Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………….…..….
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………....
PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………4
1. Lý do chọn đề tài……………………………………..…………….4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………..………………..5
2.1.Mụch đích nghiên cứu của đề tài………………………………….5
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………..………….……5
3.Tình hình nghiên cứu của đề tài…………………..…………..….….6
4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………..…..……6
4.1. Phạm vi về thời gian…………………………………..…....……..6
4.2.Phạm vi về không gian……………………………………...……..6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu……………….………..........................….7
5.1. Phƣơng pháp luận……………………………………….…...……7
5.2. Phƣơng pháp cụ thể………………………….………............…....7
6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn…………………..……...……7
6.1. Đóng góp về mặt lý luận…………………………….….….…..….7
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn………………………..…..…..............8
7. Bố cục của Khóa luận……………………………………...…..……8
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………...…..….…9
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV...…...…..9
1.1. Khái niệm chung về nguồn nhân lực TT-TV……………..…...…..9
1.2. Đặc điểm nghề nghiệp của cán bộ thƣ viện………………...….….10
1.3. Vai trò của cán bộ thƣ viện………………………………...….…..11
1
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
1.4. Vai trò về nguồn nhân lực TT-TV…………………………...……13
1.5. Yêu cầu về nguồn nhân lực TT-TV trong thời đại thông tin…...…15
1.5.1. Yêu cầu về nguồn nhân lực trên Thế giới…………….…..…..…....15
1.5.2. Yêu cầu về nguồn nhân lực tại Việt Nam……………………........ 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV TẠI THƢ
VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI…………...….18
2.1. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam……………………………......….….18
2.1.1. Vài nét khái quát về TVQGVN…………………………...………18
2.1.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN…………………....……….19
2.1.2.1. Trình độ học vấn………………………………………....…...….19
2.1.2.2. Trình độ tin học……………………………………..………..…..24
2.1.2.3. Trình độ ngoại ngữ………………………………………....…….25
2.1.2.4. Thái độ phục vụ…………………………………………......……26
2.1.2.5. Điều kiện làm việc………………………………………......……27
2.1.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ thƣ viện…………..……......……28
2.2. Thƣ viện Hà Nội …………………………………………….........…28
2.2.1. Thƣ viện Thành phố Hà Nội……………………………….....…..28
2.2.1.1. Vài nét khái quát về Thƣ viện Thành phố Hà Nội..........................28
2.2.1.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội…….......29
2.2.1.2.1. Trình độ học vấn……………………………………………..….29
2.2.1.2.2. Trình độ tin học……………………………………………........34
2.2.1.2.3. Trình độ ngoại ngữ……………………………….……………..35
2.2.1.2.4. Thái độ phục vụ………………………………………………….36
2.2.1.2.5. Điều kiện làm việc……………………………………………….36
2.2.1.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ thƣ viện………………………...37
2.2.2. Thƣ viện Hà Tây……………………………………………….……37
2.2.2.1. Vài nét khái quát về Thƣ viện Hà Tây……………..……...…..........37
2.2.2.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại Thƣ viện Hà Tây…………......…..…...38
2
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.2.1. Trình độ học vấn…………………………………………..…..…38
2.2.2.2.2. Trình độ tin học……………………………………………..……41
2.2.2.2.3. Trình độ ngoại ngữ………………………………….…..….….…42
2.2.2.2.4. Thái độ phục vụ……………………………………………….….42
2.2.2.2.5. Điều kiện làm việc………………………………….………….…42
2.2.2.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ thƣ viện…………..………….….43
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV TẠI TVQGVN
VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI……………………………………………………44
3.1. Một vài nhận xét, đánh giá,……………………………….……..……..44
3.1.1. Ƣu điểm………………………………………………….…………...44
3.1.2. Ƣu điểm chung……………………………………….……………….44
3.1.3. Ƣu điểm riêng………………………………………….……...….…..46
3.2. Hạn chế…………………………….…………………………..…...…..47
3.3. Một số nhận xét, đánh giá và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội………...……..49
KẾT LUẬN………………………………………………………..…….….52
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….….……53
PHỤ LỤC……………………………………………………………...……55
3
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời luôn giữ vai trò
quyết định và là yếu tố then chốt. Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc, thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”. Ở
bất cứ ngành nghề nào cũng vậy, muốn có đội ngũ cán bộ tốt, có chất lƣợng,
cần phải tuyển dụng đào tạo cán bộ một cách căn bản, có hệ thống, đồng thời
không ngừng bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho họ. Và điều này đã trở thành
nguyên lý chung cho mọi lĩnh vực, tất nhiên không loại trừ ngành thông tin -
thƣ viện. Trong công tác TT-TV (thông tin – thƣ viện), ngƣời cán bộ thƣ viện
luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Phẩm chất và năng lực của cán bộ thƣ
viện chính là nhân tố quyết định chất lƣợng hoạt động của thƣ viện. Nhƣ
Krupxkaia đã xác định “Cán bộ thư viện là linh hồn của sự nghiệp thư viện”.
Chúng ta đều biết có bốn yếu tố cấu thành nên thƣ viện đó là: Cơ sở vật
chất, vốn tài liệu, ngƣời dùng tin và cán bộ thƣ viện. Trong bốn yếu tố đó thì
ngƣời cán bộ là yếu tố giữ vai trò quan trọng và là nòng cốt của thƣ viện. Họ
là ngƣời lựa chọn, bổ sung, thu thập, quản lý, bảo quản tài liệu theo một trình
tự nhất định và là ngƣời giới thiệu chúng, phục vụ chúng cho bạn đọc. Cán bộ
thƣ viện còn là ngƣời môi giới, là ngƣời giữ vai trò trung gian giữa tài liệu với
ngƣời dùng tin, họ còn là ngƣời tạo ra các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
của bạn đọc.
Với tình hình hiện nay, nguồn nhân lực tại các cơ quan TT-TV đã có
nhiều chuyển biến so với trƣớc đây. Chúng ta đã có tƣơng đối một đội ngũ
cán bộ thƣ viện có trình độ tri thức, có kĩ năng nghiệp vụ, có tinh thần trách
nhiệm, song bên cạnh đó cũng đang bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Trƣớc
những yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc,
4
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa thì cán bộ thƣ
viện ở Việt Nam chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu tra cứu tin, tìm tin của
ngƣời dùng tin, và đặc biệt chƣa hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngƣời đóng vai
trò là “sứ giả thông tin”.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài Khóa luận của mình là: “Nguồn
nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà
Nội – Thực trạng và giải pháp”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng nguồn nhân lực TT-
TV tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN) và Thƣ viện Hà Nội. Trên
cơ sở nghiên cứu, đề tài sẽ đƣa ra những nhận xét, so sánh, đánh giá những
kết quả cũng nhƣ những tồn tại hiện có về nguồn nhân lực TT-TV đồng thời
xác định phƣơng hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực TT-TV của hai thƣ viện trên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đề tài đi vào thực hiện một số nhiệm vụ
o Phân tích khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực TT-TV,
sau:
làm rõ vai trò nguồn nhân lực trong hoạt động của các cơ quan
o Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và
TT-TV
Thƣ viện Hà Nội.
5
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
o Nhận xét, đánh giá, điểm mạnh và điểm yếu về nguồn nhân lực
o Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
TT-TV của hai Thƣ viện trên.
lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội.
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Liên quan đến đề tài: “Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện
Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” đã có một
số công trình khoa học nghiên cứu đến nhƣng mới chỉ dừng lại ở mức độ tổng
quan hoặc đi sâu vào một bộ phận hoặc một khía cạnh nào đó về nguồn nhân
lực của thƣ viện. Vì thế vấn đề mà tôi chọn để nghiên cứu chƣa có ai nghiên
cứu đến. Tôi cũng hy vọng có thể kế thừa những thành quả nghiên cứu của
các tác giả đi trƣớc, đồng thời vận dụng những kiến thức đã đƣợc học trong
nhà trƣờng để làm rõ thực trạng “Nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thư
viện Hà Nội”.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn về mặt không gian là: Nguồn
nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội (Thƣ viện Thành phố Hà
Nội và Thƣ viện Hà Tây).
4.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài giới hạn về mặt thời gian là nguồn nhân lực TT-TV của hai Thƣ viện
trong giai đoạn hiện nay.
6
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận và quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nƣớc về
nguồn lực con ngƣời trong các cơ quan TT-TV.
5.2. Phương pháp cụ thể
Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, trên cơ sở nắm vững phƣơng pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để giải quyết tốt
o Phƣơng pháp điều tra thực tế,
o Phƣơng pháp quan sát,
o Phƣơng pháp phỏng vấn,
o Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu,
o Phƣơng pháp so sánh, đánh giá,
o Phƣơng pháp thống kê.
mục tiêu đề ra, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn
6.1. Về mặt lý luận
Qua việc tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và
Thƣ viện Hà Nội. Đề tài khẳng định đƣợc vai trò và tầm quan trọng của
nguồn nhân lực và giá trị thiết thực của công tác đào tạo và bồi dƣỡng nguồn
nhân lực TT-TV trong giai đoạn hiện nay.
7
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
6.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài phản ánh thực trạng nguồn nhân lực TT-TV của TVQGVN và Thƣ
viện Hà Nội. Trên cơ sở đó đề tài sẽ đƣa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất một
số giải pháp nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế về nguồn nhân lực, góp
phần vào việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực TT-TV của các thƣ viện
trên và nâng cao hiệu quả trong công tác phục vụ ngƣời dùng tin để các thƣ
viện này ngày càng phát triển hơn nữa.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần
nội dung của Khóa luận đƣợc coi là trọng tâm gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về nguồn nhân lực TT-TV
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà
Nội.
Chƣơng 3: Một số nhận xét, đánh giá và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội.
8
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
THÔNG TIN – THƢ VIỆN
1.1. Khái niệm chung về nguồn nhân lực TT-TV
Để hiểu rõ hơn về nguồn nhân lực TT-TV, trƣớc hết chúng ta cùng tìm
hiểu một số khái niệm về nguồn nhân lực.
Có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực xuất phát
từ những cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, nguồn nhân lực đƣợc hiểu nhƣ
là nguồn lực con ngƣời của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ phận
của các nguồn lực có khả năng huy động tham gia vào quá trình phát triền
kinh tế - xã hội nhƣ nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực con
ngƣời, v.v…
Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng,
trình độ đào tạo và những sự tận tâm, nỗ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác
tạo giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cho tổ chức của những người lao
động.
Theo GS Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là: “Tổng thể tiềm năng
lao động của một nước hoặc địa phương sẵn sàng tham gia vào một công việc
lao động nào đó”. Còn theo PGS.TS Phùng Rân, Trƣờng Đại học Khoa học
Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh cho rằng: “Nguồn nhân lực chính là nguồn
lao động.”
9
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Từ đó ta có thể hiểu nguồn nhân lực TT-TV là những ngƣời hoạt động
trong lĩnh vực hành chính công, cụ thể là đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh
vực TT-TV.
Cán bộ thƣ viện, theo Kvortxov: “Là người môi giới của sản phẩm, người
trung gian, người tổ chức, người tạo điều kiện tối ưu phối hợp thành công
mối quan hệ giữa con người với thông tin, tạo điều kiện tiên quyết để đưa
thông tin vào hoạt động có hiệu quả.”
Theo PGS.TS. Trần Thị Quý “Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài
nguyên con người/ nhân sự cùng các vấn đề liên quan đến con người/ nhân sự
trong hoạt động của các cơ quan TT-TV”.
Trong hệ thống giao tiếp, “Cơ sở vật chất kỹ thuật – tài liệu – Ngƣời dùng
tin” thì cán bộ thƣ viện là ngƣời tổ chức, môi giới giữa tài liệu với bạn đọc.
Họ không chỉ tuyên truyền, giới thiệu tài liệu một cách tích cực mà còn là cầu
nối trung gian giữa bạn đọc với bạn đọc, cơ sở vật chất kỹ thuật – tài liệu, cơ
sở vật chất với bạn đọc.
Thƣ viện có hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao trong các hoạt động kinh tế,
chính trị, giáo dục, văn hóa hay không, phụ thuộc rất nhiều vào trình độ,
phẩm chất, sự năng động, sáng tạo của cán bộ thƣ viện. Dƣờng nhƣ tất cả
đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ thƣ viện phải quán triệt
nhƣ máu thịt trong cơ thể mình thì mới phục vụ bạn đọc một cách tốt nhất.
