so với năm 2011 do công ty nhận được nhiều dự án do đó nhu cầu về nhân sự cùng các chi phí quản lý ở các bộ phận phát sinh, do đó chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng theo.
Lợi nhuận:
Hoạt động kinh doanh chính của công ty tập trung chủ yếu vào thi công xây dựng
công trình. Từ năm 2010 đến năm 2012, công ty liên tục đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh và đầu tư tài chính ngắn hạn. Có thể nói hoạt động đầu tư này đang là ưu tiên chiến lược của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà trong tương lai bởi dấu hiệu khả quan từ tiền lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia đóng góp đáng kể và ổn định vào lợi nhuận của công ty. Năm 2011 lợi nhuận của công ty giảm khoảng 2.475 triệu đồng tương ứng giảm 21,54% so với năm 2012 do ngành xây dựng thực sự gặp khó khăn, công ty có tiềm
lực tài chính hạn chế, phải vay vốn từ ngân để triển khai các dự án. Thị trường bất động sản đóng băng không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mà còn gây đình trệ sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, doanh nghiệp xây dựng. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 là 4.109 triệu đồng, tương ứng tăng 45,57% so với năm 2011. Đây là một mức tăng khá cao sau khi công ty trải qua năm 2011 đầy khó khăn cùng với áp lực lợi nhuận giảm. Tuy phải đối
mặt với chi phí giá vốn hàng bán và đặc biệt là chi phí lãi vay tăng rất nhiều so với năm 2011 nhưng nhờ các chính sách đầu tư đúng đắn cũng như luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, công ty luôn làm vừa lòng khách hàng với những dự án mà mình thực hiện. Chính nhờ các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính đạt kết quả khả quan đã giữ cho công ty đạt được mức lợi nhuận khả quan.
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản và nguốn vốn kinh doanh của Công ty Cổ Phần Tu Tạo
Và Phát Triển Nhà
Để đánh giá được thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ta cần tìm hiểu thực trạng tài sản của doanh nghiệp trong những năm qua. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty đã có những thay đổi về quy mô và tỉ trọng của tài sản và nguồn vốn kinh doanh được thể hiện như sau:
2.2.2.1. Phân tích cơ cấu tăng trưởng tài sản
Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà là một doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực xây dựng với lượng tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn thì việc phân bổ tài sản ngắn hạn của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh của công ty.
29
Bảng 2.2. Tỷ trọng tài sản của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu
Giá trị Giá trị Giá trị
Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
618.297,12 95,33 701.857,01 96,05 748.258,20 94,85 Tài sản ngắn hạn
30.297,03 4,67 28.853,96 3,95 40.655,73 5,15 Tài sản dài hạn
Tổng tài sản 648.594,15 100 730.710,97 100 788.913,93 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Ta thấy tổng tài sản có sự thay đổi qua ba năm. Năm 2010, tổng tài sản ở mức 648.594 triệu đồng. Sang năm 2011, tổng tài sản tăng 12,66% tương ứng 730.710 triệu đồng. Kế tiếp, năm 2012, tổng tài sản vẫn tiếp tục tăng tuy nhiên ở mức thấp hơn là 7,76% tương ứng 788.913 triệu đồng. Cùng với sự thay đổi về quy mô tài sản, cơ cấu tài
sản cũng có sự thay đổi theo, luôn chiếm tới hơn 90% trong tổng cơ cấu tài sản là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn chiếm khoảng 5% trong tổng cơ cấu tài sản của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà. Cả ba năm, tỷ trọng tài sản dài hạn thấp hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn, điều này cho thấy, sự mở rộng quy mô tài sản chủ yếu tập trung vào tài sản ngắn hạn. Cũng dễ hiểu vì tài sản ngắn hạn đáp ứng nhanh nhu cầu sử dụng vào đầu tư của công ty và do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên cần có lượng tiền và các khoản
tương đương tiền lớn để phục vụ cho việc thanh toán. Sở dĩ tổng tài sản của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà tăng là do công ty đã liên tục nhận được nhiều dự án có quy mô và đang đưa vào thực hiện, chính vì vậy cần phải có một lượng tài sản nhất định để dùng vào mục đích kinh doanh và tiêu dùng cho các dự án này. Để có cái nhìn trực quan hơn về thực trạng sự biến động của tài sản ta sẽ xem xét những con số tính toán phần trăm được thể hiện trong biểu đồ 2.1 dưới đây:
30
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: %
100% 3,95 4.67 5,15
80%
TSDH
60%
96,05 95,33
94,85
TSNH 40%
20%
0%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Theo biểu đồ 2.1 trên thì ta thấy rõ được cơ cấu của tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn như sau: tài sản ngắn hạn trong 3 năm vẫn chiếm hơn 90% tổng tài sản nhưng đang có xu hướng giảm, ngược lại tài sản dài hạn lại đang có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2010, tỷ trọng tài sản ngắn hạn gấp hơn 20 lần tỷ trọng tài sản dài hạn, tiếp đến năm 2011 còn tăng lên gần 24 lần nhưng sang năm 2012 lại giảm xuống còn 18 lần. Điều này cho thấy công ty đang có sự chuyển dịch cơ cấu tài sản, đầu tư hơn vào tài sản dài hạn. Tuy nhiên, do tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng tài sản của công ty nên ta sẽ đi
sâu hơn vào nguồn tài sản này, để xem trong tài sản ngắn hạn thì nguồn nào là nguồn có tỉ trọng lớn, làm cho tài sản ngắn hạn tăng. Đồng thời sẽ là cơ sở để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
31
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu tăng trưởng nguồn vốn
Bảng 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: %
Nguồn vốn Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
A- NỢ PHẢI TRẢ 85,39 86,54 86,84
I. Nợ ngắn hạn 75,71 75,59 79,40
1. Vay và nợ ngắn hạn 4,47 15,16 27,87
2. Phải trả người bán 17,60 17,72 13,86
3. Người mua trả tiền trước 34,09 24,19 23,66
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 0,39 0,35 (0,11)
5. Phải trả người lao động 3,11 2,49 2,24
6. Chi phí phải trả 14,56 12,97 9,11
7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 24,86 26,22 22,85
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 0,70 0,66 0,17
9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0,20 0,25 0,35
II. Nợ dài hạn 24,29 24,41 20,60
1. Phải trả dài hạn khác 79,06 78,45 85,96
2. Vay và nợ dài hạn 2,13 0,00 0,00
3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0,35 64,53 0,00
4. Dự phòng phải trả dài hạn 0,09 0,07 0,07
5. Doanh thu chưa thực hiện 11,47 14,11 0,04
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 14,61 13,46 13,16
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 43,26 41,68 39,51
2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 16,19 14,78 17,47
3. Quỹ đầu tư phát triển 35,86 38,04 37,20
4. Quỹ dự phòng tài chính 4,69 5,68 5,82
TỔNG NGUỒN VỐN 100 100 100
(Nguồn: Tự tính toán)
32
Qua bảng chi tiết tỷ trọng nguồn vốn của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà, ta
thấy trong hai năm 2010 và 2011 nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn - khoảng hơn 80% và không có biến động nhiều. Như vậy, trong hai năm qua công ty chủ yếu dùng nguồn vốn bên ngoài để tài trợ vốn. Điều này giúp công ty có thể tận dụng được hiệu quả đòn bẩy tài chính tức là làm nâng cao tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu do việc công ty chỉ phải trả một khoản chi phí cố định cho việc sử dụng vốn, chứ chi phí này không tăng lên khi
doanh thu của công ty tăng lên giống như cổ tức chi trả cho cổ phiếu thường, chính vì vậy khi công ty đạt mức doanh thu bù đắp được chi phí lãi vay này thì trong các giai đoạn tiếp theo doanh thu của công ty sẽ tăng rất nhanh kéo theo việc tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó việc sử dụng nợ còn có lợi ích từ lá chắn thuế mà các khoản nợ ngân hàng mang lại vì chi phí lãi vay được tính vào chi phí giảm thuế nhưng nhược điểm là làm tăng áp lực thanh toán nợ.
Khoản nợ phải trả gồm có hai khoản mục chính là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Để có một cái nhìn khái quát về nguồn vốn của doanh nghiệp ta đi vào phân tích chi tiết từng khoản mục thông qua biểu đồ 2.2 dưới đây:
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tỷ trọng nợ
Đơn vị tính: %
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010
24,3 20,6 24,4
75,7 79,4
75,6
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
Nhìn vào cơ cấu nợ phải trả của công ty năm 2010 có thể thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn
chiếm tới 75,71% và nợ dài hạn chiếm 24,29% trong cơ cấu nợ.
Sang năm 2011 thì khoản mục này giảm nhẹ xuống 75,59% còn tỷ lệ nợ dài hạn chiếm 13,46%. Có thể thấy so với năm 2010 công ty gần như không có sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu nợ.
Đến năm 2012 thì tỉ lệ nợ ngắn hạn tăng mạnh lên 79,40% còn tỷ lệ nợ dài hạn giảm
còn 13,16%. Nguyên nhân làm cho khoản mục nợ ngắn hạn tăng là do các khoản phải vay
33
và nợ ngắn hạn liên tục tăng tỉ trọng từ 4,47% năm 2010 lên 15,16% năm 2011 và 27,87%
năm 2012. Lí giải cho sự tăng lên của khoản mục này là do công ty theo đuổi chính sách sử dụng nhiều nguồn vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà chủ yếu là vay trong ngắn hạn, mà đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty trong ngành xây dựng lại trong thời gian dài hạn. Vì vậy, công ty sẽ bị phụ thuộc vào chủ nợ với lượng vốn vay lớn, thời gian ngắn, khi khoản nợ đến hạn mà chu kỳ sản xuất kinh doanh của công ty chưa kết
thúc sẽ có ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của công ty. Điều đó cho thấy công ty cần có chiến lược làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu trong tương lai để việc kinh doanh được duy trì một cách ổn định.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ Phần Tu Tạo Và
Phát Triển Nhà
2.3.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu
Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
118.204,98 19,12 34.745,84 4,95 66.183,92 8,85
35.804,98 30,29 15.008,64 43,20 11.191,30 16,91
82.400,00 69,71 19.737,20 56,80 54.992,61 83,09
0,00 0,00 0,00 0,00 11.082,88 1,48
106.429,74 17,21 150.910,07 21,50 155.444,93 20,77
87.001,17 81,75 126.548,96 83,86 121.134,33 77,93
11.233,61 10,55 13.824,65 9,16 22.861,53 14,71
8.518,76 8,00 10.860,27 7,20 12.519,21 8,05
(323,80) (0,30) (323,80) (0,21) (1.070,14) (0,69)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 1. Tiền 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính NH III. Các khoản phải thu NH 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Các khoản phải thu khác 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho 377.244,52 378.857,28 61,01 491.667,66 100,43 493.280,42 70,05 502.052,05 100,33 503.664,81 67,10 100,32
34
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu
Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
(1.612,76) (0,43) (1.612,76) (0,33) (1.612,76) (0,32)
16.417,86 2,66 24.533,43 3,50 13.494,42 1,80
29,56 0,18 18,18 0,07 2,40 0,02
552,02 3,36 3.657,32 14,91 2.666,79 19,76
96,46 85,02
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. Tài sản NH khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Tài sản NH khác Tổng cộng 15.836,28 618.297,10 20.857,93 100 701.857,00 80,22 100
10.825,23 100 748.258,20 (Nguồn: Tự tổng hợp)
Qua bảng số liệu 2.4, chúng ta có thể thấy rằng tài sản ngắn hạn của công ty tăng lên
rất nhanh, cụ thể năm 2010 là 618.297,10 triệu đồng. Đến năm 2011 là 701.857,01 triệu đồng tăng gần 13,51% so với năm 2010. Sang năm 2012 là 748.258,20 triệu đồng tương ứng khoảng 6,61% so với năm 2010. Quy mô của công ty tăng, cho nên những nhu cầu về tiền mặt đảm bảo thanh toán, dự trữ hàng hóa để bán, các khoản phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn cũng tăng đã làm cho con số tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán lớn dần lên.
Xét về cơ cấu thì hàng tồn kho chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ trọng luôn duy trì khoảng hơn 60% tài sản ngắn hạn. Ngược lại, tiền và các khoản tương đương tiền lại có xu hướng giảm mạnh tỉ trọng từ 19,12% năm 2010 xuống còn 4,95% năm 2011 và 8,85% năm 2012. Chỉ tiêu các khoản phải thu không có biến động mạnh khi hai năm gần đây luôn ở mức trên 20% trong tỉ trọng tổng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nói chung và tài sản
ngắn hạn nói riêng là do công ty hoạt động có uy tín nên đã nhận được nhiều gói thầu của các dự án xây dựng công trình lớn. Trong các dự án đó thì số công trình đã hoàn thành bàn giao cho đơn vị giao thầu đúng hạn rất nhiều nhưng lại bị chậm được thanh toán nên làm ứ động vốn ở các khoản phải thu mà cụ thể là phải thu khách hàng luôn chiếm tỉ trọng cao. Bên cạnh đó, công ty tiếp tục đầu tư vào các công trình mới và các công trình này chưa hoàn thành nên làm cho hàng tồn kho tăng lên. Các chỉ tiêu còn lại là tài sản ngắn
hạn khác chiếm khoảng 2%; các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ lệ không đáng kể 1%.
