BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH

HOÀNG LONG

Ngành

: Kế Toán

Chuyên ngành

: Kế Toán - Tài Chính

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Phan Đình Nguyên

Sinh viên thực hiện : Lê Thị Bích Nga

MSSV : 1054030361 Lớp : 10DKTC02

TP.Hồ Chí Minh, Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH

HOÀNG LONG

Ngành

: Kế Toán

Chuyên ngành

: Kế Toán - Tài Chính

Giảng viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Phan Đình Nguyên

Sinh viên thực hiện : Lê Thị Bích Nga

MSSV : 1054030361 Lớp : 10DKTC02

TP.Hồ Chí Minh, Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong

báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng

Long, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà

trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 7 năm 2014

Ký tên

SV. Lê Thị Bích Nga

i

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên em xin cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô trường Đại học Công nghệ

TP.HCM, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích.

Những kiến thức nền tảng cơ bản suốt bốn năm đại học là hành trang vô cùng quý giá, là

bước đầu để em bước vào sự nghiệp trong tương lai. Em xin cảm ơn PGS.TS - thầy Phan

Đình Nguyên, thầy đã giúp đỡ, quan tâm, giải đáp những thắc mắc trong quá trình làm

khóa luận, nhờ đó, em mới có thể hoàn thành được đề tài tốt nghiệp này.

Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các nhân viên trong phòng Tài chính - Kế

toán công ty Hoàng Long đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu rõ hơn về môi trường

làm việc thực tế, dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn dành thời gian để chỉ bảo,

hướng dẫn để em có thể tìm hiểu và thu thập thông tin cho bài khóa luận.

Bên cạnh đó, em muốn cảm ơn các anh chị làm công việc kế toán khác cũng đã đồng

hành cùng với em trong thời gian làm khoá luận tốt nghiệp. Điều này có ý nghĩa hết sức

to lớn với em, là động lực giúp em trong chặng đường sau này.

Đề tài của em chỉ dừng lại ở phạm vi nhỏ hẹp và với dung lượng hạn chế, trình độ

chưa cho phép em có thể đi sâu hơn để có những phát hiện lý thú, những góp ý hữu ích

hơn. Nhưng qua đó, em mong rằng những đóng góp của mình sẽ giúp cải thiện tình hình

kế toán thuế GTGT và thuế TNDN của công ty được phần nào, từ đó mở rộng ra hướng

đi cho công tác kế toán ở công ty này. Trong quá trình làm khóa luận, bài làm của em

không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía thầy cô

và các nhân viên trong công ty để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn, rút được

những bài học kinh nghiệm bổ ích để áp dụng vào thực tiễn thật hiệu quả trong tương lai.

Kính chúc quý thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, các nhân viên

công ty Hoàng Long luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc, may mắn và nhiều thành công.

Em xin chân thành cảm ơn!

TP.HCM, ngày … tháng 7 năm 2014

SV. Lê Thị Bích Nga

ii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: .......................................................................................................

MSSV: ...........................................................................................................................

Khoá: .............................................................................................................................

1. Thời gian thực tập

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

2. Bộ phận thực tập

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

4. Kết quả thực tập theo đề tài

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

5. Nhận xét chung

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Đơn vị thực tập

iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

...........................................................................................................................

Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng 7 năm 2014

Giảng viên hướng dẫn

PGS.TS – Phan Đình Nguyên

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... ii

NHẬN XÉT THỰC TẬP ............................................................................................... iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ............................................................ iv

MỤC LỤC ........................................................................................................................ v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................viii

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ...................................... x

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN

TRONG DOANH NGHIỆP. ........................................................................................... 3

1.1. Thuế GTGT và thuế TNDN ..................................................................................... 3

1.1.1. Thuế giá trị gia tăng ............................................................................................. 3

1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 3

1.1.1.2. Ý nghĩa ........................................................................................................ 3

1.1.1.3. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT ......................................... 3

1.1.1.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT .................................................... 3

1.1.1.5. Kê khai thuế GTGT: .................................................................................... 5

1.1.1.6. Nộp thuế GTGT: ......................................................................................... 6

1.1.1.7. Quyết toán thuế GTGT: .............................................................................. 6

1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................................ 7

1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 7

1.1.2.2. Ý nghĩa ........................................................................................................ 7

1.1.2.3. Đối tượng chịu thuế, nộp thuế TNDN ......................................................... 8

1.1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN .................................................... 8

1.1.2.5. Kê khai thuế TNDN .................................................................................. 10

1.1.2.6. Nộp thuế TNDN ........................................................................................ 12

1.1.2.7. Quyết toán thuế TNDN ............................................................................. 12

1.2. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ....................................................................... 14

1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán thuế trong doanh nghiệp ................................................. 14

v

1.2.2. Kế toán thuế GTGT ........................................................................................... 15

1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán ................................................................................ 15

1.2.2.2. Chứng từ kế toán ................................................................................... 16

1.2.2.3. Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 16

1.2.2.4. Hạch toán thuế GTGT ............................................................................... 18

1.2.3. Kế toán thuế TNDN ........................................................................................... 29

1.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán ................................................................................ 29

1.2.3.2. Chứng từ kế toán ....................................................................................... 30

1.2.3.3. Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 30

1.2.3.4 Phương pháp hạch toán .............................................................................. 31

1.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế GTGT và thuế TNDN ............................. 32

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI

CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG ........................................ 35

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long. ................ 35

2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển ................................................ 35

2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động ................................................................. 36

2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 37

2.1.4. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị khác trong hoạt động của công ty........ 38

2.1.5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua ........................ 38

2.1.6. Chiến lược phương hướng phát triển của công ty trong tương lai ................ 40

2.1.6.1. Doanh thu dầu khí ................................................................................. 40

2.1.6.2. Kế hoạch khoan năm 2014 và các công việc liên quan đến Địa chất

Công nghệ mỏ ........................................................................................................ 40

2.1.6.3. Kế hoạch phát triển dự án ...................................................................... 41

2.1.6.4. Kế hoạch khai thác mỏ TGT ................................................................. 41

2.1.6.5. Kế hoạch về hành chính, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin ............ 41

2.1.6.6. Kế hoạch về Tài chính, Kế toán ............................................................ 42

2.2. Giới thiệu về bộ máy kế toán và kế toán thuế của Công ty Liên doanh Điều hành

Hoàng Long .................................................................................................................. 43

2.2.1. Sơ lược về bộ máy kế toán của công ty ........................................................ 43

2.2.2. Tình hình kế toán thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long ...... 43

2.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác thuế tại công ty. ................................................. 44

vi

2.2.3.1. Hình thức kế toán: ................................................................................. 44

2.2.3.2. Tài khoản kế toán: ................................................................................. 45

2.3. Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.48

2.3.1. Tình hình kế toán thuế GTGT tại công ty .................................................... 48

2.3.2. Kế toán thuế GTGT đầu vào ........................................................................ 48

2.3.2.1. Tài khoản Thuế GTGT đầu vào:............................................................ 49

2.3.2.2. Các nghiệp vụ phát sinh ........................................................................ 49

2.3.2.3. Phân bổ thuế GTGT được khấu trừ, hoàn thuế ...................................... 51

2.3.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra: .......................................................................... 54

2.3.3.1. Tài khoản thuế GTGT đầu ra: ............................................................... 54

2.3.3.2. Các nghiệp vụ phát sinh: ....................................................................... 54

2.3.4. Hoàn thuế GTGT ......................................................................................... 56

2.3.5. Báo cáo thuế GTGT thực tế tại công ty. ....................................................... 57

2.4. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.65

2.4.1. Tình hình kế toán thuế TNDN tại công ty. ................................................... 65

2.4.2. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................................... 67

2.4.2.1. Xác định thu nhập chịu thuế .................................................................. 67

2.4.3. Báo cáo thuế TNDN thực tế tại công ty ....................................................... 68

2.4.3.1. Khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................... 68

2.4.3.2. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................ 71

2.5. Nhận xét, đánh giá: ............................................................................................. 73

CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ

TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU

HÀNH HOÀNG LONG. ................................................................................................ 74

3.1. Nhận xét ............................................................................................................. 74

3.1.1. Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty ................................. 74

3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán thuế tại công ty .............................................. 74

3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 77

KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNV CNV FFDP CP FAMA FTSO GTGT HĐDK HESS HLJOC HSĐ HST HTKK HUTECH JOC KH-CN NĐ-CP NSNN OPECO PI

PTTEP

PVEP PVN PVSC QĐ-BTC SOCO TGĐ TGT TIA TLJOC TNCT TNDN TNHH TK TT-BTC UA USD VND WHP-H4 Mỏ Cá Ngừ Vàng Báo cáo Phát triển Toàn mỏ Cá Ngừ Vàng Cổ phần Thoả thuận khung về phân bổ, đo lường Tàu chứa, xử lý dầu thô Giá trị gia tăng Hợp đồng Dầu khí Công ty Amerada Hess Việt Nam Hoàng Long Joint Operating Company Mỏ Hải Sư Đen Mỏ Hải Sư Trắng Hỗ trợ kê khai Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Liên doanh Điều hành (Joint Operating Company) Khoa học – Công nghệ Nghị định Chính phủ Ngân sách Nhà nước Công ty OPECO Việt Nam Hệ số khai thác Petroleum Authority of Thailand Exploration and Production - Công ty thăm dò và Sản xuất Dầu khí Thái Lan Tổng Công ty Thăm dò, Khai thác Dầu khí Việt Nam Viện Dầu khí Việt Nam Công ty Giám sát Hợp đồng Chia sản phẩm Dầu khí Việt Nam Quyết định – Bộ Tài chính Công ty TNHH SOCO Việt Nam Mỏ Tê Giác Đen Mỏ Tê Giác Trắng Thoả thuận Kết nối Mỏ Thăng Long Joint Operating Company Thu nhập chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Tài khoản Thông tư – Bộ Tài chính Thoả thuận Hợp nhất Mỏ Đô-la Mỹ Việt Nam Đồng Dàn đầu giếng H4

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các đối tác của công ty Hoàng Long

Bảng 2.2. Tỷ lệ dầu thô

Bảng 2.3. Tỷ lệ khí thiên nhiên

Bảng 2.4. Trích Bảng cân đối kế toán từ phần mềm của công ty Hoàng Long

Bảng 2.5. Chênh lệch thuế GTGT đầu vào của thuế nhà thầu nước ngoài

Bảng 2.6. Thuế GTGT phải nộp trong tháng 04/2014

Bảng 2.7. Minh hoạ hạch toán dựa vào bảng kê khai nộp thuế

Bảng 2.8. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính năm 2014 tại HLJOC

ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Hoàng Long

Hình 2.1. Bản Đồ Phân Lô

Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Hoàng Long JOC

Hình 2.3. Hạch toán sơ đồ chữ T một số tài khoản của công ty

Hình 2.4. Bảng phân bổ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ trong tháng

04/2014

Hình 2.5. Chi phí chia sẻ giữa HLJOC và TLJOC

Hình 2.6. Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2014

Hình 2.7. Trích Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào tháng 4/2014

Hình 2.8. Tờ khai thuế Nhà thầu nước ngoài tháng 3/2014

Hình 2.9. Báo cáo tình hình thuế VAT tháng 4/2014 Công ty Hoàng Long JOC gửi PVEP

Hình 2.10. Thanh toán thuế GTGT tháng 4/2014 cho cơ quan thuế

Hình 2.11. Bảng kê hoá đơn, hàng hoá dịch vụ bán ra tháng 4/2014

Hình 2.12. Quy định về thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long

Hình 2.13. Mục 3.1 Điều 12 của HĐDK

Hình 2.14. Mục 2 Điều 14 Thông tư 32/2009/TT-BTC

Hình 2.15. Tỷ lệ thuế tài nguyên

Hình 2.16. Kê khai thuế TNDN tạm tính của bán dầu thô chuyến TGT-134

Hình 2.17. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp dầu thô năm 2013

Hình 2.18. Tỷ lệ thuế thu nhập tạm tính doanh thu dầu thô bán nội địa Hình 2.19. Tỷ lệ thuế thu nhập tạm tính doanh thu khí thiên nhiên

x

LỜI MỞ ĐẦU

Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước

là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, từ những nước

phát triển đến các nước đang phát triển. Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của

Nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận của các

thể nhân và pháp nhân vào quỹ ngân sách Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng.

Lý do chọn đề tài

Năm 2014 có rất nhiều các qui định mới về pháp luật liên quan đến hoạt động kế

toán, thuế của doanh nghiệp. Mới nhất vào ngày 22/7/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị

định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa

đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Đây là Nghị định hướng dẫn Luật hết sức

quan trọng, có tác động đến nhiều đối tượng.

Trước tình hình này, kế toán thuế là những người nắm bắt nhanh nhạy để triển khai

thực hiện các chính sách mới của Bộ Tài chính một cách linh hoạt, hướng cho doanh

nghiệp hoạt động tốt theo những quy định mới của Luật Thuế. Đặc biệt với công ty Liên

doanh Điều hành Hoàng Long – một loại hình doanh nghiệp đặc thù thì hệ thống kế toán

là một phần hết sức quan trọng trong thời điểm này.

Nhận thức được vai trò của kế toán thuế trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán thuế

GTGT và thuế TNDN trong giai đoạn thực tập tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng

Long, em đã tìm hiểu và thực hiện đề tài dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng

dẫn khóa luận – PGS.TS Phan Đình Nguyên và sự giúp đỡ của nhân viên phòng Kế toán

công ty.

Mục đích nghiên cứu:

Nhằm hiểu rõ hơn khái niệm, ý nghĩa và công tác kế toán thuế GTGT và thuế

TNDN, từ đó thực hiện đề tài để so sánh, xác định những điểm giống và khác nhau trong

công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN của Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng

Long so với lý thuyết kế toán thuế hiện hành. Bên cạnh đó, em muốn xét xem những ảnh

hưởng của chính sách thuế mới có tác động đến công ty hay không và tác động như thế

nào. Trên cơ sở này để đưa ra một số đề xuất giúp công ty hoàn thiện hệ thống kế toán

của mình.

1

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu của em tập trung vào đối tượng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN

tại công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long tháng 3, tháng 4 năm 2014.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Kết hợp các phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp hệ thống, từ đó phân tích

tổng hợp và so sánh, để đưa ra kết luận, giải pháp thích hợp.

Kết cấu đề tài: Gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty Liên doanh

Điều hành Hoàng Long.

Chương 3: Nhận xét thực trạng và kiến nghị về công tác kế toán thuế GTGT và thuế

TNDN tại công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.

Mặc dù rất cố gắng nhưng với hiểu biết của bản thân còn hạn chế và thời gian tìm

hiểu không nhiều nên khóa luận của em sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được

sự nhận xét, góp ý của các thầy cô trong khoa để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

2

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Thuế GTGT và thuế TNDN

1.1.1. Thuế giá trị gia tăng

1.1.1.1. Khái niệm

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của

hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

1.1.1.2. Ý nghĩa

Với thuế GTGT, chỉ người bán hàng hoá (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế

GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối

với hàng hoá, dịch vụ đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Các sản phẩm

hàng hoá, dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế như

nhau và thuế GTGT không phải do người tiêu dùng nộp mà do người bán sản phẩm (hàng

hoá hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc do trong giá bán hàng hoá (hoặc dịch vụ) có cả

thuế GTGT. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu nhằm động viên sự đóng góp

của người tiêu dùng.

1.1.1.3. Đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế GTGT

1.1.1.3.1. Đối tƣợng chịu thuế GTGT

Theo quy định tại Điều 2 – Luật thuế GTGT thì các loại hàng hóa, dịch vụ nhập

khẩu, sản xuất trong nước bán cho các đối trượng tiêu dùng cho sản xuất, kinh doanh hay

tiêu dùng khác ở Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy

định tại Điều 4 của Luật thuế GTGT.

1.1.1.3.2. Đối tƣợng nộp thuế GTGT

Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế

GTGT ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước

ngoài chịu thuế GTGT và các tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, làm thủ tục về thuế thay đối

tượng nộp thuế theo qui định tại khoản 1.c Điều 2 của Luật Quản lý thuế đều là đối tượng

nộp thuế GTGT.

1.1.1.4. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế GTGT

1.1.1.4.1. Căn cứ tính thuế GTGT:

Giá tính thuế GTGT: Giá tính thuế GTGT là giá của sản phẩm, hàng hóa trước khi

chịu thuế GTGT, được quy định như sau:

3

Đối với hàng hóa dịch vụ là: giá bán chưa có thuế GTGT

Đối với hàng hóa nhập khẩu là : giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu, thuế

TTĐB (nếu có)

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là : giá

tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát

sinh hoạt động này.

Đối với hoạt động thuê tài sản là : số tiền thu từng kỳ.

Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là : giá bán của hàng hóa tính

theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.

Đối với gia công hàng hóa là : giá gia công

Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính Phủ quy định.

Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu

và chi phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau :

- Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa được phép xuất khẩu.

- Mức thuế suất 5%: đối với hàng hoá cần thiết cho nhu cầu thiết yếu của con

người, hoặc cần để phát triển kinh tế đất nước như tài sản cố định, kinh doanh nông sản…

- Mức thuế xuất 10%: đối với những hàng hoá còn lại.

1.1.1.4.2. Phƣơng pháp tính thuế

Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp

tính trực tiếp trên thuế GTGT.

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT

= Thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

= x Thuế GTGT đầu ra Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra Thuế suất thuế GTGT (%)

Thuế GTGT Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn = đầu vào được GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế

khấu trừ GTGT hàng hóa nhập khẩu.

4

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế = x phải nộp hàng hóa, dịch vụ GTGT (%)

Trong đó:

Giá thanh toán

GTGT của hàng hóa, Giá thanh toán của hàng hóa, của hàng hóa, = - dịch vụ dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào

tương ứng.

1.1.1.5. Kê khai thuế GTGT:

Có 2 hình thức kê khai thuế GTGT là kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ và kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo thông tư 219/2013/TT-BTC

hướng dẫn về thuế GTGT. Doanh nghiệp có thể kê khai trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc kê

khai thuế GTGT qua mạng. Từ tháng 7/2013, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định

mới về việc kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, tùy điều kiện khác nhau của

từng doanh nghiệp, trong đó đã hướng dẫn việc khai thuế GTGT theo quí áp dụng đối với

người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 20 tỉ đồng trở xuống.

Các thủ tục kê khai thuế GTGT cho doanh nghiệp như sau:

- Hoàn chỉnh hồ sơ kê khai thuế GTGT, bao gồm: Tờ khai thuế GTGT, Bảng kê

hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định.

- Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn

- Nộp lên cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.

 Thời gian gửi tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 20 ngày đầu tháng

Lưu ý:

tiếp theo. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính

chính xác của việc kê khai. Trường hợp đã gửi tờ khai sau đó phát hiện sai sót về số liệu

kê khai trước thời hạn nộp thuế thì cơ sở phải thông báo cho cơ quan thuế biết đồng thời

lập lại tờ khai thay thế cho tờ khai cũ bị sai. Trường hợp phát hiện sai sót sau thời hạn

 Thời điểm để xác định doanh thu tính thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở

nộp thuế thì cơ sở điều chỉnh vào tờ khai của tháng tiếp theo.

kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (trường hợp bán trả góp) hàng

hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa

trả tiền.

5

1.1.1.6. Nộp thuế GTGT:

- Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của

cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.

- Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì cơ sở phải

tạm nộp thuế theo định kỳ 10-15 ngày một lần và trong thời hạn qui định (Theo thông

báo của cơ quan thuế) cơ sở phải nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng.

- Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế theo quý thì thời hạn kê khai

thuế cũng là thời hạn nộp các loại thuế phát sinh hay tạm tính trong quý, tức chậm nhất là

ngày thứ 30 của quý tiếp theo.

Đồng tiền nộp thuế

Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam

Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ: Chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự

do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi

sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại

thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý ngoại tệ nộp thuế thực

hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Địa điểm nộp thuế:

Tại Kho bạc Nhà nước;

Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;

Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;

Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo

quy định của pháp luật.

- Thủ tục nộp thuế: Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ

nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho NNT đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc

chuyển khoản. NNT phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do

Bộ Tài chính quy định.

1.1.1.7. Quyết toán thuế GTGT:

Quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nƣớc ngoài:

Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài chậm nhất là

ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc hợp đồng.

Hồ sơ khai quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài bao gồm:

6

- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo

Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện

hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số

28/2011/TT-BTC.

- Bảng kê chứng từ nộp thuế;

- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu.

- Chính sách thuế nhà thầu thực hiện theo Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày

12/04/2012 của Bộ Tài Chính.

1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.2.1. Khái niệm

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu trên thu nhập của các cơ sở kinh doanh

để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, nhà nước

cũng có thể sử dụng loại thuế này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc động viên

công bằng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy sản

xuất, kinh doanh phát triển.

1.1.2.2. Ý nghĩa

- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nuớc thực hiện việc điều tiết thu

nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết

thu nhập của các chủ thể có thu nhập, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh

doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. Mặt khác, các doanh nghiệp thua

lỗ trong sản xuất kinh doanh vừa không phải đóng thuế TNDN, vừa có thể được chuyển

lỗ sang các năm sau để có cơ hội phục hồi và giảm tình trạng phá sản doanh nghiệp.

- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Phạm vi áp

dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức

kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu

thuế. Một khi nền kinh tế thị trường phát triển, tăng trưởng kinh tế được bảo đảm, hoạt

động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy

động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNDN sẽ ngày càng dồi

dào. Mặt khác, so với các loại thuế khác, thuế TNDN dễ thu, ít tốn kém chi phí nên hiệu

quả thu cũng cao hơn nhiều. Ở các nước đang phát triển, tiền thu được từ thuế thu nhập

doanh nghiệp nhiều hơn nhiều so với thuế thu nhập cá nhân. Còn ở các nước phát triển

7

mặc dù thu từ thuế TNDN ít hơn so với thuế thu nhập cá nhân nhưng thuế TNDN giữ vai

trò là loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân.

- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản

xuất, kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà

nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những

ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà nhà nước ưu tiên khuyến khích phát triển trong

từng giai đoạn nhất định.

1.1.2.3. Đối tƣợng chịu thuế, nộp thuế TNDN

Đối tượng chịu thuế chính là tổng thu nhập trước thuế của doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu

nhập doanh nghiệp:

Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNDN và Khoản 1

Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN.

“Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TNDN bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh

nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng

khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới

các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh

nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng

phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây

gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại

Việt Nam;

c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa,

dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;

d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;

đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này có hoạt

động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.”

1.1.2.4. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế TNDN

Theo Luật số: 32/2013/QH13: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định

theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

8

thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:

Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập quỹ Thuế suất thuế - = (

) x

phải nộp tính thuế KH&CN TNDN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương

tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu

nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải

nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Xác định thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu

nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập Thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được kết = - + tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định

Trong đó, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản

xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, được xác định như sau:

Các khoản Thu nhập Chi phí = Doanh thu - + thu nhập chịu thuế được trừ khác

Thuế suất áp dụng hiện nay đối với thuế TNDN:

Theo thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định:

- Thuế suất áp dụng 20% nếu Doanh thu năm 2013 không quá 20 tỷ đồng.

- Thuế suất áp dụng 22% nếu Doanh thu năm 2013 trên 20 tỷ đồng.

- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí

tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ

lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ

dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ

thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

9

1.1.2.5. Kê khai thuế TNDN

- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý

Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập

doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư

156/2013/Tt-BTC

Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ

tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số

01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC

Trong năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong

hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu

01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước

bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.

- Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

+ Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế

thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm

có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi

hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban

+ Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về

hành kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC

việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,

Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư

giải thể, chấm dứt hoạt động.

156/2013/Tt-BTC (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):

- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu

số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.

- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.

- Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:

+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ

sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án

đầu tư mới.

10

+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ

sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công

nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng).

+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với

doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động

sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.

- Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ

tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.

- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động

sản theo mẫu số 03-5/TNDN.

- Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số

03-6/TNDN.

- Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN.

- Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị

sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa

phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN.

- Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu

trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về

thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thủ tục khai thuế đối với nhà thầu nƣớc ngoài, nhà thầu phụ nƣớc ngoài nộp

thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên

doanh thu đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác

- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện nộp thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp

hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam.

Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế

cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt.

- Trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, bên Việt Nam ký hợp

đồng với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu nước ngoài lý hợp đồng với nhà thầu phụ nước

ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi nhà thầu

nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc nhà thầu nước ngoài, nhà

11

thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.

- Khi cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho nhà thầu nước ngoài,

nhà thầu phụ nước ngoài thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách

nhiệm gửi 01 bản chụp giấy chứng nhận đăng ký thuế cá xác nhận của nhà thầu nước

ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc nhà thầu nước ngoài. Trường

hợp có phát sinh việc thanh toán cho nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên VIệt Nam

chưa nhận được bản chụp giấy chứng nhận đăng ký thuế của nhà thầu nước ngoài thì bên

Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN nhà thầu nước ngoài

phải nộp như hướng dẫn tại khoản 2, Điều 18 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày

28/02/2011.

1.1.2.6. Nộp thuế TNDN

- Cơ sở sản xuất kinh doanh tự tạm nộp thuế TNDN hàng quý đầy đủ, đúng hạn

vào NSNN. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối quý.

- Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ

thì tính thuế theo phương pháp tỷ lệ TNCT trên doanh thu, thời hạn phải nộp thuế như sau.

+ Cơ sở kinh doanh thực hiện việc bán hàng hoá dịch vụ có hoá đơn, chứng từ

kê khai thuế hàng tháng, nộp thuế đầy đủ theo thông báo hàng tháng của cơ quan thuế.

Thời hạn nộp thuế hàng tháng thuế chậm nhất không quá ngày 30 của tháng tiếp theo.

+ Hộ kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua, bán

hàng hoá, dịch vụ, tính thuế căn cứ vào mức doanh thu ấn định, thời hạn thông báo cùng

với thời hạn nộp thuế.

- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng

với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi cùng với việc kê khai nộp

thuế GTGT.

1.1.2.7. Quyết toán thuế TNDN

- Hàng năm, khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải lập Hồ sơ khai Thuế

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành

TNDN. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm:

kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC

12

Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về

việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,

Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư

giải thể, chấm dứt hoạt động.

156/2013/Tt-BTC (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):

+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN,

mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.

+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.

+ Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:

 Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở

kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án

đầu tư mới.

 Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở

kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công

nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng).

 Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh

nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất,

xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.

+ Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong

kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.

+ Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất

động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.

+ Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo

mẫu số 03-6/TNDN.

+ Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN.

+ Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn

vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa

phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN.

+ Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ

nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính

về thuế thu nhập doanh nghiệp

13

- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm (đối với người nộp thuế có năm tài

chính là năm dương lịch) chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.

- Khi quyết toán, theo số liệu của Báo cáo tài chính, nếu số thuế TNDN còn lại phải

nộp, doanh nghiệp phải nộp trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nộp quyết toán năm.

1.2. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN

1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán thuế trong doanh nghiệp

- Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh.

- Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở.

- Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu

- Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn doanh nghiệp,

phân loại theo thuế suất .

- Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn doanh nghiệp

theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ.

- Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của

doanh nghiệp .

- Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, đăng ký đơn vị phát sinh mới hoặc

điều chỉnh giảm khi có phát sinh.

- Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh.

- Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất (nhóm thuế suất, đơn vị

cơ sở).

- Kiểm tra hóa đơn đầu vào (sử dụng đèn cực tím ) đánh số thứ tự để dễ truy tìm,

phát hiện loại hóa đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan.

- Hằng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở ,toàn doanh nghiệp.

- Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế.

- Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT theo thời gian,

thứ tự số quyển không để thất thoát, hư hỏng.

- Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo

thuế kịp thời khi có phát sinh.

- Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách.

- Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế ,soạn thông báo các nghiệp vụ qui

định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để

cơ sở biết thực hiện.

14

- Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ

sở giữa báo cáo với quyết toán.

- Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật.

- Cập nhật thep dõi việc giao nhận hoá đơn (mở sổ giao và ký nhận).

- Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở.

- Hằng tháng, quý, năm, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.

- Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở.

1.2.2. Kế toán thuế GTGT

1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán

- Cơ sở kinh doanh phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo quy định của chế độ

kế toán hiện hành.

- Cơ sở kinh doanh thực hiện Luật thuế GTGT, doanh thu bán hàng, thu nhập

hoạt động tài chính, bất thường và giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua

vào được kế toán theo quy định dưới đây:

- Doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường:

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch

vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà

cơ sở kinh doanh được hưởng.

Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập (chưa có thuế GTGT).

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực

tiếp trên GTGT, và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng

dịch vụ, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh

được hưởng (Tổng giá thanh toán - bao gồm cả thuế).

Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập (tổng giá thanh toán).

- Giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào:

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ thuế thì giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế

không có thuế GTGT đầu vào.

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực

tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị vật

15

tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế

GTGT đầu vào).

Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT phải kế toán chính xác, trung

thực các chỉ tiêu:

- Thuế GTGT đầu ra phát sinh;

- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ;

- Thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp;

- Thuế GTGT được hoàn lại;

- Thuế GTGT được miễn giảm.

1.2.2.2. Chứng từ kế toán

Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định hiện

hành của Bộ Tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến kế toán

thuế GTGT:

 Hóa đơn thuế GTGT

 Phiếu thu, phiếu chi

 Giấy báo nợ, giấy báo có

 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào

 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra

 Tờ khai thuế GTGT

 Quyết toán thuế GTGT

 Các chứng từ khác có liên quan, …

1.2.2.3. Tài khoản sử dụng

Để kế toán thuế GTGT, bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo các

chế độ kế toán hiện hành Tài khoản 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" và đổi tên, nội

dung Tài khoản 3331 theo quy định dưới đây:

1.2.2.3.1. Tài khoản 133 - thuế GTGT đƣợc khấu trừ

Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ

và còn được khấu trừ. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 133

16

Bên Nợ TK 133 Bên Có

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Số thuế GTGT đầu vào được - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào khấu trừ. không được khấu trừ;

- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.

Số dƣ bên Nợ: Số thuế GTGT đầu

vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT

đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN

chưa hoàn trả.

Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ

Tài khoản 1331 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư,

hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

Tài khoản 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định

Tài khoản 1332 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm

tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

1.2.2.3.2. Tài khoản 3331 "Thuế GTGT phải nộp"

Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số

thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp và Ngân sách Nhà nước.

Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

17

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331

Bên Nợ TK3331 Bên Có

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng

hóa, dịch vụ đã tiêu thụ;

- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng

thuế GTGT phải nộp hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng,

sử dụng nội bộ;

- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN - Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập

hoạt động tài chính, thu nhập bất thường;

- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại - Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa

nhập khẩu

Số dƣ bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp Số dƣ bên Có: Số thuế GTGT còn phải

thừa vào NSNN nộp cuối kỳ

Tài khoản 3331 có hai Tài khoản cấp 3:

Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số

thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.

Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh thuế GTGT phải

nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.

1.2.2.4. Hạch toán thuế GTGT

1.2.2.4.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào

Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá

trị vật tư, hàng hoá nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu

vào, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,... từ nơi mua về đến doanh

nghiệp, ghi:

Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611,…

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)

Có TK 111, 112, 331, ... (Tổng giá thanh toán).

Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá thực tế chưa có thuế

GTGT, thuế GTGT đầu vào và tổng giá thanh toán, ghi:

18

Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241, ...

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)

Có TK 111, 112, 331, ... (Tổng giá thanh toán).

Khi mua hàng hoá giao bán ngay (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng (không qua nhập kho), ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331,... (Tổng giá thanh toán).

Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, thiết bị nhập khẩu

bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu

mua vận chuyển, ghi:

Nợ TK 152,156,211

Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu

Có TK 111, 112, 331, ...

Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:

Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ

chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ

được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu).

Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ

không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào

hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hoá phúc lợi... được trang trải

bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá

trị hàng hoá mua vào, ghi:

Nợ TK 152,156, 211,…

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33312).

Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh

hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án,

hoạt động văn hoá, phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, kế toán phản

ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho

người bán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) và chi phí thu mua, vận chuyển:

Nợ TK 152, 153, 211,… (Giá có thuế GTGT)

Có TK 111, 112, 331, ...

19

1.2.2.4.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra

Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)

- Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ:

Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ phải lập

Hoá đơn GTGT, trên Hoá đơn (GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu

và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, kế

toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa

có thuế GTGT) và thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế)

Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT).

- Trường hợp cho hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu

tư (gọi chung là cho thuê hoạt động tài sản) thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ, doanh thu

của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu chia cho

số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động tài sản. Trong đó doanh thu cho thuê hoạt động

TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình phản ánh vào bên Có TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch

vụ”; doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư phản ánh vào bên Có TK 5117

“Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.

Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế:

+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều

kỳ, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

+ Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động

tài sản trong kỳ hiện tại, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với doanh

thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với doanh thu cho

thuê hoạt động bất động sản đầu tư).

20

+ Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê

hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).

+ Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê

hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không thực hiện (nếu

có), ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho

thuê tài sản không thực hiện)

Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).

Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:

+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều

kỳ, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền nhận được)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận được).

+ Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực hiện, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với doanh

thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với doanh thu cho

thuê hoạt động bất động sản đầu tư).

+ Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương

pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

+ Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê

hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).

+ Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê

hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không thực hiện (nếu

có), ghi:

21

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho

thuê tài sản không thực hiện)

Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).

- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (hàng hoá thuộc đối

tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT

tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả tiền

ngay chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng số tiền phải thanh toán)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả một lần

chưa có thuế GTGT)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi trả chậm).

- Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng thì hàng đổi hàng phải

được hạch toán như hoạt động kinh doanh mua, bán (trong đó hàng hoá, dịch vụ xuất đưa

đi trao đổi phải hạch toán như bán; hàng hoá, dịch vụ nhận được do trao đổi phải hạch

toán như mua). Các bên phải xuất hoá đơn khi xuất hàng hoá, dịch vụ đưa đi trao đổi và

làm các thủ tục kê khai, nộp thuế theo quy định.

Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá khác để sử dụng cho hoạt động sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp

khấu trừ:

+ Căn cứ Hoá đơn GTGT khi đưa hàng hoá, dịch vụ đi đổi, kế toán phản ánh

doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thuế GTGT, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế

GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng hoá, dịch

vụ đưa đi trao đổi).

+ Căn cứ Hoá đơn GTGT khi nhận vật tư, hàng hoá đổi về, kế toán phản ánh giá

trị vật tư, hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

22

Nợ TK 152, 153, 156,. . . (Giá mua chưa có thuế)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT của vật tư, hàng hoá

nhận được do trao đổi)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.

+ Trường hợp vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi đưa về để sử dụng cho hoạt

động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT

đầu vào của hàng hoá nhận được do trao đổi sẽ không được tính khấu trừ và phải tính vào

giá trị vật tư, hàng hoá nhận về do trao đổi, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156,. . . (Tổng giá thanh toán)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).

- Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư:

Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ:

Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp kinh doanh bất

động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán

trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay và thuế GTGT được phản ánh vào TK 3387

“Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng

Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay không có

thuế GTGT)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm,

trả góp và giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra).

+ Đối với bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp không thuộc đối tượng chịu thuế

GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:

Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp kinh doanh

bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá

23

bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay (có cả thuế GTGT) được ghi nhận là doanh

thu chưa thực hiện, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131

Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay có cả thuế

GTGT)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm,

trả góp và giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT).

Cuối kỳ, căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

- Kế toán ở đơn vị đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:

Khi bán được hàng nhận đại lý, phản ánh số tiền bán hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112 , 131 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Số hoa hồng được hưởng)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu hoa hồng

được hưởng theo giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất

bán hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.

Trường hợp, khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng “Phiếu xuất kho

kiêm vận chuyển nội bộ”:

+ Khi xuất hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 156 - Hàng hoá.

+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc đã bán được hàng, công ty, đơn vị

cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị trực thuộc lập chuyển về,

phải lập Hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra và phản ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT

phải nộp, ghi:

24

Nợ các TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT).

Trường hợp khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương

pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, công ty, đơn vị cấp

trên sử dụng ngay Hoá đơn GTGT. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh

thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp, ghi:

Nợ các TK 111, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3331)

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT)

- Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính

theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho hoạt

động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh

nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ

cho SXKD hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn để

làm chứng từ hạch toán. Trường hợp này doanh nghiệp không phải tính nộp thuế GTGT:

+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, hoặc khuyến mại, quảng

cáo, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 156 - Hàng hoá.

+ Đồng thời doanh thu bán hàng nội bộ:

Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,. . .

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sản xuất xong được chuyển

thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh)

Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn

hàng hoá).

Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính

theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho hoạt

động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối

tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn

GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn bán hàng hoá

25

cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính nộp thuế GTGT và số thuế GTGT

phải nộp của sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:

+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 156 - Hàng hoá.

+ Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá

vốn hàng hoá cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN); hoặc

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sảan xuất xong được chuyển

thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh) (theo chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+)

với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311)

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá

vốn hàng bán).

Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính

theo phương pháp khấu trừ để biếu, tặng các đơn vị, cá nhân bên ngoài được trang trải

bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn

ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng.

Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải

nộp cho NSNN không được khấu trừ:

+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 156 - Hàng hoá.

+ Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:

Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nội (33311) (Thuế GTGT đầu ra)

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT).

Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính

theo phương pháp khấu trừ để thưởng hoặc trả thay lương cho công nhân viên và người

lao động khác thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên

26

hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách

hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra

phải nộp cho NSNN không được khấu trừ:

+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để thưởng hoặc trả thay lương cho công nhân

viên và người lao động khác, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 156 - Hàng hoá.

+ Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311).

Trường hợp hàng bán bị trả lại:

+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và sản

phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo Phương pháp

khấu trừ thuế, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho người mua, doanh t hu và thuế GTGT

của hàng bán bị trả lại, ghi:

Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT hàng bán bị trả lại)

Có các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán).

+ Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Nợ TK 156 - Hàng hoá

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi phát

sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về thanh lý,

nhượng bán TSCĐ. . .) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,

kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo giá chưa có thuế

GTGT, ghi:

Nợ các TK 111 , 112, 138,. . . (Tổng giá thanh toán)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT).

27

Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ số

thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:

+ Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

+ Đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nợ TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

Có các TK 111, 112,. . .

Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (33312)

Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải

nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao

gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:

Nợ các TK 151, 152, 156, 211, 611,. . .

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)

Có các TK 111, 112, 331,. . .

Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:

+ Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp

khấu trừ thuế, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

+ Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất,

kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối

tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự

nghiệp, dự án, hoặc hoạt động phúc lợi thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu không được

khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, ghi:

Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,. . .

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

28

Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)

Có các TK 111, 112,. . .

Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu

ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:

- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra, ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.

- Số thuế GTGT thực nộp vào NSNN, khi nộp ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có các TK 111, 112,. . .

Kế toán thuế GTGT được giảm,trừ

Nếu số thuế GTGT được giảm, được trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 711 - Thu nhập khác.

Nếu số thuế GTGT được giảm, được NSNN trả lại bằng tiền, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .

Có TK 711 - Thu nhập khác.

1.2.3. Kế toán thuế TNDN

1.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế

thu nhập doanh nghiệp hiện hành; Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong

năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định khi kết thúc năm tài chính

được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và giảm trừ vào số thuế thu

nhập doanh nghiệp phải nộp.

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước do doanh nghiệp tự xác

định lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do phát hiện sai sót không trọng

yếu được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và được giảm trừ vào số

thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

– Doanh nghiệp được điều chỉnh số dư đầu năm Tài khoản 3334 “Thuế TNDN” và

tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm

29

trước) đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm hoặc số thuế thu nhập doanh

nghiệp phải nộp giảm của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán

hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.

1.2.3.2. Chứng từ kế toán

Hồ sơ của loại thuế này chính là toàn bộ sổ sách kế toán, tài liệu kế toán của doanh

nghiệp. Từ hồ sơ pháp lý, hồ sơ nhân sự cho đến hệ thống tài chinh - kế toán.

1.2.3.3. Tài khoản sử dụng

Kế toán thuế TNDN sử dụng các Tài khoản sau đây:

Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Tài khoản 3334 dùng để phản ánh số thuế TNDN phải nộp và tình hình nộp thuế

TNDN vào NSNN.

Hạch toán Tài khoản 3334 cần thực hiện một số quy định sau:

Tài khoản 3334 được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành, mọi

thành phần kinh tế.

Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tờ kê khai thuế TNDN cho cơ quan thuế. Hàng quý

doanh nghiệp tạm nộp số thuế của quý đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước theo

thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3334

Bên Nợ TK 3334 Bên Có

- Số thuế TNDN đã nộp vào NSNN - Số thuế TNDN phải nộp

- Số thuế TNDN được miễn giảm trừ vào số

phải nộp

- Số chênh lệch giữa thuế TNDN phải nộp

theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế

lớn hơn số thuế TNDN thực tế phải nộp khi

báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt.

Số dƣ bên Nợ: Số thuế TNDN đã nộp lớn Số dƣ bên Có: Số thuế TNDN

hơn số phải nộp (số thuế nộp thừa). còn phải nộp và NSNN

30

1.2.3.4 Phƣơng pháp hạch toán

- Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thếu thu nhập doanh nghiệp hiện

hành tạm phải nộp vào ngân sách Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành, ghi:

Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:

Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Có các TK 111, 112…

- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp

theo tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:

+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế

thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh

nghiệp hiện hành còn phải nộp, ghi:

Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:

Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Có các TK 111,112. . .

+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế

thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp hiện hành, ghi:

Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:

+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn SPS Có thì số chênh lệch, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ < số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:

Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

31

- Kết chuyển kết quả từ hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi chi phí thuế TNDN

hiện hành:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay (4212).

1.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế GTGT và thuế TNDN

Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp

áp dụng.

- Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng sổ.

+ Sổ theo dõi thuế GTGT (Mẫu số S01-DN)

+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra.

+ Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng sổ.

+ Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT được hoàn lại. (Mẫu số S02-DN)

+ Số chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (Mẫu số S03-DN)

Ngoài ra chế độ kế toán còn bổ sung:

- Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ, TK 133 và

TK 3331 được theo dõi phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 10.

- Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái, thì nhật ký sổ

cái được mở thêm 4 cột để phản ánh tài khoản 133 và tài khoản 3331.

- Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung hoặc chứng từ

ghi sổ thì TK 3331, TK 133 được theo dõi trên sổ cái mở cho từng tài khoản.

Theo quy định hiện nay liên quan đến chi phí thuế, Doanh nghiệp phải mở các

Bảng, Sổ kế toán sau đây để theo dõi:

- Bảng xác định chệnh lệch tạm thời chịu thuế, Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại

phải trả; Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ, Bảng theo dõi chênh lệch tạm

thời được khấu trừ chưa sử dụng, Bảng xác định Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Mẫu các

Bảng và cách ghi chép số liệu đã được hướng dẫn tại Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày

20/03/2006 của Bộ tài chính.

- Sổ cái TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Sổ chi tiết cho từng loại Tài sản,

từng khoản Nợ phải trả, từng giao dịch

- Sổ cái TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và Sổ chi tiết cho từng Tài sản, từng

khoản Nợ phải trả, từng giao dịch.

32

- Sổ cái TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và Sổ chi tiết TK 8211 – Chi phí

thuế TNDN hiện hành, TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

Trình bày chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính.

Trình bày trong Bảng Cân đối kế toán

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được trình bày trong chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập

hoãn lại” – Mã số 262 trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn

cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”, trên Sổ Cái.

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trình bày trong chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại

phải trả” – Mã số 335 trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn

cứ vào số dư Có Tài khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”, trên Sổ Cái.

Trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được trình bày thành 2 chỉ tiêu: “Chi phí thuế thu

nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51” và “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn

lại – Mã số 52” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51 - phản ánh chi phí

thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ

tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên

sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với

bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, (trường hợp này số liệu

được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)).

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phản ánh chi phí thuế thu nhập

doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong

năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có

Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK

911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số

phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, trên sổ kế toán

chi tiết TK 8212 (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình

thức ghi trong ngoặc đơn (...)). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Doanh nghiệp phải giải trình riêng rẽ các thông tin sau trong Bản thuyết minh báo

cáo tài chính:

33

- Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại liên quan

đến các khoản mục được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;

- Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp và

lợi nhuận kế toán theo một hoặc cả hai hình thức sau:

+ Đối chiếu bằng số giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế TNDN và tích số của lợi

nhuận kế toán nhân (x) với thuế suất áp dụng; hoặc

+ Đối chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu quả bình quân với thuế suất áp dụng.

- Giá trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính

thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập hoãn

lại nào được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;

- Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đãi thuế

chưa sử dụng; - Giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải

trả được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;

- Giá trị thu nhập hoặc chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh rõ từ các thay đổi của các

giá trị được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán;

Doanh nghiệp phải trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và bằng chứng

cho việc ghi nhận, khi:

- Việc sử dụng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi nhuận tính thuế trong

tương lai vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời

chịu thuế hiện tại;

- Doanh nghiệp chịu lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về

thuế mà tài sản thuế hoãn lại có liên quan.

34

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.

2.1.1. Tóm lƣợc quá trình hình thành và phát triển

Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long (HLJOC) được thành lập bởi liên doanh

giữa Công ty Giám sát Hợp đồng Chia Sản Phẩm (PVSC), Công ty SOCO Việt Nam

(SOCO), Công ty Amerada Hess Việt Nam (HESS) và Công ty OPECO Việt Nam

(OPECO) trên cơ sở Hợp đồng Dầu khí Lô 16-1 được chính thức ký kết vào ngày

8/11/1999 và có hiệu lực từ ngày 8/12/1999.

Ngày 16/4/2002, OPECO đã chuyển một phần cổ phần cho Công ty

HESS. Ngày 14/6/2002, Công ty HESS chuyển 13,5% cổ phần cho Công ty PTTEP,

và vào ngày 14/11/2002, Công ty HESS đã chuyển nhượng toàn bộ phần còn lại của cổ

phần cho Công ty SOCO và Công ty PTTEP.

Hình 2.1. Bản Đồ Phân Lô

Các đối tác hiện tại của Hợp đồng Dầu khí Lô 16-1 với phần trăm vốn cổ phần:

35

Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) (PVSC trước kia) : 41.0%

Công ty SOCO Việt Nam (SOCO) : 28.5%

Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí PTT (PTTEP) : 28.5%

Công ty OPECO Việt Nam (OPECO) : 2.0%

Văn phòng chính của Công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh với một căn cứ hậu

cần tại thành phố Vũng Tàu và hơn một trăm nhân viên đang làm việc.

2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động

Công ty được thành lập chủ yếu để thực hiện HĐDK liên quan đến hoạt động thăm

dò, thẩm định, phát triển và sản xuất dầu thô và khí thiên nhiên ở Lô 16-

1 ngoài khơi thềm lục địa Việt Nam. Công ty là một tổ chức pháp nhân chịu trách nhiệm

thực hiện hoạt động chỉ trên danh nghĩa là đại diện của các nhà thầu theo các điều khoản

và điều kiện của Hợp đồng dầu khí đã ký kết, và không được thành lập để tạo ra lợi

nhuận. JOC sẽ chỉ là một đại lý của các Bên Nhà thầu và sẽ không có bất kỳ thẩm quyền

độc lập nào để ràng buộc các Bên Nhà thầu, trừ phi được ủy quyền cụ thể theo Hợp đồng

dầu khí đã ký (15/01/1999).

HLJOC đã khoan 20 giếng (gồm 14 giếng thăm dò và 6 giếng thẩm định) đã cho kết

quả tại Mỏ Tê Giác Trắng (TGT) và tiềm năng tại Mỏ Tê Giác Đen (TGD).

36

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Hoàng Long JOC

37

2.1.4. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị khác trong hoạt động của công ty

Hoàng Long JOC là Nhà Điều hành Dầu khí lớn thứ hai ở Việt Nam. Với quy mô

ngày càng mở rộng và làm ăn uy tín, đặt chất lượng lên hàng đầu nên công ty ngày càng

có nhiều bạn hàng và đối tác tin cậy, muốn ký hợp đồng lâu dài. Một số khách hàng thân

thiết của công ty:

Số tiền giao Số tiền

dịch năm giao dịch

2103 từ tháng

Tên công ty Dịch Vụ (triệu USD) 01-06 năm

2104

(triệu

USD)

Tiêu Thụ Dầu Thô 25,65 258,84

29,59 23,04

Công Ty TNHH Một Thành Viện Lọc Hoá Dầu Bình Sơn Công Ty Liên Doanh Dầu Khí Vietso (Vietso Petro) Bumi Armada 108,35 51,19

PV Oil 17,29 11,15

PV Drilling 24,08 2,84

PTSC Marine 5,9 2,7 Tàu, máy bay dịch vụ, bảo trì giàn khai thác Cho thuê cụm xử lý nổi Cung cấp nhiên liệu cho tàu biển Cho thuê giàn khoan Cho thuê các loại tàu biển

Bảng 2.1. Các đối tác của công ty Hoàng Long JOC

2.1.5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua

Khu vực phát triển Mỏ Tê Giác Trắng được chính thức phê duyệt bởi công ty Dầu

khí Việt Nam ngày 25 tháng 5 năm 2009. Sau đó, Bộ Công thương đã phê duyệt Kế

hoạch phát triển sớm Mỏ Tê Giác Trắng ngày 14 tháng 9 năm 2009, và hoạt động phát

triển mỏ cũng bắt đầu, Công ty có dòng dầu đầu tiên trong tháng 8 năm 2011 .

Từ Mỏ Tê Giác Trắng nằm giữa ranh giới của Lô 16-1 và Lô 15-2/01, Thỏa thuận

Hợp nhất Mỏ (UA) được ký kết giữa Lô 16-1 và Lô 15-2/01 (tổ hợp giữa PVEP và

Talisman một công ty được thành lập theo luật Alberta, Canada và có trụ sở tại Alberta,

Canada) vào ngày 30 tháng 10 năm 2012. Theo UA, các bên thống nhất để tạo ra các đơn

vị diện tích và để cùng nhau phát triển vùng trùng lấn với tỷ trọng tương ứng như sau:

38

Tỷ lệ dầu thô

Bên Nhà thầu Tỷ lệ tổ hợp 16-1 Tỷ lệ tổ hợp 15-2/01

PVEP 41.0% Tỷ lệ theo UA 40.26610%

SOCO 28.5% 27.98985%

PTTEP - HL 28.5% 27.98985%

OPECO 2.0% 1.96420%

Talisman 1.07400% 40.0%

PVEP 0.71600% 60.0%

Tổng 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 2.2. Tỷ lệ dầu thô

Nguồn: Hợp đồng Dầu Khí

Tỷ lệ khí thiên nhiên

Bên Nhà thầu Tỷ lệ tổ hợp 16-1 Tỷ lệ tổ hợp 15-2/01

PVEP 41.0% Tỷ lệ theo UA 40.11030%

SOCO 28.5% 27.88155%

PTTEP – HL 28.5% 27.88155%

OPECO 2.0% 1.95660%

Talisman 1.30200% 40.0%

PVEP 0.86800% 60.0%

Tổng 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 2.3. Tỷ lệ khí thiên nhiên

Nguồn: Hợp đồng Dầu Khí

Tháng 6/2012, Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long (HLJOC) và Công ty

Liên doanh Điều hành Thăng Long (TLJOC) đã tiến hành ký kết thoả thuận kết nối mỏ

(TIA), thoả thuận khung về phân bổ, đo lường (FAMA) phục vụ cho công tác kết nối

giữa các mỏ: Hải Sư Trắng, Hải Sư Đen (TLJOC) với mỏ Tê Giác Trắng (HLJOC).

Ngày 06 tháng 7 năm 2012, dòng dầu khí đầu tiên từ Giàn Đầu Giếng H4 (WHP-H4)

thuộc Mỏ Tê Giác Trắng (TGT) đã bắt đầu được khai thác. WHP- H4 được đặt tại ở phía

Nam Mỏ TGT của Lô 16-1, trong bồn trũng Cửu Long, cách Vũng tàu 100km về phía

Đông Nam, ngoài khơi thềm lục địa Việt Nam, cách Mỏ Bạch Hổ 20km và cách Mỏ

Rạng Đông 35km. Đây là sự kiện đánh dấu một thành công tiếp theo trong hợp tác đầu tư

39

trong lĩnh vực dầu khí của các Bên Đối tác tham gia Đề án gồm: Tổng Công ty Thăm dò

Khai thác Dầu khí (PVEP- Việt Nam - 41% cổ phần), SOCO Vietnam Ltd. (Vương Quốc

Anh- 28.5%), PTTEP Hoang Long Co. Ltd. (Vương Quốc Thái Lan – 28.5%), và Công

ty OPECO Vietnam Ltd (Hoa Kỳ – 2.0%). Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long

(HLJOC), doanh nghiệp thay mặt cho các Bên Đối tác, được thành lập năm 1999 để điều

hành Đề án.

Trong năm 2013, 2 Mỏ Cá Ngừ Vàng (CNV) và Tê Giác Trắng (TGT) đã đạt kế

hoạch sản lượng khai thác dầu khí lần lượt vào ngày 28 tháng 10 và 06 tháng 12.

Tính đến cuối năm, sản lượng khai thác ở Mỏ TGT đã vượt chỉ tiêu sản lượng khai

thác dầu thô là 107% và khí gas đồng hành cũng là 107%; đồng thời sản lượng khai thác ở

Mỏ CNV cũng vượt chỉ tiêu khai thác đối với dầu là 120% và khí gas đồng hành là 139%.

Hai Mỏ CNV và TGT năm 2013 đã được vận hành an toàn tối đa với tổng 936.674

Giờ không xảy ra tai nạn sự cố mất thời gian lao động.

2.1.6. Chiến lƣợc phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong tƣơng lai

2.1.6.1. Doanh thu dầu khí

Năm 2013 1.792 triệu USD

Kế hoạch năm 2014 1.706 triệu USD

2.1.6.2. Kế hoạch khoan năm 2014 và các công việc liên quan đến Địa chất

• Cập nhật bản đồ tầng chứa, mô hình địa chất, khai thác cho tòan mỏ Tê Giác

Công nghệ mỏ

Trắng (TGT). Xây dựng mô hình Bề mặt đánh giá ảnh hưởng áp lực ngược lên quá trình

• Hoàn thành 01 giếng 2013, chuyển 3.5 giếng sang 2014.

• Chính xác hóa cấu trúc khu vực H5, chọn vị trí, thi công giếng TGT-10X/10XST1,

khai thác.

kết quả thành công phát hiện dầu thương mại với lưu lượng thử giếng 27 ngàn thùng dầu

qui đổi. Tiến hành đánh giá HIIP/Reserves, tổ chức workshop với Partners/PVN lần thứ I

vào tháng 11. Hoàn thành báo cáo RAR vào ngày 03 tháng 12, đệ trình các Bên Nhà thầu

• Quản lý an tòan năng lượng mỏ, khai thác hợp lý, khảo sát, bắn vỉa đảm bảo sản

và PVN phê duyệt.

lượng khai thác năm 2013 dự kiến 107% kế họach, kế hoạch xuất bán dầu. Mỏ đang khai

• Thực hiện các nghiên cứu cho kế họach phát triển TGT: thẩm lượng mở rộng, điều

thác ổn định 42-43K BOPD.

kiện bơm ép nước, nâng cao hệ số thu hồi dầu (pha 1).

40

• Hoàn thành cải hoán giàn H1 và tàu FPSO để kết nối mỏ HST/HSD vào mỏ TGT

2.1.6.3. Kế hoạch phát triển dự án

• Hoàn thành công tác kết thúc dự án TGT (Giai đoạn 1 và 2). Báo cáo tổng kết dự án

trước tiến độ. Góp phần rất lớn giúp TLJOC đạt được tiến độ First Oil mỏ HST và HSD.

• Bảo vệ thành công Kế hoạch Thu dọn mỏ TGT và được Bộ Công Thương phê duyệt.

• Bảo vệ thành công Báo cáo Phát triển Toàn mỏ Cá Ngừ Vàng (CNV FFDP) và đã

đã được đệ trình các Bên tham gia dự án và Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam (PVN).

• Hoàn thành dự án cải hoán bến cập tàu (boat landing) cho giàn đầu giếng H1 phục

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

• Hoàn thành dự án cải hoán cụm bơm hóa phẩm giàn TGT-H4-WHP.

• Kết thúc đàm phán thỏa thuận thu gom và mua bán khí đồng hành (AGGSA) và đã

vụ công tác vận hành khai thác mỏ TGT.

• Hoàn thành nghiên cứu lựa chọn phương án phát triển mỏ H5. Đã tiến hành khảo

tiến hành ký kết

• Đang triển khai và chuẩn bị cho công tác thiết kế, mua sắm cho dự án H5 một cách

sát địa chất công trình và nghiên cứu đặc tính chất lưu để phục vụ cho thiết kế.

tích cực nhất để đảm bảo đạt tiến độ First Oil vào quý 4/2015

• Tối ưu chế độ khai thác vận hành, đảm bảo thời gian làm việc tối đa.

• Tiến hành đo kiểm tra khai thác cho tất cả các giếng nhằm theo dõi động thái của vỉa

• Bắn mìn bổ sung một số giếng để duy trì sản lượng khai thác ở mức 42 ngàn

2.1.6.4. Kế hoạch khai thác mỏ TGT

• Nâng cao hệ số thu hồi bằng việc sử dụng công nghệ mới (implosion) cũng như

thùng/ngày đêm mặc dù không khoan bổ sung giếng mới theo kế hoạch ban đầu.

• Hoàn thành việc thử công suất xử lý của tàu FPSO lên 60,000 thùng/ngày đêm.

• Tiến hành hoàn cải cầu tàu của giàn đầu giếng H1.

• Tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm tối đa hóa thu hồi lỏng trên tàu FPSO.

• Tiến hành khảo sát các tuyến ống ngầm, chân đế và giàn đầu giếng theo kế hoạch.

• Tiến hành lắp đặt cụm hóa phẩm bổ sung trên giàn đầu giếng H4.

bắn lại một số tang sản phẩm có hệ số khai thác (PI) thấp

• Hỗ trơ các hoạt động khai thác và khoan tại hai Mỏ Tê Giác Trắng trên phương

2.1.6.5. Kế hoạch về hành chính, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin

diện hành chính, nhân sự, và công nghệ thông tin.

41

• Tổ chức thực hiện Chính sách Nhân viên mới, cập nhật các chính sách. Quản lý

• Quản lý văn phòng an toàn hiệu quả chi phí. Triển khai 100% các phúc lợi nhân

tốt nguồn nhân lực.

• Đảm bảo hệ thống ICT văn phòng, các công trình biển, chiến dịch khoan.

• Tổ chức 12 hoạt động từ thiện vì cộng đồng với giá trị giải ngân và cam kết trên

viên, và tổ chức các sự kiện công ty.

• Quản trị hình ảnh HLHVJOC’s thông qua các liên hệ cộng đồng, phương tiên

4,6 Tỷ Đồng.

• KPI và yêu cầu nhiệm vụ: Hoàn thành 100% mục tiêu công việc cam kết với

thông tin đại chúng,và trang http://www.hlhvjoc.com.vn

PVEP về chi phí G&A. Thực hiện tốt công tác báo cáo và tham gia các hoạt động phối

hợp đào tạo, sự kiện với PVEP.

• Duy trì công tác quản lý tài chính một cách hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm chi phí

2.1.6.6. Kế hoạch về Tài chính, Kế toán

theo như chỉ đạo của Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam và Tổng Công ty Thăm dò

Khai thác Dầu khí. Xử lý dứt điểm các khuyến cáo của kiểm toán Partners và PVN, đảm

• Cập nhật và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính theo biểu mẫu chung của PVEP

bảo không có chi phí bị treo/loại trong đợt kiểm toán năm 2013.

và các báo cáo quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty cũng như các Bên

• Hoàn thiện hệ thống báo cáo sử dụng chung với Thăng Long JOC, tính toán và

Nhà thầu (Partners) trong giai đoạn Khai thác.

• Xử lý phát sinh về thuế liên quan đến Thỏa thuận Tie-in với Thăng Long JOC.

• Tuân thủ tốt các quy định về thuế đối với hoạt động của Công ty. Thường xuyên

phân bổ các chi phí sử dụng chung một cách kịp thời.

tổ chức các buổi đào tạo/cập nhật nội bộ liên quan đến các chính sách, qui định của Nhà

• Kiện toàn hệ thống kiểm soát nội bộ, các quy trình quản lý như Hệ thống quản lý

nước về quản lý tài chính, thuế, ngoại hối …

vật tư, Quy trình theo dõi ghi nhận doanh thu, thuế trên tiền bán dầu/khí của các Bên Nhà

• Phối hợp chặt chẽ với PVEP để hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ.

thầu.

42

2.2. Giới thiệu về bộ máy kế toán và kế toán thuế của Công ty Liên doanh Điều

hành Hoàng Long

2.2.1. Sơ lƣợc về bộ máy kế toán của công ty

Vì công ty được thành lập từ các bên nhà thầu nên bộ máy kế toán của công ty cũng

có sự khác biệt. Các nhà thầu đều cử ra các đại diện của mình tại phòng Tài chính - Kế

toán có vai trò như các trưởng phòng. Dưới trưởng phòng có các phó phòng và các

chuyên viên, kế toán viên được bổ nhiệm từ phía nhà đầu tư trong nước, mỗi người đảm

nhiệm một mảng kế toán khác nhau. Bộ máy kế toán của công ty Hoàng Long gồm

Trưởng phòng Tài chính & Kế toán

khoảng 20 người, sơ đồ bộ máy kế toán công ty như sau:

Phó phòng Tài chính & Kế toán

Các chuyên viên kế toán

Các kế toán viên

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Hoàng Long

2.2.2. Tình hình kế toán thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long

Những đăc thù dưới đây được quy định trong HĐDK của nhà điều hành ảnh hưởng

đến chính sách kế toán của HLJOC.

HLJOC là một công ty có mục đích đặc biệt, phi lợi nhuận, trách nhiệm hữu hạn có

tư cách pháp nhân theo luật Việt Nam, là đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu Tư, nghị

định 12 và các luật khác của Việt Nam.

HLJOC chỉ là một đại lý của các Bên Nhà Thầu và sẽ không có bất kỳ thẩm quyền

độc lập nào để ràng buộc các Bên Nhà Thầu, trừ phi được ủy quyền theo cụ thể theo

HĐDK.

Thông qua việc ký kết HĐDK và việc cấp Giấy phép Đầu tư các Bên Nhà thầu sẽ có

độc quyền trong thời hạn của HĐDK để thăm dò, phát triển, khai thác dầu khí trong diện

43

tích HĐDK và tiến hành tất cả các hoạt động khác liên kết với tất cả hoạt động đó mà liên

quan đến hoạt động dầu khí. Mỗi Bên Nhà thầu sẽ có quyền lấy, nhận, xuất khẩu và bán

hoặc định đoạt bằng cách khác đối với Dầu Khí Thu hồi Chi phí và phần Dầu Lãi và Khí

Lãi được chia của mình ra ngoài Việt Nam, giữ lại ở nước ngoài những doanh thu từ việc

bán đó và chuyển ra nước ngoài tất cả vốn, vốn vay gốc, lợi nhuận và các khoản thu nhập

hoặc chi phí khác phát sinh từ hoạt động dầu khí và thực hiện các hoạt động thích hợp

cho bất kỳ điều gì kể trên.

Mỗi Bên Nhà thầu sẽ phải nộp thuế xuất khẩu với thuế suất 4% theo giá trị thị trường

của dầu thô được lấy và xuất khẩu ra ngoài Việt Nam.

Công ty hoạt động dựa trên Pháp luật Việt Nam và bị chi phối bởi Hợp đồng dầu khí

ký kết giữa các bên nhà thầu, theo đó, nguyên tắc kế toán phải phù hợp với nguyên tắc

Kế toán Việt Nam và nguyên tắc Kế toán Quốc tế.

2.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác thuế tại công ty.

2.2.3.1. Hình thức kế toán:

- Niên độ kế toán áp dụng: từ ngày 1/1/N – 31/12/N

- Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ. Hiện tại công ty đang sử dụng chế độ

chứng từ ghi sổ nhưng thực ra cũng không hoàn toàn như cách trình bày của hê thống kế

toán VN. Hiện giờ VN chưa có chế độ cũng như hướng dẫn KT về ngành khai khoáng,

đặc biệt là khai thác dầu khí.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: USD theo HĐDK

- Giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch.

Tài sản và công nợ tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ lệ giá hiện hành

vào ngày ghi trên bảng cân đối kế toán. Các khoản lãi, lỗ do chênh lệch tỷ giá sẽ được ghi

nhận giảm hay tăng chi phí hoạt động dầu khí.

- Số liệu kế toán được ghi chép trên cơ sở dồn tích.

- Báo cáo tài chính được thể hiện bằng USD và theo cơ sở dồn tích của kế toán.

Ngoài ra, theo quy định của HĐDK, Công ty phải cung cấp một báo cáo theo cở sở

tiền của chi phí hoạt động dầu khí cho PetroVietnam. Báo cáo này là cơ sở để

PetroVietnam kiểm toán và phê duyệt chi phí có thể được thu hồi để tính Chi phí Dầu thô

Thu hồi và Chi phí Khí Thiên nhiên Thu hồi.

- Chế độ kế toán áp dụng: Chưa có chế độ kế toán cho ngành thăm dò và khai thác

dầu khí. Hoàng Long JOC cũng như các Nhà Điều hành ở VN hiện nay thực hiện kế toán,

44

báo cáo theo quy định của HĐDK và Hợp Đồng Phân Chia Sản Phẩm (cũng là hình thức

của HĐDK) trong đó hầu như đều có điểm chung là chế độ kế toán được thực hiện theo

những Nguyện Tắc Kế Toán Quốc Tế Được Chấp Nhận (GAIAP). Hiện nay BTC đang

lấy ý kiến để xây dựng chế độ, chính sách kế toán riêng cho nghành thăm dò khai thác

dầu khí, dự định sẽ ban hành trong năm nay nhưng tới giờ vẫn chưa thây ban hành do

cũng còn nhiều tranh cãi.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc được quy định cụ thể

cho từng loại vật tư, hàng hóa.

2.2.3.2. Tài khoản kế toán:

Công ty có hệ thống tài khoản tự lập riêng, dựa trên hệ thống tài khoản kế toán Việt

Nam và Quốc tế, dưới sự phê duyệt của Bộ Tài chính, hoạt động từ năm 2000 đến nay. Ví

dụ: TK 15201 – Vật tư nhập kho, TK 13101 – Phải thu khách hàng, TK 3000X – Phải trả

khách hàng X, TK 13302 – Thuế GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài, TK 30008 – Thuế

GTGT đầu ra, TK 8XXXX - Chi phí được thu hồi, …

45

Printed 17/07/2014 15:00 Hoang Long JOC - Vietnam TRIAL BALANCE (by Category) (Format code: NTB2)

Accounting Period: 03/2014 To: 03/2014 ACC Opening Balance Period Debits Period Credits Period Balance Closing Balance

5.327,51 17.852,31 1.665.973,83 37,35 0,00 4.102.680,49

11111 11112 11211 11212 11215 11244 Petty Cash-VND Petty Cash-Foreign Currency Bank-VCB VND Bank-VCB US$ Charity Fund - VCB US$ Bank -JPM Oversea US$ 37.620,09 600,50 ---------------- (6,38) (100,12) ---------------- CASH & BANK (107,29) 0,00 (4.886.315,14) 570.136,79 39.639.205,98 (34.817.820,60) (6,38) 0,00 (100,12) 0,00 ---------------- ---------------- 2.297.511,03 43.741.923,82 (39.704.349,53) 5.257,57 (69,94) 17.852,31 0,00 (783.634,65) 882.339,18 4.821.385,38 5.391.522,17 37.613,71 500,38 ---------------- 4.037.574,29 6.335.085,32

424,08

13101 13102 13103 13301 13302 13308 13801 Receivables-third parties Receivables-inter company Receivables-employees VAT-Domestic VAT-Foreign Contractors Deferred VAT Receivables-Other

(3.386,51) (1.899,26) (891.490,84) (69.235,90) (234,54) 0,00 ---------------- RECEIVABLES 14.223.440,38 2.609.994,55 9.309,39 1.850.968,81 812.820,37 (1.027,19) 11.595,36 ---------------- 19.517.101,67 3.302.778,81 414.805,69 2.323,34 1.509.504,35 22.930,41 1.659,85 0,00 ---------------- 5.254.002,45 (7.217.557,75) (3.914.778,94) 10.308.661,44 411.419,18 3.021.413,73 9.733,47 618.013,51 2.468.982,32 766.514,88 (46.305,49) 398,12 1.425,31 11.595,36 0,00 ---------------- ---------------- (8.183.804,80) (2.929.802,35) 16.587.299,32 Bảng 2.4. Trích Bảng cân đối kế toán từ phần mềm của công ty Hoàng Long

46

Hình 2.3. Hạch toán sơ đồ chữ T một số tài khoản của công ty

47

2.3. Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng

Long.

2.3.1. Tình hình kế toán thuế GTGT tại công ty

Thuế GTGT được kê khai và nộp vào NSNN theo tháng.

HLJOC với tư cách nhà điều hành dự án, nên các tài sản khi mua sắm mới không

được vốn hóa và được tính luôn vào chi phí trong kỳ, phản ánh vào báo cáo chi phí. Do

đó, HLJOC cũng không theo dõi, tính toán khấu hao tài sản. Tuy nhiên, Công ty phải

quản lý số lượng, giá trị các tài sản này và thực hiện kiểm kê tài sản hằng năm. Thuế

GTGT đầu vào của tài sản cố định do đó cũng không hạch toán.

Hiện nay vấn đề chia sẻ chi phí giữa Hoàng Long JOC với Thăng Long JOC là

vấn đề chi phối nhiều đến công tác thuế hiện tại của công ty Hoàng Long, đặc biệt là thuế

GTGT và thuế TNDN. Vì diện tích khai thác của hai công ty có vùng trùng lấn nên Tập

đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu hai công ty cùng phối hợp khai thác, cụ thể là sản phẩm

dầu và khí của mỏ HSD/HST sẽ được kết nối với thiết bị của mỏ TGT. Theo đó, Công ty

Hoàng Long có trách nhiệm thuê và nâng cấp các thiết bị mỏ của Mỏ TGT để chia sẻ nhu

cầu khai thác mỏ HSD/HST của Công ty Thăng Long. Công ty Hoàng Long trực tiếp

đứng ra thuê và nâng cấp tàu FTSO, chi trả các chi phí phát sinh, bao gồm thuế. Trên cơ

sở ghi nhận và tính toán tỷ lệ phần trăm sử dụng của Thăng Long JOC theo thỏa thuận,

Hoàng Long JOC dùng Đề nghị thanh toán gửi cho đối tác Thăng Long và công ty này có

trách nhiệm hoàn trả chi phí cho Hoàng Long JOC.

Nhìn chung các giao dịch giữa hai công ty là các giao dịch thu hộ, chi hộ không

phát sinh bất cứ khoản doanh thu cũng như lợi nhuận nào. Các giao dịch này cũng không

phát sinh GTGT cho bất cứ bên nào như trong thỏa thuận. Tuy nhiên, thỏa thuận chia sẻ

này đã làm phát sinh ra các nghiệp vụ mới, hai công ty phải gửi công văn lên Bộ Tài

chính nhiều lần.

2.3.2. Kế toán thuế GTGT đầu vào

Với vai trò là Nhà điều hành chung, HLJOC nhận được các hóa đơn từ các nhà cung

cấp cho các hạng mục công việc liên quan đến các công việc điều hành dự án dầu khí.

Phần thuế giá trị gia tăng được ghi nhận vào phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Trong bảng cân đối kế toán, phần thuế giá trị gia tăng này được ghi nhận trong phần các

khoản phải thu. Công ty làm thủ tục với cục thuế địa phương để tiền hoàn thuế được

chuyển thẳng đến các Nhà thầu.

48

2.3.2.1. Tài khoản Thuế GTGT đầu vào:

TK 13301 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nội địa. Tài khoản này dùng để ghi

nhận GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức, cá nhân trong nước

theo Thông tư 219/2013/TT-BTC.

TK 13302 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của nhà thầu nước ngoài. Tài khoản

này dùng để ghi nhận GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức, cá

nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là Thuế

nhà thầu nước ngoài) theo Thông tư 60/2012/TT-BTC.

2.3.2.2. Các nghiệp vụ phát sinh

Mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT đươc khấu trừ bởi nhà cung cấp trong nước

Hạch toán khi nhận hoá đơn

Nợ TK 8XXXX – Chi phí thu hồi

Nợ TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa

Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng

Hạch toán khi thanh toán

Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng

Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng

Ví dụ:

Công ty trả hoá đơn thuê văn phòng hàng tháng có thuế suất GTGT 10%. Giả sử tiền

thuê văn phòng trước thuế GTGT là 231.663.636 VNĐ, thuế GTGT là 23.166.363 VNĐ,

kế toán Công ty hạch toán như sau:

Ghi nhận hoá đơn

Nợ TK 87222 – Chi phí thuê văn phòng 231.663.636 VNĐ

Nợ TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa 23.166.363 VNĐ

Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 254.829.999 VNĐ

Ghi nhận thanh toán

Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 254.829.999 VNĐ

Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng 254.829.999 VNĐ

Mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT đươc khấu trừ bởi các tổ chức, cá nhân

nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam

49

Tất cả các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ ký kết với nhà thầu nước ngoài tại

HLJOC đều chưa bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN để đảm bảo rằng nhà thầu nước

ngoài tránh rủi ro do thay đổi chính sách thuế và nhận đủ số tiền được ghi trên hợp đồng.

Như vậy, Công ty phải tự khai, tự nộp thuế GTGT và thuế TNDN thay cho nhà thầu nước

ngoài. Để xác định số thuế GTGT phải nộp, doanh thu tính thuế GTGT phải được quy

đổi thành doanh thu có thuế GTGT trước khi tính thuế GTGT phải nộp theo Thông tư

60/2012/TT-BTC.

Thuế GTGT đầu vào của nhà thầu nước ngoài sẽ được kê khai để được khấu trừ ngay

trong kỳ nộp tiền.

Hạch toán khi nhận hoá đơn

Nợ TK 8XXXX – Chi phí thu hồi

Nợ TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài

Có TK 30004 – Phải trả thuế nhà thầu

Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng

Hạch toán khi thanh toán cho khách hàng

Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng

Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng

Hạch toán khi nộp thuế GTGT nhà thầu nước ngoài

Nợ TK 30004 – Phải trả cho khách hàng

Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng

Ví dụ: Công ty trả hoá đơn dịch vụ tư vấn có thuế suất GTGT 10%, tỷ lệ thuế TNDN

tính trên doanh thu tính thuế 5%, tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế 50%. Giả sử

chi phí trả cho nhà thầu nước ngoài (net) là 50.000 USD, kế toán Công ty hoạch toán như

sau:

Thuế GTGT đầu vào Công ty phải trả thay cho nhà thầu nước ngoài:

(1) = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế x thuế suất thuế

GTGT

Trong đó:

Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT

Doanh thu tính thuế

=

GTGT

1 - Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT

Tại Điểm 2.1.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC

50

Doanh thu không bao gồm thuế TNDN

Doanh thu tính thuế

=

TNDN

1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT

Tại Điểm 3.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC

(1)= x x thuế suất thuế GTGT tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế 1 - tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế x thuế suất thuế GTGT

50.000 1-5% x 50% x 10% = 2.770,08 USD = 1-(50% x 10%)

Ghi nhận hoá đơn

Nợ TK 85201 – Chi phí tư vấn 50.000 USD

Nợ TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu 2.770,08 USD

nước ngoài

Có TK 30004 – Phải trả cho khách hàng 2.770,08 USD

Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 50.000 USD

Ghi nhận thanh toán cho khách hàng

Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 50.000 USD

Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng 50.000 USD

Ghi nhận nộp thuế GTGT nhà thầu nước ngoài

Nợ TK 30004 – Phải trả cho khách hàng 2.770,08 USD

Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng 2.770,8 USD

2.3.2.3. Phân bổ thuế GTGT đƣợc khấu trừ, hoàn thuế

Do dầu thô có thể được xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán nội địa cho nhà máy lọc

hoá dầu Bình Sơn nên Thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ theo nguyên tắc như sau:

Doanh thu bán ra chịu thuế trong kỳ Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ =

Tổng doanh thu bán ra trong kỳ

Tỷ lệ thuế GTGT sẽ được quyết toán hàng năm dựa trên tổng doanh thu hàng hoá,

dịch vụ bán ra trong năm và doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế trong năm.

51

Ví dụ:

Doanh thu bán ra trong tháng 4/2014: 965.982.092.695 đ

Tổng doanh thu bán ra tháng 4/2014: 2.960.348.170.268 đ

Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào trong tháng 04/2014 tính theo công thức trên là 32,630%

Thuế GTGT mua vào cần phân bổ trong kỳ: 14.310.871.536 đ

 Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ: 14.310.871.536 x 32,630% = 4.669.637.380đ.

 Số liệu cụ thể trong Bảng phân bổ thuế GTGT trong tháng 04/2014

 Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ là 4.669.637.380 đ giải thích cho mục 25 Tờ

khai thuế GTGT tháng 4/2014.

52

Hình 2.4: Bảng phân bổ thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ được khấu trừ trong tháng

04/2014

53

2.3.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra:

2.3.3.1. Tài khoản thuế GTGT đầu ra:

HLJOC không thực hiện ghi chép kế toán, báo cáo các khoản doanh thu phát sinh từ

bán dầu khí, do đó HLJOC cũng không thực hiện ghi chép GTGT đầu ra phát sinh từ bán

dầu khí mà chỉ theo dõi, đại diện kê khai cho các Bên Nhà thầu (được trình bày rõ hơn

trong phần kê khai thuế GTGT). Kế toán chỉ thực hiện ghi chép kế toán GTGT đầu ra đối

với các doanh thu phát sinh tại Nhà điều hành. Tuy nhiên, HLJOC với tư cách Nhà điều

hành là một tổ chức phi lợi nhuận nên Công ty cũng không không hạch toán doanh thu

phát sinh tại Nhà điều hành vào tài khoản doanh thu.

2.3.3.2. Các nghiệp vụ phát sinh:

Doanh thu phát sinh tại Nhà điều hành, bao gồm các nghiệp vụ sau:

 GTGT đầu ra phát sinh đối với các khoản doanh thu từ việc bán nguyên vật liệu

dư thừa hoặc vật tư hư hỏng, đã qua sử dụng không còn nhu cầu sử dụng nữa.

Nếu thanh lý không phát sinh lãi lỗ từ việc bán vật tư

Nợ TK 11211 – Ngân hàng

Có TK 30008 – GTGT đầu ra

Có TK 15201 – Vật tư nhập kho

Nếu thanh lý và phát sinh lỗ từ việc bán vật tư. Theo quy định của HĐDK thì các

khoản phát sinh lỗ do bán vật tư được Hạch toán ghi tăng chi phí được thu hồi.

Nợ TK 11211 – Ngân hàng

Nợ TK 82901 – Chi phí được thu hối từ lỗ do thanh lý vật tư

Có TK 30008 – GTGT đầu ra

Có TK 15201 – Vật tư nhập kho

Nếu thanh lý và phát sinh lãi từ việc bán vật tư. Theo quy định của HĐDK thì các

khoản phát sinh lỗ do bán vật tư được Hạch toán ghi giảm chi phí được thu hồi.

Nợ TK 11211 – Ngân hàng

Có TK 82901 – Chi phí được thu hồi từ lãi do thanh lý vật tư

Có TK 30008 – GTGT đầu ra

Có TK 15201 – Vật tư nhập kho

Nếu các vật tư này đã được thu hồi (vật tư chuyển quyền sở hữu từ Nhà điều hành

sang PetroVietnam), HLJOC sẽ chuyển số tiền không bao gồm GTGT đầu ra cho

PetroVietnam và giữ tiền GTGT đầu ra lại để tiến hành kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra.

54

 GTGT đầu ra phát sinh do chia sẻ chi phí. Trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu

khí ngoài khơi, rất nhiều Nhà điều hành cùng dùng chung dịch vụ của một số nhà cung

cấp dịch như giàn khoan, tàu dịch vụ, máy bay. Đây cũng là chủ trương của

PetroVietnam gần đây nhằm tiết kiệm chi phí phát sinh ở các Nhà điều hành mà trong đó

PVEP đều có vốn góp đại diện cho nước chủ nhà. Chẳng hạn, HLJOC thuê máy bay hay

tàu dịch vụ hàng tháng nhưng không sử dụng hết các ngày trong tháng và cho các Nhà

điều hành khác thuê lại hay sử dụng chung trong cùng một chuyến bay. Do đặc thù của

Nhà điều hành là một thực thế phi lợi nhuận, nên đây thực chất là hoạt động thu hộ, chi

hộ. Và để thu tiền từ các Nhà điều hành khác, HLJOC phải phát hành hoá đơn GTGT.

Khi đó, nghiệp vụ kế toán sẽ như sau:

- Nếu khi thanh toán hoá đơn HLJOC đã xác định được chi phí chia sẻ cho từng

Nhà điều hành và đưa vào các khoản phải thu, khi nhận tiền từ các Nhà điều hành khác.

Nợ TK 11211 – Ngân hàng

Có TK 30008 – GTGT đầu ra

Có TK 13101 – Phải thu của khách hàng

- Nếu khi thanh toán hoá đơn HLJOC chưa xác định được chi phí chia sẻ cho

từng Nhà điều hành và đã đưa vào chi phí, khi nhận tiền từ các Nhà điều hành khác

Nợ TK 11211 – Ngân hàng

Có TK 30008 – GTGT đầu ra

Có TK 8XXXX – Chi phí được thu hồi

 GTGT đầu ra phát sinh do chia sẻ chi phí với Công ty Thăng Long.

Trong quá trình HLOC và Công ty Thăng Long (TLJOC), Nhà điều hành lô 15-2/01

như trình bày trong phần giới thiệu chung của Công ty, tiến hành các chương trình phát

triển mỏ của mình, sau khi xem xét các yếu tố (địa lý, sản lượng ước tính…), Tập đoàn

Dầu khí Việt Nam và các đối tác nhận thấy rằng, nếu TLJOC liên kết với HLJOC trong

quá trình khai thác thì TLJOC tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể và Chính phủ có

được lợi ích cao nhất từ việc kết nối này.

Việc kết nối này được thể hiện thay vì TLJOC tự thuê tàu chứa, xử lý dầu thô (FPSO)

và các thiết bị phụ trợ của mình để chứa và xử lý dầu từ mỏ Hải Sư Trắng/Hải Sư Đen,

dầu thô từ hai mỏ này của TLJOC sẽ được kết nối với giàn H1 (H1-WHP) của HLJOC

rồi từ đó sẽ được xử lý và chứa chung với tàu chứa dầu (FPSO) với HLJOC trước khi

xuất bán.

55

Do HLJOC là đơn vị trực tiếp ký kết Hợp đồng thuê tàu chứa dầu FPSO và dịch vụ

vận hành tàu chứa dầu FPSO và dịch vụ vận hành tàu chứa dầu trước khi Thoả thuận hợp

tác giữa hai Công ty được ký kết do đó HLJOC phải trực tiếp đứng ra thanh toán các chi

phí cho nhà thầu cho thuê tàu chứa dầu và nhà thầu vận hành tàu sau đó TLJOC sẽ hoàn

trả lại cho HLJOC phần chi phí mà TLJOC phải gánh chịu theo Thoả thuận đã được ký

kết.

Việc thanh toán trên đây là giao dịch thu hộ, chi hộ giữa HLJOC và TLJOC, không

phát sinh doanh thu, lợi nhuận cũng như GTGT. Giao dịch này là giao dịch dài hạn theo

suốt đời mỏ của HLJOC và TLJOC. Do vậy, HLJOC sẽ xuất hoá đơn không chịu thuế

GTGT cho TLJOC cho phần chi phí chia sẻ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Hình 2.5. Chi phí chia sẻ giữa HLJOC và TLJOC

Nguồn: Công văn số 9968/BTC-TCT

HLJOC chỉ hạch toán phải thu (bao gồm cả VAT nếu có) đối với các chi phí chia sẻ

với TLJOC theo Thoả thuận hợp tác này.

Thuế GTGT đầu ra phát sinh tại Nhà điều hành và thuế GTGT đầu ra doanh thu từ

bán dầu khí (nếu có doanh thu từ bán nội địa) sẽ được tập hợp kê khai hàng tháng cùng

với GTGT đầu vào và sẽ được trình rõ hơn trong phần kê khai thuế GTGT

2.3.4. Hoàn thuế GTGT

Nếu tỷ lệ khấu trừ 100% và thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra. Trường

hợp này xảy ra khi Nhà điều hành trong giai đoạn tham dò, phát triển chưa có doanh thu

56

TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa

TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài

TK 33008 – Thuế GTGT đầu vào (không bao gồm thuế GTGT được nêu ở

mục III.3 trong HĐDK)

TK 11212 – Ngân hàng

Nếu tỷ lệ khấu trừ 100% và thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào. Trường

hợp này xảy ra khi Nhà điều hành trong giai đoạn khai thác và toàn bộ doanh thu bán

trong nước. Không hạch toán thanh toán ở HLJOC vì Nhà thầu tư phải đóng phần chênh

lệch giữa thuế GTGT ra và thuế GTGT đầu vào.

TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa

TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài

TK 33008 – Thuế GTGT đầu vào (không bao gồm thuế GTGT

được nêu ở mục III.3 trong HĐDK)

TK 46XXX – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

TK 46XXX phản ánh số tiền thuế GTGT đầu ra từ doanh thu bán dầu khí (trách

nhiệm đóng thuế của Nhà thầu) được khấu trừ từ thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Nhà

điều hành.

Nếu tỷ lệ khấu trừ nhỏ 100% và thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào.

Trường hợp này xảy ra khi Nhà điều hành trong giai đoạn khai thác và toàn bộ doanh thu

bán trong nước. Không hạch toán thanh toán ở HLJOC vì Nhà thầu tư phải đóng phần

chênh lệch giữa thuế GTGT ra và thuế GTGT đầu vào.

TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa

TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài

TK 8XXXX – Chi phí được thu hồi

TK 33008 – Thuế GTGT đầu vào (không bao gồm thuế

GTGT được nêu ở III.3)

TK 46XXX – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Phẩn thuế GTGT không được khấu trừ đưa vào chi phí thu hồi theo quy định HĐDK.

2.3.5. Báo cáo thuế GTGT thực tế tại công ty.

Thuế GTGT được kê khai, nộp trước ngày 20 hàng tháng theo mẫu điện tử được quy

định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:

Tờ khai thuế GTGT (xem hình minh hoạ ở dưới)

Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài (xem hình minh hoạ ở dưới)

57

Sau đây chúng ta cùng phân tích tờ kê khai thuế GTGT tháng 04/2014 và tờ khai thuế

nhà thầu nước ngoài tháng 03/2014.

- Tổng số thuế GTGT đầu vào của thuế nhà thầu nước ngoài đã 2.523.467.115 đ

khai và nộp tháng 03/2014

- Tổng số thuế GTGT đầu vào của thuế nhà thầu nước ngoài đã 2.114.853.069 đ

khai và nộp tháng 03/2014 được kê khai để khấu trừ trong tháng

04/2014

- Chênh lệch giữa số nộp trong tháng 03/2014 và số kê khai 408.614.086 đ

trong tháng 04/2014

Bảng 2.5. Chênh lệch thuế GTGT đầu vào của thuế nhà thầu nước ngoài

Trong tháng 03/2014 HLJOC phải khai và nộp thuế GTGT đầu ra của thuế nhà thầu

nước ngoài bao gồm phần thuế của HLJOC và nộp thay cho TLJOC như hướng dẫn của Bộ

Tài chính đối với phần chia sẻ chi phí với TLJOC như trình bày trên. Vì vậy, thực tế phần

thuế GTGT đầu vào mà HLJOC có thể khấu trừ được đưa vào bảng kê khai tháng 04/2014

là 2.114.853.069đ và phần chênh lệch 408.614.086 đ sẽ được hoàn trả bởi TLJOC.

- Thuế GTGT phải nộp trong tháng 04/2014 trên tờ khai thuế 92.274.049.301 đ

- Thuế GTGT phải nộp thông báo cho các Nhà thầu (xem hình 91.928.572.013 đ

minh hoạ ở dưới)

- Chêch lệch thuế GTGT phải nộp trên tờ khai và thông báo 345.477.288 đ

cho Nhà thầu

Bảng 2.6. Thuế GTGT phải nộp trong tháng 04/2014

Phần chêch lệch này chính thuế GTGT đầu ra phát sinh từ doanh thu Cảng Phí Tàu

phát sinh tại HLJOC. Theo Luật Thuế GTGT thì doanh thu này phải được kê chung với

doanh thu từ bán dầu khí nhưng vì doanh thu này không phát sinh từ hoạt động dầu khí

nên sẽ không được khấu trừ vào thuế GTGT đầu vào và HLJOC phải nộp khoản thuế này

thay vì là Nhà thầu (xem giấy nộp tiền đính kèm)

12.456.851.988 đ 2.114.853.069 đ 9.902.067.675 đ

4.669.637.382 đ

TK 13301 – Thuế GTGT đầu vào nội địa TK 13302 - Thuế GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài TK 8XXXX – Chi phí thu hồi TK 46XXX - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (hạch toán phần khấu trừ cho từng Nhà thầu) TK 30008 – Thuế GTGT đầu ra TK 11212 – Ngân hàng 345.477.288 đ 345.477.288 đ

Bảng 2.7. Minh hoạ hạch toán dựa vào bảng kê khai nộp thuế

58

Hình 2.6: Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2014

59

Hình 2.7: Trích Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào tháng 4/2014

60

Hình 2.8: Tờ khai thuế Nhà thầu nước ngoài tháng 3/2014

61

Hình 2.9. Báo cáo tình hình thuế VAT tháng 4/2014 Công ty Hoàng Long JOC gửi PVEP

62

Hình 2.10 – Thanh toán thuế GTGT tháng 4/2014 cho cơ quan thuế

63

Hình 2.11 – Bảng kê hoá đơn, hàng hoá dịch vụ bán ra tháng 4/2014

Đối với các doanh thu bất thường không liên quan đến hoạt động dầu khí và doanh

thu bán dầu khí như chi phí cảng phí tàu không bến phát sinh tại Nhà điều hành có phát

sinh sinh thuế GTGT đầu ra, HLJOC sẽ kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra chưa được

khấu trừ vào thuế GTGT đầu vào theo quy định của Luật Thuế GTGT.

64

2.4. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng

Long.

2.4.1. Tình hình kế toán thuế TNDN tại công ty.

Thuế thu nhập doanh nghiệp kê tại lô 16.1 được thực hiện theo quy định của HĐDK

của lô 16.1 và các quy định của luật hiện hành như Thông tư 32/2009/TT-BTC, Thông tư

156/2013/TT-BTC.

Theo quy định Điều 20 của HĐDK, HLJOC với tư cách là Nhà điều hành không có

trách nhiệm nộp các khoản thuế liên quan phát sinh từ doanh thu bán dầu khí như thuế tài

nguyên, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), các Bên Nhà thầu có trách

nhiệm đóng thuế TNDN. Tuy nhiên, theo quy định tại mục 2 Điều 2 của Thông tư

32/2009/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện quy định đối với các tổ chức cá nhân tiến hành

hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí. Vì vậy,

theo quy định của HĐDK và Thông tư 32 HLJOC sẽ kê khai thuế TNDN theo uỷ quyền

của các Bên Nhà thầu và các Bên Nhà thầu vẫn có trách nhiệm nộp thuế TNDN.

Do đó, HLJOC không ghi chép, hạch toán kế toán thuế TNDN phát sinh từ doanh thu

bán dầu khí.

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là năm dương lịch.

65

Hình 2.12. Quy định về thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long

Nguồn: Hợp đồng Dầu khí

66

2.4.2. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp

2.4.2.1. Xác định thu nhập chịu thuế

Theo điều 14, mục III, phần II thông tư 32/2009/TT-BTC, công thức xác định thu

=

-

+

nhập chịu thuế như sau:

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

Chi phí được trừ trong kỳ tính thuế Thu nhập khác trong kỳ tính thuế Doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế

2.4.2.1.1. Thu nhập chịu thuế dầu thô

Do thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô được nộp theo từng chuyến theo tỷ lệ

thuế TNDN tạm tính nên doanh thu bán dầu thô được xác định theo từng chuyến.

x

=

 Doanh thu dầu thô

Doanh thu dầu thô bán từng chuyến Khối lượng dầu thô bán từng chuyến Giá bán dầu thô từng chuyến theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng

 Chi phí được khấu trừ

Theo Mục 3.1 Điều 12 của HĐDK chi phí thu hồi dầu thô không vượt quá 35%

doanh thu bán dầu thô, tỷ lệ chi phí này khớp với quy định với Mục 2 Điều 14 Thông tư

32/2009/TT-BTC.

Hình 2.13 - Mục 3.1 Điều 12 của HĐDK

Nguồn: Hợp đồng Dầu khí

2.4.2.1.2. Thu nhập chịu thuế khí thiên nhiên

Do thuế thu nhập doanh nghiệp của khí thiên nhiên được nộp theo từng tháng theo tỷ

lệ thuế TNDN tạm tính nên doanh thu khí thiên nhiên được xác định theo tổng lượng xuất

bán từng tháng.

x

=

 Doanh thu khí thiên nhiên

Khối lượng khí thiên nhiên bán từng lần Doanh thu khí thiên nhiên từng lần Giá bán khí thiên nhiên từng lần theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng

67

 Chi phí được khấu trừ

Theo Mục 2 Điều 14 Thông tư 32/2009/TT-BTC chi phí thu hồi khí thiên nhiên

không vượt quá 35% doanh thu bán khí thiên nhiên. Tuy nhiên Mục 3.5 Điều 12 của

HĐDK, tỷ lệ chi phí này là 70% nên hiện tại HLJOC đang khai và nộp thuế TNDN cho

các Bên Nhà thầu với tỷ lệ thu hồi khí thiên nhiên không vượt quá 70% doanh thu bán

khí thiên nhiên và phần này sẽ được trình chi tiết hơn ở phần sau.

Hình 2.14 - Mục 2 Điều 14 Thông tư 32/2009/TT-BTC

2.4.2.1.3. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 20.2 của HĐDK và Điều 33 của Luật Dầu khí, thuế suất thuế

x

=

thu nhập doanh nghiệp áp dụng tại lô 16-1 là 50% trên thu nhập chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế theo từng chuyến/tháng Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp theo từng chuyến/tháng

2.4.3. Báo cáo thuế TNDN thực tế tại công ty

2.4.3.1. Khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tại HLJOC, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của bán dầu thô

được thực hiện theo từng lần xuất bán theo quy định của Mục 2.a.1 Điều 24 Thông tư

156/2013/TT-BTC . Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từng lần xuất

bán dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35, kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa)

hoặc 35 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải

quan (đối với dầu thô xuất khẩu).

- Tại HLJOC, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của xuất bán khí

thiên nhiên được thực hiện theo từng tháng theo quy định của Mục 2.b.1 Điều 24 Thông tư

156/2013/TT-BTC. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tháng:

chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính

Số thuế TNDN Doanh thu bán dầu thô, khí Tỷ lệ thuế TNDN = x tạm tính thiên nhiên tạm tính

68

Trong đó:

- Tỷ lệ thuế TNDN tạm tính

Tỷ lệ thuế Tỷ lệ chi Tỷ lệ thuế Tỷ lệ Thuế suất

= TNDN 100% - phí được - tài nguyên thuế x thuế -

tạm tính phép thu hồi tạm tính xuất TNDN

khẩu

Thực tế hằng nẳm, căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác năm

tiếp theo, HLJOC xác định tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thông báo cho Cục

Thuế Hồ Chí Minh chậm nhất là ngày 02 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước.

Tỷ lệ thuế tài nguyên

Tỷ lệ thuế tài nguyên của dầu thô và khí thiên nhiên được áp dụng tại Mục 2.1 và 2.2

Điều 12 của HĐDK chứ không áp tỷ lệ quy định tại Thông tư 32/2009/TT-BTC

Hình 2.15. Tỷ lệ thuế tài nguyên

Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô

Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô là 4% theo quy định Điều 20.5 của HĐDK. Tỷ lệ thuế

xuất khẩu được xác định như sau:

Tỷ lệ thuế tài nguyên Thuế suất thuế xuất khẩu Tỷ lệ thuế = 100% - tạm tính trong kỳ tính x đối với dầu thô, khí thiên xuất khẩu thuế nhiên

69

Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính năm 2014 tại HLJOC

Nội dung Đơn vị tính Số lượng

Ước tính sản lượng khai thác dầu thô/ngày Thùng 35.544

Ước tính sản lượng khai thác khí thiên nhiên/ngày M3 473.972

Số ngày sản xuất trong năm ngày 365

Bảng 2.8. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính năm 2014 tại HLJOC

Ví dụ:

Dựa vào thông tin trên tỷ lệ thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu như sau tạm tính trong

năm 2014:

8% - Tỷ lệ thuế tài nguyên khai thác dầu thô:

(100% - 8% ) x 4% = 3.68% - Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô:

0% - Tỷ lệ thuế tài nguyên khai thác khí thiên nhiên:

 Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của dầu thô xuất khẩu (minh hoạ bên dưới)

(100% - 35% - 8% - 3.68%) x 50% = 26.66%

 Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của dầu thô bán nội địa (minh hoạ bên dưới)

(100% - 35% - 8%) x 50% = 26.66% = 28.5%

 Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của khí thiên nhiên (minh hoạ bên dưới)

(100% - 70%) x 50% = 15%

Hiện tại doanh thu dầu thô được bán và nhận bằng USD nên thuế TNDN tạm tính

nộp bằng USD. Doanh thu khí thiên nhiên được bán và nhận bằng VNĐ nên thuế TNDN

tạm tính nộp bằng VNĐ.

70

Hình 2.16. Kê khai thuế TNDN tạm tính của bán dầu thô chuyến TGT-134

2.4.3.2. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính,

HLJOC sẽ nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hiện tại do dầu thô là sản phẩm chính của lô 16.1 nên khí thiên nhiên chỉ là sản phẩm

khí đồng hành (được tạo ra trong quá trình khai thác dầu thô) do đó sản lượng khí thiên

nhiên luôn nhỏ hơn 5 triệu m3/ngày nên không phát sinh thuế tài nguyên cho khai thác

khí thiên nhiên. Và hiện tại việc xuất bán khí thiên nhiên không phát sinh các khoản phí

liên quan đến chi phí bán hàng, do vậy không có sự chênh lệch giữa thuế thu nhập doanh

nghiệp tạm tính và thuế thu nhập doanh nghiệp thực. Do đó, hiện tại HLJOC chưa phát

sinh quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khí thiên nhiên.

Ngoài chi phí thu hồi (tối đa 35% trên doanh thu) dầu thô, trong quá trình xuất bán

dầu thô hiện tại phát sinh một số chi phí bán hàng như chi phi môi giới, chi phí tiếp thị,

chi phí kiểm định. Các chi phí này sẽ được tính vào chi phí được khấu trừ để thực hiện

quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô.

71

Ví dụ: Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp dầu thô năm 2013 (phụ lục đính kèm)

Hình 2.17. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp dầu thô năm 2013

Hình 2.18. Tỷ lệ thuế thu nhập tạm tính doanh thu dầu thô bán nội địa

72

Hình 2.19. Tỷ lệ thuế thu nhập tạm tính doanh thu khí thiên nhiên

2.5. Nhận xét, đánh giá:

Thực tiễn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty Hoàng Long JOC có những

điểm giống và khác biệt so với lý thuyết kế toán thuế Việt Nam.

Về điểm giống nhau: Cấu trúc tài khoản của công ty về cơ bản giống với cấu trúc tài

khoản số có tên tương ứng trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam. Vì vậy nên hạch

toán các nghiệp vụ vào tài khoản công ty cũng giống với hạch toán quy định trong hệ

thống kế toán Việt Nam.

Về điểm khác nhau:

Kế toán thuế của công ty Hoàng Long sử dụng hệ thống tài khoản kế toán riêng thay

vì hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam được phê duyệt bởi Bộ Tài chính. Bởi vì một

mặt, kế toán phải hạch toán phù hợp với cả hai hệ thống kế toán trong nước và nước

ngoài, vừa giúp dễ dàng kê khai thuế trong nước, vừa dễ cho việc giải trình số liệu kinh

doanh cho các Nhà thầu nước ngoài. Mặt khác, nghiệp vụ của công ty đơn giản, số tài

khoản theo dõi không nhiều nên dễ dàng quản lý. Nhưng bất cập ở đây là nếu phát sinh

một nghiệp vụ mới, kế toán có thể sẽ phải mở thêm và đặt tên cho tài khoản mới, và kéo

theo đó là một loạt các công văn gửi đi xin quyết định của Bộ Tài chính, vừa tốn kém chi

phí vừa mất thời gian. Thứ nữa, một khi số tài khoản theo dõi và công nợ càng nhiều

thêm, việc theo dõi như vậy trở nên rườm rà, dễ mất kiểm soát.

Vì doanh nghiệp kinh doanh đặc thù nên cách tính thuế TNDN có đôi phần phức tạp,

các chứng từ đi kèm cũng nhiều hơn, đòi hỏi việc quản lý sổ sách phải khoa học, rõ ràng.

73

CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG. 3.1. Nhận xét

3.1.1. Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty

Với 15 năm hoạt động, Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long đã vươn lên trở

thành Nhà Điều hành khai thác Dầu khí thứ hai tại Việt Nam. Đây là một nỗ lực không

nhỏ của toàn bộ công nhân viên và ban quản lý công ty.

HLJOC với tư cách là Nhà Điều hành chung của Hợp đồng Dầu khí Lô 16.1 là một

loại hình doanh nghiệp đặc thù, đại diện cho các Bên Nhà thầu (Nhà đầu tư), phi lợi

nhuận, tuy chịu ảnh hưởng bởi các điều khoản thuế trong Hợp đồng Dầu khí và các luật

thuế nhưng HLJOC đã thực hiện rất tốt và vận dụng linh hoạt hài hoà các chính sách, quy

định thuế. Chẳng hạn, HLJOC kê khai và nộp thuế theo Thông tư 156/2013/TT-BTC,

Thông tư 32/2009/TT-BTC nhưng việc áp dụng thuế suất để xác định thuế theo quy định

trong Hợp đồng Dầu khí.

Thoả thuận kết nối mỏ giữa HLJOC và TLJOC đã được thực hiện dưới sự chỉ đạo

của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm tiết giảm chi phí đầu tư của

đối tác Việt Nam. Thành công trong quá trình làm việc với Bộ Tài Chính để xin cơ chế

kế toán và thuế riêng của thoả thuận này đã thể hiện sự chuyên nghiệp, trình độ và nỗ lực

của tập thể phòng tài chính kế toán của HLJOC.

Mặc dù còn nhiều khó khăn trong công tác khai thác dầu khí và thỏa thuận với các

đối tác nhưng công ty vẫn luôn cố gắng khắc phục, đảm bảo quyền lợi cho các Bên Nhà

thầu và hoàn thành tốt chức năng chính của mình là tìm kiếm và khai thác dầu khí, góp

phần mang lại lợi ích đáng kể cho đất nước, tạo dựng uy tín trong nước và quốc tế.

3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán thuế tại công ty

Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long đã xây dựng cho mình một hệ thống kế

toán riêng phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế. Công tác kế toán của

công ty Hoàng Long vẫn đang trong quá trình hoàn thiện bởi nhiều lý do chủ quan và

khách quan.

Hệ thống kế toán nói chung và quy trình xác định thuế, kê khai, nộp thuế giá trị gia

tăng, thu nhập doanh nghiệp phù hợp với Hợp đồng Dầu khí, Luật Dầu khí, các văn bản

luật hiện hành như Thông tư 32/2009/TT-BTC, Hướng dẫn thực hiện quy định đối với

74

các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy

định của Luật Dầu khí, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành một số điều của

Luật Quản lý thuế, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Hướng dẩn thi hành Luật Thuế giá trị

gia tăng.

Báo cáo kiểm toán năm 2013 kết thúc mà không có bất cứ mọi sai sót đối với khoản

doanh thu bán dầu khí năm 2013 là 1.792 triệu USD, thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

trong năm 2013 là 476 triệu USD, thuế VAT đã nộp trong năm 2013 là 10.3 triệu. Điều

này thể hiện việc công tác kế toán và quản lý kê khai thuế đã được thực hiện rất tốt tại

HLJOC.

Kế toán thuế công ty Hoàng Long là một bộ phận kế toán trong guồng máy kế toán

của công ty, tuân theo thể thức kế toán đã quy định trong Hợp đồng Dầu khí. Công việc

kế toán thuế, mà cụ thể ở đây là kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, nhìn chung hạch

toán khá giống với kế toán thuế Việt Nam, hoạt động dựa trên quy định của phòng Tài

chính – Kế toán công ty đã đặt ra và dựa theo những công văn của Bộ Tài chính trả lời

riêng cho công ty trong suốt quá trình hoạt động.

Về khó khăn của công ty:

- Theo qui định của Hợp đồng Dầu khí và các Luật thuế hiện hành, hiện nay

HLJOC chỉ kê khai thuế GTGT đầu ra phát sinh từ doanh thu bán dầu khí, sau đó thông

báo số tiền phải nộp của các Bên Nhà thầu và các Bên Nhà thầu sẽ nộp thuế trực tiếp vào

Kho Bạc Nhà Nước. Theo mẫu thông báo thuế GTGT phải nộp trình bày trong phần bài

luận thì các Bên Nhà thầu sẽ nộp thuế dưới mã số thuế của HLJOC. Việc sử dụng mã số

thuế của HLJOC để khai thuế GTGT đầu ra cho các Bên Nhà thầu nhằm bảo đảm rằng

thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Nhà Điều hành sẽ được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra

không phát sinh tại Nhà Điều hành do có cùng một mã số thuế. Và việc khấu trừ này chỉ

được thể hiện trên tờ khai thuế và đối chiếu thuế nếu Nhà Điều hành chỉ sử dụng cùng

một mã số thuế mặc dù về bản chất thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra phát sinh ở

hai nơi hay chủ thể khác nhau. Do các Bên Nhà thầu nộp thuế trực tiếp không thông qua

HLJOC và không nộp dưới từng mã số thuế riêng đã dẫn đến hai tình huống sau:

 Các Bên Nhà thầu có thể nộp thiếu thuế hay nộp thuế trễ và đến khi nhận được

thông báo của cơ quan Thuế thì số tiền phạt cũng tương đối lớn

 Trong trường hợp có thông báo của cơ quan Thuế về chênh lệch thuế giữa tờ

khai và nộp thuế thì theo luật hiện hành HLJOC có trách nhiệm giải trình với

75

cơ quan Thuế liên quan đến việc khai và nộp thuế của các Bên Nhà thầu. Tuy

nhiên do các Bên Nhà thầu không nộp thuế thông qua HLJOC hay sau khi nộp

các Bên Nhà thầu hiện tại cũng không thông báo cho HLJOC do đó việc đối

chiếu và giải trình thuế gặp nhiều khó khăn và mất rất nhiều thời gian.

- Như đã trình bày trong phần thuế GTGT chia sẻ chi phí đối với việc kết nối mỏ

với TLJOC, Bộ Tài Chính đã đồng ý xem đây là chi phí thu hộ, chi hộ phát sinh tại

HLJOC nên HLJOC kê khai và nộp thuế của toàn bộ hàng hoá, dịch vụ mua vào. HLJOC

chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT của mình và phần còn lại sẽ được hoàn trả bởi

TLJOC.

Từ năm 2014 trở về trước, doanh thu bán nội địa chiếm tỷ lệ rất nhỏ (nhỏ hơn 6%)

trong toàn bộ doanh thu dầu khí nên tỷ lệ GTGT đầu vào được khấu trừ cũng rất thấp.

Theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính như đã trình bày trong phần thuế GTGT, HLJOC sẽ

xuất hoá đơn không chịu thuế GTGT cho TLJOC bao gồm phần cho phần chi phí chia sẻ

và các loại thuế HLJOC đã nộp hộ (bao gồm cả thuế GTGT). Do tỷ lệ khấu trừ thuế

GTGT rất thấp nên hiện giờ TLJOC không kê khai số thuế phát sinh tại HLJOC, đưa vào

chi phí toàn bộ phần thuế GTGT phát sinh và trả hộ bởi HLJOC. Trong năm 2014, theo

kế hoạch, doanh thu nội địa sẽ chiếm khoảng 40% toàn bộ doanh thu, do vậy tỷ lệ thuế

GTGT đầu vào cũng gia tăng đáng kể và TLJOC chắc chắn sẽ phải kê khai và khấu trừ

phần thuế GTGT phát sinh tại HLJOC. Tuy nhiên, nếu cứ thực hiện việc phát hoá đơn

không chịu thuế GTGT như hiện nay thì sẽ phát sinh rủi ro TLJOC sẽ không được chấp

nhận khấu trừ thuế phát sinh tại HLJOC do thuế GTGT khó được khấu trừ ở hai thực thể

không có cùng mã số thuế.

- Bên cạnh đó, mặc dù quy định trong HĐDK, đơn vị tiền tệ sử dụng là USD nhưng

trong một vài trường hợp, đơn vị tiền tệ sử dụng trong các báo cáo, chứng từ, tờ khai của

công ty là VNĐ. Ví dụ như hạch toán thuế GTGT của hoá đơn từ nhà cung cấp trong

nước hoặc khi kê khai với cơ quan thuế thì sử dụng đơn vị VNĐ, nhưng hạch toán thuế

GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài hoặc trình bày trong các báo cáo nội bộ thì dùng

đơn vị USD...

Vậy công ty nên có phương án khác để giải quyết tình trạng trên.

76

3.2. Kiến nghị

Sau khi tìm hiểu về tình hình kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Liên

doanh Điều hành Hoàng Long, em có một vài kiến nghị như sau:

- Để giải quyết vấn đề mã số thuế, theo em nên thống nhất một trong hai hướng giải

quyết sau:

 Hiện giờ mỗi Bên Nhà thầu có một mã số thuế riêng gồm 13 ký tự, 10 ký tự đầu là

mã số thuế của HLJOC, 3 ký tự còn lại là mã số phụ của từng Nhà thầu. Do vậy,

HLJOC được kiến nghị làm việc với cơ quan Thuế để xin các Bên Nhà thầu có thể

nộp thuế dưới mã số thuế riêng của các Bên Nhà thầu với 10 ký tự đầu là mã số

thuế của HLJOC. Phương pháp nộp thuế này tạo điều kiện cho cả cơ quan Thuế và

HLJOC dể dàng theo dõi và đối chiếu các khoản thuế đã khai và nộp.

 Các Nhà thầu và HLJOC thống nhất với nhau quy trình kê khai, nộp thuế. Cụ thể,

ngay sau khi nộp thuế, các Bên Nhà thầu sẽ thông báo và gửi cho HLJOC bản sao

của các chứng từ nộp tiền. Quy trình sẽ giúp cho HLJOC theo dõi được số thuế

các Bên Nhà thầu đã nộp và dễ dàng đối chiếu với các cơ quan Thuế khi cần.

Đối với thuế TNDN, sau khi nhận được thông báo số tiền phải nộp, các Bên

Nhà thầu sẽ nộp thuế theo mã số thuế riêng gồm 13 ký tự như đã nêu ở trên. Tuy nhiên,

cũng tương tự như thuế GTGT đầu ra ở trên, do các Bên Nhà thầu không thông báo cho

HLJOC sau khi đã nộp thuế nên HLJOC cũng đã gặp rất nhiều khó khăn khi đối chiếu

thuế với cơ quan Thuế. Vì vậy, HLJOC cũng được kiến nghị làm việc với các Bên Nhà

thầu để yêu cầu họ cung cấp bản sao các chứng từ nộp tiền ngay sau khi nộp tiền vào

Ngân sách Nhà nước.

- Chuyển số tiền GTGT đầu vào từ HLJOC sang TLJOC.

Để tránh rủi ro TLJOC sẽ không được chấp nhận khấu trừ thuế phát sinh tại HLJOC,

HLJOC và TLJOC được kiến nghị làm việc với cơ quan Thuế để tìm ra cơ chế chuyển

thuế GTGT từ HLJOC sang TLJOC. Chẳng hạn, HLJOC và TLJOC có thể xin cơ chế

chuyển thuế GTGT từ HLJOC sang TLJOC bằng thông báo xác nhận từ HLJOC tương tự

như giấy báo nợ (debit note) trong đó HLJOC sẽ xác nhận số thuế GTGT đầu vào phát

sinh tại HLJOC và số tiền thuế GTGT của TLJOC đối với khoản thuế GTGT đầu vào đó.

Giấy xác nhận sẽ được lập mỗi lần HLJOC xuất hoá đơn trong đó có phần thuế GTGT

mà HLJOC đã chi hộ. HLJOC sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ đối với việc kê khai, nộp thuế

hoá đơn GTGT đầu vào chi hộ cho TLJOC.

77

- Các kế toán viên cũng như các chuyên viên cần quản lý riêng rẽ các chứng từ sử

dụng đơn vị tính là USD với các chứng từ sử dụng đơn vị VNĐ, phải chú ý cẩn thận cách

viết số, dấu ngăn cách giữa các phần (“.” “,”) khác với quy ước viết số của Việt Nam, cập

nhật kịp thời tỷ giá USD/VNĐ, nắm các trường hợp và cách hạch toán, trình bày văn bản

để tránh nhầm lẫn gây hậu quả nghiêm trọng, tổn thất cho công ty.

Hy vọng những kiến nghị của em sẽ giúp ích ít nhiều cho công tác kế toán thuế của

công ty Hoàng Long sau này.

78

KẾT LUẬN

Công ty Hoàng Long JOC là nhà điều hành lớn thứ hai Việt Nam với bề dày hoạt

động trong mảng Thăm dò và khai thác Dầu khí. Đồng hành với sự phát triển này là một

cơ cấu tổ chức khoa học và liên kết chặt chẽ. Sau 15 năm hoạt động, công ty đã khai thác

được những mẻ dầu khí chất lượng, xây dựng được niềm tin vững chắc trong ngành,

đóng góp cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Dầu khí Việt Nam nói riêng.

Hiện công ty tiếp tục triển khai các kế hoạch khai thác mới và liên kết với các công ty

khác, mở rộng hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí.

Là một loại hình công ty đặc thù nên để phát triển như ngày hôm nay, phải nói Ban

Quản trị công ty Hoàng Long đã có những chính sách, những hướng đi đúng đắn, đã lập

ra những thể thức kế toán phù hợp với môi trường Việt Nam, đồng thời đáp ứng nhu cầu

của các Bên Nhà thầu. Nhìn lại, tuy hệ thống kế toán công ty đang trong quá trình hoàn

thiện, còn nhiều thiếu sót nhưng không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc giúp Ban

Quản trị vận hành công ty tốt, khởi tạo uy tín với các bạn hàng, đối tác.

Ở đây, nói về kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN tuy không phải là để tài mới

nhưng nó lại là một đề tài lạ chưa được khai thác một cách toàn diện, cụ thể khi thực hiện

tại công ty Hoàng Long JOC. Ngoài những điểm giống về cách hạch toán các tài khoản

và kê khai thuế hiện hành thì kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN có những điểm

khác biệt sau, mà trong tình hình hiện nay bị chi phối nhiều bởi hoạt động chia sẻ chi phí

với Thăng Long JOC:

- Hệ thống tài khoản kế toán riêng do công ty lập ra, có tham khảo hệ thống tài

khoản kế toán Việt Nam và Quốc tế, và đã được Bộ Tài chính phê duyệt.

- Đồng tiền sử dụng để hạch toán, kê khai gồm USD và VNĐ tuỳ trường hợp cụ thể.

- Công ty phải tự khai, tự nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài để đảm bảo

rằng nhà thầu nước ngoài tránh rủi ro do thay đổi chính sách thuế và nhận đủ số tiền

được ghi trên hợp đồng.

- Cách tính thuế TNDN phức tạp do đặc thù ngành nghề đã được quy định trong

HĐDK cũng như Thông tư 32/2009/TT-BTC.

- Thuế TNDN không có tài khoản theo dõi mà công ty chỉ thay mặt các Bên Nhà

thầu kê khai cho cơ quan thuế, phần nộp thuế thì các Bên Nhà thầu tự nộp theo định

kỳ, sau đó thông báo số tiền đã nộp cho công ty Hoàng Long JOC.

79

- Việc mã số thuế khi kê khai thuế và khi nộp thuế không đồng nhất gây khó khăn

cho cơ quan thuế và bên phía Hoàng Long JOC, đồng thời cũng dẫn đến rủi ro không

được hoàn thuế GTGT đầu vào cho Thăng Long JOC, cần phải xem xét.

Sự khác biệt này là do đặc điểm ngành nghề và hình thức thành lập của công ty quy

định. Công ty buộc phải thực hiện theo để phù hợp với luật pháp trong nước, tuân theo

Hợp đồng Dầu khí và dễ dàng báo cáo, trao đổi với các Bên Nhà thầu nước ngoài, dưới

sự phê duyệt của Bộ Tài chính.

Sau khi liên tục gửi công văn và được Bộ Tài chính trả lời, tuy nhiên công ty Hoàng

Long vẫn chưa có văn bản chính thức quy định cách làm cho một số vấn đề đã nêu trong

phần Nhận xét, em đã đi đến một vài kiến nghị sau:

- Thống nhất một mã số thuế khi kê khai và nộp thuế, quy định trình tự kê khai, nộp

thuế giữa các bên một cách rõ ràng, tránh gây tổn thất, rủi ro cho các bên tham gia

hoặc làm việc với cơ quan thuế để các Nhà thầu được nộp thuế với mã số thuế riêng,

dễ kiểm soát.

- Làm việc với cơ quan thuế để xin chuyển số tiền GTGT đầu vào từ HLJOC sang

TLJOC, có giấy tờ xác nhận số thuế GTGT phát sinh giữa mỗi bên, đảm bào quyền

lợi khấu trừ thuế GTGT cho Thăng Long JOC.

- Quản lý các chứng từ sử dụng đơn vị tính là USD riêng rẽ với các chứng từ sử

dụng đơn vị VNĐ để tránh gây sai sót, nhầm lẫn trong ghi chép.

Mong rằng những ý kiến đóng góp trên đây của em sẽ giúp cho công tác kế toán thuế

GTGT và thuế TNDN tại công ty hoàn thiện hơn.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Văn bản hành chính nhà nước:

- Nghị định 209/2013/NĐ-CP, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

Luật GTGT

- Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN

- Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản

lý Thuế và Luật sửa đổi

- Thông tư 32/2009/TT-BTC, Hướng dẫn thực hiện quy định đối với các tổ chức cá

nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật

Dầu khí.

- Thông tư 156/2013/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý

thuế.

- Thông tư 219/2013/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng.

- Thông tư 60/2012/TT-BTC, Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ

chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam

Sách:

PGS.TS Võ Văn Nhị (Năm 2010), “Kế toán tài chính” - NXB Tài chính

Website:

http://niceaccounting.com/HTTK/3/333.html

www.webketoan.com

www.gdt.gov.vn/wps/portal

www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn

81

PHỤ LỤC

Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài tháng 3/2014

Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2014

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra tháng 4/2014

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào tháng 4/2014

Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ tháng

4/2014

Bàng phân bổ thuế GTGT cho địa phương tháng 4/2014

Hoá đơn GTGT đầu ra tháng 4/2014

Tờ khai thuế TNDN tạm tính đối với dầu khí tháng 3/2014

Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí tháng 3/2014

Tờ khai quyết toán thuế TNDN đối với dầu khí 2013

Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí

Phụ lục Sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí năm 2013

Công văn số 9968/BTC- TCT Về việc sử dụng hoá đơn, chứng từ khi chia sẻ hoạt động

dầu khí.