TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: HOÁ HỮU CƠ
ĐỀ TÀI:
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA
MỘT SỐ AMIDE CHỨA DỊ VÒNG
BENZIMIDAZOLE
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Tiến Công
SV thực hiện:
Trần Thị Cẩm Đức
Lớp:
Hóa K37C
Ngành học:
Hóa học
TP. Hồ Chí Minh - 2015
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng…..năm …..
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu khoa học hoàn thành, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ gia đình, thầy cô, bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Nguyễn Tiến Công - đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Thầy Trương Quốc Phú, khoa Hóa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh đã hỗ trợ em tiến hành ghi phổ IR; Thầy Đặng Vũ Lương, phòng NMR
– Viện khoa học và công nghệ, Viện Hóa học Việt Nam đã hỗ trợ em tiến hành ghi phổ 1H-NMR của các hợp chất đã tổng hợp được; Quý thầy cô phòng phân tích trung
tâm, trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã hỗ trợ em tiến hành ghi phổ MS của các
hợp chất tổng hợp được.
Phòng Kiểm nghiệm vi sinh vật, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến ban chủ nhiệm khoa Hóa, các thầy cô
trong tổ Hóa Hữu Cơ nói riêng và khoa Hóa nói chung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Và cuối cùng, em xin cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ, động viên của gia đình và
các bạn, những người luôn kịp thời động viên và giúp đỡ em.
Trong thời gian thực hiện đề tài, có rất nhiều lần thất bại và cũng có nhiều niềm
vui khi tổng hợp thành công chất mới đã giúp em tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích,
rèn luyện kỹ năng làm thí nghiệm…Tuy nhiên, do khả năng còn hạn chế nên không
thể tránh khỏi những sai sót mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng …. năm ….
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Cẩm Đức
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ i
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... vi
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... vi
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... vi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................vii
4. Nhiệm vụ đề tài ......................................................................................................vii
5.
Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................................. 1
1.1. Benzimidazole .......................................................................................................... 1
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo ................................................................................................ 1
1.1.2 Hiện tượng tautomer hóa ở dị vòng benzimidazole ........................................... 2
1.2. Giới thiệu chung về 2-methylbenzimidazole ........................................................... 3
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo ................................................................................................ 3
1.2.2. Phương pháp tổng hợp 2- methylbenzimidazole ................................................ 3
1.3. Giới thiệu chung về 1,3,4-oxadiazole ...................................................................... 4
1.3.1. Đặc điểm cấu tạo ................................................................................................ 4
1.3.2. Phương pháp tổng hợp dị vòng 1,3,4-oxadiazole ............................................... 6
1.4. Giới thiệu chung về 1,2,4-triazole ......................................................................... 11
1.4.1. Đặc điểm cấu tạo .............................................................................................. 11
1.4.2. Phương pháp tổng hợp dị vòng1,2,4-triazole ................................................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ...................................................................................... 16
2.1. Sơ đồ thực nghiệm ................................................................................................. 16
2.2. Tổng hợp ................................................................................................................ 18
2.2.1. Tổng hợp 2- methylbenzimidazole (1) ............................................................. 18
2.2.2. Tổng hợp ethyl 2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetate (2) ...................... 18
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2.2.3. Tổng hợp 2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetohydrazide (3) .................. 19
2.2.4. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-thiol
(4)
..................................................................................................................... 20
2.2.5. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-
oxadiazol-2-ylthio}acetamide (5a-b) .......................................................................... 20
2.2.6. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-1,2,4-
triazole-3-thiol (6) ...................................................................................................... 22
2.2.7. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-
4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide (7a-b) .............................................................. 23
2.3. Xác định cấu trúc và một số tính chất vật lý .......................................................... 25
2.3.1. Xác định nhiệt độ nóng chảy ............................................................................ 25
2.3.2. Phổ hồng ngoại (IR) ......................................................................................... 25 2.3.3. Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR ........................................................................... 25
2.3.4. Phổ khối lượng (MS) ........................................................................................ 25
2.3.5. Hoạt tính kháng khuẩn ...................................................................................... 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 27
3.1. Tổng hợp 2-methyl-1H-benzimidazole (1) ............................................................ 27
3.1.1. Cơ chế phản ứng ............................................................................................... 27
3.1.2. Phân tích phổ hồng ngoại IR ............................................................................ 27
3.2. Tổng hợp ethyl 2-(2-methylbenzimidazol-1-yl)acetate (2) ................................... 28
3.2.1. Cơ chế phản ứng ............................................................................................... 28
3.2.2. Phân tích phổ hồng ngoại IR ............................................................................ 29
3.3. Tổng hợp 2-(2-methylbenzimidazol-1-yl)acetohydrazide (3) ............................... 30
3.3.1. Cơ chế phản ứng ............................................................................................... 30
3.3.2. Phân tích phổ .................................................................................................... 30
3.3.2.1. Phổ hồng ngoại IR ................................................................................... 30 3.3.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR ...................................................... 31
3.4. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-thiol
(4) ................................................................................................................................ 33
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
3.4.1. Cơ chế phản ứng ............................................................................................... 33
3.4.2. Phân tích phổ .................................................................................................... 34
3.4.2.1. Phổ hồng ngoại IR ................................................................................... 34 3.4.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR ....................................................... 34
3.5. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-
2-ylthio}acetamide (5a-b) ............................................................................................... 36
3.5.1. Cơ chế phản ứng ............................................................................................... 36
3.5.2. Phân tích phổ .................................................................................................... 37
3.5.2.1. Phổ hồng ngoại IR ................................................................................... 37 3.5.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR ....................................................... 38
3.5.2.3. Phổ khối lượng MS ................................................................................. 42
3.6. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4(p-tolyl)-1,2,4-triazole-3-
thiol (6) .......................................................................................................................... 43
3.6.1. Cơ chế phản ứng ............................................................................................... 43
3.6.2. Phân tích phổ .................................................................................................... 44
3.6.2.1. Phổ hồng ngoại IR ................................................................................... 44 3.6.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR ....................................................... 44
3.7. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]- 4-(p-tolyl)-4H-
1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide (7a-b) ........................................................................ 46
3.7.1. Cơ chế phản ứng ............................................................................................... 46
3.7.2. Phân tích phổ .................................................................................................... 47
3.7.2.1. Phổ hồng ngoại IR ................................................................................... 47 3.7.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR ....................................................... 48
3.7.2.3. Phổ khối lượng MS ................................................................................. 53
3.8. Thăm đó hoạt tính sinh học ..................................................................................... 54
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................................... 56
4.1. Kết luận .................................................................................................................. 56
4.2. Đề xuất ................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 58
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Phổ IR của hợp chất (1) .................................................................................... 27
Hình 3.2. Phổ IR của hợp chất (2) .................................................................................... 29
Hình 3.3. Phổ IR của hợp chất (3) .................................................................................... 31
Hình 3.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất (3) ......................................................................... 32
Hình 3.5. Phổ IR của hợp chất (4) .................................................................................... 34
Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của hợp chất (4) ......................................................................... 35
Hình 3.7. Phổ IR của hợp chất (5b) .................................................................................. 37
Hình 3.8. Phổ 1H-NMR của hợp chất (5a) ....................................................................... 39
Hình 3.9. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (5a) ....................................................... 40
Hình 3.10. Phổ 1H-NMR của hợp chất (5b) ..................................................................... 40
Hình 3.11. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (5b) ..................................................... 41
Hình 3.12. Phổ MS của hợp chất (5a) .............................................................................. 42
Hình 3.13. Phổ IR của hợp chất (6) .................................................................................. 44
Hình 3.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất (6). ...................................................................... 44
Hình 3.15. Phổ IR của hợp chất (7b) ................................................................................ 47
Hình 3.16. Phổ 1H-NMR của hợp chất (7a) ..................................................................... 49
Hình 3.17. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (7a) ..................................................... 50
Hình 3.18. Phổ 1H-NMR của hợp chất (7b) ..................................................................... 51
Hình 3.19. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (7b) ..................................................... 52
Hình 3.20. Phổ MS của hợp chất (7a) .............................................................................. 54
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Độ dài liên kết và góc liên kết của dị vòng 1,3,4-oxadiazole ............................ 5
Bảng 2.1. Kết quả tổng hợp các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H- ........................... 21
benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-ylthio}acetamide (5a-b) ......................... 21
Bảng 2.2. Kết quả tổng hợp các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-
yl)methyl]- 4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide (7a-b) .............................. 24
Bảng 3.1. Một số hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hợp chất (5a-b). ........................ 37
Bảng 3.2. Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR (, ppm và J, Hz) của các hợp chất ............... 42
(5a-b). ............................................................................................................................... 42
Bảng 3.3. Một số hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hợp chất (7a-b). ........................ 48
Bảng 3.4. Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR (, ppm và J, Hz) của các hợp chất ............... 53
(7a-b). ............................................................................................................................... 53
Bảng 3.5. Bảng kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật ..................................... 55
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, hóa học dị vòng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Việc
tổng hợp và nghiên cứu các hợp chất dị vòng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà hóa học.
Người ta quan tâm đến các dị vòng không chỉ về những tính chất lí hóa học đặc biệt mà
còn về những ứng dụng quan trọng của chúng trong thực tiễn. Một trong số những dị
vòng nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả là dị vòng benzimidazole. Các dẫn xuất
chứa dị vòng benzimidazole đã trở thành đối tượng nghiên cứu hấp dẫn bởi dược tính, và
các ứng dụng khác của chúng. Theo một số báo cáo, một số các hợp chất chứa dị vòng
benzimidazole có khả năng kháng khuẩn [12, 13], chống virus [12], chống viêm [12],
chống ung thư [24], chống oxy hóa [27] và có khả năng chống HIV [6]…. Bên cạnh đó,
benzimidazole còn là thuốc diệt nấm được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Nó được
sử dụng lúc trước và sau khi thu hoạch, để kiểm soát một loạt tác nhân gây bệnh cho cây
trồng, ngũ cốc, trái cây và rau…Đặc biệt là dẫn xuất 2-methylbenzimidazole – một trong
những dẫn xuất quan trọng của benzimidazole – có các tính năng đa dạng được ứng dụng
rộng rãi trong dược phẩm như: kháng khuẩn, côn trùng, thuốc diệt nấm, kháng khuẩn
[15]….. Ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng của các hợp chất chứa dị vòng
benzimidazole đã thúc đẩy chúng tôi thực hiện đề tài: “TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU
CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ AMIDE CHỨA DỊ VÒNG BENZIMIDAZOLE”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc của một số dẫn xuất của
amide chứa dị vòng benzimidazole.
- Mục tiêu cụ thể:
Xác định cấu trúc của các hợp chất tổng hợp được qua việc khảo sát các tính
chất vật lý và các phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ proton và phổ khối
lượng.
Thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của một số hợp chất tổng hợp được đối với
một số vi sinh vật, bao gồm:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
o Vi khuẩn Gram (-): Echerichia coli, Pseudomonas aeruginosa,
o Vi khuẩn Gram (+): Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus subsp
o Nấm sợi: Aspergillus niger, Fusarium oxysporum
o Nấm men: Candida albicans, Saccharomyces cerevisiae
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: một số dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-
1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-ylthio}acetamide và N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-
benzimidazol-1-yl)methyl]- 4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide.
- Phạm vi nghiên cứu: quy trình tổng hợp, tính chất và cấu trúc (xác định qua phổ
hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ proton và phổ khối lượng) của các hợp N-aryl 2-
{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2ylthio}acetamide
và N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]- 4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-
triazole-3-ylthio}acetamide và hoạt tính kháng vi sinh vật của các hợp chất trên với
vi khuẩn và nấm.
4. Nhiệm vụ đề tài
- Xuất phát từ o-phenylenediamine tổng hợp ra 2-methylbenzimidazole rồi tiếp tục
chuyển hóa thành hợp chất ester, hydrazide. Từ hydrazide chuyển hóa theo 2
hướng. Hướng thứ nhất: Hydrazide phản ứng với CS2 trong môi trường kiềm tạo
thành 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-thiol; sau đó
phản ứng với các chloroacetamide để tạo thành các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-
methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-ylthio}acetamide. Hướng
thứ hai: Hydrazide phản ứng 1-isothiocyanto-4-methylbenzene qua 2 giai đoạn tạo
thành 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-
thiol; sau đó phản ứng với các chloroacetamide để tạo thành các dẫn xuất N-aryl 2-
{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-
ylthio} acetamide.
- Khảo sát tính chất vật lý (trạng thái, dung môi kết tinh, nhiệt độ nóng chảy, màu
sắc) của các chất tổng hợp được.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- Khảo sát cấu trúc của N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-
oxadiazol-2-ylthio}acetamide và N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-
yl)methyl]- 4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide điều chế được bằng
các phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ proton và phổ khối lượng.
- Thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của các hợp chất 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-
1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-thiol, 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-
4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-thiol và các amide là dẫn xuất của chúng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp các tài liệu khoa học liên quan.
- Tiến hành tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-
2-thiol; 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-
3-thiol; sau đó thực hiện phản ứng thế nucleophile của các chất này với các N-aryl
chloroacetamide để tạo thành các dẫn xuất amide thế tương ứng.
- Khảo sát cấu trúc của các hợp chất thu được thông qua các phổ hồng ngoại (FT-
IR), phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR), phổ khối lượng (MS).
- Thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của các hợp chất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazole và
1,2,4-triazole tổng hợp được.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
viii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Benzimidazole
1.1.1 Đặc điểm cấu tạo
Dị vòng benzimidazole là dị vòng ngưng tụ có chứa một vòng benzene kết hợp
H
với một vòng imidazole.
4
H
N
3 N
5
H
2
6
H
N H
7
N H 1
H
N
N H
Các nhà hóa học nghiên cứu về benzimidazole đã khám phá ra 5,6-
dimethylbenzimidazole nằm trong thành phần cấu trúc của vitamin B12. Trong lịch sử,
dị vòng benzimidazole được tìm ra năm 1872 bởi Hoebrecker [10]. Ông đã thu được
2,5 (hoặc 2,6)-dimethylbenzimidazole bằng phản ứng khử 4-methyl-2-nitroacetanilide.
Một vài năm sau đó, Ladenburg [10] cũng thu được một hợp chất tương tự qua
phản ứng ngưng tụ của 3,4-diaminotoluen với acid acetic.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 1
H3C
NH2
H3C
H3C
NH2
H N
-H2O
-H2O
+ CH3COOH
CH3
NH2
NHCOCH3
N
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Những hợp chất loại này được hình thành từ sự mất nước nên được gọi là
những base khan nước.
Benzimidazole được biết đến là như là benzoglyoxaline. Chúng cũng được đặt
tên từ những dẫn xuất của o-phenylenediamine. Khi đó 2-methylbenzimidazole sẽ
được gọi là ethenyl-o-phenylenediamine. Chúng cũng được đặt tên như dẫn xuất của
nhóm chức trong vòng imidazole. Ví dụ: Benzimidazole cũng được gọi là o-
phenylformamidine. 2(3H)-Benzimidazolone (1) và 2(3H)-benzimidazolethione (2)
H N
H N
S
O
N H
N H
lần lượt được gọi là o-phenyleneurea và o- phenylenethiourea.
(1) (2)
1.1.2 Hiện tượng tautomer hóa ở dị vòng benzimidazole
Benzimidazole chứa nguyên tử hydrogen liên kết với nitrogen ở vị trí số 1 dễ bị
H N
N
N
N H
tautomer hóa. Điều này được miêu tả như sau [10]:
Sự tautomer hóa này tương tự như trong imidazole và amidine. Mặc dù, có 2 công
thức được viết ra nhưng đó chỉ là một chất. Điều này cũng đúng và đã được chứng tỏ
H3C
H3C
với 5-methylbenzimidazole (hoặc 6-methylbenzimidazole).
4
7
N 3
H N 1
5
6
2
2
6
5
7
4
3 N
1 N H
(3) (4)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
5-Methylbenzimidazole (3) đã được chứng minh là một dạng tautomer của 6-
methylbenzimidazole (4) và cả 2 cấu trúc (3 và 4) là của cùng 1 hợp chất.
1.2. Giới thiệu chung về 2-methylbenzimidazole
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo
Cấu trúc phân tử của 2- methylbenzimidazole được mô tả như sau [28]:
(1)
N
CH3
(3)
N H
Trong công thức trên có thể xem vòng thơm như là một nhóm thế lớn ở vòng
imidazole gây hiệu ứng kỵ nước. Trong khi đó, phân tử lại có sự tồn tại của hai nhóm
nitrogen ưa nước (1) và (3). Các yếu tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng hòa
tan của chất.
Tính tan còn phụ thuộc vào khả năng hình thành liên kết hydro giữa các phân tử
2-methylbenzimidazole (N–H…N) với nhau và giữa 2-methylbenzimidazole với dung
môi. Xu hướng hình thành liên kết hydro trên được quan tâm trong các quá trình hóa
học và dược lý.
1.2.2. Phương pháp tổng hợp 2- methylbenzimidazole
a. Từ o-phenylenediamine và anhydric acid
Phản ứng của anhydride acid và o-phenylenediamine sẽ tạo thành
benzimidazole. Không phải tất cả các anhydride acid đều tham gia phản ứng này. Thực
nghiệm đã chứng minh chỉ có anhydride acetic là tổng hợp được benzimidazole. O-
phenylenediamine khi đun hồi lưu vài giờ với anhydride acetic sẽ chuyển hoàn toàn
thành 2-methylbenzimidazole [23].
b. Từ o-phenylenediamine và aldehyde
Trong điều kiện thích hợp, aldehyde có thể phản ứng với o-phenylenediamine
tạo thành benzimidazole với nhóm thế ở vị trí số 2.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 3
N=CHR
H N
NH2
-H2
R
+ RCHO
N
NH2
NH2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Phản ứng này tốt nhất nên thực hiện khi có mặt tác nhân oxi hóa. Quá trình oxi
hóa này có thể thực hiện ngoài không khí hoặc thuận lợi hơn là sử dụng các tác nhân
oxi hóa khác như đồng acetate. Phản ứng này được thực hiện đầu tiên bởi
Weidenhagen [14].
c. Từ o-phenylenediamine và nitrile
Nitrile khi được đun nóng với o-phenylene diamine hydrochloride tạo thành 2-
NH
NH2
NH2
HCl
+
+
RCN
RCCl
NH2
NH2
NH2
NH2
HCl
NH2
N
R
NH4Cl
+
NHCR
N H
NH
alkylbenzimidazole theo sơ đồ sau [23]:
Phản ứng được thực hiện thường ở khoảng 200oC, ở nhiệt độ này amoni clorua
sẽ phân hủy để tạo thêm hydro chloride. Thực nghiệm cho thấy, phản ứng sẽ đạt hiệu
suất cao hơn trong điều kiện khan.
1.3. Giới thiệu chung về 1,3,4-oxadiazole
1.3.1. Đặc điểm cấu tạo
Dị vòng 1,3,4-oxadiazole là dị vòng 5 cạnh chứa một nguyên tử oxygen và hai
nguyên nitrogen với công thức cấu tạo như sau:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
N
N
O
Về mặt cấu trúc, góc và độ dài liên kết của dị vòng 1,3,4-oxadiazole được mô tả
như ở bảng 1.1 [25]:
Bảng 1.1. Độ dài liên kết và góc liên kết của dị vòng 1,3,4-oxadiazole
a
4
N
3
N
E
A
e
b
D
B
5
2
C
d
c
O 1
Góc
Liên kết
Góc liên kết (o)
A 105,6
Độ dài liên kết (pm) 139,9
a
b
129,7
B 113,4
c
134,8
C 102,0
d
134,8
D 113,4
e
129,7
E 105,6
1,3,4-Oxadiazole là một phân tử khá bền nhiệt do các nguyên tố trong dị vòng
oxadiazole tương tác với nhau tạo thành hệ thơm. Dị vòng 1,3,4-oxadiazole đã được
báo cáo đầu tiên vào năm 1955 bởi hai phòng thí nghiệm độc lập [26]. Từ đó, 1,3,4-
oxadiazole đã thu hút được sự quan tâm đáng kể của nhiều nhà khoa học bởi ứng dụng
da dạng của chúng trong sinh học và trong hóa dược như: chống viêm [20], kháng
khuẩn [7], chống lao phổi [30]….. Gần đây, có nghiên cứu đề cập đến việc sử dụng
dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazole để thay thế các thuốc có gốc nucleoside nhằm
ức chế sự phát triển của khối u và virus HIV-I [4].
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
1.3.2. Phương pháp tổng hợp dị vòng 1,3,4-oxadiazole
Năm 1965, Ainsworth đã thu được 1,3,4-oxadiazole khi nhiệt phân ethyl
formate hydrazine ở áp suất khí quyển [26].
Các hợp chất 2,5-disubstituted-1,3,4-oxadiazole có thể được tổng hợp bằng
cách oxy hóa tạo vòng các hợp chất N-acylpyrazolylaldehyde hydrazone khi có mặt
Ar
Ar
Ph
O
N
N
PhI(OAc)2, CH2Cl2
N
N
N
N
Ar'
O
N
Stirring at room temprature
NH
Ar'
Ph
của xúc tác iodobenzene diacetate ở nhiệt độ phòng [26].
Phản ứng của hydrazide với arylisothiocyanate tạo thành thiosemicarbazide.
Đây có thể xem là sản phẩm trung gian trong tổng hợp dị vòng oxadiazole. Theo tài
liệu [26], N-4-(4-flourophenyl)thiosemicarbazide đã được chuyển hóa thành dị vòng
1,3,4-oxadiazole qua phản ứng với (a) Thủy ngân oxit (HgO) trong ethanol hoặc (b)
I2/KI trong NaOH.
Phương pháp tổng hợp dị vòng 1,3,4-oxadiazole thuận tiện nhất là vòng hoá
các dẫn xuất hydrazin với sự tách loại phân tử H2O khi có mặt tác nhân dehydrat hóa.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Chẳng hạn, tương tác của diacyl hydrazin với POCl3 hay SOCl2 hoặc H2SO4 khi đun
nóng, dẫn tới sự tạo vòng 1,3,4-oxadiazole [5].
Gần đây, các dẫn xuất 2,5-dialkyl-1,3,4-oxadiazole được tổng hợp theo phương
pháp “một giai đoạn” bằng cách đun nóng acid carboxylic và hydrazine chlohydrat với
POCl3; tiếp theo chưng cất phân đoạn hỗn hợp phản ứng. Tuy nhiên, phương pháp này
NN
POCl3
2RCOOH
+
N2H4.2HCl
R
R
O
rất khó đạt được hiệu suất tốt [5].
Quá trình này có lẽ đã diễn ra qua giai đoạn tạo thành chloride acid của acid
carboxylic, rồi acyl hóa hydrazin chlohydrat đến dẫn xuất diacylhidrazine. Sau đó
phản ứng trở lại như được mô tả ở phương pháp trên.
2-Hydroxybenzohydrazide khi đun nóng với carbon disulfide trong môi trường
OH
OH
NN
CONHNH2
SH
CS2
O
EtOH
KOH/C2H5OH tạo thành 5-(2-hydroxyphenyl)-2-mercapto-1,3,4-oxadiazole [17].
Năm 2012, Rahul V. Patel đã tổng hợp các dẫn xuất của benzimidazole chứa dị
vòng 1,3,4-oxadiazole và chức amide theo sơ đồ sau [22]:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 7
NH2
N
N
ClCH2COOOC2H5
90% HCOOH
NH2
N
N H
CH2COOC2H5
NH2NH2.H2O
N
N
N
CS2/KOH
O
N
SH
CH2CONHNH2
N
N
R
NHCOCl
N
N
O
R
S
CH2CONH
N N
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Những hợp chất amide tạo thành có khả năng kháng khuẩn cao cụ thể như
kháng lại 8 loại vi khuẩn (Staphylococcus aureus, Bacillus cereus, Escherichia coli,
Pseudomonas aeruginosa, Klebsiell pneumoniae, Salmonella typhi, Proteus vulgaris,
Shigella flexneri) và 4 loại nấm (Aspergillus niger, Aspergillus fumigatus, Aspergillus
clavatus, Candida albicans) [22].
Do carbon disulfide là một tác nhân dễ gây cháy nổ, độc hại và gây ô nhiễm môi
trường, hơn nữa phản ứng lại phải qua hai giai đoạn, vì vậy, Lưu Văn Bôi và cộng sự
[1] đã tiến hành tổng hợp 5-(5-acetamido-2hidroxyaryl)-1,3,4-oxadiazole bằng phản
ứng thiocarbamoyl hóa 5-acetamido-2-hidroxybenzoyl hydrazide với tác nhân
OH
OH
NN
SH
CONHNH2
O
3-4h
+
(CH3)2NCSSCN(CH3)2
S
S
-H2S, -S
NHCOCH3
NHCOCH3
tetramethylthiuram disulfide:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Chất trên được tiếp tục chuyển hóa thành một số dẫn xuất. Khi cho 5-(5-
acetamidophenyl)-1,3,4-oxadiazol-2-thiol phản ứng với N-α-chloroacetanilit trong môi trường NaOH 10%, ở nhiệt độ 800C và thời gian 2 giờ thì thu được sản phẩm 2-
arylamino-5-(5-acetamido-2-hidroxyaryl)-1,3,4-oxadiazole:
Theo tài liệu [1], do các yếu tố trong quá trình phản ứng như nồng độ kiềm,
nhiệt độ, thời gian phản ứng, tỉ lệ chất tham gia phản ứng mà phản ứng cũng có thể
xảy ra theo sơ đồ sau:
Nhóm tác giả [1] cũng đã thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định theo
phương pháp của Vanden Berghen và Vlliet Linh (1994) tiến hành trên bản vi lượng
96 giếng có so sánh với các chất kháng sinh chuẩn: Amphoterilin B, Nystatin,
Ampicyline, Teracyline. Các chủng vi sinh vật kiểm định bao gồm đại diện các nhóm:
vi khuẩn Gram (-): E.coli, P.aereuginosa; vi khuẩn Gram (+): B.Subtillis, S.aureus;
nấm mốc: A&P, niger, F.oxysprum và nấm men: C.albicans, S.cerevisiae. Kết quả thử
nghiệm cho thấy, phần lớn các chất điều chế được đều có hoạt tính chống vi khuẩn
Gram (+) ở nồng độ 12,5 g/ml.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Năm 2013, tác giả Adel A.H Abdel-Rahman [6] và cộng sự đã tổng hợp theo
quy trình sau:
Các cấu trúc của sản phẩm đều được xác định bởi các phương pháp phân tích
quang phổ khác nhau và một số hợp chất tổng hợp được cho thấy khả năng kháng
khuẩn tốt trên các chủng vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) cũng như khả năng kháng
nấm trên một số loại nấm như sau:
Chất S.Aureus B.Subtilis E.Coli C. Albicans A.niger
- + - - - 1
- + - - - 2
+ + + - - 3
++ + + +++ +++ 4
- + +++ +++ - 6
+ - - + - 7
Ghi chú: + Đường kính vô khuẩn 10 mm; ++ Đường kính vô khuẩn 20 mm;
+++ Đường kính vô khuẩn 20-25 mm; - Không có sự kháng khuẩn.
Việc nghiên cứu các hợp chất thiol đang thu hút sự quan tâm nhiều nhà khoa
học do nhóm -SH có khả năng hoạt động hóa học cao được dùng làm phụ gia, chống
lão hóa polime, ức chế oxy hóa dầu mỡ, chống ăn mòn kim loại [4] và các hợp chất
này còn dùng làm nguyên liệu đầu trong tổng hợp hữu cơ [1]. Tuy phương pháp tổng
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
hợp từ carbon disunfide còn một số hạn chế nhưng đây vẫn là phương pháp thường
được sử dụng để tổng hợp các hợp chất 1,3,4-oxadiazole-2-thiol trong thực tế hiện nay
bởi tính phổ biến và giá trị về mặt kinh tế.
1.4. Giới thiệu chung về 1,2,4-triazole
1.4.1. Đặc điểm cấu tạo
1,2,4-Triazole là một dị vòng thơm năm cạnh tạo bởi 2 nguyên tử carbon và 3
nguyên tử nitrogen với công thức cấu tạo như sau:
Hợp chất này có thể tồn tại ở hai dạng cấu trúc hỗ biến là 1,2,4-triazole-4H (I)
và 1,2,4-triazole-1H (II).
4-Aryl-1,2,4-triazole-3-thione (III) và 4-aryl-1,2,4-triazole-3-thiol (IV) là hai
dạng đồng phân hỗ biến (tautomer) của nhau [21].
Các hợp chất 4-aryl-4H-1,2,4-triazole-3-thiol được các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu bởi những đặc tính quý báu của chúng như: khả năng kháng khuẩn, kháng
nấm, kháng vi sinh cao và kháng virut đáng kể, thậm chí được sử dụng như thuốc
chống trầm cảm và ức chế quá trình protein vận chuyển cholesteryl ester .
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
1.4.2. Phương pháp tổng hợp dị vòng1,2,4-triazole
Các hợp chất 4-aryl-1,2,4-triazole-3-thiol thường được tổng hợp từ các dẫn xuất
thiosemicarbazide khi xử lý với NaOH hoặc KOH [21].
Oxy hóa thiosemicarbazone bằng FeCl3 có thể thu được cả vòng 1,2,4-triazoline
và vòng 1,3,4-thiadiazoline [21].
Thiosemicarbazone cũng có thể tạo vòng 1,2,4-triazolidinethione nhờ năng
lượng của các photon, sau đó được oxy hóa để tạo vòng 1,2,4-triazoline [21].
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Năm 2002, nhóm tác giả [16] đã điều chế 1-(4-metylphenyl)-4-pyridoyl
thiosemicarbazide từ các đồng phân pyridohydrazide, sau đó sử dụng các chất này như
là những chất chìa khóa trung gian để tổng hợp các hợp chất dị vòng. Nghiên cứu cho
thấy thiosemicarbazide sẽ tạo thành vòng 1,3,4-thiadiazole (xúc tác acid) và 1,2,4-
triazole (xúc tác base). Tiếp theo đó, nhóm tác giả đã thu được các dẫn xuất S-thế khi
cho các hợp chất 1,2,4-triazol-3-thiol lần lượt phản ứng với methyl iodide, iodide
ethyl, benzyl clorua và acid monochloroacetic.
Năm 2010, nhóm tác giả ở trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh [2]
đã tổng hợp dị vòng 3-mercapto-5-(4-methylcoumarin-7-yloxymethyl)-4-aryl-1,2,4-
triazole từ hydrazide thông qua hợp chất trung gian 1-(4-methylcoumarin-7-
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
yloxyacetyl)-4-arylthiosemicarbazide. Bằng việc rút ngắn thời gian phản ứng, nhóm
tác giả đã thực hiện được việc khép vòng 1,2,4-triazole trong môi trường kiềm mà
không gây phá hủy vòng lacton của dị vòng coumarin.
Năm 2011, tác giả K.F. Ansari [18] đã tổng hợp một số dẫn xuất benzimidazole
có chứa dị vòng 1,2,4-triazole xuất phát từ hợp chất 2-methylbenzimidazole theo sơ đồ
ở hình dưới. Các hợp chất tổng hợp đã được khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật trên
các chủng vi khuẩn và nấm khác nhau. Kết quả cho thấy các chất với một nhóm thế ở
vị trí para có hoạt tính kháng khuẩn tốt hơn so với nhóm thế ở vị trí ortho. Về khả
năng kháng S. aureus thì các dẫn xuất 4-OH và 4-Cl có hoạt tính kháng tương đương
với ampicillin; về kháng nấm, các dẫn xuất này cho thấy khả năng kháng tương đương
với amphotericin B.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Trong lĩnh vực nghiên cứu, benzimidazole là một cấu trúc hữu ích cho việc
nghiên cứu và phát triển các phân tử được mới đã nhận được rất nhiều sự chú ý trong
thập kỷ qua. Một số hoạt tính của benzimidazole được quan tâm như: kháng sinh [29],
chống lao [8, 9] và chống ung thư [9]. Hơn nữa, lâu nay người ta đã biết rằng các hợp
chất mang dị vòng 1,3,4-oxadiazole chiếm một vị trí nổi bật trong hóa dược do đặc
tính sinh học quan trọng của chúng chẳng hạn như kháng sinh, chống lao, chống ung
thư [22]. Bên cạnh đó, hợp chất di vòng 1,2,4-triazole cũng đem đến những hoạt tính
sinh học quan trọng và hiệu quả, với một loại các hoạt tính như: chống viêm, thuốc an
thần, kháng khuẩn, kháng nấm… [21]. Kết quả tổng quan trên cho thấy hệ thống
benzimidazole-oxadiazole và hệ thống benzimidazole-triazole hứa hẹn sẽ tạo ra những
hợp chất có hoạt tính sinh học cao. Cuốn hút bởi hoạt tính sinh học phong phú của các
dị vòng và những ứng dụng của chúng trong thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài: “TỔNG
HỢP VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ AMIDE CHỨA DỊ VÒNG
BENZIMIDAZOLE”
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Sơ đồ thực nghiệm
2-Methylbenzimidazole được tổng hợp từ o-phenylendiamine rồi tiếp tục
được chuyển hóa lần lượt thành ester, hydrazide. Hydrazide được chuyển hóa theo
2 hướng.
- Hướng thứ nhất – Tạo các dẫn xuất chứa vòng 1,3,4-oxadiazole: Hydrazide
phản ứng với CS2 trong môi trường kiềm tạo thành 5-[(2-methyl-1H-
benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-thiol; sau đó phản ứng với các
chloroacetamide để tạo thành các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-
benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-ylthio}acetamide.
- Hướng thứ hai – Tạo các dẫn xuất chứa vòng 1,2,4-triazole: Hydrazide được
xử lý với 1-isothiocyanto-4-methylbenzene qua 2 giai đoạn để tạo thành 5-[(2-
methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-thiol;
sau đó phản ứng với các chloroacetamide để tạo thành các dẫn xuất N-aryl 2-
{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-
ylthio}acetamide.
Quá trình tổng hợp và chuyển hóa các chất được thực hiện theo sơ đồ sau:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 16
NH2
NH2
CH3COOH HCl 4N, 12h
N
CH3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
(1)
N H
ClCH2COOC2H5 K2CO3, Aceton, 8h
N
CH3
N
(2) CH2COOC2H5
H2N NH2 C2H5OH, 6h
N
CH3
(3)
N
CH2CONHNH2
N
N
EtOH/ NaOH, 3h
CS2/KOH, 10h
CH3
CH3 N
N
N
N
NCS
H3C
N
X
X
(6)
(4)
N
N
SH
O
SH
A c e t o n
A c e t o n
,
,
4 h
6 h
NH C O CH2Cl
NH C O CH2Cl
N
CH3
N
CH3
CH3 N
N
N
N
N
X
C NH
SCH2
N
O
N
O
SCH2 C NH
X
X= H (7a), Br (7b)
X= H (5a), Br (5b)
O
CH3
Quá trình chuyển hóa này được chúng tôi xây dựng phỏng theo các quá trình
chuyển hóa được mô tả trong các tài liệu [6,13].
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2.2. Tổng hợp
2.2.1. Tổng hợp 2- methylbenzimidazole (1)
NH2
N
HCl
+
+ 2 H2O
CH3
CH3COOH
NH2
N H
a. Phương trình phản ứng
b. Hóa chất
- 10,8 g (0,1 mol) o-phenylenediamine.
- 6,6 g (0,11 mol) CH3COOH đặc.
- 10 ml HCl 4N.
- 150 ml NaHCO3 bão hòa.
c. Cách tiến hành
Cho 10,8 g (0,1 mol) o-phenylenediamine và 6,6 g (0,11 mol) CH3COOH đặc
cùng với 10 ml HCl 4N vào bình cầu dung tích 100 ml. Đun hồi lưu hỗn hợp trong 12
giờ. Để nguội hỗn hợp ở nhiệt độ phòng và trung hòa với 150 ml NaHCO3 bão hòa
trong cốc 250ml. Lọc lấy sản phẩm và kết tinh lại trong nước.
d. Kết quả
Thu được 8,01 g hợp chất (1) (hiệu suất: 60,68%), tinh thể hình kim, màu vàng
nâu, nhiệt độ nóng chảy 178-180oC (tài liệu [27] 177-180oC).
2.2.2. Tổng hợp ethyl 2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetate (2)
N
N
Aceton
+
+
KCl
+
CH3
CH3
KHCO3
ClCH2COOC2H5 +
K2CO3
N
N H
CH2COOC2H5
a. Phương trình phản ứng
b. Hóa chất
- 13,2 g (0,1 mol) (1).
- 13,8 g (0,1 mol) K2CO3.
- 150 ml acetone.
- 12,2 g (0,1 mol) ethyl chloroacetate.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
c. Cách tiến hành
Cho 13,2 g (0,1 mol) (1) cùng với 13,8 g (0,1 mol) K2CO3 và 150 ml acetone
vào một bình cầu dung tích 250 ml. Thêm từ từ 12,2 g (0,1 mol) ethyl chloroacetate
vào bình cầu. Khuấy liên tục và đun hồi lưu trong 8 giờ với nhiệt độ máy khuấy 100oC. Để nguội hỗn hợp đến nhiệt độ phòng, cho toàn bộ hỗn hợp vào cốc 1000 ml
có chứa sẵn nước đá. Khuấy đều hỗn hợp và để yên đến khi chất rắn màu trắng tách ra
hoàn toàn. Lọc lấy chất rắn và kết tinh trong nước.
d. Kết quả
Thu được 7,56 g hợp chất (2) (hiệu suất: 34,68%) ở dạng tinh thể hình kim, màu
trắng, nhiệt độ nóng chảy 114oC.
2.2.3. Tổng hợp 2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetohydrazide (3)
a. Phương trình phản ứng
b. Hóa chất
- 5,45 g (25,0 mmol) (2).
- 7,5 g hydrazine 50% (d = 1,03g/ml).
- Ethanol tuyệt đối.
c. Cách tiến hành
Hòa tan 5,45 g (25,0 mmol) (2) vào 50 ml ethanol trong bình cầu dung tích 100
ml. 7,5 g hydrazine 50% được thêm vào hỗn hợp sau mỗi giờ đầu (3 lần, mỗi lần 2,5
g). Đun hồi lưu hỗn hợp trong 6,0 giờ. Để nguội qua 24 giờ, sản phẩm kết tinh dạng
chất rắn màu trắng. Lọc lấy sản phẩm và kết tinh lại với nước.
d. Kết quả
Thu được 3,37 g (3) (hiệu suất: 66,08 %) ở dạng tinh thể, màu trắng, nhiệt độ
nóng chảy 191,2oC (tài liệu [6] 190-192oC).
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2.2.4. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-
thiol (4)
a. Phương trình phản ứng
b. Hóa chất
- 3,06 g (15,0 mmol) (3).
- Ethanol tuyệt đối.
- 0,84 g (15,0 mmol) KOH.
- 4,5 ml (15,0 mmol) CS2.
- HCl 10%.
c. Cách tiến hành
Cho 3,06 g (15,0 mmol) (3) vào bình cầu dung tích 100 ml đã chứa sẵn 40 ml
ethanol tuyệt đối, khuấy đều trong 15 phút. Thêm 0,84 g (15,0 mmol) KOH vào bình
cầu và tiếp tục khuấy đến khi chất rắn tan hết. Sau đó thêm 4,5 ml CS2 vào bình cầu,
đun hồi lưu trong 10 giờ. Để nguội và cho hỗn hợp vào cốc 250 ml thêm 50 ml nước,
đem lọc bỏ chất rắn và acid hóa dung dịch thu được bằng HCl 10% đến pH = 3-4 (khi
acid hóa, cốc được đặt trong chậu nước đá). Hỗn hợp được giữ ở nhiệt độ lạnh (dưới 10oC), đem lọc chất rắn và rửa qua nước. Kết tinh lại trong ethanol : nước (3:2).
d. Kết quả
Thu được 2,01 g (4) ( hiệu suất: 54,47% ), tinh thể hình vảy, màu vàng xám,
nhiệt độ nóng chảy 178,4oC (tài liệu [6] 175-176oC).
2.2.5. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-
oxadiazol-2-ylthio}acetamide (5a-b)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
a. Phương trình phản ứng
b. Hóa chất
- 0,5 g (2,0 mmol) (4).
- 0,35-0,5 g (2,0 mmol) các chloroacetamide.
- 0,28 g (2,0 mmol) K2CO3.
- 15 ml Acetone.
c. Cách tiến hành
Hòa tan 0,5 g (4) (2,0 mmol) vào 15ml acetone trong bình cầu 100ml. Cho
0,28g (2,0 mmol) K2CO3 khan vào bình cầu, tiếp tục khuấy trong 15 phút. Cho từ từ
dung dịch của 2,0 mmol chloroacetamide tương ứng trong 15 ml acetone vào bình cầu
100ml ở trên. Khuấy liên tục và đun hồi lưu trong 6,0 giờ với nhiệt độ máy khuấy 100oC. Sau đó, để nguội, lọc lấy sản phẩm.
d. Kết quả
Kết quả tổng hợp các hợp chất amide (5a-b) được tóm tắt ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả tổng hợp các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-
benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-ylthio}acetamide (5a-b)
Hiệu Khối lượng Dung môi Hợp X suất Trạng thái – màu sắc thu được kết tinh chất tnc (oC) (%) (g)
Tinh thể hình kim, màu 0,52 68,60 H Dioxan-nước 150,0 5a trắng
Br Ethanol-nước 212,2 Tinh thể, màu trắng 0,59 64,27 5b
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2.2.6. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-1,2,4-
triazole-3-thiol (6)
a. Phương trình phản ứng
Giai đoạn 1:
Giai đoạn 2:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
b. Hóa chất
- 3,06 g (15,0 mmol) (3).
- 2,25 g (15,0 mmol) p-CH3-C6H5NCS.
- Ethanol tuyệt đối.
- 25ml NaOH 2M.
- HCl 10%.
c. Cách tiến hành
Giai đoạn 1: Tổng hợp 2-[2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetyl]-N-(p-
tolyl)hydrazine-1-carbothioamide.
Cho 3,06 g (15,0 mmol) (3) vào bình cầu dung tích 100 ml, thêm 30 ml ethanol
tuyệt đối và 2,25 g p-CH3-C6H5NCS vào bình cầu rồi đun cách thủy trong 1 giờ. Để
nguội, thu lấy chất rắn màu trằng tách ra và sử dụng ngay cho giai đoạn hai mà không
tinh chế.
Giai đoạn 2: Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-
tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-thiol.
Chất rắn thu được ở giai đoạn 1 cho vào bình cầu 100ml, thêm tiếp 25ml dung
dịch NaOH 2M, đun hồi lưu trong 2 giờ. Sau khi làm lạnh, acid hóa hỗn hợp bằng HCl
10% đến pH = 3-4 (khi acid hóa, cốc được đặt trong chậu nước đá). Hỗn hợp được giữ ở nhiệt độ lạnh (dưới 10oC), sau đó đem lọc lấy chất rắn và rửa bằng nước. Kết tinh lại
trong ethanol.
d. Kết quả
Thu được 2,83 g (6) ( hiệu suất: 56,32%) ở dạng tinh thể hình vảy, màu trắng,
nhiệt độ nóng chảy 190oC.
2.2.7. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-
4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide (7a-b)
a. Phương trình phản ứng
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
b. Hóa chất
- 0,67 g (2,0 mmol) (6).
- 0, 35-0,5 g (0,002 mol) chloroacetamide tương ứng.
- 0, 28 g (0,002 mol) K2CO3.
- 15 ml Acetone.
c. Cách tiến hành
Hòa tan 0,67 g (6) (2,0 mmol) vào 15 ml acetone trong bình cầu 100 ml. Cho
0,28 g (2,0 mmol) K2CO3 khan vào bình cầu, khuấy trong 15 phút. Cho từ từ dung
dịch của 2,0 mmol chloroacetamide tương ứng trong 15 ml acetone vào bình cầu
100ml ở trên. Khuấy liên tục và đun hồi lưu trong 4,0 giờ với nhiệt độ máy khuấy 100oC. Sau khi để nguội, cho dung dịch thu được vào cốc nước đá vụn, khuấy đều.
Lọc lấy chất rắn tách ra, kết tinh lại trong ethanol-nước.
d. Kết quả
Kết quả tổng hợp các hợp chất amide (7a-b) được tóm tắt ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Kết quả tổng hợp các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-
benzimidazol-1-yl)methyl]- 4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide (7a-b)
Hiệu Khối lượng Dung môi Hợp Trạng thái – màu X suất thu được kết tinh chất tnc (oC) sắc (%) (g)
Tinh thể hình kim, 0,56 59,83 H Ethanol-nước 150-152 7a màu trắng
Tinh thể hình vảy, 0,68 62,04 Br Ethanol-nước 110,7 7b màu trắng
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2.3. Xác định cấu trúc và một số tính chất vật lý
2.3.1. Xác định nhiệt độ nóng chảy
Các hợp chất đã tổng hợp đều là chất rắn. Nhiệt độ nóng chảy được đo trên máy
Gallenkamp tại Phòng thí nghiệm Hoá Đại Cương - Khoa Hoá - Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.2. Phổ hồng ngoại (IR)
Phổ hồng ngoại của tất cả các hợp chất đã tổng hợp được ghi trên máy
Shimadzu FTIR 8400S dưới dạng viên nén KBr, được thực hiện tại Khoa Hoá -
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.3. Phổ cộng hưởng từ 1H-NMR
Phổ 1H-NMR của các hợp chất được ghi trên máy Bruker Avance 500MHz
trong dung môi DMSO được thực hiện tại Phòng NMR– Viện Hóa học – Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
2.3.4. Phổ khối lượng (MS)
Phổ khối lượng của các hợp chất được đo trên máy Agilent 6490 Triple
Quadrupole LC/MS tại Trung tâm Pháp y, Sở Y tế Thành phồ Hồ Chí Minh; hoặc đo
trên máy Bruker micrOTOF-Q 10187 tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại
học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
2.3.5. Hoạt tính kháng khuẩn
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định được đánh giá theo phương pháp của
Vander Bergher và Vlietlinck (1991), và McKane, L., & Kandel (1996), được thực
hiện trên phiến vi lượng 96 giếng (96-well microtiter plate). Quá trình được thực hiện
bởi Phòng Kiểm nghiệm vi sinh vật, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội.
Các chủng vi sinh vật kiểm định
- Vi khuẩn Gr (-): Escherichia coli (ATCC 25922 )
Pseudomonas aeruginosa (ATCC 25923 )
- Vi khuẩn Gr (+): Bacillus subtillis (ATCC 11774 )
Staphylococcus aureus subsp. aureus (ATCC 11632)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- Nấm sợi: Aspergillus niger (439)
Fusarium oxysporum (M42)
- Nấm men: Candida albicans (ATCC 7754)
Saccharomyces cerevisiae (SH 20)
Tính kết quả
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC-Minimum Inhibitory concentration) của mẫu:
Các mẫu được pha loãng theo các thang nồng độ thấp dần, để tính nồng độ ức
chế tối thiểu (MIC) là nồng độ mà ở đó vi sinh vật bị ức chế gần như hoàn toàn.
Mẫu thô có MIC ≤ 200 g/ml; mẫu tinh có MIC ≤ 50 g/ml là có hoạt tính.
Mẫu có hoạt tính được xác định nồng độ ức chế 50% vi sinh vật (IC50):
Các mẫu có hoạt tính được pha loãng theo 10 thang nồng độ. Giá trị IC50 được
xác định bằng chương trình Table curve theo thang giá trị logarit của đường cong phát
triển của vi sinh vật và nồng độ chất thử để tính giá trị IC50.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp 2-methyl-1H-benzimidazole (1)
3.1.1. Cơ chế phản ứng
2-Methylbenzimidazole được tổng hợp từ o-phenylenediamine và acetic acid.
H
H2N
H
OH
NH
O
OH
N
H+
CH3
OH
H2N
O
CH3
OH
OH
H3C
H3C
-H 2O, H+
NH2
NH2
N
OH
N
H N
CH3
CH3
CH3
OH
-H2O
N H
NH2
N H
Theo tài liệu [14], tiến trình phản ứng diễn ra như sau:
Acid chloro hydric có mặt trong phản ứng được xem như là nhân tố hoạt hóa
nhóm carboxyl [14], bằng cách bổ sung một proton vào oxygen của acetic acid để tạo
thành ion carbonium - thiếu electron tại nguyên tử carbon.
3.1.2. Phân tích phổ hồng ngoại IR
Hình 3.1. Phổ IR của hợp chất (1)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Phổ hồng ngoại của hợp chất (1) xuất hiện những tín hiệu đặc trưng sau:
= 3063cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm.
= 2995-2916cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
= 1622, 1556 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=C, C=N.
Từ kết quả phổ IR của (1), chúng tôi nhận thấy trên phổ không có sự xuất hiện
các vân phổ hấp thụ của nhóm –NH2 trong hợp chất ban đầu mà đồng thời thấy xuất hiện peak hấp thụ đặc trưng của liên kết Csp3–H ở 2995 cm-1 và vân hấp thụ ở 1386 cm-1 cho thấy có sự hiện diện của nhóm CH3 trong hợp chất. Ngoài ra, các dữ liệu về
phổ thu được trùng khớp với các giá trị vân phổ trong tài liệu tham khảo [11]. Điều đó
cho phép chúng tôi có thể kết luận phản ứng đã xảy ra và chất (1) đã được tổng hợp
thành công.
3.2. Tổng hợp ethyl 2-(2-methylbenzimidazol-1-yl)acetate (2)
N
N
K2CO3
+
CH3
CH3
N
K
N H
CH3
N
H H
3.2.1. Cơ chế phản ứng
H
CH3
N
N
C
Cl
C
Cl
N
C
O
O
C
OC2H5
OC2H5
-Cl
Chậm H
N
CH3
N
CH2COOC2H5
Nhanh
Phản ứng trên xảy ra theo cơ chế thế lưỡng phân tử (SN2) thông qua trạng thái
chuyển tiếp. Để hoạt hóa tác nhân nucleophile, chúng tôi tiến hành phản ứng trong môi
trường kiềm. K2CO3 được chọn thay cho hóa chất thông dụng là Na2CO3 vì dù cation Na+ và K+ có cùng điện tích nhưng bán kính ion của cation K+ lớn hơn cation Na+ nên
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
mật độ điện tích trên cation K+ nhỏ hơn. Do đó liên kết giữa K+ và anion kém bền hơn so với liên kết giữa Na+ và anion. Nhờ vậy, sự phân ly sẽ diễn ra dễ dàng hơn làm tăng
nồng độ của tác nhân nucleophile.
Chúng tôi chọn dung môi acetone cho phản ứng trên vì đây là một dung môi
aprotic thuận lợi cho phản ứng thế lưỡng phân tử (SN2). Ngoài ra, cần tiến hành phản
ứng trong điều kiện khan nước vì khi có nước, K2CO3 bị thủy phân, cho môi trường
kiềm khá mạnh, sẽ dẫn tới sự thủy phân ester tạo thành cũng như ester tham gia phản
ứng.
3.2.2. Phân tích phổ hồng ngoại IR
Hình 3.2. Phổ IR của hợp chất (2)
Hợp chất (2) được tổng hợp từ hợp chất (1) và ethyl chloroacetate. Trên phổ IR
của chất (2) chúng tôi thấy xuất hiện những vân hấp thụ tiêu biểu sau:
= 3063 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm.
= 2980-2931 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
= 1614, 1529 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=C, C=N.
= 1734 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=O.
So sánh với phổ IR của hợp chất (1), phổ IR của hợp chất (2) phổ xuất hiện thêm vân phổ 1734 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=O trong nhóm
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
ester. Các dữ liệu về phổ thu được trùng khớp với các giá trị vân phổ trong tài liệu
tham khảo [6]. Điều đó cho phép chúng tôi kết luận về sự chuyển hóa và cô lập thành
công hợp chất ester như mong muốn.
3.3. Tổng hợp 2-(2-methylbenzimidazol-1-yl)acetohydrazide (3)
3.3.1. Cơ chế phản ứng
Phản ứng trên trước tiên xảy ra theo cơ chế cộng nucleophile (AN). Trong đó
phân tử hydrazine với cặp electron chưa tham gia liên kết trên nguyên tử nitrogen sẽ
đóng vai trò là tác nhân nucleophile, tấn công vào nguyên tử carbon của nhóm carbonyl mang một phần điện tích dương. Giai đoạn tiếp sau là sự tách loại C2H5O- để
tạo thành hydrazide.
Chất tham gia phản ứng là một ester vì vậy lượng hydrazine cần cho vào từng
lượng nhỏ bởi hydrazine dư sẽ tạo ra môi trường base làm thủy phân ester. Mặc khác
lượng hydrazine cho vào dung dịch phản ứng cần gấp 2-3 lần lượng ester để làm cân
bằng dịch chuyển sang phải, làm tăng hiệu suất của phản ứng [3].
3.3.2. Phân tích phổ
3.3.2.1. Phổ hồng ngoại IR
Trên phổ IR của chất (3) (xem hình 3.3) xuất hiện những vân hấp thụ tiêu biểu
sau:
= 3306 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết N-H .
= 3049 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H thơm.
= 2924 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
= 1658cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=O.
So sánh với phổ IR của hợp chất (2), phổ IR của hợp chất (3) có sự chuyển dịch tín hiệu hấp thụ của liên kết C=O về tần số thấp (1658 cm-1 thay vì 1734 cm-1); ngoài
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
ra trên phổ còn xuất hiện vân phổ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết –NH ở tần số 3306 cm-1. Các giá trị về tần số hấp thụ trên phổ thu được trùng khớp với các
giá trị được công bố trong tài liệu [6]. Điều đó cho thấy hợp chất (3) có cấu tạo phù
hợp với công thức dự kiến.
Hình 3.3. Phổ IR của hợp chất (3)
3.3.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR
Phổ 1H-NMR của hợp chất (3) (xem hình 3.4) cho thấy có tổng cộng 12 proton
được tách thành các tín hiệu có cường độ tương đối 2 : 2 : 2 : 1 : 1 : 1 : 3.
Dựa vào độ chuyển dịch hoá học, sự tách spin-spin giữa các tín hiệu và cường
độ các peak hấp thụ chúng tôi quy kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton như
sau:
- Tín hiệu singlet nằm δ = 2,50 ppm là của nhóm CH3 (đã không được lấy cường
độ tín hiệu trên phổ đồ - điều này được xác nhận qua việc peak CH3 có mặt trên
phổ đồ của sản phẩm chuyển hóa ở sau).
- Tín hiệu singlet trong vùng trường mạnh với δ = 4,33 ppm, cường độ tương đối bằng 2 được qui kết cho proton H8 của nhóm -NH2. Tiếp theo, là tín hiệu singlet
với cường độ tương đối bằng 2 ở độ chuyển dịch δ = 4,79 ppm được quy kết cho các proton H6 của nhóm metylen -CH2-. Do không có tương tác spin-spin
với các proton khác nên hai tín hiệu này đều có dạng singlet.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Hình 3.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất (3)
- Trong vùng trường trung bình có sự xuất hiện của các tín hiệu proton của vòng
benzen.
- Tín hiệu dạng doublet δ = 7,38 ppm, cường độ tương đối bằng 1 được qui kết cho H1. Do H1 có tương tác spin-spin với proton H2 nên tín hiệu xuất hiện dưới dạng doublet với hằng số tách 3J = 7,5 Hz. Tín hiệu hiệu doublet còn lại có độ
dịch chuyển hóa học là δ = 7,51 ppm, cường độ tương đối bằng 1 được qui kết cho H4. Proton H4 tương tác spin-spin với các proton của vòng thơm với hằng số tách 3J = 7,5 Hz nên tạo nên tín hiệu doublet. Do nguyên tử nitrogen (Nb) của vòng benzimidazole đã dùng một cặp electron tham gia lai hóa sp2 với carbon
trong vòng thơm nên cặp electron còn lại trên nguyên tử nitrogen này sẽ nằm
trên orbital vuông góc với mặt phẳng của vòng, tức là không tham gia vào hệ
liên hợp với các electron trong vòng. Trong khi nitrogen (Na) của vòng
benzimidazole có cặp electron tự do gây hiệu ứng +C chuyển electron lên vòng, sẽ làm cho H1 giàu mật độ electron hơn H4. Vì thế, H1 sẽ cho tín hiệu ở trường mạnh hơn H4.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- Tín hiệu multiplet với cường độ tương đối bằng 2 ở độ chuyển dịch δ = 7,14
ppm được quy kết cho các proton H2, H3.
- Trên phổ đồ còn xuất hiên một tín hiệu singlet với δ = 9,51 ppm được qui kết
cho proton H7 của nhóm –NH-.
- Các tín hiệu trên phổ đồ của hợp chất (3) rất phù hợp với các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của hợp chất 2-(2-methylbenzimidazol-1-yl)acetohydrazide được mô
tả trong tài liệu [6].
3.4. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-
thiol (4)
3.4.1. Cơ chế phản ứng
Khi cho hydrazide tác dụng với carbon disulfide trong môi trường kiềm sẽ thu
được dị vòng 1,3,4-oxadiazole –điều này được mô tả trong các tài liệu [3]. Trong điều
kiện phản ứng như trên, phản ứng xảy ra như sau:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
3.4.2. Phân tích phổ
3.4.2.1. Phổ hồng ngoại IR
Hình 3.5. Phổ IR của hợp chất (4)
Hợp chất (4) được tổng hợp từ hydrazide (3) với carbon disulfide trong môi
trường kiềm.
So sánh với phổ IR của hợp chất (3), phổ IR của hợp chất (4) không còn có sự
xuất hiện vân phổ dao động hóa trị của các liên kết N–H trong nhóm hydrazino ở tần số 3306 cm-1. Đồng thời trên phổ cũng không xuất hiện vân hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm C=O ở 1658 cm-1. Bên cạnh đó, trên phổ IR của chất (4) cũng
thấy xuất hiện những vân hấp thụ tiêu biểu:
= 2989-2922 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
= 1608, 1554 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=C, C=N.
Các giá trị về tần số hấp thụ trên phổ thu được trùng khớp với các giá trị về phổ
IR của hợp chất 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-thiol
được công bố trong tài liệu [6]. Điều đó cho thấy hợp chất phản ứng khép vòng đã xảy
ra và hợp chất (4) có cấu tạo phù hợp với công thức dự kiến.
3.4.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR
Về cường độ tín hiệu, phổ 1H-NMR của hợp chất (4) (xem hình 3.6) cho thấy
có tổng cộng 9 proton được tách thành các tín hiệu có cường độ tương đối 3 : 1 : 2 : 2 :
2, các tín hiệu này phù hợp với công thức dự kiến của hợp chất (4)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 34
4
N
3
5 CH3
2
N
1
N
N
6
O
7 SH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Hình 3.6. Phổ 1H-NMR của hợp chất (4)
Dựa vào độ chuyển dịch hoá học, sự tách spin-spin giữa các tín hiệu và cường
độ các tín hiệu, chúng tôi quy kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton như
sau:
- Tín hiệu singlet với cường độ tương đối bằng 3 và độ dịch chuyển δ = 2,57 ppm. Được quy kết cho proton H5 của nhóm methyl –CH3 gắn vào vòng
benzimidazole.
- Tín hiệu tù rộng ở vùng trường mạnh 3,44 ppm không có hiện tượng tách spin
– spin ứng với proton H7 của nhóm –SH.
- Tín hiệu singlet với cường độ tương đối bằng 2 ở độ chuyển dịch δ = 5,68 ppm
được quy kết cho các proton H6 của nhóm metylen -CH2-.
- Trong vùng trường trung bình có sự xuất hiện của các tín hiệu proton của vòng
benzene.
- Tín hiệu doublet-doublet ở δ = 7,57 ppm, cường độ tương đối bằng 2 được qui kết cho H1, H4 (như phân tích phổ của hợp chất (3) nhưng vì 2 tín hiệu doublet bị chập lại với nhau tạo ra tín hiệu triplet như trên phổ đồ) với hằng số tách 3J =
7,0 Hz.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- Tín hiệu multiplet với cường độ tương đối bằng 2 ở độ chuyển dịch δ =7,22
ppm được quy kết cho các proton H2, H3.
- So với tài liệu [6] thì các tín hiệu trên phổ đồ của hợp chất (4) rất phù hợp với các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của hợp chất 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-
yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-thiol.
3.5. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-
oxadiazol-2-ylthio}acetamide (5a-b)
3.5.1. Cơ chế phản ứng
Phản ứng tạo hợp chất (5a-b) cũng theo cơ chế thế lưỡng phân tử (SN2) thông
qua trạng thái chuyển tiếp. Chúng tôi thực hiện phản ứng trên trong dung môi acetone
với sự có mặt của K2CO3. Phản ứng trên diễn ra thuận lợi và nhanh chóng tạo kết tủa
Chậm
Trạng thái chuyển tiếp
Nhanh
trong bình phản ứng.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
3.5.2. Phân tích phổ
3.5.2.1. Phổ hồng ngoại IR
Hình 3.7. Phổ IR của hợp chất (5b)
Các dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-
oxadiazol-2-ylthio}acetamide (5a-b) được tổng hợp qua phản ứng thế nucleophile của
(4) với các chloroacetamide khác nhau. So với phổ IR của hợp chất (4), phổ IR của các hợp chất (5a-b) xuất hiện thêm vân phổ ở vùng 1674 cm-1 – 1676 cm-1 đặc trưng cho
dao động hóa trị của nhóm C=O trong nhóm amide. Ngoài ra, các tần số hấp thụ của
các liên kết C-H thơm, C-H no cũng được thấy trên phổ (xem ví dụ ở hình 3.7).
Kết quả phân tích phổ IR của các chất (5a-b) được tóm tắt trong bảng 3.1 dưới
đây:
Bảng 3.1. Một số hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hợp chất (5a-b).
(, cm-1)
Hợp chất X N–H C–H C=O C=N, C=C
3180 3055 2924 1676 1599 1562 H 5a
3173 2922 1674 1612 1556 Br 5b
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Kết quả phổ IR bước đầu cho thấy sự tạo thành các amide (5a-b). Để có kết
luận chính xác và thuyết phục hơn về cấu tạo của các sản phẩm này, chúng tôi khảo sát phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR của chúng.
3.5.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR
Trên phổ cộng hưởng từ proton của các hợp chất (5a-b) đều xuất hiện đầy đủ
các tín hiệu với cường độ như dự kiến. Tín hiệu singlet ở δ = 2,55 ppm với cường độ tương đối là 3 được chúng tôi quy kết cho các proton H5. Các tín hiệu singlet có cường
độ là 2 ở = 4,25 ppm và δ = 5,79-5,80 ppm là tín hiệu của các proton trong các nhóm
methylen (-CH2-) ở vị trí 6 và 7. So sánh với tín hiệu của proton trong nhóm -CH2- ở hợp chất (4) (cho tín hiệu ở 5,68 ppm) đồng thời dựa trên cơ sở H6 của nhóm -CH2-
gắn vào nitrogen có độ âm điện cao hơn nên sẽ cho tín hiệu ở trường yếu hơn so với
tín hiệu của nhóm -CH2- gắn vào lưu huỳnh có thể thấy tín hiệu ở δ = 5,79-5,80 ppm là của các proton H6; tín hiệu còn lại ở δ = 4,25 ppm được quy kết cho các proton H7. Tín
hiệu singlet có cường độ tương đối bằng 1 ở trường yếu nhất (10,34-10,51 ppm) là của
proton linh động trong nhóm chức amide. Hai tín hiệu multiplet ở = 7,17 ppm và =
7,52 ppm là tín hiệu của các proton trong vòng benzimidazole. Giống như tín hiệu của
các proton trong vòng benzimnidazole ở hợp chất (4) (cho tín hiệu H2,3 = 7,22 ppm
và H1,4 = 7,57 ppm ), tín hiệu multiplet ở = 7,17 ppm được chúng tôi quy kết cho
H2,3 và tín hiệu còn lại ở = 7,52 ppm được quy kết cho H1,4.
Các tín hiệu còn lại là tín hiệu của vòng benzene, có trường hợp chồng chất lên
nhau được chúng tôi quy kết riêng ở từng chất như dưới đây. a. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR của hợp chất (5a)
Về cường độ tín hiệu trên phổ 1H-NMR của hợp chất (5a) (xem hình 3.8)
cho thấy có tổng cộng 17 proton được tách thành các tín hiệu có cường độ tương
đối 3 : 2 : 2 : 1: 2 : 2 : 4 : 1 như trên hình, các tín hiệu này phù hợp với công thức
dự kiến của hợp chất (5a).
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Hình 3.8. Phổ 1H-NMR của hợp chất (5a)
- Trong vùng thơm có sự xuất hiện của các tín hiệu proton của vòng benzene
(xem hình 3.9).
Tín hiệu triplet ở = 7,07 ppm, cường độ tương đối là 1. Dựa vào hình dạng, độ chuyển dịch của tín hiệu này, chúng tôi quy kết cho proton H11. Vì H11 tương tác với H10, H12 và 2 proton này tương đương nhau nên tạo ra tín hiệu với hằng số tách 3J = 7,5 Hz.
Tín hiệu doublet-doublet ở = 7,31 ppm, cường độ tương đối là 2 được chúng tôi quy kết cho các proton H10, H12. Hai proton H10, H12 tương tác spin-spin với H11 và H9,13 với hằng số tách 3J = 7,5 Hz, 3J = 8,0 Hz.
Tín hiệu multiplet với cường độ tương đối bằng 4 ở độ chuyển dịch δ = 7,52 ppm được quy kết cho 2 proton của vòng benzimidazole là H1, H4
(đã được chúng tôi quy kết ở trên) và 2 proton còn lại của vòng benzen H9, H13.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 39
4
N
3
5 CH3
2
N
1
6
N
N
O
9
10
7 SCH2
C
8 NH
11
O
12
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Hình 3.9. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (5a)
4
N
3
5 CH3
2
N
1
6
N
N
O
9
10
11
7 SCH2
C
8 NH
Br
O
12
13
b. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR của hợp chất (5b)
Hình 3.10. Phổ 1H-NMR của hợp chất (5b)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Về cường độ tín hiệu trên phổ 1H-NMR của hợp chất (5b) (xem hình 3.10) cho
thấy có tổng cộng 16 proton được tách thành các tín hiệu có cường độ tương đối 3 : 2 :
2 : 2 : 6 : 1 như trên hình, các tín hiệu này phù hợp với công thức dự kiến của hợp chất
(5b).
- Trong vùng thơm có sự xuất hiện của các tín hiệu proton của vòng benzene
(xem hình 3.11).
Tín hiệu multiplet ở =7,52 ppm, cường độ tương đối là 6. Trong đó có
2 proton cùa vòng benzimidazole đã được chúng tôi quy kết ở trên và 4
proton còn lại được chúng tôi quy kết cho các proton của vòng benzene.
Mặc dù các proton trong nhân thơm không tương đương nhau song với
độ chuyển dịch hóa học rất gần nhau và độ phân giải của máy không đủ
cao, nên các tín hiệu của các proton này chồng chập lên nhau trên phổ
đồ.
Hình 3.11. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (5b)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Bảng 3.2. Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR (, ppm và J, Hz) của các hợp chất
(5a-b).
Chất X H1,4 H2,3 H5 H6 H7 H8 H9,13 H10,12 H11
H 5a 7,07(t) 3J = 7,5 7,52 (m) 7,17 (m) 2,55 (s) 5,79 (s) 4,25 (s) 10,34 (s) 7,52 (m) 7,31 (dd) 3J = 7,5 3J = 8,0
7,52 (m) - Br 5,80 (s) 4,25 (s) 10,51 (s) 7,52 (m) 2,55 (s) 7,52 (m) 7,17 (m)
5b 3.5.2.3. Phổ khối lượng MS
Cấu trúc của sản phẩm còn đượ c chúng tôi xác định qua phổ MS. Với cả hai
hợp chất (5a), C19H17O2N5S (M=379) và (5b), C19H16O2N5SBr (M=457/459), trên phổ
MS đều xuất hiện pic ion phân tử như dự kiến. Cụ thể là hợp chất (5a) cho peak ion
phân tử (M + H) = 380 còn hợp chất (5b) cho peak ion phân tử (M + H) = 460 Như
vậy, chúng tôi khẳng định đã tổng hợp thành công các hợp chất (5a-b) phù hợp với
công thức dự kiến.
Hình 3.12. Phổ MS của hợp chất (5a)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
3.6. Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4(p-tolyl)-1,2,4-
triazole-3-thiol (6)
3.6.1. Cơ chế phản ứng
Giai đoạn 1: Tổng hợp 2-[2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetyl)-N-(p-
tolyl)hydrazine-1-carbothioamide.
Phản ứng diễn ra theo cơ chế cộng nuclephile, trong đó nguyên tử nitrogen ở
nhóm –NH2 với cặp electron chưa tham gia liên kết trong phân tử chất (3) đóng vai trò
là tác nhân nucleophile tấn công vào nguyên tử carbon nhóm –N=C=S tạo thành sản
N C S
N
N
CH3
CH3
N
+
N
CH2CONHNH2
CONHNH2 C N
CH3
CH3
S
N
CH3
N
CONHNH C NH
CH3
S
phẩm.
Giai đoạn 2: Tổng hợp 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-
tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-thiol.
Theo tài liệu [19], sự tạo thành vòng triazole từ hợp chất carbothioamide xảy ra
H
H
H
H
H
H
H
NN
N
N
N
N
N
N
C
R
S
R
C S
C S
C
C
SC
R
+ N
N
N
-H2O
NH
O
R O _
HO
H
R1
R1
R1
R1
N
R:
CH3
R1:
CH3
N
N
N
CH2
R
SH
N
R1
như sau:
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
3.6.2. Phân tích phổ
3.6.2.1. Phổ hồng ngoại IR
Hình 3.13. Phổ IR của hợp chất (6)
Trên phổ IR của chất (6) chúng tôi thấy xuất hiện những vân hấp thụ tiêu biểu
sau:
= 2916-2839 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C-H no.
= 1519, 1427 cm-1 đặc trưng cho các dao động hóa trị của liên kết C=C, C=N.
So sánh với phổ IR của hydrazide (3), phổ IR của hợp chất (6) không còn có sự xuất hiện vân phổ đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm C=O ở 1658 cm-1. Điều
này cho thấy phản ứng khép vòng đã xảy ra. Nguyên tử hydrogen linh động trong
nhóm SH tham gia liên kết hydrogen và có lẽ cũng tồn tại cả ở hai dạng hỗ biến thiol và thione nên tạo những đám hấp thụ tù, rộng ở vùng 2492 cm-1 (đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết –SH của dạng thiol) và ở vùng 3441 cm-1 (đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết N-H của dạng thione).
3.6.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR
Về cường độ tín hiệu, phổ 1H-NMR của hợp chất (6) (xem hình 3.14) cho
thấy có tổng cộng 17 proton được tách thành các tín hiệu có cường độ tương đối 3 : 3 :
2 : 2 : 2 : 1: 2 :1 : 1, các tín hiệu này phù hợp với công thức dự kiến của hợp chất (6).
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Dựa vào độ chuyển dịch hoá học, sự tách spin-spin giữa các tín hiệu và cường
độ các peak hấp thụ chúng tôi quy kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton như
sau:
- Hai tín hiệu singlet với cường độ tương đối bằng 3 ứng với các nhóm methyl ở
vòng benzimidazole và ở vòng benzene (của gốc tolyl). Có lẽ nhóm –CH3 gắn
vào dị vòng chứa nitrogen rút electron sẽ cho tín hiệu ở trường yếu hơn so với tín hiệu H9 của nhóm –CH3 gắn vào vòng benzene đồng thời so sánh với tín
hiệu của proton trong nhóm –CH3 ở hợp chất (4) (cho tín hiệu ở 2,57 ppm), chúng tôi quy kết tín hiệu có độ dịch chuyển δ = 2,18 ppm cho các proton H9
của nhóm methyl –CH3 gắn vào vòng benzene và tín hiệu có độ dịch chuyển δ = 2,50 ppm cho các proton H5 của nhóm methyl –CH3 gắn vào vòng
benzimidazole.
- Tín hiệu singlet ở δ = 5,31 ppm, cường độ tương đối bằng 2 được qui kết cho
các proton H6 của nhóm methylen -CH2-.
Hình 3.14. Phổ 1H-NMR của hợp chất (6)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- Trong vùng thơm có sự xuất hiện của các tín hiệu proton của vòng benzene và
vòng benzimidazole .
- Tín hiệu doublet-doublet ở δ = 7,11 ppm, cường độ tương đối bằng 2 được qui kết cho H2, H3 (vì 2 tín hiệu doublet bị chập lại với nhau tạo ra tín hiệu triplet như trên phổ đồ) với hằng số tách 3J đều là 7,0 Hz .
- Tín hiệu doublet ở δ = 7,16 ppm, cường độ tương đối bằng 2 được qui kết cho
H11, H7 với hằng số tách 3J = 7,5 Hz.
- Tín hiệu doublet ở δ = 7,23 ppm với hằng số tách 3J = 7,5 Hz, cường độ tương
đối bằng 1 được qui kết cho H1.
- Tín hiệu doublet ở δ = 7,29 ppm với hằng số tách 3J = 7,5 Hz, cường độ tương
đối bằng 2 được qui kết cho H8, H10.
- Tín hiệu doublet ở δ = 7,48 ppm với hằng số tách 3J = 7,0 Hz, cường độ tương
đối bằng 1 được qui kết cho H4.
- Tín hiệu ở vùng trường yếu δ = 13,93 ppm không có hiện tượng tách spin – spin
ứng với proton H12 của nhóm –SH.
3.7. Tổng hợp N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]- 4-(p-
tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide (7a-b)
3.7.1. Cơ chế phản ứng
Phản ứng tạo hợp chất (7a-b) cũng theo cơ chế thế lưỡng phân tử (SN2)
thông qua trạng thái chuyển tiếp. Chúng tôi thực hiện phản ứng trên trong dung
N
N
+
+
N
N
CH3 NN
CH3 NN
+ KHCO3
+ K2CO3
N
N
SK
SH
CH3
CH3
môi acetone với sự có mặt của K2CO3.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 46
N
N
+
H
H
N
CH3 NN
N
CH3 NN
C
Cl
H
H
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
N
S
S
Cl
C
O
N
NHAr
O
NHAr
CH3
CH3 Trạng thái chuyển tiếp
- Cl
Chậm
N
CH3 N
N
N
N
SCH2
C NHAr O
CH3
Nhanh
3.7.2. Phân tích phổ
3.7.2.1. Phổ hồng ngoại IR
Hình 3.15. Phổ IR của hợp chất (7b)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Các dẫn xuất dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]- 4-
(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide (7a-b) được tổng hợp qua phản ứng thế
nucleophile của (6) với các chloroacetamide khác nhau. So với phổ IR của hợp chất
các tần số hấp thụ của các liên kết C-H thơm, C-H no cũng được thấy trên phổ (xem ví
dụ ở hình 3.15).
Kết quả phân tích phổ IR của các chất (7a-b) được tóm tắt trong bảng 3.3 dưới
đây:
(6), phổ IR của các hợp chất (7a-b) không còn xuất hiện vân phổ đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm -SH ở 2492 cm-1, đồng thời xuất hiện thêm vân phổ ở vùng 1674 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm C=O trong nhóm amide. Ngoài ra,
(, cm-1)
Hợp chất
X
N–H
C–H
C=O
C=N, C=C
3425
3063 2931
1674
1612 1558
H
Bảng 3.3. Một số hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hợp chất (7a-b).
3402
2924
1674
1620 1550
Br
7a
Kết quả phổ IR bước đầu cho thấy sự tạo thành các amide (7a-b). Để có kết
luận chính xác và thuyết phục hơn về cấu tạo của các sản phẩm này, chúng tôi khảo sát phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR của chúng.
7b
Trên phổ cộng hưởng từ proton của các hợp chất (7a-b) đều xuất hiện đầy đủ
các tín hiệu với cường độ như dự kiến. Các tín hiệu singlet ở δ = 2,14-2,15 ppm và δ =
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
3.7.2.2. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR
48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2,50 ppm với cường độ tương đối là 3 được chúng tôi quy kết cho các proton nhóm
methyl (-CH3) ở vị trí 9 và 5 tương ứng. Các tín hiệu singlet có cường độ là 2 ở =
4,08-4,10 ppm và δ = 5,45 ppm là tín hiệu của các proton trong các nhóm methylene (-
CH2-) ở vị trí 12 và 6. So sánh với tín hiệu của proton trong nhóm -CH2- ở hợp chất (4) (cho tín hiệu ở 5,68 ppm) đồng thời dựa trên cơ sở H6 của nhóm -CH2- gắn vào
nitrogen có độ âm điện cao hơn nên sẽ cho tín hiệu ở trường yếu hơn so với tín hiệu
của nhóm -CH2- gắn vào lưu huỳnh có thể thấy tín hiệu ở δ = 5,45 ppm là của các proton H6; tín hiệu còn lại ở δ = 4,08-4,10 ppm được quy kết cho các proton H12. Tín
hiệu singlet có cường độ tương đối bằng 1 ở trường yếu nhất (10,27-10,41 ppm) là của
proton linh động trong nhóm chức amide.
Các tín hiệu còn lại là tín hiệu của vòng thơm, có trường hợp chồng chất lên
nhau được chúng tôi quy kết riêng ở từng chất như dưới đây. a. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR của hợp chất (7a)
Hình 3.16. Phổ 1H-NMR của hợp chất (7a)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 49
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Về cường độ tín hiệu trên phổ 1H-NMR của hợp chất (7a) (xem hình 3.16) cho
thấy có tổng cộng 24 proton được tách thành các tín hiệu có cường độ tương đối 3 : 3 :
2 : 2 : 3 : 3 : 4 : 1 : 2 : 1 như trên hình, các tín hiệu này phù hợp với công thức dự kiến
của hợp chất (7a).
Hình 3.17. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (7a)
- Các proton trong vùng thơm được quy kết như sau:
Tín hiệu multiplet ở =7,069 ppm, cường độ tương đối là 3. Dựa vào
hình dạng, độ chuyển dịch của tín hiệu này, chúng tôi quy kết cho hai proton vòng benzimidazole là H2, H3 và H16 của vòng benzene không có
nhóm thế.
Tín hiệu doublet ở = 7,12 ppm, cường độ tương đối là 3. Dựa vào hình dạng, độ chuyển dịch của tín hiệu này, chúng tôi quy kết cho proton H1 vòng benzimidazole và hai proton trong vòng thơm của gốc tolyl là H7, H11 với hằng số tách 3J = 8,0 Hz.
Tín hiệu doublet ở = 7,28 ppm với hằng số tách 3J = 8,0 Hz cường độ tương đối là 4 được chúng tôi quy kết cho hai proton H8, H10 và hai proton H15, H17 ở các vòng benzene.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 50
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Tín hiệu doublet ở δ = 7,46 ppm với hằng số tách 3J = 8,0 Hz có
cường độ tương đối bằng 1 được quy kết cho proton của vòng benzimidazole là H4.
Tín hiệu doublet ở = 7,52 ppm với hằng số tách 3J = 8,0 Hz, cường độ tương đối là 2 được chúng tôi quy kết cho các proton H14, H18 của vòng
benzene không có nhóm thế.
b. Phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR của hợp chất (7b)
Hình 3.18. Phổ 1H-NMR của hợp chất (7b)
Về cường độ tín hiệu trên phổ 1H-NMR của hợp chất (7b) (xem hình 3.18) cho
thấy có tổng cộng 23 proton được tách thành các tín hiệu có cường độ tương đối 3 : 3 :
2 : 2 : 1 : 1 : 3 : 2 : 5 : 1 như trên hình, các tín hiệu này phù hợp với công thức dự kiến
của hợp chất (7b).
- Các proton trong vùng thơm được quy kết như sau:
Tín hiệu doublet-doublet ở = 7,03 ppm với hằng số tách 3J = 7,0 Hz, 3J
= 8,0 Hz, cường độ tương đối là 1. Dựa vào hình dạng, độ chuyển dịch của tín hiệu này, chúng tôi quy kết cho proton H3 của vòng
benzimidazole.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Tương tự, tín hiệu doublet-doublet-doublet ở =7,09 ppm với 3J = 7,0 Hz, 3J = 7,0 Hz, 4J = 1,0 Hz, cường độ tương đối là 1 được chúng tôi quy kết cho proton H2 của vòng benzimidazole.
Tín hiệu doublet ở = 7,12 ppm, cường độ tương đối là 3 được chúng tôi quy kết cho hai proton H7, H11 của vòng benzene có nhóm thế -CH3 và H1 của vòng benzimidazole; với hằng số tách 3J = 8,0 Hz.
Tín hiệu doublet ở = 7,28 ppm với hằng số tách 3J = 8,0 Hz, cường độ tương đối là 2 được chúng tôi quy kết cho các proton H8, H10 của vòng
benzene có nhóm thế -CH3.
Tín hiệu multiplet với cường độ tương đối bằng 5 ở độ chuyển dịch δ =
7,48 ppm được quy kết cho 4 proton của vòng benzene có nhóm thế Br là H14, H15 ,H16, H17 và 1 proton H4 còn lại của vòng benzimidazole.
Hình 3.19. Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (7b)
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Bảng 3.4. Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR (, ppm và J, Hz) của các hợp chất
(7a-b).
Chất
7,06 (m)
H1,7,11 7a X=H 7,12 (d) 3J = 8,0 Hz
7,06 (m)
H2
7,48 (m)
H3 7b X=Br 7,12 (d) 3J = 8,0 Hz 7,09 (dd) 3J = 7,0 Hz, 3J = 7,0 Hz 7,03 (dd) 3J = 7,0 Hz, 3J = 8,0 Hz
H4
H5 H6
2,5 (s) 5,45 (s) 7,28 (d) 3J = 8,0 Hz 2,14 (s) 4,08 (s) 10,41 (s)
H8,10
7,48 (m)
H9 H12 H13
7,48 (m)
H14,18
-
7,46 (d) 3J = 8,0 Hz 2,5 (s) 5,45 (s) 7,28 (dd) 3J = 8,0 Hz, 3J = 8,0 Hz 2,15 (s) 4,10 (s) 10,27 (s) 7,51 (d) 3J = 8,0 Hz 7,28 (dd) 3J = 8,0 Hz, 3J = 9,0 Hz 7,06 (m)
H15,17
H16
Cấu trúc của sản phẩm còn được chúng tôi xác định qua phổ MS. Với cả hai
hợp chất (7a), C26H24ON6S (M=468) và (7b), C26H23BrN6OS (M=546/548), trên phổ
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
3.7.2.3. Phổ khối lượng MS
53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
MS đều xuất hiện pic ion phân tử như dự kiến. Cụ thể là hợp chất (7a) cho peak ion
phân tử (M + H) = 469 còn hợp chất (7b) cho peak ion phân tử (M + H) = 549. Như
vậy, chúng tôi khẳng định đã tổng hợp thành công các hợp chất (7a-b) phù hợp với
công thức dự kiến.
Hình 3.20. Phổ MS của hợp chất (7a)
3.8. Thăm đó hoạt tính sinh học
Hoạt tính kháng khuẩn của các hợp chất (4), (5a-b), (6), (7a-b) được thử
nghiệm trên các chủng vi sinh vật sau:
- Vi khuẩn Gram (-): Echerichia coli (EC)
Pseudomonas aeruginosa (PA)
- Vi khuẩn Gram (+): Bacillus subtilis (BS)
Staphylococcus aureus (SA)
- Nấm sợi: Aspergillus niger (AN)
Fusarium oxysporum (FO)
- Nấm men: Candida albicans (CA)
Saccharomyces cerevisiae (SC)
Kết quả thử nghiệm được biểu diễn ở bảng 3.5.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
Bảng 3.5. Bảng kết quả thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật
Nồng Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC: g/ml)
độ Tên Vi khuẩn Gr(-) Vi khuẩn Gr(+) Nấm mốc Nấm men
EC
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
mẫu mẫu PA BS SA AN FO SC CA (g/ml)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
50 50 4 50
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
5a 50 50
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
50 50 5b 50
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
50 6 50
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
(-)
50 50 7a 50
Kết quả thử nghiệm cho thấy:
- Cả 06 mẫu thử nghiệm đều có giá trị MIC với chủng nấm mốc A.niger là
50g/ml ở nồng độ mẫu thử 50g/ml.
- Các mẫu (4), (5b) và (7a) có giá trị MIC với chủng nấm mốc F.oxysporum là
50g/ml ở nồng độ mẫu thử 50g/ml.
- Ngoài ra, các mẫu thử đều cho kết quả âm tính với các vi sinh vật còn lại.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
50 7b 50
55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Qua đề tài:
4.1. Kết luận
“TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ AMIDE
1. Chúng tôi đã tổng hợp được 09 hợp chất bao gồm:
- 2- Methylbenzimidazole (1)
- Ethyl 2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl) acetate (2)
- 2-(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)acetohydrazide (3)
- 5-[(2-Methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazole-2-thiole (4)
- Hai dẫn xuất N-aryl-2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-
oxadiazol-2-ylthio]acetamide là:
CHỨA DỊ VÒNG BENZIMIDAZOLE”
ylthio}-N-phenylacetamide (5a)
2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-
ylthio}-N-(4-bromophenyl)acetamide (5b)
- 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-
3-thiol (6)
- Hai dẫn xuất N-aryl 2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-
tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-ylthio}acetamide
2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-1,3,4-oxadiazol-2-
triazol-3-ylthio}-N-phenylacetamide (7a)
2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-
triazol-3-ylthio}-N-(4-bromophenyl)acetamide (7b)
Trong 09 chất tổng hợp trên, hợp chất 5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-
yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-triazole-3-thiol và 04 hợp chất acetamide bao gồm:
2-{5-[(2-methyl-1H-benzimidazol-1-yl)methyl]-4-(p-tolyl)-4H-1,2,4-
acetamide chứa đồng thời dị vòng benzimidazole và 1,2,4-triazole chưa được tìm thấy
trong các tài liệu mà chúng tôi tham khảo.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
02 hợp chất chứa đồng thời dị vòng benzimidazole và 1,3,4-oxadiazole; 02 hợp chất
56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
2. Các chất tổng hợp được đều đã được xác định các tính chất vật lý (nhiệt độ
nóng chảy, trạng thái, màu sắc, dung môi kết tinh,...) và phân tích cấu trúc phân tử bằng các phương pháp phổ FT-IR, 1H-NMR, MS. Kết quả cho thấy
các chất đều có cấu trúc phù hợp với công thức dự kiến.
3. Kết quả thăm dò hoạt tính sinh học đối với các hợp chất (4), 5(a-b), (6), (7a-
b) cho thấy cả 06 mẫu thử nghiệm đều có giá trị MIC với chủng nấm mốc
có giá trị MIC với chủng nấm mốc F.oxysporum là 50g/ml ở nồng độ mẫu
thử 50g/ml. Ngoài ra, các mẫu thử đều cho kết quả âm tính với các vi sinh
vật còn lại.
A.niger là 50g/ml ở nồng độ mẫu thử 50g/ml và các mẫu (4), (5b) và (7a)
Mở rộng phạm vi thăm dò hoạt tính sinh học của các hợp chất acetamide chứa
đồng thời dị vòng benzimidazole và 1,3,4-oxadiazole; benzimidazole và 1,2,4-triazole
(kháng oxi hóa, …) đồng thời tiếp tục tổng hợp cũng như thăm dò hoạt tính sinh học
của các dẫn xuất mới.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
4.2. Đề xuất
57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu tiếng Việt
[1] Lưu Văn Bôi, Nguyễn Thị Sơn, Đào Thị Nhung (2008), “Điều chế và tính chất
của 5-(5-Axetamido-2-Hidroxiphenyl)-1,3,4-Oxadiazol-2-Thiol”, Tạp chí Khoa
[2] Nguyễn Tiến Công, Đỗ Hữu Đức (2010), “Tổng hợp một số dẫn xuất của 7-
Hydroxy-4-Metylcoumarin chứa dị vòng năm cạnh”, Tạp chí Khoa học Trường
học Khoa học Tự Nhiên và Công Nghệ - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, trang 1-8. F
[3] Phạm Ngọc Nam (2013), Tổng hợp và chuyển hóa 4,6-dimethylpyrimidine-2-
ĐHSP Tp. Hồ Chí Minh, số 24, trang 31-35.
43-69.
[4] Nguyễn Thị Sơn (2012), Tổng hợp và tính chất của một số axetamidoaryl-1,3,4-
thiol, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, trang
35.
[5] Nguyễn Minh Thảo (2004), Hoá học các hợp chất dị vòng, NXB Giáo dục, trang
83.
- Tài liệu tiếng Anh
[6] Adel A.H Abdel-Rahman, Ibrahim F, Nassar, Ibrahim M.H.El-Kattan, Aly A.
Aly, Mohamed S. Behalo and Nayera A.M Abdelwahed (2013), “Synthesis and
antimicrobial evaluation of thioglucosides and acyclic C-nucleosides of 2-
methylbenzimidazole”, Der Pharma Chemica, Vol. 5(1), pp. 210-217.
[7] Afaf H. El-masry, H. H. Fahmy and S. H. Ali Abdelwahed (2000), “Synthesis
and Antimicrobial Activity of Some New Benzimidazole Derivatives”,
oxadiazol-2-thiol, Luận án Tiến Sĩ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, trang 1-
[8] Amjad M. Qandil (2012), “Synthesis and Spectroscopic Analysis of Novel
1HBenzo[d]imidazoles Phenyl Sulfonylpiperazines”, Pharmaceuticals, 5, pp.
460-468.
[9] Anuradhabai Sandala, R.Suthakaran, Aparna Vema, A. Ravindernath, K. S. K.
Rao Patnaik (2013), “Molecular p prediction, docking studies and synthesis of 5-
their derivatives”,
benzimidazole-1-yl-methyl-[1,3,4]oxadiazole-2-thiol and
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
Molecules, 5, pp. 1429-1438.
58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
International Journal of Research and Development in Pharmacy and Life
[10] Asif Husain, M.M. Varshney, Mohd Rashid, Ravinesh Mishra, Afroz Akhter
(2011), “Benzimidazole: A Valuable Insight Into The Recent Advances and
Biological Activities”, Journal of Pharmacy Research, Vol. 4 (2), pp. 413-419.
[11] B.N.B. Vaidehi and K.Gnana Deepika (2012), “Synthesis and biological
evaluation of 2-substituted benzimidazoles”, International Journal of Pharma
Sciences, Vol. 2, No.3, pp. 432-438.
[12] Falguni Karia, Jagdish Movaliya and Shipra Baluja (2013), “Synthesis and
Physicochemical Studies of Benzimidazole and 2-Methylbenzimidazole
Derivatives”, Journal of Chemical, Biological and Physical Sciences, Vol.3,
No.3, pp. 1671-1677.
[13] Janardhana Gowda, A M A Khadar, Balakrishna Kalluraya and Nalilu Suchetha
Kumari (2010), “Microwave assisted synthesis of 1,3,4-oxadizoles carrying
benzimidazole moiety and their antimicrobial properties”, Indian Journal of
and Bio Sciences, Vol. 3(3), pp. 26-31.
[14] John B. Wright (1951), The chemistry of the benzimidazoles, pp. 397-541.
[15] Kamlesh V. Patel and Arun Singh (2010), “Synthesis, Characterization and
Chelating Properties of 2-methyl benzimidazole-Salicylicacid combined
molecule”, International Journal of ChemTech Research, Vol. 2, No.4, pp. 2070-
2075.
[16] Khosrow Zamani, Khalil Faghihi, M. Reza Sangi and Javad Zolghrnein (2003),
“Synthesis of Some New Substituted 1,2,4-Triazole and 1,3,4-Thiadiazole and
Their Derivatives”, Turk J Chem 27, pp. 119-125.
[17] K. Ajay Kumar, P. Jayaroopa, G. Vasanth Kumar (2012), “Comprehensive
Review On The Chemistry Of 1,3,4- Oxadiazoles And Their Applications”,
Chemical, Vol. 49B, pp. 1130-1134.
[18] K. F. Ansari, C. Lal and R. K. Khitoliya (2011), “Synthesis and biological
activity of some triazole-bearing benzimidazole derivatives”, J. Serb. Chem. Soc.
International Journal of Chem Tech Research, Vol.4, No.4, pp. 1782-1791.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
76 (3), pp. 341–352.
59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
[19] K.M. Daoud, A.W. Al-Obaydi (2008), “Synthesis and Antibacterial Activity of
some Hdrazides,
Substituted
Thiosemicarbazide,
1,3,4-Oxadiazoles,
Thiadiazolesand 1,2,4-Triazoles”, National Journal of Chemistry,Vol.31, 531-
542.
[20] Peddakotla Venkata Ramana, Dasampalli Nese Satyanarayana, Karnatakam
Doraswamy and Laxmanarao Krishnarao Ravindranath (2013), “Design,
practical synthesis and biological evaluation of novel 1,3,4-oxadiazole
derivatives incorporated with quinolone moiety as microbial agents”, Der
[21] Raafat M. Shaker (2006), “The chemistry of mercapto-and-thione-substituted
1,2,4-triazoles and their utility in heterocylic synthesis”, ARKIVOC, pp. 59-112.
[22] Rahul V. Patel, PareshK. Patel, Premlata Kumari, DhanjiP. Rajani KishorH.
Chikhalia (2012), “Synthesis of benzimidazolyl-1,3,4-oxadiazol-2ylthio-N-
phenyl
(benzothiazolyl) acetamides as antibacterial, antifungal and
antituberculosis agents” , European Journal of Medicinal Chemistry, pp. 1-11.
[23] Ramesh Dhani, Gopinath Chakka, M.V. Sai Charan Teja, P. Mastanaiah1, A.
Avinash1, P. Raja Rathnam1, Saleha Nagina S.K, V.Chandana Silpa, Dhana
Lakshmi K (2011), “Reactivity of novel substitute Benzimidazole derivatives”,
Pharma Chemica, Vol. 5(4), pp. 126-130.
114 -120.
[24] Shadia A. Galala, Ahmed S. Abdelsamiea, Mireya L. Rodriguezb, Sean M. Ker
winb and Hoda I. El Diwania
(2010),
“Synthesis
and
studying
the
antitumor activity of novel 5‐(2‐methylbenzimidazol‐5‐yl)‐1,3,4‐oxadiazole‐
2(3H)‐thiones”, European Journal of Chemistry, Vol. 1 (2), pp. 67‐72.
[25] Sharma S., Sharma P. K, Kumar N, Dudhe R (2010), “A Review: Oxadiazole
Their Chemistry and Pharmacological Potentials”, Der Pharma Chemica, Vol.
2(4), pp. 253-263.
[26] Shivi Bhatia and Monika Gupta (2011), “1,3,4-Oxadiazole as antimicrobial
agents: An overview”, J. Chem. Pharm. Res, Vol. 3(3), pp.137-147.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
International Journal of Advances in Pharmacy and Nanotechnology, Vol.1, pp.
60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
[27] Sreena K, Ratheesh R, Rachana M, Poornima M, Shyni C (2009), “Synthesis and
Anthelmintic Activity of Benzimidazole Derivatives”, Hygeia, Vol.1, No.1, pp.
21-22.
[28] U.Doma´nska, A.Pobudkowska (2003), “Solubility of 2-methylbenzimidazole in
ethers and ketones”, Fluid Phase Equilibria 206, pp. 341-353.
[29] Vijaya B Reddy, Rajeev K Singla Varadaraj Bhat G and Gautham G Shenoy
(2009), “Synthesis and Antimicrobial Studies Of Some Novel Benzimidazole
Derivatives”, Asian J. Research Chem, Vol. 2 (2), pp. 162-167.
[30] Weiming Xu, Jiang He, Ming He, Feifei Han, Xuehai Chen, Zhaoxi Pan, Jian
Wang and Maoguo Tong (2011), “Synthesis and antifungal activity of novel
sulfone derivatives containing 1,3,4-oxadiazole moieties”, Molecules, pp. 9129-
9141.
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017
61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
PHỤ LỤC
\
. ) 1 ( e l o z a d i m i z n e b l y h
t e m
- 2 t ấ h c p ợ h a ủ c R I ổ h P
.
1
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
. ) 2 ( e t a t e c a ) l y - 1 - l o z a d i m
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( - 2 l y h
t e t ấ h c p ợ h a ủ c R I ổ h P
.
2
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
-
. ) 3 ( e d i z a r d y h o t e c a ) l y - 1 - l o z a d i m i z n e B H 1 - l y h t e m - 2 ( - 2
t ấ h c p ợ h a ủ c R I ổ h P
. 3 c ụ l ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
. ) 3 ( e d i z a r d y h o t e c a ) l y - 1 - l o z a d i m
-
-
i z n e B H 1 - l y h t e m - 2 ( - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c R M N H
1 ổ h P
.
4
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
. ) 3 ( e d i z a r d y h o t e c a ) l y - 1 - l o z a d i m
-
-
i z n e B H 1 - l y h t e m - 2 ( - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1
ổ h P
.
5
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
. ) 4 ( l o i h t - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 t ấ h c p ợ h a ủ c R I ổ h P
.
6
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
. ) 4 ( l o i h t - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
-
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 t ấ h c p ợ h a ủ c R M N H
1 ổ h P
.
7
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
. ) 4 ( l o i h t - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
-
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 t ấ h c p ợ h a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1 ổ h P
.
8
c ụ l ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
. ) a 5 ( e d i m a t e c a l y n e h p - N
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c R I ổ h P
.
9
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
. ) a 5 ( e d i m a t e c a l y n e h p - N
-
i ] d [ o z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c R M N H
1
ổ h P
.
0 1
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
. ) a 5 ( e d i m a t e c a l y n e h p - N
-
) l y - 1 - l o z a d i m i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1
ổ h P
.
1 1
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
-
. ) a 5 ( e d i m a t e c a l y n e h p - N
i z n e B H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c S M ổ h P
.
2 1
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
-
. ) b 5 ( e d i m a t e c a ) l y n e h p o m o r b - 4 ( -
N
i z n e B H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c R I
ổ h P
.
3 1
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
-
. ) b 5 ( e d i m a t e c a ) l y n e h p o m o r b - 4 ( -
N
-
i z n e B H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c R M N H
1 ổ h P
.
4 1
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
-
. ) b 5 ( e d i m a t e c a ) l y n e h p o m o r b - 4 ( -
N
-
i z n e B H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1 ổ h P
.
5 1
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 2 - l o z a i d a x o - 4 , 3 , 1 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
-
. ) b 5 ( e d i m a t e c a ) l y n e h p o m o r b - 4 ( -
N
i z n e B H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c S M ổ h P
.
6 1
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
. ) 6 ( l o i h t - 3 - e l o z a i r t - 4 , 2 , 1 - ) l y l o t - p ( 4 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m i z n e b - H 1 - l y h
t e m - 2 ( [ - 5
t ấ h c p ợ h a ủ c R I ổ h P
. 7 1 c ụ l ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
. ) 6 ( l o i h t - 3 - e l o z a i r t - 4 , 2 , 1 - ) l y l o t - p ( 4 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m i z n e b - H 1 - l y h
-
t e m - 2 ( [ - 5 t ấ h c p ợ h a ủ c R M N H
1 ổ h P
. 8 1 c ụ l ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 79
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- ) l y l o t - p ( 4 - ] l y h t e m
. ) 6 ( l o i h t - 3 - e l o z a i r t - 4 , 2 , 1
-
) l y - 1 - l o z a d i m i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 t ấ h c p ợ h a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1 ổ h P
.
9 1
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 80
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 3 - l o z a i r t - 4 , 2 , 1 - H 4 - ) l y l o t - p ( - 4 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
. ) a 7 ( e d i m a t e c a l y n e h p - N
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c R I ổ h P
.
0 2
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 81
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 3 - l o z a i r t - 4 , 2 , 1 - H 4 - ) l y l o t - p ( - 4 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
. ) a 7 ( e d i m a t e c a l y n e h p - N
-
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c R M N H
1 ổ h P
.
1 2
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 82
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
-
H 4 - ) l y l o t - p ( - 4 - ] l y h t e m
. ) a 7 ( e d i m a t e c a l y n e h p - N
- } o i h t l y - 3 - l o z a i r t - 4 , 2 , 1
-
) l y - 1 - l o z a d i m i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H
1
ổ h P
.
2 2
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 83
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 3 - l o z a i r t - 4 , 2 , 1 - H 4 - ) l y l o t - p ( - 4 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
. ) a 7 ( e d i m a t e c a l y n e h p - N
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c S M ổ h P
.
3 2
c ụ l ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 84
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 3 - l o z a i r t - 4 , 2 , 1 - H 4 - ) l y l o t - p ( - 4 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
. ) a 7 ( e d i m a t e c a l y n e h p - N
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c
p ợ h a ủ c
ồ đ
ý k
c ắ S
.
4 2 c ụ l ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 85
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 3 - l o z a i r t - 4 , 2 , 1 - H 4 - ) l y l o t - p ( - 4 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
. ) b 7 ( e d i m a t e c a ) l y n e h p o m o r b - 4 ( -
N
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c R I ổ h P
.
5 2
c ụ l ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 86
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
-
H 4 - ) l y l o t - p ( - 4 - ] l y h t e m
. ) b 7 ( e d i m a t e c a ) l y n e h p o m o r b - 4 ( -
N
- } o i h
) l y - 1 - l o z a d i m i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2
,
t l y - 3 - l o z a i r t - 4 2 , 1
-
t ấ h c p ợ h a ủ c R M N H
1 ổ h P
. 6 2 c ụ l ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 87
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
-
H 4 - ) l y l o t - p ( - 4 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
. ) b 7 ( e d i m a t e c a ) l y n e h p o m o r b - 4 ( -
N
- } o i h t l y - 3 - l o z a i r t - 4 , 2 , 1
-
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c g n ộ r n ã i g R M N H 1 ổ h P
.
7 2
c ụ l ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 88
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 3 - l o z a i r t - 4 , 2 , 1 - H 4 - ) l y l o t - p ( - 4 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
. ) b 7 ( e d i m a t e c a ) l y n e h p o m o r b - 4 ( -
N
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c S M ổ h P
.
8 2
c ụ l ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 89
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
- } o i h t l y - 3 - l o z a i r t - 4 , 2 , 1 - H 4 - ) l y l o t - p ( - 4 - ] l y h t e m
) l y - 1 - l o z a d i m
. ) b 7 ( e d i m a t e c a ) l y n e h p o m o r b - 4 ( -
N
i z n e b - H 1 - l y h t e m - 2 ( [ - 5 { - 2 t ấ h c p ợ h a ủ c
ồ đ
ý k
c ắ S
.
9 2
c ụ
l
ụ h P
Trần Thị Cẩm Đức – K37.106.017 90