35
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: nếu như năm 2010 khoản tiền của công ty là
35.804,98 triệu đồng thì đến năm 2011 đã giảm xuống tới 15.008,64 triệu đồng (tương ứng 58,08%) và chỉ còn 11.191,30 triệu đồng vào năm 2012. Trong khi đó, các khoản
tương đương tiền chiếm tới 69,71% tỉ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tương ứng 82.400 triệu đồng năm 2010 đã giảm khoảng 4 lần xuống còn 19.737,20 triệu đồng năm 2011; sang năm 2012 khoản mục này lại tăng lên 178,62% tương ứng 54.992,61 triệu đồng. Lí giải cho sự biến động của 2 khoản mục này là do nền kinh tế rơi vào giai đoạn khó khăn, công ty có nhu cầu tăng lượng tiền mặt để khả năng thanh toán của công ty tăng cao, tạo được uy tín đối với các đối tác, đồng thời giúp doanh nghiệp đối phó với những
bất thường xảy ra trong tương lai. Thực tế năm 2012, do công ty thực hiện nhiều dự án có nguồn vốn lớn vì vậy mà lượng tiền gửi ngân hàng, tiền gửi kì hạn và lượng tiền mặt của công ty tăng nhằm giải ngân vốn theo từng giai đoạn. Chính vì vậy chính sách của công ty là cân đối lại tỉ trọng của khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền bằng cách thoái bớt các giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu đầu tư bên ngoài. Tuy có được khả năng tự chủ về tài chính nhưng chính sách này cũng có sự bất lợi đó là chi phí cơ hội lớn, công ty
mất đi khoản lợi nhuận có thể có được khi dư trự thay vì đem tiền đi đầu tư.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Năm 2012 khoản tiền này của công ty là
155.444,93 triệu đồng, trong khi đó năm 2011 là 150.910,07 triệu đồng tăng 4.534,86 triệu đồng, tăng nhẹ 3,01% so với năm 2011. Trong đó, tăng đáng kể nhất là khoản:
Phải thu khách hàng: chiếm một tỷ trọng lớn trên tổng các khoản phải thu, nếu trong
hai năm 2010 và năm 2011 tỷ lệ này luôn chiếm hơn 80% thì đến năm 2012 con số này là 77,93%; giảm khoảng 4% so với hai năm liền kề trước đó. Giá trị các khoản phải thu tăng mạnh qua từng năm điều đó thể hiện hàng hoá, dịch vụ của công ty được tiêu thụ tăng.
Tuy nhiên tăng các khoản phải thu sẽ ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của công ty, nó có thể đem lại rủi ro cho công ty trong trường hợp khó thu hồi lại những khoản phải thu.
Trả trước cho người bán: khoản trả trước cho người bán năm 2012 là 22.861,53 triệu
đồng trong khi năm 2011 là 13.824,65 triệu đồng, tăng 9.036.88 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 65,37% so với năm 2011. Sự tăng lên này là do công ty đặt mua các trang thiết bị, máy móc tiên tiến nên phải ứng trước một khoản tiền với nhà cung cấp để được hưởng lợi thế hoặc chiết khấu khi nhận hàng. Do có nguồn tiền mặt dữ trự dồi dào nên công ty chưa thu hồi ngay khoản vốn bị chiếm dụng này. Tuy nhiên công ty cần hết sức thận trọng và
có phương án thu hồi khoản vốn này trong tương lai bởi nếu gặp phải rủi ro đạo đức trong kinh doanh công ty có thể sẽ mất trắng số tiền này hoặc bị bên đối tác lạm dụng việc chiếm dụng vốn của công ty trong tương lai.
36
Hàng tồn kho: năm 2012, hàng tồn kho của công ty tăng nhẹ. Cụ thể, hàng tồn kho
năm 2012 tăng 10.384,39 triệu đồng, tương ứng tăng 2,11% so với năm 2011. Do nhu cầu của thị trường không tăng, việc bán nhà ở chung cư của các dự án công ty thực hiện gặp
nhiều khó khăn dẫn đến tình trạng hàng tồn kho tăng cao. Có thể thấy hàng tồn kho của công ty tăng dẫn đến khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm đi, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Nhìn chung, trong giai đoạn thị trường xây dựng và bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi, công ty đã nỗ lực kiềm chế chỉ để lượng hàng tồn kho tăng nhẹ vẫn là một kết quả chấp nhận được nhưng cần khắc phục.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm tạm ứng và ký quỹ, chiếm tỷ trọng nhỏ (dưới 2%) trong tổng tài sản ngắn hạn, ít ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung. Tỉ trọng của khoản này trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty khá nhỏ khi nó chỉ chiếm 2,66% năm 2010 và tăng lên đến 3,50% năm 2011 nhưng đến năm 2012 khoản mục này giảm xuống chỉ còn 1,8%.
Biểu đồ 2.3. Biến động tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Hàng tồn kho
Năm 2012 Tài sản ngắn hạn khác
Năm 2011
Các khoản phải thu NH
Năm 2010 Tiền và các khoản tương đương tiền
0 200000 400000 600000
Kết luận: như vậy, sang đến năm 2012 cơ cấu TSNH của công ty đã có những chuyển biến theo chiều hướng khá tích cực, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đều tăng lên, các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho tuy có tăng nhẹ nhưng công ty đang có những chính sách khắc phục. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng, việc hai khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm
37
tỷ trọng lớn trong tổng TSNH đã phần nào phản ánh việc một lượng TSNH khá lớn của
công ty đang bị chiếm dụng. Để xem xét tính hiệu quả trong việc sử dụng TSNH của công ty, ta cần đi sâu vào phân tích thực trạng sử dụng và nguồn vốn tài trợ cho TSNH.
2.3.2. Thực trạng sử dụng TSNH của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
2.3.2.1. Thực trạng quản lý và sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền
Đối với mọi doanh nghiệp, hiểu được tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng
dòng tiền là điều cốt yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng dòng tiền hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng thanh toán, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Công ty tạo được lợi nhuận là việc tốt nhưng quản lý dòng tiền trong công ty mới là chìa khóa dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp. Một dòng tiền hợp lý là phải đáp ứng đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có sự thay đổi tăng, giảm sao cho phù hợp với từng giai đoạn nhất định. Sau đây là một số
vấn đề công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà cần lưu ý để có thể sử dụng tốt dòng tiền trong công ty:
Biểu đồ 2.4. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
100000
80000
Đơn vị tính: Triệu đồng
60000
Tiền
40000
Các khoản tương đương tiền
20000
0
Tiền gửi ngân hàng
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Biểu đồ 2.4 cho thấy lượng tiền của công ty năm 2011 giảm rõ rệt so với năm 2010 nhưng lại tăng mạnh trở lại trong năm 2012. Có thể thấy các khoản tương đương tiền biến động rất mạnh. Các khoản tương đương tiền năm 2012 bình quân chiếm 83,09% tổng khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, cao hơn so với mức 56,80% của năm
2011 và 69,71 năm 2010. Tiền và các khoản tương đương tiền của các công ty tăng trở lại nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng tài sản đang là rủi ro lớn đối với khả năng thanh toán của công ty.
38
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
100%
Đơn vị tính: %
12,78 4,13 83,09 80%
0,12
0,31 60%
0,57 40%
0,26 0,70 20% 0,04
0%
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tiền Tiền gửi NH Các khoản tƣơng đƣơng tiền
Trong khi lượng tiền mặt năm 2011 giảm so với năm 2010 khoảng 883,11 triệu đồng tương ứng 17,32% thì tiền gửi ngân hàng cũng giảm rất mạnh 19.913,23 triệu đồng tương
ứng 64,85%. Nguyên nhân là do công ty đã dùng tiền gửi ngân hàng để thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán khi tới hạn và trả một phần lãi vay ngắn hạn cho ngân hàng. Dù vậy tỉ trọng tiền mặt chiếm khoảng 4,31% năm 2010 đã tăng lên 12,14% năm 2011, còn tiền gửi ngân hàng tăng từ 25,98% lên 31,06%.
Đến năm 2012 tiền gửi ngân hàng tiếp tục giảm 2.332,85 triệu đồng tương ứng 21,62% còn tiền mặt giảm gần 1.484,49 triệu đồng tương ứng 35,2%. Tỉ trọng của tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng lần lượt giảm chỉ còn chiếm 4,13% và 12,78%. Điều này có thể ảnh hưởng xấu tới hoạt động của công ty vì hầu hết giao dịch của công ty với các đối tác trong nước cũng như nước ngoài đều thông qua hệ thống ngân hàng. Đồng thời, công ty cũng mất đi cơ hội thu được một khoản lãi đáng kể từ số tiền gửi tại ngân hàng.
Khoản mục các khoản tương đương tiền thể hiện rõ sự biến động trong giai đoạn 2010-2012. Năm 2010, con số của khoản này là 82.400,00 triệu đồng thì sang năm 2011
đã giảm xuống chỉ còn 19.737,20 triệu đồng tương ứng giảm tương đối 76,05%. Tuy nhiên sang năm 2012, các khoản tương đương tiền lại tăng mạnh đạt 54.992,61 triệu đồng tương ứng tăng tương đối 178,62% so với năm 2011. Nguyên nhân là do chính sách quản lý ngân sách của công ty có sự thay đổi phù hợp với tình hình kinh doanh theo từng năm. Năm 2011, doanh thu của công ty giảm trong khi áp lực chi phí là hiện hữu khiến tiền và
39
các khoản tương đương tiền bị sụt giảm nghiêm trọng. Đến năm 2012, khi thị trường nhà
đất cũng như nhu cầu xây dựng chưa có dấu hiệu phục hồi, lãi suất tiền gửi ngân hàng thấp (khoảng 9%/năm), công ty đã áp dụng chính sách giảm bớt lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng nhưng tăng nắm giữ các khoản tương đương tiền. Đây là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng với lãi suất sinh lời hấp dẫn. Các khoản tương đương tiền dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không
có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi nói trên, nên tính linh hoạt và thanh khoản cũng rất cao. Đây có thể là chính sách hợp lý của công ty khi lợi nhuận năm 2012 đã tăng trở lại so với sự sụt giảm trong giai đoạn 2010-2011.
2.3.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng các khoản phải thu
Quản lý và sử dụng khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp, bởi nó liên quan đến nhiều vấn đề như: chính sách tiêu thụ sản phẩm, việc tổ
chức và bảo toàn vốn lưu động, việc gia tăng chi phí quản lý nợ,… Vì vậy, chúng ta cần đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu tại công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ảnh hưởng như thế nào đến việc quản lý tài sản ngắn hạn của công ty.
Bảng 2.5. Tình hình quản lý khoản phải thu của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền %
87.001,17 126.548,96 121.134,33 39.547,79 45,46 (5.414,63) (4,28) 1. Phải thu khách hàng
11.233,61 13.824,65 22.861,53 2.591,04 23,07 9.036,88 65,37 2. Trả trước cho người bán
8.518,76 10.860,27 12.519,21 2.341,51 27,49 1.658,94 15,28 3. Các khoản phải thu khác
(323,80) (323,80) (1070,14) 0,00 0,00 (746,34) 230,49 4. Dự phòng phải thu NH khó đòi
Tổng 106.429,74 150.910,08 155.444,93 44.480,34 41,79 4.534,85 3,01
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn có chiều hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng lớn, cho thấy vốn của công ty bị các tổ chức, các nhân khác tạm thời chiếm dụng khá nhiều, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Như đã phân tích ở bảng
40
2.5, mặc dù khoản phải thu của công ty khá lớn nhưng tỷ trọng các khoản phải thu so với
tổng tài sản có giảm vào năm 2012, điều đó cho thấy công ty đã có những cố gắng để giảm bớt công nợ phải thu.
Trong tổng tài sản của công ty thì khoản mục các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn thứ hai chỉ sau đúng hàng tồn kho. Nguyên nhân là do các công trình xây dựng thuộc ngân sách nhà nước khi đến giai đoạn quyết toán thì Nhà nước chưa duyệt hoặc có thể
duyệt vào cuối năm nên chuyển sang năm sau.
Trong đó, chiếm tỷ lệ lớn nhất là khoản phải thu khách hàng (khoảng 80%). Do khi công trình xây dựng xong đã bàn giao thì khách hàng không thanh toán hết mà giữ lại 5% để bảo trì. Cụ thể, năm 2011, khoản phải thu tăng 44.480,33 triệu đồng tương ứng 41,79% so với năm 2010. Năm 2012, khoản mục này tăng nhẹ 4.534,86 triệu đồng tương ứng 3,01%, chủ yếu là do khoản trả trước cho người bán tăng 9.036,88 triệu đồng tương ứng
65,37%. Điều đáng chú ý khi nhìn vào bảng số liệu này là khoản mục trả trước cho người bán, tuy tỷ trọng của khoản mục này thấp hơn so với khoản phải thu khách hàng nhưng đang có xu hướng tăng lên sau mỗi năm. Nguyên nhân là vì khi nhập mua nguyên vật liệu mới thì công ty phải ứng trước cho nhà cung cấp 20% giá trị của hợp đồng, 80% còn lại sau khi kiểm tra số lượng, chất lượng lô hàng thì mới thanh toán hết theo hợp đồng. Khoản mục này liên quan đến thực hiện hợp đồng xây dựng giữa công ty và các đơn vị
xây dựng bên ngoài cũng như các đơn vị thành viên.
Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu hiệu quả quản lý các khoản phải thu
200 4
3,22
150 3
2,11 1,92 100 2
50 1
112 187 170 0 0
Năm 2010 Năm 2011
Thời gian thu tiền trung bình Năm 2012 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà khách hàng nhận được từ doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu thuần. Doanh thu
41
thuần của công ty đã có sự biến động liên tục trong 3 năm. Cụ thể năm 2011 doanh thu
thuần giảm 15,35% so với 2010, trong khi các khoản phải thu lại tăng khoảng 41,79%, điều này làm cho vòng quay các khoản phải thu giảm mạnh từ 3,22 vòng chỉ còn 1,92 vòng vào năm 2011. Đến năm 2012 chỉ tiêu này đạt 2,11 vòng tăng 9,9% so với năm 2011. Chỉ số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao, tức là khách hàng trả nợ công ty càng nhanh. Năm 2012 đã chỉ tiêu này tăng lên đã cho thấy
công ty đã đẩy nhanh được tốc độ thu hồi phần vốn bị chiếm dụng.
Trong giai đoạn này, thời gian thu tiền trung bình đều khá dài đặc biệt là năm 2011. Đây là một dấu hiệu không tốt với công ty khiến thời gian thu tiền dài, công ty bị chiếm dụng vốn lớn và lâu, làm tăng áp lực huy động vốn để đầu tư. Tuy nhiên, năm 2012 cho thấy nỗ lực của công ty trong công tác thu hồi nợ khi các chính sách tín dụng trong bán hàng của công ty đã phát huy tác dụng. Kỳ thu tiền bình quân của công ty đã giảm còn
170 ngày năm 2012 so với 187 ngày năm 2011, tuy vẫn tăng khá cao khoảng gần 1,5 lần so với năm 2010. Thời gian thu hồi lượng vốn mà công ty bị khách hàng chiếm dụng đã giảm nhưng chưa nhiều. Việc công ty chiếm dụng vốn nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, vì thế áp dụng các chính sách tín dụng hợp lý để tăng số vòng quay khoản phải thu và giảm kỳ thu tiền bình quân là vô cùng cần thiết để khắc phục vấn đề này.
Kết luận: trong quá trình phân tích giai đoạn 2010-2012 cho thấy giá trị của các khoản phải thu lẫn tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản vẫn đang có chiều hướng tăng lên. Công ty cần đẩy nhanh tiến trình thu hồi nợ, bên cạnh đó các nhà quản lý tài chính cần phải thực hiện việc phân tích, thẩm định khách hàng trước khi cấp tín dụng thương mại. Đây là một việc lầm hết sức cần thiết tránh trường hợp cho những đối tượng khách hàng vay mà không có khả năng chi trả. Để quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản
phải thu thì điều quan tâm trước tiên của các nhà quản trị doanh nghiệp là phải quản lý chặt chẽ khoản phải thu khách hàng, có nghĩa là phải đưa ra chính sách bán hàng và thu hồi nợ hợp lý để kích thích khách hàng thanh toán nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn. Mặt khác, công ty cũng nên cân nhắc việc trả tiền trước cho người bán, cũng như nhanh chóng làm thủ tục để xin hoàn thuế và quản lý chặt các khoản phải thu khác.
2.3.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng hàng tồn kho của công ty
Đối với doanh nghiệp ngành xây dựng, hàng tồn kho có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo quá trình sản xuất được thông suốt, không bị gián đoạn. Với các dự án có thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, thậm chí nhiều năm, dự trữ hàng tồn kho càng trở nên tất yếu, không thể tránh khỏi. Tại công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà, cơ
42
cấu hàng tồn kho gồm có: nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, thành phẩm và hàng hóa bất động sản. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục hàng tồn kho của công ty.
Bảng 2.6. Cơ cấu của hàng tồn kho
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số tiền % Số tiền %
1.811,27 1.446,08 1.005,31 (365,19) (20,16) (440,77) (30,48) 1. Nguyên liệu, vật liệu
1.618,29 388,60 376,65 (1.229,69) (75,99) (11,95) (3,08) 2. Công cụ, dụng cụ
373.371,27 488.869,65 494.177,90 115.498,38 30,93 5.308,25 1,09
3. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
4. Thành phẩm 2.056,45 2.576,09 1.625,02 519,64 25,27 (951,07) (36,92)
Tổng 378.857,28 493.280,42 503.664,80 114.423,14 30,20 10.384,38 2,11
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Khoản mục hàng tồn kho năm 2011 tăng 114.423,14 triệu đồng tương ứng 30,20% so với năm 2010, còn năm 2012 tăng 10.384,38 triệu đồng tương ứng 2,11% so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lên lần lượt trong hai năm 2011 và 2012 khoảng triệu đồng 115.498,38 và 5.308,25 triệu đồng. Sự tăng lên này là bởi trong công ty xây dựng, khối lượng vật liệu, khối lượng nhân
công được tính vào chi phí. Trong khi đó, giá trị nghiệm thu thanh toán với chủ đầu tư theo từng phần, từng giai đoạn công trình. Do vậy, nguyên vật liệu chỉ được thanh toán đến phần nghiệm thu, còn khối lượng làm ra chưa nghiệm thu thì được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang khiến khoản mục này tăng khá mạnh trong năm 2011.
Năm 2011, nguyên liệu vật liệu đã giảm 20,16% so với năm 2010 và tiếp túc giảm 30,48% trong năm 2012. Điều này là do công ty nhận được nhiều dự án xây dựng nhà ở
cho người thu nhập thấp của Nhà nước nên nhận được nhiều ưu đãi về nguồn thu mua nguyên vật liệu. Thêm vào đó, công ty cũng đã chủ động tìm các biện pháp thương thảo với nhà cung cấp điều chỉnh giá nguyên vật liệu phù hợp theo từng giai đoạn để có thể
43
mua với số lượng lớn nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất và xây lắp mà không cần
dự trữ quá nhiều.
Công cụ, dụng cụ và thành phẩm chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng lượng hàng tồn kho của công ty. Đáng chú ý chính là sự giảm xuống mạnh mẽ giá trị của khoản mục công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ là phương tiện sản xuất của công ty vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả chúng giúp cho công ty tiết kiệm được nhiều chi phí. Trong
giai đoạn 2010-2012, do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường thường có xu hướng tăng lên vì vậy làm chi phí về nguyên vật liệu cũng như công cụ, dụng cụ tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn lưu động của công ty vì vậy công ty đã tiến hành quản lý chặt chẽ nguồn công cụ, dụng cụ đang có cũng như tiến hành chính sách thuê ngoài. Phương án này giúp cho công ty tránh phải tốn một lượng chi phí lớn đầu tư cho công cụ, dụng cụ để sản xuất, giảm chi phí giá thành các hợp
đồng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình thực hiện. Cụ thể, công cụ dụng cụ đã giảm mạnh vào năm 2011 khoảng 75,99% tương ứng 1.229,69 triệu đồng so với năm 2010 và năm 2012 tiếp tục giảm 3,08%. Khai thác hiệu quả sử dụng công cụ, dụng cụ cũng chính là một biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty. Có thể nói đây là một chính sách hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí trong giai đoạn công ty gặp nhiều khó khăn và giảm bớt áp lực huy động vốn.
Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu hiệu quả quản lý hàng tồn kho
0,8
800 1 0,91
600 0,65 0,59 0,6 400 0,4
0,2
200
396 610 550 0 0
Năm 2010 Năm 2012
Năm 2011 Thời gian luân chuyển kho trung bình Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty, tỷ số này càng lớn thì hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quy vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng
tồn kho. Tùy vào hàng hóa và đặc điểm kinh doanh của công ty mà ta xác định xem tỷ số
44
vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp thì tốt, bên cạnh đó vòng quay hàng tồn kho và số
ngày hàng tồn kho tỷ lệ nghịch với nhau vì vòng quay càng lớn thì thời gian dự trữ càng ngắn và ngược lại.
Năm 2011, hàng tồn kho của công ty được luân chuyển giảm còn 0,59 vòng trong khi năm 2010 chỉ tiêu này là 0,91 vòng. Do năm 2011 hàng tồn kho tăng còn doanh thu thuần giảm mạnh so với năm 2010 nên vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm so với
năm 2010. Năm 2012 chỉ tiêu này là 0,65 vòng do hàng tồn kho tăng rất ít khoảng 2,11% còn doanh thu thuần thì tăng 13,23% so với năm 2011. Vòng quay hàng tồn kho càng lớn chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty càng có hiệu quả nhưng trong cả ba năm chỉ số này của công ty đều thấp hơn 1, đặc biệt là năm 2011, nguyên nhân chủ yếu là do khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng lớn trong trị giá hàng tồn kho. Lí giải cho điều này là bởi đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng thường có
thời gian sản xuất dài, dẫn tới hàng tồn kho cũng kéo dài trong chu kỳ sản xuất dài hơn làm cho vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm dần và số ngày để quay được một vòng tăng lên. Mặc dù trị giá hàng tồn kho lớn có thể giúp công ty an toàn hơn trước những biến động thất thường của giá cả nguyên vật liệu. Nhưng hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao, dễ xảy ra tình trạng tồn kho ứ đọng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định được lượng tồn kho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả.
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng trong kho được luân chuyển một lần. Năm 2010, cứ 396 ngày thì kho lại được luân chuyển một lần đến năm 2011 là 610 ngày và năm 2012 là 550 ngày. Thời gian luân chuyển kho trung bình của công ty trong cả 3 năm đều rất dài, nhất là năm 2011. Việc thời gian luân chuyển kho trung bình dài làm tăng các chi phí liên quan tới việc quản lý kho. Cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho kém, làm giảm tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và thời gian luân
chuyển kho bị kéo dài thêm.
Kết luận: Do nền kinh tế năm chưa có dấu hiệu phục hồi, ngành xây dựng – bất động sản vẫn đóng băng nên các sản phẩm liên quan đến ngành xây dựng đều khó tiêu thụ, thời gian luân chuyển kho tăng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho công ty cũng cần quan tâm hơn đến việc bảo quản và tiêu thụ hàng tồn kho.
2.3.3. Thực trạng tài trợ TSNH của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
Tài sản ngắn hạn của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà được tài trợ từ hai nguồn chính đó là nguồn vốn huy động từ bên trong và nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp. Nếu công ty huy động được nguồn vốn lớn từ nhiều nguồn khác nhau mà trình độ quản lý và sử dụng kém thì dễ dẫn đến thất thoát vốn, không có khả năng hoàn
45
trả. Ngược lại, nếu công ty có nhu cầu sử dụng một lượng vốn nhất định để đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh mà không tìm được nguồn tài trợ thích hợp thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của công ty.
Nguồn vốn huy động từ bên trong:
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng
1. Vốn đầu tư chủ 41.006,00 43,26 41.006,00 41,68 41.006,00 39,51 sở hữu
2. Chênh lệch tỷ giá 0,24 0,00 (187,54) (0,19) 0,00 0,00 hối đoái
3. Quỹ đầu tư phát 33.987,58 35,86 37.435,19 38,05 38.607,52 37,20 triển
4. Quỹ dự phòng tài 4.444,59 4,69 5.593,81 5,69 6.044,69 5,82 chính
5. LNST chưa phân 15.349,82 16,19 14.539,35 14,78 18.136,82 17,47 phối
Tổng 94.788,23 100,00 98.386,81 100,00 103.795,03 100,00
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Qua bảng 2.8 ta thấy nguồn vốn huy động từ bên trong công ty khá nhỏ và ổn định. Cụ thể trong ba năm 2010, 2011, 2012 nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu luôn là 41.006,00 triệu đồng chiếm lần lượt là 43,26%; 41,68% và 39,51% tổng nguồn vốn chủ sở hữu. Trong khi đó lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt 15.349,82 triệu đồng trong
năm 2010; 14.539,35 triệu đồng trong năm 2011 và lên đến 18.136,82 triệu đồng trong năm 2012.
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài:
Công ty thường huy động nguồn vốn vay ngắn hạn từ bên ngoài. Căn cứ vào hoạt động thực tế của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà nguồn vốn vay bao gồm: vay ngắn hạn ở các ngân hàng thương mại và vay dài hạn để đầu tư mở rộng quy mô nguồn
vốn kinh doanh.
46
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn vay
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng
1. Vay và nợ ngắn hạn 18.758,11 100 72.446,59 100 151.631,29 98,06
2. Vay và nợ dài hạn 0,00 0,00 0,00 0,00 3.000,00 1,94
Tổng 18.758,11 100,00 72.446,59 100,00 154.631,29 100,00
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Qua bảng 2.8 trên có thể dễ dàng nhận thấy qua các năm thì nguồn vốn vay ngắn hạn tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn vay. Cơ cấu vốn vay của công ty là các khoản vay ngắn hạn ở các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn vay ngắn hạn này
thường chiếm tỷ lệ 100% trong tổng vốn vay. Năm 2011 vay ngắn hạn tăng mạnh từ 18.758,11 triệu đồng lên 72.446,59 triệu đồng và đạt khoảng 3.934.082 triệu đồng năm 2012. Tuy nhiên sang năm 2012 đã có thêm khoản vốn vay dài hạn của công ty là 3.000,00 triệu đồng.
