BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN
PHƢƠNG ĐÔNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THỊ NGỌC MAI
MÃ SINH VIÊN
: A19933
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN
PHƢƠNG ĐÔNG
: T.S Nguyễn Thị Thúy
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Ngọc Mai
Mã sinh viên
: A19933
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu khóa luận vừa qua, em đã nhận được sự giúp đỡ
và hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Tiến sĩ Nguyễn Thị Thúy đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình, truyền đạt cho em
những kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng
Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và làm khóa luận.
Các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến
thức bổ ích trong qua trình học tập hơn ba năm qua để em có những nền tảng kiến thức
để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai khi tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tập thể cán bộ công nhân
viên công ty TNHH Tân Phương Đông đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua
để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do những hạn chế về thời gian và trình độ nên khóa luận chắc chắn
còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của thầy giáo và quý công ty để bài viết
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Mai
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ................................................................................................................................... 1
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .......................................................................................................................... 1
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh .......................................................................... 1
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh ..................................................... 1
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ....................................................... 1
1.1.2. Giá thành sản phẩm ........................................................................................ 4
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm ................................................................... 4
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm .................................................................... 4
1.1.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ........ 5
1.2. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ............................................................................................................................... 6
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ................................ 6
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý giá thành sản phẩm .............................................. 7
1.3. Nội dung của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm .... 8
1.3.1. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ............................................................. 8
1.3.1.1. Quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................... 9
1.3.1.2. Quản lý chi phí nhân công trực tiếp ......................................................... 10
1.3.1.3. Quản lý chi phí sản xuất chung ................................................................ 11
1.3.2. Quản lý giá thành sản phẩm ........................................................................ 12
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm ................................................................................................ 13
1.4.1. Các nhân tố không kiểm soát được .............................................................. 13
1.4.2. Các nhân tố kiểm soát được .......................................................................... 14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN PHƢƠNG ĐÔNG ................................................................. 16
2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông ................................................................................................ 16
2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông .............................................................................................................. 16
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông .. 16
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông ...................................................................................................... 16
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông... 17
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông ............................................................................................... 18
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty .............................................................. 20
2.1.2.1. Danh mục sản phẩm .................................................................................. 20
2.1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng .............................................................................. 23
2.1.2.3. Các đặc điểm khác ..................................................................................... 23
2.1.3. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông qua 3 năm 2011- 2013 ..................................... 24
2.1.3.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận 3 năm 2011 – 2013 của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông ..................................................... 24
2.1.3.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2011 – 2013 của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông ........................................................................... 27
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông ............................................................................ 30
2.2.1. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông ...................................................................................................... 30
2.2.1.1. Đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông qua một số chỉ tiêu tổng quát ................ 30
2.2.1.3. Quản lý chi phí nhân công trực tiếp ......................................................... 37
2.2.1.4. Quản lý chi phí sản xuất chung ................................................................ 38
2.2.2. Quản lý giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông .............................................................................................................. 39
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông ............................. 42
2.3.1. Ưu điểm.......................................................................................................... 42
2.3.2. Nhược điểm ................................................................................................... 43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN PHƢƠNG ĐÔNG ................................................. 46
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới ................................... 46
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông trong thời gian tới .................................................................................................................. 47
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
SPDD Sản phẩm dở dang
SX Sản xuất
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ Việt Nam Đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Trang
Bảng 2.1 Thông tin chung về công ty 17
Bảng 2.2 Danh mục sản phẩm mang thương hiệu Challenge 22-23
Bảng 2.3 Danh mục sản phẩm mang thương hiệu Vạn Long 23-24
Bảng 2.4 Báo cáo kết quả kinh doanh 26
Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán 30
Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý CPSX tổng quát 32
Bảng 2.7 Cơ cấu chi phí SXKD của công ty 33
Bảng 2.8 Bảng phân tích chi phí NVL năm 2011 - 2013 35
Bảng 2.9 Kế hoạch sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2013 36
Bảng 2.10 Thực tế sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2013 36
Bảng 2.11 Ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí NVL trực tiếp 37
Bảng 2.12 Bảng tính giá thành sản phẩm H01 của năm 2013 43
Bảng 2.13 Bảng phân tích giá thành sản phẩm 43
18 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quản lý sản xuất của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông
Sơ đồ 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất 20
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 21
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập như hiện nay thì cạnh tranh
là vấn đề tất yếu không thể tránh khỏi đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những phương
án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Công ty TNHH Tân Phương Đông là doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, luôn phải hoạt động trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Đặc biệt vài năm gần
đây khi thị trường liên tục có dấu hiệu bất ổn, dịch bệnh hoành hành, việc tìm đầu ra
cho sản phẩm vì thế lại càng khó khăn.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì luôn phải tìm ra các giải pháp để có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, một trong những giải pháp rất hữu hiệu đó là hạ
giá bán sản phẩm. Tuy nhiên trong những năm vừa qua, chi phí nguyên liệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi ngày càng có xu hướng tăng thì việc quản lý tốt chi phí sản xuất là
vấn đề vô cùng cấp thiết đối với những công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi nói chung
và công ty TNHH Tân Phương Đông nói riêng. Việc tăng chi phí sản xuất không tránh
khỏi làm giá thành sản phẩm tăng theo. Vì vậy để cung cấp ra thị trường những sản
phẩm đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng mà giá cả cạnh tranh là một bài toán đối với doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm nên trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Phương Đông, em
đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của công ty TNHH Tân Phương Đông từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Phương Đông.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về không gian: tại công ty TNHH Tân Phương Đông.
- Về thời gian: số liệu trong bài được lấy từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài có sử dụng các phương pháp sau: phương pháp quan sát, phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và
hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Phƣơng Đông.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Phƣơng Đông.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong thời kì nhất định (tháng, quí, năm). Nói cách khác chi
phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
[4, tr.137, 138]
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí và tính toán
được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn xí nghiệp, cần phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất. Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất, nhưng ở
đây, em xin trình bày hai cách phân loại phổ biến như sau:
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo công dụng kinh tế của chi phí
(khoản mục chi phí).
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc
tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Việc phân loại chi
phí theo cách này giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt được vai trò, chức năng của
từng khoản mục chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi
phí nguyên vật liệu phụ...
+ Chi phí nhân công trực tiếp: khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội...của công nhân trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất.
1
+ Chi phí sản xuất chung: các chi phí sản xuất cần thiết khác phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất ngoài hai mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên
vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc
thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt động sản xuất, chi phí dịch vụ thuê ngoài
phục vụ sản xuất như: điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất. . .
+ Chi phí bán hàng: những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí lương và các khoản trích theo lương của lao động trực tiếp, gián tiếp hay quản lý trong hoạt động bán hàng, vận chuyển hàng hoá,
tiêu thụ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ dùng trong việc bán
hàng, vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, chi phí về công cụ, dụng cụ dùng trong việc bán
hàng như bao bì sử dụng luân chuyển, các quầy hàng..., chi phí khấu hao thiết bị và tài
sản cố định dùng trong bán hàng như khấu hao các phương tiện vận chuyển, khấu hao
cửa hàng, nhà kho, chi phí dịch vụ thuê ngoài liên quan đến bán hàng như chi phí
quảng cáo, chi phí hội chợ, chi phí bảo trì, bảo hành, chi phí khuyến mãi...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công
việc hành chính, quản trị trong phạm vu toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm: chi phí lương và các khoản trích theo lương của bộ máy quản lý
doanh nghiệp, chi phí vật liệu, năng lượng, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao
thiết bị, tài sản cố định dùng trong hành chính quản trị, chi phí dịch vụ điện nước, điện
thoại, bảo hiểm, phục vụ chung toàn doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí chưa tính
vào giá trị tài sản, các khoản chi phí liên quan đến sự giảm sút giá trị tài sản do tác
động của thị trường, tình hình kinh tế dùng trong sản xuất kinh doanh dự phòng nợ
phải thi khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hao hụt trong các khâu dự trữ...
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế thì được sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phầm nào. Cách phân loại này cũng cho ta biết các loại chi phí nào được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với tỷ trọng của từng
loại chi phí đó là bao nhiêu.
2
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi). Yếu tố này bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu chính: bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong các quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu chính thường cấu thành nên cớ sở vật chất chính của sản phẩm và chi
phí của nó thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đối với các doanh
nghiệp sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu phụ: bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại
nguyên vật liệu dùng để kết hợp với những nguyên liệu chính làm tăng chất lượng, độ
bền, tính thẩm mỹ của sản phẩm hoặc là những nguyên liệu dùng trong công việc hành
chính, văn phòng, sửa chữa máy móc thiết bị. Chi phí nguyên vật liệu phụ thường phát
sinh trong tất cả các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý...
Chi phí nguyên liệu: bao gồm giá mua và chi phí mua của nhiên liệu dùng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.
Chi phí phụ tùng thay thế: bao gồm giá mua và chi phí mua của các phụ tùng thay
thế dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán. Thực chất phụ tùng thay thế cũng
là nguyên liệu phụ, tuy nhiên, chúng bao gồm những bộ phận, chi tiết dùng để thay thế
khi tiến hành sửa chữa tài sản cố định.
Chi phí nguyên liệu khác: bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại nguyên
vật liệu không thuộc các yếu tố kể trên như chi phí nguyên vật liệu đặc thù, chi phí về
phế phẩm, phế liệu tận dụng...
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào qua trình sản xuất kinh doanh
trong kì (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phê liệu thu hồi).
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
+ Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho toàn bộ công nhân
viên chức.
3
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
kế toán. Thông tin về chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận biết được mức chuyển
dịch giá trị tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh cũng như tốc độ hai mòn tài sản cố
định. Dựa vào thông tin này, nhà quản trị có thể hoạch định tốt hơn chiến lược tái dầu
tư hoặc đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với quá trình sản
xuất kinh doanh
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí gắn liền với các dịch vụ
mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản nhà cửa, phương tiện, quảng
cáo...Các chi phí loại này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp để thiêt lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị
dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh...
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh
khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên mà doanh nghiệp thường phải thanh
toán trực tiếp trong kỳ kế toán. Yếu tố này phần lớn là các dòng tiền mặt chi tiêu nhỏ
tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc nắm vững yếu tố chi phí khác bằng tiền sẽ giúp các nhà
quản trị hoặc định được ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn động tiền mặt,
tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống
cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn
của các giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi
phí, nâng cao lợi nhuận. [4, tr.138]
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
- Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch: việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, giá thành sản phẩm được tinh trên cơ sở chi phí sản xuất
4
kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của đoanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước
khi tiến hành sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí các định mức
chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Gía thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản,vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà đoanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại giá thành theo phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là toàn bộ những chi phí liên quan
đến việc sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, những chi
phí đó bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ của sản phẩm): là toàn bộ chi phí phải bỏ
ra để tiến hành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.Giá thành tiêu thụ được tính theo
công thức:
+
+
Chi phí bán hàng Chi phí quán lý doanh Giá thành Giá thành = tiêu thụ sản xuất phân bổ cho từng sản phẩm nghiệp phân bổ cho từng sản phẩm
[4, tr.147]
1.1.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất, gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có những điểm
khác biệt cơ bản sau:
Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá trình sản xuất còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh trong khối lượng sản
phẩm, công việc hoàn thành.
Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm), không cần biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa hoàn thành. Còn giá thành sản
phẩm luôn luôn gắn liền với một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành
nhất định.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm lại đồng thời liên quan tới cả chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí kỳ trước (chi
phí dở dang đầu kỳ) chuyển sang. Giá thành sản phẩm không gồm những chi phí sản
xuất không liên quan đến hoạt động tạo ra sản phẩm và những chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ ( chuyển sang kỳ sau). Nó được thể hiện qua công thức sau:
+
-
Tổng giá thành Chi phí SX dở Chi phí SX phát Chi phí SX dở = sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
[1, tr.11]
Vì vậy, chi phí sản xuất kinh doanh trong kì là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
việc lãng phí hay tiết kiệm chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, đặt ra
yêu cầu về việc phải quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh như vậy sẽ hạ đươc giá
thành sản phẩm.
1.2. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp sản xuất là lợi nhuận, mối liên hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thể hiện ở chỗ hai chỉ tiêu này có quan hệ tỷ
lệ nghịch với nhau, do vậy bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mục đích lợi
nhuận đều phải thực hiện quản lý tốt chi phí.
Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc tổng hợp, phân tích và đưa ra những đánh giá về tình hình sử dụng các nguồn chi phí của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định về chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn phù hợp với
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh bởi những lý do sau:
6
- Thứ nhất, chi phí sản xuất kinh doanh là căn cứ quan trọng để tính giá thành sản phẩm, ngược lại giá thành sản phẩm là thước đo mức chi phí sản xuất tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, ta có thể thấy được qua những công thức tính giá thành sản
phẩm đã trình bày ở trên, chi phí sản xuất càng tăng thì không tránh khỏi giá thành sản
phẩm cũng tăng theo. Việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí đều ảnh hưởng trực tiếp đến
giá thành sản phẩm, vì vậy cần phải quản lý tốt chi phí sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, từ đó tạo điều kiện giúp doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm.
- Thứ hai, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều
phát sinh rất nhiều các loại chi phí khác nhau, nếu không quản lý chi phí thì sẽ rất khó
để nắm bắt được các khoản mục phát sinh. Trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp phải xác định rõ mức chi phí sản xuất sản phẩm, việc quản lý tốt chi phí
giúp doanh nghiệp có thể xác định chính xác mức độ tiêu hao chi phí trong từng sản
phẩm, từng khâu sản xuất, tạo tiền đề để khi đi vào sản xuất, có thể so sánh và phát
hiện ra những chi phí nào không hợp lý, từ đó có những biện pháp giải quyết kịp thời.