1.2. Đặc điểm nghề nghiệp của cán bộ thƣ viện
Đặc điểm nghề nghiệp của cán bộ thƣ viện là yêu nghề, tức là yêu quý
sách, ham thích đọc sách, báo, lựa chọn điều hay, điều tốt trong sách. Biết yêu
quý và nhiệt tình với nghề thƣ viện, cán bộ thƣ viện phải là ngƣời tinh thông,
nắm vững nội dung sách một cách sâu sắc và toàn diện, là ngƣời cố vấn cho
10
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
độc giả lựa chọn sách hay, sách tốt, hƣớng dẫn bạn đọc cách đọc sách. Đây là
vai trò giáo dục to lớn của ngƣời cán bộ thƣ viện.
Hoạt động TT-TV là một loại lao động đặc thù, mang tính chất lao động
tinh thần bởi luôn gắn liền với việc xử lý, quản trị thông tin, tri thức, các sản
phẩm tinh thần của con ngƣời. Bởi vậy, các năng lực tinh thần, trí tuệ đóng
vai trò quan trọng trong các năng lực nền tảng của nghề thƣ viện.
Hoạt động Thƣ viện là cả một quá trình khép kín, cho nên cán bộ thƣ viện
phải nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, phải biết mô tả tài liệu, phân loại, tổ
chức kho sách, biên soạn mục lục, công tác với độc giả…
Bên cạnh những phẩm chất nghề nghiệp chính, với đặc thù riêng của từng
loại hình thƣ viện, cán bộ thƣ viện cũng không thể thiếu những kiến thức, lĩnh
vực chuyên ngành của thƣ viện, khả năng biên tập, khả năng tạo lập, khả năng
tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin, đặc biệt phải có lòng yêu nghề. Bởi
vì không phải nghề nghiệp làm cho con ngƣời vinh quang mà chính con ngƣời
làm vinh quang cho nghề nghiệp.
1.3. Vai trò của nguồn nhân lực
Bác Hồ đã từng nói: “Cán bộ là cốt lõi của mọi công việc”. Trong công
việc, mọi vấn đề có liên quan đến chất lƣợng và hiệu quả đều phụ thuộc vào
yếu tố con ngƣời.
Để phát triển, mỗi quốc gia phải dựa vào các nguồn lực cơ bản: nguồn nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kỹ
thuật, nguồn vốn... trong đó nguồn nhân lực (hay nguồn lực con ngƣời) luôn
là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất cho sự phát triển.
11
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Cùng với khoa học – công nghệ, vốn đầu tƣ, nguồn nhân lực đóng vai trò
quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế – xã hội
ở nƣớc ta. Giáo dục - đào tạo là cơ sở phát triển nguồn nhân lực, là con đƣờng
cơ bản để phát huy nguồn lực con ngƣời. Nền giáo dục Việt Nam bƣớc vào
thế kỷ XXI với những triển vọng tốt đẹp, ngày càng đáp ứng lòng mong mỏi
của mọi tầng lớp nhân dân, tiếp tục đào tạo thế hệ con ngƣời Việt Nam có đủ
khả năng và tâm huyết trong việc giữ gìn nền độc lập dân tộc và xây dựng
một nƣớc Việt Nam giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Việc Phát triển kinh tế - xã hội đƣợc dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực
(nguồn lực con ngƣời), vật lực (nguồn lực vật chất), tài lực (nguồn lực về tài
chính, tiền tệ), vv.., song chỉ có nguồn lực con ngƣời mới tạo ra động lực cho
sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy đƣợc tác dụng chỉ có thể
thông qua nguồn lực con ngƣời. Ngay cả trong điều kiện đạt đƣợc tiến bộ
khoa học kỹ thuật hiện đại nhƣ hiện nay thì cũng không thể tách rời nguồn lực
con ngƣời bởi lẽ:
Chính con ngƣời tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó. Điều đó thể
hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con ngƣời. Ngay cả đối với
máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm tra của con ngƣời thì
chúng chỉ là vật chất. Chỉ có tác động của con ngƣời mới phát động chúng và
đƣa chúng vào hoạt động.
Trong phạm vi xã hội, đó là một trong những nguồn nội lực quan trọng cho
sự phát triển. Đặc biệt, đối với nƣớc ta có nền kinh tế đang phát triển, dân số
đông, nguồn nhân lực dồi dào đã trở thành một nguồn nội lực quan trọng nhất.
Nếu biết khai thác nó sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển. Bởi
con ngƣời là lực lƣợng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội, nó
thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù mức độ
phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng, song nhu cầu tiêu dùng
12
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
của con ngƣời lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất, định hƣớng phát triển sản
xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trƣờng.
Con ngƣời không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát triển, thể hiện mức
độ chế ngự tự nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cho con ngƣời, mà còn tạo ra
những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con ngƣời.
Chính vì vậy mà trong bất kỳ một cơ quan hay đơn vị nào thì nguồn nhân
lực luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Cho dù cơ quan hay đơn vị đó
có nguồn tài chính phong phú, cơ sở vật chất dồi dào, hệ thống trang thiết bị
hiện đại đến đâu đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích nếu yếu tố con ngƣời
không đƣợc phát huy và khai thác đúng mức. Đại hội IX của Đảng cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Con ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nƣớc”.
1.4. Vai trò của nguồn nhân lực trong hoạt động TT-TV
Trong xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức, thông tin đã và đang giữ vai
trò quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Nó quyết
định tới sự sinh tồn và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Vì vậy, bất cứ
một quốc gia nào, một dân tộc nào, một tổ chức nào, hay một cá nhân nào nếu
nắm bắt đƣợc thông tin chính xác, đầy đủ và nhanh chóng sẽ là một lợi thế
cho quá trình phát triển bền vững của mình.
Với ý nghĩa nhƣ vậy, ngành TT-TV là một trong những ngành có chức
năng và nhiệm vụ lựa chọn, phát triển thông tin, xử lý thông tin, tổ chức các
sản phẩm và dịch vụ thông tin nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin cho
cộng đồng, nó đã và đang có vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội.
13
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Theo nhận định của Charles Curran về ngƣời cán bộ trong thời kỳ mới:
công việc của ngƣời cán bộ thƣ viện bao gồm cả việc cung cấp thông tin có
chất lƣợng nhất vào thời điểm thích hợp với một hình thức phù hợp với yêu
cầu. Trong môi trƣờng thƣ viện điện tử, cán bộ thƣ viện đã và đang trở thành
những cán bộ đa năng: không chỉ có nhiệm vụ tổ chức, bảo quản, cho bạn đọc
mƣợn sách, báo, tài liệu truyền thống, mà quan trọng hơn là đào tạo, phổ biến
thông tin, giúp ngƣời dùng tin tiếp cận với các nguồn tài liệu điện tử. Vì vậy,
môi trƣờng ấy đòi hỏi ngƣời cán bộ thƣ viện phải có những năng lực, phẩm
chất, kiến thức vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, kỹ
năng tin học và ứng dụng công nghệ, khả năng nhận biết và sử dụng các phần
mềm hiện đại, phổ biến kiến thức và kỹ năng thông tin cho đồng nghiệp… Có
nhƣ vậy thì ngƣời cán bộ thƣ viện mới có thể điều khiển, khai thác có hiệu
quả trang thiết bị hiện đại của thƣ viện, mới hƣớng dẫn đƣợc độc giả trong
việc khai thác có hiệu quả nguồn lực thông tin của thƣ viện.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ thông tin trên quy mô toàn cầu: Internet phát triển
kéo theo sự gia tăng đột biến các nguồn thông tin dƣới nhiều hình thức khác
nhau khiến ngƣời dùng tin dễ lạc lối trong “ma trận” thông tin. Nắm rõ bản
chất của các nguồn thông tin nhƣ sách, báo, tạp chí, tài liệu nghe nhìn, đa
phƣơng tiện… cán bộ thƣ viện sẽ có vai trò là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, hỗ
trợ bạn đọc tiếp cận, khai thác và sử dụng nguồn tài liệu một cách hiệu quả
nhất.
Trong hoạt động của các cơ quan TT-TV, ngƣời cán bộ đƣợc xem là một
trong những yếu tố cần thiết để cấu thành thƣ viện. Nhƣ bà Crup – Xcai - a
nhà giáo dục học Xô Viết nổi tiếng đã từng nói: “Cán bộ Thư viện là linh hồn
của sự nghiệp thư viện”.
Vì thế, trong Tuyên ngôn 1994 của UNESCO về Thƣ viện công cộng đã
nhấn mạnh vai trò của cán bộ thƣ viện: “Cán bộ Thư viện là người môi giới
14
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
tích cực giữa người dùng tin và nguồn lực. Việc đào tạo nghề nghiệp và trình
độ chuyên môn của cán bộ Thư viện là đòi hỏi tất yếu để nâng cao trình độ
phục vụ”.
Dù muốn hay không, Việt Nam cũng tất yếu phải bƣớc vào xã hội thông
tin với sự phát triển của nền kinh tế trí thức. Ngƣời cán bộ TT-TV sẽ không
chỉ là ngƣời quản lý tƣ liệu, quản lý thông tin, mà còn là nhà quản lý tri thức.
Bởi chính họ là lực lƣợng quan trọng trong việc đảm bảo thông tin chính xác,
đầy đủ và cập nhật phục vụ cho quản lý, nghiên cứu, học tập và giảng dạy…
Họ sẽ trở thành động lực quan trọng góp phần thúc đẩy sự nghiệp nghiên cứu
khoa học, giáo dục và đào tạo phát triển nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế -
xã hội một cách bền vững trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
1.5. Yêu cầu về nguồn nhân lực TT-TV trong thời đại thông tin
1.5.1. Yêu cầu về nguồn nhân lực trên Thế giới
Theo quan điểm của hội Thƣ viện Mỹ đã ban hành “ Điều lệ về đạo đức
đối với người làm công tác Thư viện”, trong đó gồm những nguyên tắc cơ bản
sau:
1. Chúng ta phải cung cấp các dịch vụ với mức độ cao nhất cho ngƣời
dùng tin thông qua việc làm chủ và tổ chức nguồn tin, thông qua chính sách
phục vụ bình đẳng và có trách nhiệm trả lời tất cả các câu hỏi của ngƣời đọc,
ngƣời dùng tin một cách chính xác không phân biệt với thái độ lịch sự.
2. Chúng ta luôn tuân thủ nguyên tắc tự do trí tuệ.
3. Chúng ta bảo vệ quyền lợi của ngƣời dùng tin.
4. Chúng ta thừa nhận và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.
15
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
5. Chúng ta đối xử với những ngƣời cùng làm việc và bạn đồng nghiệp
với sự tôn trọng. thân thiên, và trung thành.
6. Chúng ta không mở rộng nhu cầu cá nhân khi điều đó làm tổn hại
đến ngƣời đọc, các bạn đồng nghiệp và cơ quan.
7. Chúng ta phân biệt giữa nhận thức cá nhân của chúng ta với các trách
nhiệm nghề nghiệp và không cho phép chúng ta lấy danh nghĩa cá nhân gây
cản trở tới mục tiêu chung của cơ quan.
8. Chúng ta phấn đấu hoàn thiện nhiệm vụ bằng cách không ngừng học
hỏi, nâng cao kiến thức và kĩ năng của bản thân, khuyến khích tạo điều kiện
cho sự phát triển nghề nghiệp và quan tâm đến bồi dƣỡng lòng yêu nghề cho
mọi thành viên trong cộng đồng Thƣ viện
1.5.2. Yêu cầu về nguồn nhân lực TT-TV tại Việt Nam
Đối với nƣớc ta, yêu cầu của cán bộ Thƣ viện trong thời đại hiện nay là:
- Cán bộ TT-TV phải là ngƣời có phẩm chất đạo đức
- Có kiến thức, kỹ năng trong tổ chức hoạt động TT-TV, có kỹ năng kết
hợp các kỹ năng truyền thống cơ bản với chuyên môn thông tin nhƣ:
Các kỹ năng tìm kiếm, phân tích, xử lý thông tin, các kỹ năng hƣớng
dẫn và phục vụ, các kỹ năng đánh giá và phục vụ ngƣời dùng tin.
