BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ MẠNH CƢỜNG

Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành

: Vũ Trà Mi : A18059 : Tài chính

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ MẠNH CƢỜNG

Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành

: Th.S Vũ Lệ Hằng : Vũ Trà Mi : A18059 : Tài chính

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GV.Vũ Lệ Hằng , cô đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế Quản lý, Trƣờng Đại

Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến

thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu

khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc của Doanh nghiệp Tƣ nhân Xây dựng và

Dịch vụ Mạnh Cƣờng đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công

ty. Em xin gởi lời cảm ơn đến Chú Tô Thanh Bình ban Quản lý đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.

Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự

nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Doanh nghiệp Mạnh

Cƣờng luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Sinh viên

Vũ Trà Mi

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc

trích dẫn rõ ràng.

Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÒNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ DÒNG

TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................. 1 1.1. Khái niệm và phân loại dòng tiền ...................................................................... 1

1.1.1. Khái niệm dòng tiền ..................................................................................... 1

1.1.2. Phân loại dòng tiền ...................................................................................... 1

1.2. Quản trị dòng tiền ............................................................................................... 3

1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền ...................................................................... 3

1.2.2. Nguyên tắc quản trị dòng tiền ..................................................................... 3

1.2.3. Mục đích và vai trò quản trị dòng tiền ........................................................ 4

1.2.3.1. Mục đích quản trị dòng tiền ................................................................ 4

1.2.3.2. Vai trò quản trị dòng tiền .................................................................... 5

1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................ 6

1.3.1. Tạo nguồn tiền và sử dụng dòng tiền trong doanh nghiệp ........................ 6

1.3.2. Quản trị dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh ................................... 7

1.3.2.1. Quản lý doanh thu ............................................................................................ 7

1.3.2.2. Quản lý chi phí .................................................................................................. 7

1.3.2.3. Quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền ............................................. 8

1.3.2.4. Quản lý phải thu khách hàng ......................................................................... 8 1.3.2.5. Quản lý hàng tồn kho ....................................................................................... 8

1.3.2.6. Quản lý phải trả ngƣời bán ........................................................................... 15

1.3.2.7. Mối quan hệ phải thu, phải trả .................................................................... 15

1.3.3. Quản trị dòng tiền hoạt động tài chính ngắn hạn ................................... 16

1.3.3.1. Nợ ngắn hạn ..................................................................................................... 16 1.3.3.2. Trả lãi ................................................................................................................. 17 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền ......................................... 17

1.4.1. Các chỉ tiêu chung ..................................................................................... 17 1.4.1.1. Nhóm chỉ số khả năng thanh toán .............................................................. 17

1.4.1.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời ....................................................................... 18 1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ HĐSXKD ................... 19 1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ HĐTC ......................... 23 1.5. Các nhân tố tác động đến hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn ................. 23 1.5.1. Nhân tố chủ quan ...................................................................................... 23

1.5.2. Nhân tố khách quan .................................................................................. 23

1.5.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành ........................................................ 24 1.5.2.2. Môi trƣờng kinh doanh ................................................................................. 25

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI DOANH

NGHIỆP TƢ NHÂN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ MẠNH CƢỜNG .......................... 26

2.1. Đặc điểm kinh doanh của Doanh nghiệp Tƣ nhân Xây dựng và Dịch vụ Mạnh Cƣờng ............................................................................................................. 26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 26

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ từng phòng ban........................................... 27

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................ 28

2.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2012 ................................................................................................................ 30

2.2.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn doanh nghiệp ........................................... 30

2.2.2. Kết quả động sản xuất kinh doanh từ năm .............................................. 37

2.2.3. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp ................................................................. 40

2.3. Phân tích thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Doanh nghiệp Tƣ nhân Xây dựng và Dịch vụ Mạnh Cƣờng .............................................................. 42

2.3.1. Phân tích tình hình tạo nguồn tiền và sử dụng dòng tiền trong doanh nghiệp ..................................................................................................................... 42

2.3.2. Phân tích chung về lưu chuyển tiền thuần trong doanh nghiệp ............. 44 2.3.3. Quản trị dòng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh ....................... 47

2.3.3.1. Quản lý doanh thu .......................................................................................... 47

2.3.3.2. Quản lý chi phí ................................................................................................ 47

2.3.3.3. Quản lý tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền ..................................... 46

2.3.3.4. Quản lý phải thu khách hàng ....................................................................... 50

2.3.3.5. Quản lý hàng tồn kho ..................................................................................... 54

2.3.3.6. Quản lý phải trả ngƣời bán ........................................................................... 55

2.3.3.7. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu, phải trả ....................................... 57

2.3.3.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn từ HĐ SXKD ................................................................................................................................ 58 2.3.4. Quản trị dòng tiền ngắn hạn từ hoạt động tài chính ............................... 60 2.4. Đánh giá về quản trị dòng tiền tại Doanh nghiệp .......................................... 62

2.4.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 62 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 63

2.4.2.1. Hạn chế .............................................................................................................. 63 2.4.2.2. Nguyên nhân .................................................................................................... 64 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN

HẠN CHO DOANH NGHIỆP MẠNH CƢỜNG ......................................................... 67

3.1. Định hƣớng phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới .................. 67

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn của Doanh nghiệp Tƣ nhân Xây dựng và Dịch vụ Mạnh Cƣờng ........................................... 65

3.2.1. Dự báo tiền mặt .......................................................................................... 66

3.2.2. Một số giải pháp cụ thể đối với tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp Tư nhân Xây dựng và Dịch vụ Mạnh Cường ............................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................

PHỤ LỤC ..........................................................................................................................

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt DN Viết đầy đủ Doanh nghiệp

TNXD Tƣ nhân xây dựng

DV HĐKD Dịch vụ Hoạt động kinh doanh

HĐTC Hoạt động tài chính

NV Nguồn vốn

TS TSCĐ Tài sản Tài sản cố định

TSDH Tài sản dài hạn

TSNH SXKD Tài sản ngắn hạn Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán – Tài sản của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................................... 31

Bảng 2.2. Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010

– 2012 ............................................................................................................................ 32 Bảng 2.3. Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản ngắn hạn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai

đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................................... 33

Bảng 2.4. Bảng nguồn vốn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 .. 35

Bảng 2.5. Bảng tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ................................................................................................................... 36

Bảng 2.6. Bảng tỷ trọng cơ cấu nợ ngắn hạn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng trong

giai đoạn 2010 - 2012 .................................................................................................... 36

Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai

đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................................... 38

Bảng 2.8. Bảng tỷ trọng chi phí của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 –

2012 ............................................................................................................................... 39

Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của DN TNXD và DV Mạnh

Cƣờng từ năm 2010 – 2012 ........................................................................................... 40

Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của DN TNXD và DV Mạnh

Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ....................................................................................... 41

Bảng 2.11. Bảng tài trợ của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng qua 2 năm 2011 – 2012 43

Bảng 2.12. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD của DN Mạnh Cƣờng giai đoạn

2010 – 2012 ................................................................................................................... 45 Bảng 2.13. Cơ cấu nguồn ngân quỹ của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn

2010 – 2012 ................................................................................................................... 50

Bảng 2.14. Chỉ tiêu ngân lƣu ròng của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................................................................ 51

Bảng 2.15. Cơ cấu doanh thu của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................................................................... 47

Bảng 2.16. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................. 48 Bảng 2.17. Bảng chỉ tiêu phân tích một số chi phí của DN giai đoạn 2010-2012 ........ 49 Bảng 2.18. Bảng chỉ tiêu phải thu khách hàng của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................................... 52

Bảng 2.19. Bảng tài khoản phải thu khách hàng của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ................................................................................................... 53

Bảng 2.20. Cơ cấu hàng tồn kho của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 –

2012 ............................................................................................................................... 54

Bảng 2.21. Chỉ tiêu hàng tồn kho của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010

– 2012 ............................................................................................................................ 54 Bảng 2.22. Bảng tài khoản phải trả ngƣời bán của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai

đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................................... 55

Bảng 2.23. Bảng chỉ tiêu phải trả ngƣời bán của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai

đoạn 2010 – 2012 .......................................................................................................... 56 Bảng 2.24. Bảng chỉ tiêu thể hiện giữa các khoản phải thu khách hàng, phải trả ngƣời

bán của DN giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................... 57

Bảng 2.25. Kỳ luân chuyển tiền mặt của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn

2010-2012 ...................................................................................................................... 58

Bảng 2.26. Tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp trên dòng tiền thuần từ hoạt động SXKD

của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ........................................ 59

Bảng 2.27. Bảng so sánh tỷ suất sinh lợi từ hoạt động SXKD của DN TNXD và DV

Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................. 59

Bảng 2.28. Lƣu chuyển thuần từ hoạt động tài chính của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ....................................................................................... 60

Bảng 2.29. Bảng tài khoản phát sinh vay nợ ngắn hạn và trả lãi vay của DN TNXD và

DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ...................................................................... 61

Bảng 2.30. Bảng hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn của DN TNXD và DV Mạnh

Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012 ....................................................................................... 61

Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán dự trù của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng 6 tháng

cuối năm 2014 ............................................................................................................... 72

Bảng 3.2. Bảng chi tiết doanh thu và ngân lƣu ròng hàng tháng của DN Mạnh Cƣờng

trong năm 2012 .............................................................................................................. 73

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng ................................ 27 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu tài sản DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn

2010 – 2012 ................................................................................................................... 32

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn bình quân trong ba năm 2010 – 2012 của DN

TNXD và DV Mạnh Cƣờng .......................................................................................... 33 Biểu đồ 3.1. Đồ thị xu hƣớng của tỷ lệ ngân lƣu ròng so với doanh thu ...................... 74

LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay thì công ty nào cũng cần có vốn (dòng

tiền) để tiến hành hoạt động kinh doanh, đặc biệt là dòng tiền trong ngắn hạn. Cùng

với quá trình hội nhập và phát triển cùng nền kinh tế trên thế giới việc quản trị dòng tiền ngắn hạn đòi hỏi mỗi công ty phải chú trọng trong việc huy động và sử dụng

chúng một cách linh hoạt. Công ty sử dụng nguồn tiền đó để mua sắm tài sản cho công

ty, do vậy quản lý dòng tiền ngắn hạn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho công ty khai thác và

sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, nhận

thức đƣợc những khó khăn mà mình đã gặp phải, các công ty luôn tìm cho riêng mình

một hƣớng đi thích hợp với chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để phục hồi lại

và theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Do đó ngoài việc làm thế nào để có

thể huy động đƣợc những nguồn ngân quỹ, nguồn vốn có chi phí thấp nhất cùng với

điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng

cao tính cạnh tranh của công ty, thì vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng dòng tiền ngắn hạn của công ty là vấn đề có ý nghĩa khoa học, có tầm quan

trọng trong sự cạnh tranh trên thị trƣờng của các công ty và luôn nhận đƣợc sự quan

tâm của rất nhiều đối tƣợng bên ngoài công ty. Hơn thế nữa hiện nay trong bất kỳ hoạt

động kinh doanh nào thì dòng tiền của công ty luôn đƣợc đặt lên vị trí quan trọng

hàng đầu. Chính vì vậy tìm hiểu về hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại các công

ty đang là vấn đề cấp thiết đƣợc đặt ra trong nền kinh tế hiện nay.

Từ những lý luận nêu trên và thực tiễn tìm hiểu tại DN TNXD và DV Mạnh

Cƣờng em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Doanh

nghiệp Tƣ nhân Xây dựng và Dịch vụ Mạnh Cƣờng” làm đề tài cho khóa luận tốt

nghiệp của mình.

2.Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận đi sâu vào nghiên cứu thực trạng, phân tích hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn của Doanh nghiệp Tƣ nhân Xây dựng Mạnh Cƣờng trong giai đoạn 2010

– 2012. Từ đó chỉ ra những ƣu nhƣợc điểm và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn cho công ty.

3.Đối tƣợng nghiên cứu Dòng tiền ngắn hạn và hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn của DN TNXD và

DV Mạnh Cƣờng.

4.Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo, khóa luận đƣợc chia làm

3 phần:

- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về dòng tiền và quản trị dòng tiền trong doanh

nghiệp

- Chƣơng 2: Thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại DN TNXD và DV

Mạnh Cƣờng.

- Chƣơng 3: Gải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn cho DN

TNXD và DV Mạnh Cƣờng.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÒNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ

DÒNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm và phân loại dòng tiền 1.1.1. Khái niệm dòng tiền

Trong thực tế, một doanh nghiệp liên tục làm ăn thua lỗ sẽ dẫn đến phá sản,

nhƣng không có gì đảm bảo rằng một doanh nghiệp đang hoạt động có lãi, thậm chí liên tục lãi trong nhiều năm lại không có khả năng phá sản,mặc dù doanh nghiệp có lợi

nhuận nhƣng không có tiền để thanh toán các khoản nợ đến hạn và tái sản xuất doanh

nghiệp vẫn có thể phải phá sản.Có thể ví dòng tiền nhƣ hệ mạch máu trong cơ thể

doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể chịu làm ăn thua lỗ trong một thời gian nhất định (có thể là vài tháng thậm chí vài năm) nhƣng nếu thiếu tiền trong vòng vài ngày doanh

nghiệp khó có khả năng chống đỡ và phục hồi. Nhƣ vậy, rõ ràng nếu doanh nghiệp

không có phƣơng cách thích hợp để quản lý hiệu quả dòng tiền từ hoạt động kinh

doanh, ví dụ nhƣ vốn bị ứ đọng quá nhiều vào hàng tồn kho và các khoản phải thu thì

dù doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nguy cơ mất khả năng thanh toán cũng sẽ rất cao.

Như vậy, dòng tiền là một thuật ngữ dùng để chỉ số tiền mà một doanh nghiệp

nhận được hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một dự

án nhất định.

Dòng tiền có thể đƣợc mô tả nhƣ một chu kỳ, doanh nghiệp sử dụng tiền để mua các nguồn lực, những nguồn lực qua quá trình sản xuất và chuyển hóa để tạo

thành sản phẩm dịch vụ. Những sản phẩm và dịch vụ lại đƣợc bán cho khách hàng,

doanh nghiệp thu đƣợc tiền và tiếp tục tái đầu tƣ nguồn lực mới và nhƣ vậy chu kỳ

mới của dòng tiền lại tiếp tục. Có thể thấy rằng trong chu kỳ của dòng tiền xuất hiện

dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp.

Dòng tiền vào trong doanh nghiệp gồm: dòng tiền nhận đƣợc từ bán hàng hóa

và dịch vụ, dòng tiền vào từ các khoản vay, lợi tức nhận đƣợc từ các khoản đầu tƣ,

dòng tiền nhận đƣợc từ việc đầu tƣ của chủ sở hữu vào doanh nghiệp…

Dòng tiền ra trong doanh nghiệp gồm: Mua hàng hóa để bán lại (doanh nghiệp

thƣơng mại), mua nguyên vật liệu để sản xuất hàng hóa, trả lƣơng, trả các khoản chi phí hoạt động, mua tài sản cố định, trả gốc và lãi vay, trả thuế…

1.1.2. Phân loại dòng tiền

Trong thực tế hoạt động tài chính, có rất nhiều tiêu thức phân loại dòng tiền tùy

vào mục đích quản lý của doanh nghiệp, cụ thể:

- Thứ nhất, dựa vào mối quan hệ giữa dòng tiền và dòng vật chất vận động trong doanh nghiệp, dòng tiền có thể chia thành hai loại là dòng tiền đối trọng và dòng tiền đối lập:

Dòng tiền đối trọng: là dòng tiền tƣơng ứng với dòng vật chất vận động ra vào

1

trong doanh nghiệp. Tùy vào thời điểm mà dòng tiền đối trọng đƣợc chia thành:

Dòng tiền đối trọng trực tiếp: dòng tiền ra hoặc vào sẽ tƣơng ứng với dòng vật

chất vào hoặc ra tại cùng thời điểm. Dòng tiền này chỉ phát sinh trong trƣờng hợp

doanh nghiệp mua bán trả ngay.

Dòng tiền đối trọng có kỳ hạn: dòng tiền ra hoặc vào doanh nghiệp tƣơng ứng

với dòng vật chất vào hoặc ra tại một thời điểm nào đó trong tƣơng lai. Dòng tiền này chỉ phát sinh trong trƣờng hợp mua bán chịu (đây là trƣờng hợp phổ biến nhất trong

hoạt động của doanh nghiệp).

Dòng tiền đối trọng đa dạng: là dòng tiền ra hoặc vào doanh nghiệp phát sinh

liên quan đến nhiều chủ thể, ít nhất là từ ba chủ thể trở lên. Dòng tiền này chỉ phát sinh trong trƣờng hợp doanh nghiệp mua bán nợ.

Dòng tiền đối lập: là dòng tiền ra hoặc vào phát sinh trong trƣờng hợp doanh

nghiệp kinh doanh ngoại tệ hoặc mua bán chứng khoán (dòng tiền và dòng vật chất

không liên quan đến nhau).

Thứ hai, phân loại dòng tiền theo thời gian của tiền: dòng tiền đƣợc chia

thànhdòng tiền ngắn hạn và dòng tiền dài hạn.

Dòng tiền ngắn hạn: là dòng tiền vào hoặc ra doanh nghiệp mang tính chất

thƣờng xuyên hoặc trong một chu kỳ (nhỏ hơn một năm). Ví dụ mua nguyên vật liệu

sản xuất kinh doanh, các khoản tiền đi vay ngắn hạn…

Dòng tiền dài hạn: là dòng tiền vào hoặc ra trong doanh nghiệp có chu lỳ lớn

hơn một năm nhƣ các khoản đầu tƣ TSCĐ, đầu tƣ trái phiếu dài hạn…

Thứ ba, phân loại theo tính chất từng hoạt động trong doanh nghiệp dòng tiền

đƣợc chia thành ba loại là dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ

hoạt động đầu tƣ và dòng tiền từ hoạt động tài chính:

Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh, dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch

vụ và thanh toán các khoản nợ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Vì vậy, dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: tiền thu từ bán hàng hóa, dịch vụ, tiền đã trả nợ cho ngƣời cung cấp dịch vụ hàng hóa, tiền trả lƣơng cho công nhân viên, thanh toán thuế, phí lệ phí…

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Đối với hoạt động đầu tƣ thì dòng tiền phát sinh

chủ yếu liên quan đến việc mua sắm, thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, xây dựng cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công cụ nợ của đơn vị khác. Do vậy dòng tiền

từ hoạt động đầu tƣ bao gồm: tiền thu từ thanh lý nhƣợng bán TSCĐ, thu nợ cho vay, thu hồi các khoản vốn đầu tƣ vào đơn vị khác, chi mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản, chi cho vay, chi đầu tƣ vào các đơn vị khác.

2

Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Đối với hoạt động tài chính thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sở hữu và các

nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lƣu chuyển tiền từ hoạt động

tài chính thƣờng bao gồm: tiền thu do chủ sở hữu góp vốn, tiền chi trả vốn góp cho

chủ sở hữu, tiền vay nhận đƣợc, tiền trả nợ vay…

1.2. Quản trị dòng tiền

1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền

Cuộc khủng hoảng kinh tế càng khẳng định tầm quan trọng của dòng tiền. Từ

chỗ quan tâm đến doanh thu và lợi nhuận, giờ đây các doanh nghiệp bắt đầu ý thức về

tình trạng khá phổ biến là “kinh doanh có lời nhƣng lại mất khả năng thanh toán”, thực tế thì việc quản trị dòng tiền không phải là chuyện đơn giản. Nhiều doanh nghiệp cố

gắng liệt kê tất cả khoản thu chi và tìm biện pháp dự báo, tăng thu, giảm chi đối với

từng khoản mục, điều này tốn nhiều nguồn lực, cả về con ngƣời lẫn thời gian, trong

khi kết quả chƣa chắc đã thật tốt. Nguyên nhân là ngƣời thực hiện luôn chìm ngập

trong hàng núi chi tiết nhỏ và tốn nhiều thời gian cho những việc không mấy quan

trọng. Nếu quản trị dòng tiền tốt, doanh nghiệp sẽ đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán

cho các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Như vậy, quản trị dòng tiền là quá

trình theo dõi, phân tích và điều chỉnh dòng tiền trong doanh nghiệp hay quản trị dòng

tiền là việc cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp. Quản trị dòng tiền ngắn hạn là việc phân tích và theo dõi, điều chỉnh dòng tiền ra vào trong

doanh nghiệp có thời gian dưới 1 năm. Quản trị dòng tiền dài hạn là việc cân đối

dòng tiền ra và dòng tiền vào trong doanh nghiệp với thời hạn trên 1 năm.

1.2.2. Nguyên tắc quản trị dòng tiền

Nguyên tắc 80/20:

80% dòng tiền đƣợc tạo ra từ 20% khoản mục, chỉ cần tập trung vào 20% khoản

mục này, doanh nghiệp sẽ có thể kiểm soát đƣợc 80% dòng tiền. Đây là cách làm đảm

bảo hiệu quả trong khi lại không cần phải huy động nhiều nguồn lực cho việc lập kế

hoạch và theo dõi.

Thông thƣờng, dòng tiền thu - chi đến từ 3 khoản mục lớn: tồn kho, khoản phải trả và khoản phải thu. Khoản phải trả liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của bộ phận cung ứng - mua hàng, khoản phải thu là trách nhiệm của bộ phận kinh doanh, còn tồn

kho là sự phối hợp giữa bộ phận sản xuất và kinh doanh. Phải trả là các khoản thanh toán cho nhà cung cấp đầu vào của doanh nghiệp. Thời gian phải trả, tức thời gian nợ

nhà cung cấp, càng dài thì càng có lợi cho dòng tiền. Ngƣợc lại với khoản phải trả, khoản phải thu là phần doanh thu khách hàng mua chịu của doanh nghiệp. Bộ phận kinh doanh thƣờng có xu hƣớng lơi lỏng đối với các khoản bán hàng trả chậm để đạt

mục tiêu doanh số, điều này dẫn đến doanh thu cao, nhƣng khả năng tiền mặt kém do

3

thời hạn trả chậm bị kéo dài. Việc áp dụng quy tắc 80/20 đối với khoản phải thu cũng tƣơng tự nhƣ khoản phải trả, nếu bộ phận kinh doanh điều chỉnh chính sách bán hàng

trả chậm đối với 20% số lƣợng khách hàng nhƣng chiếm đến 80% doanh số thì dòng

tiền sẽ bị ảnh hƣởng rất mạnh. Việc có thông tin kịp thời từ bộ phận kinh doanh sẽ

giúp bộ phận tài chính có sự ứng phó phù hợp.

Lƣợng hàng tồn kho liên quan đến trách nhiệm của bộ phận sản xuất và kinh doanh. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ vào kế hoạch sản xuất để tính toán tích trữ nguyên

vật liệu và bán thành phẩm cần thiết cho quy trình sản xuất, trong khi bộ phận kinh

doanh thì phải đảm bảo lƣợng thành phẩm trong kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách

hàng. Doanh nghiệp nào cũng muốn duy trì đƣợc lƣợng tồn kho vừa đủ, nhƣng rà soát theo nguyên tắc 80/20 có thể thấy một thực tế trái ngƣợc, đó là sẽ có những mặt hàng

đem lại doanh thu ít nhƣng tồn kho nhiều, hay có một vài khâu sản xuất nào đó đang

duy trì lƣợng bán thành phẩm, nguyên liệu quá cao so với các khâu còn lại. Vì thế,

việc xác định gọn lại những hạng mục chiếm tồn kho lớn sẽ đem lại một dòng tiền

đáng kể.

Nguyên lý 80/20 luôn phải đƣợc xem xét một cách linh hoạt. Một khoản mục

trong quá khứ chiếm giá trị nhỏ, nhƣng năm sau có thể tăng vọt đột biến và làm phá

sản kế hoạch dòng tiền nếu không đƣợc lƣờng trƣớc. Từ chỗ nằm trong 20% ít quan

trọng, khoản mục đó có thể thay đổi vị trí để trở thành 80% chính yếu, thƣờng gặp nhất là trƣờng hợp doanh nghiệp quyết định đầu tƣ tài sản, bao gồm cả tài sản cố định

và tài sản tài chính.

1.2.3. Mục đích và vai trò quản trị dòng tiền 1.2.3.1. Mục đích quản trị dòng tiền

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ: tối đa

hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận,… Tuy nhiên,

lợi nhuận trong sổ sách kế toán cao mà thực tế trong két sắt của doanh nghiệp lại

không có đồng tiền nào thì đó là vấn đề đáng báo động.

Mục đích của quản trị dòng tiền là dự đoán tình trạng thâm hụt hay dƣ thừa tiền để từ đó có những phƣơng án giải quyết thông qua việc đối chiếu số liệu thực tế với số liệu kế hoạch. Ngoài ra, quản trị dòng tiền còn xác lập các hạn mức vay vốn và tối ƣu hoá chi phí vốn. Nhà quản trị có thể dễ dàng kiểm soát đƣợc tình hình tài chính, tình

hình tỷ giá thông qua việc phân tích dòng tiền, bên cạnh đó quản trị dòng tiền còn có tác dụng giúp kiểm soát và thiết lập các mục tiêu chiến lƣợc, lập kế hoạch đầu tƣ thẩm

định dự án và quản lý vốn lƣu động. Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, các nhà quản lý cần dự báo số lƣợng tiền thu, chi trên cơ sở các giả định và tin cậy về doanh thu và chi phí, đồng thời còn phải dự báo thời gian thu, chi trên cơ sở phân tích độ trễ và thời

gian nổi của tiền. Yêu cầu đƣợc đặt ra là kế hoạch điều chỉnh định kì phải đƣợc điều

4

chỉnh và cập nhật liên tục, quản trị dòng tiền phải đƣợc tiến hành theo tuần, tháng hoặc quý bằng cách so sánh số liệu thực tế với số liệu trên kế hoạch để từ đó có những điều

chính và cập nhật phù hợp.

1.2.3.2. Vai trò quản trị dòng tiền

Do không có công cụ quản trị dòng tiền hiệu quả hoặc chƣa chú tâm đến việc

quản trị dòng tiền nên một số doanh nghiệp thƣờng mắc phải vấn đề thanh khoản, phải đi vay nóng, đảo nợ… điều này làm cho doanh nghiệp ngày càng đi vào dòng xoáy

khó khăn, nợ nần chồng chất, dần mất khả năng thanh toán. Tình hình đó lại càng tệ

hơn khi nền kinh tế đi vào khủng hoảng, lãi vay tăng cao, khó khăn tìm kiếm nguồn

vốn lại càng khó khăn hơn. Quản trị tốt dòng tiền không những tránh bị mất khả năng thanh toán, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi vay mà còn có rất nhiều lợi ích khác nhƣ:

Bảo đảm uy tín với nhà cung cấp, nhà thầu: Nếu doanh nghiệp luôn thanh toán

cho nhà cung cấp đủ, đúng hạn thì nhà cung cấp rất yên tâm cung cấp hàng hóa, dịch

vụ cho doanh nghiệp. Rất nhiều lợi ích mà doanh nghiệp nhận đƣợc từ việc này nhƣ:

đƣợc ƣu tiên cung cấp hàng, ƣu đãi về giá, ƣu đãi về bảo hành, đƣợc nới rộng điều

khoản thanh toán, hay việc nhà cung cấp sẽ lƣu tâm đến vấn đề giao hàng, dịch vụ sau

bán hàng hơn… Tất cả những lợi ích đó sẽ giúp cho doanh nghiệp luôn có nguồn

nguyên liệu đầu vào đƣợc ổn định, không mất chi phí đi tìm nguồn cung mới; tăng khả

năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận từ đó tăng dòng tiền. Khi nhà cung cấp hoàn toàn tín nhiệm và doanh nghiệp luôn hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán thì họ sẵn sàng nới

lỏng điều kiện thanh toán. Điều này thật tốt vì đây là một nguồn tín dụng hầu nhƣ

miễn phí nếu không nói là quá rẻ, hơn nữa điều này làm giảm nhu cầu vốn lƣu động,

vậy sẽ làm tăng dòng tiền cho doanh nghiệp.

Bảo đảm uy tín với bên cho vay: Cơ cấu sử dụng vốn rất quan trọng. Một công

ty quản lý tốt là doanh nghiệp đó sử dụng chi phí vốn bình quân thấp nhất và mức độ

an toàn tài chính cao nhất. Để có đƣợc điều kiện vay tốt thì trƣớc hết doanh nghiệp

phải chứng tỏ đƣợc khả năng trả nợ gốc và lãi vay bằng cách quản trị dòng tiền hiệu

quả.

Từ việc phải quản trị dòng tiền tốt doanh nghiệp sẽ chú ý đến tòan bộ các mặt hoạt động khác: hƣớng vào thị trƣờng tốt, thu tiền tốt, quản trị chi phí tốt, dự án đầu tƣ khả thi, tính thanh khoản cao các tài sản thế chấp… Doanh nghiệp có nợ nhiều cũng

không quá lo so với việc bên cho vay không tiếp tục hỗ trợ, do vậy việc quản trị dòng tiền là mấu chốt của vấn đề.

Bảo đảm cho cán bộ công nhân an tâm làm việc: Nhân lực là nguồn vốn rất quý giá đối với doanh nghiệp, họ là những ngƣời trực tiếp tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có đội ngũ tốt sẽ tăng năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng. Sản phẩm làm

ra chất lƣợng tốt hơn, năng suất cao hơn, giá thành hạ hơn, phù hợp thị hiếu hơn,

5

khách hàng hài lòng hơn, hàng bán chạy hơn… Nhƣ vậy dòng tiền sẽ tốt hơn. Nếu doanh nghiệp có đƣợc đội ngũ tốt thì phải giữ và phát triển hơn bằng việc trả thù lao

xứng đáng, bảo đảm đời sống vật chất cho họ, đối xử tốt với họ. Để làm đƣợc điều đó

thì phải quản trị tốt dòng tiền, trả đủ và kịp thời lƣơng và các nghĩa vụ xã hội

khác.Điều đó không những tốt cho họ mà còn tốt cho doanh nghiệp cả về năng lực

cạnh tranh và hình ảnh doanh nghiệp trên thị trƣờng lao động.

Sử dụng tối ƣu, hiệu quả nguồn vốn: Kiểm tra sự hợp lý trong việc huy động và

sử dụng: tiền có bị nhàn rỗi quá nhiều không, tiền có đảm bảo sự thanh khoản không,

tiền ngắn hạn và dài hạn có đƣợc sử dụng cân đối không, cơ cấu chi phí vốn bình quân

(giữa vốn tự có và vốn vay) đã tối ƣu chƣa, các rủi ro nào doanh nghiệp phải hoặc sẽ phải gánh chịu… Để trả lời đƣợc các câu hỏi trên thì phải xem xét việc quản trị dòng

tiền.

Giữ vững sự tín nhiệm của các cổ đông: Các cổ đông là các nhà đầu tƣ, mục

đích chính là lợi nhuận và giá trị gia tăng trên phần đầu tƣ. Để số tiền họ đầu tƣ ra

không bị rủi ro, có thể trình bày cho họ phƣơng pháp quản trị dòng tiền mà doanh

nghiệp đang tiến hành để họ yên tâm.

Tiết kiệm chi phí (tiền mặt có giá): Vì tiền luôn có giá trị theo thời gian nên

doanh nghiệp luôn phải lƣu tâm đến vấn đề này để đảm bảo sao cho chi phí của việc

cất giữ tiền là nhỏ nhất.

1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp

1.3.1. Tạo nguồn tiền và sử dụng dòng tiền trong doanh nghiệp

Khả năng tạo tiền, sử dụng tiền là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của

doanh nghiệp, khả năng tạo tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền thu từ hoạt động bán

hàng, tiền thu từ hoạt động đầu tƣ, tiền thu từ hoạt động tài chính. Tình hình sử dụng

tiền cho các mục đích: sản xuất kinh doanh, đầu tƣ, tài chính.

Ta có đẳng thức căn bản của kế toán nhƣ sau:

Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.

Triển khai đẳng thức trên ta có: Tiền mặt + Tài sản khác = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu. Tiền mặt = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu - Tài sản khác. Bản chất mối quan hệ từ đẳng thức trên cho ta thấy khi phân tích báo cáo lƣu

chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh giúp ta nhận ra dòng tiền vào, dòng tiền ra của từng đối tƣợng một cách rõ ràng.

Nhƣ vậy từ đẳng thức trên, để tăng lƣợng tiền mặt lƣu thông trong doanh nghiệp, ta tăng khoản mục nợ phải trả bằng cách đi vay thêm tiền hoặc tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành các loại chứng khoán hay tăng vốn góp của các cổ đông.

6

1.3.2. Quản trị dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh

Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm từ việc mua sắm hàng hóa,

nguyên vật liệu để sản xuất, sau đó bán cho các cá nhân, tổ chức cần sử dụng. Do vậy,

dòng tiền vào chủ yếu của hoạt động này chính là doanh thu từ bán hàng hóa và cung

cấp dịch vụ của doanh nghiệp, bên cạnh đó còn có lãi từ các khoản cho vay hay cổ tức

nhận đƣợc từ việc đầu tƣ các chứng khoán vốn. Trong khi đó, khoản tiền phải trả cho hoạt động kinh doanh lại tƣơng đối nhiều nhƣ việc thanh toán tiền hàng tồn kho và các

chi phí khác cho bên cung cấp, thanh toán tiền lƣơng cho nhân viên, nộp thế cho Nhà

nƣớc hay lãi vay cho các tổ chức tín dụng. Nhƣ vậy quản lý dòng tiền từ hoạt động sản

xuất kinh doanh sẽ liên quan trực tiếp đến quản lý doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, khoản phải thu, phải trả trong doanh nghiệp.

1.3.2.1. Quản lý doanh thu

Doanh thu là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi

trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếucó chứng từ hợp lệ) được

khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền).

Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, đó là

yếu tố xác định nên thị phần của doanh nghiệp trên thị trƣờng, do đó các doanh nghiệp

cùng kinh doanh một mặt hàng nhƣ nhau sẽ cạnh tranh với nhau rất mạnh từ việc có

đƣợc doanh thu lớn. Các doanh nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu tối đa hóa doanh thu, và thực hiện nhiều chính sách để có thể tăng doanh thu trong một thời gian nhất

định.Bên cạnh đó, doanh thu còn là mục tiêu thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, tăng lƣợng tiền thu về cho doanh nghiệp.

Trong thực tế, doanh thu của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào rất

nhiều nhân tố, khi đƣa ra phƣơng hƣớng tăng doanh thu các nhà quản trị tài chính cần

cân nhắc các nhân tố ảnh hƣởng này.

1.3.2.2. Quản lý chi phí

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao

phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định, sau quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải tổ chức việc tiêu thụ sản phẩm để thu tiền về. Để thực hiện đƣợc việc này, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định chẳng hạn nhƣ chi phí đóng gói sản

phẩm, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản sản phẩm... Hơn nữa trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng có sự cạnh tranh nhƣ hiện nay, ngoài các chi phí tiêu thụ trên, doanh

nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để nghiên cứu thị trƣờng, chi phí quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm.

Tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí

sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế mà doanh nghiệp phải bỏ ra

7

để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.

Nhƣ vậy, quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử

dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đƣa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn

cũng nhƣ dài hạn cho doanh nghiệp.

1.3.2.3. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền

Quản lý thu, chi tiền mặt Để lựa chọn đƣợc phƣơng thức thu tiền tối ƣu, ta cần đánh giá hiệu quả của các

phƣơng thức thu tiền đó, phƣơng thức thu tiền đề xuất và phƣơng thức thu tiền hiện tại

trên cơ sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và chi phí sau thuế tăng thêm. Ngoài ra,

để thúc đẩy tiền đƣợc thu hồi nhanh hơn, doanh nghiệp thƣờng cung cấp chiết khấu thanh toán, tăng tốc độ bán hàng hoặc thay đổi phƣơng thức thu nợ,… Với chiết khấu

thanh toán, giả sử doanh nghiệp bán hàng với điều khoản tín dụng 1/10 net 30 thì có

nghĩa là nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ đƣợc hƣởng chiết khấu

thanh toán 1%, còn nếu không thanh toán sớm thì khách hàng có nghĩa vụ trả nợ trong

vòng 30 ngày, từ đó doanh nghiệp mua hàng sẽ cân nhắc giữa lợi ích và chi phí để trả

tiền hàng cho doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. Đối với doanh nghiệp bán hàng, khi

đƣa ra điều khoản chiết khấu tiền mặt là giảm mức vay ngắn hạn, gia tăng đầu tƣ ngắn

hạn sinh lời nhờ thu đƣợc tiền sớm hơn và tăng trƣởng doanh thu bán hàng, vì thực ra

chiết khấu tiền mặt cũng có nghĩa là giảm giá.

Còn đối với quản lý chi tiền, điều khoản chiết khấu tiền mặt cũng đối với các

khoản thanh toán sớm cũng là một điều khoản thƣờng gặp trong các điều kiện mua

hàng (ví dụ điều khoản 2/10 net 30). Với tƣ cách ngƣời mua chịu, doanh nghiệp nên

quyết định thanh toán sớm để nhận chiết khấu nếu chi phí cơ hội sử dụng vốn của

doanh nghiệp thấp hơn tỷ lệ chiết khấu đƣợc hƣởng, thậm chí doanh nghiệp có thể đi

vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán sớm và hƣởng chiết khấu nếu tỷ lệ lãi suất đi

vay thấp hơn tỷ lệchiết khấu đƣợc hƣởng. Nếu quyết định không thanh toán sớm và

không hƣởng chiết khấu, doanh nghiệp nên trì hoãn việc thanh toán đến cuối thời hạn

chậm trả cho phép. Trái lại, thanh toán trễ hạn là điều nên tránh, trừ khi tình hình tài chính không cho phép doanh nghiệp thanh toán đúng hạn. Và vấn đề quan trọng là xây dựng quy trình thanh toán hợp lý sao cho không trả sau ngày đến hạn để giữ vững uy tín, đồng thời cũng không trả quá sớm làm giảm lƣợng tiền sẵn có để doanh nghiệp

còn thực hiện đầu tƣ, lợi ích và chi phí của tất cả các phƣơng thức thu chi tiền đều phải đƣợc xem xét.

1.3.2.4. Quản lý phải thu khách hàng

Doanh nghiệp thƣờng bán hàng theo cả hai phƣơng thức: trả ngay và trả chậm. Theo cách thức thứ nhất tiền đƣợc nhận ngay lập tức, theo cách thức thứ hai việc

mởrộng tín dụng thƣơng mại dẫn đến việc hình thành khoản phải thu khách hàng. Phải

8

thu khách hàng thể hiện phần doanh thu bán hàng trả chậm mà chƣa thu tiền. Theo thời gian, khi ngƣời mua thanh toán tiền, doanh nghiệp sẽ nhận đƣợc tiền cho số hàng

bán trƣớc đây. Nếu nhƣ khách hàng không tiến hành thanh toán nợ, doanh nghiệp sẽ

phải gánh chịu tổn thất do nợ xấu. Tuy nhiên, nếu nhƣ không có tín dụng thƣơng mại,

sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ thấp, ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh tế. Vì vậy,

khoản tín dụng thƣơng mại liên quan tới rủi ro, thu nhập và giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp nên cần đƣợc quản lý một cách hiệu quả và chặt chẽ. Trong quản lý tài chính,

mà cụ thể phạm vi của vấn đề đang nghiên cứu là khoản phải thu khách hàng, luôn có

sự đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập. Doanh nghiệp mong muốn những điều khoản tín

dụng và chính sách mềm dẻo để có thể tăng doanh thu, tuy nhiên nhà quản lý thì cho rằng khoản phải thu khách hàng có giá trị càng thấp càng tốt bởi những lý do nhƣ giảm

rủi ro với nợ khó đòi thậm chí không thể thu hồi đƣợc, tránh ứ đọng vốn hay phải huy

động thêm vốn, có thể dùng vốn, mà đáng lẽ đầu tƣ vào phải thu khách hàng, vào

những dự án và tài sản dài hạn mang lại lợi nhuận cao hơn. Kết quả là có một sự đánh

đổi giữa rủi ro và thu nhập yêu cầu: một mặt, rủi ro của việc không cung cấp tín dụng

là mất doanh thu; mặt khác, một khoản phải thu quá cao sẽ gây ra chi phí và có thể

vƣợt quá những lợi ích về doanh thu và sản xuất. Cần thiết có một nỗ lực phối hợp

giữa các bộ phận marketing, sản xuất và tài chính để cânbằng giữa rủi ro và thu nhập

để có quyết định cuối cùng đúng đắn.

Chính sách tín dụng và thu tiền của doanh nghiệp bao gồm 4 bƣớc: điều khoản

và điều kiện bán trả chậm, phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, chính sách thu tiền.

Những quyết định liên quan tới khía cạnh trên sẽ ảnh hƣởng lớn đến việc xác định thời

gian nợ, nếu nhƣ khoảng thời gian này tăng thì giá trị của khoản phải thu khách hàng

cũng sẽ tăng và ngƣợc lại. Mức doanh thu và độ lớn của khoản phải thu khách hàng sẽ

ảnh hƣởng đến lƣợng tiền của doanh nghiệp.

9

Bƣớc 1: Điều khoản bán trả chậm Mặc dù hầu hết các doanh nghiệp, hoạt động trong những lĩnh vực ngành nghề

khác nhau đều cung cấp tín dụng thƣơng mại nhƣng chắc chắn nó sẽ có sự đáng biệt

đáng kể. Nếu nhƣ hàng hóa đƣợc sản xuất đơn chiếc theo đơn đặt hàng, yêu cầu của

khách thì thƣờng có một khoản tạm ứng trả trƣớc. Nếu việc giao hàng là không thƣờng

xuyên hay có rủi ro, ngƣời bán sẽ yêu cầu trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng thƣơng mại thƣờng đƣợc áp dụng thì thời gian thanh toán có thể kéo dài, ví dụ nhƣ từ 30 đến

60 ngày. Để khuyến khích ngƣời mua thanh toán sớm, doanh nghiệp thƣờng cung cấp

chiết khấu thanh toán.

Nếu hàng hóa có giá trị lớn hay ngƣời bán nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng thì ngƣời bán sẽ áp dụng một số công cụ khác. Công cụ áp dụng phổ biến

nhất là hối phiếu, là một lệnh yêu cầu trả (do ngƣời bán lập) một khoản tiền nhất định

vào một khoảng thời gian xác định đối với một ngƣời cụ thể hay ngƣời giữ hối phiếu.

Và ngƣời bán có thể chỉ chấp nhận bán hàng khi hối phiếu cho doanh thu bán hàng đó

đƣợc lập. Thông thƣờng, ngƣời bán sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán sớm nếu khách

hàng thuộc nhóm rủi ro cao, giá trị khoản hàng hóa mua nhỏ hoặc nếu hàng hóa mau

hỏng.

Bƣớc 2: Phân tích tín dụng Để quyết định có bán trả chậm cho khách hàng hay không, khi bán trả chậm thì điều khoản tín dụng cụ thể sẽ nhƣ thế nào, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tín

dụng. Công việc này đòi hỏi những thông tin: từ các báo cáo tài chính do khách hàng

cung cấp, doanh nghiệp có thể xác định mức độ ổn định, tự chủ tài chính và khả năng

chi trả của khách hàng; xếp hạng tín dụng và báo cáo: doanh nghiệp tham khảo bảng

xếp hạng tín dụng của các tổ chức uy tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của

khách hàng đang xem xét; các ngân hàng đều có bộ phận tín dụng và có thể đại diện

cung cấp thông tin tín dụng cho khách hàng của mình.

Dựa trên kinh nghiệm của mình, doanh nghiệp cũng có thể đƣa ra các tiêu thức

để thu thập thông tin và đánh giá khả năng, vị thế tín dụng của các khách hàng tiềm năng của mình.

Khi đã thu thập đƣợc thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ đƣa ra quyết định tín dụng, có cung cấp tín dụng hay không. Để thực hiện điều này, nhiều doanh nghiệp

sửdụng phƣơng pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phƣơng pháp này, khách hàng của doanh nghiệp có thể đƣợc chia thành các nhóm nhƣ sau:

10

Bảng 1.2. Phân nhóm khách hàng rủi ro

Tỷ lệ doanh thu không thu Tỷ lệ khách hàng thuộc Nhóm rủi ro hồi đƣợc ƣớc tính nhóm rủi ro (%)

1 0 – 1 35

2 1 - 2 ½ 30

3 2½ - 4 20

4 4 – 6 10

5 5 > 6 5

Các doanh nghiệp thuộc nhóm 1 có thể đƣợc mở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều, gần nhƣ tự động, và vị thế của các doanh nghiệp này có thể đƣợc xem

xét lại mỗi năm một lần. Các doanh nghiệp thuộc nhóm 2 có thể đƣợc cung cấp tín

dụng trong một giới hạn nhất định và và vị thế của các doanh nghiệp này có thể đƣợc

xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tƣơng tự nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ xem xét đến

các nhóm khách hàng khác.

Bƣớc 3: Quyết định tín dụng Sau khi đã thực hiện thu thập và sau đó phân tích thông tin, doanh nghiệp sẽ ƣa

ra quyết định tín dụng.

Mô hình cơ bản

Để xác định xem doanh nghiệp có nên cấp tín dụng hay không, ta so sánh giá trị

hiện tại của lợi ích và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trƣớc. Giá

trị hiện tại ròng của quyết định cấp tín dụng là: NPV = CFt/ k – CF0 Trong đó:

CFt : Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ

k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm

năng.

CF0 : Giá trị mà doanh nghiệp đầu tƣ vào khoản phải thu khách hàng.

Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định về cấp tín dụng nhƣ

sau:

Nếu NPV > 0: Cấp tín dụng. Nếu NPV < 0: Không cấp tín dụng.

Nếu NPV = 0: Bàng quan. Đƣa ra quyết định tín dụng: Để tính đƣợc giá trị hiện tại ròng, ta phải xác định đƣợc dòng tiền sau thuế mỗi kỳ CFt và giá trị đầu tƣ vào khoản phải thu khách hàng CF0, đó là: CF0 = VC* S * (ACP/ 365 ngày)

CFt= [ S * (1- VC) - S * BD - CD] * (1-T).

11

Trong đó: VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.

S: Dòng tiền vào (doanh thu) dự kiến hàng năm

ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)

BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)

CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý và thu các

khoản phải thu khách hàng.

T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bƣớc 4: Chính sách thu tiền Khi doanh nghiệp đã quyết định cấp tín dụng rồi, thì còn một công việc nữa cần phải làm là theo dõi chặt chẽ khoản phải thu khách hàng để đảm bảo không bị thất

thoát. Tỷlệ thu đƣợc các khoản phải thu phản ánh tính hiệu quả của chính sách thu

tiền. Ta có các bƣớc thu hồi tiền cho doanh nghiệp nhƣ sau:

Cập nhật danh mục khách hàng: Một trong những thách thức lớn nhất mà các

doanh nghiệp phải đối mặt hiện nay là việc quản lý danh sách khách hàng một cách có

chiến lƣợc nhằm tối ƣu hóa hiệu suất thu hồi nợ. Quản lý danh sách khách hàng hiệu

quả sẽgiúp các doanh nghiệp phân loại đƣợc khách hàng dựa trên mức độ rủi ro. Đối

với những khoản nợ có độ rủi ro thấp và khách hàng không thƣờng xuyên thanh toán

nợ đúng hạn, doanh nghiệp chỉ cần có thông báo nhắc nhở hoặc thực hiện một cuộc gọi cho khách hàng qua hệ thống trả lời điện thoại đƣợc điện toán hóa để nắm đƣợc

thông tin về việc thanh toán. Điều này sẽ giúp tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian và nhân

lực để các nhân viên có thể tập trung vào những khoản nợ có độ rủi ro cao hơn.

Ghi nhận và thông báo công nợ: Kế toán công nợ có nhiệm vụ thực hiện kiểm

tra trên hệ thống xem khách hàng có đủ điều kiện thực hiện công nợ hay không, giao

dịch đã đúng chƣa (xem khách hàng đã từng nợ doanh nghiệp hay chƣa, có thực hiện

đầy đủnghĩa cụ nợ hay không,…). Sau đó kế toán công nợ xác định chứng từ, theo dõi

công nợ trên hệ thống.

Thu tiền: Kế toán công nợ thực hiện lập giao dịch thu tiền trên hệ thống, xác nhận công nợ, thực hiện in phiếu thu và lấy các xác nhận có liên quan, sau đó thực hiện thu hồi công nợ cho doanh nghiệp.

Bù trừ công nợ: Kế toán công nợ kiểm tra giấy tờ công nợ, thực hiện giao dịch

bù trừ công nợ trên hệ thống cho khách hàng, theo dõi chứng từ. Bộ phận kế toán sẽ thực hiện duyệt chứng từ cho khách hàng rồi sau đó tiếp tục theo dõi công nợ trên hệ

thống của doanh nghiệp.

12

1.3.2.5. Quản lý hàng tồn kho

Cũng nhƣ các tài sản khác, việc dự trữ hàng tồn kho là một quyết định chi tiêu

tiền. Hàng tồn kho là một tất yếu khách quan, không thể thiếu trong hoạt động sản xuất

kinh doanh, nhƣng tồn kho đồng nghĩa với việc “chiếm giữ vốn” hoạt động. Quản trị

hàng tồn kho vì thế có vai trò quan trọng trong quản lý ngân lƣu của Doanh nghiệp.

Theo đó, mức tồn kho càng thấp thì càng tiết kiệm vốn đầu tƣ nhƣng điều này đòi hỏi phải đặt hàng nhiều lần và tốn kém chi phí đặt hàng. Tồn kho thấp có thể thiếu hàng

cung cấp kịp thời và mất khách hàng, ngƣợc lại nếu duy trì mức tồn kho cao sẽ tránh

đƣợc khả năng thiếu dự trữ tồn kho nhƣng đòi hỏi nhiều vốn đầu tƣ.

Việc tồn trữ đủ một lƣợng thành phẩm tồn kho mang lại lợi ích cho cả hai bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của một doanh nghiệp. Dƣới góc độ của bộ phận

marketing, với mức tiêu thụ trong tƣơng lai dự kiến không chắc chắn, tồn kho thành

phẩm với số lƣợng lớn sẽ đáp ứng nhanh chóng bất kỳ một nhu cầu tiêu thụ nào trong

tƣơng lai, đồng thời tối thiểu hóa thiệt hại do mất doanh số vì không có hàng giao ngay

hay thiệt hại vì mất uy tín do chậm trễ trong giao hàng khi hàng trong kho hết. Còn

dƣới góc độ nhà sản xuất, việc duy trì một lƣợng lớn thành phẩm tồn kho cho phép các

loại sản phẩm đƣợc sản xuất với số lƣợng lớn, và điều này giúp giảm chi phí sản xuất

trên mỗi đơn vị sản phẩm do chi phí cố định đƣợc phân bổ trên số lƣợng lớn đơn vị sản

phẩm đƣợc sản xuất ra.

Trong quản lý hàng tồn kho, nhà quản lý phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích

và phí tổn của việc duy trì tồn kho thông qua việc xác định mức dự trữ kho tối ƣu

trong đó cân đối đƣợc chi phí của việc dự trữ quá nhiều và chi phí của việc dự trữ kho

quá ít. Dựa vào mức tối ƣu này, doanh nghiệp sẽ đƣa ra các quyết định liên quan đến

“Giá trị lƣu kho”: tăng giá trị lƣu kho nếu dự trữ thực tế nhỏ hơn mức dự trữ tối ƣu hay

có cơ hội bất thƣờng trong đầu cơ, và giảm giá trị hàng lƣu kho khi mức dự trữ lớn

hơn mức dự trữ tối ƣu. Từ đó có những điều chỉnh sao cho phù hợp nhƣ tìm thêm

nguồn nhập mua khi muốn tăng giá trị lƣu kho và nếu muốn giảm giá trị lƣu kho thì

xuất kho để sản xuất kinh doanh, xem lại kế hoạch nhập hàng để có điều chỉnh phù hợp hay bán lại những hàng tồn kho không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nữa.

Mô hình quản lý hàng tồn kho: có 3 mô hình quản lý hàng tồn kho mà các

doanh nghiệp thƣờng áp dụng, tùy vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể mà mô hình đƣợc sử dụng tốt nhất.

Mô hình ABC (The ABC Inventory Method) (theo Phụ lục 2) Mô hình ABC là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở áp dụng mức độ quản lý khác nhau với các nhóm hàng lƣu kho có giá trị cao hay thấp khác nhau. Với

một doanh nghiệp có hàng nghìn danh mục hàng lƣu kho với giá trị từ rất đắt đến rất rẻ

13

và chúng ta chia danh mục thành 3 nhóm: A, B và C. Nhóm A chiếm 10% về mặt số lƣợng trong danh mục nhƣng lại chiếm đến 50% giá trị tiền đầu tƣ vào hàng lƣu kho.

Nhóm B chiếm 30% về mặt số lƣợng trong danh mục và chiếm 35% giá trị tiền đầu tƣ

vào hàng lƣu kho. Nhóm C chiếm 60% về mặt số lƣợng trong danh mục nhƣng chỉ

chiếm 15% giá trị tiền đầu tƣ vào hàng lƣu kho. Bằng việc chia hàng lƣu kho thành

nhiều nhóm, doanh nghiệp có thể tập trung vào nhóm mà cần sự kiểm soát hiệu quả nhất, mà cụ thể ở đây là nhóm A, tiếp theo là nhóm B và cuối cùng là nhóm C. Nếu

nhƣ nhóm A đƣợc xem xét quản lý một cách thƣờng xuyên thì nhóm B sẽ ít đƣợc

thƣờng xuyên hơn, có thể là hàng tháng, hàng quý và nhóm C sẽ ít hơn nữa, có thể là

hàng năm. Ƣu điểm của quản lý hàng tồn kho theo mô hình ABC đó là việc phân loại hàng hóa theo giá trị để áp dụng cho mô hình là công việc đơn giản, dễ tiến hành, đồng

thời quản lý hàng tồn kho có hiệu quả do có thể sắp xếp các loại hàng hóa theo giá trị

giảm dần (doanh nghiệp sẽ tập trung vào nhóm hàng tồn kho cần quản lý chặt chẽ nhất

để sau đó có hiệu quả kinh doanh tốt nhất). Tuy nhiên mô hình chƣa giải quyết đƣợc

việc tối thiểu hóa chi phí lƣu kho.

Mô hình EOQ ( The Economic Order Quantity Model): Quản lý hàng lƣu kho hiệu quả là một vấn đề phức tạp và không bao giờ có thể

kết thúc đối với tất cả các doanh nghiệp. Mục tiêu của mô hình quản lý hiệu quả là để

xác định tần suất và số lƣợng đặt hàng cùng với lƣợng hàng tồn kho trung bình cần nắm giữ tối ƣu.

Quyết định tồn kho cơ bản: mặc dù có rất nhiều loại hàng hóa lƣu kho khác

nhau, nhƣng tất cả đều bao gồm 3 loại chi phí là chi phí đặt hàng, chi phí lƣu kho và

chi phí do thiếu hụt hàng hóa.

Các giả định của mô hình: nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định, không có biến

động về giá hay mất mát trong khâu dự trữ, đồng thời chỉ phát sinh hai loại chi phí là

chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng, thời gian từ khi đặt hàng cho đến khi nhận hàng là

cố định, và không có thiếu hụt xảy ra nếu đơn đặt hàng đƣợc thực hiện đúng hạn. Ta

có:

C: Chi phí dự trữ của một đơn vị hàng lƣu kho. O: Chi phí cho một lần đặt hàng. Q: Số lƣợng của một lần đặt hàng.

S: Số lƣợng bán một thời kỳ (năm). Với những giả định trên, ta xem xét các loại chi phí:

Chi phí lưu kho: Một doanh nghiệp đang muốn xác định số lần đặt hàng trong một năm và số lƣợng hàng đặt mỗi lần. Giả sử rằng doanh nghiệp luôn cần hàng tồn kho và trong kho không có lƣợng dự trữ an toàn, lƣợng hàng tồn kho của doanh nghiệp

sẽ bằng 0 trƣớc khi nhận đƣợc lƣợng hàng đặt. Với lƣợng hàng mỗi lần đặt là Q thì

14

lƣợng hàng tồn kho trung bình sẽ là Q/2. Tổng chi phí lƣu kho sẽ bằng số lƣợng hàng tồn kho trung bình nhân với chi phí dự trữ của một đơn vị hàng lƣu kho.

Chi phí lƣu kho = (Q/2) * C Chi phí đặt hàng: Tƣơng tự nhƣ vậy, ta có thể xác định tổng chi phí đặt hàng.

Với S là doanh số bán ra tính theo đơn vị sản phẩm trong một năm, số lần đặt hàng

trong một năm sẽ bằng S/Q, gọi O là chi phí của mỗi lần đặt hàng, ta có tổng chi phí đặt hàng trong một năm là:

Tổng chi phí đặt hàng = (S/Q)*O = S*O/ Q.

Tổng chi phí:

Tổng chi phí = Chi phí tồn kho hàng + Chi phí đặt hàng = Q*C/ 2 + S*O/ Q Để tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp cần tối thiểu hóa chi

phí cho lƣu trữ hàng tồn kho.

Mô hình EOQ (mô hình số lƣợng hiệu quả EOQ – Phụ lục 3): Theo ứng dụng

toán học, tổng chi phí cho hàng lƣu kho sẽ đạt giá trị nhỏ nhất tại điểm mà đạo hàm

bậc nhất của nó bằng 0. Đi tìm giá trị của biến Q mà tại đó đạo hàm bậc nhất của tổng

chi phí cho hàng lƣu kho bằng 0.

Khoảng thời gian dự trữ tối ƣu (T*): là khoảng thời gian kể từ khi trong kho có

số lƣợng hàng hoá là Q* (lƣợng dự trữ tối ƣu) cho đến khi số lƣợng này hết và đƣợc

đáp ứng ngày bằng số lƣợng hàng hoá tối ƣu Q* của đơn đặt hàng mới. Trên cơ sở đó, ta tính đƣợc quãng thời gian dự trữ tối ƣu bằng cách lấy số lƣợng hàng dự trữ tối ƣu

chia cho sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong một ngày.

T* = Q*

S/365

1.3.2.6. Quản lý phải trả người bán

Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp thƣờng có ý nghĩa quan trọng

đối với khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp. Khi các khoản phải trả ngƣời

bán không có khả năng thanh toán, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, uy tín của doanh

nghiệp giảm đi. Khi các khoản phải trả đƣợc thanh toán đúng hạn, uy tín của doanh nghiệp đƣợc nâng cao, đó là nhân tố góp phần xây dựng thƣơng hiệu của doanh nghiệp. Mặt khác các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng lớn, mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, tất nhiên nguy cơ phá sản dễ xảy ra. Do vậy doanh

nghiệp thƣờng xuyên phân tích tình hình phải trả ngƣời bán trên những phƣơng diện sau:

1.3.2.7. Mối quan hệ phải thu, phải trả

Trong thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tồn tại quan hệ phải thu, phải trả là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trƣờng. Song quan hệ này

thƣờng phụ thuộc vào những nhân tố sau:

15

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, tính chất cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trƣờng. Thông thƣờng các sản phẩm độc quyền

thì trị số của các chỉ tiêu này thƣờng thấp hơn các sản phẩm cạnh tranh.

Cơ chế tài chính của các doanh nghiệp trong môi trƣờng kinh doanh. Cơ chế tài

chính đƣợc xây dựng khoa học ngay từ ban đầu thì quan hệ chiếm dụng và bị chiếm

dụng vốn hạn chế thấp nhất vì khi đó doanh nghiệp hoạt động trong một thể thống nhất của các dự đoán có độ tin cậy cao.

Môi trƣờng tài chính, kinh doanh tổng thể của toàn bộ nền kinh tế. Khi nền kinh

tế ổn định, tăng trƣờng bền vững thì các chỉ tiêu vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng

thấp nhất. Ngƣợc lại trong môi trƣờng khủng hoảng tài chính của các doanh nghiệp thƣờng chiếm dụng vốn của nhau dẫn đến tình hình tài chính của các đơn vị không

lành mạnh phản ứng theo dây chuyền.

1.3.3. Quản trị dòng tiền hoạt động tài chính ngắn hạn

Dòng tiền trong hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ phát hành cổ

phiếu, góp vốn hay chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu; tiền vay ngắn hạn, dài hạn mà

doanh nghiệp nhận đƣợc cũng nhƣ chi trả nợ gốc vay, trả nợ thuê tài chính…

1.3.3.1. Nợ ngắn hạn

Đối với doanh nghiệp đang phát triển, có một mức nợ hợp lý là một cách kinh

doanh hiệu quả. Có một số chủ doanh nghiệp nhỏ đang tự hào rằng họ không bao giờ bị mắc nợ, điều đó không phải lúc nào cũng là thực tế. Sự tăng trƣởng luôn đòi hỏi một

số vốn đáng kể và để có đƣợc nó bạn cần phải tìm kiếm một khoản vay từ ngân hàng,

từ các cá nhân, một khoản vay nợ xoay vòng, mua chịu tiền hàng, hoặc các kiểu vay

nợ tài chính khác. Vậy, nợ bao nhiêu là nhiều? Câu trả lời nằm ở chỗ phải phân tích

cẩn thận dòng tiền và các nhu cầu cụ thể của công việc kinh doanh của doanh nghiệp

để đƣa ra đƣợc vay nợ hợp lý nhất. Nói chung, nợ có thể là một ý tƣởng tốt nếu doanh

nghiệp cần phải cải thiện hoặc duy trì dòng tiền hay đầu tƣ để tăng trƣởng. Có hai

chính sách quản lý nợ mà các doanh nghiệp đang dùng đó là chính sách quản lý nợ

ngắn hạn theo trƣờng phái cấp tiến và thận trọng:

Thận trọng Cấp tiến

Nợ NH Nợ NH

Nợ DH

Vốn CSH Nợ DH

Vốn CSH

Chính sách quản lý nợ ngắn hạn theo trƣờng phái thận trọng là chính sách duy trì mức nợ ngắn hạn thấp. Và ngƣợc lại, chính sách quản lý nợ ngắn hạn theo trƣờng phái cấp tiến đƣợc thực hiện khi doanh nghiệp duy trì nợ ngắn hạn ở mức cao. Mức nợ

ngắn hạn: Chính sách cấp tiến luôn duy trì mức nợ ngắn hạn cao, bao gồm phải trả

16

ngƣời bán, vay ngắn hạn, nợ đọng phải trả khác và nợ dài hạn đến hạn trả. Cách tiếp cận quản lý cấp tiến tăng phải trả ngƣời bán đến hết mức có thể và thanh toán chúng

chậm cũng đến hết mức có thể miễn sao không gây mất uy tín tín dụng.

Vay ngắn hạn cũng đƣợc sử dụng rộng rãi. Còn đối với chính sách thận trọng,

nợ ngắn hạn luôn duy trì ở mức thấp để đảm bảo doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro,

không ảnh hƣởng đến uy tín doanh nghiệp.

Thời gian quay vòng tiền: Chính sách cấp tiến có thời gian quay vòng của tiền

ngắn, thông qua việc tăng giá trị khoản phải trả ngƣời bán và các khoản nợ đọng khác,

làm giảm vòng quay các khoản phải trả, tăng thời gian trả nợ trung bình và làm giảm

thời gian quay vòng của tiền. Chính sách thận trọng thì ngƣợc lại, có thời gian quay vòng tiền dài hơn do doanh nghiệp giảm giá trị khoản phải trả ngƣời bán, giảm thời

gian trả nợ trung bình.

1.3.3.2. Trả lãi

Trong nền kinh tế thị trƣờng, nguồn vốn kinh doanh đƣợc tài trợ bằng nợ vay

thƣờng đƣợc chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Lãi tiền vay là một khoản

mục chi phí chịu ảnh hƣởng biến động của số tiền vay, thời gian vay và lãi suất vay.

Sử dụng sai mục đích nguồn vốn nợ vay là một trong các nguyên nhân chủ yếu

dẫn đến sự mất cân đối và phá sản các doanh nghiệp. Chính vì các nhà quản lý cần tính

toán cụ thể việc vay bao nhiêu và trả lãi nhƣ thế nào để luôn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh việc không trả lãi hoặc trả lãi quá hạn làm ảnh

hƣởng đến hoạt động doanh nghiệp cũng nhƣ làm giảm uy tín của doanh nghiệp, gây

khó khăn cho việc huy động nợ sau này.

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền

1.4.1. Các chỉ tiêu chung 1.4.1.1. Nhóm chỉ số khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng TS ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH hay khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả. Nếu một doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, doanh nghiệp sẽ chi trả cho các hóa đơn thanh toán bị chậm trễ hơn (các

khoản phải trả nhà cung cấp) hoặc phải đi vay thêm tiền từ ngân hàng… Tất cả các hoạt động này sẽ làm cho các khoản nợ ngắn hạn tăng lên. Nếu nợ ngắn hạn tăng

nhanh hơn TSNH, khả năng thanh toán ngắn hạn sẽ giảm xuống và đây là dấu hiệu của khó khăn, rắc rối tài chính có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng nên so sánh con số này của doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cùng ngành. Nếu tỷ

17

số này của doanh nghiệp có sự khác biệt quá lớn so với trung bình chung của ngành thì doanh nghiệp nên xem xét tại sao có sự khác biệt lớn này.

Nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn 1 cho thấy doanh nghiệp hoàn toàn có

thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn (chính sách quản lý vốn

thận trọng).

Khả năng thanh toán nhanh = Tổng TS ngắn hạn - Kho

Tổng nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh cho ta biết một đồng nợ ngắn hạn khi đến hạn trả

nợ, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả mà không cần bán

hàng tồn kho. Hàng tồn kho thông thƣờng có tính thanh khoản kém nhất trong các TSNH của doanh nghiệp, vì thế chúng là các tài sản có khả năng lớn nhất bị thiệt hại

giá trị trong trƣờng hợp thanh lý. Do vậy, thƣớc đo khả năng chi trả các khoản nợ ngắn

hạn không cần đến việc bán hàng tồn kho.

1.4.1.2. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = EAT

Doanh thu thuần

Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một

đồng doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS cho biết cứ mỗi đồng

doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA) = EAT

Tổng TS

ROA cho biết bình quân mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận cho cổ đông. ROA phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và

đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành nhƣ dịch vụ, du lịch, tƣ vấn,

thƣơng mại… tỷ số này thƣờng rất cao, trong khi các ngành nhƣ công nghiệp chế tạo,

ngành hàng không… tỷ số này lại thƣờng rất thấp. Do đó, để đánh giá một cách chính

xác hơn, cần phải so sánh với bình quân của ngành hoặc so sánh với một doanh nghiệp

tƣơng tự trong cùng một ngành.

Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (ROE) = EAT

Vốn cổ phần

ROE cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận danh cho cổ đông. Đây là tỷ số mà đƣợc các cổ đông rất quan tâm.

Ngoài những chỉ tiêu đánh giá trên, ta có thể phân tích biến động các dòng tiền trong doanh nghiệp với mục đích tìm ra khả năng, xu hƣớng cân đối dòng tiền cho nhu cầu của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu dòng tiền của từng hoạt động.

18

1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ HĐSXKD

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trong doanh nghiệp

Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán = Lợi nhuận gộp về hàng bán * 100

Giá vốn hàng bán

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng giá vốn

hàng bán thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện mặt hàng kinh doanh có lời

nhất, do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lƣợng tiêu thụ. Chỉ tiêu này thƣờng

phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề cụ thể. Thông thƣờng doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ ăn uống chỉ tiêu này khá cao từ 35 – 50% nhƣng các doanh nghiệp xây dựng chỉ tiêu này thƣờng từ 10 - 15%.

Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng = Lợi nhuận thuần từ HĐKD*100

Chi phí bán hàng

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí

bán hàng thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần từ HĐKD, chỉ tiêu này càng cao

chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm

đƣợc cho phí bán hàng.

Tỷ suất sinh lờicủa chi phí quản lý DN = Lợi nhuận thuần từ HĐKD * 100

Chi phí quản lý DN

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí

doanh nghiệp thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm

đƣợc cho phí quản lý.

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí = EBIT * 100

Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí

thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi. Chỉ tiêu này càng cao chứng

tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc chi phí chi ra trong kỳ.

Phân tích tình hình phải thu khách hàng thông qua những chỉ tiêu:

Hệ số thu nợ (Vòng quay các khoản phải thu) = Doanh thu thuần

Bình quân phải thu khách hàng

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay đƣợc bao

nhiêu vòng quay bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu, khoản thu quay đƣợc bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể

phƣơng thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hƣởng đến

19

sản lƣợng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cũng cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trƣờng.

Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu

(hay thời gian thu nợ trung bình) nhƣ sau:

Thời gian thu nợ trung bình = 365

Hệ số nợ

Thời gian thu nợ trung bình cho ta biết một đồng mà doanh nghiệp bán chịu thì

sau bao lâu mới thu hồi lại đƣợc. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền

hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngƣợc lại, thời gian thu nợ

trung bình càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều. Khi phân tích chỉ tiêu này, ta có thể so sánh thời gian thu

nợ trung bình với kỳ kế hoạch hoặc so sánh thời gian bán hàng quy định ghi trong các

hợp đồng kinh tế với khách hàng mua chịu. Qua phân tích, ta sẽ thấy đƣợc tình hình

thu hồi các khoản công nợ của doanh nghiệp, để từ đó có các biện pháp thu hồi nợ

nhằm góp phần ổn định tình hình tài chính.

Phân tích hiệu quả của hàng tồn kho:

Hệ số lƣu kho (Vòng quay hàng tồn kho) = Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay đƣợc bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn

kho vận động không ngừng đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận

của doanh nghiệp.

Thời gian luân chuyển hàng tồn khotrung bình (Lƣu kho TB) = 365

Hệ số lƣu kho

Thời gian lƣu kho trung bình cho biết trong một năm hoặc một chu kỳ, hàng tồn

kho lƣu kho trung bình trong bao nhiêu ngày hay kể từ khi mua hàng đến khi bán đƣợc

hàng, trung bình mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho

vận động nhanh, dó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân

Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tƣ cho hàng tồn kho. Chỉ tiêu này thấp thì hiệu quả sử dụng

vốn đầu tƣ cho hàng tồn kho càng cao.

Phân tích tình hình phải trả người bán thông qua những chỉ tiêu:

Hệ số trả nợ (Vòng quay các khoản phải trả) = Doanh thu thuần

Bình quân phải trả ngƣời bán

20

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả ngƣời bán quay đƣợc bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp

thời, ít đi chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể

do doanh nghiệp thừa tiền, luôn thanh toán trƣớc thời hạn, ảnh hƣởng đến hiệu quả sử

dụng vốn. Chỉ tiêu này cũng cho biết mức độ hợp lý các khoản phải trả đối với từng

mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trƣờng.

Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay phải trả ngƣời bán

(hay thời gian trả nợ trung bình) nhƣ sau:

Thời gian trả nợ trung bình = 365

Hệ số trả nợ

Thời gian trả nợ trung bình cho biết một đồng doanh nghiệp mua chịu thì sau

bao lâu mới phải thanh toán. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền

hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn của các đối tác. Ngƣợc lại, thời

gian của một vòng quay càng dài, chứng tỏ khả năng thanh toán chậm, số vốn doanh

nghiệp đi chiếm dụng nhiều, ảnh hƣởng tới uy tín và thƣờng hiệu trên thƣơng trƣờng.

Khi phân tích chỉ tiêu này, ta có thể so sánh thời gian trả nợ trung bình với kỳ kế hoạch

hoặc so sánh thời gian mua hàng quy định ghi trong các hợp đồng kinh tế với các nhà

cung cấp. Qua phân tích, ta sẽ thấy đƣợc tình hình thanh toán công nợ của doanh

nghiệp, để từ đó có các biện pháp huy động vốn, đáp ứng nhu cầu thanh toán, góp phần ổn định tình hình tài chính.

Để phân tích rõ bản chất công nợ phải thu và công nợ phải trả ta có thể phân

tích mối quan hệ giữa hai nhóm đối tượng này thông qua những chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ phải thu so với phải trả = Các khoản phải thu * 100

Các khoản phải trả

Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu nhiều hơn phải trả, khi

đó doanh nghiệp có nguy cơ vốn bị chiếm dụng nhiều hơn vốn chiếm dụng, thƣờng

dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.

Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải trả nhiều hơn phải thu, kho đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn ít hơn chiếm dụng vốn của các đối tƣợng và nhƣ vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng.

Tỷ lệ phải thu đến hạn so với phải trả đến hạn=Các khoản phải thu đến hạn*100

Các khoản phải trả đến hạn

Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu đến hạn nhiều hơn phải

trả đến hạn, nhƣ vậy khâu thu hồi tiền hàng khó khăn hơn kinh doanh nghiệp thanh toán tiền. Sản phẩm bán cạnh tranh hơn so với khi mua các yếu tố đầu vào.

21

Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải trả đến hạn nhiều hơn phải thu đến hạn, khi đó khâu thu hồi tiền thuận tiện hơn. Sản phẩm tiêu thụ gặp nhiều

thuận lợi trên thị trƣờng.

Tỷ lệ phải thu quá hạn so với phải trả quá hạn= Các khoản phải thu quá hạn*100

Các khoản phải trả quá hạn

Chỉ tiêu này cao hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn nhiều hơn phải trả quá hạn, khi đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều hơn vốn chiếm dụng của

ngƣời bán, thƣờng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.

Chỉ tiêu này thấp hơn 50%, chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn nhiều hơn phải

thu quá hạn, khi đó doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn ít hơn chiếm dụng vốn của cá đối tƣợng và nhƣ vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn tăng.

Các chỉ tiêu trên thể hiện số tƣơng đối, do vậy khi phân tích các chỉ tiêunày cần

đƣợc xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu thể hiện số tuyệt đối về số phải thu,

phải trả, phải thu quá hạn, phải trả quá hạn để thấy đƣợc thực chất tài chính của doanh

nghiệp nhƣ thế nào.

Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng phải thu = Các khoản phải thu quá hạn * 100

Tổng phải thu

Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng đáng

kể trong tổng các khoản phải thu dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng tài sản = Các khoản phải thu quá hạn* 100

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải thu quá hạn chiếm tỷ trọng đáng

kể trong tổng tài sản dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, dấu hiệu rủi ro tài chính

xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.

Tỷ lệ phải trả quá hạn so với tổng phải trả = Các khoản phải trả quá hạn*100

Tổng phải trả

Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng các khoản phải trả dẫn đến khả năng thanh toán kém, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.

Tỷ lệ phải trả quá hạn so với tổng nguồn vốn = Các khoản phải trả quá hạn* 100

Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này mà cao chứng tỏ các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng đáng

kể trong tổng nguồn vốn dẫn đến khả năng tự chủ trong hoạt động tài chính thấp, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.

22

1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ HĐTC

Khả năng thanh toán lãi vay (TIE) = EBIT

Lãi vay

Tỷ số TIE đo lƣờng chi tiết đến giới hạn nào thì thu nhập hoạt động có thể giảm

xuống trƣớc khi doanh nghiệp không thể trả chi phí lãi vay hàng năm. Không có khả

năng trảlãi vay có thể làm cho các chủ nợ kiện doanh nghiệp và có thể doanh nghiệp bị công bố phá sản. Lãi vay đƣợc chi trả từ các thu nhập trƣớc thuế nên thuế không tác

động đến khả năng chi trả lãi vay hiện hành của doanh nghiệp.

Khả năng trả nợ = Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT

Nợ gốc + Chi phí lãi vay

Tỷ số khả năng trả nợ đo lƣờng khả năng trả nợ cả gốc và lãi của doanh nghiệp

từ các nguồn nhƣ doanh thu, khấu hao và lợi nhuận trƣớc thuế. Thông thƣờng nợ gốc

sẽ đƣợc trang trải từ doanh thu và khấu hao, trong khi lợi nhuận trƣớc thuế sử dụng để

trả lãi vay. Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có bao nhiêu đồng có thể sử

dụng để trả nợ.

Tỷ suất sinh lời của tiền vay = EAT *100

Tiền vay bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền

vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuân kế toán sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tốt, đó là nhân tố

hấp dẫn nhà quản trị đƣa ra quyết định vay tiền đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh

doanh. Chỉ tiêu này cũng chứng tỏ tốc độ tăng trƣởng của doanh nghiệp.

1.5. Các nhân tố tác động đến hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn

1.5.1. Nhân tố chủ quan

Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp: Nhân tố này tác động mạnh mẽ

tới chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Bởi lẽ chi phí sản xuất kinh

oanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá qua đó ta

thấy để sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có một lƣợng vốn tiền tệ nhất định, qua quá trình sản xuất lƣợng vốn tiền tệ này sẽ bị tiêu hao nên việc quản lý và sử dụng chúng tốt là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính có tác động lớn tới việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá

thành sản phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.5.2. Nhân tố khách quan

Ảnh hƣởng về giá cả thị trƣờng, lãi suất và tiền thuế: Giá cả thị trƣờng, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hƣởng lớn tới doanh thu, do đó cũng có ảnh hƣởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp cũng

đƣợc phản ảnh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng, giảm lãi suất và giá cổ phiếucũng

23

ảnh hƣởng tới sự chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo lƣờng khả năng huy đông vốn vay. Sự tăng hay

giảm thuế cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu

tƣ hay rút khỏi đầu tƣ.

Sự cạnh tranh sản phẩm đang sản suất và các sản phẩm tƣơng lai giữa các

doanh nghiệp có ảnh hƣởng lớn đến kinh tế, tài chính của doanh nghiệp và có liên quan chặt chẽ đến khảnăng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trƣởng trong một

nền kinh tế luôn luôn biến đổi và ngƣời giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm về

việc cho doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết.

Yếu tố lạm phát tiền tệ cũng ảnh hƣởng rất lớn đến việc hoạch định chiến lƣợc và sách lƣợc kinh doanh. Nếu lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu vào kết

quả dẫn tới sẽ là tăng giá thành và tăng giá bán. Nhƣng tăng giá bán lại khó cạnh tranh.

Mặt khác, khi có yếu tố lạm phát tăng cao, thì thu nhập thực tế của ngƣời dân lại giảm

đáng kể và điều này lại dẫn tới làm giảm sức mua và nhu cầu thực tế của ngƣời tiêu

dùng. Nói cách khác khi có yếu tố lạm phát tăng cao thì thƣờng khó bán đƣợc hàng

hóa dẫn tới thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh doanh, việc tổ chức thực hiện chiến

lƣợc kinh doanh khó thực thi đƣợc. Vì vậy việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát là

rất quan trọng trong điều kiện hiện nay.

1.5.2.1. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành

Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hƣởng không nhỏ

tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về mặt

kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hƣởng đó thể hiện:

Ảnh hƣởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hƣởng này thể hiện trong

thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới quy mô của

vốn sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ t ỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do

đó ảnh hƣởng tới tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định và vốn lƣu động) ảnh hƣởng tới

phƣơng pháp đầu tƣ, thể thức thanh toán chi trả.

Ảnh hƣởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hƣởng trƣớc hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lƣu động giữa các thời kỳ trong năm thƣờng không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thƣờng

xuyên thu đƣợc tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền; cũng nhƣ trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu

cầu kinh doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra một lƣợng vốn lƣu động tƣơng đối lớn, doanh nghiệp hoạt độngtrong ngành sản xuất có tính chất thời vụ, thì nhu cầu vốn lƣu động giữa các quý

trong năm thƣờng có sự biến động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không đƣợc đều,

24

tình hình thanh toán, chi trả, cũng thƣờng gặp những khó khăn. Cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng nhƣ đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh

nghiệp cũng khó khăn hơn.

1.5.2.2. Môi trường kinh doanh

Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trƣờng kinh doanh

nhất định. Môi trƣờng kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài ảnh hƣởng mọi hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định của nền kinh tế: sự ổn định hay không ổn

định của nền kinh tế, của thị trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp tới mức doanh thu của

doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng tới nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Những biến

động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh mà các nhà quản trị tài chính phải lƣờng trƣớc, những rủi ro đó có ảnh hƣởng tới các khoản chi phí nhƣ chi

phí trả lãi hay việc tăng tài sản.

25

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI

DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ MẠNH CƢỜNG

2.1. Đặc điểm kinh doanh của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển - Tên doanh nghiệp : Doanh nghiệp tƣ nhân xây dựng và dịch vụ Mạnh Cƣờng - Trụ sở chính : Số 189, đƣờng Đinh Tiên Hoàng, phố 9, Thành phố Ninh

Bình, Tỉnh Ninh Bình.

- Điện thoại : 030-3882.859 - Loại hình : Doanh nghiệp tƣ nhân - Số ĐKKD : 2700514639 - Mã số thuế : 2700514639 Chính sách mở cửa và sự hội nhập sâu rộng đã khiến cho diện mạo nền kinh tế

nƣớc ta thay đổi lớn trong những năm gần đây: tốc độ tăng trƣởng luôn đƣợc giữ ở

mức cao và ổn định, tổng sản phẩm quốc nội có xu hƣớng tăng, vị thế đất nƣớc trong

khu vực cũng nhƣ trên thế giới đƣợc nâng cao. Sự thay đổi ấy đã tạo nhiều điều kiện

thuận lợi cho sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam trên mọi

lĩnh vực. Nắm bắt kịp thời xu thế phát triển của ngành và nhu cầu của thị trƣờng, ngày

10/12/2007 Doanh nghiệp ABC đƣợc thành lậ

DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng đƣợc phòng Kinh doanh của Sở kế hoạch và

Đầu tƣ Ninh Bình cấp giấy phép kinh doanh số 2700514639 do Sở Kế hoạch và Đầu

tƣ Tp.Hà Nội cấp năm 2010.

Với chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị là làm công tác đầu tƣ – xây dựng,

DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng luôn coi trọng thị trƣờng và không ngừng mở rộng

ngành nghề hoạt động nhƣ: xây dựng nhà các loại, các công trình kỹ thuật dân dụng; xây dựng và sửa chữa các công trình cầu tàu, bến cảng, các công trình biển, thông tin liên lạc, đƣờng dây và trạm biến áp 110KV; thi công đƣờng cáp quang, san lấp mặt bằng; khảo sát thiết kế và tƣ vấn xây dựng, trang trí nội- ngoại thất; khảo sát, dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ; khai thác đá và các loại vật liệu xây dựng; chế biến gỗ và các

sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; vận tải đƣờng bộ; duy tu, tôn tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình bảo tồn, bảo tàng và di tích lịch sử văn hóa,… Với phƣơng châm hoạt động nhƣ trên, DN bƣớc đầ

ảng thời gian hoạt động mới 5 năm nhƣng DN

ững bƣớc phát triển nhất đị

26

Trong thời gian hoạt động 5 năm vừa qua, DN TNXD và DV Mạnh Cƣờ

công trình dân dụng và giao thông. Trong thời gian sắp tới, DN sẽ tiến hành bổ sung

thêm ngành nghề kinh doanh và vốn điều lệ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển DN

thành một DN đa ngành nghề, phát triển vững mạnh, đem lại ngày càng nhiều lợi ích

cho xã hội, bản thân doanh nghiệp và ngƣời lao động.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ từng phòng ban

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kỹ thuật Phòng Tài chính Kế toán Phòng tổ chức – Hành chính Phòng quản lý dự án

Đội thi công số 1

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban Giám đốc: Là ngƣời đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm

trƣớc pháp luật về toàn bộ mọi hoạt động của doanh nghiệp, điều hành, quản lý, xử lý

các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, ngoài ra giám đốc cũng là ngƣời trực tiếp

đi giao dịch các hợp đồng mua bán hàng hoá của doanh nghiệp.

Phó giám đốc: Nhận thông tin từ cấp dƣới và có trách nhiệm báo cáo trực tiếp

với Giám đốc.

Phòng tổ chức hành chính: Tham mƣu cho ban Giám đốc và tổ chức thực hiện

công tác tổ chức quản trị nhân sự, và các công tác hành chính của doanh nghiệp. Hoạch định, tuyển dụng và sử dụng nhân lực hiệu quả. Đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ cho ngƣời lao động.

Phòng tài chính kế toán: Tham mƣu cho ban Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán của toàn doanh nghiệp. Thực hiện và hƣớng dẫn các bộ phận

của doanh nghiệp thực hiện các công tác tài chính kế toán theo đúng quy định của luật

27

kế toán. Lập kế hoạch tài chính và dự toán thu chi tiền mặt theo kế hoạch tháng, quý, năm, quản lý theo dõi tài sản của của doanh nghiệp. Kiểm tra đôn đốc thu chi công nợ,

thực hiện nộp ngân sách và các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. Cuối quý, năm tiến hành

quyết toán kịp thời, chính xác, lập báo cáo tài chính theo quy định của nhà nƣớc.

Phòng kỹ thuật: tham mƣu cho ban Giám đốc doanh nghiệp trong lĩnh vực:

quản lý kỹ thuật thi công, quản lý dự án đầu tƣ, đấu thầu các công trình xây dựng, quản lý sử dụng các thiết bị đo lƣờng. Nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học

kỹ thuật để phục vụ hoạt động kinh doanh, quản lý, nâng cao chất lƣợng sản phẩm

dịch vụ của doanh nghiệp. Đảm bảo quá trình vận hành, cung cấp dịch vụ cho khách

hàng đƣợc thuận tiện, bảo đảm an toàn, ổn định. Bảo trì, sửa chữa các máy móc, thiết bị trong doanh nghiệp.

Phòng quản lý dự án: Tham mƣu cho Ban Giám đốc doanh nghiệp trong việc

quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng của doanh nghiệp theo đúng quy định, đồng thời

giúp Ban Tổng Giám đốc doanh nghiệp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện các công việc

quản lý dự án.

Đội thi công số 1: mỗi đội gồm đội trƣởng, kỹ thuật, thủ kho, bảo vệ và các tổ

sản xuất. Tham gia thi công công trình, phối hợp với các phòng chức năng để tổ chức

lao động, vật tƣ thiết bị, vốn và kế hoạch thi công. Đội có nhiệm vụ tổng hợp các số

liệu thống kê và kế toán báo cáo theo định kỳ làm cơ sở điều chỉnh các hoạt động của đội.

Qua mô hình tổ chức của doanh nghiệp, ta có thể thấy đƣợc cơ cấu bộ máy

quản lý của doanh nghiệp có quan hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau. Với cơ cấu gần

300 cán bộ, nhân viên, kỹ sƣ, cử nhân đại học, cao đẳng các ngành nghề và trên 250

ngƣời có trình độ nghiệp vụ chuyên môn trung cấp kỹ thuật; 75% lực lƣợng lao động

trực tiếp là công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề từ bậc 4 trở lên, doanh nghiệp đang

hoạt động sản xuất để đảm bảo chi phí là nhỏ nhất và lợi nhuận đạt đƣợc là lớn nhất,

luôn đặt chất lƣợng sản phẩm lên hàng đầu trong mọi lĩnh vực, chỉ có nhƣ vậy doanh

nghiệp mới có thể duy trì và tiến xa hơn, không chỉ thị trƣờng trong nƣớc mà cả ngoài nƣớc.

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

Do lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp khá đa dạng và phong phú nên sau

đây, tôi sẽ chỉ nói cụ thể quy trình xây dựng công trình đầu tƣ ở doanh nghiệp - hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng.

28

Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Bƣớc 1: Doanh nghiệp tham gia đấu thầu để nhận đƣợc công trình bằng cách

nộp hồ sơ dự thầu đến chủ đầu tƣ của dự án. Bên cạnh hình thức đấu thầu để nhận

công trình, doanh nghiệp còn tự mình tìm kiếm cơ hội, hoặc đƣợc Nhà nƣớc chỉ định

để thực hiện nhiều công trình, hạng mục quốc gia.

Bƣớc 2: Sau khi nhận thầu, doanh nghiệp và bên chủ đầu tƣ sẽ cùng nhau thảo

hợp đồng và ký kết hợp đồng để thống nhất các khoản mục và căn cứ vào hợp đồng để

giải quyết tranh chấp sau này (nếu có xảy ra).

Bƣớc 3: Khi cả hai bên đã ký kết hợp đồng, doanh nghiệp sẽ tổ chức họp và

thành lập ra ban chỉ huy công trƣờng cho công trình mới nhận. Ban chỉ huy công

trƣờng sẽ giám sát hoạt động thi công, sao cho công trình đƣợc thực hiện đúng quy

định và đúng tiến độ. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Ban lãnh đạo công trình về

tiến trình thi công của công trình.

Bƣớc 4: Nhóm kỹ sƣ tham gia thiết kế và thi công công trình sẽ lập các phƣơng

án tổ chức thi công và trình lên Ban lãnh đạo.

Bƣớc 5: Để phƣơng án thi công đƣợc chấp nhận, nhóm kỹ sƣ tham gia thiết kế phải bảo vệ thành công phƣơng án. Đƣa ra đƣợc những căn cứ và số liệu tính toán thi

tiết, tỉ mỉ và khoa học. Trong phƣơng án thi công phải chỉ ra đƣợc công tác chuẩn bị thi công, trình tự thi công, và các kết cấu của công trình, các biện pháp để giải phóng mặt bằng, bảo vệ môi trƣờng xung quanh, việc sử dụng lao động nhƣ thế nào, thời gian thi công kéo dài bao lâu, chia thành các giai đoạn ra sao…

Bƣớc 6: Mua vật tƣ, tổ chức công nhân và tiến hành tổ chức thi công theo kế

hoạch và theo phƣơng án đã đƣợc vạch sẵn, gồm 3 giai đoạn cơ bản:

29

Giai đoạn 1: Triển khai công tác thi công phần móng. Giai đoạn 2: Triển khai công tác thi công phần thân.

Giai đoạn 3: Triển khai công tác thi công phần hoàn thiện.

Bƣớc 7: Mỗi giai đoạn thi công đều có giám sát, kiểm tra và đánh giá. Đảm bảo

công trình đƣợc thi công đúng với phƣơng án đƣợc đề ra: đúng kỹ thuật, an toàn và

chắc chắn. Sau khi hoàn thành các giai đoạn thi công, Ban quản lý tổ chức nghiệm thu khối lƣợng và chất lƣợng công trình. Có đạt và đúng với những gì đã cam kết trong

hợp đồng giữa hai bên.

Bƣớc 8: Thi công hoàn thành và đã đƣợc nghiệm thu, lập hồ sơ để quyết toán

với chủ đầu tƣ. Nội dung quyết toán hợp đồng bao gồm: hồ sơ hoàn công đã đƣợc các bên xác nhận, các biên bản nghiệm thu khối lƣợng công việc hoàn thành, biên bản xác

nhận khối lƣợng phát sinh, biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng, bản xác

định giá trị quyết toán hợp đồng đã đƣợc các bên xác nhận, các tài liệu liên quan đính

kèm.

Bƣớc 9: Hoàn thành và bàn giao chủ đầu tƣ đƣa công trình vào sử dụng.

Mỗi bƣớc trong sơ đồ trên đều đƣợc các nhân viên trong doanh nghiệp thực

hiện cẩn thận, tỉ mỉ, đảm bảo cho công trình hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất

lƣợng, góp phần nâng cao vị thế của doanh nghiệp trong ngành.

2.2. Tình hình kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp giai đoạn 2010-2012 2.2.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012

30

Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán – Tài sản của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng.

Chênh lệch

Chỉ tiêu 2012 2011 2010 2012 và 2011 2011 và 2010

Số tiền 22.312.010 (527.421 3.157.259 1.022.575 (99.473)

TÀI SẢN NGẮN HẠN Tiền và tƣơng đƣơng tiền Các khoản phải thu Phải thu của khách hàng Trả trƣớc cho ngƣời bán Phải thu nội bộ Các khoản phải thu khác Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Chi phí trả trƣớc ngắn hạn Thuế, phải thu nhà nƣớc Tài sản ngắn hạn khác TÀI SẢN DÀI HẠN Tài sản cố định - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 62.448.134 131.902 7.830.380 6.995.180 65.000 770.201 0 52.595.418 1.890.433 0 1.774.633 115.800 1.299.383 1.078.091 2.020.639 (942.548) 221.292 63.747.517 53.496.430 860.342 6.013.079 3.369.361 60.495 2.433.733 149.490 44.311.396 2.311.612 0 2.311.612 0 1.596.594 1.490.950 1.974.707 (483.757) 105.644 55.093.024 31.184.420 1.387.764 2.855.820 2.346.786 159.968 349.067 0 26.515.091 425.745 169.807 246.908 9.031 309.470 224.950 292.477 (67.527) 84.520 31.493.890 % Số tiền 16,73 8.951.704 (84,67) (728.440 30,22 1.817.301 107,61 3.625.819 7,45 4.505 (68,35) (1.663.532 (149.490) (100,00) 18,70 8.284.022 (18,22) (421.179) 0 (23,23) (536.979) - 115.800 (18,62) (297.211) (27,69) (412.859) 2,33 45.932 94,84 (458.791) 109,47 115.648 15,71 8.654.493 1.287.124 1.266.000 1.682.230 (416.230) 21.124 23.599.134 % 71,55 (38,01) 110,56 43,57 (62,18) 2.084.666 597,21 - 149.490 67,12 17.796.305 1.885.867 442,96 (169.807 (100,00) 2.064.704 836,23 (9.031) (100,00) 415,91 562,79 575,17 616,39 24,99 74,93 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

31

Từ bảng cân đối trên, ta thấy quy mô tài sản của doanh nghiệp có chiều hƣớng tăng lên rõ rệt, đặc biệt năm 2011 tăng khoảng 23.600 triệu đồng so với năm 2010 do

doanh nghiệp nhận đƣợc 3 hợp đồng lớn, đó là đƣờng tuần tra biên giới đồn 505 ở Bát

Mọt Thanh Hóa, đƣờng tuần tra biên giới đồn 419 ở Mƣờng Pồn Điện Biên và đƣờng

D4/K2 ở Phú Thọ giai đoạn 2. Tuy nhiên đến năm 2012, tài sản công ty có tăng lên

nhƣng không còn rõ rệt nhƣ năm 2011 nữa, lúc này quy mô tài sản của doanh nghiệp chỉ tăng thêm khoảng 8.655 triệu đồng do chỉ có đƣợc các hợp đồng với giá trị nhỏ

hơn trong năm 2012, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực khác cũng chƣa đạt hiệu

quả cao.

Bảng 2.2. Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: %

Năm Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 2012 2012 - 2011 2011 - 2010

Tài sản ngắn hạn 97,96 97,10 99,02 0,86 (1,92)

Tài sản dài hạn 2,04 2,90 0,98 (0,86) 1,92

(Nguồn: Tính từ bảng cân đối kế toán)

Từ bảng trên ta có biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu tài sản DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: %

(Nguồn: Tính từ bảng cân đối kế toán)

32

Xét một cách tổng quát, có thể thấy trong cả 3 năm, cơ cấu giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp thay đổi rất ít. Nguồn vốn tăng lên nhƣng tài sản

ngắn hạn vẫn luôn chiếm phần lớn trong tổng tài sản, hay có thể nói gần nhƣ là tuyệt

đối, vì doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng nên các dự án cần huy

động nguồn vốn rất lớn. Sự sụt giảm của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (2 năm

2011 và 2012 giảm 0.86%) là do năm 2011 doanh nghiệp thực hiện ba hợp đồng lớn nên cần nguồn vốn rất lớn để đầu tƣ mà chƣa thể thu hồi ngay vốn về đƣợc,các khoản

phải thu cũng gia tăng rất lớn, đồng thời doanh nghiệp đã gia tăng hàng tồn kho đảm

bảo cho khâu sản xuất luôn đƣợc hoạt động có hiệu quả.

Cụ thể hơn về tỷ trọng các nguồn tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp, tỷ trọng bình

quân 3 năm đƣợc tính toán và thể hiện qua biểu đồ dƣới đây.

Bảng 2.3. Bảng tỷ trọng cơ cấu tài sản ngắn hạn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: %

Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2011 2010

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 0,21 1,61 4,45

Các khoản phải thu 12,54 11,24 9,16

Hàng tồn kho 84,22 82,83 85,03

Tài sản ngắn hạn khác 3,03 4,32 1,37

Tổng tỷ trọng TSNH 100,00 100,00 100,00

(Nguồn: Tính từ bảng cân đối kế toán)

Từ bảng tỷ trọng ở trên ta có biểu diễn cơ cấu tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp

Tƣ nhân Xây dựng Mạnh Cƣờng qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn bình quân trong ba năm 2010 – 2012 của

DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

Đơn vị: %

(Nguồn: Tính từ bảng cân đối kế toán)

33

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền luôn đƣợc doanh nghiệp duy trì ở mức thấp, chỉ chiếm khoảng hơn 2% so với tổng tài sản(2.09%). Chính sách này có ƣu điểm là

giúp cho nguồn lực của doanh nghiệp luôn đƣợc tận dụng tối đa có thể, không gây nên

tình trạng dƣ thừa tiền lãng phí nhƣng có thể khiến doanh nghiệp dẫn đến mất khả

năng thanh toán, nhất là trong lĩnh vực xây dựng với tình hình giá cả luôn biến động

nhƣ hiện nay, có thể dẫn đến những luồng tiền ra phát sinh mà doanh nghiệp chƣa thể ứng phó kịp thời, việc huy động vốn từ nguồn vốn vay sẽ dẫn đến chi phí tài chính cho

doanh nghiệp.

Theo số liệu bình quân, ta thấy hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong tổng tài sản cụ thể luôn chiếm từ 82,83%. Thực tế này đặt ra câu hỏi về hiệu quả quản lý hàng lƣu kho của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp xây dựng, hàng lƣu

kho của Mạnh Cƣờng chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang mà không có

nguyên vật liệu nhiều. Do đó việc làm thế nào để các công trình dở dang này sớm hoàn

thiện đƣợc là câu hỏi lớn của các nhà quản trị doanh nghiệp.

Các khoản phải thu chiếm 10,98% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn và tăng dần qua

các năm. Sự tăng trƣởng này cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng chính sách tín dụng

nới lỏng, để cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình khá lớn, ảnh hƣởng đến khả

năng quay vòng vốn, có thể dẫn đến rủi ro do không thu hồi đƣợc vốn.

Tài sản ngắn hạn khác luôn biến động qua các năm và chỉ chiếm một tỷ trọng

nhỏ trong doanh nghiệp (2,90%).

Về tài sản dài hạn cũng có sự gia tăng, đặc biệt là giai đoạn 2010 – 2011, khi

doanh nghiệp nhận đƣợc các hợp đồng lớn. Để chuẩn bị cho những hoạt động này,

doanh nghiệp đã đầu tƣ vốn vào tài sản dài hạn đặc biệt là tài sản cố định hữu hình

nhƣ mua sắm trang thiết bị, vật tƣ để phục vụ cho sản xuất.

34

Bảng 2.4. Bảng nguồn vốn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị tính: Nghìn đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Năm 2012 và Năm 2011 Năm 2011 và Năm 2010

Số tiền % Số tiền %

NỢ PHẢI TRẢ 63.664.217 55.005.524 31.402.190 8.658.693 15,74 23.603.334 75,16

Nợ ngắn hạn 63.622.996 54.981.572 31.382.542 8.641.424 15,72 23.599.029 75,20

Vay và nợ ngắn hạn 2.000.000 1.947.509 1.895.018 52.491 2,70 52.491 2,77

Phải trả cho ngƣời bán 3.191.171 2.104.649 1.129.661 1.086.523 51,62 974.988 86,31

Ngƣời mua trả tiền trƣớc 43.369.197 44.811.977 19.871.651 (1.442.780) (3,22) 24.940.326 125,51

Phải trả cho nhân viên 191.843 72.908 52.018 118.935 163,13 20.890 40,16

Phải trả nội bộ 14.717.714 5.953.608 8.312.073 8.764.106 147,21 (2.358.465) (28,37)

Các khoản phải trả phải nộp 153.070 90.921 122.122 62.149 68,35 -31.201 (25,55) khác

Nợ dài hạn 41.221 23.952 19.647 17.269 72,10 4.305 21,91

VỐN CHỦ SỞ HỮU 83.300 87.500 91.700 (4.200) (4,80) (4.200) (4,58)

Vốn chủ sở hữu 44.850 44.85 44.85 0 - 0 -

Quỹ đầu tƣ phát triển 35.100 35.100 35.100 0 - 0 -

Quỹ dự phòng tài chính 9.750 9.750 9.750 0 - 0 -

Nguồn kinh phí, quỹ khác 38.450 42.650 46.850 (4.200) (9,85) (4.200) (8,96)

TỔNG NGUỒN VỐN 63.747.517 55.093.024 31.493.890 8.654.493 15,71 23.599.134 74,93

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

35

Về nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn của doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, đặc biệt năm 2011. Năm 2011, doanh nghiệp nhận đƣợc nhiều hợp đồng hơn, do đó doanh

nghiệp cũng nhận đƣợc ngƣời mua trả tiền trƣớc đặt cọc gia tăng nhanh. Điều này giúp

công ty thu hồi đƣợc vốn nhanh, mặt khác làm gia tăng các khoản nợ, từ đó tổng

nguồn nợ tăng theo. Sau đây là tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:

Bảng 2.5. Bảng tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn DN TNXD Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: %

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

Nợ phải trả 99,87 99,84 99,71

Nợ ngắn hạn 99,80 99,80 99,65

Nợ dài hạn 0,06 0,04 0,06

Vốn chủ sở hữu 0,13 0,16 0,29

(Nguồn: Trích từ bảng cân đối kế toán)

Theo cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp, ta thấy qua 3 năm cơ cấu giữa nợ

phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu không thay đổi nhiều, các khoản nợ phải trả trung

bình chiếm hơn 99% tổng nguồn vốn, còn lại 0,1% là vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ

sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn do là doanh nghiệp tƣ nhân. Trong

cơ cấu nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm gần nhƣ tuyệt đối so với nợ dài hạn, điều này khá là hợp lý bởi nhƣ phân tích ở trên, công ty đầu tƣ chủ yếu là vào nhóm tài sản

ngắn hạn nên cần đƣợc tài trợ từ nguồn nợ ngắn hạn. Cụ thể, ta có bảng tỷ trọng cơ cấu

nợ ngắn hạn sau:

Bảng 2.6. Bảng tỷ trọng cơ cấu nợ ngắn hạn DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 - 2012

Đơn vị: %

Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2012 2010

2011 3,67 3,97

0,14

3,25 5,18 70,38 0,31 23,88 0,25 - 3,59 84,50 55,97 0,25 11,23 39,61 0,58 2011 – 2010 3,67 0,38 28,53 (0,11) (28,39) (0,41) 0,17

Vay và nợ ngắn hạn Phải trả cho ngƣời bán Ngƣời mua trả tiền trƣớc Phải trả cho nhân viên Phải trả nội bộ Các khoản phải trả phải nộp khác

2012 - 2011 (0,43) 1,21 (14,12) 0,17 12,66 0,08 (Nguồn: Tính từ bảng cân đối kế toán) Vay và nợ ngắn hạn qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nợ ngắn hạn. Nếu nhƣ năm 2010 doanh nghiệp không có khoản vay và nợ ngắn hạn thì sang năm 2011 là 3,67% thì sang năm 2012 giảm chỉ còn 3,25%, mức thay đổi không đáng

36

kể. Có thể nhận thấy DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng không chịu nhiều áp lực từ vốn vay bên ngoài, không chịu áp lực chi trả lãi.

Trong các khoản nợ ngắn hạn, quy mô các khoản mục thành phần có sự thay

đổi nhiều nhất đó là ngƣời mua trả tiền trƣớc và phải trả nội bộ, trong đó khoản mục

chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là ngƣời mua trả tiền trƣớc (trên 50%). Vì DN TNXD và

DV Mạnh Cƣờng hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng, làm việc với công trình lớn nên rất cần sự hỗ trợ một phần vốn trƣớc của bên đầu tƣ. Việc doanh nghiệp tận

dụng các nguồn phải trả nội bộ (thông qua hình thức chậm trả lƣơng, trả thƣởng,…)

giúp làm giảm chi phí nguồn vốn kinh doanh, tuy nhiên điều này cũng có thể khiến đội

ngũ nhân viên trong doanh nghiệp cảm thấy không hài lòng với chế độ đãi ngộ dẫn đến chất lƣợng công việc không đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn.

Khoản phải trả cho ngƣời bán chiếm tỷ trọng rất thấp trong nguồn nợ ngắn hạn,

chứng tỏ doanh nghiệp không quá chú trọng vào việc chiếm dụng vốn của nhà cung

cấp, bỏ qua một kênh huy động vốn khá hiệu quả mà không tốn kém chi phí, nhƣng

doanh nghiệp giữ đƣợc uy tín lâu dài với nhà cung cấp, đảm bảo đƣợc các đầu vào cần

thiết luôn luôn đƣợc cung ứng đầy đủ và kịp thời cho những công trình mà doanh

nghiệp đang thi công.

Các khoản vay và nợ ngắn hạn, các khoản phải trả phải nộp khác cũng đều chiếm

tỷ trọng rất thấp trong doanh nghiệp.

2.2.2. Kết quả động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2012 Để có đánh giá chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN

TNXD và DV Mạnh Cƣờng, ta đi xem xét báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Đây là báo cáo phản ánh thu nhập, chi phí và lợi nhuận của doanh

nghiệp qua một thời kỳ nào đó, thƣờng là một năm. Dƣới đây là báo cáo kết quả HĐ

SXKD của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012.

37

Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

2012 và 2011 % Số tiền Số tiền

2011 và 2019 % 26,81 0 138,03 4.606.888 0 0 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu 51.869.262 21.790.604 17.183.717 30.078.658 0 0 0 0

Doanh thu thuần 51.869.262 21.790.604 17.183.717 30.078.658 138,03 4.606.888 26,81

49.489.563 19.198.944 15.839.725 30.290.618 157,77 3.359.219 21,21

Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 2.379.699 2.591.660 1.343.992 (211.961) (8,18) 1.247.668 92,83 dịch vụ

(92,57) (51,81) (51,81) 0 63,61

358.759 257.769 257.769 0 1.444.982 105.486 105.486 0 0 0 0 Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay Chi phí bán hàng Chi phí quản lý kinh doanh Lợi nhuận thuần từ HĐKD Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 57.174 2.502 2.502 0 2.161.273 273.098 0 273.098 68.275 204.833 30.512 (121.718) (121.718) 0 (202.829) 143.098 0 143.098 35.775 175.598 114,44 (332.097) (133.549) (97,99) 124.220 (97,99) (97,99) 0 0 (97,99) 919.120 (8,58) 110,08 130.000 0 110,08 110,08 110,08 26.662 124.220 124.220 0 2.364.102 130.000 0 130.000 32.500 97.500

(105.486) (100,00) (105.486) (100,00) 0 0 0 130.000 0 32.500 0 97.500 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

38

Nhìn chung, doanh thu của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng đều tăng giai đoạn

2010- 2012, theo đó lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên một cách đáng kể.

Doanh thu của doanh nghiệp tăng dần qua các năm nhƣng tăng mạnh vào năm

2012. Sở dĩ doanh thu năm 2012 tăng đột biến nhƣ vậy là do năm 2011, doanh nghiệp

có ba hợp đồng lớn về thi công đƣờng. Điều này cho thấy DN TNXD và DV Mạnh

Cƣờng đã đƣợc nhiều khách hàng tin tƣởng hơn.

Ta có bảng chi phí của doanh nghiệp nhƣ sau:

Bảng 2.8. Bảng tỷ trọng chi phí của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu Năm 2012

Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí khác Tổng hoạt động SXKD Năm 2011 88,53 0,57 10,90 0 100% 95,82 0,00 4,18 0 100%

Năm 2010 90,29 1,47 8,24 0 100% (Nguồn: Trích từ Báo cáo kết quả kinh doanh)

Bên cạnh nguồn doanh thu mà doanh nghiệp đạt đƣợc, chi phí phải bỏ ra cũng

không hề nhỏ, trong đó giá vốn hàng bán là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

doanh nghiệp, tổng chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh chiếm khoảng 10%

chi phí của doanh nghiệp. Điều này cho thấy DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng đã sử

dụng nguồn vốn lƣu động rất lớn để có nguyên vật liệu đầu vào, đảm bảo hoàn thành

các hợp đồng đã nhận. Năm 2011, giá vốn hàng bán tăng gần bằng với tốc độ tăng của

doanh thu so với năm 2010 (tăng 21,21%). Đến năm 2012 giá vốn hàng bán( giá thành

sản phẩm xây lắp) gia tăng nhanh một mặt do các hợp đồng gia tăng nhanh, mặt khác

do tình hình giá cả vật liệu leo thang, chi phí nhân công trực tiếp gia tăng. Do đó, DN

TNXD và DV Mạnh Cƣờng cần quản lý tốt hơn nữa giá vốn hàng bán của mình.

Chi phí tài chính giảm mạnh (51,81%) do năm 2010 doanh nghiệp đã chi trả rất nhiều cho hoạt động tài chính. Tuy nhiên đến năm 2012 chi phí tài chính của doanh nghiệp đã giảm về 0, do doanh nghiệp không phải chịu chi phí chi trả lãi vay, chiết khấu thanh toán…

Năm 2010, doanh thu của doanh nghiệp đạt 17.183.717 nghìn đồng. Tuy nhiên,

số doanh thu này của doanh nghiệp đạt đƣợc chỉ đủ để bù đắp các chi phí phải bỏ ra, dẫn đến lợi nhuận cuối kỳ bằng 0. Đến năm 2011, khi nền kinh tế bƣớc vào giai đoạn tăng trƣởng trở lại, lợi nhuận doanh nghiệp có đƣợc vào cuối năm là 97.500 nghìn

đồng. Đó là một nỗ lực rất lớn của doanh nghiệp khi có đƣợc các hợp đồng, dự án đầu tƣ …

39

Các khoản chi khác, thu khác năm 2010 là bằng nhau là 105.486 đồng, do giá trị tài sản sản còn lại bằng với giá trị thanh lý. Sang đến năm 2011, 2012 thì DN

TNXD Mạnh Cƣờng không có các khoản thu khác và chi khác.

Nhìn chung, có thể nói hoạt động sản xuất kinh doanh của DN TNXD Mạnh

Cƣờng trong 3 năm là tƣơng đối tốt, lợi nhuận đều có xu hƣớng tăng qua các năm. Với

những lợi nhuận mà doanh nghiệp có đƣợc sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất, phát triển thị trƣờng trong các năm tiếp theo.

2.2.3. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp

Dựa vào các báo cáo tài chính ở trên, ta có thể tính toán đƣợc các chỉ số tài

chính, qua đó hiểu đƣợc rõ hơn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: các chỉ tiêu này nhằm đánh giá

tiềm lực tài chính của doanh nghiệp thông qua khả năng trả nợ (khả năng thanh toán),

cụ thể qua các chỉ tiêu sau đây:

Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của DN TNXD Mạnh

Cƣờng giai đoạn năm 2010 – 2012

Đơn vị: lần

Năm Năm Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 12 – 11 11 - 10 2012 2011 2010

Khả năng

thanh toán 0,98 0,97 0,99 0,01 (0,02)

ngắn hạn

Khả năng 0,15 0,17 0,15 (0,02) 0,02 thanh toán

nhanh Khả năng

thanh toán 0,01 0,02 0,04 (0,01) (0,02)

tức thời

(Nguồn: Tính toán từ Bảng cân đối kế toán)

Từ bảng chỉ tiêu trên, ta có một số nhận xét sau:

Về khả năng thanh toán ngắn hạn: Khả năng thanh toán ngắn hạn của DN giai đoạn này chênh lệch không nhiều, dao động ở mức 0,97 đến 0,99 lần, có nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bởi 0,97 đồng (năm 2011) hay 0,99 đồng (năm 2010)

tài sản ngắn hạn. Nhƣ vậy, có thể nói khả năng thanh toán của DN vẫn chƣa thực sự tốt trong giai đoạn này (vì các chỉ số đều nhỏ hơn 1). này phản ánh khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN không đƣợc đảm bảo, rủi ro tài chính và rủi ro thanh toán vẫn cao, chƣa thực sự làm hài lòng các nhà quản lý.

40

Về khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh của DN năm 2011 là 0,17 lần, năm 2010 và năm 2012 là 0,15 lần, tức là một đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm

bảo bởi 0,17 đồng (năm 2011) hay 0,15 đồng (năm 2010) tài sản ngắn hạn có tính

thanh khoản cao hay khả năng đáp ứng các khoản nợ của DN bằng tài sản mà không

cần bán hàng tồn kho. Năm 2012, chỉ số này giảm trở lại với mức 0,15 lần. Khả năng

thanh toán nhanh hiện nay của DN là không tốt vì đều nhỏ hơn 1. Nguyên nhân là do hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của DN nên vốn bị ứ

đọng trong khâu dự trữ hàng lƣu kho quá nhiều, làm giảm khả năng thanh toán nhanh

của DN.

Về khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp ngày một giảm sút, từ 0,04 lần năm 2010 xuống còn 0,01 lần năm 2012. Lƣợng tiền

mặt giảm xuống nhanh khiến khả năng thanh toán tức thời giảm, điều này gây bất lợi

cho doanh nghiệp khi thanh toán các khoản nợ đến hạn. Do vậy, DN cần xem xét lại

việc quản trị dòng tiền sao cho hiệu quả, tránh để DN rơi vào tình trạng mất khả năng

thanh toán.hch

Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời: Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định.Đồng thời đây

cũng là nguồn thông tin quan trọng để các nhà quản lý đƣa ra các quyết định về tài

chính trong tƣơng lai. Dƣới đây là bảng tính toán một số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012:

Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của DN TNXD và DV

Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: %

Năm Năm Năm Chỉ tiêu Chênh lệch 12 - 11 11 - 10 2012 2011 2010

Tỷ suất sinh lời trên 0,32 0,18 0,14 0,18 - tổng TS (ROA)

0,39 0,45 (0,05) 0,45 - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

245,89 111,43 134,46 111,43 Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE)

(Nguồn: Tính toán từ BCTC của DN)

Với bảng chỉ tiêu trên, ta có một số nhận xét nhƣ sau:

Về tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Năm 2010, do lợi nhuận DN có đƣợc chỉ đủ bù đắp cho các khoản chi phí phát sinh nên DN không có thu nhập ròng, ROA

năm 2010 bằng 0. Từ năm 2011, ROA của DN tăng trƣởng trở lại ở mức 0,18% và

41

0,32% năm 2012. Nhƣ vậy, cứ 100 đồng tài sản mà DN bỏ ra đầu tƣ thì thu đƣớc 0,18 đồng (năm 2011) và 0,32 đồng (năm 2012) lợi nhuận ròng. Mức tăng của khả năng

sinh lời này là chƣa cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản của DN là chƣa tốt, từ

đó các nhà quản lý nên cân nhắc khi quyết định đầu tƣ theo chiều rộng nhƣ mua thêm

máy móc thiết bị, mở rộng thị trƣờng,… để tăng khả năng sinh lời của vốn. Chỉ tiêu

khả năng sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp là rất thấp khi so với chỉ tiêu của ngành là 12% nên DN có khả năng sinh lời chƣa cao.

Về tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng

doanh thu thuần có đƣợc thì thu đƣợc 0,45 đồng (năm 2011) và 0,39 đồng (năm 2012)

lợi nhuận ròng. Chỉ số này của DN cũng rất thấp, năm 2012 bị giảm sút 0,05% so với năm 2011, chứng tỏ DN sử dụng chi phí chƣa hiệu quả, do đó nhà quản trị cần tăng

cƣờng kiểm soát chi phí của các bộ phận nhiều hơn. Tuy lợi nhuận năm 2012 có tăng

hơn so với năm 2011 nhƣng tốc độ tăng của doanh thu thuần là nhanh hơn, khiến ROS

bị giảm xuống. Tuy mức giảm giữa 2 năm 2011 và 2012 không lớn nhƣng DN cần

phải xem xét lại hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để làm tăng thêm lợi nhuận.

Về tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Vì năm 2010 DN TNXD và DV

Mạnh Cƣờng hoạt động kinh doanh không có lãi do đó không xác định đƣợc chỉ số

này. Đến năm 2011, với 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tƣ, DN thu đƣợc 111,43 đồng

lợi nhuận ròng và đến năm 2012 thu đƣợc 245,89 đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này của DN rất cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của DN là rất tốt, góp phần

nâng cao khả năng đầu tƣ của chủ DN. Đó là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở

hữu phục vụ hoạt động SXKD.

2.3. Phân tích thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng 2.3.1. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Bảng tài trợ là báo cáo trình bày cụ thể việc DN trong năm đã tạo vốn hay sử

dụng vốn của mình nhƣ thế nào, hiệu quả đến đâu. Thông qua đó thì DN cũng biết

đƣợc chỉ tiêu nào ảnh hƣởng chủ yếu đến việc tạo vốn và sử dụng vốn trong DN, tỷ trọng của từng yếu tố đó trên tổng tạo vốn hay sử dụng vốn là bao nhiêu. Sau đây ta sẽ đi phân tích cụ thể DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng đã tạo vốn và sử dụng vốn thế nào trong năm 2012.

42

Bảng 2.11. Bảng tài trợ của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng qua 2 năm

2011 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Năm 2012 so 2011

Chỉ tiêu

Năm 2012 Năm 2011

Sử dụng

Tạo vốn

vốn

Tiền và các khoản tƣơng Phải thu của khách hàng đƣơng tiền Trả trƣớc cho ngƣời bán Phải thu nội bộ Các khoản phải thu khác Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn luỹ kế Tài sản dài hạn khác Vay và nợ ngắn hạn Phải trả cho ngƣời bán Ngƣời mua trả tiền trƣớc Phải trả cho nhân viên Phải trả nội bộ Các khoản phải trả phải Nợ dài hạn nộp khác Vốn chủ sở hữu Nguồn kinh phí, quỹ khác TỔNG CỘNG

131.902 6.995.180 65.000 770.201 0 52.595.418 1.890.433 2.020.639 -942.548 221.292 2.000.000 3.191.171 43.369.197 191.843 14.717.714 153.070 41.221 44.850 38.450 63.747.517

860.342 3.369.361 60.495 2.433.733 149.490 44.311.396 2.311.612 1.974.707 -483.757 105.644 1.947.509 2.104.649 44.811.977 72.908 5.953.608 90.921 23.952 44.850 42.650 55.093.024

3.625.819 4.505 8.284.022 45.932 115.648 1.442.780 - 4.200 13.522.905

728.440 1.663.532 149.490 421.179 458.791 52.491 1.086.523 118.935 8.764.106 62.149 17.269 - 13.522.905 (Nguồn: Bảng 2.2)

DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng sử dụng vốn để cung cấp tín dụng thƣơng mại

cho khách hàng, đầu tƣ vào hàng lƣu kho và trả nợ cho khách hàng đã ứng trƣớc. Các

khoản phải thu của khách hàng tăng nhanh hơn so với năm 2011 là 3.625.819 nghìn

đồng, chiếm tỷ trọng 26,81% trong tổng số nguồn sử dụng vốn của DN năm 2012. Sở

dĩ DN có khoản sử dụng vốn lớn nhƣ vậy là do vào năm này, khi mà thị trƣờng bất động sản vẫn tiếp tục gặp khó khăn, cùng với việc cạnh tranh mạnh mẽ của các DN xây dựng trong việc chiếm lĩnh thị trƣờng, DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng đã ra quyết định nới lỏng tín dụng đối với khách hàng cũ của mình, đồng thời đƣa ra các chính

sách ƣu đãi nhằm thu hút thêm những khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp. Đồng thời năm 2011 cũng là năm doanh nghiệp thúc đẩy mở rộng hoạt động SXKD, ký đƣợc nhiều hợp đồng lớn với các đối tác, làm tăng quy mô khoản phải thu. Do vậy, các

khoản phải thu khách hàng của DN tăng 3.625.819 nghìn đồng. Cùng với việc kí đƣợc nhiều hợp đồng với khách hàng nhƣ vậy, quy mô hàng tồn kho của DN cũng tăng lên

để đáp ứng cho SXKD của DN. Năm 2012, đối với những công trình mới ký hợp đồng 43

trong năm này, khách hàng chƣa quyết toán tiến độ công trình nên chi phí SXKD dở dang lớn dẫn đến quy mô hàng tồn kho gia tăng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên đối

với những công trình của năm cũ, DN đã đƣợc quyết toán toàn bộ công trình, giải

quyết đƣợc nghĩa vụ nợ đối với khách hàng ứng trƣớc nên khoản mục ứng trƣớc giảm

xuống 1.442.780 nghìn đồng. Từ đó ta thấy DN đã tăng mức độ hoàn thành công việc

của mình lên, nâng cao uy tín của mình trong lĩnh vực xây dựng, tuy nhiên khi thanh toán các khoản ứng trƣớc, DN đồng thời cũng đã giảm phần chiếm dụng vốn của mình

đối với khách hàng – đây là nguồn vay không mất chi phí, gây ra khó khăn hơn cho

doanh nghiệp trong việc huy động tiền khi cần thiết. Các nhà quản trị của DN TNXD

và DV Mạnh Cƣờng cần xem xét để có chiến lƣợc tốt nhất cho doanh nghiệp: tối thiểu hóa chi phí mà không làm giảm vị thế của DN đối với các nhà đầu tƣ.

DN có nguồn vốn chiếm dụng nội bộ là rất dễ dàng, vì thế tạo vốn năm 2012 là

8.764.106 nghìn đồng so với năm 2011, chiếm tỷ trọng 64,81% trong tổng tạo vốn của

DN năm 2012. DN cũng phải mua nguyên vật liệu với số lƣợng lớn để đáp ứng các

hợp đồng xây dựng nên khoản phải trả ngƣời bán cũng gia tăng nhanh chóng (tăng

1.086.523 nghìn đồng so với năm 2011). Bên cạnh đó, với việc mở rộng quy mô, nâng

cao chất lƣợng SXKD, DN đã hoàn thành nhiều công trình quan trọng sớm hơn dự

kiến, tuy nhiên các DN thành viên lại chƣa kịp quyết toán dẫn tới khoản phải thu nội

bộ tăng lên, tạo vốn là 1.663.532 nghìn đồng, chiếm 12,30% trong tổng nguồn tạo vốn năm 2012.

Năm 2012 DN có đầu tƣ mua sắm thêm tài sản cố định, cụ thể nguyên giá tăng

45.932 đồng so với năm 2011, sự đầu tƣ thêm là không lớn. Có thể thấy DN TNXD và

DV Mạnh Cƣờng không đầu tƣ mạnh mẽ vào tài sản cố định do các máy móc thiết bị

thi công của DN chủ yếu là đi thuê. Điều này làm gia tăng chi phí giá vốn hàng bán

của DN. Tuy nhiên về lâu dài DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng nên đầu tƣ mạnh mẽ

cho TSCĐ nhằm gia tăng lợi thế cạnh tranh.

Nhƣ vậy, nguồn tạo vốn và sử dụng vốn của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

đều là ngắn hạn, chứng tỏ DN đang theo đuổi chính sách quản lý thận trọng.

2.3.2. Phân tích chung về lưu chuyển thuần trong doanh nghiệp

Thực tế có thể xảy ra trên báo cáo kết quả SXKD của DN là có lãi nhƣng lại không có tiền dự trữ để thanh toán hàng ngày cho DN. Điều này đƣa đến nghịch lý là

DN là ăn có lãi nhƣng lại thiếu tiền chi tiêu. Tại sao vậy? Lý do là DN đã bị chiếm dụng vốn lớn do khoản phải thu tăng nhanh trong năm, đồng thời để mở rộng hoạt

động SXKD, việc gia tăng đầu tƣ vào hàng lƣu kho làm rất lớn và trả các khoản nợ vay đến hạn.

Dòng tiền từ hoạt động SXKD: là dòng tiền quan trọng nhất trong luân chuyển

dòng tiền ngắn hạn trong DN, cụ thể:

44

Bảng 2.12. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD của DN

giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

26.499.114 50.290.091 50.768.284

Dòng tiền vào Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ 3.679.898 25.138.790 28.642.512

22.819.217 25.492.784 25.151.300 50.833.728 22.125.772 48.581.654

và kinh doanh khác Tiền thu khác từ HĐKD Dòng tiền ra Trả tiền cho ngƣời cung cấp hàng hóa và 3.370.488 9.008.774 4.863.246

dịch vụ Tiền chi trả cho ngƣời lao động Tiền chi khác cho HĐKD Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD 1.532.244 20.590.398 1.005.984 1.925.444 41.792.964 2.186.630

2.094.215 39.730.740 -543.638 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Có thể nhận thấy rằng dòng tiền vào từ hoạt động SXKD của DN có xu hƣớng

tăng qua các năm, điều này là do hai khoản mục tăng chủ yếu đó là tiền thu từ bán

hàng dịch vụ và tiền thu khác từ hoạt động SXKD gia tăng. Với việc hoàn thành quyết

toán nhiều công trình hơn trong năm 2012 và năm 2011 và là cơ sở để khách hàng

thanh toán (doanh thu năm 2011 là 21.790.604 nghìn đồng và năm 2012 là 51.869.262

nghìn đồng), hơn nữa cũng trong hai năm này số tiền ứng trƣớc của khách hàng cũng

gia tăng so với năm 2010, cụ thể số tiền khách hàng ứng trƣớc cho DN năm 2011 là

54.642.895 nghìn đồng, năm 2012 là 48.470.310 nghìn đồng). Năm 2012, với việc mở

rộng hoạt động SXKD trên nhiều lĩnh vực khác nhƣ: xây dựng và sửa chữa các công trình đƣờng của Ninh Bình, Thanh Hoá… DN cũng đã hoàn thành sớm các hạng mục

cho khách hàng, làm tăng sự tin tƣởng của khách hàng đối với DN và do đó ngoài việc

thanh toán sớm, khách hàng đã có một số khoản tiền thƣởng cho DN TNXD Mạnh

Cƣờng vì đã hoàn thành trƣớc thời gian dự kiến của công trình (không tính trong

doanh thu của DN), mặt khác DN cũng đã thu đƣợc các khoản nợ khó đòi của DN năm 2007 đã đƣợc xử lý.

Nhìn chung, dòng tiền vào của DN trong giai đoạn này gần bằng hoặc lớn hơn so với doanh thu mà DN có đƣợc từ hoạt động SXKD. Hầu hết dòng tiền thu vào từ

hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm này là do thu đƣợc các khoản phải thu từ những năm cũ, đồng thời đây cũng là năm DN nhận đƣợc 3 hợp đồng lớn (nhƣ đã nêu ở trên) nên khách hàng đã ứng trƣớc 30% tổng giá trị công trình cho DN để đảm bảo hoạt động SXKD diễn ra hiệu quả. Trái ngƣợc lại với 2 năm trƣớc, năm 2012 DN lại có dòng tiền vào(50.768.284 nghìn đồng) ít hơn so với doanh thu (51.869.262 nghìn đồng) mà DN hạch toán(bảng 2.7). Đây cũng là năm DN thực hiện nới lỏng tín

45

dụng với khách hàng cũ và có những chính sách ƣu đãi với các khách hàng tiềm năng nên doanh thu của DN tăng đáng kể.

Về dòng tiền ra từ hoạt động SXKD, ta thấy dòng tiền chi ra này lớn nhất vào

năm 2011 với mức 50.833.728 nghìn đồng. Dòng tiền chi ra này chủ yếu từ ba khoản

mục lớn là chi trả cho nhà cung cấp, chi trả cho công nhân viên và chi trả khác cho

hoạt động SXKD. Với việc mở rộng hoạt động SXKD, ký kết nhiều hợp đồng lớn, DN đã gia tăng nguyên vật liệu đầu vào, đồng thời chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

cũng tăng qua các năm. Cụ thể ở năm 2011, DN đã mua khoảng 18.423.886 nghìn

đồng nguyên vật liệu để phục vụ hoạt động SXKD, do đó chi phí SXKD dở dang tăng

lên tới 44.311.396 nghìn đồng(bảng 2.7). Sang năm 2012, DN đã sử dụng hết 14.886.694 nghìn đồng nguyên vật liệu để hoàn thành nhiều công trình và tăng chi phí

SXKD dở dang là 52.583.943 nghìn đồng(bảng 2.7). Tuy nhiên số tiền chi ra thực

thanh toán cho nhà cung cấp cho DN lại không nhiều, chứng tỏ số vốn mà DN chiếm

dụng từ nhà cung cấp là lớn (cuối năm 2012, số tiền mà DN phải trả nhà cung cấp là

3.191.171 nghìn đồng). DN nên cân nhắc với số nợ này để đảm bảo rằng nhà cung cấp

luôn đáp ứng đƣợc nguyên vật liệu đầu vào đầy đủ, tránh làm gián đoạn hoạt động

SXKD của DN.

Ta thấy dòng tiền chi ra của DN bỏ ra lớn hơn rất nhiều so với chi phí hạch

toán, một phần trong dòng tiền chi ra đó là chi phí của DN phải bỏ ra để SXKD trong kỳ. Năm 2011 DN bị truy thu thuế của 3 năm trƣớc do chƣa hoàn thành đầy đủ nghĩa

vụ nộp thuế đối với Nhà nƣớc, đồng thời đây là năm DN thanh lý các TSCĐ cũ nên

tổng dòng tiền chi ra trong hoạt động này lên tới 50.833.728 nghìn đồng. Sang năm

2012, với việc mở rộng hoạt động SXKD và chƣa kịp thu hồi tiền về nên DN đã chiếm

dụng vốn của nhà cung cấp nhiều hơn. Do đó dòng tiền thực tế chi ra của DN

(48.581.654 nghìn đồng) nhỏ hơn chi phí mà DN phải bỏ ra trong năm (51.650.836

nghìn đồng) mà DN đã hạch toán (bảng 2.7).

Nhƣ vậy, lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD của DN có nhiều biến đổi

trong giai đoạn này: năm 2010 lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đạt mức 1.005.984 nghìn đồng năm 2010, tuy nhiên năm 2011, lƣu chuyển tiền thuần bị âm khoảng 543.638 nghìn đồng do số tiền chi ra để trả nội bộ của DN quá lớn trong khi số tiền thu vào lại không đủ để bù đắp cho khoản tiền chi ra này. Tuy nhiên năm 2012,

lƣu chuyển tiền tệ cũng đã tăng trƣởng trở lại đạt mức 2.186.630 nghìn đồng, đây cũng là tín hiệu đáng mừng cho DN. Tuy nhiên, các nhà quả trị cũng cần xem xét lại tình

hình hoạt động thu chi của DN, tránh để lặp lại nhƣ năm 2011, làm giảm khả năng thanh toán của DN.

46

2.3.3. Quản trị dòng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh 2.3.3.1. Quản lý doanh thu

Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu kỹ từng khoản mục doanh thu của DN trong giai đoạn

2010 – 2012.

Bảng 2.15. Cơ cấu doanh thu của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

Chỉ tiêu Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ Số tiền thu đƣợc Phải thu khách hàng Doanh thu nội bộ Số tiền thu đƣợc Phải thu nội bộ Tổng doanh thu 21.049.015 15.980.417 5.068.598 30.820.247 42.374.382 (11.554.135) 51.869.262 17.183.717 25.124.110 (7.940.394) - 4.284.043 (4.284.043) 17.183.717

7.738.536 7.589.046 149.490 14.052.068 11.964.061 2.088.007 21.790.604 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Doanh thu của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng đều tăng dần qua các năm

nhƣng tăng mạnh vào năm 2012. Sở dĩ doanh thu năm 2012 tăng đột biến nhƣ vậy là do ngoài việc DN mở thúc đẩy mở rộng hoạt động SXKD, nới lỏng tín dụng cho khách

hàng, đồng thời với việc DN hoàn thành quyết toán nhiều công trình hơn trong năm

này, các khoản phải thu của DN trong 2 năm cũ cũng đã đƣợc thanh toán. Năm 2010,

DN tuy doanh thu nội bộ bằng 0 nhƣng thực chất DN vẫn thu đƣợc các khoản ứng

trƣớc của nội bộ vì kí kết đƣợc hợp đồng. Ở năm 2012, không những không có khoản

phải thu nội bộ mà ngƣợc lại, DN có khoản trả nội bộ lên tới 11.554.135 nghìn đồng.

Điều này cho thấy DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng ngày càng nâng cao đƣợc uy tín

của mình không chỉ trong lĩnh vực xây dựng mà còn trên nhiều ngành khác. Còn đối

với khách hàng bên ngoài của mình, DN luôn đƣợc khách hàng tin tƣởng và thanh toán

đầy đủ, do đó các khoản phải thu khách hàng là không lớn lắm trong 2 năm 2010 và

2011 (phải thu khách hàng năm 2011 là 149.490 nghìn đồng, trong khi đó năm 2010,

DN phải trả khách hàng của mình là 7.940.394 nghìn đồng). Sang năm 2012, khoản phải thu khách hàng của DN lên tới 5.068.598 nghìn đồng do DN nới lỏng tín dụng, thu hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn, do đó doanh thu doanh nghiệp cũng tăng

nhanh hơn, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, hoạt động SXKD hiệu quả hơn. 2.3.3.2. Quản lý chi phí

Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó thể hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp việc quản lý chi phí SXKD có ý nghĩa hết sức quan trọng, có thể nói rằng đây là một trong những bí quyết để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy thông qua việc phân tích

47

chúng ta có thể nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn toàn diện và khách quan tình hình thực hiện và quản lý chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Qua đó thấy

đƣợc tình hình quản lý, thực hiện chi phí có hợp lý hay không, có phù hợp với nhu cầu

kinh doanh và nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay

không. Đồng thời qua việc phân tích sẽ tìm ra đƣợc những điểm bất hợp lý trong quản

lý và sử dụng chi phí có hiệu quả.

Bảng 2.16. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của DN TNXD và DV

Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

Giá vốn hàng bán Chi phí NVL trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Chi phí quản lý DN Tổng chi phí 49.489.563 16.221.222 12.564.835 11.612.711 9.090.794 2.161.273 51.650.836 19.198.944 8.291.995 4.276.185 4.027.964 2.602.800 2.364.102 21.563.046 15.839.725 5.795.706 2.579.227 6.298.435 1.166.357 1.444.982 17.284.707

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Nhìn chung, tổng chi phí của DN tăng qua 3 năm. Năm 2010, tổng chi phí của

DN là17.284.707 nghìn đồng, đến năm 2011 là 21.563.046 nghìn đồng, tăng 1,25 lần

so với năm 2010. Năm 2012, tổng chi phí của DN tăng lên đến 51.650.836 nghìn đồng,

tăng30.087.790 nghìnđồng so với năm 2011, tƣơng ứng tăng khoảng 2,4 lần so với

năm 2011. Chi phí SXKD tăng là do năm 2011 DN thực hiện tăng năng suất lao động

theo đơn hàng của khách hàng (cụ thể là có 3 hợp đồng lớn mà DN thực hiện). Bƣớc

sang năm 2012, giá vốn hàng bán(giá thành sản phẩm xây lắp) và các chi phí khác của

DN tăng lên đáng kể, hoạt động SXKD của DN diễn ra nhiều hơn, kéo theo chi phí sản

xuất chung tăng lên nhanh chóng. Để biết chính xác tổng chi phí kinh doanh của DN

tăng lên nhƣ thế nào, ta có từng khoản mục cụ thể nhƣ sau:

Chi phí giá vốn hàng(giá thành sản phẩm xây lắp) bán liên tục tăng qua các

năm chứng tỏ DN đang ngày càng mở rộng hoạt động SXKD của mình, năm 2011 giá vốn hàng bán là 19.198.944 nghìn đồng, tăng 1,2 lần so với năm 2010 là 15.839.725 nghìn đồng. Sang năm 2012, giá vốn hàng bán của DN tăng lên đến 49.489.563 nghìn

đồng, tăng 2,58 lần so với năm 2012. Đây là năm DN mở rộng quy mô sản xuất trên nhiều lĩnh vực, góp phần cho sự ngày càng phát triển của DN nên cần phải có đủ nguyên vật liệu để đáp ứng tốt nhu cầu SXKD, đảm bảo sản xuất luôn thực hiện liên tục.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của DN chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn trong tổng chi phí (chiếm 32,78% trong năm 2012). Năm 2011, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí là do DN hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều nhất

48

do DN có đƣợc những hợp đồng kinh tế lớn. Sang năm 2012, chi phí nguyên vật liệu tăng lên đôi chút, hoạt động SXKD thì ngày càng đƣợc mở rộng hơn, doanh thu tăng

nhiều hơn, chứng tỏ công tác quản lý chi phí đóng một vai trò hết sức quan trọng, là

tiền đề để DN cạnh tranh với các DN cùng ngành trong cùng lĩnh vực. Về chi phí nhân

công trực tiếp thì đều tăng qua các năm: năm 2010 là 2.579.227 nghìn đồng, năm 2011

là 4.276.185 nghìn đồng, năm 2012 là 12.564.835 nghìn đồng. Chi phí này tăng một phần là do DN tăng năng suất lao động, cán bộ công nhân viên làm việc thêm giờ, tính

chất công việc thƣờng xuyên, mặt khác DN luôn thực hiện theo đúng tiến trình tăng

lƣơng theo quy định của Nhà nƣớc nên chi phí nhân công cao. Điều này hoàn toàn phù

hợp với xu hƣớng phát triển và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.Vì Mạnh Cƣờng là DN xây dựng nên không thể thiếu chi phí sử dụng máy thi công trong giá vốn hàng

bán của mình. Tuy năm 2011 DN có 3 hợp đồng lớn và tăng SXKD hơn so với năm

2010 nhƣng chi phí máy thi công lại nhỏ hơn do trong năm này DN thuê trang thiết bị

và một số máy móc quan trọng phục vụ cho sản xuất, do vậy khoản chi phí này giảm

đi đôi chút. Sang đến năm 2012, chi phí sử dụng máy thi công tăng đột biến lên gấp

2,88 lần do đây là năm DN tiến tới mở rộng quy mô hoạt động SXKD không chỉ trong

ngành xây dựng mà cả trên nhiều lĩnh vực khác. Tuy nhiên chi phí sản xuất chung lại

tăng lên đột biến qua các năm: năm 2010 là 1.166.357 nghìn đồng, năm 2011 là

2.602.800 nghìn đồng, năm 2012 là 9.090.794 nghìn đồng. Chi phí sản xuất chung có mối liên hệ mật thiết với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì DN đẩy mạnh hoạt động

SXKD, kéo theo chi phí sản xuất chung cũng tăng. Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng

lớn nhất trong tổng chi phí và có ảnh hƣởng nhiều nhất đến sự biến động của tổng chi

phí.

Tuy chi phí quản lý DN chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng chi phí nhƣng đây

là khoản chi phí rất cần thiết cho DN, đó là các khoản chi phí phục vụ cho việc điều

hành và quản lý chung cho toàn DN. Sau đây là bảng chỉ tiêu phân tích một số khoản

mục chi phí của DN.

Bảng 2.17. Bảng chỉ tiêu phân tích một số chi phí của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010-2012

Đơn vị: lần

Chỉ tiêu Năm 2012

Tỷ suất sinh lời của GVHB Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý DN Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí 4,81 - 12,64 0,53

Năm 2011 Năm 2010 8,48 13,50 - - - 5,50 - 0,60 (Nguồn: Sinh viên tự tính toán)

49

Từ bảng chỉ tiêu phân tích trên ta có thể thấy tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán thay đổi tăng giảm qua các năm: khi đầu tƣ 100 đồng giá vốn hàng bán thì DN thu

đƣợc 8,48 đồng (năm 2010), 13,5 đồng (năm 2011) và 4,81 đồng (năm 2012) lợi

nhuận gộp. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán năm 2012 là cao nhất, chứng tỏ mức

lợi nhuận trong giá vốn hàng bán cao nhất, đây là thời kỳ DN kinh doanh có lời nhất.

Vì Mạnh Cƣờng là DN hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng, đồng thời cũng không có hoạt động thƣơng mại nên chi phí bán hàng của DN bằng 0, do đó tỷ suất

sinh lời của chi phí bán hàng là không xác định. Còn với chi phí quản lý DN, tỷ suất

này năm 2010 bằng 0 do lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD bằng 0, doanh thu của

DN có đƣợc chỉ đủ để bù đắp chi phí bỏ ra nên không có lợi nhuận. Sang năm 2011 và 2012, con số này đã tăng lên nhanh chóng, mức lợi nhuận trong chi phí quản lý DN

càng tăng, chứng tỏ DN đã tiết kiệm đƣợc chi phí quản lý của mình. Đối với tỷ suất

sinh lời của tổng chi phí, khi DN đầu tƣ 100 đồng chi phí thì thu đƣợc 0,6 đồng năm

2011 và 0,53 đồng năm 2012 lợi nhuận kế toán trƣớc thuế. Năm 2010 bằng 0 do DN

không có lợi nhuận kế toán trƣớc thuế.

Nhìn chung qua 3 năm, DN đã có nhiều giải pháp để giảm thiểu chi phí trong

DN. Tuy có sự gia tăng tất cả các chi phí, đặc biệt là giá vốn hàng bán nhƣng không

thể coi là khuyết điểm của DN vì khi DN mở rộng hoạt động SXKD, doanh thu tăng

lên thì việc gia tăng giá vốn và các loại chi phí là điều không tránh khỏi. Tuy nhiên các nhà quản lý của Mạnh Cƣờng cũng cần cân nhắc lại sao cho cân đối giữa các khoản

chi phí với nhau.

2.3.3.3. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền

Phân tích chung

Thực tế cho thấy tiền mặt là loại tài sản có tỷ lệ sinh lời rất thấp, hầu hết DN và

khách hàng đều giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng, do đó DN thƣờng giữ lại một

lƣợng tiền nhỏ để thanh toán hàng ngày, thanh toán lƣơng cho công nhân hay tạm

ứng…

Bảng 2.13. Cơ cấu nguồn ngân quỹ của DN TNXD Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền

% 7,78

0

Tiền mặt Tiền gửi ngân hàng Tiền đang chuyển Tổng cộng Số tiền 10.265 121.638 0 131.902 21.840 92,22 838.502 0 860.342 0 100

% % 11.394 2,54 0,82 97,46 1.376.369 99,18 0 0 100 100 1.387.764 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

50

Từ bảng chỉ tiêu trên ta thấy việc tổng tiền của DN TNXD Mạnh Cƣờng đang giảm mạnh qua các năm. Tiền mặt mà DN nắm giữ chỉ chiếm 1 phần rất nhỏ trong tổng số ngân quỹ và có xu hƣớng tăng qua các năm: năm 2010, số tiền mặt mà DN nắm giữ trong két chỉ là 0,82%, năm 2011 là 2,54% và đến năm 2012 là 7,78. Điều này cho thấy qua từng năm DN đẩy mạnh chính sách tín dụng khách hàng hay nói cách khác tăng doanh thu bán chịu, nên lƣợng tiền trong DN giảm và lƣợng vốn này đang nằm trong tay khách hàng. Việc làm này có thể giúp DN tăng doanh thu, giảm thiểu chi phí nhƣng nếu không thu hồi đƣợc vốn thì việc chu chuyển kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán của DN sẽ bị đe dọa, lƣợng tiền vay sẽ tăng lên, gây không ít khó khăn trong đầu tƣ kinh doanh. Sau đây là chi tiết tài khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng của DN trong giai đoạn 2010 – 2012. Hiện nay DN chƣa áp dụng mô hình quản lý ngân quỹ cụ thể nào, chính sách quản lý ngân quỹ của DN trong những năm qua chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế cho nên còn nhiều hạn chế. Là một DN kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nên các quan hệ thanh toán hay các quan hệ với khách hàng của DN rất đa dạng, phức tạp không chỉ giới hạn phạm vi trong nƣớc mà còn đang hƣớng ra nƣớc ngoài. Việc quản lý vốn bằng tiền của DN rất phức tạp, phải theo dõi thƣờng xuyên từ đó duy trì một lƣợng tiền phù hợp và đặc biệt là có một cơ cấu vốn bằng tiền hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán cho DN, có nhƣ vậy mới đảm bảo an toàn đồng thời đảm bảo khả năng sinh lợi cho DN. Hiệu quả kỳ luân chuyển tiền mặt từ hoạt động SXKD

Qua những phân tích ở trên ta đã thấy đƣợc tầm quan trọng của lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD. Tuy nhiên tỷ lệ giữa lƣu chuyển thuần từ hoạt động SXKD so với doanh thu của DN thậm chí còn quan trọng hơn nhiều. Với nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh nhƣ hiện nay, tạo ra doanh thu đã là điều khó, nhƣng thu đƣợc bằng tiền mặt thì khó khăn hơn nhiều. Sau đây ta sẽ đánh giá kỳ luân chuyển tiền mặt bằng chỉ tiêu hiệu quả của lỳ luân chuyển tiền mặt. Ta có bảng chỉ tiêu sau:

Bảng 2.14. Chỉ tiêu ngân lƣu ròng của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

Chỉ tiêu Lƣu chuyển thuần từ hoạt động SXKD Doanh thu EBIT EAT EBIT/ Doanh thu Lợi nhuận ròng/ Doanh thu Hiệu quả kỳ luân chuyển tiền mặt 2.186.630 51.869.262 218.426 204.824 0,42% 0,39% 4,22% (543.638) 21.790.604 227.558 97.500 1,04% 0,45% -2,49%

1.005.984 17.183.717 -100.990 0 -0,59% 0 5,85% (Nguồn: Sinh viên tự tính toán)

51

Hiệu quả kỳ luân chuyển tiền mặt thể hiện mức độ hiệu quả của một chuỗi cung cấp tài chính trong DN bao gồm hiệu quả quản lý chi phí, quản lý khoản phải thu,

khoản phải trả và hàng tồn kho. Từ bảng chỉ tiêu trên ta thấy chỉ tiêu hiệu quả kỳ luân

chuyển tiền mặt của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng trong giai đoạn này cao hơn 2 chỉ

tiêu tỷ suất lợi nhuận truyền thống là tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay trên doanh

thu và tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu.

Ta thấy hiệu quả kỳ luân chuyển tiền mặt và tỷ suất sinh lời trên doanh thu

(ROS) có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Năm 2010, ROS của DN bằng 0 do

không có lợi nhuận, doanh thu thu về chỉ bù đắp cho chi phí bỏ ra của DN, trong khi

đó hiệu quả kỳ luân chuyển tiền mặt lại đạt 5,85%, cao hơn rất nhiều so với ROS vì các khoản chi phí mà thực sự DN chi ra bằng tiền lại thấp hơn so với tổng chi phí mà

kế toán hạch toán, tức là DN đang đi chiếm dụng vốn của các DN khác. Sang năm

2011, trong khi lợi nhuận ròng của DN tăng lên làm gia tăng ROS thì lƣu chuyển

thuần từ hoạt động SXKD lại âm do DN phải trả các khoản vốn mà năm 2010 đã

chiếm dụng, khiến hiệu quả kỳ luân chuyển tiền mặt bị giảm xuống -2,49%. Năm

2012, với việc mở rộng quy mô SXKD, lợi nhuận ròng mà DN đạt đƣợc cao hơn hẳn

so với năm 2010, tuy nhiên ROS lại bị giảm so với năm 2011 do tốc đo tăng của doanh

thu nhanh hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận ròng, trong khi đó với việc thu hồi

đƣợc các khoản phải thu năm 2011 và tiếp tục chiếm dụng vốn nhà cung cấp, kỳ luân chuyển tiền mặt trong năm này của DN tăng trƣởng trở lại ở mức 4,22%. Các nhà quản

trị của DN cần đƣa ra các biện pháp cụ thể nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, tránh

tình trạng để các chỉ tiêu của DN biến động không ổn định nhƣ trong giai đoạn này.

2.3.3.4. Quản lý phải thu khách hàng

Khi các khoản phải thu của khách hàng có khả năng thu hồi thì chỉ tiêu giá trị

tài sản thuộc bảng cân đối kế toán của DN có ý nghĩa trong quá trình phân tích. Khi

chỉ tiêu phải thu khách hàng không có khả năng thu hồi thì độ tin cậy của tài sản trên

bảng cân đối kế toán thấp, ảnh hƣởng đến quá trình phân tích và ra quyết định của các

nhà quản lý. Sau đây, ta sẽ đi phân tích cụ thể tình hình phải thu khách hàng của DN TNXD Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012.

Bảng 2.18. Bảng chỉ tiêu phải thu khách hàng của DN TNXD Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Chỉ tiêu

Đơn vị Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 7,32 Vòng 49,85 Ngày 6,47 56,44 7,42 49,22 Hệ số thu nợ Thời gian thu nợ trung bình

(Nguồn: Sinh viên tự tính toán)

Qua bảng chỉ tiêu trên, ta thấy hệ số thu nợ biến động tăng qua các năm, từ đó thời gian thu nợ trung bình cũng biến động theo. Cụ thể, hệ số thu nợ năm 2012 tăng 1

52

vòng so với năm 2011, nhƣng năm 2011 lại giảm 1 vòng so với năm 2010. Do vậy, thời gian thu nợ trung bình năm 2012 giảm 7,21 ngày so với năm 2011, còn năm 2011

lại tăng 6,59 ngày so với năm 2010. Điều này chứng tỏ vốn của doanh nghiệp năm

2012 ít bị chiếm dụng hơn năm 2011, còn năm 2011 lại bị chiếm dụng nhiều hơn so

với năm 2010.

Bảng 2.19. Bảng tài khoản phải thu khách hàng của DN TNXD và DV Mạnh

Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Phải thu

Số dƣ phát sinh trong

Số dƣ cuối kỳ Có Nợ

Nợ

kỳ

Số dƣ đầu kỳ Có 4.322.341

khách hàng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Nợ 964.456 28.519.272 40.429.863 2.346.786 17.615.262 2.346.786 17.615.262 25.924.009 52.098.149 3.369.361 4.811.977 53.538.908 48.470.310 6.995.180 43.369.197 3.369.361 44.811.977 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán)

Từ bảng tài khoản trên ta thấy các số dƣ phải thu khách hàng phát sinh trong kỳ hoạt động liên tục qua các năm, số dƣ phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp cả hai bên

nợ và có đều tăng qua các năm, nhiều nhất là năm 2012, khi mà DN TNXD và DV

Mạnh Cƣờng đã nới lỏng tín dụng đối với khách hàng của mình. Đối với một DN xây

dựng thì việc chấp nhận cho khách hàng chiếm dụng một phần vốn của mình là điều

đƣơng nhiên, thƣờng thì phải hoàn thiện đƣợc một phần công trình thiết kế, hay

khoảng 30% công trình thì khách hàng mới thanh toán một lần (tùy thuộc vào từng

công trình và hợp đồng kinh tế), do đó tài khoản phát sinh trong năm là rất lớn.

Phải thu khách hàng chiếm một tỷ trọng khá lớn trên tổng các khoản phải thu,

nếu năm 2010 là 82,18% thì đến năm 2011 con số này giảm xuống còn 56,03% trong

tổng tài sản; tuy giảm về tỷ trọng nhƣng lại tăng mạnh về giá trị đạt mức 3.369.361

nghìn đồng, gấp gần 1,5 lần giá trị năm 2010. Năm 2012 tỷ trọng là 89,33%, tăng

33,3% so với năm 2011, đồng thời về giá trị tăng hơn 2 lần so với năm 2011 và gần 3

lần so với năm 2010. Giá trị các khoản phải thu tăng mạnh qua từng năm điều đó thể

hiện hàng hoá,dịch vụ của DN đƣợc tiêu thụ tăng. Tuy nhiên tăng các khoản phải thu sẽ ảnh hƣởng không tốt tới hoạt động của doanh nghiệp,nó có thể đem lại rủi ro cho doanh nghiệp trong trƣờng hợp khó thu hồi lại những khoản phải thu đó. Qua các số liệu trên đây ta thấy tỷ lệ các khoản phải thu khách hàng của DN

TNXD Mạnh Cƣờng còn rất cao, vì vậy doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến trình thu hồi nợ, bên cạnh đó các nhà quản lý tài chính cần phải thực hiện việc phân tích, thẩm định

khách hàng trƣớc khi cấp tín dụng thƣơng mại. Đây là một việc làm hết sức cần thiết

tránh trƣờng hợp cho những đối tƣợng khách hàng vay mà không có khả năng chi trả. Đồng thời, để quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản phải thu thì điều quan tâm trƣớc

53

tiên của các nhà quản trị doanh nghiệp là phải quả lý chặt khoản phải thu khách hàng, có nghĩa là phải đƣa ra chính sách bán hàng và thu hồi nợ hợp lý để kích thích khách

hàng thanh toán nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn.

2.3.3.5. Quản lý hàng tồn kho

Hàng tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng

cho sản xuất, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cụ thể, ta có cơ cấu hàng tồn kho của doanh nghiệp qua 3 năm nhƣ sau:

Bảng 2.20. Cơ cấu hàng tồn kho của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Năm 2012

Năm 2011

Năm 2010

Chỉ tiêu

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

- -

- 0,02

- 11.475

- -

Nguyên liệu vật liệu Công cụ dụng cụ Chi phí SXKD dở dang Tổng cộng

- 19.742 52.583.943 99,98 44.311.396 100,00 26.495.349 100 26.515.091 52.595.418

100 44.311.396

- 0,07 99,93 100 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Đối với DN TNXD Mạnh Cƣờng, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ

trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng tồn kho, còn lại một phần rất nhỏ đó là công cụ dụng

cụ. Năm 2012, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm 0,02% do công cụ dụng cụ

tăng lên. Tuy nhiên giá trị hàng tồn kho tăng 8.284.022 nghìn đồng so với năm

2011.Trị giá chi phí SXKD dở dang là rất lớn, nhƣng chúng lại có tính thanh khoản

không cao, dễ xảy ra tình trạng tồn kho ứ đọng, vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác

định đƣợc lƣợng tồn kho hợp lý và sử dụng chúng có hiệu quả.Sau đây ta phân tích

hiệu quả sử dụng hàng tồn kho qua các chỉ tiêu sau:

Bảng 2.21. Chỉ tiêu hàng tồn kho của DN TNXD Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 – 2012

Chỉ tiêu

Hệ số lƣu kho Thời gian luân chuyển hàng tồn kho Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho Đơn vị Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 0,60 Vòng 611,00 Ngày 1,54 Lần 0,43 842,42 2,03 0,94 387,91 1,01

(Nguồn: Bảng 2.1, 2.4)

Từ bảng chỉ tiêu trên, ta thấy hệ số lƣu kho biến động không đều qua các năm, từ đó thời gian luân chuyển hàng tồn kho thay đổi theo. Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho thì biến động giảm dần qua các năm. Cụ thể nhƣ sau: Hệ số lƣu kho của DN năm 2010 là 0,6 vòng, tƣơng ứng với thời gian luân chuyển hàng tồn kho là 611 ngày; năm 2011 hệ số lƣu kho là 0,43 vòng, giảm 0,17 vòng so với năm 2011, đồng thời thời gian

luân chuyển hàng tồn kho tăng tƣơng ứng lên 842,42 ngày. Sang năm 2012, hệ số lƣu

54

kho tăng thêm 0,51 vòng so với năm 2011, đạt mức 0,94 vòng, đồng thời gian luân chuyển hàng tồn kho giảm xuống còn 387,91 ngày. Có thể thấy năm 2011, hàng tồn

kho của DN sử dụng kém hiệu quả nhất do lƣu kho trung bình ở mức cao nhất (842,42

ngày), tiếp đến là năm 2010 (611 ngày), thấp nhất là năm 2012 (387,91 ngày). Nhƣ

vậy, hàng tồn kho của DN đang ngày càng vận động linh hoạt, quay vòng nhiều hơn,

từ đó sẽ tăng doanh thu cho DN, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, các nhà quản lý cũng nên xem xét lại để có các biện pháp cụ thể làm gia tăng hệ số lƣu kho, giảm thời gian luân

chuyển hàng tồn kho.

Về hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho, DN muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần

2,03 đồng (năm 2010), 1,54 đồng (năm 2011) và 1,01 đồng (năm 2012) vốn đầu tƣ cho hàng tồn kho. Chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 nên hiệu quả sử dụng vốn cho hàng tồn kho

không cao. Do đó, các nhà quản trị kinh doanh của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

cũng cần xây dựng lại kế hoạch dữ trữ nguyên vật liệu sản xuất, góp phần nâng cao

hiệu quả kinh doanh.

Việc dự trữ hàng hóa quá cao có thể gây ra tình trạng ứ đọng vốn cho doanh

nghiệp.Tuy nhiên, là một doanh nghiệp xây dựng, Mạnh Cƣờng rất khó để khắc phục

tình trạng này. Năm 2011, hàng tồn kho chiếm 82,22% - thấp nhất trong 3 năm do năm

này DN thực hiện nhiều dự án nhất. Nhƣng đến năm 2012, tỷ trọng hàng tồn kho lại

tăng lên với con số 84,22%. 2.3.3.6. Phân tích tình hình phải trả người bán

Việc mở rộng hoạt động SXKD, hàng tồn kho của DN tăng lên đáng kể nhằm

đảm bảo rằng hoạt động của doanh nghiệp sẽ luôn đƣợc ổn định, do đó nhu cầu

nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp gia tăng nhanh chóng và các khoản phải trả

nhà cung cấp cũng tỷ lệ thuận với nó.

Bảng 2.22. Bảng tài khoản phải trả ngƣời bán của DN TNXD và DV

Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Số dƣ phát sinh trong kỳ

Nợ

Số dƣ đầu kỳ Có Nợ

Nợ

Phải trả ngƣời bán

-

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

4.221.214 159.968 60.495 18.641.554 65.000 13.589.133

- 159.968 1.129.661 60.495 2.104.649

3.251.521 15.627.707 12.507.116

Số dƣ cuối kỳ Có 1.129.661 2.104.649 3.191.171 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Năm 2010 là năm DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng cùng nhiều DN khác trong

ngàng xây dựng phục hồi sản xuất sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 2008,

SXKD vẫn còn yếu kém, các khoản phải trả nhà cung cấp của DN đạt mức 1.129.661 nghìn đồng (chiếm tỷ trọng khoảng 3,6% trong tổng số nợ ngắn hạn của DN bấy giờ).

55

Bƣớc sang năm 2011, DN gia tăng sản xuất, mở rộng hoạt động SXKD, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, nguồn nguyên vật liệu đầu vào gia tăng kéo theo các khoản phải trả của

DN cũng tăng lên đến2.104.649 nghìn đồng (tăng 1,86 lần so với năm 2010). Bƣớc

sang năm 2012, với việc ngày càng phát triển của mình, khoản phải trả tăng lên đến

3.191.171 nghìn đồng, tăng hơn 1,5 lần so với năm 2011. Giá trị các khoản phải trả

ngƣời bán của DN tăng qua từng năm chứng tỏ DN đã tận dụng rất tốt việc chiếm dụng vốn của nhà cung cấp (khoản chiếm dụng vốn mà không mất chi phí nào), tuy

nhiên DN cũng nên cân nhắc để tránh làm giảm uy tín của mình với các nhà cung cấp.

Bảng 2.23. Bảng chỉ tiêu phải trả ngƣời bán của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

giai đoạn 2010 – 2012

Chỉ tiêu

Hệ số trả nợ Thời gian trả nợ trung bình

Đơn vị Vòng Ngày

10,35 35,25 16,25 22,46

Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010 15,21 24,00 (Nguồn: Sinh viên tự tính toán)

Qua bảng chỉ tiêu trên, ta thấy hệ số trả nợ biến động tăng giảm không đều qua

các năm, từ đó thời gian trả nợ trung bình của DN cũng biến động theo. Cụ thể, hệ số

trả nợ năm 2012 tăng gần 6 vòng so với năm 2011, nhƣng năm 2011 lại giảm gần 5

vòng so với năm 2010. Do vậy, thời gian trả nợ trung bình năm 2012 giảm 12,79 ngày

so với năm 2011, còn năm 2011 lại tăng 15,25 ngày so với năm 2010. Chứng tỏ DN

năm 2012 chiếm dụng vốn của nhà cung cấp ít hơn so với năm 2011, và năm 2011

nhiều hơn so với năm 2010. Theo thông lệ chung, thời gian trả nợ trung bình một hợp

đồng mua bán hàng là 30 ngày, chứng tỏ thời gian trả nợ trung bình của năm 2011 vẫn

chậm hơn 5,25 ngày, nhƣ vậy DN đã đi chiếm dụng vốn của nhà cung cấp so với thông

lệ chung. Tuy nhiên sang năm 2012, con số này giảm xuống còn 22,46 ngày, trả nhanh

hơn so với thời hạn là 7,54 ngày. Qua đó ta thấy các nhà quản trị của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng đã đƣa ra các biện pháp thanh toán công nợ nhanh chóng để giảm

bớt vốn chiếm dụng của năm 2011, góp phần nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tăng thời gian thanh toán công nợ, giảm phải trả, tăng vòng quay phải trả cũng có thể tốt nếu DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng đủ uy tín đƣợc nhà cung cấp cho phép trả chậm. Ngƣợc lại việc giảm thời gian thanh toán công nợ, tăng phải trả, giảm vòng quay phải trả có thể là dấu hiệu không tốt do uy tín của DN bị giảm, bạn hàng

không cho nợ mua phải trả tiền ngay. Khi đó DN bị phụ thuộc vào nguồn đầu vào, đầu

vào khan hiếm bắt buộc phải trả tiền ngay mới mua đƣợc hàng và nhƣ vậy DN không chủ động trong kinh doanh đƣợc, kinh doanh không tốt, không bán đƣợc hàng nên phải thu hẹp hoạt động.

56

2.3.3.7. Mối quan hệ giữa các khoản phải thu, phải trả

Nhƣ đã phân tích ở trên, hoạt động SXKD của DN TNXD Mạnh Cƣờng tồn tại

quan hệ phải thu, phải trả rất lớn – đây là một tất yếu khách quan của nền kinh tế thị

trƣờng hiện nay. Để biết rõ thêm về bản chất mối quan hệ giữa phải thu, phải trả của

DN TNXD Mạnh Cƣờng, ta có bảng chỉ tiêu sau:

Bảng 2.24. Bảng chỉ tiêu thể hiện giữa các khoản phải thu khách hàng, phải trả

ngƣời bán của DN giai đoạn 2010 – 2012

Chỉ tiêu

Khoản phải thu khách hàng Khoản phải thu đến hạn Khoản phải thu quá hạn Khoản phải trả ngƣời bán Khoản phải trả đến hạn Khoản phải trả quá hạn Tổng TS = Tổng NV Tỷ lệ phải thu so với phải trả Tỷ lệ phải thu đến hạn so với phải trả đến hạn

Đơn Nghìn vị Nghìn đồng Nghìn đồng Nghìn đồng Nghìn đồng Nghìn đồng Nghìn đồng Lần đồng Lần

Năm 2012 Năm 2011 6.995.180 5.921.039 1.074.140 3.191.171 3.099.446 91.725 2,19 63.747.517 1,91

3.369.361 2.884.141 485.219 2.104.649 2.061.780 42.869 55.093.024 1,60 1,40

Năm 2010 2.346.786 1.997.627 349.159 1.129.661 1.101.921 27.740 31.493.890 2,08 1,81

Tỷ lệ phải thu quá hạn so với phải trả quá hạn

Lần

11,71

11,32

12,59

Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng phải thu

%

15,36

14,40

14,88

Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng tài sản

%

1,68

0,88

1,11

Tỷ lệ phải trả quá hạn so với tổng phải trả

%

2,87

2,04

2,46

Tỷ lệ phải trả quá hạn so với tổng nguồn vốn

%

0,14

0,08

0,09

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Qua bảng số liệu phân tích trên ta thấy tỷ lệ phải thu so với phải trả cả ba năm

đều lớn hơn 1, nhƣ vậy xu hƣớng vốn bị chiếm dụng tăng hơn vốn chiếm dụng, trong

đó năm 2011, DN bị chiếm dụng vốn lớn nhất (tỷ lệ phải thu so với phải trả thấp nhất:

1,6 lần). Tỷ lệ phải thu đến hạn so với phải trả đến hạn của doanh nghiệp qua ba năm

cũng đều cao hơn 1, chứng tỏ các khoản phải thu kịp thời theo tiến độ, đáp ứng đƣợc

nhu cầu thanh toán của các khoản phải trả. Tỷ lệ phải thu quá hạn so với phải trả quá hạn của doanh nghiệp cũng lớn hơn 1, nhƣ vậy vốn bị chiếm dụng bất hợp pháp cao hơn vốn chiếm dụng bất hợp pháp, doanh nghiệp cần có biện pháp hữu hiệu để giảm tình trạng này, nâng cao tình thanh khoản cho doanh nghiệp mình hơn. Đối với tỷ lệ

phải thu quá hạn so với tổng phải thu cả ba năm đều nhỏ hơn 50% (năm 2010 là 14,88%, năm 2011 là 14,40% và năm 2012 là 15,35%), chỉ tiêu này đều đang tăng qua các năm, doanh nghiệp cần thận trọng hơn trong việc ký kết hợp đồng với ngƣời mua

về việc bán chịu, từ khâu tìm hiểu khách hàng cho tới các điều khoản trong hợp đồng kinh tế. Tỷ lệ phải thu quá hạn so với tổng tài sản cả ba năm đều thấp (1,11% năm 1009 giảm xuống còn 0,885 năm 2011 và tăng trở lại 1,68% năm 2012), tuy chƣa ảnh 57

hƣởng nhiều đến tình hình tài chính song doanh nghiệp vẫn cần tăng cƣờng kiểm soát để giảm thấp nhất các khoản phải thu quá hạn cho doanh nghiệp. Tỷ lệ phải trả quá

hạn so với tổng phải trả, nguồn vốn cả ba năm cũng đều thấp, do đó các nhà quản lý

của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng cần có các biện pháp thanh toán kịp thời đối với

các nợ quá hạn, để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng kinh doanh.

2.3.3.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn từ HĐ SXKD

Kỳ luân chuyển tiền mặt

Bảng 2.25. Kỳ luân chuyển tiền mặt của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010-2012

Đơn vị: ngày

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Năm 2010

Số ngày tồn kho Số ngày thu tiền Chu kỳ kinh doanh Số ngày trả tiền Kỳ luân chuyển tiền mặt 388 49 437 22 415 611 50 661 24 637

842 56 899 35 864 (Nguồn: Sinh viên tự toán)

Chỉ tiêu hiệu quả kỳ luân chuyển mặt đƣợc xây dựng để phục vụ việc phân tích

chu kỳ tiền mặt. Chỉ tiêu này đo lƣờng khả năng thanh khoản của DN dƣới góc độ hoạt

động liên tục, cũng là một trong các phƣơng pháp kế toán. Khác với phƣơng pháp

truyền thống, khi đo lƣờng khả năng thanh toán ngắn hạn của DN TNXD Mạnh

Cƣờng, ta đánh giá dựa trên phƣơng pháp kế toán thực tế phát sinh, xem nhƣ tài sản sẽ

đƣợc bán thanh lý (chẳng hạn nhƣ hàng tồn kho) để trả nợ. Phƣơng pháp phân tích

thanh khoản đã hòa trộn các khoản mục trên bảng cân đối kế toán với các khoản mục

liên quan trên báo cáo thu nhập theo từng mức độ hoạt động cụ thể của DN. Có ba chỉ

tiêu đo lƣờng kỳ luân chuyển tiền mặt dựa trên phƣơng pháp kế toán thực tế phát sinh

là số này tồn kho, số ngày thu tiền và số ngày trả tiền.

Từ bảng số liệu trên ta thấy kỳ luân chuyển tiền mặt của DN là khá dài do số ngày tồn kho của DN rất lớn, cao nhất là năm 2011, 1 đồng DN bỏ ra sau 864 ngày mới thu hồi lại đƣợc. Hàng tồn kho của DN chủ yếu là chi phí sản xuất dở dang, có những công trình phải xây dựng trong 2 hay 3 năm nên khoản chi phí này kéo dài, khiến số ngày lƣu kho lớn hơn so với ngành khác.

Tỷ suất sinh lời của DN trên dòng tiền từ hoạt động SXKD

58

Bảng 2.26. Tỷ suất sinh lời của DN trên dòng tiền thuần từ hoạt động SXKD của

DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2012 Năm 2011

Đơn vị Nghìn đồng Nghìn đồng Nghìn đồng Nghìn đồng Lần Lần Lần Dòng tiền thuần Tổng TS Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu ROA ROS ROE (543.638) 55.093.024 21.790.604 87.500 (0,01) (0,02) (6,21) 2.186.630 63.747.517 51.869.262 83.300 0,03 0,04 26,25

1.006.330 31.493.890 17.183.717 91.700 0,03 0,06 10,97 (Nguồn: Sinh viên tự tính toán) Ta thấy tỷ suất sinh lời của dòng tiền thuần từ hoạt động SXKD trên tổng tài

sản và trên tổng doanh thu của DN là rất thấp, tỷ suất sinh lời của dòng tiền thuần trên

vốn chủ sở hữu cao hơn so với hai tỷ suất kia. Dòng tiền thuần có đƣợc từ hoạt động

SXKD của DN thấp hơn rất nhiều so với tổng tài sản hay doanh thu thuần của DN

khiến cho tỷ suất sinh lời thấp, thậm chí còn bị âm trong năm 2011 do số tiền chi ra

trong năm này quá lớn, số tiền thu vào không đủ để bù đắp lại. ROE có lớn hơn so với

hai tỷ suất kia là do vốn chủ sở hữu của DN là không nhiều, và cũng tƣơng tự do dòng tiền thuần bị âm năm 2011 nên tỷ suất sinh lời của dòng tiền thuần trên vốn chủ sở hữu

cũng bị âm. Nói chung tỷ suất sinh lời trên dòng tiền thuần của DN trong giai đoạn này

đều rất thấp, quản lý chi phí không hiệu quả. So sánh với tỷ suất sinh lợi từ lợi nhuận

ròng, ta có bảng sau:

Bảng 2.27. Bảng so sánh tỷ suất sinh lợi từ hoạt động SXKD của DN TNXD và

DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: lần

Chỉ

Năm 2012

Lợi nhuận ròng Năm 2011

Năm 2010

Năm 2012

Dòng tiền thuần Năm 2011

Năm 2010 0,032 0,059 10,974

tiêu ROA ROS ROE

0,002 0,005 1,114

0,003 0,004 2,459

- - -

(0,010) 0,03 (0,025) 0,04 26,25 (6,213) (Nguồn: Sinh viên tự tính toán) Năm 2010, lợi nhuận ròng của DN = 0 nên tỷ suất sinh lời của lợi nhuận ròng đều bằng 0, tuy nhiên dòng tiền thuần từ hoạt động SXKD của DN dƣơng do lƣu

chuyển thuần trong năm lớn hơn 0 (dòng tiền thu vào lớn hơn các khoản chi phí bỏ ra

do khách hàng đã ứng trƣớc một số hợp đồng thi công năm 2011). Sang năm 2011, DN thực hiện hoạt động SXKD, thi công các hợp đồng đã ký từ năm trƣớc, chi phí thi

công tăng lên vƣợt quá mức trong khi dòng ngân lƣu chảy vào lại không đủ để bù đắp dòng tiền thuần từ hoạt động SXKD bị âm, kéo theo tỷ suất sinh lời của dòng tiền

59

thuần nhỏ hơn 0, tuy nhiên thì tỷ suất lợi nhuận của lợi nhuận ròng dƣơng do quy mô SXKD của DN mở rộng, hoạt động có lãi hơn. Năm 2012 đánh dấu sự phát triển của

quy mô hoạt động SXKD, dòng tiền thuần của DN đạt mức 2.186.630 nghìn đồng, tỷ

suất dòng tiền thuần tăng lên, đồng thời doanh thu DN cũng tăng lên đáng kể nhƣng

tốc độ tăng của chi phí còn nhanh hơn, khiến cho tỷ suất của lợi nhuân ròng về doanh

thu giảm xuống so với năm 2011. Nhìn chung, tỷ suất sinh lời của lợi nhuận ròng hay của dòng tiền thuần vẫn còn thấp, 1 đồng DN bỏ ra đầu tƣ thì thu đƣợc 0,003 đồng lợi

nhuận ròng và 0,03 đồng dòng tiền thuần năm 2012. Các nhà quản lý của Mạnh Cƣờng

nên xem xét lại để có chính sách làm tăng tỷ suất sinh lời của cả lợi nhuận và dòng tiền

hơn.

2.3.4. Quản trị dòng tiền ngắn hạn từ hoạt động tài chính

Bảng 2.28. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của DN TNXD và DV

Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Chỉ tiêu 2010

Dòng tiền vào Tiền vay ngắn hạn nhận đƣợc Dòng tiền ra Tiền chi trả nợ gốc vay Lƣu chuyển tiền thuần

2012 3.000.000 3.000.000 2.947.509 2.947.509 52.491

2011 1.947.509 1.947.509 1.895.018 1.895.018 52.491 895.018 895.018 0 0 895.018

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Hoạt động tài chính của DN trong giai đoạn này chủ yếu là việc huy động nợ

vàtrả nợ cho các tổ chức tín dụng. Sau đây là bảng tóm tắt lƣu chuyển thuần từ hoạt

động tài chính của DN trong giai đoạn này.

Lƣu chuyển tiền thuần của DN TNXD Mạnh Cƣờng bao gồm 2 hoạt động chính

đó là vay nợ ngắn hạn và hoạt động trả lãi hàng năm của DN. Từ bảng số liệu và biểu

đồ trên ta thấy dòng tiền vào của DN trong giai đoạn này tăng lên khá nhanh và là

nguồn đi vay ngắn hạn. Năm 2010, lƣu chuyển tiền thuần của DN là lớn nhất do trong năm này DN chỉ đi vay mà không có khoản trả nợ nào. Sang năm 2011 và 2012, hoạt động SXKD hiệu quả hơn nên ngoài việc đi vay thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất, DN đã hoàn thành các khoản nợ đến hạn của mình với các tổ chức tín dụng, góp phần đảm bảo uy tín của mình với các chủ đầu tƣ. Sau đây ta đi phân tích cụ thể 2 hoạt động

này của DN trong giai đoạn này.

60

Bảng 2.29. Bảng tài khoản phát sinh vay nợ ngắn hạn và trả lãi vay của

DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Số dƣ phát sinh trong kỳ Chỉ tiêu Số dƣ đầu kỳ Nợ Có Nợ Số dƣ cuối kỳ Nợ Có

Vay nợ

ngắn

hạn Trả lãi

vay Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 - 1.000.000 - 1.895.018 - 1.947.509 - - - - - - - - 2.947.509 257.769 124.220 2.502 Có 895.018 52.491 3.000.000 257.769 124.220 2.502 - 1.895.018 - 1.947.509 - 2.000.000 - - - - - -

Năm 2010 DN vay gần 1 tỷ trong khi năm 2011 DN chỉ đi vay với số tiền là

hơn 52 triệu đồng là đủ vì phần khách hàng trả tiền trƣớc cũng nhƣ nguồn vốn mà DN

chiếm dụng đƣợc là tƣơng đối lớn. Năm 2012, với việc mở rộng hoạt động SXKD nên

cần vốn đầu tƣ lớn, DN chủ động vay nợ lên 3 tỷ đồng vào tháng 2 để đảm bảo hoạt

động SXKD của mình luôn đƣợc hoạt động liên tục, sang tháng 8, với lợi nhuận có

đƣợc từ 6 tháng hoạt động đầu năm, DN đã trả đƣợc 2.947.509 nghìn đồng nợ vay vào

tháng 8, gồm cả nợ vay trong năm trƣớc. nhƣ vậy tính đến cuối năm 2012, số tiền DN nợ các nhà đầu tƣ vẫn còn 2 tỷ, đây là con số không hề nhỏ, do vậy các nhà quản lý

DN cần có những chính sách cụ thể, đảm bảo cho DN luôn trả đƣợc nợ đúng hạn mà

không ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của mình. Với các khoản vay hàng năm đó,

doanh nghiệp vẫn luôn trả đều đặn lãi vay của mình cho các chủ đầu tƣ, trong đó với

việc trả đƣợc khoản nợ gốc vay lớn vào năm 2012 nên đây cũng là năm doanh nghiệp

trả lãi vay thấp nhất. Sau đây ta đi tìm hiểu hiệu quả sử dụng những vốn vay ngắn hạn

của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng qua một số chỉ tiêu:

Bảng 2.30. Bảng hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn của DN TNXD và DV Mạnh

Cƣờng giai đoạn 2010 – 2012

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010

130.000.000 124.219.542

EBIT Lãi vay vay và nợ ngắn hạn EAT Khả năng thanh toán lãi vay Tỷ suất sinh lời của tiền vay Đơn vị Năm 2012 Nghìn Nghìn đồng Nghìn đồng Nghìn đồng Lần đồng Lần 273.098.094 2.501.919 2.000.000.000 204.823.571 109,16 10,24 97.500.000 1,05 5,01 0 257.768.784 1.947.508.810 1.895.017.620 0 - -

(Nguồn: Sinh viên tự tính toán) Từ bảng chỉ tiêu trên ta thấy khả năng thanh toán lãi vay của DN có biến động lớn qua các năm. Đặc biệt, năm 2010 do EBIT bằng 0 nên chỉ số này bằng 0. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay của năm 2011 là 1,05 lần và tăng đột biến tới 109,16 lần

61

vào năm 2012. Sở dĩ có sự chênh lệch lớn giữa hai năm trên là do năm 2011, lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) thấp hơn nhiều so với năm 2012 và chi phí lãi vay phải

trả lại lớn hơn rất nhiều lần. EBIT là số tiền đƣợc dùng để trang trải các loại chi phí

còn lại trừ giá vốn hàng bán.Để khả năng thanh toán lãi vay của DN đƣợc cao thì

EBIT phải cao và chi phí lãi vay phải trả mỗi kỳ thấp.Khả năng thanh toán lãi vay của

DN cao tức khả năng tự chủ tài chính của DN là tốt, nâng cao uy tín của DN trên thƣơng trƣờng. Tỷ suất sinh lời của tiền vay cho biết trong kỳ phân tích, DN sử dụng

100 đồng tiền vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi

nhuận kế toán sau thuế. Chỉ tiêu này đang có xu hƣớng tăng liên tục qua các năm. Cụ

thể: chỉ số này bằng 5,01 lần ở năm 2011 đã tăng hơn gấp đôi lên mức 10,24 lần tại năm 2012. Khoản tiền mà DN đi vay trong 2 năm 2011 và 2012 không có nhiều chênh

lệch. Chỉ số tỷ suất sinh lời của tiền vay năm 2012 cao hơn nhiều so với năm 2011 là

do lợi nhuận sau thuế (EAT) của năm 2012 lớn hơn nhiều so với năm 2011. Chỉ số này

trong thời gian gần đây tăng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đƣa ra quyết định vay tiền đâu tƣ vào hoạt động sản xuất.

Thông qua việc phân tích 3 chỉ tiêu về khả năng quản lý các khoản nợ ta có thể

thấy tình hình quản lý các khoản nợ của DN trong thời gian gần đây là khá tốt và có

những tín hiệu hoàn thiện dần. Việc tính toán và phân tích 3 chỉ tiêu đã giúp cho

những ngƣời cần tìm hiểu về DN có cái nhìn khái quát nhất về tình hình quản lý nợ của DN trong thời gian gần đây nhằm có những quyết định tài chính có hiệu quả nhất.

2.4. Đánh giá về quản trị dòng tiền tại DN 2.4.1. Ưu điểm

Nhƣ chúng ta đã biết DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng là một DN xây dựng, tài

sản trong DN chủ yếu là TSNH vì thành phần tài sản này chiếm tới hơn 97% trong

tổng tài sản của DN. Vấn đề quản trị dòng tiền ngắn hạn trong DN tƣơng đối tốt trong

những năm gần đây, đem lại doanh thu và lợi nhuận cho DN, góp phần tạo công ăn

việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động và đóng góp một phần vào ngân sách Nhà

nƣớc. Doanh thu thuần tăng đều qua các năm từ 17.183.717 nghìn đồng từ năm 2010 đến 21.790.604 nghìn đồng năm 2011 và 51.869.262 nghìn đồng năm 2012, lợi nhuận sau thuế ở năm 2010 bằng 0 do hoạt động SXKD không hiệu quả, nhƣng đến năm 2012 tăng lên 204.833 nghìn đồng, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của DN đã

có những bƣớc tăng trƣởng rõ rệt. Có thể nói việc quản lý chi phí của DN là khá tốt do các khoản mục chi phí có tăng qua các năm nhƣng chủ yếu là chi phí giá vốn hàng bán

tăng, còn lại các khoản chi phí khác chiếm tỷ trọng ít nên tăng không nhiều, tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của DN tăng lên một cách đáng kể. Tuy nhiên các khoản phải thu khách hàng, phải trả ngƣời bán cũng tăng

lên nhanh chóng chứng tỏ các nhà quản trị đã quản lý hoạt động ngân lƣu ra vào tƣơng

62

đối hiệu quả, mở rộng SXKD của doanh nghiệp. Hàng tồn kho của doanh nghiệp lớn sẽ đảm bảo hoạt động SXKD liên tục, giảm thiểu chi phí, tránh các tác động tiêu cực

từ biến động thị trƣờng kinh doanh. Đồng thời DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng cũng

đã tận dụng các khoản nợ phải trả ngƣời bán, sử dụng khéo léo khoản mục này nên vẫn

giữ đƣợc mối quan hệ tốt với nhà cung cấp, uy tín DN vẫn đƣợc đảm bảo. Khả năng

thanh toán lãi vay và khả năng trả nợ của DN đang gia tăng qua các năm, các khoản vay tăng nhƣng đồng thời lợi nhuận sau thuế của DN cũng tăng cao qua các năm nên đáp ứng

tốt khả năng thanh toán lãi vay và trả nợ của DN.

Với hơn 7 năm thành lập, Mạnh Cƣờng đã luôn cố gắng trong kinh doanh và

luôn làm cho lợi nhuận của DN mình ngày càng đƣợc nâng cao. Hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng có tính cạnh tranh cao, ban lãnh đạo DN cùng với toàn bộ đội ngũ

công nhân viên đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều để tiến hành các hoạt động kinh doanh

của mình thích ứng và phù hợp với điều kiện mới, DN đã chủ động trong việc tìm

kiếm nguồn cung ứng và khách hàng, thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế trên cơ sở

đảm bảo hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo kế hoạch và không

ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao trách nhiệm đối với cán bộ

công nhân viên, từ đó nâng cao đời sống của họ và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà

nƣớc và tận dụng tối đa các nguồn lực để từng bƣớc khẳng định vị thế của mình.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế

Bên cạnh các kết quả mà DN đạt đƣợc trong việc quản lý dòng tiền ngắn hạn

của DN mình thì DN vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, đó là hiệu quả quản lý

dòng tiền ngắn hạn vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của DN,

biểu hiện ở các mặt sau:

Lƣợng vốn bằng tiền mặt có sẵn cho phép DN chủ động trong việc mua hàng

trả tiền ngay để hƣởng chiết khấu thanh toán và cũng đảm bảo tài trợ cho các khoản nợ

ngắn hạn, tuy nhiên khoản mục tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của DN lại giảm

nhanh chóng qua các năm, điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến khả năng thanh toán của DN, gia tăng khoản chi phí nếu có những biến động bất thƣờng trọng hoạt động SXKD hàng ngày. DN cũng chƣa có các mô hình dự báo tiền mặt để có mức dự trữ tối ƣu cho DN mình: cần đi vay bao nhiêu, thừa bao nhiêu, thừa thì đầu tƣ nhƣ thế nào

cho hiệu quả nhất.Khả năng thanh toán ngắn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của DN đều nhỏ hơn , điều này chứng tỏ tiềm lực tài chính của DN

không ổn định, gây nên sự mất cân đối trong tổng tài sản của DN. Hệ số thanh toán tức thời của DN quá thấp, điều này gây bất lợi cho khi phải thanh toán các khoản nợ đến hạn. Hai tỷ suất sinh lời của DN (tỷ suất sinh lời trên tổng TS và tỷ suất sinh lời trên

doanh thu) của DN vẫn còn thấp, hiệu quả kinh doanh thấp, DN hoạt động chƣa có hiệu

63

quả. Lƣu chuyển tiền thuần của DN còn thấp, đặc biệt lại giảm mạnh qua các năm do chi phí của DN gia tăng trong khi dòng tiền thu về là không đủ để đáp ứng.

Việc DN nới nỏng tín dụng đối với khách hàng khiến cho doanh thu DN tăng

nhanh, tuy nhiên điều này kéo theo các khoản phải thu của khách hàng cũng gia tăng

nhanh chóng. Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng đứng thứ hai trong tỷ trọng cơ cấu

tài sản của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải thu khách hàng có một tỷ lệ nợ quá hạn hay nợ khó đòi thì vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng do đó doanh nghiệp nên có

chính sách thu tiền thích hợp để hạn chế tối đa bị chiếm dụng vốn.

Đối với DN xây dựng, hàng tồn kho thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài

sản ngắn hạn của DN nhƣng hàng tồn kho của DN Tƣ nhân Xây dựng Mạnh Cƣờng tăng nhanh qua các năm và chiếm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn

chứng tỏ việc sử dụng khoản mục này là chƣa tốt, nếu hàng tồn kho tiếp tục tăng thì

DN sẽ bị ứ đọng vốn và ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh kỳ sau do mặt hàng kinh

doanh của DN phụ thuộc nhiều vào nhu cầu thị hiếu của khách hàng.

Kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chƣa hợp lý, cụ thể là hàng tồn kho

chiếm tỷ trọng quá lớn trong tài sản ngắn hạn (đều trên 80%). Mặt khác, cơ cấu của tài

sản cũng chƣa hợp lý cụ thể là tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất cao so với tài sản cố

định làm cho hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cũng nhƣ doanh lợi vốn lƣu động

chƣa cao và thấp hơn so với các DN khác cùng ngành xây dựng.

Các khoản nợ dài hạn của DN chiếm tỷ trọng rất thấp, chiếm đến gần nhƣ tuyệt

đối là các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ ngắn hạn này có thể bị dồn ép nhiều dẫn

đến DN không thanh toán kịp.

Trong nền kinh tế hội nhập đã đặt ra cho DN rất nhiều cơ hội và thách thức.

Tuy là một DN đã thành lập 15 năm nhƣng điều kiện tuyển dụng của DN chƣa thực sự

tốt để thu hút và đào tạo đƣợc nguồn nhân lực có trình độ cao. Điều này đã làm giảm

hiệu quả quản lý DN nói chung và quản lý dòng tiền ngắn hạn nói riêng của DN.

2.4.2.2. Nguyên nhân

Từ những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế của DN ta thấy hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả quản lý dòng tiền ngắn hạn nói riêng chịu ảnh hƣởng của các nguyên nhân:

Nguyên nhân chủ quan

Nhận thức của lãnh đạo DN về công tác quản lý dòng tiền ngắn hạn của DN chƣa thật tốt, từ đó làm cho công tác tổ chức quản lý mang tính khoa học chƣa cao,

làm giảm hiệu quả sử dụng của các khoản mục trong ngắn hạn.

Hệ thống thông tin quản lý chƣa đảm bảo yếu tố cập nhật thƣờng xuyên, chƣa đảm bảo tính hệ thống và chính xác. Những hạn chế trên đây cho thấy trình độ quản lý

của DN là không tốt. Hiện nay phòng tài chính và phòng kế toán nhập làm một, các

64

nghiệp vụ tài chính đều do các kế toán thực hiện mà họ lại không có chuyên môn sâu về lĩnh vực tài chính gây ra sự quá tải trong công việc và giảm chất lƣợng công tác tài

chính. Có thể nói đây là nguyên nhân chính tác động đến việc sử dụng không hiệu quả

các dòng ngân lƣu ra vào của DN.

Các khoản phải thu của DN trong các năm liên tục tăng và chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong TSNH của DN, khách hàng chiếm dụng vốn lớn của công. Việc bán hàng chịu, chƣa thu tiền ngay có thể giúp DN bán đƣợc nhiều hàng, mở rộng thị phần. Hơn

nữa do sự cạnh tranh về mặt hàng này trên thị trƣờng rất lớn nên DN phải đẩy mạnh

chính sách tín dụng để làm sao có thể đƣa sản phẩm tới khách hàng. Đồng thời do

khâu thẩm định chƣa tốt và việc kiểm soát cấp tín dụng thƣơng mại quá nhiều mà không hiệu quả làm cho khoản phải thu của DN quá cao.

Hiện nay vốn của DN chủ yếu là vốn đi vay bao gồm cả vay dài hạn và vay ngắn

hạn. Xét một khía cạnh nào đó thì các khoản vay dài hạn đã đến hạn trả cũng trở thành

vay ngắn hạn, do đó yêu cầu đặt ra đối với DN là phải hạch toán kinh doanh hết sức cẩn

thận nếu không sẽ gặp rủi ro.

Tín dụng thƣơng mại là một chính sách quan trọng giúp DN có thể giành thắng

lợi trong cạnh tranh, việc cấp tín dụng thƣơng mại sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng

nhƣng hiện nay chính sách này chƣa đƣợc DN quan tâm nhiều đến. Để tăng doanh thu,

tăng lợi nhuận DN đã cấp tín dụng thƣơng mại một cách tràn lan dẫn đến tình trạng DN bị chiếm dụng vốn lớn.

Đội ngũ cán bộ chuyên sâu còn yếu kém trong lĩnh vực thẩm định tài chính và

kiểm soát khách hàng nên không theo dõi đƣợc các khoản phải thu dẫn đến các khoản

phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản lƣu động, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó

đòi cao.

Một nguyên nhân quan trọng nữa đƣợc thể hiện ở yếu tố con ngƣời, trình độ

nhận thức và quản lý của một số cán bộ công nhân viên trong DN là rất tốt nhƣng chủ

trƣơng kinh doanh của nhà lãnh đạo là mở rộng thị trƣờng nên tìm mọi cách để bán

đƣợc nhiều hàng, chấp nhận bỏ ra chi phí và bán hàng chƣa thu tiền ngay cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến những hạn chế mà DN gặp phải

Nguyên nhân khách quan Thị trƣờng tài chính chƣa phát triển, chƣa tạo điều kiện quản lý tài sản lƣu động

hiệu quả, cho nên việc huy động vốn thông qua thị trƣờng tài chính vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó hoạt động không hiệu quả của các DN chứng khoán đã làm cho DN

không tin tƣởng để đầu tƣ chứng khoán. Điều đó đã hạn chế khả năng huy động vốn để đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn của DN. DN mới chỉ huy động đƣợc từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc, vay ngân hàng, tín dụng thƣơng mại... chứ chƣa có cơ hội để áp dụng

65

các hình thức huy động vốn mới nhƣ phát hành trái phiếu, mua bán nợ trên thị trƣờng chứng khoán...

Tóm lại qua phân tích thực trạng hiệu quả quản lý dòng tiền trong ngắn hạn của

DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng ta thấy rằng trong thời gian qua DN đã có những

thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên khi đi sâu vào phân tích thấy rằng bên cạnh những

kết quả đạt đƣợc DN vẫn còn tồn đọng một số hạn chế trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong việc quản lý dòng tiền ngắn hạn nói riêng. Từ tình hình thực tế trên của

DN đòi hỏi những giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lƣợng quản lý dòng ngân lƣu

trong ngắn hạn.

66

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÒNG TIỀN NGẮN HẠN CHO DN TNXD MẠNH CƢỜNG

3.1. Định hƣớng phát triển của DN trong những năm tới Định hướng phát triển của DN TNXD và DV Mạnh Cường

Năm 2012 nền kinh tế đã dần phục hồi, khắc phục đƣợc những hậu quả do

khủng hoảng kinh tế gây ra, GDP quý I đã đạt 5,83%, thị trƣờng bắt đầu phát triển ổn định, tốc độ tăng trƣởng cao. Tuy DN đã ngày càng thích nghi với thị trƣờng nhƣng

việc kinh doanh của vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tài sản ngắn hạn chƣa đƣợc sử dụng

hiệu quả. Mặc dù lạm phát đã đƣợc hạn chế nhƣng vẫn còn ở mức khá cao, với khủng

hoảng kinh tế Việt Nam đồng bị mất giá làm cho giá cả hàng hóa đầu vào đều tăng lên. Với việc thích nghi với nền kinh tế doanh nghiệp đã đƣa ra các định hƣớng phát triển

chung nhƣ sau:

Căn cứ vào tình hình thực tế và những đặc điểm riêng cũng nhƣ các nguồn lực,

tiềm năng của mình, DN đã đặt ra mục tiêu hàng đầu là đổi mới phƣơng thức quản lý,

nâng cao hiệu quả kinh doanh, lấy chỉ số tỷ suất lợi nhuận sau thuế là mục tiêu hàng

đầu. Xây dựng DN trở thành một thƣơng hiệu trong lĩnh vực xây dựng bằng các chiến

lƣợc về phát triển sản phẩm, thị trƣờng, công nghệ và nguồn nhân lực.

Về chiến lược sản phẩm, DN tiếp tục thực hiện chủ trƣơng tăng cƣờng củng cố

và duy trì hoạt động xây lắp, từng bƣớc chuyển hoá sang lĩnh vực đầu tƣ, phù hợp với mục tiêu của DN. Xây dựng DN theo định hƣớng ngày càng phát triển và lớn mạnh,

bằng cách tiếp tục củng cố và duy trì sự phát triển vững chắc trong hoạt động xây lắp,

tạo tiền đề cho hoạt động đầu tƣ của DN, đầu tƣ chính là nguồn của xây lắp, sự kết hợp

chặt chẽ giữa đầu tƣ và xây lắp tạo thành một mô hình cung cầu khép kín, từ đó tạo

nên sức mạnh trong cạnh tranh và phát triển của DN.

Phù hợp với chiến lƣợc sản phẩm nói trên, là việc đầu tư vào công nghệ, thiết

bịtrong giai đoạn tới, DN tập trung đầu tƣ các thiết bị công nghệ trong hoạt động sản

xuất, nâng cao hiệu quả SXKD của DN, đồng thời tiết kiệm đƣợc những chi phí khác

cho DN. Về phát triển thị trường, giữ vững các thị trƣờng truyền thống và mở rộng khai thác thị trƣờng mới, đồng thời tổ chức tốt lực lƣợng tƣ vấn khách hàng, tăng cƣờng năng lực tƣ vấn, thiết kế về cả nguồn nhân lực cũng nhƣ các phần mềm tính toán thiết

kế và các trang thiết bị cần thiết. Nâng cao trình độ, phát triển và quảng bá thƣơng hiệu hàng hoá của DN trên thị trƣờng. Tâp trung chiếm lĩnh và khai thác thị trƣờng tạo

Nhƣ vậy tóm lại, từ năm 2014 đến năm 2015, định hƣớng mức độ tăng trƣởng

tất cả các khu vực trong nƣớc, và phát triển mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài. hàng năm của toàn DN nhƣ sau:

67

Về giá trị sản xuất kinh doanh: Sản xuất xây dựng: từ 65% – 70%.Rà phá bom mìn: từ 10% – 15%. Các ngành khác nhƣ: sửa chữa các công trình cầu tàu, bến cảng,

biển, thông tin liên lạc, đƣờng dây và trạm biến áp 110KV; thi công đƣờng cáp quang,

san lấp mặt bằng; khảo sát thiết kế và tƣ vấn xây dựng, trang trí nội- ngoại thất; khai

thác đá và các loại vật liệu xây dựng; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; các

công trình bảo tồn, bảo tàng và di tích lịch sử văn hóa,…

Về doanh thu bằng 80% – 85% sản xuất

Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu: 1% – 1,5%

Các chỉ tiêu khác: duy trì việc làm và thu nhập ổn định cho ngƣời lao động; nộp

ngân sách và các khoản nộp khác năm sau cao hơn năm trƣớc.

Từ năm 2014 này, DN sẽ đầu tƣ mở rộng sản xuất, mở rộng thị trƣờng, tăng

vốn điều lệ bằng cách góp thêm vốn từ nhà đầu tƣ. Mở rộng quy mô hoạt động SXKD

trên nhiều lĩnh vực và có hiệu quả giúp nâng cao uy tín doanh nghiệp, đồng thời doanh

nghiệp sẽ có đƣợc thị trƣờng vốn rộng hơn để mở rộng SXKD phù hợp với mục tiêu

đặt ra trong những năm tới của doanh nghiệp.

Mục tiêu chiến lược cụ thể của DN TNXD và DV Mạnh Cường

Mục tiêu trƣớc mắt của doanh nghiệp: Tăng cƣờng tài sản, mở rộng quy mô

hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh theo cả chiều rộng và

chiều sâu. Đồng thời hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức và quản lý trong doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên trong doanh

nghiệp. Xây dựng kế hoạch quản lý dòng tiền ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản ngắn hạn, xác định nhu cầu lƣợng tài sản ngắn hạn cụ thể cần dùng cho

hoạt động SXKD.

Đối với lĩnh vực xây dựng: Từ năm 2012, từng bƣớc khẳng định DN Mạnh

Cƣờng là một trong những hợp đồng tổng thầu (EPC) của những công trình trọng điểm

Miền Bắc có quy mô lớn. Tập trung phát triển các lĩnh vực xây dựng, đẩy mạnh công

tác tiếp thị, tìm kiếm các hợp đồng xây dựng trong nƣớc và khu vực Đông Nam Á.

Xác định lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng là một thị trƣờng đầy tiềm năng chƣa đƣợc các nhà thầu xây dựng khác khai thác. Phấn đấu đến năm 2015 DN Mạnh Cƣờng sẽ chiếm lĩnh từ 10-15% thị phần xây dựng nhà cao tầng, nâng tổng doanh thu lĩnh vực xây dựng nhà cao tầng đạt khoảng 30-40% tổng doanh thu của DN. Từ 2015 trở đi đủ

sức cạnh tranh với các nhà thầu khác trong khu vực miền Bắc và cả nƣớc, từng bƣớc mở rộng ra thị trƣờng xây lắp trong khu vực và quốc tế. Đồng thời DN cũng tìm kiếm

một số đối tác chiến lƣợc, đặc biệt là các đối tác nƣớc ngoài, có năng lực tốt trong các lĩnh vực quản lý dự án, thiết kế kỹ thuật, công nghệ để cùng tham gia thực hiện dƣới hình thức tổng thầu (EPC) các dự án trọng điểm của ngành xây dựng. hƣớng tới DN

thành lập DN tƣ vấn, hợp tác với các nƣớc nhƣ Nhật Bản, Pháp, Thụy Sỹ,... để thuê

68

các chuyên gia tƣ vấn về thiết kế và giám sát thi công các công trình xây xây dựng có tiêu chuẩn quốc tế.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ở của DN TNXD và DV Mạnh Cƣờng

Nhƣ đã phân tích, các giải pháp của DN tập trung vào giải quyết vấn đề mắt cân

đối giữa TSNH và TSCĐ, nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu, vấn đề khả năng thanh toán và sử dụng tín dụng thƣơng mại của DN. Một số giải pháp đƣa ra sau đây do sự phân

tích các chỉ số ở trên và cả ý kiến chủ quan của ngƣời phân tích, tuy nhiên nó có thể

đóng góp ý kiến nào đó vào hoạt động tài chính ngắn hạn của DN trong thời gian tới.

3.2.1. Dự báo tiền mặt

Nhƣ chƣơng 2 đã phân tích, lƣu chuyển thuần của DN đang giảm với tốc độ rất

nhanh trong giai đoạn 2010 – 2012, nhƣ vậy việc DN sẽ không còn dự trữ tiền mặt

trong DN dẫn tới mất khả năng thanh toán là điều hoàn toàn có thể xảy ra trong năm

tới. Nhƣ vậy, nếu DN không nhận đƣợc một khoản vay ngắn hạn kịp thời để bù đắp thì

không đủ tiền thanh toán các khoản nợ đến hạn và DN có thể bị phá sản. Đây là một

căn bệnh tài chính phổ biến trong mọi DN, và DN Mạnh Cƣờng đang sắp trở thành

một trong số đó. Sau đây tôi xin đƣa ra một giải pháp giúp DN có thể kiểm soát đƣợc

lƣợng tiền mặt trong DN.

Có thể nói rằng dự báo tiền mặt là một công cụ quan trọng nhất để theo dõi và kiểm soát tiền mặt của DN. Không thể nào quản trị tốt nếu thiếu dự báo về chúng. Lý

do khiến cho doanh nghiệp dự báo tiền mặt đó là:

Đầu tiên, dự báo tiền mặt nhƣ là một phƣơng tiện dẫn dắt cho các chiến lƣợc

huy động vốn (khi thiếu) hoặc đầu tƣ ngắn hạn sinh lời (khi thừa) của mọi doanh

nghiệp. Việc lựa chọn thời hạn đầu tƣ ngắn hạn, thời điểm hay quy mô của các khoản

vay và trả nợ đều phụ thuộc rất nhiều và dự báo tiền mặt. Dự báo còn giúp các giám

đốc biết khi nào thừa, khi nào thiếu, thừa thiếu bao nhiêu và trong bao lâu. Vì những

dòng thu tiền và dòng chi tiền thƣờng không xảy ra cùng lúc.

Thứ hai, dự báo nói chung là một yếu tố đầu vào cho các quyết định chính sách tài chính ngắn hạn, gồm: chính sách chỉ tiêu, chính sách bán chịu, và lựa chọn nguồn huy động vốn. Việc ra quyết định tài chính dựa trên biểu đồ lƣu chuyển thuần đòi hỏi phải có một dự báo chính xác về thời gian và quy mô của lƣu chuyển thuần.

Thứ ba, chức năng dự báo tiền đƣợc xem là một công cụ kiểm soát. Đầu năm giám đốc tài chính sẽ xây dựng kế hoạch tiền mặt, trong đó dự báo dòng lƣu chuyển

thuần (dòng thu vào, dòng chi ra) và dự báo tồn quỹ tiền mặt hàng tháng. Trong năm, căn cứ vào chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch sẽ tiến hành điều chỉnh cho phù hợp. Một dự báo chính xác còn có thể báo trƣớc về tình trạng sẽ thiếu hụt tiền mặt và chuẩn

bị biện pháp đối phó trƣớc khi nó xảy ra.

69

Thứ tư, không thể nào quản lý rủi ro một cách có hiệu quả nếu không dự báo đƣợc tác động của những biến động trên thị trƣờng tiền tệ (lãi suất), thị trƣờng hàng

hóa dịch vụ (giá cả), và thị trƣờng ngoại hối (tỷ giá) lên lƣu chuyển thuần của DN.

Với nhà quản trị, dự báo dòng tiền hàng tháng là quan trọng nhất, cụ thể là các

dòng thu (ngân lƣu vào) và các dòng chi (ngân lƣu ra) hàng tháng trong mỗi quý, mỗi

6 tháng và trong suốt một năm. Dự báo dòng tiền hàng tháng đƣợc thiết lập vào đầu năm, cũng đƣợc gọi là kế hoạch tiền mặt. Kế hoạch này đƣợc lập dựa trên, và lệ thuộc

vào kế hoạch hoạt động kinh doanh của DN, cụ thể là doanh thu và chi phí. Sau đâu ta

sẽ đi dự báo tiền mặt hàng tháng cho DN Mạnh Cƣờng các tháng đầu trong năm tới.

Chúng ta sẽ xem xét dự báo dòng tiền hàng tháng trong năm tới của DN Mạnh Cƣờng qua 4 bƣớc nhƣ sau:

Bước 1: Xác định thời kỳ dự báo: Thời hạn dự báo là quãng thời gian tối đa mà

tiền mặt tồn quỹ cần đƣợc dự báo, nó có thể là một tháng nhƣng cũng có thể là 5 năm.

Dự báo tiền mặt hàng tháng trong ngắn hạn có thời hạn dự báo từ 1 đến 3 tháng. Do

thời hạn ngắn, ngƣời ta có thể đoán biết trƣớc hầu hết các sự kiện ảnh hƣởng đến lƣu

chuyển thuần nhƣ doanh thu bán, doanh số mua, hợp đồng thuê, dự kiến vay tiền, chi

trả lƣơng, tiền công và các chi phí thƣờng xuyên khác.

Bước 2: Nhận dạng các biến số: Thời gian dự báo càng ngắn thì mức độ chi tiết

trong dự báo đòi hỏi càng cao, và tất nhiên càng cần nhiều biến số hơn. Có nhiều biến số tác động tới lƣu chuyển thuần của DN nhƣ: hoạt động kinh doanh, chính sách bán

chịu, khả năng mua chịu, chính sách tồn kho bình quân, tình hình tài sản cố định, huy

động vốn, đầu tƣ và thuế, đều phải đƣợc nhận dạng và ƣớc lƣợng. Đối với DN Mạnh

Cƣờng thì với thời hạn dự báo và kỹ thuật dự báo đƣợc áp dụng bao gồm các biến là

doanh thu tiền mặt và thu từ các khoản phải thu (do bán chịu), thu từ huy động vốn, và

các biến của dự báo dòng tiền ra gồm mua hàng trả tiền mặt, thanh toán các khoản phải

trả (do mua chịu), chi trả lƣơng, hay chi trả nợ gốc. Một quyết định liên quan nữa cần

làm đó là chọn dạng thức của dự báo. Khi chọn dạng thức của dự báo, mô hình dự báo

sau đó sẽ đƣợc dùng để giám sát hoạt động của DN.

Bước 3: Thiết lập mô hình và tính toán: Sau khi xác định các biến số, giám đốc cần quyết định cách thức đo lƣờng chúng. Mô hình chuỗi ngân lƣu (qua các tháng) có thể đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp này. Có 3 phƣơng pháp dự báo lƣu chuyển thuần

thông dụng để lập mô hình và tính toán là phƣơng pháp lịch thu chi, phƣơng pháp điều chỉnh kế toán thực tế phát sinh và phƣơng pháp bảng cân đối kế toán dự trù. Phƣơng

pháp lịch thu chi thiếu chính xác khi thời hạn dự báo dài hơn 3 tháng và phƣơng pháp điều chỉnh kế toán thực tế phát sinh dự báo trong ngắn hạn không chính xác, do đó ta sẽ lựa chọn phƣơng pháp bảng cân đối kế toán dự trù.

70

Khi dự trù bảng cân đối kế toán, ta có thể giải định nợ ngắn hạn và chi phí không bằng tiền theo tỷ lệ nhất định so với doanh thu, nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu

không thay đổi. Thay đổi về lợi nhuận giữ lại là dựa trên lợi nhuận ròng dự tính. Lấy

tổng nguồn vốn trừ đi tổng tài sản (không tính tài sản bằng tiền và chứng khoán ngắn

hạn) thì phần chênh lệch sẽ là “tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn” cần thiết. Đó chính

là con số cần dự báo. Nếu con số này âm thì nhà quản trị phải thu xếp huy động thêm nguồn vốn. Nếu con số này dƣơng và lớn, nhà quản trị sẽ dùng nó để trả bớt các khoản

vay hoặc mua sắm thêm TSCĐ. Sau đây ta có bảng cân đối kế toán dự trù của 6 tháng

cuối năm 2014 nhƣ sau:

71

Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán dự trù của DN Mạnh Cƣờng

6 tháng cuối năm 2014

Đơn vị: nghìn đồng

Chỉ tiêu

Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 8.764.734 8.145.664 8.890.642 9.967.277 10.833.175 11.480.736

TÀI SẢN NGẮN HẠN Tiền và các khoản

125.544

125.471

125.559

125.687

125.789

125.866

9.143 108.332

11.169 132.338

10.265 121.638

8.366 99.126

1.085.562 1.007.782 1.101.381 1.236.650 1.345.442 1.426.802 969.774 900.290 983.906 1.104.747 1.201.935 1.274.617 11.844 9.011 106.777 140.341 7.291.548 6.769.110 7.397.803 8.306.384 9.037.123 9.583.605 344.463

243.302

265.899

324.821

298.556

262.080

tƣơng đƣơng tiền Các khoản phải thu Phải thu của khách hàng Trả trƣớc cho ngƣời bán Phải thu nội bộ Hàng tồn kho Tài sản ngắn hạn khác Thuế và các khoản

246.026

228.398

249.611

280.267

304.923

323.362

16.054 180.140 149.461 280.131

16.288 14.904 167.233 182.765 138.752 151.639 260.059 284.213 (130.670) (121.307) (132.574) 31.126

28.481

30.679

18.288 205.211 170.263 319.119 (148.856) 34.949

19.897 223.264 185.241 347.193 (161.952) 38.023

21.100 236.765 196.443 368.188 (171.745) 40.322

8.944.874 8.312.897 9.073.407 10.172.488 11.056.439 11.717.501

277.269 442.407

281.310 448.854

257.403 410.709

315.860 503.981

343.647 548.318

30.298

24.690

26.984

32.963

26.596

8.861.574 8.229.597 8.990.107 10.089.188 10.973.139 11.634.201 8.820.353 8.188.376 8.948.886 10.047.967 10.931.919 11.592.980 364.427 581.475 6.012.474 5.581.681 6.100.090 6.849.289 7.451.842 7.902.461 34.956 2.040.385 1.894.192 2.070.119 2.324.366 2.528.847 2.681.769 27.891 41.221 83.300

24.174 41.221 83.300

19.700 41.221 83.300

21.530 41.221 83.300

26.301 41.221 83.300

21.221 41.221 83.300

8.944.874 8.312.897 9.073.407 10.172.488 11.056.439 11.717.501

phải thu nhà nƣớc Tài sản ngắn hạn khác TÀI SẢN DÀI HẠN Tài sản cố định hữu hình - Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN NỢ PHẢI TRẢ Nợ ngắn hạn Vay và nợ ngắn hạn Phải trả cho ngƣời bán Ngƣời mua trả tiền trƣớc Phải trả cho nhân viên Phải trả nội bộ Các khoản phải trả Nợ dài hạn phải nộp khác VỐN CHỦ SỞ HỮU TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Về cơ bản, phƣơng pháp bảng cân đối kế toán dự trù cho thấy tƣơng đối chính xác về nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) và sử dụng vốn (tài sản) liên quan đến tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn. Bước 4: Ước lượng mô hình: Sau khi xác định các biến trong mô hình, ta cần ƣớc lƣợng, đánh giá mô hình với dữ liệu trong quá khứ. Ƣớc lƣợng mô hình bao gồm

72

việc lựa chọn một kỹ thuật dự báo thích hợp và kích cỡ của mô hình. Kích cỡ của mô hình liên quan đến việc đƣa vào các dữ liệu phù hợp để có thể xác định đƣợc các hệ số

ƣớc lƣợng. Xét trong mô hình ƣớc lƣợng tuyến tính đơn giản có dạng: Y = a + bX,

trong đó a và b là các hệ số cần ƣớc lƣợng, X là biến doanh thu, Y là ngân lƣu ròng

tƣơng ứng. Khi biến doanh thu X thay đổi 1 đơn vị thì ngân lƣu ròng thay đổi b đơn vị,

sự thay đổi này cùng chiều hay ngƣợc chiều phụ thuộc vào dấu của b là dƣơng hay âm. Ta có doanh thu và ngân lƣu ròng hàng tháng từ hoạt động SXKD của DN Mạnh

Cƣờng trong năm 2012 nhƣ sau:

Bảng 3.2. Bảng chi tiết doanh thu và ngân lƣu ròng hàng tháng của DN Mạnh

Cƣờng trong năm 2012

Đơn vị: nghìn đồng

Doanh thu

Ngân lƣu ròng

Tỷ lệ

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

5.532.721 5.071.661 4.149.541 3.688.481 3.919.011 3.457.951 3.227.421 3.780.693 4.287.859 4.610.601 4.841.131 5.302.191

195.408 192.178 184.103 173.606 177.644 169.569 161.494 176.029 185.718 187.333 189.756 193.793

3,53% 3,79% 4,44% 4,71% 4,53% 4,90% 5,00% 4,66% 4,33% 4,06% 3,92% 3,65%

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Từ bảng cơ cấu chi tiết trên ta có đồ thị thể hiện xu hƣớng của tỷ lệ ngân lƣu

ròng so với doanh thu qua thời gian.

73

Biểu đồ 3.1. Đồ thị xu hƣớng của tỷ lệ ngân lƣu ròng so với doanh thu

Đơn vị: nghìn đồng

(Nguồn: Bảng 3.2)

Qua đồ thị ta thấy xu hƣớng giảm của tỷ lệ ngân lƣu ròng, độ dốc b = -7*10-9,

nút chặn a = 0,071. Nhƣ vậy phƣơng trình Y = a + bX sẽ là:

Y = -7*10-9X + 0,071

Ví dụ, nếu doanh thu của DN là 5.000.000 nghìn đồng, ta có tỷ lệ dòng ngân

lƣu là: Y = -7*10-9 * 5.000.000 + 0,071 = 0,036

Và số ngân lƣu ròng là: 0,036 * 5.000.000 = 180.000 nghìn đồng.

Tuy nhiên mô hình vẫn còn sai số. Để phân tích đƣợc tính không chắc chắn

trong dự báo, ta có thể sử dụng phân tích độ nhạy và phân tích mô phỏng.

3.2.2. Một số giải pháp cụ thể đối với tài sản ngắn hạn của DN TNXD và DV Mạnh

Cường

Sau khi phân tích ta thấy nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế trong việc quản

lý dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp Mạnh Cƣờng là do dự trữ hàng tồn kho lớn,

khoản phải thu của doanh nghiệp chƣa cân đối với phải trả, tiền mặt dự trữ chƣa phải là tối ƣu…do đó các giải pháp sau tập trung vào các khoản mục vừa nêu.

Đối với các khoản phải thu: DN đang có khoản phải thu lớn, điều này đặt ra cho lãnh đạo của DN phải đặt ra những chính sách chặt chẽ để đảm bảo việc thu hồi các

khoản nợ một cách linh hoạt và đảm bảo. Một trong các nhân tố ảnh hƣởng đến các khoản phải thu thì chính sách tín dụng thƣơng mại có tác động lớn nhất, nó không

những ảnh hƣởng trực tiếp đến quy mô của các khoản phải thu mà còn làm tăng doanh thu, giảm chi phí hàng tồn kho. Tín dụng thƣơng mại đem đến cho DN nhiều lợi thế nhƣng cũng gặp không ít rủi ro do bán chịu hàng hoá. Do đó, để nâng cao hiệu quả sử

dụng các khoản phải thu, DN nên áp dụng một số biện pháp nhƣ phân tích khả năng 74

tín dụng của khách hàng, phân tích khoản tín dụng đƣợc đề nghị và quản lý khoản phải thu. Khả năng tín dụng của khách hàng bao gồm: phẩm chất, tƣ cách tín dụng, năng

lực trả nợ nhanh hay chậm, tình hình tài chính của khách hàng…để xác định thời gian

tín dụng và khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng. Phân tích khoản tín dụng

thƣơng mại đƣợc đề nghị nhƣ: quy mô tín dụng, khả năng sinh lợi, rủi ro tín dụng, thời

hạn tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trƣớc một phần giá trị hợp đồng ... Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng chẳng hạn nếu vƣợt quá thời hạn thanh

toán theo hợp đồng thì DN sẽ đƣợc thu lãi theo lãi suất quá hạn của ngân hàng ... Sau

khi đã cấp tín dụng hình thành khoản phải thu thì phải theo dõi các khoản phải thu, đòi

nợ kịp thời và có biện pháp xử lý nợ quá hạn. Một cách để dự phòng tốt nhất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra là

trong mỗi kỳ kinh doanh DN phải tính số nợ khó đòi để lập dự phòng phải thu khó đòi.

Nợ phải thu khó đòi là những khoản nợ quá hạn 2 năm kể từ ngày đến hạn thu nợ, DN

đã đòi nhiều lần những vẫn không thu đƣợc hoặc chƣa đến 2 năm nhƣng con nợ đang

trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác nhƣ bỏ trốn, bị giam

giữ…Mức dự phòng tối đa bằng 20% tổng số nợ phải thu của DN tại thời điểm cuối

năm và đảm bảo DN không bị lỗ.

Biện pháp cụ thể: DN có thể áp dụng tiêu chuẩn bán chịu khách hàng qua phân

tích rủi ro và sử dụng mô hình NPV nhƣ sau:

Nhƣ trong bảng cân đối kế toán dự trù 6 tháng cuối năm 2014 của DN, ta dự

báo tổng số tiền phải thu khách hàng của DN là 7.203.620 nghìn đồng, đồng thời số

ngày khách hàng trả tiền hiện tại mà DN đang thực hiện là 50 ngày. Trên thực tế khách

hàng có thể trả sớm hơn hoặc muộn hơn 50 ngày, nhƣ vậy xác suất không trả nợ đúng

hạn và trƣờng hợp phải thuê bên thứ ba để thu hồi nợ quá hạn có phủ định quyết định

bán chịu của DN hay không? DN Mạnh Cƣờng có kinh nghiệm quá khứ về các khách

hàng cũ và mới, theo các xác suất về thời gian thu tiền nhƣ sau (với giả định rằng việc

trả và nhận tiền đúng kỳ hạn, dòng tiền sẽ rơi vào gần đúng trung điểm của khoảng

thời gian thanh toán trong mô hình NPV):

Bảng 3.3. Xác xuất thời gian thanh toán của DN Mạnh Cƣờng trong năm 2012

Thời gian thanh toán Xác suất

Trung điểm (ngày) 25 75 125

Dƣới 1 năm Dƣới 2 năm Dƣới 3 năm Trên 3 năm Không xác định 80% 10% 8% 2%

Nhƣ vậy sau 3 năm, DN Mạnh Cƣờng sẽ không tự thu nợ đƣợc mà phải thuê

DN mua bán nợ thu hộ. Tỷ lệ bình quân do DN mua bán nợ thu hồi là 70%.

75

Phí thuê thu nợ và phí pháp lý chiếm 30% số nợ thực thu đƣợc, trƣờng hợp này là: 7.203.620 * 70% * 30% = 1.512.760 nghìn đồng. Khoản phí này sau 3 năm mới

phát sinh nhƣng trƣớc đó, DN tự thu và vẫn mất chi phí quản lý và thu tiền hàng tháng

vào khoảng 6% trên khoản phải thu khách hàng. Ta có bảng tham số nhƣ sau:

Bảng 3.4. Bảng tham số

Số liệu Chỉ tiêu

7.203.620 5.762.896 6 15 365 0,0411 50

70

5.042.534

30

Đơn vị Nghìn đồng Nghìn đồng % % Ngày % Ngày % Nghìn đồng % Nghìn đồng 1.512.760

Phải thu khách hàng Chi phí giá vốn (80% phải thu) Chi phí quản lý bán chịu và thu tiền Chi phí sử dụng vốn trong năm Số ngày trong năm Chi phí sử dụng vốn 1 ngày Số ngày bán chịu tối đa Thu nợ từ khoản thu quá hạn Tỷ lệ trên khoản phải thu Số tiền thực thu Phí thuê DN mua bán nợ thu hộ Tỷ lệ trên khoản thực thu Số tiền Từ bảng tham số trên ta dự báo đƣợc giá trị hiên tại ròng của khoản phải thu

khách hàng nhƣ sau:

Bảng 3.5. Bảng ƣớc tính giá trị hiện tại ròng của DN Mạnh Cƣờng 6 tháng

cuối năm 2014

Đơn vị: nghìn đồng

Kỳ thu tiền

NPV

PVthu

PVchi

Trung điểm (ngày)

Xác suất

Chi phí thu tiền

Doanh thu bán chịu

NPV kỳ vọng

Dƣới 1 năm

25 80%

0

7.203.620 7.130.363 5.762.896

1.367.467 1.093.973

Dƣới 2 năm

75 10%

432.217

6.771.403 6.568.936 5.762.896

806.040

80.604

Dƣới 3 năm

125

8%

864.434

6.339.186 6.029.453 5.762.896

266.557

21.325

Trên 3 năm

Không xác định

2% 1.512.760

2.665.339 2.665.339 5.762.896 (3.097.557)

(61.951)

Tổng

1.133.951

Nhƣ đã nói ở trên, ta có thời gian thu tiền của khoản phải thu, trung điểm ngày thu tiền và xác suất thanh toán nhƣ trong bảng. Ở chi phí quản lý và thu tiền, trong

khoảng thời gian dƣới 1 năm, DN không phải tốn chi phí quản lý và thu tiền, từ thời

gian 1 năm trở đi đến dƣới 3 năm, DN tự tổ chức thu tiền với tốn chi phí là 432.217 nghìn đồng mỗi năm (6% * 7.203.620 nghìn đồng). Nhƣng trên 3 năm, DN phải thuê

bên ngoài thu hộ, chi phí thuê thu hộ (trên số tiền thực thu bình quân) là 1.512.760 nghìn đồng.

76

Doanh thu bán chịu của DN trong 6 tháng cuối năm này chính là khoản phải thu khách hàng (7.203.620 nghìn đồng) trừ đi chi phí bán chịu và thu tiền. Riêng đối với

thời gian thu tiền trên 3 năm, ngoài chi phí thuê thu hộ là 1.512.760 nghìn đồng, hàng

năm trƣớc đó DN đã phải trả khoản chi phí 864.434 nghìn đồng cho việc quản lý bán

chịu và thu tiền. Mặt khác trong số nợ quá hạn chỉ thu đƣợc 5.042.534 nghìn đồng nên

doanh thu bán chịu lúc này chỉ còn là 2.665.339 nghìn đồng.

Giá trị hiện tại ròng NPV của doanh thu bán chịu là hiệu số của giá trị hiện tại ròng thu (PVthu) và giá trị hiện tại của dòng chi (PVchi). Cụ thể trong thời gian dƣới 1 năm, NPV = 1.367.467 nghìn đồng đƣợc tính toán nhƣ sau:

PVthu = 7.203.620 / (1 + 0,0411% * 25) = 7.130.363 nghìn đồng PVchi = 5.762.896 / (1 + 0,0411% * 0) = 5.762.896 nghìn đồng NPV = 7.130.363 - 5.762.896 = 1.367.467nghìn đồng

Tƣơng tự với các thời gian còn lại ta có NPV tƣơng ứng với từng thời kỳ. Lƣu ý rằng giá trị hiện tại PVchi của chi phí giá vốn bằng chính nó là 5.762.896 nghìn đồng vì chi phí phát sinh ở thời điểm 0 nên không có khoảng cách thời gian. Đối với thời gian trên 3 năm, PVthu = doanh thu bán chịu = 2.665.339 nghìn đồng là vì thời gian không xác định.

Cuối cùng là giá trị hiện tại ròng kỳ vọng chính bằng xác suất của thời gian thu

nợ nhân với NPV tƣơng ứng.

Nhƣ vậy, giá trị hiện tại ròng (NPV) của doanh thu bán chịu trong điều kiện rủi

ro là 1.133.951 nghìn đồng, do đây là kết quả lớn hơn 0 nên DN vẫn có thể chấp thuận

bán chịu.

Giải pháp nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của DN TNXD và DV Mạnh Cường:

Khi hệ số khả năng thanh toán chung nhỏ hơn 1, điều đó có nghĩa là doanh

nghiệp không thể giảm hàng tồn kho hay khoản phải thu để chuyển thành tiền mặt

thanh toán cho các khoản nợ ngắn thì biện pháp tình thế của doanh nghiệp là sử dụng

nợ vay từ bên ngoài để thanh toán hay đảo nợ, xin ân hạn…hoặc sử dụng thu nhập từ

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để trang trải. Các giải pháp tình thể đó không thể kéo dài lâu bởi vay nợ mới thì sẽ tăng thêm chi phí sử dụng nợ và gánh nặng nợ, thu nhập thì cũng có hạn nên trong hoạt động tài chính hàng ngày DN phải luôn chú ý đến khả năng thanh khoản và duy trì một lƣợng tiền mặt tối ƣu, lập các quỹ dự phòng,

sử dụng các chứng khoán thanh khoán và quan trọng nhất là hoạt động SXKD phải thu lợi cao bởi khoản thu nhập từ hoạt động SXKD là khoản đảm bảo quan trọng để chi trả

những nhu cầu đó. Khả năng thanh toán nhanh không đảm bảo tiêu chuẩn hiệu quả thì có vẻ dễ giải quyết hơn vì DN chỉ cần giảm dự trữ, hàng tồn kho. Nhƣng việc giảm dự trữ, hàng tồn

kho dễ gặp rủi ro giảm giá nên cần trích lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

77

DN đang gặp khó khăn trong thanh khoản đồng thời khả năng thanh toán đang giảm dần và để ngăn chặn sự giảm dần đó DN nên đảm bảo cân đối giữa khả năng mà

mình có và sử dụng những khả năng đó. Không nên hoạt động quá sức dẫn đến phải đi

vay nợ để thanh toán cho những nhu cầu chi trả thƣờng ngày của mình. Tính toán giữa

thời gian chậm trả các khoản phải trả và thời gian sử dụng các tài sản ngắn hạn để

không có sự lệch pha giữa chúng làm cho DN mất khả năng thanh toán tạm thời. Theo các bảng kế toán dự toán thì trong 6 tháng cuối năm 2014, nợ ngắn hạn

của DN (58.530.481 nghìn đồng) cao hơn TSNH (58.082.228 nghìn đồng) của DN, tuy

con số này chênh lệch không nhiều nhƣng đây chỉ là dự báo cho DN. DN nên chủ

động để tránh vốn lƣu động ròng sẽ nhỏ hơn 0 làm cho TSLĐ của DN không thể tài trợ kịp cho nợ ngắn hạn. Nếu thực tế phát sinh thì DN nên giảm nợ ngắn hạn bằng các

biện pháp ở phần trên để TSLĐ có thể tài trợ đƣợc. Bên cạnh đó, trong năm tới DN sẽ

sử dụng nhiều tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nên ngay từ bây giờ DN nên

có kế hoạch thu hồi các khoản phải thu và giản dự trữ để bù đắp nhu cầu tiền trong

năm tới.

Việc mất cân đối này là do DN đang mở rộng hoạt động SXKD của mình với

quy mô lớn và trên nhiều lĩnh vực nên tài sản ngắn hạn của DN có nhiều thay đổi,

đồng thời khả năng quản lý có hạn, nếu vƣợt qua đƣợc giai đoạn khủng hoảng tạm thời

về khả năng thanh toán này thì DN sẽ tiến tới một tỷ lệ hợp lý hơn. Ngay trong năm nay DN nên trích lập các quỹ dự phòng nhƣ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

phòng phải thu khó đòi…bằng lợi nhuận giữ lại. Đó là cách chuyển kỳ hạn nguồn hợp

lý mà lại đảm bảo trợ giúp thanh toán khi khả năng thanh toán không đảm bảo nhƣ

trong năm tới. Hoặc khi các dự báo không chính xác thì cũng không ảnh hƣởng nhiều

đến tài sản và nguồn vốn của DN bởi các quỹ này có thể đƣợc sử dụng trong năm và

trích lập trở lại vào cuối năm, khi hoạt động tài chính đã hoàn tất.

Một số giải pháp khác đối với DN Tư nhân Xây dựng Mạnh Cường

Khi mà các nhà quản trị tài chính làm hết khả năng của mình thì DN cũng phải

lên tiếng giúp đỡ trong việc tháo gỡ những khó khăn về tài chính đó bởi việc nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính sẽ tác động đến các hoạt động khác và nếu hoạt động tài chính gắp khó khăn thì các hoạt động khác cũng không thể suôn sẻ. Các giải pháp đối với DN tập trung vào việc xây dựng một hệ thống thu thập và

xử lý thông tin kịp thời, chính xác; củng cố và tăng cƣờng hệ thống kiểm trả, giám sát và phân tích hoạt động tài chính DN; đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động

nhằm tằng doanh thu, giảm chi phí và tăng lợi nhuận…vì đây cũng là các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý tài chính ngắn hạn. Xây dựng hệ thống thông tin hoàn hảo trong DN nhằm cung cấp thông tin cho

hoạt động tài chính một cách thƣờng xuyên, chính xác. DN cần chú trọng đến việc thu

78

thập thông tin về khách hàng, khả năng tài chính, đạo đức cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của họ. Những thông tin này không những phục vụ trong việc cấp tín dụng

thƣơng mại cho khách hàng mà biết đƣợc nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng để có

phƣơng án tiếp tục hợp tác phát triển, giúp tăng hiệu quả hoạt động của toàn DN.

Những thông tin về thị trƣờng, về sự biến động của nền kinh tế… cũng vô cùng quan

trọng trong việc dự trữ hàng hoá cho DN. Để xây dựng đƣợc một hệ thống cung cấp thông tin nhƣ vậy DN cần phối hợp

phòng kế hoạch thị trƣờng với các phòng ban khác nhằm xác định nhu cầu thông tin và

phƣơng án tìm kiếm thông tin. Ngoài ra việc sử dụng mạng nội bộ và mạng toàn cầu

Internet cũng là một biện pháp cung cấp thông tin cập nhật và nhanh chóng nhất. Sử dụng đội ngũ nhân viên có trình độ về công nghệ thông tin đảm trách nhiệm vụ tìm

kiếm thông tin, nhận biết những thay đổi của môi trƣờng… bởi thông tin là vô cùng

quan trọng trong mọi hoạt động chứ không riêng gì hoạt động tài chính ngắn hạn.

Đây là biện pháp cần làm ngay bởi trong các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động tài chính ngắn hạn ở trên có đề cập đến việc mở rộng tín dụng thƣơng mại và

giảm dự trữ nên DN rất cần có những thông tin chính xác về thị trƣờng, khách hàng để

xác định mức tín dụng và dự trữ tối ƣu, tránh đƣợc rủi ro.

Định kỳ tổ chức hoạt động phân tích tài chính để phòng ngừa rủi ro và đánh

giá những mặt đã đạt đƣợc cũng nhƣ chƣa đƣợc của DN. Tránh để DN rơi vào tình trạng mất an toàn do mất khả năng thanh toán hoặc nợ quá hạn quá lớn. Nhƣ đã phân

tích thì DN đang có xu hƣớng giảm khả năng thanh toán nếu không phân tích kịp thời

thì việc lợi nhuận của DN tăng lên trong nhƣng năm gần đây cũng không thể bù đắp

đƣợc nhu cầu thanh toán của DN. Các báo cáo tài chính chỉ cung cấp những thông tin

tài chính còn để nhận biết tình hình tài chính thì phải phân tích nó. Đôi khi kết quả

hoạt động có lãi đánh lừa những nhà quản lý về thực trạng hoạt động của DN do đó

việc phân tích tài chính là quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của DN

và tránh rủi ro.

Bên cạnh đó là việc công khai tình hình tài chính của DN. Việc công khai này không những là cần thiết đối với các nhà cung cấp cũng nhƣ đối với khách hàng và khách hàng tiềm năng của DN, đồng thời việc công khai này còn giúp các nhà đầu tƣ thấy đƣợc khả năng hoạt động của DN để có kế hoạch đầu tƣ vào DN. Tuy nhiên việc

công khai này có thể làm khi kiểm toán hay cấp trên yêu cầu. Tăng cường và mở rộng hơn nữa mối quan hệ của DN với bên ngoài: Cùng

với việc mở rộng thị trƣờng và phát triển, sự phụ thuộc giữa DN với thị trƣờng và với bên ngoài DN là rất chặt chẽ. DN cần phải khai thác tốt thị trƣờng cũng nhƣ các quan hệ bạn hàng để có nhiều hơn nữa cơ hội phát triển kinh doanh.

79

Doanh nghiệp cần giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng. Cần phục vụ khách hàng một cách chu đáo, nhiệt tình, thân thiện. Tạo sự tín nhiệm, uy tín và danh

tiếng của DN trên thị trƣờng bằng cách đảm bảo chất lƣợng, giá cả sản phẩm cũng nhƣ

thời gian, cung cách phục vụ. Uy tín là điều kiện đảm bảo hiệu quả lâu dài cho doanh

nghiệp. Đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ với nhà cung ứng và các tổ chức khác có

liên quan cũng là điều kiện để doanh nghiệp có thể giảm bớt đƣợc chi phí của các nguyên liệu đầu vào. Bên cạnh đó, cũng cần giải quyết tốt các mối quan hệ với cơ

quan chức năng quản lý vĩ mô vì chỉ trên cơ sở này mọi hoạt động của doanh nghiệp

mới có thể diễn ra thuận lợi.

Nhƣ đã đề cập ở trên ta nhận thấy để nâng cao hiệu quả huy động vốn bằng tiền của minh DN cần có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Hiện nay một lƣợng

ngân quỹ mới của DN là đi vay ngân hàng, đây sẽ là một nguồn vốn khá quan trọng

trong bất cứ DN nào. Do đó ngân hàng phải tạo cho mình mối quan hệ tốt với ngân

hàng để đảm bảo sự ổn định của nguồn vốn mới này.

Đổi mới tư duy, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dòng tiền ngắn hạn và

quản lý tài chính DN nói chung: Lối tư duy kiểu mới cho rằng: quản lý là tác động vào đối tƣợng quản lý một

cách hợp quy luật khách quan, làm cho nó phát triển theo những quy mô và nhịp độ đã

đƣợc xác định bằng các phƣơng pháp khoa học, thực tiễn có hiệu quả nhất. Để DN hoạt động có hiệu quả thì từ đội ngũ những nhà quản lý tài chính cần thay đổi tƣ duy

và các biện pháp quản lý của mình. Trong đó các biện pháp tập trung vào việc hình

thành một cơ chế kiểm soát hoạt động trong DN. Cụ thể:

DN tự giám sát hoạt động của nội bộ DN nhƣ lập các ban kiểm soát nội bộ. Đối

với một DN lớn nhƣ DN kết cấu thép thì việc lập ra một bộ phận chuyên trách để kiểm

soát nội bộ DN và các đơn vị thành viên là điều cần thiết để nâng cao khả năng kiểm

soát hoạt động của những ngƣời quản lý DN.

DN chịu sự giám sát các chủ nợ, các cổ đông, sự gián mát của khách hàng, của

Quy trách nhiệm rõ ràng cho mỗi thành viên đảm trách mỗi công việc trong DN

đối thủ cạnh tranh…hoạt động dƣới sự giám sát chặt chẽ nhƣ vậy DN sẽ phải hoạt động hiệu quả hơn để tạo hình ảnh tốt đối với khách hàng, nhà đầu tƣ… để nâng cao tính trách nhiệm đối với công việc đƣợc giao.

Bên cạnh đó bản thân nhà quản trị DN phải luôn mạnh dạn đƣa ra các quyết định sáng tạo. Giải thích, hƣớng dẫn để thực hiện các quyết định có hiệu quả. Phân bổ

tài chính, thiết bị, nhân sự, phƣơng tiện hợp lý để tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định. Tổng kết và đánh giá các quyết định trong quá khứ làm căn cứ để ra quyết định trong hiện tại và kế hoạch cho tƣơng lai của DN.

80

Kiến nghị hoặc yêu cầu sự giúp đỡ của cấp trên về những khó khăn gặp phải của DN trong quá trình hoạt động. Những khó khăn DN gặp phải đôi khi trong khả

năng của mình DN không thể giải quyết nổi, khi đó một sự giúp đỡ của nhà nƣớc hay

cơ quan cấp trên sẽ giúp DN tránh khỏi khủng hoảng và ổn định hơn. Tuy nhiên DN

cũng không nên quá dựa dẫm vào ngƣời khác bởi DN cũng phải lo cho tình hình hoạt

động của các đơn vị thành viên. Việc đƣa ra kiến nghị là cần thiết nhƣng yêu cầu sự giúp đỡ chỉ khi DN gặp vấn đề nghiêm trọng mà không giải quyết đƣợc sẽ ảnh hƣởng

đến cả các đơn vị khác trong ngành.

Ngoài ra, có rất nhiều biện pháp để DN có thể nâng cao hiệu quả hoạt động

hàng ngày trong đó có hoạt động tài chính hàng ngày hay hoạt động tài chính ngắn hạn. Các giải pháp nhƣ nâng cao trình độ ngƣời lao động, đổi mới công nghệ, đổi mới

sản phẩm, phát triển sản xuất, nâng cao chất lƣợng hợp đồng… Nhƣng trong phạm vi

chuyên đề về quản lý dòng tiền ngắn hạn chỉ đề cập đến các giải pháp chủ yếu và có

tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến công tác quản lý dòng tiền ngắn hạn này.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. P

ội.

2.

ội.

3. Nguyễn Văn Túc (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài

Chính, Hà Nội. 4. Nguyễn Hải Sản (2000), Quản trị tài chính doanh nghiệp,NXB Thống Kê,

Hà Nội

5. TS. Lê Thị Xuân, TH.S Nguyễn Xuân Quang (2010), Phân tích Tài chính

doanh

nghiệp,NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội. 6. TS. Lê Thị Xuân (2010), Phân tích và sử dụng Báo cáo tài chính, Học Viện

Ngân Hàng, Hà Nội.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. Mô hình ABC

PHỤ LỤC 2: Mô hình EOQ

PHỤ LỤC 3: Báo cáo tài chính năm 2012, 2011, 2010 của DN Tƣ nhân Xây dựng

và Dịch vụ Mạnh Cƣờng.