HOA ..víÁN TÓT nSHiIP

V ĐÈ TÀI:

TÀI TRO •- NHẠf mụ CHO DOANH NGU* ỉ' V UA VA NHO Vi HI ANÍ' QUÁ- ỊĩrtU*1!-Ỉ NGÂN HÀNG ĐAU

rú V/ PHÁ* 'miệt* V ít ĩ NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA: KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ NG CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ NG

KHỎA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỂ TÀI:

TÀI TRỌ XUẤT NHẬP KHAU CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ

NHỎ TẠI CHI N H Á NH QUANG TRUNG - N G ÂN H À NG ĐẨU

Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: Vũ Thu Trang

Lớp

.Anh 9

Khoa

:41C

Giáo viên hướng dẫn

:TS. Đặng Thị Nhàn

HÀ NỘI, li - 2006

M ỤC L ỤC

ì

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU

Chương I: NHỮNG VẤN ĐẼ cơ BẢN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TÀI TRỢ

XUẤT NHẬP KHẨU ĐỖI vón DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

I. Nhũng vấn dề co bẩn về tài trọ xuất nhập khẩu

3 3 3

Ì. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu 5 2. Vai trò cùa tài trợ xuất nhập khẩu 5 2.1. Dôi với nền kinh tế quốc dân 6 2.2. Đôi với doanh nghiệp 6 2.3. Đôi với ngân hăng thương mại 7 3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu 7 3.1. Tài trợ cho nhà xuất khẩu 13 3.2. Tài trợ cho nhà nhập khẩu

li. Đặc trung cùa doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nên kinh tẽ 15

15 Ì, Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1. Định nghĩa 15 1.2. Đặc điếm 16 2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế 19

HI. Các nhãn tố ẩnh hưởng lên hoạt dộng tài trọ xuất nhập khẩu

21

cho doanh nghiệp vừa và nhỏ 1. Các nhàn tố bẽn ngoài 21

22 1.1. Các nhân tố từ môi trường vĩ mô 21 / .2. Các nhân tổ từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ / ĩ. Các nhân tố về cạnh tranh trên thị trường ngân hàng 23 2. Các nhân tố từ phía ngân hàng 23

IV. Tinh hình tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại

dôi với doanh nghiệp vừa và nhò hiện nay Ì. Tinh hình hoạt động và phát triển của D N V VN ở Việt Nam

25 25

2. Nhu cầu của D N V VN đối với các s n phẩm tài trợ X NK cùa ngân hàng . 26 3. Tinh hình tài trợ của các ngàn hàng Việt Nam đối với D N V VN hiện nay 28

30

CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHÂU CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI N H Á NH QUANG TRUNG - NHÓT & PTVN I. Khái quát vế tình hình hoạt dộng kinh doanh tại chi nhánh Quang Trung - N H ÓT & PTVN

30

1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Quang Trang - „ 30 N H Đ T & P T VN 1.1. Lịch sử hình thành và phát triền của NHÚT & PTVN và chi nhánh Quang Trung 30 1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành của chi nhánh Quang Trung - NHÓT & PTVN 31 2. Tình hình kinh doanh của chi nhánh Quang Trung 33 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của sỏ giao dịch NHÓT & PTVN trước ngày 1/4/2005 33 2.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh Quang Trung từ 1/4/2005 34 2.3. Quan hệ của chi nhánh Quang Trung với khách hàng là DNVVN.. 36

37

li. rinh Dinh tài trọ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung Ì. Đối tượng và điều kiện của quy trình tài trợ XNK

tại chi nhánh Quang Trung 37 LI. Đôi tượng cung cấp dịch vụ 38 1.2. Những quy định trong quy trình tài trợ 38 2. Dịch vụ tài trợ XNK tại chi nhánh Quang Trung - những hỗ trợ dành riêng cho D N V VN 40 2.1. Dịch vụ tài trợ xuất khẩu 40 2.2. Dịch vụ tài trợ nh p khẩu

IN. Đánh giá hoạt động tài trọ XNK cho DNVVN tại chi nhánh

43 45 Ì. Hiệu quả hoạt động 45 2. Tồn tại và nguyên nhân 48 2.1. Tổn tại của chì nhánh trong hoạt động tài ĩrợXNK cho DNVVN ... 48 2.2. Nguyên nhân cửa tồn tại 50

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU

59 59

CHO 0NVVN TẠI CHI N H Á NH QUANG TRUNG - N H ÓT & PTVN I. Triển vọng DNVVN trong hoạt động XNK của Việt nam li. Định hướng phát triển hoạt động tài trạ XNK của

chi nhánh Quang Trung - NHÓT & PTVN

62

Ì. Mục tiêu phát triển của chi nhánh Quang Trung - N H ÓT & PTVN trong năm 2006 - 2007". " 62 /.;. Định hướng của NHÓT & PTVN 62 1.2. Định hướng của chi nhánh Quang Trung 63 2. Quan điểm hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ XNK của chi nhánh Quang Trung 64

ii

IU. Một si giải pháp phát triển hoạt động lài trọ XNK cho

DNVVN đãi Với chi nhánh Quang Trung

65

Ì. Giải pháp thu hút nguồn vốn 65 1.1. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn 66 1.2. Biện pháp thu hút nguồn ngoại tệ 68 2. Hoàn thiện và đa dạng hóa các hình thức tài trợ tín dụng X NK 68 2.1. Cải tiến, hoàn thiện sản phẩm phát hành LIC bằng vốn tự có với mức kỷ quỹ nhỏ hơn 100% tổng giá trị LIC 68 2.2. Cải tiến, hoàn thiện sản phẩm cho vay ngần hạn để thanh toán lô hàng nhập khẩu với tài sản cầm cô chinh là lô hành nhập 69 2.3. Tiến hành áp dụng phương thức cho vay theo luồng tiền 71 73 73 3. Củng cố lại chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 4. Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ 5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, marketing đối với D N V VN về hoạt động tài trợ XNK tại chi nhánh 76 6. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình tài trợ XNK tại chi nhánh 77 7. Tập trung chuyên môn hóa sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu

IV. Kiến nghị nhẳm phát triển hoạt dộng lài trọ XNK cho DNVVN

Ì. Các kiến nghỏ đối với nhà nước và các cơ quan liên quan 78 79 79

80 81 82 Ôn định, nhất quán và cải cách mội số chính sách liên quan đến cấp tín dụng cho DNVVN Ì .ĩ. Phát triền các tồ chức hỗ trợ cho DNVVN 1.3. Tố chức đào tạo, nâng cao kiến thức quản lý cho DNVVN 2. Một số kiến nghỏ đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam 82 2.1. Xây dung chính sách cho các chi nhánh thực tiễn và thống nhất hơn 82 2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định kết quả thực tế của các chính sách đề ra với chi nhánh 83 2.3. Tiến hành áp dụng các sẩn phẩm tài trợXNK mới: Factoring và Forfaiting 84 2.4. Điều chỉnh chính sách lãi suất cho vay XNK hợp lý 85 3. Kiến nghỏ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

K ẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

85 87 88

iii

DANH MỤC Từ VIẾT TẮT

Diễn giải Từ viết tắt

doanh nghiệp vừa và nhỏ D N V VN

dụ phòng rủi ro DPRR

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam N H ĐT & PTVN

NHCP ngân hàng cổ phần

ngân hàng thương mại N H ÍM

TCTD tổ chức tín dụng

TNHH trách nhiệm hữu hạn

TSĐB tài sản đảm bảo

T S CĐ tài sản cố định

TTQT thanh toán quốc tế

X NK xuất nhập kh u

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

LỞI MÌ BỈU

Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập giữa các nền kinh tế đang trở thành một tất yếu khách quan. Các quốc gia trên thế giới, trong đó có các nước đang phát triển đã nhận thức được tầm quan trọng mang tính chiến lược của hoạt động ngoại thương - xuất nhập kháu; đó là con đường thuận lợi và tiềm tàng nhiều cơ hội để đưa nền kinh tế đất nước nhanh chóng tăng trưởng, hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì vậy, các chính sách nhằm đỏy mạnh xuất nhập khỏu giữ một vai trò vô cùng quan trọng.

Một trong những thành phần kinh tế quan trọng của mọi quốc gia cũng như Việt Nam là bộ phận các doanh nghiệp vừa và nhỏ với tỷ lệ đa số trong tổng số doanh nghiệp toàn đất nước. Tham gia vào hoạt động XNK. các D N V VN góp phần không nhỏ vào sự tăng trường của hoạt động này. Tuy nhiên, họ cũng chính là bộ phận doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nhất về vốn, uy tín cũng như thông tin. kiến thức khi tham gia vào kinh doanh X NK bởi chính những đặc thù của mình và thiếu sự hỗ trợ từ bên ngoài.

Trong các chính sách nhằm hỗ trợ cho D N V VN khi kinh doanh XNK, ngân hàng thương mại đóng một vai trò to lớn với việc cấp tín dụng, bào lãnh cho đối tượng doanh nghiệp này. Tuy nhiên, có một thực tế là tỷ lệ D N V VN tiếp cận được với nguồn vốn tài trợ X NK của ngân hàng còn quá nhỏ bé. Điều này đã khiến hoạt động X NK của D N V VN cũng nhu của Việt Nam còn chua phát triển được đúng với tiềm năng thực sự của nó. Một khi các D N V VN nhận được sự hỗ trợ thực sự đầy đủ từ phía Ngân hàng cũng như cùa Nhà nước, họ mới có thể phát huy được hết những ưu thế cùa mình. hạn chế những bất lợi do quy mô vừa và nhỏ của mình khi tham gia vào những thương vụ XNK.

Với mục tiêu từ khi thành lập là hướng tới DNVVN, trong thời gian qua chi nhánh Quang Trung - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã cung cấp nhiều dịch vụ tín dụng và thanh toán đến các D N V VN trên địa bàn Hà Nội, trong đó có các sản phỏm tài trợ XNK. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển mạnh mẽ của D N V VN cũng như hoạt động kinh doanh XNK, công tác tài trợ X NK của chi nhánh Quang Trung vẫn

Ì Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Chính vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hỗ trợ hoạt động tài trợ X NK cho D N V VN tại chi nhánh Quang Trung là một yêu cầu cấp thiết.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại chi nhánh Quang Trung, em đã chọn đề tài: 'Tòi trợxuứ nhập khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Quang Trung - Ngán hàng Đầu tu và Phát triển Việt Nam".

Trên cơ sổ nhận thức được tầm quan trọng của D N V VN trong hoạt động X NK Việt Nam; vận dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tê, so sánh, tổng hợp, duy vật biện chứng; khoa luận phân tích thực trạng tài trợ X NK cho đối tượng D N V VN tại chi nhánh Quang Trang, từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hỗ trợ cho hoạt động này ngày càng có hiệu quả hơn.

Kết cấu của khoa luận bao gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn để cơ bản về tài trợ X NK và tài trợ X NK đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chương 2: Thực trạng tài trợ X NK cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Quang Trung - ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ X NK cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Quang Trung - ngân hàng Đầu tu và Phát triển Việt Nam.

Trong thời gian thực hiện khóa luận, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thây cô giáo và các anh chị nhân viên ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung. Nhân đây, em xin gửi lòi cảm ơn sâu sắc đến các anh chị, thầy cô. đặc biệt là cô giáo. TS. Đặng Thi Nhàn, người đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.

2 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT

&PTVN

CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ Cơ BẢN VÊ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHÂU VÀ TÀI TRỢ

XUẤT NHẬP KHẨU ĐÔI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

ì. Những vấn né cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu

Lĩnh vực ngoại thương là lĩnh vực chứa đựng n h i ều thách thức l ẫn cơ h ội c ho

m ọi doanh nghiệp t r o ng t h ời đại hiện nay. Song hành cùng v ới cơ h ội mua, bán được

hàng hoa v ới mức giá cạnh tranh hơn t r o ng nước, mở rộng được thị trường sản xuất,

k i nh doanh, các doanh nghiệp xuất nhập k h ẩu cũng phải đỉi m ật v ới n h i ều r ủi ro và sự

cạnh tranh m ạ nh mẽ.

Sự cạnh tranh t r o ng xuất nhập k h ẩu xuất phát từ sỉ lượng các đỉi tác, không

chỉ t r o ng nước mà còn ở ngoài nước. N g ười cung ứng hàng hóa dịch vụ phải không

ngừng tìm m ọi cách thoa m ãn n hu cẩu của người m ua ở m ột nước khác - n h ữ ng n hu

cầu đó là rất khắt khe và đa dạng. H ơn t hế nữa, người nhập k h ẩu còn đòi h ỏi n h i ều ưu

đãi về giá cả và đặc biệt về thời hạn thanh toán. Vì thế, những điều k h o ản l i nh hoạt

trong thanh toán đã t rờ thành m ột phần cơ b ản t r o ng bất cứ cuộc giao dịch thương m ại

nào. Ngoài ra, r ủi ro là y ếu tỉ không thế tránh k h ỏi đỉi v ới các doanh n g h i ệp t h am g ia

vào thương m ại quỉc tế. Đó là vô vàn những r ủi ro do k h o ả ng cách địa lý, do t i ền tệ,

những biến động bất thường về giá cả hàng hoa...

T uy nhiên, không thể phủ nhận t ầm quan trọng của hoạt độ ng n g o ại thương

đỉi v ới các doanh nghiệp và v ới nền k i nh tế cùa từng quỉc gia. Là m ột bộ phận quan

trọng trong nền k i nh tế, ngân hàng không t hể đứng ngoài. Tài t rợ xuất nhập k h ẩu h ay

là tài t rợ ngoại thương cũng vì thê mà ra đời.

1.

Khái n i ệm tài t rợ x u ất n h ập k h ẩu

Tài trợ xuất nhập khẩu là các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng

nhâm đáp ứng những nhu cầu đặc thù về rái chính và uy tín trong kinh doanh của các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình thực hiện giao dịch thương mại.

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Khái niệm tài trợ XNK ở đây thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng (bên tài trợ) và một bên là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (bên nhận tài trợ)

Về bản chất, tài trợ XNK của ngân hàng cũng là một khoản tín dụng được cấp bời ngân hàng. Ngân hàng tham gia tài trợ với một số vốn chiếm tỷ lệ nhất định trong tặng vốn cần thiết của dự án hoặc thương vụ đó. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ phần vốn còn lại.

Tuy nhiên, so với những loại hình tín dụng ngân hàng khác, tài trợ X NK cũng mang những đặc điểm khác biệt sau:

- Thứ nhất, trách nhiệm của bên nhận tài trợ cao hơn bên đi vay thông thường. Đạc điểm này là do ngoài nguồn vốn tài trợ từ ngân hàng, bên nhận tài trợ vẫn phải tự bỏ một phần vốn nhất định trong toàn bộ thương vụ.

- Thứ hai, đối tượng tài trợ là các dự án hoặc thương vụ, do đó, chủ thể tham gia tài trợ chỉ có thể là các pháp nhân có đăng ký sản xuất kinh doanh.

- Thứ ba, tài trợ XNK luôn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ từ lúc nhà xuất khẩu thu gom nguyên vật liệu về sản xuất, chế biến rồi xuất đi cho đến lúc được người mua thanh toán hay từ lúc nhà nhập khẩu đặt mua hàng cho đến khi nhận hàng đem tiêu thụ hết và thu tiền hàng.

- Thứ tư, quá trình chu chuyển vốn được khép kín trong hệ thống ngân hàng, đàm bảo độ an toàn cao nhờ những phương thức đặc thù về thương mại và tài chính quốc tê như phương thức tín dụng chứng từ, phương thức giao nhận, hệ thống thanh toán liên ngân hàng được chuẩn hóa ở tẩm quốc tế mà quyền lợi của hai bên mua bán cách xa nhau vạn dậm được bảo vệ khá chắc chắn.

Nhu cầu của cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu đối với tài trợ ngoại thương ra rất lớn, xuất phát từ quá trình thực hiện thương vụ.

Đôi với nhà xuất khẩu, họ luôn mong muốn được thanh toán tiền hàng càng sớm, càng tốt. Tuy nhiên, nhu cầu này là trái ngược với nhu cầu của nhà nhập khẩu. Để có thể tăng sức cạnh tranh với nhiều nhà nhập khẩu khác, nhà xuất khẩu phải chấp nhận cung cấp cho nhà nhập khẩu những điểu khoản thanh toán hấp dẫn như bán trả chậm. Lúc này, nhà xuất khẩu cẩn tới sự tài trợ cùa ngân hàng để đảm bảo cho mình

4 Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

có luồng tiên vào kịp thời, giải quyết những nhu cầu về sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nhà xuất khẩu còn cân tới sự tài trợ của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng xuất khẩu, kịp thòi hoàn thành và giao hàng đúng hạn cho người mua. Đây chính là tài trợ trước khi giao hàng.

Một trong những hình thức tài trợ của ngân hàng đó là bảo lãnh. Trong trường hợp cần đến bảo lãnh, nhà xuất khẩu vấp phải vấn đề về uy tín trong kinh doanh với các đỏi tác nước ngoài. Đặc biệt với các doanh nghiệp nhỏ, vừa mới thành lập, uy tín còn chưa được khẳng định, họ rất cần tới ngân hàng để bảo đảm với đỏi tác nước ngoài bằng uy tín của ngân hàng và cam kết sẽ thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong những trường hợp cần thiết.

Đỏi với nhà nhập khẩu, nhu cầu tài trợ của họ chủ yếu xoay quanh vấn đề thanh toán tiền hàng, từ đó, ngân hàng sẽ cung ứng các loại hình tài trợ nhu cho vay nhập hàng, bảo lãnh thanh toán, tài trợ phát hành thư tín dụng...

2. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu

2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân

Thông qua việc tài trợ của ngân hàng, hàng hoa xuất nhập khẩu được lưu thông nhanh chóng, trôi chảy, đặc biệt là xuất khẩu thuận lợi sẽ mang lại nguồn ngoại tệ cho quỏc gia, nâng cao sức mạnh về kinh tế. Khi nhận được sự hỗ trợ của ngân hàng, các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc thanh toán, đẩy mạnh xuất khẩu và có nguồn vỏn cần thiết để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Tài trợ xuất nhập khẩu giúp cho các doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quà sản xuất kinh doanh, có nguồn vỏn để cải tiến, hiện đại hoa quy trình sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng chất lượng và năng suất lao động. Đây là một điều kiện quan trọng để phát triển doanh nghiệp, từ đó cũng thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.

Hoạt động ngoại thương thuận lợi cũng giúp tạo ra công ăn việc làm thường xuyên cho người lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước; từ đó góp phần ổn định nền kinh tế.

5 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

2.2. Đối với doanh nghiệp

Tài trợ XNK đáp ứng các nhu cầu của nhà XNK khi tiến hành thương vụ. Khoản tài trợ giúp cho doanh nghiệp có nguồn vốn lưu động để chuẩn bị hàng xuất vói những thương vụ có giá trị hoặc khối lượng hàng lỗn (gạo, thúy sản, hạt điều...) cũng như để thanh toán tiền hàng cho những đạt hàng có giá trị cao.

Hoạt động tài trợ ngoại thương còn giúp tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả này thể hiện ở chỗ giao hàng đúng thời điểm cho khách hàng, có được nguồn vốn kịp thời để sản xuất giao hàng, hoặc thanh toán đúng hạn cho người bán, mua được những lô hàng lỗn và được ưu đãi chiết khấu, hạ giá. Có được lợi thế về vốn, doanh nghiệp mỗi có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, hiện đại hoa quy trình sản xuất. Điều này đặc biệt có ý nghĩa vói những doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn tự có không nhiều.

Khoản tài trợ còn giúp cho doanh nghiệp nâng cao được uv tín trẽn thị trường quốc tế. Thông qua đó, doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ lỗn trôi chảy, do được ngân hàng hổ trợ về lãi suất, phí dịch vụ, thủ tục giao dịch; quan hệ được vỗi khách hàng tẩm cỡ thế giỗi, từ đó nâng cao uy tín cùa doanh nghiệp.

2.3. Đối với ngân hàng thương mại

Không chỉ có ý nghĩa to lỗn vỗi nền kinh tế và những doanh nghiệp được nhận tài trợ, tín dụng tài trợ XNK còn có vai trò quan trọng đối vỗi chính bản thân ngân hàng. Đôi vỗi ngân hàng. tài trợ XNK là một hình thức tín dụng có hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Đó là vì những lý do sau:

- Thời gian tài trợ thường là ngắn hạn, do nó gắn liền vỗi thời gian thực hiện thương vụ. Ví dụ. một thương vụ xuất khẩu bắt đầu từ khi nhà xuất khẩu gom hàng, xuất đi tỗi lúc nhận tiền thanh toán. Do đó, kỳ hạn tài trợ này phù hợp vỗi kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, thường là dưỗi một năm, tránh cho ngân hàng rủi ro về thanh khoản do sự không cân đối về kỳ hạn giữa huy động và tín dụng.

- Tương tự như vậy, đồng vốn tài trợ cũng gắn liền vỗi thương vụ, vì thế nó được sử dụng đúng mục đích. Không như những khoản tín dụng thông thường, ngân hàng thường không thể chắc chắn rằng doanh nghiệp có sử dụng khoản vay đúng như

6 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

dự án đã nêu không, vì thế họ phải thường xuyên giám sát, kiểm tra. Đối vói các khoản tín dụng XNK, có lúc ngân hàng cấp thẳng tài trợ cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán cho nhà nhập khẩu, thanh toán cho người cung cấp nguyên vật liệu... Việc này góp phần giảm được rủi ro tín dụng.

Ngoài ra, hiệu quả tài trợ thể hiện ử các dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thu hút tiền gửi của doanh nghiệp tại các ngân hàng... Đổng thời, thông qua tài trợ XNK, ngân hàng mử rộng được quan hệ của mình với nhiều đối tác nước ngoài, không ngừng nâng cao uy tín, tên tuổi của mình trên trường quốc tế.

3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu

3.1. Tài trợ cho nhà xuôi khẩu

Nhu đã phân tích ử trên, nhu cầu của nhà xuất khẩu rất đa dạng, nó xuất phát từ nhiều giai đoạn của thương vụ, từ lúc sản xuất hàng xuất khẩu cho tới lúc nhận tiền hàng thanh toán từ đối tác.

3.1.1. Tài trợ cho nhà xuất khẩu trước khi giao hàng

- Tài trợ theo phương thức tín dụng chứng từ:

Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) là hình thức thanh toán quốc tế thông dụng. Dựa trên phương thức này, ngán hàng đã cung cấp các hình thức tín dụng khác nhau nhằm tài trợ cho khách hàng.

Phương thức L/C là việc ngân hàng phát hành vãn bản (tín dụng thư) theo yêu cẩu của người đề nghị (nhà nhập khẩu) cam kết với người hưửng lợi (nhà xuất khẩu) sẽ thanh toán ngay hay thanh toán vào một thời điểm xác định trong tương lai với trị giá không vượt quá trị giá cam kết trong thời hạn hiệu lực và với điều kiện bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều khoản và điều kiện trong tín dụng thư đã mử.

Đôi với nhà xuất khẩu, khi nhận được L/C từ ngân hàng người mua gửi tới, sau khi xem xét các điều khoản trong L/C là phù hợp với những quy định trong hợp đồng thương mại ký kết trước đó, họ có thể sẽ nảy sinh nhu cẩu được ngân hàng tài trợ cho một khoản vốn để tiến hành sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu. Đặc biệt trong những trường hợp hàng xuất là những mặt hàng quý hiếm, có giá trị hoặc khối lượng lớn như

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 7

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

sắt thép, hoặc hàng mỹ nghệ tinh xảo... Hình thức tài trợ thực hiện hàng xuất khẩu ra đời từ nhu cầu này.

Tài trợ truớc khi giao hàng là sản phẩm được ngân hàng cung cấp cho khách hàng để tài trợ mua hàng hoặc sản xuất hàng hoa cho đơn đặt hàng xuất khẩu. Nó thường được cung cấp cho khách hàng có uy tín, có quá trình hoạt đồng xuất khẩu tốt và các khoản thanh toán thường xuyên được người mua đáp ứng. Các bước của quy trình như sau:

Sơ đô Ị.ỉ: Quy trình tài trợ thực hiện hàng xuất khẩu

Ì. Hợp đồng/ Đơn đặt hàng

Người nhập khẩu Người xuất khẩu 3. Giao hàng

6. Thanh toán 7. Bồ chứng từ 4. Bồ chứng từ 9. Thanh toán phần còn lại

2. Yêu cầu tài trợ trước XK và giải ngân khoản vay 5. Bồ chứng từ Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng 8. Thanh toán người nhập khẩu người nhập khẩu người nhập khẩu người xuất khẩu người xuất khẩu người xuất khẩu

Ì. Nhà xuất khẩu ký kết hợp đổng bán hàng hoác nhà nhập khẩu gửi đơn đặt hàng.

2. Nhà nhập khẩu yêu cẩu ngân hàng mình phát hành L/C. Nhà xuất khẩu sau đó yêu cáu ngân hàng của mình cung cấp khoản tài trợ khi giao hàng theo L/C hoặc theo hợp đổng. đơn đặt hàng. Nhân viên nghiệp vụ TTQT sẽ kiểm tra các điều kiện quy định trong hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay để đảm bảo khoản vay phù hợp với hạn mức.

3. Nhà xuất khẩu sử dụng tiền vay để mua hàng hoặc sản xuất hàng hoa và tiến hành giao hàng cho nhà nhập khẩu.

4. Nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ cho ngân hàng của mình.

8 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

5. Ngân hàng nhà xuất khẩu kiểm tra chứng từ và chuyển chứng từ sang ngân hàng nhà nhập khẩu.

6. Ngân hàng của nhà nhập khẩu thông báo cho nhà nhập khẩu và nhà nhập khẩu thanh toán bộ chứng từ.

7. Ngân hàng của nhà nhập khẩu trao chứng từ cho ngân hàng của nhà xuất khẩu.

8. Ngân hàng của nhà nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng cùa nhà xuất khẩu.

9. Ngân hàng của nhà xuất khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu khoản chênh lệch giữa giá trị hợp đồng và khoản tiền ứng trước.

- Bảo lãnh cho nhà xuất khẩu

Để đảm bảo người vay sỉ dụng vốn vay đúng mục đích, ngân hàng yêu cẩu nhà xuất khẩu phải có một số vốn nhất định cộng thêm với số tiền vay ngân hàng để thu mua hàng hoa, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu. Thông thường ngân hàng chỉ tài trợ khoảng 7 0% giá trị lô hàng xuất khẩu.

Trong các loại hình tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh là một hình thức có vai trò rất quan trọng. Đó là một cam kết không huy ngang (trừ khi có quy định khác) của bên cam kết (người bảo lãnh hoặc người phát hành bảo lãnh) sẽ hoàn trả một số tiền tối đa được quy định khi người thụ hưởng xuất trình yêu cẩu thanh toán kèm theo các chứng từ khác mà bảo lãnh quy định.

Đối với nhà xuất khẩu, ngân hàng sẽ cung ứng các loại hình bảo lãnh sau:

+ Bào lãnh thực hiên hợp đổng:

Bảo lãnh thực hiện hợp đổng là cam kết cùa ngân hàng phát hành sẽ hoàn trả cho người thụ hường số tiền được bảo lãnh (hoặc một phần) trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của họ trong hợp đồng, bao gồm việc cung cấp hàng hoa, dịch vụ hoặc chuyên gia và các nghĩa vụ liên quan đến việc hoàn thành dự án.

+ Bảo lãnh dư tháu:

Là bảo lãnh nhằm đảm bảo thanh toán cho người mời tháu khi người dự thầu rút trước khi thời hạn thầu kết thúc; khi người dự thầu không ký kết hợp đồng với

9

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

người mời thầu sau khi đã trúng thâu hoặc khi bảo lãnh dự thầu không được thay thế bằng một bảo lãnh thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu. Bảo lãnh dự thầu thường được áp dụng trong những đạt mời thầu rộng rãi. Ví dụ như bảo lãnh dự thầu xuất khẩu gạo cho Philippines, bảo lãnh cung cấp hàng hoa cho Iraq theo chương trình "Đổi dầu lấy lương thực"...

+ Bảo lãnh bảo hành

Là loại bảo lãnh nhằm tránh cho người thụ hưỉng khỏi những thiếu hụt, sự cố chỉ có thể được phát hiện sau khi hợp đổng đã hoàn tất. Đối với bảo lãnh bảo hành. người thụ hưỉng được hường một tỷ lệ phẩm trăm trị giá hợp đổng đã được cố định. ví dụ như 1 0% giá trị hợp đồng.

+ Bảo lãnh tiền đát cóc

Là loại hình bảo lãnh mà khi người bán yêu cẩu người mua ứng trước một tỷ lệ nhất định trong giá trị hợp đổng, người mua sẽ yêu cầu có một báo lãnh tiền đặt cọc trước khi anh ta chuyển tiền. Điều này nhằm đảm bảo việc hoàn trả số tiền thanh toán trước trong trường hợp người bán vi phạm hợp đồng. Số tiền bảo lãnh thường bằng trị giá tiền đặt cọc - 3 0% trị giá hợp đổng. Phán lớn các bảo lãnh tiền đặt cọc quy định số tiền bảo lãnh tự động giảm đi tương ứng vói tỷ lệ hàng hoa được giao.

Như vậy đối với người xuất khẩu, khi bên nhập khẩu đã được một ngân hàng đứng ra bảo lãnh sẽ thanh toán đẩy đủ, đúng hạn nếu bên nhập khẩu không thực hiện được nghĩa vụ của mình, nhà xuất khẩu sẽ hoàn toàn yên tâm vào khả năng nhận được tiền hàng của mình. Nếu cẩn tiền, nhà xuất khẩu có thể đem bộ chứng từ chiết khấu tại một ngân hàng khác để đáp ứng nhu cẩu vốn của mình.