Nguồn vốn chiếm dụng:
Bảng 2.9. Cơ cấu nguồn vốn chờ thanh toán
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng
1. Phải trả người bán 73.805,39 18,60 84.716,99 21,11 75.379,33 19,35
2. Người mua trả tiền 142.935,42 36,03 115.641,21 28,82 128.729,47 33,05 trước
3. Thuế và các khoản 1.660,51 0,42 1.670,63 0,42 (604,33) (0,16) phải nộp NN
4. Phải trả người lao 13.040,39 3,29 11.881,91 2,96 12.181,79 3,13 động
47
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng
5. Chi phí phải trả 61.044,43 15,39 61.986,66 15,45 49.536,49 12,72
104.252,03 26,28 125.322,72 31,24 124.309,02 31,91 6. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
Tổng 396.738,17 100 401.220,12 100 389.531,77 100
(Nguồn: Tự tổng hợp)
Từ bảng số liệu trên cho thấy trong năm 2010 tổng nguồn vốn chờ thanh toán là 396.738,17 triệu đồng, sang năm 2011 là 401.220,12 triệu đồng, tăng 4.481,95 triệu đồng. Chỉ tiêu này giảm trong năm 2012 với mức 389.531,77 triệu đồng giảm 11.688,35 triệu đồng so với năm 2011.
Là doanh nghiệp kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên quá trình kinh doanh phát sinh rất nhiều các hoạt động, các khoản chi phí. Trong năm 2012, công ty có khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước giảm 604,33 triệu đồng chiếm 0,16% trong tổng nguồn vốn chờ thanh toán. Đây là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn lại do trong năm 2011 công ty được hưởng các chính sách ưu đãi thuế từ Nhà nước.
Nguồn vốn mà công ty chiếm dụng của các đối tác, nếu công ty có chính sách sử
dụng nguồn vốn này hợp lý thì rất có lợi. Ngược lại sẽ dễ dẫn đến mất cân đối trong thanh toán và rất nguy hiểm vì công ty không có đủ tiền để thanh toán cho các khoản nợ khi đến kỳ hạn.
Vốn lƣu động ròng:
Bảng 2.10. Vốn lƣu động ròng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tài sản ngắn hạn 618.297,11 701.857,01 748.258,20
Nợ ngắn hạn 419.294,26 478.003,07 543.992,39
Vốn lưu động ròng 199.002,85 223.853,94 204.265,81
(Nguồn: Tự tổng hợp)
48
Theo bảng trên cho thấy vốn lưu động ròng của công ty qua 3 năm tài chính đều
dương. Điều này cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty đảm bảo tài trợ cho các khoản nợ đến hạn trả. Cụ thể vốn lưu động ròng của công ty năm 2010 là 199.002,85 triệu đồng, năm 2011 tăng lên mức 223.853,94 triệu đồng và đến năm 2012 vốn lưu động ròng của công ty lại giảm còn 204.265,81 triệu đồng. Việc vốn lưu động ròng luôn dương sẽ đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tăng uy tín của
công ty. Cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh, nguồn vốn đầu tư vào công ty tăng nhanh điều này làm tăng nhanh chóng lượng tài sản ngắn hạn của công ty. Mức nợ ngắn hạn cũng tăng tuy nhiên tốc độ và quy mô ít hớn so với tài sản ngắn hạn, đó là nguyên nhân dẫn đến nguồn vốn lưu động ròng tăng đột biến trong năm 2011.
Hiện tại công ty chưa có kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên mà chủ yếu xác định dựa vào kinh nghiệm, nghĩa là căn cứ vào số liệu thực hiện của năm
trước sau đó nhân với tỷ lệ phát triển chung của doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Số vốn lưu động bị thiếu hụt có thể để bù đắp bằng việc đi vay, tuy nhiên việc này phát sinh lãi vay và tăng chi phí sử dụng vốn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty.
2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của công ty CP Tu Tạo
Và Phát Triển Nhà
Như đã trình bày hệ thống các chỉ tiêu trong chương I để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp, phân tích hệ thống chỉ số ấy là một khâu không thể bỏ qua. Nó sẽ cho ta cái nhìn tổng thể và toàn diện về thực tế hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp, thấy được điểm mạnh cũng như hạn chế và hướng khắc phục hạn chế đó.
2.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là những chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà cung ứng hàng hóa, nguyên liệu…Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ phải trả hay không, cơ sở để đánh giá tình hình tài chính tốt hay xấu, chỉ số này giúp các nhà đầu tư xem xét được khả năng thanh toán của công ty để đưa ra các quyết định đầu tư hay không. Để biết được khả năng thanh toán của công ty có tốt không trong những năm vừa
qua ta đi vào phân tích qua bảng số liệu sau:
49
Bảng 2.11. Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tài sản ngắn hạn Tr.đ 618.297,12 701.857,01 748.258,20
Tr.đ 118.204,98 34.745,84 66.183,92 Tiền và các khoản tương đương với tiền
Hàng tồn kho Tr.đ 377.244,52 491.667,66 502.052,05
Nợ ngắn hạn Tr.đ 419.294,26 478.003,08 543.992,40
Lần 1,47 1,47 1,38 Hệ số thanh toán hiện hành
Lần 0,57 0,44 0,45 Hệ số thanh toán nhanh
Lần 0,28 0,07 0,12 Hệ số thanh toán tức thời
(Nguồn: Tự tổng hợp )
Khả năng thanh toán hiện hành: khả năng thanh toán của công ty không có sự thay đổi trong hai năm 2010 và 2010 ở mức 1,47 lần năm, nhưng năm 2012 giảm xuống còn 1,38 lần. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của nợ ngắn hạn cao hơn so với tài sản ngắn hạn dẫn đến hệ số này giảm đi vào năm 2012. Như vậy chỉ tiêu này cho biết, trong
năm 2010 và năm 2011, mỗi đồng nợ ngắn hạn có 1,47 đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán và năm 2012 tỷ số này là 1,38. Mặc dù hệ số thanh toán hiện hành có sự biến động qua các năm nhưng nhìn chung thì giá trị đều lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn này lớn hơn 1 chứng tỏ giá trị tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, khả năng thanh toán của công ty tốt nhưng năm
2012 thì chưa tốt bằng năm 2011.
Khả năng thanh toán nhanh: hệ số này đang có xu hướng giảm. Năm 2011 giảm từ 0,57 lần xuống 0,44 lần so với năm 2010 và năm 2012 hệ số này là 0,45 lần. Do tài sản ngắn hạn không chứa hàng tồn kho giảm với tốc độ nhanh hơn độ giảm của nợ ngắn hạn. Nhìn chung tỷ số này qua các năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy giá trị tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản nhanh của công ty nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn, chứng tỏ tài sản ngắn hạn có
thể sử dụng ngay của công ty không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản
50
nợ ngắn hạn. Do vậy, có thể thấy tình hình thanh khoản của công ty không tốt trong cả
giai đoạn 2010-2012.
Khả năng thanh toán tức thời: hệ số này cho biết trong năm 2010, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,28 đồng tiền mặt, nhưng năm 2011 thì giảm còn 0.07 lần và năm 2012 tăng lên 0,12 lần. Năm 2011 tiền và tương đương tiền giảm mạnh hơn so với sự giảm của nợ ngắn hạn làm cho hệ số thanh toán tức thời của công ty giảm so với năm
trước. Trong cả 3 năm hệ số này đều nhỏ hơn 1 rất nhiều, chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty không tốt, tài chính kém ổn định, cho thấy khả năng đáp ứng cho việc thanh toán các khoản nợ bằng tiền và các khoản tương đương tiền của công ty là cực kỳ kém qua các năm.
Để có cái nhìn trực quan hơn về xu hướng cũng như tốc độ tăng/giảm của các hệ số về khả năng thanh toán của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ta có thể xem xét biểu
đồ 2.8 dưới đây:
Biểu đồ 2.8. Hệ số khả năng thanh toán của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn 2010– 2012
2
0,6
0,57
0,44
0,45
1,5
0,4
1,47
1,47
1,38
0,28
1
0,2
0,12
0,07
Đơn vị tính: lần
0,5
0
Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán tức thời Hệ số thanh toán hiện hành
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Kết luận: qua việc phân tích một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tại ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH của công ty có xu hướng tăng trong năm 2012 nhưng các tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn nhỏ hơn 1, và hệ số thanh toán hiện hành giảm đi trong năm 2012. Có thể kết luận việc quản lý
đưa vào sử dụng TSNH của công ty qua các năm đang kém hiệu quả và đặc biệt là vào năm 2011. Nguyên nhân ở đây là có thể do công tác quản lý tài sản của công ty còn chưa chặt chẽ và hợp lý, trong năm 2011 do việc không tận dụng được hết công suất của TSNH
51
mà công ty đã đầu tư là một trong những nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận sau thuế của
công ty giảm trầm trọng. Một nguyên nhân có tác động tiêu cực nữa là do cuộc khủng hoảng kinh tế tác động tới ngành xây dựng trong nước làm cho sự phát triển của công ty bị suy giảm và chậm đi so với các năm. Để đảm bảo sử dụng hết hiệu suất của TSNH thì tổng doanh thu vẫn cần phải tăng cao hơn và giảm các chi phí không cần thiết một cách tối đa từ đó hạ giá thành sản phẩm dịch vụ tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty.
2.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Nhóm chỉ tiêu này hiệu quả hoạt động của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp bao
gồm ba chỉ tiêu:
Bảng 2.12. Chỉ tiêu hoạt động của công ty giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Vòng quay TSNH Vòng 0,55 0,41 0,44
Thời gian luân chuyển TSNH Ngày 650 871 820
Suất hao phí của TSNH Lần 1,78 2,28 2,21
(Nguồn: Tự tổng hợp )
Vòng quay tài sản ngắn hạn: cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu này. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp. Năm
2010 vòng quay TSNH là 0,56 vòng, năm 2011 giảm xuống đến 0,44 vòng do tài sản ngắn hạn tăng trong khi doanh thu thuần lại giảm. Năm 2012 vòng quay TSNH lại tăng nhẹ lên 0,44 vòng. Điều này cho thấy năm 2010 hiệu quả sử dụng tài sản của công ty tốt hơn năm 2011 và năm 2012. Vòng quay TSNH luôn ở mức thấp trong cả ba năm, điều này cho thấy trong hoạt động kinh doanh công ty có gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân do năm 2012 tình hình ngành xây dựng vẫn chưa có tín hiệu phục hồi, trong khi đó chính
sách quản lý của công ty không có nhiều đổi mới, lượng tiêu thụ hàng hóa giảm trầm trọng khiến cho vòng quay tài sản ngắn hạn chậm chạp hơn và doanh thu giảm sút. Công ty cần có chính sách khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm, mặc dù nền kinh tế vẫn còn khó khăn đặc biệt ngành xây dựng bất động sản, các dự án công trình xây dựng bị đình trệ, thắt chặt chi tiêu nên cần phải có chiến lược thực sự hiệu quả trong việc tiêu thụ sản phẩm mới có thể làm tăng doanh thu, từ đó làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Thời gian luân chuyển TSNH: cho biết tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn là nhanh hay chậm. Năm 2010 thời gian luân chuyển tài sản là 650 ngày tài sản ngắn hạn mới luân chuyển được một vòng. Kết quả này phản ánh lượng tài sản ngắn hạn bị tồn
52
đọng quá lớn trong các khâu sản xuất và lưu thông. Khoảng 70-80% tài sản ngắn hạn nằm
ở chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và khoản mục phải thu chính vì vậy thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng lên rất mạnh là 871 ngày, tương ứng tăng 221 ngày/1 kỳ luân chuyển. Năm 2012, vòng quay là 0,44 vòng tương ứng với thời gian cho 1 kỳ luân chuyển là 820 ngày, tăng 51 ngày/1 kỳ luân chuyển so với năm 2011. Kết quả này phản ánh lượng tài sản ngắn hạn bị tồn đọng quá lớn trong các khâu sản xuất và lưu
thông, công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả hoạt động để đảm bảo được một chỗ dựa vững chắc và một sự phát triển lâu dài của công ty.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn: qua các năm, suất hao phí tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng. Năm 2010 công ty có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần 1,78 đồng giá trị tài sản ngắn hạn, năm 2011 tăng lên 2,28 đồng và năm 2012 giảm còn 2,21 đồng tài
sản ngắn hạn. Chỉ số này có giá trị thấp nhất là năm 2010, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao hơn năm 2011 và 2012. Năm 2010 công ty không cần đầu tư quá nhiều tài sản ngắn hạn nhưng lại tạo ra rất nhiều doanh thu. Chỉ số này tăng so với năm 2010 vào cả hai năm 2011 và 2012, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản kém, doanh nghiệp đầu tư nhiều tài sản ngắn hạn nhưng lại tạo ra ít doanh thu hơn. Công ty cần có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tạo ra được nhiều doanh thu và
lợi nhuận.
2.3.4.3. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là tài sản quan trọng của công ty, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Vì vậy, tài sản ngắn hạn được sử dụng hiệu quả đồng nghĩa với việc hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cũng được nâng cao. Ðể hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà, ta phân tích qua bảng sau:
Bảng 2.13. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu thuần Tr.đ 342.678,24 290.085,49 328.470,12
TSNH bình quân trong kỳ Tr.đ 610.091,79 660.077,07 725.057,61
Hiệu suất sử dụng TSNH Lần 0,56 0,44 0,45
(Nguồn: Tự tổng hợp )
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Trong ba năm qua, chỉ tiêu này biến động theo tỉ lệ
53
giữa doanh thu và tài sản ngắn hạn bình quân. Tuy có tăng vào năm 2012 từ 0,44 năm
2011 lên 0,45 lần nhưng chỉ tiêu này lại giảm so với năm 2010 khoảng 0,11 lần. Năm 2011 mặc dù công ty đầu tư thêm tài sản ngắn hạn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhưng sản phẩm được sản xuất ra gặp khó khăn trong việc tiêu thụ ra ngoài thị trường, tình hình ngành xây dựng năm 2011 thực sự gặp khó khăn khiến lượng bất động sản của công ty bán ra giảm dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giảm so với năm
2010, và tỷ số này chỉ tăng nhẹ năm 2012. Điều này cho thấy năm 2012 công ty vẫn chưa có đổi mới trong chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Tóm lại, qua cả ba năm thì hiệu suất sử dụng tài sản luôn nhỏ hơn 1, tức là doanh thu thuần nhỏ hơn tài sản ngắn hạn, đây là dấu hiệu không tốt, công ty đã không sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hợp lý và hiệu quả. Nguyên nhân, do phải thu khách hàng và hàng tồn kho là hai khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn của công ty có xu hướng gia tăng qua các năm vì vậy
công ty cần quan tâm quản lý nhiều hơn đến hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng như xây dựng mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, xây dựng chính sách bán chịu và chính sách thu tiền khoa học, tránh để ứ đọng vốn vào hàng tồn kho và bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn. Nếu trong tương lai công ty không chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty.
2.3.4.4. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Hệ số sinh lời là thước đo hàng đầu, nó đánh giá hiệu quả và tình hình sinh lời trong quá trình hoạt động của công ty, là kết quả của hàng loạt biện pháp quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà. Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu, mà là lợi nhuận sau thuế. Để đánh giá sự đóng góp của tài sản ngắn hạn trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh
lời của tài sản ngắn hạn:
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời TSNH của công ty giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 11.492,06 9.017,94 13.126,41
TSNH bình quân trong kỳ Tr.đ 610.091,79 660.077,07 725.057,61
Tỷ suất sinh lời của TSNH Lần 0,02 0,01 0,02
(Nguồn: Tự tổng hợp )
54
Chỉ tiêu khả năng sinh lời của TSNH cho biết khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài
sản ngắn hạn bình quân của công ty trong đó tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Năm 2012, chỉ tiêu này đạt 0,02 lần tăng 0,01 lần so với năm 2011 và bằng với con số của năm 2010. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn bình quân. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng từ 9.017,94 triệu đồng ở năm 2011 lên
13.126,41 triệu đồng tương ứng 45,56% ở năm 2012 trong khi TSNH bình quân năm 2012 chỉ tăng 9,84 % tương ứng 64.980,54 triệu đồng so với năm 2011.
Xét một cách tổng quan, tỷ suất sinh lời của TSNH của công ty thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành. Cụ thể, năm 2012 một đồng tài sản ngắn hạn chỉ tạo ra 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế trong khi các doanh nghiệp trong ngành tạo ra khoảng 47 đồng (nguồn số liệu tham khảo từ trang web www.cophieu68.vn). Công ty đã dùng phần lớn vốn huy
động được để đầu tư mạnh vào các dự án lớn như: lớn và trọng điểm của Hà Nội như: Dự án mở rộng căn hộ cao cấp 254 Thụy Khuê, Dự án đặc biết gara ngầm tại vườn hoa Hàng Đậu, Dự án Khu đô thị mới Mễ Trì Hạ, Dự án chung cư 9 tầng A6 Giảng Võ,…và ở cả các tỉnh thành khác như Dự án khu nhà ở Hoàn Sơn-Bắc Ninh, Dự án khu nhà ở Đặng Xá-Bắc Ninh,.. Điều đó lý giải tại sao tài sản ngắn hạn của công ty tăng mạnh qua các năm nhưng hiệu quả sử dụng TSNH luôn ở mức thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành
bởi các dự án này chưa tạo ra toàn bộ doanh thu mà vẫn đang ở dạng đầu tư phát triển hoặc chưa hoàn thiện để bàn giao.
800000
0,8
Biểu đồ 2.9. Tỷ suất sinh lời của TSNH của công ty giai đoạn 2010-2012
0,56
600000
0,6
Doanh thu thuần
0,45
400000
0,4
0,44
200000
0,2
TSNH bình quân
0
0
Hiệu suất sử dụng TSNH
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
55
Kết luận: Tóm lại, qua phân tích ở trên có thể nói hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà chưa cao. Vốn đầu tư vào TSNH của công ty bị dàn trải và chưa được sử dụng một cách hiệu quả, công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn trong thời gian dài và với số lượng khá lớn. Vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn liên tục tăng qua các năm nhưng hiệu quả sử dụng lại không tăng tương ứng dẫn đến tình trạng lãng phí vốn. Mặc dù công ty kinh doanh vẫn có lãi nhưng để tồn tại và phát triển
được trong giai đoạn hiện nay công ty cần có những biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, cũng như nâng cao hiệu quả sử TSNH.
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH
2.4.1. Kết quả đạt được
Qua kết quả phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty CP Tu Tạo Và
Phát Triển Nhà ở trên cho phép em đưa ra những nhận xét như sau:
Trong 3 năm trở đây sản xuất kinh doanh của công ty duy trì ở mức độ ổn định. Doanh thu bình quân đạt hơn 320 triệu đồng/năm. Riêng 2011, mặc dù xảy ra suy thoái kinh tế nhưng doanh thu vẫn đạt trên 290 triệu đồng và LNST khoảng 9 tỷ đồng. Với 04 phòng chức năng, 02 ban quản lý dự án trực thuộc và 13 công ty con, xí nghiệp, trung tâm. Các công trình tiêu biểu đạt chất lượng cao mà công ty đã thực hiện đó là: Văn phòng làm việc Việt Nam thông tấn xã tại 33 Lê Thánh Tông; Trụ sở làm việc Tổng Công
ty công trình Giao thông I - số 2 Thành Công; Gara ô tô Văn phòng Chính phủ; Nhà ở gia đình A3 Giảng Võ; Thư viện Tỉnh Bắc Giang… Công ty đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn - Tổng Cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận là đơn vị đạt tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Công ty đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng và tư vấn thiết kế công trình.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, vấp phải không ít khó khăn,
nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đã không ngừng cố gắng, phấn đấu đưa công ty ra khỏi khó khăn, sản xuất kinh doanh có lãi. Tính đến năm 2012, công ty đã đạt được nhiều thành tựu, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng, hoàn thành kế hoạch đề ra. Ngành xây dựng với lợi thế là thị trường rộng lớn, đặc biệt là trong điều kiện nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng như hiện nay, luôn thu hút vô số các công ty lớn nhỏ thuộc mọi thành phần kinh tế.
Chính vì lẽ đó, mà môi trường kinh doanh của ngành luôn sôi động, nhiều cơ hội nhưng cũng vô vàn thách thức.
Các chỉ tiêu tài chính về hoạt động quản lý sử dụng TSNH của công ty đều có chiều hướng cải thiện tốt hơn đồng thời với quy mô tổng tài sản, cũng như TSNH không
56
ngừng được mở rộng đã cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của công ty.
Qua quá trình phân tích ở trên ta có thể thấy, TSNH của công ty được sử dụng có hiệu quả. Hiệu quả đó không chỉ thể hiện trực tiếp bằng số lợi nhuận thu được hàng năm và đang tiếp tục tăng mà còn được thể hiện trong cơ cấu từng thành phần của TSNH và qua các chỉ tiêu đánh giá.
Về cơ cấu nguồn vốn:
Công ty có nguồn vốn chủ sở hữu không lớn, nguồn vay nợ chủ yếu trong ngắn hạn, công ty bị phụ thuộc vào chủ nợ và khả năng tài chính thấp. Khoản nợ vay trong ngắn hạn cao mà nguồn vốn của công ty không cao sẽ làm ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty hiện tại chưa có sự cân đối một cách hợp lý giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn. Đặc thù về sản xuất kinh doanh của công ty thường diễn ra trong thời gian dài vì vậy công ty cần có sự cân đối về những khoản vay trong dài hạn để phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của mình. Ưu điểm của công ty là có lượng vốn lưu động cao cho phép công ty chủ động trong việc mua hàng trả tiền ngay để hưởng chiết khấu thanh toán và cũng đảm bảo tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn. Nếu lượng vốn bằng tiền cao hơn nhu cầu sử dụng thường xuyên thì công ty nên nhanh chóng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh để tăng quay vòng vốn, tạo lợi nhuận và tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện hành ở mức cao qua từng năm, trong 2 năm 2010 và 2011 đều đạt 1,47 lần và năm 2012 đạt 1,38 lần. Mặc dù hệ số thanh toán hiện hành có sự biến động qua các năm nhưng nhìn chung thì giá trị đều lớn hơn 1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành này lớn hơn 1 chứng tỏ giá trị tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, điều đó cho thấy tài sản ngắn hạn của công ty đủ đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Về khả năng quản lý các khoản phải thu:
Các khoản phải thu được duy trì thông qua quan hệ tín dụng thương mại, tạo mối làm ăn lâu dài. Tuy nhiên nhược điểm của nó là công ty bị chiếm dụng vốn, và vì thế làm giảm hiệu quả hoạt động. Qua các năm, công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà thông qua các chính sách tín dụng và quản lý bài bản đã dần thu hồi được lượng vốn bị chiếm dụng, giảm số ngày của kỳ thu tiền bình quân, tăng số vòng quay khoản phải thu, thông qua đó
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Vòng quay các khoản phải thu đã liên tục ở mức cao từ 3,22 vòng vào năm 2010, 1,92 vòng vào năm 2011 và 2,11 vòng vào năm 2012, giảm được kỳ thu tiền bình quân từ 187 năm 2011 xuống 170 ngày năm 2012, đây đúng là một kết quả đáng khích lệ trong công tác thu hồi nợ.
57
Về khả năng sinh lời:
Tỷ suất sinh lời trên TSNH của công ty khá ổn định là một thành tích đáng khích lệ. Đặc biệt là trong giai đoạn phân tích 2010-2012, khi mà nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, lạm phát cao, đẩy giá nguyên vật liệu lên cao trong khi thị trường khách hàng thu hẹp lại, nhiều công ty đã bị phá sản do không nhận được công trình, không đủ để chi trả chi phí duy trì hoạt động. Trong hoàn cảnh khó khăn ấy công ty vẫn làm ăn có hiệu quả, sinh lời,
đó là do công sức cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ, công nhân. Công tác quản lý TSNH đã góp phần tích cực trong tăng hiệu quả hoạt động của công ty, thúc đẩy lợi nhuận, đảm bảo sản xuất thông suốt, mọi quá trình được bôi trơn, không bị tắc nghẽn, ứ đọng. Tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã đưa công ty tiến lên, cạnh tranh bằng chất lượng và uy tín của mình.
Bên cạnh những thành công trong công tác sử dụng và quản lý TSNH, không thể
không nhìn nhận rằng công ty vẫn còn những tồn tại đáng quan tâm cần được xem xét và thay đổi sao cho hợp lý và hiệu quả hơn.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của bất kỳ công ty nào, ta không chỉ ghi nhận những thành tích tốt của nó, mà còn cần phải nhìn nhận những hạn chế, thiếu sót và
nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc phục. Trong phần trên của chương II, qua nhìn nhận, phân tích và đánh giá một cách tổng hợp hiệu quả sử dụng tải sản lưu động tại CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà, có thể thấy thành tựu mà công ty đã đạt được là rất lớn, nhưng bên cạnh đó, vẫn còn những hạn chế cần tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục để công ty hoạt động ngày một hiệu quả hơn:
Cơ cấu TSNH:
Hàng tồn kho và các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng cao trong TSNH, điều này làm ảnh hưởng đến nguồn vốn cho tình hình hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu công ty không kiểm soát tốt các khoản nợ, không nắm được tình hình tài chính của đối tượng nợ để thu hồi nợ kịp thời, thì có thể công ty sẽ bị thiệt hại về vốn. Ngoài ra việc cho khách hàng nợ tiền quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời có thể làm tăng chi phí cho việc quản lý, giám sát nợ.
Lợi nhuận thu được của công ty là vẫn còn thấp vẫn chưa tương xứng với quy mô cũng như những gì công ty đã đầu tư vào TSNH trong thời gian qua, các khoản làm giảm trừ doanh thu còn cao (chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp,…) công ty cần cải
58
thiện lại cách quản lý của mình, có chiến lược sử dụng TSNH hiệu quả hơn để có lợi
nhuận cao hơn. Đồng thời cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết nhằm gia tăng thêm lợi nhuận.
