Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 1

LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 5

1. Tính cấp thiết của đề tài. ....................................................................... 5

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 6

3. Phƣơng pháp, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................ 6

3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 6

3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 7

4. Bố cục khoá luận ................................................................................... 7

CHƢƠNG 1. TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC

GIA HÀ NỘI VỚI PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ ........ 8

1. 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm. .... 8

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của

Trung tâm ................................................................................................... 9

1.2.1 Chức năng. ..................................................................................... 9

1.2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................ 9

1.2.3 Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 11

1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị ..................................... 13

1.3. Phƣơng thức đào tạo tín chỉ với hoạt động thông tin – thƣ viện của

Trung tâm. ................................................................................................ 14

CHƢƠNG 2. NHỮNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM

PHỤC VỤ PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ .................... 17

2.1. Nguồn thông tin và hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm. ............. 17

2.2.Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm trong Đại

1

học Quốc gia Hà Nội. ............................................................................... 19

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm với phƣơng thức

phục vụ đào tạo tín chỉ. ........................................................................... 22

2.3.1. Sản phẩm thông tin – thư viện tại Trung tâm ........................... 22

2.3.2. Dịch vụ thông tin – thư viện ....................................................... 37

2.4. Đánh giá chung. ................................................................................ 47

2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................ 47

2.4.2. Nhược điểm ................................................................................. 48

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN

PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM TRONG THỜI

GIAN TỚI. .................................................................................................... 51

3.1. Phát triển nguồn tin và nguồn lực thông tin .................................. 51

3.2. Phát triển hoàn thiện các sản phẩm thông tin – thƣ viện ............. 51

3.2.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có .............................. 51

3.2.2. Tổ chức xây dựng các sản phẩm mới có gía trị thông tin cao .. 52

3.3. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thông tin – thƣ viện ................ 55

3.3.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có .................................. 55

3.3.2. Phát triển các dịch vụ thông tin – thư viện mới ........................ 57

3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thông tin – thƣ viện ...... 58

3.5. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng cơ sở thông tin ........................... 61

3.6. Đào tạo đội ngũ ngƣời dùng tin sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông

tin…………………………………………………………………………62

3.7. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin trong và ngoài nƣớc ........... 64

KẾT LUẬN .................................................................................................. 65

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 66

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Bảng thống kê các từ và thuật ngữ viết tắt

AACR2: Anglo – American Cataloging Rules (Các quy tắc biên mục

Anh – Mỹ)

CDS/ISIS: Computerized Documentation System/Intergrated Set of

Information System

CSDL : Cơ sở dữ liệu

ĐHKT: Đại học Kinh tế

ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHTH: Đại học Tổng hợp

ĐHKT: Đại học Kinh tế

ISBD: International Standard Bibliographic Description (Tiêu chuẩn

quốc tế về mô tả thư mục)

KHTN: Khoa học Tự nhiên

KHXH&NV: Khoa học Xã hội và Nhân văn

KH&CN: Khoa học và Công nghệ

Liên hiệp: Liên hiệp Thư viện đại học phía Bắc

MaRC: Machine Readable Cataloging (Mục lục đọc máy)

NCKH: Nghiên cứu khoa học

NDT: Người dùng tin

OPAC: Online Public Access Catalog (Mục lục truy nhập công cộng

trực tuyến)

PVBĐ: Phục vụ bạn đọc

3

Trung tâm: Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch

vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ” là công trình nghiên cứu của riêng

tôi và không trùng với đề tài các khóa luận tốt nghiệp trước.

Bản khóa luận được thực hiện sau quá trình học tập tại lớp K50, khóa

học 2005 – 2009, Khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, dưới sự hướng dẫn của Th.S.Trần Hữu Huỳnh. Những kiến

thức thu được trong học tập, sự chỉ dẫn của thầy hướng dẫn cùng sự hỗ trợ về

thông tin – tư liệu của các cán bộ công tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện

Đại học Quốc gia Hà Nội nơi tôi thực tập đã giúp tôi hoàn thành bản khóa

luận này.

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể các thầy

giáo, cô giáo trong khoa Thông tin – Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, đặc biệt là Th.S.Trần Hữu Huỳnh đã hết lòng truyền đạt

những kiến thức và tri thức cho tôi và toàn thể sinh viên K50 hoàn thành khóa

học và viết khóa luận tốt nghiệp.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc cùng các cán bộ công tác

tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp

cho tôi những tài liệu và thông tin hết sức cần thiết và quý báu; đã góp ý, nhận

xét và trao đổi với tôi về nội dung của bản khóa luận.

Với thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết còn có hạn, trong khi vấn đề

nghiên cứu lại rộng lớn, tôi tin rằng những nội dung được trình bày trong

khóa luận này không tránh khỏi sự khiếm khuyết. Kính mong các thầy cô giáo

chỉ dẫn, góp ý để bản khóa luận được hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

4

Nguyễn Thị Thu Phƣợng

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã làm thay đổi

sâu sắc toàn bộ các quá trình thông tin, tạo nên những sản phẩm và dịch vụ

thông tin thích hợp giúp cho con người ở mọi lúc, mọi nơi có thể dễ dàng truy

nhập khai thác thông tin. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin có vai trò

ngày càng quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt động của con người, trong đó

có giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong

những đơn vị luôn đi đầu trong công tác phát triển các sản phẩm và dịch vụ

thông tin của mình nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Do đặc thù của

Trung tâm có đối tượng người dùng tin chủ yếu là giảng viên và sinh viên, do

vậy các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm đều gắn liền với công tác giáo

dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Hiện nay, đào tạo theo hình thức tín chỉ đã cho thấy nhiều điểm ưu việt

hơn so với hình thức đào tạo theo niên chế. Do vậy, đào tạo theo tín chỉ đã trở

thành một xu hướng chung trên thế giới cũng như ở các trường đại học Việt

Nam. Hiện nay các trường thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội đang

đổi mới phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Trước tình hình đó, Trung

tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội cũng có những biện pháp

đổi mới hệ thống sản phẩm và dịch vụ của mình để phục vụ tốt công tác đào

tạo theo tín chỉ. Tuy vậy đến nay, vấn đề khảo sát và nghiên cứu hệ thống sản

phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức

tín chỉ vẫn chưa được thực hiện. Chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu” Tìm

hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm Thông tin- Thư viện Đại

học Quốc gia Hà Nội phục vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ” làm khoá

5

luận tốt nghiệp của mình.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

2. Mục đích nghiên cứu

Thông qua việc nghiên cứu có hệ thống các sản phẩm và dịch vụ

thông tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

(gọi tắt là Trung tâm) phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ, sẽ giúp

những người làm công tác thông tin có một cái nhìn khách quan, đúng

mức hơn về vai trò và vị trí của một trung tâm thông tin – thư viện đại

học, xác định được mức độ đóng góp của trung tâm vào quá trình phát

triển của kinh tế - xã hội nói chung và của sự nghiệp giáo dục đào tạo

và nghiên cứu khoa học nói riêng. Qua đó đưa sản phẩm và dịch vụ

thông tin của Trung tâm có chất lượng và phát triển hơn đáp ứng yêu

cầu ngày càng cao của người dùng tin.

Như vậy, mục đích là khảo sát hệ thống các sản phẩm và dịch vụ

thông tin của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ, đồng

thời đề xuất các biện pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng các sản

phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Tôi hy vọng

mang tới một cách nhìn về các hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin

của Trung tâm phục vụ đào tạo theo phương thức tín chỉ.

3. Phƣơng pháp, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập thông tin qua các

văn bản pháp quy, các giáo trình, tài liệu về sản phẩm và dịch vụ thông

tin và phương thức đào tạo theo tín chỉ trong đại học Quốc gia Hà Nội.

- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Tìm hiểu thông tin qua

các cán bộ làm công tác thông tin – thư viện; người dùng tin; các ấn

phẩm, xuất bản phẩm, danh mục, trang web của Trung tâm.

6

- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học

Quốc gia Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu: Các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung tâm

Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội phục vụ đào tạo theo phương

thức tín chỉ.

4. Bố cục khoá luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo. Khoá luận được

chia thành ba chương:

Chương 1. Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

với phương thức đào tạo theo tín chỉ.

Chương 2. Những sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm phục

vụ phương thức đào tạo theo tín chỉ.

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ

7

thông tin của Trung tâm trong thời gian tới.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

CHƢƠNG 1.

TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

VỚI PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ

1. 1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm.

Trung tâm Thông tin -Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

tên gọi tiếng Anh: Library and Information Center Vietnam National

University, Hanoi .Tên giao dịch viết tắt: LIC. Trung tâm Thông tin - Thư

viện ĐHQGHN được thành lập theo quyết định số 66/TCCB ngày 14 tháng 2

năm 1997 của Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội trên cơ sở hợp nhất các thư

viện của các trường đại học thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Trung tâm là

một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, có tư cách pháp

nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Địa chỉ: C1, 144 Đường Xuân Thuỷ,

quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Mục tiêu, nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất mà Trung tâm được giao

phó là: tổ chức, quản lý và cung cấp tin, tài liệu phục vụ tối đa nhu cầu thông

tin - thư viện của đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên, học sinh trong toàn

Đại học Quốc gia Hà Nội.

Năm 1999, sau khi tiếp nhận khu nhà 7 tầng tại Cầu Giấy làm trụ sở

chính, Trung tâm đã nhanh chóng thiết lập hệ thống các phòng phục vụ bạn

đọc đặt tại các khu làm việc, học tập và ký túc xá của Đại học Quốc gia Hà

Nội. Do nắm bắt được chủ trương, kế hoạch phát triển và những nhiệm vụ

chính của Đại học Quốc gia Hà Nội cũng như nhận thức về xu thế phát triển

của ngành thông tin - thư viện trong nước và trên thế giới, con đường phát

8

triển của Trung tâm đã được định hướng đúng đắn. Đó là: một mặt củng cố,

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

hoàn thiện các phương pháp xử lý nghiệp vụ và phục vụ truyền thống; mặt

khác từng bước áp dụng công nghệ thông tin đưa Trung tâm trở thành một cơ

quan thông tin - thư viện đại học hiện đại, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu

thông tin phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của thầy và trò

Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trung tâm luôn chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn đội

ngũ cán bộ, là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng năm trong mục

tiêu, chiến lược phát triển lâu dài. Qua các khoá đào tạo, cán bộ nhân viên

Trung tâm đã đạt được những kết quả đáng kể: kiến thức chuyên ngành về

thông tin- thư viện được nâng cao; kỹ năng, tay nghề được rèn luyện và củng

cố; tiếp cận và áp dụng khá thành thạo những quy trình, nguyên tắc, phương

pháp mới đạt chuẩn về thông tin- thư viện và tin học hoá trong các khâu

nghiệp vụ và phục vụ bạn đọc.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của Trung

tâm

1.2.1 Chức năng.

Trung tâm có chức năng thông tin và thư viện phục vụ các công tác:

Đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lí của ĐHQGHN.

1.2.2. Nhiệm vụ

Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập, xử lí, thông báo và cung

cấp tin, tư liệu về khoa học, giáo dục, ngoại ngữ và công nghệ phục vụ cán bộ

và sinh viên ĐHQGHN cụ thể là:

- Tham mưu cho quyết định của lãnh đạo về phương hướng tổ chức và

hoạt động thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ nghiên cứu khoa học,

giảng dạy và học tập trong ĐHQGHN.

- Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lược phát triển; tổ chức và điều

9

phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong ĐHQGHN.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

- Thu thập, bổ sung - trao đổi, phân tích - xử lí tài liệu và tin. Tổ chức

sắp xếp, lưu trữ, bảo quản kho tư liệu ĐHQGHN bao gồm tất cả các loại hình

ấn phẩm và vật mang tin.

- Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp; thiết lập mạng lưới truy

nhập và tìm kiếm thông tin tự động hoá; tổ chức cho toàn thể bạn đọc trong

ĐHQGHN khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả kho tin và tài liệu của

Trung tâm và các nguồn tin bên ngoài.

- Thu nhận lưu chiểu những xuất bản phẩm do ĐHQGHN xuất bản, các

luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ bảo vệ tại ĐHQGHN hoặc người viết là cán

bộ, sinh viên ĐHQGHN; Những báo cáo tổng kết của các đề tài nghiên cứu

cấp ĐHQGHN và cấp Nhà nước đã được nghiệm thu đánh giá do các đơn vị

thuộc ĐHQGHN chủ trì hoặc do cán bộ ĐHQGHN thực hiện. Xây dựng các

cơ sở dữ liệu đặc thù của ĐHQGHN, xuất bản các ấn phẩm thông tin tóm tắt,

thông tin chuyên đề phục vụ công tác quản lí, nghiên cứu khoa học và đào

tạo.

- Nghiên cứu khoa học thông tin, tư liệu, thư viện, góp phần xây dựng

lý luận khoa học chuyên ngành. ứng dụng những thành tựu khoa học và kỹ

thuật mới vào xử lí và phục vụ thông tin, thư viện.

- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tổ chức, xử lí,

cung cấp tin và tài liệu của đội ngũ cán bộ thông tin, tư liệu, thư viện. Trang

bị kiến thức về hình thức cấu trúc cung cấp tin, về phương pháp tra cứu, tìm

kiếm tin và sử dụng thư viện cho cán bộ và sinh viên ĐHQGHN.

- Phát triển quan hệ trao đổi, hợp tác trực tiếp với các trung tâm thông

tin, thư viện, các tổ chức khoa học, các trường đại học trong và ngoài nước.

Tham gia tổ chức và điều hành Liên hiệp thư viện các trường đại học và Hiệp

10

hội Thông tin - Thư viện Việt nam. Tham gia các hiệp hội thư viện quốc tế.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Làm đầu mối nối mạng hệ thống thông tin - thư viện ĐHQGHN và ngành đại

học vào mạng quốc gia, khu vực và thế giới.

- Tổ chức và quản lí đội ngũ cán bộ, kho tài liệu, cơ sở hạ tầng và các

tài sản khác của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo

quy định của ĐHQGHN.

1.2.3 Cơ cấu tổ chức

Trung tâm được tổ chức theo quyết định số 947/TCCB của Giám đốc

Đại học Quốc Gia Hà Nội (ĐHQGHN) ngày 21/04/1998 với sơ đồ tổ chức

11

như sau:

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Công đoàn

Giám đốc

Chi bộ

PGĐ C.S.V.C

PGĐ K.T.N.V

PGĐ C.T.P.V

Hội đồng khoa học

Phòng tài vụ

Phòng Hành chính- Tổng hợp

Phòng máy tính & mạng

Phòng Bổ sung- Trao đối

Phòng Phân loại- Biên mục

Phòng Thông tin Thư mục

P.PV Cầu giấy

P.PV chi nhánh

P.PV ĐHKH XHNV

P.PV ĐHKH KHTN

Phòng PV ĐH Ngoại ngữ

Phòng mượn

Phòng tra cứu Online

Phòng đọc chủ đề

Phòng CSDL hồi cố

Phòng đọc kho mở

Phòng đọc truyền thống

Phòng đọc TL đặc biệt

Phòng bảo quản

NGƢỜI DÙNG TIN

Phòng đọc Multimedia

Phòng truy cập internet, intranet

12

S¬ ®å tæ chøc cña Trung t©m Th«ng tin-Th viÖn §HQG Hµ Néi

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

1.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị

Cơ sở vật chất trang thiết bị là một trong những điều kiện quan trọng

tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của cơ quan thông tin. Hiện nay Trung

tâm đã có phòng đọc khang trang, thoáng mát với hệ thống điều hòa hoạt

động liên tục, có đủ khả năng phục vụ cho bạn đọc trong các ngày làm việc.

Đây không chỉ là môi trường thuận lợi cho việc bảo quản nguồn lực thông tin,

trang thiết bị, nơi làm việc của cán bộ mà còn là nơi khai thác thông tin lý

tưởng cho mọi đối tượng người dùng tin.

Hầu hết cán bộ ở Trung tâm đã được trang bị máy tính để phục vụ công

việc, đây là một thuận lợi mà không phải cơ quan thông tin nào cũng có được.

Ngoài ra để phục vụ nhu cầu sao chụp tài liệu cho người dùng tin cũng như tài

liệu để lưu trữ, Trung tâm đã trang bị máy photocopy và các phương tiện

truyền tin khác như điện thoại, fax,…

Trung tâm hiện có đội ngũ cán bộ gồm 130 người, trong đó có 01 tiến

sĩ, 09 thạc sĩ, 83 cử nhân, 37 cao đẳng và trung cấp. Đội ngũ cán bộ của

Trung tâm được phân bổ như sau:

Khối các phòng chức năng: 24 cán bộ

Khối các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: 28 cán bộ

Khối các phòng phục vụ bạn đọc: 78 cán bộ

Nhìn chung đội ngũ cán bộ của Trung tâm có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ vững vàng, giàu kinh nghiệm, có khả năng hướng dẫn người dùng

tin trong việc định hướng và tìm kiếm thông tin.

Để đội ngũ cán bộ có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cơ chế thị

trường, Trung tâm đã thực hiện việc đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ cả ở trong

13

và ngoài nước. Các cán bộ của Trung tâm sau khi được tập huấn phần lớn đều

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

đã có đủ kiến thức và năng lực thực tiễn đưa hoạt động thông tin-thư viện của

Trung tâm tiếp tục phát triển, hội nhập với quốc tế và khu vực.

1.3. Phƣơng thức đào tạo tín chỉ với hoạt động thông tin – thƣ viện của

Trung tâm.

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ, lần đầu tiên được tổ chức tại trường đại

học Harvard, Hoa kỳ vào năm 1872, sau đó lan rộng ra khắp Bắc Mỹ và thế

giới. Đây là phương thức đào tạo theo triết lý “Tôn trọng người học, xem

người học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Theo đánh giá của Tổ chức

ngân hàng thế giới (World Bank), thì đào tạo theo hệ thống tín chỉ, không chỉ

có hiệu quả đối với các nước phát triển mà còn rất hiệu quả đối với các nước

đang phát triển. Trong “Chương trình hành động của chính phủ” thực hiện

nghị quyết số 37/2004/QH 11 khóa XI, kỳ họp thứ sáu của Quốc hội về giáo

dục đã chỉ rõ: “Mở rộng, áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học, cao

đẳng, trung học chuyên nghiệp …”. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam

giai đoạn 2006 -2020 đã được Chính phủ phê duyệt cũng khẳng định:

“… Xây dựng học chế tín chỉ thích hợp cho giáo dục đại học ở nước ta và

vạch ra lộ trình hợp lý để toàn bộ hệ thống giáo dục đại học chuyển sang đào

tạo theo học chế tín chỉ…”. Cho đến nay, cả nước đã có hơn 20 trường trong

toàn quốc chuyển đổi sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ với lộ trình và bước

đi hợp lý. Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng tri thức, kỹ năng của

một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất

định thông qua các hình thức:

(1) Học tập trên lớp.

(2) Học tập trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc

khác (có sự hướng dẫn của giáo viên).

(3) Tự học ở lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc

14

chuẩn bị bài.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Tín chỉ còn được hiểu là khối lượng lao động của người học trong một

thời gian nhất định trong những điều kiện học tập tiêu chuẩn. Hình thức đào

tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo cho các sinh viên đạt được văn

bằng đại học qua việc tích lũy các loại kiến thức giáo dục khác nhau được đo

bằng một đơn vị xác định căn cứ trên khối lượng lao động học tập trung bình

của một sinh viên.

Theo hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, vai trò của người học được

phát huy tích cực tối đa dựa trên sự trợ giúp của người giáo viên và ảnh

hưởng của môi trường xung quanh chi phối.

Trong đào tạo theo học phần – niên chế, sinh viên phải học theo tất cả

những gì nhà trường sắp đặt, không phân biệt sinh viên có điều kiện, năng lực

tốt, hay sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, năng lực yếu. Ngược lại, đào tạo

theo hệ thống tín chỉ cho phép sinh viên có thể chủ động học theo điều kiện

và năng lực của mình. Những sinh viên giỏi có thể học theo đúng hoặc học

vượt kế hoạch học tập toàn khóa, kế hoạch học tập từng học kỳ theo gợi ý của

nhà trường, để tốt nghiệp theo đúng thời gian chuẩn của chương trình hoặc

sớm hơn. Những sinh viên bình thường và yếu có thể kéo dài thời gian học

tập trong trường và tốt nghiệp muộn hơn. Vì thế, sinh viên phải tự lập kế

hoạch học tập toàn khóa và từng học kỳ cho phù hợp với năng lực và điều

kiện cụ thể của bản thân dưới sự giúp đỡ của cố vấn học tập.

Toàn bộ hệ thống quản lý đào tạo, quản lý sinh viên vì thế phải vận

hành theo yêu cầu riêng của từng sinh viên làm cho quá trình quản lý trở nên

hết sức phức tạp so với đào tạo theo học phần - niên chế. Chương trình đào

tạo của tất cả các ngành đều phải cấu trúc lại theo hướng mô đun hóa thành

những học phần; Lịch trình giảng dạy phải thực hiện hết sức chính xác, không

được đổi giờ hoặc bỏ giờ; mỗi giảng viên, mỗi sinh viên đều có thời khóa

15

biểu riêng, không theo một quy luật ... Đào tạo theo tín chỉ còn đòi hòi cả

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

người dạy và người học phải thay đổi cách tư duy, đổi mới phương pháp dạy

và học từ bị động sang chủ động một cách nghiêm túc.

Các trường thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đã

chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ. Phương pháp đào

tạo thay đổi kéo theo nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin của

người dùng tin. Đào tạo theo tín chỉ đòi hỏi người học phải chủ động, năng

động, sáng tạo, tự vạch ra phương pháp cũng như nội dung, trình tự nghiên

cứu cho riêng mình. Do vậy, nhu cầu tin của người dùng tin cũng có nhiều

thay đổi, trở nên hết sức đa dạng và phức tạp. Sự thay đổi này đặt ra một thử

thách to lớn đối với các nhà cung cấp thông tin trong đó có Trung tâm, buộc

họ phải có biện pháp phát triển, mở rộng, nâng cao chất lượng những sản

phẩm và dịch vụ thông tin sẵn có, đồng thời không ngừng tạo ra những sản

phẩm và dịch vụ thông tin mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.

Trên thực tế, Trung tâm đã có những biến đổi vô cùng tích cực và hiệu quả

đối với hệ thống sản phẩm và dịch vụ của mình, phục vụ ngày càng tốt hơn

16

công tác đào tạo theo phương thức tín chỉ.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

CHƢƠNG 2.

NHỮNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ

PHƢƠNG THỨC ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ

2.1. Nguồn thông tin và hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm.

Nguồn tài liệu bổ sung được đảm bảo về chất lượng nội dung đã được

đông đảo bạn đọc đánh giá cao. Trong 10 năm qua, Trung tâm đã bổ sung

được 207.000 bản sách (12.752 đầu sách), đưa tổng số sách lên 750.000 bản

với 128.000 đầu sách, 2.145 tên báo/tạp chí (cập nhật 415 tên), giáo trình của

88 ngành đào tạo, 4.000 luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ. Nhằm tăng cường

công tác phát triển nguồn tin cũng như quản lý, lưu trữ và đưa ra các sản

phẩm thông tin mới, Trung tâm đã từng bước xây dựng và phát triển nguồn

tin điện tử. Từ năm 1999 đến nay nguồn tin điện tử của Trung tâm bao gồm 5

Cơ sở dữ liệu (CSDL) trên đĩa CD-ROM chứa hàng trăm nghìn bài đăng tạp

chí dưới dạng biểu ghi thư mục, tóm tắt và toàn văn, được cập nhật hàng

tháng, hàng quý về các lĩnh vực: khoa học tự nhiên và công nghệ, khoa học xã

hội và nhân văn, khoa học giáo dục, kinh tế và quản trị kinh doanh... Đặc biệt

CSDL trực tuyến (nguồn tin online) của Trung tâm rất phong phú, đa dạng.

Trung tâm hiện đang lưu trữ và phục vụ một số tạp chí điện tử như: ACM

Digital Library on eBridge, IEEE Computer Sciences, Proquest, SDOL

(Science Direct Online), Tạp chí Việt Nam trực tuyến,… Về sách điện tử,

Trung tâm có một số sách tiêu biểu sau: EBrary Academic Coplete gồm

37.759 sách điện tử toàn văn, International Engineering Consortium, SIAM

eBooks,… Ngoài ra, nguồn lực thông tin điện tử của Trung tâm còn bao gồm

các bài giảng điện tử (Giáo trình môn học được chuyển dạng số hóa và

17

Synthesis: The digital Library of Engineering and Computer Sciences). Gần

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

đây, Trung tâm còn tiếp tục bổ sung thêm nhiều CSDL trực tuyến như

Omnifile, EBSCO, BLACKWELL-SYNERGY... có giá trị khoa học cao.

Về công tác phân loại - biên mục, Trung tâm đã triển khai nghiên cứu,

xây dựng và hoàn chỉnh, từng bước đưa vào áp dụng chuẩn nghiệp vụ quốc tế

tiên tiến như chuẩn biên mục MARC21, quy tắc mô tả Anh - Mỹ AACR2,

bảng phân loại Dewey (DDC) trong công tác xử lý tài liệu.

Trung tâm cũng là đơn vị đi đầu trong cả nước về áp dụng phần mềm

tích hợp trong các khâu công tác chuyên môn và phục vụ bạn đọc. Đặc điểm

nổi bật trong thời gian hơn 10 năm qua đối với hệ thống phục vụ bạn đọc là

phương thức phục vụ luôn được cải tiến, mở rộng và nâng cao chất lượng các

loại hình dịch vụ từ truyền thống đến hiện đại. Đó là các loại hình: tra cứu tài

liệu (trên máy tính và mục lục truyền thống); đọc; mượn; thông tin chọn lọc;

đa phương tiện và Internet. Thực tế cho thấy phòng đọc mở là một trong

những loại hình dịch vụ thư viện tiên tiến mang lại hiệu quả cao nhất cho

người đọc, do đó tại tất cả các phòng phục vụ bạn đọc của Trung tâm đến nay

đều đã triển khai phục vụ loại hình này. Theo thống kê, số lượt bạn đọc đến

phòng đọc mở tăng 1,5 lần và số lượt tài liệu phục vụ tăng gần 10 lần so với

phòng đọc kho đóng. Với hình thức phục vụ thông tin chọn lọc, Trung tâm đã

cung cấp được nhiều thông tin chất lượng cho các đề tài, các chương trình

nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp ĐHQGHN của cán bộ giảng dạy,

cán bộ nghiên cứu và cán bộ lãnh đạo ĐHQGHN .

Trên cơ sở kế thừa kết quả của các thư viện đại học thành viên cũ, phát

huy sức mạnh của Trung tâm trong vị thế mới. Đến nay Trung tâm đã có quan

hệ hợp tác và trao đổi với gần 60 thư viện và cơ quan thông tin của các trường

đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế khác ở hầu hết các châu lục,

tiêu biểu như: Đại học Cornell, Đại học Hawaii, Thư viện Quốc hội Mỹ, Quỹ

18

Châu Á (Mỹ), Đại học Cambridge, Hội đồng Anh (Anh), Thư viện Quốc gia

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Australia, Ngân hàng Thế giới, các trường đại học và cơ quan thông tin của

Pháp, Nhật, Đức... Trao đổi là một hoạt động quan trọng trong công tác bổ

sung nguồn tin của các thư viện nhằm tăng cường nguồn lực thông tin từ các

tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoạt động trao đổi của Trung tâm trong

nhiều năm qua chủ yếu là hoạt động nhận tài liệu dưới hình thức tặng, biếu

của các trường đại học và các tổ chức quốc tế. Trong điều kiện nguồn ngân

sách được cấp hạn chế trong khi kinh phí để bổ sung tài liệu nước ngoài lại

khá cao, thì hoạt động trao đổi tài liệu là một hoạt động mang lại nhiều ý

nghĩa thiết thực. Gần 30.000 cuốn sách và chục ngàn tờ báo/ tạp chí nhận tặng

biếu trong thời gian qua đã giúp Trung tâm giải quyết phần nào khó khăn này

để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng tin (NDT). Ngoài ra, Trung tâm

còn quan hệ với nhiều nhà xuất bản và nhà phân phối để được cung cấp các

dạng tài liệu điện tử trực tuyến và phi trực tuyến ở khu vực và trên thế giới

như Euromonitor, Blackwell, Absco, Proquest. Những đợt truy cập cơ sở dữ

liệu trực tuyến miễn phí từ các nhà phân phối này đã tạo điều kiện cho Trung

tâm đa dạng hoá nguồn tin, giúp NDT tiếp cận với các nguồn thông tin tiên

tiến, chất lượng cao.

Về hợp tác quốc tế, Trung tâm đã cử nhiều lượt cán bộ đi học tập ngắn

hạn hoặc tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế chuyên ngành thông tin - thư viện

tại các nước như: Thái Lan, Đài Loan, Philippines, Singapore, Áo, Australia,

Mỹ.... Trung tâm đã tham gia hội nghị sáng lập và là thành viên của Hệ thống

thư viện trực tuyến các đại học quốc gia các nước Đông Nam Á, Hội đồng thư

viện đại học quốc gia các nước Đông Á.

2.2.Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm trong Đại

học Quốc gia Hà Nội.

Sản phẩm và dịch vụ thông tin là kết quả của việc thực hiện các quá

19

trình cơ bản trong hoạt động thông tin. Nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

thông tin là cơ sở để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin được tốt

hơn, hiệu quả hơn, làm cho các sản phẩm và dịch vụ thông tin đáp ứng yêu

cầu và nhu cầu của NDT.

Sản phẩm và dịch vụ có mối quan hệ tương hỗ với nhau, làm cơ sở cho

sự liên hoàn. Muốn cho sản phẩm được mở rộng phát triển thì phải đa dạng

hóa các loại hình dịch vụ, muốn phát triển dịch vụ thì phải không ngừng nâng

cao chất lượng và khả năng thích nghi của sản phẩm.

Trong bất kể thời điểm nào, mỗi sản phẩm và dịch vụ ra đời các nhà

sản xuất đều mong muốn đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu của người sử

dụng sản phẩm và dịch vụ đó. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện

nay, các sản phẩm và dịch vụ luôn được quan tâm cải tiến, đổi mới không

ngừng trước những đòi hỏi ngày càng khắt khe của người sử dụng. Những

điều trên đây cũng hoàn toàn đúng với lĩnh vực hoạt động thông tin – thư

viện. Khi tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin, các Trung tâm thông tin-

thư viện luôn nỗ lực hết mình với mong muốn được phục vụ mang lại hiệu

quả cao nhất cho người dùng tin. Mỗi người dùng tin khác nhau lại có nhu cầu

sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin khác nhau tùy theo trình độ học vấn,

lĩnh vực chuyên môn, lứa tuổi khác nhau,… Do vậy, một cơ quan thông tin

muốn xây dựng và tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin để thị

trường chấp nhận và đem lại hiệu quả kinh tế cho mình là một vấn đề không

đơn giản mà phải trải qua một quá trình vận động tích cực, bằng những biện

pháp thiết thực luôn phải nghiên cứu, hoàn thiện hay nói cách khác là không

ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm và dịch vụ thông tin cả về nội dung

và hình thức.

Trung tâm có đối tượng người dùng tin chủ yếu là cán bộ giảng viên và

sinh viên các trường thành viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Những sản

phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm có vai trò vô cùng to lớn đối với

20

công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong Đại học Quốc gia Hà Nội.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Ngay từ khi thành lập, Trung tâm đã khẳng định vai trò của mình là nơi

cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ cho hoạt động giảng dạy, học tập và

nghiên cứu trong phạm vi Đại học Quốc gia Hà Nội. Trung tâm không ngừng

mở rộng giao lưu hợp tác phát triển nguồn tin, đổi mới hình thức lưu trữ và tra

cứu thông tin, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ, giúp cán bộ nghiên cứu, giảng

viên và sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội có thể tra cứu tìm tin được thuận

lợi và dễ dàng nhất.

Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung tâm đóng vai trò

vô cùng quan trọng trong hoạt động thông tin – thư viện. Chúng được xem là

công cụ, phương tiện hoạt động do Trung tâm tạo ra để xác định, truy nhập,

khai thác, quản lý các nguồn tin và các hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu

cầu của người dùng tin, là cầu nối giữa người dùng tin và các nguồn tin trong

hệ thống thông tin của Trung tâm. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ là thước

đo hiệu quả hoạt động, là yếu tố cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Trung

tâm.

Do nhu cầu thông tin của người dùng tin trong Đại học Quốc gia Hà

Nội không ngừng thay đổi, ngày càng phát triển nên các sản phẩm và dịch vụ

thông tin – thư viện của Trung tâm cũng phải không ngừng thay đổi, hoàn

thiện, phát triển để đáp ứng kịp những nhu cầu đó.

Với đặc thù là trung tâm thông tin – thư viện trường đại học, Trung tâm

luôn theo sát những thay đổi trong công tác giáo dục đào tạo nói chung và nhu

cầu của người dùng tin nói riêng. Từ đó, xây dựng cho mình một chính sách

phát triển vốn tài liệu sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của người sử dụng và

nguồn kinh phí đầu vào. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi phương thức

đào tạo theo tín chỉ đang được áp dụng rộng rãi trong các trường đại học

thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, nhu cầu tin của NDT cũng có

nhiều chuyển biến: phong phú hơn, đa dạng hơn và đòi hỏi cao hơn cả về nội

21

dung và hình thức. Trước những thay đổi đó, Trung tâm cũng đã có những

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

biện pháp đổi mới và phát triển nguồn tin, xây dựng hệ thống sản phẩm và

dịch vụ thông tin – thư viện phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người sử

dụng. Trung tâm đã trở thành nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy, có vai

trò vô cùng quan trọng đối với tập thể cán bộ nghiên cứu, giảng viên và sinh

viên Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trong hoạt động của Trung tâm sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư

viện luôn giữ vai trò vô cùng quan trọng. Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông

tin – thư viện là một hệ thống hết sức năng động, luôn luôn phát triển. Hiệu

quả hoạt động của hệ thống này phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều yếu tố có tính

đặc trưng như: nhu cầu thông tin của NDT, nguồn kinh phí của Trung tâm,

trình độ của cán bộ thư viện,… Các nội dung của sản phẩm và dịch vụ thông

tin – thư viện cũng vô cùng đa dạng và phong phú, thay đổi theo điều kiện

không gian và thời gian ở tất cả các phạm vi có thể. Sự phát triển sản phẩm và

dịch vụ thông tin – thư viện phụ thuộc vào nguồn lực thông tin và sự lựa chọn

khuynh hướng phát triển của Trung tâm.

2.3. Sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm với phƣơng thức phục

vụ đào tạo tín chỉ.

2.3.1. Sản phẩm thông tin – thư viện tại Trung tâm

Sản phẩm thông tin – thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin,

do một cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người

dùng tin.

Sản phẩm được hình thành là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông tin

(bao gồm cả nhu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân thông

tin). Như vậy, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu, cũng như sự

vận động biến đổi của nhu cầu. Tương tự như mọi loại sản phẩm khác, sản

22

phẩm thông tin – thư viện trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, cần

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

không ngừng được hoàn thiện để thích ứng với nhu cầu mà nó hướng tới (cả

về nội dung và hình thức).

Trung tâm là một trong những cơ quan đầu ngành về hoạt động thư

viện trường đại học ở Việt Nam. Sản phẩm thông tin - thư viện của Trung tâm

tương đối đa dạng và phong phú. Những sản phẩm này do các phòng Bổ sung

– Trao đổi, phòng Phân loại – Biên mục, phòng Thông tin – Nghiệp vụ và

phòng Máy tính đảm nhiệm. Trung tâm đã xây dựng được một số sản phẩm

thông tin- thư viện chính như sau:

2.3.1.1. Hệ thống mục lục

Hệ thống mục lục (hay thường gọi là mục lục) là tập hợp các đơn vị/

phiếu mục lục được sắp xếp theo một trình tự nhất định, phản ánh nguồn tin

của một hoặc một số cơ quan thông tin, thư viện.

Mục lục thư viện được xây dựng nhằm mục đích cho phép NDT xác

định được vị trí, địa chỉ lưu trữ tài liệu trong kho của cơ quan thông tin – thư

viện; đồng thời phản ánh trữ lượng, thành phần của kho tài liệu. Ngoài ra,

mục lục còn trợ giúp thêm cho việc lựa chọn tài liệu bằng việc kết hợp và sử

dụng các thông tin khác về tài liệu mà chúng không được sử dụng làm dấu

hiệu xây dựng mục lục.

Phiếu mục lục chính là phiếu miêu tả thư mục về tài liệu và tạo nên một

điểm truy nhập tới tài liệu được phản ánh. Phạm vi bao quát hay đối tượng

phản ánh của một hệ thống mục lục là tài liệu dưới những hình thức khác

nhau của một hay nhiều cơ quan thông tin – thư viện.

Hệ thống mục lục bao gồm hai bộ phận chính là mục lục truyền thống

và mục lục hiện đại. Trung tâm hiện nay có cả hai hình thức mục lục trên.

23

- Hệ thống mục lục truyền thống

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Hệ thống mục lục truyền thống của Trung tâm là dạng mục lục phiếu.

Đây là sản phẩm của quá trình xử lý tập trung tài liệu, được in ra từ cơ sở dữ

liệu.

Riêng hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm đã có hơn 120.000 phiếu

mục lục. Nếu xét theo ý nghĩa sử dụng, hệ thống mục lục của Trung tâm được

chia thành mục lục phòng đọc và mục lục phòng mượn. Còn xét theo cấu tạo

của hệ thống mục lục, Trung tâm có mục lục chữ cái và mục lục phân loại.

Hiện tại, hệ thống mục lục phân loại của Trung tâm được cấu tạo trên

cơ sở cấu trúc của 3 bảng phân loại: BBK cho kho tài liệu của thư viện trường

Đại học Tổng hợp cũ nay là phòng phục vụ bạn đọc KHXHNV & KHTN.

Bảng phân loại thập tiến tổng hợp 19 lớp của Thư viện Quốc gia Việt Nam

dùng cho một phần của kho sách thư viện trường Đại học Ngoại ngữ.

Bảng phân loại DDC dùng cho tất cả các kho tài liệu tra cứu của Trung

tâm và kho tài liệu tham khảo của phòng phục vụ bạn đọc chung.

Trung tâm được thành lập trên cơ sở sát nhập các thư viện của các

trường đại học thành viên trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, mỗi thư viện

dùng một bảng phân loại khác nhau. Nếu thay đổi chỉ áp dụng một bảng phân

loại nào đó thì toàn bộ các kho sách cũ với hàng trăm ngàn bản phân loại khác

nhau phải phân loại lại, tốn rất nhiều thời gian công sức và đòi hỏi một khoản

kinh phí vô cùng lớn. Vì vậy, hiện nay, tất cả các kho tài liệu tổ chức dưới

hình thức kho kín có từ trước vẫn dùng các bảng phân loại đã sử dụng. Riêng

đối với kho tài liệu của phòng phục vụ bạn đọc ngoại ngữ có sự thay đổi: tất

cả các tài liệu đã có từ trước đến năm 2002 dùng bảng phân loại thập tiến tổng

hợp 19 lớp, còn các tài liệu sau năm 2002 đến nay được thay bằng bảng phân

loại DDC. Tất cả các kho tài liệu được tổ chức dưới dạng kho mở của Trung

tâm đều sử dụng khung phân loại DDC.

Hệ thống mục lục là sản phẩm thông tin – thư viện quan trọng của

24

Trung tâm, được tổ chức quy mô, chi tiết, và đầy đủ ở tất cả các phòng phục

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

vụ bạn đọc. Hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm cho phép người dùng tin

xác định được vị trí, địa chỉ lưu trữ tài liệu trong kho nếu người dùng tin biết

một số thông tin về tài liệu như tên tác giả, nhan đề,… Bên cạnh đó, hệ thống

mục lục còn trợ giúp người dùng tin trong việc lựa chọn tài liệu, và trong việc

quyết định có sử dụng tài liệu đó hay không.

Hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm hiện vẫn được sử dụng song

song với hệ thống mục lục tra cứu trực tuyến, đóng vai trò quan trọng trong

việc tra tìm thông tin.

- Hệ thống mục lục hiện đại

Trung tâm đã ứng dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các bộ phận,

các phòng ban. Trung tâm đã xây dựng được hệ thống mục lục trực tuyến

OPAC (Online Public Access Catalog). Trung tâm sử dụng phần mềm Libol

5.5. Có thể nói, việc ứng dụng công nghệ thông tin và sự ra đời của OPAC là

một bước tiến lớn, tạo ra sự thuận lợi to lớn cho người sử dụng trong quá trình

tìm kiếm và khai thác thông tin, đồng thời cũng giúp Trung tâm dễ dàng hơn

trong công tác quản lý tài liệu.

2.3.1.2. Thư mục

Thư mục là một sản phẩm thông tin – thư viện mà phần chính là tập

hợp các biểu ghi thư mục (có thể có hoặc không có tóm tắt, chú giải đi kèm)

được sắp xếp theo một trật tự xác định phản ánh các tài liệu có chung một

hoặc một số dấu hiệu chung về nội dung và/ hoặc hình thức.

Đối tượng chủ yếu được phản ánh trong thư mục là tài liệu nói chung,

trong đó có tài liệu bậc 1 hoặc tài liệu bậc 2.

Trung tâm đã xây dựng được một số thư mục chính như sau:

25

- Thư mục luận án

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Bao gồm tập hợp các biểu ghi thư mục mô tả hệ thống luận án tiến sĩ

và luận văn thạc sĩ do các tác giả và các cơ quan, tổ chức nộp lưu chiểu về

Đại học Quốc gia Hà Nội. Thư mục này giúp người sử dụng nắm bắt được hệ

thống các đề tài và các công trính nghiên cứu khoa học sau bảo vệ.

Thư mục tóm tắt luận án, luận văn sau đại học của Trung tâm được in

thành quyển. Bản thư mục này được xây dựng hoàn chỉnh gồm 2 tập, hiện nay

mới xuất bản được 1 tập năm 2000.

Thư mục luận án của Trung tâm là một bản thư mục độc lập, có cấu

trục các phần như sau:

Phần 1: Mục lục

Lời giới thiệu

Hướng dẫn sử dụng thư mục

Phương pháp phân loại

Phần 2: Nội dung tài liệu

Tài liệu được sắp xếp theo vần chữ cái tên tác giả

Tài liệu được phân loại theo bảng phân loại BBK

Phần tóm tắt nội dung của tài liệu

Phần 3: Bảng tra cứu

Phần nội dung của bản thư mục tập hợp 385 luận án, luận văn sau đại

học. Phần tóm tắt được trình bày cô đọng và chính xác giúp người dùng tin có

thể nắm bắt được nội dung tài liệu mà không cần đến tài liệu gốc. Hệ

thống bảng tra thư mục bao gồm bảng tra chữ cái tên đề tài và tên tác

giả giúp người dùng tin dễ dàng tìm thấy tài liệu tron g thư mục.

26

Phương pháp sắp xếp tài liệu được tuân thủ theo khung phân loại BBK.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Thư mục luận án của Trung tâm là công cụ hữu ích cho người

dùng tin trong việc tra cứu các luận văn sau đại học của Đại học Quốc

gia Hà Nội.

-Thư mục chuyên đề

Bao gồm tập hợp các biểu ghi thư mục mô tả tài liệu theo chuyên

đề, phục vụ các đề tài nghiên cứu của cá nhân hoặc tổ chức khi được

yêu cầu. Loại hình sản phẩm thông tin – thư viện này giúp ích rất nhiều

cho người sử dụng trong quá trình tiến hành nghiên cứu khoa học.

Trung tâm đã xây dựng rất nhiều thư mục chuyên đề. Ví dụ: Thư mục

tập hợp tài liệu về đào tạo chất lượng cao trong Đại học Quốc gia Hà

Nội,...

Ví dụ: Thư mục về đạo đức Hồ Chí Minh

Là thư mục tập hợp những tài liệu nghiên cứu về cuộc đời và sự nghiệp

của Chủ tịch Hồ Chí Minh, rút ra bài học cho toàn thể dân tộc Việt Nam.

Thư mục được xây dựng nhằm cung cấp rộng rãi các thông tin thư mục

phục vụ thiết thực cuộc vận động chính trị to lớn trong toàn Đảng, toàn

dân “Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” do Bộ Chính

trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam phát động,

nhân kỷ niệm 117 năm ngày sinh nhật Bác. Ngoài lời giới thiệu, lời chú

giải, mục lục và phần tra cứu, Thư mục về đạo đức Hồ Chí Minh được

chia thành 3 phần chính:

Phần 1: Tác phẩm của Hồ Chí Minh viết về đạo đức

Phần 2: Các tác giả khác viết về đạo đức Hồ Chí Minh

Bao gồm: Sách của tác giả khác viết về đạo đức Hồ Chí Minh và Bài

đăng trong sách, báo, tạp chí của tác giả khác viết về đạo đức Hồ Chí Minh.

27

Phần 3: Đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh trong lòng bạn bè quốc tế.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

- Thư mục giới thiệu sách mới

Loại thư mục này nằm trong bản tin điện tử của Trung tâm. Đây là loại

thư mục được tổ chức biên soạn thường xuyên theo định kỳ hàng tháng, trong đó

phản ánh toàn bộ tài liệu mới được bổ sung về Trung tâm. Công việc biên soạn

thư mục này do phòng Thông tin – Nghiệp vụ phụ trách.

Các loại tài liệu trong thư mục này được sắp xếp theo chủ đề của bảng

phân loại DDC. Trong mỗi môn loại, tài liệu lại được sắp xếp theo vần chữ cái

của tên tác giả hoặc tên sách.

Các yếu tố được mô tả trong thư mục bao gồm:

Tên tài liệu

Tên tác giả

Năm xuất bản, nơi xuất bản

Ký hiệu phân loại

Ký hiệu kho

Thư mục giới thiệu sách mới của Trung tâm là một phần của Tạp chí Bản

tin điện tử, không phải là một tác phẩm độc lập nên không có lời nói đầu, không

có mục lục, không có bảng tra. Nhưng nhờ có thư mục này mà tài liệu mới bổ

sung về Trung tâm được phổ biến đầy đủ, kịp thời tới người dùng tin, giúp họ

nhanh chóng có được những tài liệu cần thiết phục vụ cho học tập và nghiên cứu

khoa học.

2.3.1.2. Tạp chí tóm tắt

Tạp chí tóm tắt là một loại sản phẩm thông tin – thư viện, được thể

hiện dưới dạng ấn phẩm định kỳ, trong đó có các bài tóm tắt về các công

28

trình khoa học và các thông tin bậc hai khác.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Tạp chí tóm tắt do Trung tâm biên soạn và xuất bản có tên gọi là Tạp

chí Bản tin điện tử.. Đây là tạp chí ra hàng tháng (mỗi tháng 1 số) và được

xuất bản dưới cả hai dạng: dạng in giấy và dạng điện tử.