Đối với ngân hàng bào lãnh: lợi ích họ nhận được không chỉ là một khoản phí bảo lãnh mà còn là sự tín nhiệm, tin tưỉng về uy tín của bên yêu cầu bảo lãnh. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chỉ cho vay trừu tượng, nghĩa là ngân hàng không bỏ ra một khoản vốn nào. mà chỉ lấy uy tín, danh dự cùa ngân hàng ra cho vay, làm cơ sỉ cho vay. Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ nâng cao được uy tín của mình với các đối tác nước ngoài.

Tại Việt Nam, các hình thức bảo lãnh thực hiện hợp đổng và bảo lãnh tiền đặt cọc là được áp dụng tương đối phổ biến.

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

lo

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

3.1.2. Tài trợ cho nhà xuất khẩu sau khi giao hàng

- Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khâu

Trong phương thức thanh toán bằng L/C, sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu có nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh trong thời gian chờ đợi nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng. Lúc này, họ có thể thương lượng với ngân hàng. thực hiặn chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán. Như vậy, L/C đối với nhà xuất khẩu vừa là công cụ đảm bảo thanh toán, vừa là công cụ đảm bảo tín dụng.

Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu thông qua viặc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu xuất trình.

Có hai hình thức chiết khấu là:

+ Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngàn hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán. Tại Viặt Nam, hình thức này ít được áp dụng vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro.

+ Chiết khấu được phép truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng từ không được thanh toán.

Tác dụng của hoạt động chiết khấu cùa ngân hàng là nhằm tài trợ vốn lưu động cho nhà xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian chờ nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng. Nó thường chỉ áp dụng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ do phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ về trách nhiặm giữa các bên.

-Cho vay trên cơ sở hối phiêu

Tín dụng chiết khấu hối phiếu là nghiặp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiặn dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngán hàng để nhận một số tiền bằng mặnh giá hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Như vậy, qua hình thức này, ngân hàng cung ứng vốn cho nhà xuất khẩu để họ tiếp tục quá trình tái sản xuất của mình. Ngân hàng sẽ khấu trừ tiền lãi

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 11

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

ngay khi chiết k h iu và chi chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Ngân hàng có thể gặp rủi ro nếu như khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng đòi tiền người có nhiệm vụ trả tiên hối phiếu nhưng họ từ chối trả tiền hoặc không có khả năng thanh toán hoặc hối phiếu đó không hợp lệ. Do đó, ngân hàng cần thận trọng khi chiết khấu hối phiếu.

- Bao thanh toán

Bao thanh toán là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khựu, ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính sẽ mua lại các chứng từ thanh toán. các khoản phải thu để trở thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khựu ở nước ngoài. Cụ thể, đó là việc mua các khoản phải thu phát sinh từ hoạt động cung ứng hàng hoa, dịch vụ nhưng không được phép truy hoàn những chủ cũ của các khoản Có này. Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng thu được một khoản phí khá cao.

Tuy theo tính chất hoàn hảo của chứng tù, tình hình tài chính và khả năng thanh toán cùa người mắc nợ, ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp đối với nhà xuất khựu. Có hai loại:

+ Bao thanh toán tương đối (/actoring): Đây là hình thức tài trợ xuất khựu ngắn hạn (thường chưa đến 6 tháng) theo đó ngân hàng mua nợ sẽ thanh toán tiền cho nhà xuất khựu nhưng với thoa thuận là nhà xuất khựu vân chịu rủi ro nếu nhà nhập khựu không trả tiền.

+ Bao thanh toán tuyệt đối (ỊorỊaừing): Đây là hình thức tài trợ xuất khựu trung và dài hạn (thường trên 6 tháng) và ngân hàng sẽ gánh chịu mọi rủi ro nếu nhà nhập khựu không trả tiền.

Hai hình thức này cũng tương tự như hình thức chiết khấu truy đòi và miễn truy đòi.

Tín dụng bao thanh toán mang lại nhiều lợi ích cho nhà xuất khựu. Nhờ hình thức này, nhà xuất khấu có được nguồn vốn kịp thời để tiếp tục sản xuất kinh doanh trong khi vẫn có thể cung cấp cho người mua những điều kiện hấp dẫn trong thanh toán. Đổng thời. nhà xuất khựu không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán phức tạp, kéo dài thời gian. Tỷ lệ thuận với lợi ích của nhà xuất khựu cũng chính là mức phí rất cao nhà xuất khựu phải trả khi được bao thanh toán.

12 Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Hiện nay, trên thế giới, nghiệp vụ bao thanh toán được thực hiện tại các ngân hàng hoặc thành lập ra công ty riêng gọi là công ty Factoring chuyên mua lại các khoản nợ. Các công ty này phát triển mạnh, có doanh số kinh doanh cao.

Tuy nhiên những hình thức này còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam và mới được áp dụng tại một số ngẩn hàng như Vietcombank, Habubank, Sacombank...

3.2. Tài trợ cho nhà nhập khẩu

3.2.1. Tài trợ cho nhà nhập khẩu trước khi nhà xuất khẩu giao hàng

- Tài trợ bằng phát hành tín dụng thu

Thu tín dụng được mở theo yêu cẩu của nhà nhập khẩu. Một khi thư tín dụng đã được mở, có nghĩa là ngân hàng đã cam kết thanh toán cho người hưởng lợi L/C nếu như bộ chứng từ là hoàn hảo và phù hợp với những điều kiện trong L/C. Nếu như nhà nhập khẩu không thanh toán, chính ngân hàng mớ L/C sẽ phải gánh chịu rủi ro do họ vẫn phải thanh toán cho ngân hàng bên nước người hướng lợi để giữ uy tín với ngân hàng bạn.

- Cho vay ký quỹ LIC

Ký quỹ là quy định của ngân hàng phát sinh khi khách hàng đề nghị ngân hàng phát hành tín dụng thư, xác nhận tín dụng thư hoặc bào lãnh cho doanh nghiệp vay vốn nước ngoài. Khách hàng sẽ phải nộp vào tài khoản một khoản tiền tỷ lệ vói giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh hoặc giá trị cùa L/C. Khoản tiền này sẽ được phong toa cho tới khi nghĩa vụ của ngân hàng chấm dứt.

Rủi ro cùa thương vụ sẽ quyết định tỷ lệ ký quỹ của khách hàng. Nếu rủi ro quá cao, ngân hàng có thể đề nghị khách hàng kỹ quỹ với mức 1 0 0% giá trị L/C hoặc giá trị bảo lãnh. Tuy nhiên, điều này cũng gây khó khăn cho khách hàng vì họ không thế sử dụng khoản ký quỹ này trong thời gian thực hiện thương vụ, vì khoản này đã bị phong toa trên tài khoản. Để hỗ trợ cho khách hàng, ngân hàng có thể xét cho vay ký quỹ căn cứ vào uy tín của khách hàng.

13

Cho vay ký quỹ vừa giải quyết được khó khăn về vốn lưu động cho khách hàng, vừa tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả cho ngân hàng, vừa đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý cùa ngân hàng về ký quỹ bảo lãnh.

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

- Bảo lãnh cho nhà nhập khẩu

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Đối với nhà nhập khẩu, ngân hàng cung cấp các loại hình bảo lãnh như sau:

+ Bảo lãnh thanh toán

Bảo lãnh thanh toán là loại hình được sử dụng như một phương tiện đảm bảo người thụ hưởng sẽ được thanh toán theo hợp đổng. Ngân hàng sẽ cam kết với người thụ hưởng (ở đây là người xuất khẩu) về việc thanh toán tiền theo thoa thuận hợp đổng cơ sở của người được bảo lãnh (bên nhập khẩu). Trường hợp người được bảo lãnh không thanh toán hoồc thanh toán không đầy đủ theo giá trị hợp đổng thì ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho người được bảo lãnh. Giá trị bảo lãnh được quy định phù hợp với thoa thuận trong hợp đồng giữa hai bên mua bán.

Bảo lãnh thanh toán được sử dụng khá rộng rãi. Vì vậy, các điều khoản của bảo lãnh phải được hai bên người thụ hưởng và người yêu cầu phát hành chấp nhận trước khi bảo lãnh được phát hành, tránh tình trạng phát sinh các chi phí sửa đổi.

+ Bảo lãnh đối ứng

Là loại hình bảo lãnh thường liên quan đến việc thực hiện hợp đổng của nhà xuất khẩu. Ví dụ, khi ngân hàng của người xuất khẩu phát hành một bảo lãnh cho nhà xuất khẩu, đảm bảo rằng nhà xuất khẩu sẽ thực hiện đúng hợp đổng ngoại thương đã ký, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng của mình phát hành một bảo lãnh đối ứng trên cơ sở bảo lãnh trẽn của nhà xuất khẩu để đảm bảo chắc chắn hơn. Bảo lãnh này thường gắn với bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đạt cọc hoồc bảo lãnh thực hiện hợp đổng.

Đối với nhà nhập khẩu, lợi ích của bảo lãnh được thể hiện khi được nhận bảo lãnh của ngân hàng. nhà nhập khẩu sẽ được hưởng một khoản vốn của bên xuất khẩu mà không phải trà lãi. chì phải trả một khoản phí cho người bảo lãnh. Trong trường hợp họ là bên yêu câu bên xuất khẩu có người bảo lãnh thực hiện hợp đổng, nhà nhập khẩu có thể yên tâm vào tiến độ nhận hàng của mình, đáp ứng được yêu cầu về sản xuất kinh doanh.

Tại Việt Nam, hình thức bảo lãnh thanh toán được áp dụng rộng rãi hơn cả.

14 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợXNK cho DNWN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐT& PTVN

3.2.2 Tài trợ cho nhà nhập khẩu sau khi nhà xuất khẩu giao hàng

- Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng

Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng để thanh toán lô hàng nhập về. Trong phương thức này, nhà nhập khẩu cần phải lập phương án sản xuất, kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng, lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán, khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Những phương án này cần phải được trình cho ngân hàng trước khi bộ chứng từ hàng xuất đến nơi, nhằm giúp ngân hàng có thủi gian xem xét bộ chứng từ cũng như đánh giá khả năng hoàn vốn cùa nhà nhập khẩu.

Hình thức này áp dụng cho bộ chứng từ L/C và nhủ thu.

- Cho vay bàng cách chấp nhận hối phiêu

Chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu bằng cách ký chấp nhận lên hối phiếu. Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra khi bên bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua, họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu. Khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì ngưủi cho vay đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay. Ngân hàng sẽ nhận được một khoản phí chấp nhận, bù đắp cho rủi ro mà ngán hàng phải gánh chịu do đứng ra chấp nhận thanh toán hối phiếu đó cho nhà nhập khẩu. Đương nhiên, nếu đến thủi hạn thanh toán mà nhà nhập khẩu có đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng không phải ứng tiền ra. Như vậy khoản tín dụng trong hình thức này chì là một hình thức đảm bảo về tài chính.

li. Đặc trung của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tê

1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.1. Định nghĩa

Việc xác định một D N V VN ủ mỗi nước lại có những đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, nó vẫn căn cứ vào những tiêu chí cơ bản sau:

- Số vốn điều lệ của doanh nghiệp

Vũ Thu Trang • Anh9-K41C- KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

- Số lao động

- Quy mô sản xuất hoặc doanh thu từ hoạt động kinh doanh

Theo Uy ban Châu Âu, thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa là doanh nghiệp với số lượng lao động không quá 250 người, doanh thu không quá 50 triệu Euro và bị các công ty khác nắm giữ số lượng cổ phiếu không quá 25%.

Còn ứ Mỹ, doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động từ 100 đến 1500 người, doanh thu tối đa hàng năm là 30 triệu USD và tổng tài sản không vuợt quá 150 triệu USD tùy theo loại hình kinh doanh.

Tại Việt Nam, Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã đưa ra khái niệm chính thức về D N V VN như sau:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kỷ kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá lo tỷ đồng hoặc sô lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.

Với cách phân loại này, thì Việt Nam có sô doanh nghiệp nhỏ vừa và nhỏ chiếm tới 9 6% tổng số doanh nghiệp hiện đang hoạt động. Trên địa bàn Hà Nội, tỷ lệ này là 85%, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật Doanh Nghiệp. Trong nhiều trường hợp, ứ Việt Nam, D N V VN thường được đồng nghĩa với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

1.2. Đặc điểm

- Đặc điểm về vốn: Vốn đầu tư ban đầu thấp, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ. khả năng thu hổi vốn nhanh.

- Đặc điểm về năng lực tài chính: Năng lực tài chính yếu, D N V VN thực hiện quá trình sản xuất và tái sản xuất mứ rộng chỉ bằng số vốn thuộc phạm vi sứ hữu của một hoặc một số cá nhân, do đó, gặp khó khăn trong việc đổi mới dây chuyển công nghệ, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh.

- Đặc điểm về cơ cấu tổ chức: Quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn giản gọn nhẹ nên có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với biến động của kinh tế thị trường. Tuy nhiên như vậy thì tính ổn định trong sản xuất kinh doanh của D N V VN không cao gây khó

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 16

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

khăn cho việc thẩm định và theo dõi khoản vay của mình, đặc biệt khi các chế độ hạch toán kế toán của doanh nghiệp còn chưa cụ thể, đổng bộ.

- Đặc điểm về chu kỳ kinh doanh: chu kỳ kinh doanh của D N V VN thường diễn biến theo mùa, chớp thời cơ nhanh chóng và không ổn định. Việc lập chiến lưốc phát triển dài hạn của các doanh nghiệp này thường không đưốc chú trọng và rõ ràng.

- Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh: Từ đặc điểm về vốn, D N V VN không thể tham gia vào các ngành sản xuất kinh doanh đòi hỏi nguồn vốn lớn như luyện kim, khai khoáng, ngân hàng... Nhưng bù lại doanh nghiệp nhỏ có thể tham gia vào những lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhỏ mà doanh nghiệp lớn khó có thể đáp ứng hết. Ví dụ như gia công hàng may mặc, chế biến thực phẩm, kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí thiếu nhi... Nhìn chung, các ngành công nghiệp nhỏ và thương mại có vốn đẩu tư ít, công nghệ ở mức vừa phải, sử dụng một lực lưống nhỏ lao động, chủ yếu là Jao động phổ thông như làm đại lý, đại diện bán hàng, xuất khẩu hàng gia công...,,.. _0,-í

- Đặc điểm về sản phẩm

Sản phẩm của D N V VN thường tập trung vào một số dạng sau; ' "Ị

+ Các sản phẩm đưốc dùng làm nguyên liệu đầu vào cho các công ty lớn với chức năng nhu nguyên vật liệu phụ của quá trình sản xuất, như các linh kiện hàng điện tử, cơ khí, công nghiệp ô tô. xe gắn máy... với giá cả và hàm lưống kỹ thuật thấp nhung lại cẩn thiết cho việc tạo ra các sản phẩm hoàn chỉnh. Trong khi các doanh nghiệp lớn nếu tự sản xuất những mặt hàng này thì sẽ khó có thể tiết kiệm chi phí sản xuất so với việc hốp đổng với DNVVN.

+ Các sản phẩm thủ công chủ yếu là đồ mỹ nghệ có tính cá biệt, không thể sản xuất hàng loạt: thêu ren, lụa tơ tằm, mây tre đan.... để phục vụ nhu cầu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với giá cả khá cao.

+ Các sản phẩm tiêu dùng phục vụ cho nhóm khách hàng bình dân hoặc lấp chỗ trống trên thị trường, ví dụ như các mặt hàng nhựa gia dụng, túi nilon... Những mặt hàng này có giá cả phải chăng, chất lưống trung bình và chủ yếu phục vụ cho những khách hàng dễ tính.

17

+ Các sản phẩm dịch vụ như ăn uống, giải trí, du lịch với chất lưống không đồng đểu giữa các doanh nghiệp và đối với từng khách hàng khác nhau.

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

* Từ những đặc điểm cơ bản trên, các DNVVN có những ưu thế cũng nhu khó khăn sau:

Về ưu thế:

- Thứ nhất, các doanh nghiệp có lợi thế rõ ràng về khả năng thoa mãn những yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoa. Các doanh nghiệp lớn, khi muốn mở rộng thị trường, họ thường tìm kiếm những thị trường có quy mô lớn, có chiêu sâu mà bỏ qua những thị trường nhỏ và không bao quát hết thị trường. Trong khi đó, các D N V VN rất nhạy cảm vối những đoạn thị trường này, tuy nhiên điều này cũng dề dẫn tới sứ cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp nhỏ. Ngoài ra, D N V VN cũng có thể thử sức hoặc bước vào những thị trường mới mà không thu hút sứ chú ý của các doanh nghiệp lớn. Nó có thể phục vụ cho những phần xa nhất trong thị trường, vì marketing khối lượng lớn thường là mối quan tâm cùa các còng ty kinh doanh lớn.

- Thứ hai, các D N V VN có được sứ thích nghi dễ dàng hơn các doanh nghiệp lớn với những biến động cùa thị trường. Trước một biến động về cung cầu trên thị trường, các doanh nghiệp nhỏ có thể dễ dàng thay đổi ngành nghề kinh doanh với chi phí thấp bởi lượng cung vốn bỏ vào không lớn. Vì thế, họ dễ phục hổi hơn so với các doanh nghiệp lớn. Tương tứ, doanh nghiệp nhỏ có thể khai thác nhanh chóng hơn việc thay đổi mẫu mã ở thị trường. Nói chung, hoạt động kinh doanh của D N V VN là khá năng động và linh hoạt.

- Thứ ba, về tổ chức, quản lý, D N V VN có ưu thế về sứ đơn giản, trức tiếp. Do có cấu trúc tổ chức đem giàn, doanh nghiệp sẽ có sứ trao đổi thông tin bên ngoài và bên trong nhanh chóng. Doanh nghiệp cũng có thể nắm bắt được năng lức của người lao động nhanh chóng hơn, nhờ thế, họ có điều kiện tìm cách phát triển năng lức đó. Về quản lý. giám đốc một D N V VN có thể gần gũi hơn với người lao động, đồng thời tích cức hơn là một giám đốc ăn lương bình thường của một doanh nghiệp lớn. Điều này có thề quyết định tới hiệu quả của doanh nghiệp.

Về khó khăn:

- Thứ nhất, khó khăn về nguồn vốn là khó khăn lớn nhất với các D N V V N, kéo theo những khó khăn khác ảnh hưởng tới mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp. Vốn tứ có của họ thấp dẫn đến hạn chế khả năng mở rộng và phát triển sản xuất. Vì lý

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 18

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

do này, trình độ kỹ thuật, công nghệ của D N V VN thường lạc hậu, ảnh hưởng tới năng suất lao động và chất lượng sản phẩm làm ra. Hơn nữa khi có dự án lớn, tỷ lệ vịn tự có của doanh nghiệp tham gia vào thấp, đặc biệt các dự án đổi mói máy móc thiết bị, hiện đại hoa dây chuyền sản xuất, chuyển giao công nghệ (tỷ lệ vịn tự có và giá trị T S CĐ tham gia vào dự án nhỏ hơn 30%). Vịn ít, nên khi tuyển dụng, doanh nghiệp không thể có những điểu kiện về lương, phúc lợi phụ, ít phương tiện bảo hộ an toàn khi làm việc, đồng thời ít có cơ hội đề bạt nên họ thường gặp khó khăn trong việc tuyển mộ những thợ có tay nghề cao.

- Thứ hai là khó khăn về quản lý, tổ chức doanh nghiệp. Trong khi những doanh nghiệp lớn được tổ chức tịt, có khả năng quản lý tịt và một đội ngũ chuyên gia giỏi, thì giám địc D N V VN phải giải quyết các chính sách và những vấn để điểu hành doanh nghiệp cùng một lúc. Nhìn chung, năng lực quản trị của D N V VN còn hạn chế. Đặc biệt trong quá trình triển khai xây dựng phương án. dự án sản xuất kinh doanh còn lúng túng, ít khả thi và thiếu tính thuyết phục để ngân hàng đầu tư cho vay vịn.

- Thứ ba, tuy D N V VN có tính linh hoạt tương địi với những biến động của thị trường, nhưng khi thị trường diễn biến quá phức tạp, doanh nghiệp không thể thay đổi ngành nghề sản xuất liên tục được. Trong khi thị trường của các D N V VN là rất nhỏ bé, chủ yếu là những khoảng trịng mà doanh nghiệp lớn chưa vươn tới được, nên sự cạnh tranh gay gắt giữa các D N V VN là không thể tránh khỏi. Khi một doanh nghiệp tìm thấy một thị trường còn bỏ ngỏ, thì lập tức sẽ có nhiều doanh nghiệp khác tham gia vào. Công cụ cạnh tranh của D N V VN là giá cả trong trường hợp này có thể là con dao hai lưỡi. Giá cả của sản phẩm hạ xuịng dần, đến một mức dẫn đến thua lỗ cho doanh nghiệp và có thê khiến doanh nghiệp bị phá sản.

2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tê

Nghị định 90/2001/NĐ-CP của chính phủ đã chỉ rõ: "Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước." Điểu này chứng tỏ trong thời đại hiện nay, vị trí, vai trò của D N V VN đã được chú trọng hơn bao giờ hết.

- Vai trò của D N V VN trước hết ở sự đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. đạc biệt địi với khu vực nông thôn, thúc đẩy các ngành thủ công nghiệp,

19 Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

thương mại dịch vụ phát triển. Điều này có thể thấy qua ví dụ về các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp, các mặt hàng mỹ nghệ... Những doanh nghiệp này đã thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn rậi ở nông thôn, tạo nguồn tiêu thụ cho các sản phẩm nông nghiệp của nông dân. Mặc khác, D N V VN thúc đẩy quá trình đô thị hoa, thu hút và tập trung dân cư vào các vùng trọng điểm. Sự phát triển của các D N V VN còn là một kênh thu hút vốn nhàn rậi trong dân cư bên cạnh kênh huy động vốn truyền thống của các TCTD.

- Vai trò thứ hai của D N V VN là hậ trợ phát triển các doanh nghiệp lớn. Có thể nói, D N V VN là lực lượng chủ yếu cung cấp nguyên vật liệu. thực hiện các hợp đổng phụ, làm đại lý tạo các kênh phân phối sản phẩm cho các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp lớn, khi sản xuất kinh doanh thường phải tổ chức một mạng lưới các nhà cung cấp và phân phôi sản phẩm - thường chính là các DNVVN. Nêu không có hệ thông này, doanh nghiệp lớn sẽ khó tiết kiệm được chi phí vận chuyển, lưu trữ hàng hoa, khó giảm được giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Mặt khác, D N V VN cũng góp phần hạn chế sự độc quyển của các doanh nghiệp lớn, duy trì tính cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế, đảm bảo lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Hơn nữa, sự cạnh tranh của các D N V VN với nhau cũng giúp nền kinh tế năng động và dễ thích nghi hơn với những biến động thường xuyên của thị trường trong nước và quốc tế.

- Vai trò thứ ba của D N V VN là thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, tránh lãng phí nguồn lực về tri thức của mậi quốc gia. Đó là vì họ chủ yếu sử dụng công nghệ trung gian vào sản xuất kinh doanh, luôn tim cách sử dụng hiệu quả nhất các công nghệ đó. không ngừng cải tiền công nghệ ở một mức độ nhất định.

- Vai trò thứ tu của D N V VN là góp phần vào sự gia tăng thu nhập của các quốc gia. Tại Nhật Bản. tỷ trọng D N V VN là 99,1%, chiếm 7 9% tỷ lệ lao động của cả nước, góp một tý lệ lớn trong GDP quốc gia (Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 6/2006). Những năm gần đây, khi các cuộc khủng hoảng kinh tế trong phạm vi khu vực diễn ra nhiều nơi trên thế giới cộng với sự tái cơ cấu nền kinh tế cùa các quốc gia trong giai đoạn chuyển đổi, hầu hết các doanh nghiệp lớn đều có chính sách cắt giảm lao động. Ngược lại, tỷ trọng lao động trong các D N V VN không ngừng tăng lên đã làm hạn chế phẩn nào áp lực thất nghiệp đối với nền kinh tế. Sự phát triển cùa

20 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT &PTVN

D N V VN là một giải pháp hữu hiệu nhất cho vấn đề việc làm, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển, nơi mà lực lượng lao động tham gia vào thị trường ngày càng tăng lên theo cấp số cộng. D N V VN cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động, tay nghề và ý thức lao động. Việc trả lương phù hợp với năng lực của người lao động là yếu tố làm tăng năng suất lao động xã hội, chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia vì thế được cải thiện.

- Cuối cùng, các D N V VN giúp tởo ra môi trường thuận lợi cho việc đào tởo và phát triển kỹ năng kinh doanh. Nhờ sự khởi nghiệp với DNVVN, các nhà kinh doanh sẽ làm quen với sự cởnh tranh, tiếp cận các kỹ năng quản lý cơ bản, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân. Họ sẽ là người lãnh đởo các doanh nghiệp này phát triển thành những doanh nghiệp lớn hoặc tự tìm ra các doanh nghiệp lớn hơn để hợp tác phát triển hơn nữa năng lực của mình. Nhờ vậy, nguồn nhàn lực về quản lý được nâng cao cả về số lượng và chất lượng.

Với những vai trò như trên, ta có thể thấy, một nền kinh tế muốn phát triển bền vững và ổn định thì cấn có sự hỗ trợ của cả các doanh nghiệp lớn và DNVVN. Có như vậy mới tởo ra sự cân đôi trong nền kinh tế.

HI. Các nhân

tố ảnh hưởng đến hoạt dộng tài trợ xuất nhập khẩu cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ

1. Các nhân tô bén ngoài

Đây là các yếu tố khách quan, nằm ngoài sự kiểm soát và mong muốn chủ quan của ngân hàng. Các ngân hàng chỉ có thể tự thay đổi để thích nghi với những yếu tố này.

1.1. Các nhân tố từ môi trường vĩ mô

- Trước tiên phải kể đến những tác động từ môi trường pháp lý. Nó bao gồm các quy định của pháp luật liên quan đến hoởt động của ngân hàng và doanh nghiệp. Cụ thể là chính sách tín dụng và X NK của Nhà nước sẽ có ảnh hường trực tiếp đến hoởt động tài trợ X NK cùa ngàn hàng như các quy định về tỷ lệ cho vay, về việc đảm bảo tiền vay, bảo hiểm tín dụng XNK... Trong khi đó, các quy định về định giá tài sản, thủ tục hải quan, các chính sách hỗ trợ X NK về thuế quan, hởn ngởch... lởi có ý nghĩa to lớn với doanh nghiệp, đặc biệt là D N V VN khi họ tiến hành làm thù tục xin

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

cấp tín dụng X NK từ phía ngân hàng. Bất kỳ một thay đổi nào, dù nhỏ trong các quy định trên cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của DNVVN. Ví dụ nhu việc thay đổi cách định giá đất sẽ ảnh hưởng tới giá trị T S ĐB của doanh nghiệp, có thể khiến doanh nghiệp không đáp ứng đưặc yêu cầu thê chấp của ngân hàng và như vậy, gây khó khăn trong việc xin tài trặ cùa doanh nghiệp. Có thể nói, một môi trường pháp lý chặt chẽ, ổn định và phù hặp với thực tiễn sẽ thúc đẩy hoạt động tài trặ X NK cho D N V VN của ngân hàng trở nên hiệu quả hơn. Một nền kinh tế mà các cơ chế chính sách, quy định cùa pháp luật thay đổi thường xuyên, không đổng bộ, còn nhiều chổng chéo và mâu thuẫn sẽ cản trở sự phát triển của hoạt động tài trặ XNK.

- Thứ hai là nhãn tố về môi trường kinh doanh. Nhân tố này tác động tới hiệu quả cho vay của ngân hàng thông qua sự thay đổi của các biến số kinh tế như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ giá ngoại tệ.... Chúng tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động X NK của doanh nghiệp, có thể tạo ra sự tăng trướng hoác sự trì trệ, khó khăn. Trong những tình hình biến động nhất định của thị trường XNK, ngân hàng sẽ đưa ra những chính sách, giải pháp cụ thể để hỗ trặ cho doanh nghiệp.

1.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nhân tố từ phía D N V VN có tác động trên cả hai mặt tích cực lẫn tiêu cực tới khả nâng tiếp cận vốn tín dụng X NK cùa chính doanh nghiệp. Để có thể có đưặc nguồn vốn, các doanh nghiệp có thể vận dụng các biện pháp tích cực như nỗ lực tăng hiệu quả hoạt động. có thái độ trung thực và hặp tác với ngân hàng trong việc cung cấp đủ thông tin, báo cáo tài chính... Ngoài ra, năng lực quản lý của D N V VN cũng như khả năng khai thác nguồn vốn có hiệu quả cũng ảnh hưởng tới mức độ hỗ trặ của ngân hàng khi cấp tài trặ. Ngưặc lại, nếu doanh nghiệp có tình hình làm ăn yếu kém, không trung thực khi cung cấp thông tin cho ngân hàng, sử dụng vốn sai mục đích, quản lý kém để lãng phí, thất thoát vốn thì sẽ khiến ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo chặt chẽ hơn hoặc không thể cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Đây là tình trạng rất phổ biến với các D N V VN hiện nay.

Những nhân tố này nhìn chung là rất khó kiểm soát. Nó phụ thuộc vào chính doanh nghiệp cũng như trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng ngân hàng.

22 Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

1.3. Các nhân tố vê cạnh tranh trên thị trường ngăn hàng

Ngày nay, khi các sản phẩm dịch vụ về tài trợ X NK ngày càng mở rộng về cả quy mô và loại hình, môi trường cạnh tranh của các ngân hàng trong lĩnh vực này lại càng gay gắt. Tại Việt Nam, ngoài sụ cạnh tranh giữa các N H TM Nhà nước cùng với sự năng động và tăng trường nhanh chóng của bộ phận các NHCP đang làm thị trường cung cặp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng về tại trợ X NK thêm sôi động. Ngoài các sản phẩm truyền thống lâu đời, các ngân hàng đang không ngừng mở rộng thêm nhiều loại hình hiện đại như Factoring, Forfaiting... Khi đối thủ cạnh tranh tung ra một sản phẩm mới, hoặc thay đổi một chính sách hỗ trợ về lãi suặt, điều kiện về tài sản đảm bảo... đều sẽ gãy ảnh hưởng tới hoạt động tài trợ X NK của một ngân hàng. Những nhân tố ảnh hưởng từ sự cạnh tranh lẫn nhau sẽ thúc đẩy ngân hàng có thêm nhiều giải pháp thu hút khách hàng, đặc biệt với bộ phận khách hàng tiềm năng là DNVVN, đổng thời đưa ra nhiều chính sách, sản phẩm mới thuận lợi. phù hợp với điều kiện của khách hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng chậm chạp trong đổi mới thì sự cạnh tranh sẽ có tác động tiêu cực tới ngân hàng, giảm hiệu quà kinh doanh, thị phần và gây ra nhiều hậu quả xâu khác.

2. Các nhân tố từ phía ngân hàng

Khác với các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài, các yếu tố bên trong ngân hàng như các chính sách hỗ trợ XNK, nguồn vốn, nhân lực, trình độ công nghệ... là các yếu tố mà ngân hàng có thê chủ động thay đổi theo ý muốn chủ quan cho phù hợp với những biến động cùa môi trường bên ngoài.

- Thứ nhất là các nhân tố về chính sách sản phẩm và khách hàng trong hoạt động tài trợ XNK như chính sách lãi suặt, chính sách mở rộng thêm sản phẩm mới, chính sách tiếp thị... Những đổi mới này cần phải dựa trên nhu cẩu khách hàng và tình hình thị trường. Nêu phù hợp với thực tiễn, chúng sẽ giúp ngân hàng mở rộng thêm thị phần, có thêm uv tín với các doanh nghiệp XNK. Điểu này đặc biệt có ý nghĩa với D N V VN vốn là những chù thể rặt cần tới sự hỗ trợ từ phía ngân hàng. Việc ngân hàng cung cặp thêm cho doanh nghiệp nhiều sản phẩm mới phù hợp hoặc những ưu đãi về tín dụng sẽ là phương tiện để ngân hàng tiếp cận được gần hem với những khách hàng tiềm năng trong hoạt động tài trợ XNK, đó chính là các DNVVN.

23 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

- Thứ hai là các nhân tố về quy mô vốn và trình độ công nghệ. V ốn là điều kiện tối quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Nó quy định quy mô, tầm vóc, khả năng cạnh tranh, mức độ chịu đựng và chống đỡ rủi ro cũng như sự uy tín đôi vói khách hàng. Bên cạnh đó, trình độ công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản phẩm dịch vụ ngân hàng có ý nghĩa lớn với doanh nghiệp. Trong điều kiện khoa học kỹ thuợt phát triển với tốc độ chóng mặt, ngân hàng nào nhanh chóng tiếp cợn và ứng dụng công nghệ nhanh chóng sẽ là ngân hàng cung ứng được nhiều dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng. Đặc biệt, hoạt động tài trợ X NK vốn gắn liền với các hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ phục vụ cho khách hàng với thời gian và thủ tục nhanh gọn. Điều này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho các D N V VN vốn rất cần được cấp tín dụng và hỗ trợ thanh toán nhanh chóng nhằm tợn dụng được những cơ hội kinh doanh quý báu.

- Thứ ba, đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tài trợ X NK cho D N V VN của ngân hàng. Đội ngũ này bao gồm các cán bộ tín dụng có trách nhiệm thẩm định và cấp tín dụng cho khách hàng, các cán bộ hỗ trợ khách hàng về những thông tin cần thiết khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng và các cán bộ giúp khách hàng tiến hành thanh toán, giao dịch quốc tế. Chất lượng của những cán bộ này sẽ ảnh hưởng tới việc cấp tín dụng cho khách hàng và độ an toàn tín dụng cho ngân hàng (cán bộ tín dụng), ảnh hưởng tới uy tín cùa ngân hàng, sự thoải mái, tin cợy của doanh nghiệp (cán bộ marketing, tư vấn dịch vụ) và ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm thanh toán có nhanh gọn, thuợn lợi cho khách hàng hay không (cán bộ thanh toán quốc tế). Vì thế, ngân hàng cần phải đào tạo và tuyển dụng được một đội ngũ cán bộ không chỉ thành thạo về nghiệp vụ, thông thạo ngoại ngữ mà còn phải am hiểu trên nhiều lĩnh vực liên quan đến ngoại thương, pháp luợt, thị trường. Có như vợy. các D N V VN mới có thể dễ dàng trong việc tiếp cợn nguồn tín dụng X NK cũng như tin cợy hơn vào sự hỗ trợ của ngân hàng.

- Thứ tư, khả năng kiểm soát rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động tài trợ X NK cho D N V VN nói riêng cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng hoạt động này. Rủi ro là yếu tố không thể tránh được trong việc cấp tín dụng của ngân hàng, nó có thể là rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro tín dụng... Khi tài trợ cho DNVVN, ngân hàng không chỉ nỗ lực mở rộng thêm nhiều hình thức hỗ trợ

24 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợXNK cho DNWN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

thêm cho họ mà còn phải chú ý phòng ngừa rủi ro. Có như vậy, ngân hàng mới có khả năng mở rộng thêm khả năng và thị phần tài trợ của mình mà chất lượng tín dụng vẫn được đảm bảo, giữ vững sự ện định của ngân hàng, tạo được uy tín, nâng cao vị thế ngân hàng trên thị trường.

IV. Tinh hình tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay

1. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam

N ăm 2004, Tệng cục Thống kẽ đã tiến hành một cuộc Khảo sát về các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. Cuộc khảo sát tiến hành đối với 72.012 doanh nghiệp Việt nam hoạt động trong nước từ năm 2000 đến 2004, cho thấy tốc độ tàng trưởng bình quân hằng năm là 19,4%. Điều đáng lưu ý là sự tăng trưởng này chù yếu nhờ ờ các doanh nghiệp tư nhân mới. Số lượng các doanh nghiệp nhà nước tiếp tục giám đi trong suốt thời gian nghiên cứu.

Cuộc khảo sát của Tệng cục Thống kê cũng cho thây, các doanh nghiệp đang thu nhỏ dẩn. Vào 1/1/2004, một doanh nghiệp trung bình có 72 nhãn viên và tệng vốn là 24 tỷ đồng trong khi đó năm 2000, con số này là 84 nhân viên và 26 tỷ đồng. Ngoài ra, các doanh nghiệp có dưới 10 công nhân chiếm khoảng 46,6% trong tống số các doanh nghiệp được khảo sát. Các doanh nghiệp có từ 10 -50 công nhân chiêm khoảng 35,5% và các doanh nghiệp có từ 50-300 công nhân chiếm khoảng 13,8%. Các doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đệng chiếm 86,1%, trong đó 44,1% có vốn dưới Ì tỷ đệng.

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT

Đến năm 2005, cả nước có đến 160.000 DNVVN, chiếm 9 6% tệng số doanh nghiệp trên toàn quốc với số vốn đăng ký gần 400 nghìn tỷ đệng, đóng góp vào 4 5% GDP quốc gia. Hằng năm, D N V VN thu hút hơn 9 0% lao động mới vào làm việc làm ện định. Riêng năm 2003, các D N V VN đã tạo ra trên Ì triệu công ăn việc làm góp phần quan trọng đòi với sự tâng trường kinh tế và chương trình xoa đói, giảm nghèo cũng như giải quyết được các vấn đề xã hội khác (Nguồn: www,gso.gov,vn ). D N V VN đã tạo được mối liên kết chặt chẽ với các tệng công ty nhà nước, các tập đoàn xuyên quốc gia... Đây là một hướng phát triển mới hết sức quan trọng để thúc đẩy nhanh sự phát triển của DNVVN.

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Như vậy, sự tăng lên liên tục về số lượng của D N V VN đã làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế Việt Nam, từ chỗ độc quyền của các doanh nghiệp quốc doanh, đến nay đã trở thành một nền kinh tế nhiều thành phần cùng cạnh tranh theo xu hướng ngày càng bình đỏng. Với sự tăng trưởng mạnh mẽ như vậy chỉ trong vòng 5 năm qua. vai trò to lớn của D N V VN trong nền kinh tế là không thể phủ nhận.

2. Nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa với các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng

Nhu cầu của các D N V VN kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm tài trợ ngoại thương là rất lớn. Nhu cẩu này đa dạng và cấp thiết hơn cả nhu cầu cùa những doanh nghiệp lớn kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. Điều này bắt nguồn từ những đặc điểm riêng có của DNVVN.

Xuất phát từ đạc điểm về vốn, D N V VN có nguồn vốn tôi đa chì là 10 tỷ đổng dẫn tới việc thường xuyên thiếu vốn khi tham gia vào những hợp đổng xuất nhập khẩu lớn, có giá trị nhiều triệu USD. Những năm gần đây. trong điều kiện thị trường có nhiều biến động khó lường, các D N V VN càng gặp nhiều khó khăn. Trong hai khó khăn chủ yếu của doanh nghiệp là vốn và thị trường, việc giải quyết khó khăn về vốn sẽ là điều kiện cẩn để giải quyết khó khăn về thị trường. Đẩu vào hợp lý mới tạo điểu kiện cho đầu ra dề dàng, thông thoáng. Khi có một nguồn vốn cán thiết, doanh nghiệp mới có thể dễ dàng nâng cao uy tín cũng như chất lượng sản xuất kinh doanh của mình, từ đó, tìm ra được nhiều thị trường cho doanh nghiệp.

Vốn của D N V VN chủ yếu hình thành từ bốn nguồn chính: Vốn tự có, ngân sách, ngân hàng và hồ trợ từ một số quỹ đầu tư phát triển. Trong đó tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng vốn ngân hàng rất cao (chiếm khoảng 7 6% tổng số doanh nghiệp). Điểu đó chứng tỏ, tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu trong tổng vốn hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể kết luận, một trong những nhu cẩu của D N V VN với các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng chính là tài trợ về vốn. Cụ thể như sau:

- Thứ nhất, nhu cầu về tài trợ vốn của D N V VN khi tham gia xuất nhập khẩu như đã phân tích ở trên, xuất hiện từ khi mới ký hợp đồng với đối tác nước ngoài và sau khi hàng đã giao. Các hình thức tài trợ của ngân hàng đối với những nhu cầu này

26 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT & PTVN

như cho vay sản xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất... là vô cùng cần thiết cho D N V VN để kịp thời có nguồn vốn sản xuất cũng như tái sản xuất.

- Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm hoạt động theo chu kỳ của DNVVN. Chu kỳ kinh doanh của D N V VN thường diụn biến theo mùa, chớp thời cơ nhanh chóng và không ổn định. Nó phụ thuộc vào nhu cầu của đối tác nước ngoài, vào những biên động của thị trường. Vì thế, nếu nhu doanh nghiệp không nhanh nhạy nắm bắt cơ hội thì sẽ dụ bỏ qua những cơ hội kinh doanh thuận lợi. Nguồn vốn tự có không dồi dào, trong khi việc huy động từ bạn bè, người thân hay từ việc phát hành cổ phiếu ra công chúng lại đòi hỏi một thời gian dài, và không phải lúc nào cũng sẵn có. Vì thế, trong trường hợp này, sự tài trợ từ phía ngân hàng đã bộc lộ được những điểm mạnh cùa mình, đặc biệt là thời gian và thủ tục tương đối nhanh, phù hợp với chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói, nhu cầu của D N V VN đối với tài trợ của ngân hàng ngoài vốn còn là thời gian để doanh nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh, tranh thủ những cơ hội quý báu để tăng trưởng.

- Thứ ba, nhu cầu cùa D N V VN kinh doanh hàng xuất nhập khẩu với tài trợ của ngân hàng còn là nhu cẩu về sụ đảm bảo uy tín. Các sản phẩm bảo lãnh của ngân hàng chính là giải pháp cho nhu cầu này. D N V VN đa phần có thời gian hoạt động chưa lâu, nguồn vốn bé nhỏ, hơn nữa, uy tín của doanh nghiệp chưa được nhiều người biết tới, đặc biệt là các đối tác nước ngoài. Khi tham gia vào những thương vụ lớn, hay tham gia đấu thầu quốc tế, D N V VN thường bị đánh giá thấp và thiếu sự tin tưởng của đối tác. Vì thế. D N V VN cẩn tới sự đảm bảo từ phía ngân hàng, đảm bảo rằng họ sẽ thực hiện đầy đù những nghĩa vụ quy định trong hợp đổng. Khi được một ngân hàng có uy tín bảo đàm cho mình, các doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi và sự tin tưởng hơn từ phía đối tác nước ngoài.

- Thứ tư, đối với ngân hàng, D N V VN còn cẩn có những dịch vụ tư vấn, cung cấp cho họ những thông tin về đối tác, về thị trường, cũng như những thông tin về thủ tục, điểu kiện giao nhận hàng, thuế, và cả thông tin về dịch vụ do chính ngân hàng cung cấp. Bân chất những giao dịch ngoại thương là rất phức tạp, nếu thiếu hiểu biết về những thông tin trên, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn lúng túng. Vì vậy, doanh nghiệp không chỉ cần hỗ trợ về vốn của ngân hàng, mà còn cần những dịch vụ trọn gói, giúp họ chọn lựa các giải pháp ưu việt nhất.

Vũ Thu Trang • Anh9-K41C- KTNT 27

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Có thể nói, nhu cầu từ phía D N V VN với sản phẩm tài trợ của ngân hàng là rất cấp thiết. Nhu cẩu này sẽ tỷ lệ thuận với số lượng D N V VN đang ngày một tăng lên trong nền kinh tế Việt Nam. Trong một tương lai gần, sự phát triển lớn mạnh nhởng sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nhóm khách hàng này sẽ trở thành xu thế tất yếu đối với tất cả các ngân hàng thương mại, bao gồm cả nhởng ngân hàng thương mại nhà nước. Nếu như ngân hàng không chú trọng tạo ra sản phẩm phù hợp với D N V VN thì khó có thể mở rộng và đa dạng hóa khách hàng của mình. Sự hỗ trợ của ngân hàng không chỉ có lợi cho cả hai bên mà còn cho cả ngành xuất nhập khẩu quốc gia.

3. Tinh hình tài trợ của các ngân hàng Việt Nam đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay

Hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm 6 ngân hàng thương mại quốc doanh, 37 ngân hàng cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 8 công ty thuê mua tài chính, các chi nhánh và văn phòng đại diện cùa 27 ngân hàng nước ngoài. (Nguồn: www,mof,gov,vn) Kể từ khi bắt đẩu hình thành vào cuối thập niên 80 thế kỷ 20, hệ thống ngân hàng đã đạt được nhũng tiến bộ đáng kể về cơ câu. luật lệ, phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế.

Hiện nay, ngành ngân hàng Việt Nam đang bị chi phối bời 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, chiếm khoảng 7 0% thị phần cho vay trong nưdc. Các ngân hàng cổ phần chiếm thị phần khoảng 1 2% (Nguồn: Thời báo Ngân hàng 5/2006). Tuy nhiên, trong lĩnh vực tín dụng. các ngân hàng thương mại cổ phần đang có nhởng chuyển biến tích cực. thể hiện ở nhởng chính sách cụ thể, thống nhất có tính chất hỗ trợ tích cực cho DNVVN, bộ phận khách hàng mục tiêu của họ. V ới xu thế tỷ trọng D N V VN ngày càng tăng lên và tỷ trọng các doanh nghiệp nhà nước giảm xuống, chiến lược này là hoàn toàn phù hợp. Trong khi đó, các ngân hàng thương mại nhà nước vẫn chủ yếu cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Mặc dù đã nhận thức được vai trò cùa DNVVN, nhưng phần lớn các ngân hàng thương mại nhà nước vẫn chưa đưa ra được nhởng chính sách thực sự tập trung và cụ thể cho bộ phận khách hàng tiềm năng này. Do đó, việc D N V VN tiếp cận được với nguồn tín dụng của ngán hàng thương mại nhà nước khó khăn hơn nhiều so vói các ngân hàng cổ phần. Theo ông Nguyễn Hoàng Lưu, phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký hiệp hội Doanhnghiệp vừa và nhỏ Hà Nội cho biết: "Cách đây 2, 3 năm, số D N V VN vay được vốn của ngân hàng

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 28

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 10-15%, nay con số đó đã tăng lên hơn 30%. Nhưng quả thực vẫn còn quá ít" (Nguồn: www.vnexpress.net). Có thể nói, nhu cầu to lớn của D N V VN về vốn vẫn chưa gặp được nguận cung thích hợp từ phía các ngân hàng.

N ăm 2001, chính phủ đã quyết định thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg. Quỹ được coi là cầu nối để D N V VN tiếp cận với nguận vốn ngân hàng. Song tới năm 2004, việc tiến hành thành lập và đưa quỹ vào hoạt động tiến triển rất chậm.

Nhìn chung, chính sách tín dụng cho D N V VN đã có nhiều chuyển biến tích cực. Trong hai năm gần đây, số vốn mà các N H TM cho D N V VN vay chiếm 4 0% tổng dư nợ - một tỷ lệ cao nhất từ trước tới nay (Nguồn: Báo công nghiệp 1811012006). Tuy nhiên, các ngân hàng, các tổ chức tài chính vẫn chưa có sự kiên quyết cần thiết để thực sự thay đổi diện mạo của tình hình tài trợ D N V VN hiện nay. Vì thế. nhu cấu của D N V VN đối với các sản phẩm tài trợ của ngân hàng vẫn còn rất lớn. trong đó, nhu cầu đối với các sản phẩm tài trợ X NK ngày một tăng lên theo sự tăng trướng của ngành X NK Việt Nam.

Tóm lại, tài trợ xuất nhập khẩu đóng một vai trò rất quan trọng đối với cả nền kinh tế nói chung cũng như các ngân hàng thương mại và các D N V VN nói riêng. Một N H TM có thể thực hiện tài trợ cho các doanh nghiệp X NK bằng nhiều hình thức khác nhau như đã trình bày ở trên và nhu cầu xin tài trợ của các D N V VN trong lĩnh vực X NK được chứng minh là rất lớn. Tuy nhiên, trên thực tế ở Việt Nam, việc triển khai hoạt động tài trợ X NK ờ một N H TM cụ thể diễn ra như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta sẽ tiến hành đi sâu nghiên cứu về tình hình hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng đẩu tư phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung Hà Nội, một trong những chi nhánh của ngân hàng đi đẩu trong lĩnh vực hỗ trợ DNVVN.

Vú Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 29

Tài trợXNK cho DNWN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐT& PTVN

CHƯƠNG li THỰC TRẠNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH QUANG TRUNG • NGÂN HÀNG ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

I. Khái quát vế tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Quang Trung -

ngân hàng đáu tư phát triển Việt Nam

1. Quá trình hình t h à nh và phát triển của chi n h á nh Quang Trung, ngân hàng Đầu tu và Phát triển Việt Nam

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tu và Phát triển Việt Nam và chi nhánh Quang Trung

Ngân hàng đẩu tư phát triển Việt Nam là một trong 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lớn tại Việt Nam. Là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà Nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn 112 chi nhánh và các công ty trên toàn quốc, có 3 đơn vờ liên doanh với nước ngoài (2 ngân hàng và Ì còng ty), hùn vốn với 5 tổ chức tín dụng.

Hiện nay, ngân hàng đầu tư và phát triển đã không ngừng mớ rộng quan hệ đại lý với hơn 800 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng trên thế giới tại các thờ trường tài chính lớn: Bắc Mỹ, Châu Âu, Đông Nam Á, Đông Á... Đây là một ưu thế lớn của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế do uy tín cũng như mối quan hệ rộng của mình sẽ giúp khách hàng tiến hành giao dờch nhanh chóng, thuận lợi. Trước năm 2000, mục tiêu chủ yếu của N H ĐT & PTVN vẫn tập trung vào tài trợ các dự án trung và dài hạn của các doanh nghiệp nhà nước, nhưng trước xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt với đội ngũ các ngân hàng thương mại nhà nước khác cũng như các ngân hàng thương mại cổ phẩn, trước sự giảm về tỷ lệ của các doanh nghiệp nhà nước, sự tăng trường thần tốc cùa các DNVVN, N H ĐT & PTVN đã bước đẩu xây dựng những chính sách mới.

Mặc dù các ngân hàng cổ phần đang là bộ phận chủ yếu cung ứng dờch vụ cho DNVVN. nhưng họ vẫn chưa thể đáp ứng được hết nhu cầu của bộ phận khách hàng

Vũ Thu Trang • Anh9-K41C- KTNT

30

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

rất lớn này. Vì thế, sự tham gia vào cuộc của các ngân hàng thương mại nhà nước. trong đó có N H ĐT & PTVN là điều tất yếu. Trong hội nghị dịch vụ tháng 7/2005. lãnh đạo của N H ĐT & PTVN đã đưa ra định hướng chú trọng về nguồn thu dịch vụ, mà bộ phận khách hàng tiềm năng cho các dịch vụ ngân hàng chính là DNVVN.

Chi nhánh Quang Trung được thành lập trên cơ sở tách từ phòng giao dịch 53 Quang Trung - sở Giao dịch cùa ngân hàng đầu tư phát triển Viỏt Nam. Chi nhánh đi vào hoạt động từ 1/4/2005. Là chi nhánh cấp ì của N H ĐT & PTVN, trong hơn một năm qua, chi nhánh Quang Trung đã thực hiỏn được những kế hoạch đề ra và đang từng bước tăng trưởng về quy mõ và chất lượng hoạt động.

Định hướng của ban lãnh đạo N H ĐT & PTVN khi chi nhánh Quang Trung ra đời chính là tập trung vào bộ phận các doanh nghiỏp nhỏ, bộ phận dân doanh. Từ cơ sờ nền khách hàng mỏng của phòng giao dịch 53 Quang Trung, chi nhánh Quang Trung đề ra mục tiêu là phát triển và thay đổi cơ cấu khách hàng. từ chủ yếu là khách hàng cá nhân (chù yếu sử dụng dịch vụ gửi tiền, thẻ ATM...) đến phần đông là các D N V VN trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Chủ trương của chi nhánh Quang Trung là tăng trưởng 40-45 % hằng năm, với mức thu dịch vụ tăng 25-30%. Có thể nói, chi nhánh Quang Trung được ra đời chính nhằm để góp phẩn thực hiỏn chính sách hướng tới các DNVVN, tàng trưởng mảng dịch vụ của toàn hỏ thống N H ĐT & PTVN.

1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành của chì nhánh Quang Trung, ngân hàng Đầu

tu và Phát triển Việt Nam

Cơ cấu tổ chức và chức nâng của từng phòng ban chi nhánh Quang Trung N H ĐT & PTVN như sau:

- Giám đốc chịu trách nhiỏm quản lý, điều hành công viỏc chung của toàn chi nhánh.

- Phó Giám đốc giúp Giám đốc quản lý, điều hành công viỏc chung của toàn chi nhánh theo phạm vi đã được Giám đốc uy quyền quản lý.

- Các phòng, ban được chia theo các khối và được thể hiỏn qua sơ đổ sau:

31 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của chi nhánh Quang Trung, ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam

Ban Giám đốc

K h ối tín dụng:

Phòng giao

K h ối giao dịch trực tiếp

K h ối các phòng chức năng:

dịch ì, n khối

- Các phòng tín

với khách hàng:

- Tài chính kế toán

các đơn vị

dụng

- Các phòng dịch vụ

- K i ểm tra n ội bộ

trực thuộc

- Phòng thẩm

khách hàng

- Tổ chức hành chính

định và quản lý

- Phòng thanh toán

- Điện toán

tín dụng

quốc tế

- Kê hoạch nguồn vốn

- Phòng tiền tệ kho quở

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính

N h ằm phục vụ c ho đề tài, ở đây, chúng ta sẽ tìm h i ểu về chức nâng c ủa các

phòng thực h i ện chức năng tài t rợ xuất nhập k h ẩu là phòng tín dụng, phòng thanh toán

quốc tế và phòng T h ẩm định & Q u ản lý tín dụng.

* Phòng thanh toán quốc tế

Thực h i ện các n g h i ệp vụ thanh toán q u ốc tế: L/C nhập khẩu, L/C x u ất khẩu,

nhờ t hu nhập khẩu, n hờ t hu xuất khẩu. Hỗ t rợ tư v ấn c ho d o a nh n g h i ệp k hi thực h i ện

giao dịch thanh toán quốc tế tại c hi nhánh.

* Phòng tín d u ng

T h ực h i ện các hoạt động về c ho vay ngắn, t r u ng và dài hạn., bảo lãnh, thông

báo bảo lãnh và t hu h ổi nợ quá hạn, t ồn đọng.

* Phòng t h ẩm đinh và q u ản lý tín d u ng

- T h ực h i ện t h ẩm định các tài sản đảm bảo phái sinh, tái t h ẩm định các tài sản

đảm bảo c ủa khách hàng cũ.

Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 32

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

- Thực hiện tái thẩm định tờ trình cấp hạn mức tín dụng của Phòng tín dụng và tham gia ý kiến về các khoản vay của phòng Tín Dụng.

2. Tinh hình kinh doanh của chi nhánh Quang Trung

2.1. Tình hình hoạt dộng kinh doanh của sở giao dịch ngán hàng Đẩu tu và Phát triển Việt Nam trước ngày 11412005

Chi nhánh Quang Trung được thành lập trên cơ sờ tách sở giao dịch ngân hàng đầu tư - phòng giao dịch Quang Trung. Do đó, những yếu tớ tiền đề về vớn, cơ cấu bộ máy, nhân viên của chi nhánh cũng một phân là từ sở giao dịch. Dưới đây, ta sẽ tìm hiểu qua về tình hình hoạt động kinh doanh cùa sở giao dịch N H ĐT & PTVN trước ngày 1/4/2005 là ngày tách sở ra thành chi nhánh Quang Trung.

Bám 2.1 : Tình hình tăng trưởng của sở GD N H ĐT & P T VN quý ì n ăm 2005

Đơn vị: tỷ VNĐ

Chi tiêu Kẽ hoach 2005 Thúc hiên 31/12/04 % thực hiện so với 2004 Ước thực hiên 31/3/05 ì. Chi tiêu tăng trưởng 1 .Tổng huy động vớn cuới kỳ 9.124 10.200 8.250 90.42% 2. H ĐV bình quân 9.170 10.280 80606 93.85% 3. Dư nợ tín dụng 5.057 5.800 5.532 109.39% li. Các chỉ tiêu hiệu quả 137 1. Chênh lệch thu chi ( Chưa trích DPRR) 128 19,57 15.29% 2. Trích DPRR li 10 0 0,84 0,14 3. RŨA 47 145 76,06 161,82% 4. Nợ quá hạn ( không kế nợ khoanh, nợ chưa xử lý) 5. Thu dịch vụ ròng 25,63 30 4,27 16,66%

Nguồn: Báo cáo lổng kết tình hình thực hiện quý 1/2005 sở giao dịch NHÓT & PTVN

Quý ì năm 2005, sở giao dịch N H ĐT & P T VN đã đạt được các kết quả trên là do sự đóng góp của nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau của sở giao dịch. Trong đó thu ròng từ hoạt động dịch vụ là 4,27 tỷ đồng.

33 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

2.2. Tình hình kinh doanh của chi nhánh Quang Trung từ ngày 1/4/2005

Kể từ ngày 1/4/2005, Chi nhánh Quang Trung N H ĐT & PTVN chính thức được thành lập. Trên cơ sở nâng cấp Phòng giao dịch 53 Quang Trung thành chi nhánh cấp ì Quang Trung trực thuộc N H ĐT & PTVN, chi nhánh Quang Trung đã được bàn giao lại cơ sở vật chất, tổ chức. Một phần trong đội ngũ cán bộ sẽ ở lại nhận nhiệm vụ mới tại chi nhánh cũng như một phần nguản vốn và khách hàng của sở giao dịch. Vì thế, kết quả hoạt động kinh cùa chi nhánh Quang Trung đến cuối năm 2005 đã được tạo lập từ những tiền để ban đầu cùa sở giao dịch.

N ăm 2005 là năm đầu thành lập, nên chi nhánh chù yếu tập trung vào việc ổn định, tổ chức, xây dựng các quy trình và đào tạo cán bộ để tạo bàn đạp cho kế hoạch tăng trưởng năm 2006. về cơ bản, trong năm, chi nhánh đã thực hiện được các công việc được giao theo kê hoạch.

Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của chi nhánh Quang T r u ng

Đơn vị: Tỷ VNĐ

Thực Thực Chênh lệch hiện năm hiện năm % so vói % so vói kê hoạch kê hoạch Chỉ tiêu Chỉ tiêu

+/-

%

2005 2005 Ước thực Ước thực hiện đến hiện đến 31/12/06 31/12/06 2006 2006 ì. Chỉ tiêu tâng trưởng

1. Tổng tài sản

2.350

2.938 588

2 5%

103%

2. Tổng huy động vốn cuối kỳ

2.300

2.875 575

2 5%

106%

3. Dư nợ tín dụng

320

800

480 150%

102%

li. Chỉ tiêu hiệu quá

1. Chênh lệch thu chi (Chưa trích DPRR)

25

12

13 108%

115%

2. Trích DPRR

3

8

5 167%

110%

0,38

3. R ŨA

0,58 0,2 5 3%

4. Thu dịch vụ ròng

2

5,5 3,5 175%

100%

5. Nợ quá hạn

0,1

0,25 0,15 150%

Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện công rác năm 2005, 2006 của chi nhánh Quang Trung

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 34

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

* Cống tác huy đồng vốn

Chi nhánh đã thực hiện tốt bàn giao nguồn vốn và khách hàng chuyển từ sờ giao dịch. Tính đến 31/12/2006, nguồn vốn huy động ưôc đạt 2875 tỷ đồng, tăng 575 tỷ đổng so với 31/12/05 trong đó V NĐ đạt 1467 tỷ chiếm 5 1 %, nguồn huy động có thời hạn trên Ì năm là 1430 tỷ đồng, tăng so với năm 2005 là 652 tỷ, huy động từ dân cư tăng 726 tỷ đạt 2444 tỷ chiếm 85%.

Chi nhánh đã lập và triển khai phương án phát triển các sản phẩm mới như tiết kiệm dự thưỳng, phát tờ rơi quảng bá...Đồng thời, chi nhánh đã đề xuất cơ cấu lại nguồn vốn trái phiếu gửi tại hội sỳ chính sang cơ chế tiền gửi kỳ hạn.

* Công tác tín dung

Tổng dư nợ đến 31/12/2006 ước đạt 800 tỷ V N Đ, tăng 480 tỷ đổng so với 31/12/2005, đạt 1 0 2% kế hoạch cả năm. Trong đó, tín dụng ngấn hạn đạt 163 tỷ V N Đ, tín dụng trung dài hạn thương mại đạt 638 tỷ VND. Nợ quá hạn là 250 triệu đồng do khách hàng không hợp tác trong việc trả nợ.

Có thể nói, năm 2005 chi nhánh mới chỉ dừng lại ỳ mức duy trì ổn định trong tổ chức, cố gắng hoàn thành kế hoạch chứ chưa có sự tăng trướng, do đây là năm đầu tiên thành lập. Công tác tín dụng được tiến hành theo nguyên tắc thận trọng, không tập trung tăng trưỳng, ưu tiên cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp XNK và cho vay tiêu dùng cá nhân. Công tác rà soát đánh giá khách hàng, phát hiện các khách hàng tiềm ẩn rủi ro, kiên quyết thu hổi nợ xấu. Cơ cấu cho vay được chuyển dịch theo hướng an toàn hơn: tỷ trọng cho vay ngắn hạn và khách hàng cá nhân tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp và không có nợ xấu. Tuy nhiên, đến năm 2006, chi nhánh đã có sự tăng trưỳng ngoạn mục cho thấy tính hiệu quả cao của công tác cho vay vốn.

* Công tác dịch vu

Thu dịch vụ ròng ước đến hết tháng 12/2006 đạt 5,5 tỷ V NĐ (đạt 1 0 0% kế hoạch được giao năm 2006), cụ thể là:

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 35

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Bảne 2.3: Thu dịch vụ chi nhánh Quang Trung

Đơn vị: triệu VNĐ

Tăng trưởng Ước 2006 Chi tiêu 2005 8 9% Lơi nhuân KDNT 875 1.650 133% 260 607 Thanh toán trong nước 109% Phí ATM 69 144 Phí bảo lãnh 313% 599 145 308% 570 2.327 Thanh toán quốc tế Thu ngân quỹ 81 173 114% 175% Tổng cộng 2.000 5.500 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện công rác năm 2005 và 2006 chi nhánh Quang Trung

Riêng về hoạt động thanh toán quốc tế, doanh số chi nhánh đạt 2.3 tỷ V N Đ.

Trong năm 2005, chi nhánh đã thực hiện các giao dịch nhanh chóng, an toàn và chính xác. Kịp thời tư vấn hỗ trợ cho doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế tại chi nhánh.

Chi nhánh xây dựng thời gian chuẩn mực trong việc xụ lý giao dịch thanh toán quốc tế cho từng cán bộ. biểu phí thanh toán quốc tế áp dụng cho chi nhánh và các quy trình nghiệp vụ. Đồng thời, chi nhánh đang tiếp tục triển khai tiếp thị các khách hàng mới, đã thực hiện tiếp thị 350 khách hàng doanh nghiệp trong đó đã có 175 khách hàng đã thực hiện giao dịch tại chi nhánh.

2.3. Quan hệ của chi nhánh Quang Trung với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ

Khi được tách khỏi sở giao dịch ngân hàng, trờ thành chi nhánh cấp ì, chi nhánh Quang Trung đã được sở chuyển lại một bộ phận khách hàng. Những khách hàng này chủ yếu là các khách hàng cá nhân. Tuy bộ phận khách hàng này giúp chi nhánh có nguồn huy động dồi dào với 3100 tỷ những lại có chi phí huy động cao, khiến chi phí đầu ra như lãi suất cho vay cũng vì thế mà tăng lên. Theo chù trương ngày đầu thành lập của N H ĐT & PTVN, chi nhánh Quang Trung có mục tiêu tập trung vào bộ phận D N V VN trên địa bàn Hà Nội, tập trung cung cấp các sản phẩm tín dụng cũng như những dịch vụ khác, trong đó có dịch vụ thanh toán quốc tế cho

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 36

Tài trợXNK cho DNWN tại chi nhánh Quang Trung-NHĐT&PTVN

DNVVN. Để hoàn thành mục tiêu này, chi nhánh Quang Trung đã nỗ lực gây dựng lại nền khách hàng cho chi nhánh, chủ động tiếp cận và tiếp thị với hàng trăm doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.

Hiện nay, tỷ trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh đã đạt ước khoảng 98%. Bộ phận này chủ yếu lại là các DNVVN. Còn lại, chi nhánh chỉ đang phục vụ cho 2 doanh nghiệp lớn là công ty T N HH Phát triển Đệ Nhỹt và Công ty TNHH FTC Tungshing. Tuy vậy, tỷ lệ dư nợ của 2 doanh nghiệp này đã chiếm hơn 5 0% tổng dư nợ của toàn chi nhánh.

Riêng về các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK, ngành hàng kinh doanh chính cùa họ là dệt may, thủ công mỹ nghệ (đối với doanh nghiệp xuỹt khẩu) và thiết bị y tế, sắt thép (đối với doanh nghiệp nhập khẩu). Phạm vi hoạt động của chi nhánh Quang Trung chủ yếu trên địa bàn Hà Nội, nên trong danh mục đôi tượng tài trợ của chi nhánh không có mặt hàng nông, lâm, thủy sản.

Có thể nói, Các D N V VN tuy có dư nợ không lớn, nhưng lại là bộ phận khách hàng chính của chi nhánh. Đây chính là những khách hàng có tiềm năng lớn nếu như chi nhánh quan tâm, tìm hiểu nhu cầu và nâng cao chỹt lượng sản phẩm đặc thù cho họ. Hiện nay, chi nhánh đang từng bước đổi mới quy trình cũng như có thêm các chính sách hỗ trợ cho những doanh nghiệp này.

li. TÌNH HÌNH TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHÂU CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

TẠI CHI NHÁNH QUANG TRUNG

1. Đối tương và các điều kiện của quy trình tài t rợ xuỹt nhập khẩu tại C hi nhánh Quang T r u ng

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT

Hoạt động tài trợ xuỹt nhập khẩu tại chi nhánh Quang Trung là chức năng của Phòng Tín dụng Doanh nghiệp, Phòng Thẩm định & Quân lý tín dụng với sự hồ trợ của Phòng Thanh toán quốc tế. Quy trình cho vay chủ yếu theo quy trình tín dụng hiện hành, ngoài ra. việc thẩm định khoản vay cắn có sự tham gia cùa Phòng Thanh toán quốc tế như các vỹn đề về hợp đồng ngoại thương, L/C... Dưới đây, ta sẽ tìm hiểu về các điều kiện chung của sản phẩm tài trợ xuỹt nhập khẩu của chi nhánh Quang Trung.

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

1.1. Đối tượng cung cấp dịch vụ

Đối tượng được chi nhánh tài trợ xuất nhập khẩu là tất cả các khách hàng có hoạt động kinh doanh XNK. Tuy nhiên đối với tài trợ xuất khẩu, khách hàng chi được tài trợ đối vói hoạt động sản xuất kinh doanh có hàng hoa. sản phẩm xuất khẩu. không tài trợ theo cơ chế này đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh không có hàng hoa. sản phẩm xuất khẩu.Cụ thể của quy chế này như sau:

1.2. Những quy định trong quy trình tài trợ

Dưới đầy là các quy định cụ thể với các sản phẩm dịch vụ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, theo công văn số 6838/CV-TD3 về việc hướng dẫn cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.

* Phương thức cho vay

Ngân hàng cho vay theo món đối với các khách hàng có quan hệ không thưứng xuyên, có nguồn thu không ổn định và áp dụng hình thức cho vay theo hạn mức đối với các khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định. hiệu quả và có quan hệ tín dụng thưứng xuyên với Ngân hàng.

* Hạn mức cho vay

Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của khách hàng, chi nhánh tính toán hạn mức cho vay phù hợp với nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong từng thứi kỳ trong năm (hạn mức của từng khách hàng thay đổi theo từng thứi điểm trong năm). Hạn mức cho vay đối với khách hàng tang cao vào thứi điểm mùa vụ và phải giảm trong các thứi điểm khác bằng các biện pháp thích hợp (thu hồi nợ vay, xử lý tài sản đảm bảo. ..)•

* Thời hạn cho vay

Vũ Thu Trang - Anh9-K41C- KTNT 38

Thứi hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp. Trưứng hợp doanh nghiệp vay để thu mua, dự trữ nguyên vật liệu khi chưa có hợp đổng ngoại thương, thứi hạn cho vay được căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Trưứng hợp doanh nghiệp vay để thu mua. dự trữ nguyên vật liệu khi đã có hợp đồng ngoại thương hoặc L/C, thứi hạn cho vay được căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

và phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp đồng hoặc L/C nhưng tối đa không quá 12 tháng.

* Lãi SUỐI cho vay

Lãi suất theo công văn số 88/CV-NVKD1 ngày 07/04/2003 của N H ĐT & PTVN về hỗ trợ cho vay tài trợ hàng xuất khẩu. Trên cơ sở cam kết của khách hàng về việc bán lại ngoại tệ cho Chi nhánh và việc khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, giám đốc chi nhánh quyết định mực lãi suất cho vay tài trợ hàng xuất ưu đãi phù hợp. Mực lãi suất cụ thể được căn cự vào tính khả thi của khoản vay như cho vay dự trữ nguyên liệu trước khi có Hợp đồng, cho vay khi đã có Hợp đồng, cho vay khi có L/C cũng nhu các điều kiện khác của khoản vay.

* Nguồn vốn cho vay

Chi Nhánh chủ động cân đối từ nguồn vốn huy động và sử dụng hạn mực hỗ trợ ngắn hạn được hội sờ chính thông báo hằng năm để thực hiện cho vay tài trợ. Trong từng thời điểm cụ thể, chi nhánh không cân đối được nguồn vốn, hội sở chính sẽ xử lý cho vay món ngắn hạn theo cơ chế điêu hành vốn nội bộ hiện hành.

* Mức cho ray

Ngân hàng chỉ cho vay bổ sung phẩn vốn lưu động thiếu sau khi doanh nghiệp đã tận dụng hết nguồn vốn tụ có và nguồn vốn huy động khác. Mực cho vay đối với từng khoản vay cụ thể được xác định dựa trên các yếu tố như tính khả thi của cấc điều kiện, điều khoản của Hợp đồng ngoại thương hay L/C, tính khả thi của các hợp đổng đẩu vào, đầu ra. mực độ tín nhiệm của khách hàng, uy tín của ngân hàng nước ngoài...

Đối với trường hợp cho vay dự trữ nguyên liệu trước khi có hợp đồng ngoại thương, cần căn cự vào định mực dự trữ nguyên vật liệu của quý trước, năm trước, doanh số xuất khẩu năm trước, kế hoạch sản xuất kinh doanh của quý, năm hiện tại, tình hình thị trường, hợp đổng mua bán nguyên vật liệu...

Đối với trường hợp cho vay khi đã có hợp đồng ngoại thương hoặc L/C (chưa có bộ chựng từ hàng xuất hoàn chỉnh), tuy theo tiến độ sản xuất hàng hoa nhưng mực cho vay tối đa không quá 8 5% giá trị hợp đồng ngoại thương hoặc giá trị L/C.

39 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

* Bảo đảm tiền vay

Quy định về bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định hiện hành của N H ĐT & PTVN. Chi nhánh được tính dư nợ cho vay trên cơ sở đảm bảo bằng quyền đòi nợ phát sinh từ L/C hàng xuất thông qua chi nhánh, dư nợ cho vay chiết khấu bộ chứng từ là dư nợ có tài sản đảm bảo.

2. Dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh Quang Trung - nhắng hỗ trợ dành riêng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

2.1. Dịch vụ tài trợ xuất khẩu

2.1.1. Tài trợ trước khi nhà xuất khẩu giao hàng

- Cho vay ngán hạn tài trợ vốn lưu động để mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu

Cho vay ngắn hạn tài trợ vốn lưu động để sản xuất hàng xuất khấu là sản phẩm được N H ĐT & PTVN cũng như chi nhánh Quang Trung đang chú trọng phát triển. Nắm bắt tình hình của các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu, đạc biệt là các D N V VN là có nhu cầu vốn lớn để sản xuất hàng xuất ra nước ngoài, N H ĐT & PTVN và chi nhánh Quang Trung luôn tìm cách cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay sản xuất hàng xuất khẩu, nhằm phù hợp hơn với yêu cầu cùa khách hàng.

Vũ Thu Trang - Anh9-K41C- KTNT 40

Việc tài trợ để sản xuất hàng xuất khẩu tiềm ẩn khá nhiều rủi ro, đặc biệt là các DNVVN, khó đảm bảo được yêu cầu an toàn khi cấp tín dụng trong nghiệp vụ ngân hàng. Để vừa thoa mãn được nhu cẩu vốn lớn của D N V VN mà vẫn đảm bảo được độ an toàn cho khoản tín dụng, chi nhánh Quang Trung đã thực hiện đúng theo chỉ đạo từ N H ĐT & PTVN vé việc gắn chặt việc cho vay với dịch vụ ngân hàng trọn gói cho doanh nghiệp, đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ. Cụ thể là nhắng doanh nghiệp được chi nhánh cấp tài trợ sản xuất hàng xuất khẩu chính là nhắng doanh nghiệp nhờ ngân hàng làm ngân hàng thanh toán cho L/C xuất hoặc ngân hàng tiến hành thu hộ trong phương thức nhờ thu. Nhờ vậy, ngân hàng có thể kiểm soát chặt chẽ hơn việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp có đúng mục đích hay không, quản lý được nguồn thu của doanh nghiệp qua một đầu mối là tại khoản của doanh nghiệp mở tại ngân hàng. Ngoài ra, nguồn ngoại tệ khách hàng thu được qua lô hàng xuất, khách hàng có trách nhiệm bán lại cho ngân hàng.

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Không chỉ tìm những biện pháp giảm thiểu rủi ro về phía mình, trong sản phẩm cho vay sản xuất hàng xuất khẩu, chi nhánh Quang Trung còn nỗ lực để thoa mãn tối đa nhu cầu khách hàng, đặc biệt là DNVVN. Cụ thể như sau:

Nhận thức đước tầm quan trọng của thời cơ, thời điểm kinh doanh đối với DNVVN, chi nhánh Quang Trung đã đưa ra hai thời điểm cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Đó là việc cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động đước tiến hành tại thời điểm sau khi doanh nghiệp ký kết hớp đồng ngoại thương (đã có L/C) và thời điểm trước khi doanh nghiệp ký kết hớp đồng ngoại thương (chưa có L/C). Như vậy, dù doanh nghiệp đã ký kết hớp đổng hoặc có L/C hay chưa, ngân hàng vẫn có thể tiến hành xem xét việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Đặc biệt trong những tình huống doanh nghiệp có nhiều sụ cạnh tranh, cần phải chuẩn bị hàng xuất trong thời gian gấp, việc ngân hàng linh hoạt cấp tín dụng cho họ cũng là một thuận lới đế họ nhanh chóng hoàn thành việc sản xuất hàng xuất khẩu, có thêm ưu thế về mặt thời gian so với các đối thủ của mình.

Cũng là sự hỗ trớ về mặt thời gian cho doanh nghiệp và DNVVN, chi nhánh Quang Trung đã nâng cao chất lướng cấp tín dụng thông qua hạn mức. Ngoài hình thức cho vay theo món với khách hàng có quan hệ không thường xuyên, có nguồn thu không ổn định, một khi doanh nghiệp đã có quan hệ lâu dài với ngăn hàng qua nhiều dịch vụ khác cũng như về tín dụng, có nguồn thu tương đối ổn định, chi nhánh sẽ cấp cho họ một hạn mức. Việc tính toán hạn mức đước dựa theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong từng thời kỳ trong năm. Việc tính toán này cùa chi nhánh là để phục vụ chính xác hơn cho khách hàng cũng như đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của họ. Khi đã đước chi nhánh cấp hạn mức, thủ tục rút vốn của doanh nghiệp sẽ đước giảm thiểu, và chi nhánh cũng giảm đước chi phí tìm hiểu khách hàng cũng nhu các thủ tục khác. Nhờ hạn mức tín dụng, doanh nghiệp tiết kiệm đước thời gian xin vay, tranh thủ đước những cơ hội quý báu trong kinh doanh.

Lãi suất do chi nhánh Quang Trung đưa ra là tương đối linh hoạt. Nó đước thiết lập dựa trẽn những phân tích về khả năng thanh toán của khách hàng, quan hệ và uy tín cùa khách hàng (theo xếp loại khách hàng), từ đó giám đốc chi nhánh sẽ quyết định mức lãi suất cho vay tài trớ hàng xuất ưu đãi phù hớp. Hiện nay, lãi suất cho vay tài trớ hàng xuất của chi nhánh vào khoảng 5,75-6,3%/năm. Để đảm bảo an toàn về

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 41

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

phía ngân hàng, trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng theo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan, ngân hàng có quyền truy đòi phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường và lãi suất ưu đãi đã cho vay tài trợ hàng xuất.

2.1.2. Tài trợ sau khi nhà xuất khẩu giao hàng

- Chiếu khấu bộ chứng từ hàng xuất

Tại chi nhánh Quang Trung, N H ĐT & PTVN hiện đang áp dụng hình thức chiết khấu có truy đòi quyền thụ hưởng giá trị bộ chứng tố hàng xuất (gọi tắt là "chiết khấu bộ chứng tố hàng xuất"). Hình thức này sẽ giải quyết cho nhu cầu vốn đê tái sàn xuất kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là D N V VN luôn trong tình trạng thiếu vốn. Đây là sản phẩm tương đối phù hợp với các D N V VN vì đã hỗ trợ vốn cho họ trong trường hợp cần thiết, đặc biệt khi phải cấp cho đối tác mua hàng một khoản tín dụng thương mại, đồng thời sản phẩm có thủ tục và mức phí phù hợp.

Hình thức chiết khấu bộ chứng tố hàng xuất tại chi nhánh Quang Trung được áp dụng cho hai phương thức thanh toán L/C và nhờ thu. Mức chiết khấu chi nhánh áp dụng cho tống doanh nghiệp cũng rất linh hoạt. Nó được căn cứ vào: Mức độ hoàn hảo của chứng tố, tính khả thi của các điều khoản, điều kiện trong L/C hoặc nhờ thu, mức độ tín nhiệm của khách hàng, uy tín của ngân hàng nước ngoài, mức phán quyết cho vay của chi nhánh.

Thông thường, mức chiết khấu đối với bộ chứng tố hoàn hảo hoặc bộ chứng tố có bất đồng nhưng đã được ngân hàng phát hành chấp nhận tối đa là 9 5% với L/C trả ngay và 8 5% đối với L/C trả chậm. Với hình thức nhờ thu, mức chiết khấu tối đa là 8 0% giá trị bộ chứng tố và nằm trong hạn mức tín dụng được duyệt. (Theo Quy chế tín dụng BIDV)

Nhìn chung, thủ tục chiết khấu của chi nhánh Quang Trung tương đối nhanh chóng. Quá trình phòng Thanh toán quốc tế tiếp nhận hổ sơ chiết khấu của khách hàng, thanh toán viên Thanh toán quốc tế thực hiện kiểm tra chứng tố, đồng thời chuyển hổ sơ cho phòng tín dụng quản lý khách hàng kiểm tra năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và điều kiện tín dụng của khách hàng, trình lãnh đạo xem xét quyết định để thông báo cho khách hàng ý kiến chắp thuận hay không là 2 ngày.

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 42

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Nhu vậy, doanh nghiệp cũng như D N V VN sẽ không mất nhiều thời gian chờ đợi. nhanh chóng có nguồn vốn bắt tay vào tiếp tục sản xuất, kinh doanh.

2.2. Dịch vụ tài trợ nhập khẩu

2.2.1. Tài trợ trước khi nhà xuất khẩu giao hàng

- Phát hành LIC nhập khẩu và phát hành với mức ký quỹ nhỏ hơn 100%

Như đã trình bày ở chương ì, mở L/C nhập khẩu chính là một hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Để hỗ trợ cho các khách hàng, đớc biệt là DNVVN, vì không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng ký quỹ 1 0 0% giá trị L/C, chi nhánh Quang Trung đã đề xuất sản phẩm phát hành L/C nhập khẩu với mức ký quỹ nhỏ hơn 100%. V ới sản phẩm này, khách hàng có thể để nghị ngân hàng phát hành L/C nhập khẩu hàng hoa mà không nhất thiết phải có ngay toàn bộ số tiền nhập khẩu. Khách hàng chỉ cần có tối thiếu 1 0% số tiền ký quỹ mở L/C và tổng số tiền ký quỹ và giá trị các tài sản đảm bảo khác tới thời điểm mở L/C tối thiểu bằng 3 0% giá trị lô hàng nhập khẩu.

Lợi ích của khách hàng khi sử dụng sản phẩm này là họ được sử dụng vốn bằng tiền một cách linh hoớt. Khi không cần nộp toàn bộ số tiền ký quỹ vào ngân hàng, với số vốn đó (thường là khá lớn), họ sẽ được sử dụng vào những mục đích cân thiết trong ngắn hớn. Nhờ vậy, hiệu quả của đồng vốn sẽ được phát huy tối đa so với chỉ nằm trong tài khoản ký quỹ của ngân hàng.

Lợi ích khác cùa sản phẩm đem tới cho khách hàng là ngay khi có nhu cầu nhập khẩu hàng hoa. họ có thể yêu cầu ngán hàng mở L/C cho mình thay vì chờ có đù lượng vốn bằng tiền cắn thiết. Thực tế, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là D N V VN có số vốn lun động không ổn định nên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có một lượng vốn lớn khi cần thiết. Nhờ sản phẩm này, doanh nghiệp sẽ tận dụng được cơ hội kinh doanh vì có thể mờ L/C nhập khẩu ngay khi cần.

Như vậy. với hình thức này, chi nhánh Quang Trung có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp nguồn vốn cần thiết để hoớt động bình thường, trong khi đó vẫn đảm bảo được độ an toàn tín dụng của mình. Hiện nay, chi nhánh Quang Trung mới đang từng bước thừ nghiệm và tiếp thị hình thức tài trợ này đến các doanh nghiệp. Trong tương lai. đáy

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 43

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

sẽ là một sản phẩm chi nhánh tập trung phát triển nhằm thu hút thêm khách hàng sù dụng dịch vụ tài trợ XNK.

2.2.2. Tài trạ sau khi nhà xuất khẩu giao hàng

Cho vay ngán hạn để thanh toán lô hàng nhập khâu

Nghiệp vụ cho vay ngắn hạn để thanh toán lô hàng nhập khẩu tại chi nhánh Quang Trung hiện nay được áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và các doanh nghiệp sản xuất có sù dụng nguyên liệu nhập khẩu. Điều kiện cho vay tương đối chặt chẽ, cụ thể như sau:

- Doanh nghiệp phải có thời gian hoạt động trên Ì năm.

- Nhập khẩu hàng hoa là hoạt động thường xuyên cổa doanh nghiệp.

- Hình thức thanh toán là L/C không huy ngang, không xác nhận. không được chuyển nhượng, không tuần hoàn và không đòi tiền bằng điện.

Đặc điểm nổi bật cổa sản phẩm này cổa chi nhánh, đó là chi nhánh cho phép doanh nghiệp vay được cầm cố bằng chính lô hàng nhập khẩu. Đây không phải là sản phẩm mới trên thị trường, nhưng là hình thức giúp chi nhánh thu hút thèm nhiều khách hàng, trong đó có D N V VN sử dụng dịch vụ cổa mình. Nguyên nhân xuất phát từ đặc điểm cùa D N V VN là có nguồn vốn nhỏ, tài sản cố định không nhiều nên khó có thể có nguồn TSĐB ổn định cho ngân hàng khi doanh nghiệp cần vay vốn. Việc dùng chính nguồn tài sản hình thành từ vốn vay là lô hàng nhập khẩu làm TSĐB, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng tiếp cận được với vốn tín dụng cổa ngân hàng. Các hàng hoa được phép cầm cố bao gồm: Nguyên vật liệu, sản phẩm bán thành phẩm, sản phẩm thành phẩm và các sản phẩm phụ khác, miễn là phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có tính lưu thông và thanh khoản cao, có sở hữu hợp pháp cùa người cẩm cố, đổng thời ngân hàng phải dể dàng kiêm soát hàng hoa trong suốt thời gian cẩm cố.

Về các hình thức bảo lãnh, chi nhánh Quang Trung hiện nay áp dụng tất cả các loại hình bảo lãnh như đã giới thiệu ở chương ì. Tuy nhiên, hình thức này chưa có chính sách hỗ trợ cho D N V VN nên chổ yếu mới chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp lớn cần bảo lãnh nhập khẩu lô hàng có giá trị lớn về để sản xuất và áp dụng cho các thương vụ trong nước.

44 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT &PTVN

IN.

Đánh giá hoạt Dộng tài trọ xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

tại chi nhánh

1.

H i ệu q uả hoạt động

T r o ng suốt hơn m ột n ăm thành lập, kể từ ngày 1/4/2005, v ới số lượng khách

hàng c h u y ển giao từ sờ giao dịch ì không n h i ều nhưng c hi nhánh đã từng bước ổn định

mô hình và c hủ động tìm k i ếm khách hàng m ớ i, góp phần hoàn thành t ốt kế hoạch

k i nh doanh n ăm 2005 và tăng trưởng t r o ng n ăm 2006. T r o ng đó, hoạt động thanh toán

quốc tế và tài t rợ xuất nhập k h ẩu của c hi nhánh đã có sệ tăng trưởng. Sệ tăng trưởng

trong hoạt động tài t rợ ngoại thương của c hi nhánh n hờ m ột phần vào những hỗ t rợ c ần

thiết, l i nh hoạt c ho D N V VN - bộ phận khách hàng c hủ y ếu của c hi nhánh, thu hút m ột

lượng khách hàng m ới đến c hi nhánh để thệc h i ện thanh toán quốc tế cũng như n h ận

tài t rợ c ủa ngân hàng.

D ưới đây là bảng số l i ệu về tình hình hoạt động tín dụng tài t rợ xuất nhập k h ẩu

của c hi nhánh Q u a ng T r u ng n ăm 2005 và quý li n ăm 2006.

Bảng 2.4: Tình hình tài trợ X NK chi n h á nh Q u a ng T r u ng

Đơn vị: tỷ Ì//vo

N ăm 2005

Chỉ tiêu

Q uý li n ăm 2006

Sô tiền

Tỷ trọng

Sô tiền

Tỳ trọng

Dư nợ

284,139

100%

340,740

1 0 0%

19,5%

Ngán hạn Trong đó: - X NK

3 3% 23,5%

- Cho vay khác

55,519 31,583 23,936

112,358 80,265 32,093

1 1 , 1% 8,4%

9,4%

Trung và dài hạn Trong dó: - X NK

- Cho vay khác

230,62 5,453 225,167

80,5% 1,9% 78,6%

228,382 6,195 222,187

6 7% 1,8% 65,2%

25,54

Bảo lảnh và ký quỹ

100%

29,909

1 0 0%

Bảo lãnh Trong đó: - DN X NK

59,6% 53,4%

- Bảo lãnh khác

7,377 4,819 2,558

28,9% 18,9% 1 0%

17,817 15,983 1,834

6,2%

Cho vay ký quỹ L/C

18,163

12,092

40,4%

71,1%

Nguồn: Phòng tín dụng doanh nghiệp chi nhánh Quang Trung

45

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Cuối quý li năm 2005 dư nợ cho vay ngắn hạn xuất nhập khẩu tại chi nhánh đã đạt gấp đôi quý ì là 7,3 tỷ đồng. Đến hết quý li năm 2006, dư nợ ngấn hạn cùa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại chi nhánh Quang Trung đạt trên 80 tỷ đồng. chiếm 23,5% tổng dư nợ của chi nhánh. Chi nhánh đã có sự tăng trưởng mạnh và nhanh chóng vẻ việc cấp tín dụng ngấn hạn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Việc chi nhánh đẩu tư cho vay ngắn hạn các doanh nghiệp X NK đã giúp các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sộn xuất kinh doanh ổn định, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Trong đó công ty X NK Tổng hợp ì - Bộ thương mại có dư nợ ngắn hạn lớn nhất là trên 15 tỷ đồng.

- Về dư nợ trung và dài hạn, do hình thức tài trợ X NK chủ yếu là cho vay ngắn hạn, nên tỷ trọng tín dụng trung dài hạn cùa doanh nghiệp X NK không lớn.

- Về hình thức tài trợ bằng cách phát hành L/C nhập khẩu. đến hết quý li năm 2006, chi nhánh đã mở được 42 L/C hàng nhập trị giá 987.23 nghìn USD. ngoài ra xử lý 14 bộ chứng từ nhờ thu hàng nhập trị giá 121,28 nghìn USD. Hiện nay, tại chi nhánh, hình thức mở L/C bằng vốn tự có với mức ký quỹ thấp mới đang được nghiên cứu và thử nghiệm. Đến nay, các doanh nghiệp đến chi nhánh vẫn chủ yếu dùng phương thức chuyển tiền. Lượng khách hàng giao dịch thường xuyên không nhiều, và giá trị mỗi lần giao dịch còn ít. Điều này đã ộnh hưởng đến sự tăng trưởng về hoạt động tài trợ thương mại tại chi nhánh.

- Về bộo lãnh, giá trị bộo lãnh của các doanh nghiệp X NK với chi nhánh tăng lên, đạt 16 tỷ V NĐ trong đó, công ty Điện tử Tin học EI có giá trị bộo lãnh dự thầu trong nước lớn nhất là 9,85 tỷ đồng, tăng hơn 6 tỷ đồng so với cộ năm 2005. Tuy nhiên đây lại là dư nợ của nghiệp vụ bộo lãnh dự thầu trong nước cho công ty của chi nhánh. Trong thực tế, nếu chỉ xét các nghiệp vụ bộo lãnh mà chi nhánh đã thực hiện để tài trợ cho xuất nhập khẩu thì giá trị thu được chỉ là 127 triệu đồng. Thông thường, doanh nghiệp tiến hành nhờ ngân hàng bộo lãnh khi họ có giá trị xuất nhập khẩu lớn như mua dây chuyền thiết bị xây dựng nhà máy. Trong khi các D N V VN lại không có nguồn lục để thực hiện những hoạt động này. Với số lượng D N V VN chiếm tỷ trọng đa số tại chi nhánh, nghiệp vụ bộo lãnh của chi nhánh Quang Trung mới chỉ tiến hành ở phạm vi trong nước.

46

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

- Co cấu cho vay cũng có những dấu hiệu đáng mừng do tỷ lệ cho vay ngắn hạn của chi nhánh đã tăng lên từ 19,5 lên 3 3% trong quý li năm 2006. Trong đó, tỷ lệ cho vay X NK chiếm tỷ trọng không nhỏ là 71,4%.

- Về cơ cấu khách hàng, chi nhánh đã có bước tiến lớn về việc thu hút thêm khách hàng là các DNVVN. Cụ thể, sau khi được sở giao dịch bàn giao lại vào cuỉi quý ì năm 2005, sỉ lượng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có quan hệ tín dụng với chi nhánh chỉ vỏn vẹn là 6 doanh nghiệp với dư nợ là hơn 3,5 tỷ đồng. Đến cuỉi năm 2005, sỉ lượng doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đến giao dịch thanh toán quỉc tế tại chi nhánh lên tới 44 doanh nghiệp, trong đó, sỉ doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh là 26 doanh nghiệp. Thay vì thụ động chờ đợi khách hàng tìm đến với mình, cán bộ các phòng ban chi nhánh, đặc biệt là cán bộ phòng thanh toán quỉc tế đã chù động liên hệ vói các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. tiếp thị và thu hút được thêm nhiều khách hàng mới. Đây chính là sự đổi mới đáng mừng về tư duy, khẳng định sự năng động của một chi nhánh mới được thành lập chưa lâu.

- Phương thức cho vay cũng được đổi mới, hiện nay chi nhánh đang từng bước xem xét và cấp hạn mức tín dụng cho các khách hàng xuất nhập khấu thường xuyên, góp phần tạo sự thuận tiện cho khách hàng đến vay vỉn, giảm bớt khâu thủ tục đồng thời mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, trong đó có hoạt động tài trợ XNK. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với D N V VN nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp về mặt thủ tục và thời gian cấp vỉn.

- Tổng thu dịch vụ của chi nhánh cuỉi năm 2005 là 2 tỷ V N Đ, trong đó, thu dịch vụ tài trợ thương mại là 300 triệu, chiếm 1 5% tổng thu dịch vụ. Với nhu cầu của D N V VN tại Hà Nội còn rất lớn, trong năm 2006, chi nhánh để ra mục tiêu tăng trưởng thu dịch vụ là 25-30% trong đó, tỷ trọng thu từ dịch vụ tài trợ thương mại sẽ tăng cao và đạt mức tăng trưởng khoảng 5 0% so với năm ngoái

Với phương châm thỏa mãn tỉt nhất nhu cầu khách hàng, chi nhánh đã cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng, đáp ứng nhu cẩu đa dạng của khách hàng. Đặc biệt, là nâng cao sự kết hợp của bộ phận thanh toán quỉc tế và tín dụng để gắn liền việc tài trợ X NK với việc thanh toán quỉc tế cho khách hàng. Điều này vừa tạo sự thuận tiện cho doanh nghiệp, vừa giúp chi nhánh dễ dàng quản lý khoản vay hơn.

47

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

2. T ồn tại và nguyên nhân

2.1. Tổn tại của chi nhánh Quang Trung trong hoạt đọng tài trợ xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Tồn tại lớn nhất của chi nhánh Quang Trung trong hoạt động tài trợ X NK cho D N V VN là chưa phát huy được hết những lợi thế và hiệu quả của hoạt động này. Hiện nay, tuy số lượng D N V VN tại chi nhánh rất đông đảo, chiếm đa số về tỷ lệ khách hàng, tuy nhiên quy mô giao dịch còn nhỏ bé. Riêng về các giao dịch thanh toán quốc tế trong thời gian qua chủ yếu là các giao dịch của các công ty chuyển ra tậ sờ Giao dịch như: công ty T N HH Động Lực, Dư Cát, Dũng Phương, DTK, Ngọc Minh và một số công ty mới như Thành ý, Liên Việt, BMV... với giá trị nhỏ và không thường xuyên. Tậ tháng 7/2005 không phát sinh giao dịch hàng nhập cùa công ty Dư Cát do vướng mắc về thủ tục tín dụng, ảnh hưởng khá lớn đến doanh số hoạt động TTQT (các món giao dịch tuy nhỏ nhưng thường xuyên). Điểu này cho thấy, hoạt động của chi nhánh phụ thuộc vào một bộ phận nhỏ trong khách hàng, khi một số doanh nghiệp này ngậng giao dịch thì doanh thu và hoạt động cùa chi nhánh cũng thay đổi theo nhanh chóng. Trẽn thực tế đa số các doanh nghiệp khi hoạt động tài trợ thương mại tại chi nhánh đểu phát sinh nhu cầu tín dụng, trong khi đó chính sách tín dụng của chi nhánh vẫn còn chưa mang tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn và điểu này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc tăng trưởng lượng khách hàng hoạt động tài trợ thương mại tại chi nhánh.

- Thứ hai: có thể nói, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh Quang Trung còn chưa đi sâu vào chất lượng, khai thác hết hiệu quả và tiềm năng của DNVVN. Chủ yếu, các D N V VN có quan hệ thanh toán với chi nhánh là thục hiện qua phương thức chuyển tiền. Hiện nay, chi nhánh chưa phát triển được lượng khách hàng có giao dịch hàng xuất thường xuyên (trên thực tế chi nhánh đã chủ động đi Marketing một số khách hàng xuất nhưng vẫn còn vướng mắc về khâu tín dụng và chủ yếu là thanh toán bằng hình thức chuyển tiền). Do hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên một khi chính sách tín dụng phục vụ cho mục đích tài trợ X NK của chi nhánh chưa được hoàn thiện thì khó có thể tăng trưởng về dịch vụ tài trợ thương mại của chi nhánh.

48

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

- Thứ ba: về nguồn vốn tài trợ cho khách hàng, chi nhánh cũng còn găp nhiều

vướng mắc do nguồn ngoại tệ phục vụ còn thiếu, dẫn tói giá của sản phẩm cho vay

cũng tăng theo. Nguyên nhân là trước đây chi nhánh được phép giao dịch kinh doanh

ngoại tệ trực tiếp trên thị trường liên ngân hàng thì nay việc kinh doanh ngoại tệ của

chi nhánh đều phải qua N H ĐT & PTVN, do đó phần nào đã giảm đi tính chủ đứng của

chi nhánh. Hiện nay nguồn ngoại tệ chủ yếu có được nhờ huy đứng từ bứ phận dân cư

vói chi phí đầu vào khá cao do các khoản chi về tiếp thị, khuyến mãi, các mức lãi suất

ưu đãi cho khách hàng. Trong khi theo quy định của N H ĐT & PTVN, chênh lệch giữa

lãi suất đẩu vào và đấu ra phải là 3%. Vì thế, lãi suất cho vay ngoại tệ của ngân hàng

cũng bị đứi lên cao và điểu này giảm đi tính cạnh tranh của chi nhánh và khó khăn

trong việc thu hút khách hàng. Điểu này gây khó khăn đặc biệt cho đứi ngũ cán bứ đi

tiếp thị, giới thiệu về các sản phẩm tài trợ ngoại thương cùa chi nhánh vì lãi suất của

các sản phẩm tài trợ tại chi nhánh khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng thương mại

cổ phần. Mặc dù chi nhánh đã có hỗ trợ cho các doanh nghiệp X NK bằng chính sách

cấp bù lãi suất từ phía Trung ương (với mức bù lãi suất V ND là 0,15%/tháng), mức lãi

suất cung ứng vào khoảng 6-6,5% nhưng so vói mức trung bình của các ngăn hàng cổ

phần là 5,5-5,75%, chi nhánh khó có thể thu hút được nhiều khách hàng. Tuy nhiên,

cũng phải nhìn nhận, các ngân hàng cổ phẩn thường có uy tín và số lượng giao dịch

không nhiều bằng các N H TM quốc doanh nhưng bù lại, về chính sách ưu đãi dành cho

các D N V VN thì các NHCP có kinh nghiệm và xây dựng bài bản hơn các N H TM Quốc

doanh. Do đó các chính sách hướng tới các D N V VN của các NHCP được xây dựng

mứt cách đổng bứ từ trên xuống dưới. Trong khi đó các N H TM Quốc doanh gồm cả

N H ĐT & PTVN vẫn chưa xây dựng được chính sách hỗ trợ các D N V VN thống nhất

trong toàn hệ thống. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp thị cũng như lôi

kéo khách hàng sử dụng sân phẩm tài trợ X NK tại chi nhánh. Vì vậy, chi nhánh chỉ có

thể giải quyết mứt phẩn. có chính sách lãi suất linh hoạt và rõ ràng hem chứ khó có thể

hạ mức lãi suất xuống mức quá thấp, không đảm bảo được lợi nhuận để ra và vi phạm

quy định do N H ĐT & PTVN ban hành.

- Thứ tư: về thời gian thù tục dịch vụ của chi nhánh hiện nay, so sánh với các

ngân hàng cổ phần khác cùng địa bàn là còn rườm rà. Đối vói mứt số dịch vụ, sản

phẩm mới, khi muốn cung cấp cho khách hàng, chi nhánh phải trình lên Trung ương

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

49

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

để được xét duyệt, làm tăng thêm thời gian chờ đợi của khách hàng, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm chi nhánh đối với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.

T óm lại, trong quá trình tiếp cận với khách hàng, chi nhánh còn gập nhiều khó khăn. Các nhu cầu của D N V VN về một chính sách lãi suất ưu đãi và thời gian thủ tồc nhanh chóng vẫn chưa được đáp ứng. Tất cả những tồn tại này khiến chi nhánh khó đưa ra được những ưu đãi thực sự hấp dẫn dành cho khách hàng, đặc biệt là DNVVN. Chỉ với hơn một năm hoạt động, kinh nghiệm hoạt động với D N V VN còn thua kém những đối thủ khác, trong khi sản phẩm cung cấp là các dịch vồ tài trợ XNK, thanh toán quốc tế lại là những sản phẩm có tính chít truyền thống, nếu như chi nhánh không giải quyết những tồn tại trên để tăng thêm sức cạnh tranh cùa mình thì khó có thể có một bộ phận khách hàng đù lớn, thực hiện mồc tiêu tăng trưởng mạnh trong 2 năm 2006-2007. Trên địa bàn Hà Nội hiện nay, các D N V VN đa số tìm đến Ngân hàng Ngoại Thương và các Ngân hàng cổ phán để xin tài trợ XNK. Đối với các ngân hàng cổ phần, thủ tồc nhanh gọn, giá cả ưu đãi, rõ ràng là thê mạnh thu hút khách hàng. Đối với Ngân hàng Ngoại Thương, uy tín lâu năm hoạt động trong lĩnh vực X NK lại là thê mạnh của họ. Vì thế, trước những đối thủ cạnh tranh này. chi nhánh Quang Trung cũng như N H ĐT & PTVN cần nỗ lực hơn nữa để cải thiện, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và mới thực hiện được mồc tiêu tăng nguồn thu dịch vồ trong những năm sắp tới.

2.2. Nguyên nhản của tồn tại

2.2.1. Nguyên nhân khách quan

- Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nguyên nhãn cho việc D N V VN kinh doanh hàng xuất nhập khẩu còn chưa tiếp cận được dể dàng với nguồn vốn tín dồng của các ngân hàng nói chung và chi nhánh Quang Trung nói riêng đều xuất phát từ chính những đặc điểm về vốn, về uy tín và về quản lý của doanh nghiệp.

+ Tinh hình tài chính doanh nghiệp cũng như các điều kiện về T S BĐ cùa D N V VN chưa đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay của các ngân hàng. Có thể nói, nhu cầu vốn của D N V VN luôn mâu thuẫn với quy mô T S ĐB của chính họ. Trong đó phần lớn các báo cáo tài chính của

Vú Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 50

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

doanh nghiệp không đủ độ tin cậy để ngân hàng phân tích quyết định cho vay theo hướng tín chấp. Trong trường hợp đật vấn đề cho vay có T S BĐ nợ vay: thực tế phần lớn T S BĐ nợ vay là đất đai, nhà xưởng cùa doanh nghiệp (chiếm tới 6 0 %) chưa có đủ giấy tờ hợp lệ để hoàn thiện thủ tục thế chấp cho ngân hàng. Các T S BĐ này khi khách hàng không trả được nợ thường khó bán và có giá trị thanh lý thấp, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc phát mại tài sản. Đây là nguyên nhãn hạn chế tăng trưởng tín dụng đổi với các doanh nghiệp.

+ Ngoài ra, vổn tự có của D N V VN thấp làm hạn chế khả năng mở rộng và phát triển sản xuất, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, nhất là trong những tình huổng giá cả thị trường biến động. Mặt khác, vổn tự có thấp làm cho chi nhánh khó đầu tư tín dụng vào các dự án lớn, đặc biệt là những dự án đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hoa dây chuyền sản xuất, chuyển giao công nghệ (tỷ lệ vổn tự có và giá trị T S CĐ tham gia vào dự án nhỏ hem 3 0 % ).

+ Xuất phát từ trình độ quản lý yếu kém của D N V VN gây nên một hệ thổng thông tin, báo cáo tài chính kém tin cậy. Các sổ sách kế toán. thổng kê của D N V VN chưa được thực hiện đẩy đủ, thiếu chính xác, minh bạch. nguồn sổ liệu đê ngân hàng đánh giá, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp không đủ độ tin cậy, ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định xem xét cho vay tín chấp cùa ngân hàng đổi với doanh nghiệp. Hơn nữa, D N V VN đôi khi còn có xu hướng không rõ ràng về thực trạng hoạt động kinh doanh cùa mình. Điều này càng gây cản trở thêm cho cả hai phía ngân hàng và D N V VN khi tiến hành thẩm định và quyết định cấp tín dụng. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, báo cáo tài chính doanh nghiệp nộp cho ngân hàng là báo cáo đổi với cơ quan Thuế. Trong khi đó, các DNVVN, đặc biệt là các công ty trách nhiệm hữu hạn lại thường đưa ra những sổ liệu không chính xác, thông thường là thấp hơn thực tế đổi với cơ quan Thuế. Vì vậy, những báo cáo của D N V VN nộp cho ngân hàng sẽ không được chính xác, trung thực. Ngân hàng chỉ có thể yêu cầu doanh nghiệp cấp lại báo cáo khác, nhưng khó khăn ngân hàng gặp phải là ờ chỗ, những báo cáo này không được cơ quan nào xác minh tính chính xác của nó.

Vũ Thu Trang - Anh9-K41C- KTNT 51

Trình độ quản lý kém còn dẫn tới sự yếu kém trong công tác lập phương án, dự án yêu cầu tài trợ. Những phương án khả thi như phương án tiêu thụ hàng sau khi nhập khẩu... được lập còn tỏ rõ sự lúng túng, thiếu tính thuyết phục.

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

+ Cuối cùng, có nhiều sản phẩm tài trợ của chi nhánh đòi hỏi doanh nghiệp phải có quan hệ lâu dài với chi nhánh, hoặc phải có nhiều kinh nghiệm về xuất nhập khẩu, có nghĩa là đòi hỏi doanh nghiệp phải chứng tỏ được uy tín của mình. Khi đưa ra một sản phẩm tài trợ, ngân hàng thường quy định doanh nghiệp đạt hạng nào trong xếp hạng tín dửng sẽ được cung cấp sản phẩm. Nhưng với DNVVN, một khi các báo cáo tài chính của doanh nghiệp còn thiếu độ tin tưởng, thời gian hoạt động lại chưa lâu, thì việc doanh nghiệp được xếp hạng tín dửng thế nào cũng là một khó khăn của doanh nghiệp cũng như ngân hàng.

- Nguyên nhân từ phía các chính sách của Nhà Nước

Những chính sách liên quan tới tài sản đảm bảo của Nhà Nước hiện nay là rào cản lớn nhất trong việc mở rộng lượng khách hàng D N V VN sử dửng dịch vử tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng và tại chi nhánh Quang Trung.

+ T S ĐB luôn là vấn để khó khăn chủ yếu của D N V VN do doanh nghiệp có lượng vốn và tài sản cố định hạn chế. Khó khăn này càng nhân lên khi các chính sách định giá tài sản, đặc biệt là định giá đất đai của Nhà nước còn chưa phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường. Hiện nay, theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, khung giá đất được đưa ra vẫn còn chênh lệch nhiều so với giá cả thị trường. Ta có thể thấy điểu đó qua bảng khung giá đất sau:

Bảng 2.5: K h u ng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị

Đơn vị tính : nghìn đồnglm2

Đác biêt

ì

IV

HI

V

n

G.lối đa

G.lốì thiểu

dối đa

dối thiểu

G.rối đa

G.tốì đa

G.tối thiểu

G.tỏí thiểu

G.tối thiểu

dối đa

Giòi thiểu

G.tâì đa

1.000

47.810 250

29.500 100

13.500 40

20.000 SO

8.500 15

4.500

Chú thích: Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị. Đó thị được phán thành ố loại, gồm: đó thị loại đặc biệt, đô thị loại ỉ, đô thị loại li, đô thị loại HI, đô thị loại IV, đô thị loại V theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Mặc dù khi định giá tài sản đảm bảo cho khách hàng để xem xét cấp tín dửng, ngân hàng dựa vào giá trị thị trường của tài sản đó, nhưng do sự chênh lệch giữa giá trị

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

52

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

thị trường và giá theo quy định của Nhà Nước là quá lớn, nên ngân hàng không tránh khỏi sự e dè, thận trọng. Chính vì lý do trên, tài sản đảm bảo là đất đai, nhà xưởng của doanh nghiệp thường bị định giá thực thấp, cộng thêm với tỷ lệ 7 0% giá trị cho vay trên tài sản đảm bảo đã làm giảm nguồn vốn ngân hàng cấp cho doanh nghiệp.

+ Nhạng quy định của Nhà nước về thù tục đăng ký, thế chấp tài sản đảm bảo. đặc biệt là bất động sản đã khiến cho D N V VN gặp nhiều khó khăn. Vốn đã thiếu, lại thêm nhạng kinh nghiệm và hiểu biết về các thủ tục, thông lệ hạn chế. khi cần phải tiến hành nhạng thủ tục như xin cấp sỏ đỏ hoặc đăng ký thè chấp tài sản với sở Tài Nguyên Môi trường, doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian cùng nhiều phiền hà gặp phải. Nhạng khó khăn này không chỉ riêng với nhạng doanh nghiệp kinh doanh X NK mà còn với nhiều doanh nghiệp khác khi cần thực hiện nhạng yêu cáu của ngân hàng để xin được cấp tín dụng.

+ Một vướng mắc nạa trong quá trình các doanh nghiệp xin vay vốn là mặc dù họ có T S ĐB là đất đai với giá trị phù hợp với yêu cầu của ngân hàng. nhưng TSĐB này lại chưa nộp thuế trước bạ cho nhà nước. Theo quy định. bất động sàn. mặc dù có sổ đỏ nhưng chưa nộp thuế trước bạ thì vẫn chưa đủ điểu kiện để làm TSĐB, trong khi nhiều doanh nghiệp do thủ tục đóng thuế rườm rà, hoặc do không đủ vốn đã chưa hoàn thành được điều kiện này, làm cản trở quá trình xin vay vốn ngân hàng, đổng thời lỡ mất cơ hội kinh doanh của họ.

+ Về thủ tục hải quan. theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia cõng và đại lý mua bán hàng hoa với nước ngoài, doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng do thủ tục còn rườm rà. Ngoài ra, nhạng quy định về cước vận tải, mãi lộ cho hàng container còn khá cao, làm đội thêm chi phí cho doanh nghiệp, vốn đã có nhiều khó khăn về vốn và khả năng cạnh tranh. Điều này khiến cấc D N V VN giảm hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của mình.

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 53

+ Việc quy định lãi suất cho vay của Ngân hàng Trung ương còn quá chi tiết (theo quyết định số 1626/2001/QĐ-NHNN về lãi suất cho vay bằng V ND và quyết định số 181/QĐ-NH1 về lãi suất cho vay ngoại tệ của các tổ chức tín dụng) sẽ can thiệp sâu vào lãi suất của các ngân hàng thương mại. Cụ thể, lãi suất cho vay bình quân lớn hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

X NK (chủ yếu là D N V V N) và lớn hơn lãi suất cho vay trong khu vực. Vì thế, lãi của doanh nghiệp không đủ để trả lãi vay vốn cho ngân hàng.

2.2.2 Nguyên nhón chủ quan từ phía chỉ nhánh Quang Trung và NHÓT & PTVN

Với những tồn tại như trên, chi nhánh Quang Trung vẫn chưa thể khai thác hết hiệu quả, tiềm năng của D N V VN trong hoạt động tài trợ XNK. Để chấm dứt những tồn tại đó, chi nhánh cần giải quyết được những nguyên nhân chủ yếu sau.

- Một là cơ chế tín dụng còn chưa cụ thể và linh hoạt

Cơ chế tín dọng còn quá chật chẽ là rào cản khiến D N V VN khó tiếp cận với nguồn vốn tín dọng của ngân hàng. Chính sách tín dọng do N H ĐT & PTVN đối với chi nhánh Quang Trung còn khắt khe và quá thận trọng, đặc biệt là trong việc định giá tài sản thế chấp. Trước hết, việc định giá T S BĐ tiền vay để xác định múc cho vay, nhất là đối với các T S BĐ tiền vay là đất đai, nhà xưởng còn thấp so với giá thị trường, vì vậy mức vốn tín dọng được duyệt cho vay thông thường không đủ đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp xin vay (theo quy định, ngân hàng chỉ cho vay tôi đa 7 0% giá trị T S BĐ nợ vay). Hơn nữa, thời hạn cho vay thường là 6 tháng hoặc Ì năm, ngắn hơn thời gian thu hồi vốn cùa các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu (doanh nghiệp thường thu hổi vốn sản xuất sau khi quá trình sản xuất - tiêu thọ được hoàn tất). Như vậy, thời hạn cho vay của chi nhánh còn chưa hợp lý, chưa phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điểu này làm ảnh hưởng tới khả năng trả nợ ngân hàng của họ. Hiện nay, tại chi nhánh Quang Trung, tỷ lệ doanh nghiệp được cho vay tín chấp còn ít.

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 54

Một ví dọ nữa cho cơ chế tín dọng còn chưa linh hoạt tại chi nhánh là hoạt động cho vay nhập khẩu cầm cố bằng lô hàng nhập. Thực tế hiện nay, chi nhánh đã cho vay với tài sản cẩm cố chính là tài sản hình thành từ vốn vay là lô hàng nhập khẩu, tuy nhiên, đối với chi nhánh và cả hệ thống N H ĐT & PTVN, đây chỉ được coi là tài sản đảm bảo bỏ sung cùng với tài sản đảm bảo khác do doanh nghiệp cung cấp. Cùng với cơ chế quản hàng chặt chẽ, việc chi nhánh chỉ xuất hàng từ kho của bên thứ ba khi doanh nghiệp thanh toán đầy đủ giá trị lô hàng đã gây ra không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Trong khi đó, tại các ngân hàng cổ phẩn, họ đã đưa ra hai hình thức cho vay cầm cố lô hàng có quản hàng và không có quản hàng vói mức phí riêng, tỉ lệ thuận với

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT &PTVN

độ rủi ro của mỗi hình thức. Tài sản cầm cố chính là lô hàng nhập khẩu và không đòi hỏi thêm tài sản nào khác của doanh nghiệp. Với hình thức cầm cô không quản hàng, ngân hàng chỉ tiến hành kiểm tra đột xuất kho hàng, xem xét số liệu ngân hàng có được có khớp đúng với tình trụng lô hàng hay không và có biện pháp xử lý thích hợp. Vì thế tụo cho doanh nghiệp sự chù động hơn trong việc quản lý lô hàng.

Cơ chế tín dụng kém linh hoụt, không đi sâu vào bản chất của doanh nghiệp thể hiện ở việc chi nhánh không thể cho vay đối với những doanh nghiệp có kết quả hoụt động kinh doanh tốt, lành mụnh, có uy tín nhưng thiếu các điều kiện về TSĐB. Trong trường hợp này, mặc dù chi nhánh đã nấm rõ những đặc điểm của doanh nghiệp. tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhung một khi điều kiện T S ĐB chưa được đáp ứng thì khó có thể tiến hành cấp tín dụng cho họ. Có thể thấy qua ví dụ một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trước đây, họ vẫn thông qua các doanh nghiệp lớn của nhà nước để tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Các doanh nghiệp nhà nước thường được ngân hàng cấp nhiều ưu đãi tín dụng và họ bán lụi cho các doanh nghiệp nhỏ hụn mức của mình, đồng thời hưởng một khoản chênh lệch. Tuy nhiên, từ sau chủ trương cổ phần hoa các doanh nghiệp nhà nước, số lượng doanh nghiệp này ít đi. gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ trước đây tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng qua hình thức uy thác này. Thực chất, các doanh nghiệp nhỏ này đã có uy tín cũng như quan hệ (gián tiếp) với vốn ngân hàng, nhưng khi không thõng qua các doanh nghiệp nhà nước trên, ngân hàng lụi không linh động cấp tín dụng cho họ do sợ rủi ro và thiếu TSĐB.

Việc này đòi hỏi N H ĐT phải có chính sách tín dụng thông thoáng hơn, cũng như chi nhánh Quang Trung cần có những nhân viên giỏi, có kinh nghiệm mới có thể đánh giá chính xác tình hình của doanh nghiệp.

- Hai tó, công tác thu thập thông tin về doanh nghiệp và cung cấp thông tin tới doanh nghiệp còn hạn chế

Một rào cản nữa đó là việc khai thác, thu thập thông tin về khách hàng về doanh nghiệp vay vốn của chi nhánh Quang Trung còn hụn chế. Đặc biệt với DNVVN, ngân hàng càng không thể nắm rõ thông tin về tình hình tài chính, thị trường tiêu thụ, quan hệ thanh toán, về L/C xuất khẩu... nhu đối với các doanh nghiệp lớn đã có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng. Vì thế, ngân hàng không có đủ độ tin cậy để ra quyết định có tài trợ cho doanh nghiệp hay không. Hiện nay, sự phối hợp giữa hai phòng

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 55

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT &PTVN

thanh toán quốc tế và phòng tín dụng còn chưa rõ ràng. Phòng thanh toán quốc tế tại chi nhánh Quang Trung có nguồn nhân lực còn mỏng, nên không thể tìm hiểu được cặn kẽ thông tin về các doanh nghiệp đến thực hiện giao dịch quốc tế tại chi nhánh. Phòng tín dụng doanh nghiệp còn chưa có bộ phận chuyên tiếp nhận các khoản xin tài trợ xuất nhập khẩu, nên các nhân viên khó có thể quản lý được hết thông tin tứ phía các doanh nghiệp nói chung lẫn doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng.

Ngoài ra, hệ thống tổ chức, hoạt động marketing ngân hàng, công tác tiếp thị của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Trong quan hệ tín dụng, việc nắm bắt thông tin, chủ trương chính sách về tiền tệ tín dụng của khách hàng còn hạn chê. Các hoạt động marketing như tư vấn, tiếp thị, quảng cáo... cũng còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp tư nhân gặp lúng túng trong thủ tục giao dịch với ngân hàng do thiếu thông tin về ngân hàng, nhất là các thông tin mang tính chất thời sự, cần cập nhật như: cơ chế tín dụng, thủ tục vay vốn, lãi suất, nghiệp vụ ngoại hối, bảo lãnh... Trong năm 2006, mặc dù phòng thanh toán quốc tế đã chủ động marketing, tiếp thị thêm 14 công ty mở tài khoản và thực hiện giao dịch tại chi nhánh, tuy nhiên, chủ yếu là thực hiện giao dịch chuyển tiền nên hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu vẫn chưa được mở rộng. Với đội ngũ cán bộ còn mỏng, (phòng thanh toán quốc tế hiện nay chỉ có 7 người) kinh nghiệm còn chưa nhiều, nên chi nhánh khó có thể đáp ứng được hết nhu cầu tư vấn, giải đáp của khách hàng.

- Ba là, sự thiêu đồng nhất về chính sách tín dụng từ NHĐT & PTVN

Sự thiếu thống nhất đồng bộ trong chính sách tứ Trung ương cũng là một nguyên nhân làm hạn chế sự tăng trưởng của hoạt động tài trợ X NK tại chi nhánh Quang Trung. Việc thiếu thống nhất về chính sách này đã làm tăng thèm thời gian thủ tục cho dịch vụ của chi nhánh. Một khi chính sách còn chưa được đổng nhất, khi chi nhánh muốn mờ rộng thêm một sản phẩm mới hoặc có chế độ ưu tiên cho một số khách hàng thì sẽ phải trình lên trung ương để được xét duyệt. Thời gian chờ xét duyệt thường là rất lâu do N H ĐT & PTVN chưa có được một chuẩn về thời gian duyệt. Điểu này sẽ gây thêm phiền hà và sự chờ đợi cho khách hàng.

Như đã phân tích, sự thiếu thống nhất còn dẫn tới chi nhánh không thể đưa ra một chính sách phí thực sự hợp lý và rõ ràng cho khách hàng. Các mức phí hiện nay tại chi nhánh còn chưa phù hợp với mức độ rủi ro của nghiệp vụ. Trong thực tế. khách

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 56

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

hàng sẵn sàng chấp nhận một mức phí cao nhưng bù lại công việc được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi và an toàn, được hường những tiện ích về tư vấn, chăm sóc khách hàng hợp lý. Điều này có thể thấy ở các ngân hàng cổ phần như Eximbank, biểu phí của các dịch vụ tài trợ đưa ra là thẩng nhất cho toàn hệ thẩng và phân theo đạc điểm, mức độ rủi ro của từng sản phẩm.

- Bốn là các chính sách từ trung ương còn chưa có tính khả thi cao

Tồn tại này chủ yếu là do N H ĐT & PTVN khi xây dựng các chính sách sản phẩm, tín dụng cho mạng lưới chi nhánh của mình thường mới chỉ xây dựng một cách tổng quát, chung chung, chứ chưa thực sự cụ thể cho từng chi nhánh. Việc xây dựng thường không xuất phát từ những đặc điểm của chi nhánh, nhu cầu, yêu câu của chi nhánh mà chỉ mang tính chất hướng dẫn, quy định. Hơn nữa. khi chính sách. chỉ thị được ban hành, N H ĐT & PTVN thường không chú trọng vào công tác kiểm tra. đánh giá tính khả thi khi chính sách đi vào thực tiễn. Vì thế, hiệu quà cùa chúng không được kiểm định nên khó có được những biện pháp khắc phục hạn chẽ cũng như phát huy ưu thế ở các chi nhánh ngân hàng.

- Năm là hạn chế về cóng nghệ

Hiện nay N H ĐT & PTVN tham gia trong hệ thông SWIFT toàn cầu trong việc thông tin với các ngân hàng trẽn thế giới. Tuy nhiên, so với các ngân hàng khác, hệ thẩng này được kết nẩi 24/24. thuận tiện cho các chi nhánh khi muẩn liên lạc với phía nước ngoài, tại N H ĐT & PTVN, hệ thẩng SWIFT chỉ được kết nẩi giới hạn vài thời điểm trong ngày do mật độ giao dịch của ngân hàng còn chưa dày đặc như một sẩ ngân hàng khác. Điều này gây khó khăn cho chi nhánh khi cân phải nhờ trung ương kết nẩi nhưng thời điểm cần lại không trùng với giờ kết nẩi, rất bất tiện cho khách hàng do phải chờ đợi lâu. Đây là một tồn tại mà ngân hàng cần khắc phục để hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thời gian, nâng cao tính thuận tiện của sản phẩm.

- Sáu là thiếu một chính sách sản phẩm riêng cho DNVVN thực sự cụ thể

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 57

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc hạn chế mở rộng khách hàng D N V VN sử dụng nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh là chi nhánh chưa có được sản phẩm đặc thù dành riêng cho loại hình doanh nghiệp này. Như đã trình bày. lực lượng cán bộ chuyên trách về xuất nhập khẩu tại chi nhánh còn quá mỏng. những chính sách.

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT & PTVN

quy trình sản phẩm của chi nhánh, mặc dù đã có nhiều hỗ trợ cho những doanh nghiệp nhỏ, nhưng vẫn không phải là hoàn toàn hướng tới và dành riêng cho họ. Điều này là do chi nhánh chưa có một chính sách thực sự kiên quyết để đổi mới cơ cạu bộ máy của chi nhánh cũng nhu danh mục những sản phẩm đặc thù cho DNVVN.

Một yêu cầu quan trọng trong quá trình đẩy mạnh tăng trưởng tài trợ X NK tại chi nhánh Quang Trung là phải xây dựng được những thị trường mục tiêu cho mình. Yêu cầu này hiện nay vẫn chưa được thực hiện do đội ngũ cán bộ còn mỏng, ít kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực ngoại thương cụ thể, cũng như chua có các chính sách thiết thực từ phía trung ương. Nếu chi nhánh Quang Trung tập trung vào việc chuyên môn hoa sản phẩm theo các lĩnh vực nhạt định thì mới tạo ra được các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ, tránh tình trạng dàn trải, kém thu hút khách hàng. Một khi có ưu thế về một loại hình tài trợ hoặc lĩnh vực nào đó (ví dụ về tài trợ xuạt khẩu đổ gỗ, giày da...), số khách hàng tìm đến với chi nhánh chắc chắn sẽ tăng lên, hiệu quả tài trợ nhờ đó cũng được nâng cao. Như vậy, có thể thạy. chỉ khi chi nhánh xây dựng được một chương trình sản phẩm dành riêng cho DNVVN, thì lúc đó, những nghiệp vụ mới được chuyên m ôn hoa hoàn toàn, tạo điều kiện cho ngân hàng tiến hành tài trợ nhanh gọn, đảm bảo nhu cầu khách hàng và an toàn cho mình.

T óm lại, bên cạnh những ưu điểm đã được phát huy trong quá trình tiến hành hoạt động tài trợ X NK cho DNVVN, chi nhánh Quang Trung đang đối mặt với khá nhiều bạt cập, mà nguyên nhân xảy ra những bạt cập đó đều có liên hệ, tác động lẫn nhau. Bên cạnh đó việc phải đối diện với sức ép cạnh tranh ngày càng tăng, đòi hỏi chi nhánh Quang Trung. N H ĐT & PTVN phải đưa ra và áp dụng các giải pháp đổng bộ khắc phục những tổn tại này.

Vũ Thu Trang- Anh9-K41C-KTNT 58

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHĐT&PTVN

C H Ư Ơ NG III

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CHO

DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI N H Á NH QUANG TRUNG -

N G ÂN HÀNG ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

I. Triển vọng của doanh nghiệp vộa và nhỏ trong hoạt động xuất nhập khẩu

Việt Nam

Đối với các doanh n g h i ệp X NK cũng như các ngân hàng thương mại, việc dự

báo tình hình k i nh tế t hế g i ới và thị trường X NK t r o ng tương l ai gần là rất quan trọng.

N h ữ ng điểu k i ện khách quan bên ngoài và n h ữ ng đặc điểm c hủ quan của doanh n g h i ệp

và ngân hàng luôn luôn có m ối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, chẳng hạn như n h ữ ng b i ến

đởng m ạ nh về giá cả nhiên l i ệu chắc chắn sẽ ảnh hưởng t ới giá cá hàng hoa và hoạt

đông sản xuất của doanh nghiệp, từ đó, ngân hàng cũng phải nghiên c ứu đưa ra n h ữ ng

chính sách m ới để hỗ trợ. Vì thế, việc x em xét t r i ển v ọ ng nền k i nh tế và hoạt đở ng

X NK là c ần thiết, n hờ t hế ngân hàng cũng như các doanh n g h i ệp X NK m ới đưa ra

được n h ữ ng chính sách tăng trường thiết thực, đúng đắn.

T h eo như n h ận định của các nhà nghiên c ứu k i nh tế hàng đầu t hế g i ớ i, k i nh tế

t hế g i ới t r o ng n ăm 2 0 06 đã trải q ua m ởt cuởc suy thoái nhẹ, tuy nhiên vẫn có sự tăng

trưởng. N ăm 2007, sự tăng trưởng sẽ tiếp tục ổn định ở nền k i nh tế toàn cầu và các nền

k i nh tế lớn. K i nh tế t hế g i ới có bước tiến xa hơn v ới các chính sách k h u y ến khích k i nh

tế phát t r i ể n.

T h eo dự báo c ủa N g ân hàng T hế g i ới ( W B ), tăng trưởng c ủa các nước đang

phát t r i ển sê đạt 5 , 9% t r o ng n ăm 2006. T uy nhiên, điều này còn p hụ thuởc vào thị

trường Mỹ, thị trường tiêu dùng lòn nhất t hế g i ớ i. Bên cạnh đó, xu hướng g i ảm sút tốc

đở nhập khẩu gần đây c ủa T r u ng Q u ốc cần được nghiên c ứu và đánh giá thêm. Điều

này có thế tác đởng đến cầu nhập khẩu c ủa các nước đang phát t r i ển t r o ng t h ời gian

tới. Nhìn chung, n ền k i nh tế toàn cầu t r o ng n ăm 2006, 2 0 07 sẽ v ẫn có sự tăng trường,

kích thích giá dầu và giá trên thị trường hàng hóa tăng mạnh. T i nh hình thương m ại

t hế g i ới n ăm 2006 được dự báo là sẽ tăng trưởng hơn n ăm 2005 ở m ức trên 7 %.

59 Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT & PTVN

Tại Việt Nam, trong quý li năm 2006, tình hình xuất khẩu rất khả quan, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 18,7 tỷ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm 2005, bằng 49,6% kế hoạch xuất khẩu của cả năm 2006, khoảng cách nhập siêu đã thu hẹp đáng kể so vói năm trước - gắn 2 tỷ USD. N ăm 2006 cũng là năm quá trình hội nhập của Việt Nam có nhiêu bước tiến triển thuận lụi trong đó nổi bật là tiến trình gia nhập WTO, hứa hẹn nhiều cơ hội cũng như thách thức với doanh nghiệp Việt Nam cũng như các tổ chức tài chính, ngàn hàng.

Với tình hình khả quan trên, dự báo năm 2006 - 2007, tình hình X NK tại Việt Nam sẽ còn tiếp tục tăng trưởng. Dưới đây là một số số liệu dự báo nền kinh tế và X NK Việt Nam trong 2 năm này:

Bảng 3.1: Dự báo nền kinh tê và X NK Việt Nam năm 2006, 2007

2007 Chỉ tiêu 2006

64,96 7,7% 58,02 7,5% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tỷ USD Mức tăng GDP thực tế (%) GDP tính theo đầu người, USD 687 762 Tài khoản vãng lai/ GDP (%) -5,0% -3,7% Nhập khẩu (tỷ USD) 47,27 41,35 34,68 Xuất khẩu (tỷ USD) 39,54 Tỷ giá 16.003 16.380 Nguồn: Trung tâm thông tin và dự báo KTXH Quốc gia

TÙ những lý do như trên, có thể khảng định nhu cầu về tín dụng tài trụ X NK trong năm tới sẽ gia tăng, đặc biệt là trong bộ phận D N V VN do chủ trương chính sách khuyến khích mọi thành phần tham gia sản xuất kinh doanh X NK cùa Nhà nước.

Tại Việt Nam, trong suốt thời kỳ đổi mới, theo chù trương đường lối kinh tế của Đảng là "Đẩy mạng công nghiệp hoa, hiện đại hoa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ", chiến lưục phát triển kinh tế, xã hội lũ năm 2000-2010 đã khẳng định hướng phát triển xuất nhập khấu của Việt Nam:

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 60

"Nhà nước có chính sách khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoa và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thó và sơ chế, tăng tỷ

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT &PTVN

trọng sản phẩm chế biến và có tỷ lệ nội địa hoa cho sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công nghệ cao."

Từ chiến lược trên, ta thấy sự khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước đối với mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động XNK, trong đó có DNVVN. Chủ trương của Chính phủ đã nêu rõ:

"Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. Nhà Nước khuyến khích và tạo thuồn lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phái triền khoa học-công nghệ và nguồn nhân lục, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động."

Đối với riêng ngành hàng xuất khẩu, nghị định 90/2001/NĐ-CP đã đưa ra những chính sách hỗ trợ cho các D N V VN tham gia hoạt động xuất khẩu như sau:

"Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường xuất khẩu, tạo điều kiện thuồn lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoa, dịch vụ. Thông qua chương trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu, trợ giúp một phản chi phí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khảo sát, học tồp, trao đổi hợp tác và tham dụ hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trường ở nước ngoài. Chi phí trợ giúp được bô trí trong quỹ hỗ trợ xuất khẩu."

Về phía các ngân hàng thương mại, xu thế chung là đẩy mạnh cơ cấu lại hoạt động kinh doanh và nền khách hàng hiện tại. Cỷ thể là giảm tỷ trọng kinh doanh tín dỷng. tăng tỷ trọng các dịch vỷ ngân hàng, giảm tỷ lệ khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước mà mờ rộng thêm lực lượng khách hàng ngoài quốc doanh

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 61

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

li.

Định hướng phái triển hoại động tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh

Quang Trung • Ngân hàng Đầu lư và Phát triển Việt nam thài gian tói

1. Mục tiêu phát triển của chi nhánh Quang T r u ng - ngân hàng Đầu tu và Phát triển Việt Nam trong năm 2006-2007

V ới m ục tiêu, phương c h âm k i nh doanh: "Chất lượng - Tăng trưởng b ền vững -

H i ệu q uả - An toàn", N H ĐT & P T VN đặt ra n h i ệm vụ trọng tâm là:

- Về công tác n g u ồn v ố n, ngàn hàng phấn đấu đạt được các chị tiêu tâng

trưởng như trên bằng cách đầy m ạ nh h uy động v ốn tại các địa bàn l ớ n, trọng điểm, nơi

có c hi phí v ốn thấp bên cạnh việc tiếp tục t hu hút n g u ồn v ốn nhàn r ỗi từ dãn cư; ngoài

ra tiếp tục chú trọng vào công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm...

- Về công tác tín dụng, N H ĐT & P T VN sẽ tiếp tục phương c h âm tăng trưởng

đi đôi v ới an toàn, cẩn trọng, đặc biệt tăng tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh, c ho vay

có đảm bảo bằng tài sản. N g ân hàng chú trọng vào công tác đa dạng hoa sản p h ẩm

dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, hoàn thiện q uy trình, chính sách tín dụng, đặc biệt là

các cơ c hế liên quan đến bào đảm tiền vay.

- Về phát t r i ển các sản phẩm, dịch vụ và tiện ích ngân hàng, ngân hàng c hủ

trương phát t r i ển m ạ nh các dịch vụ thanh toán, bán lẻ bên cạnh phát h uy các sản p h ẩm

dịch vụ t r u y ền thống. T r o ng đó, đối v ới từng c hi nhánh, ngân hàng đề ra c hủ trương

k h u y ến khích từng c hi nhánh c hủ động đưa ra các giải pháp thiết thực thúc đẩy hoạt

động địch vụ, đảm bảo tăng dần tỷ trọng t hu dịch vụ trên tổng t hu nhập.

- N g ân hàng tiếp tục đẩy m ạ nh t r i ển k h a i, ứng dụng công nghệ thông t in và dự

án H i ện đại hoa, đào tạo cán bộ nhân viên n h ằm nâng cao chất lượng sản p h ẩm dịch

vụ, thoa m ãn tốt nhất n hu cầu ngày càng cao c ủa khách hàng.

Từ n h ữ ng định hướng như trên, n ăm 2006 sẽ là n ăm N H ĐT & P T VN đẩy

m ạ nh h i ện đại hoa, tăng trưởng dịch vụ t r o ng toàn hệ thòng, đặc biệt là n h ữ ng dịch vụ

hướng tới bộ phận d o a nh n g h i ệp ngoài quốc doanh, các D N V V N.

62

1.1 Định hướng của ngân hàng Đẩu tư và Phát triển Việt Nam

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

1.2. Định hướng của chi nhánh Quang Trung - ngân hàng Đầu tu và Phát triền

Việt Nam

Là một bộ phận trong chiến lược phát triển của N H ĐT & PTVN là xây dựng ngân hàng thành một tập đoàn tài chính mạnh, thực hiện chương trình hiện đại hoa ngân hàng và quảng bá thương hiệu BIDV, chi nhánh Quang Trung với những lợi thê sấn có và sự hỗ trợ từ phía Trung ương đã đề ra những định hướng cơ bản cho năm 2006, đẩy mạnh tăng trưống sau một năm 2005 đi vào ổn định.

Bảne 3.2: Các chỉ tiêu tăng trưống của chi nhánh Quang T r u ng

Đơn vị: Tỷ VNĐ

K H KD K H KD Tâng trưống Ước thực Ước thực Chỉ tiêu Chỉ tiêu 2007 2007 Tuyệt đôi Tương đôi hiện 2006 hiện 2006 661 22% 1. Tổng tài sản 2938 3599 512 20% 2. HĐ vốn bình quân 3012 2500 684 2 4% 2875 3. HĐ vốn cuối kỳ 3559 7,5 4 4% 17 24,5 4. Lợi nhuận trước thuế 6 7% 5. Thu dịch vụ 5,5 9,2 3,7 4 6% 6. Dư nợ bình quân 368 1168 800 8 5 7. Trích DPRR trong năm 8. Chênh lệch lãi suất đầu vào, lãi 1,44 1,97 suất đầu ra (%) 9. Tỷ lệ nợ xấu 0,25 0,28

Nguồn: Dự thảo kế hoạch kinh doanh năm 2007 cùa chì nhánh Quang Trung

Trong các chí tiêu trên, chi nhánh Quang Trung rất chú trọng vào chỉ tiêu tăng trưống về thu dịch vụ ròng, ngày càng nâng cao tỷ trọng của hoạt động này trong tổng lợi nhuận của chi nhánh trên cơ số phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới hướng tới khách hàng dân cu, các DNVVN. Dự kiến năm 2007, chi nhánh tăng thu dịch vụ lên 9.2 tỷ V N Đ, tăng 6 7% so với năm 2006, lợi nhuận thu được từ dịch vụ thanh toán quốc tế sẽ tăng trưống ố mức cao, đạt 3,6 tỷ V N Đ.

Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT 63

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT & PTVN

Bảne 3.3: Chỉ tiêu tăng trưởng t hu dịch vụ của chi nhánh Quang T r u ng

Đơn vị: Triệu VNĐ

Tăng trưởng Chỉ tiêu Ước 2006 Kê hoạch 2007

6 9% 5 4% 1028 3580 607 2327 5 4% Thanh toán trong nước Thanh toán quốc tế Bảo lãnh 599 920 8 6% Ngân quỳ 173 321 8 9% 1630 3084 Kinh doanh ngoại tệ 8 5% ATM 267 144 6 7% 5500 9200 Tổng

Nguồn: Dự thảo kế hoạch kinh doanh năm 2007 của chi nhánh Quang Trung

T óm lại, một trong những mục tiêu chủ đạo của cả N H ĐT & PTVN và chi nhánh Quang Trung, đó là từng bước hướng tới bộ phển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, D N V VN với tỷ trọng thu dịch vụ ngày càng tăng. Để đạt được mục tiêu này, chi nhánh và N H ĐT & PTVN cần khắc phục những tổn tại, vướng mắc trong các chính sách tín dụng, dịch vụ của mình, nhằm phát huy lợi thê sẵn có. tăng trưởng mạnh trong năm 2007 - một năm hứa hẹn nhiều thời cơ và thách thức đối với các ngành kinh tế, trong đó có ngành xuất nhểp khẩu Việt Nam.

2. Quan điểm hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trọ xuất nhểp khẩu của chi nhánh Quang T r u ng

Với phương châm từ khi thành lểp là hướng tới bộ phển DNVVN, đa dạng hoa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của bộ phển khách hàng này, chi nhánh Quang Trung đã đề ra phương hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK, đặc biệt là dành cho D N V VN như sau:

- Chi nhánh mặc dù mới ra đời nhưng cũng có nhiều ưu thê cạnh tranh. Vì vểy, một trong những mục tiêu quan trọng của chi nhánh là phát huy những lợi thế này để tăng thêm sức cạnh tranh với những ngân hàng khác hoạt động trên một địa bàn. Các lợi thế đó, thứ nhất, chi nhánh có đội ngũ cán bộ đa phần là trẻ, được đào tạo bài bản về tài chính - ngân hàng, có tinh thần học hỏi, nhiệt tình, năng động, nhanh chóng thích nghi với nhiều đổi mới. Cán bộ chủ chốt của chi nhánh được chuyển từ Hội sờ chính và sờ giao dịch - 2 đơn vị chủ lực của hệ thống, đã có kinh nghiệm và trình độ

Vũ Thu Trang • Anh9-K41C- KTNT 64

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

công tác tốt. Điểm thứ hai, chi nhánh có được uy tín từ N H ĐT & PTVN, vốn là một ngàn hàng hoạt động tốt, ít có tranh chấp lớn từng xảy ra với đối tác nước ngoài. Thứ ba, chi nhánh cũng có được một trụ sở, địa điểm khang trang ờ khu vực trung tâm, nên góp phần tạo thêm lòng tin cho khách hàng. Thứ tư, chi nhánh đã được Hội sở chính tin tưởng giao cho nhiẩm vụ tiếp cận với những sản phẩm dịch vụ mới của một ngân hàng bán lẻ, phục vụ chủ yếu cho khách hàng cá nhân và đặc biẩt là DNVVN. Những ưu thế đó cần được phát huy để nâng cao hơn doanh số sản phẩm dịch vụ của chi nhánh.

- Mục tiêu quan trọng của chi nhánh là nâng cao chất lượng các hình thức dịch vụ tài trợ X NK mà chi nhánh đang thực hiẩn, chú trọng đến nghiẩp vụ phát hành L/C bằng vốn tự có với mức ký quỹ thấp, cho vay cầm cố lô hàng nhập khẩu, cho vay cầm cố lô hàng xuất... Đây là những sản phẩm dịch vụ chủ yếu nhằm mờ rộng và xây dựng nền khách hàng kinh doanh XNK. Viẩc nâng cao chất lượng dịch vụ tài trợ X NK còn thể hiẩn ở chủ trương đưa ra những chính sách ưu đãi như lãi suất, viẩc xây dựng và hoàn thành hạn mức tín dụng nhằm tiết kiẩm thời gian vay vốn cho khách hàng. Nhờ vậy mà chi nhánh sẽ phục vụ khách hàng với chất lượng tốt, chi phí hợp lý và thời gian thủ tục nhanh gọn.

- Chi nhánh tiếp tục nghiên cứu và đề xuất với N H ĐT & PTVN đế bước đầu đưa vào ứng dụng các loại hình tài trợ X NK mới, trong đó có hình thức Bao thanh toán (Factoring). Hiẩn nay, những sản phẩm mới này mới đang được đưa ra trong chỉ đạo từ trung ương, cần phải có thêm thời gian để nghiên cứu.

Dự kiến. năm 2007 sẽ là năm chi nhánh Quang Trung đẩy mạnh tăng trưởng, trong đó đặc biẩt chú trọng tới các công tác tài trợ X NK cho D N V VN nhằm tăng tổng thu dịch vụ của toàn chi nhánh.

HI. Một Số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh Quang Trung

1. Giải pháp thu hút nguồn vón

Tổn tại về nguồn vốn cho vay của chi nhánh Quang Trung hiẩn nay lả còn nguồn vốn còn hạn chế và chi phí đẩu vào lớn. Như đã phân tích ở chương 2, chù yếu

65 Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT & PTVN

vốn ngoại tệ và nội tệ chi nhánh huy động được là nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư với lãi suất cao. Để đảm bảo chênh lệch lãi suất đẩu ra, đầu vào là 3% theo chỉ tiêu của N H ĐT & PTVN, chi nhánh phải cung cấp vốn tín dụng cho khách hàng ỗ mức lãi suất cao. Mặc dù hội sỗ chính đã có chính sách hỗ trợ lãi suất cho chi nhánh, nhưng giá đầu ra của nguồn vốn vẫn chưa cạnh tranh được với các ngân hàng cổ phần trên cùng địa bàn. Cụ thể là:

- Chênh lệch lãi suất đáu vào - đẩu ra giữa vốn Tín dụng và huy động USD: 6,2%-3,9% = 2,3%/năm

- Chênh lệch lãi suất đầu vào - đẩu ra giữa vốn Tín dụng và huy động VND: 9,6%-8,4% = 1,2%/năm

1.1. Đa dạng hoa hình thức huy động vốn

Với tổn tại trên, giải pháp để chi nhánh Quang Trung có nguồn vốn với giá cả cạnh tranh cung cấp cho khách hàng D N V VN kinh doanh X NK chính là phải đẩy mạnh công tác huy động vốn. Chi nhánh nên thực hiện một số biện pháp sau.

Việc đa dạng hoa các hình thức huy động vốn sẽ tận dụng được các loại hình vốn trong xã hội với các tính chất khác nhau, giải quyết được cung cầu về tín dụng, vừa thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức cá nhân đa dạng trong xã hội, vừa cung cấp được cho doanh nghiệp, đặc biệt là D N V VN nguồn vốn tín dụng với giá "rẻ". Các hình thức bao gồm:

- Căn cứ theo thời gian: không kỳ hạn, có kỳ hạn, ngắn hạn, dài hạn

- Căn cứ vào đối tượng huy động: vàng, tiền, trái phiếu, kỳ phiếu

- Căn cứ vào mục đích người cho vay: Đóng quỹ bảo hiểm, tiết kiệm, thanh toán, tích lũy...

Các giải pháp huy động vốn hiện hành tuy đã thu hút được một số nguồn vốn nhất định. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu tăng trưỗng huy động vốn trên 20%, chi nhánh cẩn tiến hành một số biện pháp sau:

- Thứ nhất, tiến hành một chương trình thu hút vốn trong các tầng lớp dán cư và doanh nghiệp tư nhân, D N V VN bằng cách mỗ nhiều loại tài khoản như: Tài khoản séc, tài khoản tiền gửi, bảo hiểm hưu trí, tiền gửi các tổ chức xã hội. Ngoài ra, chi

Vũ Thu Trang • Anh9-K41C- KTNT 66

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT &PTVN

nhánh cắn nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán với tốc độ nhanh, hiện đại, chi phí thấp. Việc nâng cao uy tín về thanh toán, chất lượng dịch vụ, thái độ của nhân viên ngân hàng chính là biện pháp tốt để chi nhánh thu hút thêm lượng tiền gửi và tạo thói quen người dân sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.

- Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh các chương trình huy động tiền gửi tiết kiệm, các chương trình khuyến mãi của chi nhánh trong năm vừa qua.

- Thứ ba, tích cọc giới thiệu với khách hàng là các doanh nghiệp tiến hành trả lương tọ động qua chi nhánh. Đối với các doanh nghiệp đã có tài khoản tiền gửi truyền thống tại chi nhánh, cần giới thiệu và khuyến khích họ mở thêm các hình thức khác như: tài khoản vãng lai, tài khoản tiền gửi thanh toán không hưởng lãi. đổng thời phát triển các loại tiền gửi đa dạng về kỳ hạn và có mức lãi suất ưu đãi.

Việc đa dạng hoa hình thức huy động vốn sẽ giúp ngân hàng đáp ứng được cho người vay theo yêu cầu của họ, giảm những bước trung gian chuyển đổi dẫn đến đẩu tu sai mục đích, và quan trọng, thu hút được nhiều nguồn vốn từ mọi thành phẩn, tầng lớp, nhờ đó có một nguồn vốn dồi dào. Nguồn vốn này có lãi suất đa dạng, nguồn vốn có lãi suất huy động cao sẽ bù đắp cho nguồn vốn có lãi suất huy động thấp, hạ được tổng chi phí huy động cho nguồn vốn ngân hàng.

1.2. Biện pháp thu hút nguồn ngoại tệ

Để tăng thêm nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động tài trợ XNK, chi nhánh cần tăng cường hoạt động mua bán ngoại tệ qua các hình thức sau:

- Thứ nhất, với doanh nghiệp xuất khẩu thu ngoại tệ, chi nhánh nên khuyến khích họ bán lại số ngoại tệ chưa dùng cho ngân hàng và sẽ cho họ hưởng lãi suất ưu đãi khi vay lại ngoại tệ để thanh toán.

- Thứ hai. chi nhánh nên tích cọc quảng bá, thu hút nguồn ngoại tệ từ kiều bào ở nước ngoài vì đây vừa là nguồn thu qua dịch vụ thọc hiện chuyển kiều hối, vừa mang lại nguồn ngoại tệ lớn gửi tại ngân hàng nếu người nhận chưa có khả năng và ý muốn đầu tu trọc tiếp ngay.

- Thứ ba, biện pháp đẩy mạnh thanh toán quốc tế sẽ giúp chi nhánh mở rộng thêm nguồn ngoại tệ do doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn tại chi nhánh với mức lãi suất thấp. Có thể nói, việc huy động thêm nguồn ngoai tê với

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 67

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHĐT&PTVN

giá rẻ và việc phát triển sản phẩm dịch vụ X NK của ngân hàng là có quan hệ qua lại với nhau. M ỗi hoạt động đều đem lại lợi ích cho nhau: việc huy động thêm ngoại tệ giúp ngân hàng cấp tín dụng được cho doanh nghiệp với mức lãi suất hấp dẫn, thu hút doanh nghiệp đến giao dịch thanh toán quọc tế tại ngân hàng và ngược lại, việc có thêm khách hàng đến giao dịch sẽ giúp ngân hàng có thêm nhiều ngoại tệ từ tài khoản tiền gửi của họ.

2. Hoàn thiện, đa dạng hoa các hình thức tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu

Các hình thức tài trợ X NK tại chi nhánh Quang Trung hiện nay, mặc dù đã được chi nhánh chủ động đưa ra nhiều chính sách hổ trợ D N V VN nhưng vẫn còn tổn tại nhiều vướng mắc, làm hạn chế sọ lượng khách hàng cũng nhu các quy mô giao dịch tại chi nhánh. Để tháo gỡ những tồn tại này, về phía chi nhánh Quang Trung, cần đẩy mạnh hoàn thiện các loại hình tín dụng tài trợ X NK truyền thông tại ngân hàng, đồng thời tích cực và dựa vào sự giúp đỡ từ phía Trang ương nhanh chóng phát triển các sản phẩm dịch vụ mọi, theo kịp với tọc độ phát triển của các loại hình tài trợ X NK hiện đại.

2.1. Cải tiên, hoàn thiện sản phẩm phát hành LIC bằng vốn tụ có với mức ký quỹ nhỏ hem 100% tổng giá trị LIC

Sản phẩm phát hành L/C với mức ký quỹ thấp hiện mới được chi nhánh Quang Trung xây dựng và đưa lèn ban lãnh đạo xét duyệt. Tuy mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, hình thức này vẫn chưa được chính thức áp dụng tại chi nhánh Quang Trung, ảnh hường trực tiếp đến các khách hàng đến xin tài trợ. Chi nhánh cần tích cực đẩy mạnh việc đưa sàn phẩm này vào phục vụ khách hàng, đổng thời cũng cần những động thái hỗ trợ từ phía Trung ương.

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 68

Mặc dù đây là sản phẩm có nhiều hỗ trợ cho D N V VN mà chi nhánh Quang Trung đã đưa ra nhưng hạn chế còn tồn tại ờ sản phẩm là mức ký quỹ vẫn còn cao so với các đọi thù cạnh tranh khác. Thông thường, tại các ngân hàng cổ phần, mức ký quỹ đưa ra cũng vào khoảng 1 0% giá trị lô hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, với đọi tượng khách hàng có quan hệ làm ăn tọt với ngân hàng, có quá trình sàn xuất kinh doanh có hiệu quả, ngân hàng có thể ưu đãi cho doanh nghiệp mức ký quỹ thấp hơn. chỉ ờ mức 5%. Trong khi đó, tại chi nhánh Quang Trung, để hỗ trợ khách hàng, chi nhánh cần

Tải trợXNK cho DNWN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT & PTVN

phải trình lên trung ương để xét duyệt, kéo dài thời gian chờ đợi của doanh nghiệp, đặc biệt đối vói D N V VN vốn luôn coi trọng thời cơ trong kinh doanh.

Chính vì vậy, để sản phẩm này hoàn thiện hơn, chi nhánh Quang Trung cần nhanh chóng hoàn chỉnh rõ ràng các quy định về mức ký quỹ và phía Trung ương cũng cần xét duyệt sằm để sản phẩm được đưa vào hoạt động.

2.2. Cải tiến, hoàn thiện sản phẩm cho vay ngắn hạn để thanh toán lô hàng nhập khẩu với tài sản cầm cố chính là lô hàng nhập

Tại chi nhánh Quang Trung cũng như N H ĐT & PTVN. sản phẩm cho vay nhập khẩu có cầm cố bằng lô hàng nhập hiện đang được áp dụng rộng rãi. Theo quy trình đã ban hành, sản phẩm này sẽ giúp cho những khách hàng. trong đó có D N V VN dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngán hàng nhờ có thể sử dụng chính lô hàng nhập khẩu của mình làm tài sản đảm bảo cho ngán hàng. Tuy nhiên, hạn chế khiến doanh số sản phẩm này tại chi nhánh Quang Trung còn thấp chính là ở những quy định còn chưa linh hoạt đối vằi các đối tượng doanh nghiệp.

Trở ngại thứ nhất là ở quy định về quản hàng của chi nhánh. Theo đó, lô hàng nhập sẽ được giữ tại kho của ngân hàng hoặc kho của bên thứ 3 do ngân hàng chỉ định hoặc được ngân hàng chấp thuận. Ngân hàng sẽ giải chấp từng phần hay toàn bộ tài sản cầm cố theo đề nghị của khách hàng vằi điều kiện khách hàng phải nộp tiền vào trả nợ một phán hay toàn bộ khoản vay. Tỷ lệ giải chấp tài sản tương ứng vằi mức trả nợ trên tổng dư nợ. Như vậy, ngân hàng chỉ chấp nhận xuất lô hàng ra cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thanh toán một phần hoặc toàn bộ khoản vay của mình. Điều này sẽ gây khó khăn cho các D N V VN vì khi cung cấp hàng cho đối tác, họ có thể không ngay nguồn vốn để thanh toán cho lõ hàng, có những trường hợp việc thanh toán tiền hàng chi được thực hiện sau Ì, 2 tháng. Vì vậy doanh nghiệp không được chi nhánh tiến hành giải chấp, khiến họ lỡ mít cơ hội kinh doanh, mất uy tín vằi đối tác của mình. Vì lý do này, doanh nghiệp nhập khẩu là D N V VN khó có thể tiếp cận vằi dịch vụ này cùa ngân hàng, mặc dù dịch vụ này có mục tiêu là trợ giúp cho những doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn.

Để giải quyết nguyên nhân trên, chi nhánh Quang Trung có thể đề ra chính sách: chia sản phẩm cho vay nhập khẩu có cầm cố bằng lô hàng nhập ra làm 2 phương thức chính là: cho vay cầm cố bằng lô hàng có quản hàng và cho vay cấm cố bằng lô

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C - KTNT 69

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT & PTVN

hàng nhưng không quản hàng. Tỷ lệ thuận với độ rủi ro đối với ngân hàng của mỗi phương thức, các ngân hàng đưa ra mức phí khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Theo đó, phương thức cẩm cố không quản hàng sẽ có mức phí cao hơn nhưng vẫn được khách hàng chấp nhận do sự thuận tiện mà nó mang lụi. Với phương thức cầm cố lô hàng không quản hàng, ngán hàng sẽ chấp nhận cho khách hàng tự quản lý lô hàng nhập được dùng làm tài sản cầm cố. Khi có nhu cầu xuất hàng để tiêu thụ, cung cấp cho đối tác, khách hàng chỉ cần báo cáo với ngân hàng để ngân hàng lưu trữ lụi các số liệu về hàng tồn kho tụi từng thời điểm mà không cần phải thanh toán số tiền vay với ngân hàng. Để đảm bảo khách hàng sử dụng lô hàng đúng mục đích, ngân hàng có thể tiến hành kiểm tra thường xuyên và đột xuất kho hàng, đối chiếu số liệu thực tế với số liệu ngân hàng được khách hàng cung cấp. Nếu như có sự không khớp đúng thì ngân hàng sẽ có những biện pháp xử lý cụ thể với lõ hàng.

Với phương thức cầm cố lô hàng không quản hàng. khách hàng là D N V VN sẽ có được sự chủ động đối với việc quản lý lô hàng nhập. Nhờ sản phẩm này, mặc dù phải trả mức phí cao hơn, D N V VN vẫn có lợi vì không bò lỡ mất cơ hội kinh doanh và dễ dàng cung cấp một mức tín dụng thương mụi với các đối tác của mình, tăng thêm khả năng cụnh tranh của doanh nghiệp, đổng thời D N V VN cũng được ngân hàng hỗ trợ tháo gỡ khó khăn về vốn trong vấn đề tài sản đảm bào và vấn đề tiêu thụ lô hàng. Tuy nhiên, khi thực hiện sản phẩm này, chi nhánh cần có sự thẩm định kỹ càng về tình hình kinh doanh, uy tín của khách hàng, tránh tình trụng bỏ hàng. trốn tránh nghĩa vụ thanh toán.

Trở ngại thứ hai dẫn đến khó khăn trong tiếp cận của D N V VN với sản phẩm cho vay nhập khẩu cầm cố bằng lô hàng xuất của chi nhánh Quang Trung là quy định về tài sản đảm bảo. Theo những quy định đã ban hành về sản phẩm này, chi nhánh sử dụng chính lô hàng làm đảm bảo tiền vay, tuy nhiên, trường hợp số tiền ký quỹ < 5 0% giá trị lô hàng nhập khẩu, khách hàng cần bổ sung tài sản đảm bảo sao cho tụi thời điểm mở L/C tổng vốn tự có và tài sản đảm bảo cho 5 0% giá trị lô hàng. Quy định này chắc chắn sẽ gây khó khăn cho D N V VN vốn luôn trong tình trụng thiếu vốn và không muốn vốn bị ứ đọng trong tài khoản ký quỹ tụi ngân hàng. Theo đó, lô hàng chỉ là một tài sản đảm bảo bổ sung bên cụnh tài sản khác của doanh nghiệp được sử dụng để cầm cố. So với những ngân hàng thương mụi cổ phần hiện nay chỉ sử dụng chính lô hàng làm tài sản đảm bảo cho toàn bộ khoản vay, quy định trên của chi nhánh và N H ĐT &

Vũ Thu Trang • Anh9-K41C- KTNT 70

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHĐT&PTVN

PTVN sẽ gây ít nhiều khó khăn cho D N V VN khi vừa phải chuẩn bị tài sản đem thế chấp, vừa phải có phương án vốn để yêu cầu ngân hàng xuất lô hàng nhập ra khỏi kho của ngán hàng hoặc của bên thứ ba.

Hiện nay, tại chi nhánh Quang Trung, mới có trưỗng hợp của công ty T N HH dược phẩm ICA vay vốn ngân hàng để nhập khẩu. Đây là một công ty có uy tín (sản phẩm phân phối chính là thuốc Tobicom) tuy nhiên lại không đáp ứng đủ điều kiện về TSĐB, do đó được chi nhánh hỗ trợ bằng việc dùng chính lô hàng nhập làm T S ĐB ở dạng bổ sung. Trong trưỗng hợp này, chi nhánh đã chấp nhận để doanh nghiệp xuất hàng có báo cáo cho chi nhánh để tiêu thụ sản phẩm mà không cần nộp tiền ứng với giá trị mỗi lần xuất. Vốn vay sẽ được hoàn trả tại thỗi điểm thoa thuận sau khi doanh nghiệp đã tiêu thụ hết lô hàng. Tuy nhiên, trưỗng hợp này mới là sự ưu đãi cá biệt của chi nhánh mà chưa đi vào chính sách cụ thể, xuyên suốt do còn nhiều vướng mắc về quy định nhà nước và chính sách từ phía Trung ương.

Để sản phẩm cho vay nhập khẩu có cẩm cố bàng lô hàng nhập được ứng dụng rộng rãi hơn, tiếp cận được với đối tượng DNVVN, chi nhánh Quang Trung cần mạnh dạn giải quyết những vướng mắc trên, nhằm làm cho sản phẩm có tính linh hoạt và phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng. Đề ra những chính sách linh hoạt hơn, thực sự đi từ nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là DNVVN, chi nhánh có thể đưa ra những dịch vụ tốt nhất với từng doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp có uy tín và hoạt động kinh doanh thực sự tốt qua sự nhận định của những cán bộ tín dụng có kinh nghiệm, chi nhánh hoàn toàn có thể nới lỏng những chính sách tín dụng để việc nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu của doanh nghiệp được trói chảy, nhanh chóng.

Tuy nhiên, việc cải tiến sản phẩm này cũng còn cần đến những thay đỏi về chính sách từ phía N H ĐT & PTVN mà chúng ta sẽ nghiên cứu dưới đây.

2.3. Tiến hành áp dụng phương thức cho vay theo luồng tiến

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 71

Phương thức cho vay theo luồng tiền hiện còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Phương thức này sẽ giải quyết được khó khăn của ngân hàng và doanh nghiệp khi phải cho vay dựa vào tài sản thế chấp, giúp ngân hàng tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần cùa mình trong môi trưỗng cạnh tranh gay gắt với những tổ chức phi tài chính khác. Các D N V VN cũng vì thế mà không phải đối mặt với khó khăn về TSĐB khi đến ngân hàng xin tài trợ.

Tài trỢXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

Ra đời đầu tiên ở các nước phát triển, xuất phát từ nhu cẩu của các nhà cho vay về một công cụ đánh giá yêu cầu vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong trường hợp cho vay không cần đến tài sản thế chấp, phương thức cho vay theo luồng tiền đã được nhiều người công nhỳn như một công cụ có giá trị khi đánh giá tín dụng. Phương thức này có thể được khái quát như là một hình thức cấp tín dụng dựa trên sự dự đoán chu kỳ kim ngạch của doanh nghiệp, tức là dự đoán trong một năm, tiền từ các khoản sẽ nhỳn được thành các khoản phải thu và quay trở về tiền sẽ được lặp đi lặp lại như thế nào, từ đó xác định nhu cầu vốn cũng như kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.

Nguyên tắc của phương thức cho vay theo luồng tiền là cán bộ tín dụng dựa trên bảng cân đối luồng tiền của khách hàng và tình hình thực tế, tính toán dự kiến ngân sách tiền mặt theo công thức

Cân đối có sẵn + Thu dự kiến = Tổng số tiên mặt có sẵn

Tổng số tiền mặt có sẩn - Chi dự kiến = Tiên mặt còn để trả nợ

Cán bộ tín dụng sẽ xác định tiền mạt hiện có tại một thời điểm xác định, xác định được nguồn, số lượng tiền mặt thu được trên số tiền đã có trong thời kỳ nhất định, đồng thời phân tích các loại và số lượng phải chi trong một thời kỳ, sau đó, chỉ cần trừ đi số phải chi ra để biết được tiền còn lại để giải quyết phần nợ trong giai đoạn hoạt động kinh doanh. Từ những dự đoán này, ngân hàng có thể xác định được kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp.

Một ưu điểm của phương thức này là đảm bảo cho ngân hàng rằng hoạt động kinh doanh được cấp đủ vốn, sử dụng đúng mục đích và có ưu thế hơn người cho vay khác nếu chì sử dụng công cụ quản lý tín dụng theo lối cũ để đưa ra quyết định cho vay. Đối với hoạt động XNK, ngân hàng sẽ căn cứ vào các khoản thu chi của doanh nghiệp, thời điểm doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc tiêu thụ xong lô hàng xuất và tiến hành cấp tín dụng tài trợ cho doanh nghiệp. Phương thức mới này giải quyết được khó khăn về T S ĐB cho các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN. Tuy nhiên, phương thức cho vay theo luồng tiền thường chỉ áp dụng với những doanh nghiệp làm ăn có uy tín, tình hình tài chính lành mạnh thực sự.

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT 72

Trong phương thức cho vay theo luồng tiền, ngân hàng có thể gặp rủi ro do sai sót về đánh giá thu nhỳp và khoản chi dự kiến của doanh nghiệp, do những thay đổi về môi trường kinh doanh và những sự kiện không lường trước được. Vì thế, để có thể sử

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

dụng hiệu quả phương thức, các ngân hàng cẩn có một đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm để đánh giá đúng tình hình doanh nghiệp và lường trước được những rủi ro từ môi trường bên ngoài.

Chi nhánh Quang Trung cần bước đầu phổ biến và đào tạo cơ bản cho cán bộ về phương thức cho vay theo luựng tiền. Đây có thể sẽ là phương thức được sử dụng rộng rãi trong tương lai gần.

3. Củng cô lại chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Hiện nay, hoạt động của từng phòng ban tại chi nhánh vẫn chưa có sự phân hoa rõ ràng. Lấy ví dụ, năm vừa qua, phòng thanh toán quốc tế vừa phải thực hiện các nghiệp vụ cơ bản của mình, vừa phải tự đi tiếp thị với các khách hàng mới về sản phẩm dịch vụ. Từ nguyên nhân này, mỗi phòng khó có thể thực hiện nhiệm vụ chính của mình một cách hiệu quả nhất.

Trong thời gian tới, chi nhánh cần đẩy mạnh hoại động của phòng Marketing, nơi sẽ thực hiện nhiệm vụ tiếp thị và giới thiệu sản phẩm tới khách hàng. Các phòng ban khác cần có sự phối hợp chặt chẽ lẫn nhau để phục vụ cho khách hàng được hiệu quả nhất. Thiếu sự phối hợp này, khi thực hiện một nghiệp vụ cho khách hàng cần tới sụ hợp tác của nhiều bộ phận sẽ khó tránh khỏi việc hoạt động không ăn khớp với những quan điểm khác nhau và tăng thêm thời gian, thủ tục cho khách hàng. Ví dụ như việc xác định cho khách hàng một mức % ký quỹ ưu đãi nhưng phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng và phòng thẩm định tín dụng lại không có sự thống nhất về quan điểm, tất nhiên sẽ dẫn tới tình trạng khách hàng buộc phải chờ đợi, có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh cùa mình.

Hoạt động tài trợ X NK là hoạt động tương đối phức tạp, vừa mang tính chất tín dụng, vừa mang những đặc điểm riêng có của hoạt động ngoại thương, vì vậy, sự chủ động tăng cường phối hợp về hoạt động, thống nhất về chính sách giữa các phòng ban, đặc biệt là phòng Marketing, Tín dụng, Thanh toán quốc tế và thẩm định tín dụng là yêu cầu cấp thiết.

4. Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ

Như thực tế đã nêu, chi nhánh Quang Trung mới đi vào hoạt động hơn Ì năm. đội ngũ cán bộ nhãn viên đa phần còn trẻ về tuổi nghề, xông xáo, nhiệt tình tìm tòi.

73 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợXNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHĐT&PTVN

học hỏi nhưng còn thiếu về kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên sâu. Công tác đào tạo cán bộ hiện đang đặt ra vô cùng cấp thiết, đặc biệt vói lĩnh vục ngoại thương, luôn đòi hỏi cán bộ tín dụng và cán bộ thanh toán có kiến thức vừa tổng hợp vừa chuyên sâu để có thể tư vấn cho khách hàng, thẩm định tình hình thị trưững, giá cả và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp cũng như bản thân ngân hàng có những quyết định đúng đắn nhất. Các doanh nghiệp, đạc biệt là D N V VN khi tìm đến ngân hàng, luôn đòi hỏi một đội ngũ cán bộ không chỉ nhiệt tình mà còn hiểu biết về nhiều lĩnh vực để có thể giúp họ trong quá trình lựa chọn dịch vụ, có được hiệu quả cao trong kinh doanh XNK.

Yêu cẩu cấp thiết của việc đào tạo, rèn luyện kỹ năng. trau dổi kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ được thể hiện như sau:

- Thứ nhất, những sản phẩm mới, có nhiều un đãi cho D N V VN nhưng phải là những doanh nghiệp làm ăn thực sự hiệu quả, lành mạnh như phương thức cho vay theo luồng tiền rất cần những cán bộ có kinh nghiệm và kiến thức tín dụng. phân tích tài chính doanh nghiệp mới có thể đánh giá được tình hình thực tế của doanh nghiệp. Việc thẩm định tình hình doanh nghiệp rất phức tạp, không chi thông qua các bản báo cáo... mà còn phải qua thực tế, phỏng vấn, tìm hiểu qua các nguồn thông tin khác. Mặt khác, trong những trưững hợp như cho vay nhập khẩu có cầm cố bằng lô hàng nhập, chi nhánh rất cẩn những cán bộ có kinh nghiệm và kiến thức về mặt hàng dùng làm TSĐB để ra quyết định cầm hàng ở một mức độ hợp lý và có xử lý nhanh chóng, chính xác trong trưững hợp khách hàng bỏ hàng, ngân hàng phải tự tiến hành phát mại lô hàng câm cố. Vì thế, phòng tín dụng rất cần những cán bộ có đủ kinh nghiệm và trình độ về thẩm định khi xét duyệt cho vay cũng như khi cần xử lý những tình huống rủi ro cho ngân hàng.

- Thứ hai, D N V VN thưững gặp khó khăn về thông tin: thông tin thị trưững, giá cả, tình hình XNK... cùng những thông tin liên quan đến dịch vụ cùa ngân hàng. Vì vậy, cán bộ tín dụng cũng như cán bộ thanh toán không chỉ cần am hiểu kiến thức về các điểu khoản, điều lệ quốc tế mà còn cần chuyên sâu trong nhiều lĩnh vực khác thì mới có thê tư vấn được cho doanh nghiệp. Đó là các lĩnh vực về vận tải, tranh chấp quốc tế, hải quan... Khi khách hàng tìm đến ngân hàng và được hưững sự tư vấn nhiệt tình, đúng đắn của nhân viên ngân hàng thì chắc chắn chất lượng dịch vụ tài trợ X NK

74 Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

của ngân hàng sẽ tăng lên, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác vốn có nhiều lợi thế hơn về lãi suất, uy tín... Điểu này hỗ trợ rất nhiều cho D N V VN và sẽ giúp ngân hàng "giữ chân" được các doanh nghiệp này lại với dịch vụ của chi nhánh.

Để đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ, chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau:

- Thứ nhất, chi nhánh cần liên kết vói các chuyên gia hàng đầu về vứn tải, bảo hiểm, các chuyên gia tài chính nước ngoài, các tổ chức trọng tài... để tiến hành đào tạo, truyền đạt kinh nghiệm cho cán bộ chi nhánh. Cẩn mờ những lớp đào tạo ngấn ngày, hoặc nhờ sự trợ giúp từ phía Trung ương để cử nhân viên được tham gia vào các lớp học có chuyên gia nước ngoài giảng dạy, liên kết với những ngân hàng có kinh nghiệm tài trợ X NK cho D N V VN trên địa bàn để cán bộ đến học hỏi. thục hành. Những cán bộ được cử đi học, dự hội thảo, tham quan khảo sát nước ngoài về cần phải yêu cầu có báo cáo hoặc viết thu hoạch, tỏ chức giảng dạy hoặc trao đổi lại những kiến thức đã nám được cho những cán bộ khác. Báo cáo hoặc thu hoạch phải chi tiết, có tính chất đúc kết, xây dựng và phát triển các nghiệp vụ tài trợ X NK tại chi nhánh.

"Chi nhánh cẩn tạo điều kiện cho các cán bộ nhân viên được trau dổi khả năng ngoại ngữ của mình, không chỉ tiếng Anh mà còn một số ngoại ngữ thông dụng khác như Pháp, Trung... để thuứn lợi trong quá trình thẩm định các chứng từ... giao dịch với các đối tác nước ngoài trên nhiều thị trường lớn. Để đạt được như vứy, chi nhánh Quang Trung nên dành ra một quỹ đào tạo để cấp cho những nhân viên có triển vọng tham gia các khoa ngoại ngữ chuyên ngành XNK, thương mại, hoặc nhờ sự trợ giúp từ phía Trung ương.

- Thứ hai. về công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ, chi nhánh cần thực hiện tốt chế độ thi tuyển, liên kết với chương trình thi tuyển của trung ương để chọn về những thí sinh có tiềm năng, đạt yêu cầu do chi nhánh để ra. Kinh nghiệm từ nhiều năm cho thấy, hình thức tài trợ cho sinh viên và các cơ sở đào tạo đã mang lại kết quả tốt cho N H ĐT & PTVN cũng như mạng lưới các chi nhánh. Chi nhánh cũng cần xem xét để hợp đổng, tuyển thèm cán bộ đã qua đào tạo tín dụng, tài trợ ngoại thương và có nhiều kinh nghiêm về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ XNK.

- Thứ ba, chi nhánh cẩn đề ra chính sách đãi ngộ, khen thưởng cụ thế với những cán bộ có năng lực, nhiệt tình, có thành tích trong hoạt động kinh doanh, tài trợ

75 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

XNK. Chi nhánh cũng nên tổ chức khoán một số khoản chi phí, khoán tiền lương theo công việc vói từng phòng ban, cán bộ công nhân viên, thực hiện trả lương theo số lượng, chất lượng, hiệu quả công việc. Đây chính là động lực để gắn kết cán bộ. nhân viên của chi nhánh Quang Trung, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

5. Đậy mạnh công tác tuyên truyền, Marketing đôi với doanh nghiệp vừa và nhỏ về hoạt động tài t rợ xuất nhập khậu tại chi nhánh

Vướng mắc lớn của D N V VN khi tiếp cận với sản phậm tài trợ X NK của các ngân hàng là thiếu thông tin về chính các sản phậm do ngân hàng cung cấp cũng như sụ phù hợp của những sản phậm đó đối với hoạt động kinh doanh cùa doanh nghiệp. Đồng thời, do chi nhánh Quang Trung mới đi vào hoạt động chưa lâu. nên nhiều doanh nghiệp chưa biết tới các sản phậm tài trợ ngoại thương cùa chi nhánh. Vì vậy, việc chi nhánh tuyên truyền, quảng bá sản phậm của mình trẽn mọi phương tiện là rất cần thiết: giới thiệu qua các phóng sự trên truyền hình, quảng cáo sản phậm trên các báo, đặc biệt là các báo dành cho doanh nghiệp, chuyên ngành kinh tế, thị trường...

Không chỉ thụ động chờ khách hàng đến với mình, năm vừa qua, các cán bộ chi nhánh Quang Trung đã tích cực đến tiếp thị sản phậm cho khách hàng. Trong thời gian tới, chi nhánh cần đậy mạnh hơn nữa việc tiếp cận với các doanh nghiệp, đặc biệt là bộ phận khách hàng tiềm năng là DNVVN. Chi nhánh cận xây dựng các tài liệu với nội dung ngắn gọn. súc tích, đầy đủ thông tin về các loại hình sản phậm tín dụng, trong đó có loại hình tài trợ XNK, gửi đến tay các doanh nghiệp trẽn địa bàn, song song với công tác tư vấn, tiếp thị của cán bộ nhân viên.

Việc thu nhận phản hồi của khách hàng là rất quan trọng. Chi nhánh nên có bộ phận tiếp nhận thắc mắc, ý kiến đóng góp của khách hàng với những trường hợp cận tiếp xúc trực tiếp và một hệ thống tụ động (ví dụ qua điện thoại, website) cho những thắc mắc thông thường. Chi nhánh cũng cần tổ chức hội nghị khách hàng X NK hằng năm để tìm hiểu thêm về nhu cầu của doanh nghiệp đối với dịch vụ ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp.

Công tác Marketing, tiếp thị và thõng tin đến khách hàng cận phải tiến hành song song và có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng, ban để có được kết quả tốt nhất. trong đó, phòng marketing khách hàng có vai trò quan trọng. Giữa các phòng ban cần

76 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

phải có một chính sách xuyên suốt để thông tin đến với khách hàng luôn thống nhất và nhanh chóng.

6. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình tài trợ xuất nhập khẩu ở chi nhánh Quang T r u ng

Rủi ro trong tài trợ ngoại thương đối với các ngân hàng tăng lên khi đối tượng được tài trợ chính là DNVVN. Để nâng cao chất lượng tài trợ X NK cho các doanh nghiệp này, chi nhánh cẩn phải tự thực hiện những biện pháp nhàm phòng ngừa rủi ro cho mình, có như vậy, mới hụ trợ được cho D N V VN dễ dàng hơn. Khi thực hiện thẩm định cho khoản tín dụng, cán bộ chi nhánh cần lưu ý những vân đề sau đây:

- Về đối tác: Đối với những doanh nghiệp giao dịch lần đầu với chi nhánh, cán bộ tín dụng cần xem xét, tìm hiểu kỹ về mặt hàng cần X NK của khách hàng. mặt hàng đó đặc thù gì và khách hàng đã có kinh nghiệm trong kinh doanh X NK mạt hàng đó chưa. Ví dụ trong sản phẩm cho vay cám cố bằng lô hàng nhập. khi xét cho vay, chi nhánh phải có cán bộ am hiểu về mặt hàng được sử dụng để cầm cố. nhằm đưa ra một tỷ lệ cầm cố bằng lô hàng nhập xác định và xử lý được nhanh chóng trong trường hợp phải phát mại tài sản này. Ngân hàng có thể thông qua các hiệp hội nghề nghiệp, các tổ chức xếp hạng, các tổ chức đánh giá để mua thông tin.

- Về thị trường và hàng hoa: Chi nhánh cần có cán bộ chuyên môn theo dõi phân tích thị trường đối với từng mặt hàng XNK, do mụi mặt hàng lại có vòng đời, vòng quay vốn và đặc tính riêng khác biệt. Ví dụ như thúy sản vào Mỹ hay EU thì phải có giấy kiểm định y tế. nhập khẩu xăng dầu có đặc điểm trị giá của lô hàng rất lớn trong khi giá cả không ổn định, thường được tính bằng giá trung bình trong 5 ngày...

- Về cách thức giao hàng: Với mụi cách thức giao hàng quy định trong hợp đồng. ngân hàng lại có các biện pháp phòng ngừa khác nhau. Ví dụ nhập bằng giá FOB thì yêu câu mua bảo hiểm trên đường, nhập hàng qua đường bộ, biên giới cần có biên bản giao nhận giữa người mua và bán...

- Về loại tiền giao dịch: Chi nhánh nên tư vấn cho khách hàng D N V VN sử dụng những công cụ phái sinh như SWAP, option, forward.... để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, lãi suất vốn sẽ gây thiệt hại lớn cho những doanh nghiệp nhỏ.

li Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

Thực hiện đúng những nguyên tắc phòng tránh rủi ro không có nghĩa là thắt chặt thêm các quy định đối với DNVVN. Chỉ khi cán bộ chi nhánh Quang Trung tuân thù đúng nhũng yêu cầu an toàn trong cho vay XNK, chi nhánh mới có thể xác định được những yếu tố nào có thể linh hoạt để hỗ trợ cho doanh nghiệp và những yếu tố nào là bắt buộc phụi xem xét kỹ. Lấy ví dụ, việc triển khai những sụn phẩm mới vào thực tế (như phương thức cho vay theo luồng tiền...) rất cần đến sự thẩm định kỹ càng của cán bộ tín dụng. Từ đó, chi nhánh có thể xác định doanh nghiệp nào mặc dù không đáp ứng đủ các điểu kiện tín dụng như tài sụn đụm bụo nhưng có hoạt động sụn xuất kinh doanh thực sự tốt, có tình hình tài chính lành mạnh, có thể được xét hỗ trợ về lãi suất, về phương thức cho vay cũng như tư vấn từ phía chi nhánh Quang Trung.

7. Tập trung chuyên mòn hoa sụn phẩm tài trợ xuất nhập khẩu

Yêu cầu của chuyên môn hoa các sụn phẩm đối với chi nhánh Quang Trung là rất cấp thiết. Các sụn phẩm tài trợ X NK hiện tại của chi nhánh đều là những sụn phẩm có tính chất truyền thống. Tính cạnh tranh của chi nhánh đối với ngân hàng Ngoại thương về uy tín và các ngân hàng cổ phần về giá cụ là thấp hơn và khó có thể vượt qua họ trong thời gian ngắn. Để tăng thêm lợi thế cạnh tranh của những sụn phẩm tài trợ vốn không phụi là mới, chi nhánh cần phụi nhận thức rõ đôi tượng phục vụ của mình chính là DNVVN, nhu cẩu của họ đối với sụn phẩm không chỉ là lãi suất thấp mà còn là sự hỗ trợ từ phía ngân hàng để doanh nghiệp tiến hành thương vụ một cách thuận lợi nhất. Đối với mỗi mặt hàng, mỗi thương vụ, những đặc điểm về thủ tục, vê giá cụ thị trường, mức độ tiêu thụ, thông lệ quốc tế... lại khác nhau. Ví dụ đồ gỗ vào Châu Âu thì phụi có giấy chứng nhận gỗ nguyên liệu từ rừng trồng được khai thác, thúy sụn vào Mỹ, EU phụi có giấy kiểm định y tế.. .Chính vì vậy, trong giai đoạn đầu phát triển, chi nhánh Quang Trung cần chú trọng vào việc chuyên môn hoa các sụn phẩm của mình, thực sự tập trung phục vụ tài trợ cho một số ngành hàng chính nhằm tạo ra ưu thế cạnh tranh và sự khác biệt rõ ràng về sụn phẩm đối với các ngân hàng đối thủ khác.

Trước yêu cầu trên, trước hết, chi nhánh Quang Trung nên phân tích các hoạt động tài trợ X NK của mình ở những tiêu chí: những sụn phẩm có doanh thu lớn nhất, những khách hàng chủ yếu của mình nằm ờ lĩnh vực X NK nào. Tiếp đó, chi nhánh cẩn phân tích, xem xét cơ hội thị trường: sự phát triển kinh tế và thương mại, sự phát triển

78 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợXNK cho DNWN tại chi nhánh Quang Trung - NHĐTi PTVN

doanh nghiệp, các lĩnh vực đầu ngành tại thời điểm nghiên cứu và những đối thủ cạnh tranh của chi nhánh. Từ đó, chi nhánh có thể xây dựng được chiến lược sản phẩm thích hợp với khả nâng của chi nhánh cũng như tình hình thực tế trên thị trường X NK hiện tại. Chiến lược đó nên tằp trung vào một vài mặt hàng X NK chủ đạo, nhằm nâng cao tính cạnh tranh và chuyên môn hoa của sản phẩm chi nhánh. Trong chiến lược này, cần có phần phân đoạn khách hàng, xác định khách hàng mục tiêu từ đó phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của họ.

Chi nhánh cần bỏ thêm kinh phí nhằm thuê các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực cung cấp thông tin, lằp thư viện về lĩnh vực ngoại thương, XNK...

Tiếp theo, chi nhánh cần tiến hành đào tạo và tuyển chọn nguồn nhân lực với những hiểu biết sâu sắc về một số lĩnh vực nhất định. Những cán bộ này có thể giúp cho khách hàng kinh doanh mặt hàng mà cán bộ đó am hiểu có được những thông tin cần thiết, chính xác và ra quyết định lựa chọn sản phẩm tài trợ X NK cho phù hợp.

Có được những sản phẩm tài trợ X NK chuyên về một số lĩnh vực với chính sách hỗ trợ cụ thể, chi nhánh Quang Trung có thể thu hút thêm được nhiều D N V VN do họ được thoa mãn tối đa những nhu cầu của mình.

IV. Các kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cho

doanh nghiệp vừa và nhỏ

1. Các kiến nghị đối vói Nhà nước và các cơ quan liên quan

Nghị định 90/2001/NĐ-CP ra đời là bước ngoặt trong chính sách của chính phủ, nhằm đa dạng hoa các thành phần kinh tế, trong đó, thành phần D N V VN có vai trò quan trọng, chủ đạo cho sự phát triển kinh tế. Để thúc đẩy hơn nữa sự tăng trưởng của bộ phằn doanh nghiệp này, Nhà nước cần có các chính sách thích hợp, tạo thuằn lợi cho doanh nghiệp cải thiện được những tổn tại cùa mình cũng như dễ dàng tiếp cằn hơn với những nguồn vốn ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.

Vũ Thu Trang • Anh 9- K41C • KTNT

19

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

1.1. Ôn địn/i, nftất quán và cải cách mật số chính sách liên quan đến cấp tín

dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Hiện nay, các quy định cùa Nhà nước liên quan đến TSĐB như các quy định về sổ đỏ, thuế trước bạ, về khung giá đất, các quy định về thủ tục hải quan, cước phí vận tải... đang là những trờ ngại đối với D N V VN và việc xét cấp tín dung của ngân hàng. Để tăng cường sự hằ trợ đối với D N V VN trong lĩnh vực XNK, Nhà nước cần tiến hành cải cách, hoàn thiện các quy định liên quan đến TSĐB, thủ tục XNK, các chính sách về lãi suất nhằm tạo cho doanh nghiệp một môi trường hoạt động thông thoáng, cụ thể nhất.

- Ngoài ra, để giải quyết khó khăn cho ngân hàng khi xử lý TSĐB bỏ lại do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, Nhà nước cần đưa ra quy định chặt chẽ và cương quyết hơn về vấn đề này. Các quy định phải ràng buộc các ngành thực thi pháp luật (cơ quan công an, Viện kiểm sát...) coi việc hằ trợ ngân hàng thực hiện xử lý tài sản thế chấp là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong chương trình đẩy mạnh phát triển kinh tế và đảm bảo trật tự an ninh xã hội của bản thân các ngành thi hành pháp luật chứ không phải chỉ là sự giúp đỡ cho ngân hàng. Có như vậy, ngân hàng mới có được sự đảm bảo chác chắn về việc xử lý được T S ĐB nhanh chóng, và nhờ đó, có chính sách tín dụng thòng thoáng hơn với các doanh nghiệp.

- Thuế X NK cũng đang là khó khăn đối với DNVVN, mức thuế cao làm giảm sức cạnh tranh vé hàng hoa kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước cần có chính sách giảm thuế X NK hoặc ưu đãi giảm thuế đối với D N V VN để thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gra vào hoạt động X NK như chủ trương trong Đại hội Đảng X đã nêu.

- Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi cho D N V VN thực hiện quyển kinh doanh và khuyến khích mở rộng thị trường xuất khẩu, thực hiện theo phương châm không can thiệp trực tiếp, các cấp các ngành cẩn tạo điều kiện hơn nữa để doanh nghiệp được tự do đãng ký kinh doanh theo hướng được làm những gì mà pháp luật không ngăn cấm. Cần làm tốt hơn nữa công tác hằ trợ doanh nghiệp tư nhân trục tiếp xuất khẩu, không phân biệt mặt hàng xuất khẩu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm những thị trường mới cho hàng xuất khẩu Việt Nam (ví dụ những thị trường tiềm năng nhu Châu Phi, Mỹ La Tinh...)

80 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

1.2. Phát triển các tổ chức hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Sau khi nghị định 90/2001/NĐ-CP ra đời, quỹ bảo lãnh tín dụng cho D N V VN đã được thành lập vào ngày 23/11/2001 để bảo lãnh cho các D N V VN không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn cùa ngân hàng thương mại. Trong đó, hai nhu cầu chính cần bảo lãnh của D N V VN được quỹ bảo lãnh là bảo lãnh nhập khẩu thông qua việc mờ L/C hoặc nhập hàng trả chậm và bảo lãnh dừ thầu của các dụ án, công trình trong nước và quốc tế tại Việt Nam. Tuy nhiên sau 5 năm, tiến độ thành lập quỹ tại từng địa phương vẫn còn chậm, hoạt động của quỹ chua thừc sừ hiệu quả. Đó là do quy định pháp lý hiện hành cũng còn nhiều bất cập như quy chế thành lập quỹ chưa xác định rõ ràng quyển lợi, trách nhiệm cùa tổ chức góp vốn... và nhiều D N V VN cho rằng thòi gian chờ đợi để được xét bảo lãnh còn chưa nhanh chóng, chi phí tiêu cừc qua các khâu tốn kém... Để tăng cường hỗ trợ cho DNVVN, cũng như tạo điều kiện cho họ tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn ngân hàng, nhà nước cần thừc hiện một số biện pháp sau:

- Chủ trương thu hút các nhà đầu tư quốc tế tham gia quỹ. xem xét lại phí bảo lãnh và giảm thủ tục cho D N V VN nhằm giải quyết khó khăn về nguồn vốn của quỹ và vướng mắc của doanh nghiệp.

- Tổ chức các hội thào tuyên truyền, phổ biến tài liệu, hướng dẫn đến các DNVVN.

- Có phí hoa hồng cho cán bộ tiếp thị thu hút được các khoản bảo lãnh tín dụng có hiệu quả cho DNVVN.

- Thúc đẩy nhanh sừ ra đời của 2 quỹ bảo lãnh tín dụng tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Đày là những gợi ý cho hoạt động của quỹ bảo lãnh được đúng như mục đích ban đẩu của nó là hỗ trợ có hiệu quả cho DNVVN, nhằm giải quyết khó khăn về vốn và uy tín của họ, nhất là trong lĩnh vục ngoại thương đầy cạnh tranh.

Ngoài ra, các tổ chức hổ trợ D N V VN như Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Cục Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa... cũng giữ vai trò rất quan trọng trong hỗ trợ DNVVN. Nhà

81

Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

nước cần có những chính sách nhằm hướng hoạt động của các tổ chức này đi vào thực chất hơn, để thực sự là cầu nối giữa doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.

1.3. Tổ chức đào tạo, nâng cao kiến thức quản lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Công tác đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, các kiến thức về ngoại thương, pháp luồt... cho D N V VN có một vai trò quan trọng để giúp doanh nghiệp tiếp cồn dễ dàng hơn với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, thực hiện các giao dịch X NK được thuồn lợi và có hiệu quả. về vấn để này, Nhà nước cần tổ chức các khoa tồp huấn cho giám đốc, cán bộ quản lý D N V VN để giải quyết những tồn tại về năng lực quản lý, kiến thức tổng hợp khác cho họ.

Ngoài ra, Nhà nước cần phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xúc tiến, tài trợ cho D N V VN trong việc tư vấn kỹ thuồt, tiếp cồn công nghệ. trang thiết bị mới, hướng dẫn đào tạo, vồn hành và quản lý doanh nghiệp. Có như vồy. hoạt động sản xuất kinh doanh cùa D N V VN mới được nâng cao, tạo thuồn lợi cho doanh nghiệp khi mở rộng thị trường ra nước ngoài cũng như yêu cầu sự tài trợ từ phía ngân hàng.

2. Một sô kiên nghị đòi với ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

2.1. Xây dụng chính sách cho các chi nhánh thục tiễn và thống nhất hơn

Những chính sách tín dụng X NK từ phía N H ĐT & P T VN tới các chi nhánh của ngân hàng hiện nay còn có phẩn chủ quan, chưa đi sâu đi sát vào thực tiễn tại chi nhánh. Với những tồn tại đã trình bày ở chương 2, N H ĐT & PTVN cần phải cử cán bộ về từng chi nhánh, hoặc lấy ý kiến từ chi nhánh để tìm hiểu thực tế những khó khăn, vướng mác của chi nhánh trong hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp, từ đó mới đua ra được những chính sách thích hợp.

- Chính sách của N H ĐT & PTVN cũng cần phải được xây dựng một cách linh hoạt. Cụ thê là đôi với từng doanh nghiệp, với những tình hình sản xuất kinh doanh khác biệt, ngàn hàng nên chủ động để ra những hỗ trợ cụ thể, không nén chỉ quy định chung chung. Ví dụ như đối với các doanh nghiệp mà chi nhánh có thể thẩm định được tình hình kinh doanh tốt nhưng lại không đáp ứng được điều kiện về TSĐB, ngân hàng cẩn quy định một biện pháp hỗ trợ cụ thể ngay trong quy định, quy trình ban hành về chi nhánh. Nhờ vồy, khi gặp những trường hợp cần phải có sự linh động, chi

82 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

nhánh có thể tiến hành hỗ trợ theo đúng chi đạo từ Trung ương mà không mất thêm thời gian trình và chờ ban lãnh đạo ngân hàng xét duyệt.

- Về những chính sách cụ thể, N H ĐT & PTVN cần điều chỉnh lại mức chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào với các chi nhánh để tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay XNK, quy định chênh lệch trong lãi suất USD. về chính sách TSĐB, N H ĐT & PTVN nên mạnh dạn cho phép các chi nhánh sổ dụng toàn bộ lô hàng nhập làm TSĐB thay vì chỉ là một T S ĐB bổ sung như hiện nay.

- Về những quy trình, phương án do chính chi nhánh xây dựng và trình lèn trung ương, N H ĐT & PTVN cần tập trung nghiên cứu và nhanh chóng có câu trà lời cho chi nhánh. Cụ thể, ngân hàng nên xây dựng chuẩn về thời gian xét duyệt các văn bản do chi nhánh gổi lên, để chi nhánh chủ động hem trong việc xây dựng những kế hoạch kinh doanh cụ thể. Ví dụ, quy trình về phát hành L/C nhập khẩu với mức ký quỹ thấp mà chi nhánh Quang Trung trình cho trung ương nhưng qua nhiều tháng chi nhánh vẫn chưa nhận được ý kiến từ phía N H ĐT & PTVN. Do đó. chi nhánh Quang Trung khó có thể xây dựng một định hướng kinh doanh cho sản phẩm này vì vẫn chưa xác định được thời gian đưa dự án vào thực tế.

Có thể nói, yêu cầu cần thiết hiện nay đạt ra cho N H ĐT & PTVN là cần nhũng chính sách hỗ trợ cụ thể, thực tế hơn đối với các chi nhánh. Ngoài ra. các chính sách này cần phải thống nhất cho toàn hệ thống, tạo điểu kiện thuận lợi cho các chi nhánh thực hiện, tránh tình trạng chi nhánh phải tự đề ra quy trình, thủ tục rồi chờ trung ương xét duyệt, phê chuẩn. Điều này có thể làm giảm hiệu quả hoạt động của chi nhánh, cản trở các doanh nghiệp, trong đó đa phần là D N V VN tiếp cận với nguồn vốn cùa ngán hàng.

2.2. Tăng cường cóng tác kiểm tra, thẩm định kết quả thục té của các chính sách đề ra với chi nhánh

Việc đề ra các chính sách, quy trình, quy định tín dụng đối với chi nhánh ngoài việc phải xâv dựng dựa trên thực tế chi nhánh mà sau khi xây dựng, ban hành về cơ sở, ngân hàng cần có công tác kiểm tra, thẩm định kết quả mà chính sách, quy định mới mang lại. Hiện nay, đa số các văn bản từ phía Trung ương mới chỉ được đưa về chi nhánh, việc các chi nhánh thực hiện thế nào, có vướng mắc ra sao trong quá trình thực hiện, hiệu quả của quy định mói đến đâu thì N H ĐT & PTVN vẫn chưa có những biện

83 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

pháp kiểm tra, tiếp nhận phản hồi chính thức. Để tăng hiệu quả của công tác thẩm định tính hiệu quả của chính sách mới, N H ĐT & PTVN nên thực hiện một số biện pháp sau:

- Có chương trình chính thức, định kỳ xuống cơ sở tìm hiểu tình hình thực tế.

- Có chính sách khuyến khích cán bộ chi nhánh để xuất ý kiến về nhờng vướng mắc, tồn tại của quy định, chính sách mới.

- Thường xuyên xem xét cải tiến sản phẩm mới. Nên có chế độ khen thường cho nhờng cán bộ có đóng góp cải tiến sản phẩm cả ở Trung ương và chi nhánh.

2.3. Tiến hành áp dụng các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu mới: Factoring và Forfeiting

Tại N H ĐT & PTVN và các chi nhánh, việc đưa các sản phẩm tài trợ X NK mới như Factoring và Forfeiting vào thực tế hiện vẫn còn chậm do N H ĐT chưa ban hành quy trình cụ thể cho các sản phẩm mới này. Trong khi tại nhiều N H TM Nhà nước và NHCP khác, các sản phẩm tài trợ mới đã được đưa vào kinh doanh từ một năm nay, tiêu biểu là sản phẩm Factoring đã được chính thức đi vào quy định của Ngân hàng Nhà nước (Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN), tạo thuận lợi hơn để các ngân hàng mạnh dạn đa dạng hoa các sản phẩm tín dụng.

Để nhanh chóng có thèm nhiều sản phẩm tài trợ bên cạnh nhờng sản phẩm truyền thống hiện có. N H ĐT cần tiến hành thăm dò khách hàng của mình và các chi nhánh, từ đó xây dựng ngay quy trình chuẩn, thống nhất cho các chi nhánh thực hiện. N H ĐT & PTVN cũng cần đào tạo thêm cho cán bộ nhân viên về các nghiệp vụ mới, để khi sản phẩm được cung cấp cho khách hàng sẽ ít gặp phải sai sót, vướng mắc từ phía cán bộ nhân viên.

N H ĐT & PTVN cán có chính sách khuyến khích các chi nhánh đưa ra đề xuất cho sản phẩm mới phù hợp với tình hình cụ thể của chi nhánh. Có như vậy, N H ĐT & PTVN mới đáp ứng được nhờng yêu cầu hỗ trợ của từng chi nhánh, cũng như có nhiều sáng kiến cải tiến sản phẩm.

84 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

2.4. Điều chỉnh chính sách IM suối cho vay xuất nhập khẩu hợp lý

Theo quy định của N H ĐT & PTVN, lãi suất cho vay được xác định như sau:

Lãi suối cho vay = Chi phí huy động bình quân + Chi phí quản lý chung +

+ Định mức lợi nhuận + Mức bù đắp rủi ro

Như đã trình bày, lãi suất cho vay trong tài trợ X NK tại chi nhánh Quang Trung hiện nay ở mức 6-6,5%/nãm, tương đối cao, nhất là với một chi nhánh mới thành lập, còn đang xây dựng nền khách hàng mới.

Giải pháp ở đây là trung ương cần đưa ra một mức chênh lệch giữa lãi suất đầu ra đầu vào (hiện tại là 3%) đụ giảm lãi suất cho vay xuống một mức thấp hơn nhất định, nhằm tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng thêm lượng khách hàng D N V VN đến sử dụng dịch vụ tài trợ XNK. Ngoài ra, cũng cẩn quy định rõ ràng về chênh lệch lãi suất V ND và USD vì thực tế, mức 3% nêu trên là quy định cho VND còn USD thì chưa quy định rõ ràng, do đó gây khó khăn cho chi nhánh trong việc xác định mức lãi suất thích hợp. N H ĐT cẩn xác định, lĩnh vực thanh toán và tài trợ X NK ngoài thu được tiền lãi cho vay còn mang lại nhiều lợi ích khác như phí dịch vụ, tâng trưởng kinh doanh ngoại tệ... Với những lợi ích to lớn như vậy, ngân hàng nên chủ động xem xét đưa ra một mức chênh lệch lãi suất thấp hem chỉ khoảng 1,5 đến 1,8% cho hoạt động tài trợ X NK nhằm vừa hồ trợ cho khách hàng D N V VN vừa hỗ trợ cho chi nhánh xây dựng và phát triụn được một nền tảng khách hàng đông đảo.

3. Kiên nghị đôi vói doanh nghiệp vừa và nhỏ

Không chỉ cần có những giải pháp từ phía ngân hàng và Nhà nước, chính D N V VN cũng cần phải tự giải quyết những vướng mắc tồn tại của mình đụ dễ dàng hem trong việc tiếp cận với nguồn tín dụng ngân hàng, nâng cao hiệu quả cùa hoạt động tín dụng XNK, cụ thụ là nâng cao chất lượng các báo cáo, phương án, thông tin cung cấp cho ngân hàng. Nhờ sự chuẩn bị đầy đủ, tích cực từ phía DNVVN, các ngân hàng thương mại có thụ được đảm bảo hơn khi tiến hành tài trợ cho doanh nghiệp và mạnh dạn đưa ra những biện pháp hỗ trợ phù hợp.

- Thứ nhất, doanh nghiệp cẩn tự mình nâng cao kỹ năng lập dụ án kinh doanh. các báo cáo tài chính... Quản lý của doanh nghiệp nên tự mình tham gia các khoa đào

85 Vũ Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

tạo về quản trị doanh nghiệp, về tài trợ dự án hoặc nhờ sự trợ giúp của các tổ chức hỗ trợ, phát triển DNVVN, đồng thời học hỏi kinh nghiệm tớ các doanh nghiệp khác.

- Thứ hai, doanh nghiệp không nên xây dựng nhiều báo cáo tài chính vói số liệu khác nhau mang tính chất đối phó với tớng cơ quan tiếp nhận (ví dụ đối với cơ quan thuế thì khai lỗ để tránh thuế). Việc này chỉ khiến ngân hàng giảm sút lòng tin với DNVVN. Hơn nữa, báo cáo tài chính trình ngân hàng là báo cáo đã có sự xét duyệt của cơ quan kiểm toán hoặc thuế nên việc khai báo không trung thực sẽ chỉ làm cho việc đánh giá của ngân hàng về doanh nghiệp kém chính xác. Ngược lại, việc xây dựng trung thực các báo cáo sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng được uy tín với ngân hàng, dễ dàng được ngân hàng chấp nhận tài trợ, ngay cả trong những thương vụ có nhiêu rủi ro.

Tóm lại, với chủ trương hỗ trợ tích cực tớ Đảng và Chính phù. cũng như tớ phía các ngân hàng thương mại, D N V VN đang có được thời cơ thuận lợi để phát triển. Với số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng (theo kế hoạch cùa Chính phủ đến năm 2010 cả nước sẽ có hơn 500 nghìn D N V V N) các ngân hàng khó có thể bỏ qua thị trường tiềm năng còn đang bỏ ngỏ này. Tuy nhiên, để thực hiện được những biện pháp tài trợ X NK thích hợp, có lợi cho cả đôi bên, N H ĐT & PTVN, chi nhánh Quang Trung, các cơ quan có liên quan và cả bản thân D N V VN cần hợp tác để thực hiện các giải pháp mang tính đổng bộ và hiệu quả.

86 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

Tài trợ XNK cho DNVVN tại chi nhánh Quang Trung-NHÓT SPTVN

KẾT LUẬN

Với sự phát triển về hoạt động XNK và sự tăng trưởng mạnh mẽ cùa DNVVN, sự hỗ trợ cùa ngân hàng thương mại đối với D N V VN thông qua sản phẩm tài trợ X NK đang là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay. Ngân hàng cần phải mạnh dạn tiến hành những chính sách hỗ trợ cho D N V VN trong hoạt động XNK, tuy nhiên vần cần phải đảm bảo những nguyên tắc về đảm bảo an toàn tín dờng. Sự hỗ trợ cần phải linh hoạt và mềm dẻo đối với từng trường hợp cờ thể, có như vậy. hiệu quả của khoản tín dờng mới được phát huy và mang lại lợi ích cho cả đói bên. Bèn cạnh đó. chính sách tài trợ X NK của mỗi ngân hàng cũng như mỗi chi nhánh bộ phận cần phải có sự thống nhất, phối hợp nhịp nhàng để tránh tình trạng thiếu đồng bộ. ăn khớp trong hoạt động thực tế.

Trong những năm đẩu thành lập, chi nhánh Quang Trung cẩn tiếp tờc đẩy mạnh hoạt động tài trợ X NK của mình đối với D N V VN như một mũi nhọn nhằm tăng trưởng hơn nữa mảng tín dờng, dịch vờ của mình. Để phát huy hơn nữa hiệu quả tài trợ cho hoạt động XNK, chi nhánh Quang Trung cần thực hiện nhiều cải tổ nhằm phát triển tín dờng X NK trên tinh thần nhanh chóng nhập cuộc vào tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Trong khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp, em không đi sâu phân tích hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của toàn bộ N H ĐT & PTVN nói chung, mà chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động tài trợ X NK tại chi nhánh Quang Trung của N H ĐT & PTVN.

Trẽn cơ sờ vận dờng các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn, em đã để xuất một số giải pháp có tính khả thi và hy vọng rằng khóa luận này sẽ đóng góp một phần nhỏ nhằm phát triển hoạt động tài trợ X NK cũng như yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh Quang Trung - N H ĐT & PTVN.

87 Vú Thu Trang -Anh 9- K41C • KTNT

TÀI UỆU THẦM KHẢO

S Á CH

Ì, Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương, GS.TS. Đinh Xuân Trình, Trường Đại học Ngoại Thương, NXB Giáo dục - 2002

2. Thanh toán quốc tế & Tài trợ ngoại thương, PGS.TS. Nguyễn Văn Tiên, Học viện Ngân hàng, NXB Thống kê - 2005

3. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc té và kinh doanh ngoại tệ, GS.TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, NXB Thống Kê - 2000

4. Giáo trình tín dụng ngân hàng, TS. Hổ Diệu (chủ biên), Học viện ngân hàng, NXB Thống kê - 2001

5. Tài chính ngoại thương, Herbert J.Kebler, BHF - Bank, NXB Khoa học kỹ thuật - 1993

CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

6. Nghị định 90I2001INĐ-CP cùa Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

7. Nghị định 88/2004/NĐ-CP của Chính phủ về phương pháp xác định giá đớt và khung giá các loại đớt

8. Nghị định 57/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuớt khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoa với nước ngoài

9. Nghị định 178I1999INĐ-CP của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng

TÀI LIỆU NỘI Bộ

xo. Báo cáo tổng kết năm 2005 và quý li năm 2006 - sỏ giao dịch, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

88

lì.Báo cáo tình hình thực hiện cõng tác năm 2005 và kế hoạch cóng tác năm 2006 - chi nhánh Quang Trung, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

12. Thuyết minh kế hoạch kinh doanh năm 2006, 2007 - phòng Thanh toán Quốc tê - chi nhánh Quang Trung, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

lĩ.Phương hướng nhiệm vụ năm 2006, 2007 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

14. Các quy trình nghiệp vụ tài trợ XNK - chi nhánh Quang Trung, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

15. Tài liệu Hội thảo Quản lý thanh toán rà tài trợ thương mại - ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 12/2005

BÁO, TẠP CHÍ

16. Tài trợ xuất khẩu - một công cụ hỗ trợ đắc lục cho các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập và tụ do hóa thương mại, T.s. Đặng Thị Nhàn. Tạp chí Kinh tế đối ngoại

VI. Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam, Th.s. Trần Hải Thanh. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 1/1/2005

18. Để chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá đi vào cuộc sông và phát huy tác dụng, Trần Luyện, Tạp chí Ngân hàng số 2/2005

19. rãi liệu khoa hủc : "Cho vay theo luống tiền "; Hiệp hội ngân hàng Asean và ngân hàng AFC Merchant. Tay Kah Chye

20. Bàn về một số khía cạnh trong nhận cấm cố tài sẩn là máy móc, thiết bị làm đảm bảo tiền vay, vân đề quan tàm của doanh nghiệp, Đào Vãn Chung, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 1/1/2006

VVEBSITE

21. www.mof.gov.vn

22. www.bidv.com.vn

23. www.mpi.gov.vn

24, www.gso,gov,vn

89