Đồng thời giúp doanh nghiệp thấy được những điểm mạnh và điểm yếu trong kỳ sản
xuất, từ đó đưa ra những hoạch định chiến lược quan trọng, chẳng hạn như nếu việc
sản xuất loại sản phẩm này tốn quá nhiều chi phí không kiểm soát được và sức tiêu thụ
kém thì tiến hành thu hẹp sản xuất, ngược lại mở rộng sản xuất khi kiểm soát tốt chi
phí và sức tiêu thụ của thị trường cao.
- Thứ ba, quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh tạo điều kiện tiết kiệm được
lượng tiền dùng trong sản xuất, từ đó nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ được
giảm bớt. Nếu có nhu cầu vay vốn thì sẽ tiết kiệm được khoản lãi suất phải trả. Hoặc là
với khối lượng sản xuất sản phẩm như cũ mà lại tiết kiệm được chi phí thì doanh
nghiệp có thể rút bớt được lượng vốn lưu động trong sản xuất để dùng cho những việc
khác như: mở rộng sản xuất, tăng số lượng sản phẩm tung ra thị trường.
Tóm lại, việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là việc phải phấn đấu tiết kiệm
chi phí, tránh lãng phí, giúp việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý giá thành sản phẩm
Giá thành là thước đo mức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có liên quan mật thiết đến lợi nhuận của doanh nghiệp, là căn cứ để xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh và giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Mục tiêu của việc quản lý giá thành sản phẩm là hạ giá thành sản phẩm. Do vậy sự
cần thiết của việc hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp bởi những lý do sau:
7
- Thứ nhất, giá thành sản phẩm bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh trên thị trường. Khi sản phẩm vật tư thiếu thốn, cầu lớn hơn cung thì
nâng giá thành sản phẩm trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng
thực tế, có sự cạnh tranh rất lớn giữa nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại mặt
hàng, ví dụ nghành dệt may thì có sự cạnh tranh giữa những công ty cổ phần lớn như:
May 10, Việt Tiến, Nhà Bè...và hàng trăm doanh nghiệp khác, do đó xuất hiện hiện tượng cung lớn hơn cầu, từ đó doanh nghiệp xác định là phải hạ giá thành sản phẩm
tạo lợi thế cạnh tranh. Nếu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn các mặt
hàng cùng loại trên thị trường mà vẫn đảm bảo chất lượng thì tất nhiên doanh nghiệp
sẽ tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ, không những không làm giảm lợi nhuận mà lại làm cho lợi nhuận tăng lên.
- Thứ hai, hạ giá thành là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu, lành mạnh và bền
vững. Đối với phần lớn doanh nghiệp nước ta hiện nay do trình độ khoa học và quản lý
vẫn còn lạc hậu, sự lãng phí chi phí trong sản xuất là rất lớn. Nhưng nếu doanh nghiệp
nào biết đi trước đón đầu công nghệ, vận dụng những tiến bộ khoa học trong quản lý
hiện đại thì đây sẽ là một biện pháp hạ giá thành vô cùng hiệu quả, là lựa chọn thông
minh và sáng suốt của các doanh nghiệp nếu muốn nâng cao năng suất lao động, từ đó
cắt giảm những chi phí không cần thiết, tiến tới hạ giá thành sản phẩm. Từ đó doanh
nghiệp có thể dùng chiến lược giá thấp nhằm chiếm được thị phần và thâm nhập dần vào thị trường, nhất là đối với những doanh nghiệp mới thành lập, hoặc những doanh
nghiệp sản xuất những sản phẩm cung ứng cho các vùng nông thôn, miền núi. Ta có
thể thấy một ví dụ là loại sản phẩm mỳ bao giấy hai con tôm của Miliket, công ty hạ
giá thành sản phẩm bằng việc không đầu tư nhiều vào các hoạt động marketing và chi
phí sản xuất được hạn chế tối thiểu, cụ thể là dùng bao giấy để giảm chi phí bao bì,
mặc dù giá cả leo thang nhưng loại mỳ này vẫn được tin dùng bởi những người có thu
nhập thấp.
1.3. Nội dung của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 1.3.1. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Nội dung quan trọng của việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là phải lập kế hoạch chi phí hàng năm (lập bảng dự toán chi phí theo yếu tố) và theo dõi, chấp hành đúng dự toán chi phí.
Để thuận tiện cho việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sẽ được chia theo từng khoản mục. Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, ba khoản mục chi phí chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí cấu thành nên sản phẩm là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
8
Khi nghiên cứu nội dung chủ yểu của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, em sẽ tập trung vào ba khoản mục chi phí đã nêu ở trên. Nội dung quan trọng của việc quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh là phải lập kế hoạch chi phí hàng năm (lập bảng dự toán
chi phí theo yếu tố) và theo dõi, chấp hành đúng dự toán chi phí.
1.3.1.1. Quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra công tác sử dụng nguyên vật liệu nhằm thực hiện được đúng kế hoạch về sử dụng chi phí nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã đề ra. Công tác quản lý chi phí
nguyên vật liệu chú trọng vào hai yếu tố là: mức tiêu hao vật tư và giá vật tư.
Mỗi loại sản phẩm thường được chế tạo từ những NVL khác nhau, mỗi loại
thường có mức tiêu hao khác nhau và giá cả khác nhau. Do vậy, khi phân tích khoản mục chi phí NVL trực tiếp có thể phân tích chi phí NVL từng loại sản phẩm, sau đó
tổng hợp lại
Đối với từng loại sản phẩm, khoản mục chi phí NVL trong giá thành được tính:
Cv = q1 x mi x gvi - F
Trong đó:
Cv: Chi phí NVL trong giá thành 1 loại sản phẩm
q1: sản lượng thực tế của sản phẩm
mi: mức tiêu hao vật liệu i cho 1 ĐVSP
gvi: đơn giá vật liệu i
F: giá trị phế liệu có ích thu hồi
Các chỉ số 1 và 0 tương ứng với kỳ thực tế và kế hoạch
Ta sẽ tính toán sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế qua công thức:
∆ Cv = Cv1 – Cv0
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến khoản mục trên:
Ảnh hưởng của mức tiêu hao vật liệu 1 ĐVSP đến khoản mục:
∆m = q1 x ( m1i – m0i ) x gv0i
Ảnh hưởng của đơn giá vật liệu thay đổi:
9
∆gv = Cv1 – Cv0
Ảnh hưởng của việc sử dụng vật liệu thay thế: nếu ký hiệu Cvtt1 là chi phí vật
liệu thay thế kỳ thực tế, Cvtb0 là chi phí vật liệu thay thế kỳ kế hoạch, được tính theo sản lượng thực tế, thì ảnh hưởng của việc dùng vật liệu thay thế:
∆ Cvtt = Cvtt1 – Cvtb0
Ảnh hưởng của giá trị phế liệu có ích thu hồi:
∆ F = - ( F1 – F0 )
F0: là giá trị phế liệu có ích thu hồi đã điều chỉnh theo sản lượng thực tế
1.3.1.2. Quản lý chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản mục:
- Tiền lương của công nhân sản xuất.
- Kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... được tính theo một tỷ lệ
quy định trích theo lương.
Do đó, quản lý chi phí nhân công trực tiếp là việc mà các doanh nghiệp cần phải
thực hiện là quản lý tốt chi phí tiền lương, làm sao để sử dụng quỹ tiền lương sao cho
hiệu quả và hợp lý. Hiệu quả và hợp lý ở đây là vừa đảm bảo cho kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có lãi, vừa đáp ứng được nhu cầu tiền lương của
người lao động, vừa thông qua tiền lương làm động lực, giúp người lao động làm việc
có hiệu quả và nhiệt tình với công việc. Công tác quản lý chi phí nhân công trực tiếp bao gồm những nội dung sau Như vậy, khi phân tích khoản mục chi phí NCTT chủ
yếu là xem xét khoản mục chi phí tiền lương của công nhân sản xuất. Ở đây ta xem xét
sự chênh lệch của chi phí nhân công trực tiếp giữa thực tế và kế hoạch.
Chỉ tiêu phân tích:
Chi phí NCTT trong 1 loại sản phẩm được xác định bằng công thức sau:
CL = q1 x Li
Trong đó:
CL : chi phí tiền lương công nhân sản xuất
q1: sản lượng thực tế
Li: chi phí tiền lương của 1 đơn vị sản phẩm
Tiền lương 1 đơn vị sản phẩm được xác định bằng:
10
Li = Gj x Lcbj
Trong đó
Gj: số giờ công hao phí của bậc thợ j để sản xuất ra 1 SPi
Lcbj: tiền lương 1 giờ công của mỗi bậc thợ
Do vậy, CL có thể được viết như sau:
CL = q1 x Gj X Lcbj
Ta sẽ tính toán chênh lệch của tiền lương giữa thực tế và kế hoạch theo công thức:
∆ CL = CL1 – CL0
1.3.1.3. Quản lý chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phản ánh những chi phí dùng để phục vụ
sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng sản xuất. Quản lý chi phí sản xuất chung là quá trình xây dựng định mức, lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc
sử dụng, phân bổ chi phí sản xuất chung nhằm thực hiện tốt những mục tiêu doanh
nghiệp đã đề ra.
Quản lý chi phí sản xuất chung phải tập trung vào hai nội dung của loại chi phí
này là: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi
- Chi phí sản xuất chung biến đổi (biến phí): là những chi phí sản xuất gián
tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất,
như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp...Chi phí sản
xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh. Quản lý chi phí sản xuất chung biến đổi là là việc phải
xác định được định mức chi phí cần phân bổ thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức
và giám sát việc sử dụng loại chi phí này để thực hiện đúng với kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra.
Định mức chi phí sản xuất chung biên đổi được xây dựng theo định mức về giá và
lượng. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ.
Định mức lượng, ví dụ lấy thời gian làm thước đo thì lượng ở đây phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản
phẩm. Từ đó ta có công thức đơn giản để xác định như sau:
Định mức biến phí sản xuất chung = Định mức giá x Định mức lượng
- Chi phí sản xuất chung cố định (định phí): là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như: chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội
11
sản xuất. . . Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Quản lý chi
phí sản xuất chung cố định tương tự công việc quản lý chi phí sản xuất chung biên đổi,
đó là việc phải xác định được định mức chi phí cần phân bổ thông qua quá trình lập kế
hoạch, tổ chức và giám sát việc sử dụng loại chi phí này để thực hiện đúng với kế
hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.3.2. Quản lý giá thành sản phẩm
Quản lý giá thành sản phẩm là công tác xây dựng kế hoạch giá thành mục tiêu sản
phẩm của kỳ sản xuất. Giá thành sản phẩm có thể tăng hoặc giảm tùy vào tình hình
cung cầu trên thị trường. Tuy nhiên để một doanh nghiệp có thể phát triển bền vững và
có thể chiến thắng được các đối thủ cạnh thì nhiệm vụ cấp bách của các doanh nghiệp
hoạt động trong thị trường bão hòa như hiện nay là phải hạ giá thành sản phẩm.
Việc hạ giá thành sản phẩm thể hiện qua hai loại chỉ tiêu: mức hạ giá thành và tỷ
lệ hạ giá thành sản phẩm.
Mức hạ giá thành của sản phẩm, phản ánh số tuyệt đối về ức chi phí sản xuất và
tiêu thụ tiết kiệ đươc giữa kế hoạch và thực tế được xác định theo công thức sau:
Mức hạ giá thành của sản phẩm, phản ánh số tuyệt đối về mức chi phí sản xuất
và tiêu thụ tiết kiệ đươc giữa kế hoạch và thực tế được xác định theo công thức sau:
∆z = Q1i (Z1i – Z0i)
[3, tr.29]
Trong đó:
∆z: Mức giảm giá thành của sản phẩm so sánh được.
Q1i: Lượng sản phẩm loại i kỳ báo cáo
Z0i: Giá thành sản phẩm loại i kỳ gốc
Z1i : Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ báo cáo
n: Sản phẩm so sánh thứ i (i= 1,n).
Tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm hàng hóa so sánh được phản ánh tương đối về chi
phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm được. Tù công thức trên ta có thể xác định
tỷ lệ theo công thức sau:
12
Tz= ∆z / (Q1i Z0i)
Trong đó:
Tz: tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được.
∆z, Q1i, Z0i đã chú thích ở trên.
Khi đánh giá thành tích của doanh nghiệp trong phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm cần phối hợp sử dụng cả hai chỉ tiêu này để đánh giá việc hạ giá
thành của doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành sản phẩm
1.4.1. Các nhân tố không kiểm soát được
- Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến việc bảo quản nguyên vật liệu, môi trường kinh doanh của các
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi hệ thống luật pháp về kinh doanh, chẳng hạn những
lần điều chỉnh mức lương cơ bản của Nhà nước làm chi phí nhân công tăng lên. Do đó
những nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức và quản lý sản xuất.
- Hệ thống cơ sơ hạ tầng của xã hội bao gồm các mặt như: hệ thống giao thông có
thuận tiện không? Sự phân bố sản xuất ở dân cư như thế nào?.. Những yếu tố này có tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất kinh doanh, cụ thể hơn là tác động đến chi phí
vận chuyển hàng hóa.
- Những nhân tố về trình độ phát triển của kỹ thuật, khoa học, công nghệ và trình
độ sản xuất. Trong xu thế hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ và những ứng dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như công nghệ sản xuất,
các máy móc thiết bị hiện đại... Việc tiếp cận những thành tựu nói trên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí lao động sống và lao động vật hóa trong
quá trình sản xuất. Do đó doanh nghiệp nào biết nắm bắt và ứng dụng những thành tựu khoa học kịp thời sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, nâng cao
chất lượng sản phẩm từ đó tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương trường.
- Thị trường và sự cạnh tranh:
+ Thị trường các nguyên liệu đầu vào những năm gần đây liên tục bất ổn, thương xuyên có xu hướng tăng giá dẫn đến tăng chi phí sản xuất từ đó kéo giá thành sản
phẩm cũng tăng theo.
13
+ Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là với các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, sản xuất chưa ổn định, vốn đầu tư còn hạn
chế, khả năng cạnh tranh trên thị trường kém... sẽ khó khăn hơn trong việc hạ giá
thành so với các doanh nghiệp đi trước. Hoặc trong xu thế cạnh tranh hiện nay, các
doanh nghiệp luôn phải chú trọng đầu tư cho đổi mới kỹ thuật, công nghệ, đào tạo lao
động, đầu tư cho quảng cáo, tiếp thị sản phẩm... không tránh khỏi làm chi phí sản xuất
kinh doanh tăng lên.
1.4.2. Các nhân tố kiểm soát được
Ở đây ta nói đến những nhân tố về mặt tổ chức quản lý tài chính, tổ chức quản lý
sản xuất của bản thân mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Việc phân phối, sử
dụng vốn hợp lý và tăng cường kiểm tra, giám sát trong quá trình sử dụng vốn sẽ giúp
cho việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả cao, từ đó giảm bớt được chi phí
sản xuất và hạ được giá thành sản phẩm. Việc lên kế hoạch, chỉ tiêu tài chính từng kỳ
sản xuất, tính toán chính xác và đầy đủ và kịp thời các khoản mục chi phí sẽ giúp các
nhà quản lý nắm bắt được thực trạng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, từ đó sẽ có
những giải pháp khắc phục nếu việc quản lý chưa được tốt.
Tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp cũng có tác động rất lớn đến tiết kiệm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương
pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hợp lý đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, nhịp nhàng, không bị gián đoạn, tận dụng
được thời gian cũng như công suất của các máy móc, thiết bị. Tổ chức lao động hợp lý
sẽ nâng cao được năng suất lao động khơi dậy tiềm năng sáng tạo của người lao động,
loại trừ được các nguyên nhân gây lãng phí sức lao động, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công và hạ giá thành sản phẩm.
14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.
Những nội dung vừa trình bày ở trên đã cho ta một cái nhìn tổng quát về công tác
quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Hiểu khái quát về các lý luận chung của công tác quản lý chi phí sản xuất và gía
thành sản phẩm.
Tuy nhiên điều đặt ra ở đây là lý thuyết là như vậy nhưng trên thực tế thì doanh
nghiệp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh như thế nào? Hiệu quả ra sao? Chưa hợp lý ở đâu? Doanh nghiệp có áp dụng những lý thuyết đó không?. . . Những vấn đề đó em
sẽ trình bày ở chương 2 với nội dung: thực trạng về công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Phương Đông.
15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN TÂN PHƢƠNG ĐÔNG 2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn
Tân Phƣơng Đông
2.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương
Đông
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông
Bảng 2.1. Thông tin chung về công ty
Tên gọi Công ty TNHH Tân Phương Đông 1
Tên giao dịch NEO.CO 2
Số điện thoại 0436885111 3
Cụm công nghiệp Liên Phương, đường 71A, Huyện Địa chỉ trụ sở 4
Thường Tín, Hà Nội
5 Ngày cấp phép hoạt 26/12/2003
động
Ngành nghề kinh Sản xuất thức ăn chăn nuôi 6
doanh
7 Mã số thuế 0101430760
8 Tên giám đốc Bạch Hoàng Anh
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân
Phương Đông
Công ty TNHH Tân Phương Đông hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, giấy phép
do Sở kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 26/12/2003. Công ty là một đơn vị hạnh
toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp lý chính thức đi vào hoạt động ngay sau khi có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định. Trong những bước đi đầu tiên, công ty cũng
đã gặp một số khó khăn về nguồn vốn và thị trường tiêu thụ nhưng sau hơn 10 năm hoạt động, cùng với các chính sách hợp lý của lãnh đạo công ty và sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên nên Công ty đã dần từng bước phát triển, không ngừng mở rộng về quy mô, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Với sự dìu dắt của Giám Đốc cùng quyết tâm làm việc hết mình của toàn thể nhân viên, Công ty đã từng bước khẳng định được uy tín trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi đồng thời tạo niềm
tin với khách hàng và đối tác.
16
Công ty hiện đang sản xuất nhiều chủng loại thức ăn chăn nuôi khác nhau phục vụ chủ yếu cho bà con nông dân khu vực ngoại thành Hà Nội như khu vực huyện Thường
Tín, Thanh Oai, Ứng Hòa... Qua nhiều năm hoạt động, công ty đã có chỗ đứng trong
thị trường sản xuất thức ăn chăn nuôi tại địa bàn.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông
Chi phí sản xuất là yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm. Vì vậy, quản lý chi phí sản xuất là vấn đề quan trọng đối với công ty. Để quản lý tốt chi phí sản xuất thì đòi
hỏi công ty phải có một tổ chức phân công, phân nhiệm rõ ràng và hợp lý.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ quản lý sản xuất của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân
Phƣơng Đông
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán, tổ chức hành chính
Nhà máy sản xuất
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính)
Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Đứng đầu tổ chức bộ máy quản lý này là hội đồng thành viên (hiện nay gồm 2
thành viên là ông Bạch Hoàng Anh và ông Nguyễn Quang Đại). Đây là cơ quan cao nhất quyết định mọi vấn đề liên quan đến công ty.
17
Hội đồng thành viên đã bầu ông Bạch Hoàng Anh làm giám đốc, là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên và
trước pháp luật.
- Giám đốc có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác chi phí sau:
Tổ chức thực hiện các quyết định mà hội đồng thành viên đã thông qua về kế
hoạch và các giải pháp kiểm soát chi phí.
Phê duyệt các kế hoạch sản xuất, định mức chi phí.
Thiết kế mẫu mã sản phẩm.
- Phó giám đốc + Xây dựng kế hoạch hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của toàn công ty
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua vật tư, nguyên liệu, đầu tư mua sắm trang
thiết bị.
Xây dựng kế hoạch giá thành sản xuất của các sản phẩm. - Phòng kế toán và tổ chức – hành chính: đây là đơn vị tham mưu giúp giám đốc, phó giám đốc chỉ đạo, quản lý về tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, hệ số lương, tuyển dụng nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, ban hành
các quy chế nội bộ. Đồng thời có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về các giải pháp kiểm soát chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm thăm dò, khảo sát, tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
- Xưởng sản xuất:
Trực tiếp sản xuất sản phẩm theo đúng kế hoạch đã được giám đốc phê duyệt.
Đảm bảo tiến độ, chất lượng và an toàn lao động trong quá trình sản xuất.
2.1.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân
Phương Đông
Công ty đã công nghiệp hóa hoàn toàn quy trình SX. Mọi công đoạn đều được làm trên dây chuyền sản xuất, dưới sự điều khiển của con người, điều này giúp nâng cao năng suất lao động, và tiết kiệm sức lao động của con người. Công ty hiện đang sử dụng máy móc nhập từ Mỹ, Trung Quốc…. như máy ép viên, máy bẻ mảnh….
- Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty được mổ tả như trong sơ đồ 2.2 dưới đây:
18
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Nguyên liệu đầu vào Máy ép viên
(Ngô, khô đậu, sắn …) Bồn làm mát
Máy nghiền nguyên liệu
Sàng phân loại, kiểm tra chất lượng thành phẩm cám (độ ẩm, màu sắc, mùi vị…) Máy trộn
(công đoạn trộn nguyên liệu với các loại vi lượng)
Thùng chứa thành phẩm Thành phẩm cám lỗi
Ra bao đóng gói
Thành phẩm nhập kho
Hệ thống sấy (được cung cấp nhiệt bởi lò hơi đốt bằng than)
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính)
Bƣớc 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu như ngô, sắn, khô đậu, cám mỳ …
Bƣớc 2: Cân số lượng nguyên liệu mỗi loại theo công thức sản xuất rồi đưa vào máy
nghiền nguyên liệu.
Bƣớc 3: Nguyên liệu sau khi đã được nghiền xong xe đưa vào máy trộn để trộn với các loại vi lượng đã được chuẩn bị theo công thức sản xuất.
Bƣớc 4: Nguyên liệu đi qua hệ thống sấy, dưới sự kết hợp của hơi nóng đưa vào máy ép viên. Bƣớc 5: Hình thành sản phẩm và sản phẩm được đưa xuống bồn làm mát. Bƣớc 6: Bộ phận kiểm tra chất lượng (KCS) kiểm tra chất lượng sản phẩm xem có đạt
yêu cầu không. Bƣớc 7: Sản phẩm đạt yêu cầu được đóng gói tự động, còn sản phẩm không đạt yêu cầu thì được đưa ra để tái chế, sản xuất lại cho lần sản xuất sau.
Bƣớc 8: Nhập kho thành phẩm.
19
- Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty TNHH Tân Phương Đông có một nhà máy để tổ chức sản xuất sản phẩm.
Trong nhà máy này được chia thành các tổ máy.
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng
Đông
Nhà máy
sản xuất
Tổ bốc xếp
Tổ ra bao thành phẩm Tổ kỹ thuật chất lượng
Tổ nạp nguyên liệu đầu vào Tổ kỹ thuật máy móc thiết bị
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính)
Mỗi bộ phận trong nhà máy có nhiệm vụ cụ thể dưới sự điều hành chung của quản
đốc. Đồng thời, mỗi tổ đều có 1 tổ trưởng để điều chỉ đạo công việc. Các tổ máy được
trang bị máy móc thiết bị riêng.
- Tổ kỹ thuật máy móc thiết bị: bộ phận này chịu trách nhiệm vận hành, kiểm tra,
bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Tổ kỹ thuật chất lượng: bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguyên
liệu nhập kho, xuất cho sản xuất và chất lượng thành phẩm nhập trước khi nhập kho.
- Tổ nạp nguyên liệu đầu vào: tổ này có nhiệm vụ chuẩn bị các loại nguyên liệu theo từng công thức sản xuất các loại cám khác nhau và nạp nguyên liệu vào
máy theo trình từ quy định.
- Tổ ra bao thành phẩm: tổ này có nhiệm vụ chuẩn bị bao bì, ra bao thành phẩm
theo kế hoạch.
- Tổ bốc xếp: tổ này có nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu theo yêu cầu của nạp nguyên liệu và sắp xếp khi thành phẩm vào kho thành phẩm theo đúng quy định. Đồng thời bốc xếp nguyên liệu nhập kho và xuất thành phẩm bán.
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm của công ty 2.1.2.1. Danh mục sản phẩm Hiện nay công ty đang sản xuất và bán ra thị trường với 2 dòng sản phẩm mang 2
thương hiệu: Vạn Long và Challege. Mỗi thương hiệu bao gồm trên 20 mã sản phẩm
20
khác nhau với chủng loại đa dạng về các độ tuổi, về loại giống của lợn, gà, vịt, ngan, bò.
