Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định Thanh Hóa
lượt xem 16
download
Tỉnh Thanh hóa là một trong những địa phương có Tiềm năng phát triển chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt. Tổng đàn lợn của Thnh Hóa tính đén năm 2016 là 945,3nghìn con, lớn thứ 2 vùng Bắc Trung Bộ. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng là 139,6 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ. Hiện nay chăn nuôi heo thịt theo hình thức công nghiệp đang được bà con chăn nuôi áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định Thanh Hóa
- MỤC LỤC Page1
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân BTB Bắc Trung Bộ CC Cơ cấu TĂCN Thức ăn công nghiệp CN Công nghiệp BCN Bán công nghiệp DH Duyên Hải ĐBSCL Đồng Bằng song Cửu Long ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng ĐNB Đông Nam Bộ QML Quy mô lớn QMN Quy mô nhỏ SL Sản lượng SX Sản xuất HQKT Hiệu quả kinh tế CNL Chăn nuôi lợn Page2
- DANH MỤC BẢNG Page3
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp : “Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định thanh hóa” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc. Vinh, ngày 10 tháng 04 năm 2016 Sinh viên VŨ THỊ LÝ Page4
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài : “Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định thanh hóa” ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các đơn vị, gia đình và bạn bè về cả tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Nông Lâm Ngư, Trường Đại Học Vinh đã dạy bảo và trang bị cho tôi những kiến thức giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – ThS Nguyễn Thị Hương Giang đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu, động viên giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và anh chị công nhân viên của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Nông Nghiệp Yên Định, đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp những số liệu cần thiết và hỗ trợ những kiến thức thực tế cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý quý báu và giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Vinh, ngày 10 tháng 04 năm 2016 Sinh viên Page5
- VŨ THỊ LÝ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tỉnh Thanh hóa là một trong những địa phương có Tiềm năng phát triển chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt . Tổng đàn lợn của Thnh Hóa tính đén năm 2016 là 945,3nghìn con, lớn thứ 2 vùng Bắc Trung Bộ. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng là 139,6 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ. Hiện nay chăn nuôi heo thịt theo hình thức công nghiệp đang được bà con chăn nuôi áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngành chăn nuôi heo nước ta đang dần lớn mạnh đáp ứng xu thế cạnh tranh của thị trường ngày càng lớn và nhu cầu trong nước ngày một tăng cao. Việc chăn nuôi heo thịt theo hướng công nghiệp với chi phí cố định lớn nhưng hiệu quả kinh tế cao do thời gian chăn nuôi thấp khoảng hơn 3 tháng và giá heo bán được lớn hơn rất nhiều so với giá heo tại nông hộ (heo lai).Việc chuyển hướng sang sử dụng các giống heo ngoại (heo siêu) cho năng xuất cao đang được rất nhiều hộ chăn nuôi sử dụng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.Trong khi đó chăn nuôi lợn thịt là khâu cuối cùng trong dây chuyền sản xuất thịt lợn .Đó là một mắt xích quan trọng quyết định những số lượng mà còn về chất lượng sản phẩm thịt lợn cho người tiêu dùng. Đặc biệt chăn nuôi theo phương thức công nghiệp, bên cạnh các yếu tố về giống, chuồng trại, thú y, công chăm sóc thì thức ăn chiếm vai trò quan trọng, chi phí thức ăn chiếm trên 60%giá thành trong khi thị trường sản phẩm ngày càng biến động. Đối với công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định là công ty chuyên về chăn nuôi lợn thịt , với mục tiêu tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, thời gian nuôi ngắn, hạ giá thành, thịt lợn có chất lượng cao là những vấn đề mà tôi tiến hành chọn đề tài nghiên cứu là “Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định thanh hóa” Page6