- Biết xác định cơ quan cần thông tin gì; biết tổ chức và quản trị các
nguồn lực thông tin cho cơ quan.; biết cách tìm kiếm và tìm ở đâu
những thông tin cần thiết.
- Hiểu đƣợc ý nghĩa (nội dung cơ bản) của thông tin đang đƣợc quản trị.
- Có kiến thức tin học vững vàng, nắm bắt kịp thời công nghệ mới, có
khả năng ứng dụng công nghệ vào hoạt động TT-TV.
16
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
- Biết tối thiểu một ngoại ngữ để có thể giao tiếp, đọc và dịch đƣợc tài
liệu cũng nhƣ xử lý nguồn tài nguyên thông tin trên mạng.
- Có khả năng phổ biến kiến thức kỹ năng cho đồng nghiệp và ngƣời
dùng tin.
- Phải biết định hƣớng đúng các nguồn lực thông tin trên thế giới để tiếp
cận nhanh tới chúng. Cán bộ Thƣ viện trở thành ngƣời trung gian giữa
nguồn tin và ngƣời sử dụng.
- Cán bộ thƣ viện phải có ý thức thƣờng xuyên tự cập nhật thông tin
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tận dụng các cơ hội đào tạo
và có ý thức hình thành thói quen tự học để nâng cao trình độ.
- Với ngƣời dùng tin hay bạn đọc, cán bộ TT-TV phải:
+ Là ngƣời đàm phán để nhận diện các nhu cầu tin;
+ Là ngƣời tạo điều kiện để cung cấp các chiến lƣợc tìm kiếm hiệu quả;
+ Là nhà giáo dục am hiểu các tài liệu ở mọi dạng thức của chúng;
+ Là ngƣời trung gian thông tin để cung cấp các dịch vụ cho những
ngƣời mà mình phục vụ.
+ Bên cạnh đó cán bộ TT-TV cũng cần phải trang bị cho mình năng lực
cá nhân và khả năng thích ứng để phục vụ có hiệu quả trong môi trƣờng
thƣ viện điện tử.
Với những yêu cầu cơ bản kể trên có thể nói ngƣời cán bộ TT-TV giữ
một trọng trách hết sức quan trọng trong hoạt động của mỗi cơ quan TT-
TV.
17
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
TT-TV TẠI TVQGVN VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI
2.1. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
2.1.1. Vài nét khái quát về TVQGVN
TVQGVN là Thƣ viện Khoa học Tổng hợp lớn nhất của cả nƣớc, là thƣ
viện đứng đầu hệ thống Thƣ viện công cộng Nhà nƣớc, tiêu biểu cho nền văn
hóa dân tộc, trung tâm giao lƣu các mối quan hệ giữa các hệ thống Thƣ viện
trong nƣớc và quốc tế.
Tiền thân của TVQGVN là Thƣ viện Trung ƣơng Đông Dƣơng trực thuộc
Nha (Sở) Lƣu trữ và Thƣ viện Đông Dƣơng, đƣợc thành lập theo Nghị định
ngày 29/11/1917 của A.Sarraut, Toàn quyền Pháp ở Đông Dƣơng.
TVQGVN là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Văn hóa – Thể thao –
Du lịch có trách nhiệm giữ gìn di sản thƣ tịch dân tộc, thu thập. tàng trữ, khai
thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội.
Hơn 90 năm xây dựng và phát triển, hiện nay TVQGVN có trụ sở tại 31
Tràng Thi – Hà Nội với tổng diện tích sử dụng của Thƣ viện là 18.000m2,
gồm 12 phòng và bộ phận.
12 phòng, ban và bộ phận của TVQGVN bao gồm:
Phòng lƣu chiểu
Phòng Phân loại- Biên mục
Phòng đọc sách
Ban Giám đốc
18
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Phòng Báo – Tạp chí
Phòng Tra cứu – Thông tin tƣ liệu
Phòng nghiên cứu khoa học
Phòng Đối ngoại
Phòng tin học
Phòng Bảo quản
Phòng hành chính – Tổ chức
Đội bảo vệ
Ngày 27/02/2006, Giám đốc TVQGVN ra quyết định số 18/QĐ-TVQGVN
quy định lại chức năng, nhiệm vụ của Tạp chí Thƣ viện Việt Nam, trong đó
có việc tách Tạp chí Thƣ viện Việt Nam từ phòng Nghiên cứu khoa học, sang
trực thuộc quản lý trực tiếp của Ban giám đốc. Nhƣ vậy, trong bộ máy tổ chức
của TVQGVN từ năm 2006 tạm thời có thêm bộ phận thứ 13 ngang cấp
phòng – Tạp chí Thƣ viện Việt Nam.
2.1.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
2.1.2.1. Trình độ học vấn
Tổng số cán bộ hiện nay của TVQGVN là 187 ngƣời, trong đó có 78 cán
bộ tốt nghiệp đại học thƣ viện, số còn lại là tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và
Số cán bộ có trình độ trên đại học là 17 ngƣời (trong đó có 1 cán bộ có
một số chuyên nghành khác.
Số cán bộ có trình độ đại học là 125 ngƣời, chiếm 66,9 %
Số cán bộ có trình độ cao đẳng là 3 ngƣời, chiếm 1,6%
Số cán bộ có trình độ trung cấp là 11 ngƣời, chiếm 5,9%
Số cán bộ có trình độ Phổ thông là 31 ngƣời, chiếm 16,7%
trình độ tiến sĩ, 16 cán bộ có trình độ Thạc sĩ) chiếm 9,1%
19
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ: Tỷ lệ trình độ học vấn của cán bộ TVQGVN
Tỷ lệ trên cho thấy, số cán bộ có trình độ đại học chiếm số lƣợng nhiều
nhất, chủ yếu là cán bộ thuộc khối nghiệp vụ và khối phục vụ. Đây là tỷ lệ
khá cao, cho thấy trình độ học vấn của cán bộ TVQGVN trong những năm
gần đây tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên, số lƣợng cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp và phổ
thông vẫn còn khá cao (24,2%), chủ yếu tập trung ở các bộ phận nhƣ: bảo
quản, bảo vệ.
Với 187 cán bộ đƣợc phân bổ tại các phòng, ban nhƣ sau:
20
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
STT Phòng Tổng số cán bộ
1 Ban Giám đốc 5
2 Phòng Báo, Tạp chí 23
3 Phòng đọc 29
4 Phòng lƣu chiểu 14
5 Phòng Bổ sung – Trao đổi quốc tế 11
6 Phòng Biên mục – Phân loại 14
7 Phòng Đối ngoại 5
8 Phòng Tạp chí Thƣ viện Việt Nam 5
9 Phòng Hành chính và tổ chức 23
10 Phòng bảo vệ 13
11 Phòng tra cứu thông tin tƣ liệu 7
12 Phòng Nghiên cứu khoa học 5
13 Phòng bảo quản 23
14 Phòng tin học 10
Tổng cộng 187
Nhƣ vậy, các phòng có số lƣợng cán bộ lớn (trung bình trên 20 cán bộ/
phòng) thƣờng tập trung ở khối các phòng phục vụ nhƣ: Phòng đọc sách,
Phòng đọc báo, Tạp chí; Phòng bảo quản. Do đây là khối các phòng trực tiếp
đảm nhận việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện; trực tiếp phục vụ
độc giả – với số lƣợng ngày càng lớn, phong phú và đòi hỏi các yêu cầu của
bạn đọc phải đƣợc đáp ứng nhanh, chính xác nên cần phải đƣợc ƣu tiên với số
lƣợng cán bộ lớn.
Các phòng có số lƣợng cán bộ ít hơn (trung bình trên 10 cán bộ/ phòng),
thƣờng tập trung ở khối các phòng về nghiệp vụ nhƣ: Phòng lƣu chiểu; Phòng
21
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Bổ sung – Trao đổi quốc tế; Phòng phân loại – Biên mục. Do đây là khối các
phòng chuyên về nghiệp vụ, khối lƣợng công việc có thể dự đoán trƣớc, hơn
nữa nhu cầu công việc chủ yếu tập trung về chất lƣợng chứ không quá bắt
buộc về thời gian.
Các phòng có số lƣợng cán bộ ít hơn (trung bình dƣới 10 cán bộ/ phòng),
thƣờng tập trung ở khối các phòng mang tính chất nghiên cứu, lý luận… nhƣ
Phòng nghiên cứu khoa học; Tạp chí Thƣ viện Việt Nam …
Về độ tuổi của đội ngũ cán bộ TVQGVN có thể phân thành các nhóm sau:
Biểu đồ: Tỷ lệ về độ tuổi của cán bộ TVQGVN.
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy, số lƣợng cán bộ ở các độ tuổi khác nhau có
sự chênh lệch lớn.
Trong đó:
* Nhóm cán bộ ở độ tuổi 20-40 chiếm số lƣợng lớn nhất (65%).
* Nhóm cán bộ ở độ tuổi từ 40 trở lên chiếm số lƣợng nhỏ hơn (35%).
22
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Tuy số lƣợng cán bộ ở độ tuổi từ 40 trở lên chỉ chiếm (35%), nhƣng đây là
đội ngũ cán bộ có vị trí quan trọng trong cơ cấu đội ngũ cán bộ tại TVQGVN.
Hầu hết trong số này đều đang đảm nhận vị trí lãnh đạo, hoặc trƣởng/ phó các
phòng. Họ là những ngƣời có trình độ cao, tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm,
có năng lực quản lý và có uy tín trong tập thể, và đang ở “độ chín” về nghề
nghiệp.
Chiếm số lƣợng nhiều nhất là cán bộ ở độ tuổi từ 20-40 (65%). Đây là
những cán bộ đƣợc tuyển dụng trong khoảng vài năm trở lại đây, theo chế độ
tuyển dụng viên chức. Đây là độ tuổi vừa có sức khỏe, vừa có trình độ chuyên
môn cao (tốt nghiệp đại học hệ chính quy), nhƣng lại chƣa có nhiều kinh
nghiệm trong thực tế, nên có thể còn gặp nhiều khó khăn trong công việc. Tuy
nhiên đây lại là đội ngũ sẽ đảm nhiệm những vị trí đòi hỏi tính chuyên nghiệp
cao trong thời gian tới. Đây thực sự là một hứa hẹn đầy tiềm năng về nguồn
Phân theo giới tính
nhân lực TVQGVN.
Biều đồ: Tỷ lệ giới tính của cán bộ taị TVQGVN.
23
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả thống kê ở bảng trên cho thấy, tỷ lệ nam và nữ trong tổng số cán bộ
tại TVQGVN có sự chênh lệch lớn: nữ chiếm khoảng 73%, nam chiếm
khoảng 27%. Tỷ lệ này đã phần nào thể hiện quan niệm giới trong nghề Thƣ
viện ở Việt Nam chúng ta.
2.1.2.2. Trình độ tin học
Việc không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng nhƣ kỹ
năng tin học, ngoại ngữ cho cán bộ là một vấn đề lớn, luôn đƣợc TVQGVN
coi trọng. Nhƣng đào tạo, bồi dƣỡng trình độ cho cán bộ phải luôn gắn liền
với việc hoàn thành nhiệm vụ của Thƣ viện. Điều này có nghĩa là, Thƣ viện sẽ
tạo điều kiện cho cán bộ học tập, nâng cao trình độ của mình, song cán bộ
Thƣ viện vẫn luôn phải hoàn thành đúng chỉ tiêu, định mức lao động mà Thƣ
viện đã giao cho. Và để đồng thời thực hiện đƣợc hai mục tiêu: Vừa hoàn
thành nhiệm vụ của một cán bộ Thƣ viện, vừa có thể nâng cao trình độ cho
cán bộ, Ban lãnh đạo TVQGVN trong thời gian qua đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để cán bộ có điều kiện nâng cao trình độ bằng việc tham gia các
khóa học, các khóa đào tạo ngay tại Thƣ viện, đào tạo ở Việt Nam và đặc biệt
TVQGVN luôn duy trì và tổ chức các chuyến tham quan, công tác cho các
cán bộ tại các thƣ viện nƣớc bạn nhƣ: Anh, Pháp, Mỹ, Campuchia… Đáng kể
nhất phải kể đến Ấn Độ. Hàng năm TVQGVN đều phối hợp với Bộ Giáo Dục
và Đào tạo (thông qua quan hệ ngoại giao) để cử cán bộ tham gia các lớp đào
tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ tin học tại Ấn Độ.