Vòng quay TSNH:
Mặc dù có xu hướng tăng, nhưng tăng không đều, xét riêng 2 năm 2011, 2012 thì chỉ tiêu này đã tăng lên 0,03 vòng, nhưng nếu so với năm 2010 thì lại là giảm. Điều này
cho thấy công ty vẫn chưa thực sự nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt như trước. Điều này kéo theo thời gian luân chuyển TSNH vẫn còn ở mức rất cao: 871 ngày năm 2011 và 820 ngày năm 2012, có nghĩa là công ty phải mất trung bình gần 2 năm 4 tháng để dùng tiền mua nguyên vật liệu, xây dựng, bán sản phẩm và thu tiền về.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Các chỉ số về khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của công
ty đều ở mức nhỏ hơn 1. Điều này đặt công ty vào nguy cơ rủi ro thanh toán lớn. Đặc biệt, năm 2010, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán tức thời của công ty xuống thấp kỷ lục lần lượt là 0,44 và 0,77 lần trong khi chỉ số này của năm trước là 0,57 và 0,28 lần. Điều này cho thấy công ty đã mất cân đối, đầu tư nhiều vào hàng tồn kho và có rủi ro thanh toán rất lớn làm ảnh hưởng đến khả năng tín dụng của công ty, gây khó khăn nếu muốn vay vốn ngân hàng hay xét tín dụng thương mại với nhà cung cấp. Công ty cần có
những điều chỉnh để cải thiện các chỉ số này.
Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho đã giảm từ 0,91 xuống 0,59 vòng và số ngày tồn kho bình quân tăng từ 396 lên 610 ngày trong 2 năm 2010, 2011. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho đã bị giảm sút nghiêm trọng, tốc độ lưu chuyển hàng tồn kho chậm lại, hàng hóa bị ứ đọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Tuy nhiên sang năm 2012, các chỉ số đã được cải thiện khi số vòng quay hàng tồn kho tăng lên đạt 0,65 vòng tương ứng thời gian luân chuyển kho trung bình chỉ còn 550 ngày. Như vậy, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho được nâng lên vào năm 2012 nhưng ở mức thấp so với năm 2010, cho thấy các chính sách quản lý hàng tồn kho vẫn còn nhiều hạn chế.
Kết luận:
Công ty đã quản lý nợ tương đối chặt chẽ nhưng việc khách hàng nợ đọng kéo dài vẫn
còn nhiều, hiện nay công ty chưa có biện pháp để khắc phục tình trạng này khi thực tế các khoản phải thu đang tăng lên. Điều này làm cho công ty gặp phải rất nhiều khó khăn trong
59
việc quay vòng vốn vì khoảng 20% tỷ trọng TSNH của công ty là nợ phải thu khách hàng.
Vì vậy công ty đã bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn tử khách hàng.
Tài sản dài hạn của công ty chiếm tỷ trọng thấp làm giảm khả năng cạnh tranh của
công ty, làm hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như lợi nhuận chưa cao và thấp hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Điều này cho thấy bất cập trong công tác quản lý, sử dụng vốn tài trợ cho TSNH, đặc biệt là chú ý chưa đúng mức đến TSDH. Đồng thời nó cũng phần nào phản ánh công tác sử dụng TSNH chưa thực sự hiệu quả.
Việc vay nợ của công ty ngày càng có xu hướng tăng, nhưng đồng thời với việc vay nợ
công ty cũng phải trả các chi phí ngày càng tăng. Mặt khác số tiền có thể vay ngân hàng không phải là vô hạn. Do đó nếu tình trạng vay nợ tiếp tục diễn ra ngày càng tăng thì đến lúc công ty sẽ gặp phải khó khăn trong việc thanh toán hoặc phải đi vay với mức lãi suất
cao hơn. Vì vậy trong tương lai công ty cần phải có các biện pháp để huy động nguồn vốn khác để đầu tư cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Với những hạn chế kể trên, công ty cần phải đánh giá lại tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình sử dụng TSNH nói riêng để tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng TSNH mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty.
2.5. So sánh các chỉ tiêu tài chính giữa công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà và
công ty CP Sông Đà 2
Để có một cái nhìn khái quát hơn về tình hình tài chính của CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà chúng ta đi vào so sánh các chỉ tiêu tài chính của công ty với các công ty khác cùng ngành và cùng khu vực. Công ty được đem ra so sánh với công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà là công ty cổ phần Sông Đà 2. Công ty cổ phần Sông Đà 2 là một công ty
hoạt động trong lĩnh vực ngành xây dựng, chuyên xây lắp các công trình thuỷ điện, giao thông, dân dụng, công nghiệp, ngoài ra công ty còn đầu tư mở rộng qui mô kinh doanh trong các lĩnh vực: kinh doanh nhà ở và hạ tầng, đầu tư thủy điện vừa và nhỏ. Địa chỉ công ty nằm tại số Km10-Đường Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội, ra đời và hoạt động hơn 6 năm, có cơ cấu tổ chức vốn, cũng như hình thức kinh doanh gần tương đương với công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đồng thời có chính sách tập trung vào sử dụng nhiều tài
sản ngắn hạn. Mặc dù vậy, thời kỳ được đem so sánh là giai đoạn nền kinh tế cũng như ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn chưa đánh giá được hết tiềm năng phát triển của cả 2 công ty. Dưới đây là sự so sánh một vài chỉ số về khả năng tài chính của hai công ty trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2012:
60
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu tài chính của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà và công
ty cổ phần Sông Đà 2
Công ty CP Tu Tạo Và Công ty cổ phần
Phát Triển Nhà Sông Đà 2
Chỉ tiêu Năm Năm
2010 2011 2012 2010 2011 2012
Tỷ trọng TSNH (%) 95,33 96,05 94,85 79,42 86,37 88,73
199.002 223.853 204.265 114.404 137.641 137.986
1,47 1,47 1,38 1,36 1,29 1,26 Vốn lƣu động ròng (triệu đồng) Hệ số thanh toán hiện hành (lần)
Hệ số thanh toán nhanh (lần) 0,57 0,44 0,45 0,94 0,62 0,57
Hệ số thanh toán tức thời (lần) 0,28 0,07 0,12 0,25 0,08 0,12
Vòng quay TSNH (vòng) 0,55 0,41 0,44 1,20 0,86 0,78
650 871 820 300 416 459 Thời gian luân chuyển TSNH (ngày)
Suất hao phí của TSNH (lần) 1,78 2,28 2,21 0,83 1,16 1,27
Vòng quay HTK (vòng) 0,91 0,59 0,65 3,82 1,66 1,44
396 610 550 94 217 251
3,22 1,92 2,11 3,90 3,21 3,10
112 187 170 92 112 116 Thời gian luân chuyển kho trung bình (ngày) Vòng quay khoản phải thu (vòng) Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
Hiệu suất sử dụng TSNH (lần) 0,56 0,44 0,45 1,35 1,02 0,82
Tỷ suất sinh lời của TSNH (lần) 0,02 0,01 0,02 0,07 0,05 0,03
(Nguồn: Tổng hợp từ www.cafef.vn/hastc/SD2-cong-ty-co-phan-song-da-2.chn )
Qua bảng so sánh 2.15 có thể đưa ra một đánh giá chung, tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của hai công ty ở mức rất cao, tuy nhiên qua ba năm lợi nhuận đang có xu hướng giảm đi.
61
Về tỷ trọng TSNH: công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà có tỷ trọng tài sản ngắn
hạn lớn hơn so với công ty cổ phần Sông Đà 2. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà phụ thuộc vào nguồn tài sản ngắn hạn nhiều hơn so với công ty CP Sông Đà 2. Tuy nhiên đầu tư vào tài sản ngắn hạn của công ty CP Sông Đà 2 khá ổn định và tăng đồng đều trong cả 3 năm trong với tỷ trọng TSNH lần lượt là 79,42% năm 2010, 86,37% năm 2011 và 88,73% năm 2012. Trong khi đó tỷ
trọng TSNH của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà năm 2012 chỉ đạt 94,85% giảm khoảng 1,2% so với năm 2011. Lý giải cho sự giảm xuống này là do năm 2012 công ty mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh mua thêm máy móc thiết bị dẫn tới việc đầu tư vào tài sản dài hạn tăng lên. Nhìn chung, công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đang có xu hướng tập trung đầu tư hơn tới TSDH còn công ty CP Sông Đà 2 thì ngược lại ngày càng đầu tư nhiều hơn vào TSNH.
Về vốn lƣu động ròng: công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà có lượng vốn lưu động ròng lớn hơn so với công ty CP Sông Đà 2. Trong khoảng 3 năm gần đây vốn lưu động ròng của cả 2 công ty đều dương, điều này cho thấy cả 2 công ty đều có lượng TSNH đủ để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn phải trả. Mặc dù nợ ngắn hạn tăng lên cùng với TSNH nhưng có tốc độ và quy mô ít hơn so với TSNH nên vốn lưu động ròng của cả 2 công ty vẫn khá cao. Đặc biệt, vốn lưu động ròng công ty
CP Sông Đà 2 đang có phần chững lại và khá ổn định trong khi công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà thì lượng vốn này lại đang tăng lên trong năm 2012. Như vậy, có thể thấy khả năng tài chính của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà tốt hơn và có tính tự chủ, ít bị lệ thuộc vào các chủ nợ so với công ty CP Sông Đà 2. Cả 2 công ty đã có những chính sách hợp lý trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng TSNH để đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả và uy tín của công ty trên thị trường.
Về các hệ số thanh toán: là biểu hiện mối quan hệ giữa TSNH mà hiện nay doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ ngắn hạn phải trả.
Hệ số thanh toán hiện hành được sử dụng phổ biến nhất và nó là một trong những
thước đo cơ bản để đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Cả 2 công ty đều đang có hệ số này lớn hơn 1 cho thấy mức độ uy tín của hai công ty đều khá cao, đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản
có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền. Chỉ tiêu này của cả 2 công ty đều
62
ở mức khá thấp đặc biệt còn đang có xu hướng giảm dần qua các năm ở công ty CP Sông
Đà 2. Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các nhà đầu tư có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Nhìn chung tỷ số này qua các năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy tài sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của công ty không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bất kỳ lúc nào, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn, bởi vì nguồn trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt. Cả CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà và CP Sông Đà 2 đều có sự
tương đồng ở chỉ tiêu này khi biến động giảm trong năm 2011 so với năm 2010 nhưng rồi đã tăng trở lại vào năm 2012. Đây là dấu hiệu cho thấy cả 2 công ty đều sử dụng chính sách tích trữ nhiều lượng tiền và các khoản tương đương tiền để tăng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cũng như phục vụ nhu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Về vòng quay TSNH và thời gian luân chuyển TSNH : công ty nào có số vòng
quay càng cao, chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Có thể thấy công ty CP Sông Đà 2 sử dụng TSNH hiệu quả hơn rất nhiều so với công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà khi có số vòng quay TSNH lớn tuy nhiên lại đang có xu hướng giảm dần qua 3 năm gần đây. Trong khi đó công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đang tận dụng TSNH tốt hơn khi chỉ tiêu này đã tăng lên trong
năm 2012 nhưng vẫn còn khá thấp. Tốc độ luân chuyển TSNH còn được thể hiện dưới dạng thời gian của một vòng quay, thời gian của một vòng quay ngắn , tức là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh và DN có thể thu hồi vốn sớm. Chỉ tiêu này cũng có xu hướng tương tự với vòng quay TSNH khi công ty CP Sông Đà 2 đang có thời gian luân chuyển TSNH nhanh và tốt hơn rất nhiều so với CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà nhưng trái lại chỉ tiêu này cũng đang tăng lên đáng kể.
Về suất hao phí của TSNH: qua 3 năm, suất hao TSNH của công ty CP Sông Đà 2 tăng. Năm 2010, công ty có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần 0,83 đồng giá trị TSNH, năm 2012 tăng lên 1,16 đồng và năm 2012 đạt 1,27 đồng TSNH. Chỉ số này có giá trị thấp nhất là năm 2010, chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của công ty CP Sông Đà 2 đang giảm đi. Công ty đầu tư nhiều vào TSNH nhưng doanh thu tạo ra không tăng cùng với tốc độ tăng của TSNH. Trong khi đó chỉ số này của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển
Nhà rất cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản kém, doanh nghiệp đầu tư nhiều tài sản
63
ngắn hạn nhưng lại tạo ra ít doanh thu. Cả 2 công ty cần có biện pháp thích hợp để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, tạo ra được thêm doanh thu và lợi nhuận.