- 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi lợn thịt, từ đó góp phần đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế việc sử dụng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi lợn thịt tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Yên Định 2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng tình hình phát triển chăn nuôi lợn của công ty Thực trạng ,kết quả và hiệu quả kinh tế sử dụng các loại thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi thịt tại công ty Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố đến kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi thịt trong việc sử dụng thức ăn công nghiệp tại công ty Góp phần đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn trong việc sử dụng thức ăn công nghiệp. 3. Ý nghĩa đề tài 3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được học đồng thời có cơ hội vận dụng vào thực tế. Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá, tình hình và định hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế. Bổ sung và hệ thống hoá một số kiến thức về chăn nuôi và phát triển kinh tế chăn nuôi , các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chăn nuôi. Page7
- Đây là khoảng thời gian để cho mỗi sinh được thực tế vận dụng kiến thức đã học được vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả nghiên cứu từ đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng kế hoạch phát triển quy mô chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Định Long nói riêng cũng như huyện Yên Định nói chung. Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định trong những năm tới, góp phần giải quyết việc làm nâng cao đời sống cho nhân dân, phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Vai trò và đặc điểm của thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi lợn 1.1.1 Vai trò và đặc điểm của chăn nuôi lợn trong nông nghiệp và trong nền kinh tế. Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu không chỉ ở nước ta mà cả ở nhiều nước trên thế giới. Một đặc điểm quan trọng mang tính ưu việc của chăn nuôi lợn là thời gian chăn thả ngắn, sức tăng trưởng nhanh và chu kỳ tái sản xuất ngắn. Tính bình quân một lợn nái trong một năm có thể đẻ trung bình 2,53 lứa, mỗi lứa 812 con và có thể tạo ra một khối lượng thịt hơi tăng trọng từ 800 1000 kg đối với giống lợn nội và tới 2000 kg đối với lợn lai ngoại. Mức sản xuất và tăng trưởng cao 57 lần so với chăn nuôi bò trong cùng điều kiện nuôi dưỡng. Hơn nữa tỷ trọng thịt sau giết mổ so với trọng lượng thịt hơi tương đối cao, có thể đạt tới 7072%, trong lúc đó thịt bò chỉ đạt từ 4045%. Page8
- Bên cạnh đó, lợn là loại vật nuôi tiêu tốn ít thức ăn so với tỷ lệ thể trọng và thức ăn có thể tận dụng từ nhiều nguồn phế phụ hẩm trồng trọt công nghiệp thực phẩm và phụ phẩm trồng trọt công nghiệp thực phẩm và phụ phẩm sinh hoạt. Chính vì vậy trong điều kiện nguồn thức ăn có ít, không ổn định vẫn có thể phát triển chăn nuôi lợn phân tán theo qui mô như từng hộ gia đình Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt: Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi lợn và trồng lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Nói chung lợn có một số vai trò nổi bật như sau: Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, 1g thịt heo nạc = 367Kcal, 22% protein. Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói (bacon) thịt hộp, thịt heo xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam như giò nạc, giò mỡ cũng làm từ thịt lợn… Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải 2,5 – 4kg phân, ngoài ra còn nước tiêu có chứa hàm lượng Nitơ và Phôt pho cao. Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái nông nghiệp. Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các loại giống heo nuôi ở các vườn cây cảnh hay các giống heo nuôi cả trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh thái tự nhiên. Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen (cloning) để phục vụ cho mục đích nâng cao sức khỏe cho con người. Page9
