ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

LÊ THỊ CẨM NHUNG

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH LUẬT KINH DOANH

Hệ đào tạo: Chính quy

Khóa học: QH – 2012 - LKD

Hà Nội, 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

LÊ THỊ CẨM NHUNG

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH LUẬT KINH DOANH

Hệ đào tạo: Chính quy

Khóa học: QH – 2012 - LKD

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.GVC.NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP

Hà Nội, 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

kết quả nêu trong Khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào

khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa luận này đảm bảo tính chính

xác, tin cậy và trung thực.

Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ

tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết

Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Khóa luận.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người cam đoan

Lê Thị Cẩm Nhung

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ts.GVC.Nguyễn Trọng

Điệp - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em, để em có thể hoàn thành tốt

Khóa luận này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo - những người đã

truyền đạt kiến thức cho em trong suốt những năm học qua. Đồng thời em xin

gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn cổ vũ, động viên em

trong quá trình em hoàn thành Khoá luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt

Diễn giải

1. TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

2. QLT

Quản lý thuế

3. NNT

Người nộp thuế

4. NSNN

Ngân sách nhà nước

5. QTT

Quyết toán thuế

6. DN

Doanh nghiệp

7. SXKD

Sản xuất kinh doanh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ................... 3

1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................ 3

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 3

1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................................... 4

1.1.3. Vị trí, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................ 5

1.1.4. Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................... 7

1.1.4.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế ....................................................................... 7

1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế ....................................................................................... 8

1.1.4.3. Xác định thu nhập tính thuế ......................................................................... 9

1.1.4.4. Thuế suất ...................................................................................................... 9

1.1.4.5. Kỳ tính thuế ................................................................................................ 10

1.2. Khái quát chung về pháp luật quản lý thuế TNDN .......................................... 11

1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 11

1.2.1.1. Hoạt động quản lý thuế .............................................................................. 11

1.2.1.2. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................... 13

1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................... 16

1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế TNDN ở

Việt Nam ................................................................................................................. 18

1.2.3.1. Giai đoạn trước 2006 .................................................................................. 18

1.2.3.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay ................................................................ 21

Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT NAM .......................................................... 26

2.1. Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .............................. 26

2.1.1. Nội dung quản lý thuế TNDN ở Việt Nam theo Luật Quản lý thuế hiện

hành và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. ............................................................ 26

2.1.1.1. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan,

tổ chức có liên quan khác trong quản lý thuế TNDN ............................................. 26

2.1.1.2. Quản lý đăng ký, kê khai, ấn định thuế, nộp thuế và hoàn thuế TNDN .... 28

2.1.1.3. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế TNDN ........................................................ 36

2.1.1.4. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt ............................................... 36

2.1.1.5. Xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế ....................................... 37

2.1.1.6. Kiểm tra, thanh tra thuế TNDN ................................................................. 38

2.1.1.7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính liên quan đến thuế TNDN ..... 42

2.1.1.8. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN .................................................... 42

2.1.1.9. Giải quyết tranh chấp về thuế TNDN ........................................................ 45

2.1.2. Ưu điểm của hệ thống pháp luật quản lý thuế TNDN hiện hành ................. 47

2.1.3. Những vướng mắc còn tồn tại trong pháp luật quản lý thuế TNDN ............ 50

2.2 Thực trạng thi hành pháp luật quản lý thuế TNDN .......................................... 56

2.2.1. Hiệu quả đạt được trong công tác thi hành pháp luật quản lý thuế nói

chung và quản lý thuế TNDN nói riêng .................................................................. 56

2.2.2. Những vướng mắc còn tồn tại trong công tác thi hành pháp luật quản lý

thuế TNDN .............................................................................................................. 59

2.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................ 62

2.3.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 62

2.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 63

Chương 3 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM ....................................................................... 64

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN ............................ 64

3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN ....................................... 65

3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế TNDN .................................................. 65

3.2.2. Chuyển đổi về cơ cấu tổ chức quản lý thuế theo mức độ tuân thủ ............... 67

3.3. Giải pháp bảo đảm cho quá trình thực thi pháp luật quản lý thuế TNDN ....... 68

3.3.1. Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý thuế ..................................................... 68

3.3.2. Nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế .................................... 69

3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................... 70

3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại

phục vụ cho công tác quản lý thuế .......................................................................... 71

3.3.5. Từng bước thực hiện xã hội hóa công tác quản lý thuế TNDN .................... 72

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 74

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 78

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, với nhiều chính

sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và nhà nước, hàng năm có

thêm hàng chục vạn doanh nghiệp ra đời. Đồng thời, quy mô của doanh nghiệp ngày một

lớn, không còn bó hẹp trong một địa phương mà ngày càng quốc gia hoá, toàn cầu hoá;

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng phong phú. Trong

bối cảnh đó, việc quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng lại càng trở nên

quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc

thuế có vai trò rất quan trọng không chỉ trên góc độ là công cụ rất mạnh của Nhà nước

trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hợp

lý, mà còn về ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho ngân sách Nhà nước hàng năm.

Hệ thống quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng đã được xây dựng

và không ngừng được kiện toàn, đảm bảo thực thi, hiệu lực của bộ máy quản lý thuế cũng

ngày càng được nâng cao. Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế TNDN ở Việt Nam

đã đạt được những thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vượt bậc, nhưng bên

cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục. Vì vậy cần một hệ

thống pháp luật quản thuế hoàn thiện hơn, cơ chế quản lý thích hợp để góp phần đảm bảo

công bằng xã hội, đảm bảo tính dân chủ cao.

Qua quá trình học tập nghiên cứu, nhận thấy vấn đề quản lý thuế TNDN là một vấn đề

hay, đang được xã hội quan tâm, bằng những kiến thức được học tập và qua nghiên cứu tìm

hiểu pháp luật thuế TNDN nói chung và pháp luật quản lý thuế TNDN nói riêng, em đã chọn

đề tài: “Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài khoá luận tốt

nghiệp.

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của khóa luận

Khoá luận nghiên cứu một số vấn đề về nội dung các quy định của pháp luật quản lý thuế

TNDN hiện hành ở Việt Nam. Đồng thời, đánh giá các ưu điểm, nhược điểm của hệ thống pháp

luật quản lý thuế TNDN. Bên cạnh đó, khóa luận cũng xem xét, đánh giá thực tiễn áp dụng các

quy định này, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện cũng như nâng cao hiệu quả

1

áp dụng các quy định của pháp luật về luật quản lý thuế TNDN.

3. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, khoá luận chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp

luận của triết học Mác - Lênin. Ngoài ra để hoàn thành đề tài, khóa luận cũng sử dụng kết

hợp một số phương pháp nghiên cứu truyền thống như: Phương pháp phân tích, tổng hợp;

phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp logic; phương pháp thống kê… nhằm làm

sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu.

4. Bố cục của khoá luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết

cấu gồm 3 chương :

Chương 1: Tổng quan về Thuế TNDN và Pháp luật về quản lý thuế TNDN

Chương 2: Thực trạng pháp luật quản lý thuế TNDN hiện nay ở Việt Nam

2

Chương 3: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN của Việt Nam

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm

Để hiểu rõ về thuế thu nhập trước hết cần nắm được một số khái niệm cơ bản sau:

Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ

phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà

nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng

nộp thuế.1

Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh

tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong mét thời gian nhất

định, không phân biệt nguồn gốc hình thành tõ lao động, tài sản hay đầu tư.2

Như vậy có thể hiểu Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu

nhập thực tế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên cần biết rằng không phải là toàn bộ

thu nhập của người nộp thuế đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập

chỉ điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là không thu nhập sau khi

đã được miễn trừ một số chi phí hợp lý.

Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện

thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, năm 1990, Quốc hội ban hành

luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có

hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu

dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng

nộp thuế. Thuế lợi tức được áp dụng khi đó chính là tiền thân của thuế thu nhập

1,2 Nguyễn Thị Mỹ Linh (2009), Giáo Trình Thuế Thực Hành-Lý Thuyết, Bài Tập Và Bài Giải, NXB Thống Kê, Hà Nội, tr.21.

3

doanh nghiệp hiện nay.

Trong hệ thống thuế, thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp

vào thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà trong đó

doanh nghiệp vừa là người nộp thuế vừa là người chịu thuế 3. Có thể định nghĩa:

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế phát sinh trong

kỳ tính thuế của doanh nghiệp.

1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Do thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế nên nó cũng mang đầy

đủ các đặc điểm chung của thuế Nhà nước. Tuy nhiên sắc thuế này cũng thể hiện

một số những đặc điểm nổi bật đó là:

Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế

theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Người nộp thuế theo luật

cũng là người chịu thuế cuối cùng trong một chu kì sản xuất kinh doanh. Chủ thể có

nghĩa vụ nộp thuế là các doanh nghiệp và các tổ chức khác có thu nhập thuộc diện

chịu thuế. Trong đó, phạm vị thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở dấu hiệu

thường trú của doanh nghiệp (doanh nghiệp thường trú và doanh nghiệp không

thường trú).

Thứ hai, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh

doanh hoặc thu nhập khác trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế

được xác dịnh bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu từ bán hàng hoặc cung cấp dịch

vụ và các loại chi phí phát sinh để tạo ra thu nhập. Việc chuyển giao thu nhập dưới

hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Tính

không hoàn trả trực tiếp của thuế thu nhập doanh nghiệp được biểu hiện trên các

khía cạnh:

- Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, tức

là mặc dù người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ

công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cộng đồng nhưng giá trị phần dịch

vụ đó không nhất thiết bằng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước. Đồng

3 Ts.Nguyễn Thị Lan Hương (2015), Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.104.

4

thời NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa dịch

vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho

Nhà nước.

- Mức thuế phải nộp không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT sử dụng

hàng hoá công cộng nhiều hay ít mà tuỳ thuộc vào khả năng và trách nhiệm

nộp thuế của họ được pháp luật quy định.

Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể tính trên toàn bộ các khoản thu nhập

hoặc một bộ phận thu nhập. Cụ thể pháp luật hiện nay quy định doanh nghiệp

thường trú đựợc thành lập theo pháp luật Việt Nam sẽ phải nộp thuế đối với cả phần

thu nhập phát sinh ở Việt Nam và nước ngoài; trong khi đó doanh nghiệp không

thường trú ở Việt Nam chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh thông qua hoạt

động của cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Có thể thấy Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp, được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên

chỉ khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập

doanh nghiệp.

1.1.3. Vị trí, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng, chủ yếu và lâu dài của NSNN

đồng thời là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu

nhập, bảo đảm công bằng xã hội.

Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, không chỉ bao

gồm doanh nghiệp được thành lập và tổ chức theo Luật Doanh nghiệp mà còn bao

gồm các tổ chức khác có thu nhập. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và

ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy

động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh

nghiệp ngày càng dồi dào.

Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu

5

nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Với mức thuế suất

thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn doanh

nghiệp có thu nhập thấp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại

hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng

công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc.

Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức

nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều

dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập

chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.4

Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều

tiết vĩ mô nền kinh tế.

Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp

áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo

sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với

các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị

trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh sản phẩm,

càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới

bị phá sản.

Đồng thời thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà

nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải

nộp thuế TNDN hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển

của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.

Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà

nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng,

lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối

với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.

Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp

lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng như một biện pháp khuyến

4 Đinh Hải Yến (2011), Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ ngành Luật kinh tế, Khoa Luật (ĐHQGHN), Hà Nội.

6

khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập

trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và

của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro

để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh

nghiệp theo mức độ khác nhau.

1.1.4. Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.4.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế

Theo luật thuế TNDN hiện hành, đối tượng chịu thuế và nộp thuế TNDN là

tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.

Căn cứ vào dấu hiệu thường trú của cơ quan điều hành, chủ thể nộp thuế TNDN

được chia thành tổ chức thường trú và tổ chức không thường trú. Doanh nghiệp có

cơ sở thường trú là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt

Nam. Doanh nghiệp không có cơ sở thường trú là doanh nghiệp nước ngoài thành

lập theo pháp luật nước ngoài thông qua cơ sở thường trú ở Việt Nam.

Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế TNDN được quy định tại Luật thuế TNDN

năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (công

ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân);

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ

sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Trong đó, đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật

Việt Nam thì thu nhập chịu thuế sẽ bao gồm toàn bộ thu nhập phát sinh tại Việt

Nam và ngoài Việt Nam. Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt

Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu

thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.

Còn đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì

7

chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Vậy cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì? Luật Thuế TNDN

hiện hành đưa ra định nghĩa: Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ

sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến

hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.5

1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản

xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.

Thu nhập chịu thuế được xác định trên các nguyên tắc cơ bản sau:

- Thu nhập chịu thuế là thu nhập bằng tiền, thu nhập bằng hiện vật phải được

quy đổi thành tiền để tính thu nhập chịu thuế và những thu nhập nhận được từ các

lợi ích công cộng không được tính vào thu nhập chịu thuế.

- Thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế, tức là thu nhập mà doanh nghiệp

thực sự nhận được trong kỳ tính thuế, còn những thu nhập dưới dạng tiềm ẩn thì

không được tính vào thu nhập chịu thuế. Ví dụ, những khoản trừ chiết khấu giảm

giá cho khách hàng, trị giá hàng bị trả lại sẽ được khấu trừ không tính vào thu nhập

chịu thuế; ngược lại, những khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng thì

tính vào thu nhập chịu thuế.

- Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng, tức là thu nhập của doanh nghiệp sau

khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và cần thiết để tạo ra thu nhập đó, cụ thể:

Thu nhập chịu thuế

Doanh thu tính thuế

Chi phí hợp lý

Thu nhập khác

Doanh thu tính thuế TNDN bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng

dịch vụ (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) sau khi đã trừ đi chiết khấu, giảm giá

hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm nhưng bao gồm cả các khoản trợ

5 Xem khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014.

8

giá, phụ thu, phụ trội, mà doanh nghiệp được hưởng.

Chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế là các chi phí mà doanh nghiệp đã

bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định có liên quan đến

doanh thu, được phản ánh trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp

1.1.4.3. Xác định thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế

trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. Do

vậy, thu nhập tính thuế là một bộ phận của thu nhập chịu thuế và thông thường tổng

thu nhập này sẽ thấp hơn tổng thu nhập chịu thuế.Thu nhập tính thuế trong kỳ được

phân biệt với thu nhập tính theo từng lần phát sinh thu nhập.

Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định theo công thức sau:

Các khoản lỗ kết chuyển theo quy định

Thu nhập tính thuế trong ký tình thuế

Thu nhập chịu thuế

Thu nhập miễn thuế

* Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế TNDN phải nộp

Thu nhập tính thuế

Thuế suất thuế TNDN

1.1.4.4. Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng tỷ lệ % trên thu

nhập tính thuế. Hiện nay thuế suất được phân thành hai loại là thuế suất thông

thường và thuế suất ưu đãi.

Thuế suất thông thường là thuế suất áp dụng chung cho tất cả các loại doanh

nghiệp trừ các doanh nghiệp thuộc đối tượng hưởng ưu đãi thuế. Thuế suất ưu đãi là

thuế suất có mức thấp hơn mức thuế suất thông thường, được áp dụng cho một số

9

đối tượng đủ điều kiện được ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Theo luật thuế TNDN hiện hành thì mức thuế suất thông thường đang được

áp dụng kể từ thời điểm 01/01/2016 là 20% 6. Trước đó mức thuế suất được áp dụng

là 22%. Điều kiện kinh tế - xã hội là yếu tố ảnh hưởng đến mức thuế suất được quy

định. Ví dụ trong trường hợp muốn thúc đẩy, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, thuế suất sẽ được điều chỉnh giảm.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và

tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì khung thuế suất áp dụng là từ 32% -

50%, phụ thuộc vào từng dự án, cơ sở kinh doanh theo quy định của Chính phủ.

Thuế suất ưu đãi được áp dụng với các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đã

và thường thấp hơn so với mức thuế suất thông thường và được quy định với các

mức khác nhau tùy theo điều kiện áp dụng. Doanh nghiệp có thể được hưởng thuế

suất ưu đãi vô thời hạn hoặc có thời hạn, miễn thuế vô thời hạn hoặc có thời hạn.

Đối với các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi có thời hạn, pháp luật hiện nay

cũng có quy định về việc kéo dài thời gian áp dụng ưu đãi thuế đối với các dự án

cần đặc biệt khuyến khích đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao với thời gian kéo

dài không quá mười lăm năm. Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định

kéo dài thêm thời gian ưu đãi không quá mười lăm năm đối với thu nhập của doanh

nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất theo quy định. Việc áp

dụng ưu đãi thuế suất được quy định cụ thể tại các điều 13, 14, 15 của Luật Thuế

TNDN năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014.

1.1.4.5. Kỳ tính thuế

Kỳ tính thuế là thời hạn doanh nghiệp phải làm thủ tục xác định số thuế thu

nhập doanh nghiệp phải nộp. Kỳ tính thuế áp dụng có phân biệt thu nhập của doanh

nghiệp theo năm và thu nhập đối với từng lần phát sinh.7

Kỳ tính thuế có thể được áp dụng theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Trong đó năm dương lịch được tính bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Năm

6 Xem khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014. 7 Ts. Nguyễn Thị Lan Hương, Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, Sđd, tr.124.

10

tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương với 1 năm dùng cho hạch toán

thu, chi trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ: năm tài chính ở một số nước như Anh,

Canada, Nhật Bản…bắt đầu từ 1 tháng 4 của một năm và kết thúc vào cuối ngày 31

tháng 3 năm kế tiếp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương

lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo trước với cơ quan Thuế.

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh hiện nay được áp

dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế

đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên

quan đến hoạt động của cơ sở thường trú và doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở

thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam,

1.2. Khái quát chung về pháp luật quản lý thuế TNDN

1.2.1. Khái niệm

1.2.1.1. Hoạt động quản lý thuế

Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua lại

giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề

ra trong điều kiện có sự biến đổi của môi trường 8. Quản lý xuất hiện từ khi có hoạt

động chung của con người. Tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu mà

ta có thể hiểu chủ thể quản lý và những đối tượng bị quản lý ở chừng mực nhất

định. Nội dung quản lý thường bao gồm: Lập kế hoạch; tổ chức bộ máy quản lý;

đào tạo cán bộ xác lập biên chế cho tổ chức, cho mỗi lọai công việc; chỉ huy, động

viên cán bộ làm việc theo các kế hoạch, mục tiêu; kiểm tra....

Khái niệm quản lý thuế có thể hiểu theo 2 nghĩa sau :

Theo nghĩa rộng: quản lý thuế là quản nhà nước trong lĩnh vực thuế, là quá

trình xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành các luật thuế, tổ chức,

quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế; thanh tra, kiểm

tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế...

Theo nghĩa hẹp: quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, là việc

tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế; bao gồm các hoạt động nghiệp

vụ mang tính chất hành chính trong lĩnh vực thuế; là hoạt động chấp hành theo kế

8 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng: “Quản lý Ngân sách Nhà nước”, NXB Thống Kê, năm 2006, tr.13.

11

hoạch và trình tự nhất định được thực hiện bởi các cơ quan quản lý thuế.

Các quy định về hình thức tổ chức và đảm bảo thực hiện hệ thống thuế

thường được quan niệm như là những quy định về hình thức của pháp luật thuế, bởi

nó có nhiệm vụ xác định trình tự, thủ tục hành thu thuế và quản lý thuế cũng như xử

lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế. Hiểu theo nghĩa rộng nhất, tất cả

các quy định liên quan đến hoạt động này đều có thể được gói gọn trong một thuật

ngữ là “pháp luật quản lý thuế” và tùy thuộc vào quan điểm của từng nước mà

chúng có thể được quy định chung trong Bộ luật thuế hay các đạo luật thuế, hoặc

được tách bạch riêng rẽ thành một đạo luật về quản lý thuế.