Về vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho trung bình: vòng quay hàng tồn kho lớn thì thời gian quay vòng nhanh hay hàng tồn kho lưu trong kho ngắn hơn, công ty thu hồi vốn từ hàng tồn kho nhanh hơn và ngược lại. Theo bảng so sánh ta thấy vòng quay hàng tồn kho của công ty CP Sông Đà 2 cao hơn so với công ty CP Tu Tạo Và
Phát Triển Nhà. Điều này cho thấy công ty Sông Đà 2 thu hồi vốn từ hàng tồn kho nhanh hơn so với công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà từ đó sẽ tiết kiệm được các chi phí liên quan đến hàng tồn kho như chi phí cơ hội, chi phí đầu tư, chi phí lưu kho…khả năng sinh lời cao hơn và nhanh hơn so với công ty công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà. Tuy nhiên, dựa vào đặc thù của ngành xây dựng thì đều có lượng hàng tồn kho lớn và thời gian lưu kho dài. Hơn nữa, nền kinh tế trong những năm gần đây đang nằm trong thời kỳ
khủng hoảng dẫn tới thời gian lưu kho của hàng tồn kho khá lớn. Để có cái nhìn trực quan hơn về sự chênh lệch của số vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho của 2 công ty trong biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 2.10. Số vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho trung bình của hai công ty giai đoạn 2010-2012
Vòng quay HTK Thời gian luân chuyển kho TB
4 700
3,82
3,5 600 3
550
2,5
500
400 2
610
300 1,5
1,66
251
200
1
217
0,91
100
0,59
0,5
396
94
1,44
0,65
0 0
Công ty CP SĐ2
Công ty CP SĐ2
Công ty CP TTVPTN
Công ty CP TTVPTN
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Về vòng quay khoản phải thu và thời gian thu tiền trung bình: qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy năm 2011, khoản phải thu của công ty CP Sông Đà 2 đã giảm
64
khoảng 17,8% so với năm 2010 và sang tiếp tục giảm 3,38% vào năm 2012. Tương tự ở
công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà vòng quay các khoản phải thu đã giảm trầm trọng khoảng 40,3% khi sang năm 2011 nhưng xu hướng giảm đã có phần dừng lại khi chỉ tiêu này tăng lên vào năm 2012. Mặc dù doanh thu thuần được vẫn tăng nhưng các khoản phải thu lại tăng nhiều hơn chứng tỏ chính sách quản lý các khoản phải thu của cả 2 công ty đều kém dẫn đến số vòng quay các khoản phải thu giảm đi. Thời gian thu tiền trung bình
của năm 2012 cao hơn năm 2010 và 2011, đây là một dấu hiệu không tốt với doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp khó thu hồi được tiền. Thời gian thu tiền của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà cao hơn khá nhiều so với công ty CP Sông Đà 2 chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn lớn và lâu, làm tăng áp lực huy động vốn để đầu tư. Công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà cần phải có chiến lược hợp lý hơn để quản lý tốt các khoản phải thu để nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
Về hiệu suất sử dụng TSNH: trong cả 3 năm qua, chỉ tiêu này của công ty CP Sông Đà 2 đều cao hơn so với công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà mặc dù hệ số này đang giảm dần qua các năm. Kết quả phân tích cho thấy một đồng TSNH của công ty CP Sông Đà 2 tạo ra ngày càng ít hơn doanh thu thuần. Điều tương tự cũng đang xảy ra ở công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà khi chỉ tiêu này khá thấp và chưa có dấu hiệu tích cực nào. Lí giải cho sự giảm xuống này là do gần như cả 2 công ty đều mở rộng sản xuất nhưng lợi
nhuận thu được chưa tăng. Hơn nữa, việc nới lỏng hơn các chính sách bán chịu và đầu tư thêm vào hàng tồn kho khiến cho vòng quay của TSNH giảm mạnh qua ba năm. Vì vậy, công ty cần có những chính sách hợp lý hơn trong quản lý hàng tồn kho và khoản phải thu để tăng hiệu quả quản lý TSNH và tăng khả năng sinh lời.
Về tỷ suất sinh lời của TSNH: tỷ suất này của công ty CP Sông Đà 2 cao hơn so với công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà trong cả 3 năm. Điều này công ty CP Sông Đà
2 mang lại nhiều lợi nhuận hơn mặc dù tỷ trọng đầu tư TSNH ít hơn nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ tốt hơn so với công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đầu tư nhiều vào TSNH mà lợi nhuận thu được lại thấp. Công ty CP Sông Đà 2 có lượng TSNH nhỏ hơn nhưng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản lại cao hơn điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Sông Đà 2 tốt hơn công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà.
Kết luận:
Qua việc đánh giá các chỉ số tài chính ở trên, có thể nhận thấy công ty CP Sông Đà 2 có các chỉ tiêu khá tốt và hiệu quả hơn so với công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà. Tuy nhiên, thị trường bất động sản cũng như nền kinh tế nói chung còn nhiều biến động nên
65
những so sánh ở trên chỉ mang tính tương đối. Công ty CP Sông Đà 2 có các chỉ số cao
hơn nhưng chưa hẳn công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà là kém hơn so với công ty CP Sông Đà 2. Khả năng thanh toán hiện hành của cả 2 công ty đều tốt cho thấy sự đảm bảo cũng như uy tín của công ty đối với các chủ đầu tư là tốt. Mặc dù vậy, hiệu quả sử dụng TSNH và khả năng sinh lời từ TSNH của cả 2 công ty hiện chưa cao, vốn đầu tư vào TSNH bị các đơn vị khác chiếm dụng trong thời gian dài với giá trị lớn. Đầu tư vào
TSNH liên tục tăng nhưng hiệu quả sử dụng không tăng dẫn đến lãng phí vốn. Cả 2 công ty vẫn đang kinh doanh có lãi nhưng để tồn tại và phát triển được trong tương lai cần có thêm những biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
3.1. Định hƣớng hoạt động của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
Trong những năm qua hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết định hướng của Nhà nước, việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà ngày càng hoàn thiện hơn, đã đạt được một số thành tích, kết quả nhất định.
Song bên cạnh đó thì công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn gặp phải một số vướng mắc và thiếu sót như đã phân tích và đánh giá ở trên. Từ thực tế đó, để quản lý và khai thác sử dụng tốt hiệu quả về tài sản ngắn hạn và nâng cao hiệu quả sử dụng nó công ty đã đề ra một số phương hướng cụ thể sau:
Tăng cường đầu tư chiều sâu của hoạt động tìm kiếm dự án, tìm hiểu nhu cầu thị
trường nhà ở cũng như nhu cầu của khách hàng.
Chấn chỉnh hoạt động của các khâu cho đồng bộ hơn từ lúc dự đoán nhu cầu, làm hợp
đồng kinh tế, giao nhận và phân phối hàng hóa đến các dịch vụ nhà ở sau bán hàng, đối chiếu các khoản phải thu, tiết kiệm tối đa các khoản chi phí. Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh.
Hoàn thiện hơn việc phân cấp, phân công quản lý.
Công ty đã chủ động giao việc cụ thể cho từng đơn vị phòng ban, cuối tháng kế toán
của công ty có đối chiếu cụ thể về doanh số cùng như các khoản công nợ, các khoản phải thu từ khách hàng và báo lại cho phòng kinh doanh biết về khách hàng do mình quản lý. Về mặt tài sản cố định công ty đã lập biên bản bàn giao cụ thể cho từng bộ phận và từng
cá nhân trong việc bảo quản và giữ gìn tránh trường hợp hư hỏng mất mát, lập kế hoạch kiểm tra định kỳ từng tài sản này trong từng quý..
Là một doanh nghiệp xây dựng có các giao dịch với các đối tượng nước ngoài vốn phụ
thuộc rất nhiều vào tỷ giá ngoại tệ, từ nét đặc thù đó, công ty cần lập kế hoạch cụ thể kịp thời điều chỉnh giá mua thiết bị để phù hợp với giá ngoại tệ nhập khẩu đảm bảo tỷ lệ lãi suất của công ty. Tránh được hiện tượng mất giá của đồng tiền làm giảm vốn trong hoạt động kinh doanh. Đây là một khâu rất quan trọng trong nét đặc thù của các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng.
Khai thác triệt để hơn các nguồn vốn mà công ty đang có.
Từ bảng cân đối kế toán ta nhận thấy rằng lượng vốn mà công ty cần cho các hoạt động
kinh doanh là rất lớn mà nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại rất hạn hẹp, công ty cần
67
phải sử dụng nguồn vốn vay từ bên ngoài dẫn tới chi phí sử dụng vốn lên cao. Góp phần
tăng được vòng quay của vốn và lợi nhuận, giảm đi các khoản chi phí.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Cổ
Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những biểu hiện của năng lực sản xuất kinh doanh, là thước đo so sánh giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại cho công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn luôn là mục tiêu hướng tới của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà. Xuất phát từ việc đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn, cùng với định hướng phát triển trong thời gian tới em xin trình bày một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Trong các năm qua Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà chưa lập kế hoạch để xác định lượng tài sản ngắn hạn sử dụng thường xuyên cho dài hạn mà thực tế lượng tài sản ngắn hạn được xác định dựa vào kinh nghiệm là chính, nghĩa là căn cứ vào số liệu của năm trước để ước tính cho năm sau nếu thiếu hụt thì đi vay để bổ sung. Cho nên, đôi khi công ty sẽ không chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh do thiếu hụt vốn hoặc thừa vốn ngắn hạn mà không biết đầu tư vào đâu dẫn đến lãng phí nên hiệu quả đem lại
không cao. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà cần lập kế hoạch xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn sử dụng thường xuyên cho dài hạn để có kế hoạch tài trợ thích hợp nhằm tránh trường hợp bị thiếu hụt hoặc dư thừa.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tiền
Hiên tại công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà đang áp dụng mô hình xác định
lượng tiền cần thiết dựa vào kinh nghiệm chứ chưa có chính sách quản lý tiền cụ thể nào cũng như chưa lập kế hoạch sử dụng ngân quỹ cho dài hạn do đó còn nhiều hạn chế trong việc quản lý ngân quỹ của công ty. Để cho ngân quỹ được sử dụng hiệu quả hơn công ty nên yêu cầu phòng Tài chính - Kế toán lập kế hoạch thu chi để xác định nhu cầu chỉ tiêu và nguồn thu tiền tương ứng. Kế hoạch thu chi nên chi tiết cho từng ngày, tuần, tháng, quý và năm; kế hoạch thu chi càng chi tiết thì lượng tiền được xác định có độ chính xác
càng cao và nên có sự tham gia của các bộ phận, phòng ban liên quan để có độ khách quan cao. Mục đích của việc lập kế hoạch thu chi là nhằm cân đối khả năng chi trả, giảm thiểu các chi phí liên quan và làm tăng tính luân chuyển của tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
68
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
Xuất phát từ thực trạng của công ty: tỷ trọng hàng tồn kho của công ty ở mức cao trong tổng tài sản ngắn hạn, hơn nữa, vòng quay kho chậm, thời gian luân chuyển kho dài. Công ty chưa áp dụng một mô hình tiên tiến nào vào trong quá trình quản lý nguyên vật liệu sao cho nó có một cách khoa học, hầu hết việc quản lý là theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho là bao nhiều chưa được quản lý
một cách khoa học, và chuyên nghiệp. Giải pháp cụ thể được đặt ra ở đây là nghiên cứu và lựa chọn phương pháp quản lý tồn kho nguyên vật liệu một các hợp lý. Đó là thông qua các định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu. Do vậy hiệu quả nó phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý sát sao để xác định được định mức và thiết lập các mối quan hệ với nhà cung ứng đầu vào để có thể mua sắm.
Trong công tác xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu:
Với các đặc điểm riêng của công ty, việc xây dựng một mức tiêu thụ nguyên vật liệu công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Với mỗi một lĩnh vực, sản phẩm công ty cần có các định mức tiêu hao cụ thể. Công việc xác định này chiếm khoản thời gian khá lớn do việc sản
xuất có nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau.
Xây dựng định mức cụ thể cho từng khâu trong quá trình sản xuất. Việc xây dựng định
mức này sẽ giúp công ty quản lý dễ dàng các nguồn nguyên vật liệu, nâng cao ý thức trách nhiệm trong từng bộ phận sản xuất. Do vậy việc quản lý toàn diện hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tránh sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Cần tiến hành kiểm tra định mức tiêu hao để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp
khi sản xuất kinh doanh.
Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu:
Đó chính là việc xác định mức nguyên liệu dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt
động sản xuất liên tục và không làm ứ đọng vốn của công ty. Bên cạnh đó việc xác định với mỗi loại nguyên vật liệu có khối lượng dự trữ cụ thể kết hợp với các phương pháp quản lý các nguyên liệu này phù hợp. Do đó cần có các phương pháp xác định lượng dự
trữ thường xuyên cho các nguyên vật liệu trên để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành bình thường giữa khoảng mua sắm nguyên vật liệu.
Công tác mua sắm nguyên vật liệu:
Việc mua sắm nguyên vật nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức tạp. Việc mua sắm này không chỉ đơn thuần là đi chọn và mua, mà công ty cũng cần phải tìm hiểu các nhà cung cấp các nguyên liệu, đàm phán về giá cả, phải đảm bảo rằng các nhà cung
69
cấp sẽ cung cấp ổn định cho công ty và khi có biến động về giá cả thì công ty cũng ko tự
ý thay đổi về giá cả. Khi công ty cần phải có được nguồn nguyên liệu luôn. Ngoài ra công ty cũng thiết lập với nhiều nhà cung ứng để tránh tình trạng bị phụ thuộc và ép giá. Khi lập kế hoạch cho việc mua sắm công ty cũng cần chú ý:
Nêu rõ chủng loại và quy cách các loại nguyên vật liệu trong từng thời gian cụ thể.
Chỉ rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng, thời gian sử dụng nguyên vật liệu
Xác định khoảng thời gian kiểm tra nguyên vật liệu trong kho và dự trù khoảng
thời gian ngắn để đi mua sắm nguyên vật liệu.
Kiểm kê phân loại các nguyên vật liệu.
Ngoài việc quản lý nguyên vật liệu trên giấy tờ sổ sách công ty cần có những cách thức quản lý nguyên vật liệu đó là trực tiếp kiểm kê, phân loại khi nhập kho. Công việc này cần phải được thực hiện tốt ngày từ đầu. Vì khi thực hiện tốt công việc này thì công tác quản lý bảo quản sau này gặp nhiều thuận lợi. khi cần cho sản xuất có thể dễ dàng vận chuyển và vào sổ lại lượng tồn kho.
Lập dự phòng hàng tồn kho:
Đây là công tác cần thiết nó làm cho công tác sản xuất được ổn định, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động. Công việc này đòi hỏi phải đánh giá phân loại và kiểm kê, giá cả thực tế trên thị trường. Để có những dự đoán chính xác, giúp phòng kế toán có thể dự trù ngân sách cho việc mua sắm vật tư. Từ đó công tác cung cấp và sử dụng mới kịp thời, không gây ứ đọng vốn.
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu
Tỷ lệ các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng tài sản ngắn hạn. Bên cạnh đó thì kỳ thu tiền bình quân của công ty là khá cao điều đó nó thể hiện vốn lưu động của công ty đang bị chiếm dụng là rất lớn. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần hạn chế được lượng vốn mà công ty bị chiếm dụng. Để hạn chế được thì công ty cần nhanh chóng thu hồi lượng vốn bị chiếm dụng, hạn chế sự chiếm dụng từ ngay từ khâu ký kết hợp đồng, cung ứng sản phẩm.
Đối với các khoản thu hiện tại:
Thành lập ra các ban thu hồi công nợ với nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính, đôn
đốc việc thanh quyết toán và tìm thời điểm thích hợp yêu cầu thanh toán.
Với các khoản nợ khó đòi cần xác định được nguyên nhân và tình hình làm ăn của
công ty đối tác. Tuỳ vào tình hình thực tế mà công ty có thể áp dụng các hình thức thanh
70
toán linh hoạt. Có thể là thanh toán nợ bằng sản phẩm, bằng cách nhượng lại các dự án,
nguyên vật liệu,…
Có hình thức khuyến khích người lao động trong việc thu hồi công nợ cho công ty. Nếu
cá nhân nào thu hồi được công nợ đặc biệt là công nợ khó đòi, công nợ từ lâu thì cần trích thưởng, đãi ngộ bằng vật chất.
Hạn chế tối đa các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác… để đảm bảo cho lượng vốn
được đưa vào lưu thông là nhiều nhất.
Trong thời gian tới:
Trước khi ký kết hợp đồng cung cấp sản phẩm hàng hoá thì cần điều tra xem xét các công nợ, tình hình tài chính của công ty trong những năm về trước và những năm tiếp theo. Các thông tin này đảm bảo cho ta biết được các đối tác là công ty có uy tín, đảm bảo
nguồn tài trợ cho công ty.
Bên cạnh đó công ty cần tìm hiểu rõ các nguồn vốn mua sắm máy móc thiết bị của đối tác. Bởi vì giá trị của các tài sản này có giá trị cao do vậy nguồn vốn đầu tư cho các thiết bị này thường bao gồm các trường hợp sau:
Vốn do công ty đầu tư: đối với trường hợp này công ty cần xem xét tình hình tài chính
của công ty đó. Khả năng thanh toán cũng như tiềm năng phát triển của công ty đó. Các chỉ số tài chính như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất thanh toán… là cơ sơ quan trọng đánh giá năng lực tài chính của công ty. Bên cạnh đó ngân hàng mà công ty đối tác mở tài khoản
cũng là nơi cung cấp thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh toán của công ty. Do vậy việc tiếp cận được nguồn thông tin này là rất quan trọng để công ty lựa chọn đối tác phù hợp nhất.
Nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài, từ Nhà Nước: đối với trường hợp này công ty cần
tìm hiểu quyết định cấp vốn, các khâu cấp vốn hạn chế các khâu trung gian giảm thiểu chi phí phát sinh và tiếp cận nguồn vốn đó một cách nhanh nhất.
Khi ký kết các hợp đồng cần có các điều khoản quy định rõ điều kiện về các khoản
như: tiền ứng trước, thời gian thanh toán từng giai đoạn, phương thức thanh toán và quy định rõ trách nhiệm khi mà không thực hiện đúng các khoản trong hợp đồng. Bên cạnh đó khuyến khích đối tác thanh toán trước thời hạn.
Tạo lập quỹ dự phòng phải thu:
Quỹ dự phòng phải thu được tạo lập nhằm hạn chế của những tác động khi có rủi ro không thu được các khoản nợ. Thời điểm lập quỹ dự phòng, mức lập dự phòng dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách hàng. Công ty cần xác lập những tiêu
71
chí cụ thể về thời gian quá hạn trả nợ, khối lượng các khoản nợ, đặc điểm loại hình doanh
nghiệp và lịch sử thanh toán của khách hàng để việc trích tỷ lệ quỹ dự phòng được chính xác và phù hợp nhất. Việc trích lập quỹ dự phòng là cần thiết, nó phản ánh rõ ràng và sát thực hơn bản chất các khoản phải thu. Nó cũng tạo ra một quỹ dự phòng để đảm bảo cho hoạt động của công ty được ổn định, không bị xáo trộn, và không có biến động lớn xảy ra cho lợi nhuận của công ty, một điều mà nhà đầu tư quan tâm đặc biệt trong điều kiện kinh
tế khó khăn như hiện nay. Mặt khác việc nhận định, đánh giá thường xuyên các khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức và từ đó nâng cao trách nhiệm và hiệu quả thu nợ.
3.2.5. Nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, cho nên công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, đồng thời để công ty hoàn thành trách nhiệm trong việc ổn định và thúc đẩy
ngành xây dựng nước nhà phát triển. Do đó, lãnh đạo công ty cần quan tâm đúng mức tới công tác quản lý tài sản ngắn hạn, từ đó có sự đầu tư thoả đáng nhằm tổ chức nghiên cứu các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty hơn nữa.
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
Nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy là rất cần thiết cho công ty tác quản lý của công ty. Nguồn thông tin cung cấp bao gồm: thông tin từ kế toán và thông tin từ bên
ngoài.
Thông tin kế toán: là số liệu của các báo cáo tài chính phục vụ cho công tác quản trị
doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào số liệu của các báo cáo tài chính đưa ra các quyết định kịp thời mang tính chiến lược cho công tác quản lý của mình hoặc đưa ra quyết định đầu tư cho các dự án phát triển công ty trong tương lai.
Thông tin bên ngoài: công ty có thể thu thập thông tin bên ngoài từ nhiều luồng khác
nhau thông qua trên báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên mạng internet… để phục vụ cho công tác quản lý của mình. Khi thu thập thông tin bên ngoài cần phải tổng hợp, phân loại và chỉ chọn những thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quản lý của công ty, đặc biệt như:
Sử dụng thông tin kế toán và thông tin bên ngoài để lập công tác kế hoạch hoá tài
chính nhằm xác định nhu cầu vốn sử dụng thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một thời hạn nhất định, nhất là vốn tài trợ cho tài sản
ngắn hạn.
72
Sử dụng thông tin bên ngoài để theo dõi giá thành của sản phẩm trên thị trường,
theo dõi giá của đối thủ cạnh tranh để có chính sách thích hợp cho từng mặt hàng ở từng thời điểm khác nhau.
Mua thông tin chuyên ngành để phục vụ công tác lập dự báo cho kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
3.2.7. Giải pháp tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Trong quá trình sản xuất, con người là nhân tố quan trọng. Con người có nhiệm vụ trực tiếp biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra. Cán bộ quản lý có chuyên môn, kinh nghiệm mới đưa ra quyết định một cách khoa học chính xác, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các phòng ban tổ chức năng có nhiệm vụ điều hoà, phối hợp các hoạt động các phòng ban với nhau trong công ty. Việc nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là trình độ
chuyên môn là vấn đề vô cùng quan trọng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ. Giải pháp hiện nay đó là:
Đối với cán bộ lãnh đạo, họ đều là những người có kinh nghiệm, có chuyên môn, một
số người đã qua đào tạo bài bản, một số người trưởng thành từ công nhân qua kinh nghiệm học hỏi rồi phấn đấu lên. Chính vì vậy mà thời điểm hiện nay có thể vẫn đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo nhưng trong tương lai cần một ban lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng, nhanh nhạy với thời cuộc. Cần tìm kiếm những nhân viên trẻ có trình độ, đạo đức, nhiệt tình để bồi dưỡng dần dần đưa họ vào các vị trị phó phòng, trưởng phòng, để xây
dựng lên đội ngũ kế cận năng động sáng tạo.
Đối với nhân viên quản lý, thường xuyên thì công ty nên tổ chức các lớp bồi dưỡng
ngắn hạn để bổ sung kiến thức, đặc biệt là các kiến thức công nghệ xây dựng hiện đại. Tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên đi học thêm các chương trình đào tạo của đối tác nước ngoài.
Đối với nhân viên kỹ thuật, trình độ của họ quyết định trực tiếp tới việc sử dụng máy
móc thiết bị trong công ty từ đó quyết định tới khả năng suất trong qua trình sản xuất. Trong thời gian vừa qua nhiều máy móc, thiết bị mới được đầu tư đổi mới hoàn toàn, vì thế mà trình độ của họ cần phải được nâng cao để có thể vận hành được các máy móc thiết bị một cách có hiệu quả. Để thực hiện được điều này thì khi chuyển giao các công
nghệ mới công ty cần ưu tiên chuyên giao các công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Tổ chức các lớp tập huấn trước khi đưa các thiết bị này vào sử dụng.
Đối với công nhân cần khuyến khích họ nâng cao tay nghề qua việc tổ chức các lớp
đào tạo công nhân trẻ, học hỏi từ các công nhân đã có tay nghề, tổ chức thi đua giữa các
73
đội,… Công ty cũng cần có những sự quan tâm bằng vật chất để động viên các anh em
công nhân trong các đơn vị khi hành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3.2.8. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quản lý
Nâng cấp và phát triển các phần mềm tin học phục vụ cho công tác quản lý tài chính
của công ty, ưu tiên phát triển các phần mềm phục vụ cho công tác nghiên cứu, dự báo thị trường như: thị trường khách hàng, thị trường tài chính tiền tệ để tăng tính cạnh tranh về vốn của công ty với các đối thủ.
Đầu tư nghiên cứu phát triển các công nghệ sản xuất.
Đầu tư phát triển cơ sở vật chất như các thiết bị máy tính, văn phòng làm việc, nhà
xưởng, kho hàng theo hướng hiện đại tránh lạc hậu. Rà soát lại danh mục tài sản, thiết bị quản lý đã lỗi thời, lạc hậu hết giá trị sử dụng nhằm mục để xuất giải pháp là thanh lý, bán đấu giá để loại chúng ra khỏi danh mục tài sản hoặc đầu tư nâng cấp đối với những thiết bị, tài sản còn sử dụng được để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
3.2.9. Một số giải pháp khác
Nâng cao công tác tài trợ cho tài sản ngắn hạn từ đó tiết kiệm chi phí sử dụng vốn góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Đưa ra chính sách bán hàng thích hợp để tăng doanh thu. Từ đó làm tăng vòng quay
vốn lưu động kéo theo làm giảm chi phí sử dụng vốn.
Đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công trình dở dang. Tập trung đầu tư
vào máy móc, thiết bị, nhân lực, vật tư để rút ngắn thời gian thi công. Đồng thời công ty nên đề ra các chính sách khuyến khích người lao động tăng năng suất thi công bằng hình thức khen thưởng vật chất, tinh thần đồng thời xử lý kỷ luật các cá nhân, tập thể thờ ơ, thiếu trách nhiệm với công việc, tổ chức giám sát thi công tại công trình một cách chặt chẽ và nghiêm khắc xử lý vi phạm.
74
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có vai trò hết sức quan trọng của các doanh nghiệp nói chung và của công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà nói riêng.
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn góp phần nâng cao công tác quản lý tài chính, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không phải là vấn đề giải quyết ngày một ngày hai mà nó là mục tiêu phấn đấu lâu dài của công ty. Trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng, tích cực vươn lên trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sau thuế ổn định tuy nhiên cũng gặp phải không ít những khó khăn về việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho có hiệu quả. Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty CP Tu Tạo
Và Phát Triển Nhà Bình trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang chuyển sang cơ chế thị trường có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
Với thời gian thực tập quý báu tại công ty công ty CP Tu Tạo Và Phát Triển Nhà bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết, áp dụng chúng vào điều kiện cụ thể của công ty đã cho em cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty. Có thể thấy trong những năm qua hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn của công ty còn thấp nhưng để đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, công ty luôn cố gắng tích cực vươn lên, công tác quản lý và sử dụng vốn được chú trọng hơn, nhiều giải pháp hữu hiệu được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tạo ra sự vững chắc về tài chính và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Lan Anh, cùng ban lãnh đạo công ty,
các anh chị trong phòng tài chính kế toán đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Đức Thịnh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
thống kê
2. Nguyễn Hải Sản (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê.
3. Trường đại học kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản giáo dục.
4. Trường đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình pháp luật kinh tế, Nhà xuất bản
thống kê.
5. Luật doanh nghiệp 2005.
6. Vũ Duy Hào – Đàm Văn Nhuệ (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
thống kê.
7. Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nhà xuất bản
tài chính, Hà Nội
8. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê.
9. Website tài chính, chứng khoán – www.cophieu68.com , www.cafef.vn
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà giai đoạn
2010 – 2012.
2. Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ Phần Tu Tạo Và Phát Triển Nhà trong giai đoạn
2010 – 2012.
3. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Sông Đà 2 giai đoạn 2010 – 2012.
4. Bảng cân đối kế toán của công ty CP Sông Đà 2 giai đoạn 2010 – 2012.