- Chăn nuôi lợn làm tăng tính an ninh cho các hộ gia đình nông dân trong các hoạt động xã hội và chi tiêu trong gia đỉnh. Đồng thời thông qua chăn nuôi lợn, người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và hoạt động văn hóa khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay, đình đám. Lợn là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á Đông trong các hoạt động tín ngưỡng như “cầm tinh tuổi hợi” hay ở Trung Quốc có quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đẩu năm mới Âm lịch… Tuy nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con người, điều quan trọng là quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn lợn phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt: a, Đặc tính kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt Lợn có khả năng sản xuất cao: lợn là loại động vật có tốc độ sinh trưởng và phát triển cao, ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ đã tạo ra những giống lợn công nghiệp có khả năng sản xuất rất cao. Lợn công nghiệp ngày nay là những cỗ máy chuyển hóa thức ăn có hiệu quả, tốc độ sinh trưởng cao. Điều này đã rút ngắn về thời gian nuôi và hạn chế được rủi ro về kinh tế; Một con lợn nái có thể dễ dàng sản xuất 8 đến 12 con lợn/lứa sau khoảng thời gian có chửa là 114 ngày và trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì có thể có hai lứa/năm. Khả năng sản xuất thịt cũng khá cao. Một con lợn có trọng lượng xuất chuồng khoảng 100kg sẽ có khoảng 42kg thịt, 30kg đầu, máu và nội tạng… và 28kg mỡ, xương… Lợn là động vật ăn tạp và có khả năng chịu được kham khổ tốt: lợn trong mọi giai đoạn khác nhau có thể thích hợp được với nhiều loại thức ăn khác nhau. Một số giống có thể thích hợp với khẩu phần ăn có chất lượng thấp và nhiều xơ. Những giống như thế này có vai trò quan trọng trong hệ thống chăn nuôi quảng canh. Tuy nhiên trong hệ thống chăn nuôi hiện đại những thuận lợi này không còn được ứng dụng nữa. Lợn thương phẩm cung cấp một cách cân đối, có chất Page10
- lượng cao. Khẩu phần ăn có tỉ lệ xơ cao, thấp Protein sẽ làm hạn chế khả năng sinh trưởng của lợn. Với trường hợp này lợn vẫn có khả năng tồn tại và phát triển nhưng tốc độ tăng trọng thấp và hiệu quả sản xuất sẽ không cao. Áp dụng nhiều phương pháp chăn nuôi: lợn có thể phát triển tập trung mang tính chất như sản xuất công nghiệp hoặc di động phân tán mang tính chất như sản xuất nông nghiệp. Chính đặc điểm này đã làm hình thành và xuất hiện hai phương thức chăn nuôi lợn khác nhau là phương thức chăn nuôi tự nhiên và phương thức chăn nuôi công nghiệp; Chăn nuôi theo phương thức tự nhiên là phương thức phát triển chăn nuôi lợn có từ lâu đời, cơ sở thực tiễn của phương thức này là dựa vào nguồn thức ăn sẵn có hoặc dư thừa và sử dụng lao động nhàn rỗi với từng quy mô chăn nuôi hộ. Chăn nuôi lợn theo phương thức công nghiệp là phương thức hoàn toàn đối lập hoàn toàn với phương thức chăn nuôi tự nhiên. Phương châm cơ bản của phương thức này là tăng tối đa khả năng tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu quá trình vận động để tiết kiệm hao phí năng lượng nhằm rút ngắn thời gian tích lũy năng lượng, tăng khối lượng và năng suất nhằm mục đích tối đa về lợi nhuận. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm lợn chăn nuôi công nghiệp thường khác xa nhiều so với sản phẩm lợn được nuôi tự nhiên kể cả về mặt dinh dưỡng và tính chất vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy vậy, chăn nuôi lợn theo hình thức công nghiệp vẫn là phương thức được cả thế giới chấp nhận và phát triển vì nó tạo ra sự thay đổi vượt bậc về năng suất và sản lượng thịt cho xã hội. Khả năng thích nghi cao: lợn là một trong những giống vật nuôi có khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt. Lợn khá mắn đẻ và có khả năng sinh sản rất nhanh, đặc điểm này có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành bầy đàn mới cũng như sự tồn tại lâu dài của giống nòi trong các điều kiện môi trường mới. Lợn có khả năng thích nghi tốt với mọi điều kiện khí hậu khác nhau, vì vậy địa bàn phân bố của đàn lợn rộng rãi khắp nơi. Lợn có lớp mỡ dưới da dày để chống lạnh, còn vùng nóng chúng tăng cường hô hấp để giải nhiệt. Trước đây, lợn được nuôi theo phương thức tận dụng trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ. Chúng thường được nhốt vào ban đêm để tránh Page11
