PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc

biệt không gì thay thế được, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là

địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá, kinh tế, xã

hội, an ninh quốc phòng, là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia và quý

giá bởi tính có hạn của nó. Vị vậy sử dụng đất một cách hợp lý, tiết kiệm và

hiệu quả là một việc hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững.

Ngày nay quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh, cùng với sức ép

về dân số, nhu cầu về đất ở, đất xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá - xã hội đã

gây áp lực lớn lên các nguồn tài nguyên, đặc biệt là đất đai. Vì vậy, để khai

thác sử dụng đất đai có hiệu quả hợp lý, đảm bảo sử dụng đất lâu dài cần phải

có sự hiểu biết một cách đầy đủ và đánh giá mang tầm vĩ mô về quá trình khai

thác sử dụng đất trong mối quan hệ tổng hoà với các điều kiện tự nhiên, kinh

tế, xã hội và nhân văn.

Theo Mác: “Đất là kho tàng cung cấp cho con người mọi thứ cần thiết,

vì vậy trong quá trình sử dụng đất muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất

thiết phải có kế hoạch cụ thể về thời gian và lập quy hoạch về không gian”.

Trên thế giới hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy

nhanh sự phát triển nền kinh tế. Sự phát triển nền kinh tế đã làm thay đổi quan

hệ xã hội theo hướng hiện đại. Từ đó con người tổ chức cho mình những

không gian thích hợp theo hướng tạo ra sự phát triển theo các khu trung tâm.

Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm đô thị sẽ làm tiền đề để phát triển

trong toàn vùng và rút ngắn khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, đồng thời

- 1 -

giảm sức ép lên đất đai trong quá trình khai thác và sử dụng.

Thị trấn Phát Diệm là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của huyện

Kim Sơn. Đang từng bước hoà nhịp với nền kinh tế của huyện nói riêng và

toàn tỉnh nói chung nên vấn đề quy hoạch chi tiết khu trung tâm đô thị là một

việc hết sức quan trọng, cần thiết và làm thế nào để sử dụng được nguồn tài

nguyên đất đó một cách hiệu qủa và bền vững.

Được sự phân công của khoa Tài nguyên & Môi trường Trường Đại

học Nông Nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của cô giáo - KTS Quyền Thị

Lan Phương, đồng thời được sự nhất trí của Phòng Tài nguyên & Môi trường

huyện Kim Sơn tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quy hoạch chi tiết xây dựng

khu trung tâm thị trân Phát Diệm - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình giai

đoạn 2009 - 2020"

1.2 Mục đích và yêu cầu

1.2.1 Mục đích

- Nghiên cứu, phân tích hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Phát Diệm

làm cơ sở cho việc lập quy hoạch chi tiết khu trung tâm thị trấn.

- Xây dựng phương án quy hoạch chi tiết cho trung tâm thị trấn nhằm

đáp ứng nhu cầu sử dụng đất và nhu cầu phát triển của thị trấn trong tương lai.

- Thiết kế quy hoạch chi tiết các bộ phận chức năng trong khu trung

tâm thị trấn và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thực hiện mục

tiêu đô thị hoá và xây dựng nông thôn mới.

- Đồng thời tạo ra cảnh quan đẹp, hợp lý mà vẫn giữ gìn được bản sắc

của vùng.

1.2.2 Yêu cầu

- Phương án được chọn phải dựa trên phương án của quy hoạch sử

dụng đất và phù hợp với quy hoạch chung của vùng.

- Phương án được chọn phải mang tính thực tiễn và khoa học

- Phương án này phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và

phát huy được tiềm năng sẵn có của thị trấn.

- 2 -

- Các số liệu điều tra thu thập được phải đầy đủ chính xác.

PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT

2.1 Cơ sở lý luận của quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

2.1.1 Khái quát về quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật

và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả

thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng

đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với

đất nhằm nâng cao hiệu quả của sản xuất xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất.

Nói tóm lại, quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những hình thức tổ chức

sử dụng đất hợp lý nhằm phát huy đến mức cao nhất giá trị sử dụng và khả

năng sinh lợi của đất, gắn việc sử dụng và bảo vệ, nâng cao độ màu mỡ của

đất, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường.

2.1.2 Khái niệm quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là bộ môn khoa học kỹ thuật, xã hội,

nhân văn, là nghệ thuật về tổ chức không gian sống cho các đô thị và các khu

vực đô thị. Nó là nghệ thuật sắp xếp tổ chức các không gian chức năng, khống

chế hình thái kiến trúc trong đô thị trên cơ sở các điều tra, dự báo, tính toán sự

phát triển, đặc điểm, vai trò, nhu cầu và nguồn lực của đô thị, nhằm cụ thể

hóa chính sách phát triển, giảm thiểu các tác động có hại phát sinh trong quá

trình đô thị hóa, tận dụng tối đa mọi nguồn lực, và hướng tới sự phát triển bền

vững. Các không gian đô thị, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng

xã hội đô thị cần được quy hoạch phù hợp với phát triển tổng thể kinh tế - xã

hội - môi trường

Có thể nói quy hoạch chi tiết đô thị là một bộ phận của quy hoạch xây

- 3 -

dựng đô thị cụ thể:

Quy hoạch chi tiết đô thị là quy hoạch cho từng phần lãnh thổ hoặc

từng khu chức năng đô thị được phân định từ quy hoạch chung. Quy hoạch

chi tiết thường được thể hiện trên bản vẽ có tỷ lệ 1/2000, 1/1000, 1/500.

2.1.3 Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

Quy hoạch chi tiết đô thị là một hoạt động mang tính khoa học, thực

tiễn, cấp thiết trong việc tổ chức không gian trong đô thị, do vậy đối tượng

nghiên cứu mà quy hoạch chi tiết đô thị hướng tới đó chính là:

dựng đô thị.

- Dựa vào hệ thống các nguyên tắc này, theo điều kiện thực tế và

chính sách, mục tiêu phát triển ngắn hạn và dài hạn; nhóm bốn đối tượng tác

động chính đến kết quả đồ án quy hoạch là: các nhà quy hoạch, các nhà quản

lý, các nhà đầu tư và những người trực tiếp chịu ảnh hưởng của quy hoạch

- Đề xuất ra các giải pháp, mục đích, thời gian và nguồn lực cụ thể

để thực hiện.

- Nghiên cứu hệ thống các tiêu chuẩn và các nguyên tắc tổ chức xây

2.1.4 Phân loại quy hoạch chi tiết đô thị

Quy hoạch chi tiết bao gồm 3 loại:

- Quy hoạch chi tiết đơn vị ở

- Quy hoạch chi tiết khu chức năng

- Quy hoạch chi tiết cảnh quan, cây xanh, môi trường

Các loại này phải tuân thủ theo quy hoạch chung và quy hoạch định hướng

phát triển không gian.

2.1.5 Nhiệm vụ của quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

- Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu vực để thiết kế quy hoạch

- 4 -

chi tiết

- Xác định các danh mục cần đầu tư xây dựng bao gồm: các công trình

xây dựng mới, các công trình cần chỉnh trang, cải tạo, bảo tồn, tôn tạo trong

khu vực quy hoạch

- Xác định danh mục các công trình cần đầu tư xây dựng bao gồm: các

công trình xây dựng mới, các công trình cần chỉnh trang, cải tạo, bảo tồn, tôn

- Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ

tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về không gian, kiến trúc, thiết

kế đô thị và những yêu cầu khác đối với từng khu vực thiết kế.

tạo trong khu vực quy hoạch.

- Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng xây dựng, dân

cư, xã hội, kiến trúc cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá, khả năng sử dụng

quỹ đất hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển.

- Xác định tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ

yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế;

nội dung cải tạo và xây dựng mới.

- Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; xác định các chỉ tiêu cho

từng lô đất về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công

trình; vị trí, quy mô các công trình ngầm.

- Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:

+ Xác định mạng lưới đường giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ

và chỉ giới xây dựng; vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe và hệ thống công trình

ngầm, tuy nel kỹ thuật;

+ Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô các công trình

nhà máy, trạm bơm nước, bể chứa, mạng lưới đường ống cấp nước và các

thông số kỹ thuật chi tiết.

- 5 -

2.1.6 Nội dung và trình tự

+ Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện năng; vị trí, quy

mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và

chiếu sáng đô thị;

+ Xác định mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý

nước bẩn, chất thải.

- Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.

- Thiết kế đô thị: nội dung của thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết

xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định

08/2005/NĐ - CP.

- Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm

thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chi tiết xây

dựng đô thị.

2.1.7 Mối quan hệ giữa quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị với các quy

hoạch khác

* Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài

liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có đề cập đến dự kiến phương hướng sử

dụng đất xây dựng chi tiết trong đô thị.

Ngược lại, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là quy hoạch tổng hợp

chuyên ngành, chi tiết việc sử dụng đất thiết kế xây dựng các công trình trong

đô thị, lấy quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội làm căn cứ, thống

nhất, cụ thể hoá nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

* Đối với quy hoạch sử dụng đất

Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và

phát triển đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô của đô thị cũng

- 6 -

như hệ thống các điểm dân cư, phân bố các khu chức năng trong đô thị và các

điểm dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống và sản xuất. Quy hoạch sử

dụng đất được tiến hành nhằm xác định rõ vị trí, quy mô quỹ đất cho hệ thống

Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ diện và

điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự cục bộ, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm

đất xây dựng trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử

dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng và

phát triển đô thị.

* Đối với sự phát triển kinh tế xã hội.

Cùng với tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao thì bộ mặt đô thị là

một vấn đề rất cần được quan tâm. Vì vậy quy hoạch chi tiết xây dựng đô

thị sẽ tạo những nguồn đầu tư vào đô thị, thúc đẩy quá trình phát triển kinh

tế xã hội.

đô thị và các điểm dân cư.

2.2 Cơ sở pháp lý của quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

Ở Việt Nam Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ

sở hữu. Đất đai được Nhà nước giao cho các hộ gia đình, các nhân, các tổ

chức sử dụng vào mục đích khác nhau nhưng các đối tượng sử dụng đất có

nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương chính sách về đất đai của nhà

nước. Các chủ trương, chính sách đó được quy định trong các văn bản pháp

quy: Hiến pháp, Luật đất đai, Nghị định, thông tư hướng dẫn, các văn bản

Những căn cứ pháp lý của quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

- Căn cứ vào Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003

- Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2005

dưới luật….

- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 01 năm

- 7 -

2005 về quy hoạch.

- Căn cứ quyết định số 21/2005/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

22 tháng 07 năm 2005 về việc ban hành quy định hệ thống ký hiệu bản vẽ

trong các đồ án quy hoạch xây dựng.

- Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng ngày 19 tháng

08 năm 2005 về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng.

- Căn cứ quyết định 03/2008/QD - BXD ngày 31 tháng 03 năm 2008

của Bộ Xây dựng về việc ban hành quyết định nội dung thể hiện bản vẽ,

thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.

- Thông tư 07/2008/TT - BXD ngày 07 tháng 04 năm 2008 của Bộ Xây

dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.

2.3 Tình hình nghiên cứu quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trên thế giới

và ở Việt Nam.

2.3.1 Trên thế giới

Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trên thế giới chia làm 3 thời kỳ cụ thể:

2.3.1.1 Thời kỳ cổ đại

Ở thời kỳ này mỗi điểm dân cư là một bộ lạc, xây dựng dọc ven sông,

nguồn nước được coi là yếu tố cơ bản của sự tồn tại.

- Ai Cập: Người cổ đại tập trung sống dọc theo sông Nin. Các vua chúa

đề cao cuộc sống sau khi chết nên tập trung xây dựng các lăng mộ điển hình

là các kim tự tháp. Các đô thị ở hạ lưu sông Nin thường là hình chữ nhật.

- Hi Lạp: Là nơi tập trung nhiều kiến trúc quy hoạch cổ đại. Nhiều nhân

vật nổi tiếng đã tạo nên những giá trị đặc biệt cho quy hoạch và kiến trúc đô

thị cổ Hi Lạp. Đặc trưng của quy hoạch cổ Hi Lạp là thành phố bàn cờ của

Hyppodamus

- La Mã: Quy hoạch và kiến trúc La Mã cổ đại đã tiếp thu được những

thành tựu của nền văn hoá trước đó và chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền văn

minh Hi Lạp. Thành phố cổ La Mã phản ánh tính chất của xã hội của chế độ

- 8 -

cộng hoà đế quốc La Mã với những đô thị mang tính phòng thủ.

- Lưỡng Hà: Thành phố lớn nhất là Babilon, 1 trong bảy kỳ quan thế giới.

Các vùng khác:

- Trung Quốc: Đề xuất quy hoạch sử dụng đất đô thị theo hệ thống 9 ô

vuông. Cách bố trí này được áp dụng cho Bắc Kinh về sau.

- Ấn Độ: Xây dựng theo kiểu phân lô.

Nhiều nơi khác cũng xuất hiện các điểm dân cư đô thị nhưng không để

lại tính chất điển hình.

2.3.1.2 Thời kỳ trung đại

Đô thị xuất hiện chủ yếu vào đầu công nguyên thuộc chế độ phong

kiến. Quy mô thành phố nhỏ, không lớn hơn 5000 đến 10000 người, hầu hết

có thành quách bao ngoài. Nhìn chung đô thị thời kỳ này phát triển chậm, bố

cục thành phố lộn xộn, phát triển tự phát, thiếu quy hoạch và môi trường đô

thị không hợp lý.

2.3.1.3 Thời kỳ cận đại

Thời kỳ này các đô thị phát triển ồ ạt dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong tổ

chức không gian đô thị. Nhà ở đô thị nảy sinh nhiều vấn đề, đặc biệt là sự

thiếu thốn các khu nhà ở cho người lao động.

Môi trường đô thị bị ảnh hưởng nghiêm trọng do sự phát triển của công

nghiệp và dân số, thiếu những khu cây xanh, công viên. Công trình công

nghiệp xây dựng lộn xộn, mật độ xây dựng cao và các công trình phát triển

nhiều theo chiều cao. Do đó đòi hỏi những cuộc cải tổ và những tư tưởng mới

cho sự phát triển của nghành quy hoạch đô thị hiện đại.

Trải qua nhiều thập kỷ quy hoạch đô thị trên thế giới đã đạt được rất

nhiều thành tựu với các mô hình xây dựng đô thị theo từng thời kỳ:

cũng như ở châu Á, để phòng chống giặc giã, chiến tranh, một thành phố

quan trọng thường được bao quanh bởi một bức tường thành kiên cố, có

cổng ra vào được canh giữ nghiêm ngặt.

- 9 -

- Đô thị khép kín sau bức tường thành: Thời Trung cổ, ở châu Âu,

- Thành phố - Vườn: vào cuối thế kỷ XIX, ở nước Anh - nước đi đầu

trong cuộc Cách mạng công nghiệp ở châu Âu (1780-1880), Ebenezer

Howard, một viên chức nhỏ, không phải là một nhà quy hoạch, cũng không

phải là một kiến trúc sư, đã có sáng kiến đề ra mô hình Thành phố - Vườn

(1898). Mô hình Thành phố -Vườn là một sơ đồ hình tròn, với những vòng

đai đồng tâm: ở trung tâm là một công viên lớn, xung quanh là vòng đai

nhà - vườn, sau đó là một con đường lớn, rồi lại đến một vòng đai nhà -

vườn. Ở vòng ngoài cùng là một đường vành đai nối liền đơn vị này với

các đường giao thông và với đơn vị khác. Giữa các đơn vị Thành phố -

Vườn là đất nông nghiệp.

- Đô thị vệ tinh: Năm 1922, Raymond Unwyn, một kiến trúc sư, đưa

ra mô hình Đô thị Vệ tinh, dựa trên ý kiến chủ đạo của E. Howard, nhưng

bố trí rõ ràng hơn các chức năng của đô thị ở khu trung tâm của vệ tinh

chính, các vệ tinh khác nằm ở xung quanh. Tuy nhiên mô hình này vẫn tồn

tại nhược điểm và vào năm 1923, Robert Whitten đưa ra một mô hình Đô

thị Vệ tinh khác. Một đơn vị mô hình Đô thị Vệ tinh của Whitten gồm có

một vệ tinh chính ở trung tâm, với chức năng thương mại, xung quanh là 8

vệ tinh khác, với những chức năng khác nhau. Các không gian cây xanh,

được mở rộng ra, nhưng đó là những không gian trong đó không ai được

phép xây dựng (non aedificandi), chứ không phải là đất nông nghiệp.

- Đô thị tuyến tính: Năm 1892, ở Tây Ban Nha, Soria Y Mata, lần

đầu tiên, đưa ra một mô hình quy hoạch tuyến tính áp dụng cho thành phố

Madrid, dưới hình thức một dải dài nối liền các đô thị nhỏ xung quanh

Madrid. Ý tưởng này đã lan rộng sang Mỹ, và đã gợi ý cho các nhà quy

hoạch đô thị Mỹ sáng tạo ra mô hình «chùm đô thị» (tạm dịch từ «Regional

City». Trên thực tế, đây là một tổng thể đô thị, nằm rải rác giữa một vùng

nông thôn, dọc theo một tuyến giao thông liên vùng, mỗi đô thị có một

- 10 -

chức năng khác nhau. Phải chờ đến giữa thế kỷ XX, khái niệm «quy hoạch

tuyến tính» và «đô thị tuyến tính» mới được triển khai một cách có hệ

thống. Một trong những lý thuyết gia có phần đóng góp quan trọng vào

công việc này, là Michel Kosmin, một kiến trúc sư đã từng giữ một chức

vụ quan trọng trong lãnh vực quy hoạch ở Tunisie (Bắc Phi) vào những

năm 50 của thế kỷ trước.

2.3.2 Ở Việt Nam

2.3.2.1 Trước thế kỷ 18

Đô thị thời kỳ này mang tính chất phòng thủ, chủ yếu là chống giặc

ngoại xâm. Dấu vết đô thị là trung tâm chính trị và quốc phòng. Dấu vết đô thị

đầu tiên ở Việt Nam là thành Cổ Loa của An Dương Vương ở tả ngạn sông

Hồng, là trung tâm chính trị của nước Âu Lạc. Cổ Loa có ba vòng thành, dài

16km. Thời kỳ Bắc thuộc một số thành thị khác nhau mang tính chất quân sự

và thương mại đã hình thành. Ở thời kỳ này đã xuất hiện kiến trúc cung đình

hiện đại. Dưới thời kỳ phong kiến nhiều loại đô thị khác nhau đã hình thành.

