TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA LỊCH SỬ

======

KHUẤT THỊ DUNG

THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HỌC SINH THPT (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn

từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử

Hà Nội, 2019

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA LỊCH SỬ

======

KHUẤT THỊ DUNG

THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HỌC SINH THPT (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn

từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. CHU NGỌC QUỲNH

Hà Nội, 2019

LỜI CẢM ƠN

“Để hoàn thành đƣợc khóa luận tốt nghiệp này, em tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ThS Chu Ngọc Quỳnh Giảng viên trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà

Nội 2, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, luôn động viên và tạo mọi điều kiện

thuận lợi trong suốt quá trình hoàn thiện khóa luận này.

Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn các thầy (cô) giáo trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 cùng các bạn sinh viên trong lớp K41A Sƣ phạm Lịch sử đã có những ý kiến đóng góp quý báu để em hoàn thiện khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng THPT Lý Nhân Tông,

trƣờng THPT Phúc Thọ, trƣờng THPT Mỹ Hào Hƣng Yên, giáo viên trong tổ chủ

nhiệm, tổ chuyên môn Lịch sử và các em học sinh lớp 10 đã giúp đỡ em trong quá

trình điều tra, nghiên cứu thực tiễn cho đề tài khóa luận.

Cuối cùng, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình và bạn bè đã

động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua.”

Hà Nội, ngày ....tháng...năm 2019

Sinh viên thực hiện

Khuất Thị Dung

LỜI CAM ĐOAN

“Kính gửi quí Thầy, Cô giáo!

Em xin cam đoan đề tài “Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng

Thuyết Đa trí tuệ cho học sinh THPT, (Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ

nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)”, là công trình nghiên cứu của cá nhân em. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là hoàn toàn trung thực. Những phƣơng pháp đƣợc nêu và thể hiện trong đề tài đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn.

Ngoài ra, trong khóa luận em còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác

giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc rõ ràng.”

Hà Nội, ngày ....tháng...năm 2019

Sinh viên thực hiện

Khuất Thị Dung

DANH MỤC VIẾT TẮT

HS: Học sinh

GV: Giáo viên

TĐTT: Thuyết đa trí tuệ

LS: Lịch sử

PPDH: Phƣơng pháp dạy học

LSVN Lịch sử Việt Nam

BTLS Bài tập Lịch sử

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 5

3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 5

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 6

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6

6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................. 6

7. Cấu trúc của khóa luận, phụ lục, tài liệu tham khảo ............................................... 7

NỘI DUNG ................................................................................................................. 8

Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI

TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ

CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT ........................................................................ 8

1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 8

1.1.1 .Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 8

1.1.1.1. Khái niệm bài tập ........................................................................................... 8

1.1.1.2. Khái niệm bài tập Lịch sử .............................................................................. 9

1.1.1.3. Phân loại các bài tập Lịch sử .......................................................................... 9

1.1.1.4. Phân biệt giữa bài tập và câu hỏi trong môn Lịch sử ................................... 11

1.1.2. Giới thiệu lý thuyết Đa trí tuệ ......................................................................... 12

1.1.2.2. Các loại trí thông minh ................................................................................. 14

1.1.2.3. Ƣu điểm phát triển trí thông minh trong dạy học Lịch sử ........................... 17

1.1.3. Đặc điểm tâm lí, lứa tuổi HS ở trƣờng THPT ................................................. 20

1.1.4. Yêu cầu đổi mới về phƣơng pháp dạy học Lịch sử hiện nay .......................... 22

1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở

vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT .................................................................. 23

1.1.6. Quy trình thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa

trí tuệ cho HS ở trƣờng THPT ................................................................................... 26

1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 29

1.2.1. Thực trạng việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng

thuyết đa trí tuệ cho HS THPT .................................................................................. 29

1.2.2. Kết quả điều tra, khảo sát ............................................................................... 31

1.2.2.1. Quan niệm của giáo viên và học sinh .......................................................... 31

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 39

CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10

TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HS THPT (ÁP

DỤNG TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX) ............................................ 41

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc

đến thế kỉ XIX ........................................................................................................... 41

2.1.1. Vị trí ................................................................................................................ 41

2.1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 41

2.1.3. Nội dung .......................................................................................................... 43

2.2. Một số yêu cầu khi thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho

HS THPT ................................................................................................................... 44

2.3. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX trên cơ sở

vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT .................................................................. 46

2.3.1. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 trên cơ sở vận dụng trí tuệ ngôn ngữ. ................. 46

2.3.2. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 trên cơ sở vận dụng trí tuệ giao tiếp .................... 47

2.3.3. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 trên cơ sở vận dụng trí tuệ âm nhạc .................... 50

2.3.4. Thiết kế bài tập trên cơ sở vận dụng trí tuệ lo-gic toán học. ........................... 51

2.4. Thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................................ 53

2.4.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................... 53

2.4.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm ............................................................... 53

2.4.3. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................... 53

2.4.3.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm ............................................................ 53

2.4.3.2. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 54

2.4.4. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 54

2.4.5. Kết luận sau thực nghiệm ................................................................................ 57

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 59

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Kết quả khảo sát ý kiến đóng góp của GV về sự cần thiết của việc thiết kế

bài tập lịch sử trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT. ........... 31

Biểu đồ 1.1 Mức độ cần thiết của việc thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng

TĐTT cho HS THPT. .................................................................................. 32

Biểu đồ 1.2. Mức độ thƣờng xuyên thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng Thuyết

đa trí tuệ cho HS THPT. .............................................................................. 33

Biểu đồ 1.3 – Các loại bài tập dùng để thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận

dụng TĐTT cho HS THPT. ......................................................................... 33

Bảng 1.2. Đánh giá mức độ khó kh n, thuận lợi của GV khi thiết kế bài tập Lịch sử

trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. ................................................. 34

Bảng 1.3. Mức độ hiểu quả khi thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng

TĐTT cho HS THPT. .................................................................................. 35

Bảng 1.4. Khảo sát trí thông minh nổi trội ở HS để tổng hợp, xứ lí kết quả làm cơ sở

cho thiết kế BTLS. ....................................................................................... 36

Bảng 2.1. Kết quả học tập của HS lớp 10A3 sau giờ dạy dạy thực nghiệm (42HS) 57

Bảng 2.2. Kết quả học tập của HS lớp 10A5 sau giờ đạy dối chứng (45HS) ........... 57

DANH MỤC HÌNH

Biểu đồ 1.1 Mức độ cần thiết của việc thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng

TĐTT cho HS THPT. ............................................................................... 32

Biểu đồ 1.2. Mức độ thƣờng xuyên thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng Thuyết

đa trí tuệ cho HS THPT. ........................................................................... 33

Biểu đồ 1.3 – Các loại bài tập dùng để thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở

vận dụng TĐTT cho HS THPT. ............................................................... 33

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục Phần Lan đƣợc ví nhƣ chú cá lội ngƣợc dòng, với cách bơi chẳng giống ai và một cách nào đó, ai trong chúng ta cũng đều là “Thiên tài”. Nói theo quan điểm của nhà khoa học Albert Einstein: "Tất cả mọi người trên thế giới đều thông minh, nhưng nếu bạn đánh giá sự thông minh của một con cá qua khả năng leo cây của nó thì con cá đó cả đời nghĩ rằng mình là con cá ngốc nghếch"[44]. Giáo dục Việt Nam đang tiếp thu có chọn lọc nên giáo dục hàng đầu thế giới bằng cách “học ít thực hành nhiều” để HS ứng dụng vào cuộc sống. “Nghị quyết “Về đổi mới c n bản, toàn diện giáo dục và đạo tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đƣợc thông qua tại hội nghị TW 8 (khóa XI), đã xác định mục tiêu tổng quát “giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm n ng, khả n ng sáng tạo của mỗi cá nhân”[46]. Giáo dục hƣớng tới phát triển n ng lực, phẩm chất và trí tuệ cá nhân HS, nhằm thực hiện bốn mục tiêu giáo dục theo UNESCO là “Học để biết”, “Học để làm”, “Học để chung sống” và “Học đế tự khẳng định mình”[46].”

Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII (1997) khẳng định: “Coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã hội và nhân văn, nhất là Tiếng Việt, Lịch sử dân tộc” [12, tr.40]. Có nhà nghiên cứu còn khẳng định "riêng đối với Việt Nam, lịch sử càng giữ vai trò cực kỳ quan trọng gắn liền với sự tồn vong của quốc gia – dân tộc…Thế hệ trẻ lớn lên qua nền giáo dục phổ thông mà không yêu mến lịch sử dân tộc, không có một vốn hiểu biết cần thiết về lịch sử và văn hoá dân tộc và nhân loại, không có một niềm tự tin dân tộc, không kế thừa các truyền thống dân tộc, thì làm sao có thể hoàn chỉnh được phẩm chất của người công dân Việt Nam. Từ đặc điểm đó, môn Lịch sử càng phải đặt đúng vị thế và chức năng của nó trong hệ thống giáo dục phổ thông”[18, tr.8]. Đặc biệt quan trọng bậc nhất là nhân cách, tƣ duy sáng tạo và nền tảng giá trị v n hóa lịch sử

1

Thực trạng dạy học LS ở trƣờng phổ thông, HS cảm thấy khó ghi nhớ, thiếu tính hấp dẫn, cũng nhƣ chƣa thấy đƣợc ƣu điểm của vận dụng các bài học Lịch sử vào thực tiễn đời sống và thậm chí “sợ” môn Lịch sử. Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng, nhằm đánh giá khả n ng tiềm ẩn ở HS thông qua kết quả và giúp GV điều chỉnh hoạt động giảng dạy.

“Vận dụng TĐTT là gợi ý tuyệt vời để GV tham khảo, lựa chọn cách thức thiết kế bài tập phù hợp và hay nhất với HS và lí giải thắc mắc vì sao bài tập dễ với

HS này, nhƣng khó với HS khác. Lâu nay, chúng ta vẫn thƣờng xếp trí thông minh

của mỗi ngƣời với chỉ số IQ vào cùng loại. Tiến sĩ tâm lí học Howard Gardner đã

làm thay đổi cách thức đánh giá của nhiều ngƣời trên thế giới về trí thông minh. Ví nhƣ, các ca sĩ, diễn viên, bác sĩ, giáo viên thể chất,nhà v n, phi công,…họ đều

thông minh trong lĩnh vực riêng của họ. Hiện nay, các trƣờng trung học đang đổi mới kiểm tra, đánh giá tất cả học sinh theo một cách thức giống nhau có phải là

cách ƣu việt nhất? Liệu trí thông minh của mỗi cá thể HS có phải chỉ đƣợc đo bằng

chỉ số IQ mà thôi? Một lớp học với 45 HS, liệu 45 HS có chung loại trí tuệ giống

nhau không? TĐTT bao gồm tám loại trí thông minh: Trí thông minh ngôn ngữ, trí

thông minh lôgic, trí thông minh âm nhạc, trí thông minh không gian, trí thông minh vận động cơ thể, trí thông minh giao tiếp, trí thông minh nội tâm và trí thông

minh thiên nhiên. Mỗi chúng ta đều chiếm hữu cả tám loại trí thông minh này, đặc biệt

mỗi cá nhân sẽ có loại trí thông minh vƣợt trội.”

“Xuất phát từ thực tiễn đổi mới sách giáo khoa và kiểm tra đánh giá phù hợp

với chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thiết kế bài

tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng Thuyết đa trí tuệ cho học sinh THPT

(Áp dụng phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX)”, làm khóa luận của mình với mong muốn đề xuất cách thức thiết kế bài tập

Lịch sử phù hợp, hiệu quả nhằm phát triển n ng lực cho HS ở trƣờng THPT.”

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng TĐTT, nhằm phát triển n ng lực

cho HS là vấn đề cần thiết và quan trọng.

Trong “7 loại hình thông minh” của Thomas Armstrong (NXB Lao động xã

hội, n m 2006) đã đề cập đến các loại trí thông minh và đƣa ra phƣơng pháp giúp chúng ta phát triển tối ƣu các trí thông minh vốn có. Tác giá muốn gửi gắm thông

điệp: “hãy làm việc vì đam mê, thì mỗi ngày đi làm, sẽ không còn là đi làm, mà là đang thỏa mãn đam mê”.

“ Tiếp tục chia sẻ sáng kiến mới khi nghiên cứu về trí thông minh ở con ngƣời, Tác

giá Thomas Armstrong đã khám phá ra trí thông minh thứ tám là trí thông minh

thiên nhiên đƣợc đề cập trong: “Bạn thông minh hơn bạn nghĩ”của (NXB Lao

2

động xã hội, n m 2009).”

“Cuốn “Đa trí tuệ trong lớp học” của tác giả Thomas Armstrong (NXB Giáo dục Việt Nam, n m 2011), đã chia sẻ về đa trí tuệ và những kĩ n ng nhận thức gồm ghi

nhớ, giải quyết vấn đề và đặc biệt nhấn mạnh tới thang mức độ nhận thức phức tạp

của Bloom.”

Trong “Dạy và học tích cực : Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” của Bộ Giáo dục và đào tạo, dự án Việt- Bỉ (NXB Đại học Sƣ phạm, n m 2010)”, đã đề

cập tới việc thiết kế hệ thống câu hỏi theo cấp độ tƣ duy, nhằm định hƣớng, dẫn dắt HS chủ động tìm tòi, sáng tạo và phát triển tƣ duy. Đồng thời, xác định rõ điều kiện

cần của giáo dục là phát triển n ng lực và n ng lực đƣợc đánh giá thông qua kĩ n ng, kĩ

xảo của cá nhân nhằm giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn.

Trong “Phương pháp ôn tập Lịch sử ở trường trung học phổ thông – Một số

vấn đề lý luận và thực tiễn” của (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội), TS Thanh Tú đã đƣa ra: Cơ sở, vai trò, ý nghĩa, yêu cầu cơ bản, hình thức, biện pháp của việc tổ

chức, hƣớng dẫn ôn tập trong DHLS ở trƣờng THPT. Tác giả đã chỉ ra rằng:“Hiệu

quả học tập của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào phương pháp dạy mà còn chịu

ảnh hưởng của chính phong cách học của họ” [ 28, tr. 216].

Tác giả Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú trong cuốn “Phƣơng pháp dạy học

môn Lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014),

đã đề cập tới phân loại, quy trình thiết kế và sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học

LS ở trƣờn THPT. Nhóm tác giả cũng nhấn mạnh rằng: các dạng bài tập đều tạo

hứng thú học tập, nhằm hƣớng dẫn HS rèn luyện kỹ n ng vận dụng kiến thức vào

cuộc sống và phát triển nhân cách.

“TS Hoàng Thanh Tú đã đề cập đến đa kiểu học, hƣớng đến dạy học phân hóa đối tƣợng nhằm đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động theo nhu cầu, sở thích và

khả n ng của mỗi HS nhằm nâng cao hiệu quả DH. “Phong cách học là cách thức

mà người học thường sử dụng để tiếp thu, ghi nhớ kiến thức theo thói quen tư duy và dưới tác động của môi trường học tập” [28, tr. 217].”

Trong cuốn “Phương pháp dạy học Lịch sử” của GS.TS Phan Ngọc Liên (NXB Đại học Sƣ phạm,2012)”, đã đề cập tầm quan trọng của môn Lịch sử trong việc thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc về “học đi đôi với hành”,

nhằm phát huy tính tích cực, phát triển trí thông minh và sáng tạo về nhiều n ng lực khác nhau của HS.

3

Ở góc nhìn khác, ở cuốn “Phƣơng pháp dạy-học Lịch sử ở trƣờng phổ thông”

của GS.TS Phan Ngọc Liên (Đại học Huế, Trung tâm đào tạo từ xa, 2007) đã đề cấp tới nguyên tắc, con đƣờng phát triển tƣ duy và khả n ng thực hành của HS trong

môn học LS.

“Trong “Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập

theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Lịch sử cấp Trung học phổ thông” của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (Nhóm biên soạn tài liệu, Hà Nội, n m 2014),

đề cập tới vai trò quan trọng của việc định hƣớng xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập Lịch sử. Đồng thời, đề xuất các n ng lực chung và n ng lực

chuyên biệt cần đƣợc chú trọng để hình thành và phát triển cho HS trong môn Lịch

sử ở cấp THPT. Thêm nữa, gợi mở cách đánh giá Pisa vào thiết kế các câu hỏi, bài

tập đánh giá n ng lực của HS trong việc gắn kiến thực Lịch sử đối với đời sống thực

tiễn.”

“Tác giả Nguyễn Thị Côi với cuốn sách: “Các con đường nâng cao hiệu quả

dạy học Lịch sử ở trường phổ thông” (NXB Đại học sƣ phạm, 2011); khẳng định

dạy học nêu vấn đề là một biện pháp tốt để kích thích tƣ duy của HS, đƣa ra cách

thức tiến hành và hình thức tổ chức dạy học nêu vấn đề khi học tập môn Lịch sử.”

Trong cuốn “Kiểm tra đánh giá trong giáo dục” của Nguyễn Công Khanh

(NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội, n m 2015), đã đề cập tới một số công cụ và vận dụng

các công cụ vào việc thiết kế bài tập nhằm đánh giá phát triển n ng lực cho HS.

Bài viết “Thiết kế và sử dụng bài tập nhận thức trong dạy học môn Lịch sử”,

của tác giả Hồ Sỹ Tuệ, (Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 12- 2010), khẳng định bài tập

nhận thức một khâu quan trọng góp phần đổi mới phƣơng pháp giáo dục Lịch sử ở

trƣờng THPT của hiện nay.

Bài viết, “Dạy học phân hóa dựa vào phong cách học tập của học sinh”, của

ThS Nguyễn Thị Hồng Chuyên, (Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 10, n m 2014), đề

cập tới vai trò và một số biện pháp để trang bị cho HS tri thức nhằm phát triển tối đa các n ng lực cá nhân.

Tác giả Đặng Thị Thùy Dung với bài viết “Vận dụng thuyết Đa trí tuệ trong dạy học bộ môn Lịch sử ở trường Trung học Phổ thông” (Tạp chí khoa học trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội, n m 2007), đã đƣa ra sáng kiến về vận dụng TĐTT trong dạy học

môn Lịch sử.

Nhóm tác giả Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy với bài viết “Vận dụng lí

4

thuyết đa trí tuệ trong dạy học ở trƣờng phổ thông” (tạp chí Giáo dục, số 316, kì 2,

tháng 8/2013, tr34-36), đã đề cập tới khái niệm trí thông minh là gì? Cách đánh giá n ng lực trí tuệ ở HS và vận dụng TĐTT trong dạy học môn Lịch sử.

Khóa luận của tác giả Đặng Thị Thùy Dung, (2015-2016), Vận dụng thuyết Đa

trí tuệ vào dạy học bài “Xây dựng và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc trong các

thế kỷ X – XV”, lịch sử lớp 10 THPT chƣơng trình chuẩn; đã đề cập tới TĐTT cũng nhƣ cách thức vận dụng trong bài 20, Lịch sử lớp 10.

Luận v n ThS Trần Phƣơng Anh “Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trường THPT” (Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Giáo dục, Hà

Nội, n m 2015), đã khẳng định tính khả thi của thuyết đa thông minh và đề xuất quy

trình vận dụng TĐTT vào dạy học bộ môn LS.

Luận án của tác giả Trần Quốc Tuấn với đề tài “Bài tập trong dạy học lịch sử ở

trường phổ thông” (Đại học sƣ phạm Hà Nội, n m 2002), khẳng định sự cần thiết của

sử dụng bài tập, nguyên tắc, quy trình xây dựng, đề xuất phƣơng pháp sử dụng bài tập

trong dạy học LS ở trƣờng THPT.

Các công trình đã khảng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng BTLS trong

việc phát triển n ng lực cho HS, nêu rõ quy trình, yêu cầu cơ bản khi thiết kế giáo

án và BTLS hƣớng đến phát huy tính tích cực, tƣ duy cũng nhƣ sự phù hợp với từng

đối tƣợng HS, đặc biệt là phù hợp với từng phong cách học tập của HS. Tuy nhiên,

việc thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT vẫn chƣa đƣợc

các tác giả đề cập, nghiên cứu đến nhiều.”

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

“Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của TĐTT trong dạy học nói chung và dạy học LS nói riêng, đề tài đề xuất biện pháp thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT nhằm tạo hứng thú, phát hiện và phát huy trí

thông minh đa dạng ở HS.”

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

“Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế BTLS trên cơ sở vận

dụng TĐTT cho HS lớp 10 ở Trƣờng THPT.”

Khảo sát về thực trạng vận dụng các loại trí thông minh nhằm đánh giá n ng

5

lực của HS lớp 10 trong môn LS ở trƣờng THPT.

“Nghiên cứu nội dung phần LS lớp 10 và đề xuất quy trình xây dựng các

BTLS dựa trên vận dụng TĐTT, nhằm phát triển n ng lực cho HS.

Thử nghiệm và đánh giá tính hiệu quả, khả thi của việc vận dụng TĐTT vào

thiết kế BTLS, nhằm phát triển n ng lực cho HS.”

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- “Nghiên cứu lí thuyết: Sƣu tầm, đọc, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp sách báo, internet, tạp chí, luận án, luận v n đề cập các vấn đề liên quan đến TĐTT của Howard Gardner và vận dụng TĐTT vào thiết kế BTLS, nhằm phát triển n ng

lực cho HS.”

- “Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, dự giờ, trao đổi với GV, HS, thống kê, điều tra xã hội học để đánh giá về thực trạng vận dụng TĐTT vào thiết kế BTLS ở

trƣờng THPT, nhằm phát triển n ng lực cho HS. Thử nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm

tra, đối chứng kết quả nghiên cứu của đề tài.”

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tƣợng nghiên cứu

- Thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT (Áp dụng

phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX).

5.2. Phạm vi nghiên cứu

- “Về nội dung: Đề tài tập trung vào phần Lịch sử Việt Nam lớp 10 –

chƣơng trình chuẩn.”

- “Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: Đề tài tiến hành tại các trƣờng THPT: THPT Lý Nhân Tông (Bắc Ninh), THPT Phúc Thọ (Hà Nội), THPT Mỹ Hào (Hƣng Yên) và tiến hành thực nghiệm tại trƣờng THPT Lý Nhân

Tông (Bắc Ninh).”

6. Đóng góp của đề tài

Sau khi thực hiện tốt các nhiệm vụ đặt ra, khóa luận góp phần:

- Khẳng định đƣợc vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc thiết kế BTLS lớp

10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT.

- Đánh giá đƣợc thực trạng thiết kế BTLS trong dạy học ở trƣờng THPT.

6

- Đề xuất đƣợc một số biện pháp thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng

TĐTT cho HS THPT phù hợp với mục tiêu, điều kiện, nội dung triển khai tại trƣờng THPT.

7. Cấu trúc của khóa luận, phụ lục, tài liệu tham khảo

“Ngoài phần mở đầu, kết luận và nội dung của khóa luận gồm 2 chƣơng:”

“Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp

10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho học sinh ở trường THPT”

7

“Chương 2 : Một số biện pháp thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho học sinh THPT (áp dụng phần LSVN giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX.”

NỘI DUNG

Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ

BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ

TUỆ CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1 .Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm bài tập

“Bài tập đối với các môn học ở THPT không phải là điều mới lạ, nhƣng

không phải ai cũng hiểu biết thấu đáo, chính xác và khoa học về khái niệm này.

Trong cuộc sống hằng ngày, Bài tập đƣợc hiểu đơn giản là hoạt động rèn luyện vật

chất hoặc tinh thần. Trong dạy học “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng

những điều đã học”, hoặc là hƣớng tới chủ thể - ngƣời học”[29, tr.11]. Qua đó,

chúng ta có thể thấy đƣợc vai trò quan trọng của bài tập đối với bất kì môn học nào.

Ở góc độ gắn bó giữa bài tập và ngƣời giải bài tập thì Giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang

chỉ rõ bài tập chỉ thực sự là bài tập khi một ngƣời nào đó có nhu cầu chọn nó làm

đối tƣợng hoạt động, mong muốn giải bài tập –tức là có ngƣời giải bài tập. Bài tập

và ngƣời giải bài tập trở thành một hệ thống toàn vẹn, thống nhất, liên hệ chắt chẽ và tác động qua lại với nhau. Do đó, bài tập trong dạy học gắn liền với ngƣời giải là

HS, chứ không hƣớng tới GV. Do vậy, trong quá trình thiết kế bài tập GV cần phải

xuất phát từ ngƣời học để xây dựng bài tập cho hợp lí. Nhà nghiên cứu Nguyễn

Thanh Đằng cho rằng: Bài tập là một câu hỏi, một vấn đề, một tình huống đƣợc

đƣa ra giúp thầy và trò hoạt động. Thầy (cô) đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, HS

giữ vai trò trung tập, độc lập suy nghĩ, sáng tạo, thảo luận để tìm ra kết quả. Thêm

nữa quan niệm trên, nhắc nhở ngƣời dạy, ngƣời thiết kế bài tập không phải nhắc tới

kiến thức đã học một cách máy móc, biến ngƣời học trở thành những “con vẹt” hay ngƣời “sao chép lại kiến thức”. Điều đặc biệt cần chú trọng chính là hƣớng tới giáo

dục phẩm chất, trí tuệ, kiến thức, kĩ n ng mới và tiềm n ng sáng tạo ở ngƣời học.”

Có quá nhiều quan điểm, khái niệm về bài tập, tuy nhiên tựu chung lại có thể

thống nhất rằng:

- Bài tập có vai trò quan trọng đối với quá trình dạy và học.

- Bài tập gắn với ngƣời học, chứ không phải GV; còn GV khi thiết kế bài tập

8

cần xuất phát từ ngƣời học.

- Bài tập cần hƣớng tới rèn luyện kĩ n ng, kiến thức, phẩm chất cho HS. Bài tập là một thành tố giữ vai trò quan trọng trong môi trƣờng học tập mà

giáo viên cần thiết kế để điều khiển giờ học, còn ngƣời học cần hoàn thành nhiệm

vụ của nội dung học tập. Quá trình thiết kế và tổ chức lớp học cần hƣớng tới phát

triển n ng lực và trí tuệ nổi trội ở HS.

1.1.1.2. Khái niệm bài tập Lịch sử

“Bài tập Lịch sử là khái niệm chỉ một hệ thống thông tin về tổ chức quá trình dạy học lịch sử ở trường phổ thông khi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử

của học sinh về các lĩnh vực nhận thức (khoa học và tư tưởng), xúc cảm- tình cảm

và kĩ năng, kĩ xảo”[30].

Tiến sĩ Trần Quốc Tuấn cũng chỉ rõ những đặc trƣng cơ bản của bài tập Lịch

sử nhƣ:

-“Trong dạy học LS, BTLS chứa hệ thống thông tin các nhiệm vụ mà GV

yêu cầu HS cần hoàn thiện. coi là một hệ thống thông tin quy định nhiệm vụ mà học

sinh phải thực hiện. Các bài tập LS góp phần hình thành nhận thức, tình cảm- xúc

cảm và kĩ n ng, kĩ xảo.”

- Điểm chung khi tiến hành dạy các BTLS là HS nghiên cứu tài liệu mới,

khái quát hóa kiến thức, đánh giá, vận dụng tri thức LS vào thực tế.

- “Bài tập nhận thức tìm tòi đóng vai trò quan trọng đối với phƣơng pháp dạy

học nêu vấn đề nhằm phát huy n ng lực tƣ duy tìm tòi, sáng tạo của HS.”

- BTLS là con đƣờng dẫn HS rèn luyện kĩ n ng tự học, tự nghiên cứu tri

thức.

“Nhƣ vậy, BTLS có vai trò quan trong trong dạy học LS, nhằm phát triển n ng lực cho HS, là thƣớc đo của kiểm tra đánh giá. Xây dựng hệ thống bài tập

nhằm thực hiện mục tiêu dạy học, là nhiệm vụ cần thiết và bắt buộc đối với giáo

viên. Tuy nhiên cần lƣu ý tới mức độ nhận thức tri thức LS của HS để thiết kế hệ thống bài tập phù hợp, nhằm kích thích tƣ duy ham học hỏi, sáng tạo của HS.”

1.1.1.3. Phân loại các bài tập Lịch sử

Việc phân loại bài tập nói chung và bài tập Lịch sử nói riêng có vai trò quan trọng . Có rất nhiều cách phân loại bài tập dựa theo tiêu chí, mỗi cách phân loại đều

có ƣu và nhƣợc điểm khác nhau.

9

Dựa vào nhiệm vụ dạy học của bộ môn, có các bài tập củng cố, hệ thống kiến

thức cũ, bài tập thực hành, bài tập kiểm tra đánh giá giữa kì và cuối kì.

Dựa vào mức độ nhận thức của học sinh:

+ “Bài tập nhận biết Lịch sử: bài tập chủ yếu tái tạo lại quá khứ, nhằm rèn

luyện kĩ n ng ghi nhớ các sự kiện Lịch sử. Với dạng BTLS trên, phù hợp với để xây

dựng các bài tập trắc nghiệm khách quan hoặc bài tự luận.”

+ “Bài tập nhận thức Lịch sử là tổ hợp gồm bài tập nhận biết LS và bài tập

nhận thức LS, các sự kiện cơ bản trong bài tập nhận thức là cơ sở để HS làm bài tập nhận thức. Dạng bài tập này, đòi hỏi HS tƣ duy, tích cực tìm tòi, khám phá tri thức.”

+ Bài tập thực hành: tạo biểu tƣợng chính xác, vận dụng tri thức đã học vào

thực tế cuộc sống. Giúp HS rèn luyện kĩ n ng, kĩ xảo,…làm cho HS biết phân tích,

giải thích, nhận xét,…bồi dƣỡng cho HS những đức tính, phẩm chất tốt đẹp.

+ Bài tập tổng hợp Lịch sử là loại bài tập nhận biết và bài tập nhận thức, đòi

hỏi HS cần tƣ duy, lập luận, phát hiện tri thức mới và nâng cao trình độ.

“Dựa vào n ng lực học sinh có thể xây dựng bài tập theo các dạng: bài tập tái

hiện, bài tập vận dụng, bài tập giải quyết vấn đề.”

“Dựa vào nội dung dạy học có: bài tập xác định không gian, bài tập tìm hiểu

nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa, bài tập xác định bản chất của sự kiện lịch sử,…”

Có rất nhiều ý kiến đƣa ra các loại bài tập và chƣa thể đi đến thống nhất.

“Theo GS.TS Phan Ngọc Liên có 4 loại bài tập Lịch sử: Bài tập nhận thức,

bài tập rèn luyện, bài tập thực hành, bài tập trắc nghiệm.”

GS.TS Nguyễn Thị Côi chia làm 4 loại bài tập: bài tập hình thành khả n ng

và xác định bản chất sự kiện, hiện tƣợng lịch sử bài tập yêu cầu lí giải, phân tích,

bài tập phát triển nhận thức cho HS, bài tập rèn luyện khả n ng vận dụng kiến thức đã học.

Theo PGS.TS Trịnh Đình Tùng, bài tập gồm 3 loại: bài tập nhận thức, bài tập

thực hành, bài tập trắc nghiệm.

“PGS.TS Vũ Quang Hiển và TS Hoàng Thanh Tú chia bài tập gồm 3 loại: Bài tập trắc nghiệm khách quan, bài tập nhận thức, bài tập thực hành, vận dụng kiến

thức đã học vào cuộc sống. [15, tr.94], PGS.TS Trần Vĩnh Tƣờng chia 4 loại bài tập: bài tập mô tả, tái hiện lịch sử, bài tập phân tích tính chất sự kiện, bài tập nghiên

cứu, phát hiện, bài tập vận dụng [31, tr. 20- 21].”

PGS.TS Đặng V n Hồ và Trần Quốc Tuấn chia bài tập theo nhóm và theo

các tác giả có 3 nhóm: bài tập nhận biết, bài tập nhận thức, bài tập thực hành [30,

10

tr.43- 46].

Vì vậy, thiết kế bài tập đƣợc coi là quan trọng và đƣợc tiến hành nghiêm túc, sáng tạo. Ngƣời dạy học phải nắm vững yêu cầu đối với từng nội dung kiến thức sử

dụng các bài tập sao cho hiệu quả để giúp học sinh phát triển tƣ duy, khả n ng sáng

tạo.

1.1.1.4. Phân biệt giữa bài tập và câu hỏi trong môn Lịch sử

“Thực tiễn dạy học, có một tình trạng phổ biến là hầu nhƣ các học sinh, thậm

chí là giáo chƣa hiểu rõ về khái niệm “Bài tập” và “câu hỏi”. Cần phân biệt rõ ràng các khái niệm “bài tập” và “câu hỏi” trong môn Lịch sử, dƣờng nhƣ hai khái niệm

này khá gần gũi với nhau. Câu hỏi đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong đời sống và

dạy học, nhƣng câu hỏi trong đời sống và dạy học không giống nhau. Trong dạy

học, Câu hỏi là những câu hỏi giáo viên đƣa ra mang yếu tố mở, yếu tố khám phá

hay khám phá lại dƣới dạng một thông tin khác bằng cách cho học sinh tìm ra các

con đƣờng tạo ra một câu hỏi.”

“Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Đằng chỉ ra rằng: bài tập có thể là câu

hỏi, nhƣng không có nghĩa câu hỏi nào cũng là bài tập. Nếu câu hỏi đƣa ra yêu cầu

hoặc nhiệm vụ để HS trả lời thì bài tập vừa chứa dữ liệu điều kiện vừa chứa yêu cầu

hoặc câu hỏi, đòi hỏi HS c n cứ vào cơ sở dữ liệu đó để hoàn thiện bài tập.”

“Nhƣ vậy, bài tập phức tạp hơn câu hỏi và một bài tập có thể chƣa nhiều câu

hỏi, dữ liệu. Việc phân biệt hai khái niệm này là cần thiết, giúp GV tránh nhầm lẫn

11

khi xây dựng bài tập Lịch sử cho học sinh.”

1.1.2. Giới thiệu lý thuyết Đa trí tuệ

1.1.2.1. Quan niệm về Thuyết Đa trí tuệ

“Nếu câu hỏi “Bạn có nghĩ mình thông minh không? đƣợc đặt ra thì nhiều

khả n ng câu trả lời của bạn chỉ dựa vào những bài kiểm tra IQ trong lớp học. Hoặc

thông minh là làm đƣợc những việc nhƣ học thuộc lòng, giải toán nhanh, viết chữ đẹp,…Theo bạn chỉ số IQ là gì? (IQ là từ viết tắt của Intelligence Quotient), là

thƣớc đo trí thông minh của con ngƣời thông qua một bài kiểm tra. Sự thật tôi cũng từng nghĩ nhƣ bạn “Thomas Armstrong cũng chỉ ra rằng: các bài kiểm tra IQ mới

chỉ đánh giá được một thứ có thể tạm gọi là “năng khiếu đi học”, trong khi trí

thông minh thật sự phải được hiểu trong phạm vi rất rộng lớn với nhiều loại kĩ năng

khác nhau”[40]. Thuyết đa trí tuệ đƣợc nhìn 1 cách đa điện, đa chiều hơn, hơn nữa

trí thông minh đƣợc biểu hiện theo nhiều cách thức khác nhau mà chúng ta bắt gặp

khắp mọi nơi trong cuộc sống và cần có thời gian để bộc lộ kết quả. Gardner định

nghĩa trí thông minh là "khả năng giải quyết vấn đề hoặc tạo ra sản phẩm mà các

giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa và

trí thông minh cũng không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số I "”[6, tr.34].

Trí thông minh đƣợc ví nhƣ là một nhiễm sắc thể ƣu tú đƣợc ban tặng cho một số ít

những cá nhân may mắn ngay từ lúc mới sinh ra. Những nghiên cứu áp dụng với

ngƣời lớn và trẻ nhỏ cho thấy các phần khác nhau của bộ não có liên hệ với các loại

trí thông minh. Giúp Gardner khẳng định rằng bài kiểm tra IQ không phải là thƣớc

đo chính xác trí thông minh của con ngƣời.”

“Howard Gardner đƣợc xem là cha đẻ của Thuyết đa trí tuệ, sinh n m 1943 ở

Pennylvania. N m 1965, Ông đã hoàn thành giáo dục sau trung học của mình tại đại học Harvard, lấy bằng tiến sĩ n m 1971. Gardner chia sẻ rằng: Từ khi bƣớc chân

vào Harvard, ông đã thay đổi ý định và bắt tay vào nghiên cứu nhƣ nhà phân tâm

học Erik Erikson, nhà xã hội học David Riesman và nhận thức tâm lý học Jerome Bruner. Đây là lí do thúc đẩy để ông nghiên cứu thêm về bản chất con ngƣời, đặc

biệt là cách suy nghĩ của con ngƣời. Trải qua thời gian nghiên cứu với hai nhóm khác nhau: Trẻ em bình thƣờng và có n ng khiếu, ngƣời lớn nhƣng có vấn đề về trí não, Gardner đã bắt đầu thúc đẩy phát triển một lý thuyết để tổng hợp lý thuyết và

khảo sát của mình. N m 1983, ông nêu ra lý thuyết về “Trí thông minh đa dạng”

đƣợc xem nhƣ một ý tƣởng có tính cách mạng thu hút sự quan tâm của đông đảo

12

các nhà khoa học.”

““Thuyết Đa trí tuệ của Gardner là một học thuyết về nhận thức, đề nghị thừa nhận mỗi chúng ta đều có năng khiếu trong tất cả 8 dạng trí tuệ. Tuy nhiên, 8

dạng trí tuệ này được hoạt động phối hợp theo những cách thức khác nhau ở mỗi

người” [39]. Lí thuyết của Gardner tập trung vào 8 dạng trí tuệ và nêu lên sự cần

thiết của tính đa dạng trí tuệ của ngƣời học. Các dạng trí tuệ khác nhau đƣợc coi là công cụ cho HS học tập, tạo cơ hội cho các em phát triển khả n ng của mình. Giúp

chúng ta khám phá ra một sự thật rằng: “Chúng ta là một người tài năng”, hƣớng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Nhƣ Ben Franklin đã nói “Đừng che lấp tài

năng của bạn. Trong bóng râm thì chiếc đồng hồ mặt trời làm sao còn là chính nó”,

Hãy học cách sẵn sàng đi dƣới ánh sáng mặt trời và sau đó là làm cách nào để bản

thân thực sự đƣợc tỏa sáng. Thuyết Đa trí tuệ cho rằng, mỗi cá nhân đều đạt đến

một mức độ nào đó ở từng “phạm trù thông minh” khác nhau. Đặc biệt, mức độ này có thể sẽ thay đổi (t ng hay giảm), phụ thuộc vào sự rèn luyện của mỗi cá nhân. Nói

cách khác, thuyết Đa trí tuệ của Howard Gardner đã chỉ ra rằng, trí thông minh

không đơn thuần là có sẵn, mà phụ thuộc vào kết quả học tập, rèn luyện của mỗi

ngƣời. Mỗi ngƣời đều tồn tại 8 dạng trí tuệ, tuy nhiên sẽ có dạng trí tuệ nổi trội hơn

trong mỗi ngƣời. Cũng theo Gardner, trong trƣờng học thƣờng chỉ đánh giá HS

thông qua 2 dạng trí tuệ là trí tuệ ngôn ngữ và trí tuệ logic - toán học. Nhƣ vậy, môi

trƣờng giáo dục trƣớc đây gần nhƣ đã bỏ qua những HS có thiên hƣớng học tập

thông qua âm nhạc, vận động, thị giác, giao tiếp,….Nhiều HS sẽ học tập tốt hơn nếu

các em đƣợc phát huy thế mạnh, khả n ng của mình.”

“Gardner lí giải mối liên hệ sâu sắc giữa trí thông minh với sáng tạo là việc

sử dụng bộ não để giải quyết vấn đề cũng nhƣ việc tạo ra ý tƣởng mới mạng tính chất cách mạng.“Gardner còn chỉ ra hai điểm đặc trưng trong hành vi của nhà

sáng tạo: Một là họ có rất nhiều năng lượng duy trì sức lực ở thời điểm đột phá, hai

là họ có khả năng từ bỏ rất nhiều điều thú vị của cuộc sống đạt được thành công trong sự nghiệp”[11]”

Thuyết Đa trí tuệ đã gửi gắm góc nhìn nhân v n và cần thiết nhằm kêu gọi nhà trƣờng và GV coi trọng sự đa dạng về trí tuệ của HS: mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi HS đều có những thế mạnh, điểm yếu khác nhau. Nhà trƣờng cần giúp

13

đỡ, khơi gợi tiềm n ng, tạo điều kiện cho HS đƣợc học tập theo hƣớng phát huy mặt mạnh, khắc phục những hạn chế của bản thân. Vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học môn Lịch sử nhằm giúp HS phát triển một cách toàn diện; giúp GV đổi mới

cách dạy, cách nhìn nhận, đánh giá HS và có biện pháp dạy học phù hợp, qua đó hiệu quả giáo dục đƣợc nâng cao.

1.1.2.2. Các loại trí thông minh

Thuyết đa trí tuệ không phải là khuôn mẫu đầu tiên đƣa ra cách để trở thành

ngƣời khôn ngoan, khéo léo. Lí giải cho khuôn mẫu về trí tuệ của Gardner trở thành đặc biệt, hữu dụng và có sức thuyết phục? Đơn giản bởi, ông đã tìm ra và kiểm

chứng đƣợc những kết quả nghiên cứu của mình về các lĩnh vực liên quan: nhân loại học, tâm lý học nhận thức, tâm lý học phát triển, phân tích tâm lý, khoa học tiểu

sử, sinh lý học về động vật và giải phẫu về thần kinh học. Hơn nữa, Gardner đã

thống kê đƣợc các yêu cầu cần thiết đặc trƣng mà mỗi loại trí thông minh phải đạt

đƣợc để đủ điều kiện xác định đó là một loại trí thông minh. TĐTT chỉ ra có 8 loại

hình thông minh với 8 cách để trở nên tài giỏi. Mỗi loại hình thông minh đƣợc nhận

biệt qua các đặc điểm, hành động, sở thích cụ thể. Tiến sĩ Gardner đã đặt tên cho

các loại hình thông minh bao gồm:

- Trí thông minh ngôn ngữ

Là trí thông minh ƣu việt ở phóng viên, nhà v n, ngƣời kể chuyện, các nhà

thơ và luật sƣ. Ngƣời có khả n ng về ngôn ngữ, sử dụng âm thanh của từ ngữ nhƣ

chơi chữ, tranh biện, thuyết phục,…Họ trở thành bậc thầy về đọc và viết. N ng lực

ngôn ngữ đƣợc xếp vào một trong số các trí thông minh đáng quan tâm và coi trọng

nhất cùng với kiểu tƣ duy logic toán học.

Trí thông minh về ngôn ngữ gồm nhiều thành phần: mặt âm tiết, cú pháp,

ngữ nghĩa và tính ứng dụng của nó. Những ngƣời có khả n ng tƣ duy ngôn ngữ cao

rất tinh thông và nhạy cảm với các kỹ n ng vận dụng cấu trúc. Ví nhƣ James Joyce đã sang tạo ra hàng nghìn trò chơi chữ, Wiliam Satire ngƣời chuyên phụ trách

chuyên mục của Thời Báo New York,…Chúng ta thƣờng kính trọng và nể phục những ngƣời có khả n ng diễn đạt lƣu loát trƣớc đám đông, Bạn biết không bạn

hoàn toàn có thể làm đƣợc điều đó bằng cách học tập và rèn luyện mỗi ngày. Ngôn ngữ vốn không tự tỏa sáng hay tự đứng ở vị trí hàng đầu so với các yếu tố trí tuệ khác, Song mục đích của ngôn ngữ trong thực tế làm cuộc sống thay đổi theo một cách thức nhất định.

Thành phần quan trọng nhất của ngôn ngữ là n ng lực sử dụng từ ngữ để

14

phục vụ và đạt đƣợc mục tiêu trong cuộc sống. Bản chất và cội nguồn của lời nói

bắt nguồn từ các loại hình v n bản, v n nói, các câu chuyện ngụ ngôn, v n hóa truyền miệng, nghệ thuật hung biện. Ngôn ngữ là một công cụ tƣ duy không bị giới

hạn, việc sử dụng ngôn ngữ một cách có chủ ý giúp tang thêm sức mạnh cho trí

thông minh. Đồng thời giúp ta nhận ra đƣợc sự phong phú và đa dạng trong tính

chất thực dụng của ngôn từ .

- Trí thông minh âm nhạc

Là khả n ng cảm nhận, thƣởng thức và tạo ra các tiết tấu nhịp điệu và trong tiềm thức bất kì cá nhân nào cũng có khả n ng nghe tốt, hát theo giai điệu, biết dành

thời gian cảm nhận âm nhạc.

Âm nhạc giữ vai trò quan trong và trở thành một phần trong cuộc sống của

của cộng đồng ngƣời trên thế giới. Âm nhạc đƣợc dùng để giao tiếp, học tập, chia

sẻ, giải trí và trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.

- Trí thông minh Logic

Là trí thông minh đối với những con số và sự logic,loại hình thông minh này

thƣờng tồn tại ở các nhà khoa học, kế toán và lập trình máy tính. Trí thông minh

logic toán học gồm có khả n ng xác định nguyên nhân, chuỗi các sự kiện, tìm ra các

mô hình số học hoặc quy tắc dựa trên các khái niệm và các quan điểm dựa trên lý trí

trong cuộc sống nói chung.

- Trí thông minh không gian

Điểm cốt lõi của trí thông minh không gian là khả n ng tiếp nhận chính xác

thế giới không gian thị giác để chuyển đổi sự cảm thụ ban đầu về không gian của

một ngƣời. Đây là mảnh đất sáng tạo của các kiến trúc sƣ, nhiếp ảnh, nghệ sĩ vá các

kĩ sƣ máy móc, ví nhƣ các nhà thiết kế ra Kim tự Tháp ở Ai Cập. Cá thể nào sở hữu trí thông minh không gian ở mức độ cao thƣờng có độ nhạy cảm sắc bén với các chi tiết trực quan hay hình dung một cách sống động. Nhằm phát triển n ng lực quan

sát không gian thông qua việc rèn luyện tính kiên nhẫn và thống nhất.Trí thông minh không gian không chỉ gắn với thị giác, vì Gardner tin rằng đối với các trẻ em khiếm thị thì trí thông minh về không gian này vẫn phát triển.

- Trí thông minh vận động cơ thể

Là bạn học và suy nghĩ thông qua cơ thể, sử dụng cơ thể để biểu lộ bản thân,

15

bao gồm các thao tác cầm nắm các vật thể và tài điều khiển các hoạt động thân thể

của con ngƣời một cách khéo léo.

Ngƣời có tài n ng vận động cơ thể thƣờng rất khéo léo và thành công trong

các nghề may, dệt vải, khiêu vũ, Họ là những ngƣời thích thực hành, nhạy cảm,

thƣờng xuyên hoạt động thân thể và có phản ứng bản n ng với các sự vật, sự việc.

Cơ thể và tinh thần con ngƣời đƣợc coi là một thể thống nhất. Ngƣời Hi Lạp đánh giá cao việc luyện tập thể chất và coi đó là yếu tố quan trọng để tu dƣỡng sức mạnh

tinh thần.

- Trí thông minh tƣơng tác cá nhân

Là n ng lực hiểu, làm việc đƣợc với những ngƣời khác và yêu cầu có khả

n ng cảm nhận và sẻ chia với tâm trạng, tính cách, ý định và mong muốn của những

ngƣời khác. chẳng hạn nhƣ Mahatma Gandhi, Machiavelli có khả n ng nhìn thấu

suốt vào bên trong những ngƣời khác. Theo Howard Gardner,trong xã hội để trở

thành nhà lãnh đạo tuyệt vời thì điều quan trong hơn cả là ta cần phải biết suy tính

lợi hại, nắm bắt, hành động kịp thời,…bởi tất cả mọi thứ tƣởng chừng minh bạch

vẫn có thể biến mất ngay lập tức.

Là n ng lực tự nhận thức bản thân, bao gồm biết cảm giác,hiểu rõ bản thân

muốn gì, tự lập kế hoạch và rèn luyện khả n ng hiểu, chấp nhận những xúc cảm

cuộc sống đem lại. ví dụ điển hình cho những ngƣời thiên về trí thông minh nội tâm

nhƣ nhà cố vấn, nhà thần học, những doanh nhân,…Họ thuộc dạng tự lập, thích làm

việc một mình hơn làm việc nhóm. Họ thật sự rất độc lập, thẳng thắn, tự giác và tính kĩ

luật cao. Trí thông minh nội tâm là chiếc chìa khóa lớn nhất đƣa bạn đến thành công

- Trí thông minh thiên nhiên

Trí thông minh thiên nhiên là một trong những loại hình trí thông minh quan trọng nhất mà một ngƣời có thể có. Nền tảng của trí thông minh thiên nhiên là quan

sát, thấu hiểu môi trƣờng, yêu quý các loài thú và kỹ n ng trồng các loài cây. Con ngƣời cần phải hiểu về môi trƣờng cũng nhƣ cơ chế vận hành của nó.

Mỗi lớp là một tập hợp nhiều HS,tức là Gv phải tác động tới nhiều đối tƣợng dạy học song GV cần chú ý đến từng cá thể để hƣớng tới dạy học phân.“DH phân hóa là định hướng về nội dung và PPDH, trong đó GV tổ chức DH tùy theo đối tượng nhằm đảm bảo yêu cầu giáo dục phù hợp và đặc điểm tâm sinh lí; trình độ

16

nhận thức, nhịp độ, hứng thú khác nhau và phong cách học tập của người học. Trên

cơ sở đó để phát triển tiềm năng vốn có của mỗi HS”[8]. Việc thiết kế bài tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cần phù hợp với phong cách học của mỗi HS.

1.1.2.3. Ưu điểm phát triển trí thông minh trong dạy học Lịch sử

Trí thông minh Ngôn ngữ

- HS có thể tới tham gia các ngày hội sách lớn, tọa đàm chia sẻ về những cuốn sách hay, thú vị. Thông qua trò chuyện, trao đổi với

ngƣời viết sách, những ngƣời bạn yêu sách, thích khám phá phần nào sẽ cung cấp thêm cho cá nhân khối lƣợng lớn từ vựng.

- Giáo viên tổ chức các trò chơi ngôn từ có liên quan tới bài học Lịch

sử, đòi hỏi các HS cần tƣ duy để tìm ra từ khóa chính.

- Thƣờng xuyên tới thƣ viên và nhà sách để tìm tòi khám phá tri thức

giữ vai trò quan trọng trong dạy và học LS.

- Đọc bất cứ thứ gì bạn thích ví dụ nhƣ Báo Thanh niên, Báo Hoa Học Trò, Truyện tranh, tin tức thời sự,…Nhƣ một lẽ tự nhiên kiến thức LS

sẽ khiến HS cảm thấy khô khan, mà trở nên thú vị hơn.

- Hãy lên kế hoạch mỗi tuần đọc một cuốn sách và tạo lập thƣ viện cá

nhân.

- Dành thời gian nói chuyện với gia đình, bạn bè về những câu chuyện

LS mà em biết.

Trí thông minh âm nhạc

- HS cảm thụ về âm nhạc, tìm hiểu về loại hình nghệ thuật, sáng tác thơ, …có

liên quan tới bài học LS .

- Hát ngay cả khi đang tắm, nấu n, tƣới hoa, chơi game, đi dạo,…

- Tích cực sƣu tầm các bài hát yêu thích và nghe chúng mỗi ngày.

- Hình thành thói quen hát hò trong sinh hoạt gia đình.

- Sáng tạo những giai điệu âm nhạc cho riêng mình.

- Tham gia các chƣơng trình âm nhạc ở trƣờng, hát từ thiện,…

- Khám phá tiểu sử của các nhà soạn nhạc, ca sĩ nổi tiếng.

- Mua một nhạc cụ để chơi, học những giai điệu và hợp âm đơn giản.

17

- Thành lập ban nhạc bằng cách tập hợp những ngƣời bạn lại với nhau và

thành lập nhóm nhạc rock, rap, dàn hợp ca hoặc ban nhạc jazz.

Trí thông minh logic toán học

- Tham gia các nhóm, câu lạc bộ để thảo luận về những khám phá khoa học

và những vấn đề liên quan LS.

- Xem các phim tài liệu, phim khoa học ghi lại quá trình hình thành các khái niệm khoa học quan trọng. Đánh dấu những khái niệm khoa học mà bạn chƣa hiểu rõ.

- Tìm tòi, nghiên cứu về khoa học hoặc toán học.

- Tham gia một khóa học câu lạc bộ về khoa học cơ bản hoặc toán học ở

trƣờng đại học hay mua một cuốn sách hƣớng dẫn tự học.

- Đến th m quan các bảo tàng, khi di tích LS để tự tìm tòi, khám phá tri

thức nhƣ một nhƣ khảo cổ học đích thực.

Trí thông minh không gian

- Hãy tham gia khám phá thế giới nghệ thuật trong các bảo tàng .

- Lƣu giữ những cuốn sổ ghi chép hình ảnh để phác họa lại những gì bạn

quan sát và cảm thấy thích thú.

- Tạo ra thƣ viện ảnh cá nhân với biệt danh đáng nhớ, để lƣu giữ những

hình ảnh mà bạn yêu thích.

- “Học cách chụp ảnh và sử dụng máy ảnh để lƣu lại những khoảnh khắc ấn

tƣợng về mình.”

- “Hãy vận dụng các sáng kiến, tƣ duy không gian ba chiều của bạn vào công

việc hay vào một dự án khác.”

- “Xây dựng các cấu trúc hình khối, nặn đất sét tạo ra không gian của “Thời

nguyên thủy”, kháng chiến chống Pháp,…”

- Lựa chọn máy quay phim, máy ghi hình và tự sáng tạo những bộ phim về

những sự kiện LS đã xảy ra.

- Học cách diễn đạt các ý tƣởng bằng sơ đồ cây, biểu đồ,…

- Tham gia các lớp học vẽ, tự thiết kế c n phòng, quan sát những thứ xung

18

quanh mỗi ngày, thay đổi cách nhìn về thế giới, …

Trí thông minh vận động cơ thể

- “Tham gia lớp học diễn xuất, kịch câm hay tham gia các nhóm biểu diễn

tạp kỹ ở địa phƣơng, trƣờng học.”

- “Tạo ra các thói quen hàng ngày đòi hỏi sự uyển chuyển nhƣ nghệ thuật trà

đạo của Nhật.”

Trí thông minh tương tác cá nhân

- Tham gia vào một nhóm tình nguyện nhƣ câu lạc bộ sử học sinh viên,…

- Tham gia những cuộc họp mặt và các trò chơi ở gia đình, trƣờng học,…để trao

đổi thêm những hiểu biết về LS Dân tộc.

- “T ng cƣờng mối quan hệ với mọi ngƣời xung quanh, bắt đầu từ gia đình,

bạn bè trong đất nƣớc và thậm chí là trên toàn thế giới.”

- “Học theo phong cách sống của những ngƣời có khả n ng giao tiếp xã hội

nổi tiếng (ví dụ nhƣ các diễn giả Hittle, những tấm gƣơng nhƣ Chủ tịch Hồ Chí

Minh, Bác Võ Nguyên Giáp,…thông qua tiểu sử, phim ảnh và phƣơng tiện khác.”

- Hãy tham gia học nhóm, đi làm gia sƣ, tìm cơ hội học hỏi ở bất cứ nơi

đâu,…

Trí thông minh nội tâm

- Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân khi học môn LS.

- Dành thời gian đều đặn mỗi ngày, để lập các mục tiêu cụ thể bạn muốn đạt

đƣợc sau một khoảng thời gian. Hãy lập các mục tiêu bạn đạt đƣợc bằng nỗ lực của

bản thân.

- Tham dự một cuộc hội thảo với mục đích cung cấp kiến thức hiểu biết của

bản thân về môn LS.

- Viết nhật ký ghi lại những ý nghĩ, cảm xúc, mục tiêu và ký ức của bạn.

- Tạo một không gian yên tĩnh trong nhà dành cho việc kiểm nghiệm nội tâm.

- Phát triển kĩ n ng hoạt động nhóm, thuyết trình, tƣ duy phản biện,…

- Đọc sách rèn luyện khả n ng tự học, khám phá tri thức. Bạn có thể đọc

sách về ngƣời có trí thông minh nội tâm –“những ngƣời đã tạo ra sự đột phá nhờ

19

niềm tin sâu sắc vào bản thân. Nghiên cứu tiểu sử cuộc đời và tự truyện của những

nhân vật nổi tiếng mang tính cách mạnh mẽ.”

- Tìm hiểu về bản ngã trong tâm lý học phƣơng Tây và triết học phƣơng

Đông.

- Dành thời gian tới các ngồi chùa vừa để tìm cảm giác bình yên, để khám

phá về LS ra đời, phát triển của ngôi chùa.

- Làm điều bạn thích ít nhất một lần mỗi ngày. Ví dụ nhƣ đọc sách, mua

sách, đi du lịch ngắn,…

- Tìm ra “bí ẩn” trong tính cách của bạn và thử sống cùng nó trong thế giới.

- Mỗi tối dành ra mƣời phút để xem xét những ý nghĩ và cảm xúc tinh thần

khác nhau mà bạn trải qua trong ngày.

- Dành thời gian nói chuyện với những ngƣời có cùng sở thích khám phá LS

với bạn.

Trí thông minh thiên nhiên

- Dành sự quan tâm với thiên nhiên ở quanh các công trình tham quan tại

các di tích, baoor tàng, l ng,…

- Lí giải vì sao loài cây đó lại đƣợc nhà vua yêu thích, đem trồng ở đó,…

- Theo dõi các chƣơng trình truyền hình về thiên nhiên

- Đọc sách và tạp chí về thiên nhiên để tìm hiểu về LS loài cây, loài hoa đó.

- Tìm hiểu về các loài động vật đƣợc lựa chọn đặt trong chùa, di tích,…

- Hòa mình vào thế giới tự nhiên nhƣ đi cắm trại hoặc thực hiện một chuyến

đi bộ đƣờng dài. Hãy tận dụng cơ hội để học hỏi những điều mới lạ về thế giới tự

nhiên. Tạo một cuốn nhật ký thế giới tự nhiên về những điều bạn đã học đƣợc, phác

thảo hay chụp ảnh cây cối, động vật và kết cấu tự nhiên theo các mục nhật ký.

- Tìm hiểu và học cách nấu các món n cung đình, món n đặc sản từ các

dân tộc thiểu số,…

1.1.3. Đặc điểm tâm lí, lứa tuổi HS ở trƣờng THPT

“Với tƣ cách là những nhà giáo dục, có thể thấy tâm lí, lứa tuổi học sinh

THPT có sự thay đổi so với trƣớc. ví thế, chúng ta cần có cách nhìn nhận, đánh giá

20

và đối xử với học sinh sao cho phù hợp.”

Hoạt động học tập của HS THPT

“Hoạt động học tập là hoạt động chính của HS THPT nhƣng đòi hỏi các em

cần tích cực xây dựng bài học và phát triển trí tuệ một cách toàn diện. Muốn lĩnh

hội đƣợc tri thức LS, đòi hỏi HS cần có khả n ng tƣ duy khái niệm, tƣ duy khái

quát cao. Bên cạnh đó, ở độ tuổi này hứng thú và xu hƣớng học tập nhất định, có hứng thú đặc trƣng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động

nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thức, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển n ng lực cho HS. Nhà trƣờng cần có những

hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là cần sự thay đổi

c n bản về tƣ duy ở HS cuối cấp.”

Hoạt động trí tuệ của HS THPT

“Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ

toàn diện. Do cơ thể HS đã hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo

điều kiện cho sự phát triển các n ng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của HS đã đạt

tới mức độ của ngƣời lớn. Quá trình quan sát một cá nhân có phẩm chất phát triển

nhƣ thể nào thƣờng gắn liền với tƣ duy và ngôn ngữ, nhƣng khả n ng quan sát còn

chƣa rõ ràng, chƣa bám sát đúng thực tế, bản chất vấn đề. Trí nhớ của HS THPT đã

phát triển, giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. HS đã biết sắp xếp lại tài liệu

học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Hoạt động tƣ

duy của học sinh THPT phát triển mạnh với khả n ng tƣ duy lý luận, tƣ duy trừu

tƣợng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Nhìn chung, hoạt động trí tuệ của HS

THPT phát triển mạnh, linh hoạt và nhạy bén hơn với khả n ng phán đoán và giải

quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, HS vẫn mắc phải một vài nhƣợc điểm nhƣ chƣa phát huy hết n ng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, kết luận vội vàng

theo cảm tính. Vì vậy, GV cần hƣớng dẫn, giúp đỡ HS tƣ duy một cách tích cực độc

lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng HS THPT là lứa tuổi gần nhƣ đã phát triển trong nhận thức và trí tuệ, yêu

cầu cần phải xây dựng bài tập Lịch sử phù hợp để phát huy khả n ng, trí tuệ, kĩ n ng và phẩm chất cho HS.”

“Việc phát triển khả n ng nhận thức của học sinh trong dạy học là một trong

những nhiệm vụ quan trọng của ngƣời giáo viên. Thuyết Đa trí tuệ là một gợi ý hữu

21

dụng để thiết kế bài tập Lịch sử hợp lí, hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới và đặc

điểm đối tƣợng HS. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo Thuyết Đa trí tuệ trong quá trình xây dựng bài tập Lịch sử sẽ tạo cơ hội để HS phát huy tối đa tài n ng.”

1.1.4. Yêu cầu đổi mới về phƣơng pháp dạy học Lịch sử hiện nay

“Nhằm thực hiện tốt đƣờng lối chỉ đạo của Đảng, nghành Giáo dục đã chủ

trƣơng đổi mới phƣơng pháp dạy học trong Luật Giáo dục n m 2005: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo

của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[20, tr.27]. HS sẽ hứng thú

hơn nếu chƣơng trình học, sách giáo khoa đƣợc đổi mới gọn nhẹ, sinh động và hấp

dẫn hơn. Thay vì thầy đọc –trò chép thì sẽ thay đổi không khí giờ học, để HS làm

trung tâm tổ chức và hoạt động, trải nghiệm nhiều hơn, còn GV là chuyên gia tƣ

vấn, hƣớng dẫn và nhận xét HS. Vì thế, bộ môn Lịch sử ở trƣờng THPT cần đặt ra

những yêu cầu cơ bản để đổi mới phƣơng pháp dạy học, cách học cụ thể nhƣ sau:”

“Thứ nhất, Quá trình dạy học cần tổ chức các hoạt động học tập cho ngƣời

học sinh động, hấp dẫn. Hoạt động kiến tạo tri thức cho HS cần đƣợc tổ chức phong

phú, đa dạng nhƣ nhóm, cá nhân, toàn lớp. Với nguồn tri thức và vốn kinh nghiệm

sẵn có, HS khám phá, giải quyết vấn đề để xây dựng hiểu biết, xử lí tình huống và

khả n ng nhận thức của bản thân.”

“Thứ hai, hƣớng dẫn và rèn luyện phƣơng pháp tự học ở HS có vai trò quan

trọng trong quá trình dạy và học. Hành động tự học diễn ra trên lớp học, ở nhà, bảo

tàng,…Hoạt động này tạo cơ hội cho HS chủ động chiếm lĩnh tri thức, phát triển

khả n ng tự học. Muốn HS hoàn thiện tốt các bài tập, rèn luyện kĩ n ng tự học đòi hỏi GV cần thiết kế và tổ chức sinh động, ví dụ nhƣ thiết kế bài tập trên ứng dụng

kahoot, google from, facebook, edmodo, canva,…”

“Thứ ba, Dạy học hợp và phân hóa đối tƣợng HS trong quá trình dạy và học

là yêu cầu quan trọng. Dạy học phân hóa nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích, phong cách học và khả n ng của từng đối tƣợng HS. Thông qua các chuỗi hoạt động trong bài, GV sẽ phân hóa mức độ HS trong lớp học và đƣa ra phƣơng án điều chỉnh hợp lí. Học tập hợp tác không chỉ diễn ra ở GV với HS, mà còn là sự hợp tác theo cặp,

22

nhóm HS. “Học tập hợp tác làm t ng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để

hoàn thành nhiệm vụ chung. Hoạt động nhóm làm cho từng thành viên bộc lộ suy nghĩ, hiểu biết, thái độ của mình, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức kĩ luật, tính tập

thể, tinh thần tƣơng trợ, hợp tác, ý thức cộng đồng, tạo không khí, niềm

vui…”[5,tr.13].”

“”Thứ tƣ, kiểm tra đánh giá một cách nghiêm tức, khoa học cần có sự kết hợp giữa GV đánh giá HS và HS tự đánh giá lẫn nhau bắt kịp với xu hƣớng đổi mới

giáo dục toàn diện. “Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là n ng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trƣờng phải trang bị cho học sinh

[7, tr.20]. Hoạt động kiểm tra, đánh giá cần đƣợc thực hiện thƣờng xuyên nhằm

hƣớng tới rèn luyện và phát triển tƣ duy cho HS có hiệu quả.”

“Thứ n m, Sử dụng có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

giúp HS hứng thú hơn đối với môn LS. Thay vì giảng bài với phấn- bảng, đọc –

chép, thì việc sử dụng phần mềm hỗ trợ powerpoint cho bài dạy sẽ tạo hứng thú cho

HS. GV cung cấp cho HS tƣ liệu, tranh ảnh, phim ảnh,…nhằm đạt mục tiêu kiến

thức, kĩ n ng và HS có thái độ tích cực hơn khi học LS.”

Những định hƣớng trên là cơ sở để GV thiết kế kế hoạch bài học môn LS

trong đó có thiết kế bài tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT

theo cách hợp lí, hiệu quả cao.

1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận

dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT

“Bài tập lịch sử có ý nghĩa quan trọng, là phƣơng tiện để hoàn thành quá

trình dạy học một cách tích cực, chủ động, thông minh, sáng tạo. Trong dạy học lịch

ở trƣờng THPT cần phải đồng thời thực hiện các mục tiêu về kiến thức, kĩ n ng, thái độ, n ng lực. Một n ng lực là tổ hợp kiến thức, kĩ n ng và thái độ mà một

ngƣời cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong bối cảnh thực và có nhiều biến động. Nhƣ vậy kiến thức là cơ sở hình thành n ng lực, là nguồn lực để ngƣời học

tìm ra các giải pháp tối ƣu nhằm thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Trong dạy học Lịch sử, sử dụng hiệu quả bài tập sẽ góp phần trong trọng trong việc củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ n ng, hình thành thái độ và phát triển n ng lực đặc biệt là n ng lực vận dụng kiến thức.”

23

Đối với việc cung cấp tri thức lịch sử

“Chúng ta đều biết đặc điểm nổi bật của kiến thức lịch sử là tính không lặp lại, việc nhận thức lịch sử thƣờng diễn ra một lần và không quay trở lại. Sử dụng bài

tập có tác dụng lớn trong việc giúp các em khắc sâu kiến thức. Thông qua các bài

tập học sinh bắt buộc phải đào sâu kiến thức, làm bài tập là một quá trình để các em

tái tạo lại kiến thức minh đã học giúp các em hiểu sâu, nhớ kĩ hơn vấn đề đã đƣợc truyền tải. Qua việc làm bài tập các em còn đƣợc bổ sung kiến thức mới.”

Đối với việc phát hiện kĩ năng

“Đối với môn lịch sử, rèn luyện kĩ n ng là một trong những nhiệm vụ quan

trọng nhằm thực hiện mục tiêu “học đi đôi với hành". Hiện nay nhiều ngƣời vẫn cho

rằng học lịch sử không cần thực hành, cũng không cần rèn luyện câu v n, bài viết

mà chỉ cần học thuộc lòng, ghi nhớ bản chất của các sự kiện, hiện tƣợng lịch sử.

Thực tế dạy học lịch sử, bằng nhiều cách khác nhau trong đó việc sử dụng bài tập

lịch sử sẽ rèn cho học sinh rất nhiều các kĩ n ng:”

“Qua việc làm BTLS giúp học sinh rèn luyện kĩ n ng ghi nhớ, tái tạo sự kiện,

hiện tƣợng lịch sử. Trên cơ sở, phát triển kĩ n ng phân tích, so sánh, khái quát hóa,

nhận xét, rút ra bài học kinh nghiệm từ những sự kiện, hiện tƣợng, nhân vật. Kĩ

n ng ứng dụng kiến thức lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc

sống, hay các vấn đề thời sự đang diễn ra trong nƣớc và thế giới.”

“BTLS rèn luyện học sinh kĩ n ng khai thác lƣợc đồ, bản đồ, tranh ảnh lịch

sử, phim tƣ liệu lịch sử. Kĩ n ng khai thác Internet, khả n ng sử dụng phân mềm

dạy học nhƣ sơ đồ tƣ duy, Powerpoint để trình bày nội dung lịch sử.”

“Ngoài ra BTLS còn giúp HS kĩ n ng làm việc nhóm, kĩ n ng chia sẻ thông

tin, kĩ n ng trình bày, lập luận. Đồng thời, thể hiện chính kiên của mình về một nội dung kiến thức lịch sử bằng ngôn ngữ viết.”

Đối với việc giáo dục thái độ

“Ở trƣờng phổ thông lịch sử là môn có lợi thế trong việc giáo dục học sinh tình yêu quê hƣơng, lòng tự hào dân tộc, niềm tin vào cuộc sống, vào CNXH, có thái độ trân trọng những di sản v n hóa, lịch sử, có thái độ tích cực, trách nhiệm với đất nƣớc và cộng đồng, ý chí vƣơn lên trong cuộc sống. Theo Thái Duy Tuyên, bài tập là một phƣơng tiện giáo dục tốt. Thế mạnh của bài tập là rèn luyện ý chí và niêm

24

tin vào khoa học, vào sức mạnh của bản thân. Niềm tin này có đƣợc là do quá trình

độc lập vận dụng kiến thức đã giúp các em giải quyết đúng đắn vấn đề đặt ra . Làm bài tập có tác dụng rèn luyện ý chí và tính kiên trì vƣợt khó. Qua việc giải quyết bài

tập, học sinh liên tiếp gặp phải khó kh n và chỉ những em nào không ngại gian khổ,

kiên nhẫn suy nghĩ tìm tòi mới giải quyết thành công . Bài tập chính là phƣơng tiện

giúp học sinh rèn luyện ý chí và tính kiên trì, vƣợt khó làm cho chúng trở thành tập quán trong hoạt động hàng ngày của các em, BTLS không chỉ giúp học sinh củng cố

kiến thức mà còn giúp các em có thái độ thẳng thắn dứt khoát khi nhìn nhận đánh giá vấn đề, nhân vật, hiện tƣợng lịch sử. Hình thành thái độ cảm phục trƣớc những

thành quả đạt đƣợc của cha ông, giúp bồi đắp nên những tình cảm cao đẹp cho các

em, khiến các em thêm tự hào về quê hƣơng dân tộc từ đó hình thành thái độ nhận

thức và hành động đúng đắn hơn trong tình hình chính trị đầy biến động ngày nay.”

Đối với việc phát triển n ng lực

“Bài tập là một yếu tố vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học . Đối với

GV, bài tập là thành tố điều khiển quá trình dạy học. Đối với HS, bài tập là nhiệm

vụ cần phải thực hiện, là một phần nội dung học tập. Vì thế, bài tập đóng vai trò

quan trọng trong việc phát triển n ng lực học sinh:”

“Bài tập t ng cƣờng n ng lực tái hiện sự kiện, hiện tƣợng, nhân vật lịch sử.

N ng lực thực hành bộ môn : quan sát, đọc và trình bày diễn biến trên bản đồ, lƣợc

đó, lập bảng niên biểu.”

“Thông qua việc làm bài tập n ng lực so sánh, phân tích, khái quát hóa các

van de lịch sử, n ng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sự đã học để giải quyết vấn

đề thực tiễn đặt ra sẽ đƣợc t ng cƣờng. Nhƣ vậy việc dạy sử dụng bài tập lịch sự để

phát triển n ng lực vận dụng kiến thức cho học sinh là một trong nhiều yếu tố cua quá trình đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung và dạy học môn lịch sử nói riêng.

Nếu chúng ta áp dụng hiệu quả phƣơng pháp này có thể giúp nâng cao n ng lực, tƣ duy cho học sinh giúp học sinh không chỉ có kiến thức mà còn có kĩ n ng, kĩ xảo

phát huy tối đa n ng lực bản thân trong học tập cũng nhƣ trong thực tế đời sống . Việc sử dụng bài tập lịch sử trong quá trình dạy và học bộ môn đặc biệt là các bài tập giúp phát triển n ng lực vận dụng kiến thức còn giúp thay đổi cách phƣơng pháp tiến hành giờ dạy. Từ đó làm t ng tính hấp dẫn cho bài học, thu hút sự chú ý của

học sinh, giúp các em học tập môn lịch sử một cách say mê, tích cực và chủ động

25

hơn, hình thành khả n ng tự học lâu dài cho các em. Sử dụng bài tập phát triển n ng

lực vận dụng kiến thức đƣa các bài học lịch sử đến gần với thực tế tránh lối học gạo, kinh viện khiến môn lịch sử trở nên sơ cứng nhƣ một môn học đóng kín bởi các

hiện tƣợng, sự kiện trong quá khứ. Nếu vận dụng khéo léo sẽ giúp môn học trở nên

sinh động, mang hơi thở của cuộc sống hiện đại vì vậy sẽ gần gũi và hữu ích hơn.

Bài tập vận dụng kiến thức nếu đƣợc sử dụng hợp lý sẽ giúp các em hình thành và phát triển n ng lực vận dụng kiến thức vào đời sống một yêu cầu cao nhất mà quá

trình dạy học hƣớng tới. Nhƣ vậy sử dụng bài tập phát triển n ng lực vận dụng kiến thức có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ với việc học tập trong bộ môn mà còn với quá trình phát triển tƣ duy, n ng lực của học sinh nói chung.”

1.1.6. Quy trình thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí

tuệ cho HS ở trƣờng THPT

Cách thức để phát triển một loại trí thông minh nào đó, cần phải trải qua các

bƣớc cụ thể sau: Thứ nhất, cần loại bỏ các trở ngại trên bƣớc đƣờng phát triển tiềm

n ng. Thứ hai, cần cọ sát với các phƣơng pháp để hiện thực hóa tiềm n ng vốn có

bằng cách chủ động tiếp cận hoặc làm việc với ngƣời giỏi, đọc sách, nghiên cứu

chuyên sâu một lĩnh vực nào đó có hiệu quả cao. Đồng thời, cần có sự cam kết của

cá nhân để phát triển tài n ng.

Trên cơ sở nghiên cứu về TĐTT của Howard Gardner, khóa luận chỉ ra quy

26

trình các bƣớc để thiết kế bài tập LS nhƣ sau:

Bƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS theo TĐTT

Bƣớc 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát.

Bƣớc 3: Thiết kế BTLS

Bƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV-HS

Bƣớc 5: Đánh giá cải tiến.

Bƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS theo TĐTT (Thiết kế phiếu khảo sát

và tiến hành khảo sát HS).

Trên cơ sở nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm và cách thức phát triển trí

thông minh theo TĐTT của Howard Gardner và tham khảo các mẫu kiểm tra trắc

nghiệm, khóa luận đề xuất thiết kế phiếu khảo sát trí thông minh của HS. Thời gian

hoàn thiện bài khảo sát kéo dài khoảng 20 phút.

Bƣớc 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát (Từ kết quả khảo sát tiến hành xử lí, phân tích để đƣa ra đánh giá bƣớc đầu và phân loại trí thông minh của HS thành

các nhóm,….).

“Việc tổng hợp, xử lí kết quả ngay sau khi tiến hành khảo sát là cơ sở dữ liệu quan trọng để đề xuất thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. Quy trình xử lí số liệu đƣợc tiến hành một cách khoa học, chuẩn xác qua ứng dụng google from.”

Bƣớc 3: Sau khi phát hiện đƣợc trí thông minh nổi trội ở từng đối tƣợng HS,

27

GV bắt tay vào thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT.

- Xác định vị trí, mục tiêu về kiến thức, kĩ n ng, thái độ cho bài học

“Quy trình thiết kế bài tập cần xác định đúng vị trí, mục tiêu về kiến thức kĩ n ng thái độ. Đây là điều kiện c n bản để GV nắm rõ hƣớng thiết kế và là cơ

sở để cải tiến ở các bài tập khác. GV cần gắn mục tiêu với kiến thức, kĩ n ng,

thái độ với việc thúc đẩy sự phát triển của một trí thông minh nào đó. Đặc

biệt, khi GV đã lựa chọn kĩ n ng sử dụng tranh ảnh, tổ chức họp báo, tham gia trò chơi, hoạt động nhóm,…đều liên quan trực tiếp tới việc phát triển trí

thông minh nhất định nhƣ trí thông minh âm nhạc, trí thông minh vận

động,…”

- Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo

“Nguồn tài liệu tham khảo đóng vai trò quan trọng khẳng định chất lƣợng bài

tập, thiết kế bài tập đạt hiệu quả ở mức nào và HS phát triển đƣợc trí thông

minh ƣu việt của mình hay không. Tài liệu tham khảo là sách báo, sách

chuyên khảo, tạp chí, bài phỏng vấn, phim tƣ liệu,…GV hoàn toàn có thể

thiết kế phim, tổ chức họp báo, học theo dự án, bảo tàng ảo,…Dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HS chủ động hoàn thiện sản phẩm phục vụ học tập, tích cực

tiếp nhận tri thức và phát triển trí thông minh của bản thân.”

- “Lựa chọn hình thức tổ chức lớp học: Đổi với bài tập trên lớp, GV có thể tổ chức buổi họp báo, học xemina, học dự án, học theo góc, mô hình lớp học

đảo ngƣợc,...Đổi với bài tập để rèn kĩ n ng tự học cho HS ở nhà, GV nên

thiết kế BTLS trên ứng dụng Kahoot, edmodo, google from, phiếu học

tập,…Giờ học có thành công hay không? HS có phát triển đƣợc trí tuệ ƣu

việt? HS có hứng thú với học Lịch sử hay không phụ thuộc rất lớn vào hình

thức tổ chức, không khí lớp học. GV cần theo dõi diễn biến của từng đối

tƣợng HS qua các hoạt động để đánh giá hứng thú của HS và yêu cầu HS tự

chọn đ ng kí BTLS.”

- Chuẩn bị phƣơng tiện hỗ trợ cho các hoạt động nhƣ máy chiếu, bảng, sơ đồ,…Bên cạnh, các trƣờng đƣợc đầu tƣ về cơ sở vật chất hiện đại thì vẫn tồn tại một số nơi thiếu thốn thiết bị dạy học, chƣa có phòng học chuyên dụng. GV cần phải chủ động mƣợn hoặc tự thiết kế đồ dung dạy học.

- Lựa chọn hình thức kiểm tra đánh giá mức độ hiệu quả mà mục tiêu bài học đặt ra. Thiết kế BTLS hƣớng tới sự phát triển trí thông minh nổi trội ở HS

28

nên cần có sự đánh giá tƣơng xứng, nhịp nhàng và linh hoạt. HS hoàn thiện

BTLS không chỉ là tham gia cho đủ hoạt động của bài học, điều quan trọng là GV cần đƣa ra những nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân hoặc nhóm. Hình thức

thể hiện cần phong phú, đa dạng, linh hoạt. Khi tiến hành hoạt động nhóm,

HS cần tích cực tham gia, qua đó HS với HS, GV với HS hiểu nhau hơn. Các

bài kiểm tra ở trên lớp, cần thiết kế đẹp mắt, tạo sức hút với HS và đáng chú cần bám sát mục tiêu bài học.

- Viết giáo án thiết kế BTLS là sự tổng hợp quá trình từ khảo sát trí thông minh HS, tổng hợp xử lí số liệu, xác định mục tiêu bài học, hình thức tổ

chức, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá,…Giáo án cần chỉ rõ đƣợc ý tƣởng và

quy trình của các hoạt động, đặc biệt toàn bộ quá trình sử dụng BTLS trên cơ

sở vận dụng TĐTT cho HS THPT cần hƣớng tới phát triển và điều chỉnh trí thông minh của từng đối tƣợng HS.

Bƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV – HS để có sự điều chỉnh phù hợp

nhất. Cách thức duy nhất để thu lại kết quả phản hồi thì GV cần tiến hành

cho HS làm bài kiểm tra ngắn, phiếu khảo sát, phiếu điều tra,…Những trao

đổi kịp thời giữa GV với HS đặc biệt, GV chủ nhiệm, nhà trƣờng là việc cần

thiết để uốn nắn các em.

Bƣớc 5: Đánh giá cải tiến: Sau mỗi giờ học áp dụng BTLS trên cơ sở vận

dụng TĐTT cho HS THPT, GV cần nắm rõ đƣợc những thuận lợi, khó kh n để rút kinh nghiệm và cải tiến thêm. Sau khi rút kinh nghiệm, điều chỉnh GV

đã tích lũy cho bản thân thêm vốn kinh nghiệm. Với các BTLS trên cơ sở

vận dụng TĐTT, GV cần có sổ theo dõi sự chuyển biến, phát triển của trí

thông minh của từng đối tƣợng HS.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 1 trên cơ sở vận dụng thuyết

đa trí tuệ cho S T PT

“Trong guồng quay đổi mới phƣơng pháp dạy học các bộ môn ở trƣờng trung

học phổ thông nói chung, môn học LS nói riêng những n m qua đã có dấu hiệu thay đổi nhất định, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học. Minh chứng điển hình nhƣ chƣơng trình “Học Lịch sử thật tuyệt”, “Thầy cô chúng ta đã thay đổi”,…Tuy nhiên, những n m gần đây kết quả từ kì thi THPT Quốc gia của môn Lịch sử quá thấp đã thực sự gây “sốc” cho toàn xã hội. Thực trạng dạy học LS trở thành tâm

29

điểm thảo luận trên các diễn đàn báo chí và các nhà koa học cũng nhƣ giáo viên bộ

môn. Nhiều câu hỏi đặt ra nhƣ: Vì sao học sinh chƣa thực sự hứng thú khi học Lịch sử? Vì sao học sinh không nhớ đƣợc các sự kiện, nhân vật Lịch sử quan trọng? Phải

ch ng thế hệ trẻ đang quay lƣng với lịch sử dân tộc? Làm thế nào để thế hệ trẻ yêu

thích lịch sử dân tộc?...”

“Việc tiến hành điều tra, khảo sát về thực trạng dạy học lịch sử nói chung, thực trạng của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí

tuệ cho HS THPT là rất cần thiết. Kết quả điều tra, khảo sát là cơ sở đƣa ra những kết luận chung cũng nhƣ những yêu cầu đặt ra cần giải quyết nhằm nâng cao chất

lƣợng dạy học môn lịch sử.”

Việc khảo sát, điều tra đƣợc tiến hành ở một số trƣờng phổ thông thuộc 3

tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hƣng Yên.

“Về phƣơng pháp tiến hành: Tiến hành qua phỏng vấn một số giáo viên, học

sinh; điều tra, khảo sát bằng phiếu th m dò ý kiến 10 giáo viên và hơn 213 học sinh

các trƣờng ở địa bàn nêu trên.”

“Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:”

“Tìm hiểu quan niệm của giáo viên về các vấn đề nhƣ:”

“Đánh giá về mức độ cần thiết của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ

sở vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT? ; Mức độ thƣờng xuyên thiết kế bài

tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT ; Các loại bài tập thầy

(Cô), đã từng thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ

cho HS; Đánh giá mức độ thuận lợi và khó kh n của việc thiết kế bài tập Lịch sử

lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT nhƣ thế nào?; Mục đích của việc

thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT sẽ phát huy đƣợc trí thông minh; nếu áp dụng thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết

đa trí tuệ cho HS THPT sẽ đạt hiệu quả ở mức nào?; Ý kiến đề xuất của Thầy (cô) về việc thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT hiện này?

Đối với học sinh, nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào tìm hiểu sở thích, thói quen, các tình huống thực tế cuộc sống nhằm phát hiện, phát huy trí thông minh đa dạng ở mỗi học sinh cũng nhƣ thấu hiểu tâm lí lứa tuổi học sinh THPT. Đặc biệt, sau giờ học thực nghiệm điều tra tập trung vào vấn đề loại bài tập học sinh hứng

30

thú; loại bài tập đó giúp học sinh tích lũy đƣợc tri thức nào; Mức độ cần thiết của

việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT; Loại trí tuệ nổi trội đƣợc học sinh phát hiện ra.”

1.2.2. ết quả điều tra, khảo sát

1.2.2.1. uan niệm của giáo viên và học sinh

Đối với giáo viên

“Thứ nhất, quan niệm của GV về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học: nhận

thức đúng đắn về yêu cầu của đổi mới phƣơng pháp dạy học sẽ định hƣớng cho GV trong quá trình thực hiện từng bài học nói chung, thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên

cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT nói riêng, góp phần nâng cao hứng thú học

lịch sử và phát huy trí tuệ của HS.”

“Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên cho thấy việc thiết kế bài tập Lịch sử

lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là rất cần thiết chiếm 60 , cần

thiết chiếm 40 .”

Bảng 1.1. Kết quả khảo sát ý kiến đóng góp của GV về sự cần thiết của việc thiết

kế bài tập lịch sử trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT.

HỌ VÀ TÊN GIÁO VIÊN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA GIÁO VIÊN

+ GV- Hoàng Thị Ngân + Cần có nhiều câu hỏi vận dụng cao, giúp học sinh

tƣ duy phân tích;

+ Nên thiết kế bài giảng thành bài tập lịch sử lớp 10 + GV- Trần Thị Lụa trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS;

+ Hi vọng sẽ đƣợc mở rộng phƣơng pháp này hơn +ThS Cao Thị Thanh Hải trong các trƣờng phổ thông;

+ GV Đoàn Thị Ngọc Anh

+ Cần nâng cao hơn nữa các lớp tập huấn nhân rộng mô hình tiêu biểu về việc sử dụng phƣơng pháp này;

31

+ Nên mở nhiều lớp tập huấn về chuyên đề phát triển

+ GV Nguyễn Thị Thủy đa trí tuệ;

Tiếp thu những ý kiến quý giá trên, hi vọng việc thiết

kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT

sẽ đƣợc áp dụng rộng rãi trong môn Lịch sử.

0% 0%

Rất cần thiết

40%

Cần thiết

60%

Bình thường

Không cần thiết

iểu đồ 1.1 ức độ cần thiết của việc thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng

TĐTT cho S T PT.

- Thứ 2, Giáo viên thƣờng xuyên thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở

vận dụng TĐTT cho HS THPT chiếm tới 20 ; Thỉnh thoảng chiếm 50 ; hiếm khi

32

chiếm 20 và chƣa bao giờ chiếm 10 .

Chưa bao giờ

10%

20%

20%

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

50%

Thường xuyên

iểu đồ 1. . ức độ thƣờng uyên thiết kế bài tập LS trên cơ sở vận dụng Thuyết

đa trí tuệ cho S T PT.

- Thứ 3, GV chủ yếu thiết kế bài tập trắc nghiệm chiếm 60 ; ý kiến khác chiếm 30 và áp dụng tất cả các loại bài tập chiếm 10 . Dựa trên số liệu nhận

thấy, các bài tập trắc nghiệm GV thƣờng xuyên thiết kế chỉ giúp HS ghi nhớ kiến

thức chứ không nhằm phát triển bất kì loại trí thông minh nào. GV hiếm khi chú ý

tới thiết kế bài tập thực hành và bài tập vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống,

trong khi các bài tập này góp phần phát triển trí thông minh nổi trội ở từng đối

tƣợng HS. Trƣớc thực tế trên, nhà trƣờng cần tổ chức tập huấn, xemina cho GV các

môn học khác nói chung, môn LS nói riêng để GV nắm bắt, hiểu rõ về các dạng bài

tập, cách thức vận dụng bài tập và TĐTT cho HS THPT. GV cần chủ động tìm tòi,

Bài tập trắc nghiệm

Bài tập nhận thức

30%

Bài tập thực hành

60%

10%

Bài tập vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống Tất cả các loại bài tập trên

0% 0% 0%

Ý kiến khác

nghiên cứu đổi mới phƣơng pháp dạy học.

iểu đồ 1. – Các loại bài tập d ng để thiết kế bài tập Lịch sử lớp 1 trên cơ sở

33

vận dụng TĐTT cho S T PT.

Thứ 4, Đa số GV cho rằng việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT còn gặp nhiều khó kh n về nhiều mặt nhƣ: Thời gian

thiết kế; ý tƣởng thiết kế; kinh phí; GV còn chƣa đƣợc tập huấn về phƣơng pháp

cũng nhƣ cách thức tổ chức;…Đại đa số GV cho rằng việc thiết kế bài tập LS lớp

10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là rất khó kh n chiếm 20 , khó kh n chiếm 30 , bình thƣờng chiếm 40 và thuận lợi chiếm 10 %. GV cho rằng có thể

dành thời gian thiết kế ở mức bình thƣờng là 60 , rất khó kh n là 10 , khó kh n chiếm 30 . Lí do lớn nhất khiến GV thấy khó kh n là chƣa từng đƣợc tập huấn về

TĐTT cũng nhƣ cách thức thiết kế BTLS chiếm 60% , về ý tƣởng chiếm 70%, GV

gặp khó kh n về phƣơng pháp tổ chức lớp học chiếm 60 %.

Bảng 1.2. Đánh giá mức độ khó kh n, thuận lợi của V khi thiết kế bài tập

Lịch sử trên cơ sở vận dụng TĐTT cho S T PT.

Mức độ

Rất khó kh n hó kh n ình thƣờng Thuận lợi

hó kh n

20 % 30 % 40 % 10 %

Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT.

Thời gian thiết kế bài tập Lịch sử. 10 % 30 % 60 % 0 %

Ý tƣởng thiết kế BTLS 0 % 70 % 30 % 0 %

30 % Kinh phí 0 % 30 % 40 %

10 % 40 % 40 % 10 %

N ng lực tổ chức của GV/ điều kiện cơ sở vật chất.

10 % 60 % 30 % 0 %

GV chƣa đƣợc tập huấn về Thuyết Đa trí tuệ cũng nhƣ cách thức khi thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 choHS.

0 % 60 % 30 % 10 %

34

Phƣơng pháp tổ chức lớp học để đảm bảo việc giúp học sinh phát huy trí thông minh.

Thứ 5, Mục đích thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TDDTT cho HS THPT của GV là hƣớng tới phát triển tất cả tám loại trí thông minh chiếm 90%,

ngoài ra hƣớng tới một vài trí thông minh khác chiếm 10 %.

Thứ 6, Nếu áp dụng sẽ đạt hiệu quả rất cao dùng để kiểm tra đánh giá n ng

lực học sinh; dùng cho dạy học trên lớp hoặc hoạt động trải nghiệm; áp dụng vào tiết ôn tập tổng kết; phát hiện và phát huy trí thông minh đa dạng ở HS và phát triển

n ng lực tƣ duy, phân tích cho HS.

Bảng 1.3. Mức độ hiểu quả khi thiết kế bài tập Lịch sử lớp 1 trên cơ sở vận

dụng TĐTT cho S T PT.

Mức độ Hiệu quả Có hiệu ình hông có

cao quả thƣờng hiệu quả

Ứng dụng

Dùng để kiếm tra đánh giá n ng lực 40 % 60 % 0 % 0 %

HS

Dùng để dạy học trên lớp hoặc hoạt 20 % 80 % 0 % 0 %

động trải nghiệm

Phát hiện và phát huy trí thông minh 50 % 50 % 0 % 0 %

đa dạng ở mỗi HS

Áp dụng trong tiết ôn tập tổng kết. 20 % 70 % 10 % 0 %

Phát triển n ng lực cho HS nhƣ tƣ 40 % 60 % 0 % 0 %

duy, phân tích,…

35

Dựa vào kết quả khảo sát có thể thấy, Dùng để kiếm tra đánh giá n ng lực HS sẽ đạt hiệu quả cao chiếm 40 và có hiệu quả chiếm 60 . Dùng để dạy học trên lớp hoặc hoạt động trải nghiệm sẽ đạt hiệu quả cao 20 và có hiệu quả chiếm 80%. GV sẽ phát hiện và phát huy trí thông minh đa dạng ở mỗi HSở mức hiệu quả cao chiếm 50 và có hiệu quả chiếm 50%. GV cần áp dụng trong tiết ôn tập tổng kết, bới mức độ hiệu quả cao chiếm 20 và có hiệu quả chiếm 70%. Đây là cách

thức để phát triển n ng lực cho HS nhƣ tƣ duy, phân tích giải thích,…nếu áp dụng sẽ đạt hiệu quả cao chiếm 40 và có hiệu quả chiếm 60%.

Đối với học sinh

Tiến hành bài khảo sát nhỏ dành cho HS, các câu hỏi liên quan tới sở thích,

ƣớc mơ, dự định, định hƣớng,…nhằm phát hiện trí thông minh nổi trội ở từng đối tƣợng HS.

Bảng 1.4. Khảo sát trí thông minh nổi trội ở S để tổng hợp, xứ lí kết quả làm cơ

sở cho thiết kế BTLS.

Câu hỏi khảo sát trí thông minh S Câu trả lời nhằm phát hiện ra trí thông minh nổi trội ứng với tỉ lệ phần tr m (%).

- Dành thời gian nói chuyện với gia đình, bạn bè (14,1 ).

Câu 1: Hãy hồi tƣởng và nhớ lại các - Lên kế hoạch mỗi tuần đọc 1 cuốn sách (7,5 )

thói quen em vẫn - Chơi 1 loại nhạc cụ (7,5 %).

thƣờng xuyên làm - Thích hát ngay cả khi đi tắm, nấu n, đi lại, tham gia 1

mỗi ngày? ban nhạc, đội nhảy,…( chiếm 13,1 %).

- Thực hành tính nhẩm nhanh khi đi chợ, mua

sắm,...(chiếm 8,9 %).

- Thích tìm tỏi, khám phá khoa học, xem phim khoa

học,...(chiếm 8 %)

- Thích vẽ, chụp ảnh, tự thiết kế không gian riêng, xếp

hình, chơi rubic,...(6,6 ).

- Thích chơi thể thao nhƣ tennis, bóng bàn, đá cầu, đá

bóng, khiêu vũ,…(5,2 )

- Thích tham gia các câu lạc bộ tình nguyện, học nhóm, đi

gia sƣ,...(chiếm 5,2 %).

- Thích viết nhật kí, đi tới nhà thờ, tự học các kỹ n ng

mới,...(chiếm 6,1 %).

- Thích ch m sóc hoa, đọc báo, xem phim các thông tin có

liên quan tới thiên nhiên,…(chiếm 9,4 %).

- Có khả n ng lắng nghe, thẩm thấu âm nhạc tốt (chiếm

36

3,3%).

- Chơi game (Chiếm 5,2 %).

- Ý kiến khác:

- Nhà v n, diễn giả, diễn viên,...(chiếm 9,4 %)

Câu 2: Em ƣớc mơ sau này sẽ trở thành - Giáo viên, nhà tâm lí học,...(chiếm 17,4 %)

ai? - Ca sĩ, nhạc sĩ,…(chiếm 14,1 %)

- Huấn luyện viên thể dục thể thao, vận động viên

giỏi,...(chiếm 7,5 %)

- Nhà bác học, nhà khoa học, kĩ sƣ,...(chiếm 12,2 %)

- Nhiếp ảnh gia, họa sĩ, ....(chiếm 8,9%)

- bác sĩ (chiếm 8,5 %)

- Đầu bếp (chiếm 7,5 %)

- Một số nghề khác (chiếm 8,9 %)

- Ý kiến khác: chiếm 3,8 %.

Câu 3: Nếu đƣợc - Phim Lịch sử (chiếm 25,8 %)

tặng 1 vé xem phim, - Phim tội phạm (chiếm 6,1 %)

e sẽ lựa chọn xem - Phim thể thao (chiếm 17,8 %)

thể loại phim nào? - Phim khoa học viễn tƣởng (chiếm 19,7 %)

- Phim gia đình (chiếm 27,2 %)

- Phim hoạt hình (chiếm 21,6 %)

- Phim khoa học (chiếm 19,7 %)

- Phim ca nhạc (chiếm 31,5 %)

- Phim lãng mạn (chiếm 20,2 %)

- Phim kiếm hiệp (chiếm 0,5 %)

- Phim kinh dị (chiếm 0,5 %).

Câu 4: Em thích xem - Xem thời sự (chiếm 16,4 %)

- Giọng hát việt (chiếm 22,5 %)

chƣơng trình truyền hình nào? - Phim tài liệu (chiếm 14,1 %)

- Phim Lãng mạn (chiếm 23,9 %)

- Xem chƣơng trình trải nghiệm nhƣ: Bố ơi mình đi

đâu thế?,…(chiếm 13,6 %)

37

- Các chƣơng trình khác: (chiếm 6,1 %)

Câu 5: Em yêu thích - V n, sử, địa (chiếm 27,2 %)

nhóm môn học nào? - Toán, lí, hóa (chiếm 31 %)

- Thể dục (chiếm 6,6 %)

- Mỹ thuật (chiếm 11,3 %)

- Âm nhạc (chiếm 22,5 %)

Câu 6: Đứng trƣớc - Suy nghĩ và tự tìm hƣớng giải quyết (chiếm 38 %).

- Tự ti vào khả n ng của bản thân, mặc kệ, gục ngã

thất bại em sẽ làm gì? (chiếm 5,2 %).

- Nhờ sự tƣ vấn, giúp đỡ của gia đình, bạn bè,…

(chiếm 23,5 %).

- Tìm hƣớng đi mới cho mình (chiếm 32,9 %).

- Ý kiến khác (chiếm 0,5 %)

Câu 7: Em thƣờng - Tự học một mình (chiếm 19,7 %).

học tập theo hình - Học theo nhóm (chiếm 22,5 %).

thức nào? - Học thông qua sự hƣớng dẫn của GV (chiếm 21,6

%).

- Học từ bạn bè (chiếm 15 %)

- Học thông qua tài liệu, sách báo, hoạt động trải

nghiệm (chiếm 18,3 %).

Câu 8: Nếu nhận - Dùng tiền để kinh doanh lập nghiệp (chiếm 14,1 %).

đƣợc 1 xuất học - Mua những món đồ mình thích (chiếm 15%).

bổng thì em sẽ sử - Đem làm từ thiện (chiếm 11,3 %).

dụng số tiền đó nhƣ - Dành cho gia đình hoặc gửi tiết kiệm (chiếm 23,9

thế nào? %).

- Đầu tƣ cho học tập (chiếm 21,1 %).

- Đi du lịch (chiếm 10,8 %).

- Dự định khác (chiếm 2,3 %).

38

Thông qua bài khảo sát trí thông minh HS, GV cần tổng hợp và xử lí kết quả để phát hiện trí tuệ nổi trội ở HS. Mỗi đối tƣợng HS đều có sở thích, định hƣớng,

cách xử lí tình huống khác nhau,…Vì thế trí thông minh ở trong lớp học cũng đa dạng, phong phú.

“Điều tra, khảo sát ý kiến GV và HS không chỉ giúp cho việc đƣa ra những

đánh giá, nhận xét về thực trạng dạy học nói chung, vấn đề đổi mới phƣơng pháp

dạy học, thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT mà còn là cơ sở nêu ra những vấn đề cần giải quyết nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn LS.”

Thứ nhất, GV đều nhận thấy việc thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng

TĐTT cho HS THPT là cần thiết.

Thứ hai, Tuy nhiên để thiết kế nên giáo án BTLS hoàn chỉnh, sinh động còn

gặp rất nhiều khó kh n nhƣ thời gian, kinh phí, phƣơng pháp, cách thức tổ chức

thực hiện, GV chƣa đƣợc tập huấn tìm hiểu về TĐTT,…

Từ thực trạng khảo sát tại các trƣờng THPT là cơ sở quan trọng để tôi đề

cuất biện pháp thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT

“đang trở thành một trong những biện pháp thiết thực và hiệu quả nhằm tạo hứng

thú và phát triển màu sắc trí tuệ ở từng đối tƣợng HS.”

Từ nghiên cứu về TĐTT, các dạng thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 và kết quả

khảo sát thực trạng tại trƣờng THPT, cho thấy vai trò, ý nghĩa của đề tài. Hiện nay,

việc áp dụng thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT còn chƣa

đƣợc phổ biến. Trong khi đó, thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng

TĐTT ở mức nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao; đồng thời phát hiện

cũng nhƣ phát huy các loại trí thông minh nhƣ: ngôn ngữ, giao tiếp, âm nhạc, nội tâm, vận động, thiên nhiên,…Những thay đổi nhỏ của GV góp phần khiến HS thêm yêu thích môn học LS. Từ đó, câu hỏi đặt ra GV “Cần chuẩn bị giờ học như thế

nào ” GV cần “quy định một cách hợp lí những bài tập cho học sinh khi nghiên cứu tài liệu mới lần đấu tiên, khi học tập ở nhà, khi kiểm tra kiến thức và khi ôn tập” [22, tr.98]. Để quá trình nhận thức tích cực thì “Học sinh phải thực hiện chu trìnhđầy đủ những hoạt động trí tuệ, bao gồm: tri giác tài liệu; thông hiểu, ghi nhớ (ghi nhớ ban đầu, ghi nhớ, củng cố thường kỳ và ôn tập); luyện kĩ năng, kĩ xảo;

39

khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức”[16,tr.28]. Mỗi bài tập LS lớp 10 đƣợc thiết

kế trên cơ sở vận dụng TĐTT giúp HS thể hiện quan điểm cá nhân khi đƣợc đóng vai, thuyết trình trƣớc lớp, thỏa sức sáng tạo,…GV tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm tâm

lí lứa tuổi HS THPT, giữa HS với HS thêm hiểu nhau hơn. Nhƣ vậy, có thể thấy

40

thiết kế bài tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là cần thiết.

CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10

TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HS THPT

(ÁP DỤNG TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX)

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc

đến thế kỉ XIX

2.1.1. Vị trí

“Chƣơng trình sách giáo khoa lớp 10 cơ bản trình bày 3 phần “Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại, trung đại”; “Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế

kỉ XIX” và “Lịch sử thế giới cận đại”. Phần lịch sử Việt Nam gồm 4 chƣơng và một

phần sơ kết, gồm 15 bài.”

“Chƣơng I – Việt Nam từ thời nguyên thủy đến thế kỉ X. Đây là thời kì đầu

tiên đánh dấu bằng sự ra đời của một số quốc gia cổ đại trong quá trình dựng nƣớc

của dân tộc Việt Nam.”

“Chƣơng II – Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XV. Đây là một giai đoạn đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ tiến trình LS dân tộc gắn với sự hình thành và

xác lập chế độ phong kiến ở Việt Nam.”

“Chƣơng III – Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII. Giai đoạn đƣợc

đánh dấu bởi sự hƣng thịnh, phát triển đỉnh cao của chế độ phong kiến Việt Nam.

Từ đó,nâng tầm hiểu biết về Lịch sử Việt Nam trong các thế kỉ XVI- XVII mà các

em đã đƣợc học trong chƣơng trình Lịch sử lớp 6 và lớp 7.”

“Chƣơng IV – Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XIX. Đây là giai đoạn đánh dấu sự

thành lập của nhà Nguyễn với các chính sách về Kinh tế, chính trị, v n hóa. Đồng

thời nêu lên tình hình xã hội và các phong trào đấu tranh của nhân dân ta trong giai

đoạn này.”

“Phần sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX. Giai đoạn

nêu trên trình bày về quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc Việt Nam. Sự hình thành phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nƣớc trong các thế kỉ phong kiến

độc lập và các đặc trƣng của truyền thống yêu nƣớc Việt Nam thời phong kiến.”

2.1.2. Mục tiêu

41

“Trong chƣơng trình Lịch sử lớp 10 THPT, phần Lịch sử Việt Nam bắt đầu từ thời kì nguyên thủy đến giữa thế kỉ XIX. Sau khi học xong phần Lịch sử này, học sinh có khả n ng:”

Về kiến thức “Trình bày đƣợc đặc điểm nổi bật, với 4 giai đoạn Lịch sử quan trọng của

Lịch sử Việt Nam: Từ khoảng thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X, thế kỉ X-XV, Thế kỉ

XVI- XVIII và nửa đầu thế kỉ XIX (trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quân

sự).”

“Nêu đƣợc tên, thời gian và ý nghĩa lịch sử của những cuộc khởi nghĩa của

nhân dân ta thời Bắc thuộc , cuộc kháng chiến chống ngoại xâm qua các triều đại Lý, Trần, Hồ và Lê sơ.”

“Nêu đƣợc các thời kì xây dựng, phát triển đất nƣớc và công cuộc kháng

chiến bảo vệ tổ quốc.”

“Phân tích đƣợc những đặc trƣng của truyền thống yêu nƣớc Việt Nam trong

hoàn cảnh chế độ phong kiến: yếu tố chống ngoại xâm và bảo vệ độc lập dân tộc.”

Về kĩ năng

“Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa đƣợc các sự kiện lịch sử, đánh giá tính

chất, so sánh đặc điểm, ý nghĩa các sự kiện quan trọng và rút ra nhận xét, kết luận.”

Quan sát và sử dụng tranh ảnh, lƣợc đồ, nhận xét, lập sơ đồ bảng các sự kiện

cơ bản.

“Hoạt động nhóm, thuyết trình, sử dụng phƣơng tiện công cụ hỗ trợ để học

tập hiệu quả hơn (chia sẻ tƣ liệu, thiết kế tập san, ấn phẩm, trang web,..).”

Về thái độ

“Nâng cao nhận thức về quy luật tiến hóa của lịch sử loài ngƣời và lịch sử

dân tộc thông qua tìm hiểu về các thời kì đầu của lịch sử dân tộc.”

“Bồi dƣỡng tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc và niềm tự hào về truyền thống dân tộc; ý thức học tập, lao động sáng tạo, lòng biết ơn tổ tiên, các anh hùng dân tộc

đã chiến đấu tới cùng để xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.”

“Nâng cao hứng thú học tập môn Lịch sử, quyết tâm chinh phục những mục

tiêu học tập và lao động sáng tạo vì tƣơng lai tốt đẹp hơn.”

Trân trọng, gìn giữ và phát huy những giá trị v n hóa vật thể và phi vật thể

của Dân tộc ta.

- “Nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa các dân tộc, đặc biệt trong khu

vực Đông Nam Á và ý thức xây dựng quan hệ hợp tác trong khu vực.”

Định hƣớng phát triển n ng lực

42

Năng lực chung

- Phát huy n ng lực giải quyết vấn đề.

- Phát triển n ng lực giao tiếp

- Phát triển n ng lực tƣ duy.

- Phát triển n ng lực sử dụng công nghệ thông tin.

- Phát triển n ng lực làm việc nhóm.

Năng lực chuyên biệt

- Phát triển n ng tái hiện và trình bày lịch sử

- Phát triển n ng lực vận dụng bài học lịch sử vào thực tiễn.

- Phát triển n ng lực nhận xét, đánh giá rút ra bài học Lịch sử .

2.1.3. Nội dung

“Giai đoạn Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX trong chƣơng

trình Lịch sử lớp 10 THPT gồm 3 nội dung chính sau:”

“Thứ nhất là, các thời kì xây dựng và phát triển đất nƣớc”

- “Thời kì dựng nƣớc đầu tiên: Sự ra đời của các quốc gia V n Lang- Âu Lạc ở Bắc Bộ; Quốc gia Lâm Ấp, Champa ở Nam Trung Bộ; quốc gia Phù Nam ở Tây Nam Bộ.”

- “Giai đoạn đầu tiên của nƣớc Đại Việt phong kiến độc lập: quá trình hình thành và phát triển nhà nƣớc quân chủ và sự phát triển kinh tế, v n hóa, xã hội, giáo dục.”

- “Thời kì đất nƣớc bị chia cắt: Chiến tranh phong kiến bùng nổ và kéo dài đã dẫn đến sự chia cắt đất nƣớc thành hai miền, kinh tế sau thời gian khủng hoảng dần phục hồi và phát triển, phong trào Tây Sơn đã bƣớc đầu thống nhất đất nƣớc.”

- “Đất nƣớc từ nửa đầu thế kỉ XIX: Chế độ quân chủ dƣới thời nhà Nguyễn;

Tình hình khủng hoàng về kinh tế, xã hội.”

Thứ hai là, các cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc

43

- “Từ cuối thế kỉ III TCN, nhân dân Lạc Việt và Tây âu (Âu Việt) đã phải hợp lực chiến đấu lâu dài chống cuộc xâm lƣợc của quân Tần. Sau thất bại trong

cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc Triệu, nhân dân Việt cổ rơi vào cảnh Bắc thuộc.”

- “Trong các thế kỉ phong kiến là những thế kỉ mà nhân dân phải liên tục cùng với các vƣơng triều Tiền Lê, Lý , Trần hợp sức chống lại các cuộc xâm lƣợc lớn của nhà Tống, Nguyên để bảo vệ nền độc lập cho dân tộc.”

- “Những cuộc nội chiến của các thế lực phong kiến đã dẫn tới sự chia cắt đất nƣớc thành hai miền lấy sông Gianh làm giới tuyến, các tập đoàn thống trị ở Nam, Bắc đã “Rƣớc voi về giày mồ”và những ngƣời nông dân một lần nữa, dƣới sự lãnh đạo của “ngƣời anh hùng áo vải” Nguyễn Huệ đứng lên kháng chiến cứu nƣớc.”

Thứ ba là, truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam thời phong kiến

- “Sự hình thành của truyền thống yêu nƣớc Việt Nam và biểu hiện của nó.”

- “Sự phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nƣớc trong các thế kỉ phong kiến độc lập. Các biểu hiện của truyền thống yêu nƣớc trong quá trình dựng nƣớc và giữ nƣớc.”

- “Nét đặc trƣng của truyền thống yêu nƣớc Việt Nam thời phong kiến: chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc, vƣợt qua mọi khó kh n và vƣơn lên trong quá trình dựng nƣớc.”

“Trên đây là nội dung cơ bản nhất của phần Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX. Đây là thời kì hình thành nên biết bao truyền thống tốt đẹp nhƣ truyền thống yêu nƣớc, truyền thống hiếu học, ch m chỉ, cần cù và sáng tạo trong lao động,…Đồng thời, đó là thời kì hình thành những giá trị v n hóa vật thể và phi vật thể vẫn còn tồn tại cho tới ngày nay. Đây là điền kiên thuận lợi để tiến hành thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT; nhằm giúp HS có cái nhìn toàn diện về nền v n hóa của dân tộc. Từ đó, bồi dƣỡng và giúp HS có cái nhìn sâu sắc hơn về truyền thống đoàn kết, giáo dục lòng yêu nƣớc và niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Thêm nữa, thống qua các dạng bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng TĐTT, giúp phát hiện và phát huy trí thông minh đa dạng; t ng hứng thú học tập môn LS ở HS THPT.”

2.2. Một số yêu cầu khi thiết kế BTLS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho

44

HS THPT

Việc thiết kế bài tập là một công việc đƣợc tiến hành thƣờng xuyên trong các giờ học Lịch sử trên lớp và ở nhà. Trong đó, GV đóng vai trò là ngƣời thiết kế,

hƣớng dẫn HS thực hiện nhằm dạt đƣợc mục tiêu của bài học. Khi tiến hành thiết kế

bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT, GV cần chú ý tới 5

yêu cầu sau:

- Thiết kế BTLS phải phù hợp với mục đích dạy học ở từng bài học, nhằm

hƣớng phát triển trí tuệ nổi trội ở phong cách học cụ thể.

-“BTLS phải đƣợc thiết kế và sử dụng thƣờng xuyên mang tính hệ thống

trong quá trình dạy học. Tính hệ thống thể hiện qua thời gian, không gian, sự kiện,

tiến trình Lịch sử,…thêm nữa, các đề mục, từng bài học, chƣơng học,…phải rõ ràng

và mạch lạc. Khi thiết kế BTLS cần đảm bảo tính logic, mối liên hệ mật thiết giữa

các sự kiện LS với từng bài học. Nội dung bài tập là cơ sở để dạy học kiến tạo và là

thành tố thúc đẩy phát triển tƣ duy của HS.”

- Trong quá trình dạy học, BTLS phải đƣợc thiết kế và sử dụng thƣờng

xuyên, đảm bảo tính hệ thống.

- BTLS phải tạo đƣợc hứng thú, kích thích tƣ duy tìm tòi khám phá tri thức

LS ở HS. “Phát huy tính tích cực, sức sáng tạo, khám phá của bản thân ngƣời

học”[24, tr.180]. GV thiết kế “một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến vị

trí của ngƣời học từ thụ động sang chủ động, từ đối tƣợng tiếp nhận tri thức sang

chủ thể tìm kiến tri thức để nâng cao hiệu quả học tập”[33, tr. 269].

- Khi bắt tay vào thiết kế, GV cần xác định rõ nội dung kiến thức và dạng

BTLS phù hợp nhằm phát triển trí tuệ ƣu việt ở từng đối tƣợng HS.

45

- GV cần vận dụng linh hoạt, đa dạng hóa các dạng BTLS sao cho phù hợp.

2.3. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX trên cơ sở

vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT

2.3.1. Thiết kế bài tập Lịch sử 1 trên cơ sở vận dụng trí tuệ ngôn ngữ.

Trên cơ sở lí thuyết về trí thông minh ngôn ngữ, GV cần lựa chọn cách thức

để phát triển trí thông minh ngôn ngữ thông qua việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10.

Có rất nhiều cách để phát triển trí thông minh ngôn ngữ cho HS khi thực hiện các

bài tập nhƣ: HS thảo luận theo nhóm, đọc tƣ liệu do GV cung cấp, ghi lại các sự kiện hay ý tƣởng hay, lựa chọn một sự kiện tiêu biểu để tìm hiểu rõ hơn,…

“Ví dụ 1: Trong bài 22: “Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI- XVIII” (Lịch

sử 10, chƣơng trình chuẩn trang 111 đến trang 115). Ở mục 2. Sự phát triển của thủ

công nghiệp, khi tiến hành thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng

TĐTT cho HS THPT, GV cần thực hiện các bƣớc nhƣ sau.”

ƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS

- Phát hiện HS có ƣu thế phát triển trí tuệ ngôn ngữ

ƣớc 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát.

ƣớc 3: Thiết kế bài tập lịch sử

+ Xác định mục tiêu của mục 2- Sự phát triển của thủ công nghiệp.

- Trình bày đƣợc sự phát triển của thủ công nghiệp nƣớc ta ở các thế kỉ XVI-

XVIII.

- Đánh giá đƣợc sự phát triển của các nghề thủ công đƣơng thời có ý nghĩa

tích cực đối với cuộc sống hiện nay?

+ Tài liệu tham khảo

+ Hình thức tổ chức lớp học.

+ Phƣơng tiện hỗ trợ.

+ Kiểm tra đánh gia.

+ Thiết kế bài tập Lịch sử ph hợp.

GV có thể lựa chọn dạng bài tập vận dụng cao để HS ghi nhớ kiến thức và

vận dụng luôn kiến thức vào cuộc sống thông qua bài tập sau:

46

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về sự phát triển của thủ công nghiệp

Hoạt động 1: Hãy đọc sách giáo để viết ra 3 điều em biết về sự phát triển của

thủ công nghiệp ở các thế kỉ XVI- XVIII?

Hoạt động 2: Thông qua tìm hiểu về sự phát triển thủ công nghiệp, hãy lựa

chọn 1 nghề thủ công mà em yêu thích nhất? Bằng cách đi trải nghiệm hoặc tìm

kiến thông tin trên internet để có thông tin , sau đó viết bài báo cáo với các tiêu chí sau: họ và tên, lớp, tên làng nghề thủ công, giới thiệu đôi nét về làng nghệ đó, lí do

yêu thích, dán ảnh ( nếu có), thực trạng, đề xuất,...

+Kiểm tra đánh giá

+ Điều chỉnh

ƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV-HS.

ƣớc 5: Đánh giá cải tiến.

Thông qua, việc hoàn thiện bài tập, HS vừa ghi nhớ kiến thức, hình thành kĩ

n ng tham quan trải nghiệm, tìm kiếm tri thức,…Đồng thời, phát triển trí thông

minh ngôn ngữ khi ghi nhớ các thông tin, viết báo cáo,…

2.3.2. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 trên cơ sở vận dụng trí tuệ giao tiếp

“Trƣớc hết, GV cần tìm hiểu cách thức để phát triển trí thông minh tƣơng tác

cá nhân (giao tiếp) nhƣ: học theo nhóm, tham gia các câu lạc bộ nhƣ câu lạc bộ sử

học của trƣờng, học theo phong cách sống của những ngƣời có khả n ng giao tiếp,

tuyết trình tốt thông qua phim tiểu sử, phim ảnh, phƣơng tiện khác. Để phát triển trí

thông minh ở HS, GV chỉ có cách duy nhất là yêu cầu học hoàn thiện bài tập thực

hành, vận dụng kiến thức ở mức độ thấp hoặc cao.”

“Ví dụ 2: Bài 19: “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV”, (Lịch sử lớp 10, chƣơng trình chuẩn). GV thiết kế bài tập Lịch sử và hƣớng

dẫn HS hoàn thiện bài tập bằng cách tổ chức giờ học thành hoạt động của câu lạc bộ sử học. GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu về 1 cuộc kháng chiến

chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV.”

ƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS

- Phát hiện HS có ƣu thế phát triển trí tuệ giao tiếp

ƣớc 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát

47

ƣớc 3: Thiết kế bài tập Lịch sử

+ Xác định mục tiêu bài học.

- Nêu đƣợc ý nghĩa lời hịch của Trần Hƣng Đạo. - Trình bày đƣợc các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV (kháng chiến chống quân xâm lƣợc Tống, Mông-nguyên, Minh và cuộc khởi nghĩa

Lam Sơn).

- Phân tích đƣợc ý nghĩa của bài thơ Nam quốc sơn hà. - Đánh giá đƣợc công lao của vị anh hùng dân tộc nhƣ Lý Thƣờng Kiệt,

Hƣng Đạo Đại Vƣơng Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi,…

+ Thiết kế bài tập Lịch sử ph hợp.

Nhóm 1: Tìm hiểu về Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.

Câu hỏi 1: Hãy thiết kế các từ khóa có liên quan tới cuộc kháng chiến chống

tống thời Tiền Lê, sau đó tổ chức Trò chơi “hiểu ý đồng đội”?

Các từ khóa

48

Câu hỏi 2: Thiết kế power point để thuyết trình về cuộc kháng chiến chống

Tống thƣời Lý?

Nhóm 2: Tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý.

Câu hỏi 1: Em hãy hoàn thiện trục thời gian thể hiện diễn biến của cuộc

kháng chiến chống Tống thời Lý?

Câu hỏi 2: Nhóm em hãy cùng ngâm lại bài thơ “Nam quốc sơn hà” và cùng

phân tích ý nghĩa của bài thơ?

Câu hỏi 3: Nhóm em hãy viết 1 vài lời bình luận để đánh giá công lao của

Thái úy Lý Thƣờng Kiệt?

Nhóm 3: Tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc Mông-Nguyên ở thế

kỉ XIII.

Câu 1: Nhóm em hãy thiết kế các câu hỏi và tổ chức 1 cuộc họp báo để

phóng vấn vị anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn – ngƣời đã tham gia lãnh đạo cuộc

kháng chiến chống xâm lƣợc Mông-Nguyên ở thế kỉ XIII?

Câu 2: Tiến hành trò chơi bằng việc thiết kế các câu hỏi có liên quan tới cuộc

kháng chiến chống xâm lƣợc Mông-Nguyên ở thế kỉ XIII?

Câu 3: Hãy lựa chọn một vi anh hùng dân tộc mà nhóm em yêu thích nhất,

sau đó thiết kế trang bìa cho quyển nhật kí (Yêu cầu: ảnh, thơ, nhận định,…)?

Nhóm 4: Tìm hiểu về phong trào đấu tranh chống quân xâm lƣợc Minh và

khởi nghĩa Lam Sơn.

Câu hỏi 1: Nhóm em, hãy đóng kịch để tƣờng thuật lại phong trào đấu tranh

chống quân xâm lƣợc Minh và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

Câu hỏi 2: Nhóm em hãy viết ra 3 điều ấn tƣợng nhất về cuộc khởi nghĩa

Lam Sơn?

+ Kiểm tra, đánh giá

49

+ Điều chỉnh.

ƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV-HS

ƣớc 5: Đánh giá, cải tiến.

2.3.3. Thiết kế bài tập Lịch sử 10 trên cơ sở vận dụng trí tuệ âm nhạc

Từ cách thức để phát triển trí thông minh âm nhạc nhƣ: hát ở mọi lúc, mọi

nơi; sƣu tầm các bài hát; Sáng tạo các giai điệu; tham gia chƣơng trình âm nhạc;

khám phá về một loại hình âm nhạc, tiểu sử ca sĩ; chơi một loại nhạc cụ,…GV thiết

kế các dạng bài tập khác nhau nhằm phát triển trí thông minh cho HS.

Ví dụ 3: Bài 20 “Xây dựng và phát triển v n hóa dân tộc trong các thế kỉ X-

XV” (Lịch sử 10, chƣơng trình chuẩn từ trang 101 đến 105)- đối với mục 3. Nghệ

thuật.

ƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS

- Phát hiện HS có ƣu thế vƣợt trội về trí tuệ âm nhạc.

ƣớc 2: Tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát

ƣớc 3: Thiết kế bài tập Lịch sử

+ Xác định mục tiêu

- Thống kê đƣợc các thành tựu về nghệ thuật ở các thế kỉ X- XV.

50

- Liên hệ đƣợc một vài loại hình nghệ thuật vẫn còn tồn tại cho tới hiện nay.

• Kiến trúc phật giáonhƣ: • Kiến trúc nho giáo nhƣ:

Kiến trúc

• Điêu khắc nhƣ:

Điêu khắc

Nghệ thuật

• Nghệ thuật sân khấu nhƣ:

sân khấu

Câu hỏi 1: Em hãy đọc tƣ liệu trong SGK để hoàn thiện bảng sau:

Câu hỏi 2: Em hãy sƣu tầm các bài hát Quan họ Bắc Ninh?

Câu hỏi 3: Hãy tìm hiểu về một loại hình nghệ thuật sân khấu mà em yêu

thích, sau đó giới thiệu cho bạn của mình?

+ Kiểm tra, đánh giá

+ Điều chỉnh

ƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi từ GV-HS

ƣớc 5: Đánh giá, cải tiến.

2.3.4. Thiết kế bài tập trên cơ sở vận dụng trí tuệ lo-gic toán học.

Bƣớc 1: Khảo sát trí thông minh của HS

- Phát hiện HS có ƣu thế phát triển trí thông minh logic nổi trội.

Bƣớc 2: Phân tích, xử lí kết quả khảo sát

Bƣớc 3: Thiết kế bài tập

51

Nhằm gây hứng thú cho HS trƣớc khi bƣớc vào hoàn thiện BTLS, GV thiết kế trò chơi “Ô chữ may mắn”. Để phát triển trí tuệ logic cho HS, đòi hỏi các em cần dựa vào các từ khóa gợi ý, từ đó tu duy tìm ra chìa khóa cho trò chơi.

+ Mục tiêu hoạt động

- GV đặt câu hỏi nhằm tạo hứng thú cho HS

+ Phƣơng thức

Trên cơ sở học sinh đã tìm hiểu bài ở nhà trƣớc, GV ổ chức cho HS chơi trò

chơi “Ô chữ may mắn”.Em hãy đọc kĩ các gợi ý dƣới đây để trả lời đúng từ khóa trong ô chữ.

Dòng chữ thứ nhất (có 7 ô chữ): Đây là nơi thờ kính Khổng Tử?

Dòng chữ thứ hai (có 13 ô chữ): Đây là tôn giáo do chúa Giê su sáng lập,

đƣợc truyền vào nƣớc ta từ thế kỉ XVI- XVIII?

Dòng chữ thứ 3: (có 6 ô chữ): Đây là thể thơ do vua Quang Trung đề ra khi

tiến hành chấn chỉnh giáo dục từ thế kỉ XVI-XVIII?

Dòng chữ thứ 4: (có 10 ô chữ): Đây là loại chữ do chính Alexandre De

Rhodes khai sinh ra?

Dòng chữ thứ 5: (có 8 ô chữ): Đây là tên của nhà thơ nôm nổi tiếng từ thế kỉ

XVI-XVII?

Dòng chữ thứ 6: (có 9 ô chữ): Đây là tên của một vị danh Y nổi tiếng vào thế

kỉ XVI-XVIII?

+ Kiểm tra, đánh giá.

+ Điều chỉnh.

52

Bƣớc 4: Thu thập ý kiến phản hồi của GV-HS

Bƣớc 5: Đánh giá, cải tiến.

2.4. Thực nghiệm sƣ phạm

2.4.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm

“Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc xem khâu đánh giá kiểm nghiệm mức độ đạt

hiểu quả của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS

THPT. Việc thực nghiệm sƣ phạm giúp rèn luyện kĩ n ng, phát triển trí thông minh

đa dạng ở HS, phát triển n ng lực. Trên cơ sở thực tiễn bài dạy, kết quả, ý kiến phản hồi của GV, HS để đƣa ra kiến nghị về ý tƣởng cần thiết của việc thiết kế bài tập

lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT.”

“Để thực nghiệm thành công và thu đƣợc kết quả chính xác, khách quan,

chúng tôi đã đảm bảo mục tiêu, nội dung kiến thức cho phù hợp với trình độ, n ng

lực của HS, đúng với phân phối chƣơng trình của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định.

Quá trình thực hiện đƣợc tuân thủ nghiêm túc theo thời khóa biểu của trƣờng học,

không ảnh hƣởng tới các môn học khác.”

“Khẳng định tính hiệu quả của việc thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở

vận dụng TĐTT cho HS THPT, tôi tiến hành một giờ dạy thực nghiệm.”

.4. . Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm

“Quá trình thực nghiệm đƣợc tiến hành tại trƣờng THPT Lý Nhân Tông. Trƣờng THPT Lý Nhân Tông tọa lạc ở Phƣờng Vạn An, huyện Yên Phong, tỉnh

Bắc Ninh.Với bề dày truyền thống LS, Thầy và trò nhà trƣờng đã có những đóng

góp rất lớn cho ngành giáo dục. Hàng n m, thƣờng xuyên tổ chức cho HS tham gia

thi HS giỏi cấp tỉnh, thành phố gạt hái đƣợc kết quả tốt. Đội ngũ giáo viên giàu kinh

nghiệm, nhiệt huyết, yêu nghề. Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị nhà trƣờng

không ngừng đƣợc bổ sung và ngày càng hiện đại. Đây là những điều kiện thuận lợi

để tôi tiến hành giờ học thực nghiệm đề tài “Thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT”.”

2.4.3. Tiến hành thực nghiệm

2.4.3.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm

“Để tiến hành thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi tiến hành một số công việc

53

nhƣ sau:”

“Xây dựng giáo án thực nghiệm: GV cần lựa chọn một số biện pháp, cách thức thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT, sao

cho phù hợp với nội dung kiến thức bài 24: Tình hình v n hóa ở các thế kỉ XVI-

XVIII, lịch sử 10 (chƣơng trình chuẩn).”

GV thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT.

GV cung cấp tài liệu cho HS tìm hiểu về tình hình v n hóa ở các thế kỉ XVI-

XVIII.

GV thiết kế phiếu điều tra sau giờ học thực nghiệm trên ứng dụng Google

from.

Chuẩn bị của học sinh: HS tìm hiểu bài học trƣớc ở nhà.

2.4.3.2. Tiến hành thực nghiệm

Giờ dạy tại lớp 10A3 đƣợc tiến hành vào tiết thứ 3, thứ bảy ngày 16 tháng 3

n m 2019.

Đầu tiên, GV dẫn vào bài mới, sau đó phát phiếu bài tập theo nhóm (gồm 4

nhóm). HS ở các nhóm nhận nhiệm vụ và bắt đầu làm việc nhóm. GV quan sát,

hƣớng dẫn HS hoàn thiện bài tập.

Nhóm 1: Tìm hiểu về Tìm hiểu về tƣ tƣởng, tôn giáo.

Nhóm 2: Tìm hiểu về sự phát triển của Giáo dục và v n học.

Nhóm 3: Tìm hiểu về nghệ thuật

Nhóm 4: Tìm hiểu về khoa học- kĩ thuật.

Sau khi HS hoàn thiện bài tập, lần lƣợt đại diện các nhóm lên trình bày. Các

nhóm còn lại lắng nghe và nhận xét theo tiêu chí 3:2:1. GV nhận xét và chốt kiến thức cơ bản.

GV dạy sử tại trƣờng THPT Lý Nhân Tông là ngƣời đƣa ra một số nhận xét

về tiết dạy thực nghiệm.

2.4.4. Kết quả thực nghiệm

“Kết quả thực nghiệm sƣ phạm đƣợc đánh giá dựa trên các tiêu chí:”

“Ý kiến phản hồi của GV khi quan sát dự giờ bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở

54

vận dụng TĐTT, ý kiến phản hồi của HS về loại bài tập mà HS yêu thích, các loại

bài tập đó giúp học sinh tích lũy tri thức nào, thông qua giờ học thực nghiệm HS đã phát hiện ra trí thông minh nào nổi trội nhất, phản hồi và đề xuất của HS về mong

muốn tham gia giờ bài tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cũng nhƣ mức độ

cần thiết của việc thiết kế bài tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS

THPT.”

Thứ nhất, về ý kiến của GV sau khi quan sát dự giờ.

“Tiết dạy thực nghiệm của tôi có sự tham gia dự giờ của Ths. Cao Thị Thanh Hải- GV dạy môn lịch sử lớp 10A3. GV đánh giá rất cao việc tổ chức, thiết kế bài

tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT trong bài học. Bƣớc đầu

tạo đƣợc hứng thú cho HS, giúp các em nắm vững đƣợc kiến thức cơ bản và có quá

trình rèn luyện các kĩ n ng, phát triển trí thông minh đa dạng. GV dự giờ đã chỉ ra

những điểm cần khắc phục trong quá trình tổ chức giờ bài tập: Cần bao quát lớp

nhiều hơn tránh trƣờng hợp HS mất trật tự, phân bố thời gian hợp lí,…để giờ học

hiệu quả hơn.”

“Thứ hai, về kết quả học tập của HS lớp thực nghiệm khi tiến hành giờ bài

tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT với lớp học đối chứng có sự khác biệt.”

“Trong phiếu điều tra khảo sát chúng tôi có xây dựng 3 câu hỏi trắc nghiệm

và 1 câu hỏi tự luận nhƣ bài kiểm tra ngắn để lấy kết quả sau giờ thực nghiệm để

khảo sát về mức độ kiến thức và trí thông minh nổi trội của HS đạt đƣợc sau buổi

học này. Kết quả đƣợc thể hiện nhƣ sau:”

Câu 1: Qua giờ học, Em thích nhất loại bài tập nào trong số các bài tập dƣới

đây?

14,3% Bài tập nhận thức.

16,7 % Bài tập thực hành.

Bài tập vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. 31 %

Tất cả các loại bài tập trên. 35,7 %

2,4 % Ý kiến khác

Câu 2: Các loại bài tập đƣợc thiết kế trên cơ sở thuyết đa trí tuệ giúp em tích lũy

55

đƣợc tri thức nào?

Thống kê đƣợc các thành tựu về Nghệ thuật và khoa học –kĩ thuật. 9,5%

Phân tích đƣợc những nét nổi bật về tƣ tƣởng, tôn giáo. 11,9 %

Trình bày đƣợc sự phát triển Giáo dục và V n học. 7,1 %

Trân trọng các giá trị v n hóa của Dân tôc nhƣ múa rối nƣớc, dân ca 9,5%

quan họ Bắc Ninh, Chữ Nôm,...

Đƣợc tham gia hoạt động nhóm, thuyết trình, thể hiện quan điểm cá 21,4 %

nhân,...

Tất cả các ý kiến trên. 40,5 %

Câu 3: Thông qua, giờ học thực nghiệm thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng

thuyết đa trí tuệ em đã phát hiện ra mình có loại trí thông minh nào nổi trội?

Trí thông minh ngôn ngữ 16,7 %

Trí thông minh Logic-toán học. 7,1 %

Trí thông minh thiên nhiên 9,5 %

Trí thông minh vận động 11,9 %

Trí thông minh âm nhạc. 4,8 %

Trí thông minh giao tiếp 7,1 %

Trí thông minh nội tâm. 11,9 %

Trí thông minh thị giác 0 %

Tất cả các loại trí thông minh. 22,6 %

Ý kiến khác: 2,4 %

56

Câu 4: Em có đề nghị gì về việc vận dụng lý thuyết Đa trí tuệ vào dạy học Lịch sử đƣợc tốt hơn: Đa số HS mong muốn đƣợc áp dụng vào các giờ học tiếp theo.

Bảng 2.1. Kết quả học tập của HS lớp 10A3 sau giờ dạy dạy thực nghiệm (42HS)

Thang điểm Từ 1 đến 4 điểm Từ 5 đến 7 điểm Từ 8 đến 10 điểm

0 9 33 Tần xuất

0 % 21,4 % 78,6 % Tỉ lệ phần trăm

Bảng 2.2. Kết quả học tập của HS lớp 10A5 sau giờ đạy dối chứng (45HS)

Thang điểm Từ 1 đến 4 điểm Từ 5 đến 7 điểm Từ 8 đến 1 điểm

Tần xuất 3 19 23

Tỉ lệ phần tr m 6,7 % 42,2 % 51,1 %

“Nhƣ vậy, đối sánh giữa lớp thực nghiệm với lớp đối chứng, thông qua số liệu thống kê và phiếu điều tra nhận đƣợc cho thấy lớp thực nghiệm có khả n ng

nắm bắt và lĩnh hội kiến thức nhanh nhạy hơn lớp đối chứng.”

Thứ ba là mức độ hứng thú của HS

“”Mức độ hứng thú của HS thể hiện ở việc HS tích cực tham gia vào hoạt

động nhóm, trải nghiệm và lĩnh hội kiến thức thông qua các bài tập lịch sử lớp 10

trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. Ở lớp đối chứng, khi sử dụng phƣớng

pháp dạy truyền thống “Đọc- chép”, GV đặt câu hỏi HS trả lời,…cho thấy HS

không sôi nổi, nói chuyện riêng, không chú ý vào bài học,...Trong khi đó, đối với

lớp học thực nghiệm đa số HS tích cực tham gia vào hoạt động nhóm, bày tỏ quan

điểm cá nhân, nhóm, HS đƣợc thuyết trình, rèn luyện kĩ n ng, HS vô cùng hào hứng

với giờ học.”

Nhƣ vậy, từ điều tra khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng: Thiết kế bài tập lịch

sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT tạo nên hứng thú cho HS, HS không còn sợ khi bị kiểm tra bài cũ, các em đƣợc vừa chơi, vừa học, đƣợc trình bày ý kiến cá nhân, làm việc nhóm với các bạn khác, HS làm chủ giờ học.

2.4.5. Kết luận sau thực nghiệm

“Thông qua giờ dạy thực nghiệm tại lớp 10A3 và giờ dạy đối chứng

57

tại lớp 10A0 chúng tôi đƣa ra một số nhận định nhƣ sau:”

“”Thông qua giờ dạy thực nghiệm có thể thấy rằng, Việc thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là cần thiết. Với

các dạng bài tập khác nhau không chỉ giúp HS hứng thú với môn học LS mà

còn nhằm rèn luyện kĩ n ng và phát triển trí thông minh đa dạng ở mỗi HS,

điều này hoàn toàn khác với tiết học truyền thống- một chiều.”

“Trong quá trình tiến hành thực nghiệm chúng tôi quan sát thấy rằng: HS rất

hứng thú với các bài tập vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, HS đƣợc thể hiện quan điểm cá nhân và nhóm thông qua bài thuyết trình, HS đƣa ra ý tƣởng

hay,…”

“Sau giờ học thực nghiệm các em HS đề xuất thƣờng xuyên đƣợc học tiết bài

tập Lịch sử nhƣ thế để các em không chỉ đƣợc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ n ng sống

mà còn phát triển trí tuệ, hơn nữa các em sẽ không cảm thấy sợ bị kiểm tra bài cũ.”

“Tuy nhiên, Khi GV tiến hành thiết kế bài tập Lịch sử cần không ngừng sáng

tạo về ý tƣởng, hơn nữa GV cần định hƣớng cho HS tìm hiểu trƣớc các thông tin có

liên quan tới bài học, GV cần cung cấp thêm thông tin mới lạ giúp HS mở rộng tri

thức và hoàn thành sản phẩm một cách tốt nhất. Quản lí và hƣớng dẫn HS trong quá

trình hoàn thiện bài tập và hơn hết GV luôn phải là ngƣời khơi gợi hứng thú học tập

ở HS thông qua ý tƣởng hay, hấp dẫn.”

“Trong quá trình thiết kế bài tập LS lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho

HS THPT, chúng tôi gặp rất nhiều khó kh n trong việc phân bố thời gian cho mỗi

phần với các dạng bài tập khác nhau. Vì thời gian của một tiết học rất hạn chế đối

với việc tổ chức giờ học bài tập nhóm. Vì vậy cần phải có những cách thức, biện

58

pháp tổ chức giờ bài tập sao cho hợp lí ,yêu cầu cần có sự chuẩn bị chu đáo và kế hoạch tổ chức rõ ràng.”

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

“Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu cấu trúc, vị trí, nội dung, mục

tiêu phần Lịch sử Việt Nam lớp 10 và các dạng bài tập đƣợc áp dụng trong dạy học Lịch sử, chúng tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể cho một số nội dung khi thiết kế bài

tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT trong chƣơng trình lịch

sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX. Tùy vào điều kiện cơ sở

vật chất, nhân lực, đối tƣợng HS của nhà trƣờng THPT có lựa chọn hình thức và áp dụng thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT hay

không?”

“Tuy nhiên, khó kh n điển hình của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên

cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT vẫn là thời gian và kinh phi. Để khắc phục

đƣợc những khó kh n trên đòi hỏi ngƣời GV phải thiết kế, không ngừng học hỏi, sáng tạo và tránh những sai lầm không đáng có.”

“Nhƣ vậy, những đề xuất bƣớc đầu nhận đƣợc phản hồi tích cực từ phía GV

và HS. Đây là tín hiệu khả quan để chúng tôi tiếp tục lên ý tƣởng cho việc thiết kế

bài tập lịch sử lớp 10 nói riêng và Lịch sử 11,12 nói chung trên cơ sở vận dụng

59

TĐTT cho HS THPT.”

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở rút ra một số kết luận nhƣ sau:

“Thứ nhất, việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là rất cần thiết. Không chỉ dạy bó hẹp trong nội dung SGK, mà

thông qua các dạng bài tập khác nhau HS đƣợc vận dụng kiến thức đa học vào thực

tế cuộc sống , phát triển kĩ n ng, phát triển trí thông minh đa dạng. Tạo ra một giờ

học tích cực và đạt hiệu quả cao. Cho HS thấy đƣợc rằng “Học lịch sử thật tuyêt” chứ không nhƣ các em nghĩ môn Lịch sử khô kh n.”

Thứ hai, quá trình khảo sát thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng: việc thiết

kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT là cần thiết.

Hiện nay, ở trƣờng THPT GV đã thiết kế bài tập nhƣng chủ yếu là bài tập trắc

nghiệm khách quan hoặc các câu hỏi ở mức nhận biết thông hiểu. Mặc dù, với nội

dung kiến thức GV hoàn toàn có thể thiết kế các dạng câu hỏi hấp dẫn khác nhau

nhằm t ng cƣờng sự hấp dẫn, phát triển kĩ n ng, kĩ xảo và trí thông minh cho HS.

Từ việc phân tích phân tích chƣơng trình Lịch sử Việt Nam lớp 10, khảo sát

các nguồn tƣ liệu và dựa trên những nghiên cứu thực tiễn của việc thiết kế bài tập

lịch sử lớp 10, chúng tôi đƣa ra quy trình để thiết kế một bài tập LS ứng với nội

dung kiến thức nào đó. Xây dựng các nhiệm vụ, biện pháp phù hợp để thiết kế bài

tập cho phù hợp với nội dung trong phần lịch sử Việt Nam. Trên cơ sở đó, chúng tôi

đƣa ra ý tƣởng thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên có sở vận dụng TĐTT cho HS THPT

và đã áp dụng đối với HS Trƣờng THPT Lý Nhân Tông với “bài 24: Tình hình v n hóa

ở các thế kỉ XVI-XVIII”, để làm c n cứ và kiểm chúng mức độ hiệu quả.

Nhƣ vậy có thể thấy, Việc thiết kế bài tập lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng

TĐTT cho HS THPT là rất cần thiết. Để tổ chức và tiến hành có hiệu quả đòi hỏi

GV cần tìm các biện pháp, cách thức và lên ý tƣởng cho mỗi bài dạy.

Trên cơ sở kết luận nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đƣa ra một số khuyến

nghị sau:

“Thứ nhất, Bộ Giáo dục và đào tạo cần t ng cƣờng thêm ngân sách cho các trƣờng ở vùng nông thôn, những vùng còn gặp khó kh n về kinh tế để có thể trang bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, kĩ thuật, kinh phí để thiết kế bài tập lịch

sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS THPT. Đào tạo thêm nhiều lớp tập

60

huấn kĩ n ng thiết kế và tổ chức giờ bài tập trên cơ sở vận dụng TĐTT cho HS ở

THPT để GV có cơ hội trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và đƣa ra nhiều sáng kiến kinh nghiệm hay.”

“Thứ hai, Nhà trƣờng cần thƣờng xuyên phối hợp với gia đình, cơ quan đoàn

thể kết hợp với phụ huynh HS để thiết kế và tổ chức tiết bài tập lịch sử có hiệu quả.

Nhƣ vậy, vừa tạo điều kiện cho HS có môi trƣờng học tập tốt, thêm nữa các em đƣợc lĩnh hội tri thức và phát triển kĩ n ng, trí thông minh đa dạng.”

“Thứ ba, GV cần phải tích cực, chủ động học tập những phƣơng pháp mới để nâng caao trình độ chuyên môn. Thƣờng xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn

nhau và đặc biệt phải tự tạo cho mình niềm say mê, hứng thú đối với việc thiết kế

bài tập lịch sử.”

Thứ tƣ, Đối với HS các em cần có thái độ học tập tích cực, hứng thú say mê

với các tiết bài tập lịch sử. và không ngừng phát huy n ng lực sáng tạo, phát triển kĩ

61

n ng, kĩ xảo, trí thông minh của bản thân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Th.s Hồ Sỹ Anh (2013), Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng

lực HS và mục tiêu dạy làm người, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 4.

[2]. Nguyễn Tuấn Anh (2010), Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy môn Lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Dạy và học ngày nay. [3]. Bộ giáo dục và đào tạo (2015), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

(Trong chương trình giáo dục phổ thông mới).

[4]. Bộ giáo dục và đào tạo, Sách giáo viên lịch sử 10, NXB Giáo dục. [5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 môn Lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội. [6]. TS. Trần Đình Châu, (2013), Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học ở

trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 316.

[7]. Nguyễn Hải Châu, Nguyễn xuân Trƣờng (2006), Đổi mới phương pháp dạy

học và kiểm tra đánh giá môn Lịch sử 10, NXB Hà Nội.

[8]. Th.s Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2014), Dạy học phân hóa dựa vào phong

cách học tập của học sinh, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 10.

[9]. GS.TS Nguyễn Thị Côi, Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học

lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học Sƣ phạm.

[10]. Ngô Thu Dung ( 2010 ), Lý luận dạy học, Tập bài giảng, Đại học Giáo dục –

Đại học Quốc gia Hà Nội.

[11]. PGS.TS Trần Khánh Đức, Lý thuyết đa thông minh và đổi mới phương pháp

dạy học ở bậc Đại học, Tạp chí Lý luận –Dạy học.

[12]. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành

Trung ương khoá VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr. 40.

[13]. Hoàng Thanh Hải (2012), Ý nghĩa giáo dục qua việc sử dụng di tích lịch sử trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 287, trang 55-

57.

[14]. TS. Vũ Ngọc Hoàng (2013), Một số ý kiến về đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục và đào tạo, Tạp chí Dạy và học ngày nay.

[15]. Vũ Quang Hiển- Hoàng Thanh Tú, (2014 ), Phương pháp giảng dạy lịch sử,

Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

62

[16]. I.F. Kharlamốp (1978), Phát huy tích cực học tập của học sinh như thế nào,

tập 1, NXB, Hà Nội

[17]. Giáo sƣ, Nhà giáo nhân dân Phan Huy Lê: làm sao nâng cao chất lượng giáo dục môn lịch sử trong trường phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo –Hội Khoa

học Lịch sử Việt Nam: Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học lịch sử ở

trường phổ thông Việt Nam, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2012.

[18]. Giáo sƣ, Nhà giáo nhân dân Phan Huy Lê: Làm sao nâng cao chất lượng giáo

dục môn Lịch sử trong trường phổ thông, Sđd, tr. 8.

[19]. phạm, Hà Nội. Phan Ngọc Liên, Phƣơng pháp dạy học lịch sử tập 2, Nxb Đại

học Sƣ

[20]. Luật Giáo dục, (2009), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội [21]. Hứa Mộng (1994), Phương pháp phát triển trí tuệ, Nxb thông tin. [22]. N.G. Dai ri (1973), Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào , NXB Giáo dục,

Hà Nội.

[23]. Phan Trọng Ngọ, (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,

NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

[24]. Phan Trọng Ngọ (2001), Tâm lí học trí tuệ, Nxb Đại học Quốc gia. [25]. Nguyễn Thành Nhân (2002), Sử dụng tranh ảnh trong dạy học Lịch [26]. Phạm Thành Nghị, Tâm lý học giáo dục, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội [27]. Ngô Minh Oanh- Nhữ Thị Phƣơng Lan- Đào Thị Mộng Ngọc, 2006, Tài liệu

bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường THPT, môn Lịch Sử.

[28]. Hoàng Thanh Tú, Phương pháp ôn tập lịch sử ở trường trung học phổ thông -

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[29]. Trần Quốc Tuấn (2002), Bài tập trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông,

NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

[30]. Đặng V n Hồ, Trần Quốc Tuấn, (2005), Bài tập lịch sử ở trường phổ thông,

Nxb Giáo dục.

[31]. Trần Vĩnh Tƣờng, (2003), Hệ thống bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử ở

trường phổ thông, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.

[32]. Thomas Armstrong, 7 loại hình thông minh, NXB Lao động xã hội. [33]. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

[34]. Trần Thị Thu (2012), Biên soạn và sử dụng bài tập Lịch sử ở lớp 8 trung học

cơ sở, Đại học Quốc gia.

63

[35]. Bùi Thiết (2011), Những bất cập trong việc dạy và học môn Lịch sử ở trường

phổ thông, Tạp chí Dạy và học ngày nay.

[36]. GS.VS Nguyễn Cảnh Toàn (2011), Hãy học lấy cái thông minh, Tạp chí Dạy

và học ngày nay số 12.

[37]. Bùi Thiết (2011), “Những bất cập trong việc dạy và học môn Lịch sử ở

trƣờng phổ thông”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 9-2011. 22.

[38]. Hồ Sỹ Tuệ (2010),Thiết kế và sử dụng bài tập nhận thức trong dạy học môn

Lịch sử, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 12 - 2010, trang 43-45

[39]. Howard Gardner, (2012), Cơ cấu trí khôn: Lí thuyết về nhiều dạng trí khôn,

NXB Trí thức trẻ.

[40]. Thomas Armstrong, 7 loại hình thông minh, NXB Lao động xã hội. [41]. Thomas Armstrong, Bạn thông minh hơn bạn nghĩ, dịch giả Thu Trang, Ngọc

Bích, Nxb Lao động xã hội, 2018.

[42]. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

[43]. James Surowiecki, Trí tuệ đám đông - Vì sao đa số thông minh hơn thiểu số,

Nxb Tri thức.

Trang Web [44]. Minh Đức, Cuộc sống thú vị, Lời của Einstein và những nài học kinh nghiệm

của tôi, 16/1/2014, https://dominhduc.com , 10h, 29/11/2018.

https://dominhduc.com/loi-cua-einstein-va-nhung-bai-hoc-kinh-nghiem-cua-toi. [45]. Nguyễn Thị Hiền, uy thiết kế bài lịch sử,30/9/2016, trình tập

https://giaoducthoidai.vn, 1h, 30/1/2019.

https://giaoducthoidai.vn/trao-doi/qui-trinh-thiet-ke-bai-tap-lich-su-2348310-v.html. [46]. Xuân Kỳ, Bảo đảm mục tiêu Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn

diện, 17/11/2013, http://www.nhandan.com.vn, 9h30, 29/11/2018.

http://www.nhandan.com.vn/giaoduc/item/21684402-bao-dam-muc-tieu-giao-duc-

con-nguoi-viet-nam-phat-trien-toan-dien.html.

[47]. Ucdmkids, Vận dụng học thuyết trí thông minh đa dạng khi dạy

trẻ,25/10/2013, https://bethongminh.vn, 2h, 1/12/2018.

https://bethongminh.vn/phat-trien-tri-thong-minh-da-dang/tre-em-va-tri-thong-

minh-da-dang/van-dung-hoc-thuyet-tri-thong-minh-da-dang-khi-day-tre.html

[48]. Psychology, Howard Gardner,Cha đẻ của thuyết trí thông minh đa dạng,

https://bethongminh.vn, 2h30, 1/12/2018.

64

[49]. Sun Academy, 8 loại hình trí thông minh - Thuyết đa trí thông minh của

Howard Gardner, 20/8/2017, https://www.youtube.com, 13h, 19/10/2018. https://www.youtube.com/watch?v=pscADyiyRoM&t=135s

[50]. Julius, Thuyết đa trí tuệ - Howard Gardner,6/7/2018,

https://www.youtube.com, 2h 35, 11/12/2018.

https://www.youtube.com/watch?v=tEecmTV6fwM&t=141s

KHÓA LUẬN, LUẬN ÁN THAM KHẢO [51]. ThS Trần Phƣơng Anh “Vận dụng lý thuyết đa thông minh trong dạy học

Lịch sử lớp 10 ở trƣờng THPT” (Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Giáo dục,

Hà Nội, n m 2015, Luận v n thạc sĩ.

[52]. Đặng Thị Thùy Dung, (2015-2016), Vận dụng thuyết Đa trí tuệ vào dạy học bài “Xây dựng và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc trong các thế kỷ X –

XV”, lịch sử lớp 10 THPT chương trình chuẩn, Đại học Sư phạm Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp đại học.

[53]. Trần Quốc Tuấn với đề tài “Bài tập trong dạy học lịch sử ở trường phổ

65

thông” Đại học sƣ phạm Hà Nội, n m 2002.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN

THỰC TRẠNG THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ SỞ VẬN

DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HS THPT (DÀNH CHO GV) 1. Kính thƣa các thầy (cô) giáo! Thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT là gợi ý tuyệt vời, để giáo viên tham khảo trong kiểm tra đánh giá n ng lực học sinh. Đồng thời, phát triển trí thông minh đa dạng ở

mỗi học sinh. Để góp phần thực hiện thành công đề tài nghiên cứu "Thiết kế bài tập

Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng Thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT" (Áp dụng phần

Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX). Em rất mong nhận

đƣợc ý kiến của các thầy (cô). Em xin cam đoan những ý kiến đó chỉ phục vụ mục

đích nghiên cứu.

- THÔNG TIN CÁ NHÂN: Họ và tên GV: - Đơn vị công tác: 2. NỘI DUNG: Thầy (Cô) vui lòng tích vào chấm tròn trƣớc câu trả lời phù

hợp.

Câu 1: Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về mức độ cần thiết của việc thiết kế bài tập

Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT?

A. Rất cần thiết. B. Cần thiết. C. Bình thƣờng. D. Không cần thiết.

Câu 2: Thầy (Cô) có thƣờng xuyên thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận

dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT hay không?

A. Chƣa bao giờ. B. Hiếm khi. C. Thỉnh thoảng D. Thƣờng xuyên.

Câu 3: Nếu đã từng thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí

tuệ cho HS. Thầy (Cô) thiết kế loại bài tập nào?

PL1

A. Bài tập Trắc nghiệm. B. Bài tập nhận thức.

C. Bài tập thức hành. D. Bài tập vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. E. Tất cả các loại bài tập trên. F. Ý kiến khác:

Câu 4: Thầy (cô) đánh giá mức độ thuận lợi và khó kh n của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT nhƣ thế nào?

Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS

THPT.

A. Thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho

HS THPT.

B. Thời gian thiết kế bài tập Lịch sử. C. Ý tƣởng thiết kế bài tập Lịch sử. D. Kinh phí E. N ng lực tổ chức của GV/ điều kiện cơ sở vật chất. F. GV chƣa đƣợc tập huấn về Thuyết Đa trí tuệ cũng nhƣ cách thức khi thiết

kế bài tập Lịch sử lớp 10 cho HS.

G. Phƣơng pháp tổ chức lớp học để đảm bảo việc giúp học sinh phát huy trí

thông minh.

Nối A,B,C,D,E,F,G với a,b,c,d. a) Rất khó kh n. b) Khó kh n. c) Bình thƣờng. d) Thuận lợi.

Câu 5: Theo thầy (cô) mục đích của việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở

vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT sẽ phát huy đƣợc trí thông minh nào?

PL2

A. Trí thông minh ngôn ngữ. B. Trí thông minh logic. C. Trí thông minh âm nhạc. D. Trí thông minh nội tâm. E. Trí thông minh vận động. F. Trí thông minh thiên nhiên. G. Trí thông minh thị giác. H. Trí thông minh giao tiếp. I. Tất cả các loại trí thông minh trên.

Câu 6: Theo Thầy (cô) nếu áp dụng thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ cho HS THPT sẽ đạt hiệu quả ở mức nào?

A. Dùng để kiểm tra đánh giá n ng lực của HS. B. Dùng để dạy học trên lớp hoặc hoạt động trải nghiệm. C. Phát hiện và phát huy trí thông minh đa dạng ở mỗi HS. D. Áp dụng trong tiết ôn tập tổng kết. E. Phát triển n ng lực cho HS (phân tích, tổng hợp, so sánh,...) Nối A,B,C,D,E với 1,2,3,4. 1) Hiệu quả cao. 2) Có hiệu quả. 3) Bình thƣờng. 4) Không hiệu quả.

Câu 7: Ý kiến đề xuất của Thầy (cô) về việc thiết kế bài tập Lịch sử lớp 10 trên cơ

sở vận dụng thuyết Đa trí tuệ cho HS THPT hiện này?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

PL3

Em in chân thành cảm ơn Thầy (Cô)!

Phụ lục 2

PHIẾU KHẢO SÁT TRÍ THÔNG MINH HỌC SINH 1. THÔNG TIN CỦA HỌC SINH - Họ và tên: - Lớp: - Biệt danh: - Trƣờng: Em có biết? Howard Gardner đƣợc xem là cha đẻ của Thuyết Đa trí tuệ, sinh

n m 1943 ở Pennylvania. Thuyết Đa trí tuệ của Howard gardner chỉ ra mỗi ngƣời

đều có 8 loại trí thông minh. Tuy nhiên, sẽ có 1 vài trí thông minh nổi trội. Các loại

trí thông minh sẽ đƣợc phát huy phụ thuộc vào quá trình rèn luyện, hoàn cảnh. Em có nghĩ mình thông minh không? Hãy thử khám phá xem bản thân minh phát triển

trí thông minh nào nhất thông qua bài khảo sát nhỏ dƣới đây nhé!

Em hãy tích vào chấm tròn trƣớc câu trả lời hợp lí .

Câu 1: Hãy hồi tƣởng và nhớ lại các thói quen em vẫn thƣờng xuyên làm mỗi

ngày?

A. Dành thời gian nói chuyện với gia đình, bạn bè. B. Lên kế hoạch mỗi tuần đọc 1 cuốn sách. C. Chơi 1 loại nhạc cụ. D. Thích hát ngay cả khi đi tắm, nấu n, đi lại, tham gia 1 ban nhạc, đội

nhảy,...

E. Thực hành tính nhẩm nhanh khi đi chợ, mua sắm,... F. Thích tìm tỏi, khám phá khoa học, xem phim khoa học,... G. Thích vẽ, chụp ảnh, tự thiết kế không gian riêng, xếp hình, chơi rubic,... H. Thích chơi thể thao nhƣ tennis, bóng bàn, đá cầu, đá bóng, khiêu vũ,... I. Thích tham gia các câu lạc bộ tình nguyện, học nhóm, đi gia sƣ,... J. Thích viết nhật kí, đi tới nhà thờ, tự học các kỹ n ng mới,... K. Thích ch m sóc hoa, đọc báo và xem phim các thông tin liên quan tới

thiên nhiên.

L. Có khả n ng lắng nghe, thẩm thấu âm nhạc tốt. M. Chơi game.

Câu 2: Em ƣớc mơ sau này sẽ trở thành ai?

PL4

A. Nhà v n, diễn giả, diễn viên,...

B. Giáo viên, nhà tâm lí học,... C. Ca sĩ, nhạc sĩ, D. Huấn luyện viên thể dục thể thao, vận động viên giỏi,... E. Nhà bác học, nhà khoa học, kĩ sƣ,... F. Nhiếp ảnh gia, họa sĩ, .... G. bác sĩ H. Đầu bếp I. Một số nghề nghiệp khác:

Câu 3: Nếu đƣợc tặng 1 vé xem phim, e sẽ lựa chọn xem thể loại phim nào?

A. Phim Lịch sử. B. Phim tội phạm. C. Phim thể thao. D. Phim khoa học viễn tƣởng. E. Phim gia đình. F. Phim hoạt hình. G. Phim khoa học. H. Phim ca nhạc. I. Phim lãng mạn

Câu 4: Em thích xem chƣơng trình truyền hình nào?

A. Xem thời sự. B. Giọng hát việt. C. Phim tài liệu. D. Xem phim lãng mạn E. xem các chƣơng trình trải nghiệm nhƣ Bố ơi, mình đi đâu thế? F. Các chƣơng trình khác. Câu 5: Em yêu thích nhóm môn học nào?

A. V n, sử, địa. B. Toán, lí, hóa. C. Thể dục. D. Mỹ thuật. E. Âm nhạc.

Câu 6: Giả sƣ, đứng trƣớc thất bại em sẽ làm gì?

PL5

A. Suy nghĩ và tự tìm hƣớng giải quyết. B. Tự ti vào khả n ng của bản thân, mặc kệ, gục ngã.

C. Nhờ sự tƣ vấn, giúp đỡ từ gia đình, bạn bè. D. Tìm hƣớng đi mới cho bản thân. E. Ý kiến khác:

Câu 7: Em thƣờng học tập theo hình thức nào?

A. Tự học 1 mình. B. Học theo nhóm. C. Học thông qua sự hƣớng dẫn của GV. D. Học từ bạn bè. E. Học thông qua tài liệu, sách báo, tham quan trải nghiệm,...

Câu 8: Nếu nhận đƣợc 1 xuất học bổng thì em sẽ sử dụng số tiền đó nhƣ thế nào?

A. Dùng tiền để kinh doanh, lập nghiệp. B. Mua những món đồ mình thích. C. Đem làm từ thiện. D. Dành cho gia đình hoặc gửi tiết kiệm. E. Đầu tƣ cho học tập. F. Đi du lịch. G. Một số dự định khác: Các em học sinh thân mến! Có lẽ em đã khám phá ra trí thông minh nổi trội

của mình rồi phải không nào?

Câu 9: Em hãy tích vào trí thông minh nổi trội nhất của bản thân nhé!

A. Trí thông minh ngôn ngữ.

B. Trí thông minh logic.

C. Trí thông minh âm nhạc. D. Trí thông minh nội tâm.

E. Trí thông minh vận động.

F. Trí thông minh thiên nhiên.

G. Trí thông minh thị giác. H. Trí thông minh giao tiếp.

I. Tất cả các loại trí thông minh trên.

PL6

Cảm ơn em. Chúc em học tập thật tốt nhé!

Phụ lục 3

PHIẾU ĐIỀU TRA SAU GIỜ HỌC THỰC NGHIỆM

PHIẾU ĐIỀU TRA VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ LỚP 10 TRÊN CƠ

SỞ VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ CHO HS THPT

(DÀNH CHO HỌC SINH)

Họ và tên:

Lớp:

Trƣờng:

Tỉnh:

Em thƣờng đánh giá trí thông minh của mình theo tiêu chí nào? Em hiểu biết

gì về mối liên hệ giữa thuyết đa trí tuệ với nhà tâm lí học Howard Earl Gardner ?

Em có biết, Howard Gardner chính là "cha đẻ của thuyết đa trí tuệ" với 8 loại hình

trí thông minh khác nhau. Mỗi chúng ta đều có đủ các loại trí thông minh này, tuy

nhiên sẽ có 1 vài trí thông minh nổi trội. Việc thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận

dụng thuyết đa trí tuệ góp phần phát triển n ng lực cho HS và GV có c n cứ để

kiểm tra, đánh giá HS hợp lí.

Các em vui lòng, cho biết thực tế việc thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận

dụng thuyết đa trí tuệ của các thầy (cô) giáo dạy Lịch sử của các em ở trên lớp nhƣ

thế nào và em có nguyên vọng gì để việc học tập bộ môn Lịch sử tốt hơn. Nếu đồng

ý hãy đánh dấu vào ô tròn tƣơng ứng hoặc trình bày ý kiến của em vào chỗ (...)

thích hợp.

Câu 1: Qua giờ học, Em thích nhất loại bài tập nào trong số các bài tập dƣới đây?

A. Bài tập nhận thức. B. Bài tập thực hành. C. Bài tập vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. D. Tất cả các loại bài tập trên.

Câu 2: Các loại bài tập đƣợc thiết kế trên cơ sở thuyết đa trí tuệ giúp em tích lũy đƣợc tri thức nào?

PL7

A. Thống kê đƣợc các thành tựu về Nghệ thuật và khoa học –kĩ thuật. B. Phân tích đƣợc những nét nổi bật về tƣ tƣởng, tôn giáo.

C. Trình bày đƣợc sự phát triển Giáo dục và V n học. D. Trân trọng các giá trị v n hóa của Dân tôc nhƣ múa rối nƣớc, dân ca

quan họ Bắc Ninh, Chữ Nôm,...

E. Đƣợc tham gia hoạt động nhóm, thuyết trình, thể hiện quan điểm cá

nhân,...

F. Tất cả các ý kiến trên.

Câu 3: Thông qua, giờ học thực nghiệm thiết kế bài tập Lịch sử trên cơ sở vận dụng thuyết đa trí tuệ em đã phát hiện ra mình có loại trí thông minh nào nổi trội?

A. Trí thông minh ngôn ngữ.

B. Trí thông minh logic.

C. Trí thông minh âm nhạc.

D. Trí thông minh nội tâm.

E. Trí thông minh vận động.

F. Trí thông minh thiên nhiên.

G. Trí thông minh thị giác.

H. Trí thông minh giao tiếp.

I. Tất cả các loại trí thông minh trên.

Câu 4: Em có đề nghị gì về việc vận dụng lý thuyết Đa trí tuệ vào dạy học Lịch sử

đƣợc tốt hơn:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

PL8

Cảm ơn các em. Chúc các em học tập thật tốt nhé!

Phụ lục 4

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

BÀI 24

TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

Sau khi học xong bài, học sinh có khả năng:

I. Về kiến thức

MỤC TIÊU

-Thống kê đƣợc các thành tựu về Nghệ thuật và khoa học –kĩ thuật.

-Phân tích đƣợc những nét nổi bật về tƣ tƣởng, tôn giáo.

-Trình bày đƣợc sự phát triển Giáo dục và V n học.

-Liên hệ đƣợc các giá trị v n hóa vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay.

PL9

II. Về kĩ n ng

- Rèn luyện kỹ n ng trình bày, phân tích. - Kỹ n ng khai thác tranh ảnh.

III. Về thái độ

- Bồi dƣỡng tình cảm đối với những giá trị v n hóa tinh thần của nhân dân. - Tự hào về n ng lực sáng tạo phong phú của nhân dân lao động, một khi

dân trí đƣợc

Định hƣớng phát triển n ng lực:

Năng lực chung:

- Phát huy n ng lực hợp tác - Phát huy n ng lực giao tiếp - Phát huy n ng lực giải quyết vấn đề

Năng lực chuyên biệt

- Phát triển n ng lực tái hiện và trình bày lịch sử. - Phát triển n ng lực đánh giá lịch sử. - Phát triển n ng lực vận dụng bài học lịch sử vào thực tiễn.

B.THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC

I. Thiết bị dạy học

1. Giáo án, giáo án powerpoint.

2. Máy chiếu.

3. Tranh ảnh, tƣ liệu liên quan đến bài học.

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC

PHẦN KHỞI ĐỘNG

Mục tiêu hoạt động

PL10

- GV đặt câu hỏi nhằm tạo hứng thú cho HS

. Phƣơng thức

Trên cơ sở học sinh đã tìm hiểu bài ở nhà trƣớc, GV ổ chức cho HS chơi trò

chơi “Ô chữ may mắn”.Em hãy đọc kĩ các gợi ý dƣới đây để trả lời đúng từ khóa

trong ô chữ.

Dòng chữ thứ nhất (có 7 ô chữ): Đây là nơi thờ kính Khổng Tử?

Dòng chữ thứ hai (có 13 ô chữ): Đây là tôn giáo do chúa Giê su sáng lập,

đƣợc truyền vào nƣớc ta từ thế kỉ XVI- XVIII?

Dòng chữ thứ 3: (có 6 ô chữ): Đây là thể thơ do vua Quang Trung đề ra khi

tiến hành chấn chỉnh giáo dục từ thế kỉ XVI-XVIII?

Dòng chữ thứ 4: (có 10 ô chữ): Đây là loại chữ do chính Alexandre De

Rhodes khai sinh ra?

Dòng chữ thứ 5: (có 8 ô chữ): Đây là tên của nhà thơ nôm nổi tiếng từ thế kỉ

XVI-XVII?

Dòng chữ thứ 6: (có 9 ô chữ): Đây là tên của một vị danh Y nổi tiếng vào thế

kỉ XVI-XVIII?

3. Định hƣớng kết quả sản phẩm

PL11

HS tích cực tham gia trò chơi “Ô chữ may mắn”.

TĂNG TỐC

II. KHÁM PHÁ BÀI HỌC

HOẠT ĐỘN 1: TÌ IỂU VỀ TƢ TƢỞN , TÔN IÁO

1. Mục tiêu

- Phân tích đƣợc những nét nổi bật về tƣ tƣởng, tôn giáo.

2. Phương thức

Nhiệm vụ 1: a- Dựa vào thông tin trong SGK- Trang 121, Em hãy hoàn thành bảng sau:

NHỮNG NÉT NỔI BẬT VỀ CÁC TÔN GIÁO Ở THẾ KỈ XVI-XVIII

N O IÁO PHẬT IÁO, ĐẠO IÁO

PL12

T IÊN C ÚA IÁO TÍN N ƢỠNG TRUYỀN THỐNG

Em hãy viết ra 2 điều muốn tìm hiểu nhất về Tƣ tƣởng, tôn giáo?

Nhiệm vụ 2: Quan sát tranh ảnh và đọc đoạn từ liệu, Em hãy trả lời các câu hỏi sau:

GÓC KHÁM PHÁ

ình ảnh Nhà Thờ Lớn à Nội

ình ảnh Chúa iê Su

PL13

TƢ LIỆU VỀ ĐẠO T IÊN C ÚA Kitô giáo ra đời vào thế kỷ I ở vùng Palestin khi Hoàng đế La Mã Augustus đã chinh phục đƣợc đại bộ phận đất đai ven bờ Địa Trung Hải gồm châu Âu, Tây Á, Bắc Phi….và đƣợc các đạo sĩ truyền vào thế kỉ XVI-XVIII theo các thuyền buôn.

Theo truyền thuyết, ngƣời sáng lập ra đạo Kito là chúa Jesu, con của chúa Trời đầu thai vào ngƣời con gái đồng trinh Maria và đƣợc sinh ra ở Betleem vùng Palestin vào khoảng n m 5 hoặc 4 TCN….

-Giáo lý cơ bản

Về nguồn gốc của học thuyết của đạo KiTô, Anghen cho biết “nó là sự hỗn hợp của nền thần học phƣơng Đông đã đƣợc phổ biến hóa, nhất là thần học Do Thái, với nền triết học Hi Lạp đã đƣợc dung tục hóa, nhất là triết học khắc kỷ”.

- Kế thừa quan điểm của Do Thái giáo, đạo Kito cho rằng chúa trời sáng tạo ra tất cả kể cả loài ngƣời. Song họ lại đƣa ra thuyết “tam vị nhất thể” tức là chúa Trời, chúa con, và Thánh thần…

- Kinh thánh của đạo Kito gồm 2 phần là Cựu ƣớc và Tân ƣớc. Cựu ƣớc là kinh của đạo Do Thái mà Kito giáo đã tiếp nhận, còn Tân ƣớc là kinh thánh thực sự của đạo Kito giáo…

- Đạo Kito có 7 nghi lễ quan trọng gọi là 7 bí tích, đó là: Rửa tội, Thêm sức, Thánh thể, giải tội, Xức dầu, Truyền chức, Hôn phối…

- Đạo Thiên chúa cũng có quan niệm về thiên đƣờng, địa ngục, linh hồn bất tử, thiên thần, ma quỷ…

PL14

- Về tổ chức, lúc đầu các tín đồ của đạo Ki tô bao gồm nô lệ đƣợc giải phóng, dân nghèo thành thị. Họ lập thành những công xã nhỏ. Đó là những đoàn thể của các giáo hữu mà còn là những tổ chức giúp đỡ lẫn nhau và làm việc từ thiện…

Câu 1: Đạo Thiên Chúa đƣợc truyền bá vào nƣớc ta thời gian nào? Do ai sáng lập?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Câu 2: Theo em, Đạo Thiên Chúa đề cập tới giáo lí bao gồm những gì?

.......................................................................................................................................

....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Em hãy nêu 1 vài hiểu biết về Nhà thờ Lớn Hà Nội

“Nhà thờ Lớn Hà Nội (tên chính thức: Nhà thờ chính tòa Thánh Giuse) là

nhà thờ chính tòa của Tổng giáo phận Hà Nội, nơi có ngai tòa của tổng Giám mục. Đây cũng là một nhà thờ cổ tại thành phố này, thƣờng xuyên diễn ra các sinh hoạt tín ngƣỡng của các giáo dân thuộc tổng giáo phận Hà Nội.”

“Nhà thờ hiện nay tọa lạc tại số 40 phố Nhà Chung, quận Hoàn Kiếm, Hà

Nội, nằm trên một khu đất rộng, liền kề với tòa tổng Giám mục Hà Nội, Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội, Dòng Mến Thánh Giá Hà Nội.”

“Cung thánh nhà thờ lớn Nhà thờ đƣợc thiết kế theo phong cách kiến trúc

Nhiệm vụ 3: Quan sát hình ảnh và đọc đoạn tƣ liệu sau và trả lời câu hỏi:

PL15

Gothic trung cổ châu Âu, rất thịnh hành trong thế kỷ 12 và thời Phục Hƣng ở châu Âu, làm theo mẫu của Nhà thờ Đức Bà Paris với những mái vòm uốn cong, rộng, hƣớng lên bầu trời.”

TÌ IỂU VỀ LINH MỤC ALEXANDRE DE R ODES (Cha Đắc-Lộ)

KHAI SINH CHỮ QUỐC NGỮ

“Alexandre de Rhodes sinh tại miền nam nƣớc Pháp, Ông đã góp phần quan trọng vào quá trình truyền bá Công giáo tại Việt Nam và việc hình thành chữ quốc ngữ. Tác phẩm ông biên soạn là cuốn Từ điển Việt–Bồ–La), xuất bản tại Rôma n m 1651, đã hệ thống hóa cách ghi âm tiếng Việt bằng mẫu tự Latinh.”

““... Đã từ lâu đời, ngƣời Việt Nam viết bằng chữ Tàu, hoặc bằng chữ Nôm, do họ sáng chế ra. Nhƣng đa số ngƣời Việt Nam không thể đọc và viết đƣợc chữ Tàu, vì theo lời Cha Đắc-Lộ, Tàu có đến 80 ngàn chữ viết khác nhau. Các nhà truyền giáo đầu tiên khi đến Việt Nam, bắt đầu dùng mẫu tự La-tinh để viết lại âm giọng mà họ nghe đƣợc từ tiếng Việt. Khi Cha Đắc-Lộ đến Việt Nam, có một số phát âm tiếng Việt đƣợc viết bằng chữ La-tinh rồi. Vì thế, có thể nói rằng, công trình sáng tạo ra chữ quốc ngữ trƣớc tiên là công trình chung của các Nhà Thừa Sai tại Việt Nam. Nhƣng khi chính thức in ra công trình khảo cứu chữ viết tiếng Việt của mình, là cùng lúc, Cha Đắc-Lộ khai sinh ra chữ viết này, ban đầu đƣợc các Nhà Truyền Giáo sử dụng, sau đó, đƣợc toàn thể dân tộc Việt-Nam dùng và biến nó thành chữ quốc ngữ. Tất cả các nƣớc thuộc miền Viễn Đông từ đó ƣớc ao đƣợc có chữ viết cho quốc gia mình y nhƣ chữ quốc ngữ này vậy!””

Câu 3: Em hãy nêu một vài hiểu biết về Giáo sĩ Alexandre De Rhodes?

.......................................................................................................................................

....................................................................................................................................... ......................................................................................................................................

Câu 4: Ai là ngƣời sáng tạo ra chữ Quốc ngữ ? Em hãy lấy dẫn chứng để chứng minh điều đó?

PL16

....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ......................................................................................................................................

1. Định hƣớng sản phẩm

- HS hoàn thiện bài tập vào giấy AO

HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU VỀ SỰ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ VĂN HỌC

1. Mục tiêu

- Trình bày đƣợc sự phát triển Giáo dục và V n học.

2. Phƣơng thức

Nhiệm vụ 1: a.Đọc mục II-SGK Lịch sử trang 122, để điền vào chỗ trống. Trình bày bài viết trƣớc lớp.

SỰ P ÁT TRIỂN IÁO DỤC VÀ VĂN ÓA Ở CÁC T Ế KỈ XVI-XVIII

 Hôm nay, chúng em đƣợc học về chủ đề:

+..................................................................................................................

+.................................................................................................................,.

......

...

PL17

........................................................................................................

GIÁO DỤC

VĂN HỌC

EM ẤN TƢỢNG NHẤT VỀ

CÓ THỂ EM CHƢA BIẾT????

PL18

 Các thông tin nổi bật:

Nhiệm vụ 2: b.Em hãy đọc tƣ liệu về Nguyễn Bỉnh Khiêm, sau đó viết ra 3 điều em ấn tƣợng nhất .

GÓC KHÁM PHÁ

Nguyễn Bỉnh Khiêm- tên là Nguyễn V n Đạt, sinh ngày 6/4/1491,quê Hải Phòng. Sinh ra trong gia đình có bố mẹ nổi tiếng học rộng, mẹ là con út của quan tiến sĩ thƣợng thƣ bộ Hộ triều vua Lê Thánh Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm sớm đƣợc giáo dục cẩn thận, rèn luyện cả về thể lực và trí lực nên "to khỏe, thông minh khác thƣờng. Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng coi trọng đạo lý hơn v n chƣơng. Điều này thể hiện rõ trong các tác phẩm thơ v n. Ông sáng tác rất nhiều thơ v n, bằng cả chữ Nôm và chữ Hán. Về thơ chữ Hán, Nguyễn Bỉnh Khiêm có Bạch Vân am thi tập với khoảng một nghìn bài. PGS.TS Trần Thị Vinh viết trong cuốn Nhà Mạc và thời đại nhà Mạc - Hơn hai mƣơi n m nghiên cứu và nhận thức rằng đây là con số mà từ thời đại nhà Mạc trở về trƣớc hoàn toàn chƣa có. Đến nhƣ Nguyễn Trãi cũng chỉ có 105 bài.

PL19

NGUYỄN BỈN IÊ

Ấn tượng

1. Mục tiêu

- Thống kê đƣợc các thành tựu về Nghệ thuật và khoa học –kĩ thuật. - Liên hệ tới các giá trị v n hóa vẫn còn tồn tại cho tới ngày nay.

Nhiệm vụ 1: Em hãy đọc mục III- SGK Lịch sử trang 123, từ đó hoàn thành phiếu học tập sau:

PL20

2. Phƣơng thức

PHIẾU HỌC TẬP

“TÌM HIỂU VỀ NGHỆ THUẬT”

Nghệ thuật dân gian

Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc

Nghệ thuật Sân khấu

Nhiệm vụ 2: Em hãy đóng vai là 1 nhóm các nhà khảo cổ học. Xây dựng báo cáo

ngắn giới thiệu giá trị Lịch sử và đề xuất phƣơng án bảo tồn di tích “Tƣợng Phật Bà

Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở Chùa Bút Tháp (Bắc Ninh).

PL21

Lƣu ý: HS dựa vào tƣ liệu để hoàn thiện.

TƢ LIỆU VỀ TƢỢNG PHẬT À QUAN Â

N ÌN ẮT N ÌN TAY

Ở C ÙA ÚT T ÁP ( ẮC NINH)

- Chùa Bút Tháp có báu vật đƣợc xem là độc nhất vô nhị ở Việt Nam là Tƣợng Phật bà quan âm nghìn mắt nghìn tay. Đây đƣợc coi là một kiệt tác về tƣợng Phật và nghệ thuật tạc tƣợng, đƣợc công nhận là Bảo vật quốc gia n m 2012. Tƣợng đƣợc đặt trên tòa sen rồng đội, với dáng hành đạo, thƣ thái.

-Tƣợng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp, Bắc Ninh, do Trƣơng Thọ Nam tạc và hoàn thành vào n m 1656, thời Hậu Lê. Trên bệ tƣợng ghi: Nam Đông Giao, Thọ Nam - Trƣơng tiên sinh - phụng khắc (tạm hiểu: Nam Đông Giao là địa chỉ, Thọ Nam là tên hiệu, Trƣơng là họ, tiên sinh là bậc trí giả, phụng khắc là phụng mệnh trời đất dựng tƣợng để thờ).

-Tƣợng Quan Thế Âm bồ tát thiên thủ thiên nhãn (dân gian gọi là Quan Âm nghìn mắt nghìn tay) có thể xem là một vũ trụ thu nhỏ, đƣợc sáng tác theo hệ thống quy luật rất chặt chẽ. Pho tƣợng đạt giải đặc biệt khi tham gia triển lãm nghệ thuật Phật giáo Quốc tế tại Ấn Độ n m 1958.

-Tƣợng Quan Âm ra đời trong hoàn cảnh lịch sử chín muồi: Tác giả Trƣơng Thọ Nam đã tiếp thu và nâng nghệ thuật lên đỉnh cao bởi giao lƣu với nền nghệ thuật điêu khắc Ấn Độ, nền điêu khắc Ch m, nhất là những cánh tay của Phật nhƣ những cánh tay vũ nữ thanh khiết của Ch m. Trang phục của Quan Âm đƣợc tác giả chuyển sang hình khối, bố cục đƣờng nét rất lãng mạn theo phong cách Việt Nam mà ông đã tiếp thu đƣợc từ nền nghệ thuật Lý-Trần qua cách mô tả sen. Sen thời Lý đƣợc chạm rồng trên các cánh hoa, sen thời Lê đƣợc chạm khắc theo những nét lửa Lê - ngọn lửa của truyền thống chống ngoại xâm.

PL22

ÁO CÁO

GIỚI THIỆU IÁ TRỊ LỊCH SỬ VÀ ĐỀ XUẤT P ƢƠN ÁN ẢO TỒN, TÔN TẠO “TƢỢNG PHẬT À QUAN Â N ÌN ẮT N ÌN TAY Ở C ÙA ÚT T ÁP ( ẮC NINH)

TÊN NGƯỜI BÁO CÁO, LỚP

LÍ DO LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ

THỰC TRẠNG NGÔI CHÙA

GIÁ TRỊ LỊCH SỬ

PL23

ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN BẢO TỒN, TÔN

NHIỆM VỤ 3: Em hãy nếu 2 điều ấn tƣợng nhất về nghệ thuật sân khấu:

GÓC KHÁM PHÁ

QUAN HỌ (BẮC NINH)

MỘT SỐ BÀI HÁT QUAN HỌ EM BIẾT (EM HÃY HÁT 1 ĐOẠN NẾU CÓ THỂ)

HOẠT ĐỘNG 4: TÌM HIỂU VỀ KHOA HỌC-KĨ THUẬT

1. Mục tiêu

- Thống kê đƣợc các thành tựu về khoa học –kĩ thuật.

2. Phƣơng thức

PL24

Nhiệm vụ 1: a.Đọc SGK –mục III –trang 124, hoàn thiện sơ đồ tƣ duy .

SỬ HỌC

ĐỊA LÍ

TRIẾT HỌC

QUÂN SỰ

Y HỌC

KĨ THUẬT

PL25

Nhiệm vụ 2: Hãy viết 1 bài thuyết trình ngắn về nhân vật “HẢI THƢỢNG LÃN ÔNG LÊ HỮU TRÁC”.

Gợi ý:

o Giới thiệu sơ lƣợc tiểu sử nhân vật o Lí do lựa chọn nhân vật o Đóng góp của nhân vật o Mở rộng kiến thức

Lƣu ý: HS dựa vào tƣ liệu để hoàn thành.

TƢ LIỆU 1: DANH Y HẢI T ƢỢN LÃN ÔN LÊ ỮU TRÁC

PL26

-Tiểu sử: Hải Thƣợng Lãn Ông tên thật là Lê Hữu Trác ( 1720 – 1791), quê ở tỉnh Hải Dƣơng. Ông là ngƣời tinh thông y học, v n học là một Danh nhân Việt Nam. Ông là ngƣời con thứ 7 nên đƣợc gọi là cậu Chiêu Bảy. Hiệu Hải Thƣợng Lãn Ông: Hải Thƣợng là 2 chữ viết tắt của quê hƣơng (Hải là Hải Dƣơng, Thƣợng là phủ Thƣợng Hồng. Lãn Ông nghĩa là ” ông lƣời ” là không màng đến danh lợi”. -Những đóng góp: Lê Hữu Trác là đại danh y với tác phẩm Hải Thƣợng Y Tông tâm tĩnh. công trình y học xuất sắc nhất trong thời trung đại Việt Nam và các cuốn Lĩnh Nam bản thảo, Thƣợng kinh ký sự không chỉ có giá trị về y học mà còn có giá trị v n học, lịch sử, triết học. N m 2010 Bộ Y tế đã ban hành quy chế xét tặng giải thƣởng “Hải Thƣợng Lãn Ông” để tặng thƣởng cho những ngƣời có công lao xuất sắc đóng góp xây dựng và phát triển nền Đông y Việt Nam. -Có thể bạn chƣa biết: +Đạo đức của ngƣời thầy thuốc: “Thầy thuốc nắm tính mạng của ngƣời bệnh, ngƣời ta gửi tính mạng cho mình, phải hết sức cẩn trọng, phải nghiên cứu sách vở kỹ càng, khi chữa bệnh phải cẩn thận, phải nhận rõ đƣợc bệnh chứng rồi mới lập phƣơng, tuyệt đối không đƣợc sơ suất, xem thƣờng. Nghề thuốc không phải là nghề cầu danh trục lợi, không phải thấy ngƣời giàu sang mà xu phụ để kiếm tiền, thấy ngƣời nghèo khổ, cô đơn mà khinh miệt. Ngƣời giàu sang không thiếu gì thầy, thiếu gì thuốc”.

1

2

3

4

PL27

3. Định hƣớng sản phẩm

- HS hoàn thiện trên giấy A0 hoặc bài trình chiếu Power point.

IV. LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu

- Nhằm cung cấp, hệ thống hóa và nâng cao kiến thức về tình hình v n

hóa ở các thế kỉ XVI- XVIII.

VỀ ĐÍCH

2. Phƣơng thức

Dựa vào kiến thức đã học, GV tổ chức trò chơi “Kịch sĩ tài ba” .

Thể loại: Trò chơi vận động mạnh, khoảng 4 đội tham dự.

Rèn luyện: Vận dụng óc tƣởng tƣợng, thực tập khả n ng diễn tả bằng lời nói và cử chỉ, điệu bộ.

Luật chơi: Quản trò dùng một số mảnh giấy, ghi vào mỗi mảnh giấy 1 thành tựu v n hóa. Rồi xếp lại bỏ vào hộp để ở giữa, tất cả ngồi vòng tròn. Quản trò tuần tự gọi mỗi đội cho 1 ngƣời lên bốc 1 mảnh giấy, rồi vừa đi vừa bắt chƣớc động tác của nhân vật ghi trong giấy. Đi hết 1 vòng về chỗ. Quản trò mời 1 ngƣời của đội khác, cũng làm nhƣ trong giấy.

Có thể gọi một lúc 2, 3 ngƣời.

Mục đích: Làm sôi động, phấn khởi,vui cƣời.

Vật dụng: Giấy, viết, hộp.

Lƣu ý: Chỉ bắt chƣớc động tác đã ghi sẵn chứ không đƣợc nói gì. Ai nói, ai cƣời bị phạt.

3. Định hƣớng sản phẩm

PL28

HS hứng thú và tích cực chơi trò chơi.

Phụ lục 5:

GIÁO ÁN DÀNH CHO LỚP HỌC ĐỐI CHỨNG

Bài 24:

TÌNH HÌNH VĂN HÓA Ở CÁC THẾ KỈ XVI-XVIII

(Sgk Lịch sử 10- Trang 121)

I- Mục tiêu bài học

Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:

1. Mục tiêu kiến thức:

- Trình bày đƣợc những đặc điểm về tƣ tƣởng,tôn giáo,v n học,giáo

dục,nghệ thuật và khoa học kĩ thuật của Việt Nam ở thế kỉ XVI-XVIII

- Giải thích đƣợc nguyên nhân suy thoái của Nho giáo, sự xuất hiện của

Thiên chúa giáo cũng nhƣ những nét mới trong tín ngƣỡng dân gian Việt Nam

- Phân tích đƣợc tác động của giáo dục đối với sự biến đổi xã hội Việt Nam

thế kỉ XVI-XVIII

- Chứng minh đƣợc sự phong phú của nghệ thuật Việt Nam thế kỉ XVI-

XVIII mang đậm màu sắc nhân dân

- Đánh giá đƣợc những thành tựu đạt đƣợc trên lĩnh vực khoa học –kĩ thuật (

về ƣu điểm và hạn chế).

2. Mục tiêu kỹ năng:

- Phân tích, chứng minh, đánh giá các thành tựu v n hóa (các thành tựu trên

các lĩnh vực giáo dục , v n học, nghệ thuật và khoa học – kĩ thuật.)

- Quan sát, nhận xét các hình ảnh, video liên quan đến bài học.

(Thông qua các hình ảnh : Tƣợng các vị La Hán chùa Tây Phƣơng (Hà Tây);

Chùa Thiên Mụ (Thừa Thiên – Huế);…)

3.Mục tiêu thái độ:

- Bồi dƣỡng tình cảm, thái độ biết trân trọng tự hào những thành tựu v n hóa

nhân dân ta sáng tạo nên.

PL29

- Phát huy lòng yêu nƣớc và yêu bản sắc v n hóa dân tộc

- Có ý thức bảo tồn, giữ gìn nền v n hóa dân tộc.

=> Định hƣớng phát triển năng lực :

- Phát triển n ng lực hợp tác (Thông qua làm việc nhóm thảo luận về thành

tựu trên các lĩnh vực nghệ thuật và khoa học – kĩ thuật)

- Phát triển n ng lực tƣ duy (Thông qua việc nhận xét, đánh giá sự phát triển

của các thành tựu trên lĩnh vực v n hóa)

- Phát triển n ng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho học sinh (Thông qua

bài tập củng cố cuối tiết học).

II- Tài liệu tham khảo

1. Đại cƣơng lịch sử Việt Nam tập 1 Từ thời nguyên thủy đến n m 1858,

Trƣơng Hữu Quýnh (cb), Nxb giáo dục

2. Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan, Nxb V n học

III-Chuẩn bị

1. Giáo viên

- Giáo án

- Phấn bảng

- Phiếu học tập

- Máy chiếu

- Tranh ảnh liên quan tới tình hình v n hóa thế kỉ XVI-XVIII:

+ Tranh ảnh về các kì thi Hƣơng , thi Hội dƣới nhà Mạc

+ Tƣợng các vị La Hán chùa Tây Phƣơng (Hà Tây) , …

+ Một số tác phẩm v n học nhƣ : Chinh phụ ngâm khúc – Đoàn Thị Điểm ,

bài thơ Các vị La Hán chùa Tây Phương – Huy Cận , …

+ Một số câu chuyện, câu thơ liên quan đến bài học nhƣ: Sự tích sinh đồ ba

quan, cuộc đối đấp giữa Đào Duy Từ và Chúa Trịnh,…

PL30

2. Học sinh

- Đọc kĩ SGK và chuẩn bị bài trƣớc ở nhà, chú ý thử trả lời các câu hỏi và

sƣu tầm các tài liệu liên quan đến bài học.

- Hoàn thành nhiệm vụ nhóm đã đƣợc GV yêu cầu ở tiết học trƣớc: Các

nhóm hãy liệt kê những thành tựu tiêu biểu trên các lĩnh vực mà cô yêu cầu và trên

mỗi lĩnh vực lực chọn một thành tựu tiêu biểu mà nhóm em ấn tượng và giới thiệu cho cô và các bạn một cách sáng tại nhất theo khả năng của các em.Có thể dưới

hình thức một bài phỏng vấn, một poster,một khúc dân ca,hay với vai trò một hướng dẫn viên du lịch,...

+ Nhóm 1: Tìm hiểu về nghệ thuật kiến trúc,điêu khắc (Thông qua việc thiết

kế 1 poster giới thiệu)

+ Nhóm 2: Tìm hiểu về nghệ thuật sân khấu (Thông qua việc quay 1 video

giới thiệu 1 làn điệu dân ca tiêu biểu)

+ Nhóm3: Tìm hiểu về các thành tựu khoa học (Thiết kế 1 bộ sƣu tập ảnh)

+ Nhóm 4: Tìm hiểu về các thành tựu trên lĩnh vực kĩ thuật (Thiết kế 1

lapbook về 1 công trình trên thành tựu kĩ thuật)

III-Tiến trình tổ chức dạy học

1.Ổn định tổ chức lớp

2.Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi :

Đất nước ta thống nhất trong hoàn cảnh nào Đánh giá vai trò của vương

triều Tây Sơn

3.Giới thiệu bài mới

GVcho HS xem video về nghệ thuật múa rối nƣớc và đặt câu hỏi:

Em hãy viết ra 3 điều ấn tƣợng nhất khi xem giới thiệu về nghệ thuật múa rối

nƣớc?

GV dẫn : Nghệ thuật múa rối nƣớc là một trong những thành tựu tiêu biểu trong lĩnh vực v n hóa của nhân dân ta ở thế kỉ XVI-XVIII. Sự phát triển của v n hóa trong giai đoạn này đã góp phần hình thành nên những nét đặc trƣng riêng

PL31

mang đậm bản sắc dân tộc của nhân dân ta. Vậy tình hình v n hóa của nƣớc ta thế

kỉ XVI-VIII diễn ra nhƣ thế nào cô và các em sẽ cùng tìm hiểu “Bài 24: Tình hình văn hóa ở thế kỉ XVI-XVIII”.

4.Tổ chức hoạt động dạy và học trên lớp

Hoạt động của GV và HS Kiến thức trọng tâm

Hoạt động 1:(Cả lớp- cá nhân): Tìm I-Về tƣ tƣởng ,tôn giáo

- Nho giáo: từng bƣớc suy thoái, trật tự hiểu về tƣ tƣởng,tôn giáo nƣớc ta thế kỉ XVI-XVIII phong kiến bị đảo lộn.

- GV đặt câu hỏi , yêu cầu học sinh nhớ - Phật giáo, Đạo giáo: có điều kiện khôi lại kiến thức đã học :

phục lại, nhƣng không phát triển mạnh nhƣ thời Lý - Trần.

1 . Trong thế kỉ X – XV tình hình tôn giáo ở Việt Nam phát triển như thế nào - Thiên Chúa giáo: đƣợc truyền bá ngày càng rộng rãi.

-HS suy nghĩ , nhớ lại kiến thức cũ và trả - Tín ngƣỡng truyền thống phát huy: lời câu hỏi : Thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng

hào kiệt.

- GV nhận xét và kết luận : - Đời sống tín ngƣỡng của nhân dân

ngày càng phong phú. Nhƣ chúng ta đã tìm hiểu ở bài 20 , ở

thế kỉ X – XV trong thời kì độc lập Nho =>Nền văn hoá mang bản sắc dân tộc

giáo và Phật giáo có điều kiện phát triển: dần được hình thành.

+ Phật giáo : dƣới thời Lý, Trần đặc

biệt phát triển, giữ vị trí quan trọng.

+ Nho giáo : dƣới thời Lê giữ vị trí độc

tôn

Bƣớc sang thế kỉ XVI – XVIII cùng với

PL32

những biến động của xã hội khi đất nƣớc ta bị chia cắt làm Đàng Trong và Đàng Ngoài thì sự phát triển của tƣ tƣởng , tôn giáo có sự thay đổi.

- GV giới thiệu cho học sinh một số câu thơ,tƣ liệu thể hiện tình hình tƣ

tƣởng ,tôn giáo nƣớc ta thế kỉ XVI-

XVIII nhƣ:

+ Theo Bách khoa tri thức: ’’Tam

cương là ba mối quan hệ chủ chốt trong

xã hội phong kiến theo quan điểm Nho

giáo. Đó là vua -- tôi; cha – con; vợ - chồng.Trong đó, người trên (vua , cha ,

chồng) phải bao dung thương yêu người

dưới (tôi , vợ , con), còn người dưới phải kính nhường, phục tùng và biết ơn ngƣời

trên.”

+Miêu tả về thực trạng Nho giáo,

Nguyễn Bình Khiêm viết :

" Còn tiền còn bạc còn đệ tử

Hết cơm hết rượu hết ông tôi "

+ Về Phật giáo :

"Vua chúa, phi tần quan lại đua nhau

theo phật ,góp tiền,cúng tiền cho các

chùa tham gia sửa chữa xây dựng

chùa...." (Lịch sử Việt Nam cận đại-

Trƣơng Hữu Quýnh-trang 385)

Dựa vào những kiến thức GV cung cấp kết hợp với học sinh tìm hiểu SGK.

- GV yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập do GV chuẩn bị trong 3’

PL33

- HS đọc SGK kết hợp với tài liệu GV cung cấp hoàn thành nhanh phiếu học tập

- Sau 3‟ GV đặt câu hỏi và yêu cầu học

sinh dựa vào phiếu học tập vừa hoàn

thành để trình bày :

- GV đặt câu hỏi :

2 . Ở thế kỉ XVI-XIII ở Việt Nam có

những tổn giáo nào Khái quát đặc điểm

tình hình phát triển của các tôn giáo

- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi:

- GV nhận xét,bổ sung và kết luận :

Thế kỉ XVI-XVIII ở Việt Nam tồn tại

các tôn giáo:

+Nho giáo: từng bƣớc suy thoái không

còn phát triển nhƣ thời kì trƣớc.

+Phật giáo và Đạo giáo có điều kiện

phát triển

+ Thiên Chúa giáo đƣợc du nhập vào

nƣớc ta.

- GV tiếp tục đặt câu hỏi :

3 .Tại sao trong thời kì này Nho giáo lại

suy thoái không còn được tôn sùng như

thời kì trước?

- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi:

- GV nhận xét ,kết luận và bổ sung:

+ Nho giáo:

• Trật tự phong kiến,trật tự xã hội bị đảo lộn ,các quan hệ mới trong xã hội dần thay thế các quan hệ cũ lỗi thời.

PL34

• Nhà nƣớc phong kiến khủng hoảng

GV có thể làm nổi bật tình hình Nho

giáo qua việc đọc 1 vài câu thơ của

Nguyễn Bình Khiêm

GV tiếp tục trình bày: Khi Nho giáo suy thoái thì Phật giáo lại có điều kiện

khôi phục và phát triển tuỳ không đƣợc

nhƣ dƣới thời Lý,Trần. Tiêu biểu nhƣ

một số công trình :Chùa Thiên Mụ, chùa Tây Phƣơng ,...

-GV giới thiệu : Trong thời kì này bên

cạnh những tôn giáo cũ đã tồn tại khá lâu

thì cũng xuất hiện những tôn giáo mới . Kitô giáo xuất hiện ở khu vực Trung Đông rất phổ biến ở khu vực Châu Âu.

Các giáo sĩ theo thuyền buôn nƣớc

ngoài vào Việt Nam truyền đạo,nhà thờ đƣợc mọc lên ở nhiều nơi và ngày càng

có nhiều tín đồ. Cùng với sự xuất hiện

của Thiên chúa giáo chữ quốc ngữ ra đời do Alexandrede Rhodes truyền bá vào nƣớc ta.

Bên cạnh những tôn giáo bên ngoài thì

tín ngƣỡng dân gian tiếp tục phát triển:

chùa chiền ,l ng miếu đƣợc xây dựng ở

nhiều nơi bên cạnh các nhà thờ tạo nên

một sự dung hợp của các loại hình tôn giáo. Hình thức sinh hoạt v n hóa qua

PL35

các lễ hội đã thắt chặt tình đoàn kết trong thôn xóm và bồi đắp tinh thần yêu quê hƣơng, đất nƣớc :

“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong một nước phải thương nhau

cùng”

- GV nêu câu hỏi:

4 . Em hãy kể tên một số lễ hội truyền

thống mà em biết Trình baỳ hiểu biết

của bản thân về lễ hội đó

- HS suy nghĩ và trả lời

- GV nhận xét và giới thiệu về 1 lễ hội

truyền thống tiêu biểu . Ví dụ nhƣ lễ Giỗ

tổ Hùng Vƣơng, Hai Bà Trƣng ,...

Hoạt động 2:(Cả lớp- cá nhân ) Tìm

hiểu về tình hình giáo dục và văn học

- GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK kết

hợp với nhớ lại kiến thức cũ trả lời câu

hỏi :

5. Giáo dục Việt Nam thời kì này có

điểm gì mới so vơi giai đoạn thế kỉ X -

XV?

- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi :

- GV nhận xét,đƣa ra kết luận :

* Giáo dục

+ Trong tình hình chính trị không ổn

định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển.

• Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn nhƣ cũ nhƣng sa sút dần về số lƣợng.

PL36

• Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ

chức khoa thi đầu tiên. II-Phát triển giáo dục và văn học

• Thời Quang Trung: đƣa chữ Nôm 1.Giáo dục

thành chữ viết chính thống. - Ở Đàng Ngoài: vẫn nhƣ cũ, nhƣng sa

=> Nhận xét sút dần về số lƣợng.

+ Giáo dục tiếp tục phát triển nhƣng chất - Ở Đàng Trong: N m 1646 chúa

lƣợng giảm sút. Nguyễn tổ chƣc khoa thi đầu tiên.

+ Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, - Thời Quang Trung đƣa chữ Nôm thành

chữ viết chính thống.

SGK vẫn là Tứ Thƣ, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học không đƣợc chú ý, vì vậy => Giáo dục tiếp tục phát triển, song giáo dục không góp phần tích cực để chất lượng giảm sút. Nội dung giáo dục phát triển nền kinh tế thậm chí còn kiềm Nho học hạn chế sự phát triển kinh tế. hãm sự phát triển kinh tế 2. Văn học: - GV kể cho học sih nghe câu chuyện - Nho giáo suy thoái .V n học chữ Hán lịch sử “ Sự tích sinh đồ ba quan” giảm sút so với giai đoạn trƣớc. để thấy đƣợc tình hình thi cử rối

- V n học chữ Nôm phát triển mạnh, nhà ren thời bấy giờ (thời Hậu

thơ Nôm nổi tiếng: Nguyễn Bỉnh Lê).Sau đó GV đặt câu hỏi :

Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc 6. Em có nhận xét gì về tệ mua quan, Khoan. bán tước, gian lận trong thi cử. Nếu là

- Bên cạnh dòng v n học chính thống, một vị vua trong thời kì này em sẽ có

dòng v n học dân gian khá rầm rộ, với những chính sách gì để hạn chế tệ nạn

các thể loại phong phú: Ca dao, tục ngữ, này

lục bát, truyện cƣời, truyện dân gian… - HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi : mang đậm tính dân tộc và dân gian.

- TK XVIII, chữ quốc ngữ xuất hiện - GV nhận xét và liên hệ với tình hình thực tế : Tệ mua quan bán tƣớc không nhƣng chƣa phổ biến.

PL37

chỉ tồn tại ở các triều đại phong kiến mà ngay trong xã họi hiện tại vẫn đang hiện hữu. Ngày nay chúng ta vẫn thƣờng nghe câu : „Thứ nhất quan hệ, thứ nhì tiền tệ” để phản ánh thực trạng này . GV có thể nêu một số ví dụ cụ thể tong tình hình

thực tế.

- GV nhấn mạnh một số nết mới của

v n học thời kì này :

* Văn học:

- Nho giáo suy thoái. V n học chữ Hán

giảm sút so với giai đoạn trƣớc.

- V n học chữ Nôm phát triển mạnh

những nhà thơ nổi tiếng nhƣ: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc

Khoan…..

- Bên cạnh dòng v n học chính thống,

dòng v n học trong nhân dân nở rộ với

các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ,

lục bát, truyện cƣời, truyện dân gian...

mang đậm tính dân tộc và dân gian.

-Thể hiện tinh thần dân tộc của nguyên

nhân Việt. Ngƣời Việt đã cải biến chữ

Hán thành chữ Nôm để viết v n, làm

thơ...

- GV mở rộng : Sở dĩ chữ Hán mất dần

vị thế so với thời kì trƣớc là do sự

suy thoái của Nho học. Trƣớc

đây, chuẩn mực đạo đức của Nho giáo đƣợ đề cao và thực hiện, song tới thời kì này thực tiễn xã

hội đã khác trƣớc Nho học trở nên sáo rỗng, lạc hậu, không còn phù hợp.

PL38

Còn sự xuất hiện của chữ Nôm và sự phát triển của thỏ Nôm thể hiện tinh thần dân tộc của ngƣời

Việt. Ngƣời Việt đã cải biến chữ

Hán thành chữ Nôm để viết v n,

làm thơ,…

- GV đặt câu hỏi:

7. Kể tên một số tác phẩm và tác giả thơ

Nôm nổi tiếng Trình bày những hiểu

biết của bản thân về một tác giả hoặc tác phẩm em yêu thích?

- HS suy nghĩ và trình bày ý kiến:

- GV nhận xét và bổ sung : GV có thể

giới thiệu hình ảnh tác giả và tác phầm

tiêu biểu . Cụ thể : tác phẩm Chinh phụ

ngâm – Đặng Trần Côn ,…

GV nhấn mạnh:

*Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI –

XVIII:

+ V n học dân gian rất phát triển trong

khi v n học chữ Hán suy giảm.

+ Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng

mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống

tinh thần của nhân dân đƣợc đề cao góp

phần làm cho v n học thêm phong phú,

đa dạng.

Hoạt động 3:(Nhóm- cá nhân) Tìm hiểu thành tựu nghệ thuật và khoa học- kĩ thuật

PL39

- GV trình bày: Nhƣ chúng ta đã tìm hiểu ở bài học hôm trƣớc thì thế kỉ

X – XV nghệ thuật kiến trúc, điêu

khắc phát triển mạnh để lại nhiều

công trình tiêu biểu nhƣ : chùa Một

Cột (Hà Nội) và đặc biệt chịu ảnh hƣởng của Nho giáo và Phật giáo

nhƣng vẫn mang những bản sắc dân

tộc. Bƣớc sang giai đoạn thế kỉ XVI

– XVIII nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc tiếp tục phát triển. Để tìm hiểu

sự phát triển của thành tựu nghệ

thuật và khoa học-kĩ thuật trong thời kì này …

- GV chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu từng nhóm chuẩn bị trƣớc ở nhà

với nhiệm vụ:

Các nhóm hãy liệt kê những thành tựu

tiêu biểu trên các lĩnh vực mà cô yêu cầu

và trên mỗi lĩnh vực lực chọn một thành

tựu tiêu biểu mà nhóm em ấn tượng và

giới thiệu cho cô và các bạn một cách

sáng tại nhất theo khả năng của các

em.Có thể dưới hình thức một bài phỏng

vấn, một tờ báo tường,một bài vè hay với

vai trò một hướng dẫn viên du lịch,...

•Nhóm 1: Tìm hiểu về nghệ thuật kiến

trúc,điêu khắc (Thông qua thiết kế 1 poster).

PL40

•Nhóm 2: Tìm hiểu về nghệ thuật sân khấu (Thông qua việc quay 1 video giới thiệu về 1 làn điệu dân ca)

•Nhóm3: Tìm hiểu về các thành tựu

khoa học (Thiết kế 1 bộ sƣu tập ảnh)

•Nhóm 4: Tìm hiểu về các thành tựu

trên lĩnh vực kĩ thuật (Thiết kế 1 lapbook về 1 công trình trên thành tựu kĩ thuật)

- Mỗi nhóm có 2 phút chuẩn bị và sau

2' GV mời các nhóm lên trình bày sản

phẩm của nhóm.

- GV yêu cầu các nhóm nhận xét chéo

sau đó GV nhận xét ƣu,nhƣợc điểm của III-Nghệ thuật và khoa học -kĩ thuật

1. Nghệ thuật từng nhóm .hƣớng dẫn các nhóm trƣng bày sản phẩm ở trong phạm vi lớp học

để các HS có thể quan sát và tham khảo. *Nghệ thuật kiến trúc,điêu khắc:

Đƣa ra kết luận và mở rộng: - Tiếp tục phát triển với các công trình

Bƣớc sang giai đoạn thế kỉ XVI – có giá trị nhƣ chùa Thiên Mụ (Thừa

XVIII nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc Thiên- Huế), các vị La Hán chùa Tây

tiếp tục phát triển: Phƣơng(Hà Tây)….

+ Kiến trúc điêu khắc tiếp tục phát triển - Điêu khắc trên các vì kèo ở các ngôi

với các công trình có giá trị nhƣ :các vị đình

La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên - Nghệ thuật tranh vẽ dân gian phát Mụ, tượng Phật Bà uan Âm nghìn mắt triển. nghìn tay,....

* Nghệ thuật sân khấu : phát triển ở cả Ngoài ra nghệ thuật điêu khắc trên các hai Đàng với tuồng,chèo,các làn điệu vì,kèo ở đình chùa và sự phát triển của dân ca(quan họ,hò,vè,…) nghệ thuật vẽ tranh dân gian

2. Khoa học – kĩ thuật

GV có thể giới thiệu cho HS một số hình ảnh công trình kiến trúc tiêu biểu và hình ảnh một số bƣớc tranh vẽ dân gian thời kì này (tranh vẽ dân gian làng Sình) * Trên các lĩnh vực: lịch sử,triết học,quân sự,…

PL41

+ Nghệ thuật sân khấu : quan họ , hát giặm , hò , vè, lý , si ,lƣợn…

GV có thể giới thiệu cho học sinh 1 - Sử học:Đại Việt sử kì tiền biên, Phủ

đoạn video về : dân ca quan họ Bắc biên tạp lục,

Ninh hoặc điệu hò ví giặm,... - Triết học:Sách của Nguyễn Bỉnh

GV đặt câu hỏi : Khiêm,Lê Quý Đôn...

8.Em hãy kể tên những làn điệu dân ca - Quân sự:Hổ trƣớng khu cơ (Đào Duy

ở địa phương em và trình bày hiểu biết Từ)

về làn điệu đó (GV có thể yêu cầu HS - Địa lí:Tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ thể hiện 1 đoạn dân ca) đồ thƣ

+ Khoa học-kĩ thuật - Y học:Có nhiều bộ sách của Hải

GV lập bảng thể hiện các thành tựu trên Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác

lĩnh vực khoa học - kĩ thuật , yêu cầu HS - Kĩ thuật:Ki thuật đúc súng,đóng tàu, hoàn thành vào vở làm tƣ liệu học tập * Ưu điểm về hạn chế về khoa học-kĩ Lĩnh vực Thành tựu thuật

Sử học - Về khoa học: đã xuất hiện một số nhà Đại Việt biên,Phủ biên sử kì tạp tiền lục; khoa học,tuy nhiên khoa học tự nhiên Thiên Nam ngữ lục (chữ không phát triển. Nôm)… - Về kĩ thuật: Tiếp cận một số thành tựu Quân sự Hổ trƣớng khu cơ (Đào hiện đại của phƣơng Tây nhƣng do hạn Duy Từ),.. chế của chính quyền phong kiến và nhận

thức nhân dân nên không đƣợc tiếp tục Y học

Có nhiều bộ sách của Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu

Trác

Địa lí

Tập bản đồ Thiên Nam tứ chí lộ đồ thƣ

Triết học Sách của Nguyễn Bỉnh

Khiêm, Lê Qúy Đôn,…

Kĩ thuật Kĩ thuật đúc súng, đóng

PL42

tàu, kính thiên lí,...

- GV nhấn mạnh về nhân vật Đào Duy Từ thông qua kể câu chuyện về

cuộc đối đáp bằng thơ Nôm giữa

chúa Trịnh và Đào Duy Từ. Sau đó GV đặt câu hỏi:

9. ua câu chuyện về cuộc đối đáp

bằng thơ Nôm giữa Đào Duy Từ và

Chúa Trịnh em có nhận xét gì về ngôn ngữ, cách đói đáp của Đào Duy Từ”

- HS lắng nghe câu chuyện và trả lời

câu hoỉ:

- GV nhận xét và kết luận: Thông qua cách đói đáp của Đào Duy Từ ta

nhận thấy ông không những là một

bậc hiền tài mà còn rất khéo léo

trong cách ứng xử. Và qua đó cũng

thể hiện sự phong phú và phát triển

của thơ Nôm trong thời kì này).

- GV dẫn dắt: bên cạnh nhƣng thành tựu

to lớn trên lĩnh vực KH-KT trong thời kì

này cũng có nhƣng hạn chế nhất

định.Sau đó đặt câu hỏi:

10. Em hãy nêu ưu điểm và hạn chế

trên lĩnh vực KH-KT của nước ta ở thời

kì này

- HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi

- GV nhận xét và kết luận và mở rộng :

*Ưu điểm và hạn chế của khoa học-kĩ thuật

PL43

- Về khoa học: đã xuất hiện một số nhà

khoa học,tuy nhiên khoa học tự nhiên

không phát triển.

- Về kĩ thuật: Tiếp cận một số thành tựu

hiện đại của phƣơng Tây nhƣng do hạn chế của chính quyền phong kiến và nhận

thức nhân dân nên không đƣợc tiêp tục.

GV có thể giới thiệu thêm cho HS một

số hình ảnh của các thành tựu KH-KT tiêu biểu.

IV - Củng cố và dặn dò

1. Củng cố

* Yêu cầu học sinh trong 3’ sử dụng điện thoại di động để tìm kiếm thông,

tranh ảnh về một lễ hội văn hóa truyền thống, có thể ở quê hương mình được hình

thành và phát triển ở thế kỉ XVI- XVIII (Giỗ tổ Hùng vương, lễ hội đền Gióng,…)

* Chọn đáp án đúng nhất

Câu 1: Những biểu hiện nào chứng tỏ trong những thế kỉ XVI-XVIII Phật

giáo, Đạo giáo và các tín ngƣỡng dân gian đƣợc hình thành và phát triển ?

A. Tƣ tƣởng Nho giáo suy đồi, mất vị thế độc tôn.

B. Các công trình kiến trúc đình, chùa ,đền , miếu, am... được khôi phục và phát

triển.

C. Các t ng sƣ và đạo sĩ đƣợc tham gia bà công việc triều chính.

D. Đạo Thiên Chúa đƣợc truyền bá rộng rãi.

Câu 2: Trong các tác giả sau tác giả nào không thuộc dòng v n học chữ

Nôm?

A. Nguyễn Bình Khiêm

PL44

B. Hồ Xuân Hƣơng

C. Trương Hán Siêu

D. Đào Duy Từ.

2. Dặn dò

- Hoàn thành bảng so sánh tình hình v n học,kiến trúc, điêu khắc, kĩ thuật

của Việt Nam giữa thời kì thế kỉ X-XV và giai đoạn XVI-XVIII.

- Ôn lại bài 24 đọc và tìm hiểu trƣớc bài 25

PL45

- Trả lời câu hỏi SGK

Phụ lục

1. Phiếu học tập 2. Sự tích “Sinh đồ ba quan’’

Sinh đồ ba quan là một sự tích mà ngƣời đƣơng thời nghĩ ra để chế giễu tình

trạng thi cử rối ren cuối thời Hậu Lê. Đây có thể coi là một trong những bê bối lớn nhất trong lịch sử khoa bảng nƣớc nhà.

Một khi chính sự đã thối nát thì sớm muộn thế nào trƣờng thi cũng là nơi chen chúc cuả những kẻ bất tài và mua bán, hối lộ mà thôi. Tháng 11 n m Canh

Ngọ (1705), triều đình vua Lê Hiền Tông và chúa Trịnh Doanh đã cho phép thí sinh

nạp tiền để thay cho việc dự khoa thi phụ này, và gọi đó là tiền … thông kinh! Sách

Khâm định Việt sử thông giám cƣơng mục (Chính biên, quyển 41, tờ 2) chép rằng:

“Ở buổi đầu trung hƣng, số tiền do Sinh đồ (tức Tú tài, những ngƣời này,

nếu muốn đi thi tiếp, đều phải thi lại ở trƣờng Hƣơng – ND) bạp vào, đều phải chi

dùng cho các Hiện quan (quan trông coi việc giáo dục) củ huyện. Từ n m Bảo Thái

(niên hiệu của vua Lê Dụ Tông, dùng từ n m1720 đến 1729), triều đình bắt đầu hi

hành việc đánh thuế điệu, mọi khoản đều phải trông vào công quỹ, cho nên tiền

Minh Kinh cũng phải nộp cho quan sở tại, có thể mới chỉ đủ dùng cho việc tổ chức

trƣờng thi. Đến đây vì việc đánh dẹp diễn ra triền miên, chi phí không biết bao

nhiêu mà kể, của kho không đủ để chu cấp, cho nên triều đình hạ lệnh rằng: hễ n m

nào có khoa thi Hƣơng cho phép moị ngƣời nạp ba quan tiền để thay cho việc khảo

hạch (ở huyện), rồi cũng cho đƣợc đi dự thi, và gọi đó là tiền Thông Kinh. Lúc ấy,

có lẽ vì tránh phạm vào hiệu Minh Vƣơng của chúa Trịnh Doanh nên mới đổi hai

chữ Minh kinh ra thông Kinh nhƣ vậy. Việc này là do lời bàn của Đỗ Thế Giai ngƣời xã Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, nay là ngoại thành Hà Nội, đỗ Hƣơng cống ,

tức Cử nhân, nhƣng làm quan đƣợc th ng đến chức Tham tụng), vốn là cận thần của chúa Trịnh.

PL46

Bởi lệ này, từ kẻ làm ruộng đén ngƣời buôn bán, thậm chí cả bọn đồ tể cũng h ng hái mang tiền đi thi. Ngày thi, học trò giày xéo lên nhau, đến nỗi có kẻ phải chết. tác quái, quan trƣờng cũng là một lũ gian trá, trƣờng thi chẳng khác gì chợ búa. Phép thi thối nát đến thế là cùng."

3. Cuộc đối đáp bằng thơ nôm giữa Đào Duy Từ và Chúa Trịnh

Vào khoảng cuối thế kỉ XVII – đầu thế kỉ XVIII, dƣới sự trị vì của chúa

Trịnh ở Đàng Ngoài và chúa Nguyễn ở đàng Trong, tình hình v n hóa ở cả hai Đàng

đều rất phát tiển. Tuy nhiên ở đàng Trong với sự phát triển của việc xây đắp Lũy

Thầy, nghề hát bội phát triển và đặc biệt với sự ra đời của vở tuồng Sơn Hậu, mà ngƣời có công lớn nhất là Đào Duy Từ.

Chúa Trịnh sau khi nghe các Đại thần trình tấu, một đêm khi ngồi trong thƣ

với cận thần thân tín của mình đã tâm sự:

- “Ta cảm thấy thật buồn và tiếc vì đã bỏ lỡ một ngƣời hiền tài trong thiên

hạ. Giá nhƣ trƣớc đây ta trọng dụng Đào Duy Từ, thì bây giờ đàng Ngoài cũng thật

là phát triển. Nay ta có ý muốn mời Đào Duy Từ ra đàng Ngoài phò tá giúp ta phát

triển đất nƣớc. Nhƣng vì ta là một bậc Minh vƣơng, là bề trên nên ta không thể đích

thân vào đó mời Đào Duy Từ đƣợc, ta sẽ viết một bức tƣ ngƣơi hãy sai xứ thần đem

vào cho Đào Duy Từ”.

Nội dung bức thƣ nhƣ sau:

“Trèo lên cây bưởi hái hoa

Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân

Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc

Em lấy chồng anh tiếc lắm thay.”

- Xứ thần đã không quản ngày đêm đem thƣ đến giao cho Đào Duy Từ. Sau khi

nhận đƣợc thƣ Đào Duy Từ đã tỏ ra bùi ngùi, xúc động, ông đọc thƣ rất lâu sauu

đó viết thƣ đáp lại:

“Ba đồng một mớ trầu cay,

Sao anh không tiếc những ngày còn không

Bây giờ em đã có chồng

Như chim vào lồng như cá cắn câu

Cá cắn câu biết đâu mà gỡ

PL47

Chim vào lồng biết thuở nào ra.”

Chúa Trịnh đọc thơ biết khó lòng lôi kéo đƣợc họ Đào, nhƣng thấy bài thơ chƣa có câu kết, ý còn bỏ ngỏ, nên vẫn nuôi hy vọng, bèn cho ngƣời đem lễ vật nhiều hơn,

và mang theo lá thƣ của chúa Trịnh vào gặp Đào Duy Từ lần nữa.Lần này, ông mới

viết nốt hai câu kết gửi ra, để trả lời dứt khoát việc mời mọc của chúa Trịnh. Hai

câu đó nhƣ sau:

“Có lòng xin tạ ơn lòng,

Đừng đi lại nữa mà chồng em ghen!”

Theo giai thoại dân gian thì chồng em đƣợc Đào Duy Từ hàm ý chỉ chúa Nguyễn.

Từ đấy Đào Duy Từ ở lại giúp chúa Nguyễn ổn định và phát triển vùng đất miền

PL48

trong, mở mang bờ cõi đất nƣớc ta cho đến lúc qua đời…

Phụ lục 6:

HÌNH ẢNH VỀ CÁC SẢN PHẨM TRONG BUỔI THỰC NGHIỆM

- Đƣờng link bài hát “Buôn bấc, buôn dầu” của NSUT Lan Hƣơng do HS Ngô V n Quang lớp 10A3 trình bày nhằm chia sẻ sự ngọt ngào của nghệ thuật dân

ca quan họ nổi tiếng ở mảnh đất Kinh Bắc.

PL49

https://www.youtube.com/watch?v=_6h-4g7bbac&feature=youtu.be

Phụ lục 7:

HÌNH ẢNH CỦA BUỔI THỰC NGHIỆM

PL50

Hình ảnh giờ học thực nghiệm tại lớp 10A3.

PL51

HS Đỗ Minh Hằng – lớp 10A3 trình bày bài tập nhóm đã hoàn thiện.