- các dịch hại, nhưng được thả tự do vào ban ngày để tìm kiếm thức ăn. Chúng sinh trưởng rất chậm nhưng lại có khả năng chống chịu bệnh tật và duy trì bệnh tật sự sống cao. Người dân chỉ bỏ chút thời gian hơn để chăm sóc và nuôi dưỡng chúng. Tất cả các đặc tính đó đã đáp ứng được yêu cầu của con người, giúp cho con người giành thời gian cho những công việc khác để tạo thu nhập cao hơn và đảm bảo cuộc sống gia đình của họ tốt hơn. Lợn là loại vật nuôi dễ huấn luyện: lợn không những là động vật nuôi mà còn là động vật dễ huấn luyện thông qua việc thiết lập các phản xạ có điều kiện, ví dụ như ta có thể huấn luyện lợn vị trí nào ăn, vị trí nào nằm, vị trí nào thải phân. Đặc điểm tiêu hóa của bộ máy tiêu hóa lợn: lợn là loài gia súc dạ dày đơn. Cấu tạo bộ máy của lợn bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ 8085% tùy từng loại thức ăn. Hiệu quả tiêu hóa ở lợn phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi, thể trạng và tình trạng sinh lý, thành phần thức ăn. Lợn có khả năng sản xuất phân bón tốt: giống như các gia súc và gia cầm khác, lợn đóng góp một lượng phân bón đáng kể cho trồng trọt, một con lợn trưởng thành có thể đóng góp 600 – 730kg phân bón/năm. Hàm lượng Nitơ trong phân tươi vào khoảng 0,5 – 0,6%, phốt phát là 0,5%. Ở Việt Nam, phân lợn là phân hữu cơ chủ yếu cho trồng trọt, đặc biệt là nghề trồng rau, cấy lúa. Một số giống lợn thịt hướng nạc phổ biến ở nước ta hiện nay như giống da trắng, tai dựng, mồm thẳng, ngực rộng, tỷ lệ nạc 52%, tăng trọng 600g/ngày. Lợn Duroc (Mỹ) màu lông thay đổi từ nhạt đến nâu sẫm, thân hình cân đối, to khỏe, tia ngắn hơi cụp, tỉ lệ nạc 56 – 60%. b, Đặc điểm kinh tế chăn nuôi lợn thịt Trong ngành chăn nuôi lợn thì người chăn nuôi luôn chú trọng đến việc tái sản xuất đàn lợn nhanh. Muốn vậy các hộ chăn nuôi phải đảm bảo yêu càu về thức ăn đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, yêu cầu người chăn nuôi phải đầu tư vốn lớn vào việc xây dựng chuồng trại, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ Page12
- cho chăn nuôi. Đòi hỏi người chăn nuôi phải có trình độ lành nghề cao, hiểu biết khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi. Quy mô hộ chăn nuôi lợn trong nông hộ chủ yếu mới là quy mô nhỏ, phân tán chưa mang tính sản xuất hàng hóa. Quy mô nhỏ gây trở ngại cho việc đầu tư công nghệ chăn nuôi thâm canh, khó khăn trong công tác phòng chống dịch bệnh. Các hộ chưa đi sâu vào hạch toán kinh tế nên rất khó xác định hiệu quả chăn nuôi, phần lớn các hộ chỉ dừng lại ở mức độ chăn nuôi hộ gia đình, dựa vào các điều kiện sẵn có và dựa vào các thời kỳ nhất định mà đầu tư cho chăn nuôi nên sản phẩm sản xuất ra nên số lượng và chất lượng không đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Chăn nuôi trang trại phát triển nhưng chưa bền vững. Thị trường về sản phẩm thịt và thị trường thức ăn gia súc luôn biến động, chưa thực sự ổn định. Giá thịt lợn lên xuống bấp bênh. Thị trường chủ yếu là nội địa nên giá thịt lợn cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp gây không ít rủi ro cho người sản xuất. Bên cạnh đó, thị trường thức ăn gia súc tuy hiện nay phổ biến nhưng giá bán sản phẩm thức ăn chăn nuôi tới người chăn nuôi là rất cao, chất lượng mặt hàng thức ăn gia súc do nhiều công ty sản xuất không có sự quản lý của Nhà nước nên kém chất lượng, người dân bỏ tiền mua thức ăn chăn nuôi giá đắt nhưng lại không được mặt hàng tốt, tốn kém mà hiệu quả không cao. Những đặc điểm nêu trên ảnh hưởng rất lớn đến phát triển chăn nuôi lợn nước ta. Thị trường tiêu thụ thịt lợn chưa bền vững. Cầu nối sản xuất và thị trường chưa được thiết lập vững chắc, giá cả thị trường không ổn định, thông tin thị trường bất đối xứng , lợi nhuận của người chăn nuôi thấp, không kích thích được sản xuất. Giống lợn trong chăn nuôi hộ gia đình chủ yếu là các giống lợn nội hoặc lợn lai có tỷ lệ máu ngoại thấp, tỷ lệ mỡ cao cho nên khó tiêu thụ nhất là xuất khẩu. Tiêu dùng thịt lợn: thịt lợn có chất lượng thơm ngon, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ mỡ cao trong thân thịt. Lợn có thể sản xuất một lượng mỡ đáng kể. Mặc Page13
- dầu mỡ ít phổ biến trong khẩu phần của con người do tác hại của mỡ động vật nhưng sức khỏe con người lại rất cần một số a xít béo từ thịt lợn hay mỡ lợn. Ngoài ra, thịt lợn vốn là loại thực phẩm có giá trị cao và vốn được xem là có giá trị cao hơn so với thịt nạc hay thịt cơ. Lợn có rất nhiều đóng góp có giá trị cho đời sống của con người. Hầu hết thân thịt lợn đều sửdụng để chế biến hoặc làm thức ăn cho con người, da của lợn có thể làm thức ăn hoặc cung cấp cho ngành thuộc da, lông có thể được dùng làm bàn chải hoặc bút vẽ… Sự phát triển của công nghệ thịt hông khói, lên men đã tạo nên một số lượng sản phẩm rất đa dạng từ thịt lợn, các công nghệ này đã giúp cho quá trình bảo quản, nâng cao tính đa dạng, hương vị và nâng cao phẩm chất khẩu phần ăn cho con người. Lợn công nghiệp ngày nay có năng suất thịt cao hơn so với các giống lợn truyền thống (khoảng 49% trọng lượng sống), bù vào đó lợn truyền thống có tỷ lệ mỡ cao hơn lợn công nghiệp ngày nay. Nếu ta so với trâu bò hay gia cầm thì tỷ lệ thịt chỉ vào khoảng 38 – 45% 1.2.2 Vai trò và đặc điểm của thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi Vai trò của thức ăn công nghiệp Thức ăn là vật chất chứa đựng dinh dưỡng mà động vật có thể ăn và hấp thu các chất dinh dưỡng đó để duy trì sự sống, xây dựng cấu trúc cơ thể. Thức ăn là cơ sở để cung cấp các chất dinh dưỡng cho quá trình trao đổi chất của động vật. Nếu không có thức ăn thì không có trao đổi chất, khi đó động vật sẽ chết. Thức ăn có vai trò quyết định đến năng suất,sản lượng, hiệu quả của nghề chăn nuôi. Trong những năm gần đay, ngành sản xuât thức ăn chăn nuôi ở nước ta phát triển khá nhanh. Một số nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi phát triển khá nhanh, một só nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi coa quy mô được xây dựng. Hàng loạt thiết bị máy móc được nhập và lắp đặt để đưa vào sử dụng. Thức ăn công nghiệp là loại thức ăn được chế biến có sẵn,do một số loại thức ăn phối hợp với nhau tạo thành. TĂCN có đầy đủ tất cả các chất dinh dưỡng thỏa mãn được nhu cầu của con vật ( thức ăn hỗn hợp), lạoi thức ăn này được cân bằng hoàn toàn các chât dinh dưỡng cho gia súc để đáp ứng nhu cầu Page14
- đày đủ cho duy trì sự sống mà không cần phải bổ sung thêm một lạoi thức ăn nào trừ uống nước, loại thức ăn này có hai dạng là dạng bột và dạng viên. Loại TĂCN chỉ có một số chất dinh dưỡng nhất định để cho con vật. Thức ăn đậm đặc được các nhà sản xuất hướng dẫn pha trộn với tinh bột để thành thức ăn hoàn chỉnh, lúc đó mới cho gia súc ăn. Thức ăn đậm đặc rất tiện lợi cho việc vận chuyển tới vùng xa xôi mà ở đó không có sơ sở chế biến thức ăn, và tiện lợi cho người tiêu dùng. TĂCN giúp cho con giống có đặc điểm duy truyền tốt thể được tính việt về phẩm chất giống mới. Sử dụng TĂCN tận dụng hết hiệu quả đầu tư trong chăn nuôi. Sử dung TĂCN thuận tiện, giảm chi phí sản xuất trong các khâu co ăn, chế biến, bảo quản và giảm lao động, sử dụng ít thức ăn nhưng mà cho năng suất cao đem lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Đặc điểm cuả thức ăn công nghiệp Thức ăn công nghiệp giàu protein và tinh bột Nguyên liệu sản xuất thức ăn cần được kiểm tra thường xuyên Độ bền vững của viên thức ăn cao Thức ăn công nghiệp dễ bị nấm mốc Độ nhỏ và độ đồng đều của thức ăn cao. Yêu cầu về bảo quản thức ăn rất cao. Các nguyên liệu sử dụng cho chế biến TĂCN phải có dinh dưỡng cao 1.2.3 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn Hiệu quả sản xuất theo quan điểm thông thường: Theo quan điểm thông thường, khi nói đến hiệu quả người ta thường nghĩ đến kết quả sản xuất thu được khi đàu tư vào một ngành sản xuất hay một ngành kinh doanh nào đó như là lợi nhuận thu được của một đàu tư kinh doanh, hay thu nhập được của một công lao động, một ha canh tác hay gieo trồng... Trong thực tế đó để đánh giá, so sánh HQKT thu được từ lựa chọn, nhiều nhà kinh tế đã sử dụng các chỉ tiêu so sánh nhằm sao sánh kết quả sản xuất thu được Page15
- từ chi phí sản xuất được sử dụng để tạo ra kết quả sản xuất đó. Công thức thường sử dụng HQKT H = Q/C hay H = C/Q Tùy theo mực đích nghiên cứu mà đơn vị của Q được xác định cho phù hợp ( khối lượng sản phẩm, gí trị sản phẩm, lợi nhuận). Cac chỉ tiêu biểu hiện HQKT thường dùng là: Gía trị sản phẩm thu được tính trên một đồng vốn đầu tư. Gía trị sản phẩm thu được tính trên mộtđòng chi phí. Gía trị sản phẩm thu được tính trên một đòng chi phí trung gian. Thu nhập hỗn hợp thu đươc tính trên một đòng vốn đầu tư. Thu nhập hỗn hợp thu được tính trên một đòng chi phí trung gian. Lợi nhuận thu được trên một đơn vị diện tích, một quá trình sản xuất. Lợi nhuận thu được tính trên một đồng chi phí trực tiếp. Chi phí cần thiết để tạo ra một đồng giá trị sản phẩm Chi phí cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận. 2. Cở thực tiễn trong chăn nuôi lợn 2.1 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên Thế Giới Phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Trung Quốc Theo báo cáo tháng 9/2015 của Viện Chính sách nông nghiệp và thương mại (IATP), từ vài thập kỷ trước Chính phủ Trung Quốc đã tính đến việc thuê hay mua đất ở các nước đang phát triển để tiến hành hoạt động nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi nhằm giảm áp lực nhập khẩu. Nếu phải chọn một biểu tượng cho quá trình phát triển kinh tế chóng mặt và những thách thức Trung Quốc phải đối mặt ở thời điểm hiện tại, thì đó phải là lợn loài vật nuôi truyền thống của Trung Quốc. Do đó, nước này đã phát triển ngành công nghiệp thịt lợn lớn nhất thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của giới trung lưu ngày càng gia tăng trong xã hội. Nhu cầu tiêu thụ khổng lồ và liên tục tăng chính là động cơ thúc đẩy 17 gia tăng sản xuất thịt lợn. Giữa những năm 1970 giai đoạn cách mạng xanh, một công dân Trung Quốc chỉ tiêu thụ 8 kg thịt lợn/năm thì nay có thể ăn 93 kg thịt lợn/năm. Trong khi đó, người Mỹ chỉ tiêu Page16
- thụ 27 kg thịt lợn/năm. Năm 2014, số lượng lợn nuôi tại Trung Quốc đứng đầu thế giới, đạt 723 triệu đầu con. Tỷ lệ tăng trưởng của ngành thịt lợn tại Trung Quốc luôn cao hơn thịt gà và thịt bò. Ước tính tới năm 2022, thịt lợn sẽ chiếm khoảng 63% tổng sản lượng thịt bán lẻ trên thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, lợn cũng đang là biểu tượng cho những vấn đề mà Trung Quốc phải đối mặt, đó là an ninh lương thực. Để duy trì được lượng thịt lợn đủ cung cấp cho thị trường, Trung Quốc đang phải nhập khẩu một lượng lớn các nhu yếu phẩm cần thiết cho ngành chăn nuôi lợn. Từ năm 2010, lượng nhập khẩu đậu nành của Trung Quốc đã chiếm hơn 50% tổng thị trường đậu nành toàn cầu. Theo dự báo của Hội đồng ngũ cốc Mỹ, Trung Quốc sẽ phải nhập khẩu 19 đến 32 triệu tấn ngô vào năm 2022. Nếu Mỹ có kho dự trữ dầu mỏ chiến lược thì Trung Quốc có dự trữ thịt lợn tươi và đông lạnh chiến lược. Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch dự trữ thịt lợn từ khi xảy ra dịch bệnh tai xanh gây thiệt hại hàng triệu con lợn và làm giá thịt lợn tăng vọt bất thường vào năm 2006. Giống các dự trữ chiến lược khác, dự trữ thịt lợn được coi là công cụ bình ổn giá bán bằng cách mua vào khi giá leo thang và bán ra thị trường khi giá xuống thấp. Để không bị tụt lại trên chặng đua sản xuất thịt lợn trên thế giới, Trung Quốc nhập khẩu 73 triệu USD tinh lợn từ Anh mỗi năm để cải thiện con giống và năng suất. Trong vài thập kỷ tới, ngành nông nghiệp nước này cũng cam kết sẽ chuyển đổi toàn bộ mô hình nuôi nông hộ sang trang trại quy mô lớn. Chính phủ Trung Quốc khuyến khích các doanh nghiệp mua lại và sáp nhập bằng các hỗ trợ tài chính và thủ tục giúp doanh nghiệp ra nước ngoài học hỏi cách điều hành mô hình mới này. Năm ngoái, vụ sáp nhập giữa Shuangui và Smithfield không chỉ mang lại cho Trung Quốc một thương hiệu 18 thịt lợn lớn nhất nước Mỹ mà còn giúp Shuangui nắm bắt tường tận cách thức nuôi lợn công nghiệp của người Mỹ. Tuy nhiên, chất thải của ngành công nghiệp chăn nuôi khổng lồ này cũng đang tạo thành một trong những vấn nạn lớn nhất của nạn ô nhiễm môi trường ở Trung Quốc. Cái giá để duy trì ổn định và hoạt động của một xã hội đông dân và phức tạp như xã hội Trung Quốc vì thế không nhỏ chút nào. Page17
- Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như: Trung Quốc, khối EU, Hàn Quốc. Ngoài ra, luận án cũng đã tổng kết được tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam. Luận văn đã tổng kết được các nghiên cứu liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn ở vùng đồng bằng Sông Hồng" của tác giả Phạm Văn Khiên (2003), “Hiện trạng chăn nuôi lợn ở Miền Bắc Việt Nam” do Đặng Đình Trung và cộng sự (2007), “Chăn nuôi Việt Nam nhìn từ góc độ kinh tế" của tác giả Đinh Xuân Tùng, “ Đánh giá sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt trong các hộ nông dân tại huyện Phú Xuyên Hà Tây do 2.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam Việt Nam hiện có tổng đàn lợn trên 27 triệu con. Sản lượng thịt lợn của Việt Nam đứng thứ sáu thế giới. Song, Việt Nam vẫn không có mặt trong top 20 quốc gia xuất khẩu thịt hàng đầu thế giới do quy mô chăn nuôi lợn ở Việt Nam có tới 80% là chăn nuôi nhỏ lẻ (từ 12 nái, hoặc từ 1020 lợn thịt). Vì vậy, ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam khó đáp ứng về chất lượng và sản lượng, phẩm chất giống kém, chất lượng thức ăn kém, phòng chống dịch chưa đầy đủ và chưa hiệu quả, thiếu thông tin thị trường và chính sách hỗ trợ (Cao Tân, 2016). Bảng 1.1. Số lượng lợn phân theo vùng Đơn vị: Nghìn con ST 14/13 15/14 BQ Cả nước 2013 2014 2015 T (%) (%) (%) 26.26 1 ĐBSH 26.761 27.750 101.892 103.695 102.789 4 2 Hà Nam 6.759 6.824 7.061 100.961 103.473 102.209 Trung du và m.n 3 352,6 371,1 390,4 105.397 105.121 105.259 phía Bắc BTB và DH 4 6.328 6.626 6.841 104.709 103.244 103.974 m.Trung 5 Tây Nguyên 5.099 5.207 5.367 102.118 103.072 102.594 6 ĐNB 1.722 1.742 1.797 101.161 103.157 102.154 Page18
- 7 ĐBSCL 2.758 2.890 3.093 104.786 107.024 105.899 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2015 Thời gian qua tổng đàn lợn trên cả nước luôn có sự tăng trưởng, tổng đàn lợn cả nước từ 26,26 triệu con năm 2013 tăng lên 27,75 triệu con năm 2015, tốc độ tăng bình quân 3 năm là 2.79%. Qua bảng trên ta có thể thấy chăn nuôi lợn đã phát triển ở tất cả các vùng trong cả nước quy mô đàn lợn có xu hướng tăng nhưng tốc độ , tốc độ phát triển bình quân 3 năm đàn lợn chưa thực sự cao. Dù vậy đàn lợn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu đàn gia súc. Tình hình chăn nuôi lợn ở các tỉnh cũng có sự khác biệt, hầu hết những tỉnh có số lượng đầu lợnnhiều phần lớn tập trung ở các tỉnh phía Bắc bởi vì các tỉnh này phát triển mạnh lợn sữa và lợn choai xuất chuồng. Hà Nam cũng có những bước chuyển biến lớn với tốc độ tăng bình quân 3 năm là 5,26%. Dễ dàng nhận thấy được chăn nuôi lợn thịt đang chiếm giữ một vị trí quan trọng trong nghành nông nghiệp hiện nay. Page19
- Chương II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan về công ty cồ phần đầu tư nông nghiệp yên định thanh hóa 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Qúa trình hình thành Tên doanh nghiêp: Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định Giám Đốc: Lê Thị Nam Địa chỉ: Xã Định Long Huyện Yên Định Tỉnh Thanh Hóa Điện thoại: 0237.510.235 Loại doanh nghiệp: Công ty cổ phần Mã số thuế: 23004585362 Tại ngân hàng : Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa Giấy phép kinh doanh số :2603000054 do Sở Kế Hoach và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 27/06/2006 Tổng số vốn điều lệ: 2.600.000.000 VNĐ Công ty cổ phần đầu tư nông nghiêp Yên Định có trụ sở chính đóng tại xã Định Long Huyên Yên Định Tỉnh Thanh Hoá, gần quốc lộ 45, phía tây giáp xã Định Liên, bắc giáp xã Định Long , Nằm cách thị trấn Yên Định 2km về phía đông. Tổng diện tích đất sử dụng là 4,9ha, trong đó 2ha đất xây dựng còn lại 2,9ha là trồng lúa và ao hồ. Công ty cổ phần đầu tư yên định tiền thân là trang trại lợ Yên Định , năm 1993 đổi tên thành Xí nghiệp lợ Giống .Thực hiện theo nghị định số 44/1998/NĐ CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của chính phủ về chuyển doanh nghiệp thành Công ty cổ phần. Ngày 12 tháng 11 năm 2002 Đại cổ đông thành lập họp. Đại hội lần thứ nhất đã thông qua điều lệ và nhất trí tên công ty là Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định , có 27 cổ đông với số vốn điều lệ là 2.600.000.000 triệu đồng. Trong đó vốn nhà nước là 2.082.000.000 đồng , vốn của VNVC LĐ 516.000.000 triệu đồng Page20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hoá kinh doanh Nhật Bản trong đàm phán thương mại quốc tế với các đối tác Việt Nam
116 p | 611 | 122
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hoá phương Đông đến hành vi tiêu dùng hàng thực phẩm của người Việt Nam
98 p | 367 | 82
-
Khóa luận tốt nghiệp: Xu hướng phát triển của thị trường bảo hiểm thế giới và sự ảnh hưởng của nó đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam
115 p | 360 | 69
-
Đề cương khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của vị trí hom và chế độ che phủ đến tỷ lệ sống và sinh trưởng cây giống hồ tiêu (Piper nigrum L.) giâm bằng dây lươn trong điều kiện vườn ươm
31 p | 319 | 59
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của tiểu thuyết ngôn tình trong đời sống sinh viên nữ trường Đại học Văn hóa Hà Nội
12 p | 246 | 52
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hoá kinh doanh Đan Mạch đến quan hệ thương mại của Đan Mạch với Việt Nam
86 p | 149 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của văn hóa kinh doanh Australia đến năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
113 p | 171 | 32
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đạo đức con người Việt Nam hiện nay
73 p | 124 | 30
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của sách điện tử tới sách in truyền thống ở Việt Nam hiện nay
13 p | 101 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng marketing nội bộ đối với sự cam kết gắn bó của nhân viên - Trường hợp nghiên cứu tại công ty TNHH Bia Huế
95 p | 105 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của lãi suất, tỷ giá hối đoái và lạm phát đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
95 p | 129 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ sinh trưởng của thằn lằn bóng hoa Mabuya multifasciata
51 p | 105 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát ảnh hưởng của Matrix và hiệu ứng mật độ lên hiệu suất đỉnh của phổ kế Gamma đầu dò hpge bằng chương trình MCNP
55 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của hệ số tích lũy (Buildup factor) đến sai số hệ thống trong kiểm tra các thùng thải phóng xạ
45 p | 108 | 10
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng của sách văn học dịch tới lối sống của sinh viên Hà Nội hiện nay
10 p | 111 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing giúp phát triển Trung tâm Anh ngữ Newton
66 p | 14 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phát triển hoạt động Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải Hà Anh
71 p | 7 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn