ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
” THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ HƯƠNG THỦY”
Nguyễn Thị Hải Lý
Khóa học: 2010-2014
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
” THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ HƯƠNG THỦY”
Sinh viên thực hiện: Giảng viên Hướng dẫn:
Nguyễn Thị Hải Lý ThS. Nguyễn Quang Huy
Lớp: K44B Kế toán-Kiểm toán
Niên khóa: 2010-2014
Huế, 5 - 2014
LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập và
môi trường xã hội thực tiễn. Suốt quá trình thực tập tôi đã có nhiều cơ hội tiếp xúc cọ
sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết trên giảng đường với môi trường thực tiễn bên
ngoài.
Để có được cơ hội thực tập, làm quen với môi trường mới đó và để có thể hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này tôi đã rất may mắn và hạnh phúc khi nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của quý thầy cô, các anh chị tại đơn vị thực tập cũng như sự
động viên khích lệ từ gia đình, bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, các thầy cô trong khoa Kế toán Tài chính đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Thạc sĩ Nguyễn Quang Huy là người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Ban lãnh đạo Chi cục Thuế TX Hương Thủy đã cho phép và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình thực tập. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn các anh Phan
Quang Trọng cũng như các anh chị trong các đội chức năng đã nhiệt tình chỉ dẫn cho
tôi những kiến thức thực tiễn.
Tuy nhiên do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài khóa luận
không tránh khỏi những sai sót. Tôi mong sẽ nhận được sự thông cảm cũng với những
đánh giá, nhận xét của quý thầy cô và những ai quan tâm đến khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, Ngày 17 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hải Lý
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................................... 2
6. Kết cấu của khóa luận ............................................................................................................................ 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THUẾ GTGT
1.1 Lý thuyết cơ bản về thuế GTGT ........................................................................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm thuế GTGT ................................................................................................................ 4
1.1.1.2 Đặc điểm thuế GTGT ................................................................................................................ 4
1.1.1.3 Vai trò của thuế GTGT .............................................................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT ........................................................ 4
1.1.2.1 Đối tượng chịu thuế ................................................................................................................... 6
1.1.2.2 Người nộp thuế .......................................................................................................................... 7
1.1.2.3 Căn cứ tính thuế ......................................................................................................................... 7
1.1.2 Quy định về thuế GTGT tại Việt Nam ................................................................... 6
1.1.2.4 Phương pháp tính thuế .............................................................................................................. 9
1.1.2.5 Quy định về hóa đơn chứng từ ................................................................................................. 10
1.1.3 Những quy định mới về thuế GTGT theo luật thuế GTGT số 31/2013/QH13,
1.1.3.1 Đối tượng không chịu thuế ...................................................................................................... 11
1.1.3.2 Giá tính thuế GTGT ................................................................................................................. 12
1.1.3.3 Thuế suất thuế GTGT ............................................................................................................... 13
1.1.3.4 Ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế .................................................. 13
1.1.3.5 Khấu trừ thuế GTGT ............................................................................................................... 14
1.1.3.6 Hoàn thuế GTGT ..................................................................................................................... 15
1.2 Lý thuyết về công tác kiểm soát ............................................................................................................. 15
Thông tư 219/2013/ TT-BTC ....................................................................................... 11
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát ......................................................................................... 15
1.2.2 Phân loại kiểm soát ............................................................................................... 16
1.2.3 Vai trò của kiếm soát ............................................................................................ 17
1.2.4 Các hoạt động trong kiểm soát ............................................................................. 17
1.3 Công tác kiểm soát thuế GTGT .......................................................................................................... 18
1.3.1 Sự cần thiết của công tác kiểm soát thuế GTGT ................................................. 18
1.3.2 Mục tiêu của công tác kiểm soát thuế GTGT ...................................................... 18
1.3.3 Đặc điểm kiểm soát thuế GTGT ........................................................................... 19
1.3.4.1 Hệ thống KSNB đối với ngành thuế .......................................................................................... 19
1.3.4.2 Kiểm soát thuế GTGT thông qua quy trình nghiệp vụ về thuế ................................................. 22
1.3.4.3 Kiểm tra thuế GTGT thông qua công tác thanh tra kiểm tra .................................................... 23
1.3.4 Nội dung kiểm soát thuế GTGT ........................................................................... 19
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế GTGT ........................................................... 24
1.4.1.1 Công tác tổ chức tại CQT ......................................................................................................... 24
1.4.1 Nhân tố chủ quan .................................................................................................. 24
1.4.1.2 Đội ngũ nhân viên tại CQT ....................................................................................................... 25
1.4.2.1 Môi trường pháp lý ................................................................................................................... 25
1.4.2.2 Nền kinh tế vĩ mô ...................................................................................................................... 25
1.4.2.3 Đối tượng nộp thuế ................................................................................................................... 25
1.4.2 Nhân tố khách quan ............................................................................................. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
2.1 Tổng quan về Chi cục Thuế TX Hương Thủy ....................................................................................... 26
DOANH NGHIỆP NQD TẠI CHI CỤC THUẾ TX HƯƠNG THỦY
2.1.1.1 Lịch sử hình thành ................................................................................................................... 26
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ ................................................................................................................ 26
2.1.1.3 Thành tích đạt được ................................................................................................................. 26
2.1.1 Quyết định thành lập Chi cục Thuế TX Hương Thủy ......................................... 26
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý ............................................................................................................ 27
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các đội thuế ..................................................................................... 27
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy .............................. 27
2.2 Đặc điểm các tổ chức kinh doanh thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế TX Hương Thủy ...................... 30
2.3 Thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN NQD tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy ........ 32
2.1.3 Tình hình đội ngũ cán bộ công chức tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy ......... 29
2.3.1.1 Môi trường kiểm soát ............................................................................................................... 32
2.3.1.2 Hoạt động kiểm soát ................................................................................................................ 36
2.3.1.3 Thông tin và truyền thông ........................................................................................................ 40
2.3.1.4 Giám sát .................................................................................................................................. 40
2.3.1 Hệ thống KSNB tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy ........................................... 32
2.3.2 Kiểm soát quy trình nghiệp vụ liên quan thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX
2.3.2.1 Kiểm soát quy trình kê khai, nộp thuế, kế toán thuế ................................................................ 42
Hương Thủy .................................................................................................................. 41
2.3.2.2 Kiểm soát quy trình quản lý và cưỡng chế nợ ......................................................................... 46
2.3.2.3 Kiểm soát quy trình kiểm tra................................................................................................... 51
2.3.2.4 Kiểm soát thủ tục hoàn thuế GTGT ........................................................................................ 54
2.2.3 Kiểm soát thuế GTGT qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT ............................. 56
2.4 Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục trong giai đoạn 2011-2013 ........... 60
2.4.1 Kết quả thu thuế GTGT trong giai đoạn 2011-2013 ........................................... 60
2.4.2.1 Kiểm tra tại trụ sở CQT ........................................................................................................... 64
2.4.2.2 Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT ............................................................................................... 66
2.4.2 Kết quả kiểm tra vi phạm pháp luật thuế tại CQT và tại trụ sở NNT ................. 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD TẠI CHI CỤC
3.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy ........................................ 71
THUẾ TX HƯƠNG THỦY
3.1.1 Ưu điểm ................................................................................................................. 71
3.1.2 Tồn tại ................................................................................................................... 73
3.1.3.1 Nhân tố khách quan ................................................................................................................. 74
3.1.3.2 Nhân tố chủ quan ..................................................................................................................... 75
3.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy .................... 76
3.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ........................................................................................ 74
3.2.1.1 Mục tiêu ................................................................................................................................... 76
3.2.1.2 Yêu cầu ...................................................................................................................................... 76
3.2.1.3 Định hướng ............................................................................................................................. 76
3.2.2 Giải pháp ........................................................................................................................................ 76
3.2.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi, nâng cao nhận thức của NNT về nghiac vụ
thuế đối với Nhà Nước ................................................................................................................... 77
3.2.1 Mục tiêu, yêu cầu, định hướng ............................................................................ 76
3.2.2.2 Tăng cường và đổi mới công tác thanh tra kiểm tra NNT ....................................................... 78
3.2.2.3 Xây dựng hệ thống kiếm soát nội bộ hiệu quả, chú trọng hoạt động kiểm soát trong môi
trường máy tính .............................................................................................................................. 79
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 81
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên viết tắt Chữ viết tắt Tên viết tắt
Giá trị gia tăng HS Hồ sơ GTGT
Thu nhập Doanh nghiệp HSKT Hồ sơ khai thuế TNDN
Thu nhập cá nhân UBND Ủy Ban Nhân Dân TNCN
Tiêu thụ đặc biệt QLN Quản lý nợ TTĐB
Thị xã CCNT Cưỡng chế nợ thuế TX
Ngân sách Nhà nước SXKD Sản xuất kinh doanh NSNN
Kho bạc Nhà nước LPX Liên phường xã KBNN
Doanh nghiệp BVMT Bảo vệ môi trường DN
NQD Ngoài quốc doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHH 1 TV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
THNVDT-TTHT Tổng hợp nghiệp vụ dự toán-Tuyên truyền hỗ trợ
KK-KTT&TH Kê khai-Kế toán thuế và Tin học
HCNS-TVAC Hành chính nhân sự-Tài vụ Ấn chỉ
KSNB Kiểm soát nội bộ
QLT Ứng dụng quản lý thuế cấp cục
QLTCC Ứng dụng quản lý thuế cấp Chi cục
QHS Ứng dụng quản lý nhận, trả HS thuế
VATWIN Ứng dụng quản lý thuế GTGT, TNCN,…
CQT Cơ quan thuế
NNT Người nộp thuế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình đội ngũ cán bộ công chức tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................ 29
Bảng 2.2: Đặc điểm các tổ chức kinh doanh trên địa bàn TX Hương Thủy trong giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................ 30
Bảng 2.3: Đặc điểm loại hình kinh doanh của các DN trên địa bàn TX Hương Thủy
giai đoạn 2011-2013 ..................................................................................................... 31
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nợ NQD theo từng sắc thuế trong giai đoạn 2011- 2013 ... 50
Bảng 2.5: Tình hình kiểm tra tại trụ sở NNT ............................................................... 59
Bảng 2.6: Kết quả thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy giai đoạn
2011-2013 ..................................................................................................................... 61
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện kế hoạch thu NQD của Chi cục qua ba năm 2011-2013
.............................................................................................................................. 62
Bảng 2.8: Thống kê tình hình hoàn thuế GTGT trong giai đoạn 2011-2013 .............. 63
Bảng 2.9: Tình hình kiểm tra tờ khai thuế GTGT trong 3 năm 2011-2013 ................ 64
Bảng 2.10: Tình hình thực hiện kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở CQT giai đoạn 2011-
2013 .............................................................................................................................. 66
Bảng 2.11: Kết quả xử lý vi phạm pháp luật thuế của từng sắc thuế trong ba năm 2011-
2013 .............................................................................................................................. 68
Bảng 2.12: Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT thông qua kiểm tra tại trụ
sở NNT ......................................................................................................................... 70
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế theo cơ chế cơ sở kinh doanh Tự khai – Tự tính – Tự
nộp ................................................................................................................................ 22
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Chi cục Thuế TX Hương Thủy ............................... 27
Biểu đồ
Biều đồ 2.1: Tình hình kiểm tra HS khai thuế GTGT giai đoạn 2011 – 2013 ............ 65
Biểu đồ 2.2: Tình hình kiểm tra tại trụ sở NNT ........................................................... 67
Biểu đồ 2.3: Kết quả xử lý thanh tra đối với thuế GTGT ............................................ 69
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu xử lý thuế .................................................................................... 69
Hình ảnh
Hình 2.1: Thứ tự soát xét tờ khai thuế GTGT .............................................................. 36
Hình 3.1: Sàn lọc DN ................................................................................................... 78
Hình 3.2: Mức độ kiểm tra tương ứng theo phân loại ................................................. 78
Hình 3.3: Tăng cường kiểm tra tại Trụ sở CQT thông qua phối hợp kênh thông tin giữa
các bộ phận chức năng ................................................................................................. 79
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Thuế GTGT là nguồn thu chủ lực và ổn định của NSNN. Công tác kiểm soát
thuế GTGT trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng 2011-2013 luôn được coi là vấn đề
cấp thiết. Nắm bắt được tính thời sự đó, khóa luận đã tập trung nghiên cứu về đề tài
“Thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT đối với Doanh nghiệp NQD tại Chi
cục Thuế TX Hương Thủy.
Với cơ sở lý luận là hệ thống các chính sách pháp luật liên quan đến thuế
GTGT mà chủ đạo là luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII ; luật
quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội khóa XI; các Quyết định, Thông tư của
Tổng cục thuế về quy trình xử lý các nghiệp vụ về thuế cùng với những lý luận về thuế
GTGT, về hệ thống kiểm soát thuế GTGT, các quy định của CQT về quy chế làm việc,
quy định về hệ thống quản lý chất lượng…khóa luận đã mô tả thực trạng công tác
kiểm soát thuế GTGT mà Chi cục Thuế TX Hương Thủy đang nỗ lực thực hiện.
Thông qua nghiên cứu chi tiết thực trạng hoạt động của Hệ thống KSNB tại Chi
cục, kiểm soát quy trình nghiệp vụ về thuế và công tác thanh tra kiểm tra NNT, khóa
luận tiến hành đánh giá những mặt ưu điểm cũng như tồn tại của hệ thống kiểm soát
này. Đồng thời kết hợp với những thông tin về tình hình kinh tế của cả nước nói chung
cũng như địa phương nói riêng trên các website của Chính Phủ, của Tỉnh Thừa Thiên
Huế, khóa luận phân tích nguyên nhân, các nhân tố khách quan, chủ quản ảnh hưởng
đến chất lượng của hoạt động kiểm soát. Qua đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp với
điều kiện quản lý của Chi cục trên địa bàn TX nhằm khắc phục những tồn tại, đồng
thời nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm soát thuế GTGT đối với DN NQD tại Chi
cục TX Hương Thủy.
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thuế GTGT là nguồn thu chủ lực của NSNN. Đây là loại thuế tạo ra nguồn thu
NQD ổn định nhất, nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước trong bất kỳ mọi tình huống biến
động của kinh tế. Trong những năm trở lại đây sự sụt giảm kinh tế khiến cho nguồn
thu NSNN từ thuế TNDN, TNCN… có phần hạn chế. Trong tình huống này thuế
GTGT lại phát huy được vai trò của mình.
Đặc biệt trong giai đoạn 2011-2013 khi khủng hoảng tài chính ở thị trường
Châu Âu dần thể hiện hệ quả của nó đến các nước trong khối Liên hợp quốc, các DN
cũng như tổ chức tín dụng tại Việt Nam không thể tránh khỏi những hệ lụy. Thừa
Thiên Huế không phải là một tỉnh phát triển như các thành phố lớn khác, số lượng DN
không lớn nhưng với tình hình kinh tế khủng hoảng chung của cả nước, các DN trên
địa bàn cũng gặp rất nhiệu khó khăn. DN làm ăn thua lỗ, sức tiêu dùng giảm mạnh do
lạm phát đã phần nào hạn chế nguồn thu NSNN. Các Chi cục Thuế trực thuộc Cục
thuế Tỉnh không ngừng tăng cường công tác kiểm soát để đảm bảo nguồn thu ngân
sách.
Chi cục Thuế TX Hương Thủy, quản lý hơn 200 DN quy mô vừa, nhỏ và siêu
nhỏ nên khả năng tài chính trong điều kiện kinh tế như vậy thật sự khó khăn, công tác
quản lý và thu thuế đối với các DN gặp rất nhiều trở ngại. Nguồn thu NQD tại Chi cục
chủ yếu từ thuế GTGT. Vậy làm thế nào để Chi cục có thể đảm bảo nguồn thu ổn định
này, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN mà Cục thuế Tỉnh giao phó trong nền
kinh tế chung như thế. Đó đã trở thành vấn đề mang tính thời sự cấp thiết. Chính vì thế
tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT đối với
Doanh nghiệp NQD tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy” trong giai đoạn 2011-2013.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống lại những vấn đề mang tính lý thuyết liên quan đến thuế GTGT,
công tác kiểm soát thuế GTGT.
- Tìm hiểu và đánh giá được mặt ưu điểm cũng như những tồn tại trong công
tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
- Thông qua tìm hiểu, đánh giá để đề xuất những giải pháp có tính khả thi
nhằm khắc phục những mặt tồn tại của hệ thống kiểm soát cũng như nâng cao hiệu quả
công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà đề tài hướng đến là công tác kiểm soát thuế GTGT tại
Chi cục Thuế TX Hương Thủy trong đó tập trung đi sâu đối với đối tượng nộp thuế là
DN NQD thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Thuế TX Hương Thủy.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: đề tài nghiên cứu tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Về mặt thời gian: công tác nghiên cứu tập trung trong ba năm 2011-2013.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng để thực hiện đề tài bao gồm: phương
pháp thu thập số liệu và phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp thu thập số liệu bao gồm:
Phương pháp quan sát: được sử dụng trong quá trình tìm hiểu hệ thống KSNB
tại Chi cục, thông qua đó, biết được các chính sách, thủ tục kiểm soát có được vận
hành đúng theo chương trình.
Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu phong
cách cũng như triết lý lãnh đạo của thủ trưởng đơn vị.
Tập hợp tài liệu: nhằm thu thập các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định,
chính sách được đơn vị sử dụng, các báo cáo kết quả hoạt động của từng đội để nắm
được tình hình và hết quả thực hiện của công tác kiểm soát, đồng thời thu thập thông
tin qua sách báo, internet để có cơ sở lý luận chính xác, có thêm những thông tin
chuyên ngành để vận dụng trong công tác phân tích, đánh giá.
- Phương pháp xử lý số liệu bao gồm:
Phương pháp phân tích: phân tích theo chiều ngang các báo cáo để so sánh kết
quả qua các năm.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Phương pháp so sánh: so sánh qua các năm, so sánh các sắc thuế để đánh giá sự
biến động của các chỉ tiêu cùng với phương pháp phân tích để đưa ra những kết luận
về hệ thống kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục.
Phương pháp đối chiếu: thông qua việc đối chiếu giữa thực tế quan sát sự vận
hành của hệ thống KSNB với những văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đánh
giá hệ thống đó.
Phương pháp tổng hợp: qua đối chiếu, phân tích, so sánh các số liệu được tổng
hợp để đưa ra đánh giá về thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế
TX Hương Thủy và đưa ra những giải pháp khắc phục.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tổng quan đề tài nghiên cứu, danh
mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ và tài liệu tham
khảo, bài khóa luận gồm có 3 chương:
- Chương 1: Những lý luận về thuế GTGT và công tác kiểm soát thuế GTGT
- Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN NQD tại
Chi cục Thuế TX Hương Thủy
- Chương 3: Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục
Thuế TX Hương Thủy.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT VÀ
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GTGT
1.1 Lý thuyết cơ bản về thuế GTGT
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
1.1.1.1 Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu được tính trên phần giá trị tăng thêm của
HHDV trong suốt quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT ra đời thay thế cho thuế doanh thu và khắc phục những hạn chế mà
thuế doanh thu mắc phải, đó là việc trùng lặp thuế. Theo đó, thuế GTGT chỉ đánh vào
phần giá trị tăng thêm của HHDV suốt quá trình lưu thông. Đồng nghĩa với điều này,
chỉ có người bán HHDV lần đầu mới phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu.
Những người bán HHDV sau đó chỉ nộp trên phần giá trị tăng thêm. Tất nhiên những
HHDV này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Đây cũng là lý do sắc thuế này có tên
gọi “Thuế GTGT” và đó cũng là ưu điểm vượt trội của sắc thuế này. Nó tạo ra công
bằng, hợp lý cho người chịu thuế.
Thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm của HHDV và được cộng vào
giá bán. Vậy khi người tiêu dùng thanh toán cho món hàng này cũng là lúc họ chi trả
cho khoản thuế đó. Người bán HHDV (NNT) vô hình chung đã dịch chuyển số thuế
này sang cho người mua (người chịu thuế) nên NNT không phải là người chịu thuế và
người SXKD HHDV chỉ gián tiếp thay người người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế đối với Nhà nước. Vì vậy thuế GTGT là thuế gián thu và cũng là thuế tiêu dùng.
1.1.1.2 Đặc điểm thuế GTGT
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Tổng số thuế thu được ở
tất cả các khâu sẽ bằng số thuế đánh trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Dù
sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay
đổi. Thuế GTGT ở mỗi khâu nhiều hay ít tùy thuộc vào GTGT ở khâu đó, vì thế không
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, lưu thông, cung
ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn đến hoạt động SXKD.
- Thuế GTGT được người SXKD thu hộ Nhà nước thông qua giá bán đến
người tiêu dùng. Do đó thuế GTGT là một yếu tố cấu thành giá của HHDV nhưng
không bóp méo bản chất của giá cả.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao thể hiện ở chỗ:
• Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả SXKD của DN, không
phải là yếu tố của chi phí sản xuất.
• Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
SXKD.
• Thuế GTGT đánh trên phạm vi lãnh thổ. Thuế GTGT chỉ áp dụng cho
những HHDV hợp pháp được tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thuế GTGT có phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng phải nộp thuế là toàn bộ
các cơ sở SXKD kể cả gia công, chế biến và hoạt động dịch vụ có thu tiền. Thuế
GTGT được thu đối với hầu như tất cả các HHDV tiêu thụ trong nước và kể cả hàng
hóa nhập khẩu. Bên cạnh đó cũng có những HHDV được miễn thuế theo quy định của
luật thuế GTGT tại từng thời điểm.
- Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng
hóa, dịch vụ, người tiêu dùng HHDV là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt
thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy nếu so sánh giữa thuế
phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và
ngược lại.
1.1.1.3 Vai trò của thuế GTGT
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng, ổn định của NSNN vì:
Loại thuế này đánh vào HHDV và được tính vào giá bán nên dù nền kinh tế trì
trệ, suy thoái, người ta vẫn không ngừng mua sắm cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu.
Mặt khác, thuế GTGT là thuế gián thu, nên việc thu thuế cũng dễ dàng hơn đối
với CQT. Người chịu thuế cũng không cảm nhận đầy đủ những gánh nặng của loại
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
thuế này nên công tác quản lý trở nên đơn giản. Phạm vi áp dụng của thuế GTGT rộng,
hầu như mọi HHDV đều chịu thuế này nên nó đem lại nguồn thu cũng rất lớn cho
NSNN.
- Thuế GTGT góp phần điều hòa thu nhập.
- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình
đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn
chứng từ.
- Thuế GTGT giúp Nhà nước kiểm soát được hoạt động sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông qua hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc phục được
nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên
cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
- Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý thông
qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên lãnh thổ Việt
Nam; bên cạnh đó, thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo ra thuế GTGT
đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
1.1.2 Quy định về thuế GTGT tại Việt Nam
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được thông qua ngày 03/6/2008 tại kỳ họp
thứ 9, Quốc hội Khoá XII có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 để thay thế cho
Luật thuế GTGT năm 1997 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT năm 2003, năm 2005. Về sau các Nghị định, Thông tư cũng được ban hành
nhằm hướng dẫn chi tiết các điều khoản trong luật số 13 trong đó có Nghị định
123/2008/NĐ-CP, Thông tư số 06/2012/TT-BTC. Qua quá trình triển khai thực hiện,
những quy định của Luật thuế GTGT đã đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều
mặt kinh tế, xã hội của đất nước và đạt được mục tiêu đề ra khi ban hành Luật.
1.1.2.1 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam
(bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối
tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT được quy định rõ tại điều 5 luật thuế GTGT
số 13/2008/QH12.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
1.1.2.2 Người nộp thuế
NNT là tổ chức, các cá nhân SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt
Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
1.1.2.3 Căn cứ tính thuế
Theo điều 6 luật thuế số 13 quy định “Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế
và thuế suất thuế GTGT”
Trong đó giá tính thuế được quy định tại điều 7 luật thuế số 13:
a. Giá tính thuế
Nguyên tắc xác định là giá bán chưa có thuế GTGT được xác định trên hóa đơn
bán hàng của người bán và chứng từ nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu bao gồm các
khoản phụ thu, phí phụ thêm mà cơ sở SXKD được hưởng. Giá tính thuế được xác
định bằng đồng Việt Nam. Một số trường hợp cụ thể:
- Đối với HHDV do cở sở SXKD bán ra
Giá tính thuế = Thuế TTĐB ( nếu có) + Giá bán chưa thuế
- Đối với hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế = Thuế TTĐB ( nếu có) + Giá bán nhập khẩu
- Đối với HHDV mua ngoài dùng để trao đổi, biếu tặng, cho, trả thay lương,
tiêu dùng nội bộ là giá tính thuế của HHDV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT
không phân biệt trả từng kỳ hay trả trước. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được, giá tính thuế được trừ
đi giá thuê phải trả cho nước ngoài.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuế là
giá bán trả một lần không kể khoản lãi trả chậm, trả góp.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng,
lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc thiết bị.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế GTGT trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp NSNN.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán HHDV hưởng hoa hồng là tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với HHDV sử dụng chứng từ thanh toán đã ghi giá thanh toán là giá có
thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…) Giá chưa thuế GTGT =
1 + Thuế suất của HHDV (%)
b. Thuế suất
Thuế suất: có 3 mức thuế suất được áp dụng cho từng nhóm mặt hàng khác
nhau: 0%, 5% và 10% được quy định cụ thể tại điều 8 luật thuế GTGT số
13/2008/QH12.
- Thuế suất 0%: được áp dụng đối với các HHDV xuất khẩu bao gồm xuất ra
nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan, bán cho các cửa hàng miễn thuế; các trường
hợp coi như xuất khẩu như hàng hóa gia công chuyển tiếp, hàng hóa gia công xuất
khẩu tại chỗ… một số HHDV khác như: vận tải quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài
hoặc ngược lại có bao gồm cả chặng nội địa (nếu có), dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu
biển cung cấp cho tổ chức nước ngoài…
- Thuế suất 5%: áp dụng đối với HHDV thiết yếu phục vụ cho hoạt động
SXKD và tiêu dùng như: nước sạch; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; đồ chơi trẻ em…
và các loại HHDV cần ưu đãi nhằm thực hiện chính sách xã hội hoặc khuyến khích
đầu tư sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, chất kích thích tăng trưởng vật
nuôi, cây trồng; giáo cụ phục vụ giảng dạy, học tập; dụng cụ, thiết bị y tế…
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
- Thuế suất 10%: áp dụng cho tất cả HHDV không nằm trong diện không chịu
thuế hoặc chịu thuế 0% hoặc chịu thuế với mức thuế 5%.
Thời điểm xác định thuế GTGT
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thanh toán hay chưa.
- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc
thời điểm lập hóa đơn không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
1.1.2.4 Phương pháp tính thuế
Theo quy định của luật thuế GTGT có hai phương pháp tính thuế: phương pháp
khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
a. Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng: cơ sở SXKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật kế toán, hóa đơn chứng từ và đăng ký nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ.
- Cách xác định thuế GTGT phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT phải nộp
Trong đó:
= Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào được xác định trên hóa đơn, chứng từ: hóa đơn GTGT
mua hàng, chứng từ nộp thuế GTGT của người nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho bên nước ngoài.
- Nguyên tắc khấu trừ thuế thuế GTGT đầu vào
+ Thuế GTGT đầu vào của HHDV phục vụ cho hoạt động sản xuất HHDV
chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của HHDV phục vụ sản xuất đồng HHDV chịu thuế
và không chịu thuế GTGT chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt
động SXKD hàng hóa chịu thuế GTGT. Trường hợp đơn vị thực hiện theo dõi hạch
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
toán riêng thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ phân bổ theo tỷ lệ phần trăm
doanh số bán ra của HHDV chịu thuế với tổng số HHDV bán ra.
+ Thuế GTGT đầu vào của HHDV bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn
viện trợ nhân đạo không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì kê khai trong tháng đó,
có thể bổ sung sửa đổi trong 6 tháng kể từ khi phát hiện sai sót.
- Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
+ Có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp, hoặc chứng từ nộp thuế của người
nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài.
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với các HHDV, trừ HHDV mua
từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
b. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Đối tượng áp dụng:
+ Cơ sở SXKD và tổ chức, cá nhân người nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán, chứng từ, hóa đơn theo luật.
+ Hoạt dộng mua bán vàng bạc đá quý.
- Cách thức xác định số thuế GTGT phải nộp
Thuế suất thuế GTGT (%) Thuế GTGT phải nộp = GTGT x
Trong đó:
GTGT = Giá bán ra - Giá mua vào
1.1.2.5 Quy định về hóa đơn chứng từ
- Việc mua hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luât: cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn
GTGT; DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng hóa đơn bán hàng
thông thường.
- Quy định sử dụng hóa đơn: hóa đơn phải ghi rõ ràng, đầy đủ các thông tin,
nội dung theo quy định bao gồm các khoản phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng, gạch
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
chéo phần bỏ trống từ trái qua phải nếu không có thông tin biểu diễn và phải có đầy đủ
chữ ký của các bên liên quan. Riêng đối với hóa đơn GTGT phải thể hiện rõ các chỉ
tiêu, nếu không tách bạch các chỉ tiêu mà chỉ phản ánh chung giá thanh toán thì: người
bán sẽ tính thuế GTGT trên tổng giá thanh toán; đối với người mua không được khấu
trừ thuế GTGT.
- Hóa đơn phải sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn, không được dùng cách
số.
- Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn, giá thanh toán thì giá
đó đã bao gồm thuế GTGT.
1.1.3 Những quy định mới về thuế GTGT theo luật thuế GTGT số 31/2013/QH13,
Thông tư 219/2013/ TT-BTC
Hiện nay Bộ Tài Chính cũng ban hành bổ sung luật thuế số 31/2013/QH13 ngày
19/6/2013, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 nhằm hướng dẫn thi hành
luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, thay thế Thông tư 06/2012/TT-
BTC ngày 11/01/2012 và được áp dụng từ ngày 1/1/2014. Một số thay đổi về quy định
thuế GTGT cần biết đó là:
1.1.3.1 Đối tượng không chịu thuế
Để phù hợp và đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống phát luật, đồng thời để thực
hiện chiến lược, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước, Luật thuế GTGT số
31/2013/QH13 đã bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT: “Bảo hiểm sức khỏe,
các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; các dịch vụ bảo hiểm nông
nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền; trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục
vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính Phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ
chức tín dụng Việt Nam; Phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học”.
Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung đã chuyển “dịch vụ phục vụ công cộng về
vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư” từ đối tượng không chịu
thuế sang đối tượng chịu thuế suất 10%. Việc chuyển dịch vụ này vào diện chịu
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
thuế GTGT là cần thiết để bảo đảm tính liên hoàn của thuế GTGT, vì trong thực tiễn
các DN đã đầu tư lớn cho việc xử lý chất thải, tái chế phế liệu mà sản phẩm đầu ra
(phân vi sinh, sản phẩm tái chế từ nhựa, thuỷ tinh,...) chịu thuế GTGT nhưng không
được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào. Trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo
phương thức Nhà nước đặt hàng thì Nhà nước bố trí đủ kinh phí để DN nộp thuế.
Ngoài ra, Luật thuế GTGT số 31/QH13/2013 đã chuyển đổi căn cứ để xác
định hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh có
thu nhập thấp từ tiêu thức thu nhập so với mức tiền lương tối thiểu sang tiêu thức
doanh thu. Cụ thể: “Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức doanh thu
hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”. Việc
chuyển đổi căn cứ này nhằm đảm bảo phù hợp bản chất của thuế GTGT là thu theo
hàng hóa và dịch vụ, đồng thời đảm bảo sự ổn định hơn của chính sách so với quy
định theo mức lương tối thiểu chung như hiện hành (mức lương tối thiểu thường được
Nhà nước điều chỉnh hàng năm) và khắc phục sự phức tạp trong quá trình thực hiện do
phải xác định thu nhập của các đối tượng này, tạo thuận lợi hơn cho CQT và
NNT trong việc thực thi pháp luật thuế GTGT.
1.1.3.2 Giá tính thuế GTGT
Bổ sung quy định “giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi
trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT”. Việc
bổ sung quy định này là để bảo đảm đồng bộ trong hệ thống chính sách thuế và phù
hợp với nguyên tắc và thông lệ quốc tế về giá tính thuế GTGT là giá bán cuối cùng
chưa có thuế GTGT. (Theo Luật thuế bảo vệ môi trường thì Thuế BVMT là khoản
thuế gián thu tính bằng mức tuyệt đối cộng vào giá bán của hàng hoá chịu thuế do
người mua, người nhập khẩu hàng hoá trả. Thuế BVMT cấu thành trong giá vốn hàng
hoá của NNT BVMT. Do vậy trong các khâu sau khâu nộp thuế người bán không thể
xác định được số thuế BVMT trong giá trị hàng hoá khi bán cho khách hàng, không
tách được thuế BVMT khỏi giá tính thuế GTGT)
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
1.1.3.3 Thuế suất thuế GTGT
Bổ sung quy định về nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp
dụng thuế suất 0% là “Hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong
khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy
định của Chính Phủ”. Việc bổ sung quy định này nhằm đảm bảo phù hợp với thông lệ
quốc tế về việc xác định HHDV xuất khẩu được căn cứ vào nơi tiêu dùng HHDV ở
nước ngoài, kể cả các loại hình dịch vụ thực hiện trong nước nhưng được sử dụng (tiêu
dùng) ở nước ngoài, tránh các trường hợp lách luật (cung cấp dịch vụ cho nước ngoài
nhưng thực tế dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam) cũng như giải quyết được vướng mắc
cho NNT trong trường hợp dịch vụ được xuất khẩu và được tiêu dùng ngoài Việt Nam
nhưng không được xem là xuất khẩu theo quy định hiện hành vì phía nước ngoài này
có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Bổ sung mức thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội theo quy định của Luật nhà ở.
1.1.3.4 Ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế
a. Ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Theo kinh nghiệm quốc tế thì đa số các nước đều có quy định ngưỡng doanh
thu kê khai nộp thuế GTGT để xác định đối tượng đăng ký nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ (có doanh thu vượt trên mức ngưỡng) nhằm đơn giản hoá thủ
tục, tiết kiệm chi phí cho NNT có qui mô kinh doanh nhỏ và chống gian lận thuế.
Chính vì thế Luật thuế GTGT lần này đã bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể: Cơ sở kinh doanh có doanh
thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh và trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
Như vậy, từ ngày 01/01/2014, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp
khấu trừ kể cả trường hợp có doanh thu hàng năm trên 1 tỷ.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
b. Về phương pháp tính trực tiếp
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: Áp dụng đối với hoạt động mua bán,
chế tác vàng, bạc, đá quý.
Số thuế phải nộp bằng (=) GTGT nhân (x) Thuế suất thuế GTGT.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu: Áp
dụng đối với DN, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một
tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; Hộ, cá
nhân kinh doanh; Nhà thầu nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ.
Số thuế phải nộp bằng (=) Tỷ lệ % nhân (x) Doanh thu.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT được phân biệt theo 4 loại ngành nghề: Phân phối,
cung cấp hàng hoá: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản
xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
1.1.3.5 Khấu trừ thuế GTGT
Để phù hợp với quy định pháp luật về quản lý thuế đồng thời đảm bảo quyền
lợi và tạo thuận lợi cho NNT, Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 đã bỏ khống
chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều
chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, theo đó “cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế
GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước
khi CQT công bố Quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.”
Đồng thời, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 cũng bỏ quy định “thuế GTGT
đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế
GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ” để bảo đảm nhất quán với
nguyên tắc chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, tránh các trường hợp lợi dụng để trục lợi và góp phần
xử lý các vướng mắc trong hoàn thuế GTGT hiện nay.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
1.1.3.6 Hoàn thuế GTGT
Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý, theo đó trường hợp cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng khai theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp sau bốn quý tính từ
quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Sửa đổi phương thức hoàn thuế: từ “trong 03 tháng liên tục có số thuế chưa
được khấu trừ hết” thành “sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên nếu còn
số thuế âm mới được hoàn thuế”. Việc sửa đổi quy định này sẽ có tác dụng khắc phục
bất cập hiện nay, giảm khó khăn cho quỹ hoàn thuế, góp phần chống lợi dụng, gian lận
trong hoàn thuế đồng thời có tác dụng thúc đẩy DN sản xuất trong nước đẩy nhanh
việc đưa dự án vào hoạt động và thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, trong khi đó
các DN xuất khẩu vẫn được hoàn thuế như hiện nay.
Sửa đổi mức thuế tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu đang quy
định là 200 triệu đồng thành 300 triệu đồng. Việc sửa đổi quy định này sẽ góp phần
bảo đảm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và điều kiện, khả năng quản lý
hiện nay, giảm bớt thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho NNT và CQT, giảm khối
lượng HS hoàn thuế.
1.2 Lý thuyết về công tác kiểm soát
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát
- Kiểm soát là quá trình đo lường, đánh giá, tác động lên đối tượng kiểm soát
nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả.
- Quản lý là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản
lý nhằm đạt được mục tiêu chung cả tổ chức.
- Kiểm soát quản lý là quá trình trong đó chủ thể kiểm soát tác động lên các
thành viên trong đơn vị hay tổ chức để thực hiện các kế hoạch, mục tiêu của tổ chức
đó hay nói một cách khác kiểm soát quản lý quan tâm đến sự phối hợp, phân bổ nguồn
lực và đánh giá hoạt động của đơn vị hay tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
1.2.2 Phân loại kiểm soát
Với những tiêu thức khác nhau, hoạt động kiểm soát có thể phân loại thành
kiểm soát theo mức độ ảnh hưởng, kiểm soát theo nội dung, kiểm soát theo thời điểm
hoạt động, kiểm soát theo đối tượng.
a. Theo mức độ ảnh hưởng:
- Kiểm soát trực tiếp: được xây dựng trên cơ sở đánh giá các yếu tố cấu thành
nên hệ thống quản lý. Bao gồm kiểm soát hành vi, kiểm soát xử lý và kiểm soát bảo
vệ. Kiểm soát hành vi là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ do nhân viên độc lập
với người thực hiện tiến hành. Hoạt động này giúp ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các
sai phạm. Kiểm soát xử lý là nắm bắt quá trình giải quyết các giao dịch và nhờ đó giao
dịch được được chấp nhận, phân loại, ghi chép, tổng hợp, báo cáo. Kiểm soát bảo vệ là
các biện pháp quy chế kiểm soát giúp bảo vệ thông tin cũng như tài sản trong đơn vị.
- Kiểm soát tổng quát: sự kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều
công việc khác nhau trong đơn vị, tổ chức.
b. Theo nội dung:
- Kiểm soát tổ chức: được thiết lập nhằm đảm bảo hoạt động của đơn vị, tổ
chức được thực hiện theo đúng chính sách, kế hoạch, quy định của pháp luật hiện
hành; đảm bảo các hoạt động được thực hiện đúng mục tiêu quản lý; nguồn lực được
sử dụng một cách hiệu quả.
- Kiểm soát kế toán: kiểm tra thông tin cung cấp cho việc ra Quyết định của
nhà quản lý, đảm bảo độ tin cậy, chính xác, toàn vẹn từ thông tin tài chính đến thông
tin nghiệp vụ đồng thời cũng là biện pháp bảo vệ tài sản của đơn vị.
c. Theo thời điểm hoạt động:
- Kiếm soát trước: được thực hiện trước khi đối tượng kiểm soát thực hiện
hoạt động nhằm phát hiện, ngăn chặn các sai phạm.
- Kiểm soát trong: được thực hiện ngay lúc hoạt động diễn ra nhằm thu thập
thông tin phản hổi để có cách thức xử lý thích hợp.
- Kiếm soát sau: thực hiện khi hoạt động đã kết thúc chủ yếu để tổng kết và rút
kinh nghiệm.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
d. Theo đối tượng:
- Kiểm soát đầu ra: nhà quản lý đặt ra những tiêu chí về đầu ra và sử dụng nó
để đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị mình, có ba cách thức để nhà quản lý sử
dụng đánh giá hoạt động đầu ra: các thước đo tài chính, mục tiêu của tổ chức, dự toán
hoạt động. Kiểm soát đầu ra được áp dụng hầu hết tại các đơn vị vì nó phản ánh tốt
nhất hiệu quả, chất lượng hoạt động tại đơn vị. Tuy nhiên kiểm soát đầu ra phải cẩn
trọng trong việc đưa ra các tiêu chí đánh giá. Nó nên mang tính khích lệ quản lý các
cấp thực hiện hơn là việc đạt áp lực thực hiện.
- Kiểm soát hành vi: là hoạt động kiểm soát được nhà quản lý thiết lập nhằm
khích lệ các nhân viên hoạt động. Có ba cơ chế thuộc kiểm soát hành vi giúp nhà quản
lý nắm bắt hành vi của nhân viên đảm bảo họ hành động đúng hướng: giám sát trực
tiếp, quản lý theo mục tiêu, kiểm soát hành chính. Mỗi cơ chế đều có ưu nhược điểm
riêng, nhà quản lý cần linh hoạt trong việc lựa chọn một cơ chế thích hợp phù hợp
từng hoàn cảnh.
1.2.3 Vai trò của kiếm soát
Hoạt động kiểm soát đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thiết lập một tổ
chức hoạt động hiệu quả, lành mạnh:
- Kiểm soát giúp nhà quản lý đạt được mục tiêu đề ra.
- Hỗ trợ nhà quản lý trong việc đưa ra các Quyết định mang tính chiến lược
của tổ chức.
- Đảm bảo sự tuân thủ các chính sách, quy định của pháp luật hiện hành và
điều lệ của đơn vị.
- Đảm bảo cung cấp thông tin chất lượng và đáng tin cậy.
- Xây dựng môi trường làm việc thân thiện giữa nhà quản lý và nhân viên các
cấp trong toàn đơn vị.
1.2.4 Các hoạt động trong kiểm soát
- Xây dựng mục tiêu bao gồm ngắn hạn và dài hạn.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
- Lập kế hoạch hoạt động dựa theo những mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó thiết
lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá hoạt động thực tế và dự kiến những sự kiện
tương lai xảy ra để có những cách ứng xử kịp thời, không bị động.
- Hành động từ các bộ phận trong đơn vị. Để hoạt động được diễn ra một cách
hiệu quả và theo đúng tiêu chí, kế hoạch mà đơn vị đã đề ra, các bộ phận cần phối hợp
chặt chẽ. Nhà quản lý cần có cách thức kiểm soát thích hợp để đảm bảo các bộ phận
hành động đúng hướng.
- Thực hiện đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm; đưa ra nguyên nhân và cách
khắc phục đồng thời khen thưởng, đãi ngộ đối với cá nhân bộ phận xuất sắc.
- Tiếp tục theo dõi và đánh giá lại.
1.3 Công tác kiểm soát thuế GTGT
1.3.1 Sự cần thiết của công tác kiểm soát thuế GTGT
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã đem đến những tác động
hai mặt cho nền kinh tế: sự lớn mạnh về mặt số lượng của các DN trong nước, cũng
như sự tăng trưởng mạnh mẽ của HHDV ngoại nhập đã làm cho thị trường Việt Nam
ngày càng phong phú, chính đó đã tạo tên nguồn thu thuế GTGT vô cùng lớn cho
NSNN, song nó cũng hàm chứa những rủi ro gian lận, trốn thuế ngày càng tăng. Thêm
vào đó là tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng, DN có nhu cầu hoàn
thuế cao để có vốn tái đầu tư nên có những chiêu trò gây khó dễ CQT nhằm gian lận,
trốn thuế gây thất thu cho NSNN. Với bối cảnh như vậy, công tác kiểm soát thuế
GTGT trở nên thật sự cần thiết và quan trọng.
1.3.2 Mục tiêu của công tác kiểm soát thuế GTGT
- Đảm bảo nguồn thu ổn đinh từ thuế GTGT vào NSNN. Thuế GTGT được thu
đúng, thu đủ và kịp thời.
- Đề cao ý thức chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều kiện thuận
lợi cho NNT thực hiện nghĩa vụ về thuế.
- Nhằm điều chỉnh những bất lợi, những kẽ hở của chính sách pháp luật về
thuế GTGT trong quá trình thực hiện.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
- Cải tiến công tác quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hóa
dần công tác quản lý thuế.
- Việc kiểm soát thuế GTGT phải góp phần nâng cao vai trò của thuế GTGT
trong nên kinh tế.
1.3.3 Đặc điểm kiểm soát thuế GTGT
Công tác kiểm soát quản lý thông thường mang tính chất nội bộ trong từng đơn
vị. Tuy nhiên đối với kiểm soát thuế GTGT hay bất kì một sắc thuế nào khác, công tác
kiểm soát không chỉ dừng lại ở các quy trình nghiệp vụ tại CQT mà còn kiểm soát tại
trụ sở NNT.
1.3.4 Nội dung kiểm soát thuế GTGT
1.3.4.1 Hệ thống KSNB đối với ngành thuế
KSNB trong ngành thuế là một yếu tố mang tính sống còn. Đây là hệ thống các
cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức, được thiết lập nhằm
phòng ngừa, phát hiện xử lý kịp thời các rủi ro nhằm đạt được mục tiêu mà CQT các
cấp đã đề ra. Đồng thời, đảm bảo mọi các cán bộ, nhân viên phải tuân thủ đầy đủ các
quy định nội bộ. Như vậy hệ thống KSNB điều chỉnh hành vi của các thành phần
nghiệp vụ và toàn bộ các bộ phận chức năng: tuyên truyền hỗ trợ luật pháp, đăng kí, kê
khai, kế toán thuế, quản lý và cưỡng chế nợ, kiểm tra…
Hệ thống KSNB theo báo cáo COSO có các bộ phận sau: Môi trường kiểm soát,
Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát.
a. Môi trường kiểm soát:
Là sắc thái chung của đơn vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên
trong đơn vị và là nền tảng đối với các bộ phận khác của hệ thống KSNB. Các nhân tố
chính thuộc môi trường kiểm soát: tính chính trực và giá trị đạo đức; đảm bảo năng lực
nhân sự; triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý; cách thức phân định quyền
hạn và trách nhiệm; chính sách nhân sự.
b. Đánh giá rủi ro:
Đây là bộ phận thứ hai của hệ thống KSNB. Có thể nhận thấy, trong bất kỳ đơn
vị, tổ chức cơ quan mọi hoạt động đều có thể phát sinh rủi ro. Hiện nay, cách thức
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
quản trị rủi ro đó là xác định mục tiêu và phân tích các nhân tố có thể gây rủi ro cho
việc thực hiện mục tiêu đó để có những xử lý chủ động, kịp thời.
c. Hoạt động kiểm soát:
Là những chính sách và thủ tục để đảm bảo các chỉ thị của cấp trên được thực
hiện. Các chính sách và thủ tục giúp hạn chế rủi ro mà đơn vị thường gặp phải. Những
thủ tục kiểm soát có thể là: phân chia trách nhiệm đẩy đủ; phê chuẩn đúng đắn cho các
nghiệp vụ, Quyết định; kiểm soát hệ thống HS, chứng từ thanh toán của NNT; kiểm
soát sự tiếp cận đối với các chương trình tin học và HS dữ liệu NNT; kiểm tra độc lập
việc thực hiện bởi một nhân viên hoặc một đội khác; kiểm tra soát xét lại việc thực
hiện thông qua đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch. Hiện nay phần lớn hoạt
động KSNB được thực hiện trên máy tính, rất nhiều ứng dụng quản lý thuế đã được sử
dụng. Trong đó, tại các Cục thuế Tỉnh sử dụng ứng dụng quản lý thuế QLT, cấp Chi
cục sử phần mềm quản lý thuế QLTCC; phần mềm hỗ trợ kê khai thuế; phần mềm
thanh tra kiểm tra; phần mềm quản lý nợ QTN; ứng dụng QHS theo dõi việc nhận trả
HS thuế; ứng dụng VATWIN được sử dụng để quản lý thuế GTGT và một số sắc thuế
khác như thuế TTĐB, thuế TNCN…
d. Thông tin và truyền thông:
Đây là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực
kiểm soát trong đơn vị thông qua các báo cáo để cung cấp thông tin về hoạt động cho
đối tượng bên trong và bên ngoài đơn vị. Tại các Chi cục Thuế, hàng tháng phải lập
báo thống kê tình hình kê khai thuế trong tháng và trình lãnh đạo đơn vị và Cục thuế
Tỉnh, đội QLN và cưỡng chế nợ lập báo cáo tình hình thu nợ và nợ tồn đọng hàng
tháng cho lãnh đạo Chi cục xem xét và Cục thuế Tỉnh… Hiện nay ngành thuế xây
dựng hệ thống thông tin trong mạng máy tính, tại các CQT có mạng thông tin nội bộ
nhằm đảm bảo thông tin từ cấp trên được truyền đạt kịp thời đến nhân viên, và nhân
viên trong cơ quan nhận biết được đầy đủ nhiệm vụ của mình.
e. Giám sát:
Đây là bộ phận cuối cùng của hệ thống KSNB. Giám sát là quá trình mà nhà
quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB. Gồm có:
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
- Giám sát thường xuyên: thông qua tiếp nhận ý kiến đóng góp của NNT,
UBND tại địa bàn CQT, KBNN, ngân hàng thương mại…
- Giám sát định kỳ: thông qua các cuộc kiểm tra nội bộ trong đơn vị được thực hiện định kỳ hàng năm và được tiến hành theo quy trình thanh tra kiểm tra nội bộ
ngành thuế ban hành kèm theo Quyết định số 118/QĐ-TCT ngày 26/1/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
f. Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2008
Hiện này, các CQT còn xây dựng và nâng cao công tác quản lý thông qua việc
cam kết xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008
ISO là tên viết tắt của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (International
Orgnaization for Standardization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt
động vào ngày 23/2/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất,
thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Geneva (Thụy Sĩ) và là một tổ chức quốc tế
chuyên ngành có các thành viên là các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia của 111 nước. Tùy
theo từng nước mức độ tham gia xây dựng các tiêu chuẩn ISO có khác nhau. Tại Việt
Nam, tổ chức tiêu chuẩn hóa là Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, thuộc
Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường. Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động trao đổi hành hóa dịch vụ trên toàn cầu trở nên dễ
dàng hơn và đạt được hiệu quả. Tất cả các tiêu chuẩn của ISO đặt ra đều có tính chất
tự nguyện, tuy nhiên thường các nước chấp nhận ISO và coi nó là tính chất bắt buộc.
Hệ thống quản lý chất lượng được trình bày trong sổ tay chất lượng thường áp
dụng cho các lĩnh vực:
- Thủ tục hành chính về đăng ký thuế
- Thủ tục hành chính về kê khai
- Thủ tục hành chính về kê khai qua mạng
- Thủ tục hành chính về hoàn thuế
- Quy trình kiểm soát HS
- Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
- …
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
1.3.4.2 Kiểm soát thuế GTGT thông qua quy trình nghiệp vụ về thuế
Theo luật quy định của luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ban hành ngày
29/11/2006 và Thông tư số 28/2011/TT-BTC ban hành ngày 28/2/1011, công tác quản
lý thuế đối với mọi sắc thuế theo các nội dung sau:
- Khai thuế, tính thuế
- Nộp thuế
- Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế
- Kiểm tra, thanh tra thuế
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
- ….
CQT Tuyên truyền –
Hỗ trợ NNT
QLN và CCNT KK – KTT & TH
NNT
Kiểm tra KBNN
Sơ đồ 1.1 Quy trình quản lý thuế theo cơ chế cơ sở kinh doanh
Tự kê khai - Tự tính - Tự nộp thuế
Công tác kiểm soát thuế GTGT cũng dựa trên những nội dung quản lý trên. Mỗi
quy trình, thủ tục trên đều được tổng cục thuế hướng dẫn quy trình thực hiện. Hoạt
động kiểm soát được thiết lập nhằm đảm bảo các quy trình, thủ tục trên được thực hiện
đúng quy trình, đúng quy định đảm bảo thuế GTGT được thu đúng, thu đủ, hạn chế rủi
ro gian lận trốn thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Trong đó kiểm soát thuế GTGT thực hiện chủ yếu qua các quy trình sau:
- Quy trình kê khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế được ban hành cũng Quyết
định 1864/QĐ-TCT ngày 26/12/2011 [Phụ lục 1], [Phụ lục 2], [Phụ lục 3].
- Quy trình QLN thuế được ban hành kèm theo Quyết định 1395/QĐ-TCT ban
hành ngày 14/10/2011 [Phụ lục 4].
- Quy trình kiểm tra thuế được ban hành kèm theo Quyết định 528/QĐ-TCT
ban hành ngày 29/5/2008 [Phụ lục 5], [Phụ lục 6].
- Quy trình hoàn thuế được ban hành kèm theo Quyết định 905/QĐ-TCT ngày
1/7/2011 [Phụ lục 7].
1.3.4.3 Kiểm tra thuế GTGT thông qua công tác thanh tra kiểm tra
Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong HS
thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT. Kiểm tra thuế được thực
hiện tại trụ sở NNT và CQT.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động giao dịch
liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế,
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT nhằm đảm bảo pháp luật được thực hiện
nghiêm chỉnh.
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng của CQT nhằm phát hiện, ngăn
ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo tính công bằng
trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho NNT ý thức được rằng hệ thống giám
sát luôn tồn tại hiệu quả, thông qua đó thúc đẩy sự tự giác tuân thủ pháp luật.
- Nguyên tắc kiểm tra: theo điều 75 luật quản lý thuế số 78 công tác kiểm tra
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT, đánh
giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập bằng chứng để xác định
hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
+ Không cản trở hoạt động bình thường của CQT, tổ chức, cá nhân là NNT
+ Tuân thủ quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
- Các hình thức kiểm tra:
+ Căn cứ theo tính kế hoạch:
Kiểm tra theo chương trình: là kiểm tra theo chương trình, kế hoạch đã được
lập ra trước và được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành
pháp luật thuế trên địa bàn đã duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra đã phê duyệt.
Kiểm tra đột xuất: được tiến hành khi CQT phát hiện tổ chức kinh doanh có dấu
hiệu gian lận, vi phạm pháp luật thuế. Theo yêu cầu của giải quyết khiếu nại, tố cáo,
DN nộp đơn phá sản, hoặc do cơ quan cấp trên yêu cầu kiểm tra.
+ Căn cứ theo nội dung và phạm vi kiểm tra:
Kiểm tra toàn diện: là kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ pháp luật
cuả DN mà DN có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế chịu trách nhiệm quản lý.
Kiểm tra hạn chế: là kiểm tra trong phạm vi hẹp; kiểm tra một sắc thuế hoặc
một kỳ tính thuế; kiểm tra một số HS hoàn thuế…
+ Căn cứ theo địa điểm tiến hành kiểm tra:
Kiểm tra tại CQT: được thực hiện thường xuyên đối với HS khai thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác các thông tin chứng từ trong HS, sự tuân thủ pháp luật của NNT, phân tích các biến động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT thông qua việc so sánh thông tin về NNT qua các kỳ với nhau và với các biến động của ngành để xác định mức độ ổn định và tuân thủ của NNT nhằm phát hiện những điểm bất thường gây ảnh hưởng, rủi ro đến nghĩa vụ nộp thuế từ đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp, hạn chế gian lận ẩn lậu thuế, đảm bảo nguồn thu NSNN.
Kiểm tra tại trụ sở NNT: trong khi kiểm tra tại CQT được thực hiện thường xuyên thì kiểm tra tại trụ sở NNT thường thực hiện theo kế hoạch và được thực hiện với một số DN nhất định, do kết quả kiểm tra tại CQT yêu cầu kiểm tra hoặc khi có dấu hiệu bất thường, DN phá sản, bỏ trốn hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo… 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế GTGT
1.4.1 Nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Công tác tổ chức tại CQT
Công tác tổ chức nhân sự trong CQT đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu. Các nguyên tắc phân cấp, phân quyền, bất kiêm
nhiệm ảnh hưởng đến chất lượng của công tác kiểm soát.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Thêm vào đó, công tác kiểm soát thuế GTGT được thực hiện theo rất nhiều quy
trình, công tác tổ chức tốt là đảm bảo mọi nghiệp vụ quy trình được thực hiện một
cách thuận lợi. Các nghiệp vụ được xử lý nhanh trong thời gian quy định, tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
1.4.1.2 Đội ngũ nhân viên tại CQT
Hệ thống KSNB tại CQT không chỉ là các chính sách, các thủ tục kiểm soát mà
nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đây là người thiết lập cũng là người
thực hiện các thủ tục kiểm soát nên tác động của đội ngũ nhân viên tại CQT rất lớn.
Đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn dường như là những tiêu chuẩn tốt nhất
trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát có thật sự lành mạnh.
1.4.2 Nhân tố khách quan
1.4.2.1 Môi trường pháp lý
Công tác kiểm soát thuế GTGT luôn nằm trong khuôn khổ của luật pháp, cụ thể
là luật quản lý thuế, luật pháp về thuế GTGT. Sự thay đổi các quy định pháp luật về
quản lý thuế nói chung và về thuế GTGT nói riêng đều tác động trực tiếp đến các
chính sách quản lý thuế GTGT. Thực tế cho thấy, luật không ngừng thay đổi và hoàn
thiện để phù hợp từng giai đoạn kinh tế nên đây trở thành những khó khăn lớn trong
công tác kiểm soát thuế GTGT.
1.4.2.2 Nền kinh tế vĩ mô
Tình hình kinh tế chung của cả nước, của địa phương cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác kiểm soát. Biến động của thị trường, tình hình lạm phát, các chính
sách kinh tế đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của DN, đến động thái tiêu
dùng. Do đó, nó tác động gián tiếp đến công tác kiểm soát thuế GTGT.
1.4.2.3 Đối tượng nộp thuế
Thuế GTGT được thu từ NNT nên cũng tác động không nhỏ đến công tác kiểm
soát thuế GTGT. Ý thức NNT tốt, NNT có tinh thần tự giác, trung thực trong kê khai,
cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thuế rất nhiều và
ngược lại. Công tác kiểm soát sẽ trở nên khó khăn một khi NNT không đưa những
chuẩn mực về công tác kế toán thuế lên hàng đầu và cố ý gian lận nhằm trốn thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD TẠI CHI CỤC THUẾ TX
HƯƠNG THỦY
2.1 Tổng quan về Chi cục Thuế TX Hương Thủy
2.1.1 Quyết định thành lập Chi cục Thuế TX Hương Thủy
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Chi cục Thuế TX Hương Thủy, thuộc Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế được
hình thành cùng với việc chia tách địa giới hành chính giữa 2 huyện Phú Vang và
Hương Thủy. Để phù hợp với tên gọi gắn liền với địa danh, ngày 7/4/2010 Bộ Tài
Chính ban hành Quyết định 740/QĐ-BTC V/v đổi tên Chi cục Thuế Huyện Hương
Thủy thành Chi cục Thuế TX Hương Thủy.
Hiện hiện nay Chi cục Thuế đặt tại số 599 đường Nguyễn Tất Thành, phường
Thủy Phương, TX Hương Thủy.
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Chi cục Thuế TX Hương Thủy có chức năng quản lý thu ngân sách trên địa bàn
gồm 5 phường, 7 xã và một số DN theo sự phân công của lãnh đạo cục thuế. Đồng thời
ra sức tuyên truyền luật thuế đến DN và hộ kinh doanh trên địa bàn nhằm nâng cao
nhận thức và ý thức thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
Là đơn vị trực thuộc, Chi cục Thuế TX Hương Thủy vừa chịu sự lãnh đạo của
Cục thuế Tỉnh, vừa chịu sự lãnh đạo của UBND TX. Phối hợp với cơ quan ban ngành
thuộc TX để thực hiện tốt nhiệm vụ mà cấp trên giao.
2.1.1.3 Thành tích đạt được
Ra đời và gắn liền với công tác quản lý Nhà nước của Huyện Hương Thủy nay
là TX Hương Thủy, những năm qua Chi cục Thuế TX đã đạt những thành tích nhất
định. Đó là luôn đảm bảo được nguồn thu ngân sách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Nhiều năm liền đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, được Nhà nước, Chính
Phủ, Tổng cục thuế trao tặng huân chương, bằng khen, giấy khen.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Năm Danh hiệu thi đua Hình thức khen thưởng
2006 Tập thể lao động xuất sắc Tổng cục thuế tặng giấy khen
2007 Tập thể lao dộng xuất sắc Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen
2008 Tập thể lao động xuất sắc Tổng cục thuế tặng giấy khen
2009 Tập thể lao động xuất sắc Tổng cục thuế tặng giấy khen
2010 Tập thể lao động xuất sắc Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy
2.1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế trải qua nhiều thời kỳ để phù hợp với từng giai
đoạn lịch sử phát triển, hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy theo mô hình của Quyết định
số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục thuế.
CHI CỤC TRƯỞNG
CHI CỤC PHÓ / ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO
Đội Đội Đội Đội Đội Các đội
Đội KK KIỂM HCNS - Trước bạ thuế THNVDT QLN &
KTT & TRA & Thuế LPX số TVAC TTHT CCNT
TH khác 1,2
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các đội thuế
- Lãnh đạo Chi cục Thuế: Chi cục trưởng có nhiệm vụ quản lý, chịu trách
nhiệm toàn bộ hoạt động tại Chi cục. Hai phó Chi cục giúp việc Chi cục trưởng theo
sự phân công.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
- Đội Tổng hợp nghiệp vụ dự toán – Tuyên truyền hỗ trợ: Giúp Chi cục trưởng
hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách pháp luật thuế cho cán bộ, công chức
trong Chi cục; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi
cục. Đồng thời có nhiệm vụ thực hiện công tác tuyên truyền chính sách văn bản luật
thuế đến NNT, hỗ trợ NNT về các thủ tục hành chính liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế
trong phạm vi quản lý của đơn vị.
- Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: Thực hiện công tác đăng kí thuế, xử
lý HS khai thuế, kế toán thuế, thống kê theo phân cấp quản lý; quản lý hệ thống trang
thiết bị tin học; triển khai cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học
phục vụ công tác quản lý thuế.
- Đội kiểm tra: Thực hiện kiểm tra, giám sát HS khai thuế; giải quyết tố cáo
liên quan đến NNT; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu.
Tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT nếu NNT không thể giải thích những vấn đề
mà CQT nghi vấn; thực hiện truy thu, ấn chỉ, xử phạt vi phạm pháp luật theo quy định.
Đồng thời đội kiểm tra cũng kiêm nhiệm công tác kiểm tra nội bộ; thực hiện
kiểm tra việc chấp hành các quy định, chính sách pháp luật về thuế của các cán bộ,
công chức, nhân viên tại CQT; thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ nhằm xem xét
tính thích hợp và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng được áp dụng tại Chi cục.
- Đội Hành chính Nhân sự - Tài vụ Ấn chỉ: Thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính; quản lý ấn chỉ trong nội bộ CQT.
- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ: Thực hiện công tác QLN thuế, theo dõi,
cưỡng chế thu thuế nợ, tiền phạt đối với NNT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
- Đội trước bạ và thu khác: Giúp Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất,
các khoản thu đấu giá về đất, tài sản tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác
phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
- Các đội thuế liên phường xã: Chịu trách nhiệm quản lý và thu thuế của 5
phường, 7 xã thuộc sự quản lý của Chi cục. Quản lý việc nộp thuế của các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
- Ngoài ra còn có bộ phận một cửa: có nhiệm vụ tiếp nhận HS tờ khai thuế
cũng những HS thuế khác của NNT.
2.1.3 Tình hình đội ngũ cán bộ công chức tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy
Là cơ quan Nhà nước đóng vai trò trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN,
đội ngũ cán bộ công chức đóng vai trò chủ chốt trong việc xây dựng hệ thống quản lý
lành mạnh, trong sạch, minh bạch, công khai. Chi cục Thuế TX Hương Thủy không
ngừng phấn đấu đạt kế hoạch thu ngân sách đã đề ra, bên cạnh đó theo sự chỉ đạo của
cấp trên luôn xây dựng, củng cố, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ công chức về cả
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức và đạo đức nghề nghiệp để là cánh tay đắc lực cho
Chi cục trong công tác quản lý thuế trên địa bàn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bảng 2.1 Tình hình đội ngũ cán bộ công chức tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy
giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Người
2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 +/- % +/- %
Tổng số 58 54 52 -4 93.10 -2 96.30
>30 10 10 13 0 100 3 130
Tuổi 30-50 28 26 24 -2 92.86 -2 92.31
51-60 20 18 15 -2 90 -3 83.33
36 38 41 2 105.56 3 107.89 Đại học và trên đại hoc Trình độ Học vấn Dưới đại học 22 16 11 -6 72.73 -5 68.75
(Nguồn: Đội hành chính nhân sự - tài vụ và ấn chỉ Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
Qua bảng 2.1 có thể thấy, từ năm 2011 đến năm 2013, tổng số lao động tại Chi
cục có xu hướng giảm dần. Năm 2011, tổng số cán bộ tại Chi cục là 58 đến năm 2013
do số công chức nghỉ hưu, luân chuyển công tác tăng, đồng thời chỉ tiêu đầu vào
ngành thuế lại hạn chế do đó chỉ còn lại 52 cán bộ trong đó đã bao gồm các nhân viên
từ đội thuế LPX.
Độ tuổi của các cán bộ tại Chi cục từ 30-50 có số lượng lớn nhất, đóng vai trò
chủ yếu. Độ tuổi 51-60 vẫn chiếm số lượng lớn tuy nhiên đang có dấu hiệu dảm dần và
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
độ tuổi dưới 30 thấp nhưng có xu hướng tăng từ năm 2012. Theo đó cơ cấu lao động
theo độ tuổi đang có xu hướng trẻ hóa và đang dần cân đối.
Trình độ của cán bộ công chức tại Chi cục có sự biến chuyển sâu sắc. Số lượng
cán bộ công chức có trình độ học vấn ngang đại học và trên đại học chiếm phần lớn và
tăng từ năm 2011 đến năm 2013. Cụ thể số lượng cán bộ có trình độ học vấn từ đại học
trở lên năm 2012 tăng 5.56 % so với năm 2011 và năm 2013 tăng 7.89% so với năm
2012. Như vậy có thể thấy, Chi cục đã và đang rất chú trọng trong việc đào tạo, bỗi
dưỡng kiến thức cho cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ.
2.2 Đặc điểm các tổ chức kinh doanh thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế TX
Hương Thủy
Trong 3 năm 2011 đến 2013 tình hình các tổ chức kinh doanh thuộc quản lý của
Chi cục Thuế TX Hương Thủy có khá nhiều biến động đặc biệt đối với các DN NQD.
Trong 3 năm qua, số lượng DN luôn duy trì trên 200, đã có rất nhiều DN mới ra kinh
doanh trong giai đoạn này. Bên cạnh đó cũng có không ít DN phải tạm ngừng kinh
doanh, phá sản, giải thể. Trong đó, năm 2012 là năm có số doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh nhiều nhất và đang có dấu hiệu khôi phục vào năm 2013.
Bảng 2.2 Đặc điểm các tổ chức kinh doanh trên địa bàn TX Hương Thủy trong
giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: DN
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
225 214 230 -11 16 Tổng số DN trên địa bàn
20 18 32 -2 14 - Số DN mới thành lập
1 3 2 2 -1 - Số DN phá sản, giải thể
12 26 14 14 -12 - Số DN tạm ngừng kinh doanh
2078 2186 2204 108 18 Hộ kinh doanh cá thể
( Nguồn: Đội kiểm tra Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế, của lạm phát. Có thể nói trong giai đoạn này các DN thuộc sự của lý của Chi cục
Thuế TX Hương Thủy rơi vào tình trạng đói vối và kinh doanh kém hiệu quả đặc biệt
những DN về ăn uống, xây dựng… nên một số lượng lớn các DN buộc phải tạm ngừng
kinh doanh.
Hộ kinh doanh luôn tăng qua 3 năm vì đây tập trung đa phần là các tiểu thương,
buôn bán nhỏ lẻ và thường kinh doanh các mặt hàng thuộc nhu cầu thiết yếu của đời
sống, dù trong bất kỳ tình huống kinh tế nào nó vẫn dễ tạo ra lợi nhuận hơn so với các
DN.
Bảng 2.3 Đặc điểm loại hình kinh doanh của các DN trên địa bàn
Đơn vị: DN
TX Hương Thủy giai đoạn 2011-2013
Số lượng DN
Chênh lệch
Loại hình doanh nghiệp
DN tư nhân Công ty TNHH Công ty TNHH 1 TV Công ty cổ phần Hợp tác xã Tổng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012 85 44 39 49 13 230
75 41 36 46 16 214
81 39 46 43 16 225
-6 2 -10 3 0 -11
10 3 3 3 -3 16
(Nguồn: Đội kiểm tra Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
Thông qua bảng 2.3 đặc điểm loại hình kinh doanh cuả các DN thuộc sự quản
lý cuả Chi cục Thuế TX Hương Thủy, một điều có thể thấy rõ, xu hướng thay đổi loại
hình doanh nghiệp. Theo đó, số lượng các công ty có thể dễ dàng huy động vốn như
công ty cổ phần, TNHH, TNHH 1 TV đang dần thay thế cho những DN tư nhân. Tuy
nhiên, DN tư nhân vẫn chiếm số lượng lớn nhất. Thực chất các DN thuộc sự quản lý
của Chi cục là các DN tư nhân về lĩnh vực nhà ăn uống, số vốn bỏ ra đối với những
DN này không lớn, phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương. Tuy nhiên tuổi thọ của
nó lại không dài nên tiềm ẩn nhiều rủi ro đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn.
Thông qua tình hình kinh tế và biến động của số lượng DN trên địa bàn đã cho
thấy nhiều khó khăn, thách thức cho công tác kiểm soát quản lý thuế trên địa bàn TX
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
đặc biệt thuế GTGT. Sự giảm đi về tiêu dùng, sự tăng cao của lạm phát làm ảnh hưởng
rất lớn đến nguồn thu thuế GTGT. Thêm vào đó, số DN tạm ngừng kinh doanh tăng
dẫn đến khả năng thu hồi nợ thuế của các DN này giảm và khả năng nợ xấu tăng cao.
Với bối cảnh chung như thế, khả năng DN cố tình gian lận rất dễ xảy ra.
Trước tình hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế như vậy, Chi cục Thuế TX
Hương Thủy nhận thấy được những khó khăn trong công tác kiểm soát các loại thuế
nói chung và thuế GTGT nói riêng. Công tác kiểm soát thuế GTGT được đặc biệt tăng
cường để đảm bảo thu ngân sách ổn định và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.3 Thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN NQD tại Chi cục Thuế
TX Hương Thủy
Công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN NQD tại Chi cục Thuế TX Hương
Thủy được tiến hành thông qua sự thiết lập và vận hành hệ thống KSNB, kiểm soát
chất lượng; kiểm soát các quy trình nghiệp vụ liên quan thuế GTGT và công tác kiểm
soát NNT thông qua các hoạt động thanh tra kiểm tra.
2.3.1 Hệ thống KSNB tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy
Chi cục Thuế TX Hương Thủy trực thuộc Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế, bộ
máy tổ chức được thực hiện theo đúng Quyết định 503/QĐ-TCT ban hành ngày
29/3/2010. Mặt khác năm 2012, đơn vị đã đăng ký xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và được Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất
lượng cấp bằng chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008 năm 2013. Qua đó có thể
thấy nỗ lực của lãnh đạo và cán bộ công chức Chi cục luôn cố gắng, nỗ lực xây dựng
hệ thống quản lý vững mạnh. Thực tế qua tìm hiểu, quan sát, phỏng vấn lãnh đạo Chi
cục có thể chứng minh được điều này [Phụ lục 8]-Bảng hỏi về KSNB
2.3.1.1 Môi trường kiểm soát
a. Tính chính trực và giá trị đạo đức
Tính chính trực và giá trị đạo đức được lãnh đạo Chi cục Thuế TX Hương Thủy
đặc biệt quan tâm. Ban lãnh đạo Chi cục đã xây dựng hệ thống các chuẩn mực đối với
một cán bộ, công chức làm việc tại đơn vị. Các chuẩn mực được ghi đầy đủ, rõ ràng,
cụ thể trong quy chế làm việc tại cơ quan. Dựa trên những Nghị định, Quyết định đến
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
công tác tổ chức quản lý cán bộ công chức trong cơ quan hành chính sự nghiệp, quy
chế làm việc được ban hành bao gồm 7 chương 36 điều, quy định về nguyên tắc làm
việc và giải quyết công việc, công tác thiết lập và tổ chức hội họp, công tác cán bộ,
công tác thi đua khen thưởng…
Bên cạnh đó, Tổng cục thuế cũng ban hành Quyết định số 1036/QĐ-TCT về
quy định 10 điều kỷ luật đối với cán bộ công chức ngành thuế. Quyết định này đã được
Chi cục phóng to, đóng khung và treo ngay tiền sảnh của đơn vị để luôn nhắc nhở mọi
cán bộ trong đơn vị về đạo đức hành nghề đối với một người cán bộ ngành thuế.
b. Đảm bảo về nhân lực
Cán bộ công chức tại Chi cục phần lớn là những người làm việc lâu năm và có
nhiều năm kinh nghiệm, luôn đảm bảo về chuyên môn nghiệp vụ. Cán bộ trẻ không
nhiều nhưng ham học hỏi, năng động, sáng tạo và luôn được lãnh đạo quan tâm, giám
sát và chỉ dẫn.
Những năm gần đây, công tác kiểm soát thuế GTGT gặp khá nhiều khó khăn
do luật thuế GTGT thay đổi thường xuyên. Theo lãnh đạo Chi cục từ năm 2011 đến
năm 2013 cứ một tháng lại có công văn, văn bản hướng dẫn thay đổi, bổ sung một số
khoản mục, biểu mẫu liên quan đến thuế GTGT, cán bộ trong đơn vị luôn được cập
nhật thông tin kịp thời và có các đợt tập huấn tại đơn vị và tại Cục thuế Tỉnh.
Công tác phân bổ nguồn lực hợp lý và đảm bảo nghiệp vụ được tiến hành bởi
cán bộ có chuyên môn. Trong đơn vị không hẳn làm thuế là những người học về kế
toán, tài chính, kiểm toán, thuế mà có những cán bộ học những chuyên ngành khác
như toán tin, quản lý…
Ví dụ: Đội KK-KTT&TH là đội quản lý máy tính, mạng và các ứng dụng trong
toàn Chi cục, đội cũng là nơi xử lý các HS khai thuế bao gồm việc nhập liệu, xử lý số
liệu… Để đảm nhiệm tốt công tác này đòi hỏi cán bộ phải có hiểu biết về mạng máy
tính, về tin học và để đảm bảo thời gian xử lý HS kịp thời đòi hỏi kỹ năng chuyên môn
cao, xử lý nghiệp vụ nhanh và chính xác. Chính điều đó, các cán bộ trong đội thuộc
Chi cục phần lớn đều tốt nghiệp chuyên ngành toán tin và có thời gian làm việc trên 6
năm. Đây là sự phân bổ hợp lý và đúng đắn của lãnh đạo đơn vị.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
c. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Chi cục xây dựng theo mô hình chức năng. Mỗi khâu trong
quy trình nghiệp vụ về thuế sẽ được đảm nhiệm bởi một bộ phận. Một nghiệp vụ được
soát xét nhiều lần và được xử lý nhanh chóng kịp thời tại từng bộ phận chuyên môn.
Tại Chi cục, công tác quản lý thuế GTGT được thực hiện với nhiều nội dung
như quản lý kê khai, QLN, kiểm tra… mà thời gian xử lý lại có hạn nên sự chuyên
môn hóa này là cần thiết. Quy mô đơn vị không lớn nên công tác kiểm soát cũng đơn
giản hơn, dễ dàng hơn.
Với mô hình chức năng này, đơn vị có nhiều quản lý. Ban lãnh đạo là cấp quản
lý cao nhất, tiếp đó là các đội trưởng, đội phó các đội chức năng. Sự phân nhỏ cấp
quản lý góp phần tăng cường công tác kiểm soát đến từng nhân viên. Ban lãnh đạo Chi
cục một phần có thể trực tiếp giám sát hoạt động Chi cục, một phần qua quản lý cấp
dưới thông qua các báo cáo hàng tháng, quý, năm để nắm được tình hình hoạt động, để
xây dựng kế hoạch chung cho toàn đơn vị nhằm hoàn thành chỉ tiêu của lãnh đạo Cục
thuế Tỉnh.
d. Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Tiếp xúc với lãnh đạo Chi cục Thuế cho thấy: lãnh đạo đơn vị cởi mở và hòa
đồng, hướng dẫn nhân viên rất tận tình. Tuy nhiên, cũng rất nghiêm khắc trong phê
bình. Qua phỏng vấn lãnh đạo đơn vị, có thể thấy phong cách điều hành của lãnh đạo
đơn vị đó là: “Luôn phải tạo áp lực cho nhân viên”, đây là cách để cán bộ trong cơ
quan có thể làm việc hết sức, tránh tình trạng xã hội ngày nay đang lên tiếng: công
chức Nhà nước làm việc thiếu chuyên cần, uể oải và ỷ lại.
Cách thức bố trí nhân lực mà lãnh đạo đơn vị thực hiện đó là “nhân lực vừa
đủ, phù hợp với chức năng từng đội”. Mỗi đội chỉ xây dựng đội ngũ cán bộ vừa đủ
nhưng có chuyên môn cao để mỗi người có thể phát huy hết khả năng và cống hiến hết
mình cho đơn vị; không bố trí quá nhiều người cho một đội vì như thế có thể dẫn đến
tăng thời gian nhàn rỗi, lãng phí trong khi khả năng làm việc của mỗi người chưa thể
hiện hết.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Lãnh đạo Chi cục giám sát rất chặt chẽ hoạt động của từng nhân viên nhưng
luôn đảm bảo nguyên tắc “không xâm phạm quá nhiều vào đời tư cuả nhân viên”.
chính vì thế, Chi cục trưởng đã không sử dụng phần mềm kiểm soát ngay khi nó có
sẵn trong máy tính.
Vì là đơn vị hành chính sự nghiệp và cũng là đơn vị trực thuộc Cục thuế Tỉnh
nên sự quản lý của Chi cục luôn theo một chuẩn mực chung của ngành và sự hướng
dẫn của cấp trên. Nhiệm vụ, mục tiêu thu ngân sách luôn được cấp trên chỉ thị về và
được đánh giá dựa trên kết quả thực hiện được. Đó là quản lý theo đầu ra. Mặt khác
lãnh đạo Chi cục sẽ chịu sự giám sát trực tiếp của lãnh đạo Cục thuế Tỉnh dựa trên kết
quả đạt được. Chính điều này mà lãnh đạo Chi cục rất chú trọng đến việc hoàn thành
kế hoạch.
Hàng năm, tiếp nhận nhiệm vụ và chỉ tiêu thu ngân sách từ Cục trưởng Cục
thuế Tỉnh và dựa theo đó, lãnh đạo Chi cục cùng với đội trưởng các đội chức năng xây
dựng kế hoạch chung cho Chi cục và kế hoạch cho từng đội.
Trong những năm trở lại đây, thuế GTGT luôn giữ một tỷ trọng lớn trong
nguồn thu NQD của Chi cục. Do đó, kế hoạch thu thuế GTGT luôn được chú trọng. Kế
hoạch kiểm tra cũng luôn được xây dựng để đảm bảo nguồn thu ngân sách dược đảm
bảo, chống thất thu. Đặc biệt thuế GTGT, không để thu thiếu, không để doanh nghiệp,
hộ kinh doanh khai sai, khai thiếu, triệt để xử phạt. Thường chỉ tiêu giao về từng đội
cao hơn so với chỉ tiêu mà cấp trên giao về. Lãnh đạo Chi cục luôn mong muốn đơn vị
vượt kế hoạch và đặt yêu cầu cao cho kết quả đầu ra.
Ví dụ: [Phụ lục 9]- Bảng kế hoạch thu ngân sách năm 2013 của Chi cục
Thuế TX Hương Thủy
Thỉnh thoảng, trong giờ làm việc, Chi cục trưởng ghé thăm một số đội để nói
chuyện vừa tạo sự hòa đồng, lắng nghe nhân viên, vừa nhắc nhở một số thiếu sót mà
đội cần chú ý. Điều này vừa thắt chặt quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên vừa có thể
tiếp thu ý kiến cấp dưới để có những cách thức quản lý thích hợp hơn.
Mỗi nhà quản lý có một cách lãnh đạo riêng. Và đối với Chi cục trưởng Chi cục
Thuế TX Hương Thủy có thể thấy tạo ra áp lực cao trong công việc là cách để cán bộ
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
trong đơn vị hoàn thành kế hoạch và vượt mức kế hoạch. Điều này được minh chứng
rõ ràng qua kết quả thu ngân sách của đơn vị, tăng mạnh qua 3 năm 2011 đến 2013,
thuế GTGT tăng mạnh trong 3 giai đoạn này.
e. Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm
Quyền hạn và trách nhiệm của ban lãnh đạo, của từng đội, cá nhân dều quy định
cụ thể trong quy chế làm việc của đơn vị, cá nhân theo đó để thực hiện.
f. Chính sách nhân sự
Chi cục Thuế TX Hương Thủy thuộc Cục thuế Tỉnh, chính sách nhân sự do cục
thuế quản lý. Như những năm gần đây, cán bộ công chức ngành thuế được tuyển qua
kì thi công chức do Bộ Tài Chính, Tổng cục thuế trực tiếp giám sát và Cục thuế Tỉnh
xác định chỉ tiêu cần tuyển từng năm và phân bổ về Chi cục.
Nhìn chung, qua kì thi sát sao như vậy, đội ngũ công chức được tuyển vào luôn
đảm bảo tiêu chí: am hiểu các sắc thuế, đủ trình độ ngoại ngữ tin học.
2.3.1.2 Hoạt động kiểm soát
a. Phân chia trách nhiệm đầy đủ
- Như đã trình bày ở trên bộ máy quản lý tại Chi cục được xây dựng theo mô
hình chức năng. Mỗi bộ phận đảm nhiệm một khâu trong một số quy trình về thuế nên
bản chất nó là một sự phân chia trách nhiệm.
Ví dụ: Đối với thủ tục kiểm soát tờ khai
• Tiếp nhận hồ sơ kê khai • Kiểm tra biểu mẫu, quét mã vạch
Một cửa
• Kiểm tra nội dung tờ khai, phát hiện sai sót. • Kiểm tra lỗi số học, đối chiếu số HS thực tế và trên dữ liệu máy tính
KK- KTT&TH
• Kiểm tra tính trung thực, hợp lý của tờ khai • Phát hiện gian lận, sai sót.
Kiểm tra
Hình 2.1 Trình tự soát xét tờ khai thuế GTGT
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Sự phân chia trách nhiệm này còn được thể hiện trong từng đội. Ví dụ: đội KK-
KTT&TH là đội thực hiện chính trong việc xử lý HSKT. Trong đội có 4 nhân viên,
mỗi người đảm nhận một nhiệm vụ và phân chia theo từng sắc thuế. Trong đó, với
kiểm soát tờ khai thuế GTGT do 2 nhân viên đảm nhận: một nhân viên sẽ lập bộ thuế
GTGT hàng tháng, kiểm tra đối chiếu giữa số lượng tờ khai do bộ phận một cửa gửi
lên và với bộ thuế đã lập; nhân viên còn lại đóng vai trò tiếp nhận chứng từ nộp thuế
bằng điện tử do kho bạc gửi về và thực hiện ghi nhận và thiết lập báo cáo. Thực chất
công tác này đều được thực hiện trên ứng dụng VATWIN nên một nhân viên kế toán
thuế vừa thực hiện ghi nhận nghiệp vụ vừa thực hiện báo cáo thu. Đây là ưu điểm
nhưng đồng thời cũng là nhược điểm của việc kiểm soát bằng môi trường máy tính.
Song sự phân chia trách nhiệm này chưa thực sự hoàn hảo vì hiện nay Chi cục
sử dụng khá nhiều phần mềm trong quản lý, việc sử dụng phần mềm khiến nhiều
nghiệp vụ được thực hiện đồng thời.
Mặt khác tại Chi cục, công tác QLN hay kiểm tra đều được phân chia trách
nhiệm cho từng nhân viên. Một nhân viên sẽ chịu trách nhiệm các khâu theo dõi tình
hình nợ, đốc thúc thu hồi nợ, đòi nợ… nên nó chưa có sự tách biệt.
b. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và nghiệp vụ
- Kiểm soát thông tin NNT, chứng từ nộp thuế, HS thuế:
Quá trình xử lý nghiệp vụ tại Chi cục Thuế phần lớn đều xử lý trên máy tính.
Mỗi sắc thuế có ứng dụng quản lý riêng. Trong đó, thuế GTGT được quản lý trên ứng
dung VATWIN. Thông tin về NNT, tình trạng nộp thuế được thể hiện đầy đủ và được
cập nhật liên tục bởi bộ phận KK-KTT&TH. Có chính sách bảo mật chặt chẽ. Các bộ
phận khác như đội kiểm tra, đội quản lý và cưỡng chế nợ có thể truy cập để xem và lấy
thông tin để thực hiện công tác quản lý của mình. Tuy nhiên chỉ có đội KK-KTT&TH
được phép sửa chữa và cập nhật thông tin.
Chứng từ nộp thuế được lưu trữ dưới dạng điện tử và chỉ có do một cá nhân
thực hiện công tác kế toán thuế tại đội KK-KTT&TH quản lý. HS khai thuế cũng như
HS kiểm tra được đội kiểm tra và đội KK-KTT&TH mỗi đội giữ một bản và được
đóng thành bộ chắc chắn và lưu trữ tại đội.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Các báo cáo luôn được lưu dưới hai dạng đó là file tin học và bản giấy để phòng
ngừa các rủi ro có thể xảy ra như: hỏa hoạn, thất lạc…
- Thủ tục phê chuẩn
Thủ tục phê chuẩn được đúng đắn cho từng nghiệp vụ được thực hiện nghiêm
túc tại Chi cục. Tất cả các báo cáo tại đơn vị, những Quyết định liên quan đến xử phạt
NNT, Quyết định kiểm tra… đều được Chi cục trưởng Chi cụcThuế phê duyệt trước
khi gửi đến Cục thuế Tỉnh, NNT.
- Thủ tục kiểm tra độc lập
Trong Chi cục Thuế thủ tục kiểm tra độc lập được thực hiện theo những cách
thức khác nhau. Thông thường, nhân viên trong đội thực hiện và đội trưởng kiểm tra
lại.
Ví dụ: Trong từng đội như đội kiểm tra, công việc kiểm tra soát xét tờ khai
phân bổ về cho từng nhân viên, mỗi nhân viên quản lý một số lượng tờ khai của một
số DN nhất định, sau khi các nhân viên thực hiện nhiệm vụ của mình, đội trưởng là
người xem xét lại các phiếu nhận xét tờ khai của nhân viên trong đội nhằm đánh giá và
kiểm tra lại nhằm phát hiện những sai sót kịp thời và ký duyệt.
Một số đội chức năng có những vài trò liên quan trong một thủ tục như kê khai
được diễn tả trong hình 2.1 về trình tự thực hiện soát xét tờ khai có thể thấy tờ khai
thuế có thể được soát xét nhiều bộ phận, và khả năng phát hiện sai sót sẽ lớn hơn.
Như vậy có thể công tác kiểm soát trong từng nghiệp vụ được thực hiện khá
chặt chẽ. Có sự kiểm tra độc lập giữa cá nhân khác với người thực hiện nên hạn chế rủi
ro và đảm bảo tin cậy cho các báo cáo. Tuy nhiên, vì là mô hình chức năng nên sự mội
đội một chức năng và tự chịu trách nhiệm với phần nhiệm vụ của mình do đó sự kiểm
soát độc lập giữa các bộ phận chức năng chưa thật sự phát huy được hiệu quả cao nhất.
- Kiểm soát vật chất
Tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy, khối lượng HS thuế rất lớn. HS thuế được
lữu trữ tại kho lưu trữ và tại các bộ phận liên quan và trách nhiệm quản lý được giao
cho từng nhân viên trong đội theo phân công nhiệm vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Ví dụ: HS kiểm tra nội bộ được lưu giữ bởi một nhân viên trong đội kiểm tra
và thường là trưởng đoàn trong các đợt kiểm tra nội bộ…
Bên cạnh đó, việc kiểm soát HS thuế đặc biệt được chú trọng, cán bộ từng đội
phải lập danh mục HS và kiểm soát theo danh mục này. Việc lưu trữ HS phải đảm bảo
dễ tìm, dễ lấy và được sắp xếp khoa học. Chi cục đã xây dựng quy trình kiểm soát chất
lượng đối với hoạt động kiểm soát HS ban hành ngày 02/01/2013, cam kết thực hiện
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
- Kiểm soát thông tin
Hệ thống thông tin trong Chi cục Thuế được đội KK-KTT&TH đảm nhiệm,
máy chủ được đặt tại phòng được bảo vệ bằng tủ có khóa và chỉ có đội phó (cũng là
đội trưởng) nắm giữ, đây là cũng là nhân viên kế toán thuế, và quản trị các ứng dụng,
mạng nội bộ trong đơn vị. Các ứng dụng đều sử dụng chính sách bảo mật. Mỗi người
dùng đều được cấp một tài khoản và được quản lý bởi bộ phận nhân sự. Việc thay đổi
tài khoản phải được đăng ký tại đội. Mạng nội bộ không cho phép người ngoài truy
cập. Công tác ra soát nhật ký vận hành thường ít được thực hiện vì thực tế từ khi thiết
lập đến nay chưa có trường hợp truy cập trái phép nào xảy ra. Mặt khác, Chi cục Thuế
cũng chỉ đóng vai trò vận hành còn công tác thiết lập dữ liệu, kiểm soát dữ liệu do
Tổng cục Thuế thực hiện, viết chương trình và ban hành các hướng dẫn vận hành cho
Cục và Chi cục. [Phụ lục 10]- Bảng hỏi về KSNB trong môi trường máy tính
- Phân tích soát xét lại việc thực hiện
Như đã nói ở trên, lãnh đạo Chi cục đánh giá rất cao vấn đề thực hiện kế hoạch
nên thủ tục soát xét lại được sử dụng hàng quý. Trong từng đội, hàng quý, thường tổ
chức họp đội do đội trưởng làm chủ tọa. Trong cuộc họp này sẽ đánh giá kết quả hoàn
thành kế hoạch của từng nhân viên trong đội, thảo luận những đề còn vướng mắc, đưa
ra những sai sót và đề ra những biện pháp khắc phục, thực hiện đánh giá cá nhân về
việc chấp hành quy định và tuân thủ pháp luật trong việc thực hiện các thủ tục hành
chính liên quan đến thuế.. Sau đó, các đội trưởng (đội phó) của từng đội cùng với ban
lãnh đạo sẽ họp đánh giá tiến độ hoàn thành kế hoạch, giải đáp thắc mắc của nhân
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
viên, thảo luận về nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Cuối năm, thực hiện họp đánh
giá và bình chọn cá nhân xuất sắc để khen thưởng.
Ví dụ: [Phụ lục 11] – Bảng chấm điểm thi đua cá nhân
2.3.1.3 Thông tin và truyền thông
- Lãnh đạo Chi cục nắm thông tin tình hình hoạt động của Chi cục thông qua
các báo cáo hàng tháng, quý và năm của các đội như đội KK-KTT&TH hàng tháng sẽ
có báo cáo thống kê kết quả nộp và xử lý tờ khai thuế của các tổ chức kinh doanh; đội
kiểm tra có báo cáo kết quả kiểm tra tại trụ sở CQT, báo cáo tiến độ công việc; đội nợ
có báo cáo tổng hợp phân loại nợ …
- Bên cạnh đó những báo cáo này luôn được cập nhật lên mạng nội bộ tại Chi
cục, nhờ đó lãnh đạo Chi cục cùng với các cán bộ có thể dễ dàng theo dõi.
- Ngoài ra các công văn, chỉ thị của lãnh đạo đều được đưa lên trang mạng nội
bộ và được chuyển đến từng đội liên quan thông qua đội HCNS-TVAC.
Với hệ thống mạng nội bộ, hệ thống các báo cáo theo tháng, quý năm mọi
thông tin của Chi cục, Cục thuế Tỉnh, Tổng cục Thuế, cán bộ công chức trong đơn vị
luôn kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan đến nghiệp vụ, nắm vững các công
việc được giao.
2.3.1.4 Giám sát
Công tác giám sát được thực hiện thường xuyên và định kỳ tại Chi cục
- Giám sát thường xuyên:
Thông qua việc thiết lập hòm thư góp ý ngay tại vị trí để xe dành cho khách vào
Chi cục và thành lập Ban thanh tra nhân dân hàng năm để tiếp nhận ý kiến đóng góp
của NNT, lãnh đạo Chi cục luôn nắm rõ tình hình làm việc của các cán bộ trong đơn
vị, kịp thời phát hiện những cán bộ làm việc sai quy trình, quấy nhiễu NNT ảnh hưởng
đến uy tín của đơn vị và chất lượng của hệ thống kiểm soát.
- Giám sát định kì:
Một cách nói khác đối với giám sát định kỳ trong Chi cục Thuế đó là kiểm tra
nội bộ. Hàng năm, căn cứ theo công văn của Cục thuế Tỉnh về việc thực hiện kiểm tra
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
nội bộ theo từng chuyên đề, kiểm tra chéo, cán bộ đội kiểm tra tiếp nhận và tiến hành
kiểm tra theo hướng dẫn của cục thuế và thực hiện theo quy trình kiểm tra nội bộ ban
hành kèm theo Quyết định 118/QĐ-TCT ngày 26/1/2010.
Từ năm 2011 đến năm 2013, Chi cục Thuế TX Hương Thủy đã tiến hành 3
cuộc kiểm tra nội bộ theo chuyên đề. Trong đó năm 2013 tiến hành kiểm tra nội bộ
chuyên đề về thuế GTGT.
Căn cứ và quy trình và nhiệm vụ của mình Chi cục Thuế TX Hương Thủy ra
sức kiểm tra nhằm phát hiện các trường hợp HS thuế xử lý không đúng quy trình, hoàn
thuế không đúng quy trình gây thất thu ngân sách, kịp thời xử lý các vi phạm pháp luật
hành chính trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
Vì quy mô của Chi cục không lớn, nên không có đội kiểm tra nội bộ, đội kiểm
tra kiêm nhiệm công việc này. Đến mỗi kỳ kiểm tra, đội thành lập đoàn thanh tra
thường có 5 thành viên với một trưởng đoàn tiến hành kiểm tra theo đề cương và kế
hoạch. Trong quá trình thực hiện, mọi công việc cuả các kiểm tra viên đều được ghi
chép cụ thể trong nhật ký kiểm tra và được đính kèm trong HS kiểm tra nội bộ.
[Phụ lục 12] - Ví dụ về Kiểm tra nội bộ chuyên đề thuế GTGT năm 2013
Bên cạnh đó, là công tác kiểm tra nội bộ định kỳ theo kế hoạch của Chi cục, kiểm tra việc tuân thủ quy định, chính sách, thủ tục hành chính trong quá trình xử lý nghiệp vụ về thuế của các bộ công chức của một số đội chức năng. Năm 2013, Chi cục cũng đã tiến hành kiểm tra nội bộ đối các đội thuế liên phường xã số 1 và số 2.
Qua đó có thể kiểm soát hành vi của mỗi cán bộ công chức trong đơn vị nhằm nâng cao ý thức và đạo đức nghề nghiệp, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại đơn vị và các chính sách văn bản luật, thực hiện nghiệp vụ theo đúng quy trình, công khai, minh bạch.
2.3.2 Kiểm soát quy trình nghiệp vụ liên quan thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX
Hương Thủy
Công tác kiểm soát thuế GTGT thông qua quy trình nghiệp vụ là cách thức
kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến những mục tiêu mà đơn vị đề ra. Hiện nay Chi
cục Thuế TX Hương Thủy đang ra sức vận hành các quy trình theo tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001:2008.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế cũng được thực hiện đối với
những nội dung trong luật quản lý thuế số 78. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nên
khóa luận chỉ xin tập trung vào một số quy trình, thủ tục có tầm ảnh hưởng lớn đến
công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục:
- Kiểm soát thủ tục kê khai, nộp thuế, kế toán thuế
- Kiểm soát thủ tục QLN và cưỡng chế nợ
- Kiểm soát quy trình kiểm tra
- Kiểm soát thủ tục hoàn thuế
2.3.2.1 Kiểm soát quy trình kê khai, nộp thuế, kế toán thuế
Kiểm soát Công tác kê khai, nộp thuế và kế toán thuế là một nội dung quan
trọng trong kiểm soát quản lý thuế GTGT, đây là nguồn dữ liệu đầu vào để xác định,
theo dõi và quản lý thu ngân sách, trong đó thuế GTGT chiếm phần lớn thông qua việc
quản lý số lượng NNT, các tờ khai thuế hàng tháng, chứng từ thu, nộp ngân
sách...Trong những năm trở lại đây Chi cục Thuế TX Hương Thủy thực hiện kiểm soát
thuế GTGT thông qua quy trình kế khai, nộp thuế và kế toán thuế theo quyết đinh
1864/QĐ-TCT ban hành ngày 26/12/2011. Bên cạnh đó Chi cục Thuế cũng cam kết
xây dựng và thực hiện quy trình kê khai theo đúng tiêu chuẩn ISO.
a. Kiểm soát tờ khai và xử lý tờ khai thuế
- Tiếp nhận HS khai thuế GTGT
Việc tiếp nhận tờ khai thuế tại Chi cục do bộ phận “một cửa” đảm nhiệm. Hàng
tháng, vào mỗi kỳ kê khai thuế, số HS kê khai của tất cả sắc thuế rất lớn do đó, công
tác tiếp nhận HS gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, Chi cục có sử dụng các loại từ khai
bằng giấy, tờ khai mã vạch và tờ khai điện tử. Nhằm nâng cao hiệu quả công việc và
tăng cường công tác kiểm soát, Chi cục đã quy định tất cả các DN trên địa bàn đều
phải sử dụng tờ khai có mã vạch và khuyến khích kê khai qua mạng.
- Xử lý HS khai thuế
Công tác xử lý HS kê khai thuế GTGT được bộ phận KK-KTT&TH thực hiện
và đều được tiến hành trên ứng dụng quản lý thuế VATWIN. Định kỳ, vào ngày 20
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
mỗi tháng, một cán bộ chuyên phụ trách công tác lập bộ thuế (lập danh sách các DN sẽ
phải kê khai trong tháng) để nắm danh sách và số lượng tờ khai thuế GTGT sẽ nộp
vào hàng tháng, sau khi được tiếp nhận tờ khai từ bộ phận “một cửa” sẽ tiến hành kiểm
tra đối chiếu với với số lượng HS nhận được với sổ nhận HS khai thuế được in từ ứng
dụng quản lý nhận trả HS, kịp thời phát hiện những chênh lệch và tìm hiểu nguyên
nhân. Việc xảy ra chênh lệch cũng khá phổ biến. Nguyên nhân của những chênh lệch
này:
+ Do tờ khai mã vạch không được thiết bị nhận hoặc nhận được nhưng không
đầy đủ, chính xác. Đây là nguyên nhân chủ yếu nhất, đối với những trường hợp này
đội KK-KTT&TH trước mắt là nhập HS bằng tay. Sau đó, tiến hành kiểm tra máy quét
mã vạch và nhanh chóng khắc phục lỗi kỹ thuật này
+ Do cán bộ thuế nhập sai: đội KK-KTT&TH số lượng chỉ có 4 người nhưng
phải xử lý HS của rất nhiều sắc thuế của hơn 200 DN, và hàng nghìn hộ kinh doanh
khác nên sai sót trong quá trình nhập dữ liệu đều có khả năng xảy ra. Trường hợp này
cán bộ thuế kịp thời phát hiện và bổ sung, sửa lại theo đúng thông tin trên HSKT bằng
giấy của NNT.
Đối với HS khai thuế điện tử việc tiếp nhận do đội trưởng đội KK-KTT&TH
đảm nhiệm. Những HS này được hệ thống thông tin quản lý thuế tại Chi cục tự động
kiểm tra, nhận dữ liệu kê khai thuế được chuyển từ hệ thống khai thuế điện tử của
Tổng cục thuế để đưa vào hệ thống quản lý thuế đẩy đủ, nguyên trạng như HS gốc lưu
tại cơ sở dữ liệu khai thuế điện tử của Tổng cục thuế. Trong trường hợp HS khai thuế
không được nhận tự động vào hệ thống quản lý thuế, cán bộ thuế phụ trách sẽ in tờ
khai ra giấy mà nhập tay vào ứng dụng QLTCC (ứng dụng quan lý thuế cấp Chi cục)
và lưu trữ như những tờ khai bằng giấy.
Thời hạn nhập HS khai thuế vào máy đối với HS khai thuế GTGT theo tháng và
theo quý là 5 ngày làm việc.
- Kiểm tra HS khai thuế
HS sau khi được nhập vào ứng dụng sẽ được kiểm tra thông tin định danh của
NNT hoặc đại lý thuế và lỗi số học. Hệ thống máy tính sẽ tự động thực hiện và báo lỗi
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
khi có lỗi xuất hiện. Cách thức xử lý đối với những trường hơp này được thực hiện
như sau:
+ Lỗi số học: cán bộ thuế lập thông báo yêu cầu NNT lên CQT để giải trình về
sự sai lệch trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm kết thúc việc nhập HSKT. Sau
đó tiếp tục theo dõi việc điều chỉnh, bổ sung, giải trình của NNT.
Đối với những HSKT sai lỗi số học ảnh hưởng đến số thuế phải nộp và có căn
cứ xác định rõ ràng quá 10 ngày mà NNT không thực hiện những điều chỉnh bổ sung,
CQT sẽ tự ghi nhận số thuế theo kiểm tra và những HS này sẽ được giao đến đội kiểm
tra để tiến hành xử lý vi phạm hành chính thuế theo luật quản lý thuế.
+ Trường hợp sai sót do cán bộ thuế nhập sai thông tin của NNT vào ứng dung
quản lý thuế sẽ phải sữa chữa kịp thời nếu chưa khóa sổ thuế hoặc lập phiếu điều chỉnh
nội bộ giải thích rõ lý do sai sót, thực hiện điều chỉnh lên ứng dụng và có thông báo
đến đội kiểm tra để tính lại số tiền phạt.
Đối với những trường hợp xin gia hạn nộp HS khai thuế đội KK-KTT&TH
kiểm tra kỹ nội dung HS và thực hiện gia hạn theo quy định. Đồng thời thường xuyên
theo dõi và đôn đốc NNT nộp HSKT qua gọi điện, nhắn tin, gửi email.
b. Kiểm soát nộp thuế, kế toán thuế GTGT
Hiện nay Chi cục Thuế TX Hương Thủy và Kho bạc TX Hương Thủy đã thực
hiện dự án hiện đại hóa thu nộp NSNN. Theo đó việc chuyển chứng từ nộp tiền được
thực hiện qua các phương tiện điện tử.
Cán bộ chịu trách nhiệm kế toán thuế tại đội KK-KTT&TH sẽ nhận Bảng kê
chứng từ nộp ngân sách chi tiết theo từng chứng từ đã thu trong ngày và đã có chữ ký
số trên đó, chuyển vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế VATWIN, tiến hành đối chiếu về số
thuế đã thu giữa bảng kê chứng từ và dữ liệu về số thuế đã thu được bằng đường
truyền, hạch toán số tiền thuế đã nộp vào Sổ theo dõi thu nộp thuế chi tiết cho từng
DN.
Đối với những trường hợp hoàn thuế GTGT, hoàn trả tiền nộp thuế, nộp thừa
thuế GTGT cán bộ kế toán thuế tại Chi cục chỉ thực hiện hạch toán khi có đầy đủ các
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
chứng từ Quyết định hoàn thuế của Cục thuế Tỉnh, lệnh thu (chi) bù trừ NSNN của
kho bạc.
c. Theo dõi thu nộp thuế của NNT
Hàng tháng, Bộ phận KK-KTT&TH thực hiện rà soát, kiểm tra việc xử lý các
HSKT, chứng từ nộp thuế, Quyết định, thông báo, biên bản, kết luận kiểm tra… liên
quan đến nghĩa vụ thuế của NNT đảm bảo đã hạch toán ghi chép đầy đủ nghĩa vụ thuế
phát sinh trong kỳ của NNT vào Sổ theo dõi thu nộp thuế, cụ thể như sau:
- Số tiền thuế, tiền phạt phát sinh phải nộp, đã nộp, được miễn, giảm, xoá nợ,
còn phải nộp, nộp thừa, còn được khấu trừ của NNT trên tài khoản thu NSNN.
- Số thuế phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn của NNT trên tài khoản quỹ hoàn
- Số tiền thuế phát sinh phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa của NNT trên
thuế GTGT.
tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
Trước ngày 5 hàng tháng, Đội kiểm tra, QLN lập Bảng kê các thông báo, Quyết
định, biên bản, kết luận xử lý về thuế (Mẫu số 28/QTr-KK) của tháng trước và thực
hiện đối chiếu số liệu với đội KK-KTT&TH trên Sổ theo dõi thu nộp thuế đảm bảo
việc ghi chép, hạch toán số thuế phải nộp, đã nộp, còn nợ, nộp thừa của NNT đầy đủ,
chính xác, kịp thời.
d. Tính sổ thuế
Bộ phận KK-KTT&TH kiểm tra, đối chiếu toàn bộ số liệu trên Sổ theo dõi thu
nộp thuế theo từng NNT, tài khoản thu nộp thuế và từng loại thuế, bao gồm: số thuế
còn phải nộp đầu kỳ, số thuế nộp thừa hoặc còn khấu trừ kỳ trước chuyển sang, số thuế
phải nộp phát sinh trong kỳ, số thuế đã nộp trong kỳ, số thuế còn phải nộp chuyển kỳ
sau, số thuế nộp thừa hoặc còn được khấu trừ tiếp chuyển kỳ sau.
e. Khoá Sổ theo dõi thu nộp thuế
Chậm nhất ngày 10 tháng sau, Bộ phận KK&KTT thực hiện chốt sổ và khoá Sổ
theo dõi thu nộp thuế tháng trước. Nếu ngày 10 trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì
ngày khóa sổ là ngày làm việc tiếp theo.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Sau khi khoá sổ, mọi số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ
không được điều chỉnh, bổ sung. Nếu phát hiện sai sót về số liệu liên quan đến nghĩa
vụ thuế của NNT, Bộ phận KK-KTT&TH phối hợp với các bộ phận có liên quan và
với KBNN để xác định lý do sai sót, hướng dẫn NNT điều chỉnh hoặc thực hiện lập
Phiếu điều chỉnh nội bộ, Phiếu đề nghị điều chỉnh thu nộp NSNN.
Đối với công tác quản lý kê khai kế toán thuế tiêu chí để đánh giá đó là thời
gian giải quyết HS và tỷ lệ những HS có sai sót. Hàng tháng đôi phải lập báo cáo
thống kê tình hình kê khai thuế để trình lãnh đạo ký duyệt và trình Cục thuế Tỉnh,
trong đó thể hiện rõ những HS không hợp lệ, HS sai sót theo các nguyên nhân, số thu
ngân sách đã thu đến hiện tại, số thuế còn phải thu. Thông qua hệ thống báo cáo này,
lãnh đạo Chi cục có những chính sách để có thể hoàn thành nhiệm vu thu NSNN.
2.3.2.2 Kiểm soát quy trình quản lý và cưỡng chế nợ
QLN và CCNT là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô
hình chức năng. Trong 3 năm trở lại đây (2011 - 2013), công tác QLN và CCNT đã
được Chi cục Thuế TX Hương Thủy đặc biệt quan tâm không chỉ để đáp ứng được
nguồn thu cho NSNN, mà quan trọng hơn là để chấn chỉnh và làm chuyển biến nhận
thức về việc chấp hành chế độ chính sách pháp luật của NNT trên địa bàn, hoàn thành
xuất sắc chỉ tiêu thu nợ thuế hàng năm được Cục Thuế giao. Hiện nay, Chi cục Thuế
TX Hương Thủy thực hiện kiểm soát quản lý thu hồi nợ thuế theo quy trình 1395 được
ban hành kèm theo Quyết định 1395/QĐ-TCT ban hành ngày 14/10/2011.
Thực tế, tình hình kinh tế của Việt Nam nói chung cũng như tình hình kinh tế
địa phương nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, DN đói vốn, kinh doanh không có lợi
nhuận, chính sách tín dụng thắt chặt nên khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ
thuế. Do đó, DN càng có nhiều lý do để nợ thuế và chậm trả nợ thuế.
Nắm bắt được những nguyên nhân gây ra việc chậm trễ nộp thuế cùng với
những kỹ năng cơ bản được trang bị trong công tác đôn đốc thu nợ; trên cơ sở những
quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, kết hợp với tình
hình cụ thể thực tế ở địa phương, đơn vị đã triển khai công tác QLN và CCNT với một
số các giải pháp chủ yếu, hữu hiệu nhằm kiểm soát tình hình nợ thuế mà trên hết đó là
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
thuế GTGT. Vì đây là thuế có tỷ trọng nợ cao nhất, chiếm trên 50% và có xu hướng
tăng trong giai đoạn từ năm 2011- 2013 trên tổng số nợ NQD cũng như tổng nợ thuế.
Công tác kiểm soát thuế GTGT được thực hiện theo 2 nội dung: kiểm soát công
tác QLN và CCNT
a. Kiểm soát QLN thuế
Hàng năm, lãnh đạo Chi cục Thuế nhận được chỉ tiêu nhiệm vụ thu nợ trong
năm từ Cục thuế Tỉnh và được giao lại cho đội QLN và CCNT đảm nhiệm. Trong đội
tiến hành việc phân chia, trách nhiệm và giao chỉ tiêu thu nợ cho từng cán bộ trong đội
và thực hiện đánh giá theo kết quả thực hiện theo từng tháng, quý.
Để nâng cao hiệu quả công tác QLN thuế, Chi cục không ngừng tăng cường
chất lượng về sự phối hợp đồng bộ của tất cả các khâu, các bộ phận trong quá trình
quản lý thuế theo mô hình chức năng nhằm hạn chế tối đa nợ mới phát sinh. Đồng thời
cũng tôn trọng và tuân thủ nguyên tắc: Mỗi công chức thuế được phân công thực hiện
từ đầu đến cuối công việc phân tích, đôn đốc theo phần việc đã được giao, nhằm ràng
buộc và xác định trách nhiệm cụ thể, rõ ràng của công chức đó.
Đối với các trường hợp xử lý nợ phức tạp thì Đội Thuế kịp thời báo cáo và đề
xuất biện pháp thu hồi nợ xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục, Chính quyền địa
phương. Hàng tháng lập báo cáo tình hình thu thuế và tình hình nợ trình lãnh đạo Chi
cục để kịp thời đánh giá, xem xét và có những biện pháp kịp thời đảm kế hoạch được
thực hiện một cách hiệu quả.
Kiểm soát nợ thuế bằng việc phân loại nợ thuế là phương pháp hiệu quả để theo
dõi tình hình nợ đưa ra những giải pháp thích hợp
- Đối với khoản nợ thuế khó thu và khoản nợ thuế chờ xử lý thì áp dụng biện
pháp QLN phù hợp. Rà soát, phân loại và củng cố HS pháp lý để xử lý dứt điểm nợ
khó thu, có những biện pháp kiên quyết hơn đối với các khoản nợ khó thu, đảm bảo đủ
cơ sở cho việc phân loại thuế và xử lý khi có quy định cụ thể của cấp trên.
- Đối với khoản nợ có khả năng thu được áp dụng nghiêm các thủ tục hành
chính, trình tự thực hiện các biện pháp thu nợ và thiết lập HS bảo đảm chặt chẽ để tiến
hành áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của Luật thuế. Thiết lập mối
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
quan hệ chặt chẽ giữa Chi cục Thuế với KBNN tại TX, các tổ chức tín dụng, các cơ
quan liên quan của TX, các chủ đầu tư v.v... nhằm kịp thời trao đổi, cung cấp thông tin
lẫn nhau và phối hợp thu nợ thuế. Qua đó phát hiện các trường hợp DN có dấu hiệu
mất khả năng thanh toán, để thực hiện các bước theo quy định của pháp luật về CCNT,
góp phần tăng thu cho NSNN và ngăn ngừa các hành vi dây dưa, chây ỳ nợ đọng tiền
thuế.
- Về nợ thuế của các DN: Tập trung rà soát nắm chắc số nợ tiền thuế của từng
DN, phân tích rõ tuổi nợ của các khoản nợ, nguyên nhân chủ yếu của việc nợ thuế và
chây ỳ tiền thuế để có biện pháp đôn đốc thu nợ phù hợp. Xem xét, đánh giá về khả
năng tài chính của từng DN, nhất là các DN có số nợ lớn để có những biện pháp chế
tài cụ thể. Hàng tháng, đội QLN và CCNT lập báo cáo số DN có số nợ lớn để có
những chú ý trong việc theo dõi nợ của các đối tượng này, đồng thời tăng cường các
chế tài trong việc thu nợ.
Theo như quy trình QLN, sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế mà DN chưa
thực hiện nghĩa vụ, đội nợ sẽ tiến hành phát thông báo về số nợ và tiền phạt nộp chậm
đến DN, yêu cầu DN nhanh chóng hoàn thành nghĩa vụ. Tuy nhiên trên thực tế, đối với
đặc điểm các tổ chức kinh doanh trên địa bàn TX, đa số là các DN nhỏ và siêu nhỏ nên
khả năng tài chính hạn hẹp, đặt trong tình hình kinh tế khó khăn chung nên những biện
pháp thu thuế mà đội đề ra cũng thích hợp hóa với hoàn cảnh.
Thông thường, ngày 20 của tháng tiếp theo tháng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế,
là thời hạn cuối cùng để đơn vị nộp thuế, trong 10 ngày tiếp theo, nếu DN chưa nộp
thuế, đội nợ sẽ ghi nhận và chưa phát thông báo. Những ngày tiếp theo, thường là ngày
thứ 31 đến ngày thứ 90 mà DN vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, đội nợ phát
thông báo số nợ và tiền phạt mà DN phải chịu. Đồng thời gọi điện, nhắn tin điện tử
nhắc nhở, đôn thúc DN, yêu cầu giải trình về sự chậm trễ. Đội thường gửi thông báo 3
lần, mời DN lên đơn vị để trực tiếp làm việc, lắng nghe những giải trình của DN, để
xem xét và có biện pháp xử lý thích hợp. Quá 90 ngày, với sự chấp thuận của lãnh đạo
đội nợ thực hiện Quyết định cưỡng chế nợ với những trường hợp không nộp thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Hàng tháng, Chi cục tiến hành cung cấp thông tin về số DN nợ thuế, tiền nợ
thuế của các DN để Ngân hàng biết tình hình tài chính của DN khi cho vay nhằm gây
áp lực để thu nợ thuế. Mặt khác, Chi cục thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin về
tình hình nợ thuế của các DN để các cơ quan, ban ngành có liên quan trong TX biết
nhằm nhận được sự đồng thuận, phối hợp tác động, hỗ trợ tích cực tổng hợp từ nhiều
phía để Chi cục thu được nợ thuế.
b. Kiểm soát công tác Cưỡng chế nợ thuế
Đối với nhưng DN có nợ trên 90 ngày và qua xem xét đánh giá của cán bộ thuế
theo các tiêu chuẩn trong quy định, qua thông báo nhiều lần những không có sự ohanr
hồi từ DN cán bộ thuế đưa vào danh sách nợ khó đòi, tiến hành thực hiện cưỡng chế
nợ thuế.
Hiện Chi cục Thuế TX Hương Thủy thực hiện hai biện pháp cưỡng chế chính:
- Phong tỏa tài khoản ngân hàng: đây là phương pháp được sử dụng phổ biến
nhất. CQT yêu cầu ngân hàng cũng cấp thông tin về tài khoản của DN, thu thập thông
tin số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng; thông tin các khoản công nợ phải thu bên
thứ ba... để thực hiện biện pháp CCNT phù hợp. Áp dụng với những biện pháp “mạnh
tay” nhưng đảm bảo yếu tố linh hoạt, thấu tình, đạt lý.
- Vô hiệu hóa đơn: đây là phương pháp hiệu quả nhất đồng thời mạnh tay nhất
mà Chi cục Thuế TX Hương Thủy thực hiện. Trên thực tế, việc thực hiện biện pháp
này được Chi cục rất cất nhắc vì nó sẽ làm ngưng hoạt động của DN. Mà trên hết bên
cạnh công tác thu thuế còn phải chú trọng nuôi dưỡng nguồn thu trong dài hạn.
Đi đôi với những biện pháp “cứng rắn” trên, Chi cục Thuế còn không ngừng
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục NNT sớm chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế; thường xuyên tổ chức đối thoại với người nợ thuế trên địa bàn…
Tranh thủ được sự hỗ trợ tích cực, sự vào cuộc quyết liệt của các ngành, các cấp, các
cơ quan, tổ chức, đoàn thể, bạn bè, người thân... có liên quan của người nợ thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp nợ NQD theo từng sắc thuế trong giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng nợ NQD 4,708.90 6731.40 7158.40 (+/-) 2022.50 % 142.95 (+/-) 427.00 % 106.34
Nợ thuế GTGT 2,657.79 4233.80 5416.13 1576.01 159.30 1182.33 127.93
+ Tỷ trọng (%) 56.442 62.896 75.661 6.45 12.76
Nợ thuế TNDN 1,831.86 2333.80 1265.43 501.94 127.40 -1068.37 54.22
+ Tỷ trọng (%) 38.902 34.670 17.678 -4.23 -16.99
Nợ thuế TNCN 0.84 0.23 29.33 -0.61 27.38 29.10 12752.17
+ Tỷ trọng (%) 0.018 0.003 0.410 -0.01 0.41
Nợ thuế khác 218.41 163.57 447.51 -54.84 74.89 283.94 273.59
3.82 + Tỷ trọng (%) 4.638 2.430 6.252 -2.21
(Nguồn: Đội quản lý và cưỡng chế nợ Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 50
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Thực tế qua bảng số liệu 2.4 có thế thấy, tổng số tiền nợ thuế có biến động tăng
từ năm 2011 đến 2013. Tuy nhiên có thể nhận thấy tốc độ tăng đang có xu hướng
giảm. Cụ thể năm 2012 tổng số thuế nợ tăng hơn 42% tương ứng tăng hơn 2 tỷ đồng
so với năm 2011. Năm 2013 tổng thuế nợ tăng chỉ 6% so với năm 2012 tương ứng gần
427 triệu đồng. Trong đó nợ thuế GTGT có xu hướng tăng mạnh từ năm 2011 đến
2012 lên đến hơn 59%, nhưng nó cũng được kìm hãm khi sang năm 2013 xuống còn
hơn 27% so với năm 2012. Qua đó, trước tiên cho thấy nỗ lực trong công tác đôn đốc
thu nợ thuế, kiểm soát nợ thuế của cán bộ đội quản lý và cưỡng chế thuế.
2.3.2.3 Kiểm soát quy trình kiểm tra
Theo sự phân công của lãnh đạo Chi cục, công tác kiểm tra thuế được tiến hành
tại đội kiểm tra. Đội gồm 8 nhân viên trong đó có 1 đội trưởng. Đội kiểm tra thuế
chuyên đảm nhiệm công tác kiểm tra HSKT hành tháng, kiểm tra HS hoàn thuế theo
các diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau… Công tác kiểm tra thuế được đội tiến hành
theo luật quản lý thuế số 78, các quy định của luật về thuế GTGT và được hướng dẫn
thực hiện tại quy trình kiểm tra ban hành kèm theo Quyết định 528/QĐ-TCT ngày
29/5/2008.
Đội trực tiếp kiểm tra đối với các DN NQD. Đối với hộ kinh doanh cá thể, công
tác quản lý, kiểm tra được thực hiện theo quy trình 2248 ban hành kèm theo Quyết
định 2248/QĐ-TCT ngày 28/12/2012 và do các đội thuế liên phường xã đảm nhiệm.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, khóa luận xin tập trung công tác kiểm tra đối với
DN NQD.
Quy trình kiểm tra được phân chia theo địa điểm tiến hành kiểm tra: kiểm tra tại
CQT và kiểm tra tại trụ sở người nộp
a. Kiểm soát Kiểm tra tại CQT
- Kiểm tra HSKT
Hiện nay, cho tới năm 2012, tất cả các DN thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế
TX Hương Thủy đều thực hiện hình thức kê khai thuế GTGT theo tháng, năm 2013 có
149 chuyển đổi hình thức kê khai sang kê khai theo quý.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 51
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra cán bộ thuế lập phiếu nhận xét kết quả kiểm
tra tờ khai thuế và trình đội trưởng kiểm duyệt. HS khai thuế từng tháng được đóng bộ
cùng với báo cáo tài chính của mỗi DN và báo cáo quyết toán thuế cuối năm được lưu
trữ tại đội và được sử dụng để làm cơ sở thực hiện kiểm tra sau này.
Đối với những DN có dấu hiệu nghi vấn và có dấu hiệu vi phạm quy định hành
chính cán bộ thuế phải lập danh sách để đưa DN đó vào kế hoạch thanh tra kiểm tra
trong năm sau. Bên cạnh đó, căn cứ vào một số tiêu chí được quy định trong quy trình
528, đội tiến hành chấm điểm mức độ rủi ro và lựa chọn những DN có số điểm rủi ro
cao để ưu tiên đưa vào danh sách kiểm tra trước. Cuối năm trước 20 tháng 12 đội phải
trình danh sách những DN yêu cầu thực hiện kiểm tra đê thủ trưởng đơn vị xét duyệt.
Căn cứ vào danh sách đã lập, kế hoạch kiểm tra đã xây dựng đội tiến hành thực
hiện kiểm tra theo những bước tại quy trình 528. Những DN được đánh giá rủi ro này
sẽ được mời lên trụ sở CQT để yêu cầu giải trình những nghi vấn của cán bộ kiểm tra.
Thông thường, DN sẽ được mời lên làm việc tại phòng đội trong vòng 2 giờ. Sau hai
lần thông báo, nếu DN không thể giải trình những nghi vấn, những sai sót trong tờ
khai, cán bộ thuế sẽ ấn định thuế hoặc Quyết định kiểm tra tại trụ sở DN.
Nội dung kiểm tra:
• Kiểm tra tính đầy đủ HS khai thuế: HS khai thuế GTGT bao gồm tờ khai
thuế và bảng kê hóa đơn chứng từ chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
• Kiểm tra thời hạn nộp thuế: thời hạn nộp thuế GTGT kê khai theo tháng đó
là ngày 20 của tháng kế tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
• Kiểm tra tính pháp lý của HS khai thuế: HS khai thuế phải đảm bảo theo
mẫu quy định, được ghi đầy đủ các chỉ tiêu; có chữ ký cuả người có thẩm quyền; có
con dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện HSKT không đáp ứng yêu cầu
nêu trên CQT yêu cầu NNT khắc phục và bổ sung, thay thế. Thời điểm CQT nhận bản
thay thế được ghi nhận và thời điểm nộp HS khai thuế.
• Kiểm tra căn cứ tính thuế trong HS khai thuế: hiện tại, các DN NQD đều
thuộc diện kê khai theo hình thức khấu trừ. Cán bộ thuế thực hiện đối chiếu số liệu
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 52
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
giữa số liệu tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn HHDV mua vào, bán ra; bảng
phân bố số thuế GTGT được khấu trừ để phát hiện sự mâu thuẩn giữa các số liệu.
Chi cục Thuế đặc biệt quan tâm đến công tác kiểm tra thuế, lãnh đạo Chi cục
yêu cầu cao đối với kết quả kiểm tra đồng thời việc thực hiện kiểm tra cũng đi đôi với
việc tiết kiệm chi phí. Chính vì thế, công tác kiểm tra tại trụ sở CQT rất được thắt chặt
về mặt thời gian, đồng thời đòi hỏi cán bộ kiểm tra phải có sự phân tích, đánh giá sát
sao, chặt chẽ để xác định đúng đối tượng cần phải tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT.
Công tác kiểm tra thuế là cánh tay đắc lực để Chi cục Thuế hạn chế rủi ro về thuế,
chống thất thu ngân sách. Đồng thời việc tăng cường công tác kiểm tra cũng là cách để
NNT ý thức hơn trong việc thực thi pháp luật thuế, trung thực trong quá trình kê khai
thuế.
b. Kiểm soát công tác Kiểm tra tại trụ sở NNT
Công tác kiểm tra được tiến hành theo quy định, và cán bộ kiểm tra chỉ được
phép kiểm tra khi có Quyết định kiểm tra của Chi cục trưởng. Thông thường đội kiểm
tra chia làm 2 tổ mỗi tổ 3-4 thành viên tiến hành kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT.
Trường đoàn là người chịu trách nhiệm kiểm soát chung cuộc kiểm tra, thực hiện phân
chia nhiệm vụ cho từng thành viên trong đội. Trước khi tiến hành kiểm tra, cán bộ thuế
phải công bố Quyết định kiểm tra trướ NNT. Thời gian kiểm tra tại trụ sở NNT theo
quy định không quá 5 ngày. Thực tế, đoàn thường chỉ làm việc tại trụ sở NNT trong 2-
3 ngày, thời gian còn lại sẽ được thực hiện tại văn phòng đội.
Ngoài việc kiểm tra các hóa đơn, chứng từ mua bán HHDV, đoàn kiểm tra
thường tiến hành kiểm tra thêm tài sản, vật tư, hàng hóa, xem xét chứng từ kế toán,
báo cáo tài chính thông thường là khoản mục doanh thu. Đối chiếu giữa hóa đơn với sổ
sách kế toán với kết quả kiểm kê hàng hóa, vật tư… để xác định tính hiện hữu, xác
thực, chính xác của các hóa đơn.
Tùy vào quy mô của DN mà trưởng đoàn Quyết định kiểm tra toàn bộ hóa đơn
chứng từ hay kiểm tra những hóa đơn thuộc diện nghi vấn khi phân tích trong quá trình
soát xét tờ khai, kiểm toán gọi là khoanh vùng rủi ro. Việc tiếp cận kiểm tra qua tiếp
cận rủi ro, giúp kiểm tra viên tiết kiệm thời gian kiểm tra, tiết kiệm chi phí, nguồn lực,
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 53
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
chỉ cần tập trung tìm kiếm bằng chứng cho những nghi vấn. Thông thường, đối với
thuế GTGT, cán bộ kiểm tra tập trung vào những doanh thu, những hóa đơn bán
HHDV vào các tháng cuối năm và đầu năm sau, qua đó kiểm tra việc ghi nhận doanh
thu có chính xác, ghi nhận thuế GTGT đúng thời điểm theo luật. Qua đây có thể phát
hiện được DN có ý định xác định sai thời điểm ghi nhân doanh thu cũng như thời điểm
ghi nhận thuế GTGT đầu ra. Kết thúc kiểm tra, cán bộ kiểm tra lập biên bản kiểm tra
trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt và công bố trước NNT.
Đối với các trường hợp liên quan kiểm tra HS hoàn thuế sẽ được trình bày cụ
thể vào phần sau.
Kiểm soát thuế GTGT qua kiểm soát chu trình kiểm tra là phần không thể thiếu,
nó có ảnh hưởng lớn đến kết qủa thu ngân sách, góp phần lớn thực hiện mục tiêu
chung của Chi cục. Nhằm nâng cao công tác kiểm tra và phấn đấu hoàn thành kế
hoạch của cấp trên, đội kiểm tra thực hiện các biện pháp phân công trách nhiệm, mỗi
nhân viên sẽ được giao quản lý một số lượng DN nhất định tùy theo kinh nghiệm và
năng lực làm việc. Mỗi người đảm nhiệm công tác soát xét tờ khai của số DN đó và
chịu trách nhiệm với ý kiến nhận xét của mình. Đây là cách thức để làm tăng tính trách
nhiệm và tuân thủ các thủ tục hành chính trong công tác kiểm tra. Hàng tháng đội tiến
hành sinh hoạt để rút kinh nghiệm. Hàng quý, đội tổ chức họp để đánh giá kết quả đạt
được trong từng quý làm căn cứ để xét thi đua khen thưởng. Với cách thức này đội có
thể kiểm soát được đầu ra và kịp thời phát hiện những vấn đề gây ảnh hưởng đến việc
hoàn thành kế hoạch của đội.
2.3.2.4 Kiểm soát thủ tục hoàn thuế GTGT
Kiểm soát thuế GTGT thông qua kiểm soát các thủ tục hoàn thuế là một nội
dung quan trọng trong công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương
Thủy. Hiện nay Chi cục đang tiến hành thực hiện hoàn thuế theo quy định của luật
quản lý thuế số 78 và quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định 905/QĐ -
TCT ngày 1/7/2011. Bên cạnh đó, tổng hợp các chính sách về chất lượng ISO, các văn
bản luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định của Chính Phủ, của Bộ Tài Chính, Tổng cục
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 54
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
thuế, Chi cục đã xây dựng quy trình hoàn thuế theo chuẩn ISO và cam kết thực hiện
các thủ tục hành chính đúng theo quy trình.
Trong những năm gần đây 2011-2013, Chi cục không tiếp nhận nhiều HS, HS
hoàn thuế GTGT gồm HS kiểm tra trước hoàn thuế sau và HS hoàn thuế trước, kiểm
tra sau. Tất cả đều được tiến hành đúng quy trình đúng thủ tục.
Thực tế, Chi cục Thuế TX Hương Thủy chỉ đóng vai trò tiến hành các thủ tục
hành chính tiếp nhận HS, tham mưu cho Cục thuế Tỉnh về việc Quyết định hoàn thuế.
Sau khi hoàn tất công tác kiểm tra, toàn bộ HS sẽ được gửi lên cục để có Quyết định
hoàn thuế.
Một trong những thủ tục quan trọng trong quy trình hoàn thuế đó là luân chuyển
và lưu giữ HS. HS luân chuyển giữa các bộ phận được kê rõ danh mục HS và đóng
thành tập để dễ theo dõi quản lý. Việc giao nhận HS giữa các bộ phận có sự ký xác
nhận rõ ràng tên người giao, người nhận, thời gian giao nhận.
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc, mỗi bước của quy trình đều
được quy định rõ thời gian. Với cách thức này, cán bộ kiểm tra phải nghiêm túc thực
hiện công việc của mình. Tổng thời gian xử lý HS hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế
trước kiểm tra sau là chậm nhất không quá 15 ngày, đối với HS thuộc diện kiểm tra
trước hoàn thuế sau chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày CQT nhận đủ HS theo
quy định.
Có thể nói, công tác hoàn thuế cho DN không phải hiếm nhưng đối với những
trường hợp hoàn thuế GTGT, Chi cục rất khắt khe trong quá trình xử lý vì nó ảnh
hưởng nhiều đến nguồn NSNN. Mọi bước của quy trình đều được tiến hành một cách
đầy đủ, tỉ mỉ và mọi HS đều được lưu giữ lâu dài tại đội KK-KTT&TH. Khâu xử lý
HS rất được chú trọng, cán bộ thuộc trách nhiệm của mình phải phân tích HS chi tiết
để kịp thời phát hiện những trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
a. Kiểm tra HS hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước-kiểm tra sau:
Cán bộ kiểm tra đội KK-KTT&TH phải phân tích chi tiết HS hoàn thuế; đối
chiếu với các tài liệu, dữ liệu trong ứng dụng QLTCC tại Chi cục để tìm ra những
điểm bất thường và có dấu hiệu nghi vấn. Đối chiếu thuế GTGT đề nghị hoàn và các
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 55
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
số liệu liên quan đến số thuế hoàn trên HS hoàn thuế với phiếu theo dõi thu nộp thuế,
tờ khai thuế GTGT, bảng kê chi tiết các hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra
đã kê khai. Đối chiếu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với bảng kê chi tiết, xem xét
số thuế GTGT trên các tờ khai với số thuế GTGT của các tháng trong kỳ hoàn thuế.
Khi phát hiện dấu hiện nghi vấn, bất thường, cán bộ đội KK-KTT&TH gửi
thông báo lần 1 yêu cầu NNT lên CQT giải trình về điểm nghi vấn. Nếu thông tin
NNT bổ sung vẫn chưa đủ, đội lập thông báo thứ 2 có sự phê duyệt cuả lãnh đạo Chi
cục đến NNT, nếu NNT không thể giải trình, đội lập phiếu nhận xét HS và dự thảo
thông báo chuyển HS sang diện kiểm tra trước hoàn thuế sau. Và đóng tập tất cả HS
liên quan chuyển giao cho đội kiểm tra.
b. Đối với HS hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau:
Cán bộ đội kiểm tra được thực hiện phân công sẽ tiến hành kiểm tra tại CQT và
tại trụ sở NNT.
Tại trụ sở CQT kết hợp với đội QLN xác minh số nợ, kiểm tra HS hoàn thuế và
lập Quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT trình lãnh đạo phê duyệt. Công tác kiểm tra
luôn đảm bảo không trùng với kế hoạch kiểm tra của đội.
Tại trụ sở NNT cán bộ kiểm tra tập trung đối chiếu, số liệu, chứng từ liên quan
đến bảng kê kèm theo văn bản đề nghị hoàn thuế. Đối chiếu, phân tích về điều kiện và
thủ tục hoàn thuế đối với HHDV xuất khẩu để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu
vào.
Trên thực tế, các DN trên địa bàn không lớn, ít DN xuất khẩu nên tình trạng
gian lận, khai khống hóa đơn thuế GTGT đầu vào ít và thậm chí không có. Số thuế yêu
cầu hoàn cũng không lớn nên đa phần các DN nộp HS kiểm tra trước, hoàn thuế sau
đều được chấp nhận.
2.2.3 Kiểm soát thuế GTGT qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT
Công tác thanh tra kiểm tra tại trụ sở NNT có 2 dạng
- Kiểm tra theo kế hoạch: hàng năm đội kiểm tra thực hiện kiểm tra theo kế
hoạch đã xây dựng từ cuối năm trước. bình quân mỗi năm đội kiểm tra 38 DN.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 56
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
- Kiểm tra đột xuất: đối với các trường hợp DN tạm ngừng kinh doanh hoặc
doanh nghiệp đệ đơn xin giải thể, phá sản hoặc những DN cho cấp trên chỉ thị, những
DN có dấu hiệu gian lận, trốn thuế…
Tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy chỉ có công tác kiểm tra thuế, hoạt động
thanh tra do Cục thuế Tỉnh thực hiện.
Thực chất kiểm soát thuế GTGT thông qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT là
một phần trong quy trình kiểm tra 528 đã nêu ở trên. Tuy nhiên trong phần này, nội
dung nghiên cứu tập trung vào những biện pháp mà Chi cục Thuế TX Hương Thủy đã
vận dụng trong công tác kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời DN vi phạm quy định về
thuế để thực hiện các biện pháp xử lý truy thu, xử phạt… trong giai đoạn năm 2011
đến 2013.
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, trước mỗi cuộc kiểm tra về trụ sở
NNT, mỗi đoàn kiểm tra đều phân tích rất kỹ tình hình kinh doanh, đặc điểm ngành
nghề để xác định khoanh vùng những điểm có nghi vấn và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Một số kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tra được các cán bộ thuế tại
Chi cục áp dụng:
+ Kiểm tra: Cán bộ kiểm tra thường sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa
những chứng từ mua bán HHDV với bảng kê hóa đơn trong HSKT. Kiểm tra chứng từ
gốc, đối chiếu những ghi chép trong sổ kế toán hoặc kiểm tra ngược lại từ những ghi
chép trong các sổ tài khoản đến chứng từ gốc. Phương pháp này giúp phát ra những sai
sót về cả mặt ghi chép, tính chính xác đồng thời kiểm tra sự phát sinh thực sự của
nghiệp vụ có được ghi nhận đầy đủ hay có hay không sự tồn tại của nghiệp vụ kinh tế.
Tùy theo DN mà có thể cán bộ kiểm tra sẽ kiểm tra tất cả chứng từ hoặc chọn mẫu một
số chứng từ có nghi vấn.
+ Quan sát: Kỹ thuật này thường được sử dụng cùng với kỹ thuật phỏng vấn
để nắm bắt tình hình kinh doanh của DN thực tiễn. Quan sát sự vận hành của chu trình
kinh doanh, để tìm ra khả năng xảy ra rủi ro trong việc lập hóa đơn bán hàng, mua
hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 57
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
+ Phỏng vấn: Thông thường cán bộ thuế sẽ làm việc, trao đổi với kế toán DN
để yêu cầu kế toán giải thích về sự chênh lệch. Tuy nhiên, bằng chứng này chỉ tham
khảo, và nó chỉ được sử dụng khi có những bằng chứng xác thực khác. Cán bộ thuế sẽ
áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác nhằm xác minh những lý lẽ từ phía
DN.
+ Xác nhận: với những hóa đơn GTGT mua hàng hay bán hàng có giá trị lớn
thường được cán bộ kiểm tra gửi thư xác nhận đến bên thứ ba có liên quan nhằm xác
định giao dịch thực sự tồn tại và giá trị hóa đơn được ghi nhận đúng, hạn chế trường
hợp khai khống hóa đơn, hóa đơn ảo.
+ Tính toán: Đây là kỹ thuật kiểm tra luôn luôn được thực hiện. Cán bộ kiểm
tra tính lại số thuế theo từng thuế suất, các số liệu các chỉ tiêu trên bảng kê khai, nhằm
kịp thời phát hiện lỗi số học.
+ Phân tích: đối với thuế GTGT kỹ thuật này thường được dùng để phân tích
báo cáo tài chính và đặc biệt tập trung vào các khoản mục doanh thu, hàng tồn kho,
khoản phải thu…
Phân tích theo chiều ngang: để so sánh giữa thông tin tài chính trong kỳ với các
thông tin tương ứng với kỳ trước, so sánh số dư hàng tồn kho, số phát sinh doanh thu
giữa các kỳ để kịp thời phát hiện những biến động bất thường để tiến hành kiểm tra tập
trung và yêu cầu DN lý giải về sự chênh lệch
Phân tích theo chiều dọc: sử dụng các tỷ suất tài chính như vòng quay hàng tồn
kho, khả năng thanh toán các khoản nợ của DN nhằm đánh giá tình hình hoạt động của
DN, so sánh với DN cùng ngành cùng quy mô, góp phần lý giải số thuế DN phải nộp.
+ Kỹ thuật chọn mẫu: với một số DN có quy mô khá lớn, cán bộ kiểm tra
không thể kiểm tra hết tất cả số hóa đơn chứng từ, sẽ áp dụng kỹ thuật chọn mẫu. Với
kỹ thuật này cán bộ sẽ chọn mẫu theo nhóm: tập trung những hóa đơn có giá trị lớn,
những hóa đơn cuối năm nay và đầu năm sau. Vì thời gian làm việc thường rất ngắn
nên hóa đơn và chứng từ được lựa chọn cũng dựa trên những đánh giá rủi ro trước đó
của cán bộ kiểm tra. Sau khi hoàn thiện việc chọn mẫu cán bộ phân tích, nếu thấy sai
sót thì xem xét sai sót đó diễn do vô tình hay cố ý, lặp đi lặp lại hay không để kịp thời
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 58
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
phát hiện những dấu hiện gian lận khác. Trường hợp phát hiện dấu hiệu gian lận có thể
mở rộng mẫu để kiểm tra.
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT
Đơn vị: DN
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số DN kiểm tra theo kế hoạch 34 36 37
Số DN thực tế đã kiểm tra 35 40 37
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) 102.94 111.11 100.00
(Nguồn: Đội kiểm tra Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
Trong 3 năm vừa qua công tác kiểm tra tại trụ sở NNT được Chi cục Thuế TX
Hương Thủy tăng cường, đẩy mạnh nhằm kịp thời phát hiện những sai sót, chống thất
thu ngân sách. Qua bảng 2.5 có thể thấy số DN phải tiến hành kiểm tra luôn cao hơn
hoặc bằng so với kế hoạch.
Thực tế, trong giai đoạn này nhiều DN kinh doanh không tốt nên khả năng gian
lận trong việc ghi nhận hóa đơn như: khai khống giá trị hóa đơn của HHDV mua vào
để được tăng khấu trừ thuế đầu vào, để có thể hoàn thuế rất cao. Do đó, công tác kiểm
soát tình hình chấp hành pháp luật thuế được đặc biệt chú trọng.
Hơn nữa hiện nay theo luật quản lý thuế NNT sẽ tự tính, tự khai và tự nộp thuế
nên mức rủi ro lại được đánh giá càng cao. Luật thường xuyên thay đổi, trong khi
NNT lại không cập nhật hay cập nhật không kịp thời nên khả năng sai sót lớn. Bằng
kinh nghiệm lâu năm trong nghề, khả năng xét đoán cũng với những thông tin về DN
được đơn vị lưu giữ, đội kiểm tra đảm nhận trách nhiệm này đã xác định đúng những
đối tượng có rủi ro giúp nâng cao được hiệu quả của công tác quản lý.
Thông qua việc tăng cường kiểm tra thuế tại trụ sở NNT, Chi cục Thuế mong
muốn mỗi DN hoạt động trên địa bàn phải luôn tôn trọng luật thuế, nghiêm chỉnh chấp
hành và phải liên tục cập nhật thông tin về pháp luật thuế. Và đồng thời cũng nhắc nhở
mỗi DN sự kiểm soát của Chi cục luôn tồn tại. DN cố tình hay vô tình kê khai sai đều
sẽ bị xử lý đúng quy định của pháp luật.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 59
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
2.4 Kết quả thực hiện công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục trong giai đoạn
2011-2013
Qua tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT có thể thấy được nhận
thấy được nỗ lực của Chi cục để luôn đảm bảo nguồn thu NSNN và hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao.
2.4.1 Kết quả thu thuế GTGT trong giai đoạn 2011-2013
Với những nỗ lực trong công tác kiểm soát thuế GTGT cũng như các loại thuế
khác, trong thời gian vừa qua Chi cục Thuế TX Hương Thủy đã vẫn đảm bảo nguồn
thu vào ngân sách NN. Qua bảng 2.6 có thể thấy số thuế thu NQD vẫn duy trì tốc độ
tăng mạnh từ năm 2011 đến năm 2013.
Cụ thể, năm 2012 tổng thu NQD tăng hơn 7 tỷ đồng, tương ứng tăng hơn 30%
so với năm 2011. Trong đó thuế thuế GTGT tăng hơn 5 tỷ đồng tương ứng với tốc độ
tăng hơn 25%. Năm 2013, thu NQD tăng hơn 11 tỷ đồng tương ứng tăng hơn 37%.
Trong đó thuế GTGT tăng hơn 9 tỷ đồng tương ứng với tốc độ trên 38 % so với năm
2012. Tỷ trọng của thuế GTGT mặc dù có nhiều biến động nhưng luôn trên 80%.
Nguyên nhân cho sự tăng trưởng này là do nguồn thu thuế GTGT tại Chi cục
Thuế TX Hương Thủy được thu từ hai nguồn: thu cá thể và thu DN. Năm 2012 ghi
nhận sự tăng trưởng đột biến của thu cá thể, tăng hơn 2 tỷ đồng với tốc độ tăng hơn
49%, thuế GTGT thu từ DN vẫn tăng tuy nhiên tốc độ tăng chỉ hơn 16% tương ứng
tăng hơn 2 tỷ đồng. Trong khi đó năm 2013 số thuế GTGT từ DN tăng mạnh hơn 48%
so với năm 2012, hộ cá thể có tăng nhưng hạ nhiệt hơn còn khoảng 21% .
Thực chất hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn đa số là người dân buôn bán nhỏ,
đại lý bán lẻ nhỏ nên số vốn để đầu tư không lớn và thường kinh doanh trong mặt hàng
đảm bảo phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống nên mặc dù nên kinh tế
đang trong tình trạng khủng hoảng thì việc kinh doanh những mặt hàng này vẫn luôn
tạo ra lợi nhuận. Do đó, qua các năm số hộ kinh doanh cá thể luôn tăng. Điều này một
phần cũng đã giúp nguồn thuế GTGT thu từ các hộ tăng mạnh.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 60
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Bảng 2.6 Kết quả thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: 1000 đồng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
2012/2011
2013/2012
Chỉ tiêu
(+/-)
%
Tổng thu NQD
7,305,632
130.16
5,275,757
125.92
Trong đó: thuế GTGT
24,221,168 20,356,789
31,526,800 25,632,546
43,435,380 35,624,148
(+/-) 11,908,580 9,991,602
% 137.77 138.98
84.05
0.72
Tỷ trọng (%)
81.30
82.02
-2.75
+ Thu cá thể
2,973,562
149.64
1,893,331
121.12
5,989,653
8,963,215
10,856,546
Tỷ trọng (%)
29.42
34.97
30.48
5.55
+ Thu DN
14,367,136
16,669,331
24,767,602
2,302,195
116.02
148.58
Tỷ trọng (%)
-5.55
70.58
65.03
69.52
-4.49 8,098,271 4.49
( Nguồn: Đội Kê khai Kế toán thuế và tin học Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 61
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Bên cạnh đó, các DN lại gặp khá nhiều vấn đề khi kinh tế khung hoảng. Do
không có vốn tái đầu tư nên nhiều DN tạm ngừng kinh doanh trong cả 3 năm. Đặc
biệt những DN nhỏ, siêu nhỏ trong các lĩnh vực ăn uống, xây dựng. Năm 2013 với
những chính sách tháo gỡ khó khăn của Chính Phủ, tình hình kinh tế trên địa bàn có
phần ổn định hơn, lãi suất ngân hàng có phần nới lỏng nên hoạt động SXKD nhiều DN
khởi sắc, lạm phát được kìm hãm ở mức thấp tạo ra nguồn thu GTGT tăng đáng kể cho
nguồn thu NQD tại Chi cục.
Bên cạnh ảnh hưởng của những nhân tố khách quan có thể nói nguồn thu thuế
GTGT trong 3 năm qua vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh là nhờ vào công tác kiểm
soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy. Năm 2012 với quyết tâm xây dựng
một hệ thống quản lý chất lượng, Chi cục đã mạnh dạn cam kết thực hiện quy trình
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Mặc dù trong điều kiện cơ vật chất
vẫn còn nhiều hạn chế nhưng Chi cục đã thực hiện rất tốt những cam kết mà mình đặt
ra và năm 2013 đã được trao chứng chỉ ISO 9001:2008.
Công tác KSNB được thắt chặt trong từng khâu từng quy tình nghiệp vụ. Cán
bộ công chức làm việc trong sự giảm sát chặt chẽ của lãnh đạo các cấp. Trong giai
đoạn 2011-2013, các cuộc kiểm tra nội bộ về chuyên đề được đẩy mạnh trong đó có
chuyên đề về thuế GTGT. Thông qua kết quả kiểm tra, trong những năm trở lại đây
những khiếu nại về thuế GTGT rất ít và hầu như không có, không có cán bộ thuế nào
bị xử phạt do vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Môi trường công tác lành mạnh đã tạo
tiền đề vững chắc cho mọi thủ tục hành chính được tiến hành một cách suôn sẻ.
Bảng 2.7 Tình hình thực hiện kế hoạch thu NQD của Chi cục
qua ba năm 2011-2013
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm2013
Kế hoạch thu NQD 23,000,000 29,000,000 35,000,000
Thực hiện thu NQD 24,221,168 31,526,800 43,435,380
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) 105.31 108.71 124.10
(Nguồn: Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 62
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Thực tế cũng chứng minh điều này, qua bảng số liệu 2.7 có thể thấy rằng,
nguồn thu NQD của Chi cục không chỉ luôn tăng đều qua các năm mà còn luôn vượt
mức kế hoạch. Với việc nâng cao công tác kiểm soát mọi sắc thuế nói chung và thuế
GTGT nói riêng đúng lúc đúng thời điểm, linh hoạt theo điều kiện kinh tế địa phương
đã giúp Chi cục hoàn thành tốt kế hoạch cấp trên giao cho.
Bảng 2.8 Thống kê tình hình hoàn thuế GTGT trong giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Tiền thuế hoàn HS được chấp nhận Tiền thuế không được hoàn
Chỉ tiêu HS không được hoàn Tổng HS đề nghị hoàn Tổng số thuế đề nghị hoàn Không được hoàn Hoàn trước - KT sau KT trước - hoàn sau KT trước- hoàn sau Hoàn trước - KT sau Không thuộc diện hoàn thuế
2 1 1 0 325.49 123.26 202.23 0 0 Năm 2011
6 2 2 2 997.56 384.63 489.56 123.37 0.09 Năm 2012
3 1 2 0 713.66 256.35 457.31 0 0 Năm 2013
(Nguồn: Đội Kê khai – Kế toán thuế và Tin học Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
Công tác kiểm soát hoàn thuế luôn được thắt chặt đặc biệt trong giai đoạn từ
năm 2011 đến 2013, với điều kiện kinh tế khó khăn chung tác động, DN khó tìm
nguồn vốn tái đầu tư nên nhiều HS hoàn thuế được gửi đến. Đặc biệt năm 2012, số HS
tăng đột biến.
Tuy nhiên những HS này luôn được kiểm tra một cách kỹ lưỡng tại các bộ phận
kê khai và kiểm tra nên số HS được chấp nhận cũng có hạn. Theo bảng 2.8, năm 2012
có 2 HS trong tổng số 6 HS đề nghị hoàn thuế được Chi cục tiếp nhận không thuộc
diện được hoàn. Nhận định biến động của tình hình kinh tế chung, công tác kiểm soát
thuế GTGT tại Chi cục đã được thực hiện rất sát sao và kịp thời, hạn chế tối đa những
khả năng gây thất thu ngân sách.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 63
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Thêm vào đó, các thủ tục hoàn thuế đối với những HS hợp lệ cũng được nhanh
chóng thực hiện, tạo điều kiện cho DN tái sản xuất, khắc phục những khó khăn về tài
chính trong điều kiện kinh tế khủng hoảng.
2.4.2 Kết quả kiểm tra vi phạm pháp luật thuế tại CQT và tại trụ sở NNT
Góp phần không nhỏ trong thu NSNN tại Chi cục là các khoản thu sau thanh
tra, kiểm tra. Trong giai đoạn 2011-2013, nhờ việc tăng cường thanh tra kiểm tra tại
CQT cũng như tại trụ sở NNT, Chi cục đa kịp thời phát hiện các sai phạm và có những
hình thức xử lý kịp thời. Chính điều này đã tác động không nhỏ đến nhận thức của
NNT giúp cho công tác kiểm soát thuế nói chung cũng như thuế GTGT nói riêng của
các danh nghiệp trên địa bàn được hiệu quả hơn.
2.4.2.1 Kiểm tra tại trụ sở CQT
Với bảng 2.9 có thể nhận thấy tất cả HSKT GTGT nộp vào Chi cục đều được
cán bộ kiểm tra soát xét đầy đủ. Tỷ lệ hoàn thành công việc luôn đạt 100%. Trong đó
số lượng HSKT được chấp nhận luôn chiếm tỷ trọng lớn trên 90%.
Năm 2013 số lượng tờ khai nộp vào Chi cục và được kiểm tra đã giảm đi đáng
kể nguyên nhân do năm 2013, đã có 149 DN chuyển đổi hình thức kê khai từ kê khai
theo tháng sang hình thức kê khai theo quý.
Bảng 2.9 Tình hình kiểm tra tờ khai thuế GTGT trong 3 năm 2011-2013
Đơn vị: Lượt HS
2436
2680
2057
244
110.02
-623
76.75
2436
2680
2057
244
110.02
-623
76.75
100
100
100
0
0
-
-
2264
2493
1916
229
110.11
-577
76.86
92.94
93.02
93.15
0.08
0.123
-
-
Tổng số HS kê khai nộp vào CQT Tổng số HS đã kiểm tra Tỷ lệ HS đã kiểm tra/ HS nộp vào CQT Tổng HS được chấp nhận Tỷ lệ HS được chấp nhận/ HS đã kiểm tra
Tổng HS chờ giải trình
172
187
141
15
108.72
-46
75.40
7.06
6.98
6.85
-0.08
-0.12
-
-
Tỷ lệ HS chờ giải trình/ HS đã kiểm tra
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 (+/-) % 2013/2012 (+/-) %
(Nguồn: Đội kiểm tra Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 64
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
3000
Với bảng số liệu 2.9 ta có
được biều đồ 2.1, thông qua biểu
S H
2000
đồ có nhìn thấy rõ hơn những
t ợ ư L
1000
biến động về kết quả soát xét tờ
HS nộp vào và đã kiểm tra HS được chấp nhận HS chờ giải trình
0
khai tại Chi cục. Năm 2012, tỷ
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
trọng HS chờ giải trình giảm
nhưng nó có phần tăng lên về số
lượng vì năm này DN có nhiều Biều đồ 2.1 Tình hình kiểm tra HS khai thuế GTGT giai đoạn 2011 - 2013 động cơ gian lận về thuế. Mặt
khác số DN mới thành lập cũng lớn, khả năng kế toán thuế còn thiếu kinh nghiệm nên
rất nhiều HS khai thuế sai cũng như nhiều điểm nghi vấn buộc cán bộ thuế phải tăng
cường cảnh giác và tăng sự nghi ngờ trong công việc. Hỡn nữa, với mục tiêu không để
thất thu NSNN, việc kiểm soát chặt trong khâu soát xét tờ khai này là khâu đặc biệt
quan trọng việc lập danh sách những DN được đánh giá rủi ro, phục vụ cho công tác
thanh tra kiểm tra sau này.
Công tác kiểm tra kiểm soát tờ khai được tăng cường thắt chặt trong giai đoạn
2011-2013 cùng với số lượng DN có khả năng phá sản giải thể do hoạt hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả ngày càng tăng nên số lượng DN bị đánh giá rủi ro tăng những
với tốc độ không ổn định và giảm dần đến năm 2013.
Với bảng 2.10 có thể thấy năm 2012 số DN được đánh giá rủi ro tăng 13 DN so
với năm 2011 tương ứng tăng hơn 11%. Và con số này đã được giảm trong năm 2013
xuống còn giảm hơn 3% so với năm 2012. Số lượng DN rủi ro mặc dù tăng mạnh
trong năm 2012 nhưng nhờ những chính sách tăng cường kiểm soát đã đánh vào tâm lý
của NNT nên việc ý thức chấp hành luật thuế có phần được cải thiện và giảm mạnh
trong đến năm 2013.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 65
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Bảng 2.10 Tình hình thực hiện kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở CQT giai đoạn
2011-2013
2012/2011
Chỉ tiêu
Năm 2011 115 81
Năm 2012 128 88
Năm 2013 125 87
Đơn vị: DN 2013/2012 (+/-) % (+/-) % 13 7
111.30 108.64
97.66 98.86
-3 -1
34
40
38
6
117.65
-2
95.00
Số DN được đánh giá rủi ro Số DN kiểm tra tại CQT Số doanh nghiệp nghiệp phải kiểm tra tại trụ sở NNT
70.43
68.75
69.60
-1.68
0.85
Tỷ lệ số DN kiểm tra tại Trụ sở CQT/Tổng số DN đánh giá rủi ro (%)
29.57
31.25
30.40
1.68
-0.85
Tỷ lệ số DN kiểm tra tại Trụ sở NNT/Tổng số DN đánh giá rủi ro (%)
(Nguồn: Đội kiểm tra Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
Thông qua công tác soát xét tờ khai cũng như các tiêu chí đánh giá rủi ro để lựa
chọn DN thanh tra kiểm tra, số lượng những DN phải giải trình cho những nghi ngờ
của cán bộ thuế tăng với tốc độ không ổn định. Tỷ lệ DN kiểm tra tại CQT luôn chiếm
tỷ trọng cao trên 68% nhưng có dấu hiệu giảm dần từ năm 2012 sang 2013.
Thực tế, số lượng DN phải kiểm tra tại trụ sở NNT đã tăng lên thấy rõ trong 3
năm. Riêng năm 2012, có thể nói đây là năm chứa đựng khá nhiều rủi ro nên công tác
kiểm tra được đẩy mạnh đồng thời tại trụ sở CQT đặc biệt tại trụ sở NNT. Việc thực
hiện kiểm tra tại trụ sở CQT mặc dù không có nhiều biến động nhưng nó là tiền đề để
CQT Quyết định đến công tác kiểm tra tại trụ sở NNT. Những Quyết định của cán bộ
kiểm tra trong giai đoạn này cực kì quan trọng do đó việc xem xét HS khai thuế thật sự
được chú trọng.
2.4.2.2 Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT
Với số liệu từ bảng 2.10 ta được biểu đồ 2.2 biểu diễn tình hình kiểm tra tại trụ
sở NNT. Thông qua biểu đồ này, có thể nhận thấy số lượng DN phải thực hiện kiểm
tra tại trụ sở NNT tăng giảm không ổn định. Trong đó, năm 2012 được ghi nhận tăng
mạnh nhất trong 3 năm 2011-2013 cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Năm 2012 số cuộc
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 66
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
kiểm tra tại trụ sở NNT tăng thêm 6 DN, tương ứng tăng hơn 17 % so với năm
Số DN được đánh giá rủi ro
Số DN kiểm tra tại CQT
Số DN phải kiểm tra tại trụ sở NNT
2011.Năm 2013 số DN này giảm nhẹ nhưng vẫn tăng mạnh so với năm 2011.
p ệ i h g n h n a o D
Biểu đồ 2.2 Tình hình kiểm tra tại trụ sở NNT
Kết này có được chủ yếu thực hiện theo kế hoạch kiểm tra đã được vạch ra,
một phần kiểm tra trước khi DN phá sản, giải thể, ngừng kinh doanh và hơn hết Chi
cục thực hiện theo công văn chỉ thị của Cục thuế Tỉnh về tăng cường kiểm tra
chống thất thoát thuế. Với tình hình khó khăn như hiện nay, số lượng DN mới
thành lập không lớn lại yếu về mặt tài chính cộng với số lượng DN tạm ngừng kinh
doanh tăng mạnh, việc Chi cục tăng cường kiểm soát thuế GTGT thông qua kiểm
tra là cách tốt nhất để luôn đảm bảo chỉ tiêu thu ngân sách của Cục thuế Tỉnh. Đây
cũng là lý do vì sao nguồn thu thuế GTGT cũng như nguồn thu NQD của Chi cục
luôn tăng mặc dù tình hình kinh tế không mấy thuận lợi.
Thêm vào đó, Chi cục luôn hoàn thành và vượt mức kế hoạch số DN phải
kiểm tra (theo bảng 2.5), nhất trong năm 2012 và 2013. Bảng 2.11 đã phản ảnh rất
rõ nguồn thu từ công tác kiểm tra tại trụ sở NNT mang lại. Tổng thu sau thanh tra
kiểm tra có biến động khá lớn trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2012 tổng thu tăng
hơn 21% so với năm 2011, tương ứng với hơn 121 triệu đồng. Năm 2013, số thu
này giảm nhẹ chưa đến 4% so với năm 2012 những vẫn tăng so với năm 2011.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 67
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Bảng 2.11 Kết quả xử lý vi phạm pháp luật thuế của từng sắc thuế trong ba
năm 2011 - 2013
Đơn vị: Đồng
2012/2011
2013/2012
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
(+/-)
%
(+/-)
%
577,059,774
698,294,662
659,006,327
121,234,888
121.01
(39,288,335)
94.37
Tổng xử lý về thuê NQD
106.70
-
114.84
-
179.93
Thuế GTGT Tỷ trọng (%) Thuế TNDN Tỷ trọng (%) Thuế khác Tỷ trọng (%)
176,172,400 30.53 324,177,105 56.18 76,710,269 13.29
187,978,966 26.92 372,287,460 53.31 138,028,236 19.77
201,305,341 30.55 341,096,996 51.76 116,603,990 17.69
11,806,566 (3.61) 48,110,355 (2.86) 61,317,967 6.47
-
13,326,375 3.63 (31,190,464) (1.55) (21,424,246) (2.07)
107.09 - 91.62 - 84.48 89.51
(Nguồn: Đội kiểm tra Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là thuế TNDN, thuế GTGT đứng thứ hai
và tỷ trọng này không thay đổi nhiều nằm trong khoảng 26%-31% trong ba năm 2011-
2013. Với kết quả này có thể nhận ra 2 vấn đề:
- Tỷ trọng thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong thanh tra kiểm tra của thuế
GTGT đứng thứ 2 trong khi tổng thu thuế từ GTGT lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng thu NQD của Chi cục, cho thấy Chi cục luôn nâng cao công tác kiểm soát đối với
thuế GTGT nên hạn chế được những vi phạm về pháp luật. Công tác tuyên truyền hỗ
trợ NNT trong kê khai có nhiều nỗ lực nên hạn chế được những sai sót. Cán bộ phục
trách luôn thúc dục, đôn đốc NNT nộp thuế, nộp tờ khai đúng thời hạn nên xử phạt
cũng hạn chế. Như vậy, Chi cục đã nhận thấy được, nguồn thu ổn định là thuế GTGT
nên đã có những biện pháp tăng cường kiểm soát kịp thời, và duy trì được nguồn thu
ổn định này.
- Trong giai đoạn 2011-2013, số thuế thu này lại có dấu hiệu tăng đều qua các
năm với tốc độ khá ổn định cho thấy nguồn thu từ thanh tra kiểm tra dần trở thành
đóng góp quan trọng trong tổng thu NQD của Chi cục. Trong tình hình kinh tế không
thuận lợi, việc đẩy mạnh công tác kiểm tra đã tạo ra nguồn thu lớn cho Chi cục. Do đó,
kế hoạch thu ngân sách luôn được hoàn thành tốt. Việc đẩy mạnh triển khai kiểm soát
thuế GTGT lúc này phải nói rất kịp thời.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 68
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Từ bảng 2.12 Kết quả xử lý vi phạm về thuế GTGT có được 2 biểu đồ 2.3 và
2.4. Thông qua bảng số liệu và hai biểu đồ có thể thấy, tổng thu xử lý sau kiểm tra thuế
250
GTGT tăng trong giai đoạn 2011
200
Tổng xử lý sau kiểm tra
đến 2013 với tốc độ khá ổn định.
Tổng truy thu
150
Trong đó, hai hình thức xử lý được
100
áp dụng sau kiểm tra là truy thu và
Tổng xử phạt
50
xử phạt. Mặc dù có những biến
động không thay đổi nhiều trong 3
) g n ồ đ u ệ i r t ( ị r t á i G
0
năm 2011-2013 nhưng nhìn chung
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
truy thu là hình thức xử lý luôn
chiếm tỷ trọng lớn và trên 50%.
Biểu đồ 2.3 Kết quả xử lý sau thanh tra đối với thuế GTGT
120
Như những gì đã phân tích,
100
tình hình xử phạt năm 2012 cao
nhất trong ba năm chiếm tỷ lệ
)
%
80
43.8%. Năm 2013, tỷ lệ này có
(
60
Tỷ lệ xử phạt
giảm nhưng vẫn tăng so với năm
40
2011. Trong đó, các DN đều bị xử
m ă r t n ầ h P
Tỷ lệ truy thu
20
phạt về kê khai sai, phạt do nộp
0
chậm. Tỷ trọng trong tổng xử phạt
Năm 2011
Năm 2013
chênh lệch không đáng kể. Cụ thể:
Năm 2012, xử phạt do kê khai sai
Năm 2012 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu xử lý sau thuế
giảm 5.74% và nộp chậm tăng
5.1% so với năm 2011. Năm 2013 kết quả này có phần đảo ngược.Trong đó xử phạt do
kê khai sai tăng, nộp chậm lại giảm.
Như vậy có thể thấy, DN đã có ý thức hơn trong việc thực hiện quy định pháp
luật thuế. Với những nỗ lực để thực hiện thu NNSN trong tình hình kinh tế khó khăn,
Chi cục đã thực hiện chính sách tăng cường kiểm soát và đã phần nào tạo nên sự thay
đổi tích cực.
Tóm lại, với những kết quả trên cho thấy công tác kiểm soát quản lý thuế
GTGT đối với DN NQD tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy trong giai đoạn 2011-2013
thực sự đã đem đến những biến chuyển tích cực.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 69
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Nguyễn Quang Huy
Bảng 2.12 Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về thuế GTGT thông qua kiểm tra tại trụ sở NNT
2012/2011
2013/2012
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
(+/-)
%
(+/-)
%
Tổng số xử lý về thuế GTGT
176,172,400
187,978,966
201,305,341
11,806,566
106.70
13,326,375
107.09
Trong đó
-
-
-
-
Ấn định thuế
-
-
-
-
-
-
-
Truy thu
109,321,813
105,642,468
122,026,948
(3,679,345)
96.63
16,384,480
115.51
Xử phạt
66,850,587
82,336,498
79,278,393
15,485,911
123.16
(3,058,105)
96.29
Trong đó : Kê khai sai
34,628,259
37,923,102
40,560,356
3,294,843
109.51
2,637,254
106.95
Nộp chậm
32,222,328
44,413,396
38,718,037
12,191,068
137.83
(5,695,359)
87.18
-
-
-
-
-
-
-
62.05
56.20
60.62
(5.85)
4.42
37.95
43.80
39.38
5.85
(4.42)
51.80
46.06
51.16
(5.74)
5.10
Tỷ lệ ấn định/Tổng số xử lý về thuế (%) Tỷ lệ truy thu/Tổng số xử lý về thuế (%) Tỷ lệ xử phạt/ Tổng số xử lý về thuế (%) Tỷ lệ kê khai sai/Tổng xử phạt (%)
48.20
53.94
48.84
5.74
(5.1)
Tỷ lệ nộp chậm/Tổng xử phạt (%)
Đơn vị: Đồng
( Nguồn: Đội Kiểm tra Chi cục Thuế TX Hương Thủy)
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT Trang 70
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KIỂM SOÁT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANHNGHIỆP NQD
TẠI CHI CỤC THUẾ TX HƯƠNG THỦY
3.1 Đánh giá hệ thống kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy
Qua tìm hiểu hoạt động kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương
Thủy cùng với những kết quả mà đơn vị đã đạt được có thể nhận thấy được nhiều điểm
nổi bật cũng như như mặt tồn tại trong công tác kiểm soát quản lý thuế GTGT.
3.1.1 Ưu điểm
Hệ thống kiểm soát quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng được xây
dựng chặt chẽ thông qua công tác KSNB ngay tại CQT và công tác thanh tra kiểm tra
ngay tại trụ sở NNT.
a. Hệ thống KSNB được xây dựng chặt chẽ, đúng chuẩn mực
- Hệ thống KSNB được thiết lập trên những quy định rõ ràng, cụ thể và được
phổ biến đến từng cán bộ trong đội.
- Lãnh đạo Chi cục luôn thực hiện tốt các quy định, điều lệ của đơn vị, có đạo
đức nghề nghiệp tốt, có triết lý lãnh đạo và cách thức lãnh đạo riêng trong giới hạn
chuẩn mực nghề nghiệp.
- Cơ cấu tổ chức được xây dựng theo mô hình chức năng, có sự soát xét kỹ
lưỡng giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện một thủ tục như hoàn thuế; soát xét
tờ khai… Bên cạnh đó là sự soát xét của toàn ngành nên việc kiểm soát quản lý được
tiến hành nhiều cấp nên hoạt động kiểm soát được tiến hành sát sao, hạn chế sai phạm.
- Cán bộ từng đội được bố trí thích hợp theo ngành học. Đội ngũ cán bộ chủ
yếu những người có thâm niên làm việc lâu năm dày dạn kinh nghiệm.
- Hệ thống báo cáo được xây dựng hàng tháng, hàng quý và hàng năm giúp
lãnh đạo các cấp luôn nắm rõ được tình hình hoạt động tại đơn vị, đóng vai trò tích cực
để đơn vị xây dựng các chiến lực, kế hoạch hành động trong từng thời điểm phù hợp.
- Hệ thống kiểm soát trên máy tính phát huy được hiệu quả tích cực. Công tác
bảo mật cũng được đặc biệt quan tâm thông qua việc thiết lập tài khoản và mật khẩu
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp
của người dùng. Mỗi bộ phận có những quyền hạn nhất định trong việc xem và điều
chỉnh số liệu trong đó.
- Hiệu quả của hệ thống KSNB càng cao khi đề án xây dựng Hệ thống quản lý
đăng kí thực hiện tiêu chuẩn ISO 9001:2008 được triển khai nhằm tăng cường công tác
kiểm soát thuế. Hàng năm các đợt kiểm tra tình hình chấp hành luật pháp của các cán
bộ thuế được tiến hành thông qua kiểm tra chất lượng giúp kip thời phát hiện những
trường hợp sai quy trình.
- Kiểm tra nội bộ được tiến hành đúng kế hoạch và đúng quy trình, kịp thời
phát hiện những thủ tục hành chính sai quy trình, quy định của cán bộ thuế.
b. Quy trình nghiệp vụ được vận hành đúng quy định, quy trình của luật pháp
- Kiểm soát từng quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt từ khâu tiếp nhận, xử lý đến
lưu thông, lưu trữ.
- Công tác kiểm soát được hỗ trợ bởi các phần mềm ứng dụng quản lý, đặc biệt
ứng dụng VATWIN, nhờ đó nghiệp vụ được xử lý nhanh đảm bảo đúng yêu cầu về
thời gian.
- Công tác nâng cấp các ứng dụng trong công tác kiểm soát quản lý thuế đã
được thực hiện và ngày càng hoàn thiện. Do đó các quy trình nghiệp vụ được thực hiện
nhanh chóng và kịp thời, chất lượng cao và hạn chế các sai sót trong khâu nhập liệu.
đối tượng nộp thuế được quản lý và ghi nhận đầy đủ tình trạng nộp thuế, cán bộ thuế
dễ dàng theo dõi thông qua việc truy cập những ứng dụng này.
- Kê khai thuế GTGT qua mạng đang được đẩy mạnh nhằm nâng cao hiệu quả
xử lý nghiệp vụ.
c. Kiểm soát thuế GTGT thông qua thanh tra kiểm tra được tiến hành triển khai
tăng cường đúng thời điểm
- Công tác thanh tra kiểm tra tại trụ sở NNT được tiến hành đầy đủ và đúng kế
hoạch. Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, tuân thủ tốt các nguyên tắc trong thanh
tra, kiểm tra.
- Kế hoạch kiểm tra được xây dựng khá linh động theo tình hoạt động của DN
trên địa bàn. Có sự cân đối về chi phí và lợi ích trong thực hiện kiểm tra.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp
3.1.2 Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm hệ thống kiểm soát quản lý thuế GTGT còn một số
hạn chế:
a. Mô hình quản lý theo chức năng thể hiện những hạn chế trong hệ thống
KSNB
- Lãnh đạo Chi cục yêu cầu khắt khe về đầu ra và luôn lấy áp lực công việc để
làm nghệ thuật quản lý của mình. Điều này thúc đẩy quá trình làm việc nhưng đồng
thời cũng tạo ra sức ép cho cán bộ công chức trong các đội dẫn đến dễ xảy ra sai sót.
- Tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng khó trong quy trách nhiệm khi có sai
sót xảy ra. Vì thực tế, mỗi quy trình về kê khai, hoàn thuế GTGT đều thực hiện ở
nhiều bộ phận, có sự soát xét lại từ nhiều bên nhưng khi rủi ro, sai sót xảy ra không thể
quy trách nhiệm có bất kỳ bộ phận nào.
- Đội kiểm tra kiêm nhiệm quá nhiều công việc: từ kiểm tra HS thuế đến kiểm
tra nội bộ trong cơ quan. Công tác kiểm tra nội bộ lại chịu sự quản lý của lãnh đạo Chi
cục nên nó không đảm bảo sự khách quan.
b. Quy trình nghiệp về thuế xử lý theo quy chuẩn còn gây nhiều trở ngại, xử lý
nghiệp vụ qua mạng máy tính còn nhiều hạn chế
- Quy trình nghiệp vụ được quy định cụ thể và được chấp hành nghiêm ngặt.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp trở nên cản trở. Thực tế, trong quá trình tiếp nhận
và xử lý tờ khai thuế GTGT, bộ phận một cửa chỉ chịu trách nhiệm soát xét về biểu
mẫu, sự đầy đủ, hợp pháp của HS và trả kết quả về cho NNT, việc kiểm tra nội dung
do đội KK-KTT&TH thực hiện, trong trường hợp có sự điều chỉnh bổ sung, đội phải
gửi thông báo qua bộ phận 1 của, bộ phận này lại gửi về cho NNT dẫn đến rất mất thời
gian. Trong quá trình chờ bộ phận một của xử lý, bộ phận kê khai lại trống khoảng
thời gian đó. Chính điều này đã làm kéo dài thêm thời gian xử lý HS. Hiệu quả làm
việc thấp.
- Mọi nghiệp vụ hiện nay đều xử lý bằng máy tính, bằng các ứng dụng do đó
mỗi khi có sự cố về điện làm gián đoạn hoạt động, không thể xử lý HS kịp thời.
- Công tác kế toán thuế GTGT được thực hiện bằng phần mềm VATWIN, thao
tác xử lý nhanh. Tuy nhiên nó thực hiện đồng thời nhiều khâu trong quy trình kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp
thuế, từ kiểm tra chứng từ đến hạch toán đến ghi sổ, lập báo cáo và chỉ do một cán bộ
phụ trách nên không có sự soát xét lại. Trong trường hợp ứng dụng có sai sót hoặc có
những thay đổi về biểu mẫu nhưng chưa được cập nhật vào hệ thống kịp thời sẽ gây ra
những sai sót dây chuyền.
- Chi cục chịu sự quản lý của Cục thuế Tỉnh, khi có những câp nhật mới về
luật thuế về ứng dụng phần mềm phải chờ sự hướng dẫn của cục. Sau đó, Cục thuế
Tỉnh phổ biến về cán bộ trong Chi cục nên có phần cập nhật muộn. Đôi khi, sự chậm
trễ cập nhật các ứng dụng quản lý thuế lại gây khó khăn trong công tác quản lý.
Ví dụ: Biểu mẫu tờ khai đã thay đổi theo Thông tư mới nhưng hệ thống máy
quét mã vạch lại chưa được cài đặt lại nên vẫn chấp nhận những tờ khai cũ dẫn đến
những hệ quả. Cán bộ xử ký tờ khai, kiểm tra tờ khai chủ quan khi có những thiết bị đó
nên tiếp tục xử lý nghiệp trên tờ khai sai mẫu quy định gây ra những sai sót không
đáng có làm giảm hiệu quả công việc.
- Vệc ứng dụng công nghệ thông tin chưa được đồng bộ.
3.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng
Hoạt động kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục chịu sự chi phối của nhiều yếu tố,
những nhân tố này tác động đến hiệu quả công tác kiểm soát:
3.1.3.1 Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý thường xuyên thay đổi
Luật quản lý thuế, luật thuế GTGT trong giai đoạn 2011-2013 không ngừng
thay đổi. Năm 2011 luật thuế GTGT được hướng dẫn thực hiện theo Thông tư số
129/TT-BTC ban hành 26/12/2008 và được áp ụng đến tháng 3 năm 2012. Sau đó
chuyển sang Thông tư 06/TT-BTC, mẫu tờ khai thuế GTGT cũng thay đổi. Đến năm
2013, luật thuế GTGT được chỉnh sửa, bổ sung thông qua luật số 31/2013/QH13 và
hướng dẫn thi hành theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC, được áp dụng vào năm 2014.
Chưa kể những thay đổi từ luật quản lý thuế. Sự thay đổi liên tục những quy định về
biểu mẫu về thuế suất, đối tượng chịu thuế… gây khó khăn trong công tác quản lý
cũng như kiểm soát. Các ứng dụng quản lý thuế nếu không cập nhật kịp thời sẽ khiến
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp
công tác xử lý nghiệp vụ trở về với cách thức thủ công nên chập so với quy định và
cũng dễ gây ra sai sót trong quá trình xử lý.
- Điều kiện kinh tế vĩ mô đã tác động không nhỏ đến công tác kiểm soát thuế
GTGT trên địa bàn.
Trong năm 2011-2013 tình hình kinh tế tại TX gặp nhiều khó khăn. Nhiều tổ
chức kinh tế, DN nhỏ đói vốn, không có lợi nhuận kinh doanh phải ngừng kinh doanh,
phá sản điều này gây khó khăn cho công tác QLN thuế cũng như thu thuế.
- Đối tượng nộp thuế khó khăn trong tài chính đồng thời kém về ý thức chấp
hành luật thuế.
DN thuộc sự quản lý của Chi cục Thuế TX Hương thủy phần lớn có quy mô
nhỏ, rất nhỏ và tập trung là những DN tư nhân, kiến thức về kế toán về thuế rất hạn
chế nên đôi khi khó khăn trong giải quyết công việc.
Bên cạnh đó, các DN lại có quy mô nhỏ, vốn ít nên trong giai đoạn khủng
hoảng kinh tế nhiều DN phải ngừng kinh doanh nhưng lại không thông báo đến cơ
quan chức năng nhằm trốn tránh nghĩa vụ thuế nên khó khăn cho Chi cục trong công
tác thu hồi nợ, thanh tra kiểm tra.
Hơn nữa, DN cũng không chịu hợp tác với CQT trong vấn đề QLN. Tại đội nợ,
cán bộ thuế phát thông báo đến nhiều lần, mời NNT đến trụ sở làm việc, gọi điện nhắn
tin nhưng không hợp tác, có ý định lẩn tránh trách nhiệm. Do đó, việc thay đồi nhận
thức của NNT đặc biệt quan trọng.
3.1.3.2 Nhân tố chủ quan
- Tổ chức bộ máy tại Chi cục là tuân thủ quy tắc chung của ngành thuế, không
thể thay đổi nên trong một số khâu phổ biến chính sách mới mất nhiều thời gian.
- Đội ngũ cán bộ tại Chi cục phần lớn đã ngoài 40, quá trình xử lý bằng máy
tính không được nhanh nhạy nên chưa thích ứng với tiến độ ứng dụng công nghệ thông
tin tỏng xử lý nghiệp vụ tại Chi cục. Cán bộ trẻ còn nhiều lúng túng trong xử lý nghiệp
vụ vì thiếu kinh nghiệm xét đoán.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp
3.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX
Hương Thủy
Dựa trên những nhận xét đánh giá về ưu nhược điểm của hệ thống kiểm soát
thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy cùng với những phân tích về nguyên
nhân, nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát, khóa luận cũng đưa ra những mục tiêu,
yêu cầu, định hướng và những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của hệ
thống kiểm soát này.
3.2.1 Mục tiêu, yêu cầu, định hướng
3.2.1.1 Mục tiêu
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát thuế GTGT để đảm bảo nguồn thu ổn định của
NSNN, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, chống gian lận, trốn thuế, thất thu ngân sách.
3.2.1.2 Yêu cầu
- Các giải pháp được xây dựng phù hợp hớp điều kiện kinh tế tại địa phương
cũng như công tác tổ chức tại đơn vị.
- Các biện pháp đưa ra nhằm đảm bảo hiệu quả trong thu ngân sách đồng thời
cũng không triệt tiêu nguồn thu, cứng rắn nhưng cũng mềm mỏng để duy trì nguồn thu
này, vì thuế GTGT chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu thuế.
3.2.1.3 Định hướng
- Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế thông qua tăng cường công tác
kiểm soát tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
- Tăng cường và đổi mới hoạt động thanh tra kiểm tra tại trụ sở NNT.
- Hoàn thiện hệ thống KSNB trong môi trường máy tính.
3.2.2 Giải pháp
Với những định hướng trên một số giả pháp được đưa ra đó là:
- Thứ nhất, tác động đến nhận thức NNT thông qua việc tưng cường công tác
tuyên truyền các chính sách văn bản luật thuế GTGT.
- Thứ hai, tăng cường các cuộc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT. Đổi mới cách
thức kiểm tra.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp
- Thứ ba, tăng cường hiệu quả của kệ thống kiếm soát nội bộ, hệ thống quản lý
tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
3.2.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm thay đổi, nâng cao nhận thức của
NNT về nghiac vụ thuế đối với Nhà Nước
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát trước hết Chi Cục thuế Tỉnh phải tăng
cường công tác tuyên truyền chính sách thuế đến NNT nhằm nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
- Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” trong
giải quyết các thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi nhất cho NNT khi đến giao dịch
tại CQT
- Đổi mới phương thức tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, đa dạng hoá nội
dung và phương pháp tuyên truyền, phân loại các đối tượng theo địa bàn để lựa chọn
cách thức tiếp cận hiệu quả nhằm nâng cao sự đồng thuận và hiểu biết của NNT, sự
đồng tình chia sẻ trách nhiệm của các ngành, các tổ chức và toàn thể xã hội, nâng cao
sự hiểu biết và tính tự giác tuân thủ trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT,
thường xuyên nắm bắt tình hình và giải đáp kịp thời những khó khăn vướng mắc đảm
bảo thực hiện thuận lợi hiệu quả, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho NNT trong hoạt động
SXKD.
- Thực hiện tuyên truyền, biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân điển hình
thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tạo mối quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế và NNT, đồng
thời xử lý nghiêm túc các trường hợp có hành vi trốn thuế, gian lận, chây ỳ không chấp
hành nghiêm túc nghĩa vụ thuế
- Thực hiện nâng cao chất lượng các buổi hội nghị đối thoại với DN, tạo điều
kiện tốt nhất cho NNT giải quyết được các vướng mắc trong quá trình thực hiện nghĩa
vụ thuế.
- Bên cạnh đó Chi cục cũng kịp thời cập nhật, nghiên cứu các văn bản luật mới
thông qua các trang mạng điện từ của Tổng cục, để có cách thức tuyên truyền đến cán
bộ và NNT trong quá trình chờ Cục thuế Tỉnh tập huấn, hướng dẫn nhằm hạn chế tối
đa những HS khai sai, sai mẫu và chủ động trong việc thực hiện quản lý.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp
3.2.2.2 Tăng cường và đổi mới công tác thanh tra kiểm tra NNT
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện kiểm tra: thường xuyên tổ chức
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ. Một cán bộ kiểm tra thuế phải luôn vững
vàng về chuyên môn, am hiểu về luật và tuẩn thủ nguyên tắc của nghề để luôn tạo
được lòng tin đối với người dân, NNT.
- Đổi mới cách thức tiến hành kiểm tra: thay vì kiểm tra tổng thể sẽ tập trung
kiểm tra khoanh vùng rủi ro. Theo đó, cán bộ kiểm tra sẽ tiến hành phân tích và theo
dõi kỹ các đối tượng trong diện quản lý và kết hợp với những thay đổi của nền kinh tế
để đánh giá sàn lọc, phân loại các DN như sau:
1
1
2 2
3 3
Hình 3.2 Mức độ kiểm tra
Hình 3.1 Sàn lọc DN tương ứng tường theo phân loại
Với: Nhóm 1- Những vi phạm trọng yếu.
Nhóm 2- Những vi phạm không trọng yếu.
Nhóm 3- Chấp hành tốt quy định thuế.
Theo sự phân loại DN đó để xây dựng kế hoạch kiểm tra nhằm thu hẹp phạm vi
kiểm tra. Tập trung vào những DN có vi phạm trọng yếu và không trọng yếu. Những
DN chấp hành tốt được tiến hành kiểm tra ít hơn.
- Mặt khác cũng có thể tiến hành kiểm tra chuyên đề: đánh giá mức độ rủi ro
trong từng thủ tục liên quan đến thuế GTGT như: thủ tục hoàn thuế, thủ tục xóa bỏ
nợ… để kiểm tra tập trung vào những khoản mục đó. Cách thức kiểm tra này có thể
tiết kiệm thời gian và chi phí cho Chi cục đảm bảo tiến độ hoàn thành kế hoạch.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp
- Tăng cường kiểm tra tại trụ sở CQT: để có thể thực hiện được tốt hai cách
thức kiểm tra trên đòi hỏi công tác kiểm tra tại trụ sở CQT đặc biệt quan trọng. Theo
đó, việc kiểm tra kỹ tại khâu này sẽ giúp cán bộ thuế khoanh vùng rủi ro từ các DN có
dấu hiệu vi phạm pháp luật đến các thủ tục có dấu hiệu gian lận để có thể lên kế hoạch
kiểm tra, phối hợp giữa các bộ phận chức năng về tình trạng đăng ký kinh doanh, tình
hình hoạt động để có đầy đủ thông tin và tiến hành phân tích đánh giá chính xác.
Kiểm tra tại đội Kiểm tra
•Quản lý thông tin NNT •Kiểm tra các nội dung trên tờ khai...
•Kiểm tra theo kết quả kiểm tra tại trụ sở CQT
Kiểm tra tại đội kê khai, đội nợ
•Soát xét tờ khai •Phân tích BCTC... •Đánh giá mức độ rủi ro •xác định phạm vi kiểm tra
Kiểm tra tại trụ sở NNT
Hình 3.3 Tăng cường kiểm tra tại Trụ sở CQT thông qua phối hợp kênh thông
tin giữa các bộ phận chức năng
Theo hình 3.3 có thể thấy, nhằm thực hiện tốt công tác kiểm tra tại trụ sở CQT
cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức năng. Mỗi đội (đội Kê khai – kế
toán thuế và Tin học, đội Quản ký và CCNT) trước hết phải luôn đảm bảo nguồn thông
tin về NNT về tình hình hoạt động, nợ, tình hình nộp thuế để tạo cơ sở vững chắc cho
đội kiểm tra tiến hành khoanh vùng rủi ro và thu hẹp phạm vi kiểm tra.
3.2.2.3 Xây dựng hệ thống kiếm soát nội bộ hiệu quả, chú trọng hoạt động kiểm
soát trong môi trường máy tính
- Tăng cường kỷ cương kỷ luật hành chính, CQT xử lý, giải quyết nhanh chóng
các HS khai thuế, các chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT đảm bảo đúng
quy định không gây phiền hà, nhũng nhiễu cho NNT.
- Tăng cường công tác triển khai kê khai qua mạng điện tử để đẩy nhanh tiến độ
xử lý HS.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp
- Tăng cường triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kiểm
soát quản lý và phổ cập kịp thời cho cán bộ trong đơn vị. Đối với những cán bộ đã quá
lớn tuổi việc tiếp cận các phần mềm sẽ khó thực hiện nên cần tiến hành từng bước và
không nên tạo áp lực. đối với cán bộ trẻ cần tập huấn nhanh chóng để nâng cao hiệu
quả quá trình xử lý nghiệp vụ
- Tiến hành các cuộc kiểm tra đột xuất về việc chấp hành các quy định pháp luật
về thuế, về việc tuân thủ các quy định trong xử lý nghiệp vụ thuế cuả một số đội
nghiệp vụ, chức năng của các cán bộ thuế tại Chi cục.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý - Lớp K44B KTKT
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy, tôi có thể hiểu được
hệ thống lý luận về các quy định, văn bản, chính sách về thuế GTGT cũng như các quy
định trong quản lý thuế. Hơn hết hiểu cách những lý luận này vận dụng vào thực tế
trong công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục. Theo đó có thể thấy hệ thống kiểm
soát này được xây dựng theo một chuẩn mực chung và nó hoàn toàn hợp lý, điều đáng
nói ở đây là cách thức nó được vận hành.
Hệ thống kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy nhìn chung
bao gồm hoạt động KSNB bao gồm kiểm soát đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công
chức, kiểm soát các quy trình nghiệp vụ; thêm vào đó là công tác kiểm tra tại trụ sở
NNT. Tất cả các hoạt động này đều có sự giám sát chặt chẽ của người lãnh đạo của
Chi cục và lãnh đạo Cục thuế Tỉnh. Mọi quy trình, mọi nghiệp vụ đều được chiếu theo
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Cán bộ thuế theo đó để tiến hành và khi có
sai phạm thông qua các cuộc kiểm tra nội bộ để pháp hiện và có xử lý kịp thời; NNT vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của luật liên quan.
Tuy nhiên hệ thống kiểm soát này vẫn chứa đựng những tồn tại trong quy trình
xử lý nghiệp vụ, các thao tác xử lý trên máy tính và trong mô hình tổ chức quản lý
Thông qua tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT bài nghiên cứu
cũng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thuế GTGT
bao gồm:
- Tăng cường tuyên truyền luật thuế đến NNT, nâng cao nhận thức của NNT về
nghĩa vụ nộp thuế.
- Tăng cường và đổi mới công tác kiểm tra thông qua việc tập trung kiểm tra tại
CQT, khoanh vùng rủi ro, thu hẹp phạm vi kiểm tra.
- Bên cạnh dó tăng cường hệ thống KSNB bằng cách thức siết chặt kỷ cương,
tăng cường kiểm tra nội bộ đột xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý- Lớp K44B KTKT 81
Khóa luận tốt nghiệp
2. KIẾN NGHỊ
- Hạn chế của khóa luận
Đề tài nghiên cứu về hoạt động kiểm soát thuế GTGT đối với doanh nghiệp
NQD tại Chi cục Thuế TX Hương Thủy, mặc dù chỉ hạn chế nghiên cứu về thuế
GTGT nhưng vì nội dung quản lý thuế quá nhiều mà thời gian thực tập lại có hạn nên
nhiều nội dung nên không thể nghiên cứu được tất cả công tác kiểm soát trên tất cả nội
dung theo luật quản lý thuế.
Đề tài chưa có điều kiện để nghiên cứu sâu hơn về hệ thống kế toán tại Chi cục,
một số quy trình như giải quyết khiếu nại, tố cáo; tuyên truyền, hỗ trợ NNT…
- Hướng nghiên cứu phát triển đề tài
Với những hạn chế trên, tôi mong muốn phía nhà trường có thể kéo dài thời
gian thực tập. Khóa luận sẽ mở rộng thêm phần nghiên cứu thêm các quy trình quản lý
thuế còn thiếu sót.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Lý- Lớp K44B KTKT 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu sách báo
1. Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên, 2007, Giáo trình thuế, NXB Tài chinh
2. Bộ Tài Chính, 2012, Thông tư 06/2012/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 8/12/2008 và
Nghị đinh số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính Phủ
3. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư số 219/2014/TT-BTC về hướng dẫn thi hành luạt
thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật thuế
4. Bộ Tài Chính, (2011), Thông tư 28/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành một số điều của
luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và hướng
dẫn thi hành Nghị định số 85/NĐ-CP ban hành ngày 25/5/2007 và Nghi định 106/NĐ-
CP ngày 28/10/2007 của Chính Phủ
5. Bộ môn kiểm toán, Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh, 2012, Kiểm toán, NXB Lao
Động Xã Hội
6. Lê Tự Cư, 2012, “Tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế
quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng”, Đại học Đà Nẵng.
7. Nguyễn Thị Phương Hoa, 2011, Giáo trình Kiểm soát quản lý, NXB Đại học Kinh
tế Quốc dân
8. Quốc hội khóa XI, (2006), luật quản ký thuế số 78/2006/QH11
9. Quốc hội khóa XII, 2008, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12
10. Quốc hội khóa XIII, 2013, Luật thuế số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số
điều của luật thuế GTGT.
11. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, 2011, Quyết định số 1864/QĐ-TCT, Quy trình
quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế
12. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, 2008, Quyết đinh số 528/QĐ-TCT, Quy trình
thanh tra kiểm tra
13. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, 2011, Quyết định số 1395/QĐ-TCT, Quy trình
QLN thuế
14. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, 2011, Quyết định số 118/QĐ-TCT, Quy trình
Thanh tra kiểm tra nội bộ ngành thuế
15. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, 2011, Quyết định số 905/QĐ-TCT, Quy trình
hoàn thuế
http://www.chinhphu.vn/
http://webketoan.com/
http://www.gdt.gov.vn/
http://tailieuso.udn.vn/
http://www1.thuathienhue.gov.vn/
* Tài liệu Internet
PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH KÊ KHAI THUẾ
Lưu đồ
BM/TL thực hiện
STT Trách nhiệm Bộ phận Hỗ trợ B1 NNT
Cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế
B2
Tiếp nhận hồ sơ khai thuế
B3
Mẫu số 02/QTr-KK Phụ lục 08- Phiếu theo dõi quá trình xử lý công việc Mẫu số 03/QTr-KK Sổ nhận hồ sơ khai thuế
Xử lý hồ sơ khai thuế liên quan dếnđất
Phân loại và chuyển hồ sơ khai thuế tại Bộ phận “một cửa”, Bộ phận hành chính văn thư
Bộ phận “một cửa”/Bộ phận hành chính văn thư Bộ phận “một cửa”/Bộ phận hành chính văn thư/Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất
B4
Tiếp nhận, xử lý
Mẫu số 13a/QTr-KK Mẫu số 13b/QTr-KK Mẫu số 14/QTr-KK Mẫu số 29/QTr-KK Sổ theo dõi thu nộp thuế Mẫu số 08/QTr-KK
Kiểm tra lỗi trên hồ sơ khai thuế
Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế
Xử lý hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT
Điều chỉnh hồ sơ khai thuế của NNT do CQT nhầm lẫn, sai sót
B5
Bộ phận KK&KTT Bộ phận KK&KTT
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT
B6
Lưu hồ sơ khai thuế của NNT
Theo mẫu 01/KTTT Mẫu số 16/QTr-KK; DS theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế Phụ lục 09- Sổ theo dõi kết quả xử lý công việc
Bộ phận TTHT/Bộ phận HCVT
PHỤ LỤC 2: QUY TRÌNH KHAI THUẾ ĐIỆN TỬ
STT Trách nhiệm
Lưu đồ
BM/TL thực hiện
B1 NTT
Đăng ký khai thuế điện tử theo quy định
B2
Mẫu số 02/QTr-KK
Nhận dữ liệu kê khai vào hệ thống thông tin quản lý thuế
Bộ phận “một cửa”/Bộ phận hành chính văn thư
B3
Bộ phận KK&KTT
Xử lý hồ sơ khai thuế
Mẫu số 03/QTr-KK Sổ nhận hồ sơ khai thuế
B4
Bộ phận KK&KTT / Bộ phận Ấn Chỉ
Mẫu số 13a/QTr-KK Mẫu số 13b/QTr-KK Mẫu số 14/QTr-KK
Xử lý hồ sơ khai thuế không được nhận tự động vào các hệ thống quản lý thuế liên quan
B5
Bộ phận KK&KTT
Trả kết quả
KBNN
KK-KTT&TH
PHỤ LỤC 3: QUY TRÌNH NỘP, KẾ TOÁN THUẾ GTGT
Phân loại
Kiểm tra
Tiếp nhận dữ liệu, cập nhật ứng dụng VATWIN xử lý dữ liệu
Sổ theo dõi thu nộp
Hạch toán
Rà soát, kiểm tra lại
Theo dõi thu nộp thuế
Đối chiếu với các đội chức
Tính sổ thuế
Khóa sổ thuế
PHỤ LỤC 4: QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ
Xác định số thuế tồn đọng
Xây dựng chỉ tiêu
Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Phê duyệt của lãnh đạo
Phân công quản lý nợ
Phân loại nợ
Triển khai thu nợ thuế
Lập nhật ký và sổ tổng hợp
Điều chỉnh Đối chiếu số liệu
Đôn đốc thu nợ
Lập báo cáo thực hiện công tác nợ
Phát thông báo Xử lý xóa nợ, gia hạn nợ Lưu trữ hồ sơ
Thu thập thông tin NNT về tình hình nộp thuế, nợ, hoàn thuế…
Kiểm tra, phân tích, đánh giá
Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra
Duyệt danh sách và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế
Kiểm tra việc ghi chép
Tiến hành kiểm tra
Kiểm tra căn cứ tính thuế
Xử lý kết quả kiểm tra
HS chưa HL
HL
HS có nghi vấn
Thông báo BS, chỉnh sửa
Lưu trữ
Mời giải trình
Sau 2 lần GT chấp nhận
Chấp nhận
Lưu trữ
Lưu trữ
Ấn định thuế
Quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT
Không chấp nhận
PHỤ LỤC 5: QUY TRÌNH THANH TRA KIỂM TRA TẠI CQT
PHỤ LỤC 6: QUY TRÌNH KIỂM TRA TẠI TRỤ SỞ NNT
Chậm nhất 3 ngày kể từ khi có QĐ
kiểm tra
Gửi quyết định kiểm tra đến NNT
NNT có thể hoãn thời gian KT trong 5 ngày để bổ sung thông tin theo yêu cầu cầu CQT
Công bố QĐ kiểm tra
Phân công nhiêm vụ
Kiểm tra vật tư, hàng hóa…
Tiến hành kiểm tra
Thực hiện kiểm tra không quá 5 ngày làm việc
Kiểm tra đối chiếu sổ sách…
Kết thúc kiểm tra, lập biên bản kiểm tra
Trình lãnh đạo chi cục phê duyệt.
Xử lý kết quả kiểm tra
Lưu hồ sơ
STT
Trách nhiệm
Lưu đồ
Biểu mẫu
Thời gian
Phiếu theo dõi
Ngay khi
B1
Bộ phận tiếp nhận hồ
Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ
tiếp nhận
quá trình xử lý
sơ: bộ phận HCVT
tục, hợp pháp, ghi nhận vào ứng dụng QHS,
công việc
HS
hoặc bộ phận một
chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ
cửa
B2
Mẫu số 01/qtr-ht
Không quá
Phân loại hồ sơ, đội
KKKTT&TH
2 ngày làm
Mẫu số 01/ht-tb
Phân loại hồ sơ: hoàn thuế trước- kiểm tra
việc
Mẫu số 02/ht-tb
sau và Kiểm tra trước- hoàn thuế sau,
chuyển đến Bộ phận xử lý HS
Mẫu số 02/qtr-ht
Mẫu số 05/qtr-ht
Mẫu số
B3
Bộ phận
Giải quyết HS: hoàn thuế trước kiểm tra sau.
01/KTTT
KKKTT&TH
Sừ dụng ứng dụng QLTCC đối chiếu số thuế
Mẫu số
GTGT đầu vào , đầu ra, đối chiếu nợ, đề xuất
01/KTTT
hoàn thuế
Mẫu số 30/qtr-ht
Đội Kiêm tra
Giải quyết HS: kiểm tra trước hoàn thuế sau
Kiểm tra tại CQT: xác nhận số nợ
Kiểm tra tại trụ sở NNT: thực hiện theo quy
trình kiểm tra
Đội quản lý nợ
Không quá
Xác nhận số thuế còn nợ của NNT
2 ngày
B4
Bộ phận pháp chế
Toàn bộ hồ sơ
Không quá
Thẩm định về pháp chế đối với các thủ
2 ngày
tục, hồ sơ hoàn thuế
B5
Lãnh đạo chi cục
Toàn bộ hồ sơ
Không quá
Quyết định hoàn thuế
2 ngày làm
việc
PHỤ LỤC 7: QUY TRÌNH HOÀN THUẾ
PHỤ LỤC 8: BẢNG CÂU HỎI VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ Môi trường kiểm soát
Có/Không/Không áp dụng Nhận xét
Có
Có
Tên và chức vụ của các cán bộ nhân viên được phỏng vấn: Ông: Nguyễn Thơ Chi cục trưởng chi cục thuế Thị xã Hương Thủy Câu hỏi Tính chính trực và giá trị đạo đức 1.Lãnh đạo đơn vị có gương mẫu thực hiện những quy định về đạo đức của cán bộ ngành thuế 2.Có thiết lập và phổ biến các chính sách, điều lệ của đơn vị đến tất cả các cán bộ công chức trong chic cục?
Có
3.Có biện pháp để hạn chế hay loại bỏ những sức ép hay cám dỗ nhân viên có những hành vi trái đạo đức
Lãnh đạo đơn vị có ý thức gương mẫu. đơn vị có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Những điều lệ, chính sách, yêu cầu của lãnh đạo, mong muốn nhân viên thực hiện đã viết trong sổ tay chất lượng đơn vị và được phổ biến đến cho tất cả các đội, nhân viên trong đội. Xây dựng chỉ tiêu cho từng đội, từng cá nhân. Có chính sách khen thưởng cá nhân, khen thưởng thi đua cho từng đội theo kết quả đánh giá hoàn thành kế hoạch
Không
Có
Bộ phận kiểm tra nội bộ không được bố trí độc lập, đội kiểm tra kiêm luôn trách nhiệm này. Thông thường, đoàn kiểm tra nội bộ sẽ được thiết lập trước cuộc kiểm tra gồm khoản 5 thành viên và không mời người ngoài vào tham dự. Cán bộ đội có đủ kinh nghiệm và trình độ, sự hiểu biết về các quy định của luật của đơn vị.
Không Có
Có
Nhà quản lý luôn thận trọng trong đối với các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN của chi cục
Có
Có
Lãnh đạo luôn tạo áp lực để tạo tinh thần làm việc có trách nhiệm trong nhân viên Luôn lắng nghe nhân viên thông qua những cuộc nói chuyện cởi mở thân mật
Có
Mọi công việc của nhân viên đều quy định trong sổ tay chất lượng
Có
Những quy định, quy trình khen thưởng đều có và phổ biến đến từng cán bộ
Kiểm tra nội bộ 1. Kiểm tra nội bộ có được thành lập thành một bộ phận riêng độc lập với các chức năng khác không? 2.Các kiểm tra viên nội bộ có đảm nhận tốt, có đủ năng lực trình độ, phẩm chất đạo đức để thực hiện kiểm tra hay không ? 3. Có mời người ngoài cùng thực hiện kiểm tra hay không? 4. Kiểm tra nội bộ có được tiến hành thường xuyên đúng kế hoạch Triết lý và phong cách điều hành của lãnh đạo đơn vị 1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát có được nghiên cứu kĩ lưỡng và có những kế hoạch xử lý kịp thời 2.Nhà quản lý có tạo áp lực hoàn thành kế hoạch cho cán bộ. 3.Lãnh đạo đơn vị có sẵn sàng nhận những góp ý, những ý kiến từ nhân viên Chính sách nhân sự 1.Nhân viên có hiểu trách nhiệm và các thủ tục áp dụng cho công việc của họ không? 2. Có chính sách khen thưởng rõ ràng, minh bạch
PHỤ LỤC 9: BẢNG KẾ HOẠCH THU NGÂN SÁCH 2013
KẾ HOẠCH PHÁP LỆNH THU NSNN NĂM 2013 (Kèm theo Thông báo số: 759 /TB-CCT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Chi cục thuế thị xã Hương Thuỷ)
ĐVT: triệu đồng
ĐƠN VỊ
STT
Đội số 1
Đội số 2
Đội số 3
Tổng cộng
Đội TBạ & Thu khác
Đội KIểm tra 25,175
4,655
2,085
3,085
1
405 4,250 135
225 1,860 160
215 2,870 550
280 24,895 425
5,130 70,000 30 100
215 30
170 20
290 40
CHỈ TIÊU Thuế N.Q.D Trong đó: + MB + GTGT-TNDN-TTĐB... Thuế TNCN Thu tiền S D Đ Thuế nông nghiệp Thuế sử dụng đât phi NN Thuế nhà đất Tiền thuê đất Truớc bạ Phí, Lệ phí huyện
2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phí, lệ phí xã 11 Thu khác NS Huyện 12 Thu thường xuyên tại xã
Tổng cộng
5,035
2,435
3,965
25,600
35,000 - 1,125 33,875 6,400 70,000 30 775 90 2,400 10,500 200 400 300 2,500 128,595
2,400 10,500 200 400 300 2,500 91,560
PHỤ LỤC 10: BẢNG HỎI VỀ KSNB TRONG MÔI TRƯỜNG MÁY TÍNH
Nhận xét
Cán bộ được hỏi: Ông Phan Tuấn Chức vụ: Đội phó đội KK-KTT&TH Câu hỏi
Có/Không/Không áp dụng Không
Không có các chính sách bằng văn bản
Có
1.Có những chính sách và thủ tục (bằng văn bản) về bảo mật hệ thống thông tin máy tính hay không? 2.Có thủ tục kiểm soát vật chất thích hợp nhằm hạn chế các nhân viên tiếp cận căn phòng máy tính hay không?
- Khóa được giao cho từng cán bộ chuyên trách - Khách bên ngoài phải đi cùng nhân viên được phép
Có
Chương trình bảo mật hệ điều hành giới hạn việc truy cập vào các chương trình hay dữ liệu khác.
Có
Có riêng các tập tin dữ liệu chạy thử được sử dụng những chương trình thử nghiệm.
Có
Có
Các nhân viên điều hành không thể truy cập vào những chương trình nguồn. Việc truy cập các chương trình tiện ích bị hạn chế bởi chương trình bảo mật.
Có
Việc truy cập bị giới hạn bởi việc sử dụng mật khẩu.
Có
Các chính sách hạn chế truy cập với mật khẩu
3.Các lập trình viên có bị hạn chế truy cập vào những chương trình ứng dụng, ngôn ngữ điều khiển công việc và các tập tin dữ liệu hiện sử dụng hay không? 4.Có thư viện dữ liệu được thiết lập nhằm đảm bảo lập trình viên không sử dụng các tập tim dữ liệu và những chương trình hiện đang sử dụng hay không? 5.Các nhân viên vận hành máy tính có bị hạn chế truy cập vào những chương trình nguồn hay không? 6.Có kiểm soát chặt chẽ các chương trình tiện ích có khả năng thay đổi dữ liệu mà không để lại dấu vết kiểm toán không? Có thiết kế chương trình để ghi nhận lại việc sử dụng các chương trình này để người quản lý kiểm tra hay không? 7.Có phần mềm kiểm soát nhằm hạn chế đối tượng truy cập, chương trình có thể sử dụng và dữ liệu có thể truy cập hay không? 8.Có kiểm soát mật khẩu nhằm đảm bảo chúng được bảo mật và luôn được thay đổi hay không?
CHI CỤC THUẾ TX HƯƠNG THUỶ
ĐỘI KIỂM TRA
PHỤ LỤC 11: BẢNG CHẤM ĐIỂM THI ĐUA CÁ NHÂN THEO QUÝ
BẢNG CHẤM ĐIỂM THI ĐUA CÁ NHÂN
QUÝ 2 NĂM 2011.
Họ và tên: Dương Phước Huy
Số TT
Nội dung tiêu chí chấm điểm đánh giá kết quả thi đua
Điểm tối đa
Điểm tự chấm
Điểm được duyệt
Điểm trừ (-) Điểm thưởng (+)
580
600
Tiêu chí 1: Thực hiện nhiệm vụ được giao:
I
- 30
1
- Một lần công việc, một nhiệm vụ cụ thể được giao bỏ sót không làm hoặc không hoàn thành
- 10
2
- Một lần công việc, một nhiệm vụ cụ thể được giao giải quyết chậm do nguyên nhân chủ quan
- 20
x
3
- Một lần công việc, một nhiệm vụ cụ thể được giao không đạt chất lượng
- 30
4
- Một lần từ chối nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng
- 20
5
- Một lần không thực hiện tốt phối hợp khi được giao nhiệm vụ có liên quan đến 1 hay 1 nhóm công chức trong đơn vị, các đơn vị liên quan
150
150
II
Tiêu chí 2: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; kỷ cương, kỷ luật của ngành; nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị:
- 20
1
- Một lần vi phạm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; vi phạm Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí,....bị phê bình, nhắc nhở
- 20
2
- Một lần vi phạm kỷ cương, kỷ luật của ngành; nội quy, quy chế của cơ quan đơn vị
3
- Một lần bỏ họp không có lý do
- 20
4
- Một ngày nghỉ làm việc không có lý do
- 20
- 10
5
- Một lần vi phạm giờ công lao động không có lý do
- 50
6
- Một lần bị phê bình bằng văn bản
100
Tiêu chí 3: Đạo đức, tác phong, tinh thần học tập nâng cao trình độ:
100
III
- 20
1
- Một lần vi phạm quy định về văn minh nơi công sở bị phản ảnh, nhắc nhở
- 20
2
- Một lần có thái độ làm việc chưa tốt, có hành vi cố ý gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công vụ bị phản ảnh (xác minh đúng)
- 05
3
- Tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng nghiệp chưa tốt (có khả năng nhưng từ chối giúp đỡ, hỗ trợ)
- 20
4
- Có hành vi gây mất đoàn kết nội bộ (thông tin sai lệch, chia rẽ cá nhân, bè phái, viết đơn thư tố cáo sai sự thật...)
- 10
5
- Một lần không tham gia các lớp học, tập huấn do cơ quan, đơn vị hoặc cấp trên tổ chức mà không có lý do chính đáng
- 20
6
- Một lần uống rượu, bia hoặc say rượu, bia trong giờ làm việc
- 05
7
- Không chủ động tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ
100
100
IV
Tiêu chí 4: Tham gia các phong trào thi đua; tham gia phong trào văn nghệ, thể thao, nhân đạo, từ thiện:
1
- Không đăng ký thi đua
- 30
2
- Không tham gia phong trào thi đua
- 30
- 10
3
- Một lần không tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện (không có lý do chính đáng)
- 10
4
- Một lần không tham gia (hoặc cổ vũ) phong trào văn nghệ, thể thao (không có lý do chính đáng)
+ 50
V Điểm thưởng
+50
Tổng số điểm = 1.000
950
930
Hương Thuỷ, ngày 04 tháng 07 năm 2011
PHỤ LỤC 12: VÍ DỤ KIỂM TRA NỘI BỘ CHUYÊN ĐỀ VỀ THUẾ GTGT
NĂM 2013 TẠI CHI CỤC THUẾ TX HƯƠNG THỦY
Năm 2013 vừa rồi, Cục thuế Tỉnh có công văn về việc triển khai kiểm tra
chuyên đề thuế GTGT tháng 3/2003, công văn hướng dẫn các bước thực hiện cũng với
đề cương hướng dẫn thực hiện kiểm tra. Quy mô cuộc kiểm tra được tiến hành từ năm
2009-2012, nhận định rằng, trong các DN hoạt động trên địa bàn, DN hoạt động trong
lĩnh vực xây dưng và xây lắp chưá đựng nhiều vấn đề trong việc xác định doanh thu
tính thuế GTGT nên đối tượng kiểm tra được tập trung vào các công ty hoạt động ở
lĩnh vực này.
Nội dung kiểm tra
- Kiểm tra tình hình tiếp nhận văn bản hướng dẫn , xử lý về thuế GTGT tại Chi
cục Thuế
Công tác kiểm tra được thực hiện từ năm 2009-2012. Phần lớn công văn, tờ
trình, của các tổ chức cá nhân gửi đến CQT chủ yếu chỉ hỏi, thắc mắc, kiến nghị và
yêu cầu đối với các loại sắc thuế như: thuế NĐ, NN, TNDN, TNCN, CQSDD… chỉ có
một số ít trường hợp hỏi về việc điều chỉnh, gia hạn, khấu trừ thuế GTGT của các tổ
chức cá nhân. Với những trường hợp trên đã được Chi cục Thuế TX căn cứ vào luật
quản lý thuế, luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành đã trả lời kịp thời,
chính xác. Nhìn chung Chi cục Thuế quản lý đa số là DN nhỏ nên không có nhiều
vướng mắc.
- Công tác quản lý thuế theo thẩm quyền tại CQT
• Kiểm tra việc chấp hành quy định về kê khai doanh thu tính thuế GTGT và
thuế suất thuế GTGT
Căn cứ vào HS khai thuế GTGT của DN năm 2012 có tại CQT đoàn kiểm tra
chọn mẫu một số HS kê khai đối với những DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng,lắp
đặt (không có đơn vị bất động sản, xuất khẩu) qua kiểm tra cho thấy: phần lớn các DN
đề kê khai doanh thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT tương đối đầy đủ phản
ánh ở các chỉ tiêu trên HS khai thuế nhưng đối với các chỉ tiêu trên bảng kê 01-
1/GTGT chỉ xác định được doanh số bán ra theo từng hạng mục công trình, giá trị
hoàn thành công trình xây dựng, lắp đặt. DN chưa phản ánh được tình hình kinh doanh
cũng như xác định thời điểm xác định thuế GTGTàng từ
- Kiểm tra chấp nhận quy định về khấu trừ.
• Về nguyên tắc khấu trừ thuế trên HS khai thuế: phần lớn các DN xác định
đúng số thuế GTGT được khấu trừ. Tuy nhiên có một số DN số thuế GTGT đầu vào
tương đối lớn không tương xứng với doanh thu của DN
• Về điều kiện khấu trừ thuế GTGT gồm hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán
qua ngân hàng từ 20 triệu đồng trở lên nhìn chung các DN thể hiện tương đối đầy đủ
trên tờ khai. Song kiểm tra HS khai thuế năm 2012 vẫn có một số DN chưa ghi chú
hình thức thanh toán thời hạn thanh toán và bảng đối chiếu công nợ chưa thật sự đầy
đủ và chính xác.
- Kiểm tra hoàn thuế: Chi cục Thuế kiểm tra tham mưu hoàn thuế cho Cục thuê
Tỉnh
Hoàn thuế trước kiểm tra sau
Đơn vị: Triệu đồng
Số thuế Số thuế Số thuế đề Số thuế đề còn lại Số HS ko được nghị bù Năm nghị hoàn được hoàn hoàn trừ
120.3 01 120.3 - - 2009
344.2 01 344.2 - - 2010
90.04 01 123.26 0 33.21 2011
313.78 02 384.63 0 70.86 2012
868.78 05 972.39 0 114.07 Cộng
HS thuộc đối tượng hoàn thuế có 4 HS, tổng số thuế GTGT đã hoàn 868.78 triệu
đồng trong đó:
• Số HS không thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng CQT đã hoàn: 0 HS
• Số HS đã hoàn thuộc đối tượng được hoàn nhưng chưa đủ đủ, chưa đúng mà
CQT ko yêu cấu đ/c, bổ sung nhưng vẫn hoàn thuế: 0 HS
Số HS đã hoàn sai: 0 HS •
HS kiểm tra trước hoàn thuế sau
Đơn vị: Triệu đồng
Số thuế Số thuế Số thuế Số thuế còn lại không dề nghị Năm Số HS đề nghị được được bù trừ hoàn hoàn hoàn
292.9 293.5 0.6 1 2009
168.25 168.25 0 0 1 2010
156.48 202.23 0 45.75 1 2011
403.31 489.56 0.09 86.25 02 2012
1020.94 1099.54 0.69 132.00 5 Cộng
• Số HS thuộc đúng đối tượng hoàn thuế , đúng mẫu và đầy đủ HS: 5 HS, số
tiền thuế hoàn 1020.94 triệu đồng
• Số HS không phải đối tượng hoàn thuế hoàn HS không đúng quy định: 0 HS
• Số HS thuộc đối tượng chịu thế nhưng HS hoàn thuế chưa đù mà CQT chưa
yêu cầu điều chỉnh, bổ sung mà vẫn thực hiện hoàn thuế: 0 HS
• Số HS hoàn thuế sai : 0 HS
Nguyên nhân thuế GTGT được hoàn năm 2012 tăng đột biến: tình hình kinh tế
khó khăn, DN mong muốn có vốn để tái đầu tư.
- Qua công tác kiểm tra nội bộ chuyên đề thuế GTGT năm 2013 Chi cục Thuế
có những điểm thắc mắc sau:
Thống kê vướng mắc về đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, căn cứ tính thuế,
thời điểm xác định thuế GTGT năm 2012.
Qua kiểm tra HS khai thuế GTGT tại cục thuế và Chi cục Thuế cho thấy: Đối
với DN xây lắp thường xác định sai thời điểm tính thuế GTGT so với quy định của văn
bản pháp luật Khoản 5 điều 8 mục 1 chương II Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày
11/1/2012. Nguyên nhân được xác định là do Nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn
thành chưa thu được tiền nên không xuất hóa đơn GTGT. Qua đó đoàn kiểm tra cũng
có những đề xuất, sửa đổi Trên bảng kê 01-1/GTGT ghi rõ (giá trị hợp đồng, thời gian
nghiệm thu, thanh lý, bàn giao đưa vào sử dụng)
Về thanh toán: Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với HHDV có hóa
đơn thanh toán trên 20 triệu đồng trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa mua từng lần
theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT. Thực tế cho thấy, có
vướng mắc sau: Trong tháng DN kê khai thuế đầu vào tổng giá trị trên 20 triệu đồng
nhưng DN không ghi rõ thời hạn thanh toán chuyển khoản trong bảng kê thuế So với
khoản 2 điều 15 Thông tư 06 đã quy định. Qua đó đề xuất Trường hợp này DN cần kê
khai chính xác thời hạn thanh tán chuyển khản trong kê khai thuế