Tin học hóa Thƣ viện đƣợc tiến hành ở TVQGVN vào năm 1986, ở các thƣ
viện tỉnh, thành phố vào năm 1991. Ngay sau khi trang bị máy tính,
TVQGVN đã liên tục mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng về kỹ năng sử dụng máy
tính cho cán bộ thƣ viện với các chƣơng trình nhƣ: World, Excel, Window…
24
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra, cán bộ TVQGVN còn đƣợc học các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ
ngắn hạn liên quan đến kỹ năng tìm tin trên Internet, xây dựng, khai thác và
sử dụng Thƣ viện điện tử, số hóa tài liệu... Nội dung của lớp học giới thiệu về
các khái niệm cơ bản về thƣ viện điện tử, có liên hệ đến điều kiện cụ thể ở
Việt Nam; hƣớng dẫn các học viên khai thác và sử dụng thƣ viện điện tử; giới
thiệu về các ấn phẩm điện tử và cách sử dụng, kỹ năng tìm tin trên Internet và
khai thác các thƣ viện điện tử trên thế giới; giới thiệu về mô hình xây dựng
thƣ viện điện tử và vấn đề mƣợn liên thƣ viện.
Nhờ có những lớp bồi dƣỡng nâng cao kiến thức tin học trong hoạt động
thƣ viện cho đội ngũ viên chức quản lý và chuyên môn mà trình độ tin học
của đội ngũ cán bộ TVQGVN đã nâng cao rõ rệt. Họ không chỉ sử dụng thành
thạo các phần mềm thƣ viện mà còn có kỹ năng tin học, sử dụng phần mềm
hiện đại (phần mềm Ilib phiên bản đặc biệt của công ty CMC– tƣơng đƣơng là
4.0) và tập trung xử lý các vấn đề còn tồn tại trong việc ứng dụng CNTT tại
Thƣ viện.
2.1.2.3. Trình độ ngoại ngữ
Là Thƣ viện đứng đầu hệ thống Thƣ viện công cộng trong cả nƣớc, xây
dựng theo chuẩn nghiệp vụ, phản ánh toàn bộ tình hình phát triển không chỉ
của Thƣ viện Việt Nam, mà qua đó còn thể hiện đƣợc tình hình đời sống, kinh
tế - xã hội của Việt Nam, do đó TVQGVN luôn đƣợc đón tiếp các tổ chức,
đoàn thể, các Thƣ viện các nƣớc khi họ đến thăm Việt Nam. Đây cũng là điều
kiện thuận lợi giúp Thƣ viện trao đổi kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực
TT-TV, đồng thời tăng cƣờng mở rộng quan hệ ngoại giao giữa các nƣớc,
giữa các Thƣ viện với nhau. Qua đó các cán bộ TVQGVN cũng có thêm điều
kiện để nâng cao hiểu biết, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đặc biệt là có
điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình học hỏi, nâng cao trình độ ngoại ngữ
25
cho mỗi cán bộ thƣ viện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Chính vì vậy, yêu cầu về ngoại ngữ đối với cán bộ thƣ viện luôn đƣợc ban
lãnh đạo TVQGVN quan tâm và chú trọng. Trong thời gian qua, ban lãnh đạo
thƣ viện đã tạo điều kiện cho cán bộ TVQGVN tham dự các khóa học ngoại
ngữ dài hạn và ngắn hạn ở cả trong nƣớc và quốc tế.
Theo thống kê, năm 2000 có 18 cán bộ học ngoại ngữ (Anh văn, Trung
văn).
Năm 2001 có 35 cán bộ viên chức học ngoại ngữ (Anh văn, Trung văn).
Đây là năm TVQGVN có số ngƣời đƣợc bồi dƣỡng nâng cao trình độ ngoại
ngữ nhiều nhất (bằng 31% tổng số biên chế của đơn vị).
Vì vậy, trình độ ngoại ngữ của cán bộ TVQGVN đƣợc nâng lên rõ rệt.
Trong tổng số 187 cán bộ của Thƣ viện, theo số liệu từ phòng tổ chức thì
100% cán bộ có chứng chỉ C tiếng Anh, tuy nhiên khi tôi tiến hành khảo sát
thực tế, chỉ có một số ngƣời đạt trình độ C tiếng Anh , số còn lại chỉ đạt đến
trình độ A và B tiếng Anh (mặc dù họ đã có chứng chỉ C tiếng Anh). Ngoài ra
còn có một số cán bộ biết thêm ngoại ngữ thứ hai nhƣ tiếng Pháp, tiếng Nga,
tiếng Trung, điều này tạo thuận lợi cho quá trình giao lƣu, trao đổi kinh
nghiệm đối với cán bộ thƣ viện các nƣớc trên thế giới.
2.1.2.4. Thái độ phục vụ
Qua khảo sát thực tế và phỏng vấn ngƣời dùng tin tại TVQGVN cho thấy
cán bộ Thƣ viện là những ngƣời có kỹ năng giao tiếp tốt, sự thân thiện, có khả
năng đƣa ra những câu hỏi phù hợp để nắm bắt chính xác nhu cầu tin thực sự
của ngƣời dùng tin.
Bên cạnh thái độ niềm nở, nhiệt tình của cán bộ thƣ viện thì vẫn còn một số
ít cán bộ thƣ viện do còn mang nặng cách thức làm việc thụ động, đặc biệt là
26
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
những cán bộ phục vụ lâu năm nên đôi khi còn có thái độ khó dễ cho bạn đọc
khi đến mƣợn tài liệu.
Song không vì thế mà số lƣợng bạn đọc đến Thƣ viện ít đi mà ngƣợc lại số
lƣợt bạn đọc đến với Thƣ viện còn tăng theo hàng năm : Năm 2006 là 414.780
lƣợt bạn đọc/năm ; năm 2007 là 449.791 lƣợt/năm ; Năm 2008 là 489.342
lƣợt/ năm ; Số tài liệu luân chuyển năm 2006 là 697.789 lƣợt/năm ; năm 2007
là 1.065.034 lƣợt/năm. Năm 2008 là 1.372.124 lƣợt/ năm.
2.1.2.5. Điều kiện làm việc
Thế kỷ XXI – kỷ nguyên của thông tin với sự bùng nổ của khoa học công
nghệ. Khoa học và công nghệ đã và đang tác động mạnh mẽ, không ngừng và
ảnh hƣởng ngày càng sâu rộng đến mọi lĩnh vực, khía cạnh của đời sống xã
hội. Trƣớc xu thế chung của thời đại, hệ thống thƣ viện Việt Nam, mà đứng
đầu là TVQGVN cũng đang tự “chuyển mình” để hội nhập với xã hội, với
thời đại. Trong những năm đầu thế kỷ này, TVQGVN đã và đang nỗ lực hết
sức để ứng dụng CNTT vào việc nâng cao và khai thác có hiệu quả hơn nữa
các nguồn lực của mình. CNTT mới đã và đang làm thay đổi căn bản quan hệ
giao tiếp giữa cán bộ thƣ viện và tài liệu, cũng nhƣ quan hệ giao tiếp giữa cán
bộ thƣ viện với bạn đọc. Hay nói rõ hơn, CNTT mới đã dẫn tới nhiều thay đổi
quan trọng trong việc xử lý tài liệu cũng nhƣ các hoạt động, dịch vụ TT-TV.
Từ bộ máy tra cứu tìm tin đơn thuần là mục lục, là hộp phích, là thƣ mục…
vốn tài liệu từ chỗ chỉ đơn thuần là tài liệu in bằng giấy, thì ngày nay,
TVQGVN đƣợc biết đến với hệ thống tra cứu tìm tin hiện đại bằng máy vi
tính, với sự đa dạng về hình thức tài liệu: Tài liệu trên giấy, CD-ROM, Tài
liệu online…Cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng hiện đại, độc giả ngày càng có
trình độ cao, có kỹ năng tốt trong việc sử dụng máy tính. Chính nhờ điều này
mà điều kiện làm việc của cán bộ thƣ viện cũng có nhiều thay đổi. Họ đƣợc
27
làm việc trong môi trƣờng chuyên nghiệp hơn, năng động hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại nhƣ vậy đã giúp cho cán bộ thƣ
viện say sƣa với công việc và yêu nghề hơn. Mặt khác cán bộ thƣ viện còn có
điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, học hỏi và trao đổi kinh nghiệm góp
phần phục vụ bạn đọc ngày càng tốt hơn.
2.1.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ thư viện
Qua khảo sát thực tế và phỏng vấn đội ngũ cán bộ tại TVQGVN, thu nhập
bình quân của mỗi cán bộ là 2 triệu đồng/ tháng/ ngƣời. Ngoài ra cán bộ Thƣ
viện còn có các phụ cấp khác nhƣ phụ cấp chất độc, phụ cấp ngoài giờ nhƣ
thứ bảy, chủ nhật; hỗ trợ tiền xe; cán bộ đƣợc đi nghỉ mát, tham quan …
Nhƣ vậy, với mức lƣơng trung bình 2 triệu đồng/ ngƣời nhƣ vậy, thiết nghĩ
rằng chƣa tƣơng xứng với vị trí, vai trò của cán bộ thƣ viện làm việc trong
một đơn vị có vị trí quan trọng nhƣ TVQGVN nhƣ hiện nay.
2.2. Thƣ viện Hà Nội
2.2.1. Thƣ viện Thành phố Hà Nội
2.2.1.1. Vài nét khái quát về Thƣ viện Thành phố Hà Nội
Thƣ viện Thành phố Hà Nội đƣợc thành lập ngày 15/10/1956 với tên gọi
ban đầu là “Phòng đọc sách nhân dân”. Thƣ viện đã qua nhiều lần thay đổi địa
điểm. Đến tháng 10/2008 Thƣ viện chính thức đóng tại 47 Bà Triệu và mang
tên “Thƣ viện nhân dân Hà Nội”, nay là Thƣ viện Hà Nội.
Ngày 04/02/2009 Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quyết
định thành lập Thƣ viện Hà Nội trực thuộc sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thành phố Hà Nội trên cơ sở hợp nhất Thƣ viện Hà Nội (cũ) và Thƣ viện Hà
Tây.
28
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Thƣ viện Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có chức năng tàng trữ, luân chuyển
sách báo kể cả các loại sách, báo, tài liệu do địa phƣơng xuất bản. Thƣ viện
Thành phố Hà Nội vừa phục vụ bạn đọc rộng rãi, kể cả thiếu nhi, vừa phục vụ
những ngƣời nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Vì vậy, Thƣ viện Hà Nội là một
Thƣ viện Khoa học Tổng hợp đồng thời còn có chức năng nghiên cứu và
hƣớng dẫn nghiệp vụ cho Thƣ viện cơ sở.
Thƣ viện Hà Nội ngoài Ban Giám đốc Thƣ viện ( 1 Giám Đốc, 2 Phó Giám
đốc) có tất cả 05 phòng, ban với tổng số cán bộ là 38 ngƣời bao gồm:
STT Tổng số cán bộ Phòng
Ban Giám đốc 1 3
Phòng Bổ sung biên mục 2 6
Phòng Phục vụ bạn đọc 3 17
Phòng Thông tin – Thƣ mục địa chí 4 4
Phòng Hƣớng dẫn nghiệp vụ phong 5 4
trào cơ sở
Phòng Hành chính – Tài vụ 6 4
Tổng số cán bộ 38
2.2.1.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội
2.2.1.2.1. Trình độ học vấn
Đội ngũ cán bộ của Thƣ viện Thành phố Hà Nội phần lớn là tốt nghiệp
chuyên ngành TT-TV các hệ chính quy và tại chức từ Trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội & Nhân văn và Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội. Số còn lại tốt
nghiệp chuyên ngành Kinh tế, Tin học và Ngoại ngữ.