Bảng 2.2. Danh mục sản phẩm mang thƣơng hiệu Challenge
Dạng Đvị Mã STT Tên hàng Đạm tính SP hàng
Thức ăn hỗn hợp cho lợn
T/A HH viên cho lợn siêu nạc (Từ TĂ - 15kg) 21% viên 551S 1 kg
T/A HH viên cho lợn siêu nạc (Từ 16kg - 45kg) 18,5% viên 552S 2 kg
T/A HH viên cho lợn siêu nạc (Từ 46 - 100kg) 17% viên 553S 3 kg
T/A HH viên cao cấp dành cho lợn sữa (Từ TĂ - 19,5% viên kg H01 4 15kg)
T/A HH viên cho lợn thịt lai (từ 15kg - 30kg) 17% viên H02 5 kg
T/A HH viên cho lợn thịt lai (từ 30kg - XC) 14% viên H03 6 kg
T/A HH viên cho lợn thịt lai (từ 30kg - XC) 14% viên 554L 7 kg
T/A HH viên cho lợn thịt (từ 15kg -60kg) 17% viên 556L 8 kg
T/A HH viên cho lợn nái chửa và nuôi con 15% viên 558 9 kg
T/A HH viên cho lợn thịt trang trại, hướng nạc (từ 18% viên kg 10 55A 20kg - 50kg)
T/A HH viên cho lợn thịt trang trại, hướng nạc (từ 16% viên kg 11 55B 50kg- XC)
T/A HH viên cho lợn con, lợn gột siêu nạc (từ 12 - 19% viên kg C9 12 40kg)
Thức ăn đậm đặc cho lợn
1016A Thức ăn đậm đặc cho lợn thịt (Từ TĂ - XC) 42% bột 13 kg
46% bột 1900 14 kg Thức ăn đậm đặc cho lợn thịt siêu nạc (Từ TĂ - XC)
Siêu đậm đặc cho lợn thịt (Từ TĂ - XC) bao ảnh 48% bột 9001 15 kg
Đậm đăc cho lợn nái chửa và nuôi con 34% bột 509 16 kg
Thức ăn cho gà
T/A HH mảnh cho gà lông màu (1NT - 28NT) 19% mảnh M15 17 kg
T/A HH viên cho gà lông màu (29NT - 42NT) 18% viên M16 18 kg
T/A HH viên cho gà lông màu (43NT -XC) 17% viên M17 19 kg
T/A HH viên cho gà lông màu (1NT -XC) 17% viên M28 20 kg
21
kg T/A HH mảnh cho gà thả vườn (1NT - XC) 15% mảnh 21 M30
kg T/A HH viên cho gà trắng siêu thịt (30NT - 42NT) 19% viên 22 T47
kg T/A HH viên cho gà trắng siêu thịt (43NT - XC) viên 18% 23 T48
kg T/A siêu đậm đặc cho gà thịt (1NT - XC) bột 45% 24 2102
kg T/A đậm đặc cho gà thịt (1NT - XC) bột 42% 25 2101
kg T/A đậm đặc cho gà đẻ trứng giống bột 36% 26 3221
kg T/A HH mảnh cho gà hậu bị 15,5% mảnh 27 D20
kg T/A HH mảnh cho gà bố mẹ đẻ trứng giống 17,5% mảnh 28 D21
Thức ăn cho ngan, vịt
kg T/A HH viên cho ngan, vịt đẻ trứng thương phẩm 19% viên 29 C64
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính)
Bảng 2.3. Danh mục sản phẩm mang thƣơng hiệu Vạn Long
Dạng Đvị STT Mã hàng Tên hàng Đạm SP tính
Thức ăn hỗn hợp cho lợn
kg T/A HH viên cho lợn siêu nạc (Từ TĂ - 15kg) 21% viên 1 101S
kg T/A HH viên cho lợn siêu nạc (Từ 16kg - 45kg) 18,5% viên 2 102S
kg T/A HH viên cho lợn siêu nạc (Từ 46 - 100kg) 17% viên 3 103S
T/A HH viên cao cấp dành cho lợn sữa (Từ TĂ - 19,5% viên kg 4 121 15kg)
kg T/A HH viên cho lợn thịt lai (từ 15kg - 30kg) 17% viên 5 122L
kg T/A HH viên cho lợn thịt lai (từ 30kg - XC) 14% viên 6 123L
kg T/A HH viên cho lợn thịt lai (từ 30kg - XC) 14% viên 7 124L
kg T/A HH viên cho lợn thịt (từ 15kg -60kg) 17% viên 8 126L
kg T/A HH viên cho lợn nái chửa và nuôi con 15% viên 9 128
T/A HH viên cho lợn thịt trang trại, hướng nạc (từ 18% viên kg 10 11A 20kg - 50kg)
T/A HH viên cho lợn thịt trang trại, hướng nạc (từ 16% viên kg 11 11B 50kg- XC)
19% viên kg 12 V9 T/A HH viên cho lợn con, lợn gột siêu nạc (từ 12 - 40kg)
Thức ăn đậm đặc cho lợn
Siêu đậm đặc cao cấp cho lợn thịt (Từ TĂ - XC) 42% bột kg 13 V06 bao ảnh
22
Thức ăn đậm đặc cho lợn thịt siêu nạc (Từ TĂ - 14 V08 46% bột kg XC)
Siêu đậm đặc cho lợn thịt (Từ TĂ - XC) bao ảnh 48% bột kg 15 X9
Thức ăn cho gà
T/A HH mảnh cho gà lông màu (1NT - 28NT) 19% mảnh kg 16 V225
T/A HH viên cho gà lông màu (29NT - XC) kg 18% viên 17 V226
T/A HH viên cho gà lông màu (1NT -XC) kg 17% viên 18 V227
T/A HH viên cho gà trắng siêu thịt (15NT - 29NT) 20% kg viên 19 V220
T/A HH viên cho gà trắng siêu thịt (30NT - 42NT) 19% kg viên 20 V221
T/A HH viên cho gà trắng siêu thịt (43NT - XC) kg 18% viên 21 V222
T/A siêu đậm đặc cho gà thịt (1NT - XC) kg 45% bột 22 V113
T/A HH mảnh cho gà hậu bị 15,5% mảnh kg 23 V228
T/A HH mảnh cho gà bố mẹ đẻ trứng giống 17,5% mảnh kg 24 V229
Thức ăn cho ngan, vịt
T/A HH viên cho ngan, vịt đẻ trứng thương phẩm kg 19% viên 25 V64
T/A HH viên cho ngan, vịt thịt (1NT - 21NT) kg 20% viên 26 V65
T/A HH viên cho ngan, vịt thịt (22NT - XC) kg 18% viên 27 V66
T/A HH viên cho ngan, vịt thịt (1NT - XC) kg 15% viên 28 V67
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính)
2.1.2.2. Tiêu chuẩn chất lượng Hai nhãn hiệu Challenge và Vạn Long là hai thương hiệu đang ngày càng được
các hộ chăn nuôi tin dùng. Các sản phẩm của công ty có chất lượng phù hợp với các
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thức ăn chăn nuôi cho gia
súc, gia cầm.
2.1.2.3. Các đặc điểm khác
- Tính chất của sản phẩm Sản phẩm cám của Công ty là sản phẩm đơn nhất
- Thời gian sản xuất Các sản phẩm cám hỗn hợp, đậm đặc có đặc trưng khác với các sản phẩm thông thường, thời gian hình thành lên các sản phẩm cám rất ngắn (cám hỗn hợp chỉ mất khoảng 45 phút, cám đậm đặc mất khoảng 30 phút).
- Loại hình sản xuất
Tuy sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã,
kiểu dáng, nhưng chúng đều cú những nét đặc thù chung, tương đối giống nhau nên chúng được phân thành những nhóm sản phẩm và được SX trên hai dây chuyền công
23
nghệ hỗn hợp và đậm đặc. Các tổ SX có sự phân công rất rõ ràng, mỗi tổ đảm nhiệm những công đoạn chuyên môn hóa nhất định. Quy trình công nghệ SX các sản phẩm cám
tại công ty đơn giản và SX với mẻ lớn.
- Đặc điểm sản phẩm dở dang
Loại hình sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng. Tính chất sản phẩm
là đơn nhất. Thời gian sản xuất mỗi lô sản phẩm tương đối ngắn. Mặc dù công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nhưng tính giá thành sản phẩm vào
cuối tháng nên có sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là các cám đang trong quá
trình sản xuất, chưa hoàn thành.
2.1.3. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm
hữu hạn Tân Phương Đông qua 3 năm 2011- 2013
2.1.3.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận 3 năm 2011 – 2013 của công ty
trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, chỉ ra sự cân bằng giữa
thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo cáo này phản ánh
tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một
thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
24
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
9.165.083.411 10.679.371.844 11.254.041.691 1.514.288.433 16,52 574.669.847 5,38
0 0 0,00 0 0 0 0.00 Doanh thu BH & CCDV Các khoản giảm trừ
9.165.083.411 10.679.371.844 11.254.041.691 1.514.288.433 16,52 574.669.847 5,38 1. Doanh thu thuần
8.759.222.755 9.288.732.307 1.058.540.258 13,75 529.509.552 6,05 2. Giá vốn hàng bán 7.700.682.497
1.464.400.914 1.920.149.089 1.965.309.384 455.748.175 31,12 45.160.295 2,35
0 0 0,00 0 0 0 0,00
348.392.347 458.392.347 538.715.804 110.000.000 31,57 80.323.457 17,52 3. Lợi nhuận gộp 4. Doanh thu hoạt động tài chính 5. Chi phí tài chính
256.773.044 294.880.021 272.624.612 38.106.977 14,84 (22.255.408) (7,55) 6. Chi phí bán hàng
545.734.651 780.761.400 720.773.693 235.026.749 43,07 (59.987.707) (7,68)
313.500.872 386.115.321 433.195.274 72.614.450 23,16 47.079.953 12,19
10.291.913 11.436.894 16.808.748 1.144.981 11,13 5.371.854 46,97 7. Chi phí QLDN 8. LN thuần từ HĐKD 9. Thu nhập khác
8.765.855 9.366.685 14.147.850 600.830 6,85 4.781.165 51,04 10. Chi phí khác
1.526.058 2.070.209 2.660.898 544.151 35,66 590.689 28,53 11. Lợi nhuận khác
315.026.930 388.185.530 435.856.172 73.158.601 23,22 47.670.642 12,28 12. LNTT
78.756.732 97.046.383 108.964.043 18.289.650 23,22 11.917.660 12,28 13. Thuế TNDN
236.270.197 291.139.148 326.892.129 54.868.951 35.752.981 23,22 14. LNST
12,28 (Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức hành chính)
25
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tân Phương Đông
qua 3 năm 2011 – 2013 ta thấy:
Doanh thu bán hàng trong 3 năm đều tăng: năm 2012 tăng 1.514.288.433 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với 16,52% do trong năm công ty đã ký được nhiều hợp
đồng với khách hàng, tiêu biểu trong năm là ký kết hợp đồng với một số trang trại
chăn nuôi lớn của bà con tại các hợp tác xã nông nghiệp vùng lân cận, chứng tỏ độ tin
cậy của khách hàng với sản phẩm của công ty ngày càng tăng. Năm 2013 tăng 574.669.847 VNĐ so với năm 2012, tương ứng với 5,38%, mức tăng này thấp hơn so
với năm 2012, tăng chậm hơn là do năm 2013, tình hình dịch bệnh xảy ra nghiêm trọng, gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm, tuy nhiên xu hướng chung của doanh
thu 3 năm là tăng, chứng tỏ quy mô sản xuất và sản lượng tiêu thụ của công ty ngày
càng tăng, công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường.
Các khoản giảm trừ doanh thu: bảng số liệu ở mục này bằng 0, điều này chứng tỏ công ty cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng vì vậy các khoản giảm trừ doanh thu do hàng hóa kém chất lượng
bị trả lại hoặc khách hàng yêu cầu giảm giá đều không có. Doanh thu thuần trong ba
năm hầu như được giữ nguyên so với tổng doanh thu.
Giá vốn hàng bán: năm 2012 tăng 13,75% so với năm 2011, trong khi doanh thu
tăng 16,52%. Ta thấy, tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn so với giá vốn thể hiện thành tích trong quản lý giá vốn hàng bán, cụ thể là thành tích trong việc quản lý chi phí
nguyên vật liệu, do trong tháng 8/2012, công ty đã dự trữ được lượng ngô và sắn với
giá cả hợp lý, tránh được đợt tăng giá của NVL trong 3 tháng cuối năm 2012. Năm
2013, giá vốn hàng bán tăng 6,05% so với năm 2012, cao hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu là 5,38%. Điều này cho thấy công tác quản lý giá vốn hàng bán của công ty
năm 2013 chưa thực sự hiệu quả. Nguyên nhân là do công ty đã tăng định mức tiêu
hao nguyên vật liệu chính cho một số loại sản phẩm sản xuất chủ yếu lên so với năm
2012, cùng với đó là chi phí vận chuyển tăng lên do giá xăng dầu tăng.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: trong 3 năm doanh thu từ hoạt động tài chính
của doanh nghiệp đều bằng 0. Điều này là do doanh nghiệp đã thận trọng không đầu tư
nhiều vào hoạt động tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán.
Chi phí bán hàng: năm 2012 tăng 14,84% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng này là do sự gia tăng về sản phẩm tiêu thụ, làm cho chi phí vận chuyển tăng lên, thêm vào đó trong năm 2012, công ty đã tham gia vào hội chợ giới thiệu sản phẩm dành cho hộ chăn nuôi khu vực huyện Thường Tín, làm gia tăng chi phí bán hàng khá nhiều so với năm 2011. Năm 2013 chi phí bán hàng giảm 7,75% so với năm 2012 cho thấy sản lượng
26
tiêu thụ tăng lên nhưng chi phí bán hàng lại giảm đi, công tác quản lý chi phí bán hàng tốt lên, nguyên nhân là do trong năm công ty đã đóng cửa một đại lý bán hàng do sức tiêu thụ
ở đây kém, giảm bớt chi phí thuê mặt bằng và nhân viên.
Chi phí quản lý kinh doanh: từ bảng trên ta thấy rằng chi phí quản lý doanh
nghiệp trong năm 2012 tăng 235.026.749 VNĐ tương ứng tăng so với năm 2011 là
43,07%. Năm 2013 giảm 59.987.707 VNĐ, giảm 7,68% so với năm 2012. Do trong
năm 2012 công ty đã đầu tư cho những tổ trưởng tổ kỹ thuật đi học thêm để sử dụng những máy móc mà công ty mới mua về, cùng với việc nhận thêm công nhân vào làm
tại nhà máy sản xuất, tuy nhiên thì chính sách quản lý của công ty trong năm 2012 chưa thực sự hiệu quả, vì thế không tiết kiệm được chi phí. Công ty cần phải chú trọng
hơn để có thể làm giảm chi phí này.
Lợi nhuận sau thuế: Năm 2012 lợi nhuận sau thuế tăng khá mạnh so với năm
2011 là 54.868.951 VNĐ tức tăng 23,22%. Năm 2013 tăng 35.752.981 VNĐ so với năm 2012, tương ứng 12,28%. Sự tăng lên này là do trong năm 2012 công ty đã tìm
kiếm được nhiều khách hàng hơn so với năm 2011, doanh thu bán hàng vì thế mà cũng
tăng khá mạnh. Chứng tỏ công ty ngày càng có chỗ đứng trong thị trường sản xuất
công nghiệp thức ăn chăn nuôi.
Kết luận: Qua phân tích ta thấy tình hình hoạt động của công ty là khá tốt. Trong
tình hình nền kinh tế gặp nhiều biến động do chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế từ năm 2008, có thể nói công ty đã nỗ lực hoạt động và đưa ra được những chính
sách hợp lý, đội ngũ công nhân viên với trình độ cao cũng luôn tích cực hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, công ty cần chú ý đến công tác quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là chi phí NVL. Những khó khăn, thách thức vẫn còn rất
nhiều phía trước, công ty cần phải có những chiến lược quản lý phù hợp hơn để khẳng
định được thương hiệu vững chắc trong tương lai.
2.1.3.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2011 – 2013 của công ty trách nhiệm
hữu hạn Tân Phương Đông
Bảng cân đối kế toán là một bảng tổng hợp số dư đầu và cuối của 1 kỳ kế toán của
các loại tài khoản: tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, nguồn vốn gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nó được sử dụng để kiểm tra, đánh giá sự chính xác của
việc định khoản, ghi chép số liệu, và tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn. Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp. Dưới đây là tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong 3 năm 2011 và 2013.