2.3.2.2 Dưới thời nhà Nguyễn

Từ đầu thế kỷ 18 khi các nước châu Âu đã có nền kinh tế lớn mạnh thì

Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp lạc hậu. Những điều luật phong kiến

ngặt nghèo đã kìm hãm sự phát triển của đất nước, nhất là trong lĩnh vực kiến

trúc, quy hoạch và xây dựng. Dân số đô thị lúc bấy giờ chỉ chiếm khoảng 1%

dân số cả nước. Đầu thế kỷ 19, hệ thống đô thị nước ta kéo đến Hà Tiên, sau

tập trung tại khu chợ Lớn hình thành chuỗi đô thị phía Nam. Năm 1800 nhà

Nguyễn chọn Huế làm thủ đô với hình thức đô thị vẫn là thành quách, sông

Hương bao bọc bên ngoài thành. Các đô thị được xây dựng theo cấu trúc:

+ Trong thành là các công trình nhà ở, nơi làm việc của các quan lại và

- 11 -

trại lính

+ Ngoài thành là các khu dân cư và phố phường buôn bán của dân

thường

Với hình thức đó đô thi đã thể hiện rõ sự cách biệt giữa chính quyền và

dân trong cấu trúc đô thị

2.3.2.3 Từ thời Pháp thuộc đến nay

Thời kỳ Pháp thuộc, ngoài các khu vực thành quách thì các khu dân cư,

phố xá bắt đầu phát triển, nhiều đô thị đã trở thành các trung tâm thương mại

lớn và dần dần lấn át cả khu vực thành quách

Sau cách mạng tháng Tám chúng ta phải tiếp tục cuộc kháng chiến

chông thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Thời gian hoà bình để xây dựng chủ

nghĩa xã hội rất ngắn, do đó quá trình phát triển đô thị bị hạn chế rất nhiều.

Ngày nay chúng ta đã và đang nghiên cứu quy hoạch phát triển mạng

lưới đô thị và dân cư trên địa bàn toàn quốc.

Hà Nội là một ví dụ điển hình về quá trình phát triển của đô thị, nhất là

những năm đầu của thế kỷ mới. Khi tốc độ đô thị hóa nhanh tới mức chóng

mặt như mọi người thường nói thì công tác xây dựng và quản lý đô thị được

thành phố xác định là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, đòi hỏi sự chỉ đạo

sát sao của các tổ chức Đảng, sự quản lý chặt chẽ, hiệu quả của chính quyền

các cấp và sự tham gia tích cực của cộng đồng.

Trên bản đồ quy hoạch, xung quanh 36 phố phường Hà Nội có thêm

hàng chục khu đô thị mới. Nhiều khu đô thị đã xây dựng xong như Định

Công, Bắc Linh Đàm, khu bán đảo hồ Linh Đàm, Trung Yên, Trung Hòa,

Nhân Chính. Nhiều khu đô thị mới đang được khẩn trương xây dựng mà điển

hình là khu đô thị mới Pháp Vân - Tứ Hiệp, Nam Thăng Long, Việt Hưng…

Nhiều khu đô thị mới đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng. Tính chung,

- 12 -

trên địa bàn Hà Nội hiện có 78 dự án khu đô thị mới với khoảng 2.000 ha. Hà Nội phấn đấu đến năm 2005 diện tích nhà ở bình quân là 7m2/người và năm 2010 là 8-9m2/người. Tại các khu đô thị mới con số này đã là 2 chữ số như

khu đô thị mới Nam Thăng Long, diện tích bình quân là 54m2/người. Bây giờ

mỗi năm Hà Nội xây thêm 1 triệu mét vuông nhà ở không còn là giấc mơ.

2.4 Những vấn đề còn tồn tại cần được nghiên cứu

Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đến nay, công cuộc xây dựng

đô thị ở nước ta mới bước vào cuộc thử sức thực sự với rất nhiều lúng túng

trong việc chuyển đổi từ một nền kinh tế - kế hoạch tập trung sang kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự lúng túng đó phản ánh rất rõ trong

việc hình thành bộ mặt đô thị. Rất nhiều khu công nghiệp mọc lên nhưng

không có khu công nhân. Hà Nội, TP.HCM - hai thành phố lớn nhất nước -

không đủ sức thoát ra khỏi chiếc áo đã quá chật. Các kiến trúc cao tầng tranh

thủ xen cấy vào một hệ thống giao thông đô thị đã quá nhỏ hẹp, chật chội làm

tăng cao mật độ cư trú dẫn đến ùn tắc giao thông. Nhiều năm tháng đã đi qua

nhưng bộ mặt trung tâm của hai thành phố này vẫn là những trung tâm cũ

được xen cấy một số kiến trúc cao tầng giàu tính ngẫu nhiên, không nghiên

cứu trước.

Bộ mặt kiến trúc đô thị lộn xộn; hệ thống kỹ thuật hạ tầng tùy tiện,

chắp vá; cảnh quan thiên nhiên bị biến dạng, hệ thống cây xanh không được

quan tâm thỏa đáng và thiếu hụt trầm trọng; hệ thống các công trình phúc lợi

xã hội còn nhiều bất cập. Việc quản lý đô thị lại còn rối hơn. Chỉ với một con

đường cũng chia nhỏ ra cho nhiều cơ quan thuộc nhiều ngành phụ trách.

Quá trình đô thị hóa đất nước thời gian qua đã bộc lộ rất nhiều non nớt, yếu

kém, bất cập, trong đó có ba vấn đề lớn sau đây:

Về bản chất công việc

Quy hoạch đô thị là một khoa học liên ngành rộng lớn và phức tạp. Đối

tượng khảo sát, nghiên cứu liên quan đến một vùng tài nguyên to lớn, nhằm tổ

chức một cỗ máy sản xuất khổng lồ gồm hàng trăm xí nghiệp công nghiệp, sử

dụng hàng vạn lao động, cùng hoạt động đời sống nhiều mặt của một cộng

- 13 -

đồng cư dân từ hàng trăm nghìn đến hàng triệu người.

Quá trình xây dựng và hoạt động đô thị là dài lâu, ảnh hưởng không ít

đến môi trường và cảnh trí thiên nhiên. Đô thị còn là một thực thể xã hội rộng

lớn, vận động không ngừng với những quy luật đặc thù theo đặc điểm từng

địa phương, từng thời kỳ, từng giai đoạn. Mỗi đô thị là một sản phẩm riêng

biệt, không thể trộn lẫn, chắp vá, lắp ghép.

Thời gian qua, trước sức ép của những bức xúc thực tế, với một quỹ

thời gian có phần hạn hẹp, với một lượng kinh phí nghiên cứu còn thấp xa so

với yêu cầu, và một chế độ đãi ngộ trên mặt bằng thu nhập bình quân của xã

hội, nhiều công trình quy hoạch đã được tiến hành vội vã, chưa đủ độ chín

trong tư duy, chưa đủ “tầm” để đề xuất những vấn đề dài hơi, có tính vĩ mô và

mang ý nghĩa chiến lược.

Tình hình giao thông đô thị ở TP.HCM và Hà Nội hiện đã đến mức báo

động đỏ. Đáng lẽ tất yếu này phải được các nhà quy hoạch dự báo từ xa trong

những công trình quy hoạch tổng mặt bằng đô thị nhiều năm trước đây. Nếu

làm được như vậy, thì đã khai thác được năng lực của hệ thống giao thông

công cộng bằng những loại hình tối tân, do có kế hoạch chuẩn bị từ nhiều năm

trước.

Việc thoát nước cũng phải dự báo từ lâu bằng những công trình khoa

học nghiêm túc để đề xuất về những biện pháp chuẩn bị từ xa. Còn thực tế thì

ngay cả cơ quan quy hoạch TP.HCM vẫn chưa có trong tay bản đồ địa hình

đúng chuẩn. Đó chỉ là một, vài trong rất nhiều ví dụ.

Về tổ chức và quản lý nhà nước

Mỗi đô thị là một cơ thể thống nhất trong tương quan nhiều mặt, phải

được vận hành một cách nhịp nhàng bởi một bộ máy đủ năng lực và chỉ huy

thống nhất. Trong thực tế, chúng ta từng thể nghiệm chế độ kiến trúc sư

trưởng, nhưng năng lực cán bộ, hệ thống chính quyền đô thị chưa được xác

- 14 -

lập một cách đồng bộ nên hiệu quả chưa được như mong muốn.

Đô thị hiện đang bị chia nhỏ ra nhiều phần, giao cho nhiều ngành quản

lý, thực hiện. Chỉ tính riêng một tuyến đường trong thành phố, từ khâu đầu tư

đến thực hiện và quản lý đã thuộc quyền không ít cơ quan từ giao thông, điện

lực, cấp thoát nước, cây xanh… nay thêm bưu chính viễn thông và tương lai

không biết còn những ngành nào tác nghiệp trên trục đường thành phố nữa?

Không một hoạt động nào của con người tác động vào môi trường tự

nhiên trầm trọng bằng xây dựng và vận hành đô thị. Rác và nghĩa trang là

những vấn nạn lâu dài đối với bất cứ đô thị nào, chưa kể hàng trăm nghìn

người, một lượng đông đảo xe cơ giới đủ kích cỡ hoạt động tập trung trên

chính không gian đô thị là những vấn đề phải đặt ra với môi trường, cần được

nghiên cứu sâu và có hướng xử lý ngay từ khâu đặt bút thiết kế quy hoạch.

Quản lý đất đai hiện càng rối hơn. Giải quyết hậu quả của những “quy

hoạch treo”, “quy hoạch quên” hiện lại đang nằm trong tay Bộ Tài nguyên và

Môi trường. Việc cấp giấy hồng, giấy đỏ thể hiện sự lúng túng của tổ chức bộ

máy nhà nước. Tổ chức chính quyền ba cấp, sao chép mô hình quản lý nông

thôn rõ ràng đã không còn thích hợp với một cơ thể năng động như đô thị.

Việc tìm kiếm một hình thức tổ chức nghiên cứu, vận hành và quản lý đô thị

thích hợp và hàng loạt vấn đề cần được đặt ra như một yêu cầu cấp bách.

Về lực lượng quy hoạch

Lực lượng những người làm công tác quy hoạch đô thị kể cả trung

ương lẫn địa phương xem ra còn quá mỏng so với khối lượng công việc. Có

rất nhiều tiến sĩ, thạc sĩ nhưng quá ít những con chim đầu đàn. Được nghe

trình bày quy hoạch một số đô thị, cảm nhận chung là các đồ án quy hoạch đô

thị do những nhóm, tổ công tác khác nhau, căn cứ vào yêu cầu của từng địa

phương để đưa ra những giải pháp cục bộ, biệt lập mà không cứu xét đến mối

quan hệ vùng, trong một tương quan rộng lớn hơn mà thành phố đó có liên hệ.

- 15 -

Kiểu chỉ thấy cây mà không thấy rừng.

Ở đây bộc lộ một thiếu sót nữa của cấp nhà nước, hoặc của bộ chuyên

ngành, đó là chậm trễ trong việc tiến hành nghiên cứu quy hoạch vùng lãnh

thổ, làm tiền đề, chỗ dựa cho quy hoạch từng đô thị, từng điểm dân cư. Không

thể không đề cập đến tình trạng cát cứ, và để đáp ứng yêu cầu này của bên đặt

hàng, các nhà quy hoạch dễ dàng “quy hoạch” cho mỗi địa phương một bến

cảng, có khi cả một sân bay trong khi những công trình như vậy cần cứu xét

cho một vùng hay một cụm liên tỉnh.

Cụm sân bay Trà Nóc, Rạch Giá, Cà Mau, có thể coi là một ví dụ. Để

làm được điều này, nhà khoa học phải có sự dũng cảm bên cạnh những kiến

thức chuyên ngành vững vàng, sâu rộng để có thể tham mưu, tư vấn cho lãnh

- 16 -

đạo bằng một thái độ chân thành và trung thực.

PHẦN III

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Nội dung nghiên cứu

3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý

- Địa hình, địa mạo

- Khí hậu (nhiệt độ, chế độ nắng, gió, tần suất hướng gió...)

- Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình

- Các đặc điểm về cảnh quan thiên nhiên và môi trường

3.1.1.2 Hiện trạng về sử dụng đất

- Giới hạn sử dụng khu đất

- Quy mô diện tích khu đất

- Phân loại đất theo các chức năng sử dụng trong khu đất: Đất ở, đất

công trình công cộng, đất công trình hành chính sự nghiệp...

Cần thống kê, xác định quy mô, tính chất, tỷ lệ và tương quan giữa các loại

đất trên

3.1.1.3 Hiện trạng về dân cư, xã hội

- Số người cư trú, số hộ, cơ cấu hộ, số lao động, thành phần cơ cấu

dân cư, lối sống, nhu cầu...

- Tình hình đời sống kinh tế: mức thu nhập bình quân, mức sống,

việc làm, phân bố chỗ làm việc, khả năng chuyển đổi, tìm kiếm việc làm

3.1.1.4 Hiện trạng về sở hữu

- Xác định các loại hình sở hữu đối với các công trình, quyền sử

dụng đất đai và các bất động sản khác

- Cần đánh giá những khả năng chuyển quyền sử dụng đất, nhà và

các loại bất động sản khác.

- 17 -

3.1.1 Điều tra hiện trạng khu đất xây dựng

3.1.1.5 Hiện trạng về dịch vụ

- Công trình thương mại, dịch vụ

- Khách sạn, du lịch

- Giáo dục

- Công trình văn hoá

- Công trình y tế

3.1.1.6 Hiện trạng về công trình kiến trúc

- Nhà ở

- Công trình công cộng

- Các công trình công nghiệp, kho tàng, dịch vụ, du lịch, giáo dục...

3.1.1.7 Hiện trạng về kiến trúc cảnh quan và cây xanh

- Cảnh quan tự nhiên

- Cảnh quan nhân tạo

3.1.1.8 Hiện trạng về các công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị đô thị

- Hệ thống giao thông, điện, nước...

- Mặt cắt ngang các tuyến đường, cao độ nền đường...

3.1.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch khu trung tâm.

- Phạm vi, ranh giới, chức năng sử dụng của từng lô đất trong khu

vực quy hoạch.

- Mối quan hệ đa phương giữa khu đất với vùng lân cận.

- Tiềm năng và quỹ đất, diện tích khu đất

- Mật độ xây dựng

- Tính chất và đặc điểm cây xanh trong khu vực

- Quy mô, tầng cao xây dựng, chất lượng công trình

- Giá trị nghệ thuật, bố cục không gian kiến trúc

- Giá trị lịch sử

- Những công trình cần giữ lại, bảo tồn và tôn tạo

- Quỹ đất xây dựng

- 18 -

3.1.2 Quy hoạch chi tiết khu trung tâm thị trấn Phát Diệm

- Điều kiện kỹ thuật hạ tầng

3.1.2.2 Đánh giá tổng hợp

- Những điều kiện thuận lợi và tiềm năng khai thác

- Những khó khăn bất lợi

3.1.2.3 Nội dung chi tiết quy hoạch khu trung tâm

- Tiêu chí lựa chọn khu đất

- Các bộ phận chức năng trong khu trung tâm:

+ Các công trình hành chính - chính trị

+ Công trình giáo dục và đào tạo

+ Công trình văn hoá

+ Công trình thương mại

+ Công trình y tế, bảo vệ sức khoẻ

+ Các công trình thể thao

+ Các công trình nghỉ ngơi, du lịch

+ Các công trình dịch vụ

+ Các công trình thông tin liên lạc

+ Các công trình tài chính, tín dụng

Ngoài ra còn một số các công trình: công trình giao thông và kỹ thuật

đô thị khác, nhà ở, các cơ sở dịch vụ khoa học và sản xuất không độc hại.

3.1.2.4 Tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

- Tổng diện tích khu trung tâm

- Tỷ lệ chiếm đất của từng công trình cụ thể trong khu trung tâm

- Tính tầng cao trung bình toàn khu

- Tính tổng diện tích sàn

- Tính toán dân số dự kiến

- Diện tích các loại đất theo Quy chuẩn xây dựng

- Mật độ xây dựng

- Hệ số sử dụng đất

- 19 -

3.1.2.5 Đề xuất ý tưởng và phương án cơ cấu chức năng

- Đưa ra ý tưởng quy hoạch thiết kế khu đất

+ Cơ sở khoa học

+ Cơ sở thực tiễn

- Thiết lập và lựa chọn phương án cơ cấu

Xác định các thông số cho từng khu chức năng bao gồm:

- Diện tích

- Mật độ xây dựng

- Hệ số sử dụng đất

- Tên công trình...

3.1.3 Quy hoạch sử dụng đất khu trung tâm

- Bố cục không gian công trình công cộng

- Bố cục không gian công trình dịch vụ

- Bố cục không gian đường phố, đường cơ giới, đường đi bộ, đường

đi dạo

- Bố cục không gian cảnh quan tự nhiên

- Bố cục không gian khu nhà ở

3.1.4 Lập phương án quy hoạch không gian cảnh quan khu trung tâm

- Hệ thống giao thông

- Hệ thống điện

- Hệ thống cấp nước

- Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường

- Hệ thống thông tin liên lạc

- Năng lượng

3.1.5 Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm

- Hiệu quả kinh tế

- Hiệu quả xã hội

- Hiệu quả môi trường

- 20 -

3.1.6 Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp điều tra khảo sát

+ Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,

chế độ thuỷ văn, tài nguyên thiên nhiên …

+ Thu thập số liệu về hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng về dân cư, xã

hội, về dịch vụ, về sở hữu...

+ Thu thập số liệu về các công trình kiến trúc, kiến trúc cảnh quan cây

xanh, các công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị trên địa bàn thị trấn.

3.2.2 Phương pháp minh hoạ trên bản đồ

Đây là một phương pháp đặc thù trong quy hoạch. Dựa vào các tài liệu

sẵn có và các phần mềm như Microstation, Mapinfo, AutoCad để thành lập

các loại bản đồ. Thông qua hệ thống bản đồ chúng ta sẽ thấy được mọi thông

tin cần thiết, song phương pháp này cũng tốn nhiều thời gian, đòi hỏi người

thực hiện phải có kỹ năng làm bản đồ.

Hệ thống bản đồ bao gồm: bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ vị trí,

bản đồ cảnh quan...

3.2.3 Phương pháp chuyên gia

Phương pháp này được áp dụng trong suốt báo cáo nhằm tham khảo

các loại tài liệu có giá trị pháp lý, tiếp thu ý kiến của các chuyên gia và cán bộ

có nhiều kinh nghiệm.

3.2.4 Phương pháp tính toán theo đinh mức

Phương pháp này nhằm dự đoán và tạo ra các hình thức tổ chức lãnh

thổ mới dựa vào các định mức tính toán về thời gian chi phí vật chất, lao

động, thức ăn, nhiên liệu. Thu thập các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về

việc sử dụng đất, thu thập các chỉ tiêu kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đến

quá trình sử dụng đất.

