ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ THU XUÂN

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN

CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÁI NGUYÊN NĂM 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng

: Nông học Khoa

: 2015 - 2019 Khóa học

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ THU XUÂN

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN

CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÁI NGUYÊN NĂM 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng

Lớp : K47 - TT - N02

Khoa : Nông học

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này

là một công trình nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của người khác.

Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình thực tập

tại mô hình cây trồng cạn Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Trong

quá trình hoàn thiện khóa luận có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc

rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng – Khoa Nông

Học, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

Thái Nguyên, tháng năm 2019

Sinh viên

Hà Thị Thu Xuân

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em dã nhận được sự quan

tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này em xin cảm ơn Ban Giám

hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và tập thể các Thầy giáo, cô

giáo Khoa Nông Học đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong

quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Viết

Hưng, khoa Nông học Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình

chỉ bảo và hướng dẫn giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn

tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên động viên,

giúp đỡ em về tinh thần cũng như vật chất trong quá trình học tập và thời gian

thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.

Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong

nhận được sự góp ý của các Thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận

được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019

Sinh Viên

Hà Thị Thu Xuân

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế CLAT:

Công thức thí nghiệm CTTN:

CTCRI: Nghiên cứu Cây có củ

Tổ Chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO:

Viện Nghiên cứu Nông Nghiệp Quốc Tế IITA:

Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới IFPRI:

NSCT: Năng suất củ tươi

NSSVH: Năng suất sinh vật học

NSTL: Năng suất thân lá

NSCK: Năng suất củ khô

NSTB: Năng suất tinh bột

TB: Trung bình

TDHNLTN: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

TLCK: Tỷ lệ chất khô

TLTB: Tỷ lệ tinh bột

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017 ........ 4

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ

năm 2013 - 2017 ........................................................................................ 5

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên ................................... 7

Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm tập đoàn giống sắn ...... 21

Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tập đoàn giống sắn .. 23

Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu ......... 25

Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu .......... 27

Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên

cứu ........................................................................................................... 29

Bảng 4.6: Một số đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn tham gia

thí nghiệm ................................................................................................ 32

Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất tập đoàn giống sắn .................. 34

Bảng 4.8: Năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu ............ 37

Bảng 4.9: Chất lượng của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm .......... 40

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu ................. 37

Hình 4.2: Năng suất chất khô và năng suất tinh bột của tập đoàn giống sắn

tham gia nghiên cứu ........................................................................ 42

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v

MỤC LỤC ....................................................................................................... vii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2

1.3. Yêu cầu ....................................................................................................... 2

1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2

1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................. 3

2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3

2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam ..................................... 4

2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ........................................................ 4

2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam ......................................................... 5

2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên ......................................... 6

2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ....... 7

2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới .......................... 7

2.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam ........................................ 10

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 14

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 14

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 14

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15

vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 15

3.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 16

3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 16

3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 19

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 20

4.1. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của tập đoàn giống sắn tham gia

thí nghiệm tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên............................... 20

4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của tập đoàn giống sắn tham gia

nghiên cứu ....................................................................................................... 20

4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đoàn giống sắn tham gia

nghiên cứu ....................................................................................................... 22

4.1.3. Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu .................... 24

4.1.4. Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu ..................... 26

4.2. Đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn

tham gia nghiên cứu ........................................................................................ 28

4.2.1. Đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu 28

4.2.2. Đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ... 32

4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của tập đoàn giống sắn

tham gia nghiên cứu ........................................................................................ 34

4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu .. 34

4.3.2. Năng suất của tập doàn giống sắn tham gia nghiên cứu ....................... 37

4.3.3. Chất lượng của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu. .................... 39

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 43

5.1. Kết luận .................................................................................................... 43

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Cây sắn (Manihot Esculenta Crantz) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của

châu Mỹ La tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Cây sắn là cây

lương thực, thực phẩm chính quan trọng sau cây lúa, cây ngô và lúa mì. Tinh

bột sắn được làm lương thực, thực phẩm, thức ăn cho khoảng trên 500 triệu

người trên thế giới nhất là các nước đang phát triển, ngoài ra tinh bột sắn còn

làm thức ăn trong chăn nuôi, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến bột

ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mỳ ăn liền, phụ gia dược phẩm… Đặc biệt trong

tương lai gần sắn là nguồn nguyên liệu dồi dào và hiệu quả cho công nghiệp

chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).

Cây sắn được du nhập vào Việt Nam từ giữa thế kỉ 18 được trồng rộng

dãi khắp các tỉnh từ Bắc tới Nam. Ở Việt Nam sắn là cây lương thực quan

trọng sau lúa và ngô, đồng thời là nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho các

nhà máy chế biến tinh bột cũng như thức ăn gia súc với nhiều sản phẩm đa

dạng và phong phú. Năm 2017 diện tích sắn trên cả nước là 532.501 ha, năng

suất bình quân 19.28 tấn/ha, sản lượng đạt 10.267.568 nghìn tấn (FAOSTAT,

2018) [16].

Những năm gần đây sắn nước ta đang chuyển đổi nhanh chóng từ cây

lương thực thành cây công nghiệp có lợi thế cao, có thể cạnh tranh ở thị

trường trong nước và trên thế giới. Sắn là nguồn nguyên liệu chính cung cấp

cho các nhà máy chế biến tinh bột, thức ăn chăn nuôi với sản phẩm khá đa

dạng và phong phú. Công nghiệp chế biến sắn đã và đang ngày càng đa dạng

hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của người dân.

2

Để đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao,

chất lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy các

nhà khoa học trên thế giới và trong nước rất quan tâm đến công tác chọn lọc

giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu hiện

nay. Xuất phát từ thực tế đó, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng

sinh trưởng và phát triển của tập đoàn giống sắn tại trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên năm 2018’’ là hết sức cần thiết.

1.2. Mục đích

Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tập đoàn giống

sắn tại Thái Nguyên góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cây sắn, phục vụ cho

công tác học tập, nghiên cứu và chọn tạo giống sắn đáp ứng nhu cầu sản xuất.

1.3. Yêu cầu

• Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm.

• Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các

giống tham gia thí nghiệm.

• Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của

các giống tham gia thí nghiệm.

1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu về

chọn giống, đồng thời là cơ sở khoa học khẳng định được một số giống sắn có

năng suất cao, chất lượng tốt và thời điểm thu hoạch thích hợp với điều kiện canh

tác tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh miền núi phía bắc nói chung.

1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Xác định được các giống sắn có năng suất, chất lượng cao và thích hợp

đưa vào sản xuất đại trà đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay.

Chọn lọc được giống sắn có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng

nhu cầu cho sản xuất hiện nay.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài

2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Sắn là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc

được một số giống sắn mới có khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng

sinh thái nông nghiệp quả là một vấn đề khó khăn. Do yếu tố môi trường thay

đổi đã tạo nên sự tương tác gen với môi trường, trong đó tính trạng năng suất

củ tươi dưới tác động của môi trường khác nhau (khí hậu, đất đai, điều kiện

canh tác...) thì năng suất củ tươi sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đánh giá

năng suất của các dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc là cơ hội để

xác định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất.

Để đánh giá các giống sắn cần dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và phát

triển, các yếu tố cấu thành năng suất: số lượng củ/gốc; chiều cao cây; tổng số

lá; tuổi thọ trung bình của lá; khả năng phân cành, tỷ lệ chất khô, chỉ số thu

hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng suất tinh bột... trong đó

năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ tiêu chính để chọn lọc.

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự

nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 triệu người. Năm 2017 diện tích trồng sắn

của tỉnh khoảng 2.900 ha năng suất trung bình 14.1 tấn/ha, sản lượng 41.000

tấn (Tổng cục thống kê 2018) [13]. Tuy nhiên, người dân chủ yếu trồng theo

phương thức quảng canh, nên năng suất thấp, đồng thời còn làm đất bị rửa trôi

bạc màu, hoang hóa. Mặt khác, nhiều diện tích đất dốc chưa được tận dụng để

sản xuất gây lãng phí tư liệu.

4

2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam

2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới

Tính đến năm 2017 sản lượng sắn tại Châu Phi đạt 177.947 triệu tấn, Châu

Mỹ 28.037 triệu tấn và Châu Á 85.762 triệu tấn và Châu Đại Dương. Sản lượng

ở Châu Á tăng mạnh là nhờ sự gia tăng sản lượng ở Insonesia và Campuchia.

Hiện nay sắn được trồng trên 100 quốc gia trong đó năm 2017 Châu Phi

chiếm 76,8 %, Châu Á chiếm 14,8 %, Châu Mỹ chiếm 8,2%. Với tổng sản

lượng toàn thế giới 2017 đạt 291,992 triệu tấn tăng 32,832 triệu tấn so với

năm 2013.

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017

Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn)

2013 25,91 10,74 278,454

2014 25,55 11,42 299,053

2015 26,02 11,34 295,243

2016 25,84 11,45 296,042

2017 26,34 11,08 291,992

(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [16].

Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới biến động

trong 5 năm gần đấy 2013 diện tích là: 25,91 triệu ha đến năm 2017 26,34 triệu

ha. Năng suất 2013 là: 10.74 tấn/ha đến năm 2017 là: 11,08 tấn/ha, sản lượng

năm 2017 là 278,454 triệu tấn đến năm 2017 là: 291,992 triệu tấn.

Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới (IFPRI), ước tính sản

lượng sắn toàn cầu đến năm 2020 ước đạt 275,10 triệu tấn, mức tiêu thụ sắn ở

các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát

triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương

thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu

5

tấn. Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực,

thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98 % và 0,95 %.

2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam

Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa (Phạm Văn Biên,

1998)[1].

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam

giai đoạn từ năm 2013 - 2017

Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (nghìn ha) (tấn/ha) (nghìn tấn)

2013 544,1 17,9 9.757,7

2014 552,8 18,5 10.209,9

2015 568,0 18,9 10.740,0

2016 569,2 19,2 10.909,8

2017 532,5 19,3 10.267.6

(Nguồn: FAOSTAT, 2018)[16]

Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy diện tích trồng sắn có những biến động

trong 5 năm gần đây 2013 diên tích trồng sắn 544,1 nghìn ha đến năm 2016

diện tích 569,2 nghìn ha tăng 25,1 nghìn ha nhưng đến năm 2017 diện tích

trồng là 532, 5 nghìn ha giảm 36,7 nghìn ha so với năm 2016. Nhưng trong đó

năng suất sắn năm 2013 là: 17,9 tấn/ha đến năm 2017 năng suất đạt: 19,3

tấn/ha tăng 1,4 tấn/ha. Cùng với đó là sản lượng sắn cũng tăng đáng kể 2013 là

9.757,7 nghìn tấn đến năm 2017 là 10.267,6 nghìn tấn tăng 509,9 nghìn tấn/ha.

Theo số liệu thống kế 12/2017, xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn của Việt

Nam đạt 400,2 nghìn tấn, tương đương với giá trị xuất khẩu đạt trên 122,4

triệu USD tăng 12,3 % về lượng, 17,3% về giá trị so với tháng trước. Xuất

khẩu sắn và sản phẩm của sắn đạt 1,51 triệu tấn sắn lát. Trong đó 94,8% là

xuất khẩu sang Trung Quốc.

6

Năm 2017 giá sắn lát mới được thiết lập ở mức giá trên 4.000 đồng/kg

ngay từ đầu vụ do nguồn cung giảm mạnh. Sang đến nửa đầu tháng 12 các

nhà máy mua với giá giao dịch 4.500 - 4.600 đồng/kg (khu vực Đông Nam bộ

do tồn kho sắn lát vụ cũ). Với mức giá nguyên liệu sắn hiện nay giá thành của

sản phẩm tinh bột sắn có xu hướng giảm mạnh.

Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà máy

chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất chế

biến rẻ nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường.

Ngoài sản phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khô cũng là một mặt hàng quan trọng

và có nhu cầu cao của thị trường xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam chủ yếu là

Trung Quốc. Theo thống kê chưa đầy đủ năm 2003 - 2004 Việt Nam đã xuất

khẩu sang Trung Quốc khoảng trên 328,000 tấn sắn lát. Giá sắn của Việt Nam

khá cạnh tranh so với giá sắn của các nước sản xuất trong khu vực và thế giới

(Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [10], dự kiến đến năm 2020 Việt Nam chủ trương đẩy

mạnh sản xuất lúa ngô và coi trọng sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng thích

hợp có tiềm năng, năng suất cao. Diện tích sắn của dự kiến ổn định ở khoảng

550.000 ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát

triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng

và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích ứng từng vùng

sinh thái.

2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đấ tự

nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 triệu người. Thái Nguyên nằm trong vùng

khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C. Lượng

mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8

và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho

phát triển ngành nông, lâm nghiệp.

7

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên

giai đoạn từ năm 2013 - 2017

Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (nghìn ha) (tấn/ha) (nghìn tấn)

3,7 15,1 55,7 2013

3,7 14,8 54,6 2014

3,4 14,7 50,1 2015

3,4 14,5 49,3 2016

2,9 10,5 41,0 2017

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2018) [13].

Qua bảng 2.3 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của Thái

Nguyên giảm dần từ năm 2013 - 2017. Diện tích trồng sắn giảm năm 2013 là

3,7 nghìn ha đến năm 2017 2,9 nghìn ha giảm 800 nghìn ha. Dẫn tới năng suất

giảm năm 2013 đạt 15,1 tấn/ha đến năm 2017 năng năng suất chỉ đạt 10,5

tấn/ha giảm 4,6 tấn/ha. Do vậy sản lượng năm 2013 đạt 55,7 nghìn tấn đến

năm 2013 chỉ đạt 41,0 nghìn tấn giảm 14,7 nghìn tấn. Do ảnh hưởng của thị

trường không thuận lợi khiến người nông dân không còn mặn mà với cây sắn

mà chuyển sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.

2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam

2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới

Ngoài việc tập trung cho sản xuất và tiêu thụ sắn việc nghiên cứu giống

sắn trên thế giới cũng được quan tâm phát triển mạnh.

Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT ở

tại các cước Colombia và IITA (international institute for tropical Agriculture)

ở Nigieria.

Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở trung

tâm Nông Nghiệp nhiệt đới Quốc tế (Center International Agriculture - CIAT).

8

Ở Colobia, Viện Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (International Institute for

Troppical Agriculture - IITA) ở Nigieria cùng với các trường, viện nghiên cứu

quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn. CIAT, IITA đã có những

chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu nhập, nhập nội chọn tạo và cải

tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tùy

theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác

tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các

chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.

Trung tâm CIAT đã thu nhập và được đánh giá được 5.728 mẫu giống sắn

theo các mục tiêu, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng cho năng suất

cao và thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Từ đó lựa chọn các cặp bố mẹ

phù hợp để phục vụ cho công tác nghiên cứu giống sắn và trao đổi quỹ gen giữa

các quốc gia. Trong đó bao gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Trung

Mỹ và Nam Mỹ, 24 mẫu sắn ở Bắc Mỹ, 384 giống mẫu sắn lai của CIAT, 1.563

mẫu giống sắn từ Châu Á, 19 mẫu từ Châu Phi (Lương Văn Duy, 2007) [3]. Sau

đó, CIAT đã giới thiệu cho Châu Á và Châu Mỹ 251 dòng sắn, cũng theo hướng

đó, hàng tại CIAT đã cung cấp tới 41.021 hạt lai từ 131 cặp lai cho các khu vực

để các quốc gia tiến hành chọn lọc cải tiến giống.

Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế IITA ở Nigeria đã thu thập, đánh

giá bảo quản 1.268 mẫu giống, vật liệu này của viện đã chọn lọc, đưa vào sản

xuất một số giống sắn chống chịu virut có năng suất cao hơn giống địa phương

từ 2 đến 3 lần. (Phan Kim Sơn, 2008) [11].

Tại châu Mỹ la tinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối

hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil,

Colombia, Mexico,… giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn

tốt như: SM1433 - 4, CM3435 - 3, SG337 - 2, CG489 - 31, MBRA383... Do

9

vậy đã góp phần đưa năng suất sắn và sản lượng sắn trong vùng tăng lên đáng

kể. (http://www.cjat.org/asiacassava) [15].

Ở Brazil quê hương của cây sắn, sau 12 năm hoạt động cho mục đích tạo

giống của ngân hàng gen, sắn của Brazil đã thu nhập được 1.100 mẫu giống.

Từ năm 1976 đến năm 1990, họ đã chọn lọc được một số dòng sắn phổ biến

trong sản xuất là các giống: 77, BGM 141, BGM 135, BGM 118 và PMG 187.

Ở Châu Phi CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Công Gô,

Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế

như FAO, Bill Gates Foundation… để nghiên cứu nhằm phát triển các giống

sắn mới ngắn, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein,…) thích hợp

cho ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virut (một số bệnh dịch hai nghiêm

trọng đối với cây sắn ở Châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [10].

Chương trình chọn tạo giống sắn được thực hiện chủ yếu tại Viện Nghiên

cứu Cây có củ toàn Ấn Độ ở Trivandrum (CTCRI) và Trường Đại học Nông

nghiệp Tamil Nadu (TNAU). Ấn Độ đã thu thập, bảo quản đánh giá được

1.354 mẫu giống sắn và lai tạo được hàng chục hạt sắn lai phục vụ cho chương

trình chọn tạo các giống sắn mới. Trong đó có các giống sắn điển hình như H -

165; Sree Sahya, Sree Harsha; có năng suất đạt từ 33,0 - 40,0 tấn/ha.

Ở Trung Quốc, chương trình cải tiến giống sắn được thực hiện chủ yếu

tại Học Viện Cây trồng Nhiệt Đới Nam Trung Quốc (SCATC) và Viện nghiên

cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Hàng năm chương trình

giống sắn tạo được 3.000 hạt lai từ 80 - 100 tổ hợp và đánh giá từ 2.000 -

3.000 hạt lai nhập nội từ CIAT. Từ nghiên cứu đã chọn ra được hơn 500 dòng

có triển vọng, trong đó có nhiều dòng đã tham gia vào mạng lưới khảo

nghiệm giống và đã giới thiệu cho sản xuất được các giống sắn mới có năng

suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao như: SC201, SC205 (sắn lá tre), SC5, SC6,

GR891, SC 8013, NanZhi 188, CM321 - 188; đặc biệt một số dòng có triển

10

vọng đang được đánh giá như dòng OMR 36 - 36 - 6 có năng suất củ tươi

35,5 tấn/ha và có tỷ lệ chất khô 41,9%.

Ở Malaysia, trong 5.526 hạt lai nhập nội từ CIAT (giai đoạn 1990 -

1993) đã chọn được từ dòng chín sớm, năng suất củ tươi cao là: MM92 song

hàm lượng tinh bột thấp chỉ đạt 20%.

Thái Lan là nước xuất khẩu nhiều sắn nhất trên thế giới, nên cũng là nước

có chương trình chọn tạo giống sắn mạnh nhất Châu Á. Nghiên cứu sắn được

thực hiện chủ yếu tại Trường Đại học Kasetsart (KU), Trung tâm nghiên cứu cây

trồng Rayyong (RFCRC) và Viện nghiên cứu phát triển tinh bột sắn Thái Lan

(TTDI). Thái Lan là nước nghiên cứu được nhiều giống sắn cho năng suất, hàm

lượng tinh bột cao như: Rayong 5, Rayong 90, Rayong 72, Kasetsart 50, HB60

đạt năng suất củ tươi từ 23,94 - 34,69 tấn/ha và tỷ lệ chất khô từ 34,3 - 35,5%.

Đặc biệt là giống sắn Kasetsart 50 (KU50) có năng suất củ tươi là 32,3 tấn/ha

được trồng phổ biến nhất và chiếm tới 56% diện tích sắn của Thái Lan.

Chương trình chọn tạo giống của Indonesia được thực hiện chủ yếu tại

Viện Nghiên cứu Cây Đậu Đỗ và Cây có củ (RILET). Trong 30 năm qua

(1978 - 2008), Indonesia đã có 10 giống sắn được phóng thích vào sản xuất

gồm sáu nguồn gốc địa phương (Adira1, Adira 2, Adira 4, Darul Hidayah 4,

Malang 6); và bốn giống sắn nguồn gốc từ CIAT/Colombia và CIAT/

Thailand là UB1 - 2, UB15 - 10,UB881 - 5, UB566 - 8, (Nguyễn Viết Hưng,

2007) [6].

2.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam

Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản

xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng

trong điều kiện sản xuất trên diện tích rộng, nếu không có một kế hoạch chọn

lọc bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng

dễ thoái hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của công

11

tác chọn tạo giống sắn, các nhà Khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên

cứu chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất. Cây sắn được du

nhập vào nước ta khoảng thế kỷ 18 và có mặt ở miền Nam trước, sau đó mới

đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay được trồng khắp cả nước (Bùi Huy Đáp

1987) [4]. Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền

Nam và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và

đánh giá các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số

giống mới để đưa ra sản xuất đại trà, đó là HL23, HL24, HL20; những giống

này có năng suất cao hơn H34 và Mì Gòn địa phương.

Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã

đánh giá 20 giống sắn địa phương và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống

địa phương tốt nhất miền Bắc. (Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn, 1992) [7].

Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã nhập nội, thu

thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968,

1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so

sánh giống sắn và kết quả đã chọn ra được giống sắn H34 thuộc nhóm sắn

đắng có tỷ lệ tinh bột cao (>30%).

Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền Nam

và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và đánh giá

các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số giống mới

để đưa ra sản xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20; những giống này có năng

suất cao hơn giống H34 và Mì Gòn địa phương (Nguyễn Xuân Hải và cộng

sự, 1990) [5].

Với sự hợp tác của CIAT, chương trình sắn Việt Nam cũng đã tiến hành

đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/colombia, CIAT/Thái giới thiệu

và khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hàng chục dòng triển

vọng tiếp tục được chọn ra từ nguồn vật liệu này như KM98 - 1, KM98 - 5,

12

KM95 - 3, KM98 - 7, KM140… Trong số các dòng này, có những dòng rất có

triển vọng vừa thích hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tươi. Trong giai

đoạn 1991 - 2005, chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác chặt chẽ với CIAT,

VEDAN và mạng lưới nghiên cứu sắn châu Á để đẩy mạnh hoạt động nghiên

cứu và phát triển sắn, với mục tiêu là chọn tạo ra những giống sắn có năng

suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế biến công nghiệp, đồng thời

cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn ngày, đa dạng, thích hợp cho cả

chế biến công nghiệp cũng như nhu cầu về lương thực ở vùng sâu, vùng xa.

Do đó đã tạo được bước đột phá quan trọng trong nghề trồng sắn Việt Nam

(Trần Ngọc Ngoạn và cộng sự, 2004) [9].

Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT

thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong

chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,

37.210 hạt giống sắn lai tạo từ Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống sắn

bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó cả ba giống KM140,

KM98 - 5 và KM98 - 7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở giai

đoạn 2007 - 2009 (http://www.cjat.org/asia_cassava) [15].

Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền giống sắn tại Việt Nam là:

- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.

- Rút ngắn thời gian sinh trưởng.

- Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và vùng

sinh thái khác nhau nhằm thúc đây sự hội nhập của các hệ thống canh tác

nông hộ nhỏ.

- Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol phục vụ cho nguồn

nhiên liệu sinh học.

Mục tiêu cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: Để chọn và phát

hành giống mới có năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha, hàm lượng tinh bột từ 27 -

13

30%, thời gian sinh trưởng và phát triển từ 8 - 10 tháng, cây mọc thẳng đứng,

đốt ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc lớn, củ đồng đều và phù

hợp cho chế biến công nghiệp.

Thực hiện mục tiêu trên, hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về

chọn tạo giống đạt kết quả tốt, nhờ đó mà nhiều giống sắn mới được vào sản

xuất như: KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-26, KM98-1, KM98-5,

KM98-7, KM141 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao cho nông dân trên diện

rộng, tạo được công ăn việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu,

vùng xa và miền núi, đồng thời tăng sức cạnh tranh của tinh bột sắn xuất khẩu

và các sản phẩm khác chế biến từ sắn trên thị trường trong và ngoài nước.

Nhưng tiến bộ vượt bậc về công tác chọn tạo giống sắn trên thế giới và ở

Việt Nam đã khẳng định ý nghĩa quan trọng của phương pháp tuyển chọn

giống sắn thích hợp theo vùng khí hậu, đất đai và tạo nguồn vật liệu khởi đầu

phong phú để tạo nên sự đột phá về năng suất. Công tác thực nghiệm tuyển

chọn giống sắn trên đồng ruộng chỉ có kết quả khi bảo đảm vững chắc được cở

sở di truyền những tính trạng nông học. Trong đó, năng suất củ tươi, chỉ số thu

hoạch có hệ số di truyền cao; tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột có hệ số di truyển

thấp và ít biến động bởi điều kiện môi trường (Trần Ngọc Ngoạn 1995) [8].

14

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

STT Tên giống Địa điểm thu thập

1 Mozambich tím Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

2 19-7 HB60 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

3 KM60 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

4 HLS11 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

5 DT1 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

6 11Sa03 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

7 DT3 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

8 225KM Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

9 HL2004-28 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

10 NTBT1 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

11 KM104-3 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

12 GM155-7 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

13 HB80 YDBB Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

14 Ba Bể Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

15 KM94 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

16 Sắn Chuối Trung Sơn -Yên Lập - Phú Thọ

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2018 đến tháng 12/2018.

- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí ở khu cây trồng cạn

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

15

3.3. Nội dung nghiên cứu

• Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm.

• Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các

giống tham gia thí nghiệm.

• Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của

các giống tham gia thí nghiệm.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự, không có lần nhắc lại.

Diện tích ô thí nghiệm: 20m2/ô.

Tổng diện tích thí nghiệm: 320m2 không kể hàng rào bảo vệ.

3.4.1.1. Công thức thí nghiệm

• Công thức 1: Mozambich tím

• Công thức 2: 19-7 HB60

• Công thức 3: KM60

• Công thức 4: HLS11

• Công thức 5: DT1

• Công thức 6: 11Sa03

• Công thức 7: DT3

• Công thức 8: 225KM

• Công thức 9: HL2004-28

• Công thức 10: NTB1

• Công thức 11: KM104-3

• Công thức 12: GM155-7

• Công thức 13: HB80 YBDD

• Công thức 14: Ba Bể

• Công thức 15: KM94

• Công thức 16: Sắn Chuối

16

3.4.2. Quy trình kỹ thuật

- Thời vụ: Bắt đầu trồng vào 4/2018 và kết thúc vào tháng 12/2018

- Làm đất: Sâu, tơi xốp, sạch cỏ dại... đúng yêu cầu kĩ thuật đề ra.

- Phân bón:

+ Lượng phân bón: 10 tấn P/C + 90kg N + 60kg P2O5 + 90 K2O/ha.

+ Kỹ thuật bón phân:

Bón lót: Toàn bộ phân chuồng + P2O5

+ Bón thúc lần 1: Sau trồng 45 ngày với lượng 1/2N + 1/2K2O kết hợp

với làm cỏ lần 1 và vun gốc.

+ Bón thúc lần 2: Sau trồng 90 ngày với lượng 1/2N + 1/2K2O kết hợp

với làm cỏ lần 2 và vun cao gốc.

3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

Được áp dụng theo QCVN 01-61: 2011/BNNPTNT “Quy chuẩn kỹ thuật

Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn”.

* Theo dõi sự sinh trưởng của các giống sắn

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng giống sắn tham gia thí

nghiệm (chiều cao thân chính, chiều dài cấp cành, chiều cao cây cuối cùng,

tổng số lá/cây). Theo dõi một lần khi thu hoạch, chọn 5 cây giữa hàng để đo

đếm lấy số liệu trung bình.

+ Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày): Xác định bằng cách 15

ngày đo một lần, 5 cây/ô thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau

lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.

+ Tốc độ ra lá (lá/ngày): Xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non 15

ngày đo 1 lần, 5 cây/ô thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau lấy

số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.

+ Tuổi thọ lá (ngày): Xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non mới

được hình thành và phát triển đầy đủ khi lá chuyển sang màu vàng, 15 ngày

17

theo dõi 1 lần, 5 cây/ô thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau

lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.

+ Đường kính gốc (cm): Đo điểm cách mặt đất 10cm

+ Chiều cao phân cành (cm): Đo từ mặt đất đến điểm phân cành đầu tiên

+ Phân cành: Đếm số cành trên cây lúc thu hoạch

* Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất (đường kính củ, chiều dài củ,

số củ/gốc, khối lượng củ/gốc) và năng suất, chất lượng của các giống sắn tham

gia nghiên cứu.

+ Chiều dài củ, đường kính củ (cm): Phân thành 3 nhóm (dài, trung bình,

ngắn) và mỗi loại chọn 3 củ để đo chiều dài củ, đường kính củ sau đó lấy giá trị

trung bình.

+ Số củ/gốc: Mỗi ô thí nghiệm thu hoạch 5 cây đếm tổng số củ thu hoạch

sau đó lấy giá trị trung bình chỉ tính các củ có chiều dài lớn hơn hoặc bằng 12

cm và đường kính củ > 2 cm.

+ Khối lượng củ/gốc (kg): Cân tổng khối lượng củ thu hoạch của 5 cây

sau đó lấy giá trị trung bình.

+ Năng suất củ tươi (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của củ/gốc x mật độ cây/ha.

+ Năng suất thân lá (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha.

+ Năng suất sinh vật học (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất thân lá.

+ Tỷ lệ chất khô (%): Xác định theo phương pháp khối lượng riêng của

CIAT, mỗi ô thí nghiệm khi thu hoạch lấy 5 kg củ tươi cân trong không khí

sau đó đem cân trong nước bằng cân Reinman rồi áp dụng công thức sau:

A x 158,3 - 142,0 Y = A – B

Trong đó:

Y: Tỷ lệ chất khô

A: Khối lượng củ tươi cân trong không khí (g)

18

B: Khối lượng củ tươi cân trong nước (g)

+ Tỷ lệ tinh bột (%): Được xác định bằng cân Reinman của CIAT

+ Chỉ số thu hoạch (%):

NSCT x 100% CSTH = NSSVH

Năng suất củ tươi

- Năng suất tinh bột (tấn/ha) = x tỷ lệ tinh bột

100

Năng suất củ tươi

- Năng suất củ khô (tấn/ha) = x tỷ lệ chất khô

100

* Mô tả đặc điểm thực vật học: Chiều cao cây, chiều cao phân cành màu

sắc lá, thân, vỏ củ, thịt củ... theo QCVN01-61: 2011/BNNPTNT.

19

Mô tả đặc điểm thực vật học:

TT

Chỉ tiêu

Giai đoạn đánh giá

Đơn vị tính hoặc điểm

Mức độ biểu hiện

Phương pháp đánh giá

1

Màu lá

9-10 lá

Quan sát lá

2

Màu ngọn lá

9-10 lá

Quan sát ngọn lá

3 Màu cuống lá

9-10 lá

Quan sát cuống lá

4

Màu vỏ thân

Quan sát vỏ thân

1 2 3 4 5 6 1 2 3 1 3 5 1 3 5 7 9

Quan sát vỏ củ ngoài

1 3 5 7

5

Màu vỏ củ

Thu hoạch

Quan sát vỏ củ trong

1 3 5

6

Màu thịt củ

Thu hoạch

1 3

Xanh Tím Phớt tím Xanh đậm Xanh Xanh nhạt Xanh Tím Phớt tím Xanh Tím Phớt tím Xanh Tím Xám Xám bạc,trắng Nâu - Màu vỏ củ ngoài: xám Xám trắng Xám bạc Trắng Nâu đậm - Màu vỏ củ trong: Trắng Hồng Trắng hồng Trắng Trắng đục

Quan sát thịt củ

Nhìn chung điều kiện thời tiết trong năm phù hợp cho sự sinh trưởng

phát triển của cây sắn.

3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Các kết quả được tổng hợp, xử lý, vẽ đồ thị, biểu đồ trên phần mềm

Excel 2007.

20

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của tập đoàn giống sắn tham

gia thí nghiệm tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của tập đoàn giống sắn tham

gia nghiên cứu

Thời kỳ mọc mầm, quá trình hô hấp diễn ra mạnh, có sự chuyển hóa chất

dinh dưỡng trong hom từ phức tạp thành đơn giản để hình thành mầm và rễ

sắn, phụ thuộc vào 2 yếu tố là khí hậu và chất lượng hom giống.

Thông thường vào vụ trồng, sau khi đặt hom từ 5 - 17 ngày sắn bắt đầu

mọc mầm. Nếu thời vụ trồng không hợp lý (điều kiện khí hậu không thuận lợi

như nhiệt độ thấp, thiếu ẩm) ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian mọc mầm ra rễ, tỷ lệ

mọc mầm không đảm bảo và chất lượng kém, từ đó ảnh hưởng tới sinh trưởng

của cây sắn sau này.

Theo dõi về tỷ lệ mọc mầm, thời gian từ trồng đến khi bắt đầu mọc và

kết thúc mọc mầm của các giống sắn thu được kết quả ở bảng 4.1.

Qua bảng 4.1 cho thấy:

- Thời gian từ lúc trồng đến khi mọc mầm 70% của các giống sắn dao

động từ 15 - 19 ngày. Giống sắn có thời gian mọc mầm sớm là KM104-3,

GM155-7 (15 ngày), giống sắn có thời gian mọc muộn là sắn Mozambich

Tím, 11Sa03, 225KM (19 ngày). Các giống còn lại có thời gian trồng đến

mọc mầm từ 16 - 17 ngày.

- Tỷ lệ mọc mầm của các giống sắn trong tập đoàn đạt từ 70 - 100%, Các

giống NTB1, KM104-3 có tỷ lệ mọc mầm đạt 75%. Như vậy trong cùng một

điều kiện tự nhiên, thời vụ trồng, mật độ và chế độ dinh dưỡng như nhau

21

nhưng tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống lại khác nhau. Đó

là do đặc điểm của từng giống khác nhau quyết định.

Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm tập đoàn giống sắn

tham gia nghiên cứu

Thời gian từ trồng đến 70% số cây Tỷ lệ mọc STT Tên giống mọc/ (ngày) mầm (%)

19 1 Mozambich Tím 70

17 19-7 HB60 2 90

18 3 KM60 85

18 4 HLS11 90

16 5 DT1 85

19 6 11Sa03 95

17 7 DT3 100

19 8 255KM 80

17 9 HL2004-28 90

18 10 NTB1 75

15 11 KM104-3 75

15 12 GM155-7 80

16 13 HB80-YDBB 80

16 14 Ba Bể 80

17 15 KM94 100

18 16 Sắn Chuối 100

22

4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đoàn giống sắn tham gia

nghiên cứu

Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và khối lượng của cây trồng. Do

vậy theo dõi tốc độ tăng trưởng của các giống sắn chủ yếu thông qua hai chỉ

tiêu là chiều cao cây và tốc độ ra lá.

Sự khác nhau giữa sắn và cây trồng khác ở đặc điểm sau:

- Thứ nhất: Bộ phận thu hoạch chính nằm ở dưới đất là củ được hình

thành từ phần gỗ, đặc biệt là các rễ mọc tự nhiên được phát triển thành củ.

Tốc độ sinh trưởng thân, lá của các giống là chỉ tiêu quan trọng giúp

chúng ta đánh giá tiềm năng năng suất của các giống sắn. Đây là một chỉ tiêu

quan trọng trong công tác chọn tạo giống.

Sắn thuộc loại cây hai lá mầm, dạng thân gỗ, sự sinh trưởng của cây sắn

phụ thuộc vào hoạt động của mô phân sinh tượng tầng và mô phân sinh đỉnh.

Khi mô phân sinh đỉnh phát triển mạnh, cây sắn có ưu thế phát triển về chiều

cao và cây lớn về bề ngang khi mô phân sinh tượng tầng phát triển. Sự phát

triển của chiều cao cây sắn nó chịu ảnh hưởng khá nhiều của các yếu tố:

Giống, điều kiện canh tác, điều kiện ánh sáng. Nếu chăm sóc tốt cây sinh

trưởng nhanh và ngược lại trồng mật độ quá dày cây thiếu ánh sáng để quang

hợp cây sẽ rất cao và nhỏ. Trong cùng một điều kiện sống: Chăm sóc, bón

phân, mật độ như nhau thì chiều cao của cây sắn được quyết định bởi giống.

Chiều cao cây ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất và ảnh hưởng trực tiếp đến

khả năng chống đổ của cây, cây cao số lá nhiều thuận lợi cho quá trình quang

hợp tích lũy vật chất khô. Nếu quá cao các lá che lấp nhau ảnh hưởng đến

quang hợp, khả năng chống đổ kém, không có nhiều chất hữu cơ chuyển về

củ, củ sẽ bé, năng suất thấp. Do vậy trong chọn tạo giống sắn cần chọn tạo

giống sắn có chiều cao trung bình để vừa chọn tạo được khả năng quang hợp

vừa có khả năng chống đổ tốt. Kết quả theo dõi sinh trưởng chiều cao cây của

các giống sắn tham gia thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.2.

23

Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tập đoàn giống sắn

tham gia nghiên cứu

(Đơn vị tính: cm/ngày)

STT Tên giống

Mozambich Tím 19-7 HB60 KM60 HLS11 DT1 11Sa03 DT3 255KM HL2004-28 NTB1 KM104-3 GM155-7 HB80-YDBB Ba Bể KM94 Ba Bể Sau trồng … tháng 6 2,2 1,5 1,5 1,5 1,4 2,4 1,4 1,2 1,4 1,5 1,9 2,2 1,6 2,1 1,1 2,2 8 0,1 0,1 0,1 0,8 0,1 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,4 0,1 0,1 0,1 7 1,0 0,4 0,8 0,5 0,4 0,7 1,2 0,3 0,9 0,8 0,5 1,4 1,2 0,8 0,4 0,4 5 2,5 2,2 1,7 2,2 1,6 1,3 2,9 2,4 1,9 2,5 1,9 2,0 2,2 1,7 2,2 1,8 4 1,8 2,0 2,4 2,1 2,0 2,5 1,0 2,1 2,0 2,2 2,2 2,3 2,0 2,5 2,9 3,0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Số liệu ở bảng 4.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống

sắn tăng dần qua các giai đoạn sinh trưởng, đạt cao nhất ở tháng thứ 4,5 sau

trồng, sau đó tốc độ tăng trưởng chậm dần.

- Giai đoạn 4 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các

giống sắn dao động trong khoảng 1,0 - 3,0 cm/ngày. Các giống sắn có tốc độ

tăng trưởng chiều cao cây >2cm/ngày là KM60, HLS11, 11Sa03, 225KM,

NTB1, KM104-3, GM155-7, Ba Bể, KM94, Sắn chuối. Giống sắn chuối là

giống có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây nhanh nhất đạt 3,0 cm/ngày. Các

giống sắn có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây <2cm/ngày là giống

Mozambich tím và DT3.

24

- Giai đoạn 5 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các

giống trong tập đoàn dao động từ 1,3 - 2,9 cm/ngày. Trong đó các giống sắn

KM60, DT1, 11Sa03, HL2004-28, KM104-3, Ba Bể, sắn Chuối có tốc độ

tăng trưởng chiều cao cây >2cm/ngày. Các giống còn lại có tốc độ tăng

trưởng chiều cao cây <2cm/ngày.

- Giai đoạn 6 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập

đoàn giống sắn dao động từ 1,1 - 2,4 cm/ngày. Trong đó các giống sắn

Mozambich Tím, 11Sa03, GM155-7, Ba Bể và sắn Chuối có tốc độ tăng trưởng

chiều cao cây >2cm/ngày. Các giống còn lại có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây

<2cm. Trong đó giống sắn 11Sa03 có tốc độ tăng trưởng chiều cao nhanh nhất là

2,4 cm/ngày.

- Giai đoạn 7 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây có xu

hướng giảm nhẹ, dao động 0,3 - 1,4 cm/ngày. Các giống sắn có tốc độ tăng

trưởng chiều cao cây ≥1cm/ngày là các giống Mozamich tím, DT3, GM155-7,

HB80 YDBB. Các giống sắn còn lại có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây

<1cm/ngày.

- Giai đoạn 8 tháng sau trồng, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các

giống sắn tham gia thí nghiệm giảm dao động từ 0,1 - 0,8 cm/ngày. Trong đó

giống sắn HLS11 có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây cao nhất 0,8 cm/ngày.

Các giống sắn còn lại có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây dao động từ 0,1 -

0,4 cm/ngày, điều này hoàn toàn phù hợp với sự sinh trưởng của cây sắn, giai

đoạn này sinh trưởng thân lá giảm để tập chung dinh dưỡng tích lũy cho củ.

4.1.3. Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu

Cũng như các cây trồng khác, lá sắn có vai trò quan trọng trong quá trình

quang hợp, tích lũy và vận chuyển các chất đồng hóa đi nuôi các bộ phận

khác của cây. Tốc độ ra lá có liên quan đến tổng diện tích lá, khả năng quang

hợp và quá trình tích lũy vật chất khô của cây, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp

đến năng suất, phẩm chất củ. Tốc độ ra lá nhanh thì cây sẽ nhanh chóng đạt

được chỉ số diện tích lá tối ưu, quang hợp diễn ra mạnh tạo điều kiện cho việc

25

hình thành củ. Nếu tốc độ ra lá chậm thì chỉ số diện tích lá trên cây thấp, khả

năng quang hợp của cây kém, cây sinh trưởng còi cọc dẫn đến năng suất thấp

và chất lượng kém. Tốc độ ra lá phụ thuộc vào đặc tính của giống, sự thích

ứng của giống với điều kiện sinh thái và kỹ thuật canh tác. Tuy nhiên, đối với

cây sắn quá trình ra lá diễn ra đồng thời với quá trình tích lũy vật chất khô vào

củ, nếu tốc độ ra lá quá nhanh, dinh dưỡng tập trung cho quá trình hình thành

thân lá nhiều sẽ giảm lượng dinh dưỡng tập trung về củ làm cho củ bé và

nhiều xơ. Kết quả theo dõi tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm

được trình bày ở bảng 4.3.

Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu

(Đơn vị tính: Lá/ngày)

Sau trồng … tháng STT Tên giống 4 5 6 7 8

1 Mozambich Tím 1,0 0,9 0,7 0,4 0,1

2 19-7 HB60 0,9 0,8 0,6 0,3 0,1

3 KM60 1,0 0,9 0,6 0,4 0,1

4 HLS11 1,0 0,9 0,6 0,4 0,1

5 DT1 0,9 0,8 0,6 0,2 0,1

6 11Sa03 0,9 0,9 0,7 0,4 0,2

7 DT3 0,9 0,9 0,7 0,5 0,1

8 255KM 1,0 0,9 0,7 0,4 0,1

9 HL2004-28 0,9 0,8 0,6 0,5 0,1

10 NTB1 0,9 0,8 0,7 0,4 0,1

11 KM104-3 0,9 0,8 0,5 0,3 0,1

12 GM155-7 1,2 0,9 0,7 0,5 0,2

13 HB80-YDBB 1,0 0,9 0,7 0,5 0,1

14 Ba Bể 1,0 1,0 0,8 0,6 0,1

15 KM94 1,1 0,9 0,8 0,7 0,1

16 Sắn Chuối 0,9 1,0 0,8 0,6 0,2

26

Số liệu 4.3 cho ta thấy tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm đạt cao

nhất sau trồng 4,5 tháng, sau đó giảm dần ở các tháng tiếp theo.

- Giai đoạn 4 tháng sau trồng, tốc độ ra lá của các giống sắn dao động từ

0,9 - 1,2 lá/ngày. Trong đó các giống sắn có tốc độ ra lá ≥1 lá/ngày

Mozambich tím, KM60, HLS11, 225KM, HB80 YDBB, Ba Bể. Các giống

sắn còn lại có tốc độ ra lá <1 lá/ngày. Giống sắn có tốc độ ra lá nhanh hơn so

với các giống khác trong tập đoàn GM155-7 (1,2 lá/ngày).

- Giai đoạn 5 tháng sau trồng, tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm

giảm dần, biến động từ 0,8 - 1,0 lá/ngày. Trong đó các giống sắn có tốc độ ra

lá 1 lá /ngày là sắn Ba Bể và Sắn Chuối, các giống sắn còn lại có tốc độ ra lá

<1 lá/ngày.

- Giai đoạn 6 tháng sau trồng tốc độ ra lá giảm, dao động từ 0,5 - 0,8

lá/ngày. Trong đó các giống sắn KM94, Ba Bể, sắn Chuối có tốc độ ra lá cao

nhất 0,8 lá/ ngày còn các giống sắn còn lại dao động từ 0,5 - 0,7 lá/ngày.

- Giai đoạn 7 tháng sau trồng tốc độ ra lá tiếp tục giảm, dao động từ 0,2 -

0,7 lá/ngày. Trong đó giống sắn KM94 có tốc độ ra lá cao nhất đạt 0,7

lá/ngày, sắn DT1 có tốc độ ra lá thấp nhất chỉ đạt 0,2 lá/ngày. Các giống sắn

còn lại dao động trong khoảng 0,3 - 0,6 lá/ngày.

Đến giai đoan 8 tháng sau trồng tốc độ ra lá của các giống sắn giảm và

hầu như ngừng lại, lúc này các giống sắn có tốc độ ra lá 0,1 - 0,2 lá/ngày.

4.1.4. Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu

Bên cạnh tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và tốc độ ra lá thì tuổi thọ lá

cũng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng phát triển của

cây sắn, sự tồn tại của lá xanh trên cây sẽ ảnh hưởng tích cực đến khả năng

quang hợp và tích lũy vật chất khô vào củ, là cơ sở quyết định đến năng suất,

chất lượng của củ sắn. Tuổi thọ lá dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc tính của

giống, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố ngoại cảnh như ánh

27

sáng, lượng mưa, nhiệt độ và kỹ thuật canh tác. Kết quả theo dõi tuổi thọ lá của

các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.4.

Số liệu 4.4 cho thấy tuổi thọ lá của các giống sắn phụ thuộc vào đặc tính

của giống và thay đổi theo thời gian sinh trưởng. Nhìn chung các giống sắn

tham gia thí nghiệm đều có tuổi thọ lá đạt cực đại vào tháng 4 tháng 5 sau

trồng và sau đó tuổi thọ lá giảm dần ở các tháng tiếp theo.

Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu

(Đơn vị tính: ngày)

Sau trồng … tháng STT Tên giống 4 5 6 7 8

70,0 Mozambich Tím 1 68,4 60,5 50,5 34,7

71,0 19-7 HB60 2 71,5 61,5 49,9 33,3

71,5 3 KM60 72,7 64,5 53,7 34,9

74,1 4 HLS11 75,7 67,1 53,0 34,7

72,7 5 DT1 73,3 66,1 51,2 32,3

73,2 6 11Sa03 70,3 60,9 49,3 30,1

72.6 7 DT3 71,6 63,9 49,4 32,1

74,1 8 255KM 71,7 61,0 48,1 30,1

80,1 9 HL2004-28 77,3 66,2 51,9 32,4

69,0 10 NTB1 66,0 58,5 44,0 26,5

69.4 11 KM104-3 70,0 63,4 52,1 33,7

79,7 12 GM155-7 75,9 63,6 51,0 35,2

76,5 13 HB80-YDBB 73,2 65,3 52,5 33,2

76,7 14 Ba Bể 76,1 66,1 51,4 32,0

82,4 15 KM94 76,1 62,8 50,1 31,9

70,3 16 Sắn Chuối 67,8 58,0 45,3 27,1

28

Qua bảng 4.4 cho ta thấy: Tuổi thọ lá của các giống phụ thuộc vào đặc

tính của giống và thay đổi theo thời gian sinh trưởng. Tuổi thọ lá đạt cao nhất

vào tháng 4,5 sau trồng và giảm dần ở các tháng tiếp theo.

- Sau trồng 4 tháng: Tuổi thọ lá của các giống sắn dao động từ 69,0 -

82,4 ngày. Trong thí nghiệm có giống sắn KM94 có tuổi thọ lá cao nhất (82,4

ngày). Giống sắn có tuổi thọ thấp nhất là giống sắn NTB1 (69,0 ngày).

- Sau trồng 5 tháng: Tuổi thọ lá của các giống sắn dao động từ 66,0 - 77,3

ngày. Trong đó giống có tuổi thọ lá cao nhất là sắn HL2004-28 (77,3 ngày).

Giống có tuổi thọ lá thấp nhất là sắn NTB1 (66,0 ngày)

- Sau trồng 6 tháng: Tuổi thọ lá của sắn có xu hướng giảm dần dao động

từ 58 - 67,1 ngày. Giống sắn có tuổi thọ lá đạt cao nhất là sắn HLS11 (67,1

ngày). Sắn có tuổi thọ lá thấp nhất là giống sắn Chuối (58,0 ngày)

- Sau trồng 7,8 tháng: Tuổi thọ của lá tiếp tục xu hướng giảm, dao động

44,0 - 53,7 ngày (sau trồng 7 tháng) và 26,5 - 35,2 ngày (sau trồng 8 tháng).

Điều này hoàn toàn phù hợp với sự sinh trưởng của cây sắn, giai đoạn này sinh

trưởng thân lá giảm để tập trung dinh dưỡng tích lũy chất dinh dưỡng về củ, mặt

khác trong thời gian này nhiệt độ và ẩm độ thấp, không có mưa khiến cho tuổi

thọ lá của các giống sắn giảm xuống.

4.2. Đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống

sắn tham gia nghiên cứu

4.2.1. Đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu

Các tính trạng như chiều cao thân chính, chiều cao cây, khả năng phân

cành, đường kính gốc, tổng số lá/cây là đặc tính sinh trưởng do giống quy

định, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác.

Tuy nhiên trong cùng điều kiện canh tác như nhau thì đặc điểm hình thái là do

giống quy định. Các chỉ tiêu này ngoài phản ánh khả năng sinh trưởng, khả

năng cho năng suất thì đặc điểm hình thái còn là chỉ tiêu để phân biệt các

29

giống và nhóm giống sắn khác nhau. Kết quả theo dõi đặc điểm hình thái của

các giống sắn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tham gia

nghiên cứu

Chiều Chiều dài các Chiều Đường Tổng cao thân cấp cành (cm) cao cây kính gốc số lá TT Giống chính (cm) II (cm) (lá/cây) I (cm)

1 Mozambich tím 352,8 352,8 3,9 155

2 19-7 HB60 198,0 294,2 88,2 8,0 3,4 120

3 KM60 199,4 300,8 70,8 12,4 3,3 140

4 HLS11 238,2 317,8 79,0 8,8 3,5 135

5 DT1 194,6 274,6 80,0 3,9 135

6 11Sa03 236,8 315,8 79,0 3,4 140

7 DT3 254,4 301,0 46,6 3,4 120

8 225KM 194,0 277,6 83,6 4,2 130

9 HL2004-28 235,0 299,0 55,6 6,8 4,0 110

10 NTB1 217,0 295,2 78,2 3,7 140

11 KM104-3 216,6 279,0 61,8 2,9 145

12 GM155-7 327,8 327,8 3,6 130

13 HB80 YDBB 286,0 336,0 50,0 3,8 150

14 Ba Bể 337,2 337,2 4,2 125

15 KM94 281,6 320,8 37,4 3,4 150

*Ghi chú: Những ô để trống là do giống đó không phân cành.

16 Sắn Chuối 355,0 355,0 3,9 170

30

- Chiều cao thân chính

Chiều cao thân chính của cây sắn được tính từ mặt đất tới điểm phân

cành, thân chính cao hay thấp tùy thuộc vào đặc tính của giống và liên quan

đến tổng số lá/cây, thường các giống có chiều cao thân chính thấp thì phân

cành nhiều, số lá/cây nhiều hơn, ngược lại thân chính cao, mập phân cành ít.

Chiều cao thân chính thấp có ý nghĩa lớn trong việc cơ giới hóa nghề trồng sắn

và có khả năng chống đổ tốt.

Số liệu bảng 4.5 cho thấy chiều cao thân chính của các giống sắn thí

nghiệm biến động lớn, dao động từ 194,0 - 355,0 cm. Trong đó các giống sắn

19-7 HB60, KM60, DT1, 225KM, có chiều cao thân chính <200cm. Các

giống còn lại đều có chiều cao thân chính dao động >200cm, sắn có chiều cao

355,0 cm thân chính là giống sắn Chuối.

- Chiều cao cây

Chiều cao cây được tính từ mặt đất đến ngọn, đặc tính này phản ánh khả

năng sinh trưởng, phát triển của cây, khả năng chống đổ và trồng xen.

Qua theo dõi cho thấy chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí

nghiệm biến động từ 274,6 - 355,0cm. Trong đó các giống sắn Mozambich

tím, KM60, HLS11, 11Sa03, DT3, GM155-7, HB80 YDBB, Ba Bể, KM94,

Sắn Chuối có chiều cao cây >300cm. Các giống còn lại có chiều cao cây

<300cm.

- Chiều dài các cấp cành

Khả năng phân cành của giống sắn là đặc tính di truyền do giống quy

định, đây là yếu tố quyết định đến chiều cao thân chính và tổng số lá trên cây.

Sự phân cành là cơ sở để xác định mật độ trồng và trồng xen sao cho thích

hợp nhằm đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt và là một trong những cơ sở

để chọn tạo giống.

31

Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy giống sắn mozambich tím,

GM155-7, Ba Bể và sắn Chuối không phân cấp cành cấp I. Các giống còn lại

đều có khả năng phân cành cấp 1, chiều dài cành cấp I biến động lớn, dao

động từ (37,4 - 88,2 cm).

Cành cấp II là cành mọc từ cành cấp I, trong tập đoàn giống sắn 19-7

HB60, KM60, HLS11, HL2004-28 phân cành cấp II từ 6,8 - 12,4cm, các

giống sắn còn lại không phân cành cấp II như sắn Mozambich Tím, DT1,

11Sa03, DT3, 225KM, NTB1, KM104-3, GM155-7, HB80 YDBB, Ba Bể,

KM94, sắn Chuối.

Đường kính gốc

Chiều cao cây và đường kính gốc có liên quan mật thiết với nhau.

Đường kính gốc phản ánh độ mập của cây, đường kính gốc càng to thì khả

năng vận chuyển chất dinh dưỡng, chống đổ càng tốt và tạo tiền đề cho năng

suất cao.

Số liệu bảng 4.4 cho thấy có đường kính gốc của các giống sắn thí

nghiệm dao động từ 2,9 - 4,2 cm. Trong đó giống sắn có đường kính >4 cm

225KM (4,2cm), HL2004-28 (4cm), sắn Chuối (4,2 cm). Các giống còn lại có

đường kính gốc có dao động từ (3,3 cm - 3,9 cm).

Tổng số lá trên cây

Tổng số lá trên cây có vai trò quan trọng tới năng suất cây trồng, lá ảnh

hưởng trực tiếp tới quá trình quang hợp của cây, tạo ra chất hữu cơ từ chất vô

cơ và vận chuyển sản phẩm về tích lũy ở thân cành. Tổng số lá phụ thuộc vào

giống và điều kiện ngoại cảnh.

Qua theo dõi chúng tôi thấy, trung bình tổng số lá trên thân của các

giống sắn thí nghiệm biến động lớn, dao động từ (110 - 170 lá/cây). Trong thí

nghiệm các giống có tổng số lá <140 lá /cây là Sắn 19-7 HB60, Sắn HLS11,

DT1, DT3, 225KM, HL2004-28, GM155-7. Các giống còn lại có tổng số lá

>140 lá/cây gồm có KM60, 11Sa03, NTB1, KM104-3, HB80 YBDD (150

lá/cây), KM94 (150 lá/cây), sắn Chuối (170 lá/cây).

32

4.2.2. Đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm

Bảng 4.6: Một số đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn tham gia

thí nghiệm

Màu sắc

STT

Cuống

Giống

Ngọn lá

Vỏ thân

Vỏ lụa

Vỏ thịt

Thịt củ

Mozambich

1

Xanh đậm

tím

Tím

Xám

Xám trắng

Trắng

Trắng đục

tím

2

19-7 HB60 Xanh nhạt Xanh

Xanh Xám bạc Xám trắng Trắng nâu Trắng đục

3

KM60

Xanh nhạt Xanh

Xanh

xám

Xám trắng

Trắng

Trắng đục

4

HLS11

Xanh đậm Xanh

Xanh

Xám

Nâu xám

Trắng

Trắng đục

5

DT1

Xanh nhạt Xanh Phớt tím Xám bạc

Hồng

Trắng

Xám

6

11Sa03

Xanh nhạt Xanh

Xanh Xám bạc

Trắng

Trắng đục

Xám

7

DT3

Xanh đậm Phớt tím

Tím

Xám bạc

Xám

Trắng

Trắng

8

225KM

Xanh đậm Xanh Phớt tím Xám bạc

Xám

Trắng

Trắng

9

HL2004-28 Xanh nhạt Xanh

Xanh Xám bạc

Xám

Trắng

10

NTB1

Xanh đậm Xanh

Xanh

Xám

Xám

Trắng

Trắng

11

KM104-3

Xanh nhạt Xanh

Xanh Xám bạc

Xám

Trắng

Trắng

12

Trắng

GM155-7

Xanh nhạt Xanh Phớt tim

Nâu

Nâu đậm

Trắng

13 HB80 YDBB

Xanh

Xanh Phớt tím Xám bạc

Xám

Trắng hồng Trắng

14

Ba Bể

Xanh

Phớt tím

Tím

Xám bạc

Xám

Trắng hồng Trắng

15

KM94

Xanh đậm Phớt tím Phớt tím Xám trắng Xám nâu Vàng ngà Trắng đục

16

Sắn Chuối Xanh đậm

xanh

Tím

Trắng

Nâu

Tím

Trắng

Màu lá

Các giống sắn thí nghiệm có lá từ màu xanh nhạt đến xanh đậm trong đó

các giống có lá màu xanh đậm Mozambich tím, KM94, NTB1, DT3, 225KM,

HLS11 còn lại là các giống có màu lá xanh nhạt.

33

Màu ngọn lá

Các giống sắn trong tập đoàn có lá ngọn màu xanh và phớt tím. Giống có

ngọn lá màu tím là giống Mozamnich tím. Các giống có ngọn maù phớt tím

DT3, sắn Chuối, KM94, các giống còn lại có ngọn lá màu xanh (225KM,

11Sa03, KM60...).

Màu cuống lá

Các giống sắn thí nghiệm có cuống lá màu xanh, phớt tím và màu tím.

Trong đó giống Mozambich Tím, DT3, sắn Chuối có cuống lá màu tím. Các

giống DT1, 225KM, GM155-7, HB80 YDBB, KM94 có cuống lá màu phớt

tím. Các giống còn lại có cuống lá màu xanh.

Màu vỏ thân

Các giống sắn thí nghiệm có vỏ thân từ màu xám và xám bạc, nâu, xám

trắng, giống có vỏ thân màu nâu (GM155-7). Các giống có màu vỏ thân màu

xám trắng KM94 và sắn Chuối, các giống có màu vỏ thân màu xám

Mozambich tím, HLS11, NTB1. Các giống còn lại có màu vỏ thân là xám bạc.

Màu vỏ lụa

Vỏ củ lụa của các giống sắn trong tập đoàn có màu xám, xám trắng, xám

nâu. Các giống có màu vỏ lụa ngoài màu xám nâu KM94, HLS11, nâu đen

(GM155-7), màu tím sắn Chuối. Các giống có màu xám trắng màu vỏ ngoài

Mozambich tím, 19-7 HB60, KM60. Các giống còn lại có màu vỏ củ ngoài

màu xám.

Vỏ thịt

Vỏ thịt củ của các giống tham gia thí nghiệm có màu trắng, trắng vàng,

trắng hồng. Trong đó giống sắn có màu vỏ thịt màu trắng hồng là sắn Chuối,

HB80 YDBB, DT1. Màu vàng ngà là màu thịt củ của giống sắn KM94. Các

giống sắn còn lại có màu vỏ củ màu trắng.

Thịt củ

Các giống sắn trong thí nghiệm có thịt củ màu trắng và trắng đục.

34

4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của tập đoàn giống sắn

tham gia nghiên cứu

4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia

nghiên cứu

Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất tập đoàn giống sắn

tham gia nghiên cứu

CTTN Giống sắn CD củ (cm) ĐK củ (cm) Số củ/gốc (củ) KL củ /gốc (kg)

22,0 Mozambich tím 4,2 6,0 1,8

21,4 19-7 HB60 4,8 7,6 2,4

27,8 KM60 5,3 9,0 2,8

28,3 HLS11 4,7 8,0 1,9

34,8 DT1 4,8 7,6 2,2

30,2 11Sa03 4,6 4,8 1,6

22,8 DT3 4,5 8,4 1,9

37,0 225KM 6,1 8,4 3,6

34,4 HL2004-28 5,8 5,8 2,8

29,4 NTB1 4,2 5,4 1,8

30,2 KM104-3 4,5 7,2 2,2

30,6 GM155-7 4,2 5,2 1,6

39,8 HB80 YDBB 5,9 4,6 2,4

33,5 Ba Bể 4,6 12,4 3,3

25,8 KM94 5,5 10,8 2,2

25,1 Sắn Chuối 5,0 8,8 2,2

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Để tìm ra được giống sắn mới năng suất cao, phẩm chất tốt thích ứng

rộng với môi trường sinh thái khác nhau giới hiệu cho sản xuất thì cần quan

tâm đến các yếu tố cấu thành năng suất. Bởi năng suất cao hay thấp phụ thuộc

vào các yếu tố cấu thành năng suất như số lượng, khối lượng củ/gốc x mật độ

35

cây/ha. Khối lượng củ/gốc cao hay thấp phụ thuộc vào số lương củ, chiều dài

và đường kính củ. Tất cả các yếu tố này thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa

các yếu tố nội tại bên trong và các yếu tố môi trường. Trong điều kiện canh

tác như nhau, các yếu tố trên phụ thuộc vào đặc tính của giống. Kết quả theo

dõi các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn thí nghiệm được trình

bày ở bảng 4.7.

- Chiều dài củ

Củ sắn có hình dạng thon hoặc hơi dài, cũng có loại củ sắn ngắn. Đặc

tính này phụ thuộc vào giống và điều kiện canh tác. Chiều dài củ càng lớn thì

khả năng chống đổ của cây càng tốt nhưng lại gây khó khăn khi thu hoạch.

Ngược lại chiều dài củ ngắn thì thu hoạch thuận lợi hơn, nhưng khả năng

chống đổ kém.

Số liệu bảng 4.7 cho thấy chiều dài củ của các giống sắn thí nghiệm dao

động từ 21,4 - 39,8 cm. Các giống DT1, 11Sa03, 225KM, HL2004-28, KM104-

3, GM155-7, HB80 YDBB, Ba Bể có chiều dài củ >30cm, giống sắn có chiều

dài củ đạt 39,8 cm là sắn HB80 YDBB. Các giống còn lại có chiều dài củ

<30cm, sắn có chiều dài củ 21,4 cm là sắn 19-7 HB80.

- Đường kính củ

Đường kính củ phụ thuộc chủ yếu vào giống và kỹ thuật canh tác. Chỉ

tiêu này phụ thuộc rất lớn vào khả năng đồng hóa, vận chuyển chất dinh

dưỡng vào củ của từng giống.

Qua theo dõi chúng tôi thấy đường kính củ của các giống sắn thí nghiệm

dao động trong khoảng 4,2 - 6,1cm. Trong đó các giống sắn có đường kính củ

<5cm các giống Mozamnich tím, 19-7 HB60, HLS11, DT1, 11Sa03, DT3,

NTB1, KM104-3, GM155-7, Ba Bể. Các giống sắn còn lại trong tập đoàn có

đường kính củ >5cm. Giống sắn 225KM có đường kính củ đạt 6,1 cm.

36

- Số củ/ gốc

Số củ/ gốc là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc nâng cao năng suất sắn,

số củ trên gốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều kiện ngoại cảnh

(nhiệt độ, ẩm độ, đất) và kỹ thuật canh tác.

Số liệu bảng 4.7 cho thấy số củ/gốc của tập đoàn giống sắn thí nghiệm

biến động trung bình từ 4,6 - 12,4 củ/gốc. Trong thí nghiệm có 2 giống sắn Ba

Bể và KM94 có số củ/gốc đạt (10,8 - 12,4 củ/gốc). Các giống sắn còn lại

trong tập đoàn đạt từ (4,6 – 9,0 củ/gốc).

- Khối lượng trung bình củ trên gốc

Khối lượng củ/gốc và số lượng củ/gốc là chỉ tiêu quan trọng trong việc

nâng cao năng suất sắn, số củ nhiều và khối lượng củ trên gốc lớn dẫn đến năng

suất cao. Khối lượng củ/gốc phụ thuộc vào độ dài củ, đường kính củ và số

củ/gốc. Tất cả các chỉ tiêu đó đều phụ thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và

kỹ thuật canh tác.

Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy khối lượng củ/gốc của các giống

sắn trong tập đoàn dao động từ 1,6 - 3,6 kg/gốc. Trong tập đoàn giống sắn

225KM có khối lượng trung bình củ trên gốc lớn đạt 3,6 kg/gốc, giống sắn

11Sa03 và GM155-7 có khối lượng trung bình củ thấp chỉ đạt 1,6 củ/gốc. Các

giống sắn còn lại trong tập đoàn dao động từ 1,8 - 3,3 kg/gốc.

37

4.3.2. Năng suất của tập doàn giống sắn tham gia nghiên cứu

Bảng 4.8: Năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu

STT

Giống sắn

NSCT (tấn/ha)

NSTL (tấn/ha)

NSSVH (tấn/ha)

Mozambich tím 19-7 HB60 KM60 HLS11 DT1 11Sa03 DT3 225KM HL2004-28 NTB1 KM104-3 GM155-7 HB80 YDBB Ba Bể KM94 Sắn Chuối

18,0 24,0 28,0 19,0 22,0 16,0 19,0 36,0 28,0 18,0 22,0 16,0 24,0 33,0 22,0 22,0

39,0 22,0 30,0 24,0 26,0 22,0 20,0 20,0 28,0 18,0 22,0 24,0 20,0 36,0 22,0 40,0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Chỉ số TH (%) 31.6 52,2 48,3 44,2 45,8 42,1 48,7 64,3 50,0 50,0 50,0 40,0 54,5 47,8 50,0 35,5

57,0 46,0 58,0 43,0 48,0 38,0 39,0 56,0 56,0 36,0 44,0 40,0 44,0 69,0 44,0 62,0

80

70

60

50

40

NSCT (tấn/ha)

30

NSTL (tấn/ha)

20

NSSVH (tấn/ha)

10

0

i

m

1 T D

3 T D

1 B T N

ể B a B

0 6 M K

4 9 M K

1 1 S L H

M K 5 2 2

3 0 a S 1 1

3 - 4 0 1 M K

ố u h c n ắ s

0 6 B H 7 - 9 1

8 2 - 4 0 0 2 L H

B B D Y 0 8 B H

7 - 5 5 1 M G n ắ S

í t h c i b m a z o m

Hình 4.1: Năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu

38

- Năng suất củ tươi (NSCT)

Năng suất củ tươi là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh tế của cây

sắn. Năng suất củ sắn một phần phụ thuộc vào khả năng quang hợp, một phần

phụ thuộc vào quá trình phân bố các chất khô tạo được vào bộ phận khác của

cây. Chất khô tạo được nhờ quang hợp được sử dụng cho sinh trưởng thân lá

và sự phát triển của củ.

Năng suất củ tươi = Khối lượng củ/gốc x mật độ cây/ha. Như vậy năng

suất sắn phụ thuộc chặt chẽ vào khối lượng củ/gốc và mật độ cây/ha.

Qua theo dõi thí nghiệm chúng tôi thấy năng suất củ tươi của các giống

sắn dao động từ 16,0 - 36,0 tấn/ha. Giống sắn có NSCT lớn là sắn 225KM 36

tấn/ha. Giống sắn GM155-7 có NSCT nhỏ 16 tấn/ha. Trong thí nghiệm các

giống sắn 19-7 HB60, KM60, DT1, HL2004-28, KM104-3, HB80 YDBB, Ba

Bể, KM94, sắn Chuối có NSCT >20 tấn/ha. Các giống sắn còn lại có NSCT

<20 tấn/ha.

- Năng suất thân lá (NSTL) Năng suất thân lá là năng suất toàn bộ bộ phận trên mặt đất, năng suất

thân lá phụ thuộc vào khả năng tăng trưởng chiều cao cây, đường kính thân,

khả năng phân cành… Trong điều kiện canh tác như nhau, các yếu tố này phụ

thuộc chủ yếu vào giống.

Số liệu bảng 4.8 cho thấy năng suất thân lá của các giống sắn thí nghiệm

biến động từ (18,0 - 40,0 tấn/ha). Trong đó các giống sắn đạt >30 tấn/ha là

Mozambich tím, KM60, Ba Bể, sắn chuối. Các giống sắn còn lại có năng suất

thân lá <30 tấn/ha.

- Năng suất sinh vật học (NSSVH)

NSSVH là tổng khối lượng củ tươi và khối lượng thân lá, biểu thị tiềm

năng sinh học của các giống sắn trong việc đồng hóa các yếu tố dinh dưỡng,

ánh sáng, nước, chất khoáng, không khí. Năng suất sinh vật học đóng vai trò

39

quan trọng vì sắn được hình thành củ sớm và ổn định về số lượng củ ngay sau

trồng 2 - 4 tháng. Sự tích lũy sản phẩm quang hợp vào cơ quan kinh tế biểu

thị khả năng vận chuyển và tích lũy sản phẩm của quá trình đồng hóa.

NSSVH cùng với sự phân phối chúng giữa các bộ phận thân lá và củ của các

giống sắn giúp công tác chọn tạo giống thành công và tìm ra được giống tốt

có triển vọng.

Qua theo dõi chúng tôi thấy năng suất sinh vật học của các giống sắn thí

nghiệm biến động rất lớn từ 36,0 - 69,0 tấn/ha. Trong thí nghiệm giống sắn

KM94 có NSSVH cao đạt 69,0 tấn/ha, giống sắn NTB1 có NSSVH thấp chỉ

đạt 36,0 tấn/ha. Các giống sắn còn lại có NSSVH dao động trong khoảng 38,0

- 62,0 tấn/ha.

- Chỉ số thu hoạch (CSTH)

Chỉ số thu hoạch là tỷ lệ giữa năng suất củ tươi và năng suất sinh vật học.

Chỉ số thu hoạch biểu hiện khả năng tích lũy dinh dưỡng từ cơ quan tổng hợp

về cơ quan dự trữ. Chỉ số thu hoạch thấp chứng tỏ thân lá phát triển mạnh, dinh

dưỡng chủ yếu tập trung để nuôi thân lá, tích lũy về củ sẽ ít. Ngược lại chỉ số

thu hoạch cao chứng tỏ có sự phân bố hài hòa chất dinh dưỡng giữa các cơ

quan trên mặt đất (thân, lá) và cơ quan dưới mặt đất (rễ, củ).

Số liệu bảng 4.8 cho thấy chỉ số thu hoạch các giống sắn dao động từ 31,6 -

64,3 %. Trong đó giống sắn có CSTH cao hơn các giống sắn trong tập đoàn là

225KM (64,3%), sắn có CSTH thấp hơn các sắn trong tập đoàn là Mozambich

Tím (31,6%). Các giống sắn khác dao động trong khoảng (35,5 -54,5 %).

4.3.3. Chất lượng của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu.

Đối với cây sắn ngoài năng suất củ tươi thì chất lượng củ là chỉ tiêu quan

trọng được người sản xuất quan tâm. Chất lượng củ sắn được đánh giá thông

qua năng suất chất khô, tỷ lệ chất khô, năng suất tinh bột tỷ và tỷ lệ tinh bột.

Kết quả được trình bày ở bảng ở bảng 4.9.

40

Bảng 4.9: Chất lượng của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm

Tỷ lệ

Năng suất

Tỷ lệ

Năng suất củ khô

CTTN Giống sắn

tinh bột

tinh bột

chất khô

(tấn/ha)

(tấn/ha)

(%)

(%)

4,0

34,5

6,2

1 Mozamich tím

22,0

5,3

34,3

8,2

19-7 HB60

2

22,0

5,6

33,0

9,2

3

KM60

20,0

5,7

40,8

7,7

4

HLS11

30,0

4,9

34,9

7,7

5

DT1

22,5

2,8

31,0

5,0

6

11Sa03

17,5

3,1

30,4

5,6

7

DT3

16,5

6,8

32,1

11,5

8

225KM

19,0

4,9

31,0

8,7

9

HL2004-28

17,5

4,3

35,9

6,5

10

NTB1

23,9

4,9

34,7

7,6

11

KM104-3

22,2

4,0

36,7

5,9

12

GM155-7

25,1

6,0

36,7

8,8

13 HB80 YDBB

25,0

6,1

32,0

10,6

14

Ba Bể

18,5

5,6

37,3

8,2

15

KM94

25,7

6,6

40,8

9,0

16

Sắn Chuối

30,0

- Tỷ lệ tinh bột (TLTB)

Tỷ lệ tinh bột là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh trực

tiếp chất lượng của các giống sắn, giống sắn có chất lượng tốt là những

giống có tỷ lệ tinh bột cao và ngược lại.

Qua theo dõi chúng tôi thấy các giống sắn thí nghiệm có tỷ lệ tinh bột

dao động từ 16,5 - 30%. Các giống sắn có tỷ lệ tinh bột đạt 30% là sắn HLS11

và sắn Chuối, giống sắn có tỷ lệ tinh bột thấp là DT3 (16,5%). Các giống sắn

còn lại TLTB dao động từ 17,5 - 25,1%.

41

- Năng suất tinh bột (NSTB)

Năng suất tinh bột là chỉ tiêu quan trọng quyết định giá trị của giống.

Ngày nay ngành công nghiệp chế biến đang rất phát triển, vì thế việc tạo ra

những giống sắn có năng suất tinh bột cao có ý nghĩa rất lớn. Hàm lượng tinh

bột là một yếu tố rất quan trọng, quyết định đến phẩm chất của giống sắn.

Qua theo dõi chúng tôi thấy năng suất tinh bột của các giống sắn thí

nghiệm dao động từ 2,8 - 6,8 tấn/ha. Giống có NSTB cao đạt 6,8 tấn/ha là

sắn 225KM, sắn có NSTB thấp hơn các giống còn lại là sắn 11Sa03 2,8

tấn/ha. Các giống còn lại có NSTB dao động từ 3,1 - 6,6 tấn/ha.

- Tỷ lệ chất khô (TLCK)

Sắn có hàm lượng nước trong củ cao từ 60 - 70%. Muốn tăng năng suất

sắn và đảm bảo hàm lượng tinh bột nhiều thì phải lựa chọn giống sắn mang

kiểu gen có TLCK cao. Một số chỉ tiêu lý tưởng cho chọn giống sắn là nâng

cao được NSCT thì hàm lượng chất khô không giảm.

Tỷ lệ chất khô và tỷ lệ tinh bột trong củ luôn có sự liên quan chặt chẽ với

nhau. Vì vậy hai tính trạng này có thể đồng thời cải tiến nhờ chọn lọc giống.

Kết quả thí nghiệm cho thấy tất cả các giống sắn thí nghiệm đều có

TLCK biến động từ 30,4% - 40,8%. Các giống sắn đạt tỷ lệ chất khô 40,8 %

là HLS11 và sắn Chuối. Các giống còn lại có TLCK <40%, giống DT3 có tỷ

lệ chất khô thấp đạt 30,4% .

- Năng suất củ khô

Ngày nay nhu cầu sử dụng sắn tươi làm lương thực, thực phẩm không

nhiều mà chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến tinh bột

sắn, sắn lát khô, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến bánh kẹo, mì chính.

Năng suất củ khô là sản phẩm chính của cây sắn và được quyết định bởi

năng suất củ tươi và tỷ lệ chất khô. Việc nâng cao năng suất củ khô là không

42

ngừng nâng cao sản lượng thực thu mà còn giảm chi phí trong chế biến và bảo

quản sau thu hoạch.

Số liệu bảng 4.9 năng suất củ khô của các giống sắn trong tập đoàn biến

động trong khoảng 5,0 - 11,5 tấn/ha. Các giống sắn có NSCK ≥9 tấn/ha là các

giống KM94, 225KM, Ba Bể, sắn Chuối. Các giống còn lại có năng suất củ

14

12

10

8

6

4

2

0

Năng suất củ khô (tấn/ha)

Năng suất tinh bột (tấn/ha)

khô <9 tấn/ha.

Hình 4.2: Năng suất chất khô và năng suất tinh bột của tập đoàn

giống sắn tham gia nghiên cứu

43

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua theo dõi 16 giống sắn trong thời gian thí nghiệm chúng tôi đưa ra

những kết luận như sau:

- Khả năng sinh trưởng

+ Tỷ lệ mọc mầm của các giống tham gia nghiên cứu biến động từ 70 –

100%. Các giống sắn DT3, KM94, Ba Bể tỷ lệ mọc mầm đạt 100%.

+ Trong tập đoàn các giống sắn tham gia thí nghiệm có giống sắn Chuối

có chiều cao cây đạt 355,0 cm và số lá đạt 170 lá/cây. Tiếp đến là giống sắn

Mozambich tím chiều cao cây 352,8 và tổng số lá/cây đạt 155.

- Đặc điểm thực vật học

+ Màu lá các giống sắn thí nghiệm có lá từ màu xanh nhạt đến xanh đậm,

ngọn lá có màu xanh và phớt tím. Màu cuống lá màu xanh, phớt tím và màu

tím, vỏ thân màu xám và nâu. Vỏ củ lụa của các giống sắn trong tập đoàn có

màu xám. Vỏ thịt củ của các giống tham gia thí nghiệm có màu trắng, trắng

vàng, trắng hồng. Các giống sắn trong thí nghiệm có thịt củ màu trắng và

trắng đục.

- Năng suất và chất lượng:

+ NSCT của giống sắn 225KM đạt 36 tấn/ha sau đó đến sắn Ba Bể đạt

33 tấn/ha. NSTL có giống sắn chuối đạt 40 tấn/ha.

+ NSTB và NSCK trong tập đoàn giống sắn 225KM đạt 6,8 tấn/ha

NSTB và NSCK đạt 11,5 tấn/ha sau đó đến giống sắn Chuối có NSTB đạt 6,6

tấn/ha và NSCK đạt 9,0 tấn/ha .

+ Giống sắn HLS11 và sắn Chuối đạt TLTB 30% và TLCK 40,8% .

5.2. Đề nghị

Tiếp tục nghiên cứu đánh giá các giống sắn trong các năm tiếp theo để

có kết luận chính xác hơn.

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt 1. Phạm Văn Biên (1998), Sắn Việt Nam trong vùng sắn châu Á, hiện trạng và tiềm năng, kỷ yếu hội thảo “Kết quả nghiên cứu và khuyến nông sắn Việt Nam” Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3. Lường Văn Duy (2007), “Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên”.

4. Bùi Huy Đáp (1987), Cây sắn. 5. Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Kế Hùng (1985), Trần Ngọc Quyền, Hoàng

Kim, Võ Văn Tuấn (1990), Tuyển tập giống sắn.

6. Nguyễn Viết Hưng (2007). Bài giảng cây sắn, Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.

7. Trần Ngọc Ngoạn, Trần Văn Diễn (1992), Cây sắn 8. Trần Ngọc Ngoạn (1995), "Luận án PTS KHNN" Viện Khoa học Kỹ thuật

Nông nghiệp Việt Nam.

9. Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Lẫm, Đào Thanh Vân, Bùi Bảo Hoàn, Hoàng Văn Chung, Trần Văn Điền (2004), Giáo trình "Trồng trọt chuyên khoa", Nhà Xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 250-268.

10. Trần Ngọc Ngoạn (2007), Giáo trình cây sắn, Trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên.

11. Phan Kim Sơn (2008), “Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên”.

12. Nguyễn Thị Trang (2014), “Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên”. 13. Tổng Cục Thống kê (2018) 14. Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền nam http://www.iasvn.omg

II. Tài liệu tiếng anh 15. http://www.ciat.cgiar.org/asia_cassava 16. FAOSTAT (2018), http://faostat.fao.org/

PHỤ LỤC 1

ĐẶC ĐIỂM THỜI TIẾT KHÍ HẬU THÁI NGUYÊN NĂM 2018

Ẩm độ Yếu tố Nhiệt độ Tổng lượng Tổng số không khí trung bình giờ nắng mưa trung bình Tháng (giờ) (0C) (mm) (%)

1 17,5 31,4 27 81

2 17,1 15,3 23 71

3 22,2 59,4 80 80

4 23,8 72 52 81

5 28,6 120,1 190 80

6 29,3 329 150 80

7 29,2 308,1 163 81

8 28,3 417,3 128 85

9 28,1 174,3 159 81

10 24,8 227 142 80

11 22,7 89,1 134 81

12 18,9 37,9 83 18,9

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên 2018)

PHỤ LỤC 2

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

* Hình ảnh đặc điểm thực vật học các giống sắn tham gia nghiên cứu

ở giai đoạn 4 tháng sau trồng:

Giống sắn Mozambich Tím Giống sắn 19-7 HB60

Giống sắn KM60

Giống sắn HLS11

Giống sắn DT1 Giống sắn 11Sa03

Giống sắn DT3 Giống sắn 225KM