BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MẠNH TÙNG MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH
: A16973 : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG
: Th.S Ngô Thị Quyên : Nguyễn Mạnh Tùng : A16973 : Tài chính – Ngân hàng
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Ngô Thị Quyên. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng
dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khoa luận này, gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng long, những người luôn
nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể
có một nền tảng về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị đặc biệt là phòng kế
toán tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung đã tận tình giúp đỡ và cung cấp
số liệu để em có thể hoàn thành được khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Tùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Tùng
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1
1.1. Các khái niệm cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ........................ 1
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ........................................................ 1 1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ..................................................................................... 1
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn ............................................................................................ 1
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn ......................................................................................... 3
1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn .................................................................... 3
1.3. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn ........................................................................ 4
1.3.1. Quản lý Tiền mặt ............................................................................................................ 4 1.3.1.1. Tăng tốc độ thu hồi ............................................................................................. 5 1.3.1.2. Giảm tốc độ chi ................................................................................................... 6 1.3.1.3. Dự báo nhu cầu tiền mặt .................................................................................... 7
1.3.2. Quản lý các khoản phải thu ........................................................................................... 9
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho ................................................................................................... 12 1.3.3.1. Các chi phí liên quan tới quản lý kho ............................................................... 13
1.3.3.2. Mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho ....................................................... 14
1.3.3.3. Kỹ thuật phân tích A-B-C trong phân loại hàng hóa tồn kho .......................... 16
1.3.3.4. Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ...................................................... 17
1.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn ............................... 18 1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán .............................................. 18
1.3.4.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ngắn hạn ...................... 18
1.3.4.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn ..................... 20
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn ......................... 21
1.4.1. Nhân tố chủ quan ......................................................................................................... 22 1.4.1.1. Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............................................ 22
1.4.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp ..................................................................... 22 1.4.1.3. Trình độ nhân viên ............................................................................................ 22
1.4.2. Nhân tố khách quan ..................................................................................................... 23 1.4.2.1. Sự quản lý của nhà nước .................................................................................. 23 1.4.2.2. Sự phát triển của thị trường ............................................................................. 23 1.4.2.3. Sự cạnh tranh giữ các doanh nghiệp ................................................................ 23
1.4.2.4. Nhu cầu của khách hàng ................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG .................................................. 25
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ........................... 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................. 25
2.1.2. Đặc điểm tổ chức ngành nghề ..................................................................................... 26 2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ........................ 26
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung giai đoạn 2011-2013 ......................................................................................... 28
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013............. 28
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn tại công ty TNHH Máy Nông nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................................... 31 2.2.2.1. Tình hình tài sản tại công ty TNHH Máy Nông nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................................................... 31
2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................. 33
2.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính chung ................................................................................... 36
2.3. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp
Việt Trung giai đoạn 2011-2013 ................................................................................. 37
2.3.1. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................... 37
2.3.2. Thực trạng quản lý tiền mặt tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................................... 39 2.3.3. Thực trạng quản lý khoản phải thu tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung giai đoạn 2011-2013 .................................................................................................... 41
2.3.4. Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................................... 43
2.3.5. Một số chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH
Máy Nông Nghiệp Việt Trung ............................................................................................... 46 2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ...................................................... 46
2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ngắn hạn ............................... 47
2.3.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ........................................................... 49
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông
Nghiệp Việt Trung ....................................................................................................... 51 2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................................... 51 2.4.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 51 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG ............................................................................................. 53 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung .... 53
3.1.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp
Việt Trung………. .................................................................................................................. 53 3.1.1.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 53
3.1.1.2. Khó khăn ........................................................................................................... 53
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
trong thời gian tới ………………………………………………………………………... 53
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công
ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ................................................................... 54 3.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ............................................................. 54
3.2.2. Quản lý các khoản phải thu khách hàng ................................................................... 55
3.2.3. Quản lý hàng tồn kho ................................................................................................... 57
3.2.4. Một số biện pháp khác ................................................................................................. 58
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
EBIT Thu nhập trước thuế và lãi vay
Giá trị gia tăng GTGT
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Tài sản dài hạn Tài sản lưu động TSDH TSLĐ
Tài sản ngắn hạn Vốn lưu động TSNH VLĐ
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Chi phí tồn trữ hàng lưu kho ......................................................................... 14
Bảng 2.2. Tình hình tài sản tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013…….. ............................................................................................................ 32
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính chung .......................................................................... 36 Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản tiền ......................................................................................... 40 Bảng 2.6. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty TNHH Máy Nông nghiệp Việt Trung ..... 44
Bảng 2.7. Tỷ trọng đầu tư, giá trị hàng hóa tồn kho của công ty TNHH Máy Nông
nghiệp Việt Trung .......................................................................................................... 45
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ................................................... 46 Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ............................................................ 47
Bảng 2.9. Mức luân chuyển vốn lưu động .................................................................... 48
Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn ................................................................. 48
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn ..................... 49
Bảng 3.1. Mức độ hoàn trả nợ của khách hàng ............................................................. 55
Bảng 3.2. Xếp nhóm nợ tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung 2013 ........ 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận của công ty TNHH Máy
Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013 ............................................................. 30
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................................... 33
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nợ ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................................... 35 Biểu đồ 2.4. Quy mô tài sản ngắn hạn ........................................................................... 37 Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................ 38 Biểu đồ 2.6. Quy mô tiền mặt tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ........ 39
Biểu đồ 2.8. Quy mô hàng lưu kho công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ..... 43
DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng ............................ 3
Đồ thị 1.1. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu ......................................................................... 9 Đồ thị 1.2. Đồ thị mức dự trữ kho tối ưu ....................................................................... 16 Đồ thị 1.3. Các nhóm hàng phân bố theo biểu đồ Perato .............................................. 17
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ...... 27
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì để tiến hành hoạt động kinh doanh thì
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có tài sản. Trong quá trình hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế trên thế giới việc quản lý tài sản đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chú
trọng trong việc sử dụng chúng một cách linh hoạt. Việc sử dụng tài sản có hiệu quả
mang lại ý nghĩa quan trọng và cấp thiết đối với các doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là vấn đề có ý nghĩa khoa học, có tầm quan trọng
trong sự cạnh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp và luôn nhận được sự quan
tâm của rất nhiều đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Hơn thế nữa, hiện nay trong bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào thì tài sản của doanh nghiệp luôn được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy tìm hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra trong nền kinh tế hiện nay.
Với những kiến thức đã học được ở trường và qua thời gian thực tập tại công ty
TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung, em đã đi tìm hiểu về công tác quản lý và sử
dụng tài sản ngắn hạn tại công ty. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài “ Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận chung về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013. Từ đó, đưa ra một số kiến
nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông
Nghiệp Việt Trung.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 3 chương chính
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Máy
Nông Nghiệp Việt Trung
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành và đạt hiệu
quả, ngoài những tài sản dài hạn thì các tài sản ngắn hạn là một phần không thể thiếu để quá trình sản xuất, kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục.
Trong doanh nghiệp tài sản ngắn hạn gồm 2 loại: Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất
và tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ
kinh doanh hoặc một năm. Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong kinh doanh bởi đó là
những tài sản được sử dụng cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát
sinh.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật
dưới dạng đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải
thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp với tư cách là đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động.
Tài sản ngắn hạn có thời gian sử dụng ngắn thường hết một chu kỳ sản xuất kinh
doanh hoặc dưới một năm.
Những tài sản có giá trị nhỏ thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện qua các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị nó đạt được chuyển toàn bộ một lần
vào giá trị của hàng hóa tiêu thụ.
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại TSNH nhưng thông thường TSNH được phân
loại theo hai tiêu chí sau:
Phân loại theo tính chất luân chuyển - Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản trong khâu dự trữ của doanh nghiệp không tính đếnhình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho,
hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
- Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tai trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, chi phí kinh doanh dở dang,
chi phí trả trước,…
1
- Tài sản ngắn hạn lưu thông: bao gồm tài sản dự trữ trong quá trình lưu thông (thành phẩm, hàng dự trữ trong kho hoặc hàng đang gửi bán), tài sản trong quá trình
lưu thông như tiền mặt, các khoản phải thu.
Cách phân chia này giúp xác định tỷ trọng của TSNH trong từng khâu. Do đó,
nhà quản trị sẽ có điều chỉnh kịp thời khi thấy những dấu hiệu bất ổn trong việc phân
bố TSNH ở các khâu. Đặc biệt tại khâu lưu thông khi tỷ trọng TSNH trong khâu này tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn.
Phân loại theo hình thái biểu hiện: - Tiền: là tài sản tồn tại trực tiếp dưới dạng giá trị, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả thuế, trả nợ…Đây là loại tài sản đặc biệt của doanh
nghiệp. Nó có tính chất là loại tài sản có tính lỏng cao nhấtvà được sử dụng tức thời để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi doanh nghiệp có dòng tiền ra. Ngoài ra, tiền mặt là
loại tài sản có tỷ lệ sinh lời rất thấp.
- Đầu tư ngắn hạn: Là hoạt động dùng tiền vốn để mua các chứng khoán có giá trị với mục đích hưởng lãi hoặc bỏ vốn vào các doanh nghiệp khác dưới hình
thức góp vốn liên doanh mua cổ phẩn với tư cách là một thành viên tham gia quản
lý và điều hành công ty liên doanh, công ty cổ phần nhằm chia sẻ lợi ích và trách
nhiệm với doanh nghiệp khác trong thời gian không quá 12 tháng.
- Các khoản phải thu: Là một bộ phận quan trọng trong TSNH của doanh nghiệp đang bị các cá nhân, cơ quan đơn vị khác chiếm dụng do cả các nguyên nhân
chủ quan và khách quan mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Các khoản
phải thu của doanh nghiệp bao gồm: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán,
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó
đòi.
- Hàng tồn kho: là những tài sản được giữ để bán trong khi sản xuất kinh doanh bình thường đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm: hàng mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành
phẩm gửi đi bán, nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, sản phẩm kinh doanh dở dang.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì hàng tồn kho chủ yếu là dự
trữ hàng hóa để bán.
- Các loại tài sản ngắn hạn khác: Khoản mục này bao gồm có: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
2
1.1.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như: máy
móc, nhà xưởng.. doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng
hóa, nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy tài
sản ngắn hạn là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Do đặc điểm của đối tượng lao động là
giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm nên trong chu kỳ sau
lại phải thường xuyên mua sắm dự trữ vật tư hàng hóa để đảm bảo quá tình tái sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Lượng tài sản ngắn hạn có hợp lý đồng bộ thì mới
không làm gián đoạn quá trình sản xuất. Tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất không
thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá
trình vận động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở khâu nhiều hay
chậm phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các yêu cầu hay chưa.
Bởi vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự
trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này chúng ta không thể nhận thấy qua sự vận động của tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp một
cách đắc lực thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp cho
doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng nguy cơ phá
sản của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần vô cùng quan
trọng giúp doanh nghiệp hoạt động bình thường và đứng vững. Ta có thể khẳng định
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là không thể thay thế được trong bất cứ loại hình
doanh nghiệp nào.
1.2. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Hình 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng
Thận trọng Cấp tiến
TSNH
TSDH
TSNH TSDH
3
Một số những đặc điểm của chính sách quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái cấp tiến. Chính sách quản lý tài sản theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm
ngược lại với quản lý tài sản theo trường phái cấp tiến.
Mức dự trữ TSLĐ: Quản lý theo trường phái cấp tiến thường kéo theo duy trì
mức thấp của toàn bộ TSLĐ còn với trường phái quản lý tài sản thận trọng thì mức dự
trữ TSLĐ thường ở mức lớn. Khi theo đuổi trường phái cấp tiến thì các doanh nghiệp thường chỉ có một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị và dựa vào chính sách
quản lý có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu về tiền không
dự báo trước. Lập luận tương tự thì các khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng
của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn.
Thời gian quay vòng tiền: Chính sách quản lý tài sản cấp tiến rút ngắn thời gian
quay vòng tiền hơn chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng. Chính sách quản lý
tài sản ngắn hạn cấp tiến, thông qua giảm mức trung bình của cả phải thu khách hàng
và hàng lưu kho, làm tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng. Do đó, rút ngắn
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và dẫn tới việc rút ngắn thời gian quay vòng tiền.
Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao: Quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến sẽ gây
ra tác động làm giảm chi phí. Phải thu khách hàng càng ở mức thấp do đó chi phí nắm
giữ cũng ở mức thấp. Hơn nữa, càng ít khoản phải thu khách hàng bị xóa đi do không
thể thu hồi được. Tương tự như vậy giữ hàng lưu kho ở một mức tối thiểu có thể tránh được các rủi ro về mặt chi phí như mất cắp, lỗi thời. Điều này, làm cho thu nhập trước
thuế và lãi (EBIT) cao hơn so với chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng
Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Những rủi ro gắn
với trạng thái quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến bao gồm khả năng cạn kiệt tiền, hay
nói cách khác là không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả. Tương
tự, doanh nghiệp có thể dự trữ hàng lưu kho thấp đến mức doanh thu có thể bị mất khi
hết hàng dự trữ. Rủi ro gắn với chính sách phải thu khách hàng cấp tiến cũng có thể
gây mất doanh thu nếu mức này được giữ quá thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi
phí thấp hơn nên mức lợi nhuận kỳ vọng tăng lên.
1.3. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn 1.3.1. Quản lý Tiền mặt
Đối với các doanh nghiệp cỡ nhỏ, hiểu được tầm quan trọng của việc quản lý tiền mặt là điều cốt yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp. Các cuộc khảo sát doanh nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy hầu hết các công ty này (đến 60%) cho biết sự thất
bại của họ toàn bộ hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề về luồng tiền mặt trong công ty. Các chủ doanh nghiệp cỡ nhỏ phải hiểu rằng không có gì quan trọng hơn tiền mặt. Công ty tạo được lợi nhuận là việc tốt nhưng luồng tiền mặt trong công ty mới là điều
4
cần thiết. Chính vì vậy, quản lý tốt tiền mặt mới chính là chìa khóa dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp.
Quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp đề cập tới việc quản lý tiền giấy và tiền gửi
ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gần với
tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại tài sản tài
chính gần như tiền mặt giữ vai trò như một miếng đệm cho tiền mặt: Số dư thanh khoản tiền mặt có thể được đầu tư dễ dàng vào các loại chứng khoán thanh khoản cao,
đồng thời chúng cũng có thể bán được rất nhanh để thỏa mãn những nhu cầu cấp bách
về tiền mặt.
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt (loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất) để làm thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh. Bởi nếu sử dụng
một loại tài sản khác có thanh khoản thấp hơn có thể làm các chi phí giao dịch tăng
cao, mất nhiều thời gian hơn đối với một giao dịch kinh doanh thông thường. Động cơ
giữ tiền mặt này có thể coi là động cơ kinh doanh.
Một động cơ khác đó là động cơ phòng ngừa: Tiền mặt được dự trữ nhằm duy trì
khả năng thanh khoản của doanh nghiệp ở mọi thời điểm.Vì vậy, quản lý tiền mặt
trong doanh nghiệp bao gồm quản lý: Tăng tốc độ thu hồi, giảm tốc độ chi tiêu, dự báo
chính xác và xác định nhu cầu tiền mặt. 1.3.1.1. Tăng tốc độ thu hồi
Một nguyên tắc đơn giản trong quản lý tiền mặt là tăng tốc độ thu hồi những tấm
séc nhận được và chậm viết séc chi trả. Nguyên tắc này cho phép doanh nghiệp duy trì
mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở một mức thấp hơn, do đó có
nhiều tiền hơn cho đầu tư. Tăng tốc độ thu hồi và giảm tốc độ chi tiêu là hai khuynh
hướng có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Có rất nhiều cách để làm tăng tốc độ thu
hồi tiền mặt:
- Cách thứ nhất là đem cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích cho họ
sớm trả nợ, bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu với những khoản nợ được thanh
toán trước hay đúng hạn. Doanh nghiệp cần áp dụng nhiều biện pháp để đảm bảo rằng một khoản nợ được thanh toán thì tiền được đưa vào đầu tư càng nhanh càng tốt. Quy
trình này có thể được thực hiện bằng cách thiết lập một hệ thống thanh toán tập trung qua ngân hàng. Hệ thống này là một mạng lưới các tài khoản ký thác tại ngân hàng, những tài khoản này cho phép doanh nghiệp duy trì các tài khoản tiền gửi của họ. Đồng thời các ngân hàng cũng mở các tài khoản chi tiêu cho doanh nghiệp nhằm thực
hiện và duy trì khả năng thanh toán, chi trả của họ.
- Khách hàng được chỉ dẫn gửi séc chi trả của họ tới ngân hàng đại diện của doanh nghiệp, tại đây séc được xử lý và sau đó được đưa vào tài khoản ký thác của
doanh nghiệp tại ngân hàng. Thông qua ngân hàng, doanh nghiệp thanh toán các hóa
5
đơn mua hàng hoặc đầu tư vào các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao trên tài khoản thanh toán của họ. Lợi thế của hệ thống ngân hàng là tiền tệ có thể được dịch
chuyển rất nhanh bên trong hệ thống, cho phép doanh nghiệp sử dụng tiền nhanh
chóng khi nó đã có trong tài khoản. 1.3.1.2. Giảm tốc độ chi
Cùng với việc tăng tốc độ thu hồi tiền mặt, doanh nghiệp còn có thể thu được lợi nhuận bằng cách giảm tốc độ chi tiêu. Từ đó, có càng nhiều tiền nhàn rỗi để đầu tư
sinh lời càng tốt. Thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản
trị tài chính nên hoãn việc thanh toán nhưng chỉ trong phạm vì thời gian mà các chi phí
tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán mang lại. Có một số chiến thuật mà các doanh nghiệp có thể sử dụng
để chậm thanh toán các hóa đơn mua hàng. Hai chiến thuật thường được sử dụng là tận
dụng sự chênh lệch thời gian của các khoản thu, chi và chậm trả lương.
- Tận dụng chênh lệch thời gian thu, chi: Khoản tiền được tận dụng này là sự
chênh lệch giữa sự cân bằng tiền tệ thể hiện trên sổ séc của doanh nghiệp và trên sổ
séc của ngân hàng. Sự chênh lệch này là do khoảng thời gian trống giữa thời điểm séc
được viết cho tới khi séc được thanh toán.
- Sử dụng hối phiếu: Séc được ký phát dựa trên số tiền có trên tài khoản tại một
ngân hàng và nó đòi hỏi sự xác minh chữ ký của chủ tài khoản. Trong đó, hối phiếu cũng ký phát dựa vào trái quyền trên số tiền có trong tài khoản ngân hàng, nhưng nó
đòi hỏi phải có sự xác nhận của chủ tài khoản trước khi việc thanh toán đươc thực
hiện. Khi nhà cung cấp nộp hối phiếu vào ngân hàng, ngân hàng phải gửi nó tới người
ký phát để xác nhận. Việc sử dụng hối phiếu làm phương tiện thanh toán có thể trì
hoãn việc chi trả tiền trong một số ngày làm việc. Trong những ngày đó, doanh nghiệp
có thể sử dụng số tiền đó để đầu tư. Tuy nhiên, nhiều nhà cung cấp không chấp nhận
việc thanh toán bằng hối phiếu. Vì vậy, việc sử dụng hối phiếu có giới hạn và không
trở nên phổ biến. Hơn nữa, chi phí dịch vụ xử lý hối phiếu của ngân hàng thường cao
hơn so với séc. Bởi vậy, các yếu tố này cần được đưa vào tính toán khi sử dụng hối phiếu.
- Chậm trả lương: Một cách khác để làm chậm chi tiền mặt là thiết lập một mô hình chi trả lương dựa trên những thông tin thống kê về thời gian biểu lĩnh lương của nhân viên trong công ty. Đây là một trong những khoản tiền mà doanh nghiệp có thể mang đi đầu tư mà không hề mất chi phí.
Mỗi phương thức thu chi tiền đều có những ưu điểm và nhược điểm. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải so sánh giữa lợi ích và chi phí của mỗi phương thức để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. Sau đây là
6
mô hình mà doanh nghiệp có thể dùng để đánh giá hiệu quả của các phương thức thu tiền bằng cách so sánh giữa chi phí tăng thêm với lợi ích tăng thêm.
ΔB = Δt TS I ( 1 T) ΔC = C2 C1
Trong đó:
ΔB: Lợi ích tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại
Δt: Thay đổi thời gian chuyển tiền ( theo ngày)
TS: Quy mô chuyển tiền I : Lãi suất
T: Thuế thu nhập cận biên của công ty ΔC: Chi phí tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại
Nếu ΔC lớn hơn ΔB thì giữ nguyên phương thức thu tiền hiện tại
Nếu ΔC nhỏ hơn ΔB thì chuyển sang phương thức mới
Nếu ΔC bằng ΔB thì bàng quan với cả hai phương thức
1.3.1.3. Dự báo nhu cầu tiền mặt
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh
doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai
đoạn. Doanh nghiệp giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn,
tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ
không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so
với chi phí lãi vay của doanh nghiệp). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút
nhanh do lạm phát. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh
toán sẽ bị giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan. Doanh
nghiệp sẽ mất cơ hội hưởng các khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay
bằng tiền mặt, mất khả năng phản ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài
dự kiến. Lượng tiền mặt sự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động,
trả thuế. Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch. Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
Mô hình EOQ trong quản lý tiền mặt: EOQ là một mô hình quản lý dự trữ rất hiệu quả. EOQ trong quản lý tiền mặt giúp doanh nghiệp xác định được lượng tiền mặt dự trữ tối ưu để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Từ đó, có thể giảm được tối đa các chi phí liên quan tới việc dự trữ tiền trong doanh nghiệp.
7
Giả định của mô hình: Nhu cầu về tiền mặt của doanh nghiệp là ổn định
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ tiền: Tiền mặt, chứng khoán khả thi
Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Một số các chỉ tiêu của mô hình Chi phí giao dịch:
T TrC = F C
Trong đó: T là tổng nhu cầu tiền trong một năm
C là quy mô một lần bán chứng khoán
F chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội:
C OC = K 2
Trong đó:
C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình
K là lãi suất chứng khoán theo năm
Tổng chi phí
T C TC = F + K C 2
Mức dự trữ tiền tối ưu C*
√
8
Đồ thị 1.1. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu
Chi phí
TC
OC = C/2 K
TrC = T/C F
C C*
1.3.2. Quản lý các khoản phải thu
Hầu hết, mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phát
sinh các khoản phải thu. Mỗi doanh nghiệp khác nhau lại có giá trị các khoản phải thu
khác nhau. Độ lớn khoản phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
tốc độ thu hồi nợ cũ, tốc độ tạo ra nợ mới và sự tác động của các yếu tố nằm ngoài sự
kiểm soát của doanh nghiệp như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ.
Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới các yếu tố mà mình có thể kiểm soát được nhằm
tác động tới độ lớn và chất lượng của khoản phải thu. Hiện nay, khoản phải thu là yếu
tố quan trọng để tạo nên uy tín của doanh nghiệp đối với các đối tác của mình và trở
thành sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý các khoản phải thu luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần
phải có biện pháp để quản lý các khoản phải thu một cách hiệu quả. Để quản lý được các khoản phải thu các doanh nghiệp cần trả lời câu hỏi:
Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hay dịch vụ của mình với điều kiện gì? Dành cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng? Doanh nghiệp có chuẩn bị để giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh không?
Doanh nghiệp cần bảo đảm gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần khách hàng ký
vào biên nhận hay buộc khách hàng ký một loại giấy nhận nợ chính thức nào khác?
9
Phân loại khách hàng: Loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay? Để tìm hiểu, doanh nghiệp có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua của
khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân hàng?
Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín dụng
như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng cho khách hàng mà
doanh nghiệp nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp nhận rủi ro có một vài món nợ khó đòi và điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm khách hàng thường
xuyên?
Biện pháp nào mà doanh nghiệp áp dụng thu nợ đến hạn? Doanh nghiệp theo dõi
thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp làm gì với những khách hàng trả tiền miễn cưỡng hay kiệt sức vì họ?
Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là một bộ quy tắc mà mỗi doanh nghiệp tự đặt ra cho mình
để từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định có nên cho khách hàng nợ hay
không.
- Điều khoản tín dụng
Tất cả các doanh nghiệp cần phải xây dựng các chính sách tín dụng cho riêng
doanh nghiệp của mình, tức là sức mạnh tài chính tối thiểu và uy tín hay vị thế có thể
chấp nhận được của các khách hàng mua chịu. Các doanh nghiệp có thể công bố các điều khoản tín dụng của mình, được xác định như một công bố về thời hạn tín dụng và
chính sách chiết khấu của mình.
Tuy nhiên các doanh nghiệp phải tính toán điều khoản tín dụng ở mức hợp lý vì
thời gian khoản phải thu tồn tại càng dài thì khả năng khách hàng không thanh toán và
tài khoản két thúc là nợ xấu sẽ cao.
- Phân tích tín dụng
Để thực hiện việc cấp tín dụng thì quan trọng nhất là doanh nghiệp phải phân tích
khả năng tín dụng của khách hàng. Nhứng thông tin để các nhà quản lý dùng để phan
tích tín dụng:
+ Từ các báo cáo tài chính: Dựa vào những báo cáo tài chính do khách hàng cung
cấp, các doanh nghiệp có thể xác định mức độ ỏn định, tự chủ tài chính và khả năng chi trả của khách hàng.
+ Xếp hạng tín dụng và báo cáo: Doanh nghiệp có thể tham khảo xếp hạng tín dụng của ác tổ chức uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng đang
xem xét. Ngoài ra còn xem các báo cáo tín dụng của khách hàng, báo cáo bao gồm: tốm tắt báo cáo tài chính gần đây, các tỷ số tài chính quan trọng và xu hướng thay đổi theo thời gian…
10
+ Các ngân hàng: Hầu hết các ngân hàng đều có bộ phận tín dụng và có thể đại
diện cung cấp thông tin tín dụng cho khách hàng đang xem xét.
+ Các hiệp hội thương mại: Nhiều tổ chức thương mịa cũng có thể cung cấp
thông tin tín dụng một cách đáng tin cậy.
+ Kinh nghiêm của doanh nghiệp: Dựa trên kinh nghiệm của mình doanh nghiệp
cũng có thể đưa ra các tiêu chí để thu thập thông tin vad đánh giá về khả năng tín dụng của khách hàng.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng thì các doanh nghiệp thường
tiến hành phân nhóm khách hàng theo từng mức độ rủi ro có thể quyết định cấp dụng
hay không. Các công ty thuộc nhóm 1 có thể mở tín dụng mà không cần xem xét nhiều và có xem xét thì thường là một năm một lần. Các công ty thuộc nhóm 2 có thể được
cung cấp tín dụng trong một giới hạn nhất định và thường xem xét tình hình công ty
hai lần một năm. Và cứ tương tự như vậy, doanh nghiệp sẽ phải xem xét đến các nhóm
khách hàng khác. Để giảm thiểu tổn thất thì thường các doanh nghiệp yêu cầu khách
hàng nhóm 5 thanh toán ngay sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ.
- Quyết định tín dụng
Khi đánh giá khoản tín dụng thương mại thông thường các nhà quản trị của
doanh nghiệp sẽ dựa theo việc tính NPV của luồng tiền để từ đó quyết định có cấp tín
dụng đề nghị hay không.
NPV = CFt/k – CFo
CFo = VC*S*(ACP/365 ngày)
CFt = [S*(1 – VC) – S*BD – CD]*(1 – T)
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại thuần
CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm
năng.
CFo: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng. VC: Dòng tiền ra biến đổi theo tỷ lệ phần trăm trên dòng tiền vào
S: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày) BD: Tỷ lệ nợ xấu trên daonh thu CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các
khoản phải thu. T: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
11
Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định việc cấp tín dụng như
sau:
NPV > 0: Cấp tín dụng
NPV < 0: Không cấp tín dụng
NPV = 0: Bàng quan
- Quản lý các khoản phải thu Để quản lý hiệu quả các khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các
khoản phải thu, trên cơ ở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh
toán. Nếu kỳ thu tiền bình quân dài chứng tỏ khả năng thu hồi các khoản phải thu của
doanh nghiệp là chậm. Tuy nhiên, để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ
thuộc vào chính sách tín dụng.
+ Phân tích tuổi của các khoản phải thu
Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản phải thu
tức là khoảng thời gian thu hồi được tiền của các khoản phải thu.
+ Xác đinh các khoản phải thu
Theo phương pháp này các khoản phải thu hoàn toàn không chịu ảnh hưởn bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán ra. Sử dụng phương pháp này doanh
nghiệp hoàn toàn có thể thấy nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp.
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại
và trong tương lai của doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho gồm 3 loại: Nguyên vật liệu
thô, sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Nguyên liệu thô là những nguyên liệu
và bộ phận, linh kiện rời do doanh nghiệp mua và sử dụng trong quá trình sản xuất.
Trong sản xuất nếu doanh nghiệp mua nguyên liệu với số lượng quá lớn hay quá nhỏ
đều không tạo hiệu quả tối ưu. Bởi nếu mua với số lượng quá lớn sẽ phải chụi nhiều chi phí tồn trữ và rủi ro hàng hóa bị hao hụt, hư hỏng, mất mát…Mặt khác, nếu mua
nguyên liệu với số lượng quá nhỏ có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất và làm tăng những chi phí không cần thiết và không đạt hiệu quả cao. Trong một doanh nghiệp hàng tồn kho bao giờ cũng là một tài sản có giá trị lớn nhất trên tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp đó. Thông thường, hàng tồn kho chiếm tới 40 tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý hàng tồn kho là một một vấn đề hết sức quan trọng và đặc biệt của mỗi doanh nghiệp.
12
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán nào cũng muốn mức tồn kho cao để có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Nhân viên phụ trách
sản xuất cũng mong muốn một mức tồn kho lớn để họ có thể lập kế hoạch sản xuất dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, với phòng tài vụ thì luôn mong muốn hàng tồn kho được giữ ở
mức thấp nhất bởi tiền nằm trong hàng tồn kho sẽ không thể chi tiêu vào các mục
khác. Do đó, việc quản lý hàng tồn kho là không thể thiếu được qua đó doanh nghiệp có thể giữ một mức tồn kho “vừa đủ” không “thừa” cũng không “thiếu”. Bởi khi mức
tồn kho lên cao sẽ dẫn tới các loại chi phí cũng tăng theo. Ngoài ra, một số loại hàng
hóa còn dễ bị hao hụt, hư hỏng, giảm chất lượng. Còn nếu hàng tồn kho ở mức thấp
không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng thì có thể bị mất khách hàng và làm giảm mức độ cạnh tranh trên thị trường. 1.3.3.1. Các chi phí liên quan tới quản lý kho
- Chi phí đặt hàng: Bao gồm các chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi phí
giao nhận hàng. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt hàng.
Khi doanh nghiệp đặt hàng từ một nguồn cung cấp từ bên ngoài thì chi phí đặt hàng
bao gồm chi phí chi phí chuẩn bị một yêu cầu mua hàng, chi phí để lập được một đơn
đặt hàng như chi phí thương lượng, chi phí nhận và kiểm hàng hóa, chi phí vận chuyển
và chi phí trong thanh toán. Yếu tố giá cả thay đổi và phát sinh chi phí trong những
công đoạn phức tạp như vậy đã ảnh hưởng đến chi phí cho mỗi lần đặt hàng của doanh nghiệp. Khi đơn đặt hàng được cung cấp từ trong nội bộ thì chi phí đặt hàng chỉ bao
gồm cơ bản là chi phí sản xuất, những chi phí phát sinh khi khấu hao máy móc và duy
trì hoạt động.
- Chi phí lưu kho: Bao gồm tất cả các chi phí lưu trữ hàng trong kho trong một
khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu kho được tính bằng đơn vị tiền tệ trên
mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho
trong một kỳ. Các chi phí thành phần của chi phí lưu kho bao gồm: Chi phí lưu trữ và
bảo quản, chi phí hư hỏng, chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, chi phí bảo
hiểm, chi phí thuế, chi phí đầu tư vào hàng lưu kho.
+ Chi phí lưu giữ và bảo quản gồm chi phí kho hàng. Nếu doanh nghiệp thuê kho
thì chi phí này chính bằng chi phí đi thuê. Nếu nhà kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì chi phí này bằng chi phí cơ hội khi sử dụng nhà kho. Ngoài ra, chi phí lưu kho và bảo quản bao gồm các chi phí khấu hao các thiết bị hỗ trợ cho hoạt động kho như băng truyền.
+ Hàng tồn kho chỉ có giá trị khi nó có thể bán được. Chi phí lỗi thời thể hiện cho sự giảm sút giá trị hàng trong kho do tiến bộ khoa học kỹ thuật hay thay đổi kiểu dáng và tất cả những tác động này làm cho hàng tồn kho trở nên khó bán trên thị trường.
13
Chi phí hư hỏng thể hiện sự giảm giá trị của hàng tồn kho do các tác nhân lý hoá như chất lượng hàng hóa bị biến đổi hoặc gãy vỡ.
+ Các thành phần khác của chi phí tồn kho như chi phí bảo hiểm hàng tồn kho
trước các hiểm họa như mất cắp, hỏa hoạn và các thảm họa tự nhiên khác. Ngoài ra,
các doanh nghiệp còn phải trả các loại thuế khác theo quy định của địa phương của
chính phủ trên chi phí hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Bảng 1.1. Chi phí tồn trữ hàng lưu kho
Nội dung chi phí Thấp Cao
Chi phí bảo quản 1,0 4,0
Chi phí lỗi thời và hư hỏng ,0 10,0
Chi phí bảo hiểm 1,0 3,0
Thuế tài sản 1,0 3,0
Chi phí của tiền 12,0 2,0
Nguồn: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
- Chi phí thiếu hàng: Là chi phí thiệt hại do hết hàng tồn kho. Nó xảy ra bất cứ
khi nào doanh nghiệp không có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số
lượng hàng sẵn có trong kho. Ví dụ, khi nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt
hại do không có nguyên liệu sẽ bao gồm chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại
do ngưng trệ sản xuất. Khi hàng tồn kho sản phẩm dở dang hết thì doanh nghiệp doanh
nghiệp sẽ bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất bị thay đổi và nó cũng có thể là nguyên
nhân gây ra những thiệt hại do sản xuất bị ngưng trệ và phát sinh chi phí. Cuối cùng, khi hàng tồn kho hết đối với thành phẩm có thể gây nên hậu quả là lợi nhuận bị mất
trong ngắn hạn khi khách hàng quyết định mua sản phẩm từ những doanh nghiệp đối
thủ và gây nên những mất mát tiềm năng trong dài hạn khi khách hàng quyết định đặt
hàng từ những doanh nghiệp khác trong tương lai. 1.3.3.2. Mô hình EOQ trong quản lý hàng tồn kho
Mô hình này là một trong những kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho phổ biến và lâu
đời nhất. Nó được nghiên cứu và đề xuất từ năm 191 do ông Ford.W.Harris đề xuất
nhưng đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Khi sử dụng mô hình này, người ta phải tuân theo một số giả định:
- Nhu cầu vật tư trong một năm được biết trước, ổn định - Thời gian chờ hàng về (kể từ khi đặt hàng cho tới lúc hàng về) không đổi và
phải được biết trước
- Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng - Toàn bộ số lượng đặt hàng được nhận cùng một lúc - Không có chiết khấu theo số lượng
14
Theo như mô hình này có hai loại chi phí thay đổi theo lượng đặt hàng là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Mục tiêu của mô hình là tối thiểu hóa tổng chi phí đặt
hàng và tổng chi phí lưu kho. Hai chi phí này phản ứng ngược chiều nhau. Khi quy mô
đơn hàng tăng lên, ít đơn hàng sẽ làm cho chi phí đặt hàng giảm trong khi đó mức dự
trữ bình quân cao lên dẫn đến chi phí lưu kho tăng. Do đó, trên thực tế lượng đặt hàng
tối ưu là kết quả của sự dung hòa giữa hai chi phí có mối quan hệ tỷ lệ nghịch này.
Một số chỉ tiêu đánh giá của mô hình EOQ
Q Chi phí dự trữ kho = C 2
Trong đó :
Q Là mức dự trữ kho TB 2
C Là chi phí dự trữ kho cho một đơn vị hàng
O
S Chi phí đặt hàng = Q
Trong đó
S Là số lượng cần đặt
S Là số lần đặt hàng Q
O Là chi phí một lần đặt hàng
Tổng chi phí = Chi phí đặt hàng + chi phí dự trữ
C
O
Q S Tổng chi phí = 2 Q
Q* √
Mức dự trữ kho tối ưu Q*:
15
Đồ thị 1.2. Đồ thị mức dự trữ kho tối ưu
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí dự trữ
Chi phí đặt hàng
Q* Số lượng đặt hàng
1.3.3.3. Kỹ thuật phân tích A-B-C trong phân loại hàng hóa tồn kho
Trong rất nhiều loại hàng hóa tồn kho, không phải loại hàng hóa nào cũng có
vai trò như nhau trong việc bảo quản trong kho hàng. Để quản lý tồn kho hiệu quả
người ta phải phân loại hàng hóa dự trữ thành các nhóm theo mức độ quan trọng của
chúng trong dự trữ, bảo quản. Phương pháp được sử dụng để phân loại là phương pháp
A-B-C.
Giá trị hàng tồn kho hàng năm được xác định bằng cách lấy nhu cầu hàng năm
của từng loại hàng tồn kho nhân với chi phí tồn kho đơn vị. Tiêu chuẩn để xếp các loại
hàng tồn kho vào các nhóm là:
- Nhóm A: Bao gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 70 - 80% tổng giá trị
tồn kho, nhưng về số lượng chỉ chiếm 15 - 20% tổng số hàng tồn kho.
- Nhóm B: Gồm các loại hàng có giá trị hàng năm từ 25 - 30% tổng giá trị hàng
tồn kho, nhưng về sản lượng chúng chiếm từ 30 - 35% tổng số hàng tồn kho.
- Nhóm C: gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, chỉ chiếm 5 -10% tổng
giá trị tồn kho. Tuy nhiên về số lượng chúng lại chiếm khoảng 50 – 55% tổng số hàng tồn kho.
16
A
Đồ thị 1.3. Các nhóm hàng phân bố theo biểu đồ Perato
B
C
% Giá trị hàng năm
% Tổng số hàng tồn kho
Tác dụng của kỹ thuật phân tích ABC:
- Đầu tư có trọng tâm khi mua hàng. Chẳng hạn, ta phải dành các nguồn tiềm lực
để mua hàng nhóm A nhiều hơn so với nhóm C.
- Xác định các chu kỳ kiểm toán khác nhau cho các nhóm khác nhau:
+ Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm A, việc tính toán phải được thực hiện
thường xuyên, thường là mỗi tháng một lần.
+ Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm B sẽ tính toán trong chu kỳ dài hơn,
thường là mỗi quý một lần.
+ Đối với loại hàng tồn kho thuộc nhóm C thường tính toán 6 tháng 1 lần.
+ Giúp nâng cao trình độ của nhân viên giữ kho (do họ thường xuyên thực
hiện các chu kỳ kiểm toán của từng nhóm hàng).
+ Có được các báo cáo tồn kho chính xác. Đương nhiên mức độ chính xác
tuỳ thuộc vào giá trị hàng tồn kho.
+ Có thể áp dụng các phương pháp dự báo khác nhau cho các nhóm hàng
khác nhau. Nhóm A phải được dự báo cẩn thận hơn các nhóm B và C (chẳng hạn mặt hàng giản đơn thì áp dụng phương pháp dự báo bình quân giản đơn…). 1.3.3.4. Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cực kì cần thiết với mỗi doanh nghiệp. Nếu giá trị thuần có thể thực hiện thấp hơn giá tri ghi sổ của hàng tồn kho thì doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mức trích lập dự phòng tùy
theo khối lượng hàng tồn kho giảm giá và chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện và giá trị ghi sổ. Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán.
17
1.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn 1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn là năng lực đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán trong
thời gian ngắn hạn của doanh nghiệp. Các chỉ số này xác định năng lực đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính đến hạn của doanh nghiệp. Với dòng tiền đủ lớn, doanh nghiệp có
thể trang trải các nghĩa vụ tài chính của mình, nhờ vào đó doanh nghiệp không bị lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính hay vỡ nợ. Công việc kế toán thanh khoản thường gắn
với VLĐR. Chỉ số đo lường khả năng thanh toán phổ biến nhất là hệ số thanh toán
hiện hành và hệ số thanh toán nhanh.
Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số
này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành
giảm cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm đó là dấu hiệu khó khăn về
vấn đề tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẵn
sàng thanh toán các khoản vay. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động do doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là những tài sản có
tính thanh khoản cao. Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tất cả các tài sản ngắn
hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm kho.
Tiền + Các khoản tương đương tiền = Hệ số khả năng thanh toán tức thời Nợ ngắn hạn
Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền của doanh nghiệp. Do tiền có
tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. 1.3.4.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là các hệ số đo
lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải biết cách sử dụng chúng sao cho có hiệu
18
quả. Hệ số hoạt động đôi khi còn được gọi là hệ số luân chuyển hay hệ số hiệu quả do đó khi đi phân tích hệ số này đi phân tích các chỉ tiêu sau:
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
= Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn
Thời gian luân chuyển TSNH = 360 Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản
ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất
(doanh thu thuần ) và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong một kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp.
Mức tiết kiệm vốn lƣu động Vốn lưu động là khoản đầu tư của một doanh nghiệp vào hàng tồn kho và khoản
phải thu trừ đi khoản phải trả.
Mức tiết kiệm vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm VLĐ do
tăng tốc độ luân chuyển được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu
Mức tiết kiệm tuyệt đối
Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số
VLĐ để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác với mức luân chuyển VLĐ không
thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp cần ít vốn hơn cũng
như có thể tiết kiệm một lượng VLĐ. Lượng VLĐ ít hơn đó chính là mức tiết kiệm
tuyệt đối VLĐ.
Vtktđ = K1 VLĐ0 M1 360
Mức tiết kiệm tương đối
= Vtktgđ (K1 K0) Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ. Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau: M1 360
19
Vtktđ: Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối Vtktgđ: Mức tiết kiệm VLĐ tương đối M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch K0, K1: Lần lượt là kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo, năm kế hoạch VLĐ0: Lần lượt là VLĐ bình quân năm báo cáo Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết một
đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra thì thu về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời TSNH Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao. Các doanh nghiệp
đều mong muốn chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng hết giá trị của
TSNH. 1.3.4.3. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn
Doanh số phải thu
Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu
Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp
đươc khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành
mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển
sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn.
Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm.
360 Thời gian thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi
các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và chính
sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng
Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng
tồn kho của mình hiệu quả như thế nào.
Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng 20
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao cũng không tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều nều nhu cầu thị
trường tăng đột biến thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Thêm nữa, nếu dữ trự
nguyên vật liệu không đủ để đáp ứng cho sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngưng trệ. Vì vậy,
chỉ số hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
360 Thời gian luân chuyển kho trung bình = Vòng quay hàng tồn kho
Thời gian luân chuyển kho trung bình cho biết cứ bao nhiêu ngày thì lượng hàng tồn kho lại được quay vòng một lần. Hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng
bán được nhiều hàng.
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu tiền TB + Thời gian luân chuyển kho TB
Chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian từ lúc mua hàng về đến khi bán được
hàng hóa và thu tiền về.
Giá vốn hàng bán + chi phí quản lý + chi phí bán hàng Hệ số trả nợ = Phải trả người bán + lương + thuế phải nộp
Chỉ số này cho biết trung bình một năm các khoản phải trả quay vòng được bao
nhiêu lần.
360 Thời gian trả nợ trung bình = Hệ số trả nợ
Thời gian trả nợ trung bình là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ
cho tới khi trả nợ. Khoảng thời gian này càng dài càng tốt vì đây là khoảng thời gian
doanh nghiệp chiếm dụng được vốn của người bán. Tuy nhiên, điều này có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ trung bình
Thời gian luân chuyển tiền phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp chi
thực tế bằng tiền cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền. Thời gian luân chuyển tiền càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp đi và ngược lại.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài phân tích các chỉ tiêu nói trên chúng ta cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dung tài sản ngắn hạn cuản doanh nghiệp nhưng vê cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
21
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu tác động của nhiều nhân tố.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng
những chỉ tiêu trên đây ta phải nghiên cứu những nhân tố tác động từ đó đưa ra các
giải pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm những tác động tích
cực. Các nhân tố chủ quan xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp. 1.4.1.1. Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết định trong
việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó ảnh hưởng đến việc quyêt
định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất thì
lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ tiếp
theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài hay
ngắn tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách làm
cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn.
Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như
vậy doanh thu cũng tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng. 1.4.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có
được những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những máy móc
thiết bị tốt. Một doanh nghiệp có được những thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu sản xuất
trở nên dễ dang hơn. Cũng chất lượng nguyên vật liệu nhưng nếu doanh nghiệp nào
được trang bị tốt, máy móc đưa vào dây chuyền sản xuất nhưng thiết bị công nghệ cao
sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đồng thời làm cho các công doạn của quá
trình sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn, ngược lại, với máy móc không tốt sẽ không tận dụng được hết gái trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm
kém chất lượng, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao. 1.4.1.3. Trình độ nhân viên
Để việc sử dụng tà sản ngắn hạn đật hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý
phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết
nguyên vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng
22
máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc càng hiện đại bao nhiêu thì đòi hỏi đội ngũ sử dụng chúng phải được đào tạo có chuyên môn và kỹ thuật.
1.4.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp có những lúc thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó.
Sự tác động đó không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp
những nhân tố này các doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp. 1.4.2.1. Sự quản lý của nhà nước
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp đều có đặc thù riêng của nó, nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà nhà nước quy định. Tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật của
nhà nước đưa ra.
Đảng và nhà nước ta ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự
gian lận, đảm bảo công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay nới lỏng các
chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng tới doanh nghiệp. 1.4.2.2. Sự phát triển của thị trường
Ngày nay thị trường nhân tố đầu vào, thị trường dịch vụ hàng hóa phát triển rất
nhanh đặc biệt là thị trường tiền tệ có tác động lớn đến sự thất bại hay thành công của doanh nghiệp. Các ếu tố đâu vào của một dự án hay một quá trình sản xuất phần lớn
được mua hay thuê trên thị trường. Thị trường yếu tố đầu vào đa dạng, phong phú sẽ
giúp cho doanh nghiệp có thêm nhiều lựa chọn. Thị trường này càng cạnh tranh sẽ làm
giảm giá các yếu tố đầu vào và làm giảm chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và
ngược lại.
Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong nền kinh tế chi phối toàn
bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Tất cả các hoạt động huy động
vốn của doanh nghiệp đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính phát triển không chỉ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế. 1.4.2.3. Sự cạnh tranh giữ các doanh nghiệp
Để tồn tại đươ thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Các doanh nghiệp luôn phải tính toán làm sao đưa ra những sản phẩm mới, những chiến lược kinh doanh nhằm thu hút được nhiều khách hàng nhất. Từ đó các doanh nghiệp sẽ càng
ngày càng cạnh tranh và chạy đua nhau nhằm thu hút được phần lớn khách hàng về mình.
23
1.4.2.4. Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu của khách hàng là nhân tố để các doanh nghiệp ra quyết định sản xuất
cái gì và làm gì để đáp ứng được những nhu cầu đó. Nhu cầu của con người ngày càng
cao đòi hỏi các doanh nghiệp càng phải sáng tạo cũng như nắm bắt xu hướng nhanh
chóng để có thể tối đa hóa lợi nhuận.
Trên đây là các nhân tố chính tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số nhân tố khác như thiên tai, dịch
bệnh,… ảnh hưởng đến doanh nghiệp cần các doanh nghiệp cần chú ý.
24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
Tên công ty : Công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
Địa chỉ : KM34 QL 5A Hưng Thịnh – Bình Giang – Hải Dương
Website : http://viettrungcompany.com.vn Email : ctyvietrung@yahoo.com
Mã số thuế : 0800245513
Số điện thoại : 03203775089
Fax : 03203776666 Hình thức sở hữu : Công ty trách nhiệm hữu hạn
Vốn đăng kí : 7.000.000.000 đồng (7 tỷ đồng chẵn)
Lĩnh vực kinh doanh : công ty chuyên sản xuất, lắp ráp và kinh doanh các sản
phẩm phục vụ nông - ngư – cơ.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công Ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung được thành lập ngày 17/08/2001
với vốn pháp định là 2.000.000.000 ( hai tỷ đồng chẵn). Tiền thân là một xưởng cơ khí
nhỏ nhưng có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất máy nông, ngư nghiệp, công
ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung đã xác định được rõ ngành nghề kinh doanh chính của mình là nhập khẩu thiết bị từ bên ngoài để lắp ráp, sản xuất và kinh doanh
các động cơ cũng như các loại máy nông, ngư nghiệp trên thị trường trong và ngoài
nước. Cùng với đó công ty cũng đề ra mục tiêu phát triển là một công ty phát triển
vững chắc, lành mạnh, thực hiện tốt các chính sách của nhà nước giao phó để phát
triển nền nông nghiệp của Việt Nam lên một tầm cao mới.
Những ngày đầu thành lập công ty chỉ có hai bộ phận là phòng kinh doanh và
phân xưởng sản xuất lắp đặt với số lượng lao động ban đầu là 56 người. Thiết bị chủ
yếu được nhập khẩu từ trung quốc và sản xuất, kinh doanh 2 loại sản phẩm chính là
động cơ diesel và máy kéo. Tuy mới thành lập nhưng công ty cũng đã có những uy tín và tiếng tăm trên thị trường trước đó nên trong những khoảng thời gian đầy mới thành
lập công ty cũng không có quá nhiều khó khăn đến với công ty. Tuy nhiên trong những năm đầu việc kinh doanh của công ty cũng có thua lỗ nhất định.
Tuy vậy với sự nỗ lực của tập thể công ty đã cố gắng đưa công ty lên tầm cao mới trở thành một công ty có tiếng và sản xuất các loại máy phục vụ nông nghiêp.
Hiện nay công ty đã và đang phát triển mạnh mẽ với bốn phân xưởng với đội ngũ nhân viên công ty là 316 người, chuyên sản xuất các loại mặt hàng phục vụ sản xuất nông, ngư nghiệp trên dây chuyền bán tự động công nghệ hàng đầu của Trung Quốc đáp ứng
cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong tương lai công ty phát triển việc sản
25
xuất máy móc của với mình với việc áp dụng các kỹ thuật công nghệ cao của các nước phát triển để đưa hàng hóa của mình có thể có lợi thế cạnh tranh lớn hơn với các sản
phẩm trong và ngoài nước cũng như việc chinh phục các thị trường mới và khó tính
hơn.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức ngành nghề
Công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tại ngân hàng và có con dấu riêng theo quy định của nhà
nước. Công ty thực hiện một số chức năng: sản xuất gia công, lắp ráp, buôn bán các
linh kiện, máy móc phục vụ nông, ngư nghiệp và ôtô.
Công ty hoạt động với nhiệm vụ chính là gia công, lắp ráp các loại máy móc phục vụ nông nghiệp và ôtô. Ngoài ra công ty có nhiệm vụ tuân thủ các chính sách và
pháp luật của nhà nước, làm tròn nghĩa vụ kê khai và nộp thuế đối với ngân sách nhà
nước, thực hiện tốt các chính sách về lao động, đảm bảo công bằng xã hội, không
ngừng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên trong công ty, thực hiện đúng điều lệ
của công ty và đúng những cam kết trong các hợp đồng với khác hàng, làm tốt công
tác bảo hộ và an toàn lao động, bảo vệ môi trường, tài sản và an ninh chung.
Hiện nay, công ty chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu cầu sản xuất nông
nghiệp như động cơ diezel, máy kéo...trên dây chuyền bán tự động công nghệ hàng
đầu của trung quốc nhằm đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, công ty còn sản xuất dòng xe ô tô tải trọng tải từ 980 kilogram đến 8000
kilogram với động cơ diezel đạt tiêu chuẩn Euro III mạnh mẽ, tiết kiệm nhiên liệu, tuổi
thọ cao.
Công việc sản xuất của công ty được thực hiện ở 3 phân xưởng:
- Phân xưởng động cơ gồm các tổ: dây chuyền, sơn bột và chuyên sản xuất lắp
ráp các loại động cơ diezel.
- Phân xưởng máy kéo gồm các tổ: hoàn thiện dàn máy, hộp số dàn cày, chuyên
sản xuất và lắp ráp các loại máy kéo phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Phân xưởng gia công bánh đà gồm các đội tiện, nguội. Tại các phân xưởng sản xuất, linh kiện được nhập về được lắp ráp và được xử lý
sạch sẽ rồi đưa vào chạy thử, kiểm tra trước khi tới tay người tiêu dùng.
2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
Hiện nay, các công ty hoạt động trong cùng một lĩnh vực nhưng có lại có các cách tổ chức bộ máy quản lí riêng tùy theo qui mô tổ chức và quan điểm lãnh đạo của
các công ty khác nhau. Công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng với sự điều hành của giám đốc và các phó giám đốc nhằm thuận tiện cho việc theo dõi và cung cấp thông tin kịp thời.
Đây cũng là mô hình tổ chức phổ biến tại các công ty hiện nay.
26
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
Giám đốc
Phó giám đốc phụ Phó giám đốc phụ
trách sản xuất trách kinh tế
Phòng tổ Phòng Phòng kế Phòng kỹ Phòng chức – hành kinh hoạch thuật kế toán
doanh
chính
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, quyết định chính sách, đề ra mục tiêu, phương hướng và kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm của công ty. Lãnh đạo các cuộc họp và xem xét về tình hình hoạt
động cũng như kết quả kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc phụ trách kinh tế: Trực tiếp chỉ đạo ba phòng: phòng kế toán,
phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh. Lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức kiểm
tra công tác hoạt động hàng tháng, quý, năm trong khu vực mình phụ trách tính toán,
cân đối tình hình kinh doanh đầu vào và đầu ra.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Trực tiếp chỉ đạo hai phòng: phòng kế
hoạch, phòng kỹ thuật. Quản lý công tác lập kế hoạch cũng như quản lý chất lượng, kiểm soát mọi hoạt động thực hiện lập kế hoạch, kỹ thuật, sản xuất toàn công ty. Trực tiếp điều hành, kiểm soát việc thực hiện triển khai sản xuất của các phân xưởng theo tiến độ. Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức và nâng cao tay
nghề lao động.
Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách vấn đề nhân sự, hành chính, lưu giữ những giấy tờ liên quan đến việc thành lập công ty, giải quyết những vấn đề cho người
lao động.
27
Phòng kế toán: Tính toán giá trị sản phẩm xuất, nhập, kê khai các khoản thuế với nhà nước. Đảm bảo nhập khẩu nguyên vật liệu, linh kiện, vật tư. Tiến hành việc
khấu trừ thuế tại cục hải quan, theo dõi việc áp dụng chính sách thuế mới của chính
phủ.
Phòng kinh doanh: Quản lý việc kinh doanh, xác nhận bán hàng và đơn hàng
của khách hàng gửi tới. Đặt hàng và quản lý số lượng hàng của khách.
Phòng kế hoạch: Lập các kế hoạch đầu tư tiêu thụ sản phẩm, phụ trách công tác
lập kế hoạch xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, linh kiện, công cụ dụng cụ.
Phòng kỹ thuật: Kiểm soát chất lượng các thiết bị sản xuất, lưu trữ hồ sơ về
chất lượng sản phẩm. Đồng thời, phòng kỹ thuật cũng là bộ phận tìm hiểu những ứng dụng mới của công nghệ mới vào trong sản xuất để từ đó có thể sản xuất ra những mặt
hàng mới có chất lượng tốt.
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung giai đoạn 2011-2013
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013
Từ bảng 2.1 ta thấy, giai đoạn 2011-2012 doanh thu từ việc bán hàng hóa của
công ty giảm 157.543.038.381 đồng so với năm 2011 tương ứng với 36,06, trong khi
đó chi phí giá vốn năm 2012 là 211.162.178.655 đồng giảm 166.338.185.421 đồng
tương ứng với 44,06. Mức giảm của doanh thu cũng gần giống với mức giảm của giá
vốn hàng bán chứng tỏ rằng năm 2012 công ty đã bán được ít hàng hóa hơn nên hàng
hóa cũng được sản xuất ít hơn. Việc sản xuất ít hơn kéo các chi phí cũng đều giảm
theo như chi phí tài chính, chí phí quản lý kinh doanh. Đặc biệt chi phí lãi vay trong năm 2012 giảm gần 2 tỷ so với năm trước cho thấy rằng việc kinh doanh gặp nhiều
khó khăn hơn khiến cho doanh nghiệp cũng phải trả bớt đi những khoản vay để nhằm
giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong năm 2012 thu nhập khác công ty
đã tăng 339.405.860 đồng tương đương tăng 72,13% là do công ty thanh lý các tài sản
cũ nhằm thay thế chúng bằng các tài sản khác có công nghệ cao hơn nhằm đưa ra
những sản phẩm mới hơn. Hơn thế nữa, các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp tăng cao với mức tăng 31.580.589.630 đồng tương đương 309,52%. Nguyên
nhân là do năm 2012 thị trường tài chính khó khăn hơn, các đối thủ cạnh tranh nhiều hơn đã làm cho doanh nghiệp muốn thu hút khách phải đưa ra những mức chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán để không tồn tại nhiều hàng tồn kho trong doanh nghiệp cũng như việc sản xuất không bị ngưng trệ. Chính điều này đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm mạnh xuống mức âm 3.703.139.021 đồng và từ đó thuế thu nhập doanh nghiệp cũng về mức 0 đồng.
28
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Đồng
Chênh lệch năm 2012 Chênh lệch năm 2013 Năm so với năm 2011 so với năm 2012 STT Chỉ tiêu
436.888.723.600 279.345.685.219
244.364.837.374
1
Doanh thu bán hàng
(157.543.038.381)
(36,06)
(34.980.847.845)
10.209.545.458
41.790.135.088
41.111.983.951
2
Giảm trừ doanh thu
31.580.589.630
309,32
(678.151.137)
426.679.178.142 237.555.550.131
203.252.853.423
3
Doanh thu thuần
(189.123.628.011)
(44,32)
(34.302.696.708)
377.500.364.076 211.162.178.655
184.460.018.665
4
Giá vốn hàng bán
(166.338.185.421)
(44,06)
(26.702.159.990)
49.178.814.066
26.393.371.476
18.792.834.758
Lợi nhuận gộp
(22.785.442.590)
(46,33)
(7.600.536.718)
263.772.477
171.269.436
23.787.868
Doanh thu HĐTC
(92.503.041)
(35,07)
(147.481.568)
34.904.856.050
21.139.121.759
12.571.936.187
7
Chi phí tài chính
(13.765.734.291)
(39,44)
(8.567.185.572)
24.834.801.897
19.665.450.834
11.477.924.116
8
Trong đó: Chi phí lãi vay
(5.169.351.063)
(20,81)
(8.187.526.718)
11.382.410.869
9.014.980.240
8.210.400.530
9
Chi phí quản lý kinh doanh
(2.367.430.629)
(20,80)
(804.579.710)
10
(6.744.780.711)
(213,76)
1.623.746.996
3.155.319.624
(3.589.461.087)
(1.965.714.091)
Lợi nhuận thuần hoạt động sản xuất kinh doanh
470.546.366
809.952.226
149.079.611
11
Thu nhập khác
339.405.860
72,13
(660.872.615)
1.852.040.197
923.630.160
1.073.840.622
12
Chi phí khác
(928.410.037)
(50,13)
150.210.462
(1.381.493.831)
(113.677.934)
(924.761.011)
13
Lợi nhuận khác
1.267.815.897
(91,77)
(811.083.077)
1.773.825.793
(3.703.139.021)
(2.890.475.102)
14
Lợi nhuận trước thuế
(5.476.964.814)
(308,77)
812.663.919
1
(443.456.448)
(100)
0
0
443.456.448
0
0
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
1.330.369.345
(3.703.139.021)
(2.890.475.102)
Lợi nhuận sau thuế
1
(5.033.508.366)
(378,35)
812.663.919
2012 2011 2013 Giá trị Giá trị
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2011-2013
29
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu, giá vốn và lợi nhuận của công ty TNHH
Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013
450.000.000.000
400.000.000.000
350.000.000.000
300.000.000.000
doanh thu
250.000.000.000
giá vốn
200.000.000.000
lợi nhuận ròng
150.000.000.000
100.000.000.000
50.000.000.000
0
ĐVT: Triệu đồng
-50.000.000.000
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2011-2013
Giai đoạn 2012-2013, năm 2013 doanh thu từ cung cấp hàng hóa của công ty là
244.364.837.374 đồng giảm 34.980.847.845 đồng tương ứng với 12,52 so với năm
2012. Cùng với đó, năm 2013 giá vốn hàng bán giảm 26.702.159.990 đồng tương ứng
với 12,65. Ta có thể thấy tốc độ giảm của doanh thu và tốc độ giảm của giá vốn đều
ở mức tương đương nhau chứng tỏ việc kinh doanh của doanh nghiệp đang có dấu hiệu đi xuống. Hàng hóa bán ra ít hơn đã khiến cho doanh nghiệp rè chừng hơn và sản xuất ít hơn để tránh việc tồn đọng nhiều hàng hóa trong kho. Cùng với việc doanh thu bán hàng giảm đi thì doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí quản lý kinh doanh của doanh nghiệp giảm đi đáng kể do hàng bán ít hơn nên việc thu nhập từ các khoản
chiết khấu thanh toán cũng ít đi cũng như việc giảm đi các chi phí về bán hàng, các chi
30
phí khác phục vụ doanh nghiệp như điện, nước. Tuy nhiên trong năm 2013 doanh nghiệp đã cắt giảm đi đáng kể chi phí lãi vay trong doanh nhiệp xuống 8.187.526.718
đồng tương đương 41,63%. Có thể nói trong khi doanh nghiệp đang khó khăn trong
việc kinh doanh thì việc trả bớt đi những khoản vay sẽ làm cho doanh nghiệp tiết kiệm
được số tiền lãi vay lớn và làm cho lợi nhuận công ty tăng lên 812.663.919 đồng tương
đương 21,95%. Tuy nhiên với mức tăng này cũng vẫn làm cho lợi nhuận của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung ở mức âm và làm cho chi phí thuế thu nhập của
công ty không tăng lên. Nhưng mặt khác, cũng cho thấy được chủ trương tiết kiệm của
công ty trong thời buổi kinh tế khó khăn.
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn tại công ty TNHH Máy Nông nghiệp Việt
2.2.2.1. Tình hình tài sản tại công ty TNHH Máy Nông nghiệp Việt Trung giai đoạn
Trung giai đoạn 2011-2013
2011-2013
Từ bảng 2.2 ta thấy, sau ba năm từ năm 2011 đến năm 2013, quy mô tài sản của
công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung có sự giảm xuống đáng kể. Từ năm 2011 đến năm 2012 tổng tài sản của doanh nghiệp giảm 81.488.242.687 đồng tương
đương với 29,17%. Nguyên nhân có sự giảm xuống mạnh này là do lượng hàng tồn
kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp trong năm 2012 giảm mạnh so với năm
2011. Việc doanh thu giảm sút, kinh doanh khó khăn đã làm cho doanh nghiệp sản
xuất cầm chừng chính vì thế lượng hàng tồn kho cũng giảm đi đáng kể nhằm tránh cho
doanh nghiệp phải chịu những chi phí trong việc lưu kho hàng hóa cũng như chất
lượng hàng hóa bị giảm xuống do để lâu trong kho. Hơn thế nữa khách hàng mua hàng
hóa ít hơn nên việc cho khách hàng nợ lại tiền hàng cũng giảm theo.Từ năm 2012 đến
năm 2013 tổng tài sản của doanh nghiệp giảm 10.613.693.188 đồng tương đương với
5,36%. Có thể nói năm 2013 vẫn là một năm thua lỗ của doanh nghiệp nhưng lại cho
thấy một số dấu hiệu phục hồi nên doanh nghiệp cũng đã tính toán tăng lượng hàng tồn
kho của mình để đón đầu cơ hội. Tuy nhiên việc tăng khoản hàng tồn kho cũng như
một số khoản trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp không bằng với việc giảm xuống
của các khoản phải thu và tài sản dài hạn nên tổng tài sản của doanh nghiệp vẫn giảm
xuống.
31
Bảng 2.2. Tình hình tài sản tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch năm 2012 so với năm 2011 Giá trị Chênh lệch năm 2013 so với năm 2012 Giá trị
Tài Sản
258.121.529.157
180.314.976.010
171.077.744.695
(77.806.553.147)
(30,14)
(9.237.231.315)
(5,12)
A. Tài sản ngắn hạn
1.Tiền và các khoản tương đương tiền
4.526.335.114
9.056.779.218
10.592.192.477
4.530.444.104
100,09
1.535.413.259
16,95
1.458.205.212
1.515.623.168
1.489.233.179
57.417.956
3,94
(26.389.989)
(1,74)
Tiền mặt
3.068.129.902
7.541.156.050
9.102.959.298
4.473.026.148
145,79
1.561.803.248
20,71
Tiền gửi ngân hàng
2.Các khoản phải thu ngắn hạn
46.173.922.881
23.932.904.318
9.940.071.048
(22.241.018.563)
(48,17)
(13.992.833.270)
(58,47)
45.172.585.307
23.248.134.013
8.781.023.400
(21.924.451.294)
(48,53)
(14.467.110.613)
(62,23)
Phải thu khách hàng
636.957.755
655.498.865
1.100.015.258
18.541.110
2,91
444.516.393
67,81
Trả trước cho người bán
364.379.819
29.271.440
59.032.390
(335.108.379)
(91,97)
29.760.950
101,67
Các khoản phải thu khác
199.847.804.615
146.704.721.667
149.847.071.655
(53.143.082.948)
(26,59)
3.142.349.988
2,14
3.Hàng tồn kho
7.573.466.547
620.570.807
698.409.515
(6.952.895.740)
(91,81)
77.838.708
12,54
4.Tài sản ngắn hạn khác
7.495.448.120
527.280.532
349.427.610
(6.968.167.588)
(92,97)
(177.852.922)
(33,73)
Thuế GTGT được khấu trừ
59.424.427
93.290.275
348.981.905
33.865.848
56,99
255.691.630
274,08
Tài sản ngắn hạn khác
21.229.982.206
17.548.292.666
16.171.830.793
(3.681.689.540)
(17,34)
(1.376.461.873)
(7,84)
B.tài sản dài hạn
21.017.147.919
17.431.773.332
16.072.688.374
(3.585.374.587)
(17,06)
(1.359.084.958)
(7,80)
1.Tài sản cố định
48.051.124.385
48.862.864.385
51.279.665.701
811.740.000
1,69
2.416.801.316
4,95
Nguyên giá
(27.502.754.002)
(31.431.091.053)
(35.206.977.327)
(3.928.337.051)
14,28
(3.775.886.274)
12,01
Hao mòn lũy kế
212.834.287
116.519.334
99.142.419
(96.314.953)
(45,25)
(17.376.915)
(14,91)
2.Tài sản dài hạn khác
279.351.511.363
197.863.268.676
187.249.575.488
(81.488.242.687)
(29,17)
(10.613.693.188)
(5,36)
Tổng tài sản
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
32
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng tài sản của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
giai đoạn 2011-2013
7,60%
8,87%
92,40%
91,13%
Năm 2011 Năm 2012
8,64%
tỷ trọng tài sản ngắn hạn
tỷ trọng tài sản dài hạn
91,36%
Năm 2013
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
Từ biểu đồ ta có thể thấy được trong cả 3 năm tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2011, tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 92,40%, năm 2012 là 91,13% và năm 2013 là 91,36%. Nhìn chung tỷ trọng tài sản ngắn hạn không có nhiều thay đổi lớn tuy nhiên chung vẫn có những biến chuyển nhất định. Với việc đầu tư thêm vào các loại máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tài sản cố định trong hai năm 2013 và 2012 đều tăng lên. Cùng với đó, tài sản ngắn hạn của công ty cũng giảm đi đáng kể do sự giảm xuống của các khoản phải thu, đặc biệt là khoản phải thu khách hàng. Điều này là do trong những năm gần đây công ty bán được ít hàng hơn kéo theo những khoản phải thu giảm xuống. Tuy nhiên, trong năm 2013, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác có tăng lên nhưng không nhiều và vẫn làm cho tỷ trọng tài sản ngắn hạn giảm xuống. Là một doanh nghiệp sản xuất nhưng tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản vì công ty sản xuất của công ty không sử dụng nhiều máy móc có giá trị lớn mà chủ yếu là công nhân làm việc dựa trên kinh nghiệm về hàn xì và lắp ráp để hoàn thành sản phẩm. Cùng với đó, hệ thống nhà xưởng của công ty không quá lớn, kho hàng chủ yếu là thuê kho ngoài nên tài sản dài hạn của công ty cũng không có nhiều. 2.2.2.2. Tình hình nguồn vốn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung giai
đoạn 2011-2013
33
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp VIệt Trung giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Đồng
Chênh lệch năm 2012 Chênh lệch năm 2013
so với năm 2011 so với năm 2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị % Giá trị %
(76.434.056.739)
(34,42)
(6.940.178.700)
(4,77)
222.060.047.789
145.625.991.050
138.685.812.350
A.Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
222.002.053.849
145.625.991.050
138.685.812.350
(76.376.062.799)
(34,40)
(6.940.178.700)
(4,77)
Vay ngắn hạn
150.474.235.560
105.536.004.977
102.830.460.974
(44.938.230.583)
(29,86)
(2.705.544.003)
(2,56)
Phải trả người bán
55.839.059.000
2.094.376.149
29.303.541.929
(53.744.682.851)
(96,25)
27.209.165.780 1.299,15
Người mua trả tiền trước
7.741.902.139
36.163.494.015
4.913.567.525
28.421.591.876
367,11
(31.249.926.490)
(86,41)
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
5.581.758.722
637.121.555
1.377.100
(4.944.637.167)
(88,59)
(635.744.455)
(99,78)
Phải trả lao động
1.098.913.102
928.938.890
978.272.437
(169.974.212)
(15,47)
49.333.547
5,31
Chi phí phải trả
1.233.747.326
233.617.464
626.154.385
(1.000.129.862)
(81,06)
392.536.921
168,03
Các khoản phải trả ngắn hạn khác
32.438.000
32.438.000
32.438.000
0
0
0
0
2.Nợ dài hạn
57.993.940
0
0
(57.993.940)
(100)
0
0
B. Vốn chủ sở hữu
(5.054.185.948)
(8,82)
(3.673.514.488)
(7,03)
57.291.463.574
52.237.277.626
48.563.763.138
1.Vốn chủ sở hữu
(4.625.382.548)
(8,25)
(3.227.941.488)
(6,27)
56.075.882.226
51.450.499.678
48.222.558.190
Vốn đầu tư chủ sở hữu
0
0
0
0
29.850.000.000
29.850.000.000
29.850.000.000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
(4.645.552.572)
(21,01)
(3.227.941.488)
(18,48)
22.116.178.503
17.470.625.931
14.242.684.443
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
0
0
0
0
4.129.873.747
4.129.873.747
4.129.873.747
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi
(428.803.400)
(35,28)
(445.573.000)
(56,63)
1.215.581.348
786.777.948
341.204.948
(81.488.242.687)
(29,17)
(10.613.693.188)
(5,36)
279.351.511.363
197.863.268.676
187.249.575.488
Tổng nguồn vốn
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
34
Qua bảng trên, ta có thể thấy quy mô nguồn vốn của công ty có sự giảm xuống qua các năm. Từ năm 2011 đến năm 2012 tổng nguồn vốn của công ty giảm
81.488.242.687 đồng trong đó nợ ngắn hạn giảm 76.376.062.799 đồng đã chiếm gần
hết lượng giảm xuống của tồng nguồn vốn. Việc kinh doanh thua lỗ trong năm 2012 đã
khiến cho doanh nghiệp phải cắt giảm những khoản nợ ngắn hạn nhằm giảm bớt đi các
chi phí lãi vay của doanh nghiệp. Lợi nhuận giảm kéo theo các quỹ khen thưởng cũng bị cắt giảm làm cho vốn chủ sở hữu. Năm 2013, tổng nguồn vốn giảm 10.613.693.188
đồng tương đương 5,36% so với năm 2012. Năm 2013 doanh nghiệp tiếp tục cắt giảm
các khoản vay ngắn hạn nhằm giảm chi phí lãi vay. Tuy nhiên doanh nghiệp lại chiếm
dụng được nhiều hơn từ người bán cho thấy doanh nghiệp có sự tin cậy hơn từ các nhà cung cấp. Lượng khách hàng trả tiền trước lại giảm xuống là do kinh tế khó khăn nên
các khách hàng thận trọng hơn với tiền của mình nên trả trước ít hơn.
Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng nợ ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung giai đoạn 2011-2013
20,51%
26,40%
73,60%
79,49%
Năm 2011 Năm 2012
25,94%
tỷ trọng nợ phải trả
tỷ trọng vốn chủ sở hữu
75,06%
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013 Từ biểu đồ ta thấy được tỷ trọng nợ phải trả chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và chủ yếu là nợ ngắn hạn. Tức là, công ty không huy động nguồn nợ dài hạn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình (trừ năm 2011 công ty huy động được
Năm 2013
nguồn nợ dài hạn nhưng không nhiều). Do trong những năm gần đây nền kinh tế đang rơi vào khủng hoảng. Các ngân hàng hạn chế tối đa việc cho vay dài hạn do khả năng mất vốn là lớn. Vì vậy, công ty không thể tìm được nguồn tài trợ dài hạn hoặc nếu tìm
35
được thì chi phí cho việc sử dụng nó là rất lớn nên công ty đã quyết định sử dụng toàn bộ nguồn tài trợ ngắn hạn. Việc sử dụng toàn bộ nợ ngắn hạn đã làm giảm chi phí trả
lãi cho công ty từ đó có góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty. Năm 2011 tỷ trọng
nợ ngắn hạn là 79,47%, năm 2012 là 73,60%, năm 2013 là 75.06% cho thấy doanh
nghiệp đang cắt giảm bớt những khoản nợ nhằm giảm chi phí tiền lãi cho công ty giúp
công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn. Việc tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cho thấy doanh nghiệp quản lý nợ theo trường phái cấp tiến. Việc quản lý nợ theo
trường phái cấp tiến có rất nhiều ưu điểm như: Thời gian quay vòng tiền giảm, chi phí
thấp hơn so với nguồn dài hạn, vì chiến lược rủi ro cao nên thu nhập yêu cầu cao. Tuy
nhiên, chính sách này cũng có nhược điểm đó là doanh nghiệp có thể sẽ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
2.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính chung
Bảng 2.4. Các chỉ tiêu tài chính chung
ĐVT: %
Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lợi nhuận sau thuế ROS 0,31 (1,56) (1,42) Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế ROA 0,48 (1,87) (1,54) Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế ROE 2,32 (7,09) (5,95) Vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử doanh thu thuần 153 120 109 dụng tổng tài sản Tổng tài sản
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh - bảng cân đối kế toán 2011-2013
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2011, trong 100 đồng doanh thu thuần mang
lại 0,31 đồng lợi nhuận. Năm 2012, trong 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp
lỗ 1,56 đồng giảm 1,87 đồng. Do năm 2012, tốc độ giảm của doanh thu thuần là 44,32% trong khi tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế là 378,35%. Lợi nhuận sau thuế
giảm mạnh hơn doanh thu thuần đã làm cho ROS năm 2012 giảm đi đáng kể. Năm
2013, cứ 100 đồng thì doanh nghiệp lỗ 1,42 đồng tăng 0,14 đồng. Hệ số ROS tăng lên là vì doanh thu thuần giảm đi ít hơn so với năm ngoái trong khi các khoản chi phí giảm xuống nhiều đã làm cho tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế giảm đi ít hơn.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Cho biết trong 100 đồng tổng tài sản thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011, 100 đồng tổng tài sản tạo ra 0,48 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, 100 đồng tổng tài sản thì lỗ 1,87 đồng giảm
36
2,35 đồng. Năm 2012, tốc độ giảm của tổng tài sản là 29,17%, tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế là 378,35% giảm mạnh hơn tốc độ giảm của tổng tài sản khiến ROA
năm 2012 giảm mạnh. Năm 2013, 100 đồng tổng tài sản thì lỗ 1,54 đồng lợi nhuận sau
thuế tăng 0,33 đồng. Do năm 2013 tổng tài sản giảm 5,36% và tốc độ giảm của lợi
nhuận sau thuế là % đều là những mức giảm ít hơn so với năm 2012 nên ROA
tăng lên. Điều này chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty có hiệu quả hơn.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): cho biết trong 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo
ra 2,32 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, 100 đồng vốn chủ sở hữu thì mất đi 7,09
đồng giảm 9,41 đồng so với năm 2011. Do năm 2011 lợi nhuận sau thế giảm 378,35%,
vốn chủ sở hữu giảm 8,82% đã làm cho ROE giảm mạnh. Năm 2013, 100 đồng vốn chủ sở hữu thì mất đi 5,95 đồng tăng 1,14 đồng so với năm 2012. Do năm 2012 lợi
nhuận sau thuế tăng lên nhiều hơn so với tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Cho biết 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Năm 2011, 100 đồng tài sản tạo ra 153 đồng doanh thu. Năm 2012, 100
đồng tài sản tạo ra 120 đồng doanh thu giảm 33 đồng so với năm 2011. Do năm 2012
doanh thu giảm cộng với các khoản giảm trừ doanh thu tăng lên đã khiến cho hiệu suất
sử dụng tài sản của công ty bị giảm sút. Năm 2013, 100 đồng tài sản tạo ra 109 đồng
doanh thu. Điều này đã cho thấy việc sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu ngày càng
kém đi, chính vì thế cần có những chính sách để thúc đẩy doanh thu đi lên.
2.3. Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp
Việt Trung giai đoạn 2011-2013
2.3.1. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản ngắn hạn
Biểu đồ 2.4. Quy mô tài sản ngắn hạn
300.000.000.000
258.121.529.157
250.000.000.000
180.314.976.010
200.000.000.000
171.077.744.695
150.000.000.000
Tài sản ngắn hạn
100.000.000.000
50.000.000.000
0
ĐVT: Đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
37
Từ biểu đồ quy mô tài sản ngắn hạn ta có thể thấy, quy mô tài sản ngắn hạn của công ty đang bị thu hẹp. Năm 2011, tổng tài sản ngắn hạn là 258.121.529.157 đồng.
Đến năm 2012, tài sản ngắn hạn còn 180.314.976.010 đồng giảm 77.806.553.147
tương đương giảm 30,14%. Có thể thấy đây là một mức giảm mạnh. Điều này là do
năm 2012 kinh doanh thua lỗ, lợi nhận bị âm nên tài sản của doanh nghiệp bị giảm đi
đáng kể kéo theo tài sản ngắn hạn cũng giảm. Năm 2013 chỉ tiêu này là 171.077.744.695 đồng giảm 9.237.231.315 tương đương giảm 5,12% so với năm
trước. Điều này phản ánh việc doanh nghiệp đã cho thấy tình hình kinh doanh của
công ty đã khá hơn. Tài sản ngắn hạn tuy giảm xuống nhưng lại giảm ít hơn so với
năm trước. Tuy nhiên với mức giảm này cho thấy tình hình làm ăn không hiệu quả của công ty và cần những chuyển biến tích cực hơn.
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu tài sản ngắn hạn
2,93%
0,35%
5,02%
13,27%
17,89%
81,36%
77,42%
Năm 2012 Năm 2011 1,76%
0,40%
6,19%
5,81%
tiền và các khoản tương đương tiền
các khoản phải thu
hàng tồn kho
89,60%
tài sản ngắn hạn khác
Năm 2013
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
38
Từ biểu đồ ta có thể thấy được hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn. Năm 2011, tỷ trọng hàng tồn kho chiếm 77,42%, năm 2012 là
81,36%. Năm 2012 tỷ trọng hàng tồn kho tăng 3,94% so với năm 2011. Do năm 2012
công ty bán được ít hàng hơn nên sản xuất ít. Nhưng cũng vì thế, các khoản cho khách
hàng nợ hay thuế GTGT được giảm trừ ít đi làm cho tỷ trọng hàng tồn kho trong tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên. Năm 2013, tỷ trọng hàng tồn kho tăng 8,24% so với năm 2012. Do năm 2013 lượng hàng tồn kho tăng lên do doanh nghiệp có
những dự đoán không chuẩn xác làm cho doanh nghiệp sản xuất nhiều nhưng doanh
thu lại thấp đi. Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2011 chiếm 1,76% trong cơ
cấu tài sản ngắn hạn, năm 2012 chiếm 5,02%, năm 2013 chiếm 6,19%. Năm 2012, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền tăng 3,26% so với năm 2011. Năm 2013, tỷ
trọng tiền và các khoản tương đương tiền tăng 1,17% so với năm 2012. Việc tăng dự
trữ tiền và các khoản tương đương tiền sẽ làm tăng khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của công ty nhưng lại làm mất đi cơ hội đầu tư kiếm lời trên thị trường của
công ty. Tỷ trọng các khoản phải thu năm 2011 là 17,89%, năm 2011 là 13,27%, năm
2012 là 5,81%. Qua 3 năm tỷ trọng các khoản phải thu đều giảm và giảm nhiều hơn
qua mỗi năm. Điều này là do công ty bán được ít hàng hơn nên việc phải thu khách
hàng giảm mạnh cũng như các khoản phải thu khác. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác
năm 2010 là 2,93%, năm 2011 là 0,35%, năm 2012 là 0,4%. Qua các năm tài sản ngắn hạn khác có nhiều biến đổi là do doanh nghiệp kinh doanh hơn nên khấu trừ thuế
GTGT cũng giảm đi đáng kể. Tuy nhiên, trong năm 2013 doanh nghiệp được hoàn lại
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp thừa khiến cho tài sản ngắn hạn khác tăng lên.
2.3.2. Thực trạng quản lý tiền mặt tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
ĐVT: Đồng
12.000.000.000
10.592.192.477
9.056.779.218
10.000.000.000
8.000.000.000
6.000.000.000
4.526.335.114
4.000.000.000
Tiền và các khoản tương đương tiền
2.000.000.000
0
giai đoạn 2011-2013 Biểu đồ 2.6. Quy mô tiền mặt tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
39
Năm 2011, tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty là 4.526.335.114 đồng. Năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 4.530.444.104 đồng tương
ứng với 100,09% so với năm 2011. Năm 2013, tiền và các khoản tương đương tiền là
10.592.192.477 đồng tăng 1.535.413.259 đồng tương ứng với 16,95% so với năm
2012. Có thể thấy qua mỗi năm công ty lại dự trữ nhiều tiền và các khoản tương đương
tiền trong công ty. Điều này cho thấy công ty đang thực hiện chính sách tích lũy các tài sản có tính thanh khoản cao hơn để có thể chi trả những khoản nợ trong ngắn hạn
một cách dễ dàng. Tuy nhiên việc nắm giữ nhiều tiền và các khoản tương đương tiền
cũng gây ra bất lợi khi những khoản này có khả năng sinh lời thấp và dễ làm mất đi
những cơ hội của doanh nghiệp.
Chính vì thế, trong những năm gần đây công ty chú trọng hơn tới việc nắm giữ
tiền thông qua tài khoản ngân hàng để có thể sử dụng hay cất giữ một cách an toàn và
sinh lời nhiều hơn.
Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản tiền
ĐVT: Đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%) 1.458.205.212 32,22 1.515.623.168 16,73 1.489.233.179 14,06 Tiền mặt
Tiền gửi 3.068.129.902 67,78 7.541.156.050 83,27 9.102.959.298 85,94
ngân hàng
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
Dựa vào bảng số liệu ta có thể thấy tiền mặt trong két của doanh nghiệp luôn
chiếm một tỷ trọng nhỏ và giữ ở mức ổn định qua các năm. Cụ thể vào thời điểm
31/12/2011 tiền mặt trong két tại doanh nghiệp là 1.458.205.212 đồng. Đến năm 2012
số lượng tiền là 1.515.623.168 đồng tăng 57.417.956 đồng tương đương tăng 3,94%.
Năm 2013 lượng tiền mặt trong két tại doanh nghiệp giảm 26.389.989 tương đương giảm 1,74% so với năm 2012. Có thể nói lượng tiền mặt trong két luôn được doanh
nghiệp giữ ở mức vừa phải và ổn định qua các năm chủ yếu để thanh toán những khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp khi không thể sử dụng qua hệ thống tiền trong ngân hàng. Trong khi đó, lượng tiền gửi ngân hàng luôn chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu tiền tại doanh nghiệp. Năm 2011, lượng tiền gửi ngân hàng là 3.068.129.902 chiếm 67,78%. Đến năm 2012, lượng tiền này tăng thêm 4.473.026.148 tương đương tăng 145,79% chiếm tỷ trọng 83,27%. Vào năm 2013 số tiền nầy lên đến 9.102.959.298 chiếm 85,94% trong co cấu tiền của danh nghiệp. Nguyên nhân là do mỗi năm tiền và các khoản tiền của doanh nghiệp tăng lên nhưng lượng tiền mặt trong
40
két lại luôn ổn định. Điều này cho thấy doanh nghiệp muốn những khoản tiền này của mình có thể được sinh lời dù khả năng sinh lời là không cao nhưng vẫn mang lại
những lợi ích cho doanh nghiệp. Hơn thế nữa, doanh nghiệp mở các tài khoản tại 9
ngân hàng trong nước, áp dụng việc thanh toán các khoản thu chi của mình qua tài
khoản ngân hàng nhằm đảm bảo cho việc thanh toán được an toàn và dễ dàng đã làm
cho lượng tiền trong doanh nghiệp phần nhiều là trong các tài khoản ngân hàng. Cách áp dụng chính sách quản lý tiền thông qua các ngân hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp
quản lý một cách dễ dàng, an toàn cũng như giảm thiểu các chi phí phát sinh và tăng
lợi ích từ các mức lãi suất với từ các tài khoản thanh toán và tài khoản tiền gửi hơn là
việc để tiền nằm yên trong két của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tiền gửi ngân hàng cao cũng sẽ làm giảm khả xử lý nhanh chóng các kế hoạch kinh doanh đang xấu đi.
Trong những năm gần đây, công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung áp
dụng thêm chính sách chậm trả lương cho nhân viên để giảm cầu tiền trong một ngày
cho công ty và làm cho áp lực về tiền khi có những việc đột xuất phải chi ít xảy ra hơn
vì công ty giữ tiền chủ yếu trong tài khoản ngân hàng. Việc quản lý thu chi cũng được
công ty rất coi trọng. Công tác thu chi của doanh nghiệp hoạt động rất chặt chẽ và
nguyên tắc. Việc thu tiền hay chi tiền đều được kế toán của công ty làm sổ sách khá rõ
ràng. Khi tiền được thu về công ty hay được báo có trên tài khoản tại các ngân hàng,
bộ phận kế toán xử lý các hóa đơn chứng từ liên quan đồng thời báo cáo lên phó giám đốc phụ trách kinh tế để đưa tiền nhập quỹ hay xác nhận số tiền trên tài khoản ngân
hàng vào sổ sách. Khi chi tiền các trưởng bộ phận thông qua các giấy đề nghị chi tiền
nộp lên trên phó giám đốc phụ trách kinh tế để bộ phận kế toán chi tiền. Với những
khoản chi được chi tiết với mục đích sử dụng nhằm tránh các khoản chi sai mục đích
hay lợi dụng chiếm đoạt tài sản của công ty.
Như vậy có thể nói công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung đã có những
cách quản lý rất khéo léo và hiệu quả tuy nhiên những chính sách quản lý này chưa
được cụ thể mà chỉ chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thực tế nên còn nhiều hạn chế. Việc
không sử dụng một công cụ quản lý tài chính cụ thể nào sẽ làm cho công tác quản lý thiếu đi tính linh hoạt và làm giảm khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn.
2.3.3. Thực trạng quản lý khoản phải thu tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung giai đoạn 2011-2013
Trong quá trình kinh doanh do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại một khoản vốn trong quá trình thanh toán, đó là các khoản phải thu. Tỷ lệ các khoản phải
thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau, thông thường chúng chiếm tỷ trọng cao trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Nghiên cứu cơ cấu và tình hình các khoản phải thu cho phép ta đưa ra những nhận xét về chính sách tín dụng thương mại và thu hồi nợ
của doanh nghiệp.
41
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ các khoản phải thu tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
50.000.000.000
45.000.000.000
40.000.000.000
phải thu khách hàng
35.000.000.000
30.000.000.000
trả trước cho người bán
25.000.000.000
phải thu khác
20.000.000.000
15.000.000.000
10.000.000.000
5.000.000.000 0
ĐVT: Đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
Từ biểu đồ ta thấy khoản phải thu khách hàng trong cả 3 năm chiềm phần lớn
trong các khoản phải thu. Năm 2011 chiếm 97,83%, năm 2012 chiếm 97,14%, năm
2013 là 88,34% các khoản phải thu. Năm 2012, các khoản phải thu khách hàng là 23.248.134.013 đồng giảm 21.924.451.294 đồng tương ứng với 48,53% so với năm
2011. Năm 2013, khoản mục mục này tiếp tục giảm 14.467.110.613 đồng tương
đương với 62,23%. Việc kinh doanh thua lỗ làm cho doanh nghiệp thắt chặt hơn chính
sách tín dụng với khách hàng chính vì thế các khoản phải thu khách hàng cũng giảm đi
đáng kể. Điều này giúp cho doanh nghiệp giảm đi chi phí quản lý nợ cúng như giảm
thiểu các rủi ro tài chính thường gặp. Công ty áp dụng chính sách tín dụng như sau:
Đối với người mua hàng là cá nhân thì công ty sẽ không cung cấp tín dụng.
Đối với khách hàng là các công ty xây dựng thì tùy theo số lượng mua hàng sẽ được công ty cung cấp tín dụng. Chính sách trả chậm thường áp dụng tại doanh nghiệp
là x/15 net 40. Trong đó: x là tỷ lệ chiết khấu mà công ty cho khách hàng được hưởng trong vòng 15 ngày kể từ khi khách hàng nhận hóa đơn, bàn giao hàng hóa (tỷ lệ chiết khấu sẽ dao động trong khoảng từ 0,1 – 0,3% thùy theo từng đối tượng khách hàng và số lượng hàng). 40 là số ngày trả chậm tối đa mà công ty cho phép khách hàng nợ.
Khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán như trong hợp đồng nếu thanh toán trong vòng 15 ngày. Sau thời gian đó sẽ không được hưởng mức chiết khấu thanh toán này nữa. Sau 40 ngày mà khách hàng chưa trả nợ thì khi thanh toán khách hàng
42
phải chịu lãi suất phạt như lãi suất bình quân liên ngân hàng mà ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán trên số tiền nợ.
Trong 3 năm gần đây khoản mục trả trước người bán có dấu hiệu tăng lên. Năm
2012 tăng 18.541.110 đồng tương đương 2,91%. Năm 2013 tăng 444.516.393 đồng
tương đương 67,81%. Kinh tế gặp nhiều những khó khăn chính vì thế các nhà cung
cấp muốn đảm bảo cho sự kinh doanh, giảm thiểu các rủi ro của mình nên khoản mục trả trước cho người bán tăng lên qua các năm. Hơn thế nữa các nhà cung cấp đưa ra
những chính sách ưu đãi và hợp lý hơn cho các doanh nghiệp trả trước nên công ty
cũng muốn năm lấy cơ hội sinh lời này nên đã tăng số tiền trả trước này lên.
Các khoản phải thu khác cũng có những biến động khách nhau qua mỗi năm. Năm 2012 giảm 335.108.379 đồng tương đương với 91,97% so với năm 2011. Nguyên
nhân là do cuối năm 2011 công ty phát hiện một lượng lớn tài sản thiếu nhưng chưa
xác định được nguyên nhân. Đến năm 2012 số tài sản này đã được phát hiện ra do bên
phía nhà cung cấp gửi thiếu hàng hóa so với hóa đơn và đã được phía nhà cung cấp gửi
trả nên khoản này đã giảm đi một lượng đáng kể. Tuy nhiên đến năm 2013, khoản mục
này lại tăng lên 29.760.950 đồng tương đương 101,67% so vói năm 2012. Trong năm
2013 công ty có tham gia một số hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn kết thúc ngay
trong năm 2013 và có thu được lãi từ khoản đầu tư này nên phải thu khác tăng lên.
2.3.4. Thực trạng quản lý hàng tồn kho tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt
Trung giai đoạn 2011-2013
Cũng như các doanh nghiệp khác, mục đích giữ hàng trong kho của công ty là để
đáp ứng được nhu cầu về hàng hóa ngay lập tức của khách hàng. Chính vì thế, hàng
lưu kho luôn được công ty quan tâm.
Biểu đồ 2.8. Quy mô hàng lưu kho công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
250.000.000.000
199.847.804.615
200.000.000.000
149.847.071.655
146.704.721.667
150.000.000.000
ĐVT: Đồng
100.000.000.000
50.000.000.000
0
hàng tồn kho
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
43
Nhìn vào sơ đồ ta thấy, hàng tồn kho của công ty năm 2011 là 199.847.804.615
đồng, năm 2012 là 146.704.721.667 đồng. Năm 2012 hàng tồn kho giảm
53.143.082.948 đồng tương ứng với 26,59% so với năm 2010. Do năm 2012 doanh thu
bán hàng giảm và giá vốn hàng bán cũng giảm theo nên chứng tỏ rằng số lượng sản
phẩm của công ty bán ra là ít hơn nên công ty đã sản xuất ít hơn và giảm lượng hàng hóa dự trữ trong kho. Tuy nhiên, đến năm 2013 hàng tồn kho của công ty tăng
3.142.349.988 đồng tương ứng với 2,14% so với năm 2012. Sản phẩm mà công ty
đang kinh doanh chịu tác động của yếu tố mùa vụ nên việc công ty muốn tăng khả
năng cạnh tranh bằng cách sản xuất ra nhiều mặt hàng với số lượng lớn nhưng lại bán được ít hơn nên gây ra lượng hàng tồn kho tăng lên. Việc này gây ra nhiều tổn thất cho
công ty do hàng bị tồn đọng và phải tăng lên chi phí bảo quản, lưu trữ.
Bảng 2.6. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty TNHH Máy Nông nghiệp Việt Trung
ĐVT: Đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ trọng (%) 8,04 Tỷ trọng (%) 9,65 Tỷ trọng (%) 8,33 Hàng hóa 16.647.322.124 14.157.005.641 12.047.704.561
Nguyên vật 41.448.434.677 20,74 36.280.077.668 24,73 34.674.612.381 23,14 liệu
Chi phí
141.752.047.813 69,93 96.267.638.358 65,62 103.124.754.713 68,82 kinh doanh
dở dang
Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
Nhìn vào bảng trên ta có thế thấy quy mô của các loại hàng tồn kho đều giảm,
tuy nhiên, tỷ trọng có những thay đổi khác nhau qua mỗi năm. Qua các năm, lượng
hàng hóa và nguyên vật liệu lưu kho giảm đi. Nguyên nhân là do kinh tế khủng hoảng, kinh doanh khó khăn nên công ty cũng sản xuất cầm chừng hơn, nguyên vật liệu nhập
mua cũng hạn chế hơn, lượng hàng hóa sản xuất ra và tồn lại kho cũng ít đi. Tuy nhiên tỷ trọng hàng hóa, nguyên vật liệu trong hàng tồn kho lại có sự thay đổi. Năm 2012 tỷ trọng hàng hóa tăng 1,32% đến năm 2013 lại giảm 1,61%. Tỷ trọng nguyên vật liệu trong năm 2012 tăng 3,99%, năm 2013 giảm 1,59%. Việc tổng hàng tồn kho có sự
tăng giảm khác nhau nhưng hàng hóa và nguyên vật liệu giảm với mức khá giống nhau qua các năm nên tỷ trọng có sự thây đổi. Chi phí kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hàng tồn kho của công ty cho thấy tính chất của một công ty sản xuất.
44
Tỷ trọng này qua các năm có sự thay đổi nhưng không nhiều cho thấy doanh nghiệp luôn duy trì tỷ trọng các bộ phận trong hàng tồn kho một cách ổn định.
Có thể nói hàng lưu kho là một chỉ tiêu lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của công
ty. Chính vì thế, công tác quản lý hàng tồn kho cũng là một vấn đề mà công ty rất lưu
tâm và sử dụng mô hình A-B-C để quản lý tài sản này.
Bảng 2.7. Tỷ trọng đầu tư, giá trị hàng hóa tồn kho của công ty TNHH Máy
Nông nghiệp Việt Trung
ĐVT: %
Năm 2011 Năm 2013 Chỉ tiêu
- Động cơ Diesel Năm 2012 Số lƣợng Giá trị Số lƣợng Giá trị Số lƣợng Giá trị 23,99 31,12 27,05 27,60 34,74 33,15
- Máy kéo cầm tay 18,92 63,46 19,12 64,46 20,01 66,88
- Hàng hóa khác 47,93 9,49 46,14 7,94 48,87 9,13
Nguồn: phòng kế toán
Theo bảng số liệu trên, hàng hóa được đưa xếp loại như sau: các loại máy kéo
cầm tay được xếp vào nhóm A, các loại động cơ diesel được xếp vào nhóm B, các
hàng hóa khác được xếp vào nhóm C. Máy kéo cầm tay là loại hàng hóa có giá trị lớn
(chiếm trên 60% tổng giá trị hàng tồn kho trông các năm) nhưng lại chiếm lượng
không lớn trong kho nên được xếp vào nhóm A nhằm có thể quản lý thường xuyên để
không mất giá trị, gây tổn thất lớn. Động cơ diesel có rất nhiều mẫu mã chủng loại
khác nhau trong kho nhưng lại có giá trị không quá cao nên được xếp vào nhóm B.
Nhóm C là các hàng hóa khác bao gồm máy xay, củ xát, máy bơm nước…Đây là
những mặt hàng có giá trị nhỏ nhưng lại có lượng tiêu thụ lớn hơn nên được dự trũ ở
mức lớn nhất nhằm đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sử dụng. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng áp dụng mô hình này với nguyên vật liệu tồn kho. Các nguyên vật liệu chính cấu
thành nên bộ phận chính của máy móc như thân máy động cơ, trục cam động cơ, lò xo
ga động cơ,… là những nguyên vật liệu tồn kho với số lượng không nhiều nhưng giá
trị lại lên tới trên 72% nên được xếp vào nhóm A. Các nguyên vật liệu chính khác như bu lông, xích nhíp,…được xếp vào nhóm B vì đây là những nguyên vật liệu có giá trị
thấp hơn và số lượng dduocj mua về kho cũng nhiều hơn. Nhóm C là các vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Đây là các nguyên vật liệu có giá trị thấp khoảng 7-9% nhưng lại chiếm số lượng lớn, không tham gia trực tiếp cấu thành nên máy móc nên không được theo dõi thường xuyên. Riêng chi phí kinh doanh dở dang sẽ được bộ
phận kế toán quản lý theo dõi và đánh giá trên cơ sở giá trị và không áp dụng theo mô hình này.
Công tác theo dõi và giám sát rất quan trọng trong việc quản lý hàng tồn kho.
Hàng tháng thủ kho tại các phân xưởng sẽ kiểm kê kho và gửi kết quả lên phòng kế
45
toán để đối chiếu và xem xét xem hàng tồn kho có bị thiếu hụt hay tăng lên bất thường hay không để chủ động giải quyết. Đặc biệt với hàng hóa và nguyên vật liệu lưu kho sẽ
được xem xét kĩ càng hơn. Nếu có dấu hiệu hàng hóa bị hư tồn hay gỉ sét sẽ được xem
xét để sửa chữa xuất kho bán trước nhằm tránh tình trạng bị thua lỗ. Những nguyên vật
liệu lâu ngày hay có dấu hiệu bị oxi hóa sẽ được xem xét để xuất kho sản xuất trước.
Đặc biệt, công ty cũng tổ chức các cuộc kiểm toán trong công ty theo từng nhóm hàng tồn kho để nắm bắt được rõ tình hình kho hàng. Với hàng tồn kho thuộc nhóm A được
tính toán theo chu kỳ mỗi tháng một lần. Đây là những loại hàng lưu kho có giá trị cao
nhưng số lượng lại không nhiều nên cần đòi hỏi theo dõi thường xuyên tránh mất mát
và giảm giá trị. Với nhóm B các hàng tồn kho được kiểm tra theo quý, hàng tồn kho nhóm C được kiểm tra hai năm một lần. Đây là một cách tính toán kiểm tra rất hợp lý
giúp cho hàng tồn kho của doanh nghiệp luôn được đánh giá chính xác. Phương pháp
này cũng giúp cho công ty ra quyết đinh nhanh chóng và dễ dàng hơn trong việc mua
hàng. Tuy nhiên, cách quản lý này cần người có trình độ chuyên môn để quản lý các
nhóm hàng quan trọng cũng như phải phản ánh chính xác giá trị của hàng tồn kho.
2.3.5. Một số chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung 2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
ĐVT: Lần
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Hệ số thanh toán hiện hành 1,16 1,24 1,23
Hệ số thanh toán nhanh 0,26 0,23 0,15
Hệ số thanh toán tức thời 0,02 0,06
0,08 Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2011-2013
Hệ số thanh toán hiện hành cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2011, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,16 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2012, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,24
đồng tài sản ngắn hạn, tăng 0.08 đồng so với năm 2011. Năm 2013, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,23 đồng tài sản ngắn hạn, giảm 0,01 đồng so với năm 2012. Khi hệ số thanh toán nhanh > 1 chứng tỏ rằng công ty có đủ tài sản ngắn hạn để có thể thanh toán các khoản nợ sắp đến hạn phải trả. Trong 3 năm gần đây, hệ số thanh toán hiện hành của công ty luôn > 1 và đang có xu hướng tăng và ổn định qua các năm. Điều này chứng tỏ rằng công ty luôn quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách thận trọng giúp cho công ty giảm thiểu những khó khăn về tài chính trong thời kì kinh tế khủng hoảng.
46
Hệ số thanh toán nhanh cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho. Năm 2011, 1 đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bởi 0,26 đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho. Năm
2012 là 0,23 đồng giảm 0,03 đồng so với năm 2011. Năm 2013 hệ số này là 0,15 giảm
0,08 đồng so với năm 2012. Trong 3 năm gần đây, hệ số này đều nhỏ hơn 1 và có xu hướng giảm qua các năm cho thấy khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn
của công ty đang giảm xuống. Chính vì thế công ty cần phải đảm bảo cho việc tồn kho
hàng hóa phải giữ ở mức an toàn cho tình hình tài chính của công ty.
Hệ số thanh toán tức thời cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Năm 2011, 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bởi 0,02 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Năm 2012 là 0,06 đồng
tăng 0,04 đồng so với năm 2011. Năm 2013 hệ số này là 0,08 tăng 0,02 đồng so với
năm 2012. Hệ số thanh toán tức thời những năm gần đây đang có dấu hiệu tăng lên
cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức của doanh nghiệp
càng đi lên. Tuy nhiên chỉ số này vẫn còn nhỏ hơn 1 và ở mức thấp cho thấy mức độ
dự trữ tiền của doanh nghiệp chưa đủ để chi trả ngay các khoản nợ ngắn hạn. Tuy
nhiên, doanh nghiệp cũng không nên để chỉ tiêu này quá cao dễ mất đi nhiều chi phí cơ
hội cho doanh nghiệp. 2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ngắn hạn
Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vòng quay TSNH Vòng 1,65 1,32 1,19
Thời gian luân chuyển TSNH Ngày 218 273 303
Nguồn: Bảng cân đối kế toán - báo cáo kết quả kinh doanh 2011-2013
Vòng quay tài sản ngắn hạn: Cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn quay vòng
được mấy lần. Năm 2011, tài sản ngắn hạn của công ty quay đươc 1,65 vòng. Năm 2012 đã giảm xuống là 1,32 vòng giảm 0,33 vòng so với năm 2011. Năm 2012, tốc độ giảm của doanh thu thuần là 44,32 % và tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn là 30,14% so
với năm 2011. Tốc độ giảm của doanh thu thuần lớn hơn tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn nên vòng quay tài sản ngắn hạn đã giảm với năm 2011. Năm 2013 là 1,19 vòng giảm 0,13 vòng so với năm 2012. Do năm 2013 doanh thu thuần giảm 14,44% trong khi đó tài sản ngắn hạn giảm 5,12%. Ngoài ra vòng quay TSNH ngắn hạn còn cho biết
1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Năm 2011, 1
đồng tài sản ngắn hạn tạo ra 1,65 đồng doanh thu thuần. Năm 2012, 1 đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được 1,32 đồng doanh thu thuần. Năm 2013, 1 đồng tài sản ngắn hạn
47
đã tạo ra 1,19 đồng doanh thu thuần. Điều này cho thấy, năm 2011 hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty tốt hơn năm 2012 và năm 2013.
Thời gian luân chuyển TSNH: Cho biết tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn là
nhanh hay chậm. Năm 2011, vòng quay TSNH là 1,65 vòng tương ứng với thời gian
luân chuyển là 218 ngày. Năm 2012 tài sản ngắn hạn quay được 1,32 vòng tương ứng
với thời gian thực hiện một luân chuyển là 273 ngày tăng 62 ngày/1 kỳ luân chuyển so với năm 2011. Năm 2013, vòng quay là 1,19 vòng tương ứng với thời gian cho một kỳ
luân chuyển là 303 ngày tăng 30 ngày/ 1 kỳ luân chuyển so với năm 2012. Như vậy,
có thể nói trong 3 năm gần đây, công ty đã không tăng được số vòng quay TSNH
tương ứng với đó làm tăng thời gian luân chuyển TSNH, đó là nguyên nhân trong 2 năm gần đây doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả.
Bảng 2.9. Mức luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013
Mức tiết kiệm tuyệt đối VNĐ 65.443.514.267 19.627.612.017
Mức tiết kiệm tương đối VNĐ 66.372.316.600 19.796.295.844
Nguồn: Bảng cân đối kế toán - báo cáo kết quả kinh doanh 2011-2013
Mức tiết kiệm tuyệt đối: Năm 2012 là 65.443.514.267 đồng cho biết để đạt được
mức doanh thu như năm 2011 thì công ty cần một lượng vốn lưu động nhiều hơn năm
2011 là 65.443.514.267 đồng. Năm 2013 mức tiết kiệm tuyệt đối là 19.627.612.017
đồng có nghĩa là để đạt được mức doanh thu như năm 2012 công ty cần bỏ ra một
lượng vốn lưu động nhiều hơn so với năm 2012 là 19.627.612.017 đồng.
Mức tiết kiệm tương đối: Năm 2012 là 66.372.316.600 đồng cho biết với mức
vốn lưu động không đổi so với năm 2011 thì doanh thu giảm đi 66.372.316.600 đồng
so với năm 2011. Năm 2013, với mức vốn lưu động không đổi so với năm 2012, thì
doanh thu của công ty giảm đi 19.796.295.844 đồng so với năm 2011. Mức tiết kiệm
tương đối cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty đang dần được cải
thiện.
Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn
Đơn Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 vị
% Tỷ suất sinh lời TSNH 0,52 (2,05) (1,69)
Nguồn: Bảng cân đối kế toán - báo cáo kết quả kinh doanh 2011-2013 Tỷ suất sinh lời TSNH : Cho biết 100 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2011, 100 đồng TSNH tạo ra được 0,52 đồng lợi nhuận. Năm 2012 trong 100 đồng TSNH bị lỗ 2,05 đồng lợi nhuận, và năm 2013 trong 100 đồng TSNH lỗ 1,69 đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời TSNH của công ty trong hai năm gần
nhất ở mức âm, phản ánh công ty đâng thua lỗ. Tuy nhiên từ năm 2012 đến năm 2013
48
mức lỗ đã giảm xuống cho thấy những chuyển biến tích cực trong tình hình kinh tế của công ty. 2.3.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn
Đơn Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 vị
Vòng quay các khoản phải thu vòng 9,24 9,26 20,45
Thời gian thu tiền trung bình ngày 39 36 18
Vòng quay hàng tồn kho vòng 1,89 1,44 1,23
ngày 191 250 292 Thời gian luân chuyển kho trung bình
Chu kỳ kinh doanh ngày 230 286 310
Hệ số trả nợ lần 6,22 60,15 6,36
Thời gian trả nợ trung bình ngày 56 6 56
Thời gian luân chuyển tiền ngày 174 280 254
Nguồn: Bảng cấn đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh 2011-2013
Vòng quay các khoản phải thu: Năm 2011 là 9,24 vòng tới năm 2012 là 9,26
vòng tăng 0,02 vòng so với năm 2010. Do năm 2012, doanh thu thuần giảm 44,32%
trong khi các khoản phải thu giảm 48,17% so với năm 2010. Tốc độ giảm của doanh
thu nhỏ hơn tốc độ giảm của các khoản phải thu nên vòng quay các khoản phải thu
tăng. Năm 2013 chỉ số này là 20,45 vòng tăng 11,19 vòng so với năm 2012. Năm
2013 doanh thu thuần giảm 14,44% trong khi các khoản phải thu giảm 58,47% . Vòng
quay các khoản phải thu tăng chứng tỏ rằng doanh nghiệp thu được tiền một cách
nhanh hơn và chứng tỏ rằng chính sách tín dụng của doanh nghiệp áp dụng là hiệu
quả.
Thời gian thu tiền trung bình: Năm 2011 là 39 ngày tới năm 2012 là 36 ngày
giảm 3 ngày so với năm 2011 và năm 2013 là 18 ngày giảm 18 ngày so với năm 2012.
Trong 3 năm gần đây thời gian thu tiền trung bình có xu hướng giảm đây là một dấu hiệu tốt với doanh nghiệp khi mà doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi được các khoản
tiền của khách hàng và nó làm giảm thời gian chiếm dụng vốn của khách hàng đối với
doanh nghiệp.
Vòng quay hàng tồn kho: Cho biết một năm kho của công ty quay được bao nhiêu lần. Năm 2011, kho của công ty được luân chuyển là 1,89 vòng , năm 2012 chỉ tiêu này là 1,44 vòng giảm 0,45 vòng so với năm 2011. Do năm 2012, chi phí giá vốn giảm 44,06% và hàng tồn kho giảm 26,59% so với năm 2011. Mức độ giảm của giá vốn lớn hơn mức độ tăng của hàng tồn kho nên vòng quay hàng tồn kho của công ty
49
giảm so với năm 2011. Năm 2013 chỉ tiêu này là 1,23 vòng. Do năm 2013 giá vốn hàng bán giảm 12,65% trong khi hàng tồn kho tăng 2,14% so với năm 2012, điều này
đã làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm 0,21 vòng so với năm 2011. Vòng quay hàng
tồn kho càng lớn chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty càng có hiệu quả.
Tuy nhiên, trong cả 3 năm chỉ số này của công ty là khá thấp chứng tỏ rằng lượng
hàng hóa mà công ty bán được là thấp.
Thời gian luân chuyển kho trung bình: Cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng
trong kho được luân chuyển một lần. Năm 2011, 191 ngày thì kho lại được luân
chuyển một lấn đến năm 2012 là 250 ngày tăng 59 ngày so với năm 2011. Năm 2013
là 292 ngày tăng 42 ngày so với năm 2012. Thời gian luân chuyển kho trung bình của công ty trong cả 3 năm đều rất lớn điều này chứng tỏ rằng số lượng hàng hóa mà công
ty bán cho khách hàng là ít.
Chu kỳ kinh doanh: Là khoảng thời gian tính từ lúc mua hàng về để bán đến khi
bán được hàng hóa và thu tiền về. Năm 2011, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là
230 ngày, năm 2012 là 286 ngày tăng 56 ngày so với năm 2011. Năm 2013 là 310
ngày tăng 14 ngày so với năm 2012. Chu kỳ kinh doanh tăng do đồng thời cả thời gian
thu tiền trung bình và thời gian luân chuyển kho trung bình đều tăng. Chu kỳ kinh
doanh tăng đồng nghĩa với việc khoảng thời gian kể từ lúc mua hàng hóa và sau đó
bán hàng hóa rồi thu tiền về ngày càng kéo dài.
Hệ số trả nợ: cho biết trung bình một năm các khoản phải trả quay vòng được
bao nhiêu lần. Năm 2011 trung bình các khoản phải trả quay vòng được 6,22 lần. Năm
2012 trung bình các khoản phải trả quay vòng được 60,15 lần tăng 53,93 lần so với
năm 2011. Trong năm 2012, khoản phải trả người bán giảm mạnh đã kéo theo hệ số trả
nợ tăng lên. Điều này cho thấy trong năm 2012 doanh nghiệp chưa tận dụng được
nhiều tín dụng của nhà cung cấp. Đến năm 2013, phải trả người bán tăng lên nên hệ số
trả nợ cũng giảm mạnh xuống còn 6,36 lần. Điều này đã cải thiện được việc tận dụng
tín dụng từ các khoản phải trả từ đó làm giảm áp lực thanh toán ngắn hạn cho công ty.
Thời gian trả nợ trung bình: là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhận nợ cho tới khi trả nợ. Năm 2011, thời gian trả nợ trung bình của doanh nghiệp là 56 ngày,
năm 2012 là 6 ngày giảm 50 ngày so với năm 2011. Năm 2013 là 56 ngày tăng 6 ngày so với năm 2012. Thời gian trả nợ tăng giảm bất thường là do hệ số trả nợ có sự thay đổi liên tục. Tuy nhiên thời gian trả nợ trung bình tăng lên cũng đưa ra cho doanh nghiệp nguy cơ về sự mất tín nhiêm từ các nhà cung cấp.
Thời gian luân chuyển tiền: phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp chi thực tế bằng tiền cho đến khi doanh nghiệp thu được tiền. Năm 2011, thời gian luân chuyển tiền của doanh nghiệp là 174 ngày, năm 2012 là 280 ngày tăng 106 ngày
so với năm 2011. Năm 2013 là 254 ngày giảm 16 ngày so với năm 2012. Nhìn chung,
50
thời gian luân chuyển tiền của công ty còn ở mức cao, nó cho thấy khả năng quay vòng tài sản của doanh nghiệp ở mức thấp.
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại ngắn hạn tại công ty TNHH Máy
Nông Nghiệp Việt Trung Trong giai đoạn 2011-2013 là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế đã ảnh
hưởng trực tiếp tới việc sản xuất, kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công ty vẫn rất nỗ lực để thoát khỏi tình trạng kinh doanh thua kém này.
2.4.1. Những kết quả đạt được
Vượt lên sự khó khăn của nền kinh tế khi mà hàng loạt các doanh nghiệp phải
đóng cửa thì công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung vẫn cố gắng tồn tai và phát triển và đổi mới công ty nhằm đưa lợi nhuận dương trở lại.
Chi phí lãi vay và các khoản nợ ngắn hạn giảm xuống cho thấy công ty đang dần
thu hẹp lại khoản nợ của mình cũng như tiết kiệm tốt một khoản chi phí cho công ty.
Hệ số thanh toán hiện hành tăng lên và ở mức cao cho thấy khả năng trả nợ của
ngắn hạn của công ty tốt hơn.
Việc quản lý, tổ chức dự trữ các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất một cách
khá tốt giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên và
không bị gián đoạn.
Khoản mục phải thu giảm xuống cho thấy tình trạng doanh nghiệp ít bị chiếm
dụng vốn hơn và vốn có thể được luân chuyển tốt hơn.
Thời gian thu tiền trung bình được rút ngắn chứng tỏ rằng thời gian công ty bị
khách hàng chiếm dụng vốn là ngắn và đang có xu hướng giảm trong những năm gần
đây. Điều này giúp công ty nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư tiếp cho hoạt động kinh
doanh tiếp theo. Tuy nhiên, công ty cũng cần lưu ý vì khách hàng có thể tìm người bán
khác trên thị trường mà cho họ hưởng những chính sách tín dụng tốt hơn.
2.4.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân
Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty TNHH Việt Trung vẫn còn một số
tồn tại cần khắc phục.
Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận ròng vẫn còn rất lớn cho thấy công tác
quản lý chi phí chưa tốt dẫn đến tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn thấp.
Cả tài sản và nguồn vốn đều bị rút ngắn cho thấy quy mô của doanh nghiệp đang
bị thu nhỏ lại.
Tỷ trọng nợ phải trả còn cao hơn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cho thấy doanh nghiệp đi vay nhiều hơn vốn tự có. Điều này có thể tạo ra các rủi ro trong việc trả nợ và tính tự chủ của công ty ở mức thấp.
51
Cách xây dựng chính sách tín dụng, chính sách quản lý tiền của công ty còn khá
đơn giản chỉ dựa vào những ý kiến chủ quan của công ty.
Công ty chưa có sự đầu tư vào tài chính ngắn hạn làm giảm đi tính linh hoạt
trong việc sử dụng vốn cũng như tính linh hoạt trong cách quản lý tiền.
Doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho
thấy sự chủ quan cũng như thiếu khoa học trong việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn còn rất cao và tỷ suất sinh lời tài sản
ngắn hạn ở mức thấp cho thấy sự kém hiệu quả trong việc sử dụng tì sản ngắn hạn.
Thời gian luân chuyển kho dài, chu kỳ kinh doanh kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động không hiệu quả, gây ra tình trạng lãng phí và phát sinh nhiều
chi phí cho doanh nghiệp.
Mức tiết kiệm vốn lưu động còn ở mức khá cao cho thấy công ty không tiết kiệm
được nhiều số VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước.
Điều này cũng phản ánh việc doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động một cách không
hiều quả.
Nguyên nhân Chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty là rất lớn do trong quá trình
kinh doanh của công ty đã phát sinh rất nhiều các khoản chi phí đã làm mặc dù doanh thu rất cao nhưng mức lợi nhuận lại âm.
Biến động giá cả trên thị trường và sức ép từ các đối thủ cạnh tranh làm cho
doanh nghiệp bán được ít hàng hơn và không có lãi.
Việc làm ăn không có lãi cũng như việc sử dụng tài sản ngắn hạn không hiệu quả
làm cho tổng tài sản giảm xuống.
Ngày nay khi hoạt động kinh doanh khó khăn, để có vốn kinh doanh thì các nhà
cung cấp cũng thắt chặt chính sách tín dụng của mình hơn do vậy lượng vốn mà nhà
cung cấp chiếm dụng của công ty đang có xu hướng tăng lên.
Các mặt hàng sản xuất dở dang còn khá nhiều và việc quản lý chi phí kinh doanh
dở dan không tốt làm cho hàng tồn kho của doanh nghiệp luôn ở mức cao.
Do trình độ nguồn nhân lực còn thấp kém nên công ty chưa thể áp dụng được những mô hình quản lý phức tạp cũng như chưa xây dựng được cho mình một chính sách tín dụng, chính sách quản lý tiền tệ hợp lý.
52
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH MÁY
NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung 3.1.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp
Việt Trung 3.1.1.1. Thuận lợi
Công ty đã hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng từ năm 2001. Đến nay đã
được 13 năm, do vậy công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung cũng đã có những
kinh nghiệm kinh doanh nhất định cũng như một lượng khách hàng trung thành của mình. Năm 2014, khi nền kinh tế đang có những dấu hiệu phục hồi, nếu có những
chính sách quản lý tốt thì hoạt động kinh doanh của công ty sẽ có những thành công
nhất định.
Năm 2014, để khôi phục lại hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong nước
thì nhà nước sẽ có những chính sách, những biện pháp thúc đẩy cho các doanh nghiệp
tiếp tục sản xuất, có các chính sách hỗ trợ thuế và miễn thuế.
Hiện nay, với ngành công nghệ thông tin phát triển đã có rất nhiều những phần
mềm quản lý mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp. Nếu đào tạo được đội ngũ
quản lý trình độ cao có thể áp dụng những phần mềm đó vào trong doanh nghiệp thì sẽ mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý. 3.1.1.2. Khó khăn
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới bị rơi vào tình trạng khủng hoảng
về kinh tế. Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế của Việt Nam nói riêng. Thị trường máy nông nghiệp cũng từ đó mà chịu
những ảnh hưởng nhất định.
Trong những năm gần đây, các công ty sản xuất máy móc phục vụ nông nghiệp
cũng mọc lên khá nhiều nên sức ép cạnh tranh trên thị trường ngày một tăng lên.
Với sự khó khăn chung của nền kinh tế thì chi phí sử dụng vốn vay là rất lớn, do
đó đã làm tăng chi phí của công ty nên cao làm cho lợi nhuận của công ty thấp.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
trong thời gian tới
Trong thời gian tới công ty TNHH Việt Trung đang cố gắng trở thành nhà cung cấp các loại máy móc phục vụ nông, ngư nghiệp hàng đầu trong nước bằng cách cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt và giá cả hợp lý nhất.
Trong năm 2014, nền kinh tế đã bớt khó khăn hơn và đang có dấu hiệu của sự phục hồi. Vì vậy, trong năm 2014 công ty đã có quyết định xây dựng thêm nhà kho
53
mới để mở rộng hoạt động kinh doanh đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng ngay khi nền kinh tế được phục hồi và phát triển.
Hỗ trợ cho nhân viên của công ty tham gia các khóa học để nâng cao kiến thức
và khả năng quản lý để trong thời gian tới công ty sẽ sử dụng một số mô hình quản lý
trong quản lý kho, quản lý các khoản phải thu, quản lý tiền để hoạt động kinh doanh
mang lại hiệu quả cao hơn. Đồng thời có những chính sách hỗ trợ về lương thưởng để cho nhân viên trong công ty tích cực làm việc và làm việc một cách hiệu quả.
Xây dựng lại các chính sách tín dụng dựa trên những cơ sở khoa học nhằm đưa ra
những chính sách tín dụng vừa có lợi cho công ty và vừa có lợi cho khách hàng.
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công
ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung 3.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền là một khoản mục để đáp ứng nhu cầu thanh
toán trong ngắn hạn của công ty. Tuy nhiên, đây là một khoản mục không sinh lời cho
công ty. Vì vậy, công ty cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu trong doanh nghiệp
để có thể kiểm soát được các khoản chi không cần thiết để từ đó có thể dự báo một
cách chính xác lượng tiền mặt cần dự trữ sao cho hợp lý nhất.
Hiện tại công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào làm giảm đi tính
linh hoạt trong thanh toán. Hiện nay, thị trường chứng khoán đang có những bước chuyển biến, công ty có thể đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn. Nó vừa mang
lại lợi nhuận cho công ty, hơn nữa chứng khoán ngắn hạn là chứng khoán có tính
thanh khoản rất cao. Vì vậy, khi không đủ nhu cầu tiền mặt thì công ty có thể dễ dàng
bán lại trên thị trường.
Bên cạnh đó, về mặt quản lý, công ty cần thực hiện các biện pháp quản lý tiền
theo hướng kiểm tra chặt chẽ các khoản thu chi hàng ngày để hạn chế tình trạng thất
thoát tiền mặt.
Công ty cần xác định nhu cầu vốn bằng tiền, thời gian vốn bằng tiền cần được tài
trợ. Để làm được điều này thì phải thực hiện công tác quan sát, nghiên cứu vạch rõ quy luật của việc thu chi. Công ty có thể sử dụng mô hình EOQ để có thể xác định được
lượng tiền mặt tối ưu.
Công ty nên có những biện pháp rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt dể tăng lợi nhuận, bằng cách giảm bớt thu hồi những khoản thu, giảm hàng tồn kho, kéo dài thời gian những khoản phải trả. Tuy nhiên việc kéo dài thời gian
trả nợ có thể làm cho doanh nghiệp mất đi uy tín. Chính vì thế, công ty cần tìm thời gian chiếm dụng vốn một cách hợp lý vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ uy tín cho doanh nghiệp.
54
3.2.2. Quản lý các khoản phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng nhất trong các
khoản phải thu. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa thật sự sử dụng một chính sách nào
có cơ sở khoa học để quản lý khoản mục này. Mặc dù, hình thức cấp tín dụng nhằm
giúp công ty thu hút được khách hàng nhưng hầu như công ty chỉ xây dựng chính sách
tín dụng cho khách hàng đều dựa trên ý kiến chủ quan của bản thân những người xây dựng nó. Hiện nay, công ty cho khách hàng dựa vào số lượng hàng hóa cung cấp. Tuy
nhiên, hình thức này lại không mang lại hiệu quả cho công ty do không có một sở khoa
học nào khi công ty xây dựng nó. Do vậy, việc đang cấp tín dụng đưa ra một chính
sách tín dụng phù hợp với công ty là một điều hết sức quan trọng. Có 2 yếu tố ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng cho khách hàng: Khả năng tài chính của khách hàng và
uy tín của khách hàng
Phân tích năng lực tài chính của khách hàng Năng lực tài chính của khách hàng là khả năng khách hàng hoàn trả các khoản nợ
cho công ty. Phân tích năng lực tài chính là bước hết sức quan trọng để xem xét có nên
cấp tín dụng hay không cấp tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, hiện tại công ty gần
như không quan tâm tới. Một số lưu ý khi phân tích tín dụng cho khách hàng:
+ Tiểu sử mua hàng của khách hàng và thái độ trả nợ của khách hàng trong
những lần mua hàng trước. Công ty cần có những phần mềm quản lý, lưu trữ lịch sử mua hàng của khách hàng, từ đó có thể xây dựng được danh sách những khách hàng
thân thiết của công ty.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có tốt không? Có đủ để thanh
toán các khoản nợ khi đến hạn cho công ty hay không?
Dựa vào kết quả trả nợ của khách hàng vào năm 2013 công ty có thể quyết định
chính sách tín dụng cho năm 2014 như sau:
Bảng 3.1. Mức độ hoàn trả nợ của khách hàng
Tỷ trọng thanh toán Nhóm khách hàng Tỷ trọng nợ đúng hạn
Các doanh nghiệp mới 23% 19% cấp tín dụng
77% 70% Các doanh nghiệp đã cấp tín dụng từ trước
Tổng 100% 89%
Nguồn: phòng kế toán Với 4% nhóm khách hàng là các doanh nghiệp mới cung cấp tín dụng lần đầu không hoàn trả nợ đúng hạn công ty cần ngừng cung cấp tín dụng. Còn 19% còn lại công ty sẽ xem xét và quyết định cấp tín dụng ở những lần mua hàng tiếp theo dựa trên
55
thái độ trả nợ của khách hàng đó là đến hạn khách hàng tự giác trả nợ hay công ty phải liên tục gọi tới nhắc nhở khi đến hạn. Một điều quan trọng nữa là tình hình kinh doanh
của khách hàng có tốt không.
Với nhóm mua hàng là các doanh nghiệp đã được công ty cấp tín dụng từ trước
70% số khách hàng trả nợ đúng hạn sẽ được công ty tiếp tục cung cấp tín dụng. 7%
khách hàng còn lại công ty cần chú ý đến số ngày mà khách hàng thanh toán muộn. Nếu là lý do khách quan như vì một số lý do nào đó mà tiền của khách hàng chưa về
nên khách hàng không thể trả đúng hạn và ngay sau khi tiền về khách hàng ngay lập
tức thanh toán cho công ty thì đối với những khách hàng như vậy công ty có thể vẫn
tiếp tục cung cấp tín dụng cho khách hàng.
Sau khi cấp tín dụng cho khách hàng công ty cần theo dõi sát sao các khoản nợ
chứ không chờ đến hạn thanh toán mới bắt đầu quan tâm tới khoản nợ. Ngoài ra công
ty cần xếp hạng nhóm nợ để có thể có những biện pháp quản lý nợ tốt nhất. Bảng 3.2
dưới đây là bảng xếp hạng nhóm nợ của công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
trong năm 2013
Bảng 3.2. Xếp nhóm nợ tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung 2013
ĐVT: %
Tỷ lệ khoản phải thu so Tên khách hàng Nhóm nợ với doanh số bán chịu
Chi nhánh công ty Minh Khai tại
Đà Nẵng, công ty TNHH Đông
Nhóm 1 Hưng, công ty TNHH thương 57
mại Thành Ngân, công ty cổ phần
An Sương
Công ty TNHH thương mại và
Nhóm 2 dịch vụ Quảng Phú, công ty 25
TNHH Huy Tân
Doanh nghiệp tư nhân Lương Sơn, công ty TNHH TM tổng Nhóm 3 13
hợp Toàn Nam
Nhóm 4 3 Công ty TNHH Thịnh Phát, công ty TNHH thương mại Dũng Hà
Công ty Cổ Phần Kim Hoàng Nhóm 5 2 Hảo
Nguồn: Phòng kế toán
56
Từ bảng 3.2, công ty có thể thấy được mức độ rủi ro của các khoản phải thu khách hàng của công ty. Với tỷ lệ nợ xếp vào nhóm 1 tương đối cao đã làm giảm rủi ro
khi cung cấp tín dụng cho khách hàng. Với những nhóm nợ quá hạn trên công ty cần
có những biện pháp để có thể thu hồi được công ty cần áp dụng nhiều biện pháp như
luôn luôn thúc giục khách hàng hoàn trả có thể là từng phần nếu khách hàng không có
khả năng hoàn trả được toàn bộ khoản nợ tại một thời điểm. Đặc biệt đối với những khoản nợ thuộc nhóm 4, nhóm 5 công ty có thể nhờ sự can thiệp của pháp luật, đồng
thời đối với những khoản nợ quá hạn công ty cần trích lập dự phòng để không gặp phải
vấn đề về tài chính khi mà khách hàng không hoàn trả được nợ.
3.2.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một trong những dự trữ quan trọng của công ty để đáp ứng nhu
của khách hàng. Tuy nhiên, dự trữ thế nào cho đủ đang là bài toán khó đối với các
doanh nghiệp nói chung và đối với công ty nói riêng. Việc dữ trữ quá nhiều hàng tồn
kho sẽ dẫn đến việc phát sinh thêm nhiều khoản chi phí và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, công ty đang sử dụng mô hình A-B-C cho quản
lý kho của mình tuy nhiên mô hình cần được sử dụng một cách linh hoạt hơn. Với
hàng hóa tồn kho có thể đưa thêm một số mặt hàng cũng có giá trị lớn nhưng dễ bị
hỏng hóc hay có tính mùa vụ như máy phát điện xếp vào trong nhóm A để có thể quản
lý thường xuyên hơn.
Chi phí kinh doanh dở dang là một chi phí khá lớn trong hàng tồn kho việc quản
lý chi phí này cần được quan tâm quản lý hơn để chi phí này giảm xuống nhằm tránh
việc hàng tồn kho quá nhiều. Chi phí này cũng có thể được quản lý được theo mô hình
A-B-C nên công ty có thể xếp các thành phần trong chi phí kinh doanh dở dang vào
các nhóm trong mô hình.
Hiện nay việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa được doanh nghiệp chú
ý đến. Trong thời gian tới công ty có thể trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
theo thông tư số 13/2006/TT-BTC của bộ tài chính về mức trích lập dự phòng như sau:
Mức dự Lượng vật tư hàng Giá gốc Giá trị thuần có
phòng giảm = hóa thực tế tồn kho x hàng tồn - thể thực hiện giá vật tư tại thời điểm lập kho theo được của hàng hàng hóa báo cáo tài chính sổ kế toán tồn kho
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi
lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hạch toán.
57
3.2.4. Một số biện pháp khác
Thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin đã có rất nhiều các phần mềm ứng dụng
cho công tác quản lý trong doanh nghiệp như quản lý khách hàng, quản lý nhân sự,
quản lý bán hàng. Vì vậy, công ty có thể áp dụng các phần mềm công nghệ để nâng
cao hiệu quả quản lý. Từ đó có thể tiết kiệm được chi phí đồng thời tăng hiệu quả kinh
doanh.
Định kỳ, công ty nên tiến hành kiểm tra, kiểm soát lại toàn bộ vật tư hàng hóa,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán để xác định số vốn lưu động của công ty theo giá
trị hiện tại.
Công ty cần thường xuyên kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn. Kiểm tra với việc mua sắm, dự trữ, vận chuyển nguyên vật liệu, kiểm tra tình hình nợ
và thu nợ của công ty, kiểm tra sổ sách, báo cáo kế toán đảm bảo pahrn ánh thực tế
tình hình doanh nghiệp.
Nhân tố con người luôn đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó góp
phần không nhỏ quyết định tới sự thành công của doanh nghiêp. Vì vậy, đào tạo một
nguồn nhân lực ở các cấp quản lý có trình độ cao đồng thời luôn tạo ra động lực, khích
lệ nhân viên làm việc sẽ tăng khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trong
ngành
- Hỗ trợ chi phí cho nhân viên tham gia vào các khóa học chuyên sâu về quản lý
để nâng cao trình độ của bản thân.
- Khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên bằng các thường xuyên tổng kết
những kết quả đạt được của công ty. Từ đó, khen thưởng những nhân viên có thành
tích suất sắc để nâng cao động lực làm việc và để cho các nhân viên khác phấn đấu
theo.
- Mỗi dịp hè hay lễ tết tổ chức cho nhân viên đi chơi để tăng tình đoàn kết cho
nhân viên trong công ty.
Tóm lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sử dụng tài sản
ngắn hạn của công ty còn nhiều điểm hạn chế cần khắc phục, khai thác triệt để những thuận lợi đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sử dụng tài sản của công ty. Để các biện
pháp nêu trên thực sự có hiệu quả cần thiết phải thực hiện các phương pháp này đồng bộ, thống nhất nếu chỉ sử dụng riêng lẻ một biện pháp sẽ không giải quyết những khó khăn của công ty.
58
KẾT LUẬN Việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn không còn là vấn đề mới của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nâng cao hiệu
quả sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp sử dụng nó một cách có hiệu
quả, từ đó nâng cao khả năng vững mạnh về tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tiếp tục phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Qua quá trình được thực tập tại công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung,
em đã tìm hiểu và biết được những ưu, nhược điểm của công ty trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty. Với kiến thức đã học ở trường cùng với sự chỉ bảo
nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để nâng
cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty nhằm giúp công ty phát triển
vững mạnh trong tương lai.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn cũng như do kiến thức còn chưa sâu và thiếu kinh
nghiệm thực tế nên em không tránh khỏi được những sai sót. Em rất mong nhận được
sự quan tâm và góp ý của các quý thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn Thạc sĩ Ngô Thị
Quyên cùng toàn thể các thầy cô trong bộ môn kinh tế trường đại học Thăng Long và
các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung đã giúp đỡ để
em có thể hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Tùng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ThS. Bùi Tuấn Anh, ThS. Nguyễn Hoàng Nam (2006), Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội 3. TS Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê,
Hà Nội.
4. PGS.TS. Trần Ngọc Thơ (2006), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê,
Hà Nội.
5. Th.s Ngô Thị Quyên (2013), Slide bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp 1, đại
học Thăng Long
6. Luận văn trường đai học Thăng Long 7. Các website www.tailieu.vn
www.google.com.vn