BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG AN PHONG

Ngành: KẾ TOÁN

Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phan Minh Thùy Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hương Lan MSSV: 1211180281 Lớp: 12DKTC03

TP. Hồ Chí Minh, 2016

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG AN PHONG

Ngành: KẾ TOÁN

Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phan Minh Thùy Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hương Lan MSSV: 1211180281 Lớp: 12DKTC03

ii

TP. Hồ Chí Minh, 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo

cáo khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH Xây dựng An Phong, không sao

chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam

đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016

iii

Tác giả

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tại trường Đại học Công Nghệ TP.HCM em đã nhận được sự chỉ

dạy tận tình của các Thầy Cô, trang bị cho chúng em kiến thức vô cùng vững vàng và cập

nhật kịp thời các vấn đề mới trong cũng như ngoài nước liên quan đến các vấn đề chuyên

môn, tạo thuận lợi cho chúng em tiếp cận tốt môi trường làm việc sau này.

Trước hết, em xin gửi đến tất cả quý Thầy Cô trường Đại học Công Nghệ TP.HCM

lòng biết ơn sâu sắc về những kiến thức vô cùng quý giá mà Thầy Cô đã truyền đạt cho

chúng em, chân thành cảm ơn Thầy Cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, những người

luôn hết mình và tận tâm. Cảm ơn Cô Phan Minh Thùy, người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt

tình chỉnh sửa, góp ý cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.

Tiếp đến, em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Xây dựng An Phong

nói chung và các anh chị phòng Tài chính kế toán nói riêng đã tạo điều kiện cho em được

thực tập tại Công ty. Em cũng gửi lời cảm ơn đến chị Lê Thị Kim Đồng, cùng các anh chị

trong phòng đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế, tích lũy kinh nghiệm

và cung cấp thông tin số liệu cần thiết trong quá trình thực tập.

Tuy nhiên trong quá trình thực hiện báo cáo không tránh khỏi những sai sót, em rất

mong được sự đóng góp quý báu từ Thầy Cô và các Anh Chị tại công ty để em có được kiến

thức đầy đủ hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016

iv

Người cảm ơn

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TSCĐ Tài sản cố định

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

TK Tài khoản

NVL Nguyên vật liệu

GTGT Giá trị gia tăng

SXKD Sản xuất kinh doanh

CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

HĐ Hóa đơn

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

Bảng 4.2: Bảng tính giá thành

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Xây dựng An Phong

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Xây dựng An Phong

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất

viii

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1

1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1

1.2 Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.3 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2

1.5 Kết cấu đề tài: ..................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP .................................. 4

2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp ....................................................................................................................... 4

2.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất .................................................. 4

2.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp ..................................................................... 6

2.1.3 Đặc điểm sản xuất xây lắp ....................................................................... 7

2.1.4 Đối tượng và kỳ tập hợp chi phí sản xuất ................................................ 8

2.1.5 Đối tượng và kỳ tính giá thành ................................................................. 8

2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp .................................................. 9

2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................. 9

2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................... 11

2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung .............................................................. 12

2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .................................................................... 17

2.4 Tính giá thành sản phẩm ................................................................................... 18

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG AN PHONG ..... 21

3.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty .................................. 21

3.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý tại công ty .................................................................. 22

3.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty ................................................................ 23

3.4 Tình hình công ty những năm gần đây ............................................................. 25

ix

3.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển ............................................ 25

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH CÔNG TRÌNH NÂNG TẦNG KHỐI XÂY THÊM TRƯỜNG QUỐC TẾ

BIS TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG AN PHONG............................................. 27

4.1 Giới thiệu sơ lược về công trình nâng tầng khối xây thêm trường Quốc tế Bis27

4.2 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành công trình nâng tầng khối xây thêm

Trường Quốc tế Bis ................................................................................................. 28

4.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí và kỳ tập hợp chi phí sản xuất ..................... 28

4.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ....................................... 28

4.3 Nội dung chi phí sản xuất xây lắp .................................................................... 28

4.3.1 Nội dung ................................................................................................. 28

4.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .................................................. 29

4.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho công trình nâng tầng khối xây

thêm Trường Quốc tế Bis ................................................................................. 29

4.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cho công trình nâng tầng khối xây

thêm Trường Quốc tế Bis ................................................................................. 45

CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 49

5.1 Nhận xét ............................................................................................................ 49

5.1.1 Ưu điểm .................................................................................................. 49

5.1.2 Hạn chế ................................................................................................... 50

5.2 Kiến nghị........................................................................................................... 51

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 53

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ iv

x

xi

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH

XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG AN PHONG

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành xây

dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi đất nước ta tiến hành công cuộc

"Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và

phát triển kinh tế đang được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn, thì xây dựng cơ bản

giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy đòi hỏi

phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và

quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay

thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi

phí bỏ ra. Hơn nữa, hiện nay các công trình xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo

phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí

bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo

tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác kết

quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ

giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều

kiện hiện nay.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình nâng tầng khối xây thêm Trường

Quốc tế BIS tại Công ty TNHH Xây Dựng An Phong” làm đề tài cho khóa luận tốt

nghiệp.

1

1.2 Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề có tính chất tổng quan về kế

toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Vận dụng lý thuyết

vào tìm hiểu thực tế công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng An Phong, đối chiếu thực tế với lý

thuyết, nhận thức được những điểm giống và khác nhau giữa lý thuyết và thực tế, nhận

ra những ưu nhược điểm trong công tác kế toán đưa ra những đề xuất, kiến nghị cho

công ty góp phần làm tốt hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp, qua đó bổ sung, trau dồi thêm kiến thức cho bản thân, và có

thêm kinh nghiệm cho công tác sau này.

1.3 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong việc thu thập dữ liệu kế toán tại Công ty

TNHH Xây dựng An Phong liên quan gói thầu công trình “Nâng tầng khối xây thêm

Trường Quốc tế BIS” trong khoảng thời gian 45 ngày (từ ngày 01/07/2014 đến ngày

15/08/2014). Nội dung nghiên cứu được trình bày trong khuôn khổ chế độ kế toán áp

dụng tại công ty (theo chế độ kế toán thông tư 200/2014/TT-BTC, hình thức kế toán

chứng từ ghi sổ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính

giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh, tính khấu hao TSCĐ theo phương

pháp đường thẳng, và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ).

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Tìm hiểu lý thuyết thông qua việc nghiên cứu sách vở, bài giảng, thông tư, chế độ

liên quan đến đề tài, để hệ thống hóa kiến thức lý thuyết đã học. Tìm hiểu thực tế bằng

cách tham khảo các văn bản, tài liệu...liên quan đến đơn vị, đến nội dung mà đề tài đề

cập, phỏng vấn trực tiếp người liên quan, quan sát quy trình tiến hành công việc của

các nhân viên kế toán, thu thập các tài liệu, các mẫu biểu liên quan đến đề tài. Phân tích,

tổng hợp, nhận xét, đánh giá thông tin thu thập được theo phương pháp thống kê, từ đó

có những đề xuất kiến nghị cho công tác kế toán ở công ty.

2

1.5 Kết cấu đề tài:

Kết cấu đề tài bao gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng An Phong

Chương 4: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm công trình “ Nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế BIS tại Công ty

TNHH Xây dựng An Phong ”

Chương 5: Nhận xét và kiến nghị.

3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp

2.1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

2.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất trong xây lắp

Quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp là quá trình mà các doanh

nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là

tạo ra được khối lượng sản phẩm xây lắp tương ứng, đó là quá trình tác động của máy

móc thiết bị cùng sức lao động của con người chuyển biến vật liệu xây dựng thành sản

phẩm xây lắp, hay đó chính là sự chuyển biến các yếu tố về tư liệu lao động và đối

tượng lao động (hao phí về lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao

động (hao phí về lao động sống) qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây lắp.

Toàn bộ những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản

xuất.

Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ

hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến

hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp có thể phân thành nhiều loại khác

nhau theo nội dung kinh tế, theo công dụng và mục đích sử dụng của từng loại chi phí .

Chi phí sản xuất rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, do đó việc

quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý

tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp.

2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất

 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế

- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu

phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...sử dụng vào hoạt động sản xuất trong kỳ.

4

- Chi phí nhân công: Gồm tổng số tiền lương , phụ cấp lương phải trả cho người lao

động cùng với số trích cho các quỹ BHXH , BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định

trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí .

- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số trích khấu hao của toàn bộ TSCĐ sử

dụng cho sản xuất trong kỳ.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài,

thuê ngoài phục vụ cho sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp như dịch vụ cung cấp về

điện, nước, sửa chữa TSCĐ...

- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các loại chi phí đã kể trên

dùng vào sản xuất trong kỳ.

Phân loại chi phí theo tiêu thức này giúp ta biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại

chi phí trong hoạt động SXKD phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị trong doanh

nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí SXKD cho

kỳ sau.

 Phân loại chi phí theo khoản mục, công dụng của chi phí

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên

vật liệu phụ, vật kết cấu giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tạo nên sản

phẩm xây lắp.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải

trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng xây lắp các công trình.

- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp có liên quan đến việc sử dụng

máy thi công như chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy móc, thiết bị, chi phí tiền

lương và các khoản phụ cấp lương, tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển

máy...chi phí khấu hao máy thi công, chi phí mua ngoài sử dụng cho máy thi công.

- Chi phí sản xuất chung: Dùng để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây

dựng gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,

BHTN được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây

5

lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội trong biên chế của doanh

nghiệp.

Cách phân loại này đã chỉ ra nơi phát sinh và đối tượng chịu chi phí làm cơ sở cho

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng.

 Ngoài hai cách phân loại trên còn có các phương pháp phân loại chi phí khác như:

- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô hoạt động (chi phí cố

định, chi phí biến đổi).

- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí (chi phí trực

tiếp, chi phí gián tiếp).

2.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp

Để xây dựng một công trình hay một hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây lắp

phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí

sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong một quá trình thi công sẽ tham gia cấu thành nên

giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó. Như vậy, giá thành sản phẩm

xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,

chi phí sử dụng máy thi công...tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối

lượng xây lắp hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.

 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp

- Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản

phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức chi phí

theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ

bản do các cấp có thẩm quyền ban hành.

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của

doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ

thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.

- Giá thành thực tế: Được tính theo chi phí thực tế của doanh nghiệp đã bỏ ra để thực

hiện các khối lượng công tác xây lắp, được xác định theo số liệu thực tế của kế toán.

6

2.1.3 Đặc điểm sản xuất xây lắp

 Đặc điểm của sản phẩm trong các xí nghiệp xây lắp

Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,... có quy mô lớn, kết

cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài và có giá trị rất lớn. Sản phẩm xây lắp mang tính

cố định - nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử

dụng và phát huy tác dụng, mang tính đơn chiếc - mỗi công trình được xây dựng tại

một địa điểm nhất định theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng.

Quá trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa công

trình vào sử dụng thường là dài (khoảng 1 năm, 2 năm,...), phụ thuộc vào quy mô và

tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Vì vậy quá trình thi công thường

được chia ra thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc

khác nhau. Các công việc được thực hiện chủ yếu ngoài trời, nên nó chịu ảnh hưởng rất

lớn của thời tiết, thiên nhiên: nắng, mưa, bão, gió, lụt lội,... Do đó mà điều kiện thi

công không có tính ổn định, luôn biến động theo địa điểm xây dựng và theo từng giai

đoạn thi công công trình.

Các công trình được ký kết, tiến hành thi công đều dựa trên đơn đặt hàng, hợp

đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp, nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và

thiết kế kỹ thuật của công trình. Khi có khối lượng xây lắp hoàn thành, đơn vị xây lắp

phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công

trình.

 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

xây lắp

Được thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản

xuất: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là hạng mục công trình, các giai đoạn của

hạng mục công trình hay theo nhóm hạng mục công trình... từ đó kế toán xác định

phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cho phù hợp.

Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình, các nhóm hạng mục công

7

trình đã hoàn thành các đối tượng xây lắp đã có dự toán riêng trước khi thực hiện xây

lắp vì vậy khi tính giá thành cần xác định rõ phương pháp thích hợp, như tính giá thành

theo phương pháp trực tiếp. Để thực hiện kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế, chi

phí phát sinh trong xây lắp được tổ chức theo dõi theo: chi phí nguyên liệu vật liệu trực

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi

công và thường xuyên đối chiếu so sánh theo từng loại chi phí sản xuất phát sinh với

dự toán chi phí sản xuất xây lắp.

2.1.4 Đối tượng và kỳ tập hợp chi phí sản xuất

Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là

một công trình, hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình...

Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng

cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và

hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm

được kịp thời, chính xác.

Với những công trình lớn, chu kỳ sản xuất dài, chi phí phát sinh lớn nên kỳ tập hợp

chi phí sản xuất thường là cuối tháng. Với những công trình nhỏ, chu kỳ sản xuất ngắn,

nên kỳ tập hợp chi phí sản xuất là khi công trình hoàn thành.

2.1.5 Đối tượng và kỳ tính giá thành

Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng

mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Với những công trình nhỏ

đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất – từng

hạng mục công trình.

Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao công trình.

- Với công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (dưới 12 tháng), kỳ tính giá thành là từ

khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình.

8

- Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (trên 12 tháng), khi nào có một bộ

phận hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán tiến hành

tính giá thành bộ phận, hạng mục đó.

- Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận không tách ra

để đưa vào sử dụng được, khi từng phần việc lắp đặt đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý

theo thiết kế tính toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được hoàn thành bàn

giao. Kỳ tính giá thành này là từ khi bắt đầu thi công cho đến khi đạt điểm dừng kỹ

thuật.

2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp

2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một

tỷ trọng rất lớn trong giá thành công trình xây dựng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được sử

dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể

xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản

xuất ra và đưa vào sử dụng ngay.

Chi phí nguyên vật liệu có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tổ

chức tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế. Đối với

nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí (nhiều công trình, hạng

mục công trình) phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý như số lần sử

dụng, định mức chi phí, khối lượng xây lắp hoàn thành.

 Tài khoản sử dụng:

- TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

- Bên nợ: Phản ánh trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp trong kỳ

- Bên có: + Phản ánh trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho

+ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong kỳ vào tài khoản

154 và chi tiết cho các đối tượng tính giá thành

9

- Ngoài ra còn có một số các tài khoản khác liên quan như: TK 152, TK 153, TK 111,

TK 112,...

- TK 621 không có số dư cuối kỳ

 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:

- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi,...

- Sổ chi tiết

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

 Trình tự hạch toán:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152 TK621 TK152

(1) (4)

TK 111,112,.. TK632

(2) (5)

TK133 TK 154

(3) (6)

Ghi chú:

(1): Xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm

10

(2): Mua nguyên vật liệu xuất thẳng để sản xuất sản phẩm

(3): Thuế GTGT được khấu trừ

(4): Nguyên vật liệu thừa nhập lại kho

(5): Chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường

(6): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí SXKD dở dang

2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí về tiền lương chính, tiền lương

phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình thuộc doanh nghiệp

quản lý và lao động thuê ngoài.

 Tài khoản sử dụng:

- TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”

- Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp

- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 để tính giá thành

- TK 622 không có số dư cuối kỳ

 Trình tự hạch toán:

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334 TK622 TK632

(1) (2)

TK335 TK154

(3) (4)

Ghi chú:

(1): Chi phí lương cho công nhân trực tiếp sản xuất

(2): Trích khoản tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

(3): Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường

(4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

11

 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:

- Bảng chấm công

- Bảng thanh toán tiền lương

- Sổ chi tiết

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng

phân xưởng sản xuất, bao gồm: tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên

quản lý đội, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng, chi phí khấu hao

TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

 Tài khoản sử dụng:

- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”

- Bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

- Bên có: + Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung

+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 để tính giá thành

- TK 627 không có số dư cuối kỳ

- TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:

+ TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương chính,

lương phụ, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích

BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho công

nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.

+ TK 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng như

vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, cộng cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản

lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,...

+ TK6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ xuất

12

dùng cho hoạt động của đội xây dựng.

+ TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho

hoạt động của đội xây dựng.

+ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài

phục vụ cho hoạt động xây dựng của đội như chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi

phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng

sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại,...không thuộc

TSCĐ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí của đội, tiền thuê TSCĐ,

chi phí trả cho nhà thầu phụ.

+ TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi

phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của đội xây dựng.

 Trình tự hạch toán

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,138

(1) (7)

TK152, 153 TK 632 (8) (2)

TK 214 TK 154

(3) (9)

TK 111, 112, 335 (4)

TK 133

TK 111, 112 (5)

(6) 13

Ghi chú:

(1): Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng

(2): Xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ

(3): Khấu hao TSCĐ

(4): Chi phí điện, nước, sửa chữa, thuê ngoài,...

(5): Thuế GTGT

(6): Chi phí bằng tiền khác

(7): Các khoản giảm chi phí sản xuất

(8): Chi phí sản xuất chung vượt trên mức bình thường

(9): Kết chuyển chi phí sản xuất chung

 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:

- Bảng chấm công, bảng lương của bộ phận quản lý

- Hóa đơn dịch vụ

- Phiếu chi

- Bảng khấu hao TSCĐ

- Sổ chi tiết

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

2.2.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy

thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình bao gồm: chi phí về vật

liệu sử dụng máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi

công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác.

 Tài khoản sử dụng:

- TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”

- Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công như chi phí vật liệu cho máy

14

thi công, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp điều

khiển xe, máy thi công, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi công.

- Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 để tính giá

thành.

- TK 623 không có số dư cuối kỳ

- TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:

+ TK 6231 - Chi phí nhân công: Phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp, lương

phải trả công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công.

+ TK 6232 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe,

máy thi công.

+ TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh công cụ dụng cụ lao động liên

quan đến hoạt động xe máy thi công.

+ TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh khấu hao máy móc thi công

sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.

+ TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như

thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước,

tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,...

+ TK 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho

hoạt động của xe, máy thi công.

 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:

- Bảng chấm công, bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp điều khiển xe

- Hóa đơn mua hàng

- Bảng khấu hao TSCĐ

- Sổ chi tiết

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

15

 Trình tự hạch toán:

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

TK 334 TK 627 TK 111,112,138

(1) (7)

TK 632 TK152, 153 (8) (2)

TK 154 TK 214

(3) (9)

TK 111, 112, 331

(4)

TK 133

TK 111, 112

(5)

(6)

Ghi chú:

(1): Lương của công nhân điều khiển xe, máy thi công

(2): Xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho xe. máy thi công

(3): Chi phí khấu hao xe, máy thi công

(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài

(5): Thuế GTGT

(6): Chi phí bằng tiền khác

16

(7): Các khoản giảm máy thi công

(8): Chi phí sử dụng máy thi công vượt mức bình thường

(9): Kết chuyển chi phí máy thi công

2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại hình khác nhau, có đặc điểm riêng về

tổ chức sản xuất quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm làm ra rất

đa dạng. Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp xây lắp có những điểm chung, có tính

chất căn bản bao gồm:

Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo bốn kho ản mục: chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí

sản xuất chung.

Bước 2: Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, phân bổ chi phí sản

xuất chung cho các đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí

này về tài khoản tính giá thành.

Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và đánh giá sản

phẩm dở dang cuối kỳ.

Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

 Tài khoản sử dụng:

- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. TK 154 được mở chi tiết cho từng

công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.

- Bên nợ: Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí

SXC phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình.

- Bên có: Giá trị phế liệu thu hồi, các khoản làm giảm chi phí sản xuất, giá thành bàn

giao.

 Chứng từ sử dụng:

- Chứng từ gốc

17

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 623

 Trình tự hạch toán:

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất

TK 621 TK 154 TK 155

(1) (5)

TK 622

(2) TK 632

(6)

TK 623

(3)

TK627

(4)

Ghi chú:

(1): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(2): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

(3): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công

(4): Kết chuyển chi phí sản xuất chung

(5): Chờ tiêu thụ

(6): Bàn giao cho chủ đầu tư

2.4 Tính giá thành sản phẩm

Tính giá thành sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng vì nó liên quan trực tiếp

đến lợi ích của công ty cũng như của người tiêu dùng. Để xác định giá thành một cách

18

nhanh chóng, chính xác thì ngoài việc xác định đúng đối tượng tính giá thành, kỳ tính

giá thành thì còn phải lựa chọn phương pháp tính giá thành một cách phù hợp. Về cơ

bản, do đặc thù của ngành xây lắp, có những phương pháp cơ bản tính giá thành sản

phẩm xây lắp như sau:

 Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, kế toán tập hợp chi phí sản xuất

phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến

khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó,

trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang

đã xác định, giá thành sản phẩm tính theo cho từng khoản mục chi phí theo công

thức sau:

Z = Ddk + C - Dck

Trong đó:

Z: Giá thành sản phẩm xây lắp

Ddk: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ

C: Chi phí phát sinh trong kỳ

Dck: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ

 Phương pháp đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng cho từng doanh nghiệp

nhận thầu theo đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo

từng đơn đặt hàng và giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó chính là toàn bộ chi phí

sản xuất tập hợp từ khi khởi công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.

 Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng với công việc xây lắp

các công trình lớn, phức tạp và quá trình xây lắp sản phẩm có thể chia ra các đối

tượng sản xuất khác nhau. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí trừ đi chi phí thực tế

của sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng đội và cộng thêm chi phí thực tế của sản

phẩm dở dang đầu kỳ, có công thức sau:

Z = Ddk + C1 + C2 +...+ Cn - Dck

19

Trong đó:

Z: Giá thành sản phẩm xây lắp

Ddk: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ

Ci (i=(1,n)): Chi phí sản xuất dở dang ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công

trình của một công trình

Dck: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ

20

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG AN PHONG

3.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty

Công ty TNHH Xây dựng An Phong được thành lập năm 2006 và hoạt động theo

giấy phép đăng ký kinh doanh số 4102043123 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP. HCM cấp.

- Tên giao dịch: An Phong Construction Co., Ltd

- Vốn điều lệ: 90.000.000.000 VNĐ

- Mã số thuế: 0304621513

- Địa chỉ: 55-57 Khu C, Đường Vũ Tông Phan, KĐT An Phú - An Khánh, Phường An

Phú, Quận 2, TP.HCM

- Điện thoại: (84-8) 6281 8866 - 6281 8118 Fax: (84-8) 6281 8867

- Email: pda@anphong.vn Website: www.anphong.vn

 Lĩnh vực hoạt động:

- Xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, các

công trình kỹ thuật hạ tầng, khu đô thị và khu công nghiệp, các công trình giao thông

và san lấp mặt bằng.

- Kinh doanh nhà và bất động sản, cho thuê văn phòng.

- Tư vấn và môi giới bất động sản.

- Sản xuất bê tông đúc sẵn và các sản phẩm làm từ xi măng và thạch cao.

- Cho thuê kho bãi, máy móc, thiết bị và dụng cụ thi công trong xây dựng.

Kể từ khi thành lập đến nay với chặng đường 10 năm kinh nghiệm, mặc dù bước

đầu còn gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng dưới sự

lãnh đạo của Ban giám đốc công ty cùng sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu không ngừng

của tập thể cán bộ, công nhân viên đã giúp công ty khắc phục những khó khăn và ngày

càng vững mạnh.

Là một đơn vị chuyên xây dựng, lắp đặt, sữa chữa các công trình dân dụng, công

trình công nghiệp, các công trình kỹ thuật hạ tầng, địa bàn hoạt động của công ty trải

rộng trên khắp toàn quốc, đặc biệt là Miền Nam, điển hình là một số công trình lớn như:

21

Thảo Điền Village, Big C Nha Trang, Sunrise City,...

Hiện tại công ty có trên 400 cán bộ công nhân viên, kỹ sư với trình độ tay nghề cao

và có kinh nghiệm đã và đang xây dựng Công ty TNHH Xây Dựng An Phong trở thành

một đơn vị đáng tin cậy trong lĩnh vực xây dựng, trở thành doanh nghiệp hoạt động có

hiệu quả, tăng trưởng bền vững, quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đóng góp ngày càng

nhiều cho sự phát triển của đất nước.

3.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý tại công ty

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Xây dựng An Phong

Hội Đồng Thành Viên

Chủ Tịch Hội Đồng Thành Viên

Ban Giám Đốc

Phòng Kế Toán Phòng Dự Án Phòng Hành Chính

 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

- Hội đồng thành viên: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền

và nhiệm vụ được giao theo quy định của luật doanh nghiệp mới và pháp luật có liên

quan.

- Chủ tịch hội đồng thành viên: Do Hội đồng thành viên bầu, chịu trách nhiệm triệu

tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng thành viên, giám sát việc thực hiện các quyết định

của Hội đồng thành viên, ký các quyết định của Hội đồng thành viên.

- Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu

trách nhiệm trước Pháp luật và Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và

nhiệm vụ của mình.

22

- Phòng dự án: Gồm những kỹ sư được đào tạo chuyên môn bên lĩnh vực xây dựng,

chịu trách nhiệm thiết kế các bản vẽ, lập dự toán, hồ sơ dự thầu, soạn thảo các hợp

đồng kinh tế và làm việc trực tiếp với nhà thầu cho công ty.

- Phòng hành chính: Là nơi làm thủ tục liên quan đến lao động, làm các thủ tục hành

chính cho công ty và lưu giữ hồ sơ pháp lý quan trọng của công ty.

- Phòng kế toán: Tổ chức công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước,

chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán: theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh, lập báo cáo, cố vấn cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan về tài chính kế toán,

cùng các bộ phận khác tạo nên mạng lưới thông tin quản lý năng động, hữu hiệu.

3.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty

Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán

được thực hiện tại phòng Tài chính kế toán của công ty.

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Xây dựng An Phong

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ Kế toán thuế Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán ngân hàng

 Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán

- Kế toán trưởng: Giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành, tổ chức và chỉ đạo

công tác kế toán toàn công ty, lập sổ báo cáo tài chính.

- Kế toán tổng hợp: Theo dõi các tài khoản kế toán, phân bổ chi phí để tính toán giá

thành, lập các báo cáo tổng hợp: bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát sinh, bảng

kết quả kinh doanh, báo cáo quyết toán thuế hàng tháng. Quản lý, kiểm soát chứng từ,

23

lưu trữ bảo quản tài liệu kế toán, bảo mật số liệu kế toán.

- Kế toán ngân hàng: Giao dịch với ngân hàng và theo dõi số liệu theo yêu cầu thanh

toán. Làm các thủ tục, hồ sơ vay vốn ngân hàng, làm chứng thư bảo lãnh cho các công

trình khi có yêu cầu. Đối chiếu và cung cấp các chứng từ thanh toán với kế toán công

nợ. Cung cấp số liệu chi tiết hoặc tổng hợp phục vụ cho nhu cầu quyết toán, lưu trữ bảo

quản chứng từ kế toán.

- Kế toán thanh toán: Lập chứng từ thanh toán trên cơ sở kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ

của chứng từ gốc và các chứng từ khác theo quy định, theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng, tạm ứng để làm căn cứ lên lịch chi trả cho nhà cung cấp. Lưu trữ, bảo quản tài

liệu kế toán, bảo mật số liệu kế toán.

- Kế toán thuế: Lập báo cáo thuế, kê khai thuế giá trị giá tăng cũng như quyết toán

thuế.

- Kế toán công nợ: Mở sổ sách theo dõi, quản lý công nợ giữa công ty với các đối tác

kinh doanh: chủ đầu tư, nhà cung cấp. Định kỳ phối hợp với phòng kinh doanh kiểm

tra đối chiếu công nợ khách hàng. Lên kế hoạch thu hồi và thanh toán nợ.

- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, có nhiệm vụ thu chi

tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên.

 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty

- Chế độ kế toán: Chế độ kế toán cho doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT-BTC

- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VND)

- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền ngoại tệ theo tỷ giá thực tế

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo

phương pháp: thực tế đích danh.

- Tài sản cố định: Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng

- Thuế: Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ

24

- Tổ chức hệ thống báo cáo gồm có:

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo mẫu số B02-DNN

 Bảng cân đối kế toán theo mẫu số B01-DNN

 Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DNN

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Bảng cân đối phát sinh các tài khoản theo mẫu số F01-DNN

 Quyết toán thuế

 Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ

 Bảng tập hợp chi phí

 Báo cáo tăng, giảm TSCĐ

 Báo cáo quỹ

3.4 Tình hình công ty những năm gần đây

Trải qua chặng đường 10 năm kinh nghiệm, bước đầu tuy còn gặp nhiều khó khăn

nhưng nhờ sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu không

ngừng của toàn thể cán bộ, công nhân viên đã giúp công ty ngày càng phát triển vững

mạnh.

Với mục tiêu trở thành nhà thầu có thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thi công

xây dựng tại Việt Nam, An Phong luôn tuân thủ và phát huy chủ trương giá trị cốt lõi

“Uy tín - Chất lượng - Hiệu quả” tạo được niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài

nước, tiếp nối thành công An Phong liên tiếp trúng thầu nhận được nhiều công trình.

3.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển

 Thuận lợi:

Với nguồn vốn pháp định dồi dào và khả năng huy động vốn từ những nguồn khác

nhau, công ty đảm bảo các hạn mức tín dụng năm 2016 tại các ngân hàng uy tín như

BIDV - HCM: 500 tỷ, VietinBank - HCM: 500 tỷ, MBBank: 80 tỷ, công ty tự tin đảm

nhận những công trình đòi hỏi vốn lớn.

Công ty tự hào có một danh mục trang thiết bị xây dựng thuộc loại hiện đại nhất ở

25

Việt Nam, bên cạnh đó công ty còn có một đội ngũ nhân viên là các kiến trúc sư, kỹ sư

xây dựng, cơ khí, chuyên viên kinh tế, tài chính nhiều kinh nghiệm đã góp phần làm

cho công ty ngày càng phát triển hơn.

 Khó khăn:

Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng còn tồn tại những khó khăn, hiện nay

nền kinh tế thị trường đang phát triển dễ bị khủng hoảng, lạm phát xảy ra dẫn đến giá

nguyên vật liệu tăng làm giá thành một số công trình đã ký hợp đồng vào thời điểm quá

khứ cũng tăng theo dẫn đến tình trạng có nguy cơ không thu được lợi nhuận hoặc hòa

vốn. Công ty nhập nguyên vật liệu và thực hiện xuất thẳng đến công trình, việc này phù

hợp với ngành xây dựng nhưng khi trên thị trường có sự biến động về vật liệu như sự

khan hiếm hoặc tăng giá đột ngột,..dễ dẫn đến tình trạng công ty bị ngưng trệ sản xuất.

 Phương hướng phát triển

Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách

nhiệm trước Hội đồng thành viên về kết quả kinh doanh, chịu trách nhiệm trước các

khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty thực hiện.

Xây dựng các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với các chức năng,

nhiệm vụ của công ty và nhu cầu của thị trường, ký kết và tổ chức thực hiện các hợp

đồng kinh tế với khách hàng.

Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động,

đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty bằng thỏa ước lao động tập thể

và các quy chế khác.

Không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,

công nghệ mới vào sản xuất.

26

CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH CÔNG TRÌNH NÂNG TẦNG KHỐI XÂY THÊM TRƯỜNG QUỐC TẾ

BIS TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG AN PHONG

4.1 Giới thiệu sơ lược về công trình nâng tầng khối xây thêm trường Quốc tế Bis

 Công trình “Nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis” tọa lạc tại địa điểm:

246 Nguyễn Văn Hưởng, Phường Thảo Điền, Quận 2, TP.HCM được Công ty

TNHH Xây dựng An Phong (gọi là nhà thầu) ký hợp đồng với Công ty TNHH

Thiên Hương (gọi là chủ đầu tư) theo hợp đồng kinh tế số 69/HĐXD-XL để thực

hiện công trình “ Nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis” theo đúng hồ sơ

thiết kế kỹ thuật thi công được phê duyệt.

 Thời gian thực hiện hợp đồng: 45 ngày (Từ ngày 01/07/2014 đến 15/08/2014, kể cả

ngày thứ bảy và chủ nhật)

 Phương thức thanh toán: gồm 3 đợt

Đợt 1: Chủ đầu tư tạm ứng 50% giá trị hợp đồng sau khi 2 bên ký kết hợp đồng ;

Đợt 2: Sau khi hoàn thành các công tác hoàn thiện công trình, thanh toán 30% giá

trị hợp đồng ;

Đợt 3: Sau khi hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng, chủ

đầu tư thanh toán cho nhà thầu 20% giá trị hợp đồng sau khi bên nhà thầu cung cấp cho

chủ đầu tư chứng thư bảo lãnh của ngân hàng về khoản tiền bảo hành công trình, trị giá

mức bảo lãnh này là 5% giá hợp đồng với thời hạn bảo hành là 12 tháng tính từ ngày

ký nghiệm thu công trình được bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.

 Thời hạn thanh toán là 7 ngày làm việc sau khi bên nhà thầu cung cấp đầy đủ các

hồ sơ nghiệm thu và hồ sơ thanh toán.

 Tạm ngưng và chấm dứt hợp đồng khi:

- Nhà thầu không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và tiến độ theo

hợp đồng đã ký.

- Chủ đầu tư không thanh toán cho nhà thầu quá 28 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán

27

theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4.2 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành công trình nâng tầng khối xây

thêm Trường Quốc tế Bis

4.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí và kỳ tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng hạch toán chi phí sản là công trình “Nâng tầng khối xây thêm Trường

Quốc tế Bis”.

Kỳ tập hợp chi phí sản xuất là khi công trình hoàn thành bàn giao.

4.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành

Tại Công ty TNHH Xây dựng An Phong, đối tượng tính giá thành là công trình đã

hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và được thanh quyết toán.

Công ty xác định kỳ tính giá thành là khi hoàn thành công trình để bàn giao, thanh

toán với chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ kế toán, kế toán căn cứ vào các chi

phí đã tập hợp để tính giá thành cho khối lượng xây lắp hoàn thành.

Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp

chi phí và tính giá thành kịp thời.

4.3 Nội dung chi phí sản xuất xây lắp

4.3.1 Nội dung

Tại Công ty TNHH Xây dựng An Phong, chi phí sản xuất được phân loại theo công

dụng của chi phí, bao gồm các khoản mục sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng,

gạch, sắt, thép,..), vật liệu phụ (đinh, ốc,...) sử dụng cho công trình “ Nâng tầng khối

xây thêm Trường Quốc tế Bis”.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp phải

trả cho công nhân trực tiếp xây dựng công trình (thuộc công ty hoặc thuê ngoài).

- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí tiền lương và phụ cấp cho bộ phận quản lý

công trình (đội trưởng, nhân viên kế toán,...), các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN

trên tổng số tiền lương của công nhân sản xuất và quản lý đội, chi phí dịch vụ mua

28

ngoài (điện, nước,...), chi phí bằng tiền khác (bảo hiểm công trình, phí vận chuyển, phí

thí nghiệm vật liệu,...).

- Công ty không theo dõi riêng trên TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công”, mà theo

dõi trên TK 627 “chi phí sản xuất chung”.

4.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong Công ty TNHH Xây dựng An Phong được tập hợp theo

những khoản mục sau đây:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Tất cả các chi

phí có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp

vào công trình, hạng mục công trình đó.

4.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho công trình nâng tầng khối xây thêm

Trường Quốc tế Bis

4.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp của Công ty

TNHH Xây dưng An Phong bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng, gạch,

sắt, thép,...), chi phí nguyên vật liệu phụ (đinh, que hàn, sơn,...).

Công ty sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để theo dõi chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp.

Các tài khoản khác có liên quan:

+ TK 152 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”,

+ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng (phụ lục 01, 03, 05)

- Phiếu nhập xuất thẳng (phụ lục 02, 04, 06)

29

- Sổ chi tiết

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

 Tổ chức hạch toán:

Lập bảng kế hoạch mua vật tư: Để đảm bảo sử dụng vật tư sử dụng đúng mức, tiết

kiệm, sau khi trúng thầu, phòng kỹ thuật xem xét khối lượng công việc và tính chất

công trình, nghiên cứu đề án thiết kế kỹ thuật được duyệt và dự toán chi phí để tiến

hành giao vật tư, công việc cho các tổ, đội thi công tiến hành thi công công trình, hạng

mục công trình. Trên cơ sở dự toán chi phí đó, các đội lập bảng kế hoạch mua vật tư.

Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng,

phòng kế hoạch cùng ban lãnh đạo công ty phân tích và đề ra biện pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vật tư.

Phiếu nhập xuất thẳng và giá thực tế đích danh: Xuất phát từ đặc thù sản xuất kinh

doanh của ngành xây dựng cơ bản (địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau

gắn với nhiều công trình khác nhau), công ty mua nguyên vật liệu về theo tiến độ thi

công thực tế và không tổ chức dự trữ nguyên vật liệu. Vật liệu mua về được chuyển

thẳng đến công trình và xuất dùng trực tiếp cho công tác thi công nên không lập phiếu

nhập kho, phiếu xuất kho mà lập phiếu nhập xuất thẳng và sử dụng giá thực tế đích

danh để tính giá nguyên vật liệu xuất dùng. Cơ sở để ghi nhận giá vật liệu xuất dùng là

các hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, đây đồng thời cũng là các chứng từ gốc

phục vụ cho công tác kế toán tại công ty.

Với các loại vật tư lớn sử dụng trực tiếp cho công trình như: gạch, xi măng... công

ty ký hợp đồng trực tiếp với người bán, sau đó vật tư sẽ được giao đến tận công trình

theo điều khoản hợp đồng kèm hóa đơn GTGT và công ty thanh toán bằng chuyển

khoản. Với các loại vật tư khác (đinh thép, vít,...), khi công trình có nhu cầu sử dụng

thì người quản lý trực tiếp tại công trình sẽ lập kế hoạch xin cấp vật tư và trình lên lãnh

30

đạo duyệt, trên cơ sở giấy đề nghị mua vật tư đã được duyệt, kế toán sẽ tạm ứng tiền

mặt để thực hiện mua vật tư. Sau khi nhận được tiền tạm ứng, quản lý công trình bố trí

nhân viên mua vật tư về nhập kho công trình để phục vụ sản xuất thi công, và lập

chứng từ thanh toán tạm ứng. Hoặc người quản lý dưới công trình sẽ đặt mua vật tư và

thanh toán bằng tiền mặt, đội trưởng tập hợp các chứng từ gốc có liên quan như hóa

đơn, giấy biên nhận...và gửi lên phòng kế toán công ty để được thanh toán.

 Ví dụ minh họa nghiệp vụ phát sinh và ghi sổ kế toán:

- Ngày 14/07/2014 mua thép tấm của Công ty TNHH sản xuất thương mại Nguyễn

Minh Q7, theo hóa đơn GTGT số 0001751, với tổng giá trị trước thuế 45.727.272 đồng,

thuế GTGT 10%.

- Ngày 19/07/2014 mua đinh thép của Công ty TNHH đầu tư thương mại Hoàng Châu,

theo hóa đơn GTGT số 0000403, với tổng giá trị 1.560.067 đồng, thuế GTGT 10%.

- Ngày 23/07/2014 mua gạch, xi măng của Công ty TNHH Xây dựng TMDV Phạm

Tường, theo hóa đơn GTGT số 0001286 với tổng giá trị trước thuế 45.623.031 đồng,

thuế GTGT 10%.

Kế toán công ty căn cứ vào chứng từ gốc (hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập xuất

thẳng) đã kiểm tra, để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình. Để

hạch toán chi tiết kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp”, sổ này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Để hạch toán

tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán lập các chứng từ ghi sổ, sau đó ghi

vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản 621.

31

Mẫu sổ chi tiết

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

SỔ CHI TIẾT

TK-621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Khách hàng

Số phát sinh

NTGS

Diễn giải

TKĐƯ

Số

Nợ

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

14/07

1751

PKT

Thép tấm

152

45.727.272

19/07

0403

PKT

Đinh thép

152

1.560.067

23/07

1286

PKT

Gạch, xi măng

152

45.623.031

......

......

31/07

PKT

Kết chuyển sang 154

154

286.215.053

05/08

25848

PKT

Gạch ốp lát

152

90.093.208

...

....

PKT

Kết chuyển sang 154

154

551.617.105

31/08

Công trình: Nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế BIS. ĐVT: đồng

Cộng phát sinh

837.832.158

837.832.158

Số dư cuối kỳ

0

Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

32

Mẫu chứng từ ghi sổ

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

CHỨNG TỪ GHI SỔ - TK 621

Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Số 09 ĐVT: đồng

Số hiệu TK STT Trích yếu Số tiền Nợ Có

Xuất vật liệu thi công công trình nâng tầng khối 1 621 152 837.832.158 xây thêm Trường Quốc tế Bis

2 Xuất vật tư thi công công trình kho quận 9 621 152 94.839.233

... .....

Tổng 2.513.496.474

Kế toán trưởng Người lập biểu

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Công ty TNHH xây dựng An phong

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 08 năm 2014 ĐVT: đồng

Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng

09 31/08/2014 837.832.158

... ...

Ngày 31tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

33

Công ty TNHH Xây dựng An phong

SỔ CÁI

Tháng 08 năm 2014

CTGS

SỐ TIỀN

NTGS

DIỄN GIẢI

TKĐƯ

SH

NT

NỢ

Số dư đầu kỳ

Xuất NVL thi công công trình nâng

31/08

9

31/08

tầng khối xây thêm Trường Quốc tế

152

837.832.158

Bis

Xuất NVL thi công công trình kho

31/08

26

31/08

152

94.839.233

quận 9

.....

......

31/08

31/08

Kết chuyển CP NVLTT

154

2.513.496.474

TK 621- Chi phí vật liệu trực tiếp

x

Cộng phát sinh

2.513.496.474

2.513.496.474

Dư cuối tháng

x

0

TPHCM, Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

( Ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên, đóng dấu)

4.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Công ty sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để phản ánh chi phí lao

động trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp. Các tài khoản khác có liên quan:

+ TK 334 - Phải trả người lao động

+ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

34

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở công ty chỉ bao gồm: tiền lương, phụ cấp

phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp thuộc công ty hoặc thuê ngoài, không bao gồm

các khoản trích theo lương. Cụ thể gồm:

- Tiền lương chính của công nhân chính (công nhân mộc, nề, uốn sắt, trộn bê

tông,...), và công nhân phụ (công nhân khuân vác máy móc thi công, tháo dỡ ván

khuôn dàn giáo, lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt, cạo rỉ sắt thép, nhúng gạch…) trực

tiếp thi công xây lắp.

- Các khoản phụ cấp theo lương như: phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách

nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại…

- Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.

- Đối với lực lượng lao động trực tiếp : do đặc điểm chung của ngành xây lắp là

công trình thi công thường ở xa , nên lực lượng công nhân trực tiếp tham gia quá trình

xây dựng thường chủ yếu được công ty thuê ngoài trực tiếp tại địa phương nơi thi công

công trình thông qua các hợp đồng thuê ngắn hạn . Số công nhân th uê ngoài trực tiếp

tùy thuộc vào quy mô công trình và tính chất phức tạp của công việc , họ phải đảm

nhiệm công việc theo đúng như hợp đồng và được tính lương theo ngày .Tại công

trường số công sẽ được t ổ trưởng chấm công và chuyển về văn phòng . Khi có nhu cầu

thuê công nhân đội trưởng sẽ ký hợp đồng lao động trên cơ sở có thỏa thuận về đơn giá

và khối lượng công việc thực hiện.

Công ty áp dụng trả lương theo số công mà công nhân làm trong tháng. Hàng ngày

tổ trưởng có nhiệm vụ chấm công cho từng công nhân, cuối tháng tổ trưởng gửi bảng

chấm công lên phòng kế toán, kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công lập bảng

thanh toán lương và thanh toán lương cho công nhân. Căn cứ vào bảng thanh toán

lương của từng công trình, kế toán tiền lương sẽ chi lương cho từng công trình theo

tháng.

 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:

- Bảng chấm công (phụ lục 08)

35

- Bảng thanh toán tiền lương công nhân sản xuất (phụ lục 09)

- Sổ chi tiết

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

 Nghiệp vụ phát sinh:

Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính ra số tiền lương lương công nhân

sản xuất trực tiếp của công trình nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis là:

624.527.500 đồng.

Kế toán công ty căn cứ vào chứng từ (bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương)

để thực hiện hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, để hạch toán chi tiết kế toán mở sổ

chi tiết để theo dõi, sổ này được mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi công. Để

hạch toán tổng hợp kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi

sổ, và sổ cái tài khoản 622.

Do công nhân sản xuất của công ty phần lớn là lao động thuê ngoài, thời gian làm

việc của họ ngắn (dưới 3 tháng) nên công ty không thực hiện các khoản trích BHYT,

BHTN, BHXH cho lao động thuê ngoài, còn đối với công nhân trong danh sách công

ty tiến hành trích BHYT, BHXH, BHTN (theo chế độ quy định của Nhà nước) và được

hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”, vì vậy trên sổ chi tiết tài khoản 622

“Chi phí nhân công trực tiếp” chỉ thể hiện tiền lương của công nhân sản xuất.

36

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

SỔ CHI TIẾT

TK 622- Chi phí Nhân Công Trực tiếp

Công trình: Cải tạo nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc Tế BIS (BIS 2)

Khách Số phát sinh TK hàng NTGS Diễn giải ĐƯ Nợ Có Số

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

Tiền lương phải trả cho công 31/07 PKT 334 520.257.500 nhân trực tiếp SX tháng 7

31/07 PKT Kết chuyển sang 154 154 520.257.500

Tiền lương phải trả cho công 31/08 PKT 334 104.270.000 nhân trực tiếp SX tháng 8

31/08 PKT Kết chuyển sang 154 154 104.270.000

624.527.500 624.527.500 Cộng phát sinh

0 Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên, đóng dấu)

37

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

CHỨNG TỪ GHI SỔ - TK 622 Số 10

Ngày 31 tháng 08 năm 2014

ĐVT: đồng

Số hiệu TK Số tiền STT Trích yếu

NỢ CÓ

Tiền lương phải trả cho công nhân

1 trực tiếp SX công trình nâng tầng 622 334 624.527.500

khối xây thêm Trường Quốc tế Bis

Tiền lương phải trả cho công nhân 2 622 334 114.840.000 trực tiếp SX công trình kho quận 9

... ......

Tổng 1.873.582.500

Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 08 năm 2014

ĐVT: đồng

Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng

624.527.500 10 31/08/2014

...

...

Ngày 31tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng

38

Công ty TNHH Xây dựng An phong

SỔ CÁI

Tháng 08 năm 2014

CTGS

SỐ TIỀN

DIỄN GIẢI

TKĐƯ

NTGS

SH

NT

NỢ

Số dư đầu kỳ

xxxx

xxxx

Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp

31/08

10

31/08

SX công trình nâng tầng khối xây thêm

334

624.527.500

Trường Quốc tế BIS

Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp

31/08

26

31/08

334

114.840.000

SX công trình kho quận 9

..

......

........

.....

31/08

31/08

Kết chuyển CP NCTT

154

1.873.582.500

TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp

x

Cộng phát sinh

1.873.582.500 1.873.582.500

x

Dư cuối tháng

TPHCM, Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

4.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung

Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các yếu

tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất còn cần tiêu hao một số chi

phí khác xuất phát từ thực tế sản xuất như: Chi phí mua đồ bảo hộ lao động, chi phí

kiểm nghiệm, điện, nước...những khoản chi phí này tuy không trực tiếp cấu thành thực

thể sản phẩm xây lắp nhưng lại có vai trò rất quan trọng để giúp cho hoạt động sản xuất

diễn ra nhịp nhàng, đó là chi phí sản xuất chung.

39

Tại Công ty TNHH Xây dựng An Phong kế toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí

sản xuất chung” để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trình xây dựng, công ty mở

5 tài khoản cấp hai và chi tiết theo từng công trình, gồm có:

- TK 6271 - Chi phí nhân viên quản lý công trình

- TK 6272 - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ

- TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác

Chi phí nhân viên quản lý công trình: Chi phí này bao gồm lương chính, lương phụ,

các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội như: đội trưởng, đội phó, nhân

viên kỹ thuật,...việc thanh toán lương chính, các khoản phụ cấp do phòng kế toán công

ty thực hiện. Bộ phận quản lý công trình thường là nhân viên chính thức của công ty

nên khi nhận bảng chấm công cho bộ phận quản lý, công nhân trực tiếp sản xuất dưới

công trình gửi lên, kế toán căn cứ vào chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về

tiền lương, tiến hành tính lương và lập bảng phân bổ các khoản trích theo lương.

Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: khoản này áp dụng cho các công cụ dụng cụ có

giá trị lớn chưa đủ để ghi vào TSCĐ như dàn giáo, cốp pha,... và việc hạch toán được

tiến hành tương tự như khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí phát sinh

trực tiếp cho đội nào, công trình nào được hạch toán riêng cho đội, công trình đó.

Chi phí dịch vụ mua ngoài như: chi phí vận chuyển thiết bị, đất đá, điện, nước, điện

thoại,...phục vụ cho thi công và cho công tác quản lý đội. Chi phí dịch vụ mua ngoài

phát sinh ở công trình nào thì tập hợp cho công trình đó, đội trưởng tập hợp các chứng

từ gốc có liên quan như hóa đơn, giấy biên nhận...rồi gửi lên phòng kế toán công ty.

Chi phí khấu hao TSCĐ, cuối mỗi quý kế toán tiến hành lập bảng khấu hao TSCĐ

rồi phân bổ cho đối tượng sử dụng, công ty áp dụng trích khấu hao theo phương pháp

đường thẳng dựa trên nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ trích khấu hao. Từ bảng khấu hao

TSCĐ kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 627, rồi vào sổ cái TK 627.

40

Chi phí bằng tiền khác như phi mua áo bảo hộ lao động, chi phí xăng xe, chi phí

thuê nhà, phí vận chuyển, chi phí thuê xe cẩu, máy trộn bê tông, phí thuê vận thăng, phí

bảo hiểm công trình....đội trưởng cũng tập hợp các chứng gốc có liên quan như hóa đơn,

giấy biên nhận,...gửi lên phòng kế toán của công ty.

Cụ thể đối với công trình nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis chi phí

SXC chỉ phát sinh ở hai tài khoản là TK 6271 “chi phí nhân viên quản lý công trình”,

TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”.

 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:

- Bảng thanh toán lương (phụ lục 10)

- Bảng phân bổ các khoản trích theo lương (phụ lục 11)

- Hóa đơn dịch vụ (phụ lục 07)

- Sổ chi tiết

- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

- Sổ cái

 Nghiệp vụ phát sinh:

- Ngày 24/07 mua áo bảo hộ lao động của Công ty cổ phần Thần Tài Phúc Thuận theo

hóa đơn số 0000179 với tổng giá trị trước thuế là 1.440.000 đồng, thuế GTGT 10%.

- Tiền lương nhân viên tháng 7/2014 tính vào chi phí sản xuất chung số tiền là

93.910.432 đồng, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN là 7.757.640 đồng.

- Tiền lương nhân viên tháng 8/2014 tính vào chi phí sản xuất chung là 86.451.955

đồng, các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN là 4.591.620 đồng.

Kế toán công ty căn cứ vào chứng từ gốc để thực hiện hạch toán chi phí SXC,

để hạch toán chi tiết kế toán mở sổ chi tiết, sổ này được mở chi tiết cho từng công trình,

từng đội thi công. Để hạch toán tổng hợp kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ

đăng ký chứng từ ghi sổ, và sổ cái TK 627.

41

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

SỔ CHI TIẾT

TK 627- Chi phí sản xuất chung

Công trình: Nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis.

Chứng từ

Số phát sinh

Khách

Diễn giải

TKĐƯ

hàng

NTGS

Số

Nợ

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

24/07

0179

PKT

Mua áo bảo hộ lao động

1111

1.440.000

Lương nhân viên tính vào chi

31/07

334

93.910.432

PKT

phí SXC tháng 07

Các khoản trích theo lương

31/07

338

7.757.640

PKT

tháng 07

...

...

31/07

Kết chuyển 154

154

123.396.073

PKT

15/08

8044

Thuê xe cẩu

1111

5.000.000

PKT

....

...

Lương nhân viên tính vào chi

31/08

334

86.451.955

PKT

phí SXC tháng 08

Các khoản trích theo lương

31/08

338

4.591.620

PKT

tháng 08

31/08

Kết chuyển 154

154

141.234.309

PKT

ĐVT: đồng

264.630.382 264.630.382

Cộng phát sinh

Số dư cuối kỳ

0

Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

42

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

CHỨNG TỪ GHI SỔ - TK 627 Số: 11

Tháng 08 năm 2014 ĐVT: đồng

Số hiệu TK STT Trích yếu Số tiền Nợ Có

Lương nhân viên SX 6271 334 180.362.387 1

Trích các khoản trích theo lương 6271 338 12.349.260 2

Chi phí bằng tiền khác 6278 1111 71.918.735 3

... ...

721.449.552 Tổng

Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 08 năm 2014 ĐVT: đồng

Chứng từ Số tiền Ngày, tháng Số hiệu

31/08 11 264.630.382

... ...

Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

43

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

SỔ CÁI

Tháng 08 năm 2014

CTGS

SỐ TIỀN

NTGS

DIỄN GIẢI

TKĐƯ

SH

NT

NỢ

Số dư đầu kỳ

Lương nhân viên công trình nâng

31/08

11

31/08

tầng khối xây thêm Trường Quốc

334

TK 627- Chi Phí SXC ĐVT: đồng

tế Bis

Trích các khoản trích theo lương

31/08

11

31/08

công trình nâng tầng khối xây

338

180.362.387

thêm Trường Quốc tế Bis

Chi phí dịch vụ mua ngoài công

31/10

10

31/08

trình nâng tầng khối xây thêm

1111

12.349.260

Trường Quốc tế Bis

...

...

...

Kết chuyển CPSXC sang TK 154

154

721.449.552

71.918.735

Cộng số phát sinh tháng

721.449.552 721.449.552

x

Số dư cuối tháng

x

TPHCM, Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

44

4.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cho công trình nâng tầng khối xây thêm

Trường Quốc tế Bis

Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang ” để phục vụ cho công tác tính giá thành công trình. Căn cứ vào sổ theo dõi chi

tiết công trình, kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục tính giá thành.

Cụ thể đối với công trình “Nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis” tập hợp

chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

Sổ kế toán bao gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 154, sổ cái TK 154

Từ các sổ chi tiết của các công trình, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh

theo từng yếu tố chi phí để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất.

Bảng 4.2: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất

Khoản mục chi phí Số tiền

Chi phí NVLTT 837.832.158

Chi phí NCTT 624.527.500

Chi phí SXC 264.630.382

Tổng 1.726.990.040

Nội dung của chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí

sản xuất chung) được tập hợp trên TK 621, TK622, TK 627. Cuối kỳ được tổng hợp và

kết chuyển vào bên nợ tài khoản 154 để làm cơ sở tính giá thành. TK 154 được mở chi

tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

45

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

SỔ CHI TIẾT

Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ

Công trình: Nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis.

Khách hàng

Diễn giải

Số phát sinh

TK đối

NTGS

ứng

Số

Nợ

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

Kết chuyển chi phí NVLTT

PKT

621

ĐVT: đồng

sang tài khoản 154

Kết chuyển chi phí nhân

PKT

công trực tiếp sang tài khoản

622

837.832.158

154

Kết chuyển chi phí sản xuất

PKT

627

chung sang tài khoản 154

624.527.500

PKT

Kết chuyển 632

1.726.990.040

632

264.630.382

Số phát sinh

1.726.990.040 1.726.990.040

Số dư cuối kỳ

0

Ngày 31 tháng 08 năm 2014

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

46

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

CHỨNG TỪ GHI SỔ - TK 154 Số 12

Ngày 31 tháng 08 năm 2014 ĐVT: đồng

Số hiệu TK TT Trích yếu Số tiền Nợ Có

Kết chuyển CPNVLTT tính giá thành công trình 1 154 621 837.832.158 nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis

Kết chuyển CPNCTT tính giá thành công trình 2 154 622 624.527.500 nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis

Kết chuyển CPSXC tính giá thành công trình 3 154 627 264.630.382 nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis

Cộng 1.726.990.040

Người lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 08 năm 2014 ĐVT: đồng

Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng

09 837.832.158 31/08

10 624.527.500 31/08

11 264.630.382 31/08

1.726.990.040 Tổng

47

 Tính giá thành công trình

Ngoài việc xác định đúng đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành, thì còn phải

lựa chọn phương pháp tính giá thành một cách phù hợp. Xuất phát từ yêu cầu đó công

ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. Theo phương pháp

này, tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp của công trình từ khi khởi công đến

khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của công trình đó.

Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất và các sổ sách có liên quan, có bảng tính

giá thành công trình như sau:

Công ty TNHH Xây dựng An Phong

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH

Công trình: Nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis

Ngày 31 tháng 08 năm 2014

ĐVT: đồng

Chi phí sản xuất phát sinh Các khoản mục chi phí Tổng giá thành sản phẩm trong kỳ

Chi phí NVLTT 837.832.158 837.832.158

Chi phí NCTT 624.527.500 624.527.500

Chi phí SXC 264.630.382 264.630.382

Tổng 1.726.990.040 1.726.990.040

Người lập biểu Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

48

CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Nhận xét

Qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp ở công ty, tôi thấy rằng: nhìn chung việc quản lý chi phí sản xuất và tính

giá thành ở công ty tương đối chặt chẽ, cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng cho

lãnh đạo công ty để từ đó lãnh đạo công ty nắm rõ tình hình biến động các khoản chi

phí trong giá thành sản phẩm, có biện pháp quản lý thích hợp để giảm chi phí, tiết kiệm

nguyên vật liệu, giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó

cũng còn tồn tại những hạn chế đòi hòi phải có giải pháp thiết thực hơn.

5.1.1 Ưu điểm

 Đánh giá đúng tầm quan trọng của phần hành kế toán hiện nay, công ty đã lựa chọn

đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình cho từng kỳ

rõ ràng, đồng thời phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm cũng được xác định phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều

kiện cho công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp được chính xác.

 Việc công ty đặt mua nguyên vật liệu với nhà cung cấp và được nhà cung cấp

chuyển thẳng đến công trình, giúp công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển, chi

phí lưu kho bãi, vận chuyển, bốc xếp. Các chứng từ kế toán được tập hợp đầy đủ

tại phòng kế toán nên có thể kiểm soát được chi phí.

 Việc theo dõi tiền lương của công nhân ở công ty rất chặt chẽ, phân biệt rõ ràng

tiền lương cho từng bộ phận, điều này phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.

 Chi phí nhân công trực tiếp, công ty phân ra các khoản mục khá chi tiết và rõ ràng

tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi chi phí một cách chặt chẽ.

 Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán hiện hành và mỗi tài

khoản lại được chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc, từng công trình, hạng mục công

trình, điều này đảm bảo cho việc theo dõi sát chi phí từng công trình và đội thi

49

công công trình đó, thuận lợi cho việc kiểm tra, phân tích các nghiệp vụ kinh tế,

giải quyết kịp thời công việc sản xuất kinh doanh.

 Công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao giàu kinh nghiệm, các

bộ phận phân công trách nhiệm rất rõ ràng các phòng ban hỗ trợ lẫn nhau góp phần

cho sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty.

 Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán khá đầy đủ, các chứng từ

được theo dõi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác của các số liệu.

 Bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết

cho Ban Giám đốc và các bộ phận có liên quan.

 Công ty áp dụng hệ thống kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC phù hợp với các

đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, tạo điều kiện cho việc hạch toán dễ

dàng.Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ quy định.

5.1.2 Hạn chế

 Công ty có địa bàn phân tán rộng, ở nhiều nơi khác nhau do đặc điểm của công ty

là ngành xây dựng nên khối lượng vật liệu lớn, nhiều chủng loại... Khiến cho việc

quản lý các loại vật tư tới tận chân công trình chưa được chặt chẽ.

 Mặc dù chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí

sản xuất, nhưng khi phát sinh chi phí, kế toán chỉ kiểm soát dựa trên các chứng

từ,sổ sách mà chưa đi sâu vào kiểm tra, đánh giá, so sánh, phân tích thực tế để tìm

ra biện pháp quản lý tối ưu.

 Nguyên vật liệu công ty nhập xuất cho công trình theo phương pháp nhập xuất

thẳng, không lưu kho, điều này phù hợp với ngành xây dựng nhưng khi trên thị

trường có sự biến động về vật liệu như sự khan hiếm hoặc tăng giá đột ngột...dễ

dẫn đến tình trạng công ty bị ngưng trệ sản xuất, khi đó sẽ làm chậm tiến độ thi

công công trình, ảnh hưởng đến chi phí, giảm uy tín của doanh nghiệp, từ đó có

nguy cơ không thu được lợi nhuận hoặc hòa vốn.

 Trong những thời gian khối lượng công việc nhiều, số lượng công nhân phải thuê

50

ngoài nhiều hơn, nên trình độ tay nghề của những công nhân này nhiều khi chưa

được kiểm tra nên việc đánh giá tay nghề chưa chính xác.

 Công ty không hạch toán chi phí sử dụng máy thi công riêng mà hạch toán chung

vào chi phí sản xuất chung, điều này làm cho chi phí sản xuất chung lớn, làm cho

việc hạch toán chi phí sản xuất chung phức tạp và chưa hợp lý đối với ngành xây

dựng.

5.2 Kiến nghị

 Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành công trình nên công

ty cần phải quản lý tốt kiểm soát chặt chẽ chi phí này. Công ty cần xây dựng quy

chế quản lý và lưu chuyển chứng từ thanh toán giữa các đội thi công với phòng kế

toán, yêu cầu đội trưởng các công trình khi phát sinh chứng từ phải nộp về phòng

kế toán để tiến hành hạch toán kịp thời, đảm bảo theo dõi chặt chẽ về số lượng vật

tư nhập, xuất kho. Nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm của người lao động trong

việc quản lý, sử dụng, bảo quản vật tư tại công trình, hoặc thực hiện kiểm tra chéo.

 Việc tiết kiệm vật tư luôn phải được coi trọng hàng đầu, tuy nhiên tiết kiệm không

có nghĩa là cắt xén, giảm bớt vật tư mà cần phải giảm thiểu hao hụt trong vận

chuyển, thi công, bảo quản. Cần đề ra chế độ khen thưởng đối với cá nhân tiết kiệm

hay lãng phí vật tư.

 Thường xuyên theo dõi giá cả và sự biến động của nguyên vật liệu trên thị trường,

nên dự trữ lượng nguyên vật liệu hợp lý trong kho để công việc thi công không bị

gián đoạn vì thiếu nguyên vật liệu. Và khi xuất nguyên vật liệu để dùng cần xem

xét số lượng và mục đích xuất làm gì và xuất nguyên vật liệu có đạt hiệu quả và

yêu cầu của công việc đó hay không để tránh lãng phí nguyên vật liệu. Nên lựa

chọn nhà cung cấp đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời, đảm bảo chất lượng

để đáp ứng cho quá trình thi công được liên tục. Tận dụng những công cụ, phụ tùng

cũ còn dùng được để dùng nhằm tiết kiệm chi phí.

 Công ty cần nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho công nhân, có các chế độ

51

thưởng phạt đối với các vi phạm cũng như các thành quả mà họ đạt được. Chẳng

hạn như với vi phạm đi muộn, bỏ việc, nghỉ không xin phép hoặc làm việc chưa đạt

hiệu quả tối đa với công việc đề ra thì có các mức phạt cụ thể. Còn đối với những

nhân viên làm việc tích cực sáng tạo, hoàn thành công việc trước thời hạn thì có

thêm tiền thưởng.

 Khi thuê mướn công nhân nhiều thì công ty nên chia nhỏ số lượng công nhân theo

từng nhóm, như nhóm công nhân làm sắt, nhóm công nhân hàn, nhóm công nhân

mộc,...mỗi nhóm sẽ có người quản lý để đánh giá năng lực, mức độ hoàn thành

công việc, việc chia thành từng nhóm nhỏ cũng sẽ giúp cho việc quản lý được dễ

dàng, và đánh giá tay nghề của công nhân chính xác hơn.

 Ở công ty chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào tài khoản 6278 “chi

phí bằng tiền khác”,ví dụ trong ngày 15/08/2014 công trình nâng tầng khối xây

thêm trường Quốc tế Bis có thuê xe cẩu phục vụ thi công công trình, kế toán hạch

toán vào TK 6278, việc hạch toán như vậy phù hợp với mục đích sử dụng là phục

vụ cho việc thi công trình nên chỉ có thể hạch toán vào chi phí sản xuất chung.

Nhưng do đặc điểm riêng có của ngành xây dựng, đã thuê máy về là phải sử dụng

máy. Mặt khác trong xây dựng lại có khoản mục chi phí sử dụng máy thi công tách

riêng. Hơn nữa trong ngành xây dựng có nhiều công ty chuyên đi thuê máy để sử

dụng, vì thế cần phải tính chi phí sử dụng máy. Ở công trình nâng tầng khối xây

thêm trường Quốc tế Bis chi phí mua áo bảo hộ lao động, chi phí thuê xe cẩu được

hạch toán chung vào TK 6278, theo tôi công ty nên hạch toán riêng chi phí thuê xe

cẩu vào TK 623 cho phù hợp với quy định và chế độ kế toán hiện hành, để có thể

dễ kiểm soát cũng như đánh giá tình hình sử dụng máy thi công.

 Hàng năm công ty cần có kế hoạch bổ sung kiến thức cho cán bộ nhân viên. Tuyển

dụng thêm nhân viên có trình độ năng lực và bố trị vào vị trí thích hợp. Tiếp tục

giữ mối quan hệ và không ngừng phát triển mối quan hệ với khách hàng hiện tại,

từng bước nâng cao số lượng đơn đặt hàng cho công ty.

52

KẾT LUẬN

Trong môi trường cạnh tranh và hội nhập như hiện nay để có thể tồn tại và phát

triển thì doanh nghiệp cần phải có phương pháp để hoạt động kinh doanh có hiệu quả

hay nói cách khác là có lợi nhuận. Để có được lợi nhuận doanh nghiệp cần đảm bảo

nguyên tắc doanh thu mang về lớn hơn chi phí bỏ ra. Và đây cũng là nguyên tắc cơ bản

cũng như mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay.

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng An

Phong tương đối tốt vì hàng năm đều tạo ra lợi nhuận. Để đạt được kết quả đó thì sự

đóng góp của công tác kế toán là không nhỏ. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

sản phẩm đã cung cấp cho ban lãnh đạo công ty các thông tin, số liệu chính xác kết quả

kinh doanh. Từ đó tìm ra những mặt tích cực cũng như mặt hạn chế để đưa ra các

phương án nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Sau thời gian nghiên cứu đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng An Phong” tôi thấy đây là một đề tài rất hay vì đối

với ngành xây dựng thì kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là quan

trọng, quyết định nhất. Trong thời gian tìm hiểu nghiên cứu đề tài, đã giúp cho tôi hệ

thống lại được những kiến thức đã học ở trường, cũng như có cơ hội được tiếp xúc với

công việc thực tế, giúp bản thân trau dồi thêm kiến thức cho bản thân, có được kinh

nghiệm.

Tuy thời gian thực tập không nhiều nhưng cũng đủ để tôi có điều kiện để tiếp cận

thực tế và có thể so sánh được những điểm giống nhau và khác nhau giữa thực tế và lý

thuyết.

Do còn hạn chế về mặt kiến thức và bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm nên

những nhận xét và kiến nghị nêu trên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất

mong được sự góp ý và nhận xét của Quý thầy cô và các Anh/Chị trong phòng kế toán

công ty để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

53

PHỤ LỤC 01

54

PHỤ LỤC 02

55

PHỤ LỤC 03

56

PHỤ LỤC 04

57

PHỤ LỤC 05

58

PHỤ LỤC 06

59

PHỤ LỤC 07

60

PHỤ LỤC 08

Công ty TNHH An Phong

BảNG CHấM CÔNG

Công trình: Nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc Tế BIS

Ngày công

Stt

Họ và tên

01/08 02/08 03/08 04/08

05/08

06/08

07/08

X

X

X

X

X

1 Chu Văn Quyết

X

X

X

X

X

O

X

2 Đào Thị Oanh

X

X

X

X

X

X

X

3 Đỗ Văn Tuấn

X

\

.....

X

X

X

X

X

35 Hoàng Thanh Tùng

X

X

Tháng 08 năm 2014

Ghi chú : một ngày công ký hiệu X, nửa ngày công ký hiệu \, không có ngày công ký

hiệu O

PHỤ LỤC 09

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN SẢN XUẤT

Công trình: Cải tạo nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc Tế BIS (BIS 2)

Tháng 07 năm 2014

Stt Họ và tên Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Ký nhận

Chu Văn Quyết Công 1 140.000 3.500.000 25

Đào Thị Oanh Công 2 80.000 2.400.000 30

Đỗ Văn Tuấn Công 3 120.000 3.360.000 28

...

35 Hoàng Thanh Tùng Công 120.000 3.240.000 27

Cộng 104.270.000

PHỤ LỤC 10

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG

Tháng 07 năm 2014

Khoản trừ lương

Tổng lương

Ngày

Lương năng

Tổng lương

STT

Họ và tên

Lương CB

được hưởng

Thực lĩnh

BHXH, BHYT,

công

suất + Phụ cấp

Tạm ứng đợt 1

đợt 2

BHTN

1

Nguyễn Anh Tuấn

4.860.000

27

12.521.000

17.381.000

1.069.200

8.690.500

7.621.300

7.621.300

2

Trần Văn Quyết

3.699.000

24

5.664.744

9.363.744

813.780

4.681.872

3.868.092

3.868.092

3

Trần Văn Đức

3.699.000

26

5.542.468

9.241.468

813.780

4.620.734

3.806.954

3.806.954

4

Nguyễn Hữu Đệ

4.482.000

28

8.219.844

12.701.844

986.040

6.350.922

5.364.882

5.364.882

5

Nguyễn Văn Công

3.348.000

27

5.243.320

8.591.320

736.560

4.295.660

3.559.100

3.559.100

6

Nguyễn Hữu Đoàn

4.482.000

28

5.636.500

10.118.500

986.040

5.059.250

4.073.210

4.073.210

7

Lê Xuân Ngọc

3.348.000

27

5.343.308

8.691.308

736.560

4.345.654

3.609.094

3.609.094

8

Trần Thanh Giang

4.158.000

28

5.239.508

9.397.508

914.760

4.698.754

3.783.994

3.783.994

9

Nguyễn Văn Mỹ

3.186.000

27

5.237.740

8.423.740

700.920

4.211.870

3.510.950

3.510.950

Công trình nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis

Cộng

35.262.000

58.648.432

93.910.432

7.757.640

46.955.216

39.197.576

39.197.576

PHỤ LỤC 11

BẢNG TRÍCH BHYT, BHXH, BHTN

Tháng 07 năm 2014

Họ và tên

Lương CB

Công ty nộp

NLĐ nộp

Tổng

BHXH

BHYT

BHTN

Tổng

BHXH

BHYT

BHTN

Tổng

BHXH

BHYT

BHTN

26%

4,5%

2%

(1)

(2)

(3)=

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)=

18%*(2)

=3%*2

=1%*2

=(3)+(4)+(5)

=8%*2

=1,5%*2

=1%*2

=(7)+(8)+(9)

=(3)+(7)

=(4)+(8)

(5)+(9)

Nguyễn Anh

4.860.000

874.800

145.800 48.600

1.069.200

388.800

72.900

48.600

510.300 1.263.600

218.700

97.200

Tuấn

Trần Văn Quyết

3.699.000

665.820

110.970 36.990

813.780

295.920

55.485

36.990

388.395

961.740

166.455

73.980

Trần Văn Đức

3.699.000

665.820

110.970 36.990

813.780

295.920

55.485

36.990

388.395

961.740

166.455

73.980

Nguyễn Hữu Đệ

4.482.000

806.760

134.460 44.820

986.040

358.560

67.230

44.820

470.610 1.165.320

201.690

89.640

Nguyễn Văn

3.348.000

602.640

100.440 33.480

736.560

267.840

50.220

33.480

351.540

870.480

150.660

66.690

Công

Nguyễn Hữu

4.482.000

806.760

134.460 44.820

986.040

358.560

67.230

44.820

470.610 1.165.320

201.690

89.640

Đoàn

Lê Xuân Ngọc

3.348.000

602.640

100.440 33.480

736.560

267.840

50.220

33.480

351.540

870.480

150.660

66.690

Trần Thanh

4.158.000

748.440

124.740 41.580

914.760

332.640

62.370

41.580

436.590 1.081.080

187.110

83.160

Giang

Nguyễn Văn Mỹ

3.186.000

573.480

95.580 31.860

700.920

254.880

47.790

31.860

334.530

828.360

143.370

63.720

Công trình nâng tầng khối xây thêm Trường Quốc tế Bis

Cộng

35.262.000 6.347.160 1.057.860 352.620

7.757.640 2.820.960

528.930 352.620

3.702.510 9.168.120

1.586.790 705.240

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Các bài khóa luận tốt nghiệp ngành Kế toán - Tài chính - Thư viện ĐH Công nghệ

TP.HCM

 Thông tư 200/2014/TT-BTC

 Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán

 Các số liệu do phòng kế toán Công ty TNHH Xây dựng An Phong cung cấp

 http://www.nghiepvuketoan.vn/

 http://www.webketoan.vn

 http://niceaccounting.com

 http://luanvan.net.vn/default.aspx