27
Bảng 2.5. Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền Số tiền Tỷ lệ (%)
3.845.228.362 3.143.267.712 Tỷ lệ (%) 10,78 22,33 9.264.112.737 10.818.004.420 11.984.656.018 1.553.891.684 2.700.574.545 442.693.167 16,77 1.166.651.598 701.960.650 16,39
730.506.437 422.581.305 575.725.677 (307.925.132) (42,15) 153.144.372 36,24
1.012.308.602 1.212.585.238 1.934.726.012
676.826.900 1.001.391.509 1.156.627.416 19,78 47,95 200.276.636 324.564.609 722.140.774 155.235.907 59,55 15,50
280.932.607 506.709.660 178.149.257
6.563.538.191 6.563.538.191 7.674.736.708 7.521.688.837 80,37 16,93 14,60 225.777.053 8.139.427.656 1.111.198.517 8.114.651.427 958.150.645 (328.560.404) 464.690.948 592.962.590 (64,84) 6,05 7,88
0 153.047.872 24.776.230 0,00
7.407.117.234 7.175.605.298 231.511.936 3.410.887.186 3.410.887.186 125.577.550 3.503.871.138 3.497.018.846 A.Tổng tài sản I.Tài sản ngắn hạn 1.Tiền và tƣơng đƣơng tiền 3.Các khoản phải thu 4.Hàng tồn kho 5.Tài sản ngắn hạn khác II.Tài sản dài hạn 1.Tài sản cố định 3.Tài sản dài hạn khác B.Tổng nguồn vốn I.Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn 2.Nợ dài hạn II.Vốn chủ sở hữu 1.Vốn chủ sở hữu 153.047.872 9.264.112.737 10.818.004.420 11.984.656.018 1.553.891.683 8.480.784.880 2.424.539.239 4.982.577.995 8.355.207.330 2.566.786.767 4.608.818.532 373.759.463 (142.247.528) 4.281.534.742 (870.647.556) 4.281.534.742 (870.647.556) (128.271.642) 16,77 1.166.651.598 48,66 1.073.667.646 55,69 1.179.602.032 (105.934.386) 92.983.952 86.131.660 (38,06) (20,33) (20,33)
(83,81) 10,78 14,50 16,44 (45,76) 2,53 2,53 (Nguồn: Phòng kế toán – Tổ chức hành chính)
28
So sánh số liệu BCĐKT qua 3 năm 2011-2013, ta thấy quy mô về vốn kinh doanh
của công ty tăng lên qua từng năm, cụ thể như sau:
- Về tài sản :
Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2012 có sự giảm về tiền mặt so với năm
2011 là 422.581.305 VNĐ, tương đương giảm 42,15%, năm 2013 tăng so với năm
2012 là 153.144.372 VNĐ, tương đương 36,24%. Nhận xét chung là lượng dự dữ tiền
mặt là không lớn, để đảm báo khả năng thanh toán, công ty phải chú trong hơn trong việc tăng lượng tiền mặt do các nhà đầu tư có thể dựa vào đó để nắm bắt được khả
năng thanh khoản của công ty mà ra các quyết định đầu tư, hay cho vay, góp phần
nâng cao vị thế của công ty.
Các khoản phải thu: năm 2012 tăng so với năm 2011 là 200.276.636VNĐ, tương ứng tăng 19,78%, năm 2013 tăng so với năm 2012 là 722.140.774, tương ứng 59,55%.
Đây là nguyên nhân khá lớn làm tài sản ngắn hạn tăng. Khoản phải thu khách hàng tăng khá mạnh do những năm qua công ty đã tiêu thụ được hàng hóa rất tốt, cụ thể
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 tăng 16,52% so với năm 2011, năm
2013 tăng 5,38% so với năm 2013, cộng thêm với việc nới lỏng các chính sách tín
dụng với khách hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ này là khá cao, vì vậy công ty cần phải tăng
cường thu các khoản nợ tránh bị chiếm dụng vốn như đưa ra tỷ lệ chiết khấu cao cho
những khách hàng thanh toán sớm.
Hàng tồn kho: năm 2012 tăng 324.564.609 VNĐ so với năm 2011, tương ứng tăng
47,95%, năm 2013 tăng 155.235.907 VNĐ so với năm 2012, tương đương 15,50%.
Nguyên nhân là do năm 2012 và 2013 công ty đã tăng sản lượng lên khá nhiều, tuy
nhiên cũng cần phải chú ý không nên tăng quá nhiều khi không dự báo được dịch bệnh
trong năm, vì dịch bệnh gia súc, gia cầm có thể xảy ra bất cứ lúc nào ảnh hưởng trực
tiếp đến sản lượng tiêu thụ. Hơn nữa việc dự trữ hàng tồn kho nhiều sẽ gây ứ đọng
vốn, làm cho vòng quay vốn chậm lại, làm gia tăng chi phí bảo quản và lãi vay ngân
hàng. - Về nguồn vốn:
Nợ ngắn hạn: năm 2012 tăng là 2.566.786.767 VNĐ so với năm 2011, tương ứng 55,69%. Năm 2013 tăng 1.179.602.032 VNĐ so với năm 2012, tương đương 16,44%. Nợ ngắn hạn tăng do công ty cần thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư vào máy móc, thiết bị phục vụ nâng cao sản xuất. Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng doanh nghiệp đang dựa khá nhiều vào nguồn vốn vay bên ngoài, điều này hoàn toàn là không tốt. Trong những năm vừa qua, do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 2008, những doanh nghiệp vừa và nhỏ như công ty TNHH Tân Phương Đông gặp khó khăn trong việc đi vay vốn mở rộng sản xuất, việc có thể vay 29
được lượng vốn nhiều như vậy có thể nói công ty là một doanh nghiệp có uy tín, có
phương án kinh doanh đạt hiệu quả đủ tiêu chuẩn để ngân hàng thẩm định cho vay.
Vốn chủ sở hữu: năm 2012 giảm so với năm 2011 là 870.647.556 VNĐ, tương đương giảm 20,33%. Năm 2013 tăng so với 2012 là 86.131.660 VNĐ, tương đương
2,53%. Nguyên nhân là do trong hai năm 2012 và 2013, cùng với chính sách mở rộng
quy mô sản xuất, công ty cần bổ sung thêm vốn vào mua máy móc thiết bị, nên đã làm
thâm hụt nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên vốn chủ sở hữu giảm như vậy lại làm giảm năng lực tài chính của công ty.
Kết luận: Trong 3 năm 2011 – 2013, quy mô về tài sản và nguồn vốn đều tăng
lên, chứng tỏ doanh nghiệp đang ngày càng phát triển và lớn mạnh hơn. Tuy nhiên
cũng có thể thấy một vấn đề lớn của doanh nghiệp là nguồn vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp cho các tài chính chủ yếu nên doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn,
điều này là rất rủi ro.
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông
2.2.1. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân
Phương Đông
2.2.1.1. Đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương Đông qua một số chỉ tiêu tổng quát
- Đánh giá hiệu quả quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý CPSX tổng quát
Đơn vị tính :VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng doanh thu 9.175.375.324 10.690.808.737 11.270.850.439
8.860.348.394 10.302.623.207 10.837.655.165 Chi phí SXKD
0,966 0,964 0,962 Tổng chi phí / tổng doanh thu
(Nguồn: Số liệu được trích từ bảng Báo cáo kết quả kinh doanh)
Chỉ tiêu tỷ suất CPSX trên doanh thu phản ánh để đạt được một đồng doanh thu,
doanh nghiệp cân phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ suất CPSX trên doanh thu giảm qua các năm nhưng không đáng kể, cụ thể, năm 2012 tỷ suất là 0,964 giảm 0,002 so với năm 2011,
30
năm 2013 là 0,962 giảm 0,002 so với năm 2012. Chứng tỏ công tác quản lý để tiết kiệm chi phí tốt lên qua ba năm. Tuy nhiên ta có thể thấy tỷ suất này là khá cao, chi
phí bỏ ra nhiều nhưng lợi nhuận thu lại thì ít. Nhận thấy được điều này trong những
năm qua, công ty đã có những chính sách để giảm tỷ suất chi phí, cụ thể là lên kế
hoạch định mức cho chi phí NVL, đây là chi phí chiểm tỷ trọng lớn nhất trong giá
thành sản phẩm tuy nhiên những cố gắng để làm giảm tỷ suất này vẫn chưa thực sự hiệu quả. Công ty cần phải có những biện pháp nhằm giảm tỷ suất này xuống nữa để
đảm bảo doanh thu của doanh nghiệp là cao nhất.
- Cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.7. Cơ cấu chi phí SXKD của công ty
Đơn vị tính: VNĐ
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
8.860.348394 100,00 10.302.623.207 100,00 10.837.655.165 100,00
5.504.048.422 62,12 6.522.590.752 63,31 6.886.246.092 63,54
1.074.760.260 12,13 1.155.954.324 11,22 1.205.147.254 11,12
1.130.639.670 12,76 1.090.017.535 10,58 1.213.817.378 11,20
256.773.044 2,90 294.880.021 2,86 272.624.612 2,52
545.734.651 6,16 780.761.400 7,58 720.773.693 6,65
348.392.347 3,93 458.392.347 4,45 538.715.804 4,97 Chi phí SXKD Chi phí NVL Chi phí NCTT Chi phí SXC Chí phí BH Chi phí QLDN Chi phí TC
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổ chức hành chính)
Cơ cấu chi phí sản xuất là tỷ trọng giữa các yếu tố chi phí trong tổng số chi phí
sản xuất.
Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng của các khoản mục chi phí có thay đổi trong 3 năm, tuy nhiên sự thay đổi là không nhiều. Nhìn vào bảng cơ cấu chi phí SXKD của công ty
ta có thể thấy chi phí NVL của công ty chiếm tỷ trọng cao nhất năm 2011 là 62,12%, năm 2012 là 63,31% và năm 2013 là 63,54%, qua đây ta có thể thấy rằng, có sự tăng
31
lên về tỷ trọng chi phí NVL, nguyên nhân la do sự tăng giá của NVL đầu vào và mức tiêu hao NVL. Tiếp đến là chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng xấp
xỉ từ 11% đến hơn 12% trong tổng chi phí SXKD.
Ba khoản mục chi phí chiếm tỉ trọng cao nhất trong bảng trên là cơ sở để tính toán
giá vốn hàng bán. Khi phân tích chi tiết các loại chi phí thì ta sẽ dễ dàng đề ra biện
pháp tiết kiệm chi phí.
2.2.1.2. Quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong quá trình sản xuất tại công ty TNHH Tân Phương Đông, nguyên vật liệu là
yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Chi phí nguyên vật liệu chiếm từ
87% đến 92% trong tổng giá thành sản phẩm tùy thuộc vào từng loại sản phẩm cụ thể. Do vậy, việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến
giá thành sản phẩm. Từ đó đặt ra yêu cầu đối với công ty là phải quản lý và kiểm soát
chặt chẽ khoản mục chi phí này. Nguyên vật liệu được sử dụng bao gồm nhiều chủng
loại khác nhau; mỗi loại có tính năng, công dụng riêng. Nguyên vật liệu xuất dùng cho
sản xuất được tính vào chi phí nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là các nguyên vật liệu cấu thành hình thái vật chất của
sản phẩm, bao gồm: ngô, khô đậu, sắn, cám mỳ, bột cá, bột xương, mỡ cá, muối, bột
thịt, premix,…. Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn khoảng 83% - 88%
tổng giá thành sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu được sử dụng kết hợp với nguyên
vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm, bao gồm: bao
bì, nilon, tem nhãn, chỉ may và các vật liệu khác.
- Nguyên vật liệu động lực: bao gồm tiền nhiên liệu, tiền điện, nước… phục vụ
cho quá trình sản xuất.
Số liệu sử dụng chi phí nguyên vật liệu được thể hiện qua bảng sau:
32
Bảng 2.8. Bảng phân tích chi phí NVL năm 2011-2013
Đơn vị tính: VNĐ
Chênh lệch Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
5.504.048.422 6.522.590.752 6.886.246.092 1.018.542.330 18,51 363.655.339 5,58 Chi phí NVL trực tiếp
4.874.385.283 5.501.153.041 5.699.057.265 626.767.758 12,86 197.904.225 3,60 1. Chi phí NVL chính
472.797.759 730.530.164 847.696.894 257.732.405 54,51 117.166.730 16,04 2. Chi phí NVL phụ
156.865.380 290.907.548 339.491.932 134.042.168 85,45 48.584.385 16,70 3. Chi phí NVL động lực
(Nguồn: Phòng kế toán – Tổ chức hành chính)
33
Chi phí NVL trực tiếp năm 2012 tăng 1.018.542.330 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ tăng 18,51%, năm 2013 tăng 363.655.339 VNĐ so với năm 2012,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,58%. Cụ thể của sự tăng này là do:
Chi phí NVL chính năm 2012 và 2013 tăng mạnh so với năm 2011. Cụ thể năm
2012 tăng 626.767.758 VNĐ so với năm 2011, năm 2013 tăng 197.904.225 VNĐ so
với năm 2012. Để tìm hiểu nguyên nhân tăng lên này, ta sẽ đi xem xét tình hình thực hiện quản lý chi phí NVL chính của công ty giữa kế hoạch và thực tế. Ở đây ta xem
xét một số mặt hàng mà công ty sản xuất chủ yếu năm 2013 để thấy rõ tình hình thực
tế sản xuất gần đây nhất.
Bảng 2.9. kế hoạch sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2013
NVL chính Sản phẩm Sản lƣợng kế hoạch ( bao) q1 Mức tiêu hao NVL / đv SP kế hoạch (kg) m0i Đơn giá vật liệu kế hoạch (đ/kg) gv0i
15.000 Khô đậu 0,39 13.000 CF NVL kế hoạch trong giá thành đv SP (đ) Cv0 76.050.000 H01
Ngô Bột cá Sắn
H02 554L 55A 551S 552S 300.000 250.000 125.000 15.000 Bỏng ngô Cám gạo 200.000 0,58 0,36 0,71 0,50 0,66 5.989 18.900 4.689 7.150 6.910
1.042.086.000 1.701.000.000 416.148.750 53.625.000 912.120.000
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính)
Bảng 2.10. Thực tế sản xuất các mặt hàng của công ty năm 2013
NVL chính Sản phẩm
Sản lƣợng thực tế ( bao) q1 Mức tiêu hao NVL / đv SP thực tế (kg) m1i Đơn giá vật liệu thực tế đ/kg (gv1i)
Khô đậu Ngô Bột cá Sắn
H01 H02 554L 55A 551S 552S 15.000 300.000 250.000 125.000 15.000 Bỏng ngô Cám gạo 200.000 0,41 0,63 0,39 0,72 0,55 0,69 CF NVL thực tế trong giá thành đv SP (đ) Cv1 82.656.000 1.188.621.000 1.877.460.000 441.000.000 59.400.000 979.800.000 13.440 6.289 19.256 4.900 7.200 7.100
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính)
Từ hai bảng trên, ta tính toán được bảng sau:
34
Bảng 2.11. Ảnh hƣởng của các nhân tố đến chi phí NVL trực tiếp
Đơn vị tính: VNĐ
Sản phẩm NVL chính
Ảnh hƣởng của mức tiêu hao NVL trên 1 đơn vị SP (∆m)
H01 H02 554L 55A 551S 552S Tổng Khô đậu Ngô Bột cá Sắn Bỏng ngô Cám gạo Sự tăng, giảm tƣơng đối của chi phí NVL chính (∆Cv) 6.606.000 146.535.000 176.460.000 24.851.250 5.775.000 67.680.000 427.907.250 3.900.000 89.835.000 141.750.000 5.861.250 5.362.500 41.460.000 288.168.750 Ảnh hƣởng của đơn giá vật liệu đến chi phí NVL chính (∆gv) 2.706.000 56.700.000 34.710.000 18.990.000 412.500 26.220.000 139.738.500
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính)
Để tiện cho việc phân tích, ta coi giá trị phế liệu thu hồi là không đáng kể, các sản
phẩm mà công ty sản xuất trong năm 2013 không thay đổi so với năm trước và không
sử dụng vật liệu thay thế.
Qua các bảng trên ta có thể thấy tổng chi phí của NVL chính trong giá thành sản
phẩm thực tế tăng 427.907.250 VNĐ so với kế hoạch, do đó công ty đã không hoàn
thành được kế hoạch chi phí NVL. Nguyên nhân là do:
- Mức tiêu hao NVL: thực tế sản xuất năm 2013 tăng so với kế hoạch là
288.168.750 VNĐ, sự chênh lệch này là khá lớn, nguyên nhân là do công ty đã chú
trọng đầu tư hơn vào chất lượng sản phẩm khi tăng mức tiêu hao NVL chính cho các
sản phẩm. Khách hàng ngày càng khó tính hơn, nên việc chú trọng vào tăng chất lượng
sản phẩm là rất tốt, tuy nhiên, điều này lại làm tăng giá bán của sản phẩm lên, ảnh
hưởng tới mục tiêu giảm giá thành của công ty.
- Đơn giá NVL chính: thực tế sản xuất năm 2013 tăng so với kế hoạch là
139.738.500 VNĐ, đây là một con số khá lớn. Nguyên nhân là do công ty không kiểm soát và dự báo được sự tăng giá của NVL đầu vào. Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi thì NVL chính sản xuất là các sản phẩm nông sản, tuy nhiên những năm vừa qua, tình hình thiên tai, bão lũ, dịch bệnh thường xuyên xảy ra và ngày càng có chiều hướng xấu hơn, nông dân phải chịu vô số những thiệt hại, nên việc tăng giá nguyên liệu chủ yếu
như: ngô, sắn... là điều không thể tránh khỏi cùng với đó là chi phí xăng dầu vận chyển cũng liên tục tăng lên trong những năm trở lại đây.
35
Chi phí NVL phụ: năm 2012 so với năm 2011 tăng 257.732.405 VNĐ, với tỷ lệ tăng là 54,51%, năm 2013 tăng so với năm 2012 là 117.166.730 VNĐ, tương ứng với
tỷ lệ tăng 16,04%. Nguyên nhân là do công ty mở rộng quy mô sản xuất đồng thời
tăng chất lượng sản phẩm, việc tăng chi phí NVL phụ cao như thế cũng là hợp lý. Tuy
nhiên, chi phí NVL phụ năm 2013 tăng mạnh như vậy là do khâu mua bao bì chưa
thực sự tốt. Đầu năm 2013, công ty đã phải chịu một khoản tổn thất khá lớn do bao bì không đảm bảo chất lượng, nguyên nhân là do công tác tổ chức mua NVL chưa thực
sự tốt, nhằm tiết kiệm chi phí này, phòng kế hoạch đã đặt hàng mua bao bì tại một
công ty địa phương với giá thấp hơn mọi năm, tuy nhiên khi nhận hàng về tiêu chuẩn
không đảm bảo, độ dày của bao bì không đúng quy định, nên vì thế đã xảy ra thiệt hại. Công ty đã bắt bồi thường tuy nhiên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất
và đóng gói. Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng, công ty ngày càng chú ý đến chất bao bì
sản phẩm hơn, nhằm đề phòng những thiệt hại khi vận chuyển và bảo quản như rách, giảm chất lượng sản phẩm... Như vậy tăng chi phí NVL phụ không phải vì mục tiêu lợi
nhuận mà nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại sản phẩm tốt nhất
cho khách hàng, khiến khách hàng yên tâm trong chăn nuôi. Tuy nhiên công ty cũng
cần nên chú trọng hơn công tác lập kế hoạch mua NVL cùng với đó là xem xét lại giá
cả mua vào của NVL này đã hợp lý chưa để tiết kiệm được chi phí mà chất lượng sản
phẩm vẫn đảm bảo.
Chi phí NVL động lực: năm 2012 tăng 134.042.168 VNĐ tương ứng tăng 85,45%
so với năm 2012, năm 2013 tăng 48.584.385 VNĐ, tương ứng tăng 16,70% so với
năm 2012. Sơ dĩ năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 như vậy là do công ty đã đầu
tư thêm máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất, cùng với đó là tình trạng mất điện
trong những ngày hè nên lượng nhiên liệu dùng để chạy máy phát điện tăng cao, nên
chi phí cũng vì thế mà tăng theo.
Như vậy, có thể thấy được chi phí NVL tăng lên như vậy chủ yếu là do sự tăng giá
của NVL nói chung, đặc biệt là chi phí NVL chính. Như vậy việc phải làm là công ty phải cần có kế hoạch để sử dụng NVL một cách hợp lý, điều chỉnh lại mức tiêu hao
NVL chính sao cho phù hợp, tính toán nhu cầu thị trường, làm sao để với khối lượng NVL chính đưa vào sản xuất thì công ty thu được kết quả tốt nhất, để sản phẩm vừa có chất lượng, vừa đạt được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Thứ hai, công ty phải nghiên cứu, dự báo tình trạng tăng giá của NVL, để tiến hành thu mua và dự trữ khi giá NVL giảm xuống, có thê tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ hơn, nhưng không làm
chất lượng sản phẩm thay đổi. Đặc biệt công ty cần chú ý tới việc quản lý chi phí vật
liệu phụ, nên thay đổi nhà cung cấp NVL, và tìm ra các giải pháp tiết kiệm chi phí tốt hơn.
36
2.2.1.3. Quản lý chi phí nhân công trực tiếp
Tại công ty TNHH Tân Phương Đông, chi phí nhân công trực tiếp được xác định
là những khoản thù lao mà công ty phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm ở nhà
máy (bao gồm công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên kỹ thuật, tổ trưởng các tổ).
Bao gồm các khoản như tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp ăn trưa, làm thêm giờ, thai sản…). Ngoài ra, chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản mà công ty phải trích nộp cho các quỹ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo một tỷ lệ nhất định đối với số tiền lương
cơ bản của tổ trưởng tổ máy sản xuất. Do sử dụng khá nhiều thiết bị máy móc nên công ty đã giảm được đáng kể chi phí nhân công. Trong tổng giá thành sản phẩm, chi
phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ không lớn nhưng chi phí nhân công trực tiếp lại thể
hiện chính sách của công ty với người lao động. Vì vậy, công ty phải có chế độ chính
sách phù hợp đồng thời cũng phải theo dõi, quản lý chặt chẽ khoản mục chi phí này.
Hiện tại, công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân sản xuất theo thời
gian. Lương của công nhân được tính căn cứ vào số ngày công của công nhân và số
tiền công nhật của từng vị trí mà công nhân đảm nhận.
Tiền lương công nhân = Số ngày công X Công nhật + Tiền ăn trưa SX
Ngày công được tính là 8 giờ. Tiền ăn trưa được tính 22.000 VNĐ/ ngày. Ngoài ra, nếu làm thêm giờ, lao động được tính thêm lương bằng 150% lương làm bình
thường. Công ty tính lương vào cuối tháng và trả lương cho công nhân vào ngày 5
hàng tháng. Công ty chỉ trích lập BHXH, BHYT, BHTN cho tổ trưởng các tổ, và công
nhân kỹ thuật còn chưa trích lập cho công nhân sản xuất. Công ty chưa trích lập kinh
phí công đoàn. Tỷ lệ trích lập các khoản trích theo lương là 30,5%. Trong đó:
- Bảo hiểm xã hội: 24% trong đó công ty chịu 17% tính vào chi phí, người lao
động chịu 7% trừ vào lương.
- Bảo hiểm y tế: 4,5% trong đó công ty chịu 3% tính vào chi phí, người lao động
chịu 1,5% trừ vào lương.
- Bảo hiểm thất nghiệp: 2% trong đó công ty chịu 1% tính vào chi phí, người lao
động chịu 1% trừ vào lương.
Ví dụ về cách tính lương của công ty như sau: trong tháng 10/2013, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán thấy anh Nghiêm Văn Trường làm việc 26 ngày công với chức vụ là tổ trưởng tổ máy kỹ thuật. Từ đó, tính ra tiền lương tháng 10: Tiền lương = số ngày công * công nhật + tiền ăn trưa = 26 * 308.000 + 572.000 =8.572.000 VNĐ
37
Các khoản giảm trừ lương: trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ so với lương cơ bản. Tổng các khoản giảm trừ là 285.000 VNĐ, trong đó:
Trích BHXH: 7% * 3.000.000 = 210.000 VNĐ
Trích BHYT: 1,5% *3.000.000 = 45.000 VNĐ
Trích BHTN: 1% *3.000.000 = 30.000 VNĐ
Tiền lương thực nhận của anh Nghiêm Văn Trường Lương thực nhận = tiền lương - các khoản giảm trừ lương
= 8.572.000 – 285.000 = 8.287.000 VNĐ
Qua bảng 2.8 ta thấy chi phí nhân công trực tiếp năm 2011 là 1.074.760.260
VNĐ, năm 2012 là 1.155.954.324 VNĐ, năm 2013 là 1.213.817.378 VNĐ. Như vậy ta thấy qua 3 năm, ta thấy chi phí nhân công trực tiếp đều tăng. Nguyên nhân là do công
ty mở rộng quy mô sản xuất và tuyển thêm nhân viên. Tuy nhiên, cũng có thể thấy
rằng, hình thức trả lương cho công nhân như trên dường như sẽ không thúc đẩy tối đa năng lực làm việc của công nhân, phần lớn công nhân sản xuất trực tiếp là lao động
phổ thông chưa qua đào tạo bài bản, nên có thể công nhân làm hết ngày để chấm công
tuy nhiên lại không đạt được hiệu quả năng suất lao động, có thể do suy nghĩ làm
nhiều hay không làm nhiều thì lương vẫn như vậy, do đó công ty nên điều chỉnh chính
sách trả lương theo định mức sản phẩm để phù hợp hơn, nhằm tạo cho công nhân có
trách nhiệm và tinh thần trong việc sản xuất, đồng thời đảm bảo đúng tiến độ sản xuất
mà doanh nghiệp yêu cầu.
2.2.1.4. Quản lý chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại phát sinh tại nhà máy phục vụ cho
sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí
sản xuất chung tại công ty TNHH Tân Phương Đông bao gồm:
- Chi phí lương quản đốc nhà máy và các nhân viên kỹ thuật gồm các khoản
lương, phụ cấp, tiền ăn trưa và các khoản phải nộp cho các quỹ ( BHXH, BHYT,
BHTN) trích theo tỷ lệ với tiền lương cơ bản (lương cơ bản quản đốc là 3.600.000
VNĐ/tháng, các thợ máy kỹ thuật là 3.000.000 VNĐ/tháng, các kỹ thuật chất lượng là 2.600.000 VNĐ/tháng).
- Chi phí vật liệu: là những chi phí về vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng và các chi phí vật liệu cho quản lý nhà máy như giấy, bút, văn phòng phẩm… - Chi phí dụng cụ sản xuất: là những chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất dùng trong nhà máy như dụng cụ đo đạc, vặn, điều chỉnh, lắp ráp máy, máy hàn,…
- Chi phí thuê nhà xưởng: là chi phí thuê mặt bằng và một số công trình trên mặt bằng đó. Chi phí này chiếm tỷ lệ lớn nhất trong chi phí sản xuất chung (trong tháng
10/2013 chi phí này chiếm 48,31% chi phí sản xuất chung).
38
- Chi phí khấu hao TSCĐ : phản ánh khấu hao thiết bị, máy móc, nhà xưởng phục vụ cho sản xuất sản phẩm tại nhà máy. Đây là khoản mục chi phí lớn trong chi phí sản
xuất chung (trong tháng 10/2013 chi phí này chiếm gần 30% chi phí sản xuất chung).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ
cho sản xuất như chi phí điện, nước, hơi…
- Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí khác ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội họp, giao dịch… của bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung qua 3 năm 2011 – 2013 biến động không lớn, cụ thể năm
2011 là 1.130.639.670 VNĐ, năm 2012 là 1.090.017,535 VNĐ, năm 2013 là
1.213.817.378 VNĐ. Năm 2012 tuy có đầu tư thêm máy móc thiết bị so với năm 2011, tuy nhiên, chi phí sản xuất chung lại giảm đi so với năm 2011, nguyên nhân là do công
nghệ sản xuất của nhà máy khá hiện đại nên đã tiết kiệm được một khoản tiền đầu tư
vào sửa chữa máy móc. Từ đây cho thấy công ty đã đầu tư vào máy móc hiện đại, từ đó làm tăng năng suất lao động, góp phần rất lớn vào nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm.
Kết luận: Nhìn chung, 3 năm 2011 – 2013 là những năm sản xuất khó khăn đối
với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, dịch bệnh và thiên tai hoành hành khiến giá cả
các mặt hàng trên thị trường tăng cao và sản lượng tiêu thụ kém. Qua các bảng phân
tích, ta thấy hầu như tất cả các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm 2013 đều tăng lên so với năm hai năm còn lại, một số yếu tố chi phí tăng với tốc
độ nhanh. Vấn đề tồn tại lớn nhất trong việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là yếu
tố chi phí NVL, đề ra yêu cầu công ty phải làm sao để nhanh chóng đưa ra biện pháp
để giải quyết tồn tại này. Tuy nhiên, ta cũng thấy được những mặt tích cực của công
ty, sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn hiện nay, giá cả lại lên cao công ty đã
cố gắng để tiết kiệm chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm, lợi nhuận liên tục tăng qua
các năm.
2.2.2. Quản lý giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phương
Đông
Công ty TNHH Tân Phương Đông xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm
cuối cùng. Đó là các loại cám đã hoàn thành. Phương pháp tính giá thành được áp dụng là phương pháp giản đơn. Do công ty sản xuất với số lượng lớn, thời gian sản xuất ngắn nên để đảm bảo phản ánh kịp thời tình hình sử dụng chi phí sản xuất nên công ty áp dụng kỳ tính giá thành là theo tháng.
Hiện nay, việc tính giá thành sản phẩm của công ty được thực hiện trên phần mềm excel. Căn cứ vào các bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng, giá trị SPDD đầu
39
tháng, số lượng SPDD cuối tháng và thành phẩm, kế toán tính ra tổng giá thành từng loại sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm. Quy trình tính giá cụ thể như sau:
Căn cứ vào lệnh sản xuất và phiếu nhập kho kế toán xác định số lượng thành
phẩm và số lượng sản phẩm dở dang.
Từ bảng tổng hợp chi phí NVL, xác định được chi phí NVL chính cho sản phẩm
dở dang và từng loại thành phẩm cụ thể. Đồng thời phân bổ chi phí NVL phụ cho sản phẩm dở dang với mỗi sản phẩm dở dang có chi phí NVL phụ bằng 50% thành phẩm.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán phân bổ chi phí nhân công
trực tiếp cho SPDD theo công thức:
X
X
1 Chi phí Tổng chi phí Số lượng SPDD cuối kỳ nhân công trực tiếp = nhân công trực
trong SPDD tiếp 2 Số lượng TP + số lượng SPDD
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán phân bổ cho sản phẩm
dở dang tương tự như chi phí nhân công trực tiếp. Sau khi xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán lấy giá trị SPDD đầu
kỳ từ các sổ tổng hợp chi phí sản xuất của kỳ trước để tính giá thành sản phẩm.
Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị
giá thành = SPDD + sản xuất - SPDD
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ
Cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản Số lượng sản phẩm hoàn thành phẩm =
Ví dụ về cách tính giá thành sản phẩm của công ty như sau:
Bảng 2.12. Bảng tính giá thành sản phẩm H01 của năm 2013
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Số lƣợng sản phẩm Giá trị SPDD dầu kỳ Giá trị SPDD cuối kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm
179.756.250 0 179.756.250 15.000 11.983,75 1 0
2.157.000 2.157.000 15.000 143,8 0 2 0
14.233.650 14.233.650 15.000 948,91 0 3 0
196.146.900 Chi phí NVL Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng 0
0 196.146.900 15.000 13.076,46 (Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính)
40
- Phân tích nhiệm vụ hạ giá thành của công ty TNHH Tân Phƣơng Đông Phân tích nhiệm vụ hạ giá thành của công ty qua việc xem xét hai chỉ tiêu mức hạ
giá thành và tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm. Ta đi xem xét giá thành của các sản phẩm
tiêu biểu, được sản xuất chủ yếu trong năm 2012 và 2013 để thấy thực tế mới nhất của
công tác quản lý giá thành sản phẩm của công ty.
Bảng 2.13. bảng phân tích giá thành sản phẩm
Đơn vị tính: VNĐ
STT Tên sản phẩm Số lƣợng (Qi1) Giá thành đơn vị năm 2012 (Zi1) Giá thành đơn vị năm 2013 (Zi0)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 H01 H02 554L 55A 551S 552S 553S X9 9001 V06 2102 15.000 300.000 250.000 125.000 15.000 200.000 275.000 15.000 20.000 50.000 10,000 12.911,54 9951,11 7.300,08 10.214,7 13.911,09 11.350,21 10.155,15 14.578,12 14.115,48 12.123,65 13,109.4 13.076,46 9.961,37 7.456,65 10.354,45 14.398,53 11.465,78 10.236,46 15.374,85 14.364,47 12.364,39 13,263.35
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tổ chức hành chính)
Xét một cách tổng quát thì dễ dàng thấy được giá thành đơn vị sản phẩm năm 2013
cao hơn năm 2012, điều đó chứng tỏ công ty không những không hạ được giá thành
sản phẩm mà năm 2013 còn tăng lên so với năm 2012. Cụ thể như sau:
Ta lấy giá thành đơn vị năm 2012 làm căn cứ để tính mức hạ giá thành năm 2013.
Từ bảng trên và từ công thức tính mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành ta thấy:
Mức hạ giá thành năm 2013 là 145.456.300 VNĐ, tức là nếu cùng một sản lượng
sản xuất như năm 2012 thì trong năm 2013, công ty đã lãng phí một khoản tiền là 145.456.300 VNĐ.
Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm là 1,12%, tức là trong năm 2013 không những công ty không hạ được giá thành sản phẩm mà giá thành còn tăng lên 1,12% so với năm
2012.
Kết luận: Trong năm 2013, công ty chưa thực hiện được nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Nguyên nhân cũng là do chi phí của các NVL đầu vào tăng lên, thêm vào đó
41
cũng là do công ty chưa quản lý chặt chẽ các loại chi phí, chính vì vậy giá thành của công ty tăng lên so với năm trước, điều này là một bất lợi, khi mà giá thành sản phẩm
tăng, khách hàng có thể sẽ tìm một doanh nghiệp khác có giá cả cạnh tranh hơn. Vì
vậy công ty cần có những biện pháp tích cực hơn để quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, vừa làm sao để tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà
không làm chất lượng sản phẩm giảm xuống, vừa làm lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
2.3. Đánh giá công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản
phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông
Từ khi thành lập đến nay, công ty TNHH Tân Phương Đông đã trải qua hơn 10
năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cám thức ăn chăn nuôi và đạt được
những thành tựu đáng kể. Để đạt được những thành tựu đó, công ty đã phải trải qua rất
nhiều khó khăn và thách thức. Công ty đã luôn tìm ra các giải pháp để đổi mới công tác quản lý cho phù hợp với điều kiện và xu thế của kinh tế thị trường. Trong đó, công
ty đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm
tăng sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong thời
gian thực tập tại công ty TNHH Tân Phương Đông, với sự quan tâm giúp đỡ tận tình
của tập thể cán bộ đặc biệt là phòng kế toán và tổ chức hành chính, em đã tìm hiểu
được một số thực tế hoạt động của công ty nói chung và công tác quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm nói riêng. Vì vậy, em xin mạnh dạn đưa ra một
số đánh giá chung như sau:
2.3.1. Ưu điểm Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc và các phòng ban chức
năng. Mô hình này có ưu điểm là khá gọn nhẹ, phù hợp với đều kiện sản xuất kinh
doanh của công ty. Đồng thời, nó tập trung quyền điều hành vào giám đốc, tránh
chồng chéo trong việc chấp hành mệnh lệnh ở các đơn vị cấp dưới. Các phòng ban được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể, hoạt động độc lập nhưng cũng phối hợp,
hỗ trợ nhau trong quá trình làm việc. Do đó, tính chuyên môn hóa được nâng cao.
Công ty ngày càng chú trọng vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cụ thể là đầu tư thêm máy móc, công nghệ hiện đại phục vụ vào sản xuất, giúp tăng chất lượng và năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện giảm giá thành
sản phẩm.
Công ty đang từng bước mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra toàn bộ các tỉnh thành phía
Bắc, tích cực tìm kiếm các khách hàng mới như các trang trại chăn nuôi lớn, những
42
hợp tác xã nông nghiệp. Chủ động tìm kiếm và liên hệ với các nhà cung cấp nguyên
vật liệu với chất lượng tốt mà giá cả phải chăng.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong quá trình sản xuất sản
phẩm tại công ty. Trong tổng giá thành sản phẩm, chi phí NVL chiếm tỷ trọng rất lớn.
Vì vậy, kiểm soát tốt chi phí NVL công việc quan trọng hàng đầu để hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Nhận thức được vấn đề này, công ty đã xây dựng
định mức tiêu hao cho từng loại NVL để có thể kiểm soát tốt NVL xuất kho cũng như
hạn chế hao hụt.
Công ty theo dõi thường xuyên quá trình lao động của các tổ máy thông qua bảng
chấm công. Bảng thanh toán lương có ghi rõ số công cũng như số tiền lương của mỗi
lao động giúp cho kế toán lập bảng tổng hợp lương, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH cũng như tính giá thành sản phẩm được thuận tiện.
Chi phí sản xuất chung được tổng hợp riêng trong đó chi tiết cụ thể từng loại chi
phí như chi phí trả trước, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền điện…Nhờ đó, công tác
quản lý hiệu quả và rõ ràng hơn.
2.3.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì công tác quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm vẫn còn một số nhược điểm cần khăc phục:
Ngành sản xuất công nghiệp nói chung và sản xuất thức ăn chăn nuôi như công ty TNHH Tân Phương Đông nói riêng thì yếu tố NVL đầu vào luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa quản lý tốt cũng như có kế hoạch dự báo
tốt sự tăng giá của NVL, đồng thời việc sử dụng định mức NVL không đúng như kế
hoạch, mặc dù trong sản xuất thực tế đã tăng mức tiêu hao NVL chính so với kế hoạch
làm cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn, tuy nhiên việc không làm đúng kế hoạch đã
đề ra làm cho công ty không có sự chẩn bị từ trước, thêm vào đó lại làm cho giá thành
sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng đến mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Vấn đề quản lý chi phí sản xuất chung, đặc biệt là công tác thu mua NVL bao bì vẫn chưa thực sự tốt dẫn đến làm chi phí sản xuất kinh doanh tăng, do đó công ty cần
phải có những biện pháp khắc phục.
Công ty tính lương cho công nhân sản xuất theo thời gian. Mặc dù hình thức này đơn giản cho việc tính lương nhưng lại không công bằng. Hơn thế nữa, hình thức này còn dẫn đến tình trạng công nhân làm việc không tích cực mà chỉ làm hết thời gian để hưởng lương. Chính sách đãi ngộ của công ty với lao động chưa thỏa đáng, còn nhiều bất cập. Ví dụ như khi hiệu quả sản xuất tốt, sản xuất vượt tiến độ thì công ty chủ yếu 43
là thưởng cho quản đốc và tổ trưởng mà ít quan tâm đến công nhân sản xuất. Trong nhà máy sản xuất, công ty chỉ trích nộp bảo hiểm cho tổ trưởng các tổ và các nhân
viên kỹ thuật trên số lương cơ bản mà chưa trích nộp cho công nhân sản xuất. Điều
này không phù hợp với chế độ tiền lương cũng như chế độ kế toán hiện hành. Mặc dù
cách làm này của công ty sẽ giảm bớt được chi phí nhân công trực tiếp nhưng lại
không tạo động lực tích cực cho lao động và tình trạng nghỉ việc rất hay xảy ra.
Lao động của công ty chủ yếu là nhân công phổ thông, tay nghề chưa cao, công ty
chỉ có một số ít các nhân công được qua đào tạo. Như vậy với trình độ đội ngũ lao
động không cao mà công ty không có chiến lược đào tạo thì năng suất lao động sẽ rất
khó được cải thiện.
Công tác quản lý giá thành của công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả, kế hoạch giá
thành sơ sài, vài năm gần đây, chỉ lấy giá thành năm trước làm mục tiêu phấn đấu, mà
chưa xây dựng một bản kế hoạch giá thành cụ thể. Có thể nguyên nhân là do công ty
vẫn chưa thực sự quan tâm đúng đắn đến công tác quản lý giá thành, công ty mới chỉ
dừng lại ở mức tính giá thành mà chưa xác định đến chỉ tiêu hạ giá thành và mức hạ
giá thành trong từng sản phẩm.
44
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Ở chương 2, em đã trình bày về thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và
hạ giá thành sản phẩm của công ty TNHH Tân Phương Đông. Qua đó, thấy được
những thành tựu trong công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành
sản phẩm. Tuy nhiên công ty vẫn còn tồn tại rất nhiều hạn chế và em cũng đã điểm qua
một số nguyên nhân chủ yếu ở trên.
Đề tài sẽ mất đi tính thiết thực nếu chỉ phân tích thực trạng cũng như những thành tựu và hạn chế của công ty trong công tác quản lý chi phí SXKD và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy ở chương 3 với nội dung : “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Tân Phương
Đông’’, em xin đề xuất một số biện pháp nhằm tiếp tục phát huy những thành tựu mà
công ty đã đạt được cũng như khắc phục những hạn chế mà công ty gặp phải.
45
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÂN PHƢƠNG ĐÔNG
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới
Hiện nay, nền kinh tế đang rất khó khăn, các đơn vị gặp phải vấn đề về tài chính
cũng như sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp phá sản đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm lực tài chính chưa vững mạnh. Chính vì vậy, để có thể vượt
qua giai đoạn khủng hoảng này và ngày một phát triển hơn nữa thì công ty TNHH Tân
Phương Đông phải xác định phương hướng phát triển sao cho phù hợp với tình hình
hiện nay, để làm sao có thể đương đầu với những thách thức mới và nắm bắt được
những cơ hội.
Những năm gần đây, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm xảy ra với chiều hướng xấu,
thậm chí là chết hàng loạt, ảnh hưởng đến sức tiêu thụ sản phẩm. Cùng với đó là sự
cạnh tranh gay gắt giữa những công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi khác như:
Trong năm 2013, cùng với sự căng thẳng trong vấn đề chủ quyền biển Đông giữa
nước ta với Trung Quốc, người dân đã không còn tin tưởng dùng hàng Trung Quốc
như trước, tạo ra cơ hội cho công ty khi đã bớt được sự cạnh tranh gay gắt từ các sản
phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc mà vốn nhiều trang trại và nông dân vẫn dùng.
Trên cơ sở đó và công tác dự báo thị trường, công ty đã đặt ra mục tiêu và phương
hướng phát triển trong thời gian tới, cụ thể là kế hoạch đến hết năm 2014 như sau:
- Sản lượng và doanh thu tăng bình quân là 12% so với năm 2013.
- Do không có điều kiện để mở rộng thêm mặt bằng kinh doanh, nên công ty sẽ cố
gắng phát triển thêm nhiều lại sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường, chẳng hạn vài
năm trở lại đây, nhu cầu thức ăn cho chim cảnh là rất lớn, nên trong năm 2014, công ty sẽ nghiên cứu và tung ra thị trường một số dòng sản phẩm cám loại này vào ba tháng
cuối năm.
- Không chỉ mở rộng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, công ty còn cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín trên thị trường thông qua nhập những NVL tốt cùng với đó là quy trình sản xuất đảm bảo vệ sinh đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chất lượng, chú ý đến việc bảo vệ môi trường, xử lý các chất thải đúng quy định trong quá trình sản xuất.
46
- Đầu tư thêm máy móc hiện đại, từng bước thay thế những máy móc đã quá cũ kỹ làm giảm năng suất lao động. Cụ thể trong năm 2014, công ty sẽ đầu tư thêm một hệ
thống máy trộn với công suất lớn để tăng năng suất lao động, góp phần giảm chi phí
SXKD cụ thể là chi phí nhân công.
- Đào tạo và giải quyết công ăn việc làm cho đội ngũ thanh niên vùng ngoại thành Hà Nội khu vực: huyện Thường Tín, Thanh Oai và các vùng lân cận. Tạo môi trường
văn hóa lành mạnh trong nội bộ công ty, tạo nên tinh thần đoàn kết giữa tập thể cán bộ
công nhân viên.
- Vay vốn ngân hàng để đầu tư vào mua máy móc và nghiên cứu sản phẩm mới.
Do vậy, công ty sẽ cố gắng sử dụng đạt hiệu quả tốt nhất nguồn vốn vay này, tránh
những lãng phí không mong muốn làm cho giá thành sản phẩm tăng lên.
- Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước và các cơ quan, chính quyền trên địa
bàn công ty hoạt động.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn Tân Phƣơng Đông trong
thời gian tới
Trên cơ sở những điểm còn tồn tại và hạn chế đã nêu ở trên, em xin đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá
thành sản phẩm tại công ty như sau:
Giải pháp thứ nhất: như đã trình bày ở trên, vấn đề tồn tại lớn nhất của công ty
nằm ở việc quản lý chi phí NVL do sự tăng giá của NVL đầu vào và công tác lập kế
hoạch định mức tiêu hao NVL chưa sát với tình hình thực tế. Do đó cần có những biện
pháp để khắc phục tồn tại trên:
- Củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp NVL lâu năm và tìm kiếm những nhà cung cấp NVL mới có giá rẻ hơn nhưng chất lượng vẫn đảm bảo. Không chỉ có một
nhà cung ứng duy nhất mà phải dự trên sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng về chất lượng và giá cả, làm sao để có thể mua được NVL giá cả hợp lý mà chất lượng tốt. Hơn nữa công ty cần có chính sách ưu đãi với những nhà cung cấp để xây dựng mối
quan hệ càng bền chặt và tin tưởng lẫn nhau như: quyết định ký những hợp đồng mua NVL dài hạn với giá cả ổn định để tránh tình trạng tăng giá của NVL, giảm giá mua
sản phẩm của công ty cho những bạn hàng thân thiết... Có như vậy, công ty mới có thể
mua được NVL với giá ưu đãi và gắn bó lâu dài.
47
- Để chủ động hơn trong việc cung ứng NVL chính cũng như kiểm soát được sự tăng giá, đáp ứng được nhu cầu kịp thời, công ty có thể dùng hình thức tự cung tự cấp.
Cụ thể địa điểm sản xuất của công ty nằm ở khu vực ngoại thành Hà Nội, khu vực này
tập trung rất nhiều hộ dân làm nông nghiệp, đất nông nghiệp rất màu mỡ nên việc xây
dựng trang trại để trồng các loại cây trồng làm NVL chính như: ngô, lúa, đậu tương,
sắn... hoặc nuôi cá để tự sản xuất bột cá. Đây là một biện pháp rất tốt, khiến doanh nghiệp không phải phụ thuộc quá nhiều vào nhà cung cấp, không bị bất ngờ bởi những
lần tăng giá của NVL, cũng như đảm bảo được chất lượng theo tiêu chuẩn mà công ty
đặt ra.
- Thường xuyên theo dõi tình hình nguyên liệu cũng như sự biến động về giá trên
thị trường, những thiên tai có thể xảy ra ví dụ như: bão, lũ lụt thường xảy ra vào tháng
9 và tháng 10, sương muối xảy ra vào tháng 1 hàng năm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng nông phẩm, mất mùa có thể xảy ra, trong đó có những nông phẩm là NVL sản
xuất của công ty, chính vì vậy, không nên thu mua NVL vào những tháng trên vì giá
cả sẽ cao do sản lượng thu hoạch kém, cần thu mua và tích trữ NVL vào những tháng
khác trong năm khi giá cả ổn định và thấp hơn.
- Theo dõi, cập nhật tình hình về những đợt dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, thời
điểm mà dịch bệnh bùng phát trên diện rộng, thì nên hạn chế sản xuất vì có thể sẽ
không tiêu thụ được như kế hoạch.
- Việc xây dựng kế hoạch mức tiêu hao NVL cần phải được điều chỉnh sao cho
phù hợp với tình hình thực tế sản xuất, giúp công ty có thể kiểm soát được tình hình sử
dụng cũng như hạn chế sự lãng phí. Cụ thể, công ty cần phải thực hiện đúng với kế
hoạch đã đề ra chứ không nên thay đổi trong quá trình sản xuất như đã trình bày ở trên.
Cố gắng giảm mức tiêu hao NVL xuống nữa.
- Về công tác thu mua NVL phụ như bao bì, để tránh tình trạng sự cố xảy ra như ở
trên, công ty nên đổi nhà cung cấp tốt hơn. Hơn nữa công ty vẫn chưa chú ý khai thác nguồn phế phẩm từ bao bì đã qua sử dụng. Bao bì của công ty chủ yếu là bao tải làm
bằng sợi nilon, thời gian phân hủy là khá lâu, rất dễ để tái chế và tiếp tục sử dụng. Vì
vậy công ty nên triển khai chính sách thu mua bao bì đã qua sử dụng của khách hàng,
vừa cắt giảm được chi phí, vừa góp phần bảo vệ môi trường.
Giải pháp thứ hai: thay đổi cách tính lương và cách trích các khoản bảo hiểm
cho công nhân sản xuất.
- Cách tính lương theo thời gian của công ty có thể không được phù hợp lắm với doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Công ty có thể nghiên cứu và thay đổi cách tính lương 48
theo định mức sản phẩm, tạo động lực cho công nhân làm việc, làm nhiều thì được
hưởng lương nhiều, từ đó góp phần tăng năng suất lao động.
- Hiện nay, công ty chưa trích BHXH, BHYT, BHTN cho công nhân sản xuất.
Công ty cần trích lập các khoản này theo đúng tỷ lệ quy định để đảm bảo đúng với chế
độ tiền lương, chế độ kế toán. Đồng thời, công ty nên có chính sách thưởng phạt đến từng công nhân sản xuất thay vì chỉ tập trung vào các tổ trưởng như hiện nay để nâng
cao ý thức người lao động.
Giải pháp thứ ba: nâng cao trình độ nguồn nhân công trong đó chú trọng vào
việc đào tạo tay nghề lao động phổ thông.
- Mở các lớp đào tạo cho những cán bộ tổ trưởng sản xuất về cách sử dụng cũng như tìm hiểu các đặc tính kỹ thuật của máy móc mà công ty mới nhập về, thường
xuyên cung cấp cho những cán bộ quản lý những thông tin về quy cách quản lý trong
sản xuất theo mô hình hiện đại và khoa học thông qua các buổi họp và hội thảo, để đưa những vấn đề mới, nóng hổi và những điểm còn tồn tại ra thảo luận và giải quyết kịp
thời.
- Nguồn lao động phổ thông thường làm những công việc như đóng gói, bốc, xếp
sản phẩm, nguồn lao động này hầu như chưa có trình độ khoa học kỹ thuật và kinh
nghiệm nhiều nên nhiều khi còn gây ra những sự cố đáng tiếc không đúng với yêu cầu
đặt ra, vì vậy cần phải thường xuyên mở những khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
cao tay nghề.
- Cần phải tiến hành kiểm tra và tìm hiểu năng lực của từng người trong công ty
để bố trí và săp xếp công việc sao cho hợp lý và khoa học, tránh để tình trạng chỗ thừa
lao đông, chỗ lại thiếu lao động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, vì chỉ khi sắp
xếp đúng người vào đúng việc thì họ mới có tự tin làm việc, thúc đẩy sự tư duy, sáng
tạo, đông thời tiết kiệm được những sự lãng phí không đáng có.
- Có chính sách thu hút lao động chất lượng cao, có tay nghề giỏi về làm cho công
ty với mức lương cạnh tranh, vì tìm kiếm nhân tài góp phần rất lớn vào các công việc
điều hành sản xuất cũng như kinh doanh của công ty.
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp: văn minh, dân chủ, xây dựng chế độ thưởng phạt hợp lý. Xây dựng môi trường làm việc cởi mở năng động và chuyên nghiệp, để
khuyến khích tất cả các thành viên phát triển, thành công và hài lòng đối với sự cống
hiến.
49
Giải pháp thứ tƣ: nghiên cứu và hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch hạ giá
thành.
Cần xác định chính xác khối lượng sản phẩm cần hoàn thành trong kỳ sản xuất,
lên kế hoạch sản xuất ở từng phân xưởng, từ đó dựa trên kế hoạch sản xuất ở từng
phân xưởng, phòng kế toán – tổ chức hành chính cần tính ra mức tiết kiệm kế hoạch mà mỗi phân xưởng cần đạt được, mức tiết kiệm thực tế đạt được chia cho mức tiết
kiệm kế hoạch đề ra là cơ sở để xem phân xưởng nào có những nỗ lực nhất định trong
công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm từ đó có chính sách khen thưởng
động viên khích lệ.
Một số giải pháp khác:
- Không ngừng hoàn thiện, đổi mới, đầu tư vào máy móc, công nghệ hiện đại làm
tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, giảm thiểu thời gian sản xuất cũng
như giảm chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng cường sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, sử dụng vốn vào đúng việc, đúng
kế hoạch đã đề ra tránh gây lãng phí làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
- Nên có nhiều chính sách ưu đãi hơn nữa đối với những khách hàng quen biết lâu
năm hoặc những khách hàng lớn. Chẳng hạn công ty có thể giảm trị giá hợp đồng theo
tỷ lệ phần trăm nào đó nếu họ ký kết với công ty một hợp đồng có giá trị lớn hoặc
thanh toán nhanh. Vào cuối quý, công ty nên tính tổng giá trị các hợp đồng của những khách hàng đó để xác định xem khách hàng nào là lớn nhất, để có một hình thức ưu
đãi phù hợp. Hoặc đối với một hợp đồng lớn thì có thể thưởng cho người ký hợp đồng
hay người giới thiệu một tỷ lệ hoa hồng nào đó tuỳ theo giá trị bản hợp đồng. Trong
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, những hình thức ưu đãi hợp lý, linh hoạt trong
bán hàng sẽ là công cụ rất mạnh mẽ để thu hút khách hàng, tăng cường khả năng tiêu
thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận kinh doanh, góp phần làm giảm thời gian thu hồi vốn,
đưa vốn trở lại vào sản xuất, hạn chế việc đi vay vốn bên ngoài
50
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Để đề tài mang tính thực tiễn, em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Tân Phương Đông trong chương 3 ở trên. Em hy vọng, những đề xuất
đã nêu trên sẽ được công ty lưu tâm và áp dụng vào thực tiễn sản xuất góp phần giải
quyết những hạn chế mà công ty đã gặp phải.
51
KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Tân Phương Đông, em nhận thấy rằng
trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thay đổi của cơ chế thị trường, công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thành sản phẩm của công ty
đã không ngừng được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, vẫn còn một số
tồn tại mà nếu như tìm được biện pháp khắc phục thì chắc chắn công ty sẽ phát triển
hơn nữa. Những ý kiến đóng góp của em nhằm phần nào hoàn thiện hơn nữa công tác quản
lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tập không nhiều cũng như hạn chế trình độ nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy và toàn
thể cán bộ công ty TNHH Tân Phương Đông đã giúp em hoàn thành đề tài khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 / 10 / 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Mai
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thị Quỳnh Nga (2011), luận văn Các giải pháp chủ yếu tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Nguyên Hồng II.
2. Lê Thị Xuân (2013), giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản
Dân trí.
3. Lưu Thị Hương, PGS.TS Vũ Duy Hào (2005), giáo trình Tài chính doanh
nghiệp, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
4. Nghiêm Văn Lợi (1997), giáo trình Kế toán tài chính, nhà xuất bản Tài chính.