i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động kinh doanh Bảo hiểm nói chung và kinh doanh Bảo hiểm phi nhân
thọ nói riêng đều dựa trên nguyên tắc chuyển giao rủi rophân tán rủi ro giữa c
nhân, tổ chức cùng nguy gặp phải những rủi ro tương tự nhau, đồng thời
tuân theo quy luật số đông bù số ít. Điều này cũng có nghĩa là, các công ty bảo hiểm
thu phí của số đông những người tham gia bảo hiểm và sau đó bồi thường lại cho số
ít những người tham gia gặp rủi ro tổn thất theo quy trình: phí bảo hiểm được thu
trước, các cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm được thực hiện sau. Vì vậy,
việc tính toán sdụng sphí thu được sao cho hợp lý, hiệu quđúng mục
đích cùng quan trọng. Điều này quyết định sthành công nâng cao uy tín
của các doanh nghiệp bảo hiểm đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
nâng cao đời sống xã hội.
Tổng ng ty Bảo him BIDV (BIC), tin tn là ng ty Ln doanh Bo
hiểm Việt Úc được thành lp từ năm 2001 sau đó được BIDV mua li năm 2005
và ktừ ngày 01/01/2006 đổi n thành Công ty Bảo hiểm BIDV hot động trên
3 lĩnh vc: Kinh doanh bo him gc, nhận nợng i bo hiểm và đu tài
chính. Thị trưng bảo hiểm c ta hiện nay, các Doanh nghiệp hoạt động trong
nh vực bảo him phi nhân th đã lên tới con strên 29 doanh nghip, mc độ
cạnh tranh ngày càng rất gay gt quyết lit c về chiu rộng chiu sâu.
Trong bối cnh đó, vn đ đặt ra cho BIC s dụng phí bảo hiểm sao cho
hiệu quả là vn đhết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: Nâng cao
hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm tại Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV.
Kết cấu của luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương:
ii
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
PHÍ BẢO HIỂM CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
Trong chương này, tác giả đã đề cập đến các nội dung bản về bảo hiểm,
hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, phí bảo hiểm, các yếu tố ảnh hưởng
đến phí bảo hiểm, các chỉ tiêu cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
1.1. Khái niệm và phân loại bảo hiểm
Trong phần này c giđã tập trung nghiên cứu và trình bày những vấn đ cơ
bản về bảo hiểm phân loại bảo hiểm như: Khái niệm, phân loại bảo hiểm theo các
n cứ khác nhau như: n cứo đối ợng bảo hiểm, bảo hiểm được phân thành bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm TNDS và bảo hiểm con người. Trong khi đó, cứ vào rủi ro
được bảo hiểm và lĩnh vực hoạt động kinh doanh, bảo hiểm được pn thành bảo hiểm
nhân thọ bảo hiểm phi nhân thọ. Đặc biệt c gicũng đề cập đến c nguyên tắc
chính được áp dụng trong bảo hiểm nhân thọ phi nn thọ. Qua đây, ngưi đọc
thể phân biệt được các loi hình bảo hiểm theo các góc độ khác nhau cũng như đặc thù
của các loại hình bảo hiểm này và các nguyên tắc chính được áp dụng.
1.2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ
Trong phần y, c giả đề cập khái quát c nội dung trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ như hoạt động kinh doanh
bảo hiểm gốc, hot động nhượng và nhận tái bảo hiểm, hot động đề png và hạn chế
rủi ro tổn thất, hoạt động giám định bồi thường, hoạt động đầu tư tài chính. Qua đây,
người đọc th hiểu được các hoạt động cnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân
thọ trên thị trường bo hiểm.
1.3. Phí bảo hiểm của Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
Trong phần y, c giả đã đi sâu nghn cứu các vấn đề về phí bảo hiểm n
khái niệm, cơ cấu, nguồn thu p bảo hiểm và các yếu tố ảnh ởng đến nguồn thu phí
bảo hiểm. Về các yếu tố ảnh hưởng đến ngun thu phí, tác giả phân tnh các yếu tố từ
môi trường hoạt động kinh doanh như: các chính sách phát triển kinh tế vĩ mô của nhà
iii
c cũng như h thống pháp luật liên quan, s phát triển của kinh tế xã hội các yếu
tố từ bản thân doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ như: chiến lược phát triển kh
ng tài chính của doanh nghiệp, số lượng chất lượng các nghiệp vụ bảo hiểm
triển khai, phạm vi hoạt động và nguồn nhân lực, tỷ lệ phí bảo hiểm.
ng trong phần này, tác giả đề cập đến các nội dung sử dụng p bảo hiểm như
chi bồi thường, trích lập dự phòng nghiệp vụ, chi nghiệp vụ hot động kinh doanh bảo
hiểm, chi quản lý, chi bánng, chi hoạt động tài chính nộp thuế cho n nước. Các
nội dung sdụng p bảo hiểm sẽ là những cơ sở để xây dựng các chỉ tiêu đánh g
hiệu qu sdụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
1.4. Hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm
Trong phần này, tác giđưa ra khái niệm hiệu quả xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá, phản ánh hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ như: hệ số bồi thường, hệ strích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ, hiệu quả
đầu quỹ dự phòng nghiệp vụ, hiệu quả s dụng chi phí trực tiếp, hiệu quả sử
dụng chi phí khai thác, hiệu quả sử dụng chi phí quản lý, hiệu quả sử dụng chi phí
bán hàng, hiệu quả sử dụng phí tính theo lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh bảo
hiểm cũng như công thức tính ý nghĩa của từng chtiêu, đồng thời tác giả cũng
đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm. Đây sở
luận để phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng phí bảo hiểm tại Tổng Công ty
Bảo hiểm BIDV trong Chương 2 cũng như đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng phí trong Chương 3.
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
PHÍ BẢO HIỂM TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV
Trong Chương này, tác giđã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, tổng
hợp phân tích để đi sâu nghiên cứu về thực trạng hiệu quả sử dụng phí của Tổng
công ty bảo hiểm BIDV, trong đó, tác giả đã nghiên cứu được những nội dung nổi
bật sau:
2.1. Khái quát về Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV
Trong phần này tác giả đã khái quát lịch sử hình thành và quá trình phát triển
của Tổng công ty bảo hiểm BIDV qua 5 năm hoạt động (giai đoạn 2006-2010) kể từ
khi BIDV chính thức mua lại phần vốn góp của QBE trong liên doanh đổi tên
thành Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIC), đồng thời
sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tả, so sánh để đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của Tổng công ty bảo hiểm BIDV giai đoạn 2006 – 2010 theo
các nội dung: Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, quỹ dự phòng nghiệp vụ, doanh thu phí
bảo hiểm, thị phần trên thị trường, lợi nhuận, ROA, ROE, quy doanh nghiệp.
Các nội dung này đã được tác giả phân tích trình bày chi tiết, cụ thể, đánh giá
so sánh qua các năm, giải thích về sthay đổi đối với từng nội dung. Đây
những nội dung quan trọng, khái quát dùng làm sở để phân tích, so sánh, đánh
giá hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm của BIC.
2.2. Tình nh hot động kinh doanh và sử dụng phí của BIC (2006-2010)
Trong phần này, tác giả đi sâu nghiên cứu về thực trạng hoạt động kinh
doanh và thực trạng sử dụng phí bảo hiểm giai đoạn 2006-2010. Tác giả đã sdụng
phương pháp thống kê, tả, phân tích, so sánh để đi sâu nghiên cứu nội dung sử
dụng phí tại Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV trên các khía cạnh như chi bồi thường,
trích lập dự phòng nghiệp vụ, chi ptrực tiếp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chi
phí khai thác, chi quản lý và lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thông
qua từng nội dung của sử dụng phí bảo hiểm, tác giả đã đánh giá những sự thay đổi,
v
tăng giảm của của từng vấn đề cần nghiên cứu đồng thời đưa vào các số liệu của
các doanh nghiệp bảo hiểm khác để so sánh, đánh giá.
2.3. Phân tích hiệu quả s dụng phí bảo hiểm tại BIC
Trong phần này, tác giả ứng dụng các chỉ tiêu đánh giá, phản ánh hiệu quả sử
dụng phí bảo hiểm đã xây dựng tại Chương 1 đồng thời sử dụng phương pháp thống
kê, tả, phân tích, so sánh để đánh giá hiệu quả sdụng phí bảo hiểm tại Tổng
Công ty Bảo hiểm BIDV. Với từng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng phí bảo
hiểm, tác giả đưa ra ý nghĩa đánh giá hiệu qusdụng phí bảo hiểm, đồng thời
có lấy số liệu của các doanh nghiệp bảo hiểm khác để so sánh, đánh giá.
Cũng trong phần này, trên cơ sở phân tích thực trạng và các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng phí bảo hiểm, tác giả đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng phí bảo
hiểm tại Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV về những kết quả đạt được (cụ thể phí
bảo hiểm đã được sdụng đúng mục đích, hiệu quả bồi thường tương đối tốt, hiệu
quả sử dụng phí bảo hiểm trong công tác khai thác khá tốt, việc trích lập dự phòng
ngày càng được kiểm soát tốt hơn), những hạn chế (cụ thể là: Hiệu quả sử dụng phí
bảo hiểm cho công tác bồi thường đang có xu hướng giảm, mặc dù việc trích lập dự
phòng đang có xu hướng về mặt bằng chung của thị trường nhưng vẫn còn cao, hiệu
quả sử dụng chi phí quản chi phí trực tiếp chưa cao, hiệu quđầu quỹ dự
phòng còn thấp, hiệu quả sdụng phí nói chung còn chưa cao) các nguyên nhân
(như: BIC thiếu đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, kinh nghiệm, công tác đánh giá
rủi ro trong khâu cấp đơn chưa được trú trọng, chưa biện pháp kiểm soát việc
trích lập dự phòng hiệu quả, việc đầu quỹ dự phòng nghiệp vụ chỉ đơn thuần
gửi tiền kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng, tình hình trục lợi diễn biến phức tạp...).
Việc phân tích mặt đạt được, tồn tại cũng như nguyên nhân của sẽ để làm
sở để đề xuất các giải pháp ở Chương 3.