BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9

SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH

: ĐỖ THANH TÂM : A19236 : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9

: ĐỖ THANH T ÂM : A19236 : TÀI CHÍNH

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : PGS-TS. NGUYỄN THỊ BẤT SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:

Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thị Bất đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những

kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.

Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý, các thầy cô giáo đang

giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những

kiến thức về môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác

trong cuộc sống, giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể hoàn

thành bài khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.

Các anh chị, cô bác tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Sông Đà 9, những

người đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiều quá trình kinh doanh

của Công ty để từ đó có thể phân tích sâu sắc hơn trong bài khóa luận của mình.

Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình, bạn

bè những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian qua.

Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót

trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô

giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Đỗ Thanh Tâm

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ

trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Đỗ Thanh Tâm

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................... 1

1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .................................................................... 1

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................. 1

1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .................................................................. 2

1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn ................................................................................ 2

1.1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn ................................................................................. 3

1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn ................................................................................. 3

1.1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh .................. 5

1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ...................................... 6

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................... 6

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp . 6

1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán .................................................................. 6

1.2.2.2. Các chỉ tiêu hoạt động ........................................................................................ 8

1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời .......................................................... 11

1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp ............................................................................................................................ 12

1.2.3.1. Nhân tố chủ quan.............................................................................................. 12

1.2.3.2. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 18

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 ........................................................................... 21

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 9............................................. 21

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ............ 21

2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ............................................ 22

2.1.3. Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ...................................................................................................................... 25

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 27

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 ...................................................................................................................................

34

2.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9 .............................. 34

2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sông Đà

9 ............................................................................................................................ 39

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 ...................................................................................................................... 49

2.3.1. Thành quả đạt được .......................................................................................... 49

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 50

2.3.2.1. Hạn chế ............................................................................................................. 50

2.3.2.2. Nguyên nhân ..................................................................................................... 51

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN

HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 ......................................................... 54

3.1. Định hƣớng phát triển của ngành và Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ................ 54

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành .................................................................... 54

3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ................................ 54

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần

Sông Đà 9 ...................................................................................................................... 55

3.2.1. Cần có chính sách hợp lý trong quản lý tài sản ngắn hạn .............................. 55

3.2.2. Tăng cường khai thác các nguồn vốn hợp lý để đầu tư vào tài sản ngắn hạn ...

............................................................................................................................ 55

3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ .............................................................. 56

3.2.4. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu ........................................... 58

3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý thu hồi công nợ .................................................. 59

3.2.6. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho ................................ 60

3.2.7. Áp dụng các biện pháp để giảm hàng tồn kho ................................................. 62

3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chật kỹ thuật cho quản lý ............................................. 62

3.2.9. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý ............................................................ 63

3.2.10.Hoàn thiện công tác nâng cao trình độ cán bộ quản lý và công nhân ............................................................................................................................ 63

3.3. Kiến nghị .............................................................................................................. 64

3.3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty Sông Đà ............................................................... 64

3.3.2. Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại ........................... 65

3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước .................................................................................... 65

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

BH Bán hàng

CCDV Cung cấp dịch vụ

CGVT Cơ giới vật tư

GTGT Giá trị gia tăng

HĐQT Hội đồng quản trị

HTK Hàng tồn kho

KTCN Kỹ thuật công nghệ

KTKH Kinh tế kế hoạch

TB Trung bình

TCHC Tổ chức hành chính

TCKT Tổ chức kỹ thuật

TSNH Tài sản ngắn hạn

XNK Xuất nhập khẩu

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011-2013 ................... 27

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2011-2013 ...................................... 31

Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ................................................................................ 35

Bảng 2.4. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của Công ty...................... 38

Bảng 2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ................................................... 40

Bảng 2.6. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ............................................................ 41

Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ................................................................. 43

Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ........................................................ 44

Bảng 2.9. Các chỉ số về khả năng sinh lời ..................................................................... 45

Bảng 2.10. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn ............................................................. 46

Bảng 2.11. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ............................................... 47

Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của ..... 48

Biểu đồ 2.1. Mức biến động tổng doanh thu ................................................................. 28

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................ 36

Biểu đồ 2.3. Mức biến động hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn ......................................... 47

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản trị tiền mặt ............................................................................ 13

Sơ đồ 1.2. Mô hình tồn kho EOQ .................................................................................. 15

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 ......................................... 22

Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung ........................................ 25

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế

theo xu hướng toàn cầu hóa một cách mạnh mẽ, muốn đứng vững trong thị trường mới

cần phải có sự cố gắng tối đa trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh, phải tự lực

hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, phải có tiềm lực kinh tế, có chiến lược kinh doanh đúng đắn, bền vững và phải nắm bắt được các quan hệ kinh tế tài chính. Sự

sống còn của doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị phải có một tư duy lãnh đạo sang

suốt, quy tụ được sức mạnh tổng hợp và kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí đầu vào, tối thiểu hóa mọi sự lãng phí, thất thoát, phải biết xây

dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp

đó mới có lợi nhuận cao, tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh

nghiệp bứt phá.

Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở

nhiều doanh nghiệp Việt Nam, tài sản ngắn hạn chưa được quản lý, sử dụng có hiệu

quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao. Trong quá trình thực

tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 em nhận thấy đây là một vấn đề thực sự nổi cộm và

rất cần thiết ở Công ty, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang là một

chủ đề mà Công ty rất quan tâm.

Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức quý báu về tài chính doanh

nghiệp, tài sản ngắn hạn tích lũy được trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường

đại học Thăng Long, cùng thời gian thực tập thiết thực tại Công ty cổ phần Sông Đà 9

em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công

ty cổ phần Sông Đà 9" trong giai đoạn 2011-2013 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của

mình.

2. Mục đích nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được trong quá trình học tập để từ đó nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp.

- Mục tiêu cụ thể:

Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn.

Qua phân tích thực trạng về tài sản ngắn hạn để chỉ ra những thuận lợi, khó

khăn, ưu điểm và hạn chế của doanh nghiệp

Tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp thay đổi cụ thể, có tính khả thi

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp.

- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9 giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến

nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo

chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra

đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của Công ty.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được

kết cấu thành 3 chương như sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh

nghiệp.

Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần

Sông Đà 9

Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ

phần Sông Đà 9.

CHƢƠNG 1. TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp

Một cỗ máy muốn hoàn thiện và vận hành thì cần rất nhiều bộ phận máy móc cấu

thành. Với nền kinh tế cũng vậy, nếu ta coi nền kinh tế là một cỗ máy, thì mỗi doanh nghiệp là một bộ phận máy móc. Cỗ máy có vận hành tốt hay không phụ thuộc vào

tình hình hoạt động của các bộ phận máy móc đấy.

Xét theo khía cạnh thực tế, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các

hoạt động sản xuất cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng thông qua thị trường nhằm

mục đích sinh lời.

Theo Luật doanh nghiệp ở Việt Nam: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có

tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là

việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ

sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.

Như vậy thuật ngữ doanh nghiệp dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập có

đủ những đặc trưng pháp lý và thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định. Trên

thực tế, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với

nhiều tên gọi khác nhau.

Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ

phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, doanh

nghiệp tư nhân.

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh:

Kinh doanh cá thể

Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít sự quản lý của Nhà nước. Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩ vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản

của doanh nghiệp. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.

Kinh doanh góp vốn

Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập rất thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép

1

kinh doanh. Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Doanh nghiệp

tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức „‟chết‟‟ hay rút vốn. Khả năng về vốn

hạn chế và lãi từ hoạt đông kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá

nhân.

Công ty

Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ

đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống,

cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của Công ty. Cổ

đông bầu nên hội đồng quản trị sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý điều hành hoạt động của Công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho

các cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho Công ty

các ưu thế so với kinh doanh cá thể góp vốn:

Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.

Sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.

Trách nhiệm của cổ động chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công

ty (tráchnhiệm hữu hạn).

Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô, trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách

là Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.

1.1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn

Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền

kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra

các sản phẩm hàng hóa, lao động, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt

động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn.

Tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có tinh thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ

tồn kho.

Như vậy tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu

của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc

2

một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thức tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ

phải thu ngắn hạn.

1.1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn

Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn

chiêm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối

với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động

doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho

hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của

chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trình này gọi là quá trình tuần

hoàn và chu chuyển của tài sản ngắn hạn. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh tài sản ngắn hạn lại thay đổi hình thái biểu hiện. Tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một

chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được

chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm với một giá trị lớn hơn giá trị ban

đầu. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì tài sản ngắn hạn hòa thành 1 vòng chu

chuyển.

Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng

phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán

và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.

Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất

sang tiền tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu

chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.

Không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn

thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có được là do, tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất. Đổi lại, tài sản ngắn hạn thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.

1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn

Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói

chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận

động của tài sản ngắn hạn, có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:

3

Phân loại theo quá trình tuần hòa và chu chuyển vốn

- Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt

tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật

liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.

- Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phần tồn kho, hàng gửi bán và khoản nợ phải

thu của khách hàng.

Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được

các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.

Phân loại theo tính thanh khoản

Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo cách phân loại này thì tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,

đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và

các tài sản ngắn hạn khác.

- Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao

nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý,

không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến

lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.

- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa

có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền

không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.

- Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu khách hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài, doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số,

từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.

- Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước

cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác.

4

- Hàng tồn kho: “hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu

đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao

gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau:

nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản

phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ…

- Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một

chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt,

vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả hơn.

- Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí

chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong

bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền,

khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác... Vậy nếu doanh nghiệp xác

định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn,

quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.

1.1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không có tài sản ngắn

hạn.Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như máy móc,

nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,

nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy tài sản

ngắn hạn là điều kiện để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Dù đó là doanh nghiệp sản

xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản ngắn

hạn đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt

hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.

Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như

được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

5

Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng

thương mại.

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn khiến cho công việc quản lý và sử dụng

tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc

tăng tốc độ luân chuyển tải sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.

1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi

phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả

phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được

xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.

Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và

tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh

nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể

tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố

gắng và có những chiến lược, sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm

được đến tay người tiêu dùng.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề

sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng

hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận, là một phạm trù đánh

giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá

trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất.

Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản hợp lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí). Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu tất yếu, quan trọng của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Do đặc điểm cùa tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh

6

khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:

Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ

mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh.

Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh

toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là ổn định hoặc khả quan. Ngược

lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không bảo đảm đáp ứng được các khoản

nợ ngắn hạn. Trị số này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp càng thấp.

Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh

của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại, TSNH thường chiếm

tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp

cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán

của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.

Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta

cần xét thêm một số chỉ tiêu khác.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng

các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất không tính đến hàng tồn kho vì hàng tồn kho là tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền, tức là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.

Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường

hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

7

TSNH. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Tiền và tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời = Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp

có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Trong đó các

khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định mà

không có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời

điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,...

Khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng

thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hớn 1, doanh nghiệp

không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Trong thời gian 3 tháng, trị số của chỉ

tiêu khả năng thanh toán tức thời có giá trị cảnh báo cao, nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ khả năng thanh toán tức thời, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áo dụng ngay

các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình

trạng phá sản.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu hoạt động

Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số

hoạt động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng

hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách

sử dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động còn được

gọi là hệ số luân chuyển. Do đó, khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động thì thường sử

dụng các chỉ tiêu sau:

- Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn

Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Tài sản ngắn hạn bình quân

360 Thời gian luân chuyển TSNH = Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ

8

Trong đó:

TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ Tài sản ngắn hạn bình quân = 2

Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản

ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn mang

lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận

động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn (hay còn gọi là hàm lượng TSNH)

TSNH bình quân trong kỳ Hệ số đảm nhiệm TSNH = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài

sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi

nhuận của một đồng tài sản ngắn hạn sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản

trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư tài sản ngắn hạn một cách hợp lý, góp phần

nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân

Trong đó hàng tồn kho bình quân là trung bình của vật tư hàng hóa dự trữ đầu và

cuối kỳ. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của

doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.

Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa

trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.

Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh

nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu. Để tránh trường hợp

bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hóa vừa phải bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư

quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo.

9

- Thời gian luân chuyển kho trung bình

360 Thời gian luân chuyển kho trung bình =

Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ

tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích có thể là tháng,

quý, năm tùy theo mục tiêu của việc phân tích.

Tăng đốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rút ngắn thời gian hàng tồn kho nằm

trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và lưu thông. Đồng thời là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh để doanh nghiệp

có điều kiện mở rộng quy mô của quá trình sản xuất mà không cần tăng thêm vốn đầu

tư. Mặc khác tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho còn góp phần doanh nghiệp giảm

chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thỏa mãn các nhu

cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích báo cái các khoản phải thu quay được

bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp

thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể phương thức

thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng

hàng hóa tiêu thụ. Chỉ tiêu này còn cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với

từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.

- Thời gian thu tiền trung bình

360 Thời gian thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu

Thời gian thu tiền trung bình càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng

nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại thời gian thu tiền càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.

10

1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

- Hệ số sinh lời của TSNH ( khả năng sinh lời )

Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi của TSNH = TSNH bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh thu lợi của tài sản ngắn hạn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.

- Sức sinh lợi kinh tế của tài sản (ROA)

Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi kinh tế của tải sản = Tổng tài sản

Sức sinh lợi kinh tế của tài sản cho biết 1 đơn vị tài sản đưa vào kinh doanh

đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa

doanh nghiệp làm ăn có lãi. Chỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu

quả. Còn nếu chỉ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được

đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số cho biết

hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.

Sức sinh lợi kinh tế của tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề

kinh doanh. Do đó, khi phân tích tài chính doanh nghiệp thường sử dụng chỉ số này so

sánh với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành trong cùng

một thời kỳ.

- Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu cho biết 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ số này mang giá trị dương, là Công ty làm ăn có lãi, nếu mang giá trị âm là Công ty làm ăn thua lỗ.

Cũng như sức sinh lợi kinh tế của tài sản, chỉ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh

doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của Công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh chỉ số này của một Công ty cổ phần với chỉ số bình quân của toàn ngành, hoặc với chỉ số của Công ty tương đương trong cùng ngành. Nếu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) lớn hơn sức sinh lợi của tài sản (ROA) thì có nghĩa là Công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà Công ty phải trả cho các cổ đông.

11

1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp

Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài việc

phân tích các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

tới hiệu quả sử dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản

ngắn hạn của doanh nghiệp nhưng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là các nhân tố

chủ quan và nhân tố khách quan.

Việc xác định các thành phần thuộc 2 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu

quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp là việc nhận thức một cách đúng đắn những

yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc

xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải đúng thời điểm, đồng thời cần phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.

1.2.3.1. Nhân tố chủ quan

- Cơ sở vật chất hạ tầng của doanh nghiệp

Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có

được những sản phẩm tốt doanh nghiệp cần có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc,

chi nhánh, cơ sở sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh

nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, làm cho quá trình sản xuất

được diễn ra nhanh chóng. Ngược lại với hệ thống máy móc không tốt sẽ không tận

dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm

kém chất lượng, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoải ra

nếu kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao mòn không đáng có trong công tác bảo

quản hàng tồn kho.

- Mục đích lựa chọn dự án đầu tư

Đầu tư là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đổi lấy khả năng

không chắc chắn giá trị trong tương lai. Khi phân tích xem có nên đầu tư vào dự án

hay không người ta không chỉ xem xét đến mục đích mà còn đến hiệu quả về mặt tài

chính của dự án. Đôi khi nhiều dự án đều có hiệu quả tài chính được đề xuất cùng một lúc, để lựa chọn dự án cần xem xét nhiều mặt.

Mỗi doanh nghiệp có những lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, có những doanh nghiệp

có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, điều đó ảnh hưởng đến việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Việc thực hiện dự án đầu tư của

mỗi doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến lượng tài sản ngắn hạn, mức dự trữ dành cho các

chu kỳ, và lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay ngắn hạn. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy

12

vòng quay tài sản cũng được rút ngắn lại. Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy doanh thu cũng tăng lên, làm cho lợi nhuận

doanh nghiệp tăng, điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.

- Năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh

Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng

chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết

bị thì sẽ giảm được hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lượng, đổi mới

sản phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.

- Chất lượng công tác quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Quản lý tài sản ngắn hạn một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu

quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chất lượng công tác quản lý tài sản

ngắn hạn của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua các nội dung sau:

Quản lý tiền mặt

Tiền mặt là loại tài sản không sinh lời, tự nó không sinh ra lợi nhuận. Việc xác

định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về:

giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ

động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể đưa ra các

biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận Dựa vào

thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, cùng với khả năng phân tích và phán

đoán những biến động cũng như xu thế của thị trường tài chính thì từ đó ta có thể tóm

tắt hệ thống quản trị tiền mặt qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản trị tiền mặt

Thu tiền

Kiểm soát thông qua Đầu tư các khoản

Tiền mặt

ngắn hạn báo cáo thông tin

Chi tiền

(Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch)

13

Nhìn sơ đồ trên, ta thấy được tổng quát trong hệ thống quản trị tiền mặt bởi cũng như các tài sản khác, tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một

hàng hóa có tính lỏng nhất định.

Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho việc thanh

toán. Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố: mức dao động của thu chi ngân quỹ, chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán và lãi suất.

Khoảng dao động (mô hình Miller):

D =

Trong đó:

D: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới

của lượng tiền mặt dự trữ).

: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh khoản.

: Phương sai của thu chi ngân quỹ

i : lãi suất

Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:

Khoảng dao động tiền mặt Mức tiền mặt Mức tiền mặt = + theo thiết kế giới hạn dưới 3

Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng

mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.

Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế cửa

một quỹ trước đó để tính toán.

Quản lý dự trữ, tồn kho (hàng tồn kho)

Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan

trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

14

Sơ đồ 1.2. Mô hình tồn kho EOQ

Mô hình EOQ (Economic odering Quantity) là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp,

dựa trên cơ sở giữa chi phí tồn trữ hàng tồn kho và chi phí đặt hàng có mối quan hệ

tương quan tỷ lệ nghịch. Mục đích của quản lý hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi

phí : chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng sao cho tổng chi phí tồn kho là thấp nhất, theo

mô hình này mức dữ trữ tối ưu là :

Q* =

Trong đó:

Q*: Mức dự trữ tối ưu

D: toàn bộ lượng hàng hoá cần sử dụng

C2: chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch vận chuyển hàng hoá).

C1: chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá (chi phí bốc xếp, bảo hiểm, bảo quản…).

Điểm đặt hàng mới:

Về mặt lý thuyết ta giả định khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập kho lượng hàng mới nhưng trên thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Nhưng nếu mặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lượng nguyên liệu tồn kho. Sẽ có rủi ro nếu hàng không về kịp

kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro tức là đặt hàng khi trong kho vẫn còn hàng. Do vậy các doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới hợp lý:

Số lượng nguyên liệu Thời điểm = + Độ dài thời gian giao hàng đặt hàng mới sử dụng mỗi ngày

15

Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ)

một số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0.

Quản lý khoản phải thu

Với nền kinh tế thị trường hiện nay, để thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh

nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, và các

dịch vụ mới…trong đó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tín dụng thương mại như con dao 2 lưỡi, có

thể đem đến cho doanh nghiệp nhiều lợi thế nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong

kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân tích về khả năng tín

dụng của khách hàng, từ đó quyết định có nên cấp tín dụng thương mại hay không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu. Chính sách tín dụng thương

mại có những tác động cơ bản sau:

Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hóa hơn, do

đó làm tăng doanh thu và giản chi phí hàng tồn kho.

Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hóa sản xuất ra, do đó góp phần

làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản.

Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi phí đòi

nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho thiếu hụt ngân quỹ.

Nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng cao và làm cho lợi nhuận bị

giảm.

Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải

làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta

thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể

được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là:

Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiêm của khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác.

Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ

ngân quỹ của doanh nghiệp…

Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng.

Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản

riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.

Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của khách

hàng trong hiện tại và tương lai.

16

Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp tiến hành việc phân tích đánh giá các khoản tín dụng thương mại được đề nghị. Việc đánh giá khoản

tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định có nên cấp hay không được dựa vào

việc tính NPV của luồng tiền.

Trong đó:

NPV : Giá trị hiện tại ròng của việc chuyển từ chính sách bán trả

ngay sang chính sách bán chịu.

Q, P : Sản lượng hàng bán được trong một tháng và giá bán đơn vị

nếu khách hàng trả tiền ngay.

Q‟, P‟ : Sản lượng và giá bán đơn vị nếu bán chịu.

: Chi phí cho việc đòi nợ và tài trợ bù đắp cho khoản phải thu. C

V : Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.

R : Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng.

r : Tỷ lệ phần trăm của hàng bán chịu không thu được tiền.

Nếu NPV > 0, chứng tỏ việc bán hàng trả chậm mang lại hiệu quả cao hơn việc

thanh toán ngay, có lợi cho doanh nghiệp. Do đó khoản tín dụng được chấp nhận.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc theo dõi khoản phải thu, đây

là một nội dung quan trọng trong quản lý các khoản phải thu. Thực hiện tốt công việc

này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương

mại phù hợp với tình hình thực tế. Thông thường, để theo dõi các khoản phải thu, ta

dùng các chỉ tiêu, phương pháp, mô hình sau:

Thứ nhất, theo dõi kỳ thu tiền bình quân.

Thứ hai, sắp xếp “tuổi‟‟ của các khoản phải thu theo độ dài thời gian, qua đó các

nhà quản lý doanh nghiệp có thể theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ khi đến hạn trả.

Thứ ba, xác định số dư khoản phải thu: bằng phương pháp này, doanh nghiệp có thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với các biện pháp theo dõi và quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng khoản mục cụ thể

- Trình độ cán bộ công nhân viên

Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào. Đây là yếu tố quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

17

Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý

phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phảo

phân tích đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế

hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên

vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử

dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải chuyên nghiệp.

1.2.3.2. Nhân tố khách quan

- Sự quản lý của nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Trên cơ

sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang

cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh

nghiệp. Những chính sách mà Nhà nước tác động ảnh hưởng đến các doanh nghiệp

như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính

sách khuyến khích đầu tư, chính sách tài chính. Khi một trong những chính sách này

thay đổi dù ít hay nhiều đều ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô, đồng thời ảnh hưởng

không nhỏ đến các doanh nghiệp trong nước.

Chính vì thế, doanh nghiệp cần dự đoán trước được sự thay đổi của các chính

sách kinh tế và đánh giá lại ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động của doanh

nghiệp trong tương lai, tận dụng cơ hội từ các chính sách khuyến khích.

- Khoa học – Công nghệ

Khoa học – Công nghệ đã chiếm một vị trí quan trọng, trở thành lực lượng sản

xuất trực tiếp, là động lực cơ bản cho phát triển kinh tế xã hội, góp phần mở rộng khả

năng sản xuất, thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Không

những thế nó còn tác động trực tiếp và thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá, hướng tới xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. Đối với nước ta, với một xuất phát điểm thấp, công nghệ thiết bị lạc hậu trong khi cuộc cách mạng Khoa học – Công nghệ trên thế giới đang diễn ra với tốc đọ hết sức nhanh chóng và sâu rộng, quá trình toàn cầu hoá

đang ngày một gia tăng thì việc phát triển Khoa học – Công nghệ cùng với giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu để phát triển kinh tế xã hội, nâng cao trình độ quản lý của Nhà nước và tiềm lực lãnh đạo của Đảng.

Nhận tức rõ tầm quan trọng của Khoa học – Công nghệ trong thời gian qua chính sách về Khoa học – Công nghệ nước ta có những chuyển biến tích cực góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, năg lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, đào

18

tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy kinh tế xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

- Các đối thủ cạnh tranh

Trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay, điều kiện cạnh tranh

đang ngày càng trở nên gây gắt. Để doanh nghiệp có thể quản trị tốt thị trường, khách

hàng và mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định được đối thủ cạnh tranh của chúng ta một cách cụ thể và chính xác.

Đa số các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường cạnh tranh. Trong nhiều

thị trường mức độ cạnh tranh đã và đang gia tăng trong những năm gần đây theo sau

sự xâm nhập của các doanh nghiệp khác. Một kết quả của sự gia tăng trong cạnh tranh đã tạo ra sự tăng trưởng trong nhận thức và nhận biết rằng điều cơ bản để kinh doanh

thành công thì không chỉ phân tích thị trường và khách hàng một cách cẩn thận mà còn

phải bao gồm cả phân tích chi tiết các đối thủ cạnh tranh.

Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế cho các

sản phẩm của doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp không bị lạc

lõng trong điều kiện thị trường luôn biến đổi, các doanh nghiệp luôn tự làm mới mình.

Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.

- Nhu cầu của khách hàng

Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh

nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phầm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào.

Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp

luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ

nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm

của mình để thâm nhập vào thị trường mới sé giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản

phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh.

- Sự phát triển của thị trường

Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính. Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc

tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ

sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

19

Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ

làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu.

Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ là

thị trường tài chính chỉ có các công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) còn thị trường vốn là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ dài hạn như cổ phiếu,

trái phiếu.

- Yếu tố thiên nhiên

Thiên nhiên có ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống con người, về nếp sống sinh hoạt dẫn đến sự thay đổi trong nhu cầu hàng hóa. Thiên nhiên có tác động rất lớn đến doanh

nghiệp, nó thường có những tác động bất lợi với các doanh nghiệp, vì vậy để chủ động

đối phó với các tác động của yếu tố tự nhiên các doanh nghiệp cần phần tích, dự báo, đánh giá tình hình thông qua các cơ quan chuyên môn, phải có biện pháp đề phòng để

giảm thiểu rủi ro tới mức có thể.

20

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9

2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Đà 9

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9

- Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Sông Đà 9

- Tên giao dịch quốctế: Song Da No 9 joint stocks company

- Tên viết tắt: SONG DA9.,JSC

- Mã số thuế: 0100845515

- Trụ sở chính: Tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, Xã Mỹ Đình, Huyện Từ

Liêm Thành phố Hà Nội, Việt Nam

- Điện thoại: 04.37683746

- Fax: 04.37682684

- Email: contact@songda9.com

- Website: www.songda9.com

- Vốn điều lệ: 292.500.000.000đồng ( Hai trăm chín mươi hai tỷ năm trăm triệu

đồng)

- Vốn pháp định : 6.000.000.000 đồng ( Sáu tỷ đồng)

Công ty Cổ phần Sông Đà 9 được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh

Nghiệp tại Việt Nam. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần vào ngày 04 tháng 01 năm 2006,

thay đổi lần thứ 5 ngày 09 tháng 05 năm 2012.

Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, với những nỗ lực vượt bậc trong

lao động và sáng tạo, cùng các công trình tầm vóc thế kỷ: Thuỷ điện Thác Bà, Hoà

Bình, Yaly, Vĩnh Sơn, Sông Hinh, đường dây 500KV Bắc – Nam… Công ty cổ phần

Sông Đà 9 đã sớm khẳng định sức vươn lên của một nhà thầu xây lắp có kinh nghiệm, đặc biệt trong lĩnh vực thi công bằng thiết bị cơ giới chuyên ngành. Hiện tại, Công ty đang cùng một lúc đảm nhận thi công hàng chục công trình công nghiệp và dân dụng trên khắp mọi miền đất nước. Nhà máy thuỷ điện Tuyên Quang, Nhà máy thuỷ điện

Cần Đơn, Nhà máy thuỷ điện Sê San 3. công trình đường Hồ Chí Minh, Thuỷ điện Nậm Mu…

Công ty là đơn vị đầu tiên của Tổng Công ty Sông Đà chuyển đổi sang cơ chế sản xuất kinh doanh với bộ máy điều hành gọn nhẹ, tinh nhạy và năng động, với đội ngũ hơn 3.000 cán bộ công nhân viên tinh thông nghiệp vụ, tay nghề trong đó hàng trăm kỹ sư giàu kinh nghiệm. Với xu thế yêu cầu của hội nhập và cạnh tranh để tồn tại

21

và phát triển đồng thời nâng cao trình độ, phương pháp quản lý chất lượng, Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đồng thời kết

hợp với lực lượng phương tiện xe máy, thiết bị thi công hùng hậu Công ty có khả năng

đảm nhận thi công các công trình đập thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình giao thông cơ

sở hạ tầng, xây dựng dân dụng và cung cấp thiết bị cơ khí, cơ giới, vật tư đặc chủng…

cho bất kỳ công trình xây dựng ở bất kỳ quy mô nào, trong mọi điều kiện khí hậu, địa hình và mọi yêu cầu về chất lượng dịch vụ.

2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9

Công ty Cổ phần Sông Đà 9 là một Công ty xây dựng lớn trong cả nước, chính vì

thế cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty được kết nối chặt chẽ với nhau, từ cấp bậc cao cho đến thấp và được thể hiện chi tiết qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà 9

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT HĐQT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TỔNG GIÁM ĐỐC

CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG

KTCN

PHÒNG CGVT

KTKH

TCHC TCKT PHÒNG THỊ TRƢỜNG

CÁC CHI NHÁNH

CÔNG TY

(Nguồn : Phòng Tổ chức hành chính)

22

Đại Hội đồng cổ đông.

Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có

quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền. Đại hội đồng cổ đông có các

quyền như thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ, thông qua định hướng phát triển Công

ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các báo cáo của Ban kiểm soát, của Hội

đồng quản trị, quyết định mức cổ tức được thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần, quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị,có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn

nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; phê chuẩn việc Hội đồng quản

trị, bổ nhiệm Tổng Giám đốc.

Ban kiểm soát Hội đồng quản trị.

Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá

công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng

các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông.

Hội đồng quản trị.

Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền

nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông mà không

được ủy quyền.

Tổng giám đốc.

Giám đốc phải điều hành Công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ

Công ty, hợp đồng lao động ký với Công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu

điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho Công ty thì Giám đốc phải chịu

trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho Công ty.

Ban kiểm soát nội bộ.

Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong tất cả các hoạt động của Công ty và Giám

sát sự tuân thủ các nội quy, quy chế Công ty đã ban hành.

Các Phó Tổng Giám đốc.

Phó Tổng Giám đốc Kinh tế: Giúp tổng giám đốc điều hành việc tạo lập ,tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính kế toán,

kinh doanh nội địa, kinh doanh XNK,…

Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật: Giúp tổng giám đốc nắm bắt về việc vận hành chỉ đạo tổ chức sản xuất,báo cáo các kết quả công việc, quản lý lao động, quản lý kỹ thuật

và chất lượng sản phẩm, chất lượng hạ tầng cơ sở .

23

Phó Tổng Giám đốc Cơ giới vật tư: Có nhiệm vụtham mưu và giúp việc cho Ban giám đốc Công ty trong các lĩnh vực quản lý vật tư và quản lý xe máy thiết bị, lựa

chọn công nghệ sao cho phù hợp nhất.

Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh: Trợ lý, tư vấn Tổng giám đốc quản lý, điều

hành lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty.Cùng ban lãnh đạo hoạch định chiến

lược, soạn thảo chiến lược Kinh doanh.Triển khai và thực thi các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty.

Các Phòng ban.

Phòng Kinh tế kế hoạch: Quản lý kinh tế các dự án, các công trình Công ty là

nhà thầu thi công chính, phụ, chủ đầu tư. Quản trị doanh nghiệp. Công tác hợp đồng kinh tế. Công tác tiếp thị, đấu thầu. Công tác quản lý, phát triển thương hiệu. Lập kế

hoạch, báo cáo kết hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm.

Phòng Kỹ thuật công nghệ: Là phòng chức năng giúp việc cho HĐQT và Tổng giám đốc Công ty về các lĩnh vực như quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý tiến độ thi

công các công trình, quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ

mới.

Phòng Tổ chức hành chính: Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động,

tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ

ệc giải quyết chính sách, chế độ đối với người

lao động theo quy định củ ật Lao động.

Phòng Tổ chức kỹ thuật và Phòng cơ giới vật tư: Là phòng thực hiện các nhiệm

vụ được giao từ các phó tổng giám đốc, nhằm phục vụ cho các hoạt động của Công ty.

Đề xuất những giải pháp kỹ thuật cải tiến trang thiết bị hiện có nhằm phục vụ hữu ích

công tác kinh doanh của Công ty.

Phòng Thị trường: Cung cấp thông tin về thị trường, khách hàng để hỗ trợ thông

tin cho HĐQT.Tham gia xây dựng chiến lược, lập và thực hiện kế hoạch và nghiên

cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, quản lý truyền thông.

Các chi nhánh của Công ty.

Chi nhánh là một đơn vị trực thuộc Công ty, được hình thành khi các dự án bắt đầu khởi động, chức năng nhiệm vụ điều hành, kết nối các bộ phận tổ chức thực hiện.

Đồng thời đại diện tư cách pháp nhân của Công ty để giao dịch các thủ tục tại địa phương nơi dự án khởi động. Tùy vào điều kiện thực hiện các dự án Tổng Giám đốc sẽ

quyết định cụ thể.

24

2.1.3.

Đặc điểm ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9

Trong các hoạt động của Công ty thì hoạt động kinh doanh đóng vai trò quan

trọng. Lợi nhuận đến chủ yếu từ việc xây dựng các công trình như nhà cửa, cầu đường,

trường học….sau đó bàn giao lại cho bên mua.

Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh chung

Bƣớc 1: Bƣớc 2: Bƣớc 3:

Tìm kiếm các Thỏa thuận ký Thực hiện hợp

dự án đấu thầu kết hợp đồng đồng ký kết

Bƣớc 6: Bƣớc 5: Bƣớc 4:

Bảo hành kết thúc công trình Quyết toán công trình xây dựng Nghiệm thu, bàn giáo

(Nguồn : Phòng Kinh tế kế hoạch)

Bƣớc 1: Tìm kiếm các dự án đấu thầu

Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các

yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường mở như

hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, việc tìm kiếm được những dự án

đấu thầu mang lại lợi nhuận cao không còn là điều dễ dàng cho các chủ thầu. Mục tiêu

của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ

thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được quyền

cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức

lợi nhuận cao nhất có thể. Tìm kiếm các dự án đấu thầu hấp dẫn vẫn luôn là bước đi quan trọng hàng đầu của Công ty và được thực hiện bởi Phòng Kinh tế kế hoạch, họ

lên kế hoạch cho việc tìm kiếm các dự án đấu thầu.

Bƣớc 2: Thỏa thuận ký kết hợp đồng

Việc ký kết hợp đồng vẫn do phòng Kinh tế kế hoạch thực hiện, loại hình hợp

đồng chính của Công ty thường là các hợp đồng dự án xây dựng như:

Hợp đồng xây dựng (hợp đồng giao nhận thầu xây lắp) áp dụng cho các dự án xây lắp công trình xây dựng hoặc công trình kỹ thuật, mà đã được thiết kế trước bởi

25

chủ đầu tư hay nhà tư vấn đại diện của chủ đầu tư, giao cho nhà thầu thi công thực hiện xây dựng và lắp đặt.

Hợp đồng Thiết kế-Xây dựng: Chủ đầu tư thỏa thuận giao cho nhà thầu thiết kế

và thi công xây lắp một dự án xây dựng. Hợp đồng tổng thầu EPC, nhà thầu chịu trách

nhiệm toàn bộ về thiết kế, mua sắm và thi công công trình, thực hiện tất cả các công

việc về kỹ thuật, mua sắm, xây dựng và lắp đặt dây chuyền công nghệ của một nhà máy, dự án kết cấu hạ tầng. Nhà thầu cung cấp một công trình trang bị đầy đủ, sẵn

sàng đưa vào hoạt động. Sau khi đã tìm được hợp đồng thích hợp, 2 bên sẽ đi đến công

việc thỏa thuận ký kết hợp đồng. Hợp đồng sẽ được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện,

bình đẳng, thiện chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội và sẽ được ký kết sau khi bên 2 bên kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng thành công.

Bƣớc 3: Thực hiện hợp đồng ký kết

Thực hiện hợp đồng theo đúng chất lượng, đúng thời gian ký kết ,theo nội dung chuyên môn đã được 2 bên phê duyệt trước, và phải tuân thủ theo đúng quy định của

pháp luật chính là công việc mà phòng Kỹ thuật công nghệ và phòng Cơ giới vật tư

đảm nhận, họ sẽ quản lý, giám sát trong suốt quá trình diễn ra của hợp đồng.

Bƣớc 4: Nghiệm thu, bàn giao

Sau khi thực hiện ký kết hợp đồng, công việc tiếp theo là nghiệm thu, bàn giao sẽ

do phòng Thị trường chịu trách nhiệm. Theo quy định của Luật xây dựng quy định về

nghiệm thu, bàn giao xây dựng công trình thì phải nghiệm thu từng công việc, từng bộ

phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình, nghiệm thu đưa công trình vào sử

dụng. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản

vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.

Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây

dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ

việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình. Các hạng mục công trình xây dựng

hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu.

Bƣớc 5: Quyết toán công trình xây dựng

Công việc quyết toán là xác định chính xác số liệu kế toán của một đơn vị trong

một kỳ kế toán sẽ do phòng Tổ chức hành chính tổng kết, đánh giá, giám sát lại sổ sách trong suốt quá trình. Sau khi nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung

công việc, đúng khối lượng thực hiện và đơn giá ghi trong hợp đồng, bản tính giá hợp

đồng, thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký, nhà thầu không có trách nhiệm phải giảm trừ giá trị hợp đồng đối với việc xác định giá gói thầu, giá hợp đồng không đầy đủ hoặc thiếu chính xác.

26

Bƣớc 6: Bảo hành kết thúc công trình

Phòng Thị trường cuối cùng sẽ phải lập thủ tục bàn giao công trình và sau đó đưa

vào sử dụng. Thanh lý hợp đồngkinh tế nếu còn giá trị. Cuối cùng tổng hợp và lưu trữ

hồ sơ công việc.

2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9

Tình hình hoạt động của một Công ty được thể hiện rõ nhất trong hệ thống bảng khai, sổ sách và báo cáo tài chính của nó. Đặc biệt, qua các báo cáo tài chính, những

người quan tâm (như nhà đầu tư hay nhà quản lý) có thể dễ dàng tìm thấy được những

thông tin tài chính quan trọng bên trong doanh nghiệp.

Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2011-2013

(Đơn vị tính :Triệu đồng)

Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 so với 2011 2013 so với 2012 2011 2012 2013 Số tiền (%) Số tiền (%)

Doanh thu BH và CCDV 662.026 823.866 833.099 161.841 24.45 9.233 1.12

Các khoản giảm trừ - - - - - -

Doanh thu thuần 662.026 823.866 833.099 823.866 24.45 9.233 1.12

GVHB 477.665 629.183 671.601 151.518 31.72 42.418 6.74

Lợi nhuận gộp 184.360 194.683 161.498 10.323 5.60 (33.185) (17.05)

Doanh thu tài chính 16.192 15.540 31.581 (652) (4.03) 16.041 103.22

Chi phí tài chính 95.039 104.364 87.879 9.325 9.81 (16.485) (15.8)

Trong đó: Chi phí lãi vay 79.100 90.526 72.810 11.426 14.45 (17.716) (19.57)

- - - - - - - Chi phí bán hàng

36.268 44.499 48.626 8.230 22.69 4.128 9.28 Chi phí quản lý

69.245 61.360 56.574 (7.885) (11.39) (4.786) (7.8) Lợi nhuận thuần

3.347 4.623 6.524 1.276 38.11 1.901 41.12 Thu nhập khác

2.337 1.298 2.545 (1.039) (44.46) 1.247 96.03 Chi phí khác

1.010 3.325 3.979 2.315 229.22 654 19.68 Lợi nhuận khác

Tổng lợi nhuận trước thuế 70.255 64.685 60.553 (5.570) (7.93) (4.132) (6.39)

Chi phí thuế TNDN 12.173 10.764 9.649 (1.409) (11.57) (1.115) (10.36)

58.266 54.105 51.088 (4.161) (7.14) (3.017) (5.58) Lợi nhuận sau thuế TNDN

(Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán)

27

Biểu đồ 2.1. Mức biến động tổng doanh thu

Tổng doanh thu

1000000

833,099 823,866

800000 662,026

600000

400000

200000

0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng doanh thu

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo kết quả kinh doanh)

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và biểu đồ mức biến động tổng

doanh thu của Công ty cổ phần Sông Đà 9 trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 ta thấy,

năm 2012 doanh thu tăng xấp xỉ 162 tỷ so với năm 2011, mức tăng này tương ứng

24,45%, sự tăng lên đáng kể này là do tình hình kinh tế vĩ mô đã ổn định hơn, lạm phát

được kiềm chế, lãi suất cho vay đã giảm so với cuối năm 2011, điều này tác động

không nhỏ đến tổng doanh thu của Công ty trong một năm. Tiếp đến năm 2013, tình

hình doanh thu vẫn tương đối ổn định so với năm 2012 chỉ tăng ở mức nhỏ tương ứng

1,12%.

Các khoản giảm trừ doanh thu: Bằng 0, điều này chứng tỏ Công ty đã thực

hiện rất tốt các hợp đồng ký kết với khách hàng nên không phải chịu những khoản chi

phí tăng thêm trong quá trình vận chuyển, sử dụng hay việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng tốt nên không có tình trạng giảm giá, khuyến mại. Việc giữ các khoản giảm trừ doanh thu bằng 0 còn có ý nghĩa là tăng doanh thu sẽ tăng được doanh thu thuần.

Doanh thu họat động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty trong 3 năm có những biến động bất thường. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2011 là 16.192 triệu đồng, năm 2012 là 15.540 triệu đồng giảm 4,03% so với năm 2011 tương ứng giảm 652 triệu đồng, doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 là 31.581 triệu đồng tăng 103,22% so với năm 2012 tương ứng tăng 16.041 triệu đồng. Doanh

28

thu hoạt động tài chính bao gồm khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cơ bản trên cổ phiếu, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại số dư cuối các năm của

các khoản nợ dài. Ta thấy doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2013 tăng là do Công

ty có những điều chỉnh phù hợp với chi phí sử dụng vốn. Việc tăng doanh thu hoạt

động tài chính cũng góp phần làm tăng phần nhỏ doanh thu của Công ty. Trong khi

năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính tăng thì năm 2012 lại bị giảm 652 triệu đồng so với năm 2011, nguyên nhân làm cho doanh thu tài chính giảm như vậy là do năm

2012 Công ty không tận dụng khoản doanh thu tài chính có được do thanh toán sớm

cho nhà cung cấp. Vì thế Công ty mất đi một khoản doanh thu từ việc được hưởng

chiết khấu thanh toán sớm này. Ngoài ra, doanh thu tài chính giảm một phần do hoạt động mua bán chứng khoán thua lỗ và hoạt động kinh doanh bất động sản không hiệu

quả.

Giá vốn hàng bán: Doanh thu bán hàng tăng kéo theo giá vốn hàng bán cũng tăng qua các năm. Năm 2012 giá vốn hàng bán của Công ty tăng 151.518 triệu đồng,

tương ứng với mức tăng 31,72% so với năm 2011. Năm 2013 giá vốn hàng bán của

Công ty cũng tăng tương ứng 6,74% so với năm 2012. Sự biến động tăng của giá vốn

hàng bán làm cho tổng chi phí của Công ty tăng và tăng nhiều hơn so với mức tăng

của tổng doanh thu, đây là một tín hiệu xấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty. Lí do giá vốn hàng bán của Công ty tăng là do năm 2012 nền kinh tế của Việt

Nam có lạm phát khá cao đã đẩy chí phí nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào của Công

ty tăng cao.

Chi phí tài chính: Chi phí tài chính bao gồm các khoản như chi phí lãi vay, lỗ

bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái, lỗ trong việc đầu tư chứng khoán…Chi phí tài chính

của Công ty năm 2012 là 104.364 triệu đồng tăng 9,81% so với năm 2011. Lí do chính

là năm 2012 có nhiều biến động về vốn, cần phải có lượng vốn lớn nên Công ty đã

phải huy động vốn từ nguồn vốn vay khiến chi phí lãi vay khá cao. Năm 2013 chi phí

tài chính của Công ty giảm 16.485 triệu đồng tương đương 15,8% so với năm 2012,

trong đó khoản chi phí lãi vay của Công ty cũng giảm tương đối 19,57%, điều này cho thấy Công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ trả lãi ngân hàng, đồng thời Công ty cũng đã cắt giảm đáng kể các khoản chi phí lãi vay từ bên ngoài, tuy nhiên khoản mục chi phí lãi vay vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí. Vì vậy trong thòi gian tới, Công ty nên có các chính sách quản lý các khoản vốn huy động để tiếp tục làm giảm các khoản chi phí lãi vay từ đó làm giảm tổng chi phí, tăng lợi nhuận của Công ty.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty

tăng dần qua các năm. Năm 2011 là 36.268 triệu đồng, năm 2012 tăng lên 8.230.047.666 triệu đồng, và đến năm 2013 tiếp tục tăng 4.127 triệu đồng. Nguyên

29

nhân dẫn đến chi phí quản lí kinh doanh tăng là do sự mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Và trong năm nay đội ngũ cán bộ quản lí của Công ty cũng đã

nhiều hơn để có thể đáp ứng nhu cầu quản lí gia tăng khi quy mô mở rộng. Đồng thời

các chi phí điện nước, các khoản lương cũng đã tăng lên. Nguyên nhân thứ hai là do

lạm phát tăng cao, một số khoản chi phí dịch vụ mua ngoài khác cũng tăng từ đó làm

tăng chi phí quản lí kinh doanh của Công ty. Do vậy Công ty phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý chi phí để cải thiện tình hình lợi nhuận của Công ty.

Lợi nhuận sau thuế TNDN : Đối lập với các khoản chi phí tăng thì lợi nhuận

sau thuế của Công ty lại giảm dần qua các năm. Năm 2012 lợi nhuận sau thuế giảm

7,14% so với năm 2011, năm 2013 lợi nhuận sau thuế cũng giảm 5,58% so với năm 2012. Nguyên nhân đầu đã nói ở trên là do Công ty đang mở rộng qui mô sản xuất

phải vay vốn từ ngân hàng hoặc dựa vào nguồn vốn huy động từ khách hàng để triển

khai các dự án. Nguyên nhân quan trọng nữa dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm là do ảnh hưởng lạm phát của nền kinh tế, thị trường bất động sản đóng băng không chỉ gây

khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mà còn gây đình trệ sản xuất

cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, doanh nghiệp xây dựng.

Nhìn chung, qua phân tích số liệu như trên với nền kinh tế thị trường cạnh tranh

khốc liệt, vấp phải không ít khó khăn, nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của Công

ty cổ phần Sông Đà 9 vẫn đang không ngừng cố gắng, phấn đấu đưa Công ty ra khỏi

khó khăn, sản xuất kinh doanh có lãi.

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn

bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của Công ty tại một thời điểm nhất

định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý. Số liệu trên

bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có theo cơ cấu tài sản - nguồn

vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có

thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty. Trên

cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình

sản xuất kinh doanh. Dưới đây là tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty trong ba năm 2011, 2012 và năm 2013.

30

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2011-2013

(Đơn vị tính : Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

A.TÀI SẢN

833.349 840.119 931.638 I.Tài sản ngắn hạn

88.460 36.022 95.020 1. Tiền và các khoản tương đương tiền

0 63.450 63.450 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

306.334 346.959 429.837 3. Các khoản phải thu ngắn hạn

248.027 328.045 385.079 - Phải thu khách hàng

405.642 366.933 314.871 4. Hàng tồn kho

32.913 26.756 28.460 5. Tài sản ngắn hạn khác

595.350 633.232 594.389 II. Tài sản dài hạn

377.240 431.729 414.096 1. Tài sản cố định

11.715 9.874 0 2.Bất động sản đầu tư

206.083 191.144 174.030 3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

313 485 6.263 4. Tài sản dài hạn khác

1.428.699 1.473.351 1.526.026 TỔNG TÀI SẢN

B. NGUỒN VỐN

910.085 944.772 981.645 I. Nợ phải trả

718.995 779.638 833.394 1. Nợ ngắn hạn

97.909 135.050 99.785 - Phải trả người bán

191.089 165.135 148.251 2. Nợ dài hạn

518.615 528.579 544.381 II. Vốn chủ sở hữu

292.500 292.500 292.500 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu

116.627 131.153 145.645 - Quỹ đầu tư phát triển

12.856 15.566 18.042 - Quỹ dự phòng tài chính

0 0 0 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

1.428.699 1.473.351 1.526.026 TỔNG NGUỒN VỐN

(Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán)

So sánh các số liệu trong bảng cân đối kế toán qua ba năm 2011, 2012 và năm 2013, ta có thể thấy được một số nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Công ty

cổ phần Sông Đà 9. Công ty có quy mô tổng tài sản và tổng nguồn vốn tương đối lớn.

31

Điều này được thế hiện rõ qua sự biến động của cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn như sau :

- Cơ cấu tài sản :

Việc xem xét kỹ lưỡng về tình hình tài sản tại một thời điểm cho phép ta đánh giá

được quy mô kinh doanh của Công ty. Từ đó có thể thấy được tình hình tài chính cũng

như năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua bảng cân đối kế toán của cả ba năm, nhìn chung Công ty cổ phần Sông Đà 9

có cơ cấu tài sản ngắn hạn lớn hơn so với tài sản cố định. Ta thấy tổng tài sản có sự

thay đổi qua ba năm. Năm 2011, tổng tài sản ở mức 1.428.699 triệu đồng. Sang năm

2012, tổng tài tăng lên là 1.473.351 triệu đồng. Năm 2013, tổng tài sản đã tiếp tục tăng 1.526.026 triệu đồng. Sự tăng lên về quy mô tổng tài sản của Công ty là tín hiệu tốt

cho thấy Công ty vẫn đang cố gắng tập trung duy trì hoạt động sau ảnh hưởng của nền

kinh tế lạm phát, đồng thời thị trường bất động sản hiện nay đang có dấu hiệu hồi sinh, trở về đúng trạng thái ổn định ban đầu. Với những con số biết nói như nguồn vốn cho

các dự án bất động sản với gói hỗ trợ tín dụng trị giá 30.000 tỷ đồng chủ yếu nhắm tới

đối tượng vay là người mua nhà, đồng thời hàng loạt chương trình tín dụng hướng đến

đối tượng khách hàng là các chủ đầu tư, như gói tín dụng 50.000 tỷ đồng theo mô hình

liên kết 4 nhà (chủ đầu tư, nhà thầu, nhà cung cấp vật liệu xây dựng và nhà băng), hay

như mới đây nhất là gói tín dụng 10.000 tỷ đồng do Tập đoàn Thiên Thanh và Ngân

hàng Xây dựng Việt Nam (VNCB) thiết kế.

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Năm 2012, Công ty đã giảm lượng tiền

mặt dự trữ tại Công ty. Cụ thể năm 2012 lượng tiền mặt là 36.022 triệu đồng, giảm

khoảng 52.438 triệu đồng, tương ứng 59,28% so với năm 2011. Điều này là do năm

2012 lạm phát tại nền kinh tế Việt Nam khá cao. Việc dự trữ nhiều tiền mặt tại Công

ty sẽ phải bỏ ra một số chi phí khá lớn nên Công ty quyết định dự trữ một lượng tiền

mặt vừa đủ để tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên việc không kiểm soát được việc dự trữ

tiền mặt có thể gây ra việc không an toàn trong các hoạt động thanh toán. Để khắc phục về khả năng thanh toán, năm 2013 Công ty đã tăng tiền lên mức 95.020 triệu đồng, tương ứng tăng 263,78% so với năm 2012. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty vì Công ty có thể chi trả cho nhà cung cấp trong những trường hợp cần thiết,

do đó Công ty sẽ tạo được nhiều niềm tin và uy tín cho người cung cấp và các ngân hàng. Nhưng hạn chế của việc dự trữ tiền nhiều làm hạn chế khả năng quay vòng vốn của Công ty.

Các khoản phải thu ngắn hạn: các khoản phải thu của Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2013, các khoản phải thu của Công ty là 429.837 triệu đồng, trong khi năm 2012 là 346.959 triệu đồng, tăng 82.878 triệu đồng, tương ứng 23,89%. Tăng

32

123.502 triệu đồng so với năm 2011, tương ứng 40,31%. Tỷ lệ tăng qua các năm khá cao cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty tương đối tốt. Tuy nhiên, các khoản

phải thu của Công ty tăng chứng tỏ Công ty đang bị các doanh nghiệp khác chiếm

dụng vốn lớn điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Công ty buộc Công

ty phải có các chính sách nhằm thu hồi nợ sớm. Vì vậy, Công ty nên đưa ra tỷ lệ chiết

khấu 2%, 5% cho những khách hàng thanh toán sớm. Tuy nhiên việc này sẽ khiến Công ty rơi vào tình trạng rủi ro nếu không quản lý tốt, thậm chí cả việc khách hàng

không trả được nợ, nợ xấu xảy ra.

Mức biến động của tài sản ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đến sự biến động của tổng tài

sản trong doanh nghiệp. Điều đó là phù hợp với quy mô cũng như tính chất hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 9. Đồng thời thể hiện Công ty đang mở rộng

quy mô sản xuất kinh doanh hoặc đang đầu tư thêm vào các lĩnh vực khác.

- Cơ cấu vốn :

Một cơ cấu tài sản tốt thể hiện việc phân bổ vốn có hiệu quả, hứa hẹn kết quả tốt

trong tương lai. Khi tài sản của doanh nghiệp được phân bổ hợp lý nhưng lấy từ nguồn

vốn vay hay đi chiếm dụng thì hiệu quả và tính bền vững của tài sản đó không chắc

chắn.

Năm 2011 tổng nợ phải trả của Công ty là 910.085 triệu đồng, năm 2012 là

944.772 triệu đồng và năm 2013 là 981.645 triệu đồng, nợ phải trả của Công ty tăng

dần qua các năm. Trong đó các khoản nợ ngắn hạn tăng dần, các khoản nợ dài hạn lại

giảm dần, điều này cho ta thấy Công ty đã lấy một phần nợ ngắn hạn để bù đắp khoản

nợ dài hạn cho Công ty. Tuy nhiên tài sản dài hạn lại tăng lên ở năm 2012 điều này

cho ta thấy Công ty đã dùng vốn vay ngắn hạn đầu tư cho tài sản dài hạn. Việc này có

thể đem lại lợi nhuận cao nhưng có thể gây ra nguy hiểm đưa Công ty vào trường hợp

mất khả năng thanh toán.

Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2013 là 544.381 triệu đồng, năm 2012 là

528.579 triệu đồng, tăng 15.803 triệu đồng, tương ứng 29,89%. Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng vì vậy phù hợp với quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể hạn chế tối đa việc đi vay do thiếu vốn.

Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán, nhìn chung Công ty vẫn đang giữ vững tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định trong năm 2013, qua việc đánh giá bảng cân đối kế toán và bảng kết quả sản xuất kinh doanh. Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty năm 2013 tăng so với hai năm 2011, 2012. Điều này cho thấy hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty đang được mở rộng trong năm 2013 và sẽ tiếp tục vào các năm tiếp theo, đồng thời Công ty cần cải thiện lại chính sách cũng như công

33

tác quản lý để tăng doanh thu và lợi nhuận trong năm tới. Điều đó sẽ giúp Công ty ngày càng nâng cao được vị thế của mình trên thị trường.

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà

9

2.2.1. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9

Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến tổng tài sản ngắn hạn của Công ty như: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp,

năng lực của đội ngũ lãnh đạo,... mỗi khoản mục này sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm

trong tổng tài sản ngắn hạn, và làm cách nào để quản lý cũng như sử dụng chúng sao

cho hiệu quả là một bài toán rất khó khăn với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu tài sản ngắn hạn khác nhau. Ta có thể thấy tình hình phân bổ

và cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9 như sau:

Nhìn vào Bảng cơ cấu tài sản ngắn hạn 2.3 cho ta thấy trong tài sản ngắn hạn chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất là hàng tồn kho sau đó là khoản phải thu ngắn hạn ở năm

2011,2012 đến năm 2013 thì ngược lại, khoản phải ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn nhất,

sau đến hàng tồn kho. Tổng tài sản ngắn hạn của Công ty tăng dần theo các năm. Tuy

nhiên có những khoản sụt giảm nhiều như khoản tiền và các khoản tương đương tiền

năm 2012 giảm 59,28% so với năm 2011, khoản hàng tồn kho năm 2013 giảm 22,38%

so với năm 2011 và giảm 14,19% so với năm 2012, đồng thời cũng chiếm 33,8% tỷ

trọng của tài sản ngắn hạn năm 2013. Tài sản ngắn hạn khác của Công ty vẫn chiếm tỷ

trọng nhỏ và tăng giảm không đáng kể.

Cùng với sự thay đổi về quy mô tổng tài sản, cơ cấu tài sản ngắn hạn cũng thay

đổi theo. Trong ba năm liên tiếp, tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9 liên

tục tăng. Vào năm 2013 là năm tăng nhiều nhất (tăng 11,79% so với năm 2011 và tăng

10,89% so với năm 2012) và khoản phải thu, hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng lớn

nhất. Công ty vẫn duy trì việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn phù hợp với tính chất Công

ty xây dựng luôn cần các khoản thanh toán để giữ vững uy tín với nhà cung cấp cùng khách hàng.

34

Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn

(Đơn vị tính: Triệu đồng, %)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tăng so với 2011 Tăng so với 2011 Tăng so với 2012

833.349 88.460 100 840.119 36.022 10,62 0,81 -59,28 931.638 95.020 100 4,29 11,79 7,42 10,89 163,78 100 10,20

0 0,00 63.450 100 63.450 7,55 100 0,00 6,81

306.334 248.027 16.198 51.869 36,76 346.959 29,76 328.045 22.065 11.612 1,94 6,22 41,30 39,05 2,63 1,38 13,26 32,26 36,22 -77,61 429.837 385.079 25.949 33.894 40,32 55,26 60,20 -34,65 23,89 17,39 17,60 191,89 46,14 41,33 2,79 3,64

-9.760 -1,17 -14.764 -1,76 51,27 -15.085 -1,62 54,56 2,17

Tổng tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng II.Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn III. Khoản phải thu ngắn hạn 1.Phải thu khách hàng 2.Trả trước cho người bán 3.Các khoản phải thu khác 4.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1.Thuế GTGT được khấu trừ 2.Tài sản ngắn hạn khác 405.642 32.913 4.204 28.709 48,67 366.933 26.756 8.073 18.683 3,95 0,50 3,45 43,68 3,18 0,96 2,22 -9,54 -18,71 92,03 -34,92 314.871 28.460 3.266 18.896 -22,38 -13,53 -22,31 -34,18 -14,19 6,37 -59,54 1,14 33,80 3,05 0,35 2,03

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

35

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn

Năm 2011

3.95%

10.62%

Tiền

Phải thu

Hàng tồn kho

48.67%

36.76%

TSNH khác

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo kết quả kinh doanh)

Tỷ trọng khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm rất lớn trong cơ cấu tài sản ngắn

hạn, chiếm gần 90%. Vào năm 2011, hàng tồn kho chiếm tới 48,67%, khoản phải thu

ngắn hạn chiếm 36,76% trong tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Mức tỷ trọng của hàng tồn

kho giảm dần qua các năm còn mức tỷ trọng của khoản phải thu ngắn hạn gia tăng dần

qua các năm 2012 và năm 2013, có thêm mục các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, trong khi mức biến động của tiền hay các TSNH khác không mấy thay đổi.

Năm 2012

3.18%

4.29%

7.55%

Tiền

Các khoản đầu tƣ tài chính

Khoản phải thu

Hàng tồn kho

43.68%

Tài sản ngắn hạn khác

41.30%

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo kết quả kinh doanh)

36

Năm 2013

3.05%

10.20%

6.81%

Tiền

Các khoản đầu tƣ tài chính

33.80%

Khoản phải thu

Hàng tồn kho

Tài sản ngắn hạn khác

46.14%

(Nguồn: Số liệu tính được từ Báo cáo kết quả kinh doanh)

Nguyên nhân gây ra hai chỉ tiêu khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng

lớn trong tài sản ngắn hạn là do Công ty hoạt động khá có uy tín, nhận được nhiều

công trình hay hợp đồng nhưng lại rất chậm được thanh toán dẫn đến ứ đọng vốn ở các

khoản phải thu mà ở đây là phải thu khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty luôn đầu tư vào

các công trình, hợp đồng và các công trình, hợp đồng lại chưa hoàn thành nên làm cho

hàng tồn kho tăng cao, ở đây là chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang chiếm tỷ trọng

lớn và tăng tương đối cao. Tuy vậy điều này lại phản ánh việc một lượng TSNH khá

lớn của Công ty bị chiếm dụng.

Tiền và các khoản tương đương tiền

Năm 2013 tăng mạnh tương ứng 163,78% so với năm 2012 và tăng 7,42% so với

năm 2011 chiếm tỷ trọng 10,2% trong tổng tài sản ngắn hạn của năm.

Tiền mặt hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty, nó đáp ứng kịp thời cho mọi nhu cầu chi tiêu của Công ty. Đồng thời giúp Công ty có được khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh. Việc Công ty nắm giữ

tiền mặt nhiều đồng nghĩa với việc tỷ lệ tiền gửi ngân hàng sẽ giảm qua các năm. Việc

quản lý vốn bằng tiền của Công ty rất phức tạp, phải theo dõi thường xuyên để duy trì lượng tiền phù hợp và đặc biệt là có một cơ cấu vốn bằng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho Công ty, có như vậy mới đảm bảo khả năng sinh lợi cho Công ty. Tuy nhiên, việc tính toán, xác định xem vốn bằng tiền là bao nhiêu để hợp lý là điều

37

không hề đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các chi tiêu của Công ty, đồng thời phải có sự tăng giảm sao cho phù hợp với thời điểm nhất định.

Các khoản phải thu

Đặc trưng của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đó là các khoản phải thu

rất lớn. Khi nhận một công trình nào đó, doanh nghiệp thường phải ứng trước để thi

công, sau đó mới được chủ đầu tư thanh toán. Bản thân doanh nghiệp lại đi “mua chịu” các nguyên vật liệu của nhà cung cấp, điều này tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa các

doanh nghiệp, và như thế trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ hình thành

các khoản phải thu, phải trả.

Phải thu khách hàng: Năm 2013, khoản phải thu khách hàng là 385.079 triệu đồng, năm 2012 khoản phải thu khách hàng là 328.045 triệu đồng, năm 2011 là

248.027 triệu đồng, năm 2013 tăng tương ứng 55,26% và 17,39%. Sở dĩ có điều này vì

năm 2013 Công ty đã nới lỏng tín dụng đối với khách hàng. Điều này giúp Công ty tạo

mối quan hệ, tăng khả năng thu hút khách hàng mới nhiều hơn nhưng Công ty lại

không tránh được rủi ro trong việc thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Điều đó làm

Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều, làm phát sinh chi phí quản lý nợ và rủi

ro nợ khó đòi tăng cao.

Các khoản trả trước cho người bán: Năm 2013, khoản trả trước cho người bán

tăng 60,2% so với năm 2011 và 17,6% so với năm 2012. Do Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thêm một số dịch vụ mới, vì thế Công ty có thêm một số nhà

cung cấp nguyên vật liệu đầu vào mới, và chính vì vậy uy tín của Công ty với các nhà

cung cấp mới chưa cao. Vì vậy các khoản trả trước bắt buộc phải tăng lên so với hai

năm 2011 và năm 2012.

Như đã trình bày ở trên, tỷ trọng các khoản phải thu và hàng tồn kho trong tài sản

ngắn hạn là lớn nhất, theo như ta thấy hàng tồn kho thì giảm dần còn các khoản phải

thu ngắn hạn tăng dần qua các năm, do vậy số vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm

dụng ngày càng nhiều, nguy cơ rủi ro không thu hồi được nợ cũng lớn. Phần lớn các khoản phải thu là phải thu khách hàng chiếm 40% trong các khoản phải thu.

Bảng 2.4. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của Công ty

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

662.026 823.866 833.099 Doanh thu thuần

248.027 328.045 385.079 Phải thu khách hàng

37,46% 39,82% 46,22% Phải thu khách hàng/Doanh thu thuần

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

38

Năm 2011, so với doanh thu thuần, phải thu khách hàng chiếm 37,46%, tức cứ 100 đồng doanh thu thì khách hàng nợ 37,36 đồng. Năm 2012 con số này tăng lên

39,82%, khách hàng nợ 39,82 đồng trong 100 đồng doanh thu, và lại tiếp tục tăng ở

năm 2013 là 46,22%. Con số bị chiếm dụng này tương đối lớn cho thấy Công ty cần

phải có những chính sách thu và quản lý nợ chặt chẽ hơn, nhằm chuyển khoản phải thu

thành tiền mặt.

Hàng tồn kho

Hàng tồn kho của Công ty giảm dần theo từng năm, năm 2013 số lượng hàng tồn

kho giảm 14,19% so với năm 2012 và giảm 22,38% so với năm 2010. Có thể nói Công

ty giảm dần hàng tồn kho để gia tăng tính thanh khoản, giảm chi phí và ứ đọng vốn cho Công ty. Ngoài ra, lượng hàng tồn kho giảm sẽ giúp Công ty giảm được một phần

chi phí về phí lưu kho, bảo quản. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý tới việc mở rộng dự

trữ hàng tồn kho, dự trữ hàng tồn kho nhiều sẽ đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản

xuất kinh doanh và cung cấp của Công ty. Có thể thấy rằng hàng tồn kho là khoản mục

chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản ngắn hạn nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn thì phải chú ý tới quản lý hàng tồn kho, phải biết cân đối giữa chi phí và

doanh thu mà hàng lưu kho đem lại

Tài sản ngắn hạn khác

Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, tạm ứng, thuế GTGT được khấu trừ, tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ ( khoảng 3%) trong tổng tài sản ngắn hạn

nên ít ảnh hướng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung.

2.2.2.

Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9

Như trong chương I đã trình bày hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, phân tích hệ thống

chỉ số ấy là một khâu không thể bỏ qua. Nó sẽ cho ta thấy cái nhìn tổng quát hơn về

thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, thấy được điểm mạnh,

yếu nhằm đưa ra cách khắc phục tốt nhất.

- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

39

Bảng 2.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

(Đơn vị: Triệu đồng, %)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Tăng so Tăng so Số tiền Số tiền Số tiền với 2011 với 2011

Tổng tài sản ngắn hạn 833.349 840.119 0,81 931.638 11,79

Tiền 88.460 36.022 -59,28 95.020 7,42

Các khoản đầu tư tài chính 0 63.450 100 63.450 100

Khoản phải thu 306.334 346.959 13,26 429.837 40,32

Hàng tồn kho 405.642 366.933 -9,54 314.871 -22,38

TSNH khác 32.913 26.756 -18,71 28.460 -13,53

Nợ ngắn hạn 718.995 779.638 8,43 833.394 15,91

Hệ số thanh toán nợ 1,16 1,08 -7 1,12 -3,55 ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh 0,59 0,61 2,03 0,74 24,41

Hệ số thanh toán tức 0,12 0,05 -62,45 0,11 -7,33 thời

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn : thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn bằng cách chuyển tài sản ngắn hạn thành tiền. Hệ số này ở

Công ty cổ phần Sông Đà 9 lớn hơn 1, khá cao và khá ổn định qua các năm 1,16; 1,08;

1,12. Điều này cho ta thấy khả năng thanh toán chung của Công ty là đảm bảo và sự

tăng lên của tài sản ngắn hạn đã được tài trợ thêm bằng huy động nợ ngắn hạn. Tuy

nhiên tốc độ tăng lên của khoản tài sản ngắn hạn trung bình ở ba năm là khoảng

14,38%, trong khi đó tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn là 22,37%. Tài sản ngắn

hạn không đủ lớn để bù đắp cho các khoản nợ ngắn hạn, chính vì vậy Công ty cần có những chính sách nhằm nâng cao tài sản ngắn hạn từ đó sẽ tạo lòng tin với đối tác khách hàng, và các nhà cung cấp.

Hệ số thanh toán nhanh: là thước đo trả nợ “ngay” các khoản nợ ngắn hạn mà không phải dựa vào hàng tồn kho. Hệ số qua các năm có xu hướng tăng do Công ty

rút bớt đầu tư vào hàng tồn kho. Năm 2013, hệ số thanh toán nhanh của Công ty bằng 0,59, tức là một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo thanh toán bằng 0,59 đồng tài sản ngắn hạn không kể hàng tồn kho, tương tự như ở hai năm 2011 và năm 2012. Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán

ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Nếu chỉ số này >1 có ý nghĩa Công ty có chỉ

40

số thanh toán nhanh khá ổn định, tài sản ngắn hạn có khả năng thanh toán nhanh đủ để đảm bảo chi phí cho chi phí vay ngắn hạn của Công ty. Tuy nhiên chỉ tiêu này của

Công ty qua các năm đều nhỏ hơn 1, điều này cho thấy nếu muốn thanh toán các

khoản nợ vay đến hạn thanh toán thì Công ty phải tích cực thu tiền từ phía khách hàng

và có thể phải bán một số tài sản dự trữ lưu kho.

Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của Công ty được trả bao nhiêu đồng bằng tiền. Khả năng thanh toán tức thời của Công ty

không cao và không ổn định, năm 2011 là 0,12, năm 2012 giảm xuống còn 0,05, mức

giảm tương ứng 62,45% và đến năm 2013 hệ số này vẫn chỉ ở mức 0,11. Cho ta thấy khả năng thanh toán của Công ty có thể sẽ gặp khó khăn, cần có những biện pháp phù

hợp để giảm rủi ro trong khả năng thanh toán.

Như vậy, ta có thể kết luận khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh

toán tức thời đều có xu hướng giảm qua 3 năm, còn khả năng thanh toán nhanh lại

tăng, tuy nhiên khả năng này lại tăng ở mức không đáng kể và vẫn ở mức hệ số < 1. Qua phân tích, các khả năng thanh toán còn lại vẫn giảm sút rất nhiều, đánh giá được

tình hình khó khăn và khả năng thanh toán của Công ty vẫn là xu hướng giảm.

- Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn

Bảng 2.6. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn

(Đơn vị: Triệu đồng, %)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Đơn vị Chỉ tiêu tính Số tiền Số tiền Số tiền Tăng so với 2011 Tăng so với 2011

Doanh thu thuần Tr. đồng 662.026 823.866 24,45 833.099 25,84

Tài sản ngắn hạn Tr. đồng 735.850 836.734 13,71 885.878 20,39 bình quân

Vòng quay tài sản Vòng 0,90 0,98 9,44 0,94 4,53 ngắn hạn

Ngày 400,14 366 -8,63 383 -4,33 Thời gian luân chuyển TSNH

Hệ số đảm nhiệm 1,11 1,02 -8,63 1,06 -4,33 TSNH

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Qua bảng số liệu về các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, ta

có thể rút ra nhận xét :

41

Vòng quay tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu nói cho ta biết về số vòng quay tài sản ngắn hạn của Công ty được luân chuyển trong một năm. Số vòng quay càng cao chứng

tỏ tài sản ngắn hạn vận động càng nhanh, càng tốt cho Công ty. Nhưng nhìn vào bảng

số liệu ta thấy Công ty có vòng quay tài sản ngắn hạn thuộc loại thấp, năm 2012 tài sản

ngắn hạn luân chuyển được 0,98 vòng, tăng 9,44% so với năm 2011, năm 2013 tài sẳn ngắn hạn luân chuyển được 0,94 vòng, có nghĩa trong năm này một đồng tài sản ngắn

hạn tạo ra 0,94 đồng doanh thu thuần thấp hơn so với năm 2012 một đòng tài sản ngắn

hạn tạo ra 0,98 đồng doanh thu thuần. Do đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty là thực hiện các công trình xây dựng có giá trị lớn với thời gian kéo dài, do vậy Công ty cần một lượng tài sản ngắn hạn bình quân lớn để đảm bảo quá trình sản

xuất được liên tục. Tuy vòng quay tài sản ngắn hạn có giảm vào năm 2013 nhưng

doanh thu thuần và tài sản ngắn hạn vẫn tăng đều qua các năm. Năm 2012 doanh thu

thuần tăng 823.866 triệu đồng, tương ứng tăng 24,45%, năm 2013 doanh thu thuần

tăng tương ứng 25,84% so với năm 2011. Mức tăng này cao hơn so với của tài sản ngắn hạn năm 2012 là 13,71% và năm 2013 là 20,39% so với năm 2011. Ta thấy tốc

độ tăng của doanh thu thuần cao hơn so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn điều này

chứng tỏ Công ty đã sử dụng tài sản ngắn hạn tương đối hiệu quả.

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết số ngày để tài sản ngắn hạn luân chuyển hết được hết một vòng của nó. Chỉ tiêu này ở Công ty năm

2011 là 400,14 ngày, giảm xuống 366 ngày năm 2012 và lại tăng lên 383 ngày năm

2013 . Cho ta thấy tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của Công ty lên tới hơn một

năm mới luân chuyển được hơn một vòng. Điều này phản ánh lượng tài sản ngắn hạn

bị tồn đọng quá lớn trong các khâu sản xuất kinh doanh dở dang, các khoản mục phải

thu và lưu thông. Do vậy Công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ luân

chuyển tài sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo chỗ đứng vững chắc

trên thị trường

Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn: hệ số này cho chúng ta biết với mỗi một đồng doanh thu ta được sự đóng góp của bao nhiều đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số đảm nhiệm của Công ty năm 2011 là 1,11, tức nghĩa để tạo ra một đồng doanh thu thuần

Công ty phải mất 1,11 đồng tài sản ngắn hạn, nhưng đến năm 2012 Công ty chỉ phải mất 1,02 đồng và tăng lên ở năm 2013 là 1,06 đồng. Điều này cho thấy Công ty sử

dụng tài sản ngắn hạn vẫn chưa thực sự tiết kiệm.

42

- Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

(Đơn vị: Triệu đồng, %)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Đơn vị Tăng so Tăng so Số tiền Số tiền Số tiền với 2011 với 2011

Giá vốn hàng bán Tr. đồng 477.665 629.183 31,72 671.601 40,60

Tr. đồng 365.307 386.288 5,74 340.902 -6,68 Hàng tồn kho bình quân

Doanh thu thuần Tr. đồng 662.026 823.866 24,45 833.099 25,84

1,81 2,13 17,69 2,44 34,85 Vòng Vòng quay hàng tồn kho

Thời gian luân 198,65 168,79 -15,03 147,31 -25,84 Ngày chuyển kho TB

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Về vòng quay hàng tồn kho: Cho biết một năm kho của Công ty quay được bao nhiêu lần. Vòng quay hàng tồn kho của Công ty tăng dần qua các năm. Năm 2011,

vòng quay hàng tồn kho của Công ty tăng 2,13 vòng tương ứng 17,69% , năm 2012 chỉ

tiêu này là 2,44 vòng tương ứng tăng 34,85% so với năm 2011. Do doanh thu thuần của Công ty tăng dần qua 3 năm, trong khi đó hàng tồn kho chỉ tăng nhẹ tương ứng

5,74% vào năm 2011, và lại giảm xuống 6,68% trong năm 2013. Vòng quay hàng tồn

kho càng ngày càng tăng chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của Công ty càng ngày

càng có hiệu quả. Trị giá hàng tồn kho lớn giúp Công ty an toàn hơn trước những biến

động thất thường của giá cả nguyên vật liệu. Nhưng hàng tồn kho có tính thanh khoản

không cao, dễ xảy ra tình trạng tồn kho ứ đọng. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để

xác định được lượng tồn kho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả

Về thời gian luân chuyển kho trung bình: từ 198,65 ngày trong năm 2011, đã giảm xuống còn 168,79 ngày trong năm 2012, và xuống tiếp 147,31 ngày trong năm 2013. Thời gian luân chuyển kho trung bình đã giảm, điều đó cũng cho thấy nỗ lực cố

gắng trong 3 năm của Công ty trong việc quản lý, sử dụng hàng tồn kho tuy nhiên thời gian luân chuyển kho trung bình của Công ty trong cả 3 năm đều vẫn tương đối dài. Việc thời gian luân chuyển kho trung bình dài làm tăng các chi phí liên quan tới việc

quản lý kho. Cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho không tốt, làm giảm tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và thời gian luân chuyển kho bị kéo dài thêm.

43

Tăng số vòng quay hàng tồn kho hay giảm số ngày lưu kho bình quân đều nhằm làm tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty. Tăng tốc độ lưu chuyển chính

là rút ngắn thời gian mà hàng tồn kho nằm trong các khâu của quá trình sản xuất kinh

doanh (như dự trữ và lưu thông), nó chính là điều kiện quan trọng để phát triển sản

xuất kinh doanh, giúp Công ty mở rộng sản xuất mà tốn ít chi phí đầu tư hơn mà Công

ty chưa làm được.

- Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu

Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu

(Đơn vị: Triệu đồng, %)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Đơn vị Tăng so Tăng so Số tiền Số tiền Số tiền với 2011 với 2011

Doanh thu thuần Tr. đồng 662.026 823.866 24,45 833.099 25,84

Các khoản phải thu Tr. đồng 270.894 326.647 20,58 388.398 43,38 bình quân

2,44 2,52 3,21 2,14 -12,23 Vòng Vòng quay khoản phải thu

Thời gian thu tiền 147,31 142,73 -3,11 167,84 13,93 Ngày trung bình

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Vòng quay các khoản phải thu: Năm 2012, vòng quay các khoản phải thu tăng 2,52 vòng, tương ứng tăng 3,21%, năm 2013 lại giảm xuống 2,14 vòng, tương

ứng giảm 12,23% so với năm 2011. Năm 2012 lượng hàng tiêu thụ của Công ty tăng

nên kéo theo sự tăng của các khoản phải thu khách hàng, mức tăng của doanh thu

thuần lớn hơn mức tăng của các khoản phải thu dẫn đến vòng quay các khoản phải thu

tăng trong năm 2011. Năm 2013 mặc dù lượng hàng tiêu thụ được vẫn tăng tương ứng

25,84% nhưng các khoản phải thu lại tăng tương ứng 43,38%, tốc độ tăng này cao hơn so với tốc độ tăng doanh thu chứng tỏ chính sách quản lý các khoản phải thu của Công ty năm 2013 là kém hiệu quả dẫn đến giảm số vòng quay các khoản phải thu vào năm 2013. Công ty cần có chiến lược quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý hơn, có

thể Công ty cần nới lỏng chính sách tín dụng để thu hút khách hàng nhằm tăng doanh thu, góp phần làm tăng vòng quay các khoản phải thu nhưng khi thực hiện chính sách

tín dụng nới lỏng thì Công ty cũng nên có chiến lược hợp lý để quản lý tốt các khoản

phải thu để vừa kích thích đối tác trả tiền nhanh vừa hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn để tránh tình trạng nợ khó đòi xảy ra.

44

Thời gian thu tiền trung bình: Năm 2011 là 147,31 ngày, tới năm 2012 giảm xuống 142,73 ngày và năm 2013 lại tiếp tục tăng lên tới 167,84 ngày. Trong ba năm

gần đây, thời gian thu tiền trung bình của năm 2013 cao hơn năm 2011 và 2012, đây là

một dấu hiệu không tốt với doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp khó thu hồi được tiền.

Thời gian thu tiền dài, Công ty bị chiếm dụng vốn lớn và lâu, làm tăng áp lực huy động vốn để Công ty đầu tư. Công ty cần phải có chiến lược hợp lý hơn để quản lý tốt

các khoản phải thu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Bảng 2.9. Các chỉ số về khả năng sinh lời

(Đơn vị: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

58.266 54.105 51.088 Lợi nhuận sau thuế

1.428.699 1.473.351 1.526.026 Tổng tài sản

518.615 528.579 544.381 Vốn chủ sở hữu

0,041 0,037 0,033 ROA

0,112 0,102 0,094 ROE

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Qua bảng số liệu ta có thể thấy tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của Công

ty có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2013 là thấp nhất với chỉ số ROA là 0.033

giảm so với năm 2012 là 10,81%. ROE-tỷ suất sinh lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

cũng giảm dần qua các năm, năm 2012 giảm tương ứng 8,93% so với năm 2011, năm

2013 giảm tương ứng 7,84% so với năm 2012. Điều này cho thấy doanh nghiệp hoạt

động không ổn định và do khủng hoảng kinh tế vào năm 2012- khủng hoảng tài chính

toàn cầu khiến cho nhiều Công ty, doanh nghiệp điêu đứng trước sự tăng giá của

nguyên liệu đầu vào, khó thu nhận nhân công lao động…tác động đến nền kinh tế của

doanh nghiệp

Có thể nói rằng việc sử dụng tài sản của Công ty là không hiệu quả, nguyên nhân ở đây là do công tác quản lý cùng chính sách không hiệu quả về tài sản được Công ty áp dụng, hơn nữa là do việc đầu tư vào tài sản của Công ty ở năm 2013 là lớn làm cho

tốc độ tăng tài sản vượt trội hơn doanh thu. Việc này dẫn tới Công ty không sử dụng được hết công suất của tài sản, cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng tới lợi nhuận sau thuế làm cho lợi nhuận sau thuế của Công ty có phần giảm sút. Tuy nhiên qua bảng số liệu ta có thể thấy, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) qua các năm đều lớn hơn tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) có nghĩa là Công ty cũng đã thành công

45

trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà Công ty phải trả cho các cổ đông.

- Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn

Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với một doanh nghiệp

nhưng trên thực tế, cái doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu, mà

là lợi nhuận sau thuế, đó chính là cái mà doanh nghiệp được hưởng. Để đánh giá rõ hơn về sự đóng góp của tài sản ngắn hạn trong việc tạo ra lợi nhuận sau thuế ta sẽ đánh

giá thông qua chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn

Bảng 2.10. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn

(Đơn vị: Triệu đồng, %)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tăng so với 2011 Tăng so với 2011

Lợi nhuận sau thuế 58.266 54.105 -7,14 51.088 -12,32

Tài sản ngắn hạn bình quân 735.850 836.734 13,71 885.879 20,39

0,079 0,065 -18,34 0,058 -27,17 Hệ số sinh lời TSNH

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Lợi nhuận sau thuế biến động giảm theo các năm, năm 2012 lợi nhuận sau thuế

giảm tương ứng 7,14%, năm 2013 lợi nhuận sau thuế lại giảm 12,32% so với năm 2011, kèm theo đó là hệ số sinh lời TSNH cũng giảm, điều này được thể hiện rõ qua

biểu đồ bên dưới. Cho ta thấy Công ty sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn còn kém hiệu quả,

năm 2011 hệ số sinh lời TSNH là 0,079 tức là cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra

được 0,079 đồng lợi nhuận, vẫn còn là khá ít. Năm 2012, với lợi nhuận sau thuế giảm

7,14% so với năm 2011 và hệ số sinh lời TSNH giảm 18,34% từ 0.079 xuống còn

0.065, và tiếp tục giảm xuống còn 0,058 trong năm 2013, tức là 0.058 đồng lợi nhuận

sau thuế được tạo ra từ 1 đồng tài sản ngắn hạn, là quá ít so với mức hiệu quả.

Cũng như đã phân tích ở trên, số vòng quay tài sản ngắn hạn của Công ty là rất thấp (năm 2011 đạt 0.90 vòng) làm ảnh hưởng đến hiệu suất sinh lời của tài sản ngắn hạn. Số vòng quay quá thấp làm cho thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn tăng cao

theo đó gia tăng những chi phí, ứ đọng tài sản, khiến cho việc sử dụng tài sản ngắn hạn không thể tạo ra được mức doanh thu mong muốn.

46

Biểu đồ 2.3. Mức biến động hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn

Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn

0,079

0,065

0,058

- 0,000 0,000 - 0,000 - 0,000 0,000 - 0,000 - 0,000 0,000 - 0,000 - 0,000

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 -

(Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo kết quả kinh doanh)

- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản

Quy mô của tài sản ngắn hạn tăng nhẹ qua các năm, tỷ trọng trong tổng tài sản

cũng vậy, điều này cho thấy Công ty vẫn đang tập trung chú trọng đầu tư vào tài sản

ngắn hạn. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản

vẫn ở mức tương đối cao (dao động khoảng 60%), cho thấy sự hợp lý đối với một

Công ty xây dựng.

Bảng 2.11. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản

( Đơn vị: Triệu đồng, % )

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tăng Tăng Năm Số tiền Số tiền so với Số tiền so với

2011 2011

0,81 Tài sản ngắn hạn 833.349 840.119 931.638 11,79

3,13 6,81 Tổng tài sản 1.428.699 1.473.351 1.526.026

4,66 Tỷ trọng TSNH/tổng tài sản 58% 57% -2,24 61%

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

47

Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của

Công ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng

(Đơn vị : Triệu đồng, %)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Đơn vị Tăng so Tăng so Tăng so Số tiền Số tiền Số tiền với 2010 với 2011 với 2012

Doanh thu Tr. đồng 864.223 1.610.511 86,24 1.801.034 108,26 11,83

Lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 48.152 106,22 64.511 176,41 23.378 34,04

Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng 1,721 2,061 19,76 1,894 10,07 -8,09

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn Ngày 209,208 174,691 -16,50 190,073 -9,15 8,80

Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn 0,581 0,485 -16,50 0,528 -9,15 8,80

Hệ số thanh toán hiện hành 1,07 1,08 1,39 1,07 -0,11 -1,49

Hệ số thanh toán nhanh 0,66 0,41 -37,38 0,52 -20,63 26,75

Hệ số thanh toán tức thời 0,10 0,16 67,16 0,04 -55,44 -73,35

Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 2,74 3,70 34,78 3,04 10,87 -17,74

Thời gian luân chuyển kho TB Ngày 131,25 -9,81 97,38 -25,80 118,38 21,56

Vòng quay khoản phải thu Vòng 2,33 5,81 149,55 6,37 173,46 9,58

Kỳ thu tiền trung bình Ngày 154,60 61.95 -59,93 56,53 -63,43 -8,74

Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn 0,05 0,06 32,61 0,07 89,21 10,16

(Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng)

48

2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần

Sông Đà 9

2.3.1. Thành quả đạt được

Hiện nay, với đội ngũ hơn 3.000 cán bộ công nhân viên tinh thông nghiệp vụ, tay

nghề trong đó hàng trăm kỹ sư giàu kinh nghiệm; Với xu thế yêu cầu của hội nhập và

cạnh tranh để tồn tại và phát triển đồng thời nâng cao trình độ, phương pháp quản lý chất lượng, Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2000 đồng thời kết hợp với lực lượng phương tiện xe máy, thiết bị thi công hùng

hậu Công ty có khả năng đảm nhận thi công các công trình đập thuỷ điện, thuỷ lợi, các

công trình giao thông cơ sở hạ tầng, xây dựng dân dụng và cung cấp thiết bị cơ khí, cơ

giới, vật tư đặc chủng… cho bất kỳ công trình xây dựng ở bất kỳ quy mô nào, trong mọi điều kiện khí hậu, địa hình và mọi yêu cầu về chất lượng dịch vụ. Công ty cũng

sẵn sàng liên kết với mọi đối tác đồng thời có đầy đủ năng lực độc lập để tham gia đấu

thầu các công trình trong nước và quốc tế.

Phát huy truyền thống Đơn vị Anh hùng trong thời kỳ đổi mới, 03 Huân chương

Độc lập hạng nhất, hạng nhì và hạng ba, 03 Huân chương Lao động, hạng nhất, hạng

nhì, hạng ba cùng nhiều phần thưởng cao quí khác, Công ty Sông Đà 9 ý thức rất rõ

động lực để phát triển trong tương lai là phải không ngừng hoàn thiện. Nhiều nỗ lực

theo hướng này đang được quán triệt, triển khai một cách đồng bộ, toàn diện, liên tục,

trong đó tiếp cận với tiến bộ công nghệ mới được ưu tiên hàng đầu. Thực hiện đường

lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước là “Phát huy nội lực” Công ty Sông Đà 9

đã triển khai đầu tư xây dựng Nhà máy thuỷ điện Nậm Mu tại tỉnh Hà Giang theo hình

thức BO với công suất thiết kế 12MW, vốn đầu tư 220 tỉ đồng, đầu năm 2004 Nhà

máy đã chính thức đi vào hoạt động.

Không dừng lại, Công ty tiếp tục xây dựng Nhà máy Chế tạo cơ khí Sông Đà

chuyên gia công các sản phẩm cơ khí phi tiêu chuẩn, Nhà máy có trụ sở tại Chúc Sơn – Chương Mỹ - Hà Tây. Đồng thời Công ty cũng luôn chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư xây dựng các công trình thuỷ điện mới như Thuỷ điện Nậm Ngần, Thuỷ điện Nậm An, Thuỷ điện Nậm Khánh và Thuỷ điện Sông Giằng II...

Các khoản phải thu của Công ty cổ phần Sông Đà 9 được duy trì thông qua quan hệ tín dụng thương mại, tạo mối làm ăn lâu dài. Tuy nhiên nhược điểm của nó là Công ty bị chiếm dụng vốn, và vì thế làm giảm hiệu quả hoạt động. Qua các năm, Công ty

cổ phần Sông Đà 9 thông qua các chính sách tín dụng và nghệ thuật quản lý, Công ty đã thu hút rất nhiều khách hàng cùng các nhà đầu tư mới, và vẫn duy trì giữ vững quan hệ với các khách hàng cũ. Tuy nhiên để làm được điều này Công ty lại bị khách hàng

49

chiếm dụng vốn nhiều hơn, điều này được thể hiện ở khoản phải thu tăng theo các năm. Vòng quay các khoản phải thu đã liên tục tăng, từ 2,44 vòng vào năm 2011, lên

2,52 vòng vào năm 2012, nhưng có lẽ là do khó khăn kinh tế thị trường mà bị giảm

vào năm 2013.

Bên cạnh những thành công trong công tác sử dụng và quản lý tài sản ngắn hạn,

không thể không nhìn nhận rằng Công ty vẫn còn những tồn tại đáng quan tâm cần được xem xét, thay đổi sao cho hợp lý và hiệu quả hơn. Các chỉ tiêu tài chính về hoạt

động quản lý sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty có xu hướng phát triển không được

tốt cho lắm. Qua quá trình phân tích ở trên ta cũng có thể thấy tuy quy mô về tài sản

ngắn hạn của Công ty là rất lớn (chiếm tới 60% trong tổng tài sản) nhưng có lẽ Công ty vẫn chưa vận dụng các chính sách tốt nhất để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài

sản.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của bất kỳ Công ty nào, ta không chỉ

ghi nhận những thành tích tốt của nó, mà còn cần phải nhìn nhận những hạn chế, thiếu

sót và nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc phục.

Trong quá trình phân tích ở trên, cùng với đánh giá một cách tổng hợp hiệu quả

sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9 có thể thấy Công ty cũng đạt được nhiều thành tựu, nhưng bên cạch đó vẫn còn cho thấy rất nhiều những hạn chế

cần tìm ra nguyên nhân và cách khác phục để Công ty hoạt động hiệu quả.

Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty còn rất

thấp (chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, vòng quay TSNH…) so với một số Công ty

hoạt động cùng ngành, cụ thể ở đây là Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây

dựng

Qua những số liệu ở bảng 2.12, ta có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

của Công ty cổ phần Sông Đà 9 còn rất nhiều hạn chế so với Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng.

- Vòng quay tài sản ngắn hạn: chỉ tăng ở năm 2012 và đạt ở mốc thấp 0,98 vòng sau đó lại giảm xuống ở mức 0,94 vòng trong năm 2013 . Vòng quay tài sản ngắn hạn

thấp nhất ở năm 2010 (0,90 vòng), điều này cho thấy Công ty vẫn chưa thực sự nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn một cách bền vững, vòng quay chưa cao dẫn

đến số ngày để luân chuyển TSNH vào năm 2011 là 400,14 ngày, tức là Công ty phải

mất hơn một năm để dùng tiền mua nguyên vật liệu, sản xuất, bán sản phẩm và thu tiền trong khi ở Công ty TNHH trên số ngày cao nhất chỉ tới 209,208 ngày (vào năm

2011) khoảng 6 tháng.

50

- Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn: hệ số này của Công ty tương đối cao, ở bảng số liệu 2.6 cho ta thấy trung bình 3 năm hệ số đảm nhiệm khoảng 1,05, hệ số đảm

nhiệm của Công ty cổ phần Sông Đà 9 cao gần gấp đôi so với hệ số đảm nhiệm của

Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng

- Vòng quay các khoản phải thu tương đối ổn định, tuy nhiên vẫn còn thấp, kéo theo kỳ thu tiền trung bình trong 3 năm khoảng 152,67 ngày (5 tháng) . Điều này cho thấy chính sách tín dụng của Công ty chưa hợp lý, lượng vốn mà Công ty bị khách

hàng chiếm dụng ứ đọng, số ngày thu tiền bình quân là quá lớn để thanh khoản được.

Trong khi đó, tại Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng lại cho thấy số

ngày thu tiền bình quân rất thấp, trung bình khoảng 90 ngày ở ba năm, lượng tiền của Công ty luôn được thu hồi trong khoảng thời gian ngắn do có chính sách hợp lý.

- Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn: của Công ty giảm dần qua các năm, xuống thấp nhất là năm 2013 hệ số sinh lời là 0,058 cho thấy Công ty đang sử dụng tài sản ngắn

hạn chưa hợp lí, không tiết kiệm dẫn đến hao phí, và khả năng sinh lời chưa cao, trong

khi hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây

dựng tăng theo các năm và đến năm 2013 là 0,07.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Hạn chế trong hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có nguyên nhân tổng hợp của

các yếu tố chủ quan và khách quan đang hằng ngày tác động đến hoạt động quản lý của Công ty. Hiểu được nguyên nhân của những hạn chế một cách thấu đáo là cơ sở

quan trọng để tìm ra các giải pháp khắc phục nó hiệu quả.

- Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, Công ty chưa tích cực đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Điều này có thể thấy thông qua tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản, chỉ chiếm khoảng 20%.

Máy móc cũ và lạc hậu, sử dụng công nghệ cũ, lạm dụng nhân lực, điều này đã dẫn

đến hiệu quả, chất lượng công trình không cao. Sử dụng nhiều lao động, lại chủ yếu là

lao động thuê ngoài sẽ khiến cho tiến độ thi công chậm chạp, làm tài sản ngắn hạn ứ đọng nhiều trong hàng tồn kho, đặc biệt là chi phí sản xuất dở dang. Đặc điểm của ngành xây dựng là thường sau khi bàn giao công trình, nghiệm thu thì đơn vị thi công mới được tất toán, mà thời gian thi công kéo dài sẽ khiến không những kéo dài số ngày

tồn kho và ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn.

Thứ hai, quản lý và sử dụng ngân sách không hợp lý cũng một phần gây ra sự thiếu hiểu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty, vì trong những năm gần đây, lượng tiền doanh nghiệp còn ít nên mỗi lần cần đến tiền gấp thì Công ty thường phải đi vay hoặc nợ người bán một thời gian mới trả. Xác định thu chi không hợp lý làm ảnh hưởng tới nhu cầu kinh doanh trong tháng, cũng là ảnh hưởng tới hiệu

51

quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Ngoài ra, Công ty cần đặt sự quan tâm vào các khoản phải thu, các khoản phải thu khách hàng trong cả ba năm ngày càng tăng rõ rệt được

thể hiện qua các con số. Điều này sẽ làm ảnh hưởng nhiều tới các chỉ tiêu của tài sản

ngắn hạn, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn kéo theo việc giảm doanh thu

của Công ty. Phải thu khách hàng lớn làm cho các khoản vốn bị ứ động bên ngoài

luồng doanh nghiệp không thể thu hồi dẫn tới việc luân chuyển sẽ bị đình trệ.

Thứ ba, Công ty có những chính sách dự báo lượng dự trữ tồn kho chưa được tốt, khiến cho hàng tồn kho vượt nhiều so với định mức kế hoạch, ứ đọng khiến mất

chi phí bảo quản, tăng rủi ro giảm giá hàng tồn kho, làm giảm hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và hiệu quả sử dụng tài sản lao động (năm 2011 hoạt đồn tốt nhưng đến 2012

dự báo không tốt đã khiến cho số ngày lưu kho bình quân tăng lên, số vòng quay hàng

tồn kho giảm xuống…), dẫn đến số ngày tồn kho bình quân rất lớn, khó có thể chấp

nhận.

Các chính sách sai lệch về tài sản ngắn hạn cũng kéo Công ty vướng phải tình trạng khó khăn này, Công ty đầu tư nhiều vốn vào tài sản ngắn hạn trong khi doanh

thu thuần tạo ra lại quá ít, khiến cho tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn rất kém, thời

gian luân chuyển TSLĐ có năm lên tới 5133 ngày.

Nguyên nhân cuối là do Công ty chưa có chiến lược huy động vốn rõ ràng, do xuất phát là một Công ty nhà nước, được nhà nước bảo hộ và giám sát hoạt động, linh

hoạt trong tìm kiếm nguồn vốn của Công ty cũng kém hơn so với các doanh nghiệp

khác, cơ hội cho Công ty tiếp cận với các nhà tài trợ vốn cũng ít hơn. Thêm nữa, chiến

lược hoạch định vốn không được rõ ràng cũng là rào cản đối với Công ty trong tiếp

cận các nguồn vốn mới.

- Nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là do bối cảnh kinh tế từ cuối 2009 đến nay: chịu tác động của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua một giai

đoạn cực kỳ khó khăn, lạm phát tăng cao, các Công ty phải gồng mình, giảm chi phí, sa thải nhân viên. Chính sách lương của nhà nước cúng thay đổi, tăng mức lương tối thiểu từ 540.000đ/người/tháng lên 650.000đ/người /tháng từ 1/5/2009. Chi phí nguyên

liệu đầu vào tăng làm giá thành tăng, giá thành sản phẩm cũng khó điều chỉnh, trong

khi thị trường thu hẹp do ít khách hàng. Trong điều kiện ấy, chỉ có cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng Công ty mới có thể trúng thầu các công trình quan trọng, làm ăn có lãi.

Cũng như đã nói ở trên với sự khó khăn của nền kinh tế hiện nay, đó là thị trường bất động sản đã tác động mạnh đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng tiếp tục trầm lắng, các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm trọng cho việc sản

xuất...

52

Thị trường tiền tệ Việt Nam còn non trẻ và nhiều hạn chế, thị trường chưa thực sự là thị trường tự do, thông tin mất cân đối, dẫn đến khó khăn trong luân chuyển,

chuyển đổi các dạng tài sản ngắn hạn (từ tiền thành hàng tồn kho, từ hàng hóa thành

khoản phải thu, và từ khoản phải thu thành tiền…) do đầu vào không ổn định, khó

khăn trong vận chuyển hàng hóa, khó dễ trong lưu chuyển tiền, hàng…

Tiếp đến là do đặc thù phức tạp của ngành xây dựng: quản lý hàng trăm đầu mối dẫn đến việc rủi ro cao, phụ thuộc vào thời tiết, việc biến động về giá vật liệu đầu

vào, tình trạng nhân công ngày càng khan hiếm hoặc chủ yếu là thợ nông thôn tranh

thủ làm ngoài vụ mùa, việc nhận được công trình xây dựng buộc phải thiết lập mố

ới chủ đầu tư lúc ban đầ ới tư vấ ực hiện

mới mong thuận buồm xuôi gió và nhanh chóng thu hồi vốn đã bỏ ra… Điều này khiến

cho công tác quản lý, đặc biệt quản lý tài sản ngắn hạn gặp khó khăn, phức tạp. Địa

bàn thi công rộng, và xa trung tâm, không phải lúc nào cũng có thể quản lý chặt chẽ

được các hoạt động thi công, bảo quản nguyên vật liệu, hàng tồn kho.

Đa số nhà thầu phải tự bỏ vốn ra (vốn tự có hoặc vay ngân hàng) ít nhất khoảng

30% giá trị công trình để hoàn thành, việc đồng vốn bị nợ đọng, chịu lãi vay khi công

trình bị chậm tiến độ hoặc chậm thanh quyết toán (một phần chậm cũng do nhà thầu),

khiến nhà thầu chịu nhiều thiệt thòi. Tình trạng quyết toán công trình kéo dài do thủ

tục quản lý xây dựng bắt buộc, việc thu hồi khoản phải thu gặp rất nhiều khó khăn.

Cuối cùng là do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, Công ty xây dựng khiến mức bỏ thầu xuống quá thấp, khó khăn khi đấu thầu, và thi công lại không

có lãi. Trong ngành xây dựng, có rất nhiều Công ty lớn, đặc biệt là các tổng Công ty

xây dựng của nhà nước với tiềm lực về vốn dồi dào, kinh nghiệm thi công dầy dặn

cộng với đông đảo các Công ty cổ phần mới thành lập với ưu thế về giá cả và sự tham

gia của một số nhà thầu nước ngoài có công nghệ cao khiến cho thị trường cạnh tranh

ngày càng gay gắt. Trong môi trường ấy, Công ty phải nỗ lực hết mình mới mong tìm

được chỗ đứng, tồn tại và phát triển.

Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy: Công ty gặp vấn đề trong quản trị tiền mặt, quản lý khoản phải thu khách hàng hiệu quả chưa thực sự tốt. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty.Hiểu được nguyên nhân, ta sẽ có

những hướng thích hợp để khắc phục những hạn chế giúp Công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tối đa hóa lợi nhuận thu được trong nền kinh tế khó khăn.

53

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9

3.1. Định hƣớng phát triển của ngành và Công ty Cổ phần Sông Đà 9

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành

Năm qua Bộ Xây dựng đã tập trung cao độ cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ

thống thể chế quản lý nhà nước Ngành Xây dựng, phù hợp với cơ chế thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa với những tư tưởng đổi mới căn bản, có tính đột phá, chất

lượng văn bản được nâng lên, qua đó đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý Nhà nước của Ngành. Cùng với Dự thảo Luật Xây dựng, Bộ đã trình

Chính phủ ban hành nhiều Nghị định quan trọng như: Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu

tư phát triển đô thị, Nghị định số 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã

hội…

Bên cạnh những đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng,

kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; tăng cường quản lý đầu tư xây

dựng, nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư… Bộ Xây dựng

đã tiến hành đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản gắn

với thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội.

Thực hiện kế hoạch năm 2014. Bộ trưởng đề nghị tập trung vào 12 nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Xây dựng như sau: Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục tập trung hoàn thiện

các cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực của Ngành; Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất

lượng công tác quy hoạch; Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP,

tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng; Tích cực thực

hiện Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự

án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch... Ngành Xây dựng sẽ tập trung đẩy

mạnh thực hiệ ển ực hiện các giải pháp tháo gỡ

khó khăn cho thị trường bất động sản; Tăng cường quản lý vật liệu xây dựng theo quy hoạch; Tiếp tục thực hiện cải cách hành chánh; Quan tâm tái cơ cấu các doanh nghiệp ngành xây dựng; Đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành phấn đấu hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu đã đề ra cho năm 2014.

3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9

Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2010 – 2018 của Công ty cổ

phần Sông Đà 9 là: Xây dựng và phát triển Công ty cổ phần Sông Đà 9 là đơn vị kinh

tế mạnh, đa ngành nghề, đa sản phẩm, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển bền vững, có tính cạnh tranh cao. Lấy sản phẩm công nghiệp làm hướng phát triển

54

trong cơ cấu sản xuất kinh doanh. Góp vốn đầu tư vào các sản phẩm: Thuỷ điện, khai khoáng, khu kinh tế, các dịch vụ tài chính, quỹ đầu tư. Phát huy cao độ mọi nguồn

lưc để nâng cao cạnh tranh, uy tín, thương hiệu của tập đoàn Sông Đà và Công ty cổ

phần Sông Đà 9 trên thị trường trong nước và khu vực.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần

Sông Đà 9

3.2.1. Cần có chính sách hợp lý trong quản lý tài sản ngắn hạn

Ở Công ty cổ phần Sông Đà 9 thì tỉ lệ tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng tái sản của Công ty. Tỷ trọng tài sản phải đạt ở mức phù hợp. Nếu quá lớn rất rễ

gây tình trạng ứ đọng vốn. Xác định cơ cấu cơ cấu TSNH hợp lý, phải biết xây dựng và lựa chọn các phương án, chiến lược kinh doanh tối ưu sẽ giúp Công ty hạn chế hàng

tồn kho tăng vòng quay dự trữ, tồn kho. Lượng tiền mặt được sử dụng xoay vòng. Hạn

chế được các khoản phải thu làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm xuống. Việc nâng cao

hiệu quả sử dụng TSNH sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TS nói chung của

doanh nghiệp. Để làm được điều này cần phải có một số kế hoạch quản lý cho tài sản

ngắn hạn như:

Sử dụng tài sản một cách tiết kiệm, không lãng phí thông qua việc triển khai

các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến.

Nâng cao tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn bằng các giải pháp kỹ thuật phù

hợp.

Giải quyết tốt quá trình thanh toán, đôn đốc thu hồi công nợ

Xác định lượng hàng tồn kho hợp lý nhằm tiết kiệm các chi phí liên quan.

Xác định lượng tiền dự trữ hợp lý nhằm tạo cơ hội hưởng lãi từ đầu tư chứng

khoán

Đẩy mạnh bán ra nhằm tăng nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động.

3.2.2. Tăng cường khai thác các nguồn vốn hợp lý để đầu tư vào tài sản ngắn hạn

Việc sử dụng vốn sai mục đích là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ quá

hạn. Trước đây việc sử dụng vốn là quyền tự chủ của doanh nghiệp, nay cần phải xem xét vấn đề này một cách nghiêm túc hơn, khi nhà nước không còn cấp vốn, các doanh

nghiệp phải tự lo liệu. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói tiêng, thì giải pháp về nguồn vốn cũng rất đáng chú ý.

Phải điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn vay một cách hợp lý trong thời gian tới nhằm đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, Công ty cần huy động nguồn dài hạn để đầu tư vào tài sản. Cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong khả năng cho phép để tài trợ cho

55

tài sản ngắn hạn. Nhận góp vốn liên doanh để bổ sung cho vốn kinh doanh. Công ty phải biết bổ sung và đầu tư vốn sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả

nhất.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ

Từ dự toán và bản tiến độ thi công từng dự án có thể xây dựng một ngân sách

tiền mặt cho từng dự án, Công ty phải dự kiến nguồn và tiền mặt cho cả Công ty trong tương lai. Những dự kiến này nhằm hai mục đích:

Thứ nhất cho thấy nhu cầu tiền mặt trong tương lai, giúp Công ty có định hướng dự trữ đủ lượng tiền mặt cần thiết, không lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, hoặc là phải huy động tiền từ những nguồn có chi phí cao để bù đắp.

Thứ hai, dự kiến dòng tiền mặt cung cấp một cách chuẩn mực để đánh giá thành quả hoạt động sau này. Bởi dòng tiền mà doanh nghiệp quan tâm hơn là dòng

tiền tài chính chứ không phải là dòng tiền kế toán.

Doanh thu, trước khi trở thành tiền mặt, nó cũn nằm ở dạng các khoản phải thu,

do có một độ trễ. Dòng tiền mặt sẽ đến từ các khoản phải thu này.

Công ty theo dõi thời gian trung bình các khoản khách hàng thanh toán có thể dự

đoán được tỷ lệ doanh thu hàng quý được chuyển thành tiền mặt ngay trong quý đó và

phần có thể chuyển sang quý tiếp theo trong các khoản phải thu.

Chuẩn bị ngân sách tiền mặt - dòng tiền chi ra:

- Thanh toán các khoản phải trả

- Chi phí trả bằng tiền

- Chi tiêu vốn

- Thanh toán thuế, lãi vay

Công ty cũng nên giảm chi phí lao động thực hiện dự án, giảm chi phí quản lý

Công ty lại để nâng cao được lợi nhuận doanh nghiệp. Việc giảm chi phí trong thực hiện dự án sẽ làm giảm lượng vốn luân chuyển tiền mặt cần thiết. Ở đây, Công ty phải quan tâm đến một trong những khó khăn lớn nhất trong việc chuẩn bị dự toán giá

thành hợp lý hay một ngân sách kiểm soát ngành xây dựng là thành phần lao động bao gồm giá cả tính bằng tiền và năng suất.

Kiểm soát thành phần tính bằng tiền:

- Tiền lương cơ bản: thay đổi theo vị trí xây dựng, loại công việc trong thực hiện công trình. Tiến hành phân loại các nhóm nghề và mức lương thích hợp tại thời điểm tiến hành dự án.

56

- Các phụ cấp phúc lợi: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền trợ cấp Tết… tiến hành phân loại giống như lương cơ bản. Trả thêm một tỷ lệ phần trăm cho công việc

làm trong ca đêm. Các phụ cấp cho các công việc nguy hiểm hoặc nặng nhọc nên trả

thành một khoản cố định tăng thêm trên mức lương cơ bản.

Kiểm soát tăng năng suất lao động:

- Các thay đổi về khu vực: phân loại về đào tạo, kinh nghiệm và trình độ tay nghề

của lực lượng lao động địa phương trong các ngành nghề khác nhau

- Các tác động của môi trường ảnh hưởng đến tăng năng suất. Ví dụ: Công ty tập trung nguồn lực thực hiện nhanh dự án trong mùa khô đề phòng rủi ro trong mùa mưa

bão…

Ngoài ra, Công ty cũng cần đầu tư hơn vào chứng khoán ngắn hạn. Công ty có chỉ số thanh toán tức thời rất thấp , tỷ lệ chứng khoán ngắn hạn cao ( và đang có xu hướng ngày càng cao lên) trong khi thị trường chứng khoán ở nước ta mới đang ở giai

đoạn sơ khai, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro cho Công ty nếu thị

trường chứng khoán đi xuống.

Xác định tỷ lệ chứng khoán thanh khoản cao với tiền mặt tại quỹ một cách phù

hợp, trung hòa giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng là công việc mà Công ty cần làm.

Như đã trình bày trong chương I, xác định mức tiền mặt tại quỹ theo mô hình tối

ưu EOQ. Tuy nhiên phương pháp này khá phức tạp, trong điều kiện kinh doanh nhiều

biến động sẽ không còn chính xác nữa, khi đó, tài năng của nhà quản trị nhiều kinh

nghiệm sẽ phải giúp Công ty tìm ra điểm tồn quỹ phù hợp.

Quản lý sử dụng có hiệu quả tiền mặt:

Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có một lượng tiền mặt nhất định trong

quỹ, tiền gửi của Công ty tại tài khoản ở các ngân hàng. Nó được Công ty sử dụng để

trả lương, mua nguyên vật liệu và trả các khoản nợ, trả tiền thuế…

Quản lý và sử dụng có hiệu quả lượng tiền mặt là một trong những nội dung quản

trọng để đảm bảo nâng cao hiệu quả sủ dụng TSNH khả năng thanh toán của Công ty. Việc quản lý tiền mặt phải đảm bảo việc sử dụng tiền mặt sao cho có hiệu quả nhất, tức là:

Làm tăng khả năng sẵn có của tiền mặt.

Điều chỉnh lượng tiền mặt để tối thiểu hoá nhu cầu vay vốn.

Đầu các khoản tiền mặt dư thừa ở Công ty để nâng cao thu nhập.

Tuy nhiên, trong thời gian qua Công ty chưa quan tâm nhiều tời công tác dự báo và lập kế hoạch sử dụng tiền mặt cũng như đầu tư các khoản tiền vào các chứng khoán

có tính thanh khoản cao. Các chứng khoán này được coi tương đương với tiền mặt.

57

Việc đầu tư vào các chứng khoán này giúp Công ty tối thiểu được hoá được lượng tiền mặt phải giữ vì tiền mặt là lại tài sản không sinh lời. Khi có nhu cầu về tiền mặt, Công

ty có thể bán các chứng khoán và lấy tiền đáp ứng cho hoạt động kinh doanh.

3.2.4. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu

Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ thông qua các hình thức khuyến khích khách hàng

trả nợ sớm như dùng hình thức chiết khấu ( chiết khấu số lượng, chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán) hoặc sử dụng phí hoa hồng.

Quản trị các khoản phải thu chặt chẽ từ bước đấu thầu dự án đến khâu cuối cùng

là đòi nợ.

Các khoản phải thu khiến doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên, nó lại là một biện pháp giúp tăng doanh số. Tín dụng thương mại cũng giúp doanh nghiệp mở

rộng quan hệ kinh doanh, và gắn bó giữa các doanh nghiệp. Hơn nữa, Công ty hoạt

động trong ngành xây dựng, ngành mà việc doanh nghiệp phải bỏ vốn ra thi công và

chỉ nhận thanh toán khi nghiệm thu công trình trở thành một “tất yếu”, chính vì vậy

Công ty cần có chính sách tín dụng thương mại hiệu quả.

Điều kiện nhận thầu dự án

Như đã phân tích trong chương hai, Công ty cho ta thấy hiệu quả sử dụng khoản

phải thu ở Công ty là không được tôt, Công ty cần có những chính sách, điều kiện

nhận thầu dự án hợp lý hơn. Đối với những hợp đồng tư vấn, thiết kế dự án có giá trị lớn hơn 1 tỷ đồng, Công ty nên yêu cầu thanh toán theo tiến độ công việc.

Đối với hợp đồng tư vấn, thiết kế dự án, Công ty yêu cầu thanh toán 40% ngay sau khi hoàn tất việc tìm hiểu thực tiễn., 10% nữa khi đệ trình bản báo cáo và phần còn

lại 50% khi dự thảo hoàn tất.

Đối với các hợp đồng thi công dự án, Công ty yêu cầu ứng trước 30% ngay sau khi ký kết hợp đồng, 40% nữa sau khi hoàn thành các hạng mục của dự án, và 30%

sau khi nghiệm thu bàn giao dự án.

Đối với những hợp đồng tư vấn, thi công một dự án có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ

đồng, Công ty có thể để chủ đầu tư trả tiền sau khi hoàn thành dự án.

Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng

Bước đầu tiên trong cấp tín dụng thương mại, đó là phân tích năng lực tín dụng của khách hàng. Nó bao gồm: thứ nhất, phải xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn tín dụng hợp lý; thứ hai, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng quá cao, rủi ro thấp, kéo

58

theo lợi nhuận thấp và ngược lại. Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, các tiêu chuẩn thường được sử dụng đó là:

Phẩm chất tư cách tín dụng: tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ, trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây của

khách hàng đối với doanh nghiệp và đối với những doanh nghiệp khác.

Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, bảng dự

trữ ngân quỹ của doanh nghiệp…

Vốn của khách hàng: đánh giá khả năng tài chính dài hạn của khách hàng.

Thế chấp: xem xét các tài sản riêng mà khách hàng sử dụng để đảm bảo các

khoản nợ.

Điều kiện kinh tế: Đánh giá khả năng phát triển của khách hàng trong tương

lai.

Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng là bảng cân đối kế toán, bảng

kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, kiểm kê trực tiếp hay tìm hiểu thông qua bên

thứ ba. Sau khi đưa ra những phân tích hợp lý, doanh nghiệp mới nên tiến hành cấp tín

dụng thương mại.

Theo dõi các khoản phải thu

Công ty nên theo dõi các khoản nợ quá hạn bằng cách lập ra một bản kê thời gian

quá hạn của các khoản phải thu.

Khi một khách hàng chậm thanh toán, Công ty gửi một bảng sao kê tài sản (hồ sơ

quyết toán). Tiếp theo đó là sử dụng thư tín hoặc điện thoại nhắc nợ ngày càng thúc

bách hơn, điều này đòi hỏi sự tế nhị và óc phán đoán. Công ty phải cứng rắn với những

khách hàng thực sự không muốn trả nợ, nhưng không nên làm mất lòng một khách

hàng tốt bằng các bức thư thúc giục trả tiền quá gay gắt. Giải quyết mâu thuẫn này

bằng cách xây dựng thời gian các khoản phải thu hợp lý.

Nếu các biện pháp đòi nợ “cứng rắn” không có hiệu quả, Công ty có thể nhờ đến pháp luật can thiệp. Tuy nhiên, biện pháp này thường ít khi sử dụng, bởi nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ, có kiện ra tòa thì họ cũng không có khả năng để trả, mà bản thân Công ty lại mất thêm khoản án phí.

Do đó , công tác thẩm định dự án, và uy tín của khách hàng là khâu quan trọng

nhất, giúp Công ty tránh được những rủi ro.

3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý thu hồi công nợ

Đối với công nợ phải thu: Nhanh chóng thu hồi nợ, đôn đốc và áp dụng các biện

pháp quản lý sát thực trong thu hồi nợ.

59

Với nợ phải thu đến hạn yêu cầu hoàn tất hóa đơn chứng từ để phục vụ thanh toán sao cho thu hết, thu đủ theo đúng thời hạn tín dụng quy định. Thực hiện thu nợ

dứt điểm tránh nợ chuyển thành nợ khó hạn, nợ khó đòi làm gia tăng chi phí trong

quản lý khoản nợ này.

Với nợ phải thu quá hạn doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích khách hàng trong trả nợ bằng các biện pháp như: tăng lãi suất, cắt giảm việc bán hàng cho

các con nợ, không để nợ quá hạn thành nợ khó đòi.

Với nợ khó đòi: Thu hồi đủ số tiền ban đầu, không bán hàng theo phương thức

bán hàng chậm trả, kiên quyết thu tiền ngay.

Thường xuyên tìm hiểu theo dõi, kiểm tra các khách hàng, các đối tác có liên quan về tình hình tài chính và chính và chính sách tín dụng thương mại để có biện

pháp đối sử trong từng thời điểm cụ thể. Mặt khác các đơn vị cần thẩm định kỹ mức

độ rủi ro, đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với doanh thu và lợi

nhuận của Công ty.

Để quản lý và thu hồi công nợ có hiệu quả cần tập trung theo dõi các khoản công nợ theo tính chất, theo đối tượng và thời gian để làm căn cứ lập kế hoạch thu hồi nợ.

Đối với nợ phải trả: Khoản phải trả là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài để

đảm bảo đủ vốn kinh doanh, nó bao gồm các khoản vay và khoản trả. Do đó yêu cầu

thực hiện chi trả đúng hạn, chính xác phù hợp với từng khoản nợ phải trả, tiết kiệm chi

phí nhằm phát huy hiệu quả của các khoản vay đảm bảo uy tín đối với chủ nợ, tư cách

tín dụng không mất đi, vị thế tín dụng vẫn được khẳng định. Tóm lại, từ những yêu

cầu đối với các khoản công nợ phải thu và công nợ phải trả mà chúng ta có những biện

pháp thực hiện thiết thực nhất nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong công tác thu hồi

và thanh toán nợ.

3.2.6. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho

Giải pháp cụ thể được đặt ra ở đây là nghiên cứu và lựa chọn phương pháp quản lý nguyên vật liệu trong kho một cách hợp lý. Đó là thông qua các định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu. Do vậy hiệu quả nó phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý sát sao để xác định được định mức và thiết lập các mối

quan hệ với nhà cung ứng đầu vào để có thể mua sắm.

Trong công tác xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu:

Với các đặc điểm riêng của Công ty, việc xây dựng một mức tiêu thụ nguyên vật

liệu Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Với mỗi một lĩnh vực, sản phẩm Công ty cần có

60

các định mức tiêu hao cụ thể. Công việc xác định này chiếm khoản thời gian khá lớn do việc sản xuất có nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau.

Xây dựng định mức cụ thể cho từng khâu trong quá trính sản xuất. Việc xây

dựng định mức này sẽ giúp Công ty quản lý dễ dàng các nguồn nguyên vật liệu, nâng

cao ý thức trách nhiệm trong từng bộ phận sản xuất. Do vậy việc quản lý toàn diện

hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tránh sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

Cần tiến hành kiểm tra định mức tiêu hao để có những điều chỉnh kịp thời và phù

hợp khi sản xuất kinh doanh.

Xác định mức nguyên vật liệu trong kho:

Đó chính là việc xác định mức nguyên liệu dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo

hoạt động sản xuất liên tục và không làm ứ đọng vốn của Công ty. Bên cạnh đó việc

xác định với mỗi loại nguyên vật liệu có khối lượng dự trữ cụ thể kết hợp với các

phương pháp quản lý các nguyên liệu này phù hợp. Do đó cần có các phương pháp xác

định lượng dự trữ thường xuyên cho các nguyên vật liệu trên để đảm bảo cho sản xuất

được tiến hành bình thường giữa khoảng mua sắm nguyên vật liệu.

Công tác mua sắm nguyên vật liệu:

Việc mua sắm nguyên vật nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức tạp.

Việc mua sắm này không chỉ đơn thuần là đi chọn và mua, mà Công ty cũng cần phải tìm hiểu các nhà cung cấp các nguyên liệu, đàm phán về giá cả, phải đảm bảo rằng các

nhà cung cấp sẽ cung cấp ổn định cho Công ty và khi có biến động về giá cả thì Công

ty cũng ko tự ý thay đổi về giá cả. Khi Công ty cần phải có được nguồn nguyên liệu

luôn. Ngoài ra Công ty cũng thiết lập với nhiều nhà cung ứng để tránh tình trạng bị

phụ thuộc và ép giá. Khi lập kế hoạch cho việc mua sắm Công ty cũng cần chú ý:

Nêu rõ chủng loại, quy cách các loại nguyên vật liệu trong từng thời gian cụ thể.

Chỉ rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng, thời gian sử dụng nguyên vật liệu.

Xác định khoảng thời gian kiểm tra nguyên vật liệu trong kho và dự trù khoảng

thời gian ngắn để đi mua sắm nguyên vật liệu.

Kiểm kê phân loại các nguyên vật liệu.

Ngoài việc quản lý nguyên vật liệu trên giấy tờ sổ sách Công ty cần có những các thức quản lý nguyên vật liệu đó là trực tiếp kiểm kê, phân loại khi nhập kho. Công việc này cần phải được thực hiện tốt ngày từ đầu. Vì khi thực hiện tốt công việc này

thì công tác quản lý bảo quản sau này gặp nhiều thuận lợi. khi cần cho sản xuất có thể đễ dành vận chuyển và vào sổ lại lượng tồn kho.

61

Lập dự phòng hàng tồn kho:

Đây là công tác cần thiết nó làm cho công tác sản xuất được ổng định, lợi nhuận

và nâng cao hiệu quả hoạt. Công việc này đòi hỏi phải đánh giá phân loại và kiểm kế,

giá cả thực tế trên thị trường. để có những dự đoán chính xác, giúp phòng kế toán có

thể dụ trù ngân sách cho việc mua sắm vật tư. Từ đó công tác cung cấp và sử dụng mới

kip thời, không gây ứ đọng vốn.

3.2.7. Áp dụng các biện pháp để giảm hàng tồn kho

Xuất phát từ thực trạng của Công ty: tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty ở mức

cao trong tổng tài sản ngắn hạn, hơn nữa, vòng quay kho chậm, thời gian luân chuyển

kho dài. Công ty chưa áp dụng một mô hình tiên tiến nào vào trong quá trình quản lý nguyên vật liệu sao cho nó có một cách khoa học, hầu hết việc quản lý là theo kinh

nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho là bao nhiêu

chưa được quản lý một cách khoa học, và chuyên nghiệp. Để giải quyết được vấn đề

này, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp:

Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu, thực hiện đúng nguyên tắc “Sản

xuất và đưa ra thị trường cái mà thị trường cần, chứ không phải đưa ra thị trường cái

mà mình có sẵn”. Nói cách khách, hoạch định kế hoạch sản xuất và tiêu thị không

thuần túy xuất phát từ khả năng, mà phải xuất phát từ nhu cầu thị trường cả về chủng

loại, số lượng, chất lượng, khả năng thanh toán của đối tượng có nhu cầu.

Đầu tư nghiên cứu đa dạng hóa các nhu cầu thiết yếu của thị trường, tạo sự khác

biệt so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Coi trọng biện pháp nâng cao chất

lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng mục tiêu gắn với mở rộng các

biện pháp thể hiện trách nhiệm của Công ty với khách hàng. Tăng cường quản lý chi

phí, phấn đấu hạ giá thành cơ sở để hạ giá bán.

Tổ chức hợp lý các kênh phân phối nhằm đưa những sản phẩm phù hợp với từng

đối tượng khách hàng có nhu cầu.

3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chật kỹ thuật cho quản lý

Nâng cấp và phát triển các phần mềm phục vụ cho công tác quản lý tài chính của Công ty, ưu tiên phát triển các phần mềm phục vụ cho công tác nghiên cứu, dự báo thị trường như: thị trường tài chính tiền tệ, thị trường bất động sản để tăng tính cạnh tranh

về vốn của Công ty với các đối thủ.

Đầu tư phát triển các công nghệ sản xuất, đầu tư phát triển các co sở vật chất như

các thiết bị máy tính, văn phòng làm việc, nhà xưởng, kho tàng theo hướng hiện đại

tránh lạc hậu. Rà xoát lại danh mục tài sản, thiết bị quản lý đã lỗi thời, lạc hậu hết giá trị sử dụng để nhằm thanh lý, bán đấu giá loại chúng ra khỏi danh mục tài sản hoặc

62

đầu tư nâng cấp đối với những thiết bị, tài sản còn sử dụng được để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty.

3.2.9. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý

Nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy là điều rất cần thiết cho Công ty. Nguồn

thông tin cung cấp bao gồm: thông tin từ kế toán và thông tin từ bên ngoài

Thông tin kế toán

Là số liệu của báo táo tài chính phục vụ cho công tác quản trị của doanh nghiệp.

Các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào số liệu của báo cáo tài chính đưa ra các quyết

định kịp thời mang tính chiến lược cho công tác quản lý của mình hoặc đưa ra quyết

định đầu tư cho các dự án phát triển Công ty trong tương lai.

Thông tin bên ngoài

Công ty có thể thu thập thông tin bên ngoài từ nhiều luồng khác nhau thông qua

trên báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên mạng xã hội, internet,…

để phục vụ cho công tác quản lý của mình. Khi thu thập thông tin bên ngoài cần phải

tổng hợp, phân loại và chỉ chọn những thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quả lý

của Công ty.

Sử dụng thông tin kế toán và thông tin bên ngoài để lập công tác kế hoạch hóa tài

chính nhằm xác định nhu cầu vốn sử dụng thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của mình trong một thời gian nhất định, nhất là vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Mua thông tin chuyên ngành để phục vụ công tác lập dự báo cho kế hoạch sản xuất

kinh doanh.

3.2.10. Hoàn thiện công tác nâng cao trình độ cán bộ quản lý và công nhân

Trong quá trình sản xuất, con người là nhân tố quan trọng người công nhân có

nhiệm vụ trực tiếp biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra cán bộ quản lý có

chuyên môn, kinh nghiệm mới đưa ra quyết định một cách khoa học chính xác, đem

lại hiệu quả kinh tế cao. Các phòng ban tổ chức năng có nhiệm vụ điều hoà, phối hợp

các hoạt động các phòng ban với nhau trong Công ty. Việc nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là trình độ chuyên môn là vấn đề vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ.

Giải pháp hiện nay: Đối với cán bộ lãnh đạo, họ đều là những người có kinh nghiệm, có chuyên môn, một số người đã qua đào tạo bài bản, một số người trưởng thành từ công nhân qua kinh nghiệm học hỏi rồi phấn đấu lên. Chính vì vậy mà thời

điểm hiện nay có thể vẫn đáp ứng được yều cầu lãnh đạo nhưng trong tương lai cần

một ban lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng, nhanh nhạy với thời cuộc. Cần tìm kiếm những nhân viên trẻ có trình độ, đạo đức, nhiệt tình để bồi dưỡng dần dần đưa họ vào

63

các vị trị phó phòng, trưởng phòng, để xây dựng lên đội ngũ kế cận năng động sáng tạo.

Đối với nhân viên quản lý, thường xuyên thì Công ty nên tổ chức các lớp bồi

dưỡng ngắn hạn để bổ xung kiến thức, đặc biệt là các kiến thức công nghệ thông tin.

Tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên đi học thêm các lớp ở bên ngoài (Ví dụ: Học

cao học, học tại chức, văn bằng II).

Đối với nhân viên kỹ thuật, trình độ của họ quyết định trực tiếp tới việc sử dụng

máy móc thiết bị trong Công ty từ đó quyết định tới khả năng xuất trong qua trình sản

xuất. Trong thời gian vừa qua nhiều máy móc, thiết bị mới được đầu tư đổi mới hoàn

toàn, vì thế mà trình độ của họ trình độ của họ cần phải được nâng cao để có thể vận hành được các máy móc thiết bị một cách có hiệu quả. Để thực hiện được điều này thì

khi chuyển giao các công nghệ mới Công ty cần ưu tiên chuyên giao các công nghệ

bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Tổ chức các lớp tập huấn trước khi đưa các thiết

bị này vào sử dụng.

Đối với công nhân cần khuyến khích họ nâng cao tay nghề qua việc tổ chức các

lớp đào tạo công nhân trẻ, học hởi từ các công nhân đã có tay nghề, tổ chức thi đua

giữa các đội…vv Công ty cũng cần có những sự quan tâm bằng vật chất để động viên

các anh em công nhân trong các đơn vị khi hành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Tổng Công ty Sông Đà

Tổng Công ty cần quan tâm tới giá thành sản phẩm của Công ty. Hạ được giá

thành sản phẩm sẽ đem lại cho Công ty cỏ phần Sông Đà 9 nhiều lợi thế, vừa nâng cao

khả năng cạnh tranh sản phẩm, vừa thúc đẩy hơn việc tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần

có các biện pháp cải tạo trong việc quản lý giá thành. Công ty có thể đầu tư thêm trang

thiết bị máy móc để hoàn thiện dây chuyền công nghệ, vừa đảm bảo chất lượng sản

phẩm, vừa tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp.

Giám sát chặt chẽ tới quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9. Vai trò của ban kiểm soát trong tổng Công ty phải được tăng cường, kiểm tra và giám sát các hoạt động của Công ty cổ phần Sông Đà 9 một cách chặt chẽ. Đồng thời cũng phải tăng cường giám sát những vấn đề về vốn của Công ty để xem xét vốn

đó có được sử dụng một cách hiệu quả không, một mặt giám sát chặt chẽ hoạt động của Công ty, mặt khác sẽ nâng cao được thái độ làm việc của cán bộ công nhân viên của Công ty.

Tổng Công ty cũng nên biết cách khuyến khích, thúc đẩy, khen thưởng kịp thời các cán bộ công nhân viên Công ty có thành tích trong công tác, đồng thời có thái độ

kỷ luật một cách nghiêm khắc với những cán bộ có hành vi vi phạm kỷ luật, hoặc lợi

64

dụng của công… có như vậy mới tạo một không khí làm việc thực sự nghiêm túc và hiệu quả bên trong doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn.

3.3.2. Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại

Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy

động vốn, thanh toán của các doanh nghiệp. Công ty cổ phần Sông Đà 9 lại rất hạn chế tiếp xúc với thị trường vốn trực tiếp do đó tỷ trọng vốn vay ngân hàng của Công ty rất

lớn. Quan hệ của Công ty với các ngân hàng vì thế mà càng thường xuyên, khăng khít.

Do vậy, những quyết định của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động

kinh doanh của Công ty.

Như đã phân tích ở chương hai, do đặc thù hoạt động của Công ty luôn cần một

lượng vốn lớn, trong khi quy mô vốn chủ nhỏ, do vậy các ngân hàng cần nhìn nhận

nhu cầu hợp lý của Công ty và coi Công ty như một khách hàng lớn đầy triển vọng cho

hoạt động lâu dài.

Quá trình lưu chuyển của tài sản ngắn hạn là một quá trình thông suốt, do đó nếu

chỉ một khâu gắp trục trặc, cả hệ thống sẽ bị ùn tắc, hậu quả dây chuyền sẽ khiến Công

ty thiệt hại lớn. Trong quá trình vận động ấy, nếu Công ty bị thiếu hụt vốn tài trợ, ngân

hàng sẽ là một kênh hỗ trợ tốt. Vì thế ngân hàng cần đưa ra những cải cách trong cấp

tín dụng, giảm bớt thủ tục phiền hà, và các rào chắn vô hình để Công ty có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn.

Về phương diện thanh toán, ngân hàng cần hiện đại hóa hơn nữa công nghệ thanh

toán, cung cấp nhiều hình thức thanh toán mới, thuận tiện và nhanh gọn hơn nhằm

tăng tốc độ thanh toán , nâng cao tốc độ lưu chuyển tài

3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước

Thứ nhất, hoàn thiện chế độ kế toán, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch

và hiệu quả. Các Công ty công khai báo cáo tài chính của mình. Tăng cường vai trò

của công tác kiểm toán, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thủ tục hành chính một cửa để mọi doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong các khâu thủ tục hành chính.

Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ số trung bình ngành và công khai các chỉ tiêu

này để các chủ thể trong nền kinh tế có cái nhìn so sánh khách quan. Đặc biệt hữu ích với các nhà quản lý và nhà đầu tư, có cơ sở đánh giá chất lượng của doanh nghiệp.

Thông qua đó nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn hơn thực trạng phát triển kinh tế

ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra.

65

Thứ ba, tiếp tục giữ vững, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho

các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi nào trong

chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh

nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ

làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và vốn kinh doanh…Thế nên nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát

lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh

doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả

kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

66

KẾT LUẬN

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản ngắn

hạn, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và mục tiêu tối đa

hóa lợi nhuận của Công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu

quả khi tài sản ngắn hạn ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản xuất. Quá trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

không phải là vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng

những biện pháp máy móc.

Với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 9, bằng việc so sánh, đánh

giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của Công ty đã cho cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty

trong những năm gần đây. Có thể thấy, tài sản ngắn hạn của Công ty được sử dụng vẫn còn chưa được hiệu quả, tuy vậy Công ty vẫn có một số ưu điểm vượt trội lên. Với sự

chỉ bảo tận tình của Phó giáo sư- Tiến Sĩ. Nguyễn Thị Bất , cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của Công ty, em đã

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9”.

Kết hợp những kiến thức đã học được ở trường với việc tìm hiểu thực tế tổ chức

hoạt động sản xuất và quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty, em đã trình bày thực trạng

hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty, để từ đó em cũng đã mạnh dạn đưa ra

một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng sản

ngắn hạn, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà

9.

Hà Nội, Ngày....tháng.... năm 2014.

Sinh viên

Đỗ Thanh Tâm

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PGS-TS. Nguyễn Thi Bất, Giáo trình Lí thuyết tài chính- Tiền tệ.

1. 2. Bài giảng của các thầy cô trong khoa ngân hàng- tài chính, các luận án, luận văn khoa ngân hàng – tài chính, các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Sông Đà 9.

3. Tạp chí tài chính, website:

- Tạp chí xây dựng - Tạp chí tài chính - http://vietstock.vn/ - http://vnindex.net/ - Cổng thông tin ngân hàng – http://www.laisuat.vn - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật – http://www.moj.gov.vn

4. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, nhà xuất

bản Đại học Kinh tế Quốc dân (2001).

5. Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản. 6. Chế độ quản lý tài sản nhà nước, quản lý điều hành ngân sách thanh quyết toán

vốn đầu tư – Nhà xuất bản tài chính (2013)

7. Cẩm nang đấu thầu mua sắm- Nhà xuất bản tài chính ( 2014) 8. Chính sách ưu đãi lãi suất, thẩm định tín dụng, lập phương án dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu trong các tổ chức tín dụng, ngân hàng- Nhà xuất bản tài chính

(2014)

9. Kiểm soát chi phí nâng cao hiệu quả nguồn vốn – Bộ sách quản trị tài chính- Nhà

xuất bản trẻ (2011)

10. Tạp chí sinh viên nghiên cứu khoa học – Học viện Tài chính.