3.2.5 Phương pháp so sánh lựa chọn phương án

Phân tích các ý tưởng và đối chiếu nhiệm vụ thiết kế để lựa chọn ra một

phương án cơ cấu phù hợp. Việc so sánh các phương án để thấy rõ những ưu

- 21 -

nhược điểm của từng phương án, từ đó lựa chọn được hướng đi đúng đắn.

PHẦN IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Nghiên cứu hiện trạng khu đất xây dựng

4.1.1 Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1 Vị trí địa lý

Thị trấn Phát Diệm là trung tâm huyện lỵ của huyện Kim Sơn tỉnh Ninh

Bình. Cách thành phố Ninh Bình 30km về phía Đông Nam, có tổng diện tích

tự nhiên là 662,46ha có vị trí địa lý như sau:

- Phía Đông: giáp xã Kim Chính

- Phía Tây: Giáp xã Lưu Phương

- Phía Nam, Bắc: giáp xã Thượng Kiệm.

Là trung tâm của một huyện miền biển Kim Sơn, thị trấn Phát Diệm

nằm cân xứng ở bốn phía của ngã ba sông Vạc và sông Trì Trính đang có tốc

độ đô thị hoá nhanh Phát Diệm được định hướng trở thành thị xã của Ninh

Bình trong tương lai.

4.1.1.2 Địa hình, địa mạo

Thị trấn Phát Diệm có địa hình tương đối bằng phẳng, cốt đất trung

bình so với mặt nước biển từ 0,8 đến 1m. Địa hình nghiêng dần từ Tây Bắc

xuống Đông Nam. Nhìn chung địa hình rất thuận tiện cho việc bố trí các kiên

cố các công trình.

4.1.1.3 Khí hậu

Khí hậu thị trấn Phát Diệm mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió

mùa, khí hậu phân thành hai mùa chính mùa mưa và mùa khô.

- Mùa mưa: Nóng ẩm mưa nhiều, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10.

- Mùa khô: Khô lạnh, lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

- Nhiệt độ trung bình trong năm là 23 độ C vào các tháng 6, 7. Nhiệt độ

- 22 -

thấp khoảng 9 độ C vào các tháng 1, 2.

- Độ ẩm trung bình trong năm khoảng 84%.

- Lượng mưa trung bình trong năm khoảng 1700mm, lượng mưa phẩn

bổ không đều, tập trung vào các tháng 5,6,7,8 chiếm 70% lượng mưa cả năm.

Đây cũng là nguyên nhân gây ra các trận lũ lụt ảnh hưởng đến sản xuất, mùa

màng. Các tháng còn lại lượng mưa không đáng kể, thậm chí có tháng không

có mưa gây ra hạn hán ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt cũng như môi

trường của nhân dân. Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.780 giờ .

- Hướng gió thịnh hành là gió mùa đông nam và gió mùa đông bắc, gió

mùa đông nam mang theo không khí nóng bốc hơi thường gây ra mưa rào và

giông. Gió mùa đông bắc mang theo không khí lạnh và mưa phùn.

Tính chất khí hậu của thị trấn diễn biến theo hai mùa rõ rệt, lượng mưa

phân bố không đều, khi gây lũ lụt, khi gây hạn hán gây ảnh hưởng không nhỏ

đến đời sống của nhân dân thị trấn.

4.1.1.3 Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình

* Địa chất thuỷ văn:

Phát Diệm là vùng có hệ thống thuỷ văn rất phong phú với một số con

sông tự nhiên chảy qua như sông Đáy, sông Vạc và một số con sông được đào

đắp trong quá trình khẩn hoang dựa trên ý đồ quy hoạch của nhà doanh điền

nổi tiếng Nguyễn Công Trứ trong quá trình khai hoang vùng đất Kim Sơn.

* Địa chất công trình

4.1.1.4 Các đặc điểm về cảnh quan thiên nhiên và môi trường

* Không khí

Do đặc điểm vị trí địa lý, thị trấn Phát Diệm nằm cân xứng ở bốn phía

của ngã ba sông Vạc và sông Trì Trính nên không khí ở đây rất trong lành và

dịu mát. Tuy nhiên với tác động của đô thị hoá thì bầu không khí đô thị đang

- 23 -

dần dần chịu ảnh hưởng của những tác động xấu.

* Nguồn nước

Có nguồn nước khá dồi dào do có hệ thống sông đa dạng đáp ứng được

nhu cầu tưới tiêu.

Ngoài ra, thị trấn cũng có hệ thống nước ngầm khá phong phú. Đây là

nguồn tài nguyên đang được khai thác để cung cấp nước sạch phục vụ nhu

cầu cho nhân dân thị trấn.

* Nguồn gây ô nhiễm

Phát Diệm với tính chất là trung tâm văn hoá, chính trị của huyện và

đang nằm trong định hướng trở thành thị xã của Ninh Bình trong tương lai.

Với tốc độ phát triển không ngừng, đời sống nhân dân ngày một nâng cao,

theo đó lượng rác thải vào môi trường ngày một khổng lồ.Theo thống kê, mỗi

ngày toàn thị trấn thải ra một lượng rác khá lớn từ 15 đến 20 tấn rác thải phần

lớn được đẩy xuống sông (theo http://ciren.net). Tuy nhiên cả khu vực thị trấn

và các xã quanh vùng không có qui hoạch chứa và xử lý rác thải nên bà con

thường xuyên phải sống chung với rác.

4.1.2 Hiện trạng sử dụng đất

Theo số liệu điều tra thống kê năm 2008, tổng diện tích đất tự nhiên của

thị trấn Phát Diệm là 662,46 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 30,47 ha chiếm

4,60% tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn, đất phi nông nghiệp là 628,55

ha chiếm 94,88% tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn, đất chưa sử dụng là

3,46 ha chiếm 0,52% tổng diện tích tự nhiên. Trên địa bàn có tuyến đường

quốc lộ 10 chạy qua, cộng thêm các công trình có ý nghĩa du lịch như: nhà

thờ đá, cầu Ngói…Hệ thống các điểm dân cư của thị trấn được hình thành từ

lâu đời với các công trình công cộng phục vụ dân cư được phát triển ven các

tuyến giao thông đặc biệt trên quốc lộ 10.

- 24 -

Cụ thể như sau:

4.1.2.1 Đất nông nghiệp

Hiện nay tổng diện tích đất nông nghiệp của thị trấn là 30,47 ha chiếm

4,60% tổng diện tích tự nhiên của toàn thị trấn. Diện tích đất nông nghiệp của

thị trấn phân bố rải rác chủ yếu là đất nuôi trồng thuỷ sản với diện tích 28,17

ha chiếm 92,45% diện tích đất nông nghiệp, một phần nhỏ diện tích đất nông

nghiệp còn lại là diện tích đất trồng lúa tập chung ở phía Tây Bắc của thị trấn.

Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người của toàn thị trấn là 28,60 m2/ người

4.1.2.2 Đất phi nông nghiệp

1. Đất ở đô thị

Tổng diện tích đất ở là 340,93 ha chiếm 51,46% tổng diện tích đất tự

nhiên. Hiện có 2228 hộ sử dụng ổn định đất ở, nhu cầu bình quân đất ở tính theo đầu người là 319,68 m2/ người, bình quân diện tích đất ở trên một hộ gia đình là 1529,55 m2/hộ. Trong những năm gần đây diện tích đất ở của thị trấn

đã tăng lên nhanh chóng do sự gia tăng về dân số, đặc biệt nhu cầu về đất ở

đối với những khu dân cư trung tâm là rất cao gây ra sức ép lớn lên đất đai.

Vì vậy UBND thị trấn cần có những biện pháp phối hợp đồng bộ với các

nghành, các cấp xây dựng quy hoạch, kế hoạch nhằm quản lý chặt chẽ quỹ đất

đai ở đô thị, phân bố đất phù hợp với dân số, lực lượng lao động trên địa bàn

đồng thời tạo ra cảnh quan môi trường đô thị đẹp, cân đối trong không gian

đô thị.

2. Đất chuyên dùng

Thị trấn Phát Diệm có 177,09 ha đất chuyên dùng chiếm 28,17% diện

tích đất phi nông nghiệp và 26,73% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:

a. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp:

Có diện tích 13,62 ha chiếm 2,06% tổng diện tích tự nhiên, diện tích

- 25 -

này phần lớn do các tổ chức kinh tế sử dụng.

- Trung tâm hành chính: Trụ sở UBND thị trấn có diện tích 1135, 89 m2

là nhà cấp 4 đã xuống cấp nên trong giai đoạn tới cần quy hoạch và xây mới lại; UBND huyện với diện tích 47289,24 m2 nằm giáp quốc lộ 10.

b. Đất an ninh - quốc phòng

Quỹ đất dành cho mục đích an ninh quốc phòng do Chính phủ quản lý

và chủ sử dụng là lực lượng vũ trang quân sự. Thị trấn Phát Diệm có 3,68 ha

đất an ninh - quốc phòng chiếm 0,59% diện tích đất phi nông nghiệp trong đó

bao gồm các công trình:

- Đồn công an huyện có diện tích 1,79 ha với toà nhà 3 tầng kiên cố,

chất lượng tốt đảm bảo sử dụng trong thời gian dài.

- Huyện đội Kim Sơn có diện tích 1,89 ha bao gồm nhà, lán xe, bãi tập

và hệ thống cây xanh trang trí. Công trình được xây dựng với 3 tầng kiên cố

đáp ứng tốt nhu cầu làm việc của cán bộ quốc phòng.

c. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Toàn thị trấn có 35,13 ha đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

chiếm 5,59% diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó chủ yếu là các công ty

và xí nghiệp như: công ty muối I ốt, công ty thuỷ nông, công ty hải sản, công

ty thương nghiệp, xí nghiệp chiếu cói...Các cơ sở này góp phần vào quá trình

phát triển ngành kinh tế TM - DV, CN - TTCN trong cơ cấu kinh tế của thị

trấn.

d. Đất công cộng trong thị trấn bao gồm:

- Diện tích đất giao thông của toàn thị trấn là 70,29 ha chiếm 10,61%

tổng diện tích tự nhiên của thị trấn. Bình quân diện tích đất giao thông trên

đầu người của thị trấn là 65,98 m2/ người, tỷ lệ này cho thấy diện tích đất

giao thông của thị trấn là tương đối cao. Trong phạm vi giới hạn các tuyến

đường được bố trí các công trình như: cấp thoát nước, truyền tải năng lượng.

- Đất thuỷ lợi có diện tích là 8,00 ha chiếm 1,20% tổng diện tích tự

- 26 -

nhiên bao gồm các hệ thống cống thoát nước, mương máng tưới tiêu.

- Đất bưu chính viễn thông: Gồm một bưu điện huyện có diện tích tích

1,02 ha với cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, trang thiết bị hiện đại, được

xây dựng 2 tầng kiên cố và nằm ở vị trí thuận tiện giao thông thuận lợi cho

quá trình trao đổi thông tin liên lạc của nhân dân.

- Đất văn hoá: Gồm có một cung thiếu nhi với diện tích 1,15 ha với hệ

thống sân chơi, các phòng luyện tập và vui chơi của các em được thiết kế

khang trang, hiện đại đảm bảo nhu cầu vui chơi, giải trí cho các em thiếu nhi.

Ngoài ra, thị trấn còn có Rạp Kim Mau diện tích 1,65 ha đảm bảo 800 chỗ.

Đây là công trình văn hoá kết nghĩa giữa Kim Sơn và Cà Mau, là nơi thường

diễn ra các hoạt động văn hoá lớn của huyện.

- Đất y tế: Có tổng diện tích là 17,46 ha chiếm 2,64% tổng diện tích tự

nhiên của thị trấn trong đó bao gồm các công trình:

+ Trung tâm y tế huyện có diện tích 16,66 ha được xây dựng với 2 tầng

kiên cố, có hệ thống khuôn viên cây xanh và đường dạo phục vụ nhu cầu

khám, chữa của bệnh nhân. Tuy nhiên, trang thiết bị còn thiếu và trình độ của

y bác sỹ chưa được đảm bảo.

+ Diện tích đất y tế còn lại 0,8 ha là các phòng khám tư nhân và các cơ

sở Đông y, các công trình này còn thô sơ và thiếu hiện đại chưa đáp ứng được

nhu cầu của người dân.

- Đất giáo dục: Với tổng diện tích là 11,69 ha bao gồm 1 trường PTTH,

2 trường THCS, 1 trường tiểu học và 2 trường mầm non, cụ thể như sau:

+ Trường PTTH Kim Sơn A có diện tích là 6,84 ha được xây dựng 2

khu nhà: khu hành chính của trường và khu học tập, khu học tâp của trường

có 34 phòng học với 1636 học sinh và 42 giáo viên. Các công trình này đều

được xây dựng với 2 tầng kiên cố.

+ Hai trường THCS:

Trường THCS Phát Diệm A: diện tích 0,88 ha, được xây dựng theo

- 27 -

hình chữ L, 2 tầng gồm có 18 phòng trong đó có một phòng chờ của giáo

viên, một phòng hiệu trưởng, một phòng họp còn lại là lớp học. Hiện tại công

trình còn rất kiên cố, tuy nhiên các trang thiết bị giảng dạy còn thiếu. Trường

THCS Phát Diệm A có 512 học sinh với 28 giáo viên tham gia giảng dạy.

Trường THCS Phát Diệm B: Có diện tích 0,60 ha được bố trí 14 phòng

học, với số lượng học sinh là 455 học sinh và 22 giáo viên giảng dạy, trường

được xây dựng 2 tầng nhưng thời gian sử dụng đã lâu nên hiện tại không đảm

bảo tốt điều kiện học tập cho học sinh.

+ Trường tiểu học Phát Diệm A: Diện tích là 0,91 ha đang được sử

dụng với hệ thống nhà cấp 4 gồm 14 phòng học, 520 học sinh và 20 giáo viên.

+ Hai nhà trẻ gồm:

Nhà trẻ hoa hồng có diện tích 1,18 ha xây 2 tầng kiên cố, với 12 phòng

học và 478 cháu.

Nhà trẻ Phú Vinh với diện tích 1,28 ha, là nhà 1 tầng có 5 phòng học,

11 giáo viên và có 157 cháu.

- Đất cơ sở TDTT: Có diện tích 7,45 ha là sân vận động huyện Kim

Sơn. Hiện tại các cơ sở TDTT trên địa bàn thị trấn còn kếm phong phú và

chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân nên trong giai đoạn tới cần bổ sung

thêm một số cơ sở TDTT.

- Đất chợ: Nằm ở phía Nam thị trấn Phát Diệm, với tổng diện tích là

5.95 ha đây được đánh giá là chợ lớn thứ ba của Ninh Bình đáp ứng nhu cầu

trao đổi mua bán của nhân dân trong huyện. Trong chợ có một trục đường

chính vào chợ, các gian hàng được bố trí hai bên, mỗi bên có hệ thống mái

che bằng tôn được phân chia theo từng loại mặt hàng một cách khoa học. Tuy

nhiên, chợ đã được xây dựng khá lâu nên trong thời gian tới cần tu bổ và nâng

- 28 -

cấp thêm.

3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng

- Phát Diệm nổi tiếng là một thị trấn có thành phần tôn giáo đa dạng.

Với 17% dân số thị trấn là đồng bào công giáo nên các công trình phục cụ tôn

giáo cũng rất đa dạng. Tổng diện tích là 36.80 ha bao gồm:

+ Đất tín ngưỡng: 1,7 ha + Đất tôn giáo: 35,10 ha

4. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

Trên địa bàn thị trấn có hệ thống sông ngòi rất phong phú, có tổng diện

tích là 73,73 ha chiếm 11,13% tổng diện tích tự nhiên của thị trấn. Trong đó

sông Vạc là sông lớn nhất.

4.1.3. Hiện trạng về kinh tế - xã hội

4.1.3.1.Tình hình dân cư và lao động thị trấn Phát Diệm

Thị trấn Phát Diệm là nơi tập trung rất đông dân cư, theo số liệu thống

kê ngày 31/12/2008 dân số toàn thị trấn là 10.653 người và có thành phần dân

số rất đa dạng, trong đó đồng bào tôn giáo chiếm 17% dân số. Dân cư phân bố

không đồng đều, tập trung chủ yếu ở phố Trì Trính và Phố Nam Dân.

Tỷ lệ phát triển dân số trung bình của thị trấn Phát Diệm giảm dần qua

từng năm, tính đến năm 2008 tỷ lệ phát triển dân số là 0,9% .

- 29 -

Thực trạng dân số và lao động thể hiện ở bảng 1.

Bảng 1: Thực trạng dân số và lao động

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1. Tổng nhân khẩu Người 10545 10558 10.653

Số sinh trong năm 200 193 194 Người

Số chết trong năm 66 53 48 Người

Số chuyển đến 195 398 320 Người

Số chuyển đi 292 103 72

2. Tỷ lệ phát triển dân số Người % 1,1 1,02 0,9

3. Tổng số hộ Hộ 2243 2246 2268

4. Tổng số cặp kết hôn Cặp 72 85 80

5. Tổng số lao động 5275 5280 5330 Người

- Lao động nông nghiệp 791 739 692

4484 4541 4638 Người - Lao động phi nông nghiệp Người

4.1.3.2. Hiện trạng dân cư và đất ở

Hiện trạng về lao động, phân bố dân cư và đất ở theo các phố được

- 30 -

trình bày trong bảng 2.

Bảng 2: Sự phân bố dân cư và đất ở của thị trấn Phát Diệm năm 2008

Tổng khẩu Tổng hộ STT Ghi chú Phố Nam Nữ (Hộ) (người) (người)

1 Kiến Thái 248 491 525 Hộ giáo: 35

2 Trì Trính 378 1035 795 Hộ giáo: 48

3 Thượng Kiệm 227 493 575 Hộ giáo: 13

Phú Vinh 4 334 852 651 Hộ giáo: 38

Phát Diệm Đông 5 196 590 446 Hộ giáo: 95

Phát Diệm Tây 6 268 891 585 Hộ giáo: 98

7 Năm Dân 391 866 822 Hộ giáo: 27

Phát Diệm Nam 8 186 447 589 Hộ giáo: 99

2228 5665 4988 453 Tổng

Quy mô hộ là: 4,78 người/ hộ và tỷ lệ phát triển dân số của thị trấn tính

đến cuối năm 2008 là 0,9%. Với tỷ lệ này thì không gây áp lực lớn trong quá

trình sử dụng đất và phát triển kinh tế. Tuy nhiên trong những năm tới muốn

kinh tế thị trấn phát triển thì cần giảm hơn nữa để đảm bảo cho quá trình sử

dụng đất và thiết kế các công trình.

4.1.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế

Thị trấn Phát Diệm là một đô thị trẻ đang trên đà phát triển, nằm ở vị trí

đặc biệt là trung tâm của huyện Kim Sơn đồng thời là thị xã của Ninh Bình

trong tương lai. Đặc biệt thị trấn Phát Diệm có điểm du lịch rất nổi tiếng là

nhà thờ đá. Đây là một lợi thế rất lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế,

mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư. Được sự quan tâm của tỉnh

uỷ cùng với sự nắm bắt kịp thời các chương trình phát triển kinh tế xã hội của

- 31 -

tỉnh đề ra, kinh tế thị trấn Phát Diệm đã có những chuyển biến đáng kể, các

chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra, bộ mặt xã hội có nhiều

đổi mới, thu hút được khá đông lực lượng lao động tham gia và tăng nguồn

thu ngân sách.

Năm 2008, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện Kim Sơn và sự

cố gắng của các ban ngành đoàn thể nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Đảng

bộ thị trấn khoá IV, kế hoạch 5 năm cùng với 8 chương trình phát triển kinh tế

xã hội của huyện Kim Sơn.

Tổng giá trị sản xuất của các ngành đạt được trong năm 2008 là 72 tỷ

323 triệu đồng bằng 125.8% kế hoạch năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình

quân là 16% so với năm 2007.

Giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ: 67 tỷ 988 triệu đồng bằng 120%

kế hoạch năm.

Giá trị sản xuất CN – TTCN đạt 3 tỷ 657 triệu đồng bằng 145% kế

hoạch năm.

Giá trị sản xuất Nông nghiệp là 678 triệu đồng.

Thu ngân sách Nhà nước đạt 750.8 triệu đồng, thu ngân sách của thị

trấn đạt 693.3 triệu đồng đạt 105.27% kế hoạch năm.

Thu nhập bình quân theo đầu người đạt 10.6 triệu đồng/người/năm, đây

là một mức thu nhập khá cao so với một số địa phương khác.

Nhìn vào cơ cấu kinh tế cho thấy, thương mại - dịch vụ là ngành kinh tế

chủ đạo, trong khi đó giá trị sản xuất của ngành kinh tế Nông nghiệp chiếm

một tỷ trọng rất nhỏ, ngành kinh tế CN – TTCN cũng là một ngành then chốt

để tạo nên bước tăng trưởng kinh tế nhanh của thị trấn. Song song với sự phát

triển kinh tế thì đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được

nâng cao, số hộ nghèo giảm đi (chỉ còn 0.6%), số hộ khá và giàu tăng lên

nhanh chóng. Số hộ giàu năm 2008 là 45%, nhu cầu về khám chữa bệnh, học

- 32 -

hành, vui chơi, giải trí của người dân được cải thiện qua từng năm.

Cơ cấu kinh tế của thị trấn Phát Diệm đang từng bước chuyển dịch

đáng kể, trong đó ngành TM – DV đóng vai trò chủ đạo, tỷ trọng của CN –

TTCN có chiều hướng tăng lên và tỷ trọng của ngành kinh tế Nông nghiệp có

xu thế giảm dần.

Theo số liệu thống kê từ năm 2005 cho thấy cơ cấu kinh tế của thị trấn

đang từng bước chuyển dịch và được thể hiện trong bảng 3.

Bảng 3: Thực trạng phát triển kinh tế của thị trấn Phát Diệm

Năm Năm Năm Năm TT Các chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008

Tỷ 1 Tổng giá trị sản xuất 46.108 54.261 62.653 72.323 đồng

2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế 15,00 15,30 15,60 16,00 %

Giá trị sản xuất nông Tỷ 3 1.798 1.519 1.126 678 nghiệp đồng

Giá trị sản xuất CN - 4 1.890 2.442 3.066 3.657 TCNN Tỷ đồng

5 Giá trị sản xuất TM - DV 42.419 50.230 58.371 67.988

6 Cơ cấu kinh tế 100 100 100 100 Tỷ đồng %

Nông nghiệp 3,90 2,80 1,80 0.90 %

CN - TTCN 4,10 4,50 4,90 5,10 %

TM - DV 92,00 92,70 93,30 94,00 %

4.1.4. Hiện trạng về sở hữu

Các công trình, quyền sử dụng đất đai và các bất động sản khác thuộc

quyền sở hữu của các cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Với tốc độ đô thị hóa

nhanh thì việc chuyển quyền sử dụng đất, nhà và các loại bất động sản khác

- 33 -

sẽ ngày càng diễn ra sôi động trên thị trường.

4.1.5. Hiện trạng về kiến trúc cảnh quan và cây xanh

Thị trấn Phát Diệm nắm ở bốn phía của ngã ba sông Vạc và sông Ân,

đặc biệt các khu dân cư và các công trình khác được bố trí dọc hai bên bờ

sông Ân sẽ tạo nên một mô hình đô thị với cảnh quan tương đối đẹp. Mặt

khác, có tuyến đường quốc lộ 10 chạy qua nối thị trấn với các trung tâm khác

rất thuận tiện cho việc phát triển kinh tế văn hóa xã hội của vùng.

Trong những năm gần đây hệ thống nhà ở của người dân được xây

dựng mới hoặc tu sửa, nâng cấp lại khá đẹp, rộng rãi với kiến trúc từ 2 đến 4

tầng. Các nhà cấp 4, nhà tạm còn rất ít, chủ yếu nằm trong các ngõ ngách

đường phụ. Hai bên bờ sông và đường của tuyến phố chính đều có vỉa hè lát

đá, trồng cây xanh tạo cảnh quan đô thị đẹp và trong lành. Đặc biệt, trong thị

trấn có trung tâm văn hóa là rạp Kim Mau công trình xây dựng kết nghĩa giữa

Kim Sơn và Cà Mau được bố trí hệ thống chiếu sáng với công suất lớn tạo ra

tính cân đối hài hòa trong không gian đô thị.

Thị trấn Phát Diệm khá nổi tiếng với nhà thờ đá Phát Diệm một công

trình kiến trúc đá khá hiện đại hài hòa, kết hợp giữa phương Đông và phương

Tây. Ngoài ra, còn có một số các công trình khác: Cầu ngói là cây cầu cổ bắc

qua sông Vạc với những nét kiến trúc rất đặc trưng. Các công trình đầu mối

hạ tầng kỹ thuật như: bến xe khách Kim Sơn, chợ Nam Dân là chợ lớn thứ ba

ở Ninh Bình… được xây dựng theo quy hoạch nên có kiến trúc tương đối đẹp,

khả năng phục vụ tốt.

Tuy nhiên kiến trúc cảnh quan môi trường của thị trấn Phát Diệm vẫn

chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của đô thị. Nhà ở ở một số nơi chưa được xây

dựng theo đúng quy hoạch, một số công trình kiến trúc đã bị hư hỏng theo

thời gian. Phần lớn các công trình đều ở tình trạng xây dựng cục bộ, độc lập,

phân tán, quy mô nhỏ nhưng lại sử dụng diện tích đất lớn gây ra tình trạng

lãng phí. Mặt khác, quá trình xử lý rác thải chưa được tốt gây mất vệ sinh môi

- 34 -

trường. Vì vậy, trong những năm tới UBND thị trấn phải có kế hoạch đầu tư,

tu sửa các công trình kiến trúc theo đúng quy hoạch, đúng thiết kế để tạo lên

cảnh quan đẹp, hài hòa, cân đối giữa các khu chức năng và khu dân cư. Bên

cạnh đó cần chú trọng hơn nữa công tác vệ sinh môi trường. Qua đó tạo nên

cảnh quan đô thị đẹp, thoáng mát, mang dáng dấp của một đô thị trẻ, hiện đại

và phát triển.

4.1.6. Hiện trạng về các công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị đô thị

4.1.6.1. Giao thông

Thị trấn Phát Diệm có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi cho việc

vận chuyển hàng hóa và giao lưu với các vùng lân cận. Hiện tại trên địa bàn

thị trấn có hai loại giao thông chính là: đường bộ và đường thủy.

- Hệ thống giao thông đường bộ:

Tuyến đường lớn và quan trọng chạy qua địa bàn thị trấn là đường quốc

lộ 10, chạy dọc qua các khu dân cư, con đường này dẫn lên thành phố Ninh

Bình, và sang các tỉnh lân cận như Thanh Hóa…,có chiều rộng là 20 m với

11m lòng đường và 9m vỉa hè.

Bên cạnh đó trên đìa bàn thị trấn còn rất nhiều tuyến đường

khác:đường liên xã có chiều rộng 13m với 7m lòng đường, 6m vỉa hè; đường

nội thị có chiều rộng 6m, đường đi vào khu dân cư có chiều rộng 5m, đáp ứng

nhu cầu đi lại, giao lưu của người dân trong thị trấn.

Nhìn chung hệ thống giao thông đường bộ của thị trấn Phát Diệm khá

phát triển, chất lượng các con đường tương đối cao. Hầu hết các tuyến đường

trong khu dân cư được nhựa hóa và bê tông hóa. Đường nhựa chiếm 70%, còn

lại là đường bê tông.

Tuy nhiên bên cạnh đó còn rất nhiều vấn đề cần khắc phục: hệ thống

giao thông đường bộ còn phải sửa chữa, nhiều tuyến đường đã xuống cấp phải

cải tạo, đường giao thông có bề mặt hẹp không đảm bỏa cho sự lưu thông với

- 35 -

số lượng lớn gây ra tình trạng quá tải, ách tắc. Ngoài ra tình trạng lấn chiếm

vỉa hè, lòng đường làm nơi buôn bán kinh doanh gây cản trở giao thông và

làm xấu bộ mặt đô thị.

- Hệ thống giao thông đường thủy:

Hệ thống giao thông đường thủy trên địa bàn thị trấn chủ yếu là tuyến

đường thủy dọc sông Ân, dành cho các loại thuyền bè trở hàng hóa hoặc cá

loại vật liệu xây dựng: cát, gạch…nhìn chung giao thông đường thủy chưa

được chú trọng phát triển.

Qua thực trạng hệ thống giao thông đô thị của thị trấn Phát Diệm cho

thấy: Hệ thống giao thông đô thị trong những năm qua đã được cải tạo, tu sửa,

nâng cấp để đáp ứng nhu cầu đi lại, giao lưu, phục vụ phát triển sản xuát kinh

doanh, thu hút đầu tư, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.

4.1.6.2. Hệ thống cấp thoát nước

* Hệ thống cấp nước

Hiện nay, nước trong khu dân cư phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất

được lấy từ nhà máy nước của thị trấn. Để đưa nước sạch tới từng hộ gia đình,

các cơ sở kinh doanh, thị trấn Phát Diệm có hệ thống đường dẫn nước được

xây dựng trên dọc các tuyến đường. Nhưng nhìn chung hệ thống dẫn nước

vẫn chưa đạt tiêu chuẩn vì đường ống nước có chất lượng không tốt, năng lực

chuyền tải chưa lớn, thất thoát nhiều. Có những khu dân cư việc cấp nước

sạch cho nhân dân còn nhiều hạn chế như điểm dân cư phố Thượng Kiệm

nhiều hộ vẫn còn phải dùng giếng khoan, chất lượng nước không đảm bảo vệ

sinh. Điều đó đòi hỏi thị trấn phải có kế hoạch đầu tư xây dựng, lắp đặt trang

thiết bị hiện đại nhằm hoàn thiện nâng cao năng lực vận chuyển của hệ thống

cấp nước trên địa bàn thị trấn. Đặc biệt chú ý đến việc cung cấp nước cho các

cơ sở sản xuất kinh doanh, vì nhu cầu với các hoạt động này là rất lớn, trong

khi đó việc cung cấp nước mới chỉ đảm bảo khoảng 65% nhu cầu.

- 36 -

* Hệ thống thoát nước

Hệ thống này gồm các cống rãnh kín hoặc cống bê tông cốt thép chạy

dọc các tuyến đường (tiết diện các ống từ 600 - 1500 mm). Đặc biệt ở thị trấn

có hệ thống cống Biện Nhị ngăn chặn lượng rác thải trên các sông ra sông lớn

và điều hòa dòng chảy trên các hệ thống sông trên địa bàn. Nhìn chung hệ

thống thoát nước vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và các tiêu chuẩn môi

trường. Tình trạng một số tuyến đường phụ, ngõ ngách vẫn chưa có hệ thống

thoát nước, trong khi đó hệ thống thoát nước hiên tại bị xuống cấp, chưa đồng

bộ không đáp ứng được yêu cầu.

4.1.6.3. Năng lượng - Viễn thông

Nguồn điện cung cấp cho thị trấn được lấy từ trạm điện 220KV, do nhà

máy điện của huyện quản lý.100% số hộ trong vùng có điện sinh hoạt dùng.

Thị trấn có các cột điện cao thế nằm rải rác ở các tuyến đường chính, và hệ

thống các đường dây điện hạ thế cung cấp điện cho sinh hoạt, sản xuất. Tại

các tuyến đường chính trong khu dân cư được lắp đặt các hệ thống chiếu sáng

công cộng. Tuy nhiên một số cột điện và dây điện đang dần bị xuống cấp, xây

dựng không đúng quy hoạch, thiếu tính thẩm mỹ trong không gian đô thị,

thiếu an toàn trong việc sử dụng. Bên cạnh đó trong các tuyến đường phụ, các

ngõ ngách chưa có đèn chiếu sáng công cộng.

Thị trấn Phát Diệm có một Bưu điện huyện với diện tích là 0,1 ha được

xây dựng khang trang, cơ sở vật chất, hạ tầng trang thiết bị đầy đủ, hiện đại,

đảm bảo phục vụ tốt thông tin liên lạc viễn thông của người dân thị trấn.

Ngoài ra trên địa bàn còn có các bốt điện thoại công cộng nằm dọc tuyến

đường 10 phục vụ nhu cầu dân cư. Theo báo cáo tổng kết của UBND thị trấn

Phát Diệm, trên địa bàn có khoảng 90% số hộ trong thị trấn có lắp đặt điện

thoại. Đây là một tỷ lệ tương đối cao. Trong thời gian tới cần nâng cấp hơn

nữa cơ sở vật chất cho bưu điện, đồng thời nâng cao khả năng phục vụ của

ngành bưu điện, đảm bảo nhanh chóng, an toàn trong vận chuyển, thông tin

- 37 -

liên lạc.

4.1.7. Tình hình quản lý sử dụng đất và sử dụng đất

4.1.7.1. Tình hình quản lý sử dụng đất

Năm 1994 dưới sự chỉ đạo của UBND, Sở Địa chính tỉnh Ninh Bình và

của UBND huyện Kim Sơn, thị trấn Phát Diệm đã thực hiện Chỉ thị 364/CT

của Chính phủ về phân định và giải quyết các tồn tại về địa giới hành chính và

diện tích của thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của cả thị trấn là 662,46 ha.

Ranh giới giữa thị trấn Phát Diệm với các xã lân cận đều rõ ràng. Các mốc địa

giới ổn định, dọc tuyến không có tranh chấp.

a. Công tác đăng ký thống kê và đo đạc bản đồ

Thực hiện Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đo đạc lập

bản đồ, Phát Diệm đã đo đạc được 32 tờ bản đồ giải thửa tỷ lệ 1: 1000 nhưng

đến nay đã nhàu nát.

Được sự giúp đỡ của tỉnh, huyện, thị trấn Phát Diệm đã xây dựng được

bản đồ địa chính 364 (10 tờ tỷ lệ 1: 5000), bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm

2005, bản đồ hành chính kinh tế thị trấn cùng với 7 quyển sổ địa chính, 5

quyển sổ mục kê, 3 quyển sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN

QSDĐ) cho các hộ trên địa bàn thị trấn, hồ sơ địa chính của thị trấn được thiết

lập ngày một hoàn thiện về số lượng, chất lượng phục vụ cho công tác quản lý

và sử dụng đất ngày một chặt chẽ hơn, thiết lập được cơ sở pháp lý giữa Nhà

nước với người sử dụng đất. Đồng thời làm cơ sở cho việc hoạch định, phân

bố cơ cấu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các mục đích chuyên đề khác.

Song một số tài liệu như bản đồ giải thửa, sổ thu thuế nhà đất chất lượng

số liệu còn kém, cơ sở pháp lý chưa đáp ứng được trong việc giải quyết đơn

- 38 -

thư và cấp GCN QSDĐ.

b. Công tác cấp GCN QSDĐ

Chấp hành Nghị định 364/CP của Chính phủ, thị trấn đã tiến hành giao

đất cho các hộ gia đình và cá nhân. Nhìn chung quỹ đất đai của thị trấn đã

được giao, cho thuê sử dụng đạt 93,88% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích

chưa giao, cho thuê sử dụng là 40,54 ha chiếm 6,12% tổng diện tích tự nhiên.

* Cấp GCN QSDĐ nông nghiệp

Thực hiện Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Nghị định 64/CP của

Chính phủ và Chỉ thị số 10/TTg của Thủ tướng Chính phủ, thị trấn Phát Diệm

đã tiến hành giao ruộng ổn định, lâu dài cho các hộ và tiến hành cấp GCN

QSDĐ.

* Cấp GCN QSDĐ ở đô thị

Tính đến ngày 31/12/2007 thị trấn đã tổ chức đo đạc và kê khai quyền sử

dụng đất ở và đã được huyện ký cấp GCN QSDĐ đạt 100%.

Việc điều tra quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2002 – 2008 đã giúp địa

phương có kế hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên trong

giai đoạn này thị trấn còn tồn tại khá nhiều vụ việc vi phạm đất đai. Tính đến

31/12/2007 toàn thị trấn có 13 hộ vi phạm với diện tích 0,2 ha, trong đó:

+ Lấn chiếm 11 hộ với diện tích 0,14 ha.

+ Sử dụng đất không đúng mục đích 02 hộ với diện tích 0,06 ha

Nguyên nhân của hiện tượng này là do nhu cầu sử dụng đất ở, đất làm nghề

kinh doanh ven các trục đường rất cao nhưng chưa được đáp ứng kịp thời, thêm

- 39 -

vào đó là các cấp có thẩm quyền chưa có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

4.1.7.2. Biến động đất đai

Bảng 4: Tình hình biến động đất đai thị trấn Phát Diệm thời kỳ 2000 - 2008

Loại đất

Diện tích năm 2000 (ha)

So sánh 2008/2000

0

662.46

Diện tích năm 2008 (ha) 662.46

Tổng diện tích

33.41

30.47

-11,9

1. Đất nông nghiệp

9.72

2.30

-7,42

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp

7.46

2.30

-5,16

1.1.1. Đất trồng cây hàng năm

2.26

0

-2.26

1.1.2. Đất trồng cây lâu năm

32.65

28.17

-4.48

1.2. Đất nuôi trồng thuỷ sản

612.60

628.55

+15.95

2. Đất phi nông nghiệp

330.00

340.93

+10.93

2.1. Đất ở đô thị

172.07

177.09

+5.02

2.2. Đất chuyên dùng

36.80

36.80

0

73.73

73.73

0

2.3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.4. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

7.51

3.46

-4.05

3. Đất chưa sử dụng

4.2. Quy hoạch chi tiết khu trung tâm

4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch khu trung tâm

Khi tiến hành quy hoạch cần xác định những yếu tố cấu thành và ảnh

hưởng quyết định đến mọi hoạt động kinh tế kỹ thuật và xã hội xảy ra trên

khu đất lựa chọn quy hoạch. Những yếu tố tổng hợp có quyết định đến sự

hình các hoạt động quy hoạch xây dựng trong khu trung tâm bao gồm:

4.2.1.1. Yếu tố khách quan

Khu đất được lựa chọn xây dựng khu trung tâm có mối liên hệ mật thiết

với môi trường xung quanh. Nằm ở trung tâm của thị trấn và có 0,8 km đường

Quốc lộ 10 chạy qua tạo ra mối liên kết giao lưu kinh tế với các vùng xung

- 40 -

quanh. Không những thế, khu trung tâm cách nhà thờ Đá Phát Diệm 500m,

đây là một trong những yếu tố có tác động rất lớn đến quá trình phát triển

kinh tế và giao lưu văn hoá của khu trung tâm. Hiện tại trong khu trung tâm

tập trung các công trình hành chính chính trị của huyện còn rất khang trang

kiên cố, giúp liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong huyện với khu trung

tâm. Đặc biệt khu đất xây dựng khu trung tâm nằm về phía Tây Bắc của thị

trấn, một mặt nhận được sự tác động tích cực của môi trường xung quanh,

mặt khác làm chất xúc tác để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các xã lân cận

nằm phía Tây của thị trấn (các xã này được đánh giá là có nền kinh tế kém

phát triển so với các xã phía Đông của thị trấn) nhằm cân bằng nền kinh tế

trong toàn huyện.

4.2.1.2. Những điều kiện và tiềm năng của khu đất xây dựng trung tâm

Khu đất được lựa chọn quy hoạch khu trung tâm mang những đặc

điểm khí hậu của toàn thị trấn Phát Diệm, nhìn chung khí hậu rất thuận lợi và

ít xảy ra thiên tai. Phía Nam khu trung tâm là sông Ân một nhánh của sông

Vạc có chiều rộng 18m, giúp cho quá trình thoát nước cho khu trung tâm mỗi

khi xảy ra mưa lớn. Khu trung tâm có địa hình bằng phẳng rất thuận tiện trong

việc bố trí xây dựng các công trình.

4.2.1.3. Những hoạt động kinh tế, kỹ thuật và xã hội

Dựa trên những điều kiện và tiềm năng của khu đất dự kiến quy hoạch

sẽ hình thành các khu: Khu dân cư, khu hành chính - chính trị, giao thông,

văn hoá, giáo dục, thương mại - dịch vụ, giải trí...

4.2.2. Xác định vị trí và diện tích quy hoạch khu trung tâm

4.2.2.1. Vị trí, tính chất

a. Vị trí giới hạn

Khu đất được chọn để quy hoạch khu trung tâm nằm ở vị trí trung tâm

của thị trấn Phát Diệm có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp trung tâm y tế huyện Kim Sơn

- 41 -

- Phía Nam giáp đường Quốc lộ 10.

- Phía Tây Bắc giáp nhà thờ đá Phát Diệm

- Phía Đông giáp phố Thượng Kiệm

Khu đất này nằm ở vị trí trung tâm thị trấn, nằm trên trục đường Quốc

lộ 10. Đây là trục đường xuyên suốt thị trấn giúp nối thị trấn với các xã,

huyện và các tỉnh lân cận. Đặc biệt, khu đất cách nhà thờ đá Phát Diệm 500 m

về phía Tây Bắc, đây là một điểm du lịch được đánh giá cao trong quần thể du

lịch Ninh Bình cũng như trong cả nước. Vì vậy, việc tạo bộ mặt cảnh quan

cho thị trấn là một việc rất cần thiết để thu hút du lịch và đầu tư cho vùng, với

vị trí này sẽ đáp ứng được nhu cầu cấp bách đó. Ngoài ra khu đất còn được bố

trí ở trung tâm của khu dân cư trong thị trấn, đảm bảo được khoảng cách giữa

các phố phường trong thị trấn cũng như các xa trong toàn huyện.

b. Tính chất

- Khu trung tâm đô thị mới của thị trấn Phát Diệm có vai trò là trung

tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của toàn thể thị trấn cũng như các xã lân cận

trong huyện và toàn huyện.

- Về chính trị: là nơi giải quyết những vấn đề liên quan đến thủ tục

hành chính, quản lý Nhà nước, tổ chức các buổi thảo luận, hội nghị hoặc

những vấn đề liên quan đến chính trị.

- Về kinh tế: khu trung tâm thị trấn Phát Diệm là trung tâm kinh tế của

thị trấn và toàn huyện. Đây là nơi tập trung các hoạt động giao lưu thương

mại, buôn bán, dịch vụ.

- Về văn hóa: Khu trung tâm tập trung các công trình văn hóa, vui chơi

giải trí thỏa mãn nhu cầu vui chơi giải trí của người dân. Góp phần làm tăng

diện mạo cho thị trấn.

4.2.2.2. Diện tích quy hoạch khu trung tâm

Tổng diện tích đất khu trung tâm là 32,98 ha chiếm 5% tổng diện tích

tự nhiên của thị trấn Phát Diệm.

- 42 -

Các công trình bố trí trong khu trung tâm:

- Nhà ở: Nhà chia lô, biệt thự, chung cư

- Công trình hành chính - chính trị: UBND huyện, UBND thị trấn

- Công trình giáo dục đào tạo: Nhà trẻ, trường tiểu học, trường THCS.

- Các công trình văn hóa: nhà văn hóa trung tâm.

- Các công trình thương mại: siêu thị, các cơ sở sản xuất kinh doanh

thương mại.

- Các công trình y tế, bảo vệ sức khỏe: Trung tâm y tế.

- Các công trình thể dục thể thao: Sân bóng đá, sân thể thao nhỏ

- Các công trình nghỉ ngơi, du lịch: công viên cây xanh.

- Cây xanh và mặt nước.

4.2.3. Điều tra hiện trạng khu trung tâm

4.2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất khu trung tâm

Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất khu trung tâm

Diện tích STT Loại đất (ha) Cơ cấu (%)

32.98 100 Diện tích khu trung tâm

2 Đất ở 21.07 63.89

3 Đất UBND huyện 4.42 13.40

4 Đất công an huyện 1.79 5.43

5 Đất Huyện đoàn Kim Sơn 0.3 0.91

6 Đất tôn giáo 1.74 5.28

7 Đất thuỷ sản 1.31 3.97

8 Đất giao thông 2.35 7.13

4.2.3.2. Hiện trạng các công trình kiến trúc cảnh quan khu trung tâm

- Đất ở: Trong khu trung tâm hiện nay có 5409 nhân khẩu cư trú, trong

- 43 -

khi đó tổng diện tích đất ở trong khu trung tâm là 21,07 ha. Định mức đất ở

bình quân là 100 - 300 m2. Tầng cao trung bình của các khu nhà ở trong khu

trung tâm là 3 tầng. Tất cả đều được xây dựng kiên cố đáp ứng đủ các tiêu

chuẩn về nhà ở. Kiến trúc chủ yếu là nhà chia lô phát triển theo các tuyến phố.

- Đất UBND huyện: Công trình được xây dựng kiên cố với kiến trúc

dân tộc hiện đại, mang đậm tính chất uy nghi của khu vực hành chính. Công

trình được xây dựng với 2 khu nhà 3 tầng, khu nhà phía trước gồm có phòng

hội nghị và các phòng ban chủ chốt của huyện, để vào khu nhà này có một

cổng chính rộng 8m, 2 cổng phụ 2 bên mỗi cổng rộng 1.5m. Khu nhà này

được thông với khu nhà phía sau bằng lối đi rộng 3m, có hệ thống cây bóng

mát và thảm cỏ trang trí hai bên lối đi. Khu nhà phía sau gồm các phòng:

thanh tra, phòng Nông nghiệp, phòng Tài nguyên và một số các phòng ban

khác. Hiện tại công trình này còn rất kiên cố và trong giai đoạn quy hoạch

không có sự thay đổi nào, tuy nhiên cần bố trí thêm các loại cây xanh trang trí

và các loại cây bóng mát xung quanh công trình để tạo cảnh quan cho công

trình và hài hoà với các công trình xung quanh.

- Đất công an huyện: Công trình được xây dựng với 3 tầng kiên cố, có

kiến trúc hiện đại nhưng vẫn giữ được vẻ trang nghiêm. Ngoài ra, còn một

nhà cấp bốn dùng làm phòng tiếp dân, quay mặt về hướng Đông và được bố

trí ở gần cổng ra vào. Hiện tại các công trình này còn rất khang trang và kiên

cố nên trong giai đoạn quy hoạch vẫn được giữ nguyên. Tuy nhiên cần bố trí

thêm các loại cây xanh tạo bóng và trang trí cho công trình vừa tạo cảnh quan

cho công trình vừa góp phần cải tạo không khí cho khu trung tâm.

- Đất tôn giáo: Gồm có 2 nhà thờ nằm về 2 phía của khu trung tâm. Hai nhà

thờ đều được xây dựng theo kiến trúc như các công trình tôn giáo phương Tây.

- Công trình thương mại - dịch vụ: Nhìn chung các công trình thương

mại - dịch vụ trong khu trung tâm còn kém phong phú chủ yếu là các cửa

hanhg kinh doanh nhỏ, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn về kiến trúc và nhu

- 44 -

cầu của người dân.

- Đất thủy sản: là diện tích ao hồ phục vụ cho mục đích nuôi cá của hộ

gia đình. Tuy nhiên, hệ thống ao nuôi này chiếm diện tích nhỏ và được bố trí

thiếu tập trung nên trong giai đoạn quy hoạch có thể thay đổi sang các mục

đích sử dụng khác.

- Đất huyện đoàn Kim Sơn: Có diện tích 0,3 ha được bố trí nhà cấp 4,

hiện nay công trình này đang dần dần xuống cấp, ảnh hưởng đến quá trình sử

dụng nên trong thời gian tới cần xây dựng lại hoặc bố trí công trình khác phù

hợp với khu trung tâm.

- Hệ thống giao thông khá thuận lợi đáp ứng được nhu cầu đi lại của

nhân dân. Tuy nhiên, một số đoạn đường đang bị xuống cấp cần phải cải tạo

và nâng cấp. Hệ thống cấp thoát nước trung khu trung tâm được xây dựng

ngầm trên các tuyến đường, tuy nhiên khả năng đáp ứng chưa cao.

- Hiện nay diện tích cây xanh trong khu trung tâm còn chiếm một tỷ lệ

rất nhỏ khoảng 1% chủ yếu là cây cỏ, số lượng cây bóng mát và cây tạo cảnh

chưa nhiều.

Nhìn chung các công trình kiến trúc cảnh quan trong khu trung tâm

chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của điểm dân cư trong khu đô thị mới. Vì

vậy trong giai đoạn quy hoạch cần tiến hành quy hoạch mới, cải tạo và nâng

cấp các hạng mục công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tạo ra được

một khu trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội có tác dụng thúc đẩy mọi mặt đời

- 45 -

sống xã hội của thị trấn.

Bảng 6: Bảng hiện trạng các công trình khu trung tâm

Công trình Diện tích, m2 Địa điểm Chất lượng

I. Công trình

1. UBND huyện 44.289 Phát Diệm Đông Kiên cố

Phát Diệm Đông 2. Nhà ở 217.000 Trung bình

Phát Diệm Đông 3. Công an huyện 17.899 Kiên cố

Phát Diệm Đông 4. Huyện đoàn 2801 Cấp 4

Phát Diệm Đông 5. Nhà thờ 17.356 Kiên cố

II. Giao thông Chiều dài, km Chiều rộng, m Chất lượng

1. Tuyến Quốc lộ 10 0.8 20 Đường nhựa

2. T.Đường ngang 0.4 6 Đường nhựa

3. T.Đường liên xã 0.5 5 Bê tông

4.2.3.3. Một số chỉ tiêu xây dựng khu trung tâm theo yêu cầu quy hoạch

Căn cứ vào mục tiêu kinh tế xã hội chung của huyện và của thị trấn

Phát Diệm thì chức năng và chỉ tiêu khống chế trong khu trung tâm cụ thể

như sau:

- Chức năng:

+ Xây dựng các công trình nhà ở phục vụ cho các đối tượng: Hộ sở hữu

đất và nhà ở trước quy hoạch, hộ tái định cư do thu hồi đất xây dựng bố trí

các công trình trung tâm, các hộ trúng đấu giá quyền sử dụng đất và quyền sở

hữu nhà ở.

+ Xây dựng các công trình hạ tầng xã hội thiết yếu phục vụ nhu cầu

phá triển xã hội của toàn thị trấn.

+ Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật một cách đồng bộ hoàn

thiện, khả năng phục vụ tốt đáp ứng yêu cầu là trung tâm đầu mối kỹ thuật

- 46 -

của toàn thị trấn.

- Dự báo quy mô dân số và lao động:

+ Toàn thị trấn hiện có 10653 người với 2228 hộ, trong đó dân cư khu

trung tâm là 3465 người với định mức cấp đất theo quy định của địa phương là 100 m2 đến 300 m2. Với tốc độ phát triển dân số năm 2008 là 0,9% và dự

kiến đến năm 2020 chỉ còn là 0,5%. Dự báo quy mô dân số khu trung tâm đến

năm 2020:

Pt = P0(1+ α)t

Trong đó:

Pt: Dân số năm dự báo

P0: Dân số năm điều tra

α: Tỷ lệ phát triển dân số

t: số năm dự báo

Dân số đến năm 2020 sẽ là 3661 người, với số dân dự kiên này cần tính

toán để đưa ra giai pháp tối ưu đáp ứng tốt nhu cầu ăn ở, nghỉ ngơi, vui chơi,

giải trí.

+ Lao động, việc làm: Với điều kiện, vị trí và tiềm năng cùng với tốc

độ đô thị hóa nên việc chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp sẽ tăng cao và người

dân sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm hơn.

- Các chỉ tiêu khống chế xây dựng trong khu trung tâm:

+ Mật độ xây dựng toàn khu trung tâm: 40 - 45% (theo định hướng xây

dựng của huyện Kim Sơn)

+ Hệ số sử dụng đất: được tính theo tỷ lệ giữa tổng diện tích sàn toàn

công trình (m2) trên diện tích khu đất

+ Quy mô diện tích sàn nhà ở bình quân là: 30% (theo số liệu điều tra

thống kê của công ty tư vấn xây dựng năm 2007)

+ Tầng cao trung bình: Là chỉ số tầng cao các loại nhà ở trong khu

trung tâm. Nó phụ thuộc vào tỷ lệ phần trăm của từng loại nhà ở được quy

- 47 -

định trong đồ án thiết kế.

+

H

2

3

+ HH 1 i

HTB =

Trong đó:

HTB: Tầng cao trung bình

H1, H2, H3: Tầng cao của chung cư, biệt thự, nhà chia lô

i : Số lượng nhà

Tính toán được HTB = 4,3

+ Loại nhà bố trí trong khu trung tâm: Biệt thự, nhà chia lô, chung cư.

4.2.4. Lập phương án cơ cấu quy hoạch khu trung tâm

4.2.4.1 Quan điểm, yêu cầu

- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, quá trình đô thị hóa của thị

trấn cũng như của huyện.

- Tận dụng tối đa các công trình kiến trúc hiện có

- Phù hợp với cảnh quan môi trường trong phạm vi cho phép của chỉ

tiêu khống chế.

4.2.4.2. Phương án so sánh và phương án chọn

Phương án cơ cấu sử dụng mặt bằng khu trung tâm phải thể hiện được

ý đồ liên kết về chức năng và không gian của các công trình kiến trúc cơ bản

trong khu vực.

Các phương án bố trí mặt bằng của khu trung tâm trong giai đoạn 2009

đến 2020 gồm 2 phương án:

Phương án 1: Khu trung tâm được bố trí theo nguyên tắc các nhóm nhà

ở được tổ chức đối xứng quanh các cụm công trình giáo dục, nhà trẻ, trung

tâm y tế, không gian xanh xen kẽ, có sự gắn kết với các công trình công cộng

và công trình dạng điểm là chủ yếu và được hỗ trợ bằng tuyến giao thông gắn

- 48 -

kết chặt chẽ giữa các nhóm nhà.

- Ưu điểm: Đây là phương án mang tính khoa học cao trong việc tổ

chức không gian cảnh quan, nhà trẻ, trường học, trung tâm y tế được bố trí ở

gần các khu dân cư, giao thông đi lại thuận lợi.

Phương án 2: Bố trí công trình theo trục đường chính và theo các tuyến

dạng xương cá, các điểm dân cư được phân bố xen kẽ khu chức năng.

- Ưu điểm: Phương án đưa ra giải pháp quy hoạch khu trung tâm khá rõ

ràng, rành mạch, giao thông thuận lợi.

- Nhược điểm: Tính chất khu trung tâm chưa được làm nổi bật, bán

kính phục vụ chưa cao.

Mỗi phương án đều có ưu nhược điểm riêng. Nhưng trong giai đoạn

quy hoạch, so sánh giữa hai phương án, việc lựa chọn phương án một là hoàn

toàn hợp lý. Phương án này đưa ra cách bố trí, tổ chức không gian một cách

khoa học, khu trung tâm được chia ra thành bốn điểm dân cư xen kẽ các công

trình, gần các khu ở được xen kẽ bằng các khu thể dục thể thao và các công

viên cây xanh, hệ thống các công trình mang tính phục vụ được tổ chức hợp

lý đảm bảo bán kính phục vụ tốt nhất, các công trình được liên kết một cách

chặt chẽ thông qua hệ thống giao thông trong khu trung tâm. Lựa chọn

phương án một là phương án tổ chức không gian một cách hợp lý làm cho khu

dân cư và các công trình phụ trợ được liên kết một cách chặt chẽ thông qua hệ

thống liên khu chức năng, tạo cho khu trung tâm sống động,cân đối và phù

hợp với cảnh quan kiến trúc chung của toàn thị trấn.

Phương án chọn:

Trong giai đoạn từ 2009 - 2020 khu trung tâm sẽ được bố trí hệ thống

các công trình như sau:

1. Khu dân dụng:

a. Đất ở:

Khu trung tâm hiện có 737 hộ dân, trong đó có khoảng 40% số hộ phải

- 49 -

thu hồi đất để bố trí các công trình công cộng. Với việc cải tạo và xây dựng

mới khu ở theo khu trung tâm sẽ có 779 hộ sử dụng đất ở. Quy hoạch khu

trung tâm thị trấn sẽ được bố trí ba loại nhà ở theo nhu cầu, khả năng và mức

thu nhập của các hộ dân đó là: nhà chia lô, biệt thự, chung cư. Cụ thể:

- Xây dựng khu chung cư 9 tầng: Công trình được xây dựng dựa trên

công nghệ hiện đại, vật liệu tốt nhất đảm bảo được tiêu chuẩn an toàn. Hình

thức kiến trúc hiện đại, các phòng ở được bố trí một cách khoa học, ngoài ra

chỗ để xe được bố trí ở tầng trệt, các cửa hàng dịch vụ được bố trí ở tầng 1

thuận tiện cho quá trình sinh hoạt của người dân sống trong chung cư.

+ Diện tích đất: 4000 m2 + Diện tích xây dựng: 3200 m2

+ Mật độ xây dựng: 80%

+ Hệ số sử dụng đất: 7,2 lần

- Xây dựng khu biệt thự nằm gần diện tích công viên cây xanh, mặt nước với tổng diện tích là 23440 m2, định mức cấp cho mỗi hộ là 300m2/ hộ.

Tổng số hộ quy hoạch là 82 hộ. Trong đó, nhà được thiết kế theo kiến trúc

hiện đại, mái dốc được lợp bằng ngói tạo nên sự độc đáo trong phong cách

kiến trúc. Mỗi hộ có:

+ Diện tích xây dựng: 240 m2

+ Tầng cao: 2 tầng

+ Mật độ xây dựng: 80%

+ Hệ số sử dụng đất: 2,4 lần

- Diện tích đất ở còn lại sẽ được sử dụng vào mục đích xây dựng nhà

chia lô, định mức cấp cho mỗi hộ là 125 m2. Trong đó mỗi hộ có:

+ Diện tích xây dựng: 105 m2

+ Tầng cao: 2 tầng

+ Mật độ xây dựng: 84%

- 50 -

+ Hệ số sử dụng đất: 1,7 lần

Nhà được xây dựng theo kiến trúc hiện đại, mái dốc, trước nhà là hệ

thống sân vườn.

b. Công trình hạ tầng xã hội - UBND huyện: đây là công trình hiện trạng với diện tích là 47.289 m2,

sau khi mở rộng đường lấy vào phần diện tích tường bao, hành lang cây xanh

của công trình và không gây ảnh hưởng đến công trình thì diện tích này còn 45.978 m2.

- UBND thị trấn được xây dựng 2 tầng kiên cố với diện tích 2.555 m2: + Diện tích xây dựng: 1.533m2

+ Mật độ xây dựng: 60%

+ Hệ số sử dụng đất: 1,2 lần

Công trình được xây dựng theo hình chữ L, mái ngói vừa mang nét

truyền thống cổ điển nhưng vẫn tạo được vẻ uy nghi, nghiêm trang trong khu

vực hành chính.

- Các công trình dịch vụ thương mại bao gồm:

+ Một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ tổng diện tích là 4.902m2 được xây 2 tầng trong đó: diện tích xây dựng công trình 3.922m2,

mật độ xây dựng 80%, hệ số sử dụng đất của công trình là 1,6.

+ Xây dựng một siêu thị với diện tích 11.096 m2 phục vụ nhu cầu mua

sắm của nhân dân trên địa bàn, công trình được bố trí gần đường giao thông

rất thuận tiện cho mua bán, trao đổi của nhân dân, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế của khu trung tâm. Diện tích xây dựng siêu thị là 6.658 m2, 2

tầng, mật độ xây dựng 60% và hệ số sử dụng đất là 1,2 lần.

+ Một trường tiểu học, một trường THCS với tổng diện tích 16.587m2

đáp ứng nhu cầu học tập của con em, đồng thời tạo điều kiện để đào tạo nhân

tài cho đất nước.Trong đó diện tích xây dựng của từng công trình như sau:

Trường TH: 8.258m2, 2 tầng, mật độ xây dựng 40%, hệ số sử dụng đất

- 51 -

0,8, đảm bảo cho 459 học sinh theo học.

Trường THCS: 8.329m2, 2 tầng mật độ xây dựng 40%, hệ số sử dụng

đất 0,8, đảm bảo cho 416 học sinh theo học.

Xây dựng một nhà trẻ với diện tích 4.956 m2 , đảm bảo chỗ học cho

248 cháu, đáp ứng nhu cầu cho các cháu đến trường và tạo môi trường rèn

luyện cho các cháu từ nhỏ, đồng thời trang bị tốt hơn cho các cháu trước khi

bước vào lớp 1. Trong đó:

Diện tích xây dựng:1982 m2

Mật độ xây dựng: 40%

Hệ số sử dụng đất: 0,8 lần

Tầng cao: 2 tầng + Một nhà văn hoá trung tâm có diện tích 2.599 m2, diện tích xây dựng

1.559 m2, mật độ xây dựng 60%, 2 tầng, hệ số sử dụng đất 1,2 lần.

+ Một trung tâm y tế có diện tích 6.325 m2, diện tích xây dựng 3.795

m2, mật độ xây dựng 60%, hệ số sử dụng đất 1,2 lần.

+ Một khu TDTT có diện tích 21.068 m2, trong đó bố trí các sân TT và

các công trình phụ trợ đáp ứng nhu cầu vui chơi, thể dục thể thao của nhân

dân trong khu trung tâm. Bao gồm: Một sân bóng đá mini, hai sân cầu lông,

sân chơi tự do.

c. Đất cây xanh - công viên Xây dựng một công viên cây xanh với diện tích 15.316 m2, có hồ nước,

các dải cây xanh xung quanh và các đường đi bộ, đi dạo. Ngoài ra, còn có 2

sân tenis được ở vị trí trung tâm công viên, các chòi nghỉ được bố trí xung

quanh sân tenis và các hồ nước, cộng thêm các hàng ghế đá được đặt sát các

đường dạo và quanh các hồ nước tạo cho công viên một phối cảnh hài hoà.

Đây là một điểm dừng chân nghỉ ngơi thú vị của người dân, được bố trí gần

khu dân cư và trung tâm các công trình công cộng.

Với 2783 m2 được bố trí hệ thống cây xanh , đường dạo tạo cảnh quan

- 52 -

và không khí trong lành trong khu dân cư cũng như cho toàn khu trung tâm.

d. Đất giao thông

Gồm các đường giao thông phục vụ liên hệ giao thông giữa các khu

chức năng, trục giao thông chính được mở rộng với chiều rộng là 20 m, và các

tuyến giao thông đi vào khu chức năng với bề rộng 13 m. Tổng diện tích đất giao thông trong khu trung tâm là 66.147,06 m2. Cùng với việc mở rộng giao

thông thì việc nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp thoát nước và truyền tải điện

năng cũng rất quan trọng.

2. Khu ngoài dân dụng

Bao gồm: - Đất an ninh hiện trạng được xây dựng với diện tích 17.889 m2.

- Đất tôn giáo: gồm 2 nhà thờ hiện trạng là nhà thờ chúa Giêsu nằm

phía Đông Bắc của khu trung tâm và nhà thờ Rôgia nằm ở phía Tây Nam của khu trung tâm được xây dựng với tổng diện tích 15.201 m2. Hai công trình

này có kiến trúc tương đối đẹp, xây dựng theo lối kiến trúc của Pháp nên

trong giai đoạn quy hoạch được giữ nguyên để gìn giữ và bảo tồn.

* Tính toán các chỉ tiêu sử dụng đất theo phương án chọn

Với việc lựa chọn phương án 1, trong giai đoạn 2009 – 2020 tại khu

trung tâm thị trấn Phát Diệm thì số hộ, định mức cấp đất được thể hiện ở bảng

Bảng 7: Cơ cấu và định mức từng loại nhà

Diện tích Mật độ Định Tầng Cơ cấu Số hộ Loại nhà cao xây dựng (%) (hộ) xây dựng (m2) (%) mức cấp (m2/ hộ) (tầng)

80 300 85 2 tầng Nhà biệt thự 31599 31.86

80 100 288 9 tầng Nhà chung cư 4000 4.03

80 125 406 2 tầng Nhà chia lô 63577 64.11

- 53 -

80 779 99176 100,00 Tổng

Căn cứ vào bảng trên ta tính được tổng số hộ trong giai đoạn quy hoạch

là 776 hộ.

Bảng 8: Chỉ tiêu cân bằng đất đai trong sử dụng đất

Cơ cấu

STT

Chức năng đất

(%)

Diện tích (m2)

278729

84,52

I

Đất dân dụng

54823

16,62

1

Đất công cộng

21543

6,53

2

Đất giáo dục

16587

5,03

- Trường TH,THCS

4956

1,50

- Trường mầm non

99176

30,07

3

Đất dân cư

38771

11,76

4

Đất cây xanh - TDTT

48171

14,61

5

Giao thông

15201

4,61

6

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

1044

0,32

7

Đất xây dựng trạm điện

35865

10,87

II

Đất ngoài dân dụng

17889

5,42

1

Đất an ninh

17976

5,45

2

Đất giao thông đối ngoại

329795

100

Tổng

4.2.5. Quy hoạch sử dụng đất

Phạm vi nghiên cứu quy hoạch khu trung tâm thị trấn Phát Diệm có

tổng diện tích là 32,98 ha, bao gồm các chức năng sử dụng đất như sau:

4.2.5.1. Khu dân dụng

a. Đất ở

Tổng diện tích đất ở theo quy hoạch trong phạm vi nghiên cứu khoảng

9,92 ha trong đó:

- Khu đất sử dụng xây dựng nhà chia lô theo quy hoạch có tổng diện

tích là 6,36 ha chia làm 9 lô đất.

- 54 -

- Khu đất sử dụng xây dựng chung cư có tổng diện tích là 0,4 ha.

- Ngoài ra, trong giai đoạn quy hoạch còn thiết kế xây dựng các loại

biệt thự với tổng diện tích là 3,16 ha chia làm 7 lô được bố trí một cách hợp

lý tập trung quanh các công trình công cộng thuận tiện cho quá trình sinh

sống của dân cư.

b. Các công trình hạ tầng xã hội:

- Các công trình công cộng có tổng diện tích 7,35ha bao gồm:

+ Công trình UBND thị trấn Phát Diệm, UBND huyện Kim Sơn phục

vụ cho công tác hành chính, chính trị của khu trung tâm cũng như của thị trấn

và của toàn huyện.

+ Công trình dịch vụ thương mại đáp ứng nhu cầu của dân cư trên địa

bàn nghiên cứu đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của khu trung

tâm, tạo tiền đề cho sự phát triển chung của toàn thị trấn. Công trình dự kiến

xây dựng gồm: 1 siêu thị với diện tích 1,10 ha phục vụ nhu cầu mua sắm ngày

càng cao của nhân dân thị trấn, ngoài ra còn xây dựng 1 cơ sở sản xuất kinh

doanh đồ thủ công mỹ nghệ chủ yếu là các sản phẩm từ cói có diện tích là đây

là một trong những điểm nổi bật của Kim Sơn nhằm phát triển và bảo tồn

nghành nghề thủ công truyền thống đồng thời giới thiệu sản phẩm để nhiều

người biết tới.

+ Công trình văn hoá được xây dựng với diện tích là 0,26 ha.

+ Để đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân dự kiến xây dựng

một trung tâm y tế diện tích 0,3 ha.

- Đất xây dựng công trình giáo dục bao gồm:

+ Xây dựng một trường tiểu học : 0,83 ha

+ Xây dựng một trường THCS: 0,83 ha

+ Xây dựng một trường mầm non: 0,50 ha

Các công trình này đều được bố trí đảm bảo bán kính phục vụ thuận lợi

nhất và đảm bảo giao thông thuận tiện.

- 55 -

c. Đất cây xanh công viên, thể dục thể thao

Trong khu vực quy hoạch xây dựng một công viên với diện tích 1,53 ha

được bố trí sân tenis, hồ nước và các dải cây xanh đảm bảo nhu cầu nghỉ ngơi,

giải trí của nhân dân và góp phần điều hoà không khí đô thị.

Ngoài ra, xây dựng một khu thể dục thể thao có diện tích 2,11 ha gồm

một sân bóng đá và hai sân cầu lông đáp ứng nhu cầu thể dục thể thao và rèn

luyện sức khoẻ của nhân dân.

d. Đất giao thông

Bao gồm các đường giao thông phục vụ liên hệ giao thông giữa các khu

chức năng.

4.2.5.2. Khu đất dân dụng khác

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng:

Trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch có hai công trình tôn giáo, tín

ngưỡng đó là hai nhà thờ nằm về hai phía của khu trung tâm. Trong thời gian

quy hoạch hai công trình này được giữ nguyên chỉ cần bố trí thêm cây xanh

trong khu vực sân trước và các dải cây xanh trang trí tạo cảnh quan trong khu

vực nhà thờ, đồng thời tạo điều kiện nghỉ ngơi cho các giáo dân tham gia lễ

thánh.

4.2.5.3. Khu đất ngoài dân dụng

- Đất an ninh quốc phòng có tổng diện tích 1.789 ha, hiện công trình

này trong thời gian quy hoạch còn rất khang trang, kiên cố nên công trình này

được giữ nguyên.

- 56 -

- Đất giao thông đối ngoại

Bảng 9: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất

STT Chức năng đất Diện tích (m2) Cơ cấu (%)

278729 I 84.52 Đất dân dụng

Đất công trình công cộng 1 54823 16,62

2 Đất giáo dục 21543 6,53

3 Đất ở 99176 30,07

4 Đất cây xanh công viên, TDTT 38771 11,76

5 Đất giao thông 48171 14,61

6 Đất tôn giáo 15201 4,61

Đất xây dựng trạm điện 1044 0,32 7

35865 10,87 II Đất ngoài dân dụng

1 Đất an ninh - quốc phòng 17899 5,43

2 Đất giao thông đối ngoại 17976 5,45

Trên cơ sở phương án phân bổ đất đai quy hoạch trong phạm vi khu

trung tâm, toàn bộ đất đai trong phạm vi khu trung tâm được chia thành các lô

quy hoạch cụ thể tuỳ theo chức năng sử dụng đất của từng công trìnhphân

- 57 -

theo các trục đường nhánh có mặt cắt ngang tối thiểu 11.5m trở lên.

Bảng 10 : Các công trình quy hoạch chi tiết khu trung tâm

Số

Mô tả

Stt

Công trình

Đơn vị Diện tích

Địa điểm

công trình

lượng

1 Nhà ở m2

Phát Diệm Đông - Biệt thự m2/hộ 300 82 2 tầng

Phát Diệm Đông - Chung cư m2 4000 1 9 tầng

Phát Diệm Đông - Nhà lô m2/hộ 125 406 2 tầng

Phát Diệm Đông 2 UBNDhuyện m2 45.978 1 3 tầng

Phát Diệm Đông 3 UBND thị trấn m2 2555 1 2 tầng

Phát Diệm Đông 4 Cơ sở SXKD m2 4892 1 2 tầng

5 Phát Diệm Đông Siêu thị m2 11.096 1 2 tầng

Phát Diệm Đông 6 Trường TH m2 8258 1 2 tầng

Phát Diệm Đông 7 Trường THCS m2 8329 1 2 tầng

Phát Diệm Đông 8 Nhà trẻ m2 4956 1 2 tầng

Phát Diệm Đông 9 Nhà văn hoá m2 2599 1 2 tầng

Phát Diệm Đông 10 Trạm y tế m2 2546 1 2 tầng

11 Trạm điện m2 1044 1 Phát Diệm Đông

Phát Diệm Đông m2 15.201 2 12 Nhà thờ

4.2.6. Lập phương án quy hoạch không gian cảnh quan

Theo phương án quy hoạch sử dụng đất, các không gian kiến trúc cảnh

quan trong khu trung tâm thị trấn được tổ chức như sau:

- 58 -

4.2.6.1. Bố cục không gian công trình công cộng

* Công trình UBND thị trấn được xây dựng với kiến trúc hiện đại, quay

mặt hướng Tây nam, được bố trí ở vị trí quảng trường giao thông, tập trung

trong các công trình hành chính chính trị của huyện, cao 2 tầng và xung quanh

công trình được bố trí các dải cây xanh bóng mát và các dải cây trang trí tạo

cảnh quan, cho công trình, đồng thời hài hoà với các công trình xung quanh.

* Công trình UBND huyện, hiện tại công trình này còn khang trang và

kiên cố cao 3 tầng bao gồm các công trình chính trị, hành chính của huyện

Kim Sơn. Ngoài ra cần bố trí thêm các dải cây xanh trang trí cho các công

trình.

* Nhà văn hoá trung tâm thị trấn là công trình được bố trí gần quảng

trường giao thông, quay hướng Tây nam, nằm ở vị trí điểm nút giao thông của

khu trung tâm đối xứng với công trình chính trị tạo thành khu văn hoá chính

trị hợp lý cho các khu trung tâm. Đồng thời, các công trình bố trí trong khu

đất văn hoá này còn được tạo cảnh bởi các dải cây xanh ở và từ cổng chính

đến xung quanh công trình, tạo một không khí thoáng mát, đồng thời tô điểm

thêm cho công trình và cân xứng với các công trình khác quanh điểm nút giao

thông.

* Trạm y tế: Được xây dựng 2 tầng kiên cố, hiện đại, hài hoà giữa các

công trình với thiên nhiên đảm bảo vừa chữa trị bệnh, vừa tạo không khí trong

lành cho bệnh nhân nghỉ dưỡng, công trình được thiết kế quay mặt hướng

nam, đối diện quốc lộ 10 thuận tiện cho việc khám chữa.

* Đất thương mại dịch vụ.

+ Một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ được thiết kế

ở khu vực thuận tiện giao thông gần các công trình công cộng và các khu dân

cư, công trình được xây dựng 2 tầng, quay hướng nam; với công trình phục

vụ sản xuất kinh doanh và các hệ thống cây xanh trang trí xung quanh công

trình, các cây bóng mát được bố trí một cách hài hoà trên khu đất xây dựng

- 59 -

công trình kết hợp với các thảm cỏ và các dải cây xanh trang trí góp phần làm

đẹp cảnh quan cơ sở sản xuất đồng thời điều hoà không khí cho khu vực sản

xuất.

+ Siêu thị được xây dựng với diện tích 11096m2, cao 3 tầng.

* Đất giáo dục. - Trường Tiểu học, THCS có diện tích 8258m2, cao 2 tầng, được bố trí

gần khu dân cư, và gần khu vực công viên cây xanh, mỗi công trình được

thiết kế gần quảng trường giao thông và xung quanh các công trình có các

điểm nút giao thông ngã ba đường để phân tán lưu lượng xe trong các giờ tan

trường tránh hiện tượng tắc nghẽn giao thông. Trong khu vực trường ngoài

các công trình còn có khu vực sân chơi cho học sinh, các thảm cỏ và các cây

bóng mát được bố trí xung quanh các công trình một cách hợp lý, ăn khớp với

khối các công trình xung quanh.

- Trường Mầm non được xây dựng 2 tầng thuận tiện đến các điểm dân

cư, ngoài khu vực công trình là sân chơi dành cho trẻ, xung quanh sân chơi

được bố trí các cây bóng mát và các dải cây trang trí tạo không khí trong lành

đảm bảo nhu cầu vui chơi, học tập cho trẻ.

4.2.6.2. Bố cục không gian đường phố, đường cơ giới, đường đi bộ, đi dạo

Trên các đường phố chính có có các hệ thống cây xanh dọc hai lề

đường, đặc biệt ở giữa khu trung tâm có xây dựng 1 quảng trường giao thông

vừa có tác dụng phân tán lưu lượng xe ở nơi tập trung cùng các công trình

công cộng, vừa tạo ra một khoảng không gian đô thị, điểm nhấn của đô thị.

- Xen các đường đi bộ đi dạo trong khu ở được được bố trí các dải cây

xanh, thảm cỏ và hệ thống các cây trang trí góp phần làm đẹp cho khu dân cư

và không khí trong lành cho nhân dân.

4.2.6.3. Bố cục không gian cảnh quan tự nhiên

Nhìn chung, địa hình của khu trung tâm rất thuận tiện để bố trí các

công trình, ngoài cảnh quan có sẵn, khu vực còn được bố trí thiết kế cảnh

- 60 -

quan một cách khoa học, hợp lý các công trình bao gồm:

- Công viên, cây xanh được thiết kế trong khu trung tâm với diện tích 15316m2, được bố trí hai sân tennis ở vị trí trung tâm. Ngoài ra có hai hồ

nước nằm về hai phía của sân tennis, tạo ra một không gian động, tĩnh hài

hoà, bên cạnh đó các dải cây xanh xen kẽ bao quanh sân tennis và các mặt

nước, các khu nghỉ phân bố cân đối trong công viên tạo nên sự kết hợp nhịp

nhàng trong từng đường nét bố cục trong không gian và góp phần điều hoà

không khí đô thị cũng như đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi vui chơi cũng như làm

đẹp bộ mặt đô thị

4.2.6.4. Bố cục không gian khu ở

Khu ở trong khu trung tâm được chia thành 9 lô. Trong đó:

- Sáu lô đất được xây dựng nhà chia lô. Với kết cấu mỗi công trình được thiết kế với 105m2 xây dựng nhà và 20m2 bố trí sân vườn, có lối ra vào

thuận tiện giữa các khu ở. Ngoài ra có hai lô đất xây dựng nhà lô có sân chơi

chung phục vụ nghỉ ngơi, vui chơi và tạo không gian trống cho mỗi giữa các

khu nhà.

- Năm lô xây dựng biệt thự, các biệt thự cao 2 tầng nằm gần khu thể

dục thể thao, công viên cây xanh, siêu thị và thuận tiện đến các công trình

khác như trường học, y tế. Hầu hết các biệt thự này được xây dựng theo kết

cấu nhà, vườn bao quanh, cộng thêm các công trình mang tính nghỉ ngơi, giải

trí với đặc thù riêng từng công trình theo phong cách hiện đại.

- 4000m2 xây dựng một chung cư 9 tầng, công trình này được thiết kế

theo kiến trúc hiện đại, xung quanh khu nhà là hệ thống thảm cỏ và dải cây

xanh có bố cục theo các hoa văn, hoạ tiết sinh động cộng thêm các đường đi

bộ, đi dạo và khu vực không gian trống của công trình tạo được cảnh quan

đẹp và điều hoà không khí trong khu vực mật độ dân cư cao.

4.2.7. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật

- 61 -

4.2.7.1. Hệ thống giao thông

Theo quy hoạch chung của tỉnh Ninh Bình và quy hoạch chi tiết huyện

Kim Sơn tỉ lệ 1/5000, thị trấn Phát Diệm nằm trong khu vực phát triển đô thị.

Do vậy, mạng lưới đường thiết kế trong khu trung tâm trên cơ sở cải tạo mở

rộng các tuyến đường hiện có và thiết kế quy hoạch thêm một số tuyến đường

liên kết các khu chức năng.

a. Các chỉ tiêu tính toán

Chiều rộng làn xe cơ giới tính toán 3,50 m đối với đường khu vực và

đường phố chính thứ yếu, 3,75 đối với đường phố chính.

Chiều rộng làn xe thô sơ tính toán 1,50 m.

Chiều rộng phần an toàn cho xe cơ giới tính toán 0,50m, 0,25m.

Chiều rộng làn đi bộ tính toán 0,75m.

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường được xác định theo công thức:

B = 3,50N + 1,50M + 0,5N + P + C

Trong đó:

B: Bề rộng chỉ giới đường đỏ (m)

N: Số làn xe cơ giới (phụ thuộc vào lưu lượng xe cấp hạng

đường)

M: Số làn xe thô sơ (phụ thuộc vào lưu lượng xe cấp hạng

đường)

L: Phần an toàn

P: Bề rộng phần phân cách

C: Dải cây xanh, hệ thống kỹ thuật.

Độ dốc dọc đường imax = 0,90%

Độ dốc ngang mặt đường 2%

Bán kính đường cong bó vỉa nhỏ nhất Rmin ≥ 4

Bán kính đường cong nằm tối thiểu Rmin ≥ 77

- 62 -

b. Các loại mặt cắt ngang thiết kế

Khu trung tâm thị trấn Phát Diệm được thiết kế có 3 loại mặt cắt đường

như sau:

* Loại A - A:

Quy mô chỉ giới đường đỏ 24,00m dài 749,00m

+ Bề rộng lòng đường: 12,00m

+ Bề rộng hè đường: 2 × 6,00 = 12,00m

* Loại B - B:

Quy mô chỉ giới đường đỏ 20,00m, dài 430,59m bao gồm:

+ Bề rộng lòng đường: 12,00m

+ Bề rộng hè đường: 2 × 4,00 = 8,00m

* Loại C - C:

Quy mô chỉ giới đường đỏ 13,00m, dài 3043,02m gồm:

+ Bề rộng lòng đường: 7,00m

+ Bề rộng hè đường: 2 × 3,00 = 6,00m

Bảng 11: Tổng hợp hệ thống giao thông khu trung tâm thị trấn Phát Diệm

Bề rộng

Diện tích

Chiều dài

STT Mặt cắt

Mặt

Mặt

(m)

Tổng

đường

đường

đường

đường

A - A

749,00

12,00

12

24,00

8988

8988

1

B - B

430,59

12,00

2 × 4,00

20,00

5167,08

3444,72

2

C - C

3043,02

7,00

2 × 3,00

13,00

21301,14

18258,12

3

4222,61

35456,22

30690,84

Tổng cộng

66147,06

Tổng diện tích đường

4.2.7.2. Hệ thống cấp điện

Dựa vào quy mô dân số và yêu cầu sản xuất, tuyến điện được quy

- 63 -

hoạch kết hợp chặt chẽ với giao thông và kiến trúc của khu trung tâm. Nguồn

điện được lấy từ trạm truyền 110 KV tại phố Phú Vinh. Ngoài ra trong khu

trung tâm được bố trí trạm điện nằm ở phía Tây Nam chiếm diện tích 0,1 ha.

Về lưới điện: Để đảm bảo chất lượng điện năng, nâng cao độ tin cậy,

đồng bộ hóa, hiện đại hóa và tự động hóa theo hướng phát triển chung của

huyện và đảm bảo mỹ quan, an toàn trong khu vực nói riêng và cho đô thị nói

chung, tuyến trung thế phải được thiết kế đi ngầm trong các hầm kỹ thuật.

Các xuất tuyến được bố trí thành mạng dọc theo các trục lộ giao thông và kết

nối thành mạch vòng với nhau.

Tuyến hạ thế:

Từ bảng điện hạ thế trong trạm phối hợp bộ, tuyến hạ thế được thiết kế

đi ngầm bằng cáp XLPE vỏ bọc ngoài bằng PC (các đặc điểm kỹ thuật phù

hợp với tiêu chuẩn IEC), cáp lồng trong ống nhưạ PVC chịu lực và đặt trong

hầm kỹ thuật cấp đến các tủ phân phối thứ cấp trong khu vực. Trong quá trình

thiết kế và thi công phải tuân thủ theo các Quy chuẩn ngành và khoảng cách

an toàn tối thiểu giữa các đường ống kỹ thuật.

Hệ thống chiếu sáng:

Hệ thống chiếu sáng được xây dựng mới bằng đèn cao áp Son có công

suất từ 150W - 400W treo trên trụ bát giác STK hình côn; tùy theo từng loại

đường, từng khu vực mà có những bố trí phù hợp, ở các tiểu đảo sử dụng đèn

2 nhánh hoặc 3 nhánh. Hệ thống chiếu sáng đóng cắt tự động ở 2 chế độ (có

thể điều chỉnh theo mùa, yêu cầu chiếu sáng...)

Dọc theo tuyến trung thế đặt các trạm biến áp (trạm hợp bộ); các trạm

được cấp điện từ ít nhất 2 tuyến trừ các trạm cục bộ và các trạm đặt tại trung

độ phụ tải. Tổng các trạm có dung lượng: 10,4 MVA (công suất theo yêu cầu

là: 8,114 MW).

4.2.7.3. Hệ thống cấp nước

- Nguồn nước lấy từ Nhà máy nước Kim Sơn do Công ty TNHH cấp thoát nước Gia Khánh đầu tư xây dựng, có công suất 60.000m3 /ngày đêm, là

- 64 -

nguồn nước đạt tiêu chuẩn về nước sạch, lưu lượng và áp lực.

- Hệ thống đường ống cấp nước được bố trí bên dưới lề các tuyến giao

thông. Những loại vật tư và phụ tùng có đường kính > 200 sử dụng vật liệu

bằng gang; các loại vật tư và phụ tùng có đường kính ≤ 200 sử dụng vật liệu

bằng PVC.

- Mạng lưới ống cấp nước trong khu quy hoạch bao gồm các loại đuờng

kính ống: D42, D60, D90, D114, D500, D700 & D1000.

4.2.7.4. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường

Hệ thống thoát nước được thiết kế theo hình thức thoát nước riêng

hoàn toàn cho hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải sinh hoạt.

* Hệ thống thoát nước mưa:

- Nước mưa là loại nước thải qui ước sạch, được thu vào hệ thống tuyến

ống thoát qua cửa các hố ga và xả thẳng ra các kênh, rạch, sông, ngòi xung

quanh.

- Mạng lưới ống thoát nước mưa sử dụng cống BTCT (bê tông cốt thép)

đúc sẵn và BTCT đổ tại chỗ, có các loại đường kính sau: D300, D400, B600,

B800, B1000 & B1500.

* Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt:

Nước thải được xử lý thành 2 cấp:

1. Cấp thứ nhất khống chế tại nguồn: nước thải tại các công trình phải được

xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 2 hoặc 3 ngăn theo tiêu chuẩn trước khi xả ra hệ

thống thoát nước bẩn của khu vực.

2. Cấp thứ hai xử lý tập trung: nước thải sau khi qua trạm xử lý phải đạt tiêu

chuẩn 5942-95 mới được xả ra sông, rạch (vị trí trạm xử lý nước thải đặt tại

khu phố Thượng Kiệm - theo chỉ tiêu sử dụng đất tỷ lệ 1/2000).

Bố trí các tuyến cống thu gom D200, D300 làm nhiệm vụ thu gom

nước thải từ các công trình (sau khi đã xử lý sơ bộ), sau đó thoát vào tuyến

cống D400 rồi dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung. Trong hệ thống thoát

- 65 -

nước thải có bố trí trạm bơm đê giảm độ sâu đặt ống. Cống thoát nước thải

sinh hoạt dung ống nhưạ PVC chịu lực D200 và cống BTCT ly tâm có đường

kính: D300, D400.

4.2.8. Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch khu trung tâm

4.2.8.1. Hiệu quả kinh tế

Khu trung tâm được bố trí các công trình thương mại, dịch vụ như cơ

sở sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, siêu thị trung tâm sẽ đóng vai

trò thúc đấy nhanh sự phát triển kinh tế của thị trấn. Đây chính là đầu mối

giao lưu, thúc đẩy quá trình trao đổi hàng hoá giữa các điểm dân cư trong khu

trung tâm, trong thị trấn cũng như các vùng lân cận. Với sự đầu tư để phát

triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội sẽ tạo ra sức hút lớn đối với các nhà đầu

tư trong và ngoài nước đối với khu trung tâm. Qua đó sẽ thu hút được đông

đảo lực lượng lao động tham gia vào các hoạt động kinh tế đồng thời tạo công

ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Như vậy kinh tế hộ gia đình

cũng như kinh tế toàn khu trung tâm sẽ được tăng lên đống vai trò khu vực

kinh tế trọng điểm của thị trấn Phát Diệm.

4.2.8.2. Hiêụ quả xã hội

Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển xã hội. Việc phát triển hệ thống

các công trình công cộng như UBND thị trấn, nhà trẻ, trung tâm thể dục thể

thao, công trình y tế đáp ứng nhu cầu vui chới giải trí, chăm sóc sức khoẻ cho

người dan một cách tốt hơn. Tổ chức thực hiện khu trung tâm sẽ đáp ứng

được nhu cầu về đất đai, sử dụng đất đai bố trí các công trình một cách khoa

học giải quyết được sức ép về đất đai khi dân số ngày càng tăng. Quy hoạch

khu trung tâm không những đáp ứng nhu cầu về đất đai mà còn mang lại cho

người dân cuộc sống tốt hơn với các tiện nghi sinh hoạt, nâng cao đời sống

vật chất tinh thần của người dân trong khu vực.

4.2.8.3. Hiệu quả môi trường

- 66 -

a. Mục tiêu

Trong phạm vi đồ án quy hoạch khu trung tâm thị trấn Phát Diệm, việc

đánh giá tác động môi trường được thực hiện với các nội dung sau:

- Đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và xã hội trong khu vực,

phân tích đánh giá các tác động của việc phát triển xây dựng trên địa bàn hiện

nay đối với môi trường sống của người dân

- Xác đinh rõ những tác động tốt và tác động xấu của việc lập quy

hoạch khu trung tâm thị trấn đối với môi trường khu vực.

- Lập kế hoạch và đưa ra giải pháp quy hoạch làm giảm thiểu tác động

xấu làm suy thoái môi trường của quy hoạch và phát huy những tác động tốt

của quy hoạch với khu vực.

b. Căn cứ đánh giá

- Luật bảo vệ môi trường.

- Nghị định của Chính phủ số 175/CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn

thực hiện Luật bảo vệ môi trường.

- Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các đồ

án quy hoạch xây dựng số 10/2000/TT - BXD ngày 08/08/2000 của Bộ xây

dựng.

c. Hiện trạng về môi trường khu vực

- Về ô nhiễm môi trường không khí:

Khu vực quy hoạch xây dựng khu trung tâm thị trấn Phát Diệm có

tuyến đường Quốc lộ chạy qua, có lưu lượng xe chạy lớn chuyên trở vật liệu

xây dựng đi qua là nguồn khói, bụi và tiếng ồn khá lớn.

- Về ô nhiễm môi trường nước:

Khu vực nghiên cứu quy hoạch có một số khu dân cư làng xóm hiện

chưa có hệ thống thoát nước thải riêng. Nước thải trong các khu dân cư hiện

nay đều chưa qua xử lý, và hiện tại đều thoát ra các ao, hồ nằm xung quanh

các khu dân cư.

- 67 -

-Về môi trường đất đai:

Trong khu vực nghiên cứu quy hoạch xây dựng khu trung tâm hầu hết

đất đai được bố trí làm đất ở và một số công trình công cộng khác. Chính vì

vậy quá trình khai thác sử dụng đất đô thị ngày một cao đòi hỏi phải phân bổ,

xây dựng các công trình một cách hợp lý tránh những áp lực và tác động xấu

lên đất đô thị trong qúa trình khai thác và sử dụng.

d. Đánh giá tác động của đồ án quy hoạch đối với môi trường khu vực

nghiên cứu:

Để giảm thiểu các tác động tiêu cực của tình trạng ô nhiễm môi trường

hiện nay và một số tác động phát sinh trong quá trình phát triển xây dựng

trong khu vực, việc nghiên cứu quy hoạch xây dựng tại khu vực cần đề xuất

giải pháp cụ thể để giảm thiểu tác động trên đối với môi trường sống cho khu

vực quy hoạch, nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, ổn định cho khu

vực. Cụ thể như sau:

- Giải pháp về quy hoạch đất đai xây dựng:

Trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch, các khu vực dân cư cũng như

các công trình công cộng và các công trình hạ tầng khác đều được tổ chức hệ

thống cây xanh, công viên ... đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng và quy phạm

quy hoạch đô thị. Hệ thống cây xanh trong khu dân cư được kết hợp với việc

trồng cây xanh trên các trục đường phố, sẽ tạo được sự thông thoáng và cải

thiện điều kiện môi trường sống trong khu vực.

Hầu hết các công trình trong khu trung tâm đều được bố trí hệ thống

cây xanh hợp lý, kết hợp với hệ thống cây xanh dọc theo các tuyến phố tạo bộ

mặt cho cảnh quan đô thị.

- Giải pháp về quy hoạch hệ thống giao thông khu vực:

Đối với mạng lưới đường quy hoạch xây dựng mới trong phạm vi

nghiên cứu được thiết kế quy hoạch phân theo cấp hạng đường theo tiêu

chuẩn, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật và theo nguyên tắc: tốc độ và lưu lượng

- 68 -

xe giảm dần từ đường chính đến đường phụ, từ ngoài vào trong.

Trong các khu ở, mạng lưới đường được bố trí trên cơ sở đấu nối hệ

thống đường trong khu ở với các trục đường chính đảm điều kiện đi lại một

cách thuận lợi.

Trên các trục đường chính được bố trí trồng cây xanh trên hè đườn với

khoảng cách 5,0m/cây. Như vậy ngoài việc tạo cảnh quan thiên nhiên môi

trường đẹp cho khu vực còn có tác dụng giảm bớt ô nhiễm môi trường không

khí, tiếng ồn do giao thông gây ra.

- Giải pháp về quy hoạch hệ thống các khu cây xanh:

Trong phạm vi khu vực được tổ chức hệ thống cây xanh bao gồm: hệ

thống cây xanh công viên, hệ thống cây xanh tập trung kết hợp với sân bãi,

vườn hoa cây xanh trong các công trình.

Ngoài ra còn tổ chức kết hợp việc trồng cây xanh trên hè, trên các trục

đường bên trong khu ở sẽ tạo ra sự thông thoáng, vệ sinh môi trường và cảnh

quan.

- Quy hoạch hệ thống thoát nước:

Hệ thống thoát nước trong khu vực nghiên cứu được thiết kế quy hoạch

tách riêng giữa thoát nước mưa và nước thải. Nước thải trong khu vực thiết kế

quy hoạch xử lý đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường trước khi thoát ra hệ

thống sông mương thoát nước chung của khu vực.

- Quy hoạch hệ thống thu gom rác thải:

Theo quy hoạch, rác thải sinh hoạt được công nhân môi trường đô thị

thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc gom vào các thùng rác và công ten nơ kín dung tích 0,4 – 1m3 được đơn vị có chức năng thu gom

hành ngày. Số lượng và vị trí các thùng và công ten nơ chứa rác được tính

toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m.

Đối với các cơ quan xí nghiệp, khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khu

công cộng... rác thải được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực

- 69 -

tiếp với đơn vị có chức năng.

Đánh giá tác động của đồ án quy hoạch đối với môi trường khu vực:

Từ việc phân tích các giải pháp về quy hoạch chi tiết nêu trên, cho thấy

việc quy hoạch đã có tác động tích cực đến môi trường khu vực, làm giảm

thiểu tác động xấu làm suy thoái môi trưòng và phát huy những tác động tốt

của quy hoạch đối với khu vực... Việc thực hiện xây dựng và quản lý xây

dựng theo quy hoạch sẽ cải thiện cơ bản các điều kiện vệ sinh môi trường và

cảnh quan cho khu vực trung tâm. Việc lập quy hoạch xây dựng chi tiết khu

trung tâm là cơ sở để quản lý theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của thị

trấn, đã đảm bảo phát triển ổn định, lâu dài và mang tính bề vững cho khu

vực.

Việc đánh giá tác động môi trường của đồ án quy hoạch xây dựng khu

trung tâm chỉ mang tính định hướng chung. Cụ thể sẽ được đánh giá theo các

- 70 -

dự án riêng theo quy định.

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ những phân tích trong phần trên, ta có thể đưa ra một số kết luận

như sau:

- Việc lập phương án quy hoạch khu trung tâm sẽ tạo ra phương án sử

dụng đất hợp lý, các công trình được bố trí và thiết kế đều được dựa trên các

tiêu chuẩn nhất định của Bộ Xây dựng.

- Khu đất được lựa chọn xây dựng nằm ở vị trí trung tâm thị trấn Phát

Diệm, vừa có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, vừa tạo ra những

điểm nhấn trong cảnh quan đô thị. Đồng thời, phát huy tiềm năng du lịch của

vùng dựa trên sự phối kết hợp các công trình tạo được cảnh quan môi trường

trong vùng du lịch thu hút được đầu tư cho vùng.

- Dựa vào nhu cầu và quy mô dân số, mức thu nhập của người dân

trong khu trung tâm mà có biện pháp bố trí các công trình một cách hợp lý

phù hợp với tiêu chí và đặc điểm của khu trung tâm.

5.2. Kiến nghị

Khu trung tâm được thiết kế dựa trên cơ sở xây dựng hai phương án,

phương án chọn và phương án so sánh. Phương án chọn tạo ra một tổ chức

các công trình hợp lý, phát huy được tiềm năng của khu vực và hạn chế được

những vấn đề còn tồn tại trong khu trung tâm như giải quyết việc làm, nâng

cao mức thu nhập và đảm bảo được các nhu cầu ngày càng cao của con người.

Vì vậy, cần có biện pháp thu hút đầu tư, nhanh chóng thu hồi đất đai tạo mặt

bằng tiến hành xây dựng các công trình…Thực hiện các biện pháp kỹ thuật

trên khu đất trước khi bố trí các công trình nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn chất

lượng theo đúng quy định. Đồng thời cần có bộ phận giám sát thi công để

công trình được hoàn thành theo đúng thiết kế. Cần nhận được nhận được sự

- 71 -

quan tâm hơn nữa của các tổ chức ban nghành và các cấp lãnh đạo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 của UBND thị trấn Phát

Diệm - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.

2. Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Báo cáo quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm

2010, Hà Nội, 2003.

3. Bộ Xây dựng , Các tiêu chuẩn Việt Nam về Quy hoạch xây dựng, nhà xuất bản Xây

dựng, 2000.

4. Bộ Xây dựng, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, tập 1, nhà xuất bản xây dựng, Hà

Nội, 1997.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch các đô thị Việt Nam và những dự án phát triển

đến năm 2000, nhà xuất bản thống kê, 1997.

6. Bộ Xây dựng, TCVN 4449: 1987, Quy hoạch xây dựng đô thị, nhà xuất bản Xây

dựng, 2000.

7. Bộ Xây dựng, Văn bản hướng dẫn về quy hoạch xây dựng, nhà xuất bản xây dựng,

2005.

8. Đoàn Công Quỳ, Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, nhà xuất bản Nông

nghiệp,2006.

9. Hàn Tất Ngạn, Kiến trúc cảnh quan, nhà xuất bản Xây dựng, 1999 10. Lâm Quang Cường, Giao thông đô thị và quy hoạch đường phố, Trường đại học

Xây dựng Hà Nội, 1991.

11. Luật đất đai 2003, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 12. Luật xây dựng 2005, Nhà xuất bản Xây dựng. 13. Nguyễn Quang Học, Quyền Thị Lan Phương, Bài giảng môn Quy hoạch cảnh quan 14. Nguyễn Quang Học, Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất phát triển khu dân cư đô thị

ở thị trấn Thông Nông, tỉnh Cao Bằng, Tạp chí Địa Chính số 3 - 2003.

15. Nguyễn Xuân Trục, Quy hoạch giao thông vận tải và thiết kế đường đô thị, nhà

xuất bản Giáo Dục, 1997.

16. Nguyễn Minh Tâm, Quy hoạch phát triển và xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật

các khu dân cư nông thôn, nhà xuất bản Xây dựng, 2000.

17. Phạm Hùng Cường, Lâm Quang Cường, Đặng Thái Hoàng, Phạm Thúy Loan, Đàm

Thu Trang, Quy hoạch chi tiết đơn vị ở, Nhà xuất bản xây dựng, 2004.

- 72 -

18. UBND thị trấn Phát Diệm, Báo cáo kiểm kê diện tích đất đai năm 2008, Phát Diệm,

2008.

19. Nguyễn Thị Vòng, Giáo trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, nhà xuất

bản nông nghiệp, 2008.

20. Vũ Thị Bình, Xây dựng mô hình quy hoạch chi tiết trung tâm xã và điểm dân cư

nông thôn tỉnh Hải Dương, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ B2006 - 11- 24,

2006.

21. Vũ Thị Bình, Giáo trình quy hoạch đô thị và điểm dân cư nông thôn, nhà xuất bản

Nông nghiệp, 2008.

- 73 -

PHẦN BẢN VẼ

- 74 -

DANH MỤC BẢN VẼ THIẾT KẾ

1.Sơ đồ vị trí và hiện trạng sử dụng đất khu trung tâm thị trấn Phát

Diệm năm 2008.

2. Cơ cấu quy hoạch theo các phương án khu trung tâm thị trấn Phát

Diệm - huyện Kim Sơn.

3. Thiết kế quy hoạch chi tiết sử dụng đất khu trung tâm thị trấn

Phát Diệm - huyện Kim Sơn.

4. Bản đồ quy hoạch không gian cảnh quan khu trung tâm thị trấn

Phát Diệm - huyện Kim Sơn

5. Bản đồ quy hoạch hệ thống giao thông khu trung tâm thị trấn

Phát Diệm - huyện Kim Sơn.

- 75 -

Phụ biểu 1: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phát Diệm Năm 2008

TT

Loại đất

Mã đất

Diệntích (ha) 662,46

Cơcấu (%) 100

Tổng Diện Tích Đất Tự Nhiên

1

NNP

30,47

4,60

Đất Nông nghiệp

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

2,30

0,34

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

2,30

0,34

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN

-

-

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

-

-

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

28,17

4,25

2

PNN

628,55

94,88

Đất phi nông nghiêp

2.1

Đất ở đô thị

ONT

340,93

51,46

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

177,09

26,73

2.2.1

CTS

13,62

2,06

2.2.2

Đất trụ sở cơ quan ,công trình sự nghiêp Đất quốc phòng, an ninh

CQA

3,68

0,56

2.2.3

CSK

35,13

5,30

2.2.4

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp Đất có mục đích công cộng

CCC

124,66

18,82

2.2.4.1

Đất giao thông

DGT

70,29

10,61

2.2.4.2

Đất thuỷ lợi

DTL

8,00

1,20

2.2.4.3

Đất bưu chính viễn thông

DBV

1,02

0,15

2.2.4.4

Đất cơ sở văn hoá

DVH

2,80

0,42

2.2.4.5

Đất cơ sở y tế

DYT

17,46

2,64

2.2.4.6

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

ĐGD

11,69

1,76

2.2.4.7

Đất cơ sở thể dục - thể thao

DTT

7,45

1,12

2.2.4.8

Đất chợ

DCH

5,95

0,90

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

36,80

5,56

2.3.1

Đất tôn giáo

TON

35,10

5,30

2.3.2

Đất tín ngưỡng

TIN

1,70

0,26

2.5

Đất sông suối và mặt nước CD

SMN

73,73

11,13

3

CSD

3,46

0,52

Đất Chưa Sử Dụng

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

3,46

0,52

- 76 -

Phụ biểu 2: Tổng hợp các số liệu quy hoạch phân bổ quỹ đất xây dựng

trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch khu trung tâm.

Mật độ

Hệ sô

Tầng cao

STT

Chức năng SDD

XD

SDD

Diện tích (m2)

(tầng)

(%)

(lần)

278729

A Đất dân dụng

I

Đất công cộng

54823

60

2

1,2

1

Đất UBND thị trấn

2555

60

3

1,8

2

Đất UBND huyện

45978

60

2

1.2

3

Đất thương mại - DV

15988

60

2

1,2

4

Đất văn hoá

2599

60

2

1,2

5

Đất y tê

2546

II Đất giáo dục

21543

40

2

0,8

1

Trường tiểu học

8258

40

2

0,8

2

Trường THCS

8329

40

2

0,8

3

Trường mẫu giáo

4956

III Đất ở

99176

80

2

1,6

1

Nhà chia lô

63577

80

2

1.6

2

Nhà biệt thự

31599

80

9

7,2

3

Nhà chung cư

4000

IV Đất CXCV – TDTT

38771

1

Công viên - cx

17703

2

TDTT

21068

V Đất giao thông

48171

VI Đất tôn giáo

15201

35865

B Đất ngoài dân dụng

60

3

1,8

I

Đất an ninh

17889

II Đất giao thông đối ngoại

17976

329795

Tổng

- 77 -

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học

Nông Nghiệp Hà Nội, tôi đã được sự giúp đỡ dạy bảo, ân cần của các

thầy cô giáo và ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên & Môi trường cũng

như các thầy, cô giáo trong trường đã trang bị cho tôi những kiến thưc

cơ bản, tạo cho tôi lòng tự tin giúp tôi vững bước trong cuộc sống và

công tác sau này.

Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân,

tôi còn nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo KTS. Quyền Thị

Lan Phương - Cán bộ giảng dạy Khoa Tài Nguyên & Môi trường -

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, đồng thời còn nhận được sự

giúp đỡ tạo điều kiện của Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Kim

Sơn; UBND thị trấn Phát Diệm - huyện Kim Sơn, cùng với sự động

viên của bạn bè người thân, tôi đã hoàn thành đề tài theo đúng nội dung

và kế hoạch được giao.

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc cho phép tôi gửi tới Ban giám hiệu,

Ban chủ nhiệm khoa, cô giáo KTS. Quyền Thị Lan Phương cùng toàn

thể các thầy cô giáo trong Khoa Tài Nguyên & Môi trường, bạn bè

những lời cảm ơn chân thành nhất.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2009

Sinh viên

Trần Thị Cẩm Vân

i

DANH MỤC VIẾT TẮT

- TB Trung bình

- CN- TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

- THCS Trung học cơ sở

- UBND Uỷ ban nhân dân

- TMDV Thương mại dịch vụ

- UBH Uỷ ban huyện

- XH Xã hội

ii

- TH Tiểu học

MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................- 1 -

1.1 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................- 1 -

1.2 Mục đích và yêu cầu .........................................................................- 2 -

1.2.1 Mục đích.....................................................................................- 2 -

1.2.2 Yêu cầu.......................................................................................- 2 -

PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT....................- 3 -

2.1 Cơ sở lý luận của quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị ........................- 3 -

2.1.1 Khái quát về quy hoạch sử dụng đất ...........................................- 3 -

2.1.2 Khái niệm quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị .............................- 3 -

2.1.3 Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.....- 4 -

2.1.4 Phân loại quy hoạch chi tiết đô thị ..............................................- 4 -

2.1.5 Nhiệm vụ của quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị........................- 4 -

2.1.6 Nội dung và trình tự....................................................................- 5 -

2.1.7 Mối quan hệ giữa quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị với các quy

hoạch khác...........................................................................................- 6 -

2.2 Cơ sở pháp lý của quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị .......................- 7 -

2.3 Tình hình nghiên cứu quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trên thế giới và

ở Việt Nam. ............................................................................................- 8 -

2.3.1 Trên thế giới ...............................................................................- 8 -

2.3.2 Ở Việt Nam ..............................................................................- 11 -

2.4 Những vấn đề còn tồn tại cần được nghiên cứu...............................- 13 -

PHẦN III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............- 17 -

3.1 Nội dung nghiên cứu.......................................................................- 17 -

3.1.1 Điều tra hiện trạng khu đất xây dựng ........................................- 17 -

3.1.2 Quy hoạch chi tiết khu trung tâm thị trấn Phát Diệm ................- 18 -

3.1.3 Quy hoạch sử dụng đất khu trung tâm.......................................- 20 -

iii

3.1.4 Lập phương án quy hoạch không gian cảnh quan khu trung tâm... - 20 -

3.1.5 Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm .. - 20 -

3.1.6 Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch ............................- 20 -

3.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................- 21 -

3.2.1 Phương pháp điều tra khảo sát ..................................................- 21 -

3.2.2 Phương pháp minh hoạ trên bản đồ...........................................- 21 -

3.2.3 Phương pháp chuyên gia...........................................................- 21 -

3.2.4 Phương pháp tính toán theo đinh mức.......................................- 21 -

3.2.5 Phương pháp so sánh lựa chọn phương án ................................- 21 -

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................- 22 -

4.1 Nghiên cứu hiện trạng khu đất xây dựng.........................................- 22 -

4.1.1 Điều kiện tự nhiên.....................................................................- 22 -

4.1.2 Hiện trạng sử dụng đất..............................................................- 24 -

4.1.3 Hiện trạng về kinh tế - xã hội....................................................- 29 -

4.1.4 Hiện trạng về sở hữu.................................................................- 33 -

4.1.5 Hiện trạng về kiến trúc cảnh quan và cây xanh .........................- 34 -

4.1.6 Hiện trạng về các công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị đô thị ... - 35 -

4.1.7. Tình hình quản lý sử dụng đất và sử dụng đất ..........................- 38 -

4.2 Quy hoạch chi tiết khu trung tâm ....................................................- 40 -

4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch khu trung tâm.................- 40 -

4.2.2 Xác định vị trí và diện tích quy hoạch khu trung tâm................- 41 -

4.2.3 Điều tra hiện trạng khu trung tâm .............................................- 43 -

4.2.4 Lập phương án cơ cấu quy hoạch khu trung tâm.......................- 48 -

4.2.5 Quy hoạch sử dụng đất .............................................................- 54 -

4.2.6 Lập phương án quy hoạch không gian cảnh quan......................- 58 -

4.2.7. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật .......................................- 61 -

4.2.8. Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch khu trung tâm ....- 66 -

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................- 71 -

5.1 Kết luận ..........................................................................................- 71 -

iv

5.2. Kiến nghị .......................................................................................- 71 -

DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thực trạng dân số và lao động........................................................................- 30 -

Bảng 2: Sự phân bố dân cư và đất ở của thị trấn Phát Diệm năm 2008.........................- 31 -

Bảng 3: Thực trạng phát triển kinh tế của thị trấn Phát Diệm .......................................- 33 -

Bảng 4: Tình hình biến động đất đai thị trấn Phát Diệm thời kỳ 2000 - 2008.........................- 40 -

Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất khu trung tâm.............................................................- 43 -

Bảng 6: Bảng hiện trạng các công trình khu trung tâm.................................................- 46 -

Bảng 7: Cơ cấu và định mức từng loại nhà ..................................................................- 53 -

Bảng 8: Chỉ tiêu cân bằng đất đai trong sử dụng đất ....................................................- 54 -

Bảng 9: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất....................................................................- 57 -

Bảng 10 : Các công trình quy hoạch chi tiết khu trung tâm ..........................................- 58 -

Bảng 11: Tổng hợp hệ thống giao thông khu trung tâm thị trấn Phát Diệm .........................- 63 -

v

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o

tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp Hµ Néi

=============

Kho¸ luËn tèt nghiÖp

§Ò tµi:

“Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm thị trấn Phát Diệm

huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2009 - 2020”

: trÇn thÞ cÈm v©n : QLB : K50 : QL§§ Ng−êi thùc hiÖn Líp Kho¸ Chuyªn ngµnh

Gi¸o viªn h−íng dÉn : KTS. QuyÒn thÞ lan ph−¬ng

Hµ néi - 2009

“Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm thị trấn Phát Diệm

Tªn ®Ò tµi:

huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2009 - 2020”

Ng−êi thùc hiÖn: SV. TrÇn thÞ cÈm v©n

Ng−êi h−íng dÉn: KTS. QuyÒn thÞ lan ph−¬ng

Tõ 15/01/2009 ®Õn 15/05/2009 Thêi gian thùc tËp:

§Þa ®iÓm thùc tËp: Phòng Tài nguyên & Môi trường

ii

huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình