intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định Thanh Hóa

Chia sẻ: Vũ Thị Lý | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:77

165
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tỉnh Thanh hóa là một trong những địa phương có Tiềm năng phát triển chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt. Tổng đàn lợn của Thnh Hóa tính đén năm 2016 là 945,3nghìn con, lớn thứ 2 vùng Bắc Trung Bộ. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng là 139,6 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ. Hiện nay chăn nuôi heo thịt theo hình thức công nghiệp đang được bà con chăn nuôi áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định Thanh Hóa

  1. MỤC LỤC Page­1
  2. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BQ Bình quân  BTB  Bắc Trung Bộ CC Cơ cấu TĂCN Thức ăn công nghiệp CN Công nghiệp BCN Bán công nghiệp DH Duyên Hải ĐBSCL Đồng Bằng song Cửu Long ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng ĐNB Đông Nam Bộ QML Quy mô lớn QMN Quy mô nhỏ SL Sản lượng SX Sản xuất HQKT Hiệu quả kinh tế CNL Chăn nuôi lợn Page­2
  3. DANH MỤC BẢNG Page­3
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan   rằng   khóa luận tốt nghiệp  :  “Ảnh hưởng việc sử   dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công   ty cổ  phần đầu tư  nông nghiệp yên định thanh hóa” là công trình nghiên cứu  riêng của tôi. Số  liệu và kết quả  nghiên cứu là trung thực và chưa từng được   công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự  giúp đỡ  cho việc thực hiện khóa luận này  đã được cảm  ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ  rõ  nguồn gốc. Vinh, ngày 10 tháng 04 năm 2016          Sinh viên                                       VŨ THỊ LÝ Page­4
  5. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề  tài  :  “Ảnh hưởng việc sử  dụng thức ăn   công nghiệp đến hiệu quả  kinh tế  chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ  phần   đầu tư nông nghiệp yên định thanh hóa” ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,  tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các đơn vị, gia   đình và bạn bè về  cả  tinh thần và vật chất để  tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt   nghiệp này. Tôi xin trân trọng cảm  ơn các thầy cô giáo Khoa Nông Lâm Ngư, Trường   Đại Học Vinh đã dạy bảo và trang bị cho tôi những kiến thức giúp tôi hoàn thành   tốt khóa luận tốt nghiệp này Đặc biệt tôi xin bày tỏ  lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo –   ThS Nguyễn Thị Hương Giang đã tận tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến quý báu,  động viên giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và anh chị công nhân viên của Công   Ty Cổ Phần Đầu Tư Nông Nghiệp Yên Định, đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp  những số liệu cần thiết và hỗ trợ những kiến thức thực tế cho tôi trong suốt quá  trình thực tập tại công ty. Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người   thân đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ  tôi trong suốt thời gian thực tập và   hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế  nên khóa luận tốt nghiệp này  không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự góp ý quý báu và giúp đỡ của các   thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.  Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Vinh, ngày 10 tháng 04 năm 2016              Sinh viên                                 Page­5
  6.              VŨ THỊ LÝ MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài  Tỉnh Thanh hóa là một trong những địa phương có Tiềm năng  phát triển  chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt . Tổng đàn lợn của Thnh Hóa tính đén  năm 2016 là 945,3nghìn con, lớn thứ  2 vùng Bắc Trung Bộ. Sản lượng thịt  lợn   hơi xuất chuồng là 139,6 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ. Hiện nay chăn nuôi  heo thịt theo hình thức công nghiệp đang được bà con chăn nuôi áp dụng rộng rãi  và mang lại hiệu quả  kinh tế  cao. Ngành chăn nuôi heo nước ta đang dần lớn   mạnh đáp  ứng xu thế cạnh tranh của thị  trường ngày càng lớn và nhu cầu trong  nước ngày một tăng cao. Việc chăn nuôi heo thịt theo hướng công nghiệp với chi  phí cố  định lớn nhưng hiệu quả kinh tế cao do thời gian chăn nuôi thấp khoảng   hơn 3 tháng và giá heo bán được lớn hơn rất nhiều so với giá heo tại nông hộ  (heo lai).Việc chuyển hướng sang sử  dụng các giống heo ngoại (heo siêu) cho  năng xuất cao đang được rất nhiều hộ  chăn nuôi sử  dụng đã mang lại hiệu quả  kinh tế  cao.Trong khi đó chăn nuôi lợn thịt là khâu cuối cùng trong dây chuyền  sản xuất thịt lợn .Đó là một mắt xích quan trọng quyết định những số lượng mà   còn về  chất lượng sản phẩm thịt lợn cho người tiêu dùng. Đặc biệt chăn nuôi  theo phương thức công nghiệp, bên cạnh các yếu tố về giống, chuồng trại, thú y,  công chăm sóc thì thức ăn chiếm vai trò quan trọng, chi phí thức ăn chiếm trên  60%giá thành trong khi thị trường sản phẩm ngày càng biến động. Đối với công ty cổ  phần đầu tư  nông nghiệp Yên Định là công ty chuyên   về chăn nuôi lợn thịt , với mục tiêu tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, thời   gian nuôi ngắn, hạ giá thành, thịt lợn có chất lượng cao là những vấn đề  mà tôi   tiến hành chọn đề  tài nghiên cứu là   “Ảnh hưởng việc sử dụng thức ăn công   nghiệp đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt của công ty cổ phần đầu tư   nông nghiệp yên định thanh hóa” Page­6
  7. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung  Trên cơ  sở  đánh giá thực trạng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi lợn  thịt, từ  đó góp phần đề  xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  kinh tế việc sử  dụng thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi lợn thịt tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư  Yên Định 2.2. Mục tiêu cụ thể ­ Đánh giá thực trạng tình hình phát triển chăn nuôi lợn của công ty ­ Thực trạng ,kết quả và hiệu quả  kinh tế sử dụng các loại thức ăn công  nghiệp trong chăn nuôi thịt tại công ty ­ Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố đến kết quả và hiệu quả kinh tế  chăn nuôi thịt trong việc sử dụng thức ăn công nghiệp tại công ty ­ Góp phần đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả và  hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn trong việc sử dụng thức ăn công nghiệp. 3. Ý nghĩa đề tài 3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học           ­ Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với   thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được học đồng   thời có cơ hội vận dụng vào thực tế.             ­ Nghiên cứu đề  tài nhằm phát huy cao tính tự  giác, chủ  động học tập,   nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả  năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá, tình hình và định   hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.            ­ Bổ sung và hệ  thống hoá một số kiến thức về chăn nuôi và phát triển  kinh tế chăn nuôi , các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chăn nuôi. Page­7
  8.            ­ Đây là khoảng thời gian để cho mỗi sinh được thực tế vận dụng kiến   thức đã học được vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho việc xuất   phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn            ­ Kết quả nghiên cứu từ  đề  tài sẽ  là cơ  sở  cho các cấp chính quyền địa  phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng   kế  hoạch phát triển quy mô chăn nuôi lợn trên địa bàn xã  Định Long  nói riêng  cũng như huyện Yên Định nói chung.           ­ Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế chăn nuôi lợn tại   công ty cổ  phần đầu tư  nông nghiệp Yên Định trong những năm tới, góp phần  giải quyết việc làm nâng cao đời sống cho nhân dân, phát triển kinh tế ­ xã hội   của địa phương. Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG THỨC ĂN  CÔNG NGHIỆP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN 1. Cơ sở lý luận  1.1. Vai trò và đặc điểm của thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi lợn 1.1.1 Vai trò và đặc điểm của chăn nuôi lợn trong nông nghiệp và trong nền  kinh tế. ­ Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu không chỉ ở nước ta mà cả  ở  nhiều nước trên thế  giới. Một đặc điểm quan trọng mang tính  ưu việc của  chăn nuôi lợn là thời gian chăn thả ngắn, sức tăng trưởng nhanh và chu kỳ tái sản  xuất ngắn. Tính bình quân một lợn nái trong một năm có thể đẻ trung bình 2,5­3   lứa, mỗi lứa 8­12 con và có thể tạo ra một khối lượng thịt hơi tăng trọng từ 800­ 1000 kg đối với giống lợn nội và tới 2000 kg đối với lợn lai ngoại. Mức sản xuất   và tăng trưởng cao 5­7 lần so với chăn nuôi bò trong cùng điều kiện nuôi dưỡng.   Hơn nữa tỷ trọng thịt sau giết mổ so với trọng lượng thịt hơi tương đối cao, có  thể đạt tới 70­72%, trong lúc đó thịt bò chỉ đạt từ 40­45%. Page­8
  9. Bên cạnh đó, lợn là loại vật nuôi tiêu tốn ít thức ăn so với tỷ lệ thể trọng   và thức ăn có thể tận dụng từ nhiều nguồn phế phụ hẩm trồng trọt công nghiệp  thực phẩm và phụ  phẩm trồng trọt công nghiệp thực phẩm và phụ  phẩm sinh  hoạt. Chính vì vậy trong điều kiện nguồn thức ăn có ít, không ổn định vẫn có thể  phát triển chăn nuôi lợn phân tán theo qui mô như từng hộ gia đình­ Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt: ­ Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp,  chăn nuôi lợn và trồng lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm   nhất trong sản xuất nông nghiệp  ở  Việt Nam. Nói chung lợn có một số  vai trò   nổi bật như sau: ­ Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị  dinh dưỡng cao cho con   người, 1g thịt heo nạc = 367Kcal, 22% protein. Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên   liệu cho công nghiệp chế  biến. Hiện nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các   công nghiệp chế  biến thịt xông khói (bacon) thịt hộp, thịt heo xay, các món ăn  truyền thống của người Việt Nam như giò nạc, giò mỡ cũng làm từ thịt lợn… ­ Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong   những nguồn phân hữu cơ  tốt, có thể  cải tạo và nâng cao độ  phì của đất, đặc  biệt là đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể  thải 2,5 –   4kg phân, ngoài ra còn nước tiêu có chứa hàm lượng Nitơ và Phôt pho cao. ­ Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật   nuôi và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật   nuôi quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái nông  nghiệp. Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các loại giống heo nuôi ở các vườn cây cảnh   hay các giống heo nuôi cả trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh thái tự  nhiên. ­Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ  sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen (cloning) để  phục vụ  cho mục đích  nâng cao sức khỏe cho con người. Page­9
  10. ­ Chăn nuôi lợn làm tăng tính an ninh cho các hộ  gia đình nông dân  trong   các hoạt động xã hội và chi tiêu trong gia đỉnh. Đồng thời thông qua chăn nuôi   lợn, người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và hoạt động văn  hóa khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay, đình đám. Lợn là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á Đông trong các  hoạt động tín ngưỡng như  “cầm tinh tuổi hợi” hay  ở Trung Quốc có quan niệm  lợn là biểu tượng của sự may mắn đẩu năm mới Âm lịch… Tuy nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con   người, điều quan trọng là quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn lợn  phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng   tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt: a, Đặc tính kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt Lợn có khả năng sản xuất cao: lợn là loại động vật có tốc độ sinh trưởng   và phát triển cao, ngày nay với sự  phát triển của khoa học công nghệ  đã tạo ra  những giống lợn công nghiệp có khả  năng sản xuất rất cao. Lợn công nghiệp  ngày nay là những cỗ máy chuyển hóa thức ăn có hiệu quả, tốc độ  sinh trưởng  cao. Điều này đã rút ngắn về thời gian nuôi và hạn chế  được rủi ro về  kinh tế;  Một con lợn nái có thể  dễ  dàng sản xuất 8 đến 12 con lợn/lứa sau khoảng thời  gian có chửa là 114 ngày và trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì có thể có  hai lứa/năm. Khả  năng sản xuất thịt cũng khá cao. Một con lợn có trọng lượng   xuất chuồng khoảng 100kg sẽ có khoảng 42kg thịt, 30kg đầu, máu và nội tạng…  và 28kg mỡ, xương… Lợn là động vật ăn tạp và có khả  năng chịu được kham khổ  tốt: lợn trong mọi  giai đoạn khác nhau có thể thích hợp được với nhiều loại thức ăn khác nhau. Một   số  giống có thể  thích hợp với khẩu phần ăn có chất lượng thấp và nhiều xơ.   Những giống như  thế này có vai trò quan trọng trong hệ thống chăn nuôi quảng  canh. Tuy nhiên trong hệ  thống chăn nuôi hiện đại những thuận lợi này không  còn được ứng dụng nữa. Lợn thương phẩm cung cấp một cách cân đối, có chất  Page­10
  11. lượng cao. Khẩu phần ăn có tỉ lệ  xơ cao, thấp Protein sẽ làm hạn chế khả năng   sinh trưởng của lợn. Với trường hợp này lợn vẫn có khả  năng tồn tại và phát  triển nhưng tốc độ tăng trọng thấp và hiệu quả sản xuất sẽ không cao. Áp dụng nhiều phương pháp chăn nuôi: lợn có thể  phát triển tập trung   mang tính chất như sản xuất công nghiệp hoặc di động phân tán mang tính chất   như  sản xuất nông nghiệp. Chính đặc điểm này đã làm hình thành và xuất hiện   hai phương thức chăn nuôi lợn khác nhau là phương thức chăn nuôi tự  nhiên và   phương thức chăn nuôi công nghiệp; Chăn nuôi theo phương thức tự  nhiên là   phương thức phát triển chăn nuôi lợn có từ  lâu đời, cơ sở thực tiễn của phương   thức này là dựa vào nguồn thức ăn sẵn có hoặc dư  thừa và sử  dụng lao động  nhàn rỗi với từng quy mô chăn nuôi hộ. Chăn nuôi lợn theo phương thức công nghiệp là phương thức hoàn toàn  đối lập hoàn toàn với phương thức chăn nuôi tự nhiên. Phương châm cơ bản của   phương thức này là tăng tối đa khả  năng tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu quá   trình vận động để tiết kiệm hao phí năng lượng nhằm rút ngắn thời gian tích lũy   năng lượng, tăng khối lượng và năng suất nhằm mục đích tối đa về lợi nhuận. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm lợn chăn nuôi công nghiệp thường khác xa  nhiều so với sản phẩm lợn được nuôi tự nhiên kể cả về mặt dinh dưỡng và tính   chất vệ  sinh an toàn thực phẩm. Tuy vậy, chăn nuôi lợn theo hình thức công  nghiệp vẫn là phương thức được cả thế giới chấp nhận và phát triển vì nó tạo ra   sự thay đổi vượt bậc về năng suất và sản lượng thịt cho xã hội. Khả  năng thích nghi cao: lợn là một trong những giống vật nuôi có khả  năng   thích nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt. Lợn khá mắn đẻ và có khả năng sinh sản   rất nhanh, đặc điểm này có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành bầy đàn  mới cũng như  sự  tồn tại lâu dài của giống nòi trong các điều kiện môi trường   mới. Lợn có khả năng thích nghi tốt với mọi điều kiện khí hậu khác nhau, vì vậy   địa bàn phân bố  của đàn lợn rộng rãi khắp nơi. Lợn có lớp mỡ  dưới da dày để  chống lạnh, còn vùng nóng chúng tăng cường hô hấp để giải nhiệt. Trước đây, lợn được nuôi theo phương thức tận dụng trong các hệ  thống sản   xuất nông nghiệp quy mô nhỏ. Chúng thường được nhốt vào ban đêm để  tránh  Page­11
  12. các dịch hại, nhưng được thả  tự  do vào ban ngày để  tìm kiếm thức ăn. Chúng  sinh trưởng rất chậm nhưng lại có khả năng chống chịu bệnh tật và duy trì bệnh  tật sự sống cao. Người dân chỉ bỏ chút thời gian hơn để chăm sóc và nuôi dưỡng   chúng. Tất cả  các đặc tính đó đã đáp  ứng được yêu cầu của con người, giúp cho con  người giành thời gian cho những công việc khác để tạo thu nhập cao hơn và đảm   bảo cuộc sống gia đình của họ tốt hơn. Lợn là loại vật nuôi dễ huấn luyện: lợn không những là động vật nuôi mà  còn là động vật dễ  huấn luyện thông qua việc thiết lập các phản xạ  có điều   kiện, ví dụ  như  ta có thể  huấn luyện lợn vị  trí nào ăn, vị  trí nào nằm, vị  trí nào  thải phân. Đặc điểm tiêu hóa của bộ  máy tiêu hóa lợn: lợn là loài gia súc dạ dày đơn. Cấu  tạo bộ máy của lợn bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu  môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ 80­85%  tùy từng loại thức ăn. Hiệu quả tiêu hóa ở lợn phụ thuộc vào một số yếu tố như  tuổi, thể trạng và tình trạng sinh lý, thành phần thức ăn. Lợn có khả năng sản xuất phân bón tốt: giống như các gia súc và gia cầm  khác, lợn đóng góp một lượng phân bón đáng kể  cho trồng trọt, một con lợn   trưởng thành có thể đóng góp 600 – 730kg phân bón/năm. Hàm lượng Nitơ trong  phân tươi vào khoảng 0,5 – 0,6%, phốt phát là 0,5%.  Ở  Việt Nam, phân lợn là  phân hữu cơ chủ yếu cho trồng trọt, đặc biệt là nghề trồng rau, cấy lúa. Một số  giống lợn thịt hướng nạc phổ biến  ở nước ta hiện nay như giống da  trắng,  tai   dựng,  mồm  thẳng,  ngực  rộng,  tỷ  lệ  nạc  52%,  tăng  trọng 600g/ngày. Lợn  Duroc (Mỹ) màu lông thay đổi từ  nhạt đến nâu sẫm, thân hình cân đối, to khỏe,   tia ngắn hơi cụp, tỉ lệ nạc 56 – 60%. b, Đặc điểm kinh tế chăn nuôi lợn thịt Trong ngành chăn nuôi lợn thì người chăn nuôi luôn chú trọng đến việc tái  sản xuất đàn lợn nhanh. Muốn vậy các hộ  chăn nuôi phải đảm bảo yêu càu về  thức ăn đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, yêu cầu người chăn nuôi phải đầu   tư vốn lớn vào việc xây dựng chuồng trại, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ  Page­12
  13. cho chăn nuôi. Đòi hỏi người chăn nuôi phải có trình độ lành nghề cao, hiểu biết   khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi. Quy mô hộ  chăn nuôi lợn trong nông hộ  chủ  yếu mới là quy mô nhỏ, phân tán  chưa mang tính sản xuất hàng hóa. Quy mô nhỏ  gây trở  ngại cho việc đầu tư  công nghệ chăn nuôi thâm canh, khó khăn trong công tác phòng chống dịch bệnh.   Các hộ  chưa đi sâu vào hạch toán kinh tế  nên rất khó xác định hiệu quả  chăn  nuôi, phần lớn các hộ chỉ dừng lại ở mức độ chăn nuôi hộ gia đình, dựa vào các  điều kiện sẵn có và dựa vào các thời kỳ  nhất định mà đầu tư  cho chăn nuôi nên   sản phẩm sản xuất ra nên số lượng và chất lượng không đáp ứng yêu cầu của thị  trường trong và  ngoài nước. Chăn nuôi trang trại phát triển nhưng chưa bền   vững. Thị trường về sản phẩm thịt và thị trường thức ăn gia súc luôn biến động,   chưa thực sự ổn định. Giá thịt lợn lên xuống bấp bênh. Thị trường chủ yếu là nội  địa nên giá thịt lợn cũng chịu  ảnh hưởng của tính thời vụ  trong sản xuất nông   nghiệp gây không ít rủi ro cho người sản xuất. Bên cạnh đó, thị  trường thức ăn   gia súc tuy hiện nay phổ  biến nhưng giá bán sản phẩm thức ăn chăn nuôi tới  người chăn nuôi là rất cao, chất lượng mặt hàng thức ăn gia súc do nhiều công ty  sản xuất không có sự quản lý của Nhà nước nên kém chất lượng, người dân bỏ  tiền mua thức ăn chăn nuôi giá đắt nhưng lại không được mặt hàng tốt, tốn kém  mà hiệu quả không cao.  Những đặc điểm nêu trên ảnh hưởng rất lớn đến phát triển chăn nuôi lợn nước   ta.  Thị   trường   tiêu   thụ   thịt   lợn   chưa   bền   vững.   Cầu   nối   sản   xuất   và   thị  trường chưa được thiết lập vững chắc, giá cả thị trường không ổn định, thông tin  thị  trường bất đối xứng , lợi nhuận của người chăn nuôi thấp, không kích thích  được sản xuất. Giống lợn trong chăn nuôi hộ gia đình chủ  yếu là các giống lợn  nội hoặc lợn lai có tỷ lệ máu ngoại thấp, tỷ lệ mỡ cao cho nên khó tiêu thụ nhất  là xuất khẩu. Tiêu dùng thịt lợn: thịt lợn có chất lượng thơm ngon, tỷ lệ thịt xẻ  và tỷ lệ mỡ cao trong thân thịt. Lợn có thể sản xuất một lượng mỡ đáng kể. Mặc  Page­13
  14. dầu mỡ ít phổ biến trong khẩu phần của con người do tác hại của mỡ động vật  nhưng sức khỏe con người lại rất cần một số a xít béo từ thịt lợn hay mỡ lợn. Ngoài ra, thịt lợn vốn là loại thực phẩm có giá trị cao và vốn được xem là   có giá trị cao hơn so với thịt nạc hay thịt cơ. Lợn có rất nhiều đóng góp có giá trị  cho đời sống của con người. Hầu hết thân thịt lợn đều sửdụng để chế biến hoặc   làm thức ăn cho con người, da của lợn có thể  làm thức ăn hoặc cung cấp cho   ngành thuộc da, lông có thể được dùng làm bàn chải hoặc bút vẽ… Sự phát triển  của công nghệ thịt hông khói, lên men đã tạo nên một số lượng sản phẩm rất đa   dạng từ thịt lợn, các công nghệ này đã giúp cho quá trình bảo quản, nâng cao tính  đa dạng, hương vị và nâng cao phẩm chất khẩu phần ăn cho con người. Lợn công nghiệp ngày nay có năng suất thịt cao hơn so với các giống lợn truyền   thống (khoảng 49% trọng lượng sống), bù vào đó lợn truyền thống có tỷ  lệ  mỡ  cao hơn lợn công nghiệp ngày nay. Nếu ta so với trâu bò hay gia cầm thì tỷ lệ thịt   chỉ vào khoảng 38 – 45% 1.2.2 Vai trò và đặc điểm của thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi  Vai trò của thức ăn công nghiệp  Thức ăn là vật chất chứa đựng dinh dưỡng mà động vật có thể ăn và hấp  thu các chất dinh dưỡng đó để duy trì sự sống, xây dựng cấu trúc cơ thể. Thức ăn  là cơ  sở  để  cung cấp các chất dinh dưỡng cho quá trình trao đổi chất của động  vật. Nếu không có thức ăn thì không có trao đổi chất, khi đó động vật sẽ  chết.   Thức ăn có vai trò quyết định đến năng suất,sản lượng, hiệu quả của nghề chăn   nuôi. Trong những năm gần đay, ngành sản xuât thức ăn chăn nuôi ở nước ta phát  triển khá nhanh.  Một số  nhà máy sản xuất thức   ăn chăn nuôi phát triển khá   nhanh, một só nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi coa quy mô được xây dựng.   Hàng loạt thiết bị  máy móc được nhập và lắp đặt để đưa vào sử dụng. Thức ăn công nghiệp là loại thức ăn được chế biến có sẵn,do  một số loại  thức ăn phối hợp với nhau tạo thành. TĂCN có đầy đủ  tất cả  các chất dinh  dưỡng thỏa mãn được nhu cầu của con vật ( thức ăn hỗn hợp), lạoi thức ăn này  được cân bằng hoàn toàn các chât dinh dưỡng cho gia súc để  đáp  ứng nhu cầu  Page­14
  15. đày đủ cho duy trì sự sống mà không cần phải bổ sung thêm một lạoi thức ăn nào   trừ  uống nước, loại thức ăn này có hai dạng là dạng bột và dạng viên. Loại  TĂCN chỉ  có một số  chất dinh dưỡng nhất định để  cho con vật. Thức ăn đậm  đặc được các nhà sản xuất hướng dẫn pha trộn với tinh bột để  thành thức ăn   hoàn chỉnh, lúc đó mới cho gia súc ăn. Thức ăn đậm đặc rất tiện lợi cho việc vận   chuyển tới vùng xa xôi mà ở đó không có sơ sở chế biến thức ăn, và tiện lợi cho  người tiêu dùng. TĂCN giúp cho con giống có đặc điểm duy truyền tốt thể được tính việt  về  phẩm chất giống mới. Sử  dụng TĂCN tận dụng hết hiệu quả  đầu tư  trong  chăn nuôi. Sử dung TĂCN thuận tiện, giảm chi phí sản xuất trong các khâu co ăn,  chế  biến, bảo quản và giảm lao động, sử  dụng ít thức ăn nhưng mà cho năng  suất cao đem lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Đặc điểm cuả thức ăn công nghiệp ­ Thức ăn công nghiệp giàu protein và tinh bột ­ Nguyên liệu sản xuất thức ăn cần được kiểm tra thường xuyên ­ Độ bền vững của viên thức ăn cao ­ Thức ăn công nghiệp dễ bị nấm mốc ­ Độ nhỏ và độ đồng đều của thức ăn cao. ­ Yêu cầu về bảo quản thức ăn rất cao. ­ Các nguyên liệu sử dụng cho chế biến TĂCN phải có dinh dưỡng cao 1.2.3 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn  Hiệu quả sản xuất theo quan điểm thông thường: Theo quan điểm thông thường, khi nói đến hiệu quả người ta thường nghĩ  đến kết quả  sản xuất thu được khi đàu tư  vào một ngành sản xuất hay một   ngành kinh doanh nào đó như  là lợi nhuận thu được của một đàu tư  kinh doanh,  hay thu nhập được của một công lao động, một ha canh tác hay gieo trồng...  Trong thực tế  đó để  đánh giá, so sánh HQKT thu được từ  lựa chọn, nhiều nhà   kinh tế đã sử dụng các chỉ tiêu so sánh nhằm sao sánh kết quả sản xuất thu được   Page­15
  16. từ  chi phí sản xuất được sử  dụng để  tạo ra kết quả  sản xuất đó. Công thức  thường sử dụng HQKT  H = Q/C hay H = C/Q Tùy theo mực đích nghiên cứu mà đơn vị của Q được xác định cho phù hợp   ( khối lượng sản phẩm, gí trị  sản phẩm, lợi nhuận).  Cac  chỉ  tiêu biểu hiện   HQKT thường dùng là: ­ Gía trị sản phẩm thu được tính trên một đồng vốn đầu tư. ­ Gía trị sản phẩm thu được tính trên mộtđòng chi phí. ­ Gía trị sản phẩm thu được tính trên một đòng chi phí trung gian. ­ Thu nhập hỗn hợp thu đươc tính trên một đòng vốn đầu tư. ­ Thu nhập hỗn hợp thu được tính trên một đòng chi phí trung gian. ­ Lợi nhuận thu được trên một đơn vị diện tích, một quá trình sản xuất. ­ Lợi nhuận thu được tính trên một đồng chi phí trực tiếp. ­ Chi phí cần thiết để tạo ra một đồng giá trị sản phẩm ­ Chi phí cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận. 2. Cở thực tiễn trong chăn nuôi lợn   2.1 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên Thế Giới             Phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Trung Quốc Theo báo cáo tháng 9/2015 của   Viện Chính sách nông nghiệp và thương mại (IATP), từ vài thập kỷ trước Chính   phủ Trung Quốc đã tính đến việc thuê hay mua đất ở các nước đang phát triển để  tiến hành hoạt động nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi nhằm giảm áp lực  nhập khẩu. Nếu phải chọn một biểu tượng cho quá trình phát triển kinh tế chóng  mặt và những thách thức Trung Quốc phải đối mặt ở  thời điểm hiện tại, thì đó   phải là lợn ­ loài vật nuôi truyền thống của Trung Quốc. Do đó, nước này đã phát  triển ngành công nghiệp thịt lợn lớn nhất thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng  của giới trung lưu ngày càng gia tăng trong xã hội. Nhu cầu tiêu thụ  khổng lồ và  liên tục tăng chính là động cơ thúc đẩy 17 gia tăng sản xuất thịt lợn. Giữa những   năm 1970 ­ giai đoạn cách mạng xanh, một công dân Trung Quốc chỉ tiêu thụ 8 kg   thịt lợn/năm thì nay có thể ăn 93 kg thịt lợn/năm. Trong khi đó, người Mỹ chỉ tiêu   Page­16
  17. thụ  27 kg thịt lợn/năm. Năm 2014, số  lượng lợn nuôi tại Trung Quốc đứng đầu  thế  giới, đạt 723 triệu đầu con. Tỷ  lệ  tăng trưởng của ngành thịt lợn tại Trung   Quốc luôn cao hơn thịt gà và thịt bò.  Ước tính tới năm 2022, thịt lợn sẽ  chiếm   khoảng 63% tổng sản lượng thịt bán lẻ  trên thị  trường Trung Quốc. Tuy nhiên,  lợn cũng đang là biểu tượng cho những vấn đề mà Trung Quốc phải đối mặt, đó   là an ninh lương thực. Để duy trì được lượng thịt lợn đủ cung cấp cho thị trường,  Trung Quốc đang phải nhập khẩu một lượng lớn các nhu yếu phẩm cần thiết   cho ngành chăn nuôi lợn. Từ  năm 2010, lượng nhập khẩu đậu nành của Trung   Quốc đã chiếm hơn 50% tổng thị  trường đậu nành toàn cầu. Theo dự  báo của   Hội đồng ngũ cốc Mỹ, Trung Quốc sẽ phải nhập khẩu 19 đến 32 triệu tấn ngô  vào năm 2022. Nếu Mỹ có kho dự trữ dầu mỏ chiến lược thì Trung Quốc có dự  trữ thịt lợn tươi và đông lạnh chiến lược. Chính phủ Trung Quốc đã xây dựng kế  hoạch dự trữ thịt lợn từ khi xảy ra dịch bệnh tai xanh gây thiệt hại hàng triệu con  lợn và làm giá thịt lợn tăng vọt bất thường vào năm 2006. Giống các dự trữ chiến   lược khác, dự trữ thịt lợn được coi là công cụ bình ổn giá bán bằng cách mua vào   khi giá leo thang và bán ra thị trường khi giá xuống thấp. Để không bị tụt lại trên  chặng đua sản xuất thịt lợn trên thế  giới, Trung Quốc nhập khẩu 73 triệu USD   tinh lợn từ Anh mỗi năm để cải thiện con giống và năng suất. Trong vài thập kỷ  tới, ngành nông nghiệp nước này cũng cam kết sẽ  chuyển đổi toàn bộ  mô hình   nuôi nông hộ  sang trang trại quy mô lớn. Chính phủ  Trung Quốc khuyến khích  các doanh nghiệp mua lại và sáp nhập bằng các hỗ trợ  tài chính và thủ  tục giúp   doanh nghiệp ra nước ngoài học hỏi cách điều hành mô hình mới này. Năm ngoái,  vụ  sáp nhập giữa Shuangui và Smithfield không chỉ  mang lại cho Trung Quốc   một thương hiệu 18 thịt lợn lớn nhất nước Mỹ mà còn giúp Shuangui nắm bắt  tường tận cách thức nuôi lợn công nghiệp của người Mỹ. Tuy nhiên, chất thải  của ngành công nghiệp chăn nuôi khổng lồ  này cũng đang tạo thành một trong   những vấn nạn lớn nhất của nạn ô nhiễm môi trường ở Trung Quốc. Cái giá để  duy trì  ổn định và hoạt động của một xã hội đông dân và phức tạp như  xã hội   Trung Quốc vì thế không nhỏ chút nào. Page­17
  18. ­ Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới như:  Trung Quốc, khối EU, Hàn Quốc. Ngoài ra, luận án cũng đã tổng kết được tình   hình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam. ­ Luận văn đã tổng kết được các nghiên cứu liên quan đến phát triển chăn   nuôi lợn thịt: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi  lợn  ở  vùng đồng bằng Sông Hồng" của tác giả  Phạm Văn Khiên (2003), “Hiện   trạng chăn nuôi lợn  ở  Miền Bắc Việt Nam” do Đặng Đình Trung và cộng sự  (2007), “Chăn nuôi Việt Nam nhìn từ  góc độ  kinh tế" của tác giả  Đinh Xuân  Tùng, “ Đánh giá sử  dụng thức ăn công nghiệp đến hiệu quả  kinh tế  chăn nuôi   lợn thịt trong các hộ nông dân tại huyện Phú Xuyên ­ Hà Tây do  2.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam  Việt Nam hiện có tổng đàn lợn trên 27 triệu con. Sản lượng thịt lợn của   Việt Nam đứng thứ sáu thế giới. Song, Việt Nam vẫn không có mặt trong top 20  quốc gia xuất khẩu thịt hàng đầu thế  giới do quy mô chăn nuôi lợn ở  Việt Nam   có tới 80% là chăn nuôi nhỏ lẻ (từ 1­2 nái, hoặc từ 10­20 lợn thịt). Vì vậy, ngành   chăn nuôi lợn của Việt Nam khó đáp  ứng về  chất lượng và sản lượng, phẩm  chất giống kém, chất lượng thức ăn kém, phòng chống dịch chưa đầy đủ và chưa  hiệu quả, thiếu thông tin thị trường và chính sách hỗ trợ (Cao Tân, 2016). Bảng 1.1. Số lượng lợn phân theo vùng Đơn vị: Nghìn con ST 14/13 15/14 BQ  Cả nước 2013 2014 2015 T (%) (%) (%) 26.26 1 ĐBSH 26.761 27.750 101.892 103.695 102.789 4 2 Hà Nam 6.759 6.824 7.061 100.961 103.473 102.209 Trung du và m.n  3 352,6 371,1 390,4 105.397 105.121 105.259 phía Bắc BTB và DH  4 6.328 6.626 6.841 104.709 103.244 103.974 m.Trung 5 Tây Nguyên 5.099 5.207 5.367 102.118 103.072 102.594 6 ĐNB 1.722 1.742 1.797 101.161 103.157 102.154 Page­18
  19. 7 ĐBSCL 2.758 2.890 3.093 104.786 107.024 105.899 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2015 Thời gian qua tổng đàn lợn trên cả nước luôn có sự tăng trưởng, tổng đàn   lợn cả  nước từ  26,26 triệu con năm 2013 tăng lên 27,75 triệu con năm 2015, tốc   độ tăng bình quân 3 năm là 2.79%. Qua bảng trên ta có thể thấy chăn nuôi lợn đã   phát triển  ở  tất cả  các vùng trong cả  nước quy mô đàn lợn có xu hướng tăng   nhưng tốc độ  , tốc độ  phát triển bình quân 3 năm đàn lợn chưa thực sự  cao. Dù  vậy đàn lợn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu đàn gia súc.  Tình hình chăn nuôi lợn  ở  các tỉnh cũng có sự  khác biệt, hầu hết những  tỉnh có số lượng đầu lợnnhiều phần lớn tập trung ở các tỉnh phía Bắc bởi vì các  tỉnh này phát triển mạnh lợn sữa và lợn choai xuất chuồng. Hà Nam cũng có  những bước chuyển biến lớn với tốc độ tăng bình quân 3 năm là 5,26%. Dễ dàng   nhận thấy được chăn nuôi lợn thịt đang chiếm giữ  một vị  trí quan trọng trong   nghành nông nghiệp hiện nay. Page­19
  20. Chương II. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Tổng quan về công ty cồ phần đầu tư nông nghiệp yên định ­ thanh hóa 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển 2.1.1.1 Qúa trình hình thành ­ Tên doanh nghiêp: Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định ­ Giám Đốc: Lê Thị Nam ­ Địa chỉ: Xã Định Long ­ Huyện Yên Định ­ Tỉnh Thanh Hóa ­ Điện thoại: 0237.510.235 ­ Loại doanh nghiệp: Công ty cổ phần ­ Mã số thuế: 2300458536­2 ­ Tại ngân hàng : Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên  Định, tỉnh Thanh Hóa ­ Giấy phép kinh doanh số :2603000054 do Sở Kế Hoach và đầu tư tỉnh Thanh  Hóa cấp ngày 27/06/2006 ­ Tổng số vốn điều lệ: 2.600.000.000 VNĐ Công ty cổ  phần đầu tư  nông nghiêp Yên Định có trụ  sở  chính đóng tại xã  Định Long ­ Huyên Yên Định ­ Tỉnh Thanh Hoá, gần quốc lộ 45, phía tây giáp xã  Định Liên, bắc giáp xã Định Long , Nằm cách thị  trấn Yên Định 2km về  phía   đông. Tổng diện tích đất sử  dụng là 4,9ha, trong đó 2ha đất xây dựng còn lại   2,9ha là trồng lúa và ao hồ. Công ty cổ phần đầu tư yên định tiền thân là trang trại lợ Yên Định , năm   1993 đổi tên thành Xí nghiệp lợ Giống .Thực hiện theo nghị định số 44/1998/NĐ   ­ CP ngày 29 tháng 6 năm 1998 của chính phủ  về  chuyển doanh nghiệp thành  Công ty cổ phần. Ngày 12 tháng 11 năm 2002 Đại cổ đông thành lập họp. Đại hội   lần thứ nhất đã thông qua điều lệ và nhất trí tên công ty  là Công ty cổ phần đầu   tư  nông nghiệp Yên Định , có 27 cổ  đông với số  vốn điều lệ  là 2.600.000.000   triệu đồng. Trong đó vốn nhà nước là 2.082.000.000 đồng , vốn của VNVC­ LĐ  516.000.000 triệu đồng  Page­20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1