BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH
HOÀNG LONG
Ngành
: Kế Toán
Chuyên ngành
: Kế Toán - Tài Chính
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Phan Đình Nguyên
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Bích Nga
MSSV : 1054030361 Lớp : 10DKTC02
TP.Hồ Chí Minh, Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH
HOÀNG LONG
Ngành
: Kế Toán
Chuyên ngành
: Kế Toán - Tài Chính
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Phan Đình Nguyên
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Bích Nga
MSSV : 1054030361 Lớp : 10DKTC02
TP.Hồ Chí Minh, Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong
báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng
Long, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 7 năm 2014
Ký tên
SV. Lê Thị Bích Nga
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô trường Đại học Công nghệ
TP.HCM, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích.
Những kiến thức nền tảng cơ bản suốt bốn năm đại học là hành trang vô cùng quý giá, là
bước đầu để em bước vào sự nghiệp trong tương lai. Em xin cảm ơn PGS.TS - thầy Phan
Đình Nguyên, thầy đã giúp đỡ, quan tâm, giải đáp những thắc mắc trong quá trình làm
khóa luận, nhờ đó, em mới có thể hoàn thành được đề tài tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các nhân viên trong phòng Tài chính - Kế
toán công ty Hoàng Long đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu rõ hơn về môi trường
làm việc thực tế, dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn dành thời gian để chỉ bảo,
hướng dẫn để em có thể tìm hiểu và thu thập thông tin cho bài khóa luận.
Bên cạnh đó, em muốn cảm ơn các anh chị làm công việc kế toán khác cũng đã đồng
hành cùng với em trong thời gian làm khoá luận tốt nghiệp. Điều này có ý nghĩa hết sức
to lớn với em, là động lực giúp em trong chặng đường sau này.
Đề tài của em chỉ dừng lại ở phạm vi nhỏ hẹp và với dung lượng hạn chế, trình độ
chưa cho phép em có thể đi sâu hơn để có những phát hiện lý thú, những góp ý hữu ích
hơn. Nhưng qua đó, em mong rằng những đóng góp của mình sẽ giúp cải thiện tình hình
kế toán thuế GTGT và thuế TNDN của công ty được phần nào, từ đó mở rộng ra hướng
đi cho công tác kế toán ở công ty này. Trong quá trình làm khóa luận, bài làm của em
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía thầy cô
và các nhân viên trong công ty để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn, rút được
những bài học kinh nghiệm bổ ích để áp dụng vào thực tiễn thật hiệu quả trong tương lai.
Kính chúc quý thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, các nhân viên
công ty Hoàng Long luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc, may mắn và nhiều thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày … tháng 7 năm 2014
SV. Lê Thị Bích Nga
ii
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên: .......................................................................................................
MSSV: ...........................................................................................................................
Khoá: .............................................................................................................................
1. Thời gian thực tập
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
4. Kết quả thực tập theo đề tài
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
5. Nhận xét chung
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Đơn vị thực tập
iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng 7 năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
PGS.TS – Phan Đình Nguyên
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... ii
NHẬN XÉT THỰC TẬP ............................................................................................... iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ............................................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ...................................... x
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
TRONG DOANH NGHIỆP. ........................................................................................... 3
1.1. Thuế GTGT và thuế TNDN ..................................................................................... 3
1.1.1. Thuế giá trị gia tăng ............................................................................................. 3
1.1.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 3
1.1.1.2. Ý nghĩa ........................................................................................................ 3
1.1.1.3. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT ......................................... 3
1.1.1.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT .................................................... 3
1.1.1.5. Kê khai thuế GTGT: .................................................................................... 5
1.1.1.6. Nộp thuế GTGT: ......................................................................................... 6
1.1.1.7. Quyết toán thuế GTGT: .............................................................................. 6
1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................................ 7
1.1.2.1. Khái niệm .................................................................................................... 7
1.1.2.2. Ý nghĩa ........................................................................................................ 7
1.1.2.3. Đối tượng chịu thuế, nộp thuế TNDN ......................................................... 8
1.1.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN .................................................... 8
1.1.2.5. Kê khai thuế TNDN .................................................................................. 10
1.1.2.6. Nộp thuế TNDN ........................................................................................ 12
1.1.2.7. Quyết toán thuế TNDN ............................................................................. 12
1.2. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ....................................................................... 14
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán thuế trong doanh nghiệp ................................................. 14
v
1.2.2. Kế toán thuế GTGT ........................................................................................... 15
1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán ................................................................................ 15
1.2.2.2. Chứng từ kế toán ................................................................................... 16
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 16
1.2.2.4. Hạch toán thuế GTGT ............................................................................... 18
1.2.3. Kế toán thuế TNDN ........................................................................................... 29
1.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán ................................................................................ 29
1.2.3.2. Chứng từ kế toán ....................................................................................... 30
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 30
1.2.3.4 Phương pháp hạch toán .............................................................................. 31
1.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế GTGT và thuế TNDN ............................. 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI
CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG ........................................ 35
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long. ................ 35
2.1.1. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển ................................................ 35
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động ................................................................. 36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 37
2.1.4. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị khác trong hoạt động của công ty........ 38
2.1.5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua ........................ 38
2.1.6. Chiến lược phương hướng phát triển của công ty trong tương lai ................ 40
2.1.6.1. Doanh thu dầu khí ................................................................................. 40
2.1.6.2. Kế hoạch khoan năm 2014 và các công việc liên quan đến Địa chất
Công nghệ mỏ ........................................................................................................ 40
2.1.6.3. Kế hoạch phát triển dự án ...................................................................... 41
2.1.6.4. Kế hoạch khai thác mỏ TGT ................................................................. 41
2.1.6.5. Kế hoạch về hành chính, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin ............ 41
2.1.6.6. Kế hoạch về Tài chính, Kế toán ............................................................ 42
2.2. Giới thiệu về bộ máy kế toán và kế toán thuế của Công ty Liên doanh Điều hành
Hoàng Long .................................................................................................................. 43
2.2.1. Sơ lược về bộ máy kế toán của công ty ........................................................ 43
2.2.2. Tình hình kế toán thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long ...... 43
2.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác thuế tại công ty. ................................................. 44
vi
2.2.3.1. Hình thức kế toán: ................................................................................. 44
2.2.3.2. Tài khoản kế toán: ................................................................................. 45
2.3. Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.48
2.3.1. Tình hình kế toán thuế GTGT tại công ty .................................................... 48
2.3.2. Kế toán thuế GTGT đầu vào ........................................................................ 48
2.3.2.1. Tài khoản Thuế GTGT đầu vào:............................................................ 49
2.3.2.2. Các nghiệp vụ phát sinh ........................................................................ 49
2.3.2.3. Phân bổ thuế GTGT được khấu trừ, hoàn thuế ...................................... 51
2.3.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra: .......................................................................... 54
2.3.3.1. Tài khoản thuế GTGT đầu ra: ............................................................... 54
2.3.3.2. Các nghiệp vụ phát sinh: ....................................................................... 54
2.3.4. Hoàn thuế GTGT ......................................................................................... 56
2.3.5. Báo cáo thuế GTGT thực tế tại công ty. ....................................................... 57
2.4. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.65
2.4.1. Tình hình kế toán thuế TNDN tại công ty. ................................................... 65
2.4.2. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................................... 67
2.4.2.1. Xác định thu nhập chịu thuế .................................................................. 67
2.4.3. Báo cáo thuế TNDN thực tế tại công ty ....................................................... 68
2.4.3.1. Khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................... 68
2.4.3.2. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................ 71
2.5. Nhận xét, đánh giá: ............................................................................................. 73
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU
HÀNH HOÀNG LONG. ................................................................................................ 74
3.1. Nhận xét ............................................................................................................. 74
3.1.1. Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty ................................. 74
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán thuế tại công ty .............................................. 74
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNV CNV FFDP CP FAMA FTSO GTGT HĐDK HESS HLJOC HSĐ HST HTKK HUTECH JOC KH-CN NĐ-CP NSNN OPECO PI
PTTEP
PVEP PVN PVSC QĐ-BTC SOCO TGĐ TGT TIA TLJOC TNCT TNDN TNHH TK TT-BTC UA USD VND WHP-H4 Mỏ Cá Ngừ Vàng Báo cáo Phát triển Toàn mỏ Cá Ngừ Vàng Cổ phần Thoả thuận khung về phân bổ, đo lường Tàu chứa, xử lý dầu thô Giá trị gia tăng Hợp đồng Dầu khí Công ty Amerada Hess Việt Nam Hoàng Long Joint Operating Company Mỏ Hải Sư Đen Mỏ Hải Sư Trắng Hỗ trợ kê khai Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh Công ty Liên doanh Điều hành (Joint Operating Company) Khoa học – Công nghệ Nghị định Chính phủ Ngân sách Nhà nước Công ty OPECO Việt Nam Hệ số khai thác Petroleum Authority of Thailand Exploration and Production - Công ty thăm dò và Sản xuất Dầu khí Thái Lan Tổng Công ty Thăm dò, Khai thác Dầu khí Việt Nam Viện Dầu khí Việt Nam Công ty Giám sát Hợp đồng Chia sản phẩm Dầu khí Việt Nam Quyết định – Bộ Tài chính Công ty TNHH SOCO Việt Nam Mỏ Tê Giác Đen Mỏ Tê Giác Trắng Thoả thuận Kết nối Mỏ Thăng Long Joint Operating Company Thu nhập chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Tài khoản Thông tư – Bộ Tài chính Thoả thuận Hợp nhất Mỏ Đô-la Mỹ Việt Nam Đồng Dàn đầu giếng H4
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các đối tác của công ty Hoàng Long
Bảng 2.2. Tỷ lệ dầu thô
Bảng 2.3. Tỷ lệ khí thiên nhiên
Bảng 2.4. Trích Bảng cân đối kế toán từ phần mềm của công ty Hoàng Long
Bảng 2.5. Chênh lệch thuế GTGT đầu vào của thuế nhà thầu nước ngoài
Bảng 2.6. Thuế GTGT phải nộp trong tháng 04/2014
Bảng 2.7. Minh hoạ hạch toán dựa vào bảng kê khai nộp thuế
Bảng 2.8. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính năm 2014 tại HLJOC
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Hoàng Long
Hình 2.1. Bản Đồ Phân Lô
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Hoàng Long JOC
Hình 2.3. Hạch toán sơ đồ chữ T một số tài khoản của công ty
Hình 2.4. Bảng phân bổ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ trong tháng
04/2014
Hình 2.5. Chi phí chia sẻ giữa HLJOC và TLJOC
Hình 2.6. Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2014
Hình 2.7. Trích Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào tháng 4/2014
Hình 2.8. Tờ khai thuế Nhà thầu nước ngoài tháng 3/2014
Hình 2.9. Báo cáo tình hình thuế VAT tháng 4/2014 Công ty Hoàng Long JOC gửi PVEP
Hình 2.10. Thanh toán thuế GTGT tháng 4/2014 cho cơ quan thuế
Hình 2.11. Bảng kê hoá đơn, hàng hoá dịch vụ bán ra tháng 4/2014
Hình 2.12. Quy định về thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long
Hình 2.13. Mục 3.1 Điều 12 của HĐDK
Hình 2.14. Mục 2 Điều 14 Thông tư 32/2009/TT-BTC
Hình 2.15. Tỷ lệ thuế tài nguyên
Hình 2.16. Kê khai thuế TNDN tạm tính của bán dầu thô chuyến TGT-134
Hình 2.17. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp dầu thô năm 2013
Hình 2.18. Tỷ lệ thuế thu nhập tạm tính doanh thu dầu thô bán nội địa Hình 2.19. Tỷ lệ thuế thu nhập tạm tính doanh thu khí thiên nhiên
x
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà nước
là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới, từ những nước
phát triển đến các nước đang phát triển. Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của
Nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận của các
thể nhân và pháp nhân vào quỹ ngân sách Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng.
Lý do chọn đề tài
Năm 2014 có rất nhiều các qui định mới về pháp luật liên quan đến hoạt động kế
toán, thuế của doanh nghiệp. Mới nhất vào ngày 22/7/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Đây là Nghị định hướng dẫn Luật hết sức
quan trọng, có tác động đến nhiều đối tượng.
Trước tình hình này, kế toán thuế là những người nắm bắt nhanh nhạy để triển khai
thực hiện các chính sách mới của Bộ Tài chính một cách linh hoạt, hướng cho doanh
nghiệp hoạt động tốt theo những quy định mới của Luật Thuế. Đặc biệt với công ty Liên
doanh Điều hành Hoàng Long – một loại hình doanh nghiệp đặc thù thì hệ thống kế toán
là một phần hết sức quan trọng trong thời điểm này.
Nhận thức được vai trò của kế toán thuế trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN trong giai đoạn thực tập tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng
Long, em đã tìm hiểu và thực hiện đề tài dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn khóa luận – PGS.TS Phan Đình Nguyên và sự giúp đỡ của nhân viên phòng Kế toán
công ty.
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm hiểu rõ hơn khái niệm, ý nghĩa và công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN, từ đó thực hiện đề tài để so sánh, xác định những điểm giống và khác nhau trong
công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN của Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng
Long so với lý thuyết kế toán thuế hiện hành. Bên cạnh đó, em muốn xét xem những ảnh
hưởng của chính sách thuế mới có tác động đến công ty hay không và tác động như thế
nào. Trên cơ sở này để đưa ra một số đề xuất giúp công ty hoàn thiện hệ thống kế toán
của mình.
1
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của em tập trung vào đối tượng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
tại công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long tháng 3, tháng 4 năm 2014.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp hệ thống, từ đó phân tích
tổng hợp và so sánh, để đưa ra kết luận, giải pháp thích hợp.
Kết cấu đề tài: Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty Liên doanh
Điều hành Hoàng Long.
Chương 3: Nhận xét thực trạng và kiến nghị về công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN tại công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.
Mặc dù rất cố gắng nhưng với hiểu biết của bản thân còn hạn chế và thời gian tìm
hiểu không nhiều nên khóa luận của em sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được
sự nhận xét, góp ý của các thầy cô trong khoa để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Thuế GTGT và thuế TNDN
1.1.1. Thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.1.1.2. Ý nghĩa
Với thuế GTGT, chỉ người bán hàng hoá (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế
GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối
với hàng hoá, dịch vụ đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Các sản phẩm
hàng hoá, dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều chịu thuế như
nhau và thuế GTGT không phải do người tiêu dùng nộp mà do người bán sản phẩm (hàng
hoá hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc do trong giá bán hàng hoá (hoặc dịch vụ) có cả
thuế GTGT. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu nhằm động viên sự đóng góp
của người tiêu dùng.
1.1.1.3. Đối tƣợng chịu thuế, đối tƣợng nộp thuế GTGT
1.1.1.3.1. Đối tƣợng chịu thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 2 – Luật thuế GTGT thì các loại hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu, sản xuất trong nước bán cho các đối trượng tiêu dùng cho sản xuất, kinh doanh hay
tiêu dùng khác ở Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng quy
định tại Điều 4 của Luật thuế GTGT.
1.1.1.3.2. Đối tƣợng nộp thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước
ngoài chịu thuế GTGT và các tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, làm thủ tục về thuế thay đối
tượng nộp thuế theo qui định tại khoản 1.c Điều 2 của Luật Quản lý thuế đều là đối tượng
nộp thuế GTGT.
1.1.1.4. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế GTGT
1.1.1.4.1. Căn cứ tính thuế GTGT:
Giá tính thuế GTGT: Giá tính thuế GTGT là giá của sản phẩm, hàng hóa trước khi
chịu thuế GTGT, được quy định như sau:
3
Đối với hàng hóa dịch vụ là: giá bán chưa có thuế GTGT
Đối với hàng hóa nhập khẩu là : giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu, thuế
TTĐB (nếu có)
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là : giá
tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh hoạt động này.
Đối với hoạt động thuê tài sản là : số tiền thu từng kỳ.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là : giá bán của hàng hóa tính
theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
Đối với gia công hàng hóa là : giá gia công
Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính Phủ quy định.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu
và chi phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau :
- Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa được phép xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5%: đối với hàng hoá cần thiết cho nhu cầu thiết yếu của con
người, hoặc cần để phát triển kinh tế đất nước như tài sản cố định, kinh doanh nông sản…
- Mức thuế xuất 10%: đối với những hàng hoá còn lại.
1.1.1.4.2. Phƣơng pháp tính thuế
Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp
tính trực tiếp trên thuế GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT
= Thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
= x Thuế GTGT đầu ra Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra Thuế suất thuế GTGT (%)
Thuế GTGT Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn = đầu vào được GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
khấu trừ GTGT hàng hóa nhập khẩu.
4
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của Thuế suất thuế = x phải nộp hàng hóa, dịch vụ GTGT (%)
Trong đó:
Giá thanh toán
GTGT của hàng hóa, Giá thanh toán của hàng hóa, của hàng hóa, = - dịch vụ dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào
tương ứng.
1.1.1.5. Kê khai thuế GTGT:
Có 2 hình thức kê khai thuế GTGT là kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo thông tư 219/2013/TT-BTC
hướng dẫn về thuế GTGT. Doanh nghiệp có thể kê khai trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc kê
khai thuế GTGT qua mạng. Từ tháng 7/2013, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định
mới về việc kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý, tùy điều kiện khác nhau của
từng doanh nghiệp, trong đó đã hướng dẫn việc khai thuế GTGT theo quí áp dụng đối với
người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 20 tỉ đồng trở xuống.
Các thủ tục kê khai thuế GTGT cho doanh nghiệp như sau:
- Hoàn chỉnh hồ sơ kê khai thuế GTGT, bao gồm: Tờ khai thuế GTGT, Bảng kê
hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định.
- Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn
- Nộp lên cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định.
Thời gian gửi tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 20 ngày đầu tháng
Lưu ý:
tiếp theo. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc kê khai. Trường hợp đã gửi tờ khai sau đó phát hiện sai sót về số liệu
kê khai trước thời hạn nộp thuế thì cơ sở phải thông báo cho cơ quan thuế biết đồng thời
lập lại tờ khai thay thế cho tờ khai cũ bị sai. Trường hợp phát hiện sai sót sau thời hạn
Thời điểm để xác định doanh thu tính thuế GTGT phát sinh là thời điểm cơ sở
nộp thuế thì cơ sở điều chỉnh vào tờ khai của tháng tiếp theo.
kinh doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng (trường hợp bán trả góp) hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua, không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa
trả tiền.
5
1.1.1.6. Nộp thuế GTGT:
- Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo của
cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.
- Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì cơ sở phải
tạm nộp thuế theo định kỳ 10-15 ngày một lần và trong thời hạn qui định (Theo thông
báo của cơ quan thuế) cơ sở phải nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng.
- Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế theo quý thì thời hạn kê khai
thuế cũng là thời hạn nộp các loại thuế phát sinh hay tạm tính trong quý, tức chậm nhất là
ngày thứ 30 của quý tiếp theo.
Đồng tiền nộp thuế
Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam
Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ: Chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự
do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi
sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại
thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý ngoại tệ nộp thuế thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Địa điểm nộp thuế:
Tại Kho bạc Nhà nước;
Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế;
Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo
quy định của pháp luật.
- Thủ tục nộp thuế: Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ
nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho NNT đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc
chuyển khoản. NNT phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do
Bộ Tài chính quy định.
1.1.1.7. Quyết toán thuế GTGT:
Quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nƣớc ngoài:
Doanh nghiệp lập và gửi hồ sơ quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài chậm nhất là
ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc hợp đồng.
Hồ sơ khai quyết toán thuế khấu trừ của nhà thầu nước ngoài bao gồm:
6
- Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
- Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện
hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, 02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số
28/2011/TT-BTC.
- Bảng kê chứng từ nộp thuế;
- Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu.
- Chính sách thuế nhà thầu thực hiện theo Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày
12/04/2012 của Bộ Tài Chính.
1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu trên thu nhập của các cơ sở kinh doanh
để động viên một phần thu nhập của họ vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra, nhà nước
cũng có thể sử dụng loại thuế này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc động viên
công bằng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển.
1.1.2.2. Ý nghĩa
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để nhà nuớc thực hiện việc điều tiết thu
nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết
thu nhập của các chủ thể có thu nhập, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh
doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý. Mặt khác, các doanh nghiệp thua
lỗ trong sản xuất kinh doanh vừa không phải đóng thuế TNDN, vừa có thể được chuyển
lỗ sang các năm sau để có cơ hội phục hồi và giảm tình trạng phá sản doanh nghiệp.
- Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Phạm vi áp
dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức
kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu
thuế. Một khi nền kinh tế thị trường phát triển, tăng trưởng kinh tế được bảo đảm, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy
động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNDN sẽ ngày càng dồi
dào. Mặt khác, so với các loại thuế khác, thuế TNDN dễ thu, ít tốn kém chi phí nên hiệu
quả thu cũng cao hơn nhiều. Ở các nước đang phát triển, tiền thu được từ thuế thu nhập
doanh nghiệp nhiều hơn nhiều so với thuế thu nhập cá nhân. Còn ở các nước phát triển
7
mặc dù thu từ thuế TNDN ít hơn so với thuế thu nhập cá nhân nhưng thuế TNDN giữ vai
trò là loại thuế thu trước của thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển theo hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà
nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những
ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà nhà nước ưu tiên khuyến khích phát triển trong
từng giai đoạn nhất định.
1.1.2.3. Đối tƣợng chịu thuế, nộp thuế TNDN
Đối tượng chịu thuế chính là tổng thu nhập trước thuế của doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp:
Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNDN và Khoản 1
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN.
“Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế TNDN bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng
khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới
các hình thức: Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh
nghiệp tư nhân; các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng
phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này có hoạt
động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.”
1.1.2.4. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế TNDN
Theo Luật số: 32/2013/QH13: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định
theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
8
thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập quỹ Thuế suất thuế - = (
) x
phải nộp tính thuế KH&CN TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương
tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu
nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập Thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được kết = - + tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định
Trong đó, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, được xác định như sau:
Các khoản Thu nhập Chi phí = Doanh thu - + thu nhập chịu thuế được trừ khác
Thuế suất áp dụng hiện nay đối với thuế TNDN:
Theo thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định:
- Thuế suất áp dụng 20% nếu Doanh thu năm 2013 không quá 20 tỷ đồng.
- Thuế suất áp dụng 22% nếu Doanh thu năm 2013 trên 20 tỷ đồng.
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí
tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ
lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ
dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ
thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
9
1.1.2.5. Kê khai thuế TNDN
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
156/2013/Tt-BTC
Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ
tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số
01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC
Trong năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong
hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu
01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước
bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.
- Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm
có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban
+ Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về
hành kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC
việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư
giải thể, chấm dứt hoạt động.
156/2013/Tt-BTC (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu
số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
- Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ
sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án
đầu tư mới.
10
+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ
sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng).
+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với
doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động
sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.
- Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ
tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản theo mẫu số 03-5/TNDN.
- Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số
03-6/TNDN.
- Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN.
- Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị
sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa
phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu
trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thủ tục khai thuế đối với nhà thầu nƣớc ngoài, nhà thầu phụ nƣớc ngoài nộp
thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên
doanh thu đối với hoạt động kinh doanh và các loại thu nhập khác
- Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp
hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế
cho cơ quan thuế địa phương nơi diễn ra hoạt động xây dựng, lắp đặt.
- Trong phạm vi 20 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng, bên Việt Nam ký hợp
đồng với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu nước ngoài lý hợp đồng với nhà thầu phụ nước
ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc nhà thầu nước ngoài, nhà
11
thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
- Khi cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách
nhiệm gửi 01 bản chụp giấy chứng nhận đăng ký thuế cá xác nhận của nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc nhà thầu nước ngoài. Trường
hợp có phát sinh việc thanh toán cho nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên VIệt Nam
chưa nhận được bản chụp giấy chứng nhận đăng ký thuế của nhà thầu nước ngoài thì bên
Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN nhà thầu nước ngoài
phải nộp như hướng dẫn tại khoản 2, Điều 18 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011.
1.1.2.6. Nộp thuế TNDN
- Cơ sở sản xuất kinh doanh tự tạm nộp thuế TNDN hàng quý đầy đủ, đúng hạn
vào NSNN. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối quý.
- Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
thì tính thuế theo phương pháp tỷ lệ TNCT trên doanh thu, thời hạn phải nộp thuế như sau.
+ Cơ sở kinh doanh thực hiện việc bán hàng hoá dịch vụ có hoá đơn, chứng từ
kê khai thuế hàng tháng, nộp thuế đầy đủ theo thông báo hàng tháng của cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế hàng tháng thuế chậm nhất không quá ngày 30 của tháng tiếp theo.
+ Hộ kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua, bán
hàng hoá, dịch vụ, tính thuế căn cứ vào mức doanh thu ấn định, thời hạn thông báo cùng
với thời hạn nộp thuế.
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng
với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi cùng với việc kê khai nộp
thuế GTGT.
1.1.2.7. Quyết toán thuế TNDN
- Hàng năm, khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải lập Hồ sơ khai Thuế
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành
TNDN. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm:
kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC
12
Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về
việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư
giải thể, chấm dứt hoạt động.
156/2013/Tt-BTC (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
+ Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN,
mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
+ Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
+ Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở
kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án
đầu tư mới.
Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở
kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công
nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng).
Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh
nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất,
xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ.
+ Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong
kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
+ Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.
+ Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo
mẫu số 03-6/TNDN.
+ Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN.
+ Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn
vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa
phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN.
+ Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ
nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về thuế thu nhập doanh nghiệp
13
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm (đối với người nộp thuế có năm tài
chính là năm dương lịch) chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
- Khi quyết toán, theo số liệu của Báo cáo tài chính, nếu số thuế TNDN còn lại phải
nộp, doanh nghiệp phải nộp trong thời hạn 10 ngày tính từ ngày nộp quyết toán năm.
1.2. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán thuế trong doanh nghiệp
- Trực tiếp làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh.
- Kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở.
- Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu
- Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn doanh nghiệp,
phân loại theo thuế suất .
- Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn doanh nghiệp
theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ.
- Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của
doanh nghiệp .
- Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, đăng ký đơn vị phát sinh mới hoặc
điều chỉnh giảm khi có phát sinh.
- Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh.
- Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất (nhóm thuế suất, đơn vị
cơ sở).
- Kiểm tra hóa đơn đầu vào (sử dụng đèn cực tím ) đánh số thứ tự để dễ truy tìm,
phát hiện loại hóa đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên quan.
- Hằng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở ,toàn doanh nghiệp.
- Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế.
- Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT theo thời gian,
thứ tự số quyển không để thất thoát, hư hỏng.
- Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo
thuế kịp thời khi có phát sinh.
- Lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách.
- Cập nhật kịp thời các thông tin về Luật thuế ,soạn thông báo các nghiệp vụ qui
định của Luật thuế có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
cơ sở biết thực hiện.
14
- Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ
sở giữa báo cáo với quyết toán.
- Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật.
- Cập nhật thep dõi việc giao nhận hoá đơn (mở sổ giao và ký nhận).
- Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở.
- Hằng tháng, quý, năm, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ.
- Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở.
1.2.2. Kế toán thuế GTGT
1.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán
- Cơ sở kinh doanh phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo quy định của chế độ
kế toán hiện hành.
- Cơ sở kinh doanh thực hiện Luật thuế GTGT, doanh thu bán hàng, thu nhập
hoạt động tài chính, bất thường và giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua
vào được kế toán theo quy định dưới đây:
- Doanh thu bán hàng, thu nhập hoạt động tài chính, bất thường:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch
vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà
cơ sở kinh doanh được hưởng.
Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập (chưa có thuế GTGT).
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT, và đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ, bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh
được hưởng (Tổng giá thanh toán - bao gồm cả thuế).
Thu nhập hoạt động tài chính, bất thường là tổng thu nhập (tổng giá thanh toán).
- Giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế thì giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế
không có thuế GTGT đầu vào.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị vật
15
tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào).
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT phải kế toán chính xác, trung
thực các chỉ tiêu:
- Thuế GTGT đầu ra phát sinh;
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ;
- Thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp;
- Thuế GTGT được hoàn lại;
- Thuế GTGT được miễn giảm.
1.2.2.2. Chứng từ kế toán
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính. Dưới đây là một số hoá đơn, chứng từ có liên quan đến kế toán
thuế GTGT:
Hóa đơn thuế GTGT
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, giấy báo có
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
Tờ khai thuế GTGT
Quyết toán thuế GTGT
Các chứng từ khác có liên quan, …
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng
Để kế toán thuế GTGT, bổ sung vào hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo các
chế độ kế toán hiện hành Tài khoản 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" và đổi tên, nội
dung Tài khoản 3331 theo quy định dưới đây:
1.2.2.3.1. Tài khoản 133 - thuế GTGT đƣợc khấu trừ
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ
và còn được khấu trừ. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 133
16
Bên Nợ TK 133 Bên Có
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Số thuế GTGT đầu vào được - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào khấu trừ. không được khấu trừ;
- Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dƣ bên Nợ: Số thuế GTGT đầu
vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT
đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN
chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Tài khoản 1331 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư,
hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Tài khoản 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
Tài khoản 1332 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm
tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.2.2.3.2. Tài khoản 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
Tài khoản 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp và Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
17
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331
Bên Nợ TK3331 Bên Có
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ;
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng
thuế GTGT phải nộp hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng,
sử dụng nội bộ;
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN - Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập
hoạt động tài chính, thu nhập bất thường;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại - Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa
nhập khẩu
Số dƣ bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp Số dƣ bên Có: Số thuế GTGT còn phải
thừa vào NSNN nộp cuối kỳ
Tài khoản 3331 có hai Tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ.
Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh thuế GTGT phải
nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
1.2.2.4. Hạch toán thuế GTGT
1.2.2.4.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào
Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá
trị vật tư, hàng hoá nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu
vào, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,... từ nơi mua về đến doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611,…
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331, ... (Tổng giá thanh toán).
Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá thực tế chưa có thuế
GTGT, thuế GTGT đầu vào và tổng giá thanh toán, ghi:
18
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241, ...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331, ... (Tổng giá thanh toán).
Khi mua hàng hoá giao bán ngay (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng (không qua nhập kho), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,... (Tổng giá thanh toán).
Khi nhập khẩu hàng hoá, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, thiết bị nhập khẩu
bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu
mua vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152,156,211
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331, ...
Đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ
được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu).
Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào
hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hoá phúc lợi... được trang trải
bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá
trị hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 152,156, 211,…
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33312).
Khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án,
hoạt động văn hoá, phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, kế toán phản
ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho
người bán (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) và chi phí thu mua, vận chuyển:
Nợ TK 152, 153, 211,… (Giá có thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 331, ...
19
1.2.2.4.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra
Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311)
- Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ phải lập
Hoá đơn GTGT, trên Hoá đơn (GTGT) phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, kế
toán phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa
có thuế GTGT) và thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có thuế)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT).
- Trường hợp cho hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu
tư (gọi chung là cho thuê hoạt động tài sản) thu tiền trước cho thuê nhiều kỳ, doanh thu
của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu chia cho
số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động tài sản. Trong đó doanh thu cho thuê hoạt động
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình phản ánh vào bên Có TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch
vụ”; doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư phản ánh vào bên Có TK 5117
“Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế:
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều
kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
+ Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê hoạt động
tài sản trong kỳ hiện tại, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với doanh
thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với doanh thu cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư).
20
+ Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê
hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
+ Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê
hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không thực hiện (nếu
có), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho
thuê tài sản không thực hiện)
Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về hoạt động cho thuê tài sản cho nhiều
kỳ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền nhận được)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Tổng số tiền nhận được).
+ Cuối kỳ kế toán, tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán thực hiện, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113 - Đối với doanh
thu cho thuê hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình; 5117 - Đối với doanh thu cho
thuê hoạt động bất động sản đầu tư).
+ Cuối mỗi kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
+ Sang kỳ kế toán tiếp sau, tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh cho thuê
hoạt động tài sản của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).
+ Số tiền phải trả lại cho khách hàng vì hợp đồng cung cấp dịch vụ về cho thuê
hoạt động TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc bất động sản đầu tư không thực hiện (nếu
có), ghi:
21
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Số tiền thuế GTGT của hoạt động cho
thuê tài sản không thực hiện)
Có các TK 111, 112,. . . (Tổng số tiền trả lại).
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (hàng hoá thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả tiền
ngay chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng số tiền phải thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả một lần
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi trả chậm).
- Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng thì hàng đổi hàng phải
được hạch toán như hoạt động kinh doanh mua, bán (trong đó hàng hoá, dịch vụ xuất đưa
đi trao đổi phải hạch toán như bán; hàng hoá, dịch vụ nhận được do trao đổi phải hạch
toán như mua). Các bên phải xuất hoá đơn khi xuất hàng hoá, dịch vụ đưa đi trao đổi và
làm các thủ tục kê khai, nộp thuế theo quy định.
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá khác để sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ:
+ Căn cứ Hoá đơn GTGT khi đưa hàng hoá, dịch vụ đi đổi, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế
GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng hoá, dịch
vụ đưa đi trao đổi).
+ Căn cứ Hoá đơn GTGT khi nhận vật tư, hàng hoá đổi về, kế toán phản ánh giá
trị vật tư, hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
22
Nợ TK 152, 153, 156,. . . (Giá mua chưa có thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT của vật tư, hàng hoá
nhận được do trao đổi)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi đưa về để sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT
đầu vào của hàng hoá nhận được do trao đổi sẽ không được tính khấu trừ và phải tính vào
giá trị vật tư, hàng hoá nhận về do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
- Kế toán bán, thanh lý bất động sản đầu tư:
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
Trường hợp bán bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ:
Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán
trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay và thuế GTGT được phản ánh vào TK 3387
“Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay không có
thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm,
trả góp và giá bán trả tiền ngay không có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Thuế GTGT đầu ra).
+ Đối với bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Khi bán bất động sản đầu tư trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản đầu tư của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá
23
bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay (có cả thuế GTGT) được ghi nhận là doanh
thu chưa thực hiện, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu tư (Giá bán trả tiền ngay có cả thuế
GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm,
trả góp và giá bán trả tiền ngay có thuế GTGT).
Cuối kỳ, căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
- Kế toán ở đơn vị đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Khi bán được hàng nhận đại lý, phản ánh số tiền bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112 , 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Số hoa hồng được hưởng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Doanh thu hoa hồng
được hưởng theo giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất
bán hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
Trường hợp, khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng “Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ”:
+ Khi xuất hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc đã bán được hàng, công ty, đơn vị
cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị trực thuộc lập chuyển về,
phải lập Hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra và phản ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT
phải nộp, ghi:
24
Nợ các TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT).
Trường hợp khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, công ty, đơn vị cấp
trên sử dụng ngay Hoá đơn GTGT. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ các TK 111, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3331)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT)
- Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho hoạt
động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh
nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ
cho SXKD hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn để
làm chứng từ hạch toán. Trường hợp này doanh nghiệp không phải tính nộp thuế GTGT:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, hoặc khuyến mại, quảng
cáo, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Đồng thời doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,. . .
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sản xuất xong được chuyển
thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn
hàng hoá).
Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục vụ cho hoạt
động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn
GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn bán hàng hoá
25
cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính nộp thuế GTGT và số thuế GTGT
phải nộp của sản phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá
vốn hàng hoá cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN); hoặc
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sảan xuất xong được chuyển
thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh) (theo chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+)
với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá
vốn hàng bán).
Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ để biếu, tặng các đơn vị, cá nhân bên ngoài được trang trải
bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn
ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách hàng.
Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải
nộp cho NSNN không được khấu trừ:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nội (33311) (Thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT).
Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ để thưởng hoặc trả thay lương cho công nhân viên và người
lao động khác thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên
26
hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng cho khách
hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra
phải nộp cho NSNN không được khấu trừ:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để thưởng hoặc trả thay lương cho công nhân
viên và người lao động khác, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311).
Trường hợp hàng bán bị trả lại:
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và sản
phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo Phương pháp
khấu trừ thuế, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho người mua, doanh t hu và thuế GTGT
của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT hàng bán bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán).
+ Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi phát
sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ. . .) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác theo giá chưa có thuế
GTGT, ghi:
Nợ các TK 111 , 112, 138,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT).
27
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, cuối kỳ số
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
+ Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
+ Đối với hoạt động tài chính và hoạt động khác, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112,. . .
Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (33312)
Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải
nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao
gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211, 611,. . .
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
+ Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thuế, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
+ Trường hợp vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự
nghiệp, dự án, hoặc hoạt động phúc lợi thì số thuế GTGT hàng nhập khẩu không được
khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,. . .
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
28
Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112,. . .
Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
Cuối kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu
ra và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
- Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ được chuyển trừ vào số thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Số thuế GTGT thực nộp vào NSNN, khi nộp ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112,. . .
Kế toán thuế GTGT được giảm,trừ
Nếu số thuế GTGT được giảm, được trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Nếu số thuế GTGT được giảm, được NSNN trả lại bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 711 - Thu nhập khác.
1.2.3. Kế toán thuế TNDN
1.2.3.1. Nguyên tắc hạch toán
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành; Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong
năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp xác định khi kết thúc năm tài chính
được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và giảm trừ vào số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước do doanh nghiệp tự xác
định lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do phát hiện sai sót không trọng
yếu được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và được giảm trừ vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
– Doanh nghiệp được điều chỉnh số dư đầu năm Tài khoản 3334 “Thuế TNDN” và
tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” (TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm
29
trước) đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm hoặc số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp giảm của các năm trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
1.2.3.2. Chứng từ kế toán
Hồ sơ của loại thuế này chính là toàn bộ sổ sách kế toán, tài liệu kế toán của doanh
nghiệp. Từ hồ sơ pháp lý, hồ sơ nhân sự cho đến hệ thống tài chinh - kế toán.
1.2.3.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán thuế TNDN sử dụng các Tài khoản sau đây:
Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản 3334 dùng để phản ánh số thuế TNDN phải nộp và tình hình nộp thuế
TNDN vào NSNN.
Hạch toán Tài khoản 3334 cần thực hiện một số quy định sau:
Tài khoản 3334 được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi ngành, mọi
thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tờ kê khai thuế TNDN cho cơ quan thuế. Hàng quý
doanh nghiệp tạm nộp số thuế của quý đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước theo
thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3334
Bên Nợ TK 3334 Bên Có
- Số thuế TNDN đã nộp vào NSNN - Số thuế TNDN phải nộp
- Số thuế TNDN được miễn giảm trừ vào số
phải nộp
- Số chênh lệch giữa thuế TNDN phải nộp
theo thông báo hàng quý của cơ quan thuế
lớn hơn số thuế TNDN thực tế phải nộp khi
báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt.
Số dƣ bên Nợ: Số thuế TNDN đã nộp lớn Số dƣ bên Có: Số thuế TNDN
hơn số phải nộp (số thuế nộp thừa). còn phải nộp và NSNN
30
1.2.3.4 Phƣơng pháp hạch toán
- Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thếu thu nhập doanh nghiệp hiện
hành tạm phải nộp vào ngân sách Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112…
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp
theo tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành còn phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111,112. . .
+ Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, ghi:
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn SPS Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ < số phát sinh Có thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
31
- Kết chuyển kết quả từ hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi chi phí thuế TNDN
hiện hành:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay (4212).
1.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế GTGT và thuế TNDN
Việc tổ chức hệ thống sổ kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp
áp dụng.
- Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng sổ.
+ Sổ theo dõi thuế GTGT (Mẫu số S01-DN)
+ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra.
+ Đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng sổ.
+ Sổ theo dõi chi tiết thuế GTGT được hoàn lại. (Mẫu số S02-DN)
+ Số chi tiết thuế GTGT được miễn giảm (Mẫu số S03-DN)
Ngoài ra chế độ kế toán còn bổ sung:
- Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ, TK 133 và
TK 3331 được theo dõi phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 10.
- Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái, thì nhật ký sổ
cái được mở thêm 4 cột để phản ánh tài khoản 133 và tài khoản 3331.
- Đối với những doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung hoặc chứng từ
ghi sổ thì TK 3331, TK 133 được theo dõi trên sổ cái mở cho từng tài khoản.
Theo quy định hiện nay liên quan đến chi phí thuế, Doanh nghiệp phải mở các
Bảng, Sổ kế toán sau đây để theo dõi:
- Bảng xác định chệnh lệch tạm thời chịu thuế, Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại
phải trả; Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ, Bảng theo dõi chênh lệch tạm
thời được khấu trừ chưa sử dụng, Bảng xác định Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Mẫu các
Bảng và cách ghi chép số liệu đã được hướng dẫn tại Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Sổ cái TK 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và Sổ chi tiết cho từng loại Tài sản,
từng khoản Nợ phải trả, từng giao dịch
- Sổ cái TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và Sổ chi tiết cho từng Tài sản, từng
khoản Nợ phải trả, từng giao dịch.
32
- Sổ cái TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và Sổ chi tiết TK 8211 – Chi phí
thuế TNDN hiện hành, TK 8212- Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Trình bày chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong báo cáo tài chính.
Trình bày trong Bảng Cân đối kế toán
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được trình bày trong chỉ tiêu “Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại” – Mã số 262 trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn
cứ vào số dư Nợ Tài khoản 243 “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”, trên Sổ Cái.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được trình bày trong chỉ tiêu “Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả” – Mã số 335 trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn
cứ vào số dư Có Tài khoản 347 – “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”, trên Sổ Cái.
Trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được trình bày thành 2 chỉ tiêu: “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51” và “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại – Mã số 52” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành – Mã số 51 - phản ánh chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ
tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên
sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với
bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, (trường hợp này số liệu
được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (...)).
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phản ánh chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong
năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có
Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” đối ứng với bên Nợ TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh” trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số
phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo, trên sổ kế toán
chi tiết TK 8212 (trường hợp này số liệu được ghi vào chỉ tiêu này bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn (...)). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Trình bày Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp phải giải trình riêng rẽ các thông tin sau trong Bản thuyết minh báo
cáo tài chính:
33
- Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại liên quan
đến các khoản mục được ghi nhận vào vốn chủ sở hữu;
- Giải thích mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập doanh nghiệp và
lợi nhuận kế toán theo một hoặc cả hai hình thức sau:
+ Đối chiếu bằng số giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế TNDN và tích số của lợi
nhuận kế toán nhân (x) với thuế suất áp dụng; hoặc
+ Đối chiếu bằng số giữa thuế suất hiệu quả bình quân với thuế suất áp dụng.
- Giá trị (ngày đáo hạn, nếu có) của các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính
thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế thu nhập hoãn
lại nào được ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán;
- Chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu đãi thuế
chưa sử dụng; - Giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng;
- Giá trị thu nhập hoặc chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, nếu điều này không được phản ánh rõ từ các thay đổi của các
giá trị được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán;
Doanh nghiệp phải trình bày giá trị của tài sản thuế thu nhập hoãn lại và bằng chứng
cho việc ghi nhận, khi:
- Việc sử dụng tài sản thuế thu nhập hoãn lại phụ thuộc vào lợi nhuận tính thuế trong
tương lai vượt quá mức lợi nhuận phát sinh từ việc hoàn nhập các chênh lệch tạm thời
chịu thuế hiện tại;
- Doanh nghiệp chịu lỗ trong năm hiện hành hoặc năm trước do qui định pháp lý về
thuế mà tài sản thuế hoãn lại có liên quan.
34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long.
2.1.1. Tóm lƣợc quá trình hình thành và phát triển
Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long (HLJOC) được thành lập bởi liên doanh
giữa Công ty Giám sát Hợp đồng Chia Sản Phẩm (PVSC), Công ty SOCO Việt Nam
(SOCO), Công ty Amerada Hess Việt Nam (HESS) và Công ty OPECO Việt Nam
(OPECO) trên cơ sở Hợp đồng Dầu khí Lô 16-1 được chính thức ký kết vào ngày
8/11/1999 và có hiệu lực từ ngày 8/12/1999.
Ngày 16/4/2002, OPECO đã chuyển một phần cổ phần cho Công ty
HESS. Ngày 14/6/2002, Công ty HESS chuyển 13,5% cổ phần cho Công ty PTTEP,
và vào ngày 14/11/2002, Công ty HESS đã chuyển nhượng toàn bộ phần còn lại của cổ
phần cho Công ty SOCO và Công ty PTTEP.
Hình 2.1. Bản Đồ Phân Lô
Các đối tác hiện tại của Hợp đồng Dầu khí Lô 16-1 với phần trăm vốn cổ phần:
35
Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) (PVSC trước kia) : 41.0%
Công ty SOCO Việt Nam (SOCO) : 28.5%
Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí PTT (PTTEP) : 28.5%
Công ty OPECO Việt Nam (OPECO) : 2.0%
Văn phòng chính của Công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh với một căn cứ hậu
cần tại thành phố Vũng Tàu và hơn một trăm nhân viên đang làm việc.
2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Công ty được thành lập chủ yếu để thực hiện HĐDK liên quan đến hoạt động thăm
dò, thẩm định, phát triển và sản xuất dầu thô và khí thiên nhiên ở Lô 16-
1 ngoài khơi thềm lục địa Việt Nam. Công ty là một tổ chức pháp nhân chịu trách nhiệm
thực hiện hoạt động chỉ trên danh nghĩa là đại diện của các nhà thầu theo các điều khoản
và điều kiện của Hợp đồng dầu khí đã ký kết, và không được thành lập để tạo ra lợi
nhuận. JOC sẽ chỉ là một đại lý của các Bên Nhà thầu và sẽ không có bất kỳ thẩm quyền
độc lập nào để ràng buộc các Bên Nhà thầu, trừ phi được ủy quyền cụ thể theo Hợp đồng
dầu khí đã ký (15/01/1999).
HLJOC đã khoan 20 giếng (gồm 14 giếng thăm dò và 6 giếng thẩm định) đã cho kết
quả tại Mỏ Tê Giác Trắng (TGT) và tiềm năng tại Mỏ Tê Giác Đen (TGD).
36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Hoàng Long JOC
37
2.1.4. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị khác trong hoạt động của công ty
Hoàng Long JOC là Nhà Điều hành Dầu khí lớn thứ hai ở Việt Nam. Với quy mô
ngày càng mở rộng và làm ăn uy tín, đặt chất lượng lên hàng đầu nên công ty ngày càng
có nhiều bạn hàng và đối tác tin cậy, muốn ký hợp đồng lâu dài. Một số khách hàng thân
thiết của công ty:
Số tiền giao Số tiền
dịch năm giao dịch
2103 từ tháng
Tên công ty Dịch Vụ (triệu USD) 01-06 năm
2104
(triệu
USD)
Tiêu Thụ Dầu Thô 25,65 258,84
29,59 23,04
Công Ty TNHH Một Thành Viện Lọc Hoá Dầu Bình Sơn Công Ty Liên Doanh Dầu Khí Vietso (Vietso Petro) Bumi Armada 108,35 51,19
PV Oil 17,29 11,15
PV Drilling 24,08 2,84
PTSC Marine 5,9 2,7 Tàu, máy bay dịch vụ, bảo trì giàn khai thác Cho thuê cụm xử lý nổi Cung cấp nhiên liệu cho tàu biển Cho thuê giàn khoan Cho thuê các loại tàu biển
Bảng 2.1. Các đối tác của công ty Hoàng Long JOC
2.1.5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua
Khu vực phát triển Mỏ Tê Giác Trắng được chính thức phê duyệt bởi công ty Dầu
khí Việt Nam ngày 25 tháng 5 năm 2009. Sau đó, Bộ Công thương đã phê duyệt Kế
hoạch phát triển sớm Mỏ Tê Giác Trắng ngày 14 tháng 9 năm 2009, và hoạt động phát
triển mỏ cũng bắt đầu, Công ty có dòng dầu đầu tiên trong tháng 8 năm 2011 .
Từ Mỏ Tê Giác Trắng nằm giữa ranh giới của Lô 16-1 và Lô 15-2/01, Thỏa thuận
Hợp nhất Mỏ (UA) được ký kết giữa Lô 16-1 và Lô 15-2/01 (tổ hợp giữa PVEP và
Talisman một công ty được thành lập theo luật Alberta, Canada và có trụ sở tại Alberta,
Canada) vào ngày 30 tháng 10 năm 2012. Theo UA, các bên thống nhất để tạo ra các đơn
vị diện tích và để cùng nhau phát triển vùng trùng lấn với tỷ trọng tương ứng như sau:
38
Tỷ lệ dầu thô
Bên Nhà thầu Tỷ lệ tổ hợp 16-1 Tỷ lệ tổ hợp 15-2/01
PVEP 41.0% Tỷ lệ theo UA 40.26610%
SOCO 28.5% 27.98985%
PTTEP - HL 28.5% 27.98985%
OPECO 2.0% 1.96420%
Talisman 1.07400% 40.0%
PVEP 0.71600% 60.0%
Tổng 100.0% 100.0% 100.0%
Bảng 2.2. Tỷ lệ dầu thô
Nguồn: Hợp đồng Dầu Khí
Tỷ lệ khí thiên nhiên
Bên Nhà thầu Tỷ lệ tổ hợp 16-1 Tỷ lệ tổ hợp 15-2/01
PVEP 41.0% Tỷ lệ theo UA 40.11030%
SOCO 28.5% 27.88155%
PTTEP – HL 28.5% 27.88155%
OPECO 2.0% 1.95660%
Talisman 1.30200% 40.0%
PVEP 0.86800% 60.0%
Tổng 100.0% 100.0% 100.0%
Bảng 2.3. Tỷ lệ khí thiên nhiên
Nguồn: Hợp đồng Dầu Khí
Tháng 6/2012, Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long (HLJOC) và Công ty
Liên doanh Điều hành Thăng Long (TLJOC) đã tiến hành ký kết thoả thuận kết nối mỏ
(TIA), thoả thuận khung về phân bổ, đo lường (FAMA) phục vụ cho công tác kết nối
giữa các mỏ: Hải Sư Trắng, Hải Sư Đen (TLJOC) với mỏ Tê Giác Trắng (HLJOC).
Ngày 06 tháng 7 năm 2012, dòng dầu khí đầu tiên từ Giàn Đầu Giếng H4 (WHP-H4)
thuộc Mỏ Tê Giác Trắng (TGT) đã bắt đầu được khai thác. WHP- H4 được đặt tại ở phía
Nam Mỏ TGT của Lô 16-1, trong bồn trũng Cửu Long, cách Vũng tàu 100km về phía
Đông Nam, ngoài khơi thềm lục địa Việt Nam, cách Mỏ Bạch Hổ 20km và cách Mỏ
Rạng Đông 35km. Đây là sự kiện đánh dấu một thành công tiếp theo trong hợp tác đầu tư
39
trong lĩnh vực dầu khí của các Bên Đối tác tham gia Đề án gồm: Tổng Công ty Thăm dò
Khai thác Dầu khí (PVEP- Việt Nam - 41% cổ phần), SOCO Vietnam Ltd. (Vương Quốc
Anh- 28.5%), PTTEP Hoang Long Co. Ltd. (Vương Quốc Thái Lan – 28.5%), và Công
ty OPECO Vietnam Ltd (Hoa Kỳ – 2.0%). Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long
(HLJOC), doanh nghiệp thay mặt cho các Bên Đối tác, được thành lập năm 1999 để điều
hành Đề án.
Trong năm 2013, 2 Mỏ Cá Ngừ Vàng (CNV) và Tê Giác Trắng (TGT) đã đạt kế
hoạch sản lượng khai thác dầu khí lần lượt vào ngày 28 tháng 10 và 06 tháng 12.
Tính đến cuối năm, sản lượng khai thác ở Mỏ TGT đã vượt chỉ tiêu sản lượng khai
thác dầu thô là 107% và khí gas đồng hành cũng là 107%; đồng thời sản lượng khai thác ở
Mỏ CNV cũng vượt chỉ tiêu khai thác đối với dầu là 120% và khí gas đồng hành là 139%.
Hai Mỏ CNV và TGT năm 2013 đã được vận hành an toàn tối đa với tổng 936.674
Giờ không xảy ra tai nạn sự cố mất thời gian lao động.
2.1.6. Chiến lƣợc phƣơng hƣớng phát triển của công ty trong tƣơng lai
2.1.6.1. Doanh thu dầu khí
Năm 2013 1.792 triệu USD
Kế hoạch năm 2014 1.706 triệu USD
2.1.6.2. Kế hoạch khoan năm 2014 và các công việc liên quan đến Địa chất
• Cập nhật bản đồ tầng chứa, mô hình địa chất, khai thác cho tòan mỏ Tê Giác
Công nghệ mỏ
Trắng (TGT). Xây dựng mô hình Bề mặt đánh giá ảnh hưởng áp lực ngược lên quá trình
• Hoàn thành 01 giếng 2013, chuyển 3.5 giếng sang 2014.
• Chính xác hóa cấu trúc khu vực H5, chọn vị trí, thi công giếng TGT-10X/10XST1,
khai thác.
kết quả thành công phát hiện dầu thương mại với lưu lượng thử giếng 27 ngàn thùng dầu
qui đổi. Tiến hành đánh giá HIIP/Reserves, tổ chức workshop với Partners/PVN lần thứ I
vào tháng 11. Hoàn thành báo cáo RAR vào ngày 03 tháng 12, đệ trình các Bên Nhà thầu
• Quản lý an tòan năng lượng mỏ, khai thác hợp lý, khảo sát, bắn vỉa đảm bảo sản
và PVN phê duyệt.
lượng khai thác năm 2013 dự kiến 107% kế họach, kế hoạch xuất bán dầu. Mỏ đang khai
• Thực hiện các nghiên cứu cho kế họach phát triển TGT: thẩm lượng mở rộng, điều
thác ổn định 42-43K BOPD.
kiện bơm ép nước, nâng cao hệ số thu hồi dầu (pha 1).
40
• Hoàn thành cải hoán giàn H1 và tàu FPSO để kết nối mỏ HST/HSD vào mỏ TGT
2.1.6.3. Kế hoạch phát triển dự án
• Hoàn thành công tác kết thúc dự án TGT (Giai đoạn 1 và 2). Báo cáo tổng kết dự án
trước tiến độ. Góp phần rất lớn giúp TLJOC đạt được tiến độ First Oil mỏ HST và HSD.
• Bảo vệ thành công Kế hoạch Thu dọn mỏ TGT và được Bộ Công Thương phê duyệt.
• Bảo vệ thành công Báo cáo Phát triển Toàn mỏ Cá Ngừ Vàng (CNV FFDP) và đã
đã được đệ trình các Bên tham gia dự án và Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam (PVN).
• Hoàn thành dự án cải hoán bến cập tàu (boat landing) cho giàn đầu giếng H1 phục
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
• Hoàn thành dự án cải hoán cụm bơm hóa phẩm giàn TGT-H4-WHP.
• Kết thúc đàm phán thỏa thuận thu gom và mua bán khí đồng hành (AGGSA) và đã
vụ công tác vận hành khai thác mỏ TGT.
• Hoàn thành nghiên cứu lựa chọn phương án phát triển mỏ H5. Đã tiến hành khảo
tiến hành ký kết
• Đang triển khai và chuẩn bị cho công tác thiết kế, mua sắm cho dự án H5 một cách
sát địa chất công trình và nghiên cứu đặc tính chất lưu để phục vụ cho thiết kế.
tích cực nhất để đảm bảo đạt tiến độ First Oil vào quý 4/2015
• Tối ưu chế độ khai thác vận hành, đảm bảo thời gian làm việc tối đa.
• Tiến hành đo kiểm tra khai thác cho tất cả các giếng nhằm theo dõi động thái của vỉa
• Bắn mìn bổ sung một số giếng để duy trì sản lượng khai thác ở mức 42 ngàn
2.1.6.4. Kế hoạch khai thác mỏ TGT
• Nâng cao hệ số thu hồi bằng việc sử dụng công nghệ mới (implosion) cũng như
thùng/ngày đêm mặc dù không khoan bổ sung giếng mới theo kế hoạch ban đầu.
• Hoàn thành việc thử công suất xử lý của tàu FPSO lên 60,000 thùng/ngày đêm.
• Tiến hành hoàn cải cầu tàu của giàn đầu giếng H1.
• Tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm tối đa hóa thu hồi lỏng trên tàu FPSO.
• Tiến hành khảo sát các tuyến ống ngầm, chân đế và giàn đầu giếng theo kế hoạch.
• Tiến hành lắp đặt cụm hóa phẩm bổ sung trên giàn đầu giếng H4.
bắn lại một số tang sản phẩm có hệ số khai thác (PI) thấp
• Hỗ trơ các hoạt động khai thác và khoan tại hai Mỏ Tê Giác Trắng trên phương
2.1.6.5. Kế hoạch về hành chính, nguồn nhân lực, công nghệ thông tin
diện hành chính, nhân sự, và công nghệ thông tin.
41
• Tổ chức thực hiện Chính sách Nhân viên mới, cập nhật các chính sách. Quản lý
• Quản lý văn phòng an toàn hiệu quả chi phí. Triển khai 100% các phúc lợi nhân
tốt nguồn nhân lực.
• Đảm bảo hệ thống ICT văn phòng, các công trình biển, chiến dịch khoan.
• Tổ chức 12 hoạt động từ thiện vì cộng đồng với giá trị giải ngân và cam kết trên
viên, và tổ chức các sự kiện công ty.
• Quản trị hình ảnh HLHVJOC’s thông qua các liên hệ cộng đồng, phương tiên
4,6 Tỷ Đồng.
• KPI và yêu cầu nhiệm vụ: Hoàn thành 100% mục tiêu công việc cam kết với
thông tin đại chúng,và trang http://www.hlhvjoc.com.vn
PVEP về chi phí G&A. Thực hiện tốt công tác báo cáo và tham gia các hoạt động phối
hợp đào tạo, sự kiện với PVEP.
• Duy trì công tác quản lý tài chính một cách hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm chi phí
2.1.6.6. Kế hoạch về Tài chính, Kế toán
theo như chỉ đạo của Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam và Tổng Công ty Thăm dò
Khai thác Dầu khí. Xử lý dứt điểm các khuyến cáo của kiểm toán Partners và PVN, đảm
• Cập nhật và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính theo biểu mẫu chung của PVEP
bảo không có chi phí bị treo/loại trong đợt kiểm toán năm 2013.
và các báo cáo quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty cũng như các Bên
• Hoàn thiện hệ thống báo cáo sử dụng chung với Thăng Long JOC, tính toán và
Nhà thầu (Partners) trong giai đoạn Khai thác.
• Xử lý phát sinh về thuế liên quan đến Thỏa thuận Tie-in với Thăng Long JOC.
• Tuân thủ tốt các quy định về thuế đối với hoạt động của Công ty. Thường xuyên
phân bổ các chi phí sử dụng chung một cách kịp thời.
tổ chức các buổi đào tạo/cập nhật nội bộ liên quan đến các chính sách, qui định của Nhà
• Kiện toàn hệ thống kiểm soát nội bộ, các quy trình quản lý như Hệ thống quản lý
nước về quản lý tài chính, thuế, ngoại hối …
vật tư, Quy trình theo dõi ghi nhận doanh thu, thuế trên tiền bán dầu/khí của các Bên Nhà
• Phối hợp chặt chẽ với PVEP để hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ.
thầu.
42
2.2. Giới thiệu về bộ máy kế toán và kế toán thuế của Công ty Liên doanh Điều
hành Hoàng Long
2.2.1. Sơ lƣợc về bộ máy kế toán của công ty
Vì công ty được thành lập từ các bên nhà thầu nên bộ máy kế toán của công ty cũng
có sự khác biệt. Các nhà thầu đều cử ra các đại diện của mình tại phòng Tài chính - Kế
toán có vai trò như các trưởng phòng. Dưới trưởng phòng có các phó phòng và các
chuyên viên, kế toán viên được bổ nhiệm từ phía nhà đầu tư trong nước, mỗi người đảm
nhiệm một mảng kế toán khác nhau. Bộ máy kế toán của công ty Hoàng Long gồm
Trưởng phòng Tài chính & Kế toán
khoảng 20 người, sơ đồ bộ máy kế toán công ty như sau:
Phó phòng Tài chính & Kế toán
Các chuyên viên kế toán
Các kế toán viên
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty Hoàng Long
2.2.2. Tình hình kế toán thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long
Những đăc thù dưới đây được quy định trong HĐDK của nhà điều hành ảnh hưởng
đến chính sách kế toán của HLJOC.
HLJOC là một công ty có mục đích đặc biệt, phi lợi nhuận, trách nhiệm hữu hạn có
tư cách pháp nhân theo luật Việt Nam, là đối tượng điều chỉnh của Luật Đầu Tư, nghị
định 12 và các luật khác của Việt Nam.
HLJOC chỉ là một đại lý của các Bên Nhà Thầu và sẽ không có bất kỳ thẩm quyền
độc lập nào để ràng buộc các Bên Nhà Thầu, trừ phi được ủy quyền theo cụ thể theo
HĐDK.
Thông qua việc ký kết HĐDK và việc cấp Giấy phép Đầu tư các Bên Nhà thầu sẽ có
độc quyền trong thời hạn của HĐDK để thăm dò, phát triển, khai thác dầu khí trong diện
43
tích HĐDK và tiến hành tất cả các hoạt động khác liên kết với tất cả hoạt động đó mà liên
quan đến hoạt động dầu khí. Mỗi Bên Nhà thầu sẽ có quyền lấy, nhận, xuất khẩu và bán
hoặc định đoạt bằng cách khác đối với Dầu Khí Thu hồi Chi phí và phần Dầu Lãi và Khí
Lãi được chia của mình ra ngoài Việt Nam, giữ lại ở nước ngoài những doanh thu từ việc
bán đó và chuyển ra nước ngoài tất cả vốn, vốn vay gốc, lợi nhuận và các khoản thu nhập
hoặc chi phí khác phát sinh từ hoạt động dầu khí và thực hiện các hoạt động thích hợp
cho bất kỳ điều gì kể trên.
Mỗi Bên Nhà thầu sẽ phải nộp thuế xuất khẩu với thuế suất 4% theo giá trị thị trường
của dầu thô được lấy và xuất khẩu ra ngoài Việt Nam.
Công ty hoạt động dựa trên Pháp luật Việt Nam và bị chi phối bởi Hợp đồng dầu khí
ký kết giữa các bên nhà thầu, theo đó, nguyên tắc kế toán phải phù hợp với nguyên tắc
Kế toán Việt Nam và nguyên tắc Kế toán Quốc tế.
2.2.3. Đặc điểm tổ chức công tác thuế tại công ty.
2.2.3.1. Hình thức kế toán:
- Niên độ kế toán áp dụng: từ ngày 1/1/N – 31/12/N
- Hình thức sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ. Hiện tại công ty đang sử dụng chế độ
chứng từ ghi sổ nhưng thực ra cũng không hoàn toàn như cách trình bày của hê thống kế
toán VN. Hiện giờ VN chưa có chế độ cũng như hướng dẫn KT về ngành khai khoáng,
đặc biệt là khai thác dầu khí.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: USD theo HĐDK
- Giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày giao dịch.
Tài sản và công nợ tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ lệ giá hiện hành
vào ngày ghi trên bảng cân đối kế toán. Các khoản lãi, lỗ do chênh lệch tỷ giá sẽ được ghi
nhận giảm hay tăng chi phí hoạt động dầu khí.
- Số liệu kế toán được ghi chép trên cơ sở dồn tích.
- Báo cáo tài chính được thể hiện bằng USD và theo cơ sở dồn tích của kế toán.
Ngoài ra, theo quy định của HĐDK, Công ty phải cung cấp một báo cáo theo cở sở
tiền của chi phí hoạt động dầu khí cho PetroVietnam. Báo cáo này là cơ sở để
PetroVietnam kiểm toán và phê duyệt chi phí có thể được thu hồi để tính Chi phí Dầu thô
Thu hồi và Chi phí Khí Thiên nhiên Thu hồi.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chưa có chế độ kế toán cho ngành thăm dò và khai thác
dầu khí. Hoàng Long JOC cũng như các Nhà Điều hành ở VN hiện nay thực hiện kế toán,
44
báo cáo theo quy định của HĐDK và Hợp Đồng Phân Chia Sản Phẩm (cũng là hình thức
của HĐDK) trong đó hầu như đều có điểm chung là chế độ kế toán được thực hiện theo
những Nguyện Tắc Kế Toán Quốc Tế Được Chấp Nhận (GAIAP). Hiện nay BTC đang
lấy ý kiến để xây dựng chế độ, chính sách kế toán riêng cho nghành thăm dò khai thác
dầu khí, dự định sẽ ban hành trong năm nay nhưng tới giờ vẫn chưa thây ban hành do
cũng còn nhiều tranh cãi.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp bình quân gia quyền
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc được quy định cụ thể
cho từng loại vật tư, hàng hóa.
2.2.3.2. Tài khoản kế toán:
Công ty có hệ thống tài khoản tự lập riêng, dựa trên hệ thống tài khoản kế toán Việt
Nam và Quốc tế, dưới sự phê duyệt của Bộ Tài chính, hoạt động từ năm 2000 đến nay. Ví
dụ: TK 15201 – Vật tư nhập kho, TK 13101 – Phải thu khách hàng, TK 3000X – Phải trả
khách hàng X, TK 13302 – Thuế GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài, TK 30008 – Thuế
GTGT đầu ra, TK 8XXXX - Chi phí được thu hồi, …
45
Printed 17/07/2014 15:00 Hoang Long JOC - Vietnam TRIAL BALANCE (by Category) (Format code: NTB2)
Accounting Period: 03/2014 To: 03/2014 ACC Opening Balance Period Debits Period Credits Period Balance Closing Balance
5.327,51 17.852,31 1.665.973,83 37,35 0,00 4.102.680,49
11111 11112 11211 11212 11215 11244 Petty Cash-VND Petty Cash-Foreign Currency Bank-VCB VND Bank-VCB US$ Charity Fund - VCB US$ Bank -JPM Oversea US$ 37.620,09 600,50 ---------------- (6,38) (100,12) ---------------- CASH & BANK (107,29) 0,00 (4.886.315,14) 570.136,79 39.639.205,98 (34.817.820,60) (6,38) 0,00 (100,12) 0,00 ---------------- ---------------- 2.297.511,03 43.741.923,82 (39.704.349,53) 5.257,57 (69,94) 17.852,31 0,00 (783.634,65) 882.339,18 4.821.385,38 5.391.522,17 37.613,71 500,38 ---------------- 4.037.574,29 6.335.085,32
424,08
13101 13102 13103 13301 13302 13308 13801 Receivables-third parties Receivables-inter company Receivables-employees VAT-Domestic VAT-Foreign Contractors Deferred VAT Receivables-Other
(3.386,51) (1.899,26) (891.490,84) (69.235,90) (234,54) 0,00 ---------------- RECEIVABLES 14.223.440,38 2.609.994,55 9.309,39 1.850.968,81 812.820,37 (1.027,19) 11.595,36 ---------------- 19.517.101,67 3.302.778,81 414.805,69 2.323,34 1.509.504,35 22.930,41 1.659,85 0,00 ---------------- 5.254.002,45 (7.217.557,75) (3.914.778,94) 10.308.661,44 411.419,18 3.021.413,73 9.733,47 618.013,51 2.468.982,32 766.514,88 (46.305,49) 398,12 1.425,31 11.595,36 0,00 ---------------- ---------------- (8.183.804,80) (2.929.802,35) 16.587.299,32 Bảng 2.4. Trích Bảng cân đối kế toán từ phần mềm của công ty Hoàng Long
46
Hình 2.3. Hạch toán sơ đồ chữ T một số tài khoản của công ty
47
2.3. Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng
Long.
2.3.1. Tình hình kế toán thuế GTGT tại công ty
Thuế GTGT được kê khai và nộp vào NSNN theo tháng.
HLJOC với tư cách nhà điều hành dự án, nên các tài sản khi mua sắm mới không
được vốn hóa và được tính luôn vào chi phí trong kỳ, phản ánh vào báo cáo chi phí. Do
đó, HLJOC cũng không theo dõi, tính toán khấu hao tài sản. Tuy nhiên, Công ty phải
quản lý số lượng, giá trị các tài sản này và thực hiện kiểm kê tài sản hằng năm. Thuế
GTGT đầu vào của tài sản cố định do đó cũng không hạch toán.
Hiện nay vấn đề chia sẻ chi phí giữa Hoàng Long JOC với Thăng Long JOC là
vấn đề chi phối nhiều đến công tác thuế hiện tại của công ty Hoàng Long, đặc biệt là thuế
GTGT và thuế TNDN. Vì diện tích khai thác của hai công ty có vùng trùng lấn nên Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam yêu cầu hai công ty cùng phối hợp khai thác, cụ thể là sản phẩm
dầu và khí của mỏ HSD/HST sẽ được kết nối với thiết bị của mỏ TGT. Theo đó, Công ty
Hoàng Long có trách nhiệm thuê và nâng cấp các thiết bị mỏ của Mỏ TGT để chia sẻ nhu
cầu khai thác mỏ HSD/HST của Công ty Thăng Long. Công ty Hoàng Long trực tiếp
đứng ra thuê và nâng cấp tàu FTSO, chi trả các chi phí phát sinh, bao gồm thuế. Trên cơ
sở ghi nhận và tính toán tỷ lệ phần trăm sử dụng của Thăng Long JOC theo thỏa thuận,
Hoàng Long JOC dùng Đề nghị thanh toán gửi cho đối tác Thăng Long và công ty này có
trách nhiệm hoàn trả chi phí cho Hoàng Long JOC.
Nhìn chung các giao dịch giữa hai công ty là các giao dịch thu hộ, chi hộ không
phát sinh bất cứ khoản doanh thu cũng như lợi nhuận nào. Các giao dịch này cũng không
phát sinh GTGT cho bất cứ bên nào như trong thỏa thuận. Tuy nhiên, thỏa thuận chia sẻ
này đã làm phát sinh ra các nghiệp vụ mới, hai công ty phải gửi công văn lên Bộ Tài
chính nhiều lần.
2.3.2. Kế toán thuế GTGT đầu vào
Với vai trò là Nhà điều hành chung, HLJOC nhận được các hóa đơn từ các nhà cung
cấp cho các hạng mục công việc liên quan đến các công việc điều hành dự án dầu khí.
Phần thuế giá trị gia tăng được ghi nhận vào phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
Trong bảng cân đối kế toán, phần thuế giá trị gia tăng này được ghi nhận trong phần các
khoản phải thu. Công ty làm thủ tục với cục thuế địa phương để tiền hoàn thuế được
chuyển thẳng đến các Nhà thầu.
48
2.3.2.1. Tài khoản Thuế GTGT đầu vào:
TK 13301 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nội địa. Tài khoản này dùng để ghi
nhận GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức, cá nhân trong nước
theo Thông tư 219/2013/TT-BTC.
TK 13302 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của nhà thầu nước ngoài. Tài khoản
này dùng để ghi nhận GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp bởi các tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là Thuế
nhà thầu nước ngoài) theo Thông tư 60/2012/TT-BTC.
2.3.2.2. Các nghiệp vụ phát sinh
Mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT đươc khấu trừ bởi nhà cung cấp trong nước
Hạch toán khi nhận hoá đơn
Nợ TK 8XXXX – Chi phí thu hồi
Nợ TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa
Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng
Hạch toán khi thanh toán
Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng
Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng
Ví dụ:
Công ty trả hoá đơn thuê văn phòng hàng tháng có thuế suất GTGT 10%. Giả sử tiền
thuê văn phòng trước thuế GTGT là 231.663.636 VNĐ, thuế GTGT là 23.166.363 VNĐ,
kế toán Công ty hạch toán như sau:
Ghi nhận hoá đơn
Nợ TK 87222 – Chi phí thuê văn phòng 231.663.636 VNĐ
Nợ TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa 23.166.363 VNĐ
Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 254.829.999 VNĐ
Ghi nhận thanh toán
Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 254.829.999 VNĐ
Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng 254.829.999 VNĐ
Mua hàng hoá, dịch vụ có thuế GTGT đươc khấu trừ bởi các tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
49
Tất cả các hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ ký kết với nhà thầu nước ngoài tại
HLJOC đều chưa bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN để đảm bảo rằng nhà thầu nước
ngoài tránh rủi ro do thay đổi chính sách thuế và nhận đủ số tiền được ghi trên hợp đồng.
Như vậy, Công ty phải tự khai, tự nộp thuế GTGT và thuế TNDN thay cho nhà thầu nước
ngoài. Để xác định số thuế GTGT phải nộp, doanh thu tính thuế GTGT phải được quy
đổi thành doanh thu có thuế GTGT trước khi tính thuế GTGT phải nộp theo Thông tư
60/2012/TT-BTC.
Thuế GTGT đầu vào của nhà thầu nước ngoài sẽ được kê khai để được khấu trừ ngay
trong kỳ nộp tiền.
Hạch toán khi nhận hoá đơn
Nợ TK 8XXXX – Chi phí thu hồi
Nợ TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài
Có TK 30004 – Phải trả thuế nhà thầu
Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng
Hạch toán khi thanh toán cho khách hàng
Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng
Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng
Hạch toán khi nộp thuế GTGT nhà thầu nước ngoài
Nợ TK 30004 – Phải trả cho khách hàng
Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng
Ví dụ: Công ty trả hoá đơn dịch vụ tư vấn có thuế suất GTGT 10%, tỷ lệ thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế 5%, tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế 50%. Giả sử
chi phí trả cho nhà thầu nước ngoài (net) là 50.000 USD, kế toán Công ty hoạch toán như
sau:
Thuế GTGT đầu vào Công ty phải trả thay cho nhà thầu nước ngoài:
(1) = Doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế x thuế suất thuế
GTGT
Trong đó:
Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT
Doanh thu tính thuế
=
GTGT
1 - Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT
Tại Điểm 2.1.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC
50
Doanh thu không bao gồm thuế TNDN
Doanh thu tính thuế
=
TNDN
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT
Tại Điểm 3.1 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC
(1)= x x thuế suất thuế GTGT tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế 1 - tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế x thuế suất thuế GTGT
50.000 1-5% x 50% x 10% = 2.770,08 USD = 1-(50% x 10%)
Ghi nhận hoá đơn
Nợ TK 85201 – Chi phí tư vấn 50.000 USD
Nợ TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu 2.770,08 USD
nước ngoài
Có TK 30004 – Phải trả cho khách hàng 2.770,08 USD
Có TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 50.000 USD
Ghi nhận thanh toán cho khách hàng
Nợ TK 30001 – Phải trả cho khách hàng 50.000 USD
Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng 50.000 USD
Ghi nhận nộp thuế GTGT nhà thầu nước ngoài
Nợ TK 30004 – Phải trả cho khách hàng 2.770,08 USD
Có TK 11212 – Tài khoản ngân hàng 2.770,8 USD
2.3.2.3. Phân bổ thuế GTGT đƣợc khấu trừ, hoàn thuế
Do dầu thô có thể được xuất khẩu ra nước ngoài hoặc bán nội địa cho nhà máy lọc
hoá dầu Bình Sơn nên Thuế GTGT đầu vào sẽ được khấu trừ theo nguyên tắc như sau:
Doanh thu bán ra chịu thuế trong kỳ Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ =
Tổng doanh thu bán ra trong kỳ
Tỷ lệ thuế GTGT sẽ được quyết toán hàng năm dựa trên tổng doanh thu hàng hoá,
dịch vụ bán ra trong năm và doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế trong năm.
51
Ví dụ:
Doanh thu bán ra trong tháng 4/2014: 965.982.092.695 đ
Tổng doanh thu bán ra tháng 4/2014: 2.960.348.170.268 đ
Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào trong tháng 04/2014 tính theo công thức trên là 32,630%
Thuế GTGT mua vào cần phân bổ trong kỳ: 14.310.871.536 đ
Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ: 14.310.871.536 x 32,630% = 4.669.637.380đ.
Số liệu cụ thể trong Bảng phân bổ thuế GTGT trong tháng 04/2014
Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ là 4.669.637.380 đ giải thích cho mục 25 Tờ
khai thuế GTGT tháng 4/2014.
52
Hình 2.4: Bảng phân bổ thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ được khấu trừ trong tháng
04/2014
53
2.3.3. Kế toán thuế GTGT đầu ra:
2.3.3.1. Tài khoản thuế GTGT đầu ra:
HLJOC không thực hiện ghi chép kế toán, báo cáo các khoản doanh thu phát sinh từ
bán dầu khí, do đó HLJOC cũng không thực hiện ghi chép GTGT đầu ra phát sinh từ bán
dầu khí mà chỉ theo dõi, đại diện kê khai cho các Bên Nhà thầu (được trình bày rõ hơn
trong phần kê khai thuế GTGT). Kế toán chỉ thực hiện ghi chép kế toán GTGT đầu ra đối
với các doanh thu phát sinh tại Nhà điều hành. Tuy nhiên, HLJOC với tư cách Nhà điều
hành là một tổ chức phi lợi nhuận nên Công ty cũng không không hạch toán doanh thu
phát sinh tại Nhà điều hành vào tài khoản doanh thu.
2.3.3.2. Các nghiệp vụ phát sinh:
Doanh thu phát sinh tại Nhà điều hành, bao gồm các nghiệp vụ sau:
GTGT đầu ra phát sinh đối với các khoản doanh thu từ việc bán nguyên vật liệu
dư thừa hoặc vật tư hư hỏng, đã qua sử dụng không còn nhu cầu sử dụng nữa.
Nếu thanh lý không phát sinh lãi lỗ từ việc bán vật tư
Nợ TK 11211 – Ngân hàng
Có TK 30008 – GTGT đầu ra
Có TK 15201 – Vật tư nhập kho
Nếu thanh lý và phát sinh lỗ từ việc bán vật tư. Theo quy định của HĐDK thì các
khoản phát sinh lỗ do bán vật tư được Hạch toán ghi tăng chi phí được thu hồi.
Nợ TK 11211 – Ngân hàng
Nợ TK 82901 – Chi phí được thu hối từ lỗ do thanh lý vật tư
Có TK 30008 – GTGT đầu ra
Có TK 15201 – Vật tư nhập kho
Nếu thanh lý và phát sinh lãi từ việc bán vật tư. Theo quy định của HĐDK thì các
khoản phát sinh lỗ do bán vật tư được Hạch toán ghi giảm chi phí được thu hồi.
Nợ TK 11211 – Ngân hàng
Có TK 82901 – Chi phí được thu hồi từ lãi do thanh lý vật tư
Có TK 30008 – GTGT đầu ra
Có TK 15201 – Vật tư nhập kho
Nếu các vật tư này đã được thu hồi (vật tư chuyển quyền sở hữu từ Nhà điều hành
sang PetroVietnam), HLJOC sẽ chuyển số tiền không bao gồm GTGT đầu ra cho
PetroVietnam và giữ tiền GTGT đầu ra lại để tiến hành kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra.
54
GTGT đầu ra phát sinh do chia sẻ chi phí. Trong hoạt động thăm dò, khai thác dầu
khí ngoài khơi, rất nhiều Nhà điều hành cùng dùng chung dịch vụ của một số nhà cung
cấp dịch như giàn khoan, tàu dịch vụ, máy bay. Đây cũng là chủ trương của
PetroVietnam gần đây nhằm tiết kiệm chi phí phát sinh ở các Nhà điều hành mà trong đó
PVEP đều có vốn góp đại diện cho nước chủ nhà. Chẳng hạn, HLJOC thuê máy bay hay
tàu dịch vụ hàng tháng nhưng không sử dụng hết các ngày trong tháng và cho các Nhà
điều hành khác thuê lại hay sử dụng chung trong cùng một chuyến bay. Do đặc thù của
Nhà điều hành là một thực thế phi lợi nhuận, nên đây thực chất là hoạt động thu hộ, chi
hộ. Và để thu tiền từ các Nhà điều hành khác, HLJOC phải phát hành hoá đơn GTGT.
Khi đó, nghiệp vụ kế toán sẽ như sau:
- Nếu khi thanh toán hoá đơn HLJOC đã xác định được chi phí chia sẻ cho từng
Nhà điều hành và đưa vào các khoản phải thu, khi nhận tiền từ các Nhà điều hành khác.
Nợ TK 11211 – Ngân hàng
Có TK 30008 – GTGT đầu ra
Có TK 13101 – Phải thu của khách hàng
- Nếu khi thanh toán hoá đơn HLJOC chưa xác định được chi phí chia sẻ cho
từng Nhà điều hành và đã đưa vào chi phí, khi nhận tiền từ các Nhà điều hành khác
Nợ TK 11211 – Ngân hàng
Có TK 30008 – GTGT đầu ra
Có TK 8XXXX – Chi phí được thu hồi
GTGT đầu ra phát sinh do chia sẻ chi phí với Công ty Thăng Long.
Trong quá trình HLOC và Công ty Thăng Long (TLJOC), Nhà điều hành lô 15-2/01
như trình bày trong phần giới thiệu chung của Công ty, tiến hành các chương trình phát
triển mỏ của mình, sau khi xem xét các yếu tố (địa lý, sản lượng ước tính…), Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam và các đối tác nhận thấy rằng, nếu TLJOC liên kết với HLJOC trong
quá trình khai thác thì TLJOC tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể và Chính phủ có
được lợi ích cao nhất từ việc kết nối này.
Việc kết nối này được thể hiện thay vì TLJOC tự thuê tàu chứa, xử lý dầu thô (FPSO)
và các thiết bị phụ trợ của mình để chứa và xử lý dầu từ mỏ Hải Sư Trắng/Hải Sư Đen,
dầu thô từ hai mỏ này của TLJOC sẽ được kết nối với giàn H1 (H1-WHP) của HLJOC
rồi từ đó sẽ được xử lý và chứa chung với tàu chứa dầu (FPSO) với HLJOC trước khi
xuất bán.
55
Do HLJOC là đơn vị trực tiếp ký kết Hợp đồng thuê tàu chứa dầu FPSO và dịch vụ
vận hành tàu chứa dầu FPSO và dịch vụ vận hành tàu chứa dầu trước khi Thoả thuận hợp
tác giữa hai Công ty được ký kết do đó HLJOC phải trực tiếp đứng ra thanh toán các chi
phí cho nhà thầu cho thuê tàu chứa dầu và nhà thầu vận hành tàu sau đó TLJOC sẽ hoàn
trả lại cho HLJOC phần chi phí mà TLJOC phải gánh chịu theo Thoả thuận đã được ký
kết.
Việc thanh toán trên đây là giao dịch thu hộ, chi hộ giữa HLJOC và TLJOC, không
phát sinh doanh thu, lợi nhuận cũng như GTGT. Giao dịch này là giao dịch dài hạn theo
suốt đời mỏ của HLJOC và TLJOC. Do vậy, HLJOC sẽ xuất hoá đơn không chịu thuế
GTGT cho TLJOC cho phần chi phí chia sẻ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Hình 2.5. Chi phí chia sẻ giữa HLJOC và TLJOC
Nguồn: Công văn số 9968/BTC-TCT
HLJOC chỉ hạch toán phải thu (bao gồm cả VAT nếu có) đối với các chi phí chia sẻ
với TLJOC theo Thoả thuận hợp tác này.
Thuế GTGT đầu ra phát sinh tại Nhà điều hành và thuế GTGT đầu ra doanh thu từ
bán dầu khí (nếu có doanh thu từ bán nội địa) sẽ được tập hợp kê khai hàng tháng cùng
với GTGT đầu vào và sẽ được trình rõ hơn trong phần kê khai thuế GTGT
2.3.4. Hoàn thuế GTGT
Nếu tỷ lệ khấu trừ 100% và thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra. Trường
hợp này xảy ra khi Nhà điều hành trong giai đoạn tham dò, phát triển chưa có doanh thu
56
TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa
TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài
TK 33008 – Thuế GTGT đầu vào (không bao gồm thuế GTGT được nêu ở
mục III.3 trong HĐDK)
TK 11212 – Ngân hàng
Nếu tỷ lệ khấu trừ 100% và thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào. Trường
hợp này xảy ra khi Nhà điều hành trong giai đoạn khai thác và toàn bộ doanh thu bán
trong nước. Không hạch toán thanh toán ở HLJOC vì Nhà thầu tư phải đóng phần chênh
lệch giữa thuế GTGT ra và thuế GTGT đầu vào.
TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa
TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài
TK 33008 – Thuế GTGT đầu vào (không bao gồm thuế GTGT
được nêu ở mục III.3 trong HĐDK)
TK 46XXX – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 46XXX phản ánh số tiền thuế GTGT đầu ra từ doanh thu bán dầu khí (trách
nhiệm đóng thuế của Nhà thầu) được khấu trừ từ thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Nhà
điều hành.
Nếu tỷ lệ khấu trừ nhỏ 100% và thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp này xảy ra khi Nhà điều hành trong giai đoạn khai thác và toàn bộ doanh thu
bán trong nước. Không hạch toán thanh toán ở HLJOC vì Nhà thầu tư phải đóng phần
chênh lệch giữa thuế GTGT ra và thuế GTGT đầu vào.
TK 13301 – GTGT đầu vào nội địa
TK 13302 – GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài
TK 8XXXX – Chi phí được thu hồi
TK 33008 – Thuế GTGT đầu vào (không bao gồm thuế
GTGT được nêu ở III.3)
TK 46XXX – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Phẩn thuế GTGT không được khấu trừ đưa vào chi phí thu hồi theo quy định HĐDK.
2.3.5. Báo cáo thuế GTGT thực tế tại công ty.
Thuế GTGT được kê khai, nộp trước ngày 20 hàng tháng theo mẫu điện tử được quy
định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
Tờ khai thuế GTGT (xem hình minh hoạ ở dưới)
Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài (xem hình minh hoạ ở dưới)
57
Sau đây chúng ta cùng phân tích tờ kê khai thuế GTGT tháng 04/2014 và tờ khai thuế
nhà thầu nước ngoài tháng 03/2014.
- Tổng số thuế GTGT đầu vào của thuế nhà thầu nước ngoài đã 2.523.467.115 đ
khai và nộp tháng 03/2014
- Tổng số thuế GTGT đầu vào của thuế nhà thầu nước ngoài đã 2.114.853.069 đ
khai và nộp tháng 03/2014 được kê khai để khấu trừ trong tháng
04/2014
- Chênh lệch giữa số nộp trong tháng 03/2014 và số kê khai 408.614.086 đ
trong tháng 04/2014
Bảng 2.5. Chênh lệch thuế GTGT đầu vào của thuế nhà thầu nước ngoài
Trong tháng 03/2014 HLJOC phải khai và nộp thuế GTGT đầu ra của thuế nhà thầu
nước ngoài bao gồm phần thuế của HLJOC và nộp thay cho TLJOC như hướng dẫn của Bộ
Tài chính đối với phần chia sẻ chi phí với TLJOC như trình bày trên. Vì vậy, thực tế phần
thuế GTGT đầu vào mà HLJOC có thể khấu trừ được đưa vào bảng kê khai tháng 04/2014
là 2.114.853.069đ và phần chênh lệch 408.614.086 đ sẽ được hoàn trả bởi TLJOC.
- Thuế GTGT phải nộp trong tháng 04/2014 trên tờ khai thuế 92.274.049.301 đ
- Thuế GTGT phải nộp thông báo cho các Nhà thầu (xem hình 91.928.572.013 đ
minh hoạ ở dưới)
- Chêch lệch thuế GTGT phải nộp trên tờ khai và thông báo 345.477.288 đ
cho Nhà thầu
Bảng 2.6. Thuế GTGT phải nộp trong tháng 04/2014
Phần chêch lệch này chính thuế GTGT đầu ra phát sinh từ doanh thu Cảng Phí Tàu
phát sinh tại HLJOC. Theo Luật Thuế GTGT thì doanh thu này phải được kê chung với
doanh thu từ bán dầu khí nhưng vì doanh thu này không phát sinh từ hoạt động dầu khí
nên sẽ không được khấu trừ vào thuế GTGT đầu vào và HLJOC phải nộp khoản thuế này
thay vì là Nhà thầu (xem giấy nộp tiền đính kèm)
12.456.851.988 đ 2.114.853.069 đ 9.902.067.675 đ
4.669.637.382 đ
TK 13301 – Thuế GTGT đầu vào nội địa TK 13302 - Thuế GTGT đầu vào nhà thầu nước ngoài TK 8XXXX – Chi phí thu hồi TK 46XXX - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (hạch toán phần khấu trừ cho từng Nhà thầu) TK 30008 – Thuế GTGT đầu ra TK 11212 – Ngân hàng 345.477.288 đ 345.477.288 đ
Bảng 2.7. Minh hoạ hạch toán dựa vào bảng kê khai nộp thuế
58
Hình 2.6: Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2014
59
Hình 2.7: Trích Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào tháng 4/2014
60
Hình 2.8: Tờ khai thuế Nhà thầu nước ngoài tháng 3/2014
61
Hình 2.9. Báo cáo tình hình thuế VAT tháng 4/2014 Công ty Hoàng Long JOC gửi PVEP
62
Hình 2.10 – Thanh toán thuế GTGT tháng 4/2014 cho cơ quan thuế
63
Hình 2.11 – Bảng kê hoá đơn, hàng hoá dịch vụ bán ra tháng 4/2014
Đối với các doanh thu bất thường không liên quan đến hoạt động dầu khí và doanh
thu bán dầu khí như chi phí cảng phí tàu không bến phát sinh tại Nhà điều hành có phát
sinh sinh thuế GTGT đầu ra, HLJOC sẽ kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra chưa được
khấu trừ vào thuế GTGT đầu vào theo quy định của Luật Thuế GTGT.
64
2.4. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng
Long.
2.4.1. Tình hình kế toán thuế TNDN tại công ty.
Thuế thu nhập doanh nghiệp kê tại lô 16.1 được thực hiện theo quy định của HĐDK
của lô 16.1 và các quy định của luật hiện hành như Thông tư 32/2009/TT-BTC, Thông tư
156/2013/TT-BTC.
Theo quy định Điều 20 của HĐDK, HLJOC với tư cách là Nhà điều hành không có
trách nhiệm nộp các khoản thuế liên quan phát sinh từ doanh thu bán dầu khí như thuế tài
nguyên, thuế xuất khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), các Bên Nhà thầu có trách
nhiệm đóng thuế TNDN. Tuy nhiên, theo quy định tại mục 2 Điều 2 của Thông tư
32/2009/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện quy định đối với các tổ chức cá nhân tiến hành
hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí. Vì vậy,
theo quy định của HĐDK và Thông tư 32 HLJOC sẽ kê khai thuế TNDN theo uỷ quyền
của các Bên Nhà thầu và các Bên Nhà thầu vẫn có trách nhiệm nộp thuế TNDN.
Do đó, HLJOC không ghi chép, hạch toán kế toán thuế TNDN phát sinh từ doanh thu
bán dầu khí.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là năm dương lịch.
65
Hình 2.12. Quy định về thuế tại Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long
Nguồn: Hợp đồng Dầu khí
66
2.4.2. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
2.4.2.1. Xác định thu nhập chịu thuế
Theo điều 14, mục III, phần II thông tư 32/2009/TT-BTC, công thức xác định thu
=
-
+
nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
Chi phí được trừ trong kỳ tính thuế Thu nhập khác trong kỳ tính thuế Doanh thu từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên trong kỳ tính thuế
2.4.2.1.1. Thu nhập chịu thuế dầu thô
Do thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô được nộp theo từng chuyến theo tỷ lệ
thuế TNDN tạm tính nên doanh thu bán dầu thô được xác định theo từng chuyến.
x
=
Doanh thu dầu thô
Doanh thu dầu thô bán từng chuyến Khối lượng dầu thô bán từng chuyến Giá bán dầu thô từng chuyến theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng
Chi phí được khấu trừ
Theo Mục 3.1 Điều 12 của HĐDK chi phí thu hồi dầu thô không vượt quá 35%
doanh thu bán dầu thô, tỷ lệ chi phí này khớp với quy định với Mục 2 Điều 14 Thông tư
32/2009/TT-BTC.
Hình 2.13 - Mục 3.1 Điều 12 của HĐDK
Nguồn: Hợp đồng Dầu khí
2.4.2.1.2. Thu nhập chịu thuế khí thiên nhiên
Do thuế thu nhập doanh nghiệp của khí thiên nhiên được nộp theo từng tháng theo tỷ
lệ thuế TNDN tạm tính nên doanh thu khí thiên nhiên được xác định theo tổng lượng xuất
bán từng tháng.
x
=
Doanh thu khí thiên nhiên
Khối lượng khí thiên nhiên bán từng lần Doanh thu khí thiên nhiên từng lần Giá bán khí thiên nhiên từng lần theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng
67
Chi phí được khấu trừ
Theo Mục 2 Điều 14 Thông tư 32/2009/TT-BTC chi phí thu hồi khí thiên nhiên
không vượt quá 35% doanh thu bán khí thiên nhiên. Tuy nhiên Mục 3.5 Điều 12 của
HĐDK, tỷ lệ chi phí này là 70% nên hiện tại HLJOC đang khai và nộp thuế TNDN cho
các Bên Nhà thầu với tỷ lệ thu hồi khí thiên nhiên không vượt quá 70% doanh thu bán
khí thiên nhiên và phần này sẽ được trình chi tiết hơn ở phần sau.
Hình 2.14 - Mục 2 Điều 14 Thông tư 32/2009/TT-BTC
2.4.2.1.3. Xác định thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 20.2 của HĐDK và Điều 33 của Luật Dầu khí, thuế suất thuế
x
=
thu nhập doanh nghiệp áp dụng tại lô 16-1 là 50% trên thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế theo từng chuyến/tháng Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp theo từng chuyến/tháng
2.4.3. Báo cáo thuế TNDN thực tế tại công ty
2.4.3.1. Khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tại HLJOC, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của bán dầu thô
được thực hiện theo từng lần xuất bán theo quy định của Mục 2.a.1 Điều 24 Thông tư
156/2013/TT-BTC . Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từng lần xuất
bán dầu thô chậm nhất là ngày thứ 35, kể từ ngày xuất bán (đối với dầu thô bán nội địa)
hoặc 35 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải
quan (đối với dầu thô xuất khẩu).
- Tại HLJOC, kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của xuất bán khí
thiên nhiên được thực hiện theo từng tháng theo quy định của Mục 2.b.1 Điều 24 Thông tư
156/2013/TT-BTC. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo tháng:
chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
Số thuế TNDN Doanh thu bán dầu thô, khí Tỷ lệ thuế TNDN = x tạm tính thiên nhiên tạm tính
68
Trong đó:
- Tỷ lệ thuế TNDN tạm tính
Tỷ lệ thuế Tỷ lệ chi Tỷ lệ thuế Tỷ lệ Thuế suất
= TNDN 100% - phí được - tài nguyên thuế x thuế -
tạm tính phép thu hồi tạm tính xuất TNDN
khẩu
Thực tế hằng nẳm, căn cứ sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác năm
tiếp theo, HLJOC xác định tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính thông báo cho Cục
Thuế Hồ Chí Minh chậm nhất là ngày 02 tháng 12 của kỳ tính thuế năm trước.
Tỷ lệ thuế tài nguyên
Tỷ lệ thuế tài nguyên của dầu thô và khí thiên nhiên được áp dụng tại Mục 2.1 và 2.2
Điều 12 của HĐDK chứ không áp tỷ lệ quy định tại Thông tư 32/2009/TT-BTC
Hình 2.15. Tỷ lệ thuế tài nguyên
Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô
Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô là 4% theo quy định Điều 20.5 của HĐDK. Tỷ lệ thuế
xuất khẩu được xác định như sau:
Tỷ lệ thuế tài nguyên Thuế suất thuế xuất khẩu Tỷ lệ thuế = 100% - tạm tính trong kỳ tính x đối với dầu thô, khí thiên xuất khẩu thuế nhiên
69
Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính năm 2014 tại HLJOC
Nội dung Đơn vị tính Số lượng
Ước tính sản lượng khai thác dầu thô/ngày Thùng 35.544
Ước tính sản lượng khai thác khí thiên nhiên/ngày M3 473.972
Số ngày sản xuất trong năm ngày 365
Bảng 2.8. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính năm 2014 tại HLJOC
Ví dụ:
Dựa vào thông tin trên tỷ lệ thuế tài nguyên và thuế xuất khẩu như sau tạm tính trong
năm 2014:
8% - Tỷ lệ thuế tài nguyên khai thác dầu thô:
(100% - 8% ) x 4% = 3.68% - Tỷ lệ thuế xuất khẩu dầu thô:
0% - Tỷ lệ thuế tài nguyên khai thác khí thiên nhiên:
Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của dầu thô xuất khẩu (minh hoạ bên dưới)
(100% - 35% - 8% - 3.68%) x 50% = 26.66%
Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của dầu thô bán nội địa (minh hoạ bên dưới)
(100% - 35% - 8%) x 50% = 26.66% = 28.5%
Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của khí thiên nhiên (minh hoạ bên dưới)
(100% - 70%) x 50% = 15%
Hiện tại doanh thu dầu thô được bán và nhận bằng USD nên thuế TNDN tạm tính
nộp bằng USD. Doanh thu khí thiên nhiên được bán và nhận bằng VNĐ nên thuế TNDN
tạm tính nộp bằng VNĐ.
70
Hình 2.16. Kê khai thuế TNDN tạm tính của bán dầu thô chuyến TGT-134
2.4.3.2. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính,
HLJOC sẽ nộp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hiện tại do dầu thô là sản phẩm chính của lô 16.1 nên khí thiên nhiên chỉ là sản phẩm
khí đồng hành (được tạo ra trong quá trình khai thác dầu thô) do đó sản lượng khí thiên
nhiên luôn nhỏ hơn 5 triệu m3/ngày nên không phát sinh thuế tài nguyên cho khai thác
khí thiên nhiên. Và hiện tại việc xuất bán khí thiên nhiên không phát sinh các khoản phí
liên quan đến chi phí bán hàng, do vậy không có sự chênh lệch giữa thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính và thuế thu nhập doanh nghiệp thực. Do đó, hiện tại HLJOC chưa phát
sinh quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khí thiên nhiên.
Ngoài chi phí thu hồi (tối đa 35% trên doanh thu) dầu thô, trong quá trình xuất bán
dầu thô hiện tại phát sinh một số chi phí bán hàng như chi phi môi giới, chi phí tiếp thị,
chi phí kiểm định. Các chi phí này sẽ được tính vào chi phí được khấu trừ để thực hiện
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô.
71
Ví dụ: Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp dầu thô năm 2013 (phụ lục đính kèm)
Hình 2.17. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp dầu thô năm 2013
Hình 2.18. Tỷ lệ thuế thu nhập tạm tính doanh thu dầu thô bán nội địa
72
Hình 2.19. Tỷ lệ thuế thu nhập tạm tính doanh thu khí thiên nhiên
2.5. Nhận xét, đánh giá:
Thực tiễn kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty Hoàng Long JOC có những
điểm giống và khác biệt so với lý thuyết kế toán thuế Việt Nam.
Về điểm giống nhau: Cấu trúc tài khoản của công ty về cơ bản giống với cấu trúc tài
khoản số có tên tương ứng trong hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam. Vì vậy nên hạch
toán các nghiệp vụ vào tài khoản công ty cũng giống với hạch toán quy định trong hệ
thống kế toán Việt Nam.
Về điểm khác nhau:
Kế toán thuế của công ty Hoàng Long sử dụng hệ thống tài khoản kế toán riêng thay
vì hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam được phê duyệt bởi Bộ Tài chính. Bởi vì một
mặt, kế toán phải hạch toán phù hợp với cả hai hệ thống kế toán trong nước và nước
ngoài, vừa giúp dễ dàng kê khai thuế trong nước, vừa dễ cho việc giải trình số liệu kinh
doanh cho các Nhà thầu nước ngoài. Mặt khác, nghiệp vụ của công ty đơn giản, số tài
khoản theo dõi không nhiều nên dễ dàng quản lý. Nhưng bất cập ở đây là nếu phát sinh
một nghiệp vụ mới, kế toán có thể sẽ phải mở thêm và đặt tên cho tài khoản mới, và kéo
theo đó là một loạt các công văn gửi đi xin quyết định của Bộ Tài chính, vừa tốn kém chi
phí vừa mất thời gian. Thứ nữa, một khi số tài khoản theo dõi và công nợ càng nhiều
thêm, việc theo dõi như vậy trở nên rườm rà, dễ mất kiểm soát.
Vì doanh nghiệp kinh doanh đặc thù nên cách tính thuế TNDN có đôi phần phức tạp,
các chứng từ đi kèm cũng nhiều hơn, đòi hỏi việc quản lý sổ sách phải khoa học, rõ ràng.
73
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH ĐIỀU HÀNH HOÀNG LONG. 3.1. Nhận xét
3.1.1. Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty
Với 15 năm hoạt động, Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long đã vươn lên trở
thành Nhà Điều hành khai thác Dầu khí thứ hai tại Việt Nam. Đây là một nỗ lực không
nhỏ của toàn bộ công nhân viên và ban quản lý công ty.
HLJOC với tư cách là Nhà Điều hành chung của Hợp đồng Dầu khí Lô 16.1 là một
loại hình doanh nghiệp đặc thù, đại diện cho các Bên Nhà thầu (Nhà đầu tư), phi lợi
nhuận, tuy chịu ảnh hưởng bởi các điều khoản thuế trong Hợp đồng Dầu khí và các luật
thuế nhưng HLJOC đã thực hiện rất tốt và vận dụng linh hoạt hài hoà các chính sách, quy
định thuế. Chẳng hạn, HLJOC kê khai và nộp thuế theo Thông tư 156/2013/TT-BTC,
Thông tư 32/2009/TT-BTC nhưng việc áp dụng thuế suất để xác định thuế theo quy định
trong Hợp đồng Dầu khí.
Thoả thuận kết nối mỏ giữa HLJOC và TLJOC đã được thực hiện dưới sự chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm tiết giảm chi phí đầu tư của
đối tác Việt Nam. Thành công trong quá trình làm việc với Bộ Tài Chính để xin cơ chế
kế toán và thuế riêng của thoả thuận này đã thể hiện sự chuyên nghiệp, trình độ và nỗ lực
của tập thể phòng tài chính kế toán của HLJOC.
Mặc dù còn nhiều khó khăn trong công tác khai thác dầu khí và thỏa thuận với các
đối tác nhưng công ty vẫn luôn cố gắng khắc phục, đảm bảo quyền lợi cho các Bên Nhà
thầu và hoàn thành tốt chức năng chính của mình là tìm kiếm và khai thác dầu khí, góp
phần mang lại lợi ích đáng kể cho đất nước, tạo dựng uy tín trong nước và quốc tế.
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán thuế tại công ty
Công ty Liên doanh Điều hành Hoàng Long đã xây dựng cho mình một hệ thống kế
toán riêng phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và Quốc tế. Công tác kế toán của
công ty Hoàng Long vẫn đang trong quá trình hoàn thiện bởi nhiều lý do chủ quan và
khách quan.
Hệ thống kế toán nói chung và quy trình xác định thuế, kê khai, nộp thuế giá trị gia
tăng, thu nhập doanh nghiệp phù hợp với Hợp đồng Dầu khí, Luật Dầu khí, các văn bản
luật hiện hành như Thông tư 32/2009/TT-BTC, Hướng dẫn thực hiện quy định đối với
74
các tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy
định của Luật Dầu khí, Thông tư 156/2013/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế, Thông tư 219/2013/TT-BTC, Hướng dẩn thi hành Luật Thuế giá trị
gia tăng.
Báo cáo kiểm toán năm 2013 kết thúc mà không có bất cứ mọi sai sót đối với khoản
doanh thu bán dầu khí năm 2013 là 1.792 triệu USD, thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
trong năm 2013 là 476 triệu USD, thuế VAT đã nộp trong năm 2013 là 10.3 triệu. Điều
này thể hiện việc công tác kế toán và quản lý kê khai thuế đã được thực hiện rất tốt tại
HLJOC.
Kế toán thuế công ty Hoàng Long là một bộ phận kế toán trong guồng máy kế toán
của công ty, tuân theo thể thức kế toán đã quy định trong Hợp đồng Dầu khí. Công việc
kế toán thuế, mà cụ thể ở đây là kế toán thuế GTGT và thuế TNDN, nhìn chung hạch
toán khá giống với kế toán thuế Việt Nam, hoạt động dựa trên quy định của phòng Tài
chính – Kế toán công ty đã đặt ra và dựa theo những công văn của Bộ Tài chính trả lời
riêng cho công ty trong suốt quá trình hoạt động.
Về khó khăn của công ty:
- Theo qui định của Hợp đồng Dầu khí và các Luật thuế hiện hành, hiện nay
HLJOC chỉ kê khai thuế GTGT đầu ra phát sinh từ doanh thu bán dầu khí, sau đó thông
báo số tiền phải nộp của các Bên Nhà thầu và các Bên Nhà thầu sẽ nộp thuế trực tiếp vào
Kho Bạc Nhà Nước. Theo mẫu thông báo thuế GTGT phải nộp trình bày trong phần bài
luận thì các Bên Nhà thầu sẽ nộp thuế dưới mã số thuế của HLJOC. Việc sử dụng mã số
thuế của HLJOC để khai thuế GTGT đầu ra cho các Bên Nhà thầu nhằm bảo đảm rằng
thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Nhà Điều hành sẽ được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra
không phát sinh tại Nhà Điều hành do có cùng một mã số thuế. Và việc khấu trừ này chỉ
được thể hiện trên tờ khai thuế và đối chiếu thuế nếu Nhà Điều hành chỉ sử dụng cùng
một mã số thuế mặc dù về bản chất thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra phát sinh ở
hai nơi hay chủ thể khác nhau. Do các Bên Nhà thầu nộp thuế trực tiếp không thông qua
HLJOC và không nộp dưới từng mã số thuế riêng đã dẫn đến hai tình huống sau:
Các Bên Nhà thầu có thể nộp thiếu thuế hay nộp thuế trễ và đến khi nhận được
thông báo của cơ quan Thuế thì số tiền phạt cũng tương đối lớn
Trong trường hợp có thông báo của cơ quan Thuế về chênh lệch thuế giữa tờ
khai và nộp thuế thì theo luật hiện hành HLJOC có trách nhiệm giải trình với
75
cơ quan Thuế liên quan đến việc khai và nộp thuế của các Bên Nhà thầu. Tuy
nhiên do các Bên Nhà thầu không nộp thuế thông qua HLJOC hay sau khi nộp
các Bên Nhà thầu hiện tại cũng không thông báo cho HLJOC do đó việc đối
chiếu và giải trình thuế gặp nhiều khó khăn và mất rất nhiều thời gian.
- Như đã trình bày trong phần thuế GTGT chia sẻ chi phí đối với việc kết nối mỏ
với TLJOC, Bộ Tài Chính đã đồng ý xem đây là chi phí thu hộ, chi hộ phát sinh tại
HLJOC nên HLJOC kê khai và nộp thuế của toàn bộ hàng hoá, dịch vụ mua vào. HLJOC
chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT của mình và phần còn lại sẽ được hoàn trả bởi
TLJOC.
Từ năm 2014 trở về trước, doanh thu bán nội địa chiếm tỷ lệ rất nhỏ (nhỏ hơn 6%)
trong toàn bộ doanh thu dầu khí nên tỷ lệ GTGT đầu vào được khấu trừ cũng rất thấp.
Theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính như đã trình bày trong phần thuế GTGT, HLJOC sẽ
xuất hoá đơn không chịu thuế GTGT cho TLJOC bao gồm phần cho phần chi phí chia sẻ
và các loại thuế HLJOC đã nộp hộ (bao gồm cả thuế GTGT). Do tỷ lệ khấu trừ thuế
GTGT rất thấp nên hiện giờ TLJOC không kê khai số thuế phát sinh tại HLJOC, đưa vào
chi phí toàn bộ phần thuế GTGT phát sinh và trả hộ bởi HLJOC. Trong năm 2014, theo
kế hoạch, doanh thu nội địa sẽ chiếm khoảng 40% toàn bộ doanh thu, do vậy tỷ lệ thuế
GTGT đầu vào cũng gia tăng đáng kể và TLJOC chắc chắn sẽ phải kê khai và khấu trừ
phần thuế GTGT phát sinh tại HLJOC. Tuy nhiên, nếu cứ thực hiện việc phát hoá đơn
không chịu thuế GTGT như hiện nay thì sẽ phát sinh rủi ro TLJOC sẽ không được chấp
nhận khấu trừ thuế phát sinh tại HLJOC do thuế GTGT khó được khấu trừ ở hai thực thể
không có cùng mã số thuế.
- Bên cạnh đó, mặc dù quy định trong HĐDK, đơn vị tiền tệ sử dụng là USD nhưng
trong một vài trường hợp, đơn vị tiền tệ sử dụng trong các báo cáo, chứng từ, tờ khai của
công ty là VNĐ. Ví dụ như hạch toán thuế GTGT của hoá đơn từ nhà cung cấp trong
nước hoặc khi kê khai với cơ quan thuế thì sử dụng đơn vị VNĐ, nhưng hạch toán thuế
GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài hoặc trình bày trong các báo cáo nội bộ thì dùng
đơn vị USD...
Vậy công ty nên có phương án khác để giải quyết tình trạng trên.
76
3.2. Kiến nghị
Sau khi tìm hiểu về tình hình kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại Công ty Liên
doanh Điều hành Hoàng Long, em có một vài kiến nghị như sau:
- Để giải quyết vấn đề mã số thuế, theo em nên thống nhất một trong hai hướng giải
quyết sau:
Hiện giờ mỗi Bên Nhà thầu có một mã số thuế riêng gồm 13 ký tự, 10 ký tự đầu là
mã số thuế của HLJOC, 3 ký tự còn lại là mã số phụ của từng Nhà thầu. Do vậy,
HLJOC được kiến nghị làm việc với cơ quan Thuế để xin các Bên Nhà thầu có thể
nộp thuế dưới mã số thuế riêng của các Bên Nhà thầu với 10 ký tự đầu là mã số
thuế của HLJOC. Phương pháp nộp thuế này tạo điều kiện cho cả cơ quan Thuế và
HLJOC dể dàng theo dõi và đối chiếu các khoản thuế đã khai và nộp.
Các Nhà thầu và HLJOC thống nhất với nhau quy trình kê khai, nộp thuế. Cụ thể,
ngay sau khi nộp thuế, các Bên Nhà thầu sẽ thông báo và gửi cho HLJOC bản sao
của các chứng từ nộp tiền. Quy trình sẽ giúp cho HLJOC theo dõi được số thuế
các Bên Nhà thầu đã nộp và dễ dàng đối chiếu với các cơ quan Thuế khi cần.
Đối với thuế TNDN, sau khi nhận được thông báo số tiền phải nộp, các Bên
Nhà thầu sẽ nộp thuế theo mã số thuế riêng gồm 13 ký tự như đã nêu ở trên. Tuy nhiên,
cũng tương tự như thuế GTGT đầu ra ở trên, do các Bên Nhà thầu không thông báo cho
HLJOC sau khi đã nộp thuế nên HLJOC cũng đã gặp rất nhiều khó khăn khi đối chiếu
thuế với cơ quan Thuế. Vì vậy, HLJOC cũng được kiến nghị làm việc với các Bên Nhà
thầu để yêu cầu họ cung cấp bản sao các chứng từ nộp tiền ngay sau khi nộp tiền vào
Ngân sách Nhà nước.
- Chuyển số tiền GTGT đầu vào từ HLJOC sang TLJOC.
Để tránh rủi ro TLJOC sẽ không được chấp nhận khấu trừ thuế phát sinh tại HLJOC,
HLJOC và TLJOC được kiến nghị làm việc với cơ quan Thuế để tìm ra cơ chế chuyển
thuế GTGT từ HLJOC sang TLJOC. Chẳng hạn, HLJOC và TLJOC có thể xin cơ chế
chuyển thuế GTGT từ HLJOC sang TLJOC bằng thông báo xác nhận từ HLJOC tương tự
như giấy báo nợ (debit note) trong đó HLJOC sẽ xác nhận số thuế GTGT đầu vào phát
sinh tại HLJOC và số tiền thuế GTGT của TLJOC đối với khoản thuế GTGT đầu vào đó.
Giấy xác nhận sẽ được lập mỗi lần HLJOC xuất hoá đơn trong đó có phần thuế GTGT
mà HLJOC đã chi hộ. HLJOC sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ đối với việc kê khai, nộp thuế
hoá đơn GTGT đầu vào chi hộ cho TLJOC.
77
- Các kế toán viên cũng như các chuyên viên cần quản lý riêng rẽ các chứng từ sử
dụng đơn vị tính là USD với các chứng từ sử dụng đơn vị VNĐ, phải chú ý cẩn thận cách
viết số, dấu ngăn cách giữa các phần (“.” “,”) khác với quy ước viết số của Việt Nam, cập
nhật kịp thời tỷ giá USD/VNĐ, nắm các trường hợp và cách hạch toán, trình bày văn bản
để tránh nhầm lẫn gây hậu quả nghiêm trọng, tổn thất cho công ty.
Hy vọng những kiến nghị của em sẽ giúp ích ít nhiều cho công tác kế toán thuế của
công ty Hoàng Long sau này.
78
KẾT LUẬN
Công ty Hoàng Long JOC là nhà điều hành lớn thứ hai Việt Nam với bề dày hoạt
động trong mảng Thăm dò và khai thác Dầu khí. Đồng hành với sự phát triển này là một
cơ cấu tổ chức khoa học và liên kết chặt chẽ. Sau 15 năm hoạt động, công ty đã khai thác
được những mẻ dầu khí chất lượng, xây dựng được niềm tin vững chắc trong ngành,
đóng góp cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Dầu khí Việt Nam nói riêng.
Hiện công ty tiếp tục triển khai các kế hoạch khai thác mới và liên kết với các công ty
khác, mở rộng hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí.
Là một loại hình công ty đặc thù nên để phát triển như ngày hôm nay, phải nói Ban
Quản trị công ty Hoàng Long đã có những chính sách, những hướng đi đúng đắn, đã lập
ra những thể thức kế toán phù hợp với môi trường Việt Nam, đồng thời đáp ứng nhu cầu
của các Bên Nhà thầu. Nhìn lại, tuy hệ thống kế toán công ty đang trong quá trình hoàn
thiện, còn nhiều thiếu sót nhưng không thể phủ nhận vai trò của nó trong việc giúp Ban
Quản trị vận hành công ty tốt, khởi tạo uy tín với các bạn hàng, đối tác.
Ở đây, nói về kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN tuy không phải là để tài mới
nhưng nó lại là một đề tài lạ chưa được khai thác một cách toàn diện, cụ thể khi thực hiện
tại công ty Hoàng Long JOC. Ngoài những điểm giống về cách hạch toán các tài khoản
và kê khai thuế hiện hành thì kế toán thuế GTGT và kế toán thuế TNDN có những điểm
khác biệt sau, mà trong tình hình hiện nay bị chi phối nhiều bởi hoạt động chia sẻ chi phí
với Thăng Long JOC:
- Hệ thống tài khoản kế toán riêng do công ty lập ra, có tham khảo hệ thống tài
khoản kế toán Việt Nam và Quốc tế, và đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
- Đồng tiền sử dụng để hạch toán, kê khai gồm USD và VNĐ tuỳ trường hợp cụ thể.
- Công ty phải tự khai, tự nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài để đảm bảo
rằng nhà thầu nước ngoài tránh rủi ro do thay đổi chính sách thuế và nhận đủ số tiền
được ghi trên hợp đồng.
- Cách tính thuế TNDN phức tạp do đặc thù ngành nghề đã được quy định trong
HĐDK cũng như Thông tư 32/2009/TT-BTC.
- Thuế TNDN không có tài khoản theo dõi mà công ty chỉ thay mặt các Bên Nhà
thầu kê khai cho cơ quan thuế, phần nộp thuế thì các Bên Nhà thầu tự nộp theo định
kỳ, sau đó thông báo số tiền đã nộp cho công ty Hoàng Long JOC.
79
- Việc mã số thuế khi kê khai thuế và khi nộp thuế không đồng nhất gây khó khăn
cho cơ quan thuế và bên phía Hoàng Long JOC, đồng thời cũng dẫn đến rủi ro không
được hoàn thuế GTGT đầu vào cho Thăng Long JOC, cần phải xem xét.
Sự khác biệt này là do đặc điểm ngành nghề và hình thức thành lập của công ty quy
định. Công ty buộc phải thực hiện theo để phù hợp với luật pháp trong nước, tuân theo
Hợp đồng Dầu khí và dễ dàng báo cáo, trao đổi với các Bên Nhà thầu nước ngoài, dưới
sự phê duyệt của Bộ Tài chính.
Sau khi liên tục gửi công văn và được Bộ Tài chính trả lời, tuy nhiên công ty Hoàng
Long vẫn chưa có văn bản chính thức quy định cách làm cho một số vấn đề đã nêu trong
phần Nhận xét, em đã đi đến một vài kiến nghị sau:
- Thống nhất một mã số thuế khi kê khai và nộp thuế, quy định trình tự kê khai, nộp
thuế giữa các bên một cách rõ ràng, tránh gây tổn thất, rủi ro cho các bên tham gia
hoặc làm việc với cơ quan thuế để các Nhà thầu được nộp thuế với mã số thuế riêng,
dễ kiểm soát.
- Làm việc với cơ quan thuế để xin chuyển số tiền GTGT đầu vào từ HLJOC sang
TLJOC, có giấy tờ xác nhận số thuế GTGT phát sinh giữa mỗi bên, đảm bào quyền
lợi khấu trừ thuế GTGT cho Thăng Long JOC.
- Quản lý các chứng từ sử dụng đơn vị tính là USD riêng rẽ với các chứng từ sử
dụng đơn vị VNĐ để tránh gây sai sót, nhầm lẫn trong ghi chép.
Mong rằng những ý kiến đóng góp trên đây của em sẽ giúp cho công tác kế toán thuế
GTGT và thuế TNDN tại công ty hoàn thiện hơn.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản hành chính nhà nước:
- Nghị định 209/2013/NĐ-CP, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật GTGT
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN
- Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý Thuế và Luật sửa đổi
- Thông tư 32/2009/TT-BTC, Hướng dẫn thực hiện quy định đối với các tổ chức cá
nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật
Dầu khí.
- Thông tư 156/2013/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế.
- Thông tư 219/2013/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng.
- Thông tư 60/2012/TT-BTC, Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam
Sách:
PGS.TS Võ Văn Nhị (Năm 2010), “Kế toán tài chính” - NXB Tài chính
Website:
http://niceaccounting.com/HTTK/3/333.html
www.webketoan.com
www.gdt.gov.vn/wps/portal
www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn
81
PHỤ LỤC
Tờ khai thuế nhà thầu nước ngoài tháng 3/2014
Tờ khai thuế GTGT tháng 4/2014
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra tháng 4/2014
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào tháng 4/2014
Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ tháng
4/2014
Bàng phân bổ thuế GTGT cho địa phương tháng 4/2014
Hoá đơn GTGT đầu ra tháng 4/2014
Tờ khai thuế TNDN tạm tính đối với dầu khí tháng 3/2014
Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí tháng 3/2014
Tờ khai quyết toán thuế TNDN đối với dầu khí 2013
Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí
Phụ lục Sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí năm 2013
Công văn số 9968/BTC- TCT Về việc sử dụng hoá đơn, chứng từ khi chia sẻ hoạt động
dầu khí.