Tại Trung tâm bản tin điện tử là sản phẩm của sự lao động nghiêm túc,

năng động sáng tạo, nhanh nhạy trong công việc sưu tầm, biên dịch và tổng

thuật thông tin chọn lọc mới nhất về các lĩnh vực thông tin - thư viện,

kinh tế, khoa học công nghệ, môi trường,…. Bản tin đã được xuất bản

liên tục từ năm 1997 đến nay.

Sau một thời gian phát hành, đến tháng 6/2003, bản tin điện tử đã có

nhiều đổi mới, như đã có thêm mục điểm sách nhằm giới thiệu nội dung

những cuốn sách mới nhất về các lĩnh vực khoa học đầu ngành của Trung

tâm. Ưu điểm nổi bật của bản tin điện tử là khả năng cập nhật thông tin, giúp

người dùng tin có thể theo dõi và nắm bắt kịp thời.

Ngoài dạng in ấn, bản tin điện tử của Trung tâm cũng đã được số hóa

và chuyển thành cơ sở dữ liệu trên mạng, địa chỉ của bản tin điện tử là:

http://lic.vnn.edu.vn.

2.3.1.3. Kỷ yếu hội thảo khoa học về Thông tin –Thư viện

Trung tâm đã biên soạn và xuất bản 2 kỷ yếu hội thảo khoa học. Năm

2002, Trung tâm xuất bản “Kỷ yếu hội thảo khoa học và thực tiễn hoạt động

Thông tin – Thư viện nhân dịp 5 năm thành lập Trung tâm (1997-2002)”.

Cuốn kỷ yếu này dày 121 trang, được chia thành 3 phần: Thư viện học, Thông

tin – Thư viện, và Kỷ yếu hội thảo khoa học.

Năm 2007, Trung tâm xuất bản cuốn “Khoa học và thực tiễn hoạt động

thông tin – thư viện: Kỷ yếu hội thảo kỷ niệm 10 năm thành lập Trung tâm

Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội (1997-2007)”. Cuốn kỷ yếu

này dày 242 trang, được chia thành 4 phần: Thư viện, Thông tin, Kỷ yếu, và

29

Thư viện đại học.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

2.3.1.4. Cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp các biểu ghi hoặc các tệp có quan

hệ logic với nhau và được lưu trữ trên bộ nhớ của máy tính.

CSDL được xây dựng nhằm phục vụ cho việc thu thập, lưu trữ, khai

thác và sử dụng, trao đổi, phổ biến thông tin dữ liệu trong hệ thống thông tin

ứng dụng cũng như hệ thống lưu trữ và tìm tin ở các trung tâm thông tin – thư

viện .

CSDL được quản lý bởi một hệ quản trị CSDL. Đó là một phần mềm

bao gồm các chương trình giúp cho việc quản lý và khai thác CSDL.

Xây dựng CSDL là một trong những ứng dụng quan trọng của việc tin

học hóa hoạt động thông tin – thư viện tại Trung tâm. Tháng 1/1998, Trung

tâm bắt đầu xây dựng CSDL. Những năm đầu, các biểu ghi của CSDL được

lưu giữ và quản lý bằng phần mềm CDS/ISIS. Phần mềm này chỉ có khả năng

quản lý tài liệu, không có khả năng quản lý tích hợp các khâu trong công tác

thư viện như bổ sung, biên mục, quản lý bạn đọc. Do vậy, đến tháng 3/2002,

Trung tâm đã tiến hành nghiên cứu và cài đặt phần mềm quản trị thư viện

Libol 5.0. Phần mềm này bao gồm 10 phân hệ chức năng, có khả năng quản

lý được các tài liệu đa dạng, có sự hỗ trợ tiếng việt và có khả năng chuyển đổi

dữ liệu từ CDS/ISIS. Đến nay, phần mềm Libol 5.0 đã được nâng cấp thành

Libol 5.5.

CSDL của Trung tâm bao gồm 2 loại chính là CSDL do Trung tâm xây

dựng và CSDL từ bên ngoài.

- CSDL do Trung tâm xây dựng:

Bao gồm CSDL tích hợp tài liệu và CSDL bạn đọc.

30

* CSDL tích hợp tài liệu.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

CSDL này được xây dựng nhằm quản lý toàn bộ nguồn lực thông tin

của Trung tâm đáp ứng yêu cầu tìm kiếm và khai thác thông tin của người

dùng tin, liên thông trao đổi thông tin với các thư viện trong và ngoài nước,

cung cấp thông tin trực tuyến thông qua trang web của Trung tâm.

Những tiêu chí xây dựng CSDL:

Thân thiện, dễ sử dụng, dễ khai thác.

Tìm tin hiệu quả, chính xác

Dễ dàng tạo lập CSDL khi có nhu cầu phát sinh

Quản lý được nhiều loại hình tài liệu

Khai thác trực tuyến trên mạng

Chuẩn mô tả CSDL là MARC 21, ISBD và bước đầu áp dụng AACR2

Hệ quản trị CSDL là Libol 5.5

Các chuẩn về tin học ISO 2709, Z39.50

CSDL này gồm 66.538 biểu ghi với trên 271.172 bản.

Trong đó CSDL sách là 52.319 biểu ghi.

CSDL tạp chí 2.359 biểu ghi.

CSDL bài báo 1.773 biểu ghi.

CSDL giáo trình 754 biểu ghi.

CSDL luận án, luận văn 1.406 biểu ghi.

CSDL Đề tài nghiên cứu khoa học 378 biểu ghi.

CSDL bản đồ 196 biểu ghi.

Nội dung của CSDL bao gồm tất cả loại tài liệu liên quan đến các lĩnh

vực khoa học cơ bản, công nghệ, giáo dục hiện có trong kho tài liệu của

31

Trung tâm.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Biểu ghi của CSDL được mô tả theo chuẩn MARC 21 với tập hợp các

thông tin cơ bản như sau:

Thông tin liên quan đến nhan đề

Thông tin trách nhiệm.

Thông tin liên quan đến xuất bản.

Thông tin liên quan đến nội dung tài liệu.

Thông tin tùng thư, phụ chú.

Thông tin liên quan đến địa chỉ tài liệu, …

* CSDL quản lý bạn đọc.

CSDL quản lý bạn đọc của Trung tâm được xây dựng từ năm 1998,

song đến tận năm 2003 CSDL này mới thực sự đưa vào sử dụng có hiệu

quả nhờ phần mềm quản trị thư viện Libol 5.5 và cũng chính từ thời gian

này Trung tâm đã áp dụng công nghệ mã vạch vào công tác quản lý mượn

trả tài liệu.

Hiện nay, CSDL này gồm 14.746 biểu ghi.

CSDL này quản lý bạn đọc với các yếu tố chính như sau:

Họ tên

Giới tính

Ngày tháng năm sinh

Trình độ văn hóa

Số thẻ

Ngày cấp thẻ

Nhóm bạn đọc

32

Nghề nghiệp

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Thông tin liên lạc

Nhờ có những thông tin này, việc cấp thẻ thư viện cho bạn đọc trở nên

dễ dàng hơn. Đồng thời CSDL này còn hỗ trợ việc sử dụng mã vạch trong quá

trình lưu thông tài liệu, tiết kiệm thời gian công sức cho cả cán bộ thư viện và

bạn đọc.

- CSDL nhập khẩu.

Năm 1999, Trung tâm đã nhập 5 CSDL từ công ty Info Access

Singapore. Những CSDL này chứa hang nghìn bài báo ở dạng toàn văn với

nhiều lĩnh vực khác nhau như: khoa học ứng dụng và công nghệ, công nghệ

sinh học, khoa học xã hội và nhân văn,…

Năm 2001, Trung tâm mua CSDL Omnifile chứa 1.420 bài tạp chí ở

dạng toàn văn, cập nhật hàng tháng về các lĩnh vực: khoa học tự nhiên, khoa

học xã hội, khoa học giáo dục, quản trị kinh doanh,…

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng tin, Trung tâm còn

mua thêm 2 CSDL Ebsco và Blackwell Synergy từ nhà cung cấp INASP.

CSDL Ebsco với hơn 1.500 tạp chí toàn văn trong 8 CSDL bao gồm hầu hết

các ngành khoa học công nghệ, xã hội nhân văn, giáo dục, y tế, kinh tế. CSDL

Blackwell Synergy với hơn 750 tạp chí toàn văn bao gồm các lĩnh vực khoa

học sự sống, sinh thái học, kinh tế, kế toán,….

Tháng 7- 2005, Trung tâm tăng cường thêm 2 CSDL trực tuyến về

khoa học tự nhiên, công nghệ và máy tính, đó là Project Euclid của đại học

Cornel – Mỹ (là CSDL toàn văn về toán lý thuyết và ứng dụng thống kê) và

SIAM của hội toán học Mỹ Full Text Journal (là CSDL toàn văn về chủ đề

toán tin và ứng dụng).

Những nguồn thông tin từ CSDL của Trung tâm có gía trị thông tin

cao, đáng tin cậy, đáp ứng được nhu cầu của người dùng tin.

33

2.3.1.5. Trang chủ

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Trang chủ là một cẩm nang bách khoa giới thiệu các thông tin và cách

thức truy nhập tời thông tin về một cơ quan, tổ chức, cá nhân hay một đơn vị

hành chính nào đó trên mạng máy tính.

Trang chủ của Trung tâm được xây dựng và đưa vào sử dụng từ tháng

9/2001 bao gồm 4 phần chính:

Giới thiệu về Trung tâm .

Bản tin điện tử.

Phần góp ý.

Phần tra cứu.

Trang chủ của Trung tâm có chức năng chủ yếu là giới thiệu về cơ cấu

tổ chức, chức năng nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ của Trung tâm, vai trò và vị trí

của mỗi phòng ban trong cơ cấu chung của Trung tâm.

Ngoài ra, trang chủ còn giới thiệu tiềm năng, nguồn lực thông tin của

Trung tâm, đặc biệt là nguồn thông tin trên CSDL để người dùng tin có thể dễ

dàng truy cập và khai thác.

2.3.1.6. Nguồn học liệu trực tuyến

Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong những đơn vị đi đầu trong công

tác chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ. Phương thức đào

tạo thay đổi kéo theo sự thay đổi của nhu cầu người dùng tin, ngày càng trở

nên đa dạng và phức tạp hơn, đòi hỏi được đáp ứng ở mức độ cao hơn.

Hiện nay, ngoài các chương trình đào tạo chuẩn dành cho sinh viên các

hệ thông thường, các đơn vị đào tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội còn có các

chương trình đào tạo tài năng, chất lượng cao và các chương trình đào tạo liên

kết quốc tế.

Năm 2009, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức xây dựng và thực hiện

34

đề án “ Nghiên cứu, thiết kế mô hình và xây dựng thử nghiệm nguồn học liệu

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

trực tuyến phục vụ đào tạo chất lượng cao cho một số ngành, chuyên ngành

tại Đại học Quốc gia Hà Nội”. Đề án tập trung nghiên cứu, thiết kế mô hình

và xây dựng thử nghiệm nguồn học liệu trực tuyến phục vụ đào tạo chất lượng

cao một cách có hệ thống.

Đề án đã xác định nhu cầu tin của người dùng tin trong giai đoạn hiện

nay, tiến hành khảo sát các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin hiện có tại

Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà nội cũng như một số

đơn vị thông tin thư viện lớn khác trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, đề án

đã nghiên cứu, thiết kế mô hình nguồn học liệu trực tuyến đáp ứng nhu cầu

của người sử dụng trong tình hình hiện nay, đồng thời tổ chức xây dựng thử

nghiệm nguồn học liệu trực tuyến cho một số ngành đào tạo chất lượng cao

tại Đại học Quốc gia Hà Nội.

Các nguồn học liệu dạng số bao gồm:

* 09 cuốn giáo trình chuyên ngành hiện đang được giảng dạy tại

ĐHQGHN được số hóa và đóng gói theo dạng chuẩn SCORM gồm:

- Giáo trình Di truyền học do Lê Duy Thành chủ biên

- Giáo trình Động vật có xương sống do GS. Lê Vũ Khôi chủ biên

- Giáo trình Sinh học Người do Nguyễn Hữu Nhân chủ biên

- Giáo trình Các công ty xuyên quốc gia _ Lý tuyết và thực tiễn do

PGS.TS. Phùng Xuân Nhạ chủ biên

- Giáo trình Kế toán quản trị do TS. Nguyễn Thị Minh Tâm chủ biên

- Giáo trình Kinh tế học (Khoa Kinh tế phát triển – ĐHKT –

ĐHQGHN)

- Giáo trình Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu (Lâm Quang Đông –

35

ĐHQGHN)

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

- Giáo trình Ngữ pháp Tiếng Việt (PGS.TS. Đinh Văn Đức –

ĐHKHXH&NV – ĐHQGHN)

- Giáo trình Từ vựng Tiếng Việt (GS.TS. Nguyễn Thiện Giáp,

ĐHTHHN)

* CSDL thư mục, kết nối tóm tắt và toàn văn với hơn 15.000 trang tài

liệu là sách điện tử, các bài đăng tạp chí, kỷ yếu hội nghị khoa học của 03

khoa, cụ thể như sau:

- Khoa Sinh học: Bao gồm 2.146 trang tài liệu là các bài nghiên cứu

trong 04 tạp chí (Trends in Ecology & Evolution, Journal of Molecular

Biology, Journal of Biotechnology và Biomaterials). Ngoài ra còn có 6.816

trang sáh điện tử với 10 đầu tài liệu.

- Khoa Ngôn ngữ học: Bao gồm 823 trang tài liệu là các bài nghiên cứu

trong tạp chí Language Sciences và 1.110 trang sách điện tử với 06 đầu tài

liệu.

- Khoa Quản trị kinh doanh: Bao gồm 1.806 trang tài liệu là các bài

nghiên cứu trong một số tạp chí và 4.023 trang sách điện tử với 11 đầu tài

liệu.

* 06 bài giảng điện tử:

- Giải phẫu người (Đang được giảng dạy tại ĐHSPHN)

- Giải phẫu thực vật (Đang được giảng dạy tại ĐHSPHN)

- Màng sinh chất (Đang được giảng dạy tại ĐHSPHN)

- Phân loại thực vật (Đang được giảng dạy tại ĐHSPHN)

- Sinh thái nhân văn (Đang được giảng dạy tại ĐHSPHN)

- Kinh tế vĩ mô (Đang được giảng dạy tại Học viện công nghệ Bưu

36

chính viễn thông)

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Nguồn học liệu số hóa được quản trị bằng một hệ thống phần mềm bao

gồm ba phân hệ:

- Phân hệ quản trị nguồn học liệu trực tuyến với các module chức năng

như Biên mục, Quản trị danh mục, Báo cáo, Tải dữ liệu, Quản trị hệ thống,

Tìm kiếm.

- Phân hệ thu thập dữ liệu tự động

- Phân hệ đánh chỉ mục

Nguồn học liệu trực tuyến là một sản phẩm thông tin quan trọng của

ĐHQGHN, góp phần không nhỏ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của

người dùng tin trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù nguồn học liệu trực tuyến

mới chỉ được xây dựng và sử dụng thí điểm, tuy nhiên những tiện ích và sự

ưu việt của nó đã bước đầu được khẳng định. Bởi vậy, việc đầu tư mở rộng

quy mô áp dụng đề án “ Nghiên cứu, thiết kế mô hình và xây dựng thử

nghiệm nguồn học liệu trực tuyến phục vụ đào tạo chất lượng cao cho một số

ngành, chuyên ngành tại Đại học Quốc gia Hà Nội”, mở rộng phạm vi sử

dụng nguồn học liệu trực tuyến là rất cần thiết.

2.3.2. Dịch vụ thông tin – thư viện

Dịch vụ thông tin – thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn

nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông

tin thư viện nói chung.

Ngày nay, với vai trò là “khoa học lớn”, thông tin đã có giá trị quyết

định đến phát triển kinh tế - xã hội. Với số lượng những người làm công tác

nghiên cứu khoa học, đang tăng lên theo cấp số cộng, điều gì sẽ xảy ra khi mà

sản phẩm của họ theo đó mà tăng lên theo cấp số nhân, phong phú hơn về nội

dung, đa dạng hơn về hình thức. Tất cả đã tạo nên một khối lượng thông tin

37

khổng lồ và không ngừng phát triển, dẫn đến hiện tượng bùng nổ thông tin.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Xuất phát từ tình hình đó, việc sử dụng và tìm kiếm thông tin đang gặp

không ít khó khăn, đó là vấn đề mà NDT đang phải đối mặt và các trung tâm

thông tin- thư viện trường đại học cũng đang gặp nhiều thách thức. Chính vì

vậy mà mô hình dịch vụ thông tin thư viện được hình thành và được chia

thành nhiều loại tùy theo mức độ xử lý thông tin, mục đích sử dụng, phương

thức và dạng vật thức ghi thông tin, cách thức chuyển giao thông tin đến

người dùng tin.

Trên thực tế mỗi nguồn thông tin chỉ có thể phù hợp với một nhóm đối

tượng sử dụng nhất định ứng với mỗi dịch vụ thông tin nhất định. Xuất phát

từ bản chất của dịch vụ, nội dung thông tin là chứa đựng các tri thức được

biểu hiện không giống nhau ở các dịch vụ thông tin khác nhau. Điều này

thường thấy ứng với trình độ của người dùng tin. Tùy theo đặc điểm riêng về

trình độ, lứa tuổi, giới tính,... mà mỗi NDT có những nhu cầu về các dịch vụ

thông tin khác nhau.

Sức mạnh của cơ quan thông tin - thư viện là ở khả năng tổ chức và

cung cấp các dịch vụ thông tin theo yêu cầu và khả năng tạo ra các sản

phẩm thông tin có giá trị gia tăng cao. Dịch vụ chỉ có thể triển khai tốt

trên cơ sở những năng lực hiện có về nguồn tin và đội ngũ cán bộ thông

tin chuyên nghiệp.

Chính những yếu tố kể trên đã tạo ra sự khác biệt về nội dung giữa dịch

vụ này với dịch vụ khác, đồng thời cũng tạo ra những nhóm đối tượng sử

dụng nhất định. Như vậy, ứng với mỗi loại hình dịch vụ thông tin được hướng

tới nhóm người dùng tin xác định để họ sử dụng hiệu quả. Việc nghiên cứu

tính đa dạng của các dịch vụ thông tin là cơ sở để Trung tâm tổ chức thực

hiện dịch vụ, cung cấp các dịch vụ ngày một tốt hơn cho người dùng.

38

2.3.2.1. Dịch vụ lưu hành

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Dịch vụ lưu hành tài liệu của Trung tâm bao gồm 3 bộ phận : Dịch vụ

mượn tài liệu về nhà, dịch vụ trả tài liệu và dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ

- Dịch vụ mượn tài liệu về nhà.

Dịch vụ mượn tài liệu về nhà cho phép NDT mang tài liệu ra ngoài thư

viện để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.

Dịch vụ cho mượn tài liệu về nhà của Trung tâm được chia thành hai

bộ phận là mượn giáo trình và mượn sách tham khảo.

Đối với bạn đọc là sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Trung tâm quy

định số lượng tài liệu được mượn tối đa là 10 cuốn, trong đó giáo trình là 8

cuốn và tài liệu tham khảo 2 cuốn. Thời hạn mượn tài liệu tham khảo của của

phòng mượn là 10 ngày, giáo trình là 1 học kỳ.

Đối với NDT là cán bộ hợp đồng ngắn hạn của các đơn vị trực thuộc

ĐHQGHN, sinh viên tại chức, học viên cao học, nghiên cứu sinh ĐHQGHN

theo quy định của Trung tâm, về số lượng tài liệu được mượn và thời hạn

mượn tương tự như sinh viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Tuy nhiên, đối

tượng này khi mượn tài liệu về nhà phải ký cược tiền cho mỗi tài liệu trong

mỗi lần mượn, kinh phí ký cược được tình theo quy định hiện hành của Trung

tâm.

Đối với bạn đọc là cán bộ Đại học Quốc gia Hà Nội: quy định số

lượng tài liệu được mượn là 10 cuốn, thời hạn mượn tối đa là 15 ngày.

Trong dịch vụ cho mượn tài liệu, phiếu yêu cầu của họ luôn là yếu tố

không thể thiếu. Thông qua phiếu yêu cầu, cán bộ thư viện có thể biết được

39

họ cần tài liệu nào để đáp ứng.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Hiện nay, Trung tâm có 3 nơi phục vụ mượn tài liệu về nhà, đó là

phòng phục vụ bạn đọc chung, phòng phục vụ bạn đọc Khoa học Xã hội Nhân

văn và Khoa học Tự nhiên, phòng phục vụ bạn đọc Ngoại ngữ.

Các kho mượn về nhà hiện nay chiếm một số lượng tài liệu rất lớn. Cụ

thể như sau:

Phòng phục vụ bạn đọc chung: 32.162 tài liệu.

Phòng phục vụ bạn đọc Khoa học Xã hội Nhân văn và Khoa học Tự

nhiên: 125.554 tài liệu.

Phòng phục vụ bạn đọc Ngoại ngữ: 48.612 tài liệu.

Hàng tháng bình quân có khoảng 35.000 lượt bạn đọc đến mượn tài liệu

của Trung tâm và số tài liệu được phục vụ là trên 50.000 lượt. Vì vậy yêu cầu

đặt ra đối với cán bộ thư viện ở Trung tâm là phải có kế hoạch chuẩn bị thu

hồi tài liệu và cung cấp một cách hợp lý.

Để cải tiến phương pháp làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho NDT rút

ngắn thời gian chờ đợi, Trung tâm đã áp dụng công nghệ mã vạch vào việc

mượn và trả tài liệu. Các phòng mượn đều đã được trang bị máy tính và đầu

đọc mã vạch, tất cả tài liệu đều đã được dán mã vạch, toàn bộ thẻ thư viện của

NDT đều đã được nhập CSDL và được mã hóa. Tại các nơi cho mượn, khi họ

đã tìm được tài liệu, cán bộ thủ thư chỉ cần thực hiện những thao tác nghiệp

vụ hết sức đơn giản, nhanh gọn và có độ chính xác cao. Việc áp dụng công

nghệ mã vạch vào quá trình mượn và trả tài liệu đã tiết kiệm được rất nhiều

thời gian và công sức cho cán bộ thư viện và NDT.

- Dịch vụ trả tài liệu.

Tài liệu mượn phải được trả đúng hạn và đúng nơi quy định (tài liệu

mượn khu vực nào phải trả đúng khu vực đó). Nếu tài liệu trả quá hạn 1 ngày

40

thì 10 ngày sau NDT sẽ bị khóa thẻ thư viện.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Trong trường hợp Trung tâm tiến hành kiểm kê sẽ có thông báo thu hồi

tài liệu vì mục đích kiểm kê, đồng thời đề nghị bạn đọc trả tài liệu đúng thời

hạn quy định.

- Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ

Phục vụ đọc tại chỗ là công việc mang tính truyền thống của các trung

tâm thông tin – thư viện. Đây là dịch vụ cơ bản cung cấp tài liệu gốc nhằm

giúp người dùng tin thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình.

Tại Trung tâm tài liệu ở phòng đọc rất đa dạng và phong phú, ngày

càng được bổ sung khá đầy đủ về môn loại. Để đáp ứng nhu cầu tài liệu của

đông đảo bạn đọc, Trung tâm đã áp dụng cả hai phương thức: đọc tại chỗ qua

thủ thư (đối với kho đóng) và đọc tại chỗ theo phương thức tự phục vụ (đối

với kho mở).

Phương thức mượn đọc tại chỗ qua thủ thư được áp dụng cho những

kho tài liệu có khối lượng lớn, chủ yếu là tài liệu tham khảo. Phương thức

phục vụ này tránh được sự mất mát và không gây xáo trộn tài liệu trong kho,

tuy nhiên lại hạn chế khả năng tiếp cận trực tiếp lựa chọn tài liệu của NDT,

mất nhiều thời gian tìm kiếm.

Trung tâm đã xây dựng kho mở cho những kho tài liệu tra cứu, báo tạp

chí, … Tài liệu trong kho mở được sắp xếp theo khung phân loại DDC.

Theo quy định của Trung tâm, bạn đọc khi vào phòng đọc kho mở phải

xuất trình thẻ tại quầy thủ thư, không mang mũ nón, túi cặp, tài liệu riêng

vào phòng đọc.

Bạn đọc lấy không quá 2 cuốn sách, hoặc 1 loại báo, tạp chí cho 1

lần sử dụng. Chỉ được mượn tiếp tài liệu mới khi đã trả tài liệu cũ vào đúng

nơi quy định.

Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ theo phương thức tự phục vụ tạo điều

41

kiện thuận lợi cho họ trong quá trình khai thác tìm kiếm thông tin, xóa đi

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

bức tường ngăn cách giữa kho tin và bạn đọc, thu hút NDT đến thư viện

nhiều hơn.

Đọc tại chỗ là hình thức dịch vụ được nhiều NDT sử dụng và ưa

thích. Các phòng đọc đều được tổ chức dưới hình thức kho mở và đều được

ứng dụng công nghệ thông tin, họ có thể tra tìm tài liệu thông qua OPAC.

2.3.2.2. Dịch vụ truy cập INTERNET

Đây là loại dịch vụ mới của Trung tâm. Bạn đọc được sử dụng máy

tính để vào mạng nhằm khai thác, tìm kiếm thông tin phục vụ mục đích học

tập và nghiên cứu khoa học. Không vào những trang Web có nội dung

không lành mạnh, NDT muốn sao chép thông tin từ Internet phải được sự

đồng ý của người cán bộ.

Những năm trước, Trung tâm tổ chức dịch vụ này miễn phí cho

người dùng tin. Nhưng từ năm 2003 đến nay, do yêu cầu thu phí của Đại

học Quốc gia Hà Nội nên dịch vụ này của Trung tâm đã thu phí là 1.000

vnđ/1 giờ sử dụng. Hiện nay Trung tâm có 2 phòng máy phục vụ loại hình

dịch vụ này với tổng số 50 máy vi tính nối mạng phục vụ nhu cầu cho

NDT. Họ có thể truy nhập vào các trang web hoặc có thể sử dụng e-mail để

trao đổi thông tin thông qua cổng Z39.50. Số lượt người dùng tin sử dụng dịch

vụ này ở trung tâm tính trung bình khoảng 100 – 150 người/ ngày.

Dịch vụ khai thác INTERNET là một loại hình dịch vụ mới, có nhiều

tiện ích, tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế như thông tin trên mạng

không được kiểm soát, dẫn đến tình trạng người dùng tin truy cập vào

những trang web không lành mạnh. Để hạn chế điều này, Trung tâm đã có

nhiều biện pháp kết hợp với Viện Công nghệ Đại học Quốc gia Hà Nội xây

dựng bức tường lửa, đồng thời lưu ý cán bộ phải thường xuyên kiểm tra,

42

nhắc nhở và ngăn chặn.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

2.3.2.3.Dịch vụ đa phương tiện

Tài liệu đa phương tiện là nhóm tài liệu mà thông tin được lưu trữ trên

những vật mạng tin đặc biệt. Muốn khai thác, sử dụng những tài liệu này phải

cần một số thiết bị phù hợp.

Tại các phòng phục vụ bạn đọc của Trung tâm có các phòng đa phương

tiện để phục vụ việc sử dụng các loại tài liệu dưới dạng CD-ROM, VCD,

DVD , VIDEO, CASSETTES liên quan đến các môn học đang được giảng

dạy và nghiên cứu khoa học tại Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tại các phong đa phương tiện người dùng tin có thể sử dụng:

Xem các chương trình ti vi của 22 kênh truyền hình trong nước và quốc

tế.

Xem các loại băng hình về khoa học công nghệ, lễ hội, văn hóa,…

Tra cứu dữ liệu trên đĩa CD – ROM.

Dùng tài liệu Microfilm, Microfich.

Dịch vụ đa phương tiện của Trung tâm có ý nghĩa hỗ trợ rất lớn đối với

công tác NCKH, giảng dạy và học tập của cán bộ giảng viên cũng như sinh

viên. Đặc biệt khi Đại học Quốc gia Hà Nội tiến hành đào tạo theo phương

thức tín chỉ, dịch vụ này của Trung tâm càng trở nên hữu ích và cần thiết hơn.

Vị trí lưu trữ của các thiết bị đa phương tiện:

- Phòng đọc Thượng Đình 336 đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,

Hà Nội

- Phòng đọc Ký túc xá Mễ Trì, Đường Lương Thế Vinh, Hà Nội

Việc sử dụng các trang thiết bị sẽ được sự hỗ trợ, hướng dẫn của cán bộ

43

thủ thư làm việc tại phòng.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

2.3.2.4.Dịch vụ PHOTOCOPY

Dịch vụ này còn có tên gọi khác là dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc

cho NDT, trong trường hợp họ muốn có tài liệu để sử dụng lâu dài, hoặc

những tài liệu đó không được mượn về nhà.

Trong nhiều năm Trung tâm đã có dịch vụ photocopy phục vụ nhu cầu

của người sử dụng. Trong quá trình tìm kiếm, đọc tài liệu, họ phát hiện ra

những thông tin cần thiết cho mình và có nhu cầu photocopy: cần trình bày

với cán bộ thủ thư làm việc tại phòng và ghi phiếu yêu cầu. Thông tin trên

phiếu yêu cầu bao gồm: Tên bạn đọc, cơ quan trực thuộc, Tên tài liệu cần

photocopy, số trang tài liệu cần photocopy. Phí dịch vụ này thu theo quy định

hiện hành của Trung tâm.

Tuy nhiên hiện nay, do yếu tố kinh phí và hạch toán kinh doanh, đồng

thời để đảm bảo duy trì dịch vụ này , Trung tâm đã đã tiến hành cho đấu thầu

dịch vụ này giá cả luôn thống nhất và do Trung tâm kiểm soát.

2.3.2.5. Dịch vụ trao đổi thông tin

- Dịch vụ hỏi – đáp thông tin

Hỏi – đáp thông tin là một dịch vụ được thực hiện nhằm đáp ứng nhu

cầu thông tin của người dùng tin tại Trung tâm. Hiện nay, dịch vụ này mới chỉ

dừng lại ở việc hướng dẫn tra cứu thông tin. Cán bộ thư viện tại các phòng

phục vụ bạn đọc là những người trực tiếp trả lời các câu hỏi của người dùng

tin.

Xuất phát từ những yêu cầu cụ thể của NDT, Trung tâm thường tổ chức

các lớp giới thiệu về thông tin – thư viện, hướng dẫn cách sử dụng thư viện,

cách tra cứu tìm tin truyền thống và tự động hóa.

44

- Hội nghị bạn đọc

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Dịch vụ này theo kế hoạch của phòng phục vụ bạn đọc tiến hành mỗi

kỳ một lần. Song thực tế, dịch vụ này chưa được tổ chức thường xuyên và đầy

đủ.

Hiện nay dịch vụ này thường được tổ chức nhân các ngày lễ trong năm.

Mục đích của hoạt động này là tạo cơ hội để đông đảo người dùng tin tiếp xúc

trực tiếp với các nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ,… Từ đó, họ có cơ hội được

trực tiếp trao đổi thông tin. Mặt khác, qua hội nghị cán bộ thư viện có điều

kiện tiếp xúc trực tiếp với NDT, lắng nghe những ý kiến phản hồi cũng như

những nguyện vọng của họ để Trung tâm có những giải pháp cải tiến không

ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin, đáp ứng ngày

càng tốt hơn nhu cầu của NDT.

2.3.2.6. Dịch vụ cung cấp thông tin theo yêu cầu đặt trước

Đây là loại dich vụ cung cấp các thông tin có nội dung và hình thức đã

được xác định chủ động và định kỳ tới người dùng tin, tại Trung tâm dịch vụ

này do phòng Thông tin – Nghiệp vụ đảm nhiệm. Mục đích giúp NDT nắm

bắt nhanh chóng, đầy đủ và toàn diện những thông tin mới nhất về các lĩnh

vực mà họ quan tâm.

Bản chất của dịch vụ là trên cơ sở diện nhu cầu đã được NDT xác lập

trước, phòng Thông tin – Nghiệp vụ triển khai các hoạt động nhằm cung cấp

những thông tin phù hợp với nhu cầu của họ.

Trong những năm qua, Phòng Thông tin – Nghiệp vụ đã cung cấp

thông tin tư liệu cho nhiều đề tài nghiên cứu khoa học với hàng ngàn thư mục

và hàng ngàn trang tài liệu sao từ bản gốc trong kho tư liệu của Trung tâm và

các cơ quan thông tin thư viện khác.

Dịch vụ này tương đối ổn định, liên tục, thường xuyên thu thập được ý

45

kiến phản hồi từ phía người sử dụng, góp phần giúp Trung tâm có biện pháp

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình và được đông đảo NDT

ủng hộ.

2.3.2.7. Dịch vụ tra cứu tin

Dịch vụ tra cứu tin nhằm mục đích cung cấp cho NDT những

thông tin phù hợp với yêu cầu của họ theo các dấu hiệu đã có như kho

tra cứu, hệ thống mục lục, các bản tra cứu được biên soạn kèm theo các

tài liệu và cơ sở dữ liệu.

Dịch vụ tra cứu thông tin và bộ máy tra cứu tin của Trung tâm

được tổ chức tương đối khoa học và đang từng bước được hiện đại hóa.

Dịch vụ này đã hỗ trợ tích cực cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu

khoa học của NDT.

Tại Trung tâm NDT có thể tra cứu thông tin theo các hình thức: tra

cứu truyền thống và tra cứu tự động hóa.

Tra cứu tin truyền thống: người dùng tin tìm tin qua các phương

tiện như: hệ thống mục lục phiếu, các danh mục, các thư mục... Tốc độ

tìm tin phụ thuộc vào mức độ phức tạp của các biểu thức phản ánh và

cách thức tổ chức, lưu trữ và khả năng tra cứu thông tin của các phương

tiện được sử dụng.

Tra cứu tin hiện đại hóa: NDT sử dụng máy tính điện tử để tìm

kiếm các thông tin được tổ chức dưới hình thức cơ sở dữ liệu và được

lưu trữ trên bộ nhớ máy tính. Để đáp ứng nhu cầu của họ, Trung tâm đã

trang bị máy tính tại các phòng phục vụ bạn đọc, thuận lợi cho NDT tra

cứu.

Dịch vụ này tại Trung tâm giữ một vai trò vô cùng quan trọng,

giúp NDT nhanh chóng tìm được các thông tin cần thiết phục vụ học tập,

46

nghiên cứu và giảng dạy.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

2.3.2.8. Triển lãm sách

Dịch vụ này được tổ chức thường xuyên tại các phòng phục vụ bạn

đọc của Trung tâm nhằm trưng bày, giới thiệu sách mới giúp họ nắm bắt

kịp thời về những tài liệu mới được bổ sung. Ngoài ra Trung tâm còn tổ

chức triển lãm sách theo chuyên đề nhân các ngày lễ lớn trong năm hoạt

động này đã thu hút đông đảo người tham gia.

Đào tạo theo tín chỉ là một phương thức đào tạo vẫn còn đang mới

mẻ đối với Việt Nam. Việc thay đổi phương thức đào tạo là một thách

thức lớn đối với cán bộ tổ chức, cán bộ giảng dạy và sinh viên. Phương

thức dạy và học mới kéo theo sự nảy sinh những nhu cầu mới về tài liệu

cũng như sản phẩm và dịch vụ thông tin. Hệ thống sản phẩm và dịch vụ

thông tin của Trung tâm đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của người sử

dụng, góp phần không nhỏ trong công tác NCKH và giáo dục đào tạo của

Đại học Quốc gia Hà Nội.

2.4. Đánh giá chung.

2.4.1. Ưu điểm

Kết quả nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung

tâm cho thấy kể từ khi thành lập đến nay đã không ngừng phát huy ưu

thế của mình, khẳng định vị trí đầu ngành trong hệ thống các đơn vị

thông tin – thư viện trường đại học. Các sản phẩm và dịch vụ do Trung

tâm triển khai về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu tin của người sử dụng,

thích ứng nhanh và có những thay đổi, chuyển biến hiệu quả trước những

biến động trong tình hình thực tế và nhu cầu của người dùng.

Các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung

tâm đa dạng phong phú, đáp ứng phần lớn nhu cầu thông tin của NDT

trong Đại học Quốc gia Hà Nội. Các sản phẩm như hệ thống mục lục

47

phiếu, cơ sở dữ liệu tích hợp tài liệu đã phản ánh và quản trị toàn bộ

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

nguồn lực thông tin có trong kho tin của Trung tâm, đáp ứng nhu cầu tìm

kiếm và khai thác thông tin của NDT. Cơ sở dữ liệu có khả năng trao đổi

thông tin với các thư viện trong và ngoài nước, dễ dàng sử dụng khai

thác, cập nhật khi có nhu cầu phát sinh, quản lý được nhiều loại hình tài

liệu, kết quả tìm kiếm thông tin tương đối chính xác. Trang web của

Trung tâm cho phép NDT truy cập tại chỗ và từ xa. Dịch vụ đọc tại chỗ

dưới hình thức kho mở đã thu hút số lượng lớn NDT đến sử dụng, tạo

điều kiện cho họ khai thác nội dung kho tài liệu một cách tối đa nhất, rút

ngắn thời gian tra tìm thông tin .

Trung tâm đã ứng dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các khâu

nghiệp vụ cũng như phục vụ. Trung tâm có hệ thống cơ sở vật chất và cơ

sở hạ tầng thông tin tương đối hiện đại. Phương thức phục vụ không

ngừng cải tiến, đáp ứng với yêu cầu, tạo điều kiện cho người dùng có thể

dễ dàng tiếp cận với kho tin của Trung tâm một cách dễ dàng, nhanh

chóng.

Trung tâm có nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin dưới dạng điện

tử, tài liệu đã được số hóa. Đây là một ưu điểm lớn tạo điều kiện thuận

lợi cho người sử dụng trong việc tiếp cận, vận chuyển và lưu trữ thông

tin. Giá thành các sản phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm tương

đối phải chăng. Ngoài ra, Trung tâm còn có rất nhiều chính sách ưu đãi

đối với đội ngũ NDT là giảng viên và sinh viên các trường thành viên

trực thuộc Đại học Quốc gia.

Trung tâm có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ

cao, có bề dày kinh nghiệm, thân thiện, sẵn sàng trợ giúp người dùng tin.

2.4.2. Nhược điểm

Trung tâm có số lượng NDT đông đảo, nhu cầu về sản phẩm và

48

dịch vụ thông tin của họ đa dạng. Do vậy, việc đáp ứng một cách tòan

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

diện nhu cầu thông tin của tất cả NDT đến nay vẫn là một bài toán khó

đối với Trung tâm.

Mặt khác, nhu cầu thông tin của họ luôn luôn thay đổi và không

ngừng nảy sinh những nhu cầu mới về sản phẩm và dịch vụ thông tin về

số lượng và chất lượng. Do vậy, đôi khi sản phẩm và dịch vụ thông tin

của Trung tâm chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng.

Một đặc tính của công nghệ thông tin là tính lỗi thời, Trung tâm đã

ứng dụng công nghệ thông tin vào các khâu nghiệp vụ và phục vụ. Tuy

nhiên, do nguồn kinh phí còn hạn hẹp nên một số trang thiết bị và phần

mềm của Trung tâm đã trở nên lạc hậu, chưa theo kịp tiến độ phát triển ở

nước ta cũng như trên thế giới. Ví dụ: Trung tâm hiện đang sử dụng phần

mềm Libol 5.5 trong tất cả các khâu từ bổ sung, biên mục tài liệu đến

quản lý bạn đọc, phục vụ bạn đọc,… Trên thực tế đã có phần mềm Libol

version 6.0.

Cơ sở dữ liệu chưa được hiệu đính thường xuyên nên độ chính xác

chưa cao. Do quá trình hồi cố các kho tin ở các phòng phục vụ bạn đọc,

dẫn đến tình trạng trong kho tồn tại nhiều biểu ghi trùng nhau, nhiều ký

hiệu phân loại gây nhiễu tin và khó khăn trong việc tìm tin.

Sản phẩm thông tin – thư viện của Trung tâm chủ yếu là thông tin

về tài liệu gốc, chưa có nhiều sản phẩm có gía trị gia tăng cao. Các danh

mục, thư mục giới thiệu sách mới được biên soạn thường xuyên theo

định kỳ, nhiều khi phát hành còn chậm ảnh hưởng đến chất lượng phục

vụ, gây khó khăn cho người dùng. Dịch vụ đa phương tiện đã được triển

khai tổ chức ở 2 phòng phục vụ bạn đọc, tuy nhiên do không được đầu tư

bổ sung tài liệu một cách thường xuyên và kịp thời nên hiệu quả phục vụ

49

chưa cao.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Trải qua quá trình xây dựng và phát triển, hoạt động thông tin –

thư viện của Trung tâm đã đi vào nền nếp và có những bước tiến vượt

bậc về mọi mặt. Bên cạnh các sản phẩm và dịch vụ thông tin truyền

thống được củng cố và nâng cấp, Trung tâm còn hướng đến các sản

phẩm và dịch vụ hiện đại, góp phần đắc lực phục vụ nhu cầu tin của

NDT. Tuy nhiên các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung

tâm vẫn còn bộc lộ những điểm bất cập, chưa phù hợp với tình hình thực

tế. Do đó, nhằm đáp ứng nhiệm vụ đổi mới giáo dục, chuyển sang đào

tạo theo hình thức tín chỉ của Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm cần

có những giải pháp thích hợp, khả thi để hoàn thiện hơn nữa hệ thống

sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện về chất lượng và hiệu quả phục

50

vụ.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

CHƢƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM VÀ

DỊCH VỤ THÔNG TIN CỦA TRUNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI.

3.1. Phát triển nguồn tin và nguồn lực thông tin

Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà nội cần tập trung

phát triển nguồn lực thông tin kết hợp với việc lựa chọn phương pháp và công

nghệ thông tin tiên tiến nhằm tạo dựng hệ thống nguồn tin và nguồn lực

thông tin phong phú, đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của

người sử dụng. Đối với bất kỳ cơ quan thông tin – thư viện nào, nguồn

lực thông tin cũng là vấn đề đặc biệt quan trọng, có tính quyết định đến

sự tồn tại và quá trình hoạt động của cơ quan đó. Nguồn tin và nguồn lực

thông tin phong phú sẽ là cơ sở cho việc phát triển, mở rộng, nâng cao

chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin, tạo ra nhiều loại hình sản

phẩm và dịch vụ thông tin mới.

3.2. Phát triển hoàn thiện các sản phẩm thông tin – thƣ viện

3.2.1. Nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có

- Cơ sở dữ liệu tích hợp tài liệu

Cơ sở dữ liệu (CSDL) là công cụ tra cứu quan trọng trong giai

đoạn hiện nay của Trung tâm. Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng

các CSDL đồng nghĩa với việc thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động thông tin -

thư viện tại Trung tâm.

CSDL tích hợp của Trung tâm trong quá trình xây dựng do nhiều

cán bộ xử lý nên còn nhiều từ khóa chưa chuẩn, chất lượng CSDL chưa

51

cao, trong cơ sở dữ liệu còn nhiều biểu ghi trùng dẫn đến tình trạng

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

nhiễu tin, mất tin, gây khó khăn cho người sử dụng. Việc Trung tâm sử

dụng đồng thời cả 3 bảng phân loại cho các tài liệu được phân ở các kho

cũng là một hạn chế lớn trong quá trình xây dựng CSDL.

Do vậy, Trung tâm cần có biện pháp hiệu đính lại CSDL, loại bỏ

các biểu ghi trùng, chuẩn hóa hệ thống từ khóa, hiệu đính lại ký hiệu

phân loại theo một bảng phân loại thống nhất trong toàn Trung tâm.

- Hệ thống mục lục phiếu

Trong thời gian tới, hệ thống mục lục phiếu vẫn là công cụ tra cứu

không thể thiếu của Trung tâm, do vậy việc thường xuyên củng cố lại hệ

thống mục lục phiếu là điều cần thiết.

Trên thực tế, hệ thống mục lục phiếu của Trung tâm vẫn còn nhiều

mặt hạn chế, như tài liệu đã được thanh lý song phiếu mục lục vẫn còn,

hoặc tài liệu đã đưa ra phục vụ nhưng chưa có phiếu mục lục,… Do vậy,

hệ thống mục lục phiếu cần được chỉnh sửa và tổ chức tốt ở tất cả các

phòng phục vụ bạn đọc, đặc biệt là ở những phòng phục vụ chưa có điều

kiện tổ chức kho mở. Trung tâm cần thay thế các phiếu đã cũ nát, loại bỏ

các phiếu của những tài liệu đã được thanh lý, nhanh chóng bổ sung

phiếu mục lục cho tài liệu mới, sắp xếp khoa học hệ thống phích tiêu đề.

3.2.2. Tổ chức xây dựng các sản phẩm mới có gía trị thông tin cao

- Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) dữ kiện

Nhu cầu tin về các ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và

nhân văn của NDT trong Đại học Quốc Gia Hà Nội là rất lớn. Do vậy,

việc xây dựng CSDL dữ kiện trên phục vụ nhu cầu cho NDT là rất cần

thiết.

CSDL dữ kiện chứa các thông tin về các đối tượng (sự vật, hiện

52

tượng, quá trình). Thông tin trong CSDL dữ kiện chủ yếu là các số liệu,

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

các thông tin dưới dạng số. Trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn,

thông tin dữ kiện được thể hiện dưới dạng biểu đồ, đồ thị, hình ảnh,…

CSDL dữ kiện có khả năng thỏa mãn nhu cầu về bản thân thông

tin, tức là NDT có thể sử dụng các thông tin trong CSDL mà không cần

sử dụng đến bản thân nguồn thông tin gốc. Bên cạnh đó còn có khả năng

thỏa mãn các nhu cầu tra cứu thông tin bằng việc cung cấp cho NDT

những thông tin tra cứu. CSDL dữ kiện cũng để thỏa mãn nhu cầu thông

tin của các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu khoa học và công nghệ, đáp

ứng được nhu cầu cụ thể của người dùng tin trong thời gian lâu dài.

Để xây dựng CSDL dữ kiện, Trung tâm cần có đội ngũ chuyên gia

giỏi, đồng thời phải kết hợp với nhiều cơ quan khác nhau để thu thập

được thông tin đầy đủ và thường xuyên. Hầu hết các thông tin phản ánh

trong CSDL dữ kiện đều phụ thuộc vào không gian và thời gian, do đó

để nâng cao chất lượng và độ tin cậy của CSDL này cần thường xuyên

cập nhật những thông tin mới.

- Xây dựng CSDL toàn văn

Xây dựng CSDL toàn văn cũng là một hướng cần phải tiến hành,

bởi đây là một dạng CSDL chứa các thông tin cấp 1. CSDL này sẽ cải

thiện một cách đáng kể việc cung cấp các nguồn tin, mở ra triển vọng

mới trong hoạt động của các hệ thống giao lưu thông tin.

Xu hướng xây dựng CSDL toàn văn hiện nay đang được các

chuyên gia khuyến nghị là nên xây dựng theo hướng kết hợp giữa tài liệu

gốc và biểu ghi thư mục của những tài liệu đó, mục đích kết hợp này là

để tận dụng các CSDL thư mục đã có. Ngoài ra, việc kết hợp này còn

giúp NDT vừa có thể tiến hành tra cứu tài liệu theo các thông tin đã chỉ

53

dẫn để lựa chọn thông tin phù hợp, vừa có thể xem được nội dung tài

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

liệu gốc qua CSDL toàn văn, đem lại hiệu quả cao trong quá trình tra

cứu và sử dụng thông tin của người dùng.

- Biên soạn tạp chí tóm tắt

Ngày nay, trong các loại sản phẩm thông tin – thư viện, tạp chí

tóm tắt là một loại sản phẩm đặc biệt có giá trị thông tin cao. Chúng giúp

cho việc tìm kiếm thông tin được thuận tiện, đầy đủ, là công cụ tiện lợi

và hiệu quả để tìm kiếm các thông tin hồi cố và hiện tại, là công cụ hữu

ích trong việc khắc phục những trở ngại trong quá trình thông tin bị phân

tán.

Đối với một bài tạp chí tóm tắt có những tính chất sau: Mức độ

bao quát nguồn tin, tính chất này đảm bảo cho việc cung cấp thông tin

một cách đầy đủ tới người dùng tin; Mức độ cập nhật thông tin, tính chất

này là yếu tố quan trọng tạo nên giá trị của thông tin; Chất lượng các bài

tóm tắt, tính chất này đảm bảo tính chính xác của thông tin; Khả năng

truy nhập tới thông tin trong tạp chí tóm tắt.

Trung tâm cần biên soạn tạp chí tóm tắt được xây dựng dưới dạng

ấn phẩm định kỳ hoặc CSDL online, trên CD-ROM. Đối tượng sử dụng

tạp chí tóm tắt thường là các giảng viên, các nhà nghiên cứu, học sinh,

sinh viên,…

Việc biên soạn tạp chí tóm tắt tại Trung tâm trong thời điểm hiện

nay là rất cần thiết. Để thực hiện được điều đó, trước hết Trung tâm cần

có một đội ngũ cán bộ thông tin – nghiệp vụ giỏi để khi tiến hành biên

soạn tạp chí tóm tắt họ có thể xác định rõ được diện đề tài của tạp chí,

xác định được một cách đầy đủ và hợp lý phạm vi nguồn tài liệu bao

quát để xây dựng tạp chí, xây dựng được hệ thống các điểm truy nhập tới

54

thông tin trong tạp chí. Bên cạnh đó, Trung tâm cũng cần có kế hoạch

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

xác định chu kỳ xuất bản cho tạp chí để đảm bảo tính cập nhật của thông

tin.

3.3. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thông tin – thƣ viện

3.3.1. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có

Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có nhằm khai thác tối đa

nguồn thông tin hiện có của Trung tâm, đưa thông tin tới người dùng

theo đúng đối tượng, phù hợp với nhu cầu của họ.

- Đẩy mạnh các dịch vụ lưu thông tài liệu

Các dịch vụ đọc tại chỗ, mượn về nhà vẫn được NDT của Trung

tâm sử dụng nhiều, do vậy cần được củng cố và phát triển. Hiện nay, ở

hầu hết các thư viện tiên tiến, kho mở là hình thức phục vụ phổ biến

giúp họ khai thác tối đa nội dung kho tài liệu, rút ngắn thời gian t ra tìm.

Để nhanh chóng tổ chức được kho mở ở các phòng phục vụ bạn đọc,

trước mắt Trung tâm cần tiến hành một số công việc như sau:

-Thanh lý một số lượng lớn tài liệu đã lạc hậu, cũ nát để mở rộng

diện tích xây dựng kho mở.

- Tăng cường đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị an ninh cho các

kho mở đã có và các kho mở sắp được xây dựng tại Trung tâm. Đồng

thời nên có những quy định chung cho việc phân loại tài liệu tại kho

mở, tránh hiện tượng tài liệu có cùng tên sách nhưng được xếp ở nhiều

vị trí khác nhau, gây khó khăn cho việc tìm kiếm và quản lý tin.

Nghiên cứu dịch vụ mượn ngắn hạn về nhà tại kho mở nhằm khai

thác tối đa nguồn tin, đặc biệt là tài liệu tiếng nước ngoài.

Đối với dịch vụ mượn tài liệu về nhà của Trung tâm: hiện nay đã

đi vào nền nếp. Ở một số phòng phục vụ bạn đọc như phòng phục vụ

55

bạn đọc chung, phòng phục vụ bạn đọc Khoa học Tự nhiên và Khoa học

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Xã hội Nhân văn đã áp dụng công nghệ mã vạch vào lưu thông tài liệu,

khâu lưu thông trở nên rất nhanh chóng, thuận tiện cần theo dõi số lượt

bạn đọc, số vòng quay tài liệu.

- Tăng cường hiệu quả hoạt động của phòng đa phương tiện

Dịch vụ đa phương tiện là dịch vụ rất phổ biến đối với các thư

viện hiện đại, tài liệu nghe nhìn là nguồn thông tin được người dùng rất

quan tâm. Vì vậy tăng cường hiệu quả hoạt động của phòng đa phương

tiện là rất cần thiết.

Để phòng đa phương tiện hoạt động tốt, thu hút đông đảo NDT

cần những yếu tố như sau:

Đầu tư kinh phí để bổ sung thêm nhiều các tài liệu nghe nhìn về

các ngành khoa học; Xây dựng CSDL cho tài liệu nghe nhìn tạo điều

kiện thuận lợi cho người dùng tìm kiếm những thông tin cần thiết; Phục

chế các tài liệu nghe nhìn quý hiếm nhằm lưu trữ lâu dài; Mở chiến

dịch quảng cáo, giới thiệu tới người dùng tin.

- Đẩy mạnh hình thức phổ biến thông tin chọn lọc.

Đây là hình thức thông tin hữu ích với người dùng tin trong Đại

học Quốc gia Hà nội, đặc biệt đối với các nhà nghiên cứu, các chủ đề

tài, chủ dự án,… Hình thức này cung cấp các thông tin đã xác định một

cách chủ động, định kỳ tới người dùng.

Để nâng cao chất lượng loại hình dịch vụ này, Trung tâm cần xác

định rõ diện nhu cầu của NDT, hướng vào đội ngũ NDT tiềm năng như

56

bộ môn các khoa, các chủ đề tài nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Trung tâm cũng cần dành một khoản kinh phí từ các đề tài nghiên cứu

khoa học để thúc đẩy dịch vụ này phát triển.

3.3.2. Phát triển các dịch vụ thông tin – thư viện mới

- Dịch vụ cho mượn tài liệu liên thư viện

Trong điều kiện hiện nay, nhu cầu sử dụng nguồn tin của người dùng

luôn phát triển, diện tài liệu phù hợp với nhu cầu của họ không ngừng được

mở rộng. Tài liệu không ngừng gia tăng về số lượng và giá thành tài liệu cao.

Do vậy, chính sách chia sẻ nguồn lực thông tin giữa các cơ quan thông tin –

thư viện ngày càng cần thiết. Trong đó, một hình thức quan trọng là dịch vụ

mượn liên thư viện.

Trung tâm rất thuận lợi cho việc áp dụng loại hình dịch vụ này ở hai

phương diện:

Thứ nhất: Cho mượn giữa các phòng phục vụ bạn đọc của Trung tâm.

Trong điều kiện hiện nay, Trung tâm đã áp dụng công nghệ mã vạch vào công

tác lưu thông tài liệu nên việc mượn trả tài liệu rất nhanh chóng và chính xác.

Hệ thống mạng LAN của Trung tâm đã được liên thông, việc theo dõi bạn đọc

rất dễ dàng. Do vậy, việc cho phép họ mượn tài liệu ở tất cả các phòng phục

vụ bạn đọc là rất cần thiết, giúp NDT khai thác tối đa nguồn thông tin của

Trung tâm. Để dịch vụ này hoạt động hiệu quả, Trung tâm cần xây dựng một

quy định mượn, trả tài liệu giữa các phòng phục vụ bạn đọc. Bên cạnh đó các

phòng phục vụ cần liên kết trong việc bổ sung tài liệu, xem xét kiểm tra kỹ

lưỡng việc thanh toán cho sinh viên trước khi ra trường.

Thứ hai: Cho mượn giữa các thư viện trong Liên hiệp thư viện đại học

phía Bắc (gọi tắt là Liên hiệp). Trung tâm là trụ sở chính của Liên hiệp, chủ

tịch Liên hiệp đồng thời là giám đốc Trung tâm. Vì vậy việc tổ chức cho

57

mượn liên thư viện rất thuận lợi về tư cách pháp nhân và tư tưởng chỉ đạo.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Trước tiên cần chuẩn hóa các vấn đề kỹ thuật nghiệp vụ, đồng thời có văn

bản thống nhất về nội dung của dịch vụ mượn liên thư viện (như: thời

gian mượn, loại hình tài liệu được mượn, cước phí,…).

- Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề

Mục đích của dịch vụ này là giúp NDT nắm bắt nhanh chóng, đầy đủ

và toàn diện thông tin thư mục mới nhất hoặc những thành tựu mới trong các

lĩnh vực khoa học. Đối tượng sử dụng loại hình dịch vụ này có thể là các nhà

nghiên cứu, các giảng viên, học viên cao học…

Loại hình dịch vụ này có thể được tổ chức dưới hình thức sau: Hàng

năm Trung tâm có các danh mục chuyên đề gửi tới các bộ môn, các khoa, các

trường đai học trực thuộc Đại học Quốc gia Hà nội. Trên cơ sở đó họ sẽ đăng

ký sử dụng dịch vụ thông qua một hợp đồng hoặc một biên bản có xác nhận

của đơn vị mà NDT đang học tập hoặc công tác. Trung tâm sẽ cung cấp cho

họ thư mục các tài liệu mới nhất được chọn lọc theo từng chuyên đề nhất định

theo định kỳ thời gian thỏa thuận.

Các sản phẩm được cung cấp thông qua dịch vụ này bao gồm: Thư mục

thông báo sách mới; Thư mục chuyên đề có tóm tắt chú giải qua ngôn ngữ

gốc của tài liệu; Bản sao một phần hoặc toàn bộ tài liệu gốc.

Để tiến hành có hiệu quả loại hình dịch vụ này, Trung tâm phải có một

đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và có hiểu biết sâu về các

ngành khoa học, có khả năng đưa ra được các danh mục chuyên đề phù

hợp với các hướng nghiên cứu của họ trong Đại học Quốc gia Hà Nội.

3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thông tin – thƣ viện

Trung tâm cần thường xuyên nâng cao trình độ về phương pháp, nghiệp

vụ thông tin và tin học cho cán bộ thông tin, đồng thời bổ sung thêm đội ngũ

58

cán bộ thông tin mới để đội ngũ thông tin của Trung tâm có đủ khả năng đảm

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

nhận các nhiệm vụ thông tin mới, đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch

vụ thông tin. Trong toàn bộ hoạt động thông tin nói chung để phát triển và

hiện đại hóa hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin nói riêng, yếu tố con

người, hay nói cách khác là chất lượng của đội ngũ cán bộ có ý nghĩa quyết

định.

Trong thời đại công nghệ thông tin, khi công nghệ thông tin phát triển

dẫn đến sự thay đổi trong vai trò của người cán bộ thông tin. Người cán

bộ thông tin – thư viện hiện nay không những phải có hiểu biết và kinh

nghiệm mang tính truyền thống mà còn phải nắm bắt được những kỹ

năng hiện đại. Họ không chỉ thực hiện đơn thuần các nhiệm vụ lưu giữ,

bảo quản và phục vụ tài liệu mà còn phải biết tinh luyện, chế biến, làm

tăng giá trị của nguồn thông tin ấy. Muốn đáp ứng nhu cầu đó, cán bộ

thông tin - thư viện phải luôn học hỏi, nâng cao trình độ về mọi mặt

như trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ. Bên cạnh đó

phải tỏ ra nhạy bén, thích ứng với kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong

hoạt động thông tin – thư viện.

Để tiện lợi cho công tác bồi dưỡng cán bộ cũng như tuyển chọn

cán bộ phù hợp với từng vị trí công tác, Trung tâm cần phân chia cán

bộ thành từng nhóm cụ thể, cụ thể như sau: Nhóm cán bộ quản lý;

Nhóm cán bộ thông tin – thư viện; Nhóm cán bộ công nghệ thông tin;

Nhóm nhân viên bảo dưỡng kỹ thuật.

Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin – thư viện, hoàn

thiện phát triển các sản phẩm thông tin – thư viện, trước hết phải quan

tâm đến việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý của

Trung tâm là người có năng lực chuyên môn về quản lý, có năng lực tổ

chức thực tiễn, có nghệ thuật trong quản lý thông tin – thư viện, sao

59

cho đáp ứng yêu cầu quản lý một cách có hiệu quả cao nhất, phù hợp

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

với cơ chế thị trường hiện nay về những lĩnh vực: trình độ chính trị,

trình độ quản lý. Ngoài ra, họ thường xuyên tham gia các hội nghị, hội

thảo có tính định hướng, chỉ đạo cho nhiệm vụ chuyên môn của ngành

thông tin – thư viện, phải được tạo điều kiện học hỏi những cơ quan

thông tin – thư viện tiên tiến trong và ngoài nước.

Có vai trò quan trọng và góp phần đắc lực cho hiệu quả hoạt động

của công tác thông tin – thư viện tại Trung tâm phải kể đến đội ngũ cán

bộ thông tin – thư viện. Họ là những người thực thi và vận hành toàn bộ

hoạt động của cơ quan thông tin – thư viện. Việc bồi dưỡng, nâng cao

trình độ cho đội ngũ cán bộ này là một nhiệm vụ hết sức quan trọng.

Tại Trung tâm đội ngũ này bao gồm cả cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành

thông tin – thư viện và cán bộ tốt nghiệp những chuyên ngành khác,

nhưng đã qua các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn về thông tin – thư

viện. Để đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ chú trọng một số

nội dung như: Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin – thư viện hiện

đại, các quy trình xử lý tài liệu trong điều kiện tin học hóa, sản xuất và

cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện, nâng cao trình

độ ngoại ngữ,…. Công tác đào tạo bồi dưỡng có thể được tiến hành

bằng cách cử đi học chuyên môn tại các lớp nghiệp vụ trong nước và

nước ngoài.

Để áp dụng tốt công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin – thư

viện, cần đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên sâu về tin học và

công nghệ thông tin.

Ngoài ra, một hệ thống thông tin – thư viện hiện đại nhất thiết

phải có một số lượng lớn các trang thiết bị cần có một đội ngũ nhân

viên kỹ thuật thích hợp làm nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng máy móc, bảo

60

quản các dạng tài liệu như in ấn và tài liệu điện tử. Hiện nay ở nước ta

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

chưa có trường đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật phục vụ cho cơ qua n

thông tin – thư viện, do vậy Trung tâm cần có biện pháp tuyển chọn

nguồn nhân lực từ bên ngoài.

Trên thực tế, Trung tâm đã hết sức quan tâm đến công tác đào tạo

nâng cao chất lượng và trình độ cho đội ngũ cán bộ. Để hoà nhập được

với những đổi mới trong lĩnh vực thông tin thư viện, hoà nhập vào “xã

hội thông tin toàn cầu”, Trung tâm luôn chú trọng tới việc đào tạo và

nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, là một trong những nhiệm vụ quan

trọng hàng năm cũng như trong mục tiêu, chiến lược phát triển lâu dài

của Trung tâm. Đến nay Trung tâm đã xây dựng được đội ngũ cán bộ

gồm 130 người, trong đó có 1 tiến sĩ, 9 thạc sĩ, 83 cử nhân và 37 cao

đẳng và trung cấp.

3.5. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng cơ sở thông tin

Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị công nghệ thông tin cũng là một

yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động thông tin – thư viện nói chung

và công tác phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin nói riêng. Trung

tâm có hạ tầng cơ sở vật chất tương đối hiện đại. Tuy nhiên vẫn chưa

đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng cũng như chưa thích ứng kịp

thời với những biến đổi của công nghệ trong và ngoài nước. Trung tâm

cần có biện pháp ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở thông tin, từ đó

làm cơ sở liên kết và chia sẻ nguồn lực với các thư viện trong nước

cũng như trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển và đổi mới hệ thống sản

phẩm và dịch vụ thông tin.

Việc hoàn thiện hạ tầng cơ sở thông tin, nâng cao hiệu quả đầu tư

được thể hiện ở những điểm sau:

Các nguồn kinh phí cần được đầu tư một cách hiệu quả, hợp lý.

61

Cần tăng cường máy vi tính chất lượng tốt, hiện đại cho các phòng

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

nghiệp vụ như phòng Phân loại – Biên mục, Phòng Bổ sung – Trao đổi,

phòng Thông tin – Nghiệp vụ. Ngoài ra cần đầu tư kinh phí bổ sung tài

liệu nghe nhìn thúc đẩy dịch vụ đa phương tiện phát triển.

Trung tâm cần đầu tư xây dựng cơ sở vật chất theo hướng ưu tiên

cho các công nghệ mới nhất có tính mở đường, tạo nền móng cho các

giai đoạn phát triển tiếp theo.

Đối với cán bộ phòng hành chính, bộ phận cung cấp trang thiết bị

cho Trung tâm, cần phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông tin-

thư viện, hiểu biết về máy móc, đánh giá chất lượng các trang thiết bị

trước khi mua về Trung tâm. Ngoài ra Trung tâm cũng nên tạo điều

kiện cho những cán bộ này đi tham quan học tập kinh nghiệm tại những

cơ quan thông tin – thư viện tiên tiến, giúp họ có cái nhìn định hướng

chiến lược khi cung cấp trang thiết bị cho Trung tâm, tránh tình trạng

có những trang thiết bị được cung cấp nhiều lần nhưng vẫn không đúng

chủng loại, không phù hợp, gây lãng phí.

3.6. Đào tạo đội ngũ ngƣời dùng tin sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông tin

Một biện pháp không kém phần quan trọng giúp Trung tâm nâng

cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin là đào tạo người dùng tin,

giúp họ thấy được những quyền lợi họ có thể nhận được từ Trung tâ m

và nghĩa vụ họ cần thực hiện.

Người dùng tin là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của

bất kỳ hệ thống thông tin – thư viện nào. Tuy nhiên, nếu người dùng tin

không có hiểu biết về kỹ năng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông

tin – thư viện sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ và hiệu quả khai thác

sử dụng thông tin. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin phát triển ngày

càng đa dạng, khiến việc đào tạo, huần luyện đội ngũ người dùng tin trở

62

nên vô cùng cấp thiết.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Mục đích của việc đào tạo người dùng tin là giúp họ hiểu được

những cơ chế tổ chức của hoạt động thông tin – thư viện, không ngừng

nâng cao khả năng sử dụng, khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông

tin – thư viện, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng, đáp ứng tốt hơn nhu

cầu của người dùng tin. Bên cạnh đó, đào tạo người dùng tin còn nhằm

mục đích quảng bá, giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ thông tin, giúp

người dùng tin thấy được sự ưu việt và tiện ích trong khai thác và sử

dụng thông tin. Trung tâm cần hướng dẫn người dùng tin có kiến thức

thông tin sử dụng các phương tiện tra cứu tin, định hướng trong việc

khai thác thông tin, qua đó thúc đẩy nhu cầu sử dụng thông tin của họ.

Mặt khác, thông qua quá trình đào tạo, Trung tâm có cơ hội tiếp

xúc nhiều hơn với người dùng tin để có thể nắm bắt chính xác và kịp

thời hơn những nhu cầu thông tin hiện tại của họ, cũng như xu hướng

nhu cầu tin trong tương lai để định hướng cho chiến lược phát triển sản

phẩm và dịch vụ thông tin của Trung tâm.

Việc đào tạo hướng dẫn người dùng tin có thể diễn ra dưới nhiều

hình thức khác nhau như:

- Sử dụng các bảng, biểu hướng dẫn đặt ngay trong phòng đọc của

Trung tâm để người dùng tin tiếp cận trước khi tiến hành tìm kiếm

thông tin.

- Tổ chức các buổi ngoại khóa, tọa đàm giúp NDT có được những

kiến thức cơ bản về thông tin – thư viện cũng như cách thức truy cập,

khai thác và sử dụng hiệu quả thông tin.

- Tổ chức cho họ xem những thước phim giới thiệu về Trung tâm

và hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện mà Trung tâm đã

63

xây dựng được.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

Công tác đào tạo người dùng tin đòi hỏi người cán bộ thông tin –

thư viện phải có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình say mê với

công việc.

3.7. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin trong và ngoài nƣớc

Vấn đề hợp tác chia sẻ nguồn lực thông tin đã trở nên rất quan

trọng trong xu thế toàn cầu hóa. Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm

và dịch vụ thông tin, Trung tâm cần có biện pháp tăng cường hợp tác

trao đổi nguồn lực thông tin với các trung tâm thông tin - thư viện ở

trong và ngoài nước. Hiện nay, Trung tâm có quan hệ với hơn 50

trường đại học, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế, các nhà xuất bản tại

Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Nga, Italy, Nhật Bản, Hàn Quốc và nhiều nước

khác…Ngoài ra, Trung tâm còn có quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế

tại Hà Nội như Phòng Văn hóa Thông tin Đại sứ quán Hoa Kỳ, Viện

Gớt, Hội đồng Anh, Qũy Châu Á, Phòng Thông tin Đại sứ quán Hàn

Quốc, Ngân hàng Thế giới, Hội đồng Pháp ngữ ... Trung tâm là thành

viên sáng lập và tham gia Ban Chấp hành Hội thư viện đại học trực

tuyến các nước Đông Nam Á (AUNILO) và Hội đồng thư viện Đại học

Quốc gia các nước Đông Á (East Asian University Library

Council).Trung tâm cũng có mối quan hệ hợp tác trao đổi rất tốt đẹp

với nhiều trung tâm thông tin – thư viện khác ở trong nước.

Trung tâm cần tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế nhằm nâng

cao năng lực giao lưu hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế

giới có trình độ KH&CN tiên tiến với các hình thức: trao đổi thông tin,

trao đổi chuyên gia, tham gia các khoá đào tạo, tổ chức hội nghị hội

thảo, giải đáp yêu cầu thông tin từ hai phía. Mở rộng quan hệ với các

đối tác mới như: tổ chức chính phủ và phi chính phủ. Khuyến khích xây

dựng các dự án hợp tác với nước ngoài nhằm tăng cường tiềm lực thông

64

tin và cơ sở hạ tầng thông tin của Trung tâm dưới mọi hình thức.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

KẾT LUẬN

Cuộc cách mạng thông tin diễn ra sôi động hiện nay đang tác động hết

sức sâu sắc, làm thay đổi tận gốc rễ mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Trên thế

giới đang hình thành một cơ cấu xã hội dựa trên việc sản xuất, phổ biến, truy

cập và sử dụng thông tin một cách rộng rãi. Những sản phẩm và dịch vụ thông

tin đã trở thành một phần không thể thiếu đối với mỗi thành viên trong cộng

đồng, do vậy vai trò của các cơ quan thông tin – thư viện ngày càng trở nên

vô cùng quan trọng.

Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong

những đơn vị tiên phong trong quá trình phát triển, nâng cao chất lượng sản

phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện. Những sản phẩm và dịch vụ của Trung

tâm đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thông tin của người sử dụng, đóng

góp lớn đối với công tác nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo của Đại

học Quốc gia Hà Nội. Với phương thức phục vụ đào tạo theo tín chỉ, chất

lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin cần không ngừng được cải tiến, giá

thành hợp lý đã nhanh chóng được đông đảo người dùng tin hưởng ứng, tán

thành. Để giữ vững và phát huy được những thành công ban đầu tạo đà phát

triển ổn định và lâu dài trong tương lai, Trung tâm cần tạo lập các sản phẩm

và cung cấp các dịch vụ thông tin trên cơ sở mở rộng đội ngũ người dùng tin

phù hợp với nhu cầu của họ.

Trong môi trường thông tin điện tử hiện nay, cần tăng cường áp dụng

công nghệ thông tin mới để mở rộng phạm vi và đối tượng sử dụng. Để giải

quyết tổ hợp các vấn đề này, không chỉ trông chờ vào nỗ lực của bản thân

những người làm công tác thông tin – thư viện tại Trung tâm mà rất cần có sự

65

quan tâm của các cấp lãnh đạo cấp trên để phát triển và mở rộng nguồn tin,

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ tốt nhu cầu

của người sử dụng.

Với những thành công mà Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học

Quốc gia Hà Nội đã đạt được. Trong thời gian tới, sản phẩm và dịch vụ thông

tin của Trung tâm sẽ phát huy hơn nữa hiệu quả phục vụ, tiếp tục khẳng định

vị trí và tầm quan trọng của Trung tâm trong công tác nghiên cứu và giáo dục

đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp

hoá - hiện đại hoá đất nước nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng.

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

1. Bộ Văn hóa thông tin (2002), Về công tác thư viện, Vụ thư

viện, Hà Nội.

2. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2007), Quyết định số 43/2007/QĐ-

BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 về việc ban hành “Quy chế đào

tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”, Hà Nội.

3. Nguyễn Huy Chương (1998), Trung tâm thông tin – thư viện

với việc phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo, báo cáo tại hội thảo

công tác thông tin thư viện với nghiên cứu khoa học và đào tạo, Đại

học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

4. Nguyễn Huy Chương (2002), “Một số giải pháp nâng cao hiệu

quả đầu tư của dự án hiện đại hóa Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại

học Quốc gia Hà Nội”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học và Thực tiễn Hoạt

động Thông tin – Thư viện, Hà Nội.

5. Nguyễn Huy Chương (2007), “Xây dựng và phát triển thư viện

điện tử trong hệ thống thư viện đại học Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo

khoa học Tiếp cận xây dựng thư viện số ở Việt Nam: Hiện trạng và vấn

đề, Hà Nội.

6. Nguyễn Huy Chương (2007), “Xu hướng phát triển Thư viện

đại học trên thế giới và quá trình đổi mới hoạt động tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện ĐHQGHN”, Kỷ yếu hội thảo Khoa học và Thực

tiễn hoạt động Thông tin – Thư viện, Hà Nội.

7. Nguyễn Huy Chương (chủ nhiệm đề tài) (2005), “Nghiên cứu

xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động trung tâm thông tin – thư viện

đại học”, Đề tài nghiên cứu cơ bản cấp Đại học Quốc gia Hà Nội , Hà

Nội.

8. Nguyễn Huy Chương, Nhóm tác giả điều tra nghiên cứu –

Trung tâm thông tin thư viện đại học, ĐHQGHN (2004), “Một số giải

pháp thúc đẩy hoạt động thông tin thư viện đại học”, Tạp chí Thông tin

67

– Tư liệu, Hà Nội.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

9. Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn (2005), “Quan điểm

xây dựng chiến lược và mục tiêu phát triển hoạt động thông tin – thư

viện đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010”, Kỷ yếu hội nghị ngành

Thông tin Khoa học Công nghệ làn thứ v, Hà Nội.

10. Nguyễn Huy Chương, Lâm Quang Tùng (2005), “Vài nét về

hoạt động số hóa tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học

Quốc gia Hà Nội”, Kỷ yếu hội thảo chuyên đề quản trị và chia sẻ các

nguồn tin số hóa, Hà Nội.

11. Nguyễn Huy Chương, Trần Mạnh Tuấn (2008), “Phát triển

nguồn học liệu tại các tổ chức nghiên cứu, đào tạo hiện nay”, Tạp chí

Thông tin – Tư liệu, Hà Nội.

12. Nguyễn Huy Chương (chủ nhiệm đề án) (2009), “Nghiên cứu,

thiết kế mô hình và xây dựng thử nghiệm nguồn học liệu trực tuyến

phục vụ đào tạo chất lượng cao cho một số ngành, chuyên ngành tại

Đại học Quốc gia Hà Nội”, Đề án cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà

Nội.

13. Nguyễn Huy Chương (2007), “Phát triển hoạt động thông tin

thư viện phục vụ nghiên cứu, đào tạo tại trường đại học trong giai

đoạn hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và Phát triển nguồn học

liệu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, Bộ GD & ĐT, Đà Lạt.

14. Nguyễn Huy Chương, Trần Thị Phượng (2007), “Chia sẻ

nguồn lực thông tin – kinh nghiệm thư viện Mỹ và giải pháp cho thư

viện Viêt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng và Phát triển nguồn học

liệu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, Bộ GD & ĐT, Đà Lạt.

15. Trần Thị Phượng (2002), “Công tác Bổ sung – Trao đổi,

thành tựu và kinh nghiệm sau năm năm hoạt động”, Kỷ yếu Hội thảo

68

Khoa học và Thực tiễn Hoạt động Thông tin – Thư viện, Hà Nội.

K50 Thông tin- Thư viện

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Thu Phượng

16. Trần Thị Quý (2002), “Công tác xử lý tài liệu của Trung tâm

Thông tin – Thư viện ĐHQGHN, thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu Hội

thảo Khoa học và Thực tiễn Hoạt động Thông tin – Thư viện, Hà Nội.

17. Ngô Thị Hồng (2002), “Hiệu quả phục vụ thông tin của phòng

Multimedia, Phòng phục vụ bạn đọc Thượn Đình”, Kỷ yếu Hội thảo

Khoa học và Thực tiễn Hoạt động Thông tin – Thư viện, Hà Nội.

18. Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

(2007), Báo cáo tổng kết năm học 2006 – 2007, Hà Nội.

19. Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội

(2008), Báo cáo tổng kết năm học 2007 – 2008, Hà nội.

20. Trần Mạnh Tuấn (1998), Giáo trình sản phẩm và dịch vụ

thông tin thư viện, Hà Nội.

21. Lê Văn Viết ( 2000), Cẩm nang nghề thư viện, nxb Văn hóa

Thông tin, Hà Nội.

22. Nguyễn Thị Lan Thanh (2002), “Đổi mới phương pháp quản

lý thông tin – thư viện trong nền kinh tế thị trường”, Tạp chí Văn hóa

Nghệ thuật, Hà Nội.

23. Trần Mạnh Trí (2003), Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư

viện, thực trạng và các vấn đề, Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội, Hà

Nội.

24. http://www.lic.vnu.vn.

25. http://www.edu.vnu.vn.

69

12. http://www.vista.gov.vn.

K50 Thông tin- Thư viện