Luật Quản lý thuế của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10, số 78/2006/QH11

ngày 29/11/2006, tiếp cận vấn đề quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Luật không đưa ra

khái niệm cụ thể về Quản lý thuế mà chỉ nêu ra các nội dung trong quản lý thuế tại

Điều 3. Nội dung quản lý thuế bao gồm : Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định

thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền nộp chậm, tiền

phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế

thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết

khiếu nại, tố cáo về thuế.

Từ điều luật này có thể thấy, pháp luật quản lý thuế bao gồm các quy định

mang tính thủ tục được xây dựng để thực hiện các chính sách thuế của nhà nước.

Bản chất của quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế. Vì

vậy, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý hành chính.

Chủ thể trong quan hệ quản lý thuế bao gồm 2 đối tượng:

i) Đối tượng quản lý: về cơ bản, trách nhiệm tham gia quản lý thuế là của

nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, để đảm bảo thực thi trách nhiệm quản

lý thuế, nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý thuế trực tiếp cho cơ quan

quản lý thuế cụ thể là cơ quan thuế (gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) và

cơ quan hải quan (gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan).

ii) Đối tượng chịu sự quản lý thuế của nhà nước là đối tượng nộp thuế được

xác định tại Khoản 1 Điều 2 Luật quản lý thuế 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012,

2014.

Quy định này thể hiện tư tưởng xã hội hoá hoạt động quản lý thuế của nhà

12

làm luật, đây là xu hướng chung của công cuộc cải cách quản lý hành chính nhà

nước hiện nay. Mặt khác sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước cũng là

một trong 4 trụ cột cơ bản để quản lý nhà nước tốt (ba trụ cột còn lại là trách nhiệm

giải trình, tính minh bạch, tính tiên liệu)9. Tuy nhiên để thực hiện được điều này thì

trước tiên phải đổi mới tư duy của đội ngũ cán bộ công chức và xây dựng một hệ

thống pháp luật minh bạch.

Hoạt động quản lý thuế có các đặc điểm sau :

Thứ nhất, quản lý thuế là một hoạt động nhạy cảm, phức tạp, đòi hỏi phải

đảm bảo lợi ích của cả 2 bên: nhà nước và người nộp thuế. Đặc điểm này đòi hỏi cơ

quan quản lý thuế phải có những phương thức quản lý linh hoạt, không thể tuỳ tiện

đề ra các quy định có tính áp đặt, độc đoán. Lịch sử đã chứng minh những bức xúc

với chế độ thuế khoá có thể kéo theo những chuyển biến chính trị rất căn bản.

Thứ hai, quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật và các biện

pháp nghiệp vụ, biện pháp hành chính khác, trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu,

là chuẩn mực buộc mọi người phải tuân theo, dù là người thu thuế hay người nộp

thuế. Bên cạnh đó còn có dư luận xã hội góp phần quan trọng vào công tác quản lý

thuế nói riêng và trong lĩnh vực thuế nói chung.

Thứ ba, hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân, trình độ năng lực của công chức

quản lý thuế, cơ sở vật chất của ngành thuế, hệ thống thể chế quản lý kinh tế - xã

hội (quản lý đất đai, quản lý đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán...). Đặc điểm này

đặt ra yêu cầu: mọi cuộc cải cách hệ thống thuế phải được tiến hành đồng bộ, có

chiến lược tổng quát, tránh lối cải cách khập khiễng, chắp vá.

1.2.1.2. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Có những nước quy định tất cả các sắc thuế trong một Bộ luật chung về thuế,

gọi là Bộ luật thuế vụ. Trong bộ luật này, nhà làm luật vừa quy định về nội dung cụ

thể của các loại thuế trong hệ thống thuế, vừa quy định về trình tự, thủ tục hành thu

và cơ chế quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế.

9 Ths.Trương Quốc Việt (2013), “Bốn trụ cột của hành chính công trong thế kỷ XXI”, Tạp chí Khoa học chính trị, Số 4/2013.

13

Giải pháp này đã từng được áp dụng tại Miền Nam Việt Nam trước năm 1975 (VD:

Bộ luật thuế vụ, Nguyễn Hùng Trương sao lục, Sài Gòn, 1972). Hiện tại, giải pháp

này cũng đang được áp dụng tại Cộng Hòa Pháp10.

Ngược lại, có những nước lựa chọn giải pháp thiết kế mỗi loại thuế được ban

hành bằng một đạo luật riêng, độc lập với nhau nhưng vẫn đảm bảo tính tương thích

với nhau và đồng thời tách bạch các quy định về quản lý thuế bằng một đạo luật

riêng biệt so với các đạo luật thuế. Đây là giải pháp đang được áp dụng tại Việt

Nam và một số quốc gia khác trên thế giới.

Trong bối cảnh thế giới hiện nay, xu hướng chung của các nước là tìm cách

ban hành những đạo luật riêng về từng loại thuế và cố gắng tách bạch các quy định

về hành chính thuế ra khỏi các đạo luật về thuế, bằng cách ban hành một đạo luật

riêng, gọi là Luật về quản lý thuế. Giải pháp này được đánh giá là thích hợp hơn với

điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, và nó cho phép nhà làm luật có thể sửa đổi, bổ

sung và điều chỉnh các quy định trong các đạo luật thuế một cách dễ dàng hơn, so

với việc đưa tất cả các quy định về thuế trong một Bộ luật chung về thuế.

Trên cơ sở những hiểu biết chung nhất về quản lý thuế và pháp luật về quản

lý thuế, có thể định nghĩa Pháp luật về quản lý thuế TNDN là tổng hợp các quy

phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các

quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế TNDN của nhà nước (quan

hệ quản lý trong việc thu nộp thuế cho ngân sách nhà nước của các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền đối với các đối tượng nộp thuế và các đối tượng khác có liên quan).

Một cách tổng quát, có thể hình dung pháp luật quản lý thuế TNDN bao gồm

các nhóm quy định cơ bản sau đây:

Một là: các quy định về đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán

thuế, truy thu và hoàn thuế TNDN; miễn thuế, giảm thuế và xóa nợ tiền thuế, tiền

nộp phạt, nộp chậm. Đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, truy thu

10 Michel Bouvier (2005), Nhập môn luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, Nxb.Chính trị quốc gia,

Hà Nội, tr.39.

14

và hoàn thuế là những hoạt động quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng

quản lý thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trước đây, các hoạt động

này thường được thực hiện bằng các quyết định hoặc hành vi hành chính đơn

phương của Nhà nước và bất chấp thái độ của người nộp thuế. Hiện nay, quy trình

này về cơ bản đã được thay đổi, theo hướng dành quyền chủ động tối đa cho người

nộp thuế trong việc tự đăng ký thuế, tự kê khai, tính thuế và tự nộp thuế cho nhà

nước, trên cơ sở chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp, thường xuyên của các cơ quan

quản lý thuế - với tư cách là người đại diện cho Nhà nước trong hoạt động hành thu

thuế. Như đã phân tích ở trên, việc chuyển sang mô hình hành thu thuế theo cơ chế

tự đăng ký, tự khai, tự tính và tự nộp là bước đột phá quan trọng trong tiến trình cải

cách hành chính thuế ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.

Xét từ phương diện pháp luật, các quy định về cơ chế tự đăng ký, tự kê khai, tự tính

và tự nộp thuế nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng quyền năng cho người nộp thuế,

đồng thời thông qua đó cũng đề cao ý thức trách nhiệm của họ trong quá trình thực

hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

Hai là: các quy định về thanh tra, kiểm tra thuế, cưỡng chế thi hành và xử lý

vi phạm pháp luật về thuế TNDN. Đây là những quy định thể hiện rõ nhất vai trò,

chức năng quản lý hành chính của Nhà nước đối với xã hội nói chung và đối với

người nộp thuế nói riêng. Trước đây, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế thường

được tiến hành trước khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, gọi là cơ chế

“tiền kiểm”. Tuy nhiên, gần đây, những nỗ lực trong quá trình cải cách hành chính

thuế đã dẫn đến việc chuyển đổi từ cơ chế “tiền kiểm” sang cơ chế “hậu kiểm”, theo

đó cơ quan quản lý thuế chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã tự

thực hiện các thủ tục chính yếu của quá trình quản lý thuế như đăng ký thuế, kê khai

thuế, tính thuế và nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế hay xin miễn giảm thuế. Dựa

trên cơ sở kết quả thanh tra và kiểm tra, cơ quan thuế có quyền áp dụng các chế tài

xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Việc quy định theo hướng này

không những làm giảm gánh nặng công việc cho cơ quan quản lý thuế, đảm bảo

tính hợp lý của quá trình quản lý thuế mà còn tạo điều kiện để cơ quan thuế nâng

cao tính chuyên nghiệp trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế - với tư cách là

15

những công cụ quản lý thuế hiệu quả nhất.

Ba là: các quy định về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế TNDN. Hiện

nay, giải quyết tranh chấp về thuế TNDN được thực hiện theo hai thủ tục: một là

thủ tục khiếu nại theo Luật Khiếu nại và thủ tục tố tụng tại tòa án theo Luật Tố tụng

hành chính. Tranh chấp về thuế TNDN là hậu quả khó tránh của quá trình thực hiện

chức năng quản lý hành chính, đặc biệt là quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế.

Sở dĩ như vậy là bởi vì các quy định gần đây của Luật thuế nói chung và Thuế

TNDN nói riêng có chiều hướng gia tăng và ngày càng trở nên phức tạp hơn, cùng

với nó là quá trình chuyển đổi sang mô hình nhà nước – pháp quyền và xã hội dân

sự. Điều này dẫn tới hệ quả là Nhà nước phải tìm cách thiết lập những cơ chế giải

quyết thích hợp đối với các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thuế, thông qua đó

nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia quan hệ pháp luật

thuế TNDN11.

1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thuế là làm cho pháp luật về thuế được

người nộp thuế tại mỗi địa phương thực thi một cách tự giác, nghiêm túc. Để đạt

được mục tiêu này đòi hỏi việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch,

bình đẳng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Cụ thể hoạt

động quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải tuân theo những

nguyên tắc nhất định dưới đây:

 Tuân thủ pháp luật: Nguyên tắc này chi phối hoạt động của

các bên trong quan hệ quản lý thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người

nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ

quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy

định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những

hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về

quản lý thuế.

 Đảm bảo tính hiệu quả: Giống như mọi hoạt động quản lý

khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt

11 TS. Nguyễn Văn Tuyến - Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), “Các nguyên tắc cơ bản của PL thuế và mô hình cấu trúc của hệ thống pháp luật Thuế”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Số 8(244)- 2008, tr.14-20.

16

động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn

phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời,

chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ

tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và

trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết

kiệm được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế

so với việc áp dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn.

 Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế: Để đảm bảo

hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng cường các

hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện

đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra,

kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp

luật, đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức

khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng

tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống

các văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh

để trừng phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe.

 Công khai, minh bạch: Công khai minh bạch là một trong

những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi

mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ

tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho NNT và tất cả những tổ chức, cá

nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về

quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu

theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc

minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp

luật thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp

dụng những ngoại lê cho là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được

mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa

quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong

sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.

 Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế:

17

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng

quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng

dòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như

các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc

thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt

động quản lý của các cơ quan Nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế

thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư

của các nhà đầu tư nước ngoài.

1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế

TNDN ở Việt Nam

Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế nói chung và

quản lý thuế TNDN là một quá trình bền bỉ, lâu dài. Tuy còn có những hạn chế,

thiếu sót nhưng với những nỗ lực, cố gắng không ngừng, pháp luật quản lý thuế

ngày càng tiến bộ, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước,

theo kịp trình độ của quốc tế. Quá trình này có thể chia làm 2 giai đoạn như sau :

1.2.3.1. Giai đoạn trước 2006

Trong nhiều năm, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và

hội nhập, hệ thống chính sách thuế đã được cải cách và hoàn thiện để đáp ứng nhu

cầu phát triển của đất nước. Các luật thuế đã được Quốc hội ban hành tương đối

đồng bộ và có phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các hoạt động kinh tế - xã hội.

Đồng thời trong từng luật thuế đã quy định nội dung quản lý thuế mang tính chất

khung, trên cơ sở đó Chính phủ, Bộ Tài chính đó cú những quy định cụ thể để

hướng dẫn, tổ chức công tác quản lý thuế đảm bảo việc thực thi chính sách thuế

theo quy định của pháp luật.

Mặt khác trong quá trình thực thi các luật thuế, công tác cải cách hành chính

thuế luôn được xác định là yếu tố quan trọng và từng bước được hoàn thiện. Các thủ

tục hành chính thuế như: Đăng ký thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế... đã được quan

tâm sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận

lợi cho người nộp thuế, từng bước chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp thuế, cơ quan

Thuế chuyển từ quản lý thuế tiền kiểm sang hình thức hậu kiểm và cung cấp dịch vụ công

18

nhằm giúp người nộp thuế thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế ngày càng

được nâng cao, vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế

từng bước được tăng cường. Nhiều tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp

thuế đã được cơ quan Nhà nước tôn vinh. Dư luận xã hội ngày càng quan tâm nhiều

đến công tác thuế, tích cực phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong công tác quản

lý thuế, phản ánh và phê phán những hành vi trốn thuế và gian lận tiền thuế.

Công tác quản lý thuế đã hình thành một tổ chức thống nhất trong cả nước và

từng bước được củng cố, tăng cường, kiện toàn cả về tổ chức bộ máy quản lý thuế

và quy trình nghiệp vụ quản lý. Trình độ công chức thuế ngày càng được nâng lên

theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, nhờ đó mà số thu từ thuế và phí vào ngân sách

Nhà nước luôn vượt dự toán Nhà nước giao hàng năm.

Song bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý thuế,

trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản

lý thuế còn bộc lộ một số tồn tại như:

Nước ta chưa có một văn bản luật thống nhất về quản lý thuế, các quy định

về quản lý thuế nằm rải rác trong nhiều các văn bản pháp luật khác nhau như trong

các văn bản pháp luật ở từng sắc thuế có những quy định về quản lý thuế riêng như:

quy định về thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế, thủ tục về mua hoá đơn, chứng

từ, thủ tục về kê khai thuế, thời hạn nộp thuế, thủ tục về quyết toán thuế, thời hạn

nộp quyết toán thuế... Ngoài ra còn có các văn bản pháp luật khác có những quy

định liên quan đến quản lý như: các văn bản pháp luật về kế toán, về hoá đơn chứng

từ; các văn bản về khiếu nại, tố cáo; các văn bản về thanh tra, kiểm tra; các văn bản

về xử phạt hành chính... Một hệ thống các văn bản pháp luật như vậy sẽ có nhiều

quy định mâu thuẫn nhau, gây khó khăn cho việc thực hiện.

Giai đoạn này có nhiều thủ tục quản lý thuế được ban hành chủ yếu trong các

văn bản dưới luật (nghị định, thông tư) nên tính pháp lý không cao. Pháp luật quản

lý thuế còn chưa đảm bảo tính thống nhất, còn chắp vá, tản mạn, chưa mang tính hệ

thống. Các nội dung về quản lý thuế được quy định trong các văn bản quy phạm

pháp luật phù hợp với từng sắc thuế nên không đảm bảo tính thống nhất. Mỗi luật

19

thuế, pháp lệnh thuế đều có các quy định riêng về quản lý thuế cho sắc thuế đó. Hồ

sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và đặc biệt là các chế tài xử phạt đối với mỗi sắc thuế

cũng khác nhau làm cho việc áp dụng gặp nhiều khó khăn.

Các quy định về quản lý thuế TNDN chủ yếu rải rác ở một nghị định, thông

tư sau:

- Nghị định 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 Quy định chi tiết thi hành

luật thuế TNDN.

- Nghị định 26/2001/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 30/1998/NĐ-

CP.

- Thông tư 99/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định

30/1998/NĐ-CP.

- Thông tư 08/2001/TT-BTC Hướng dẫn bổ sung quy định về thuế thu

nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các chi nhánh của tổ chức nước ngoài

hoạt động tại Việt Nam qui định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày

14/7/1998.

- Thông tư 128/2003/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số

164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 ra đời thay thế nghị

định 30/1998/NĐ-CP và nghị định 26/2001/NĐ-CP.

- Nghị định 152/2004/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định

số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thông tư 128/2003/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số

164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thông tư 88/2004/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số

128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành

Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thông tư 128/2004/TT-BTC Sửa đổi Thông tư số 127/2003/TT-BTC

20

ngày 22/12/2003 và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ

Tài chính về mẫu tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng

dẫn lập tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Xét trên phương diện quản lý thuế, các Nghị định, Thông tư kể trên phần lớn

chỉ mới quy định về việc kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế và trách

nhiệm quyền hạn của cơ quan thuế. Các quy định về xử lý vi phạm cũng đã được đề

cập đến tuy những vẫn hết sức sơ sài. Ngoài các văn bản kể trên, các nội dung về xử

lý vi phạm hành chính liên quan đến thuế TNDN cũng được quy định chung tại

Nghị định 100/2004/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

thuế và Thông tư 41/2004/TT-BTC hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định

100/2004/NĐ-CP.

Có thể nói, Pháp luật quản lý thuế TNDN giai đoạn này còn nhiều quy định

chưa rõ ràng, thiếu tính khả thi, như chưa có quy định về trách nhiệm của người nộp

thuế trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan nộp thuế để phục vụ cho việc quản

lý; chưa có quy định về quyền của người nộp thuế... Ngoài ra, còn thiếu một số quy

định cần thiết như: chưa có quy định cụ thể việc đánh giá, phân loại đối tượng cần

thanh tra, kiểm tra; chưa quy định thẩm quyền điều tra, khởi tố các hành vi vi phạm

về thuế cho cơ quan thuế...

Tóm lại, trước 2006, pháp luật quản lý thuế nói chung và quản lý thuế

TNDN nói riêng ở nước ta còn nhiều hạn chế, thiếu sót như:

Thứ nhất, các quy định trùng lặp, chồng chéo nhau, thậm chí nhiều quy định

mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho quá trình thực hiện dẫn đến hạn chế trong việc

tuân thủ pháp luật thuế.

Thứ hai, các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản pháp

luật, có nội dung còn chưa thống nhất.

Thứ ba, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật của các chủ thế tham

gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh hưởng đến việc thực hiện

công tác quản lý thuế, công tác phòng chống, xử lý các hành vi vi phạm phát luật

thuế, chống thất thu thuế còn hạn chế...

1.2.3.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay

Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Bộ

21

Chính trị phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính

sách thuế. Luật Quản lý thuế đã được xây dựng nhằm để khắc phục các hạn chế

trong công tác quản lý thuế đó nờu ở trên, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh

tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 22/11/2006 Quốc hội đã biểu quyết

thông qua và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007.

Luật quản lý thuế được xây dựng đã đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu

quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ

kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản lý thuế thu đúng, thu đủ

tiền thuế; quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan

quản lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế. Đồng

thời Luật được ban hành nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo

hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám

sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế.

Luật quản lý thuế ra đời có ý nghĩa rất to lớn:

Thứ nhất, kế thừa các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý thuế để

quy định thống nhất trong luật quản lý thuế chung, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu

cải cách quản lý thuế trong những năm tới.

Thứ hai, tiếp cận với những kinh nghiệm quản lý thuế của các nước tiên tiến,

áp dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.

Thứ ba, tạo hành lang pháp lý cho đổi mới phương thức quản lý thuế từ cơ

chế chuyên quản, người nộp thuế thụ động trong thực hiện nghĩa vụ thuế sang cơ

chế người nộp thuế chủ động trong việc xác định đúng số thuế phải nộp, thực hiện

nộp thuế đúng thời hạn cũng như xác định các ưu đãi thuế, quyền lợi về thuế của

mình. Cơ quan quản lý thuế tập trung vào thực hiện tuyền truyền, phổ biến hướng

dẫn pháp luật thuế, kiểm tra, thanh tra bảo đảm tuân thủ pháp luật thuế.

Mặc dù đạt được những hiệu quả nhất định, tuy nhiên thực tiễn thi hành cho

thấy Luật Quản lý thuế năm 2006 cũng còn nhiều bất cập, cần thiết phải tiếp tục sửa

đổi. Đặc biệt là khi quá trình phát triển kinh tế xã hội đã phát sinh một số vấn đề cần

phải sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện Luật cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu

22

phát triển như:

- Thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính phải tiếp tục cải cách thủ tục hành

chính thuế, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý

thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử....

- Việc thay đổi và bổ sung của các luật chính sách thuế, và những vướng mắc

phát sinh từ thực tiễn thực hiện Luật quản lý thuế cho thấy có những nội dung chưa cụ

thể, chưa phù hợp và chưa sát thực tế. Vì vậy, để tăng cường tính hiệu lực, khả thi và

để thốn nhất với các văn bản có liên quan, nên Luật cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung.

- Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

Ngoài những tác động tích cực, hội nhập cũng làm xuất hiện những thách thức, ảnh

hưởng tiêu cực cho công tác quản lý thuế (như dàn xếp tránh thuế, chuyển giá,...), đòi

hỏi công tác quản lý thuế phải được tiếp tục hoàn thiện về thẩm quyền, kỹ năng, biện

pháp quản lý để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp

phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo lợi ích

quốc gia về quyền thu thuế.

Trên cơ sở đó, Luật quản lý thuế số: 21/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật Quản lý thuế và Luật số: 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều

của các Luật thuế lần lượt được ban hành và thông qua. Tiếp theo đó là hệ thống các

văn bản hướng dẫn thi hành như:

- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP Qui định chi tiết thi hành một số điều

của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý

thuế. (Nghị định 83/2013/NĐ-CP)

- Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt

vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính

thuế. (Nghị định 129/2013/NĐ-CP)

- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung

một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. (Nghị định 91/2014/NĐ-CP)

- Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng

dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế. (Thông tư 80/2012/TT-BTC)

- Thông tư số 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của

23

Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý

thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

(Thông tư 156/2013/TT-BTC)

- Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết

về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. (Thông tư 166/2013/TT-BTC)

- Thông tư số 215/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về

cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế. (Thông tư 215/2013/TT-

BTC)

- Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ

sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,Thông

tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày

31/12/2013, Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư

85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày

31/03/2014 và Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài

chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế. (Thông tư

119/2014/TT-BTC)

- Thông tư số 110/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn giao

dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. (Thông tư 110/2015/TT-BTC).

Ngoài ra, còn có các công văn hướng dẫn công tác quản lý thuế TNDN

do Tổng Cục thuế, quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành như:

Công văn Số: 7250/BTC-TCT Về việc một số nội dung cần lưu ý khi quyết toán

thuế TNDN năm 2009; Công văn số 1519/TCT-CS ngày 12/04/2016 của TCT về

chính sách thuế TNDN; Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng

cục trưởng Tổng cục thuế về việc Ban hành quy trình Thanh tra thuế; Quyết định số

746/QĐ-TCT ngày 20/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc Ban

hành quy trình Kiểm tra thuế...

Luật Quản lý thuế đã tạo khung pháp lý chung để thực thi tất cả các luật,

pháp lệnh về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan

quản lý thuế thu. Là một bộ phận của hoạt động quản lý thuế, sự ra đời của Luật

Quản lý thuế đã khắc phục được tình trạng chia cắt tách biệt về phương thức quản

24

lý giữa thuế TNDN với các loại thuế khác. Từ đó tạo nền tảng cho việc áp dụng một

cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây

là một cơ chế đề cao quyền và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật

thuế, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và tổ chức, cá nhân liên quan. Các quy

định của luật tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng cường

công cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Diện mạo công tác

quản lý thuế sẽ được hiện đại hóa phù hợp với thông lệ quốc tế, phục vụ công cuộc công

25

nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

HIỆN NAY Ở VIỆT NAM

2.1. Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

2.1.1. Nội dung quản lý thuế TNDN ở Việt Nam theo Luật Quản lý thuế hiện

hành và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.

Như đã đề cập ở trên, sự ra đời của Luật Quản lý thuế đã khắc phục được tình

trạng chia cắt tách biệt về phương thức quản lý giữa thuế TNDN với các loại thuế khác.

Các nội dung về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng đã được quy

định khá đầy đủ, chi tiết trong pháp luật quản lý thuế, mà cụ thể là trong Luật quản lý thuế

năm 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trong đó nội dung quản lý Thuế TNDN hiện nay được quy định cụ thể như sau:

2.1.1.1. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan,

tổ chức có liên quan khác trong quản lý thuế TNDN

Xuất phát từ quan điểm tiền thuế phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Do đó,

mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội phải có trách nhiệm tham gia quản lý thuế:

Luật Quản lý thuế hiện hành đã quy định quyền lợi và trách nhiệm của người nộp

thuế, trong đó bổ sung một số quyền cho người nộp thuế.

Cụ thể, các quyền của doanh nghiệp, tổ chức nộp thuế TNDN được quy định tại

điều 6 và nghĩa vụ được quy định tại điều 8 Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung

năm 2012, 2014. Có thể kể đến một số quyền như: được hướng dẫn thực hiện pháp luật

thuế; được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế; yêu

cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; được giữ bí mật thông

tin theo quy định của pháp luật; được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công

chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật; khiếu nại, khởi kiện quyết định

hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tố cáo

các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác…

Một số nghĩa vụ của người nộp thuế: Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy

định của pháp luật; Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời 26

hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ

thuế; Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm…

Luật Quản lý thuế quy định đầy đủ trách nhiệm và quyền của cơ quan quản lý

thuế12. Trong đó:

- Nhấn mạnh chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, công khai minh

bạch các thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ thuế, gắn trách nhiệm của cơ quan

quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.

- Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ theo cơ chế một cửa, ấn định rõ thời hạn

giải quyết từng loại hồ sơ thuế.

- Trách nhiệm trong việc xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế làm

căn cứ cho việc phân loại, đánh giá mức độ tuân thủ trên cơ sở phân tích tập trung

vào đối tượng có nhiều khả năng vi phạm. Đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm

bảo mật thông tin cho người nộp thuế.

- Quy định trách nhiệm kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế nộp thuế; xử

phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế.

- Quy định cơ quan quản lý thuế được quyền ký hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế

với tổ chức, cá nhân để thu một số loại thuế, khoản thu.

- Cơ quan quản lý thuế được giao quyền sử dụng một số biện pháp để đảm

bảo thu đủ tiền thuế cho Ngân sách nhà nước.

Luật Quản lý thuế cũng quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

tham gia công tác quản lý thuế:

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc

chấp hành các Luật thuế.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm vận động nhân dân nghiêm chỉnh thi

hành pháp luật thuế, giám sát việc thi hành pháp luật thuế của người nộp thuế và cơ quan

quản lý thuế, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật thuế.

Cơ quan thông tin, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp

12 Xem Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014.

27

luật thuế và phản ánh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật thuế.

Các cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ quản lý ngành có trách

nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế hoặc

phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện cưỡng chế thuế, xử lý nghiêm các trường

hợp vi phạm pháp luật thuế.

Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,

huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng

Chi cục thuế. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan

thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng

pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng, hợp lý.

2.1.1.2. Quản lý đăng ký, kê khai, ấn định thuế, nộp thuế và hoàn thuế TNDN

a.Về thủ tục đăng ký thuế

Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai các thông tin của mình theo mẫu quy

định và nộp hồ sơ kê khai cho cơ quan quản lý thuế để được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Luật Quản lý thuế hiện hành đã quy định một cách khái quát về đối tượng phải

đăng ký thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký

thuế, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, thay đổi thông tin

đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế của người nộp thuế và chấm dứt hiệu lực mã số của

người nộp thuế. Các nội dung này được cụ thể hóa tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC

Hướng đẫn Luật quản lý thuế về Đăng ký thuế.

Ở đây, việc đăng ký thuế chỉ thực hiên một lần (được đăng ký thay đổi khi có sự

thay đổi các chỉ tiêu đã đăng ký) và mã số thuế được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký

thuế sẽ được dùng để kê khai với tất cả các loại thuế liên quan chứ không phải chỉ sử dụng riêng

cho việc kê khai, quyết toán thuế TNDN.

Đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản

xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá; tổ chức nước ngoài không có tư cách

pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù

13 Xem Điều 2 Thông tư số 80/2012/TT-BTC Hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế.

28

hợp với luật pháp Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;...13

Thời hạn đăng ký: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy

chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu

tư; bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh;

phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.

Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan thuế nơi có trụ sở chính.

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Trường hợp có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì trong trường hợp 10 ngày kể từ

ngày phát sinh thay đổi thì người nộp thuế phải thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số

08 –MST ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Ngoài ra, pháp luật hiện nay cũng quy định về trường hợp có sự thay đổi trụ sở của

người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương khác.14

Đối với doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam thì trước

đây khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 chưa có hiệu lực thì sau khi hoàn tất thủ tục đăng

ký thành lập và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập

và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư thì trong thời hạn 10 ngày làm việc doanh

nghiệp bắt buộc phải đến cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để thực hiện thủ

tục đăng ký thuế. Tuy nhiên, kể từ ngày 1/7/2015 - Luật doanh nghiệp năm 2014 chính

thức có hiệu lực thì mã số doanh nghiệp sẽ đồng thời là mã số thuế (Điều 30 Luật Doanh

nghiệp năm 2014), do vậy sẽ không cần phải làm thủ tục với thuế để đăng ký mã số thuế

nữa.

Thêm vào đó pháp luật hiện nay cũng đã nêu rõ trách nhiệm của Phòng Đăng ký

kinh doanh đối với việc gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng

ký doanh nghiệp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan

14 Xem khoản 1 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. 15 Xem khoản Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp.

29

bảo hiểm xã hội.15

Quy định này đã phần nào giảm bớt gánh nặng về thủ tục hành chính cho doanh

nghiệp, mã số thuế và mã số doanh nghiệp đồng nhất không chỉ giúp lược bỏ các thủ tục không

cần thiết mà còn tạo thuận lợi trong khâu quản lý.

b.Về kê khai thuế

Kê khai thuế là việc người nộp thuế trình bày các số liệu, hồ sơ liên quan đến nghĩa

vụ nộp thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.

Khai thuế thu nhập doanh nghiệp có thể là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết

toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp

thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt

hoạt động. Riêng với trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế

thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi thì doanh nghiệp chỉ

phải khai quyết toán thuế năm theo quy định. Trong đó kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp

theo từng lần phát sinh được áp dụng với các trường hợp sau:

- Hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp

không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh

doanh bất động sản nếu có nhu cầu.

- Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam

mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập

từ hoạt động chuyển nhượng vốn.

Theo quy định hiện nay thì Đối tượng phải khai quyết toán thuế TNDN theo năm:

là tổ chức, doanh nghiệp - người nộp thuế thuộc diện nộp thuế TNDN có trách nhiệm khai

quyết toán thuế TNDN theo năm dương lịch (từ 1/1/đến 31/12) hoặc năm tài chính (nếu

năm tài chính khác năm dương lịch). Trường hợp NNT tạm ngừng kinh doanh không trọn

năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ QTT năm.

NNT nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy

định của pháp luật về thuế TNDN không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh

30

hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN thì thực hiện kê khai thuế TNDN theo

từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số151/2014/TT-

BTC, NNT không phải khai quyết toán năm.

Khoản 1 Điều 30 Luật quản lý thuế năm 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2012,

2014 quy định nguyên tắc khai thuế như sau: “Người nộp thuế phải khai chính xác, trung

thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp

đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.”

Trách nhiệm và nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp của các chủ thể cũng

được quy định rõ, trong đó về cơ bản người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập

doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.16

Thời hạn kê khai thuế đối với trường hợp quyết toán năm là chậm nhất là ngày thứ

chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính và chậm nhất là ngày

thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp thuế khai và nộp theo

từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế. Riêng đối với trường hợp chấm dứt hoạt động chuyển

đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thời hạn là chậm nhất

là bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoặc thay đổi.

Bên cạnh quy định trên Luật Quản lý thuế hiện hành còn quy định về gia hạn nộp

hồ sơ khai thuế (Điều 33), khai bổ sung hồ sơ khai thuế (Điều 34), tiếp nhận và giải quyết

hồ sơ khai thuế (Điều 35).

Khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế hiện hành quy định như sau: “Trước khi cơ

quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế,

người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế

phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.”

Như vậy, nếu người nộp thuế tự phát hiện sai sót của mình trong quá trình kê khai

mà khi đó cơ quan thuế chưa công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người

16 Xem khoản 1, Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. (Thông tư số 156/2013/TT-BTC)

31

nộp thuế thì người nộp thuế vẫn có quyền bổ sung hồ sơ khai thuế mà không bị xử phạt.

Hồ sơ và trình tự thủ tục kê khai thuế TNDN được quy định cụ thể tại Điều 16

Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính

Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế.

Kể từ ngày 1/7/2013 hình thức khai thuế qua mạng đã được áp dụng bắt buộc vào

theo Điểm 4 Luật số 1/2012/QH13 bổ sung thêm Khoản 10 vào Điều 7 của Luật Quản lý

thuế số 78/2006/QH11. Nhằm thực hiện mục tiêu đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ,

việc kê khai thuế qua mạng đã được áp dụng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kê khai

thuế qua mạng thực chất là việc gửi các Tờ khai thuế đã được kết xuất ra file *.pdf từ

phần mềm HTKK lên website http://kekhaithue.gdt.gov.vn/ của Tổng cục Thuế. Để có thể

gửi file, mỗi doanh nghiệp cần có một Tài khoản đăng nhập và một Chữ ký số dùng để

"ký" lên các file trước khi nhấn nút "Gửi tờ khai"

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 110/2015/TT – BTC thì người nộp

thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày

trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết, điều này giúp cho doanh nghiệp

chủ động trong việc nộp hồ sơ kê khai, không phải phụ thuộc vào giờ làm việc hành chính

của cơ quan thuế.

c. Về nộp thuế và hoàn thuế

Luật Quản lý thuế năm 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014 đã quy định

thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa điểm và hình thức nộp thuế; thứ tự thanh toán

tiền thuế; xác định ngày nộp thuế; xử lý số tiền thuế nộp thừa; nộp thuế trong thời gian

khiếu nại, khởi kiện; gia hạn nộp thuế.

Cũng như việc nộp hồ sơ kê khai thuế, hình thức nộp tiền thuế qua mạng đã được

thực hiện từ giữa năm 2014.17 Nộp tiền thuế điện tử qua mạng là dịch vụ cho phép người

nộp thuế lập Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử

của Cơ quan thuế và được Ngân hàng thương mại xác nhận kết quả giao dịch nộp thuế tức

thời.

17 Theo Chỉ thị số 24 CT-TT ngày 05/08/2014 của Thủ tưởng Chính phủ về tăng cường cải cách về thủ tục quản lý hành chính trong lĩnh vực Thuế, Hải quan và Quyết định số 1201/QĐ – TCT ngày 06/08/2014 của Tổng cục Thuế.

32

Việc nộp tiền thuế qua mạng này giúp cho việc thực hiện thủ tục nộp thuế đơn giản nhanh

chóng thuận tiện 24h/7 ngày tại mọi địa điểm có kết nối Internet. Được ngân hàng xác

định kết quả ngay sau khi gửi giấy nộp tiền điện tử qua mạng.

Khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế hiện hành quy định thời hạn nộp thuế chậm

nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thuế TNDN được quyết toán theo năm,

tuy nhiên việc hàng quy doanh nghiệp phải thực hiện tạm nộp thuế TNDN. Cụ thể:

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu

nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát

sinh nghĩa vụ thuế. Trước đây ngoài việc tạm nộp thuế TNDN, người nộp thuế còn phải

nộp kèm Tờ khai Thuế TNDN tạm tính theo quý18. Kể từ ngày 15/11/2014, Thông tư

151/2014/TT – BTC có hiệu lực thì Doanh nghiệp chỉ cần nộp thuế TNDN tạm tính. Quy

định này nhằm cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính nhưng vẫn duy trì nguồn tiền ổn định

cho Ngân sách Nhà nước.

Số thuế thu nhập tạm nộp hàng quý của Doanh nghiệp sẽ được tính dựa trên một

trong các cơ sở sau:

- Căn cứ vào báo cáo tài chính quý (đối với những doanh nghiệp phải lập báo

cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật: doanh nghiệp nhà nước, doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán…)

- Căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết

quả sản xuất kinh doanh trong năm.

Thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm ứng chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý

tiếp theo.

Do chỉ là tạm tính hàng quý nên việc nộp thiếu hoặc nộp thừa Thuế TNDN là

không tránh khỏi. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số

thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào

Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số

thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh

nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo (kể cả việc bù trừ với loại thuế khác) hoặc được hoàn lại

18 Xem Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

33

số thuế đã nộp thừa. Việc này cũng áp dụng đối với tiền nộp chậm, tiền phạt nộp thừa.

Việc giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được giải quyết theo thứ tự

quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Khoản 2 Điều 47 Luật Quản lý thuế hiện hành cũng quy định trong trường hợp

người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan

quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc

có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ

ngày nhận được văn bản yêu cầu.

Hồ sơ hoàn thuế và việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế được quy định cụ thể tại Điều 57, 58

Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Điểm a Khoản 14 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập

doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán cũng được pháp luật quy định rõ19.

Ngoài ra, Điều 48 Luật Quản lý thuế năm 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2012,

2014 còn có quy định về trường hợp người nộp thuế có khiếu nại, khởi kiện về số tiền

thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định thì trong thời giản giải quyết người nộp

thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền

quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ

quan quản lý thuế. Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền

hoặc bản án, quyết định của Tòa án mà số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác

định theo quyết thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi

tính trên số tiền thuế nộp thừa.

Trường hợp doanh nghiệp vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát

sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau: Tiền

thuế nợ (1) - Tiền thuế truy thu (2) - Tiền chậm nộp (3) - Tiền thuế phát sinh (4) - Tiền

phạt (5).

Trong thực tiễn, một số trường hợp người nộp thuế gặp phải khó khăn bất khả

kháng, không có khả năng nộp thuế đúng hạn, nhưng chưa có quy định được gia hạn nộp

19 Xem Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế.

34

thuế và được miễn xử phạt trong thời gian gia hạn nộp thuế, dẫn đến họ có số tiền phạt

chậm nộp lớn hơn cả số thuế phải nộp. Trong khi đó, cơ quan thuế không có thẩm quyền

xoá nợ tiền phạt, dẫn đến số nợ thuế lớn, không có khả năng thu. Do vậy, ngoài các quy định

trên Luật quản lý thuế hiện hành còn quy định người nộp thuế được gia hạn nộp tiền thuế

mà không bị xử phạt về hành vi chậm nộp (Điều 49, 50, 51, 52).

d. Về ấn định thuế

Đối với việc ấn định thuế TNDN, Luật Quản lý thuế hiện hành đã quy định nguyên

tắc ấn định thuế, ấn định thuế đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, trách

nhiệm của cơ quan quản lý thuế và của người nộp thuế trong việc ấn định thuế. Luật quản

lý thuế đã cũng quy định cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng

yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp. Quy định này đã giải quyết được

vướng mắc trong việc ấn định thuế hiện nay là ấn định toàn bộ số thuế phải nộp, trong khi người

nộp thuế vô tình hoặc có hành vi cố ý sử dụng hoặc một số chứng từ không hợp pháp.

Ấn định thuế TNDN được quy định cụ thể tại Điều 25 Thông tư 156/2013/TT-

BTC. Có thể rút ra một số nội dung cơ bản về ấn định thuế TNDN như sau:

Trước hết, ấn định thuế TNDN là việc thay vì chỉ căn cứ vào kết quả hoạt động

kinh doanh để tính tiền thuế phải nộp thì ở đây cơ quan thuế sẽ ấn định một mức thuế nào

đó, nếu DN có doanh thu thấp hay bị lỗ vẫn phải nộp theo mức thuế đó. Thứ hai, đa số

các doanh nghiệp bị ấn định thuế là do không thực hiện hay thực hiện ko đầy đủ chế độ sổ

sách chứng từ theo quy định, khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện ra, ngoài ra có trường

hợp báo cáo doanh thu quá ít không phù hợp thực tế kinh doanh.

Theo quy định hiện nay của Luật Quản lý thuế, người nộp thuế có trách nhiệm

thực hiện các nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp

luật thuế. Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp thuế hiểu được chính

sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời, cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận

hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn và thông báo cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ

trong trường hợp hồ sơ hoặc thông tin kê khai chưa đầy đủ. Đặc biệt quan tâm công tác hỗ

trợ người nộp thuế. Theo quy định của Luật quản lý thuế thì cơ quan thuế tập trung hỗ trợ

35

doanh nghiệp theo 8 nội dung quản lý thuế (Điều 3 Luật quản lý thuế).

2.1.1.3. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế TNDN

Việc miễn thuế, giảm thuế TNDN được thực hiện trên cơ sở các trường hợp thuộc

diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại Luật Thuế TNDN năm 2008, sửa đổi bổ sung

năm 2013, 2014 và được quy định cụ thể tại Điều 20, 21 Thông tư số 78/2014/TT-BTC;

điều 6 của TT 151/2014/TT-BTC - Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số

78/2014/TT-BTC; Khoản 2 Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Theo quy định tại Điều 61, 62 Luật Quản lý thuế hiện hành và Điều 45 Thông tư

156/2013/TT-BTC thì Doanh nghiệp sẽ tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm

thuế sau đó nộp hồ sơ và tự quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:

Tờ khai thuế và tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.

Việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với

việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế

được quy định tại Khoản 3 Điều 63 Luật Quản lý thuế hiện hành.

2.1.1.4. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

Doanh nghiệp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp sau:

- Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo

quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiến thuế, tiền phạt.

- Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành

quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật Luật Quản lý

thuế năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 và các khoản nợ tiền thuế, tiền

chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng

không có khả năng thu hồi.

Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thì đồng thời được xóa khoản tiền

phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt phát sinh từ khoản nợ đó.

Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền xóa nợ tiền thuế được quy định cụ thể tại

Khoản 4, Khoản 5 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm

nộp, tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì trong thời

36

hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải

thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ. Trong thời hạn sáu mươi ngày,

kể từ ngày nhận đủ hồ sơ người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ hoặc thông báo

trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

2.1.1.5. Xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế

Thông tin về người nộp thuế là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý thuế hiện

đại, đảm bảo cơ quan quản lý thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích, đỏnh giá mức độ tuân

thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý thuế tập trung vào

quản lý các đối tượng có nhiều khả năng vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách,

đồng thời giảm phiền hà cho đối tượng chấp hành tốt pháp pháp luật thuế. Các quy định

về thong tin người nộp thuế được tập trung tại Chương IX Luật Quản lý thuế năm 2006,

sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014. (Từ Điều 69 đến Điều 74)

Hệ thống thông tin về người nộp thuế được xây dựng từ các nguồn: Thông tin từ

hồ sơ thuế do người nộp thuế kê khai, gửi cơ quan quản lý thuế; Thông tin từ các cơ quan

nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế.

Trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan thuế của các cơ quan quản lý nhà

nước được quy định thành 2 nhóm:

+ Nhóm 1 - Cung cấp thông tin tự động theo phát sinh sự kiện liên quan đến người

nộp thuế: Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp Giấy phép

thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận thay đổi

nội dung đăng ký kinh doanh, quyết định sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản của tổ chức,

doanh nghiệp nộp thuế trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các sự kiện

trên và các thông tin khác theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; Kho bạc Nhà nước có

trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn

của người nộp thuế.

+ Nhóm 2 - Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế: Ngân

hàng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của

người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin

của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có trách nhiệm cung cấp

37

thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Cơ

quan công an có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng,

chống tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và an ninh quốc gia liên quan đến quản lý thuế;

cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý

phương tiện giao thông. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về

chi trả thu nhập và số thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý

thuế. Cơ quan quản lý thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản

lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về

quản lý thị trường;

Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế,

tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp

thuế theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, cơ quan quản lý thuế vẫn có thể được công

khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trong một số trường hợp

được pháp luật quy định. Đồng thời các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người

nộp thuế sẽ được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng trong các trường hợp vi

phạm nghĩa vụ nộp thuế hoặc không thực hiện các yêu cầu của cơ quản quản lý thuế theo

đúng quy định (Quy định cụ thể tại Điều 74 Luật Quản lý thuế hiện hành).

2.1.1.6. Kiểm tra, thanh tra thuế TNDN

Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm,

giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời

phát hiện các hành vi vi phạm của họ.

Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế được quy định tại Điều 75 Luật Quản lý

thuế hiện hành như sau:

“1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế,

đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để

xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người

nộp thuế.

38

3. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Việc kiểm tra thuế TNDN được thực hiện theo quy định là Mục 2, Chương X, Luật

Quản lý thuế hiện hành (từ Điều 77 đến Điều 80); Mục 1, Chương VIII Thông tư

156/2013/TT-BTC. Hiện nay, quy trình kiểm tra thuế TNDN được cụ thể hóa và áp dụng

theo quy định tại Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng

cục thuế về việc Ban hành quy trình Kiểm tra thuế.

Cần lưu ý một số nội dung cơ bản sau:

a.Kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế được xác định là công việc thường xuyên mang tính nghiệp vụ được

thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế hoặc

được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế khi mà người nộp thuế không giải trình được

các số liệu chưa hợp lý trong hồ sơ khai thuế.

Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên đối

với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong

hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Trong đó, trường hợp phát

hiện trong hồ sơ khai thuế chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ

tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ

sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

Trường hợp phát hiện có nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế nội dung khai

chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan

đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế

được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc

bổ sung thông tin, tài liệu. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp

hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.20.

Trình tự thủ tục thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được quy định cụ

thể tại Điều 62 Thông tư 156/2013/TT-BTC, lưu ý một số nội dung sau:

- Chậm nhất là năm ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, Quyết định kiểm

20 Xem Điều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

39

tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế.

- Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra

thuế hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế mà người

nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ

số tiền thuế phải nộp theo tính toán của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế

ra Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.

- Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất

là mười ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định.

Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế và

công chức thuế trong việc kiểm tra thuế được quy định cụ thể tại Điều 64 Thông tư

156/2013/TT-BTC.

b.Thanh tra thuế

Thanh tra thuế được thực hiện trong các trường hợp: Có dấu hiệu vi phạm pháp

luật thuế; doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì

thanh tra định kỳ một năm không quá một lần; để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo

yêu cầu của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trong thời gian gần đây, hoạt động thanh tra thuế được thực hiện trên diện rộng và

tập trung nhiều vào các Doanh nghiệp có dấu hiệu như: rủi ro cao về thuế; các doanh

nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra thuế; phát sinh lỗ liên tục trong nhiều năm; có đầu

tư mở rộng hay thay đổi loại hình sở hữu.21

Mục 3, Chương X, Luật Quản lý thuế hiện hành (từ Điều 81 đến Điều 87) đã quy

định những nội dung cơ bản nhất về hoạt động Thanh tra thuế. Hiện nay, quy trình Thanh

tra thuế nói chung và Thuế TNDN được cụ thể hóa và áp dụng theo quy định tại Quyết

định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc Ban

hành quy trình Thanh tra thuế.

Hoạt động Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau:

21 Nhật Minh (2016), “Nhiều doanh nghiệp vào tầm ngắm thanh, kiểm tra thuế”, Thời báo Tài chính Việt Nam Online ngày 7/3/2016, link: http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2016-03- 04/nhieu-doanh-nghiep-vao-tam-ngam-thanh-kiem-tra-thue-29298.aspx, truy cập ngày 20/4/2016.

40

- Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.

- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân

có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo,

chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá; hoặc theo yêu cầu

của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trước khi tiến hành đến trụ sở doanh nghiệp để thực hiện hoạt động thanh tra, thủ

trưởng cơ quan Thuế có thẩm quyền phải ra quyết định thanh tra và chậm nhất là ba ngày

làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra

đồng thời Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày.

Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế, người

ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế.

Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm

thì đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo

lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra chuyển hồ sơ

sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.

Nếu quá trình thanh tra trên có một trong các dấu hiệu vi phạm dưới đây thì Cơ

quan có thẩm quyền sẽ tổ chức Thanh tra lại.22

- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.

- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.

- Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập

được trong quá trình tiến hành thanh tra.

- Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh

tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai

lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.

- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được

phát hiện đầy đủ qua thanh tra.

Thời hiệu thanh tra lại là 01 năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.

Do có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động quản lý thuế TNDN cũng như khả

41

năng gây thiệt hại lớn đến nguồn thu Ngân sách Nhà nước nên tại Mục 4 của Luật Quản 22 Xem thẩm quyền tại Khoản 1 Điều 67 Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014.

lý thuế hiện hành (từ Điều 88 đến Điều 91); Điều 69 Thông tư 156/2013/TT-BTC đã quy

định rõ biện pháp áp dụng trong thanh tra đối với các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế,

gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra, như : Thu thập thông tin liên quan;

Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật ; Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép; Niêm phong tài

liệu; Kiểm kê tài sản.

2.1.1.7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính liên quan đến thuế TNDN

Khoản 9 Điều 5 Luật Quản lý thuế hiện hành quy định: “Cưỡng chế thi hành quyết

định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện pháp quy định tại Luật này và các quy

định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền

chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.”

Cưỡng chế thi hành thuế không chỉ đôn đốc người nộp thuế nộp thuế đúng hạn mà

còn có tác dụng lớn hơn là răn đe, ngăn ngừa nộp thuế chậm, giúp người nộp thuế, nợ

thuế cách giải quyết khó khăn phát sinh.

Pháp luật quy định có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

Trong đó, biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác

đang nắm giữ là biện pháp mạnh để xử lý đối với trường hợp đối tượng cưỡng chế thuế

tẩu tán tài sản.

Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được quy định tại Chương XI

Luật Quản lý thuế hiện hành (từ Điều 92 đến Điều 102) và Thông tư số 215/2013/TT-

BTC Hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trong đó cần lưu ý

nếu đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều

kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế

có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết

định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền

chậm nộp tiền thuế.

2.1.1.8. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN

 Hành vi vi phạm hành chính về thuế TNDN bao gồm:

- Vi phạm quy định về thủ tục thuế (khai không đầy đủ các nội dung trong hồ

sơ quyết toán thuế TNDN; chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN so với thời hạn

42

quy định; vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa

vụ thuế; vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng

chế thi hành quyết định hành chính thuế.)

- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.

- Trốn thuế, gian lận thuế.

 Nguyên tắc xử lý vi phạm được quy định tại Điều 104 Luật Quản lý

thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 và cụ thể hóa tại Điều 2 Thông tư

số 166/2013/TT-BTC. Trong đó một hành vi vi phạm hành chính về thuế chỉ bị xử

phạt một lần.

 Thời hiệu xử phạt:

- Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ

ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt.

- Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số

tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm; hành vi trốn thuế, gian lận thuế

chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ

ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt.

 Thời hạn truy thu thuế: Nếu quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành

chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số

tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế

vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát

hiện hành vi vi phạm.

 Hình thức xử lý: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền. Ngoài ra, trong một số

trường hợp Doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như:

nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân

sách nhà nước.

Việc đưa ra hình thức xử phạt, mức xử phạt có xem xét đến các tình tiết tăng nặng,

giảm nhẹ. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều

43

10 Luật xử lý vi phạm hành chính.

Trong đó mức phạt tiền tối đa không quá 200 triệu đồng đối hành vi vi phạm thủ

tục thuế; Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền

thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai

sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; Đối với hành vi

trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận.23

Buộc chấm dứt hành vi vi phạm

DN nộp phạt tại chỗ

Lập biên bản xử phạt

-

-

Doanh nghiệp giải trình

-

Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế tại chỗ (áp dụng đối với phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000đ). Lưu ý: - Nếu hành vi vi phạm hành chính về thuế đã được phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận thanh tra thì không phải lập biên bản xử phạt. Trong một số trường hợp cơ quan Thuế sẽ thực hiện công bố công khai thong tin vi phạm trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ hoặc cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính về thuế. Thời hạn thi hành quyết định xử phạt là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Người nộp thuế có thể bị áp dụng biện phát cưỡng chế nếu không tự nguyện chấp hành. Trong thời hạn nhất định, Doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử lý vi phạm hành chính.

Ra quyết định xử phạt

- Doanh nghiệp bị xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành thì không thi hành nội dung phạt tiền tại quyết định xử phạt nhưng vẫn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.

Gửi quyết định đến Doanh nghiệp vi phạm

Thi hành quyết định

- Theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay thì pháp nhân không chiuh trách nhiệm hình sự, do vậy Doanh nghiệp sẽ không bị truy cứu hình sự đối với tội trốn thuế quy định tại Điều 161. Tuy nhiên nếu theo Bộ luật Hình sự 2015 Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng bị truy cứu hình sự đối với tội trốn thuế (Điều 200). Trường hợp này nếu trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà xét thấy vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

23 Xem khoản 2 Điều 6 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt VPHC lĩnh vực Thuế

44

Việc xử phạt hành chính về thuế TNDN được thực hiện theo trình tự sau:

 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế TNDN:

+ Thẩm quyền của cơ quan Thuế: Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực

thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với từng cấp bậc của

mình24.

+ Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: được thực hiện theo quy

định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

 Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế TNDN: Thủ tục xử phạt

và thi hành quyết định xử phạt hành chính về Thuế TNDN được quy định của thể

tại Mục 2,3 Chương III, Thông tư số166/2013/TT-BTC.

2.1.1.9. Giải quyết tranh chấp về thuế TNDN

Tranh chấp thuế được hiểu là tình trạng mâu thuẫn, bất đồng và xung đột quan

điểm, lợi ích giữa người nộp thuế và người có thẩm quyền thu thuế, xử phạt trong quá

trình thu thuế 25. Tranh chấp về thuế TNDN phát sinh thường có liên quan đến quyết định

thu thuế, xử phạt với đối tượng tranh chấp là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp vào

Ngân sách nhà nước. Thông thường, doanh nghiệp cho rằng khoản thuế hoặc tiền phạt

phải nộp quá cao hoặc không đủ căn cứ thuyết phục dẫn đến việc yêu cầu giải quyết khiếu

nại hoặc khởi kiện.

Hiện nay, giải quyết tranh chấp về thuế theo hai thủ tục: một là thủ tục khiếu nại

theo Luật Khiếu nại và thủ tục tố tụng tại tòa án theo Luật Tố tụng hành chính.

Theo đó doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định hành

chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ

cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của

mình. Trong đó, quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm:

- Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế;

- Quyết định miễn thuế, giảm thuế;

24 Xem Điều 16, 18 Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt VPHC lĩnh vực Thuế 25 Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB CAND, Hà Nội, trang 153.

45

- Quyết định hoàn thuế;

- Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;

- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

- Kết luận thanh tra thuế;

- Quyết định giải quyết khiếu nại;

- Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật.

Hành vi hành chính được hiểu là việc hành động hay không hành động khi thực

hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được

giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.26 Ở đây các hành vi hành chính thuộc đối

tượng khiếu nại thường là việc không tuân thủ theo thời hạn thụ lý giải quyết, quyết định

không đúng thẩm quyền…trong quá trình giải quyết khiếu nại.

Cần lưu ý một số vấn đề sau:

Thứ nhất, việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo nguyên tắc giải quyết

khiếu nại lần đầu tại cơ quan quyết định thu thuế, xử phạt, còn giải quyết khiếu nại lần hai

tại cơ quan có thẩm quyền cấp trên. Căn cứ vào thời hiệu khiếu nại, thời hạn thụ lý, thời

hạn giải quyết khiếu nại, người nộp thuế thực hiện quyền khiếu nại yêu cầu cơ quan có

thẩm quyền quyết định thu thuế, xử phạt xem xét lại quyết định đã ban hành. Thẩm quyển

của cơ quan giải quyết khiếu nại thuế được phân định theo phạm vi quản lý thuế.27

Thứ hai, trong trường hợp kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu là giữ nguyên quyết

định thu thuế hoặc xử phạt thì người nộp thuế có quyền khiếu nại lần hai lên cơ quan cấp

trên hoặc lựa chọn khởi kiện ra tòa án hành chính

Trong quá trình giải quyết, Cơ quan ra quyết định sẽ xem lại căn cứ ra quyết định

để xác định đúng hay sai trong nội dung khiếu nại của người nộp thuế. Tuy nhiên thực

trạng hiện nay cho thấy do cơ quan giải quyết khiếu nại lần một đồng thời là cơ quan ra

26 Xem Khoản 3 Điều 51 Nghị định 83/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. 27 Xem Tổng cục thuế (2015), Quyết định số 742/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành quy chế giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp, Hà Nội.

46

quyết định nên kết quả giải quyết khiếu nại thường giữ nguyên quyết định thu thuế hoặc

xử phạt, trong khi đó người nộp thuế có bất đồng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế,

nộp phạt theo qui định. Do vậy rất ít trường hợp việc giải quyết khiếu nại được hoàn tất ở

ngay lần một.

2.1.2. Ưu điểm của hệ thống pháp luật quản lý thuế TNDN hiện hành

Quá trình thực thi đã cho thấy hệ thống pháp luật quản lý Thuế TNDN hiện hành

bao gồm Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đã đạt được một số thành

công nhất định, cụ thể:

Thứ nhất hệ thống pháp luật hiện nay đã khá quy định đầy đủ các nội dung của

công tác quản lý thuế TNDN, có phạm vi điều chỉnh thống nhất đối với toàn bộ các loại

thuế khác, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo

quy định của pháp luật. Các quy định của Luật đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà

nước thông qua các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch

đã bảo đảm tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, cơ chế tự tính, tự

khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế. Cơ quan thuế

chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế,

thanh tra thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm

quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp

luật thuế.

Thứ hai: Xác định khá đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia

quản lý thuế, nhất là các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Thứ ba: Cải cách thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng,

minh bạch, nhằm nâng cao trách nhiệm, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người

nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế.

i) Quy định rõ, công khai, minh bạch các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế: hồ

sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế… để Doanh nghiệp tự xác định được

trách nhiệm của mình và tránh tuỳ tiện của công chức thuế trong khi thi hành công vụ.

Đồng thời ban hành hệ thống mẫu biểu áp dụng chung cho người nộp thuế và cơ quan

thuế. Trong đó có hướng dẫn cụ thể cách khai các chỉ tiêu trong mẫu biểu để người nộp

47

thuế dễ thực hiện.

ii) Thống nhất thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN phù hợp với việc quyết

toán theo năm, theo từng lần phát sinh để người nộp thuế dễ thực hiện. Bỏ việc nộp hồ sơ

kê khai thuế TNDN tạm tính hàng tháng, giúp giảm bớt gánh nặng về thủ tục hành chính.

iii) Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người nộp thuế trong quá trình tuân thủ

pháp luật thuế. Khi phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót, người nộp thuế được khai bổ sung

khai thuế và không bị phạt vi phạm hành chính về các lỗi sai sót này.

iv) Bổ sung hình thức khai thuế, nộp thuế điện tử: Chương trình tiếp nhận hồ sơ

khai thuế điện tử sẽ tự động kiểm tra, soát xét tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin khai

trong hồ sơ thuế. Người nộp thuế cũng sẽ biết ngay được các lỗi kê khai để hoàn chỉmh,

bổ sung hồ sơ kịp thời theo quy định, tránh được các lỗi sai sót không cần thiết. Đưa hình

thức khai thuế, nộp thuế điện tử vào trong luật tạo hữu ích đặc biệt với các doanh nghiệp,

giúp giảm được chi phí đi lại và thời gian lưu chuyển hồ sơ thuế, dễ tổ chức lưu trữ lâu

dài, giảm chi phí giấy tờ, in ấn. Đồng thời cũng hạn chế tình trạng công chức thuế “hạch

sách, vòi vĩnh” khi Doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp. Điều này cũng giúp cho cơ quan

thuế giảm bớt nhân sự sử dụng trong việc thu lưu hồ sơ, sử dụng nguồn nhân lực vào công

việc chuyên môn khác, nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

v) Thời hạn nộp thuế được quy định gắn với thời hạn khai thuế vừa bảo đảm phù

thuận lợi cho người nộp thuế dễ nhớ, dễ thực hiện và không phải làm các thủ tục hành

chính thuế rải rác nhiều ngày trong tháng, giảm phiền hà cho người nộp thuế.

vi) Đối với số tiền thuế nộp thừa hoặc số tiền thuế thuộc diện được hoàn, người

nộp thuế được quyền lựa chọn hoặc yêu cầu cơ quan thuế làm thủ tục hoàn trả ngay, hoặc

để thanh toán cho số thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo..

vii) Luật Quản lý thuế còn quy định một số quyền của Doanh nghiệp như: yêu cầu

cơ quan thuế hướng dẫn, giải thích về chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế tự giác

thực hiện nghĩa vụ thuế của mình; yêu cầu cơ quan thuế thực hiện đúng việc miễn thuế,

giảm thuế, hoàn thuế, bồi thường thiệt hại về thuế theo quy định của pháp luật để đảm bảo

lợi ích hợp pháp của mình; yêu cầu cơ quan thuế giữ bí mật thông tin do mình và các tổ

chức, cá nhân khác cung cấp phục vụ cho việc quản lý thuế

Thứ tư: các quy định của Luật Quản lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp

48

ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của đất nước.

i) Luật Quản lý thuế mở rộng các hình thức giao dịch làm thủ tục về thuế như khai

thuế điện tử, nộp tiền thuế theo hình thức chuyển khoản… tạo điều kiện cho người nộp

thuế có thể hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước mọi lúc, mọi nơi, không bị bó hẹp trong

giới hạn giờ làm việc hành chính của cơ quan thuế.

Áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế theo đó căn cứ vào kết quả sản xuất

kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật về nghĩa

vụ thuế tự tính ra số thuế phải nộp ngân sách Nhà nước, từ đó tự kê khai và tự thực hiện

nghĩa vụ nộp số thuế đã kê khai vào Ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn qui định của

pháp luật.

ii) Về kiểm tra, thanh tra thuế dựa trên cơ sở phân tích thông tin về người nộp thuế

để lựa chọn đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

iii) Luật quy định khung pháp lý cho hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ

làm thủ tục về thuế... Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải là doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện, được thành lập và hoạt động theo quy định của

Luật doanh nghiệp, có ngành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.28

Hiện nay, ở Việt Nam có gần 180 DN được cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực

làm dịch vụ thủ tục về thuế (đại lý thuế) nhưng chỉ có vài chục DN làm đúng chức năng

đại lý thuế, với khoảng 700 DN khai thuế qua đại lý thuế. Trong khi đó, ở Nhật Bản, Hàn

Quốc có trên 93% DN thực hiện khai thuế qua đại lý thuế.Hiện nay, ở Việt Nam có gần

180 DN được cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực làm dịch vụ thủ tục về thuế (đại lý

thuế) nhưng chỉ có vài chục DN làm đúng chức năng đại lý thuế, với khoảng 700 DN khai

thuế qua đại lý thuế. Trong khi đó, ở Nhật Bản, Hàn Quốc có trên 93% DN thực hiện khai

thuế qua đại lý thuế.29

Quy định này thể hiện sự cam kết của Việt Nam trong việc mở cửa thị trường kinh

doanh dịch vụ khi vào WTO, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đặc biệt là

doanh nghiệp nước ngoài không hiểu biết nhiều về pháp luật Việt Nam thuế thực hiện tốt

28 Xem Điều 20 Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 29 Nguyễn Thị Cúc – Chủ tịch hội tư vấn Thuế Việt Nam (2014), “Tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính thuế”, Tạp chí Tài chính số 8 – 2014, tr.10. 49

nghĩa vụ thuế.

Ngoài ra pháp Luật Quản lý thuế hiện nay cũng quy định về việc Cơ chế cơ quan

thuế đặt hàng và sử dụng kết quả của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch

vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm

dứt hoạt động. Điều này sẽ giúp giảm gánh nặng cho cơ quan thuế.

iv) Luật Quản lý thuế quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế với người nộp

thuế. Nếu cơ quan thuế làm chậm các thủ tục, dẫn đến thiệt hại cho người nộp thuế thì

phải đền bù thiệt hại cho người nộp thuế. Hoặc nếu công chức thuế tiết lộ các thông tin

của người nộp thuế (vi phạm quy định về bảo mật thông tin) thì phải chịu trách nhiệm về

thiệt hại gây ra cho người nộp thuế.

Luật Quản lý thuế quy định và đặt ra yêu cầu hiện đại hoá toàn diện công tác quản

lý thuế TNDN cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ

cán bộ và cả công nghệ quản lý.

2.1.3. Những vướng mắc còn tồn tại trong pháp luật quản lý thuế TNDN

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, pháp luật Quản lý thuế nói chung và Quản lý

thuế TNDN nói riêng ở nước ta còn tồn tại một số hạn chế như sau :

Thứ nhất, Luật Quản lý thuế và hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành hiện nay

không chỉ quy định những vấn đề chung về tổ chức thực hiện luật thuế, mà còn quy định

cả những nội dung tổ chức thực hiện riêng của từng luật thuế (những vấn đề quản lý có

tính chất đặc thù của từng sắc thuế) và hơn nữa số lượng của các điều luật quy định các

nội dung quản lý đặc thù chiếm tỷ lệ khá nhiều.30 Điều này sẽ dẫn đến việc khi các luật về

chính sách thuế được tiếp tục ban hành và đó là xu thế tất yếu đương nhiên kéo theo sự

thay đổi, bổ sung của Luật Quản lý thuế và theo đó, vô hình trung, đã phá vỡ tính ổn định

của Luật Quản lý thuế. Đối với những nội dung quản lý Thuế TNDN mang tính đặc thù

nên xây dựng một văn bản hướng thi hành riêng hoặc quy định trong Luật thuế TNDN

nhằm tránh tính trạng rườm rà, khó theo dõi và cập nhật. Điều này sẽ có hiệu ứng tốt hơn

trong việc đảm bảo thực hiện các chính sách thuế của các chủ thể có nghĩa vụ thuế.

Thứ hai, theo quy định hiện nay cơ quan thuế được tổ chức theo mô hình lấy chức

30 Ts. Nguyễn Thị Thương Huyền (2008), “Luật quản lý thuế và những vấn đề cần bàn thêm”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 19(135), tr.55-55.

50

năng quản lý làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu gồm các bộ phận mà mỗi bộ phận

thực hiện một chức năng quản lý thuế cơ bản đối với hầu hết các loại thuế (GTGT,

TNDN,..) và đối với tất cả các đối tượng nộp thuế theo thẩm quyền được phân công. Các

chức năng quản lý thuế cơ bản gồm: Tuyên truyền và hỗ trợ; xử lý tờ khai; quản lý nợ và

cưỡng chế thuế; thanh tra, kiểm tra thuế… Điều này sẽ dẫn đến tồn tại những điểm chưa

tương thích giữa Luật Quản lý thuế với thực tiễn vận hành của bộ máy quản lý thuế trong

việc tổ chức thực hiện các luật thuế, đặc biệt là khi áp dụng cơ chế quản lý thuế theo mô

hình “một cửa”.

Thực tế cho thấy, việc tổ chức bộ máy ngành thuế theo chức năng dẫn đến bất kỳ

bộ phận nào cũng có thể yêu cầu doanh nghiệp trực tiếp làm việc, giải trình khi doanh

nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Song khi cần hướng dẫn để được giải quyết các

nghiệp vụ cụ thể phát sinh, doanh nghiệp không biết liên hệ đến bộ phận nào và thuộc

thẩm quyền trách nhiệm của ai. Vì vậy, doanh nghiệp gặp những khó khăn nhất định

trong quá trình thực thi pháp luật thuế theo luật.31

Chẳng hạn, việc lập và nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN, các bộ phận có liên quan

đều có chức năng kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp. Cụ thể, trước đây hồ sơ khai

thuế của doanh nghiệp được thực hiện kiểm tra từ bộ phận một cửa; sau đó chuyển cho bộ

phận kê khai và kế toán thuế, hiện nay do thực hiện kê khai điện tử nên bộ phận kê khai

nhận dữ liệu; tuy nhiên sau đó lại tiếp tục chuyển đến các bộ phận khác có liên quan như

bộ phận kiểm tra, thanh tra… mỗi bộ phận đều có quyền yêu cầu doanh nghiệp giải trình,

vì vậy một doanh nghiệp trong một kỳ kê khai có thể nhận được 2-3 thông báo giải trình

của cơ quan thuế nhưng không biết liên hệ đến những bộ phận nào để giải quyết. Hoặc về

công tác thu nộp thuế, phòng kiểm tra thuế có chức năng thực hiện kế hoạch thu thuế

được giao, vì vậy có trách nhiệm đôn đốc thu thuế. Tuy nhiên, Luật Quản lý thuế và các

văn bản hướng dẫn thi hành không quy định rõ Phòng kiểm tra thực hiện đôn đốc thu từ

ngày nào đến ngày nào, Phòng thu nợ và cưỡng chế thuế thực hiện từ khâu nào v.v..

Thứ ba, thiếu các quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ

máy quản lý thuế và nguyên tắc xử lý mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý thuế, đặc biệt

31 Ts.Nguyễn Thị Thương Huyền (2008), “Luật quản lý thuế và những vấn đề cần bàn thêm”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 19(135), tr.51-55.

51

trong xu thế quản lý thuế hiện đại.

Chẳng hạn, việc phân định một số chức năng còn hạn chế như tách bộ phận quản

lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ với bộ phận kê khai kế toán thuế dẫn tới việc theo dõi,

phân tích số liệu chưa liên hoàn và công tác đôn đốc thu nợ chưa hiệu quả; chế tài cưỡng

chế thu nợ chưa đầy đủ nên chưa thực hiện được (hiện nay chủ yếu mới áp dụng biện

pháp ra lệnh thu, trích tài khoản tiền gửi, dừng bán hoá đơn). Đây cũng là vấn đề đặt ra

cần nghiên cứu cả về chức năng xử lý của cơ quan thuế trong việc thực hiện cưỡng chế

thuế với việc bố trí tổ chức quản lý theo chức năng.

Thứ tư, Luật Quản lý thuế chưa xác định rõ cơ chế bảo đảm thực hiện, mức xử lý

với các hành vi vi phạm còn quá nhẹ, vì vậy phần nào đã hạn chế tính khả thi của các quy

định trong Luật Quản lý thuế và chính điều này chưa thực sự khuyến khích cũng như răn

đe nhằm đàm bảo tính tuân thủ pháp luật của chủ thể có nghĩa vụ thuế. Đồng thời một số

quy định của pháp luật Quản lý thuế cũng còn thiếu sót, hạn chế, gây khó khăn cho quá

trình thực hiện, cụ thể :

Luật Quản lý thuế đã quy định trách nhiệm việc cung cấp các thông tin, tài liệu của

các bên có liên quan cho cơ quan thuế và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ cung cấp khi cơ quan

thuế có yêu cầu, vì vậy có rất nhiều thông tin cần thiết nhưng cơ quan thuế không biết

được đầu mối để cung cấp thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin. Ví dụ như thông tin về

tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp, thường các doanh nghiệp mở rất nhiều tài khoản ở

các ngân hàng thuộc các địa phương khác nhau nhưng cơ quan thuế không biết doanh

nghiệp mở tài khoản ở ngân hàng nào để yêu cầu cung cấp. Vì vậy, cần có quy định cụ thể

trách nhiệm của ngân hàng phải thông báo tài khoản của doanh nghiệp cho cơ quan thuế

trực tiếp quản lý khi đăng ký tài khoản.

Về vấn đề xử phạt thuế, Điều 111 Luật quản lý Thuế hiện hành quy định các

trường hợp miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế quy định doanh nghiệp được miễn xử

phạt vi phạm pháp luật về thuế trong những trường hợp: gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn

bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác. Nhưng có những trường hợp, chẳng hạn đối

với doanh nghiệp nhà nước, tiền nộp thuế là tiền cấp từ ngân sách nhà nước nhưng ngân

sách chậm cấp tiền làm ảnh hưởng đến tiến độ nộp thuế dẫn đến việc doanh nghiệp bị

52

chậm nộp thuế và bị phạt một cách rất thiệt thòi. Thiết nghĩ, luật nên để một quy định mở

cho phép cơ quan thuế được tùy nghi quyết định trong một số trường hợp luật chưa dự

liệu được trước.

Luật hiện hành chưa có quy định chung về nguyên tắc quản lý rủi ro để phân loại

người nộp thuế nhằm quản lý chặt chẽ đối với người nộp thuế có rủi ro cao và có biện

pháp ưu tiên đối với DN tuân thủ tốt. Tgian gần đây nhiều DN FDI vào Việt Nam hoạt

động nhưng số thuế phải nộp không tương xứng với thực tế sản xuất kinh doanh, thậm chí

có tình trạng khai lỗ nhiều năm liên tục nhưng vẫn mở rộng sản xuất kinh doanh mà

nguyên nhân được xác định là do DN chuyển giá32.

Tuy nhiên Luật Quản lý thuế lại chưa có quy định cho phép áp dụng APA.33

Hoặc đối với các biện pháp chế tài cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán

đấu giá tài sản kê biên đối với doanh nghiệp nợ thuế. Trong thực tế, việc xác định giá trị

của tài sản, xác định tỷ lệ % trách nhiệm của cá nhân đối với tỷ lệ vốn góp vào doanh

nghiệp, xác định và tính tỷ lệ tài sản của cá nhân đối với các tài sản có đồng sở hữu chưa

có quy định hướng dẫn chi tiết dẫn đến việc cơ quan thuế nhiều khi còn thực hiện một

cách tùy nghi, gây bức xúc cho các cá nhân, tổ chức.

Hiện tượng trốn thuế doanh nghiệp thường diễn ra ở phần kê khai chi phí, các

doanh nghiệp thường cố tình khai tăng các khoản chi phí để giảm thu nhập chịu thuế. Vì

vậy, cần quy định cụ thể các khoản chi phí hợp lý giảm thiểu hiện tượng gian lận thuế

TNDN.

Tại Khoản 2 Điều 8 của Luật QLT quy định cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm

“Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp

thuế”. Trong khi đó, luật cũng quy định các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tự kê khai,

tính thuế, nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

32 Ts.Phạm Tiến Hưng (2012), “Luật Quản lý thuế: Kết quả và những vấn đề sửa đổi, bổ sung”, Tạp chí Tài chính Online ngày 01/10/2012, link: http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/nghien-cuu-dieu- tra/luat-quan-ly-thue-ket-qua-va-nhung-van-de-sua-doi-bo-sung-14026.html, truy cập ngày 23/4/2016. 33 Advance Pricing Arrangement –APA - một thỏa thuận có hiệu lực thi hành trong một khoảng thời gian không quá 05 năm, xác định các căn cứ tính thuế và phương pháp xác định giá thị trường của các giao dịch liên kết do cơ quan quản lý thuế xác định trước khi doanh nghiệp nộp tờ khai Thuế TNDN và tờ khai hải quan có liên quan.

53

Nhưng Luật lại không quy định trong trường hợp cơ quan quản lý thuế giải thích, hướng

dẫn sai dẫn đến việc người nộp thuế kê khai, tính thuế sai thì trách nhiệm của cơ quan

thuế trong trường hợp này như thế nào.

Tại điều 32 Luật quản lý thuế hiện nay quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm

nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh thuế đối với các loại thuế khai và nộp từng lần

phát sinh. Tuy nhiên ngày phát sinh nghĩa vụ thuế là thời điểm nào, cụ thể như thế nào lại

chưa có văn bản hướng dẫn chưa đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch. Tại điểm 2, Điều 32,

Luật quản lý thuế quy định thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm chậm nhất là

ngày thứ 90 ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Nhưng thực tế cho thấy

thời gian 90 ngày là quá ngắn để doanh nghiệp tập hợp chứng từ phục vụ việc quyết toán,

dẫn đến nhiều trường hợp doanh nghiệp đến hạn nộp hồ sơ quyết toán nhưng sau khi có

kết quả kiểm toán lại phải làm hồ sơ điều chỉnh quyết toán thuế năm mất rất nhiều thời

gian, công sức.

Ngoài ra trong công tác thanh tra, kiểm tra chưa có quy trình cụ thể hướng dẫn

theo quy định của Luật Quản lý thuế, nên quy trình này vẫn đang thực hiện theo Quyết

định hàng năm của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế34. Việc thay đổi thường xuyên quy

chế cũng gây nhiều khó khăn trong việc thực hiện thanh tra, kiểm tra trên thực tế. Các quy

định về kiểm tra, thanh tra thuế hiện nay cũng chưa đề cập rõ các vấn đề: giới hạn thời

gian đối với hồ sơ thuế phải kiểm tra; chỉ số đánh giá hiệu lực, hiệu quả của công tác

kiểm tra, thanh tra còn thiếu, mới chỉ tập trung vào việc đánh giá hoàn thành kế hoạch về

số lượng, số thuế truy thu sau thanh tra; thiếu chỉ số đánh giá về chất lượng, thái độ người

nộp thuế đối với thanh tra thuế. Hiện nay, hoạt động thanh tra thuế gần như mới chỉ tập

trung vào mục đích ngăn ngừa, phát hiện và xử lý vi phạt mà chưa để ý đến việc hiểu

được các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế, dự báo các hành vi tuân thủ

của người nộp thuế và tìm kiếm giải pháp có hiệu quả nhằm thúc đẩy sự tuân thủ hay phát

34 Hiện nay quy trình này đang được thực hiện theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc Ban hành quy trình Thanh tra thuế và Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc Ban hành quy trình Kiểm tra thuế.

54

hiện ra những quy định chưa hợp lý trong pháp luật quản lý thuế.

Về mặt chế tài, đến nay nhiều văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế chi tiết đã

được ban hành nhưng vẫn không đầy đủ các quy định. Ví dụ như Luật có quy định cụ thể

trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phối hợp cung cấp thông tin,

trao đổi công tác trong quản lý thuế, nhưng lại chưa có những chế tài cụ thể về trách

nhiệm của từng cá nhân, tổ chức có liên quan. Thêm vào đó, các quy định về xử lý vi

phạm pháp luật về thuế cũng còn nhiều quy định chưa phù hợp: mức phạt thấp, chưa đủ

sức răn đe; quy định áp dụng tuần tự các biện pháp cưỡng chế;…

Việc xử lý vi phạm về thuế không chỉ xây dựng xuất phát trên cơ sở mang tính răn

đe mà còn phải tính đến việc bù đắp chi phí, vì công tác thanh kiểm tra, điều tra hành vi vi

phạm thuế cần huy động nhiều người với sự hỗ trợ nhiều tổ chức, cơ quan, cá nhân và tốn

chi phí. Nếu mức xử phạt hành vi trốn thuế, gian lận thuế từ 1-3 lần số tiền thuế trốn thì

quá nhẹ, có thể cân nhắc nâng mức xử phạt lên tối thiểu 5 lần, và một phần khoản tiền

phạt này sẽ được dùng cho hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế. Mức xử phạt phải đủ mạnh

để người nộp thuế luôn phải nghĩ đến việc có bị vi phạm hay không, từ đó ý thức được lợi

ích tuân thủ pháp luật thuế.

Như vậy có thể thấy Luật quản lý thuế là luật tổ chức thực hiện Luật thuế TNDN

nói riêng và các luật thuế nói chung. Vì lẽ đó hiệu quả của các luật về chính sách thuế như

Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế Giá trị gia tăng,…

phụ thuộc rất nhiều vào Luật quản lý thuế. Để Luật quản lý thuế đi vào cuộc sống, được

thực thi một cách có hiệu quả trong thực tế thì ngày từ khi thiết kế, xây dựng, các nhà

hoạch định phải xác định đúng quan điểm, định hướng xây dựng luật là phục vụ người

dân, theo đó bộ máy quản lý vận hành chỉ là để thực thi thể chế và phục vụ nhân dân, chỉ

khi được tạo dựng trên nền tảng cơ bản đó, các quy định cụ thể của Luật quản lý thuế

mới được soạn thảo đúng hướng, đúng mục tiêu để trở thành một đạo luật hoàn chỉnh, vừa

đáp ứng đầy đủ kịp thời yêu cầu của công tác quản lý, vừa phù hợp với ý nguyện của

người nộp thuế. Tính pháp lý của các quy định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế

trong việc tuân thủ pháp luật thuế; các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều

55

văn bản pháp luật, có nội dung còn chưa thống nhất; quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm

pháp luật của các chủ thế tham gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh

hưởng đến việc thực hiện công tác quản lý thuế, công tác phòng chống, xử lý các hành vi

vi phạm phát luật thuế, chống thất thu thuế còn hạn chế.

2.2 Thực trạng thi hành pháp luật quản lý thuế TNDN

2.2.1. Hiệu quả đạt được trong công tác thi hành pháp luật quản lý thuế nói

chung và quản lý thuế TNDN nói riêng

Luật Quản lý thuế được triển khai đồng bộ và thống nhất về các mặt: từ ban hành

chính sách, cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý thuế tới hướng dẫn thi hành từ cơ sở.

Về phía cơ quan quản lý thuế, công tác quản lý thuế đã hình thành một tổ chức

thống nhất trong cả nước và từng bước được củng cố, tăng cường, kiện toàn cả về tổ chức

bộ máy quản lý thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý. Theo đó, tổ chức bộ máy của các

phòng thuộc Tổng cục thuế,Văn phòng Cục Thuế và Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế

(các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) được chuyển đổi, sắp xếp lại theo mô hình

chức năng, đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời kỳ mới.

Công tác chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung của lãnh đạo

Tổng cục thuế, các Cục Thuế, các Phòng, Chi cục Thuế có tính trọng tâm, trọng điểm, tập

trung chủ yếu vào 4 chức năng chính là tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, đăng ký kê

khai thuế và kế toán thuế, kiểm tra, thanh tra, quản lý nợ và xử lý nợ đọng thuế.

Công chức, viên chức thuế được phân loại, đánh giá, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng

chuyên sâu, chuyên nghiệp theo chức năng quản lý. Đặc biệt, nhận thức cũng như trình độ

chuyên môn của mỗi công chức, viên chức thuế được nâng cao hơn để đảm nhận tốt

nhiệm vụ được giao.

Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế được đặt lên hàng đầu. Trong nỗ lực

nâng cao hiệu quả hỗ trợ người nộp thuế, cơ quan thuế các cấp đã biên soạn tài liệu, kịp

thời cung cấp thông tin, xây dựng các tài liệu hướng dẫn thực hiện Luật QLT; hỗ trợ trực

tiếp tại cơ quan thuế, qua điện thoại hơn, giải đáp bằng văn bản, tổ chức tập huấn về chính

sách và thủ tục hành chính thuế cho NNT.

Theo Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015 của Chi cục thuế TP.Thanh Hóa:

56

Chi cục đã phối hợp với Đài phát thanh Thành phố và đài Truyền hình Tỉnh, tuyên truyền

phổ biến chính sách pháp luật thuế. Đồng thời, thực hiện tốt công tác hỗ trợ người nộp

thuế, trả lời giải đáp chính sách thuế qua điện thoại cho 2.438 lượt tổ chức, cá nhân; trả

lời trực tiếp cho 1.327 lượt và trả lời bằng văn bản cho 05 đơn vị về chế độ chính sách

thuế35. Đây được xem là những chuyển biến rõ ràng nhất trong mối quan hệ giữa cơ quan

thuế và NNT khi DN được nâng lên vị trí khách hàng quan trọng, thay vì đối tượng bị

quản lý như trước kia.

Về phía người nộp thuế, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế ngày

càng được nâng cao, vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế

từng bước được tăng cường. Nhiều tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế đã

được cơ quan Nhà nước tôn vinh. Dư luận xã hội ngày càng quan tâm nhiều đến công tác

thuế, tích cực phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong công tác quản lý thuế, phản ánh và

phê phán những hành vi trốn thuế và gian lận tiền thuế.

Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế như: đăng ký, kê khai thuế

được chủ động hơn, tờ khai thuế nộp kịp thời và nội dung ghi trong tờ khai cũng cụ thể rõ

ràng hơn, nhờ vậy tỷ lệ tờ khai chưa nộp, quá hạn và lỗi giảm dần. Doanh nghiệp về cơ

bản đã thực hiện được cơ chế tự khai, tự tính, tự nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý

thuế. Việc cung ứng chương trình kê khai thuế vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong

kê khai kiểm tra giảm sai sót, đối với ngành thuế công tác kiểm tra, nhập dữ liệu trên tờ

khai cũng nhanh hơn nhiều so với nhập từng chỉ tiêu và không bị nhầm, bị sót.

Kết quả thống kê tại Chi cục Thuế TP.Thanh Hóa cho thấy năm 2015 do thực hiện

tốt các ứng dụng tin học và làm tốt công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT nên đã kiểm soát

được tình hình kê khai thuế của NNT. Số lượng hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn tăng lên so

với những năm trước.36

Theo thống kê, năm 2015 Cơ quan Thuế đã rà soát, chuẩn hoá 70 quy trình, quy

chế, cắt giảm 63 thủ tục, đơn giản hóa 50 thủ tục. Tính chung, năm 2015 đã giảm thêm

được 50 giờ nộp thuế, đưa tổng số giờ nộp thuế xuống còn 117 giờ, vượt mục tiêu đề ra

35 Theo Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015 và Nhiệm vụ, biện pháp năm 2016 của Chi cục thuế TP.Thanh Hóa, Thanh Hóa ngày 15/01/2016. 36 Xem phụ lục 1.

57

trong Nghị quyết số 19/NQ-CP là 121,5 giờ. Mở rộng áp dụng kê khai, nộp thuế điện tử

trên phạm vi cả nước, tính đến 30/10/2015, đã thực hiện khai thuế qua mạng đối với

98,95% số doanh nghiệp đang thuộc diện quản lý thuế nội địa.37

Công tác quản lý và giải quyết hoàn thuế được kịp thời hơn, đúng hơn do phân loại

rõ các đối tượng, trường hợp kiểm tra trước hoàn sau và trường hợp hoàn trước kiểm tra

sau. Hồ sơ và hệ thống thông tin để kiểm tra hoàn thuế đầy đủ và rõ ràng hơn. Cơ quan

thuế cập nhập nắm và phân tích được chi tiết số thuế hoàn, cơ cấu hoàn cho đầu tư, xuất

khẩu và các trường hợp khác. Công tác hoàn thuế, thoái trả tiền thuế kịp thời đúng quy

trình và đúng quy định của Luật quản lý thuế, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, người nộp

thuế, giảm bớt khó khăn, bổ sung nguồn vốn, góp phần thúc đẩy SXKD phát triển.

Công tác quản lý nợ đọng thuế: trên cơ sở những điều chỉnh của Luật QLT, ngành

thuế đã xây dựng bộ máy quản lý nợ từ trung ương đến địa phương đã phân tích được

nguyên nhân nợ và tình trạng nợ trong toàn ngành, phân tích được cơ cấu, loại nợ từ đó

triển khai các biện pháp đồng bộ để xử lý dứt điểm nợ cũ, giảm thiểu nợ mới phát sinh, áp

dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ. Trên cơ sở đó có biện pháp quản lý thu nợ,

xử lý nợ tồn đọng sát thực và hiệu quả hơn, số nợ đã giảm về tỷ lệ (%) so với số thu38.

Công tác kiểm tra, thanh tra được thực hiện đúng quy chế, quy trình đã góp phần

nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp cũng như ý thức trách nhiệm

của cán bộ thuế trong thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra. Kết quả kiểm tra, thanh tra

ngăn chặn, phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, truy thu ngân sách

nhà nước số thuế lên đến hàng trăm tỷ đồng.

Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật quản lý thuế vừa tập

trung được nguồn lực để thực hiện công tác thanh tra đúng đối tượng theo sự phân loại

tốt, chưa tốt, dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật, nhằm chống thất thu về thuế có hiệu quả

hơn, và đặc biệt không làm phiền những trường hợp đã thực hiện tốt pháp luật thuế. Bên

cạnh đó, việc kiểm tra nội bộ cơ quan thuế cũng được thực hiện, mang lại những hiệu quả

37 Tổng kết công tác tài chính, ngân sách năm 2015, đăng tại http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/, truy cập ngày 22/4/2016. 38 Xem phụ lục 2. 39 Xem phụ lục 3,4.

58

nhất định.39

Năm 2015, tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm

15/12/2015 ước tính đạt 884,8 nghìn tỷ đồng, bằng 97,1% dự toán năm, trong đó thu nội

địa đạt 657 nghìn tỷ đồng, bằng 102,9%. Trong thu nội địa, nhiều khoản thu đạt khá và

vượt dự toán năm: thuế thu nhập cá nhân 53,2 nghìn tỷ đồng, bằng 103,7%; thu thuế

công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 119,7 nghìn tỷ đồng, bằng 100,1%.

Riêng thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 128 nghìn tỷ

đồng, bằng 89,8% dự toán năm; thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 204,2 nghìn tỷ

đồng, bằng 92,5%40. Đánh giá về kết quả thu ngân sách nhà nước, có thể nói đây là một

chỉ tiêu, một thước đo cơ bản, quan trọng để đánh giá về chính sách thuế, công tác quản lý

thuế và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.

Về cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá công tác quản lý thuế: nhằm đáp ứng

nhu cầu của Luật Quản lý thuế và mô hình tổ chức bộ máy mới, ngành Thuế đã triển khai

hạ tầng kỹ thuật mạng hiện đại, hoàn thiện mô hình mạng trực tuyến kết nối rộng toàn

quốc bao gồm gần 700 mạng cục bộ với hơn 2 nghìn máy chủ, hàng nghìn thiết bị mạng

và gần 3 vạn máy tính cá nhân. ngành thuế đã triển khai gần 50 phần mềm ứng dụng dùng

chung thống nhất trong toàn ngành41; Hệ thống biểu mẫu kê khai thuế, báo cáo thuế được

đơn giản và chuẩn hoá hơn....

2.2.2. Những vướng mắc còn tồn tại trong công tác thi hành pháp luật quản lý

thuế TNDN

Bên cạnh những kết quả khả quan như trên, công tác quản lý thuế còn tồn tại một

số hạn chế như sau :

 Về phía cơ quan thuế:

Thứ nhất, một bộ phận cán bộ thuế, đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở chưa được đào tạo

lại hoặc chưa nắm bắt kịp về kiến thức quản lý thuế mới nên bỡ ngỡ trong quá trình thực

hiện. Cách nghĩ, cách làm của một số công chức, viên chức chưa theo kịp tiến độ đổi mới;

40 Số liệu thống kê cuả Tổng cục Thông kê về Tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, đăng tại https://www.gso.gov.vn/, truy cập ngày 22/4/2016. 41 Số liệu thống kê cuả Tổng cục Thông kê về Tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, đăng tại https://www.gso.gov.vn/, truy cập ngày 22/4/2016.

59

chưa thấy hết tính ưu việt của mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng với việc triển khai

mạnh mẽ các ứng dụng công nghệ tin học để chuyên môn hoá công việc và liên kết hóa các bộ

phận của quy trình quản lý thuế, nên hiệu quả công việc đạt được chưa như mong muốn.

Thứ hai, theo quy định của Luật Quản lý thuế, chỉ có các chức danh, chuyên viên

chính, kiểm soát viên chính của cơ quan quản lý thuế mới được thực hiện thanh tra thuế.

Tuy nhiên hiện nay các địa phương, số lượng chuyên viên chính, kiểm soát viên chính

còn ít nên chưa đủ lực lượng để tổ chức các đoàn thanh tra thuế.

Thứ ba, trong công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, các chi cục thuế trực

thuộc đã cố gắng ưu tiên bố trí cán bộ thuế có năng lực, phong cách ứng xử văn minh làm

việc tại bộ phận "một cửa", nhưng hầu hết đều gặp khó khăn trong bố trí nhân sự. Thêm

vào đó, mặc dù thực hiện cơ chế “một cửa” nhưng nhiều khi để giải quyết xong hồ sơ thì

nộp hồ sơ ở bộ phận một cửa Doanh nghiệp vẫn phải “đi đường vòng” để gặp riêng cán

bộ quản lý thuế…

Thứ tư, thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng là phù hợp với xu hướng

phát triển, trong đó kết quả chất lượng quản lý là kết quả của hệ thống chức năng, hoạt

động của khâu trước phục vụ công việc tiếp theo của khâu sau. Nguyên tắc quản lý của

mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng đòi hỏi phải có các quy trình, quy chế phối hợp

giữa các bộ phận, nhằm gắn kết chặt chẽ các chức năng trong quá trình thực hiện quản lý.

Không chỉ thế, các quy trình, quy chế này phải thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, hoàn

thiện trong quá trình phối hợp thực hiện công việc cụ thể ở mỗi chức năng mới, từ đó

chuẩn hóa các quy trình theo hướng ứng dụng triệt để công nghệ thông tin, đảm bảo cho

công tác quản lý thuế được thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Nhưng hiện nay, cơ chế để nối

kết các chức năng còn nhiều bất cập, thậm chí không ăn khớp. Công việc này triển khai

còn chậm so với tiến độ triển khai Luật Quản lý thuế, gây khó khăn không nhỏ cho công

tác khai thác, phân tích, sử dụng thông tin phục vụ quản lý thuế.

Thứ năm, hiện nay việc thực hiện cải cách hành chính thuế ở nước ta còn gặp nhiều

khó khăn do cơ sở hạ tầng còn thấp, thiếu đồng bộ. Mặc dù ngành thuế đề ra mục tiêu

thực hiện chiến lược cải cách hướng tới một mô hình thuế hiện đại, chuyên nghiệp theo

các chuẩn mực quốc tế. Nhưng ngành thuế mới đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào

60

công tác đăng ký mã số thuế, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế, kế toán sổ thuế, kế toán

ngân sách, lập báo cáo thống kê, quản lý công việc nội bộ. Mô hình thuế hiện tại mới tự

động hóa một số khâu tính thuế và chưa thống nhất qui trình xử lý thông tin các loại thuế.

Theo Báo cáo Môi trường Kinh doanh 2014 (Doing Business) của Ngân hàng Thế

giới (WB) và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), chỉ số “nộp thuế” của Việt Nam xếp hạng

thứ 149/189 trong số các quốc gia và vùng lănh thổ, với tổng số thời gian nộp thuế năm

2014 là 872 giờ, DN làm các thủ tục thuế (GTGT, TNDN) là 537 giờ. Theo tính toán của

WB, phần lớn thời gian DN dùng để chuẩn bị tài liệu, rà soát, ghi chép số liệu để thực

hiện kê khai thuế (do khác biệt về quy định của chính sách thuế và kế toán).42

Tình hình này cho thấy thời gian qua, mặc dù Việt Nam đã triển khai quyết liệt các

giải pháp cải cách thủ tục hành chính thuế nhưng kết quả đạt được vẫn còn hạn chế.

 Về phía người nộp thuế :

Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ do kiến thức

hạn chế, lại phân tán rộng trên địa bàn khác nhau nên việc tiếp cận theo phương thức quản

lý thuế mới bước đầu còn nhiều khó khăn.

Thứ hai, các doanh nghiệp trong cơ chế tự do kinh doanh nhưng chưa được chuẩn

bị tốt về mặt kỉ cương pháp luật trong việc thực hiện các chính sách của nhà nước và pháp

luật, chưa chấp hành đúng những quy định của pháp luật về chế độ quản lý sử dụng hoá

đơn chứng từ, hạch toán sổ sách kế toán,việc thanh toán bằng tiền mặt còn khá phổ biến...

Thứ ba, tình trạng vi phạm pháp luật về thuế (trốn thuế, gian lận thuế, thành lập

DN để buôn bán hóa đơn, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh, sử dụng hóa đơn giả…) ngày

càng nghiêm trọng, phức tạp, phổ biến và xảy ra ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả

nước. Nếu như năm 2007, con số doanh nghiệp nợ thuế tại Hà Nội chỉ khoảng 2.000 tỷ

đồng, thì đến cuối 2014, con số này đã lên tới gần 18.700 tỷ đồng 43. Tội phạm mua bán,

sử dụng trái phép hóa đơn có nhiều loại và xuất hiện ở hầu hết các địa phương với mức độ

khác nhau, nhưng nguy hiểm và nghiêm trọng nhất vẫn là tình trạng lập DN chỉ để mua

42 Ts.Lê Thị Thanh Huyền, “Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan tại một số nước”, Tạp chí Tài chính, 2014, Số 8, tr. 37 – 39. 43 Thông tin được Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội Hà Minh Hải đưa ra tại phiên chất vấn của Hội đồng Nhân dân thành phố, sáng 3/12/2015, đăng tại: http://doanhnghiepvn.vn/doanh-nghiep-ha-noi-no-thue- gan-18700-ty-d59568.html, truy cập ngày 22/4/2016.

61

bán hóa đơn bất hợp pháp.

Thứ tư, việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế có nơi còn gặp khó khăn như người

nộp thuế vi phạm nhưng không để số dư tiền gửi ngân hàng nên các biện pháp cưỡng chế

như trích tiền gửi tại ngân hàng không thực hiện được; hoặc tình trạng mua bán sử dụng

hoá đơn bất hợp pháp vẫn còn tồn tại, thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến.

Thứ năm, thực trạng cho thấy mặc dù có không ít trường hợp công chức thuế có

hành vi “sách nhiễu”, trong khi đó mặc dù giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện là một

chức năng quan trọng của quản lý thuế, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người nộp

thuế tuy nhiên người nộp thuế rất ngại tham gia vào quá trình này.

2.3. Nguyên nhân của thực trạng

Thực trạng pháp luật QLT và quá trình thực hiện nó ở Việt Nam thời gian qua như

đã phân tích và chứng minh ở trên là do các nguyên nhân sau:

2.3.1. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, nền kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước là một mô hình

kinh tế mà trước đây chưa có tiền lệ, đòi hỏi chúng ta phải tự tìm tòi sáng tạo. Cơ chế

chính sách thuế và quản lý thuế cũng phải phù hợp với quá trình phát triển của đất nước

và những định hướng cải cách chung. Tình hình kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, cùng

một lúc Nhà nước phải tập trung đối phó và giải quyết nhiều vấn đề, vừa phát triển kinh tế

vừa thu hút đầu tư lại vừa phải giải quyết những tồn tại của xã hội. Vì thế, cơ chế chính

sách thuế và quản lý thuế chưa thể đáp ứng được hết những đòi hỏi thực tế.

Thứ hai, pháp luật thuế TNDN nói chung và pháp luật quản lý thuế TNDN nói

riêng hình thành và phát triển, bị chi phối rất lớn bởi yếu tố khách quan từ bên ngoài.

Trong cơ chế thị trường ở nước ta, pháp luật thuế nằm trong giai đoạn hình thành, liên tục

được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển của kinh tế. Cùng với đó, các điều

kiện về cơ sở vật chất và trình độ đội ngũ cán bộ có nhiều hạn chế nên chúng ta chưa thể

có được một hệ thống thuế hiện đại, toàn diện được. Vì thế, pháp luật quản lý thuế TNDN

không có một điểm tựa, chuẩn mực để hình thành và phát triển.

Thứ ba, nền kinh tế đất nước còn non trẻ, đang trong quá trình xây dựng, cơ chế,

chính sách ban hành còn thiếu tính ổn định, tính chiến lược lâu dài. Quan điểm chỉ đạo

62

chung ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực là vừa làm vừa rút kinh nghiệm, sau đó sẽ hoàn

thiện. Vì thế, nhiều khi chính sách ban hành ra là nhằm giải quyết một số nhiệm vụ trước

mắt, sau khi giải quyết xong thì chính sách đó lại trở nên lạc hậu, không còn phù hợp nữa.

2.3.2. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, do còn hạn chế trong nhận thức, do ít hiểu biết về kinh tế thị trường và

do chủ quan, nóng vội, chưa có cái nhìn toàn diện, khách quan và có chiến lược trong

hoạch định chính sách, xây dựng và ban hành pháp luật thuế. Có thể thấy, sự thay đổi của

các chính sách thuế và tình hình thực tiễn, buộc pháp luật quản lý thuế cũng phải chạy

theo, nên nó luôn trong tình trạng thiếu đồng bộ, không có tính ổn định.

Thứ hai, do chúng ta đặt lên vai chính sách thuế quá nhiều mục tiêu làm cho pháp

luật thuế càng phức tạp và thường xuyên phải thay đổi để đảm bảo được các mục tiêu phải

gánh vác.

Thứ ba, do kỹ thuật và trình độ lập pháp của nước ta còn yếu, nên Luật quản lý

thuế cần nhiều văn bản quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thực hiện. Bên cạnh đó,

việc giải thích, hướng dẫn tại các văn bản dưới luật, mặc dù đã tham khảo ý kiến của các

đối tượng thực hiện nhưng thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện nền

kinh tế chuyển đổi rất phong phú và đa dạng, luôn phát sinh những yêu cầu mới mà chính

sách không theo kịp.

Thứ tư, sự hiểu biết của người nộp thuế về chính sách thuế, quy trình quản lý thuế

còn hạn chế. Đồng thời, năng lực của cán bộ thuế ở nhiều địa phương còn yếu, chưa đủ

63

khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh.

Chương 3

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

CỦA VIỆT NAM

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN

Như đã phân tích ở trên về vai trò của Thuế TNDN cũng như ảnh hưởng của pháp

luật quả lý thuế TNDN đến chính sách thuế TNDN, có thể thấy việc hoàn thiện pháp luật

quản lý thuế TNDN nói riêng và quản lý thuế nói chung ở nước ta trong thời gian tới là vô

cùng cần thiết và cấp bách, nhằm phát huy vai trò của pháp luật quản lý thuế và hạn chế

mặt tiêu cực của nó. Điều này xuất phát từ những lý do sau :

Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN trước hết nhằm khắc phục

những hạn chế còn tồn tại hiện nay. Như đã phân tích ở Chương 2, pháp luật quản lý thuế

TNDN dù đã có nhiều thành tựu nhưng vẫn tồn tại nhiều khiếm khuyết đòi hỏi chúng ta

phaỉ tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp với thực tế thi hành đồng thời phát huy

tối đa tác dụng tích cực của nó.

Thứ hai, hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN còn nhằm thực hiện thắng lợi

các mục tiêu kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá

đất nước. Thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 732/2011/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 Bộ

trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015

kèm theo Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 8/9/2011. Cụ thể, việc hoàn thiện hệ thống

pháp luật thuế cũng chính là nhằm thực hiện cho được mục tiêu của Chiến lược cải cách

thuế giai đoạn 10 năm tới, đó là: Xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật thuế đồng bộ,

thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một

trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước.

Thứ ba, xuất phát từ thực tiễn thi hành pháp luật Quản lý thuế ở nước ta đã nảy

sinh nhiều vấn đề đòi hỏi phải thay thế, sửa đổi những quy định không còn phù hợp, bổ

sung những quy định mới để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế TNDN, đồng

64

thời ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực…

Thứ tư, trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, sự hoàn thiện chính sách,

chế độ thuế, đặc biệt là pháp luật quản lý thuế TNDN là cần thiết làm cho chính sách thuế

TNDN phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, góp phần đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với

kinh tế khu vực và thế giới. Trong giai đoạn tới, yêu cầu hội nhập ngày càng cao, đòi hỏi

chính sách thuế phải tương đồng với quốc tế, cách thức quản lý phải phù hợp với các

chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài vào

Việt Nam và các nhà đầu tư trong nước ra nước ngoài.

3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN

3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế TNDN

Tiếp tục cải cách, hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế TNDN theo hướng:

Một là: Chính sách thuế TNDN phải bao quát hết các nguồn thu và tăng thu, xác

định, lựa chọn đúng mục tiêu của thuế TNDN là kích thích điều tiết kinh tế, thu hút đầu

tư, tăng thu cho ngân sách nhà nước và đảm bảo chính sách thuế bình đẳng đối với các

thành phần kinh tế.

Hai là: Chính sách thuế TNDN phải được đơn giản hoá cả về mặt thuế suất lẫn thủ

tục thu nộp, đồng thời phải đảm bảo tác dụng tích cực trong phân phối, điều tiết thu nhập

hợp lý, tạo ra cân bằng xã hội.

Ba là: Bảo đảm pháp luật quản lý thuế TNDN trong một thời gian dài, tạo điều

kiện mở rộng khả năng kiểm soát người nộp thuế, người thu thuế và cơ quan quản lý thuế.

Bốn là: Xây dựng và quán triệt Luật Quản lý thuế và hệ thống các văn bản liên quan trên

tinh thần “Thuế là tài sản của nhân dân và được sử dụng vì lợi ích của nhân dân”.

Năm là: Cải cách thuế theo hướng thích ứng với những cam kết quốc tế, bắt kịp tốc

độ tự do hoá thương mại và đầu tư, thu hút đầu tư thích ứng với sự tự do di chuyển vốn,

lao động.

Cụ thể có thể liệt kê một số điểm cần sớm sửa đổi sau:

 Về đăng ký thuế: Sửa đổi bổ sung các Điều 23, 24, 27 Luật quản lý

thuế hiện hành nhằm đảm bảo tính nhất quán theo hướng: đối với Doanh

nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thì thủ tục đăng ký

thuế được thực hiện theo thủ tục được quy ddinh trong pháp luật về đăng ký

65

doanh nghiệp; Đối với các Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo các

luật chuyên ngành và các đối tượng phải đăng ký thuế khác thì thực hiện

theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 Về khai thuế: sửa đổi, bổ sung quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai

quyết toán thuế TNDN theo hướng cho phép gia hạn thời hạn nộp hồ sơ

quyết toán thêm 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ nhưng phải có điều

kiện cụ thể nhằm tránh tính trạng người nộp thuế lạm dụng quy định này.

 Về nộp thuế: Bổ sung quy định tại Điều 43 Luật Quản lý thuế để

thống nhất quy định về tỷ giá ngoại tệ quy đổi khi kê khai tính thuế.

 Về thanh tra, kiểm tra: Bổ sung quy định về thời hạn kiểm tra hồ sơ,

tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế là 10 năm trở về trước kể từ năm công

bố quyết định kiểm tra, qua đó đảm bảo tính rõ ràng, phù hợp với quy định

của Luật Kế toán về thời hạn lưu trữ hồ sơ kế toán. Sửa đổi theo hướng

kiểm tra thuế theo phương thức đánh giá rủi ro qua phân tích, đánh giá việc

chấp hành pháp luật của người nộp thuế, thực hiện kiểm tra theo chuyên đề,

kế hoạch hàng năm. Áp dụng phương thức này thì khi có dấu hiệu vi phạm

pháp luật thì doanh nghiệp mới bị kiểm tra. Ngược lại, nếu chấp hành

nghiêm chỉnh pháp luật sẽ bị loại trừ ra khỏi đối tượng bị kiểm tra. Do đó có

thể tác động vào ý thức thuân thủ pháp luật của người nộp thuế đồng thời có

thể giúp người nộp thuế tự làm giảm phiền hà cho mình từ việc tuân thủ

pháp luật.44

 Về xử lý vi phạm: tăng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm

nhằm mục đích răn đe.

 Về quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Bổ sung các quy định thu nợ thuế

gián tiếp áp dụng bắt buộc với các đối tượng chây ỳ nộp thuế, nộp phạt bằng

cách điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội và gây sức ép cho họ bằng các

biện pháp như: Cấm ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ với cơ quan

nhà nước, Cung cấp thông tin nợ thuế cho các tổ chức tài chính nếu doanh

44 Ts.Nguyễn Thị Lan Hương (2013),“Về bảo vệ quyền của người nộp thuế trong Luật Quản lý thuế”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, Tập 29, Số 1 (2013), tr.42-50.

66

nghiệp có số nợ lớn và kéo dài...Đồng thời, cần sửa đổi bổ sung các quy

định về việc áp dụng tuần tự các biện pháp cưỡng chế; dấu hiệu để xác định

người nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

 Sớm hoàn thiện bộ quy trình nghiệp vụ quản lý (Tuyên truyền - Hỗ

trợ, Kê khai - Kế toán, Kiểm tra, Thanh tra, quản lý nợ, cưỡng chế nợ

thuế…) trên cơ sở liên kết, ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng, hoàn

thiện và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu người nộp thuế và các thông tin

khác, phục vụ công tác quản lý thuế. Đồng thời thực hiện thống kê, rà soát,

hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung hệ thống mẫu biểu trong quản lý thuế, đảm bảo

thống nhất, dễ hiểu, dễ thực hiện cho cả công chức thuế và người nộp thuế,

phù hợp với chương trình cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ.

 Ban hành văn bản pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động của cơ

quan quản lý thuế theo hướng tự do hoá. Theo đó cơ quan quản lý thuế hoạt

động như một doanh nghiệp, tiến hành xác định lợi ích - chi phí trong hoạt

động quản lý của mình, chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ thuế, đánh giá

kết quả căn cứ vào các chỉ số hoạt động của bộ máy nhân sự: cán bộ, nhân

viên được trả lương căn cứ vào thành tích của họ. Kiến nghị này được đưa

ra trên cơ sở tiếp thu mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan thuế ở Anh,

Pháp. Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý thuế bằng cách áp

dụng các nguyên tắc của thị trường như đã nêu trên sẽ giúp nâng cao hiệu

quả hoạt động của cơ quan này, tăng cường trách nhiệm của công chức quản

lý thuế khi cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế.

3.2.2. Chuyển đổi về cơ cấu tổ chức quản lý thuế theo mức độ tuân thủ

Có một quy trình chuẩn thống nhất trong quản lý thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi để

ngành thuế chỉ đạo các biện pháp nghiệp vụ, qua đó giúp cơ quan thuế địa phương thực

hiện công tác quản lý thu thuế một cách khoa học hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế cần được sắp xếp thành những bộ phận theo

nhóm đối tượng nộp thuế với những chức năng chuyên sâu để quản lý và cung cấp dịch

67

vụ theo từng nhóm đối tượng nộp thuế. Phương pháp tiếp cận này dựa trên việc công nhận

các đối tượng nộp thuế khác nhau có các vấn đề khác nhau, có cơ hội và lý do khác nhau,

có nhu cầu và mong muốn khác nhau trong việc tuân thủ luật thuế45.

Có thể chia đối tượng nộp thuế ra 4 loại: nhóm tuân thủ tốt các nghĩa vụ về thuế,

nhóm tuân thủ nhưng đôi khi vẫn vi phạm, nhóm chống đối không muốn tuân thủ, nhóm

cố tình không tuân thủ, trốn thuế để từ đó có những cách xử sự khác nhau. Ví dụ trong

trường hợp người nộp thuế thuộc nhóm người có ý thức tuân thủ tốt có một khoản thuế

không nộp đúng hạn, trước hết cơ quan quản lý thuế sẽ gửi thư nhắc, nếu khoản thuế này

được nộp ngay trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được thư nhắc thì khoản tiền phạt sẽ

được tự động huỷ bỏ. Cũng hành vi chậm nộp tiền thuế nhưng với những người nộp thuế được

xếp vào nhóm các đối tượng có ý thức tuân thủ kém thì không được miễn tiền phạt này.

Việc phân loại này nên tập trung vào các yếu tố bên trong của hành vi không tuân

thủ để qua đó có các biện pháp khác như: tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn hay thanh tra

kiểm tra, áp dụng các biện pháp cưỡng chế... đối với từng mức độ tuân thủ nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý, đồng thời củng cố sự tin cậy của cộng đồng với cơ quan thuế.

Hoàn thiện những quy định của pháp luật về quản lý thuế là yêu cầu cấp thiết hiện

nay bởi nếu hệ thống pháp luật của ta vẫn còn bất cập, không đảm bảo công bằng về

nghĩa vụ đóng góp của các chủ thể trong xã hội sẽ dẫn đến bất công trong xã hội. Có một

hệ thống thuế hoàn thiện và công bằng cũng như cơ chế quản lý thuế thích hợp sẽ giúp

các chủ thể trong xã hội nhận thức được rằng thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với nhà nước

vừa là quyền vừa là nghĩa vụ. Số thu từ thuế sẽ hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế

thông qua việc xây dựng các công trình công cộng, đảm bảo các chính sách về mặt xã hội

và tăng tích luỹ cho nền kinh tế.

3.3. Giải pháp bảo đảm cho quá trình thực thi pháp luật quản lý thuế TNDN

3.3.1. Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý thuế

Đội ngũ công chức, viên chức thuế cần được tiêu chuẩn hoá chức danh, ngạch

công chức theo chức năng để làm cơ sở biên soạn tài liệu, xây dựng sổ tay quản lý, xây

45 Đặng Thị Xuyên (2014), Thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội, tr.72.

68

dựng quy chế và tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng có hệ thống, chuyên sâu, chuyên

nghiệp với đầy đủ các kỹ năng cần thiết, đảm bảo thực thi tốt công vụ, và cũng tạo điều

kiện để Cục Thuế các địa phương triển khai luân chuyển công việc, địa bàn đối với công

chức, viên chức hiệu quả hơn.

Trên cơ sở tiêu chuẩn hoá chức danh công chức theo chức năng và nhu cầu công

việc, cần thực hiện phân cấp tuyển dụng, tạo điều kiện để các Cục Thuế chủ động hơn

trong công tác tổ chức nguồn lực theo chức năng, đảm bảo phù hợp, chất lượng, hiệu quả,

góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Đồng thời, phải tại môi trường làm việc tốt cho cán bộ thuế với các chế độ đãi ngộ

phù hợp, có thể quy định tiền lương của cán bộ thuế cao hơn các ngành khác giúp cán bộ thuế

chuyên tâm làm việc hiệu quả, tránh tình trạng cán bộ thuế vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

3.3.2. Nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế

Làm tăng sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế thông qua các dịch vụ hỗ trợ

đối tượng nộp thuế là một trong những chiến lược lâu dài và hiệu quả nhất của quản lý

thuế. Hình thức thực hiện các dịch vụ hỗ trợ này thể hiện ở các mặt:

Thứ nhất: Các dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế được cung cấp nhanh chóng, kịp

thời, thuận tiện nhất cho người nộp thuế, đối tượng nộp thuế giao tiếp với cơ quan thuế

qua một cửa, tiếp xúc dễ dàng... tiết kiệm chi phí, thời gian cho người nộp thuế.

Thứ hai: Tiến hành cung cấp các hình thức dịch vụ phong phú đa dạng cho đối

tượng nộp thuế như xây dựng các trung tâm tư vấn thuế, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ qua

mạng gồm: đăng ký, kê khai thuế, nhận thông báo thuế bằng mail hoặc mạng điện thoại,

nộp thuế điện tử, cung các thông tin về chính sách, thủ tục thuế, cung cấp các ấn phẩm, tài

liệu hướng dẫn chuyên sâu về pháp luật thuế.

Thứ ba: Tạo nhiều kênh liên lạc với người nộp thuế, với các đại lý thuế để lắng

nghe ý kiến phản hồi về sản phẩm dịch vụ của cơ quan thuế. Thường xuyên tìm hiểu nhu

cầu của đối tượng nộp thuế qua đó đánh giá độ tin cậy của đối tượng nộp thuế và xã hội

thông qua các cuộc điều tra, khảo sát hàng năm.

Thứ tư: Các cơ quan thông tin đại chúng, hệ thống giáo dục quốc gia có trách

nhiệm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về các chính sách thuế để mọi tổ chức,

69

cá nhân hiểu rõ và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế. Biểu dương các tổ

chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời phê phán mạnh mẽ các hiện tượng vi

phạm pháp luật thuế.

Thứ năm: Tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức trong việc phối hợp

với cơ quan thuế thông qua các hoạt động như cung cấp thông tin, điều tra, xử lý vi phạm,

giải quyết khiếu nại, tố cáo và các biện pháp hành chính khác để nâng cao hiệu lực, hiệu

quả của pháp luật thuế.

Những hoạt động này sẽ giúp người dân hiểu rằng thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với

nhà nước là hành động yêu nước, từ đó nâng cao tính tự giác, tinh thần trách nhiệm trong

việc chấp hành pháp luật thuế. Để thực hiện tốt điều này, nhà nước phải xây dựng được hệ

thống pháp luật thuế hoàn thiện, những quy định về quản lý thuế phải hiệu quả, đảm bảo

thuế vừa là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, vừa là công cụ kích thích nền

kinh tế phát triển, lại là công cụ điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.

3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý

kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế. Ngành thuế tăng cường phối hợp với

các cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý thị trường và các ngành khác có liên quan để đấu

tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, lậu thuế.

Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc kê khai thuế cho người nộp thuế;

thực hiện ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế. Nắm

chắc tình hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ của người nộp thuế, thực hiện rà soát, điều tra

để xác định số thuế phải nộp cho phù hợp với kết quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên

thực tế. Phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh công tác thanh tra, điều tra, phát hiện

và xử lý nghiêm các hành vi chuyển giá, trốn thuế, gian lận thuế, đặc biệt là hành vi tội

phạm buôn bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để chiếm đoạt tiền thuế của ngân sách

Nhà nước. Hiện đại hoá công tác thanh tra thuế để đẩy mạnh kiểm tra thực hiện các luật

thuế. Hệ thống thanh tra nhà nước, thanh tra tài chính, thanh tra thuế có quyền và có trách

nhiệm tổ chức công tác thanh tra thuế.

Đẩy mạnh và lưu ý việc thanh tra phải nhằm mục đích hiểu được các yếu tố ảnh

70

hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế, dự báo các hành vi tuân thủ của người nộp thuế và

tìm kiếm giải pháp có hiệu quả nhằm thúc đẩy sự tuân thủ hay phát hiện ra những quy

định chưa hợp lý trong pháp luật quản lý thuế.46

Các cấp chính quyền có trách nhiệm và quyền kiểm tra việc thi hành luật thuế trên

cả 2 mặt: kiểm tra người nộp thuế thi hành nghĩa vụ nộp thuế và kiểm tra tổ chức thu thuế

và cán bộ thuế thi hành luật thuế.

3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại

phục vụ cho công tác quản lý thuế

Quản lý công tác thuế theo mô hình thuế điện tử đã được ngành Thuế xác định là

một trong những điểm cốt yếu nhất trong việc thực hiện chiến lược cải cách của mình.

Trang bị hệ thống máy tính hiện đại cho các cục, chi cục thuế, cùng với nó là áp

dụng phần mềm phục vụ công tác quản lý thuế. Những nội dung cần được triển khai nhằm

nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thuế là: triển khai việc kê khai thuế qua mạng máy

tính nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí giúp quá trình kê khai, kiểm tra đơn giản, thuận tiện

hơn. Cần có quy định về kê khai thuế, quá trình xử lý dữ liệu kê khai thuế, cơ chế khuyến

khích kê khai thuế qua mạng ... Tích cực áp dụng công nghệ thông tin vào công tác tư vấn

thuế, dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế.

Tuyên truyền, giáo dục pháp luật theo hướng đa dạng hoá việc sử dụng các phương

tiện truyền thông làm cho tất cả các đối tượng nộp thuế có thể nắm bắt nội dung pháp luật

nhanh chóng đầy đủ. Các văn bản pháp luật không chỉ đăng công báo mà phải tăng cường

truyền tải qua báo hình, internet... Những đối tượng nộp thuế cố tình vi phạm pháp luật

thuế cần được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo sức ép

và cảnh báo hậu quả đối với các đối tượng khác có dự định trốn thuế.

Khuyến khích, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, kế toán,

kiểm toán, đại lý thuế nhằm giúp cho tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu rõ các quy định của pháp

luật về thuế, làm tốt công tác kế toán, thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.

Cơ quan quản lý thuế phải luôn chủ động và linh hoạt với việc áp dụng công nghệ

thông tin để xử lý mọi thông tin có liên quan đến người nộp thuế xuất hiện được đánh giá

46 Vũ Văn Cương (2012), Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật kinh tế, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.

71

là có mức độ rủi ro từ nhỏ đến lớn trong một thời gian hạn định được theo dõi cập nhật

trên hệ thống. Nguyên tắc quản lý thuế được đưa ra là không thể để việc “mất bò mới lo

làm chuồng”.47

3.3.5. Từng bước thực hiện xã hội hóa công tác quản lý thuế TNDN

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là tài sản quốc gia để đáp ứng

nhu cầu chung của toàn xã hội, trách nhiệm quản lý thuế không chỉ của riêng ngành thuế

mà phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Thực hiện xã hội hóa công tác quản lý thuế không chỉ nhằm tạo sự đồng thuận, sự

phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý thuế với mọi tổ chức cá nhân trong công tác

quản lý thuế mà còn góp phần xây dựng hệ thống pháp luật quản lý thuế một các dân chủ,

minh bạch, đảm bảo các quyền và lợi ích của Nhà nước, người nộp thuế, quyền giám sát

của người dân; đồng thời làm thay đổi nhận thức của mọi người về nghĩa vụ thuế, xây

dựng trách nhiệm cộng đồng đối với quản lý thuế.

Để thực hiện được việc xã hội hóa công tác quản lý thuế cần từng bước chuyển hóa

dần các chức năng quản lý của cơ quan thuế thành dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ

trợ để phục vụ tốt hơn cho người nộp thuế. Bên cạnh đó, các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ người

47 Ths.Bùi Thái Quang (2015), “Quản lý rủi ro trong quản lý thuế và kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Tài chính số 619, tr.47 – 49.

72

nộp thuế có thu tiền của các tổ chức dịch vụ thuế, đại lý thuế cũng cần được phát triển.

KẾT LUẬN

Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong những

năm qua đã có sự phát triển mạnh mẽ và ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế

giới. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đã trở thành một xu hướng khách

quan trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới, Việt Nam không ngừng nỗ lực từng bước

tham gia vào quá trình hội nhập cùng với việc thực hiện các cam kết quốc tế về thuế với

các nước trên thế giới và trong khu vực. Trong quá trình cải cách hệ thống chính sách

thuế nói chung và pháp luật quản lý thuế nói riêng, bên cạnh việc đáp ứng yêu cầu phù

hợp với những thay đổi của hoàn cảnh thực tế của Việt Nam còn phải tuân thủ những điều

khoản mà Việt Nam đã ký kết khi tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực, đồng thời

phải có sự tương đồng với pháp luật các nước. Pháp luật quản lý thuế TNDN nói riêng và

pháp luật quản lý thuế nói chung là một bộ phận không thể thiếu của hệ thống pháp luật

thuế, là một trong những công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện

pháp luật quản lý thuế TNDN là một vấn đề lớn, có tầm quan trọng song do hiểu biết của

bản thân còn hạn chế, bản khoá luận mới chỉ trình bày được một số vấn đề chung nhất về

73

pháp luật quản lý thuế TNDN và giải pháp hoàn thiện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Michel Bouvier (2005), Nhập môn luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

2. PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý Ngân sách Nhà nước, Nxb Thống

Kê, Hà Nội.

3. TS. Nguyễn Văn Tuyến (2008), “Các nguyên tắc cơ bản của PL thuế và mô hình

cấu trúc của hệ thống pháp luật Thuế”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Số 8(244)- 2008.

4. Ts. Nguyễn Thị Thương Huyền (2008), “Luật quản lý thuế và những vấn đề cần

bàn thêm”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 19(135), tr.51-55.

5. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2009), Giáo Trình Thuế Thực Hành-Lý Thuyết, Bài Tập Và

Bài Giải, Nxb Thống Kê, Hà Nội.

6. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật thuế Việt Nam (Tái bản lần

thứ 4 có sửa đổi, bổ sung), Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.

7. TS.Nguyễn Thị Lan Hương (2012), “Sửa đổi luật quản lý thuế nhằm điều hòa

quyền, lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 9(217),

tr.26-29;51.

8. Ts.Nguyễn Thị Lan Hương (2013), “Về bảo vệ quyền của người nộp thuế trong

Luật Quản lý thuế”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, Tập 29, Số 1, tr.42-50.

9. TS.Nguyễn Thị Lan Hương (2015), Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và

so sánh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Ts.Lê Thị Thanh Huyền (2014), “Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thuế,

hải quan tại một số nước”, Tạp chí Tài chính, Số 8, tr. 37 – 39.

11. Ths.Bùi Thái Quang (2015), “Quản lý rủi ro trong quản lý thuế và kinh nghiệm

cho Việt Nam”, Tạp chí Tài chính số 619, tr.47 – 49.

12. Nguyễn Thị Cúc – Chủ tịch hội tư vấn Thuế Việt Nam (2014), “Tạo bước đột phá

trong cải cách thủ tục hành chính thuế”, Tạp chí Tài chính số 8 – 2014, tr.10.

13. Đinh Hải Yến (2011), Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam – Thực trạng và

74

giải pháp, Luận văn Thạc sĩ ngành Luật kinh tế, Khoa Luật (ĐHQGHN), Hà Nội.

14. Vũ Văn Cương (2012), Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật kinh tế, Đại

học Luật Hà Nội, Hà Nội.

15. Đặng Thị Xuyên (2014), Thực hiện pháp luật về thuế của các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh trên địa bàn thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa

Luật (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.

16. Chu Thị Ngọc (2014), Xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp ở

Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế, Khoa Luật (ĐHQG Hà Nội), Hà Nội.

17. Ts.Phạm Tiến Hưng (2012), “Luật Quản lý thuế: Kết quả và những vấn đề sửa đổi,

bổ sung”, Tạp chí Tài chính Online ngày 01/10/2012, link:

http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/nghien-cuu-dieu-tra/luat-quan-ly-thue-ket-

qua-va-nhung-van-de-sua-doi-bo-sung-14026.html, truy cập ngày 23/4/2016.

18. Nhật Minh (2016), “Nhiều doanh nghiệp vào tầm ngắm thanh, kiểm tra thuế”, Thời

báo Tài chính Việt Nam Online ngày 7/3/2016, link:

http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc-song/2016-03-04/nhieu-doanh-

nghiep-vao-tam-ngam-thanh-kiem-tra-thue-29298.aspx, truy cập ngày 20/4/2016.

19. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11

ngày 29/11/2006, Hà Nội.

20. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số

14/2008/QH12, Hà Nội.

21. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Hà Nội.

22. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật Xử lý vi phạm hành chính số

15/2012/QH13, Hà Nội.

23. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số

32/2013/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Hà

Nội.

24. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật số 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ

75

sung một số điều của các Luật thuế, Hà Nội.

25. Chính phủ (2013), Nghị định số 218/2013/ND-CP Qui định chi tiết và hướng dẫn

thi hành Luật thuế TNDN, Hà Nội.

26. Chính phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP Qui định chi tiết thi hành một số

điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế,

Hà Nội.

27. Chính phủ (2013), Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về

xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính

thuế, Hà Nội.

28. Chính phủ (2014), Nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ

sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, Hà Nội.

29. Chính phủ (2015), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của

các Nghị định về thuế, Hà Nội.

30. Thủ tướng Chính phủ (2014), Chỉ thị số 24 CT-TT ngày 05/08/2014 của Thủ tưởng

Chính phủ về tăng cường cải cách về thủ tục quản lý hành chính trong lĩnh vực Thuế, Hải

quan, Hà Nội.

31. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc

hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế, Hà Nội.

32. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý

thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Hà Nội.

33. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy

định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, Hà Nội.

34. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 215/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng

dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế, Hà Nội.

35. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa

đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,Thông tư

111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông

tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011,

76

Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày

18/06/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, Hà

Nội.

36. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 110/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng

dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, Hà Nội.

37. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 96/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế thu nhập

Doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Hà Nội.

38. Tổng cục thuế (2015), Quyết định số 742/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban

hành quy chế giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp, Hà Nội.

39. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế (2015), Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày

28/7/2015 về việc Ban hành quy trình Thanh tra thuế, Hà Nội.

40. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế (2015), Quyết định số 746/QĐ-TC ngày 20/5/2015

về việc Ban hành quy trình Kiểm tra thuế, Hà Nội.

41. Chi cục thuế Tp.Thanh Hóa (2016), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015 và

Nhiệm vụ, biện pháp năm 2016 của Chi cục thuế TP.Thanh Hóa, Thanh Hóa.

42. Tổng kết công tác tài chính, ngân sách năm 2015, đăng tại

http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/, truy cập ngày 20/4/2016.

43. Số liệu thống kê cuả Tổng cục Thông kê về Tình hình kinh tế - xã hội năm 2015,

77

đăng tại https://www.gso.gov.vn/, truy cập ngày 20/4/2016.

PHỤ LỤC (Trích Báo cáo tổng kết công tác Thuế năm 2015 – Chi cục thuế Tp.Thanh Hóa)

1.Công tác Kê khai - Kế toán thuế & Tin học năm

Năm 2015 do thực hiện tốt các ứng dụng tin học và làm tốt công tác tuyên truyền

hỗ trợ NNT nên đã kiểm soát được tình hình kê khai thuế của NNT. Số lượng hồ sơ khai

thuế nộp đúng hạn tăng lên so với những năm trước.

+ Số lượt Tờ khai thuế GTGT phải nộp: 11.769 lượt; số đã nộp 11.396 lượt, đạt

97,0%; xử lý phạt hành vi chậm nộp tờ khai 179 hồ sơ; số tiền phạt 178.9 tr.đồng;

+ Số Hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm phải nộp: 2.389 lượt; số đã nộp 2.291

lượt; đạt 96,1 %; xử lý phạt hành vi chậm nộp 14 hồ sơ; số tiền phạt 16,5 tr.đồng;

+ Số Hồ sơ khác phải nộp: 1.434 lượt; số đã nộp 1.378 lượt; đạt 96,1%; xử lý phạt

hành vi chậm nộp 24hồ sơ; số tiền phạt 23,9 tr.đồng;

Tính đến hết kỳ kê khai thuế Quý 3/2015 có 2.735 DN kê khai thuế qua mạng

Internet, đạt 99,2% số DN phải kê khai thuế và có 2.476 DN đăng ký nộp thuế điện tử đạt

89,8% số đơn vị đang hoạt động KD;

Tiếp nhận phân loại Hồ sơ hoàn thuế, thoái trả tiền thuế: Tổng số hồ sơ đề nghị

hoàn thuế và thoái trả tiền thuế là 137 hồ sơ. Trong đó:

+ 15 Hồ sơ hoàn thuế GTGT;

+ 82 Hồ sơ hoàn thuế TN cá nhân;

+ 10 Hồ sơ hoàn thoái trả tiền thuế do nộp thừa.

Công tác hoàn thuế, thoái trả tiền thuế kịp thời đúng quy trình và đúng quy định

của Luật quản lý thuế, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, người nộp thuế, giảm bớt khó

khăn, bổ sung nguồn vốn, góp phần thúc đẩy SXKD phát triển.

2. Công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

- Thực hiện chỉ đạo của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa, Chi cục đã tham mưu cho

78

UBND Thành Phố chỉ đạo Kho bạc Nhà nước, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện

khấu trừ 2% đối với hoạt động xây dựng cơ bản, đồng thời khấu trừ tiếp số tiền thuế mà

DN nợ quá 90 ngày.

- Tham mưu cho UBND thành phố Thanh Hóa, thành lập Ban chỉ đạo thu NSNN

gồm các cơ quan: Thuế, Tài chính kế hoạch, Kho bạc Nhà nước, Công an, Tài nguyên

môi trường. Ban chỉ đạo đã hoạt động tích cực, có hiệu quả, góp phần hoàn thành dự toán

thu và giảm số thuế nợ đọng trong năm.

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, giao chỉ tiêu thu nợ đến

từng cán bộ, lấy chỉ tiêu thu nợ làm tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế, mức độ hoàn

thành nhiệm vụ trong tháng, quý; tăng cường các biện pháp thu hồi nợ thuế theo chỉ đạo

của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa và UBND Thành Phố, kết quả thu nợ làm cơ sở bình xét

hàng quý, hàng năm đối với cán bộ công chức trong đơn vị.

Thực hiện thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài

chính về về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Theo đó Chi cục đã ban hành

1.473 lượt Quyết định cưỡng chế đối với 155 trường hợp nợ thuế đã quá 90 ngày, trong

đó cưỡng chế qua tài khoản tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng là 133 trường hợp; cưỡng

chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng 22 trường hợp. Phối hợp

với đài truyền thanh Thành phố công khai danh tính 250 lượt DN có số thuế nợ đọng lớn,

quá 90 ngày.

Kết quả thu nợ năm 2015 nộp NSNN là 51.198,3 triệu đồng, trong đó:

+ Bằng biện pháp QLN thông thường: 31.846 triệu đồng;

+ Bằng biện pháp cưỡng chế qua tài khoản 117 trường hợp; nộp NS: 18.460 trđ;

+ Bằng biện pháp cưỡng chế hóa đơn 02 trường hợp; nộp NS 892,3 trđ.

3.Công tác kiểm tra thuế

Trong năm 2015, trên cơ sở kế hoạch thanh tra, kiểm tra được Cục thuế phê duyệt,

Chi cục đã bố trí nhân lực triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Qua

kiểm tra tại cơ quan thuế và trụ sở NNT đã phát hiện các vi phạm của DN và xử lý 39,4 tỷ

79

đồng:

+ Truy thu thuế và xử lý phạt: 18,9 tỷ đồng;

+ Giảm lỗ: 12,9 tỷ đồng;

+ Giảm khấu trừ: 7,6 tỷ đồng;

Trong đó:

* Kiểm tra tại cơ quan thuế:

+ Tổng số hồ sơ kiểm tra: 6.005 hồ sơ;

+ Số hồ sơ chấp nhận: 5.954 hồ sơ;

+ Số hồ sơ điều chỉnh: 51hồ sơ; điều chỉnh tăng số thuế phải nộp: 1,3 tỷ đồng;

giảm số thuế được khấu trừ: 0,2 tỷ đồng;

* Phối hợp với Cục thuế thanh tra và kiểm tra tại trụ sở NNT: 159 đơn vị, số tiền

thuế truy thu và phạt: 6,2 tỷ đồng; giảm khấu trừ: 2,4 tỷ đồng; giảm lỗ: 2,3 tỷ đồng.

* Chi cục tổ chức kiểm tra tại trụ sở NNT: 515 đơn vị, số tiền thuế truy thu và

phạt: 11,4 tỷ đồng; giảm khấu trừ: 5,2 tỷ đồng; giảm lỗ: 10,6 tỷ đồng.

4. Công tác kiểm tra nội bộ

- Theo chỉ đạo của Cục thuế và yêu cầu nhiệm vụ của toàn đơn vị, Chi cục đã lập

kế hoạch và thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo kế hoạch, chương trình công tác.

Trong năm 2015, kiểm tra nội bộ đối với 05 lượt đội thuế, giải quyết 5 đơn khiếu nại, tố

cáo; Phúc tra 1.158 lượt hộ tự nghỉ kinh doanh, tự bỏ, xin thôi KD. Thực hiện kiểm tra 02

chuyên đề về Quản lý thuế đối với 02 đội thuế. Phối hợp với các đội kiểm tra thuế, kiểm

tra tại trụ sở NNT 70 DN, xử lý truy thu thuế và phạt là: 1,9 tỷ đồng.

- Qua công tác kiểm tra nội bộ đã góp phần chấn chỉnh, nâng cao ý thức trách

nhiệm của cán bộ, công chức trong đơn vị, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT, góp phần

TP. Thanh Hoá, ngày 15 tháng 01 năm 2016.

80

giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Ngành thuế cũng như Phát luật Nhà nước.