Vì vậy cán bộ của Thƣ viện Thành phố Hà Nội phần đa đều đƣợc trang bị
đầy đủ các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ Thƣ viện. Dù đứng ở vị trí nào
29
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
trong Thƣ viện thì họ cũng khẳng định đƣợc khả năng đối với công việc, khả
năng tƣ duy, vận dụng một cách hiệu quả kiến thức nghiệp vụ vào thực tiễn
công tác.
Dƣới đây là biểu đồ thể hiện trình độ học vấn (theo từng chuyên ngành)
của cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội.
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy:
Trong tổng số 38 cán bộ: 31 cán bộ có chuyên môn TT-TV chiếm (81,5%),
02 cán bộ chuyên ngành kế toán (5,26%), 03 cán bộ là cử nhân công nghệ
thông tin (7,89%), 01 cán bộ là cử nhân ngoại ngữ tiếng Anh (2,63%) và một
trung cấp tin học (2,63%). Ngoài ra có một số ít cán bộ tốt nghiệp thêm văn
bằng của những chuyên ngành khác và 04 cán bộ đang theo học hệ tại chức
ngoại ngữ tiếng Anh.
Thƣ viện Thành phố Hà Nội có 17 cán bộ có trình độ trên đại học (chiếm
44.74%), số cán bộ có trình độ đại học là 19 cán bộ (chiếm 50%), trung cấp là
2 cán bộ (chiếm 5.26%).
Trình độ học vấn của cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội đƣợc thể hiện
bằng biểu đồ dƣới đây.
30
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ: Tỷ lệ trình độ học vấn của cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội
Nhƣ vậy, với số liệu về trình độ học vấn kể trển, chúng ta có thể thấy
nguồn nhân lực tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội có trình độ học vấn tƣơng đối
cao, phần lớn cán bộ đều đạt trình độ đại học (50%), số cán bộ có trình độ
Trung cấp là rất ít (02 ngƣời chiếm 5.26%) nhƣng họ đều học các chuyên
ngành khác. Tuy nhiên số cán bộ đạt trình độ Thạc sỹ chƣa thực sự nhiều.
Nhƣng đây là điều đáng khích lệ đối với Thƣ viện Thành Phố Hà Nội. Bởi
việc cử cán bộ đi đào tạo Sau Đại học mới đƣợc bắt đầu từ năm 2000 và từ đó
đến nay hàng năm Ban Giám đốc Thƣ viện Thành phố Hà Nội đều cử cán bộ
đi đào tạo Thạc sỹ Khoa học Thƣ viện cũng nhƣ đào tạo tin học, ngoại ngữ.
Trong số 38 cán bộ nói trên, chỉ có 30 cán bộ trong biên chế và hợp đồng
dài hạn, số còn lại chƣa đƣợc vào biên chế nên Thƣ viện ký trực tiếp hợp
đồng lao động ngắn hạn với họ. Mặc dù quỹ lƣơng của Thƣ viện Thành phố
Hà Nội có chỉ tiêu là 38 ngƣời trong biên chế nhƣng vì nhiều lý do khách
quan mà số cán bộ còn lại chƣa đƣợc vào sổ lƣơng. Tuy nhiên Ban Giám đốc
của Thƣ viện vẫn tiếp tục đề nghị lên Sở Văn hóa - Thể Thao và Du lịch để số
cán bộ trên sớm đƣợc ký hợp đồng lao động dài hạn.
Phân theo độ tuổi của cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội.
31
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Biểu đồ: Tỷ lệ về độ tuổi của cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội
Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy, số lƣợng cán bộ ở các độ tuổi là khác nhau
và có sự chênh lệch.
Trong đó:
Nhóm cán bộ có độ tuổi từ 21-30 chiếm 22%
Nhóm cán bộ ở độ tuổi từ 31-40 chiếm 24.83%.
Nhóm cán bộ ở độ tuổi từ 41-50 chiếm 31.03%.
Nhóm cán bộ ở độ tuổi từ 51-60 chiếm 22.14%.
Nhƣ vậy số lƣợng cán bộ ở độ tuổi từ 41-50 chiếm tỷ lệ khá cao (31.03%),
cán bộ có độ tuổi từ 21-30 chiếm tỷ lệ thấp nhất (22%). Tuy nhiên, số cán bộ
có độ tuổi từ 31-40 (chiếm 24.83%) lại là đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn cao (tốt nghiệp đại học chính quy), và có ƣu thế hơn về trình độ ngoại
ngữ và tin học. Hơn nữa, họ còn là đội ngũ cán bộ trẻ nên rất năng động và có
khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến. Vì vậy, cần phải có chính sách phát
triển và đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ trẻ này để họ có điều kiện nâng cao
32
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
trình độ chuyên môn cũng nhƣ phát huy cao hiệu quả nguồn nhân lực TT-TV
cho các mục tiêu phát triển của Thƣ viện.
Phân loại theo giới tính
Biểu đồ: Tỷ lệ giới tính của cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội
Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy, tỷ lệ nam và nữ trong tổng số cán bộ tại
Thƣ viện Thành phố Hà Nội có sự chênh lệch lớn. Tỷ lệ cán bộ là nam chỉ
chiếm 26.32%, trong khi tỷ lệ cán bộ nữ chiếm tới 73.68%.
Không chỉ đối với Thƣ viện Thành phố Hà Nội, tỷ lệ nữ trong tổng số cán
bộ thƣ viện cao mà đây cũng là một thực trạng phổ biến tại các đơn vị TT-TV
khác. Do đặc điểm về giới và điều kiện gia đình nên phụ nữ thƣờng phù hợp
với các vị trí mà công việc có phần ổn định về địa điểm (ít phải đi công tác xa
hoặc xuống cơ sở), tính chất công việc không đòi hỏi nhiều về sức lực và trình
độ kỹ thuật. Hơn nữa, nữ giới với đức tính cẩn thận, chu đáo, thƣờng phù hợp
với các công việc của Thƣ viện.
Tuy nhiên, việc nữ giới chiếm tỷ lệ cao tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội
cũng gây ra một số trở ngại nhƣ: khó khăn trong việc vận chuyển tài liệu giữa
các bộ phận; khó khăn trong việc phục vụ tài liệu ở các phòng đọc (thƣờng
33
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
với tần suất, yêu cầu cao); khó khăn khi điều động đi cơ sở chỉ đạo, hƣớng
dẫn nghiệp vụ; khó khăn về thời gian làm việc khi nghỉ chế độ thai sản;…
Mặt khác, do điều kiện gia đình và sức khỏe, nên họ thƣờng ngại đi học thêm,
học lên để nâng cao trình độ chuyên môn. Hơn nữa, xu hƣớng chung là cán bộ
nữ thƣờng có tâm lý hài lòng với công việc hiện tại. Do đó, xem xét vấn đề
này dƣới góc độ nguồn nhân lực TT-TV, tôi cho rằng tỷ lệ giới tính là một
trong những thông tin cần thiết.
2.2.1.2.2. Trình độ tin học
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đã cho ra đời nhiều
phần mềm Thƣ viện điện tử với các tính năng hết sức linh hoạt và mềm dẻo,
bên cạnh đó các vật mang tin hiện đại cũng lần lƣợt xuất hiện, vì thế việc đòi
hỏi mỗi cán bộ TT-TV phải có trình độ tin học nhất định để có thể sử dụng
thành thạo các phần mềm Thƣ viện điện tử và có khả năng tra cứu, tìm kiếm,
khai thác, chia sẻ thông tin trên mạng Internet là điều hết sức cần thiết trong
mỗi cơ quan TT-TV.
Tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội ngoài 04 cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành
CNTT, số cán bộ còn lại phần đa là có trình độ tin học cơ sở, họ sử dụng đƣợc
phần mềm Word, Excel, Power Point và phần mềm thƣ viện CDS/ISIS nhƣng
không thực sự thành thạo, số cán bộ thành thạo những phần mềm này của Thƣ
viện chỉ có khoảng 10 ngƣời, số cán bộ có khả năng tra cứu, tìm kiếm, khai
thác và xử lý thông tin một cách thành thạo nằm trong số ít những ngƣời tốt
nghiệp chuyên ngành CNTT và những cán bộ đã có bằng Thạc sỹ Thƣ viện.
Có thể nói trình độ tin học của cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội chƣa
thể đáp ứng yêu cầu đặt ra cho mỗi cán bộ TT-TV trong khi CNTT không
ngừng đổi mới và phát triển đồng nghĩa với nó là việc đáp ứng yêu cầu thông
tin cho ngƣời dùng tin của Thƣ viện không thực sự hiệu quả.
34
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1.2.3.Trình độ ngoại ngữ
Hiện tại việc khai thác, chia sẻ mọi nguồn lực thông tin với các cơ quan
TT-TV trong và ngoài nƣớc để tăng cƣờng khả năng thoả mãn, đáp ứng tốt
nhu cầu của ngƣời dùng tin, tiết kiệm kinh phí bổ sung...là vấn để đang đƣợc
các cơ quan TT-TV đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên để thực hiện tốt công việc
này bên cạnh kiến thức chuyên môn và tin học thì yếu tố ngoại ngữ đóng vai
trò chủ đạo. Bởi không một cơ quan TT-TV nào có đủ kinh phí để bổ sung
đầy đủ tài liệu đáp ứng cho nhu cầu không ngừng gia tăng của ngƣời dùng tin,
đặc biệt là tài liệu nƣớc ngoài, giá thành rất cao và không dễ mua. Bên cạnh
đó nguồn tài liệu nƣớc ngoài miễn phí trên mạng bằng tiếng nƣớc ngoài cũng
khá nhiều, đặc biệt là tiếng Anh, vì vậy yêu cầu đặt ra đối với mỗi cán bộ TT-
TV phải biết ít nhất một ngoại ngữ là điều tất yếu.
Cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội 90% có trình độ A tiếng Anh, số cán bộ
có trình độ B tiếng Anh là 10 ngƣời, chủ yếu là cán bộ đã tốt nghiệp Cao học,
cán bộ đang theo học tại chức ngoại ngữ và duy nhất có 01 cán bộ là Cử nhân
ngoại ngữ. Số cán bộ biết thêm ngoại ngữ thứ hai nhƣ tiếng Pháp, tiếng Nga
là 04 ngƣời và họ cũng nằm trong số những cán bộ đã tốt nghiệp Sau đại học
Nhƣ vậy so với yêu cầu thực tế có thể khẳng định rằng trình độ ngoại ngữ
nguồn nhân lực Thƣ viện Thành phố Hà Nội không thể thực hiện đƣợc những
yêu cầu nói trên.
2.2.1.2.4.. Thái độ phục vụ của cán bộ
Cán bộ Thƣ viện là ngƣời hƣớng dẫn bạn đọc cách tra cứu tìm tin, hƣớng
dẫn bạn đọc cách đọc tài liệu, và là ngƣời trực tiếp tiếp xúc với ngƣời dùng
tin. Vì vậy, đây là một yếu tố rất quan trọng, tác động mạnh mẽ đến chất
lƣợng phục vụ bạn đọc bởi họ là ngƣời trung gian giữa tài liệu với ngƣời dùng
35
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
tin. Thái độ niềm nở, nhiệt tình, chu đáo là những cảm nhận của ngƣời dùng
tin về cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội.
Qua khảo sát tại các phòng phục vụ của Thƣ viện Thành phố Hà Nội, tôi đã
trực tiếp phỏng vấn ngƣời dùng tin về thái độ của cán bộ Thƣ viện cũng nhƣ
quan sát quá trình giao tiếp của cán bộ và bạn đọc. Kết quả là trên 90% ngƣời
dùng tin đánh giá thái độ phục vụ của cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội là
tốt, họ thân thiện, cởi mở và rất gần gũi với ngƣời dùng tin.
Chính vì vậy mà số lƣợng bạn đọc đến với Thƣ viện ngày một đông. Theo
số liệu thống kê về công tác phục vụ của Thƣ viện năm 2008 thì lƣợt bạn đọc
là 154.800 lƣợt, lƣợt tài liệu luân chuyển tại Thƣ viện là : 499.200 lƣợt, lựợt
tài liệu luân chuyển tại cơ sở là : 07 chuyến với 300 tài liệu
2.2.1.2.5. Điều kiện làm việc
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Thƣ viện tiếp quản tòa nhà
mới tại địa điểm 47 Bà Triệu (tháng 10 năm 2008), điều kiện làm việc của cán
bộ Thƣ viện đƣợc nâng lên rõ rệt. Thƣ viện đƣợc đầu tƣ cơ sở vật chất và
trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu công việc của cán bộ Thƣ viện đồng
thời giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tin học và trình độ ngoại
ngữ góp phần phục vụ bạn đọc ngày một hiệu quả. Các phòng làm việc đều có
máy tính nối mạng Internet và đƣợc lắp đặt hệ thống điều hòa phục vụ cán bộ
và ngƣời dùng tin trong quá trình làm việc.
Tuy nhiên, Dự án về việc xây dựng Thƣ viện điện tử của Thƣ viện Thành
phố Hà Nội lại chƣa đƣợc thực hiện khi tòa nhà đi vào hoạt động từ ngày 10
tháng 10 năm 2008 cho nên mảng CNTT của Thƣ viện còn chƣa đƣợc trang
bị đầy đủ.
36
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ Thư viện Thành phố Hà Nội
Thông qua số liệu bảng hỏi mà tôi tiến hành khảo sát và phỏng vấn cán bộ
tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội thì thu nhập bình quân của cán bộ Thƣ viện là
trên 2 triệu đồng/ tháng/ ngƣời (từ 2.1 -2.5 triệu). Với mức thu nhập nhƣ hiện
nay cùng với phụ cấp về chất độc hại, phụ cấp làm ngoài giờ; thứ bảy, chủ
nhật, cán bộ Thƣ viện không có thêm khoản chi phí nào khác.
Qua việc phỏng vấn, hầu hết cán bộ tại Thƣ viện cho biết với mức thu nhập
nhƣ hiện nay thì họ không đủ trang trải cho cuộc sống trong khi yêu cầu của
cuộc sống lại ngày càng cao.
2.2.2. Thƣ viện Hà Tây (cơ sở II)
2.2.2.1. Vài nét khái quát về Thƣ viện tỉnh Hà Tây
Thƣ viện tỉnh Hà Tây đƣợc thành lập năm 1957 cùng với sự phát triển của
ngành Văn hóa – Thông tin tỉnh Hà Tây.
Trải qua nhiều thời kỳ thay đổi tổ chức tách nhập tỉnh với nhiều tên gọi
khác nhau phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thƣ viện. Hiện nay, Thƣ
viện tỉnh Hà Tây nằm trên đƣờng Quang Trung – Thành phố Hà Đông – Hà
Nội với diện tích là 2000m2 gồm khối nhà 3 tầng và 4 tầng đƣợc khánh thành
vào ngày 02/09/1998.
Với những nỗ lực cố gắng trong hơn 10 năm trở lại đây, tập thể cán bộ
công nhân viên chức Thƣ viện Hà Tây thực sự là ngƣời bạn tin cậy của bạn
đọc và Thƣ viện Hà Tây đã phục vụ tốt cho nhu cầu của bạn đọc với các
phƣơng tiện đảm bảo an toàn cho các kho sách, báo.
Thƣ viện Hà Tây có 4 phòng chức năng đó là:
STT Phòng Tổng số cán bộ
37
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
1 Phòng hành chính 4
2 Phòng nghiệp vụ 9
3 Phòng phục vụ bạn đọc 3
4 Phòng phong trào và thông tin thƣ mục 7
Tổng 23
2.2.2.2. Nguồn nhân lực TT-TV tỉnh Hà Tây
2.2.2.2.1. Trình độ học vấn
Hiện nay toàn Thƣ viện có tổng số cán bộ là 23, trong đó biên chế là 21
ngƣời và hợp đồng là 02 ngƣời.
Đội ngũ cán bộ của Thƣ viện tỉnh Hà Tây là những ngƣời đƣợc đào tạo và
hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ một cách bài bản.
Với tổng số 23 cán bộ, trong đó có 2 cán bộ có trình độ thạc sỹ (chiếm
8.7%), 20 cán bộ có trình độ đại học (chiếm 86.95%), 1 cán bộ có trình độ
trung cấp (chiếm 4.35).
Dƣới đây là biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của cán bộ Thƣ viện Hà Tây.
38
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy, trình độ học vấn của cán bộ Thƣ viện Hà
Tây là khá cao. Số cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất (86.95%).
Đội ngũ cán bộ này tập chung chủ yếu ở các phòng nhƣ phòng nghiệp vụ và
phòng đọc mƣợn.
Chiếm tỷ lệ nhiều thứ hai là đội ngũ cán bộ có trình độ trên đại học. Tỷ lệ
này tuy không nhiều vì chỉ có 8.7% nhƣng lại tập chung chủ yếu vào đội ngũ
ban giám đốc của Thƣ viện.
Cả Thƣ viện có 90% cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành TT-TV; 10% cán bộ
tốt nghiệp chuyên ngành khác. Điều đó thể hiện trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ Thƣ viện Hà Tây là rất cao, thuận lợi cho quá trình hoạt động
của Thƣ viện đạt hiệu quả cao.
Dƣới đây là biểu đồ thể hiện trình độ chuyên môn của cán bộ Thƣ viện Hà
Tây.
39
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Qua khảo sát tôi nhận thấy đội ngũ cán bộ của Thƣ viện Hà Tây có tuổi đời
trung bình nhƣ sau.
* Nhóm tuổi từ 25-35 chiếm 47.83%
* Nhóm tuổi từ 36-45 chiếm 21.74%
* Nhóm tuổi từ 46-55 chiếm 30.43%
Dƣới đây là biểu đồ thể hiện nhóm tuổi của cán bộ Thƣ viện Hà Tây.
Biểu đồ: Tỷ lệ về độ tuổi của cán bộ Thƣ viện Hà Tây
Chiếm số lƣợng nhiều nhất là nhóm cán bộ có tuổi từ 25-35 (chiếm
47.83%). Đây là độ tuổi vừa có sức khỏe, vừa có trình độ chuyên môn cao
nhƣng lại chƣa có nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn, nên có thể còn gặp
nhiều khó khăn trong công việc. Tuy nhiên, với thời gian thì kinh nghiệm
40
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
thực tiễn của đội ngũ cán bộ Thƣ viện Hà Tây sẽ ngày càng đƣợc cải thiện và
ngày càng đƣợc nâng cao hơn.
Chiếm số lƣợng nhiều thứ hai là đội ngũ cán bộ có độ tuổi từ 46-55 (chiếm
30.43). Đây là đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh
nghiệm, song đội ngũ cán bộ này lại hạn chế về trình độ ngoại ngữ và tin học,
trình độ quản lý cũng bị hạn chế, một số ngƣời còn hạn chế về sức khỏe, một
số vẫn còn mang tâm lý trì trệ, không học hỏi, không tiếp thu cái mới, nên
cũng ảnh hƣởng không ít đến hiệu quả hoạt động của Thƣ viện.
Nhóm cán bộ có độ tuổi từ 36-45 chiếm số lƣợng ít nhất (21.74%), nhóm
cán bộ này thƣờng tập trung ở phòng nghiệp vụ và thƣờng xuyên hỗ trợ đội
ngũ cán bộ làm công tác phong trào trong các khâu nhƣ trƣng bày, giới thiệu,
triễn lãm sách,…
2.2.2.2.2. Trình độ tin học
Tại Thƣ viện Hà Tây, theo số liệu đƣợc cung cấp, các cán bộ Thƣ viện
hầu nhƣ sử dụng máy tính một cách khá thành thạo các phần mềm cơ bản :
Word, Excel, và các phần mềm khác... Trên 80% cán bộ Thƣ viện có chứng
chỉ tin học, (chỉ có 3 cán bộ là chƣa có chứng chỉ tin học). Nhƣng khi tôi tiến
hành khảo sát và phỏng vấn cán bộ thì nhiều ngƣời không biết là Thƣ viện
mình đang ứng dụng phần mềm Thƣ viện nào. Thực tế là Thƣ viện đang sử
dụng phần mềm Ilib 3.6 của công ty CMC. Trong khi đó xu hƣớng điện tử
hoá các Thƣ viện Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với trình độ tin học
nhƣ vậy thì liệu rằng các cán bộ của Thƣ viện tỉnh Hà Tây có thể đáp ứng
đƣợc những yêu cầu mới cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao
của ngƣời dùng tin đƣợc hay không ? Trong khi đó xu hƣớng điện tử hóa ở
các Thƣ viện Việt Nam đang phát triển khá mạnh mẽ.
41
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.2.2.3. Trình độ ngoại ngữ
Tại Thƣ viện Hà Tây, trong tổng số 23 cán bộ thì trên 90% cán bộ Thƣ
viện Hà Tây có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh, trong đó có 1 cán bộ có trình
độ Đại học tiếng Anh, 18 cán bộ có chứng chỉ tiếng Anh (bao gồm chứng chỉ
A, B, C tiếng Anh) nhƣng trên thực tế cán bộ Thƣ viện ở đây lại là những
ngƣời không hiểu biết gì về tiếng Anh. Do vậy họ đã gặp không ít khó khăn
trong quá trình làm việc cũng nhƣ trong công tác xử lý nghiệp vụ và công tác
phục vụ bạn đọc. Đây là một hạn chế lớn và là vấn đề bất cập của cán bộ Thƣ
viện tỉnh Hà Tây khi mà tiếng Anh đang trở nên phổ biến và trở thành ngôn
ngữ giao tiếp chủ yếu trong thời đại CNTT nhƣ hiện nay.
2.2.2.2.4. Thái độ phục vụ
Qua khảo sát thực tế, cho thấy một số cán bộ lớn tuổi ở Thƣ viện Hà Tây
họ chƣa thực sự tâm huyết với nghề, chƣa thật trăn trở, băn khoăn khi phải từ
chối yêu cầu của bạn đọc, và kỹ năng giao tiếp của họ với ngƣời dùng tin
cũng chƣa đƣợc tốt. Đây cũng là một vấn đề đang tồn tại ở Thƣ viện Hà Tây
hiện nay. Cán bộ Thƣ viện không thực sự quan tâm đến nhu cầu của ngƣời
dùng tin. Họ không đƣợc niềm nở, nhiệt tình khi bạn đọc đến với Thƣ viện.
Do đó Thƣ viện cần phải có những thay đổi phù hợp trong cách thức phục vụ
ngƣời dùng tin nhằm thu hút ngƣời dùng tin đến với Thƣ viện mình.
2.2.2.2.5. Điều kiện làm việc
Là Thƣ viện công cộng của tỉnh Hà Tây, trong những năm gần đây, Thƣ
viện đã đƣợc đầu tƣ cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, với gần 400 giá
42
sách, báo và hơn 300 chỗ ngồi cho bạn đọc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Thƣ viện có 29 máy vi tính ; 03 máy in Laze ; 01 máy ảnh Scaner ; 01 máy
chủ ; 01 máy chiếu ; 01 ổ ghi đĩa CD và thiết bị lập mạng LAN, mạng
Internet đƣờng truyền tốc độ cao ADSL.
Có thể nói, với cơ sở vật chất, trang thiết bị kể trên thì điều kiện làm việc
của cán bộ Thƣ viện tỉnh Hà Tây là khá tốt. Điều này đã tạo cảm giác thoải
mái cho cán bộ Thƣ viện trong quá trình làm việc, vì thế hiệu quả làm việc
của cán bộ tăng cao.
2.2.2.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ Thư viện Hà Tây
Cũng nhƣ TVQGVN và Thƣ viện Thành phố Hà Nội, khi tôi tiến hành
khảo sát thực tế về thu nhập bình quân của cán bộ Thƣ viện Hà Tây thì 100%
cán bộ phàn nàn là mức thu nhập của cán bộ tại đây còn quá thấp. Trung bình
mỗi cán bộ chỉ có mức thu nhập trên 1 triệu đồng/ tháng/ ngƣời, thậm chí có
một số cán bộ mức thu nhập còn dƣới 1 triệu đồng. Với tình hình thị trƣờng
trong nƣớc và thế giới đang chao đảo nhƣ hiện nay, liệu rằng với mức thu
nhập nhƣ nhƣ vậy, cán bộ Thƣ viện Hà Tây có đủ để trang trải cho cuộc sống
của họ không khi mà nền kinh tế thị trƣờng đang khủng hoảng trầm trọng và
yêu cầu của cuộc sống đòi hỏi mức sống ngày càng cao ?.
43
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TT-TV TẠI TVQGVN VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI
Qua khảo sát thực tế tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội, có thể nói hai
Thƣ viện này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển chung cho hệ thống
Thƣ viện công cộng cả nƣớc, thúc đẩy hoạt động sản xuất, giảng dạy, học tập,
nghiên cứu của ngƣời dùng tin; góp phần tích cực vào việc đẩy mạnh công
cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nƣớc theo con đƣờng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, TVQGVN và Thƣ viện Hà
Nội đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, đặc biệt là trong công tác xây dựng và
đào tạo, bồi dƣỡng chất lƣợng đội ngũ cán bộ thƣ viện, góp phần to lớn vào
việc nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dùng tin trong phạm vi cả nƣớc.
Từ đây, tác giả xin đƣa ra một vài nhận xét về nguồn nhân lực TT-TV tại
TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội.
3.1. Một vài nhận xét, đánh giá
3.1.1. Ƣu điểm
3.1.2. Ưu điểm chung
- TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội là hai Thƣ viện công cộng lớn của Việt Nam,
do đó hai Thƣ viện này luôn nhận đƣợc sự quan tâm, cho phép và đầu tƣ của
Đảng và Nhà nƣớc, của Bộ Văn Hóa – Thể thao – Du lịch và Vụ Thƣ viện về
các mặt hoạt động nói chung, về công tác cán bộ nói riêng. Sự quan tâm, cho
phép này thể hiện trong các văn bản pháp quy quy định quyền học tập, nâng
cao kiến thức của con ngƣời. Pháp lệnh Thƣ viện đƣợc ban hành năm 2000
44
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
chính là cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động Thƣ viện về quyền hạn, chức
năng, nhiệm vụ, kinh phí hoạt động và tổ chức biên chế… Hơn nữa, sự quan
tâm còn đƣợc thể hiện ở chính sách tài trợ, hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị khi
đào tạo nguồn nhân lực của đơn vị mình. Đây là sự động viên, khích lệ lớn
của Đảng và Nhà nƣớc giúp hai Thƣ viện này có thêm động lực để quan tâm
phát triển hơn nữa công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ tại các đơn vị.
- Công tác tuyển dụng cán bộ Thƣ viện ở TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội đang
đƣợc quan tâm, đầu tƣ rất lớn của các cấp lãnh đạo, quản lý. Đây thực sự là
tin vui đối với TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội, bởi lẽ số lƣợng cán bộ sẽ ngày
càng đƣợc cân bằng với khối lƣợng công việc quá lớn của đơn vị mình.
- Hai Thƣ viện đƣợc trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại nên điều
kiện làm việc của cán bộ tại các Thƣ viện trên cũng đƣợc đánh giá tốt. Điều
kiện thuận lợi này đã làm cho cán bộ Thƣ viện yên tâm công tác và tạo cảm
giác thoải mái cho cán bộ Thƣ viện trong qúa trình làm việc.
- Nhìn chung đội ngũ cán bộ TT-TV đƣợc đào tạo bài bản, tiếp cận đƣợc
những vấn đề mới, hiện đại của ngành, tƣơng đối vững chuyên môn nghiệp vụ
và vận dụng khá thành thạo vào điều kiện cụ thể của cơ quan mình từ khâu bổ
sung, xử lý kỹ thuật nguồn tin đến việc phục vụ ngƣời dùng tin.
- Phần lớn cán bộ Thƣ viện ở hai Thƣ viện trên là những ngƣời yêu nghề, ham
học hỏi. Họ có nguyện vọng học thêm với lý do “muốn cập nhật kiến thức”
mà không kể đến tuổi tác, nhiệm vụ, tốt nghiệp đúng ngành hay không đúng
ngành… Nội dung, kiến thức, kỹ năng chủ yếu cần đào tạo và đào tạo lại cho
họ là Ngoại ngữ, Tin học, Xử lý thông tin theo nội dung, trong đó đặc biệt là
kỹ năng tổng hợp và phân tích nội dung tài liệu, các phần mềm chuyên dụng.
Hình thức đào tạo mà họ mong muốn nhiều nhất là mở các lớp ngắn hạn
và thứ hai là đƣợc học sau đại học là các hình thức đào tạo rất cần thiết mang
45
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
tính khách quan. Việc cơ quan cử đi học sẽ là thuận lợi. Bản thân cán bộ ý
thức đƣợc việc cần học nên chắc chắn họ sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đƣợc
cử đi học.
- Nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội có trình độ học
vấn cao. Khảo sát thực tế cho thấy hầu hết số cán bộ thƣ viện đều có trình độ
đại học. Đây thực sự là ƣu điểm lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ hiện nay bởi lẽ trình độ học vấn của cán bộ Thƣ
viện cao, nên họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao và tiếp thu kiến
thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
- Nhìn chung cán bộ Thƣ viện tại các Thƣ viên trên còn trẻ. Đây là thế mạnh
để họ có sức khỏe, có điều kiện và khả năng tiếp nhận những tri thức mới và
rèn luyện những kỹ năng mới theo hƣớng hiện đại của nghề nghiệp nhằm có
đủ khả năng phục vụ tốt nhất nhu cầu thông tin cho ngƣời dùng tin.
3.1.3. Ưu điểm riêng
- TVQGVN là Thƣ viện đứng đầu trong hệ thống Thƣ viện công cộng của cả
nƣớc, do đó trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học của cán bộ thƣ viện tại đây
cũng đƣợc đánh giá cao hơn so với trình độ ngoại ngữ và tin học ở Thƣ viện
Hà Nội.
Bên cạnh đó TVQGVN còn thƣờng xuyên có các đoàn khách trong nƣớc và
quốc tế đến thăm quan, nhờ đó cán bộ Thƣ viện tại đơn vị này có điều kiện để
trao đổi, học hỏi kinh nghiệm và đặc biệt là có dịp để nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho cán bộ Thƣ viện.
- Đội ngũ cán bộ Thƣ viện Hà Nội (đặc biệt là cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà
Nội) là những ngƣời đƣợc đánh giá có thái độ phục vụ tốt, thân thiện và cởi
mở, rất gần gũi với ngƣời dùng tin. Đây là một ƣu điểm lớn của Thƣ viện làm
46
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
cho ngƣời dùng tin có hứng thú khi đến với Thƣ viện. Do đó mà số lƣợt bạn
đọc đến với Thƣ viện ngày một đông hơn.
Ngoài những ƣu điểm mà nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ
viện Hà Nội có đƣợc thì không thể không nói tới những hạn chế còn đang tồn
đọng đối với nguồn nhân lực ở hai thƣ viện này.
3.2. Hạn chế
- Chính sách và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực tại TVQGVN và Thƣ viện
Hà Nội mới chỉ đƣợc chú trọng trong vài năm gần đây chứ chƣa đƣợc thực
hiện liên tục trong những năm trƣớc đó. Vì thế những cán bộ trƣớc đây muốn
đi học thêm để nâng cao trình độ học vấn thì lại không có chỉ tiêu. Đến khi có
chỉ tiêu thì tuổi đời của họ đã cao, tâm lý ngại đi học nên trình độ học vấn của
những cán bộ này vẫn còn thấp.
- TVQGVN, Thƣ viện Hà Nội là những đơn vị hành chính sự nghiệp có
thu nhƣng lƣợng thu rất ít, vì vậy nhu cầu về nguồn nhân lực là rất cần thiết,
nhƣng đơn vị không thể bổ sung thêm nhiều hợp đồng lao động, bởi đơn vị
không thể tự chi trả nếu không sử dụng nguồn trả lƣơng bằng ngân sách.
- Ngoại ngữ là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ của
ngƣời cán bộ thƣ viện. Nhƣng hiện nay vấn đề này đang còn tồn tại nhiều bất
cập và hạn chế. Trƣớc những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, cán bộ thƣ
viện phải có khả năng sử dụng nhiều ngoại ngữ mới đáp ứng đƣợc yêu cầu
ngày càng cao của ngƣời dùng tin. Nhƣng thực tế cho thấy rằng phần đa các
cán bộ thƣ viện chỉ sử dụng đƣợc Tiếng Anh nhƣng không phải ai cũng sử
dụng thành thạo ngôn ngữ này.
- Trình độ sử dụng máy vi tính của cán bộ TT-TV, các phần mềm sử dụng
trong tổ chức quản lý và khai thác của các cơ quan TT-TV chƣa cao. Để đạt
47
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
đƣợc hiệu quả tối đa vấn đề trên, đòi hỏi ngƣời cán bộ cần có sự hiểu biết và
kỹ năng sử dụng máy vi tính với các hình thức: bổ sung – trao đổi qua mạng,
biên mục máy, quản lý ngƣời dùng tin, phòng đọc đa phƣơng tiện…
- Một số cán bộ còn thiếu tính chủ động trong công việc, hạn chế sự năng
động nên chƣa đạt hiệu quả cao trong các khâu chuyên môn nghiệp vụ mà
điển hình là khâu phục vụ ngƣời dùng tin còn bộc lộ nhiều thiếu sót. Ngƣời
cán bộ phục vụ chƣa thực sự chủ động giới thiệu cho ngƣời dùng tin những
sản phầm thông tin cần thiết và các dịch vụ ngày nay đang phát triển nhƣ dịch
vụ phổ biến thông tin hiện tại (CAS), dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc (
SDI)…
- Đa số các cán bộ đang làm việc tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội là nữ.
Bên cạnh những thuận lợi nhƣ đảm bảo tính cẩn thận, chăm chỉ, chịu khó –
đức tính cần thiết của ngƣời làm công tác TT-TV, thì cũng còn không ít khó
khăn trong việc đảm trách công việc và quá trình nâng cao, tự nâng cao trình
độ học vấn của mình. Đa số trong số họ tuổi đời còn trẻ nên một lúc phải đảm
nhận nhiều chức năng. Ngoài công việc ở cơ quan, họ phải hoàn thành chức
năng làm mẹ, làm vợ nên số lƣợng biên chế của nhiều thƣ viện mặc dù đủ về
số lƣợng nhƣng nguồn nhân lực thƣờng xuyên, trực tiếp làm việc thực chất lại
thiếu hụt mỗi khi họ nghỉ đẻ hoặc nghỉ chăm con ốm…
- Bên cạnh số đông các cán bộ ham học hỏi, tích cực học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, vẫn còn một số ít các cán bộ có tâm lý trì
trệ, không chịu tiếp thu cái mới, ít thay đổi trong điều kiện mới nên ít học hỏi
về ngoại ngữ, tin học nên việc khai thác, sử dụng máy tính và hƣớng dẫn bạn
đọc còn nhiều hạn chế, thiếu sót gây lãng phí nguồn lực thông tin của Thƣ
viện.
48
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
3.3. Một số đề xuất, nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực TT-TV
tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội
Bƣớc vào thời kỳ phát triển mới của đất nƣớc, trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hơn lúc nào hết việc nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực TT-TV nói riêng là yêu
cầu cấp thiết đặt ra cho mỗi cơ quan TT-TV. Vì vậy các Thƣ viện:
- Cần phải coi trọng hơn nữa và đặt ra chiến lƣợc, chính sách trong công tác
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ và thu hút nhân tài.
Do xã hội đang cần những chuyên gia TT-TV đƣợc đào tạo không chỉ bao
gồm trình độ chính trị và đạo đức tốt mà phải có ý thức chuẩn hóa nghiệp vụ
thƣ viện cao độ để mạnh dạn thay đổi những giá trị cũ nhằm sẵn sàng ứng
dụng công nghệ mới tạo điều kiện nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu thông
tin và hợp tác liên thông Thƣ viện.
- Đảng và Nhà nƣớc mà đứng đầu là Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch và các
cấp lãnh đạo, quản lý cần có nhiều chính sách đầu tƣ, khuyến khích hơn nữa
để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ tại các đơn vị, nhất là về
kinh phí.
- Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của thƣ viện, tạo điều kiện để cán bộ đƣợc làm
việc trong môi trƣờng hiện đại, thuận lợi với đầy đủ trang thiết bị phục vụ
công tác chuyên môn
- Cần tổ chức nhiều hơn nữa các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, huấn luyện nghiệp
vụ, đặc biệt là tin học và ngoại ngữ cho các cán bộ, viên chức đang công tác
tại đơn vị mình. Các lớp học này tuy ngắn hạn nhƣng lại phù hợp với điều
kiện thực tiễn là vừa công tác vừa học tập, do đó không ảnh hƣởng đến định
mức, kế hoạch Thƣ viện mà vẫn có thể nâng cao kiến thức cho cán bộ.
49
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
- Các Thƣ viện cần cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo dài hạn, ngắn hạn ở
nƣớc ngoài về chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ TT-TV
cũng cần phải tự học để nâng cao trình độ cho bản thân.
- Cần có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với các cán bộ TT-TV, nhất là các cán bộ
có trình độ cao, bởi lẽ thực tế hiện nay cho thấy các thƣ viện còn thiếu biên
chế, không ổn định, chế độ đãi ngộ chƣa thỏa đáng. Vì thế mà các cán bộ có
tƣ tƣởng không gắn bó với Thƣ viện hoặc cán bộ thƣ viện đã ký hợp đồng với
đơn vị nhƣng vẫn bỏ đi làm nơi khác.
- Hàng năm việc đào tạo cán bộ nên có kế hoạch, không nên chú trọng vào
một số ngƣời nhất định mà cần phải tạo cơ hội cho các cán bộ khác phát huy
khả năng và năng lực của mình khi họ có nhu cầu học tập.
- Cần trẻ hóa đội ngũ cán bộ có năng lực khi quy hoạch cán bộ quản lý.
- Dựa trên thực tế công việc hiện nay, các Thƣ viện cần thiết phải đề nghị các
cấp lãnh đạo, quản lý điều chỉnh thêm chỉ tiêu biên chế và bổ sung thêm nhiều
hợp đồng lao động, đồng thời đề nghị các cấp lãnh đạo, quản lý, quan tâm,
xem xét và cho hƣớng giải quyết đối với các hợp đồng lao động để họ đƣợc
xếp chuyển ngạch lƣơng phù hợp nhằm động viên ngƣời lao động.
- Cần chú trọng tới nội dung đào tạo về quản lý, lãnh đạo cho các cán bộ là
lãnh đạo của thƣ viện, giúp họ nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo để thƣ
viện hoạt động có hiệu quả hơn.
- Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cũng nhƣ của xã hội,
nhu cầu sử dụng, khai thác thông tin và sử dụng sách báo sẽ tăng mạnh. Trình
độ bạn đọc ngày càng nâng cao. Do đó thƣ viện cần phải đổi mới phƣơng thức
phục vụ cho phù hợp, phát huy cao hiệu quả nguồn lực thông tin – tƣ liệu cho
các mục tiêu phát triển của thƣ viện.
50
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
- Thái độ phục vụ của cán bộ Thƣ viện đối với ngƣời dùng tin cũng cần phải
thay đổi. Họ cần phải nhiệt tình hơn, niềm nở hơn với bạn đọc, tạo mọi điều
kiện thuận lợi, dễ dàng để ngƣời dùng tin có thể tra cứu, khai thác thông tin
một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
51
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Trong xã hội thông tin hiện đại, ngƣời cán bộ TT-TV đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc chuyển tải thông tin tới ngƣời dùng tin. Nhu cầu thông
tin của ngƣời dùng tin ngày càng phức tạp đòi hỏi ngƣời cán bộ thƣ viện cần
có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có trình độ tin học, ngoại
ngữ, có khả năng nắm bắt đa dạng và sử dụng thành thạo các nguồn thông tin
để đáp ứng tối đa nhu cầu tin của ngƣời dùng tin. Bên cạnh đó, vấn đề thiết
yếu đặt ra là kỹ năng giao tiếp, khả năng hiểu rõ, “đọc” đƣợc nhu cầu tin của
ngƣời dùng tin ngày càng trở thành một yêu cầu hết sức quan trọng của cán
bộ thƣ viện trong xã hội thông tin.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội trong
những năm gần đây đã luôn quan tâm, chú trọng đến công tác đào tạo, bồi
dƣỡng nguồn nhân lực TT-TV cho đơn vị mình, nhằm xây dựng đƣợc đội ngũ
cán bộ Thƣ viện có trình độ chuyên môn cao, có tâm, có tầm, có khả năng
vững vàng, tâm huyết với nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
thực tiễn.
Bƣớc sang thế kỷ XXI này, hy vọng rằng với sự nỗ lực và hợp tác chặt chẽ
giữa các nhà quản lý và những ngƣời làm công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân
lực thƣ viện, trong tƣơng lai không xa, nguồn nhân lực TT-TV nói chung và
nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội nói riêng sẽ có
những bƣớc tiến vƣợt bậc, đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong giai đoạn mới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
52
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
1. Nguyễn Thị Kim Dung (2009), Nguồn nhân lực TT-TV tại Thư viện Thành
phố Hà Nội, Tham luận Hội thảo khoa học, “Nguồn nhân lực TT-TV trước
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”, Tr.13-20
2. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào
CNH, HĐH, Chính trị Quốc gia, Tr.268-271
3. Bùi Thị Thanh (2008), "Thực trạng nguồn nhân lực tại các thư viện trường
Đại học và cao đẳng trên địa bàn Hà Nội’’, Báo cáo khoa học, Tr.4-6
5. .Đoàn Thị Thu (2008), Công tác cán bộ tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
những năm đầu thế kỷ XXI, Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội & Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
6. Bùi Loan Thuỳ Vấn đề cán bộ đại học Thông tin – Thư viện trong thời kỳ
công nghiệp hoá đất nước, Tạp chí thông tin tƣ liệu.- Số 4.- Tr.5-12.
7. Lê Nhƣ Thuỷ, Một vài suy nghĩ và phẩm chất cần có của người thủ thư,
Tạp chí thƣ viện Việt Nam, Số2, Tr.16-18.
8. Bùi Loan Thuỳ, Lê Văn Viết (2001), Thư viện học đại cương, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
9. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Hà Nội, Văn hóa Thông tin,
630tr.
10. Vũ Dƣơng Thúy Ngà (2005), Suy nghĩ về phẩm chất và năng lực của
người cán bộ thư viện- Thông tin trong điều kiện hiện nay, Tạp chí Thƣ viện
Việt Nam, Tr. 11-13
53
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
11. Vũ Dƣơng Thuý Ngà (2006), Những vấn đề cần xem xét trong công tác
đào tạo nguồn nhân lực thông tin – thư viện Việt Nam hiện nay, Tạp chí thƣ
viện Việt Nam, Hà Nội, Đại học Văn hoá, Tr. 15-17.
12 Trần Thị Quý (2008), Phát triển nguồn nhân lực TT-TV của các trường
đại học ở Hà Nội, đáp ứng nhu cầu đổi mới đất nươc, Báo cáo tại Hội nghị
các thƣ viện trƣờng đại học, cao đẳng lần thứ nhất, ngày 9/10/2008 tại Đà
Nẵng.
13. Đặng Văn Ức (2000), Suy nghĩ về công tác đào tạo và sử dụng đội ngũ
cán bộ, viên chức ngành thư viện, Tập san thƣ viện, Tr.3-12
14. Báo cáo tóm tắt công tác năm 2006 của TVQGVN
15. Báo cáo tóm tắt công tác năm 2007; 2008 của TVQGVN
PHỤ LỤC 1
Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, cán bộ và nhân viên
Thƣ viện
54
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Nhằm đánh giá thực trạng nguồn nhân lực thông tin - thƣ viện (TTTV), xác
định rõ vai trò, nhiệm vụ của cán bộ thƣ viện trong giai đoạn hiện nay, xác định nhu
cầu cũng nhƣ yêu cầu về nguồn nhân lực ngành TTTV, tôi tiến hành khảo sát nguồn
nhân lực trong TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội. Kết quả này là cơ sở để tôi tiến hành
nghiên cứu làm Khóa luận tốt nghiệp. Rất mong anh/chị trả lời cho bảng hỏi sau:
Ghi chú: đánh dấu vào các ô tương ứng và ghi ý kiến vào các dòng để trống
1. Anh/chị chọn nghề làm cán bộ thƣ viện bởi vì?
Có chỗ làm tạm thời
Không còn lựa chọn nào khác
Một công việc hấp dẫn
Lý do khác (xin nêu tên)
Có cơ hội học tập
Tôi thích nghề này
Thu nhập tốt
Công việc nhẹ nhàng
2. Công việc chuyên môn hàng ngày của anh/chị là gì? (nêu công việc chính)?
3. Khả năng sử dụng máy tính trong công việc của anh/chị nhƣ thế nào?
Thành thạo Bình thƣờng
Biết một chút Không sử dụng đƣợc
4. Các phần mềm nào sau đây anh/chị có thể sử dụng?
MS. Word MS. Explorer
Phần mềm quản lý thƣ viện điện tử
MS. Windows MS Excel
CDS/ISIS Các phần mềm khác
5. Anh/chị có thể giao tiếp hoặc đọc tài liệu bằng tiếng nƣớc ngoài không?
Có
Không
6 . Để đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại anh/chị có cần phải nâng cao trình độ
không?
Cần
Không cần
7. Anh/chị có nhu cầu học thêm những nội dung nào sau đây ?
Ngoại ngữ Tin học
Phƣơng pháp tra cứu tìm tin
55
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Các kỹ năng và kiến thức phục vụ
Tổng hợp và phân tích thông tin
bạn đọc Xử lý thông tin/tài liệu
Các chuẩn, khổ mẫu, quy tắc
Mô tả tài liệu
Các phần mềm chuyên dụng
Các nội dung khác (xin kể tên):
8. Lý do anh chị cần học thêm là vì?
Gặp khó khăn trong công việc
Muốn cập nhật kiến thức mới
Lâu nay chỉ làm theo kinh nghiệm,
Cho đủ bằng cấp
chƣa có hệ thống
9. Anh/chị sẽ theo học hình thức đào tạo nào để nâng cao trình độ?
Lớp ngắn hạn Trung cấp, caođẳng
Đại học chính quy Văn bằng
Đại học tại chức
Sau đại học
10. Để cán bộ thƣ viện gắn bó với nghề, theo anh/chị những yếu tố nào sau đây là
quan trọng? (đánh số từ 1 đến 5 theo mức độ quan trọng)
Thu nhập đảm bảo Điều kiện làm
Công việc nhẹ nhàng, không có sức ép
việc tốt Đƣợc học tập
Đƣợc đánh giá và tôn trọng của xã hội
nâng cao trình độ
11. Tổng thu nhập hàng tháng (lƣơng cơ bản và các phụ cấp khác) của anh/chị tại cơ
quan mình làm việc là bao nhiêu? (tiền VND)
Dƣới 1.000.000
3.100.000-4.000.000
Từ 1.000.0000-2.000.000
Từ 4.100.0000-5.000.000
2.100.000-3.000.000
Trên 5.000.0000
12 Với thu nhập đó anh/chị có đủ trang trải cuộc sống không?
56
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Đủ
Không đủ
Xin anh/chị cho biết thêm một số thông tin cá nhân
Giới tính:
Nam
Nữ
Tuổi:
Từ 18 đến 30 tuổi Từ 31-45 tuổi
Trên 45 tuổi
Trình độ học vấn:
Trung cấp Cao Đẳng
Thạc sĩ Tiến sĩ
Đại học (Cử nhân)
PGS GS
Đơn vị công tác:
Xin trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 2
57
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Hình ảnh Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Thƣ viện Thành phố Hà Nội
58
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Thƣ viện Hà Tây
Buổi nói chuyện theo chuyên đề của cán bộ TVQGVN
59
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Hình ảnh lớp tập huấn nâng cao kiến thức và nghiệp vụ
cho cán bộ của TVQGVN
60
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Hình ảnh phòng Báo – Tạp chí tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội
Ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội
61
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Trang thiết bị phục vụ ngƣời đọc khiếm thị tại
Thƣ viện Thành phố Hà Nội
Hình ảnh lớp tập huấn cán bộ thƣ viện cơ sở tại Thƣ viện Hà Tây
62
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV
Khóa luận tốt nghiệp
Đội ngũ cán bộ Thƣ viện Hà Tây
Hình ảnh Phòng đọc tổng hợp tại Thƣ viện Hà Tây
63
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV