TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ -------------------
HOÀNG THỊ HÀ
PIN LI-ION: HIỆN TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG
Chuyên ngành: VẬT LÝ CHẤT RẮN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Lê Đình Trọng
HÀ NỘI, 2017 i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Vật Lý, các thầy cô
giáo trong khoa Vật Lý đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bản khóa luận
này. Và đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS, TS Lê Đình Trọng
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong
quá trình nghiên cứu hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù có
nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh song do lần đầu mới
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận thực tế cũng như hạn
chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định mà bản thân chưa thấy được.
Em rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô giáo và các bạn để
khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên
ii
Hoàng Thị Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Pin Li-ion hiện trạng và triển vọng”
được hoàn thành với sự cố gắng của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo, PGS. TS Lê Đình Trọng, tôi xin cam đoan khóa luận này là thành quả
của quá trình làm việc nghiêm túc của bản thân và nội dung của khóa luận không
trùng lặp với các công trình nghiên cứu của các tác giả trước đã công bố.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên
iii
Hoàng Thị Hà
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 2
6. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PIN Li-ION ...................................................... 3
1.1. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo của pin li-ion ....................................... 3
1.1.1. Đặc điểm, cấu tạo pin li-ion ............................................................. 3
1.1.2. Nguyên lý hoạt động của pin li-on ................................................... 4
1.2. Những ưu điểm và hạn chế của pin Li-ion ............................................. 6
1.3. Ứng dụng của pin Li-ion......................................................................... 9
Chương 2. ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC, TÍNH CHẤT ĐIỆN HÓA CỦA
CÁC VẬT LIỆU CẤU THÀNH PIN Li-ION ................................................ 10
2.1. Vật liệu điện cực dương ........................................................................ 10
2.1.1. Đặc trưng cấu trúc tinh thể ............................................................ 11
2.1.2. Đặc trưng điện hoá của các vật liệu điện cực dương .................... 14
2.2. Vật liệu điện cực âm ............................................................................. 20
2.2.1. Graphit cacbon ............................................................................... 20
2.2.2. Vật liệu Li4Ti5O12 (LTO) ................................................................. 23
2.2.3. Vật liệu điện cực a-nốt hợp kim ..................................................... 24
2.3. Chất điện ly ........................................................................................... 26
2.3.1. Phân loại ........................................................................................ 26
iv
2.3.2. Tính chất đặc trưng ........................................................................ 27
Chương 3. PIN LI-ION TOÀN RẮN, MÀNG MỎNG .................................. 32
3.1. Đặc điểm cấu tạo .................................................................................. 32
3.2. Đặc trưng điện hóa của pin ion Li thể rắn, màng mỏng ....................... 33
3.3. Pin ion liti với các điện cực âm mạ điện in-situ ................................... 35
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 38
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 39
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc cải thiện nâng cao chất lượng môi trường sống và tái tạo các nguồn
năng lượng đã và đang là những vấn đề được quan tâm đặc biệt cho cuộc sống
hiện đại và trong tương lai của con người. Các yêu cầu đặt ra hiện nay là cần
phải tạo ra các nguồn năng lượng sạch, không gây tác hại với môi trường. Có
nhiều biện pháp được đưa ra để đáp ứng những yêu cầu đó như sử dụng các
nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng gió,… Tuy nhiên, các nguồn năng
lượng này có hạn chế đó là tính không liên tục. Một trong các biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng này đó là chuyển hóa và
tích trữ năng lượng điện năng nhờ các loại pin hoặc acquy.
Hơn nữa, ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
hiện đại, đặc biệt là công nghệ điện tử dẫn đến sự ra đời hàng loạt các thiết bị
không dây (máy tính xách tay, điện thoại di động,…) Để đảm bảo các thiết bị
hoạt động được tốt cần phải có nguồn năng lượng phù hợp có dung lượng lớn,
hiệu suất cao, có thể dùng lại nhiều lần đặc biệt gọn nhẹ, an toàn.
Việc ra đời các loại pin đã đáp ứng phần nào các yêu cầu trên. Trong
nhiều năm pin NiCd (Nikel Cadimium) là loại duy nhất thích hợp. Nửa đầu
những năm 90 của thế kỉ trước. trên thị trường bắt đầu xuất hiện pin NiMH
(Nikel Metal Hydride) do NiCd gây ô nhiễm môi trường. Từ năm 2000 pin
NiMH được thay thế dần bằng pin lithium ion (Li-ion). Năm 2003 thị trường
pin toàn cầu đạt doanh thu 30 tỉ USD và vẫn tiếp tục tăng trưởng, với pin Li-
ion mức tăng trưởng mỗi năm đạt từ 6% - 8%.
Mặc dù đã được thương mại hóa rộng rãi trên thị trường nhưng những
công trình khoa học nghiên cứu về pin Li-ion vẫn được tiếp tục tiến hành
1
nhằm nâng cao chất lượng của pin và giảm giá thành sản phẩm. Đề tài khóa
luận tốt nghiệp của tôi đi vào: “Pin Li-ion: hiện trạng và triển vọng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nắm được nguyên lý hoạt động, cấu tạo của pin Li-ion.
- Bước đầu định hướng nghiên cứu về nguồn tích trữ năng lượng mới,
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn năng lượng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu nguyên lý hoạt động, cấu tạo của pin Li-ion.
- Hiện trạng và triển vọng ứng dụng trong khoa học kỹ thuật trong tương lai.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cấu tạo của pin li-ion.
- Hiện trạng và triển vọng của pin Li-ion.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp lí thuyết.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc
khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về pin Li-ion.
Chương 2: Đặc trưng cấu trúc, tính chất điện hóa của các vật liệu cấu
thành pin Li-ion.
2
Chương 3: pin li-ion toàn rắn, màng mỏng.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PIN Li-ION
1.1. Nguyên lý hoạt động và cấu tạo của pin li-ion
1.1.1. Đặc điểm, cấu tạo pin li-ion
Pin li-ion bao gồm các pin sử dụng các hợp chất có thể tiêm liti vào vật
liệu làm điện cực dương (catôt) và âm (anôt). Khi pin hoạt động (phóng –
nạp), các ion liti (Li+) tiêm/thoát vào/ra khỏi các điện cực catôt và anôt một
cách thuận nghịch. Các pin ion liti thường có cấu trúc dạng nhiều lớp (Hình
1.1a), như:
CC1 │ Li │ IC │ IS │ CC2
Trong đó CC1 và CC2 là những tiếp xúc kim loại, IC là lớp dẫn ion, và IS
là lớp tích trữ ion, đóng vai trò điện cực dương (catôt), Li là lớp liti kim loại
đóng vai trò điện cực âm (anôt).
Trong quá trình phóng
điện, các ion Li+ dịch chuyển
xuyên qua lớp dẫn ion và
tiêm vào catôt. Lớp này
thường được chế tạo từ các
chất chứa Li như LiCoO2,
Hình 1.1: Pin siêu nhỏ liti: a) Cấu hình tổng
LiMn2O4 LiNiO2 hoặc V2O5.
quát; b) Khi phóng điện các điện tử dịch
Đồng thời, các điện tử dịch
chuyển theo mạch ngoài trong khi các ion Li+
chuyển trong mạch ngoài
dịch chuyển xuyên qua lớp dẫn ion và điền vào
thông qua điện trở tải (Hình
điện cực catôt.
1.1b). Sức điện động được
xác định bởi sự khác nhau của thế hoá học giữa liti trong anôt và liti trong catôt.
Khi nạp điện cho pin, điện thế dương đặt trên catôt làm cho ion Li+ thoát khỏi
điện cực này. Nếu quá trình tích trữ là thuận nghịch, các pin liti rắn có chu kỳ
3
phóng nạp cao.
Một đặc điểm trở ngại của cấu hình pin nêu trên là trên đường quay về
anôt liti kim loại, các ion Li+ thường bị bắt bởi các thành phần khác tạo tinh
thể dạng cây [4]. Sau nhiều chu kỳ nạp, có thể dẫn tới đoản mạch hệ. Các vấn
đề này đã và đang được tập trung nghiên cứu, giải quyết bởi sự thay thế anôt
liti kim loại tinh khiết bằng các vật liệu có khả năng tích trữ ion Li+. Một
trong các hướng giải quyết vấn đề là thay thế anôt liti kim loại bằng hợp phần
tích trữ Li+, hoặc bằng sự sử dụng các vật liệu dẫn ion mới tương thích hơn
với liti. Khi đó, pin có cấu hình như sau:
CC1 │ IS1 │ IC │ IS2 │ CC2
Trong đó IS1 và IS2 là hai lớp tích trữ ion có tác dụng tăng cường khả
năng xâm nhập của các ion Li+. Trong các chu kỳ lặp lại ion Li+ dịch chuyển
đến hoặc ra khỏi giữa các lớp tích trữ ion.
Vật liệu catôt điển hình là các ôxit kim loại với cấu trúc lớp, chẳng hạn
như liti coban oxit (LiCoO2), hoặc vật liệu với cấu trúc tunnel, chẳng hạn liti
mangan oxit (LiMn2O4). Vật liệu điện cực âm điển hình là cacbon graphit,
cũng là vật liệu có cấu trúc lớp. Các vật liệu dùng làm điện cực thường được
quét (hoặc phết) lên những góp dòng bằng đồng (với vật liệu anôt) hoặc bằng
nhôm (với vật liệu catôt) tạo thành các điện cực cho pin ion liti. Các điện cực
này được đặt cách điện để đảm bảo an toàn, tránh bị tiếp xúc gây ra hiện tượng
đoản mạch. Trong quá trình nạp/phóng điện, các ion Li+ được tiêm hoặc tách từ
khoảng trống giữa các lớp nguyên tử trong các vật liệu hoạt động.
1.1.2. Nguyên lý hoạt động của pin li-on
Nguyên lý hoạt động của pin ion liti dựa vào khả năng tiêm/thoát thuận
nghịch các ion liti (Li+) của các vật liệu điện cực. Trong quá trình nạp và
phóng điện, các ion Li+ được dịch chuyển tiêm/thoát thuận nghịch vào/ra vật
liệu chủ mà không làm thay đổi đáng kể cấu trúc vật liệu chủ. Vật liệu điện
4
cực dương trong pin ion liti thường là các oxide kim loại liti, với cấu trúc xếp
lớp (LiCoO2, LiNiO2,...) hoặc spinel (LiMn2O4). Các vật liệu điện cực âm
điển hình là cacbon graphit có cấu trúc xếp lớp tương tự graphit.
Khi pin ion Li được nạp điện, vật liệu điện cực dương bị oxi hoá và vật
liệu điện cực âm bị khử. Trong quá trình này, các ion Li+ được rút ra từ vật
liệu điện cực dương và tiêm vào vật liệu điện cực âm, như mô tả bởi các
phương trình (1.a), (1.b) và (1.c). Trong các phương trình này, LiMO2 miêu tả
vật liệu điện cực dương oxit kim loại, chẳng hạn LiCoO2, và C vật liệu điện
cực âm cacbon, chẳng hạn graphit. Quá trình ngược lại được xảy ra trong khi
pin phóng điện. Khi liti kim loại không có mặt trong pin, các pin ion liti ít
phản ứng hoá học hơn, an toàn, và cho tuổi thọ chu kỳ dài hơn so với các pin
liti nạp lại sử dụng kim loại liti làm vật liệu điện cực âm. Quá trình nạp/phóng
trong pin ion liti được biểu diễn chi tiết hơn bằng biểu đồ trong hình 1.2.
Điện cực dương: (1a)
Điện cực âm: (1b)
Hình 1.2: Mô hình điện hóa của pin Liti ion
5
Tổng thể: (1c)
1.2. Những ưu điểm và hạn chế của pin Li-ion
Những thuận lợi và bất lợi của pin ion Li, liên quan tới các loại pin, được
thống kê trong Bảng 1. Năng lượng riêng cao (~150Wh/kg) và mật độ năng
lượng (~400Wh/l) làm cho chúng thu hút những ứng dụng nhạy cảm đối với
thể tích và khối lượng. Các pin ion Li có tốc độ tự phóng điện thấp (2 ÷ 8%
trong một tháng), tuổi thọ chu trình dài (>1000 chu kỳ), dải nhiệt độ hoạt
động rộng (nạp ở -20oC tới 60oC, phóng ở -40oC tới 65oC), cho phép sử dụng
chúng trong các lĩnh vực ứng dụng rộng rãi khác nhau. Các pin ion Li có thể
cung cấp khả năng tốc độ cao, phóng điện ở 5C liên tục, hoặc 25C xung.
Nhược điểm của pin ion Li là chúng bị giảm chất lượng khi phóng điện
dưới 2V và có thể thoát qua lỗ thông khi nạp quá mức. Các pin ion Li cần sử
dụng mạch điều khiển và bảo vệ tránh sự phóng/nạp điện quá mức, hoặc các
điều kiện quá nhiệt. Chúng mất dung lượng vĩnh cửu ở nhiệt độ cao (65oC).
Các pin ion liti rắn có nhiều ưu điểm như độ an toàn cao, không độc hại,
dải nhiệt độ làm việc rộng, và đặc biệt có thể chịu được xử lý ở nhiệt độ cao
Bảng 1.1: Một số ưu điểm, hạn chế của pin Li-ion.
(trên 250oC).
Ưu điểm
Hạn chế
- Pin được đóng kín, không cần bảo dưỡng
- Giảm sút chất lượng ở nhiệt độ cao
- Tuổi thọ chu trình dài
- Cần mạch bảo vệ
- Dải nhiệt độ hoạt động rộng
- Dung lượng giảm hoặc nóng lên
- Tốc độ tự phóng điện thấp
khi bị quá tải
- Khả năng nạp điện nhanh
- Bị thủng và có thể bị tỏa nhiệt khi
- Khả năng phóng điện công suất cao và tốc
bị ép
độ cao
- Hiệu suất năng lượng và điện tích cao
- Mật độ năng lượng và năng lượng riêng cao
- Không có hiệu ứng nhớ
6
Với độ xả sâu (Depth of Discharge - DoD) thấp, pin sẽ kéo dài. Tuy
nhiên, nó có thể dẫn tới các quá trình bất thuận nghịch, gây biến dạng lớn cho
điện cực và làm giảm tuổi thọ của pin. Để tránh xả sâu (kéo pin về dưới 10%)
cũng như nạp quá đầy cần có mạch bảo vệ và sạc pin thường xuyên hơn trong
quá trình sử dụng.
Bảng 1.2 so sánh số lượng các chu kỳ xả/nạp pin Li-ion cung cấp ở các
DoD (depth of discharge) trước khi dung lượng pin giảm xuống 70%. Số
lượng các chu kỳ xả phụ thuộc vào nhiều điều kiện, bao gồm điện áp sạc,
nhiệt độ và dòng tải. Không phải tất cả các hệ thống pin Li-ion đều có chung
Bảng 1.2: Sự ảnh hưởng của xả sâu tới tuổi thọ pin Li-ion
điều kiện như nhau.
Độ sâu xả (DoD)
Chu kỳ nạp-xả
100% DoD
300 – 500
50% DoD
1,200 – 1,500
25% DoD
2,000 – 2,500
10% DoD
3,750 – 4,700
Li-ion bị áp lực khi tiếp xúc với nhiệt, do đó, không giữ pin ở điện áp
nạp cao. Một pin ở trên 30°C (86°F) được coi là nhiệt độ cao và đối với hầu
hết Li-ion, điện áp trên 4,10V/cell được coi là điện áp cao. Sử dụng pin ở
nhiệt độ cao và pin luôn trong tình trạng nạp đầy một thời gian dài có thể làm
giảm dung lượng của pin.
Đa phần pin Li-ion được sạc ở 4,20V/cell và mỗi lần giảm
0,10V/cell khi tăng gấp đôi vòng đời. Ví dụ, một pin Li-ion sạc ở 4,20V/cell
thường có 300-500 chu kỳ. Nếu chỉ nạp ở 4,10V/cell, tuổi thọ có thể được kéo
dài đến 600-1000 chu kỳ; 4,00 V/cell sẽ có 1200-2000 chu kỳ và 3,90V/cell
7
có 2,400-4,000 chu kỳ. Bảng 1.3 tóm tắt những kết quả này. Các giá trị ước
Bảng 1.3: Sự ảnh hưởng của điện áp nạp tới tuổi thọ của pin.
tính và phụ thuộc vào loại pin li-ion.
Mức độ sạc (V/cell)
Chu kỳ sạc
Dung lượng pin khi sạc đầy
[4.30]
[150 – 250]
[110%]
4.20
300 – 500
100%
4.10
600 – 1,000
90%
4.00
1,200 – 2,000
70%
3.92
2,400 – 4,000
50%
Hình 1.3: Sự phụ thuộc của dung lượng, tuổi thọ của pin vào điện áp nạp
Vì lý do an toàn, pin li-ion không thể vượt quá 4,20 V/cell. Nếu điện áp
vượt ngưỡng 4,2 V sẽ làm tăng dung lượng, quá điện áp sẽ rút ngắn thời gian
hoạt động và mức an toàn. Hình 1.3 thể hiện tính chu kỳ như một hàm theo
điện áp nạp. Tại 4,35V, số chu kỳ bị giảm một nửa. Như vậy, điện áp sạc cao
8
hơn, dung lượng tăng (>100%) nhưng làm giảm vòng đời và chỉ tiêu an toàn.
1.3. Ứng dụng của pin Li-ion
Pin Li-on là nguồn năng lượng trong một mảng rộng lớn của thị trường,
và tính năng của pin tiếp tục cải thiện, bao gồm pin hình ống trụ lượn xoắn
ốc, pin có mặt cắt dang lăng trụ, những tấm được thiết kế phẳng từ cỡ nhỏ
(0,1Ah) tới lớn (160Ah), làm cho pin Li-ion được ứng dụng ngày càng rộng
rãi trong các ứng dụng khác nhau. Ứng dụng của pin Li-ion bao gồm điện tử
tiêu dùng, chẳng hạn như điện thoại di động, máy tính xách tay, và trợ lý dữ
liệu cá nhân, cũng như các thiết bị điện tử quân sự, bao gồm radio, máy dò
mìn... và dự đoán pin Li-ion còn được ứng dụng trong kinh khí cầu, tàu không
gian, vệ tinh...
Pin sạc 2000mAh, 3000mAh Li-ion 3,7V 18650 hình trụ
Pin 18650 hình trụ được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng bao gồm:
- Đèn pin cao cấp.
9
- Thay thế pin máy tính xách tay.
Chương 2. ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC, TÍNH CHẤT ĐIỆN HÓA CỦA
CÁC VẬT LIỆU CẤU THÀNH PIN Li-ION
Pin Li-ion có một sự kết hợp không thể so sánh được về mật độ năng
lượng và mật độ điện năng cao, làm cho nó trở thành công nghệ được lựa
chọn cho các thiết bị điện tử di động, các công cụ điện, và các loại xe điện.
Nếu xe điện sử dụng pin Li-ion sẽ làm giảm đáng kể lượng phát thải khí nhà
kính. Hiệu suất năng lượng cao của pin Li-ion cũng có thể cho phép sử dụng
trong các ứng dụng lưới điện khác nhau, bao gồm nâng cao chất lượng năng
lượng thu được từ gió, mặt trời, nhiệt địa nhiệt và các nguồn tái tạo khác, góp
phần sử dụng rộng rãi hơn và xây dựng một Kinh tế bền vững. Do đó, các loại
pin Li-ion đang có sự quan tâm mạnh mẽ của cả các cơ quan tài trợ ngành và
các cơ quan chính phủ, và các nghiên cứu trong lĩnh vực này đã có rất nhiều
trong những năm gần đây. Trong chương này, các vật liệu cơ bản cấu thành
pin Li-ion được trình bày.
2.1. Vật liệu điện cực dương
Vật liệu dùng làm điện cực dương trong pin ion liti là các ôxit kim loại
liti hoá dạng LiMO2 trong đó M là các kim loại chuyển tiếp như Fe, Co, Ni,
Mn,... hay các hợp chất thay thế một phần cho nhau giữa các kim loại M. Pin
ion liti đầu tiên được hãng SONY đưa ra thị trường sử dụng LiCoO2 làm điện
cực dương. Gần đây, các pin đã và đang được bán trên thị trường sử dụng các
vật liệu rẻ tiền hơn, chẳng hạn LiMn2O4 (spinel), hoặc các vật liệu có dung
lượng tích điện cao hơn, chẳng hạn LiNi1-xCoxO2. Sự chú ý thương mại,
LiNiO2 đã được sử dụng tuy nhiên cần chú ý tới tính không ổn định của nó.
Sự hình thành mạnh của NiO và oxy trong khi pin hoạt động làm ảnh hưởng
10
tới yếu tố an toàn [1].
Về cơ bản, các vật liệu sử dụng làm điện cực dương cho pin Li-ion phải
thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Năng lượng tự do cao trong phản ứng với liti.
- Có thể kết hợp một lượng lớn liti.
- Không thay đổi cấu trúc khi tích và thoát ion Li+.
- Hệ số khuếch tán ion Li+ lớn, dẫn điện tử tốt.
- Không tan trong chất điện ly.
- Được chế tạo từ các chất không đắt, giá thành tổng hợp thấp.
Các thông số này định hướng sự lựa chọn và phát triển của các vật liệu điện
cực dương. Để có dung lượng cao, các vật liệu phải kết hợp lượng lớn liti. Hơn
nữa, các vật liệu này phải trao đổi thuận nghịch liti với sự thay đổi nhỏ cấu trúc
để có tuổi thọ chu trình dài, hiệu suất culong cao, và hiệu suất năng lượng cao.
Để đạt được điện thế pin cao và mật độ năng lượng cao, phản ứng trao đổi liti
phải xuất hiện ở điện thế cao đối với liti. Khi pin nạp hoặc phóng điện, điện tử
được dịch chuyển hoặc quay trở lại vật liệu dương cực. Để quá trình này có thể
xuất hiện ở tốc độ cao, độ dẫn điện tử và độ linh động của Li+ trong vật liệu phải
cao. Hơn nữa, các vật liệu điện cực phải tương
thích với các vật liệu khác trong pin, nó không
được hoà tan trong chất điện ly. Cuối cùng, vật
liệu phải có giá chấp nhận được.
2.1.1. Đặc trưng cấu trúc tinh thể
LiCoO2, LiNiO2, và các vật liệu liên quan
chẳng hạn LiNi1-xCoxO2, có cấu trúc xếp lớp.
Trong đó, các nguyên tử Co, hoặc Ni cư trú
bên trong khối bát diện ôxy, và các nguyên tử
Hình 2.1: Cấu trúc xếp lớp
liti cư trú trong không gian giữa các lớp ôxy
lý tưởng của LiCoO2 [1].
11
(Hình 2.1).
Hợp chất LiMn2O4 có cấu trúc dạng spinel khung ba chiều hoặc xuyên
hầm dựa trên -MnO2, như mô tả trong hình 2.2. Trong spinel, liti lấp đầy
một phần tám các vị trí khối tứ diện bên trong cấu trúc -MnO2 khi khối bát
diện ôxy tâm Mn điền đầy một nửa các vị trí khối bát diện. Do cấu trúc như
vậy, các vật liệu này có khả năng thực hiện quá trình hấp thụ và giải phóng
Hình 2.2: Cấu trúc lý tưởng của -MnO2 và LiMn2O4 spinel. Mô hình a) cho
thấy hình bát diện ôxy tâm mangan của -MnO2. b) sự sắp xếp các nguyên tử
trong cấu trúc của LiMn2O4, ôxy màu xám và liti màu đen [1].
ion liti, có thể được sử dụng làm điện cực dương cho pin nạp lại ion liti.
Ngoài ra, các loại cấu trúc trên có thể chuyển hóa lẫn nhau tùy thuộc vào
các điều kiện chế tạo hoặc quá trình xử lý nhiệt. Ví dụ, LiCoO2 được chế tạo
ở nhiệt độ cao (850oC) có cấu trúc xếp lớp, trong khi LiCoO2 chế tạo ở nhiệt
độ thấp (400oC) có cấu trúc trung gian giữa xếp lớp và spinel.
Trong việc khám phá vật liệu ca-tốt mới, các nhà nghiên cứu đã phát triển
một loại hợp chất mới gọi là polyanions. Các polyanion lớn (XO4)3- (X = S, P,
Si, As, Mo, W) chiếm vị trí mạng lưới và làm tăng khả năng oxi hóa catốt
12
trong khi vẫn ổn định cấu trúc của nó. LiFePO4 (LFP) là vật liệu đại diện cho
cấu trúc olivin, được biết đến vì tính ổn định nhiệt và khả năng năng lượng
cao. Trong LFP, Li+ và Fe2+ chiếm vị trí bát diện, trong khi P nằm trong các vị
trí tứ diện trong sự sắp xếp oxy xếp chặt lục giác hơi bị bóp méo (HCP).
Các cấu trúc olivin khác bao gồm LiMnPO4 (LMP) cung cấp điện áp
trung bình cao hơn ~0,4V so với olivin LFP, dẫn đến năng lượng riêng cao
hơn, nhưng ở mức độ dẫn điện thấp hơn. LiCoPO4, LiNi0.5Co0.5PO4, và
LiMn0.33Fe0.33Co0.33PO4 (LCP, NCP, MFCP) cũng đã được phát triển và cho
thấy những kết quả đầy hứa hẹn, tuy nhiên cần cải thiện hơn nữa năng lượng,
ổn định và mật độ năng lượng. Li3V2(PO4)3 (LVP) có điện áp hoạt động tương
đối cao (4,0 V) và dung lượng tốt (197mAh/g). Rất đáng chú ý, hỗn hợp nano
LVP/C thể hiện dung lượng lý thuyết 95% ở tốc độ cao 5C mặc dù độ dẫn
điện tử thấp của LVP (tương tự LFP). LiFeSO4F (LFSF) là một vật liệu ca-tốt
thú vị vì điện thế cao và dung lượng riêng hợp lý (151mAh.g-1). May mắn là
LiFeSO4F có độ dẫn ion/điện tử tốt hơn vì thế nó không cần đến lớp vỏ
carbon và/hoặc hạt nanô. LiFeSO4F cũng có thể được tiết kiệm vì nó có thể
được chế tạo với nguồn tài nguyên dồi dào. LiFeSO4F gồm có hai khối bát
diện oxyfluoride Fe2+O4F2 biến dạng nhẹ được kết nối bởi các đỉnh F ở vị trí
chuyển vị, tạo thành chuỗi dọc theo trục c và Li+ nằm dọc theo hướng (1 0 0),
(0 1 0) và (1 0 1). Vật liệu ca-tốt có cấu trúc Tavorite được đánh giá thông
qua mô phỏng và báo cáo rằng các nhóm vật liệu fluorosulfate và
fluorophosphate là hứa hẹn nhất, và họ oxysulfate là kém nhất. Các vật liệu có
cấu trúc tavorite với các kênh khuếch tán 1D được cho là có năng lượng kích
hoạt thấp, cho phép nạp và xả Fe(SO4)F và V(PO4)F ở tốc độ rất cao, tương
đương với kết quả nhận được trong các hạt Fe(PO4) nhỏ cấu trúc olivine. Vật
liệu chứa vanadium, LiVPO4F, chu trình tốt, có dung lượng và điện thế cao
nhưng lại làm tăng mối quan tâm về độc tính và tác động môi trường. Điều thú
vị, Li+ có thể được đan xen ở 1,8V do đó vật liệu này có thể được sử dụng
13
trong cả a-nốt (Li1+xVPO4 ở đây x = 0 - 1) và ca-tốt (Li1-xVPO4 ở đây x = 0 - 1).
2.1.2. Đặc trưng điện hoá của các vật liệu điện cực dương
Các đặc trưng điện thế và dung lượng của các vật liệu điện cực dương
thông dụng được thống kê trong bảng 2.1. LiCoO2 là hợp chất có dung lượng
tốt (155mAh/g) và có điện thế cao (3,9V) đối với liti nhưng coban là kim loại
có giá thành cao. Các hợp phần dựa trên cơ sở LiCoO2 nhận được bằng sự
thay thế một phần hoặc hoàn toàn Co bằng Ni, Fe, Mn,... cho phép giảm giá
thành mà vẫn đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng yêu cầu. Các hợp chất
LiCo1-xNxO2 (N = Ni, Fe, Mn,...) đạt dung lượng tương đối cao 220mAh/g so
với 155 mAh/g của LiCoO2 nhưng có điện thế trung bình thấp hơn (3,75V).
Hợp chất LiMn2O4 thường được sử dụng do có giá thành rẻ, thế trung bình
cao, có thể hoạt động ở nhiệt độ cao so với các hợp chất khác, tuy nhiên, hợp
chất này có dung lượng thấp (~120mAh/g). Như vậy, mỗi hợp chất đều có các
Bảng 2.1: Các đặc tính của các vật liệu điện cực dương
Dung lượng
Điểm giữa
Vật liệu
riêng
V đối với Li
Những thuận lợi và bất lợi
(mAh/g)
(ở 0,05C)
155
3,88
Về thương mại phổ biến nhất, Co đắt
LiCoO2
190
3,70
Giá trung bình
LiNi0.7Co0.3O2
205
3,73
Giá trung bình
LiNi0.8Co0.2O2
220
3,76
Dung lượng riêng cao nhất
LiNi0.9Co0.1O2
200
3,55
Phân huỷ toả nhiệt mạnh nhất
LiNiO2
120
4,00
Mn rẻ, độ độc thấp, phân huỷ toả
LiMn2O4
nhiệt tối thiểu
ưu và nhược điểm khác nhau.
Các đặc tính điện thế của LiMn2O4, LiCoO2, và LiNi1-xCoxO2, nạp/phóng
14
đối với điện cực đối Li được minh họa trong hình 2.3 (nạp) và hình 2.4
(phóng). Nhận thấy, LiMn2O4 cho điện thế cao nhất (4,0V) nhưng dung lượng
thấp nhất (120mAh/g), LiNi1-xCoxO2 điện thế trung bình thấp nhất (3,75V),
nhưng dung lượng cao nhất (205mAh/g), LiCoO2 là trung gian (3,88V,
Hình 2.3: Điện thế và dung lượng
Hình 2.4: Điện thế và dung lượng
riêng của các vật liệu điện cực dương
riêng của các vật liệu điện cực dương
phổ biến trong lần nạp điện thứ nhất ở
phổ biến trong lần phóng điện thứ
25 0C, tốc độ nạp C/20.
nhất, tốc độ phóng C/20.
155mAh/g).
Spinel là loại vật liệu catôt duy nhất trong đó biểu thị hai đoạn điện thế
bằng phẳng riêng biệt trong sự nạp và phóng. Hình 2.5 biểu diễn giản đồ dung
lượng vi sai của LiMn2O4 và LiNi0,9Co0,1O2 trong chu kỳ phóng/nạp thứ nhất
đối với Li. Như đã chỉ ra, LiNi0.8Co0.2O2 kết hợp thuận nghịch liti trên dải
3,7V tới 4,25V trong quá trình nạp (giải phóng), và 3,4V tới 4,25V trong quá
trình phóng (tiêm vào). Hình 2.6 cho thấy dung lượng vi sai của LiCoO2 khi
phóng nạp đối với Li. Quá trình tích trữ chủ yếu xảy ra ở điện thế 3,93V với
các đỉnh nhỏ ở 4,07V và 4,20V tương ứng với các đỉnh nhỏ quan sát thấy
trong trường hợp của vật liệu LiNi0,9Co0,1O2 (Hình 2.5). Bảng 2.2 trình bày về
đặc điểm của các hợp chất ca-tốt đan xen điển hình; cấu trúc tinh thể, dung
lượng thể tích và dung lượng trọng lượng lý thuyết/thực nghiệm/thương mại,
15
điện thế trung bình, và mức độ phát triển.
Bảng 2.2: Đặc điểm của các hợp chất ca-tốt đan xen điển hình; cấu trúc tinh thể, dung lượng thể tích và trọng lượng lý thuyết/thực
nghiệm/thương mại, điện thế trung bình, và mức độ phát triển.
Hợp chất
Mức độ phát triển
Cấu trúc tinh thể
Điện áp trung bình (V)
Lớp
Spinel
Olivine
Tavorite
Dung lượng riêng (mAh.g-1) (Lý thuyết/ Thử nghiệm/ Điển hình trong các pin thương mại) 225/210 274/148 /145 275/150 285/140 280/160 /170 279/199/200 458/180 148/120 142/84 170/165 171/168 167/125 151/120 156/129
Dung lượng thể tích (mAh.cm-3) (Lý thuyết/ Điển hình trong các pin thương mại) 697 1363/550 1280 1148 1333/600 1284/700 1708 596 704 589 567 510 487 484
1,9 3,8 3,8 3,3 3,7 3,7 3,8 4,1 4,0 3,4 3,8 4,2 3,7 4,2
Thương mại hoá Thương mại hoá Nghiên cứu Nghiên cứu Thương mại hoá Thương mại hoá Nghiên cứu Thương mại hoá Nghiên cứu Thương mại hoá Nghiên cứu Nghiên cứu Nghiên cứu Nghiên cứu
LiTiS2 LiCoO2 LiNiO2 LiMnO2 LiNi0.33Mn0.33Co0.33O2 LiNi0.8Co0.15Al0.05O2 Li2MnO3 LiMn2O4 LiCo2O4 LiFePO4 LiMnPO4 LiCoPO4 LiFeSO4F LiVPO4F
17
Hình 2.6: Dung lượng vi sai trong chu
kỳ
thứ
nhất
và
của LiMn2O4
kỳ thứ nhất đối với LiCoO2 khi phóng
LiNi0,9Co0,1O2 khi phóng/nạp đối với Li,
nạp đối với Li, ở tốc độ C/20.
ở tốc độ C/15.
Hình 2.5: Dung lượng vi sai trong chu
Ca-tốt LiNi0.8Co0.15Al0.05O2 (NCA) đã được sử dụng rộng rãi trong
thương mại. NCA có dung lượng xả có thể sử dụng cao (~200 mAh.g-1) và
thời gian lưu trữ lâu hơn so với ca-tốt oxit dựa trên Co truyền thống. Tuy
nhiên, nó đã được báo cáo rằng sự mờ dần dung lượng có thể nghiêm trọng ở
nhiệt độ cao (40 - 70 oC) do sự tăng trưởng của giao diện điện phân rắn (SEI)
và sự phát triển của vi crack ở biên hạt.
Li(Ni0.5Mn0.5)O2 (NMO). NMO có thể là một vật liệu hấp dẫn vì nó có thể
duy trì mật độ năng lượng tương đương với LCO, đồng thời giảm chi phí bởi
sử dụng các kim loại chuyển tiếp chi phí thấp hơn. Ni cho phép thu được dung
lượng chiết Li cao hơn. Tuy nhiên, hỗn hợp cation có thể gây ra sự khuếch tán
Li thấp và có thể dẫn đến khả năng tốc độ không hấp dẫn Thêm Co vào
Li(Ni0.5Mn0.5)O2 đã nhận thấy là cách hiệu quả để tăng cường sự ổn định cấu
trúc hơn. LiNixCoyMnzO2 (NCM, tức là NMC) có dung lượng riêng có thể đạt
được tương đương hoặc cao hơn của LCO và điện thế hoạt động tương tự
nhưng lại có chi phí thấp hơn do giảm lượng Co. LiNi0.33Co0.33Mn0.33O2 là dạng
18
phổ biến của NMC và được sử dụng rộng rãi trong thị trường pin. Một số nỗ
lực gần đây, chẳng hạn như sự hình thành NMC lỗ xốp lớn, cho thấy dung
lượng riêng có thể đảo ngược lên đến 234 mAh.g-1 và ổn định chu trình tốt
ngay cả ở 50 oC. Li2MnO3 ổn định LiMO2 (trong đó M = Mn, Ni, Co) cũng có
thể đạt dung lượng cao (>200 mAh.g-1) khi hoạt động điện áp cao (4,5 – 3,0
V). Li2MnO3 được kích hoạt ở > 4.5 V, giải phóng Li2O trong chu kỳ ban đầu,
cung cấp thêm Li+. Li2MnO3 còn lại cũng có thể tạo điều kiện khuếch tán Li
và cũng hoạt động như một nguồn chứa Li.
Các hợp chất flo và clo, kim loại floride (MF) và clorua (MCl) gần đây
đã được theo đuổi tích cực do điện áp hoạt động trung bình và dung lượng thể
tích, dung lượng riêng lý thuyết cao. Tuy nhiên, MF và MCl thường dẫn điện
kém, trễ điện áp lớn, mở rộng thể tích, phản ứng phụ không mong muốn và
giải phóng vật liệu hoạt động.
Với S, Se, Te, và I. Trong số những nguyên tố này, S đã được nghiên cứu
nhiều nhất vì dung lượng riêng lý thuyết cao (1675mAh.g-1), chi phí thấp và sự
phong phú trong vỏ trái đất. Oxy cũng là ca-tốt loại B trong pin khí lithium,
nhưng đặt ra các rào cản kỹ thuật khác nhau về cơ bản vì nó là khí. Các nỗ lực
sử dụng không khí xung quanh làm phức tạp thêm vấn đề ở cấp hệ thống.
Lưu huỳnh có dung lượng lý thuyết cực kỳ cao ở 1675 mAh.g-1, trong
khi cũng có chi phí thấp và phong phú trong vỏ trái đất. Tuy nhiên, ca-tốt dựa
trên S chịu ảnh hưởng điện thế thấp so với Li/Li+, độ dẫn điện thấp, giải
phóng các sản phẩm phản ứng trung gian (polysulfid) trong chất điện phân, và
(trong trường hợp S tinh khiết) nhiệt độ bốc hơi rất thấp, gây ra tổn thất S
trong khi sấy các điện cực dưới chân không. Lưu huỳnh cũng bị thay đổi thể
tích ~80%, có thể phá hủy tiếp xúc điện trong các điện cực composite cacbon
chuẩn . Để giảm nhẹ ảnh hưởng của việc giải phóng và mở rộng thể tích, S có
thể được đóng gói trong một cấu trúc lỗ với không gian trống bên trong. Vỏ
19
bọc Polyvinyl pyrrolidone polymer, carbon và TiO2 đã được ngâm tẩm lưu
huỳnh bằng cách sử dụng thấm và kết tủa hóa học. Khi được thử nghiệm
trong một nửa cell trong cấu hình điện cực mỏng, các composite này cho thấy
chu kỳ đôi khi đạt 1000 chu kỳ.
Để tránh những ảnh hưởng tiêu cực của việc giãn nở, ngăn ngừa sự bốc
hơi trong quá trình sấy và hình thành các cell đầy đủ với các a-nốt không chứa
Li (và do đó an toàn hơn), các điện cực cũng được chế tạo ở dạng Li2S. Li2S
không dễ xâm nhập vào vật liệu chủ như với S vì nó có điểm nóng chảy cao
hơn nhiều. Tuy nhiên, độ tan cao của Li2S trong các dung môi thân thiện với
môi trường khác nhau (như ethanol) có thể được sử dụng để tạo ra các vật liệu
nano composite Li2S khác nhau như, ví dụ, các hạt nano Li2S được nhúng
trong carbon dẫn điện. Bởi vì Li2S bị liti hóa hoàn toàn không mở rộng thêm
nữa, không gian trống là không cần thiết. Trên thực tế, Li2S phủ carbon đã
không có thay đổi hình thái học sau 400 chu kỳ nạp/xả.
2.2. Vật liệu điện cực âm
2.2.1. Graphit cacbon
2.2.1.1. Cấu trúc tinh thể của graphit cacbon
Liti là kim loại kiềm nhẹ có khối lượng riêng 0,543 g/cm3, có thế điện
cực chuẩn rất âm (-3.04V so với NHE), vì vậy đứng đầu về hoạt tính điện hóa
(dễ nhường điện tử để trở thành Li+). Là vật liệu anôt với dung lượng tích trữ
năng lượng thuộc loại cao nhất (~3860mAh/g). Tuy vậy, do tính điện hóa
mãnh liệt nên liti rất dễ bị oxi hóa trong không khí, phản ứng mạnh của nó với
hầu hết các chất điện ly lỏng, bùng cháy khi gặp nước và có điểm nóng chảy
thấp. Để bảo đảm an toàn các hợp kim liti đã được sử dụng thay thế liti kim
loại làm điện cực âm. Tuy nhiên, sử dụng các hợp kim liti, chẳng hạn Li/Al,
Li/B, Li/Zn, và Li/Mg, thường cho dung lượng nhỏ khi hoạt động ở nhiệt độ
phòng. Gần đây, cacbon không tróc vảy khi trải qua nạp/phóng lặp lại đã
20
được khám phá như chất nền điện cực âm vì chúng cho độ bền hóa học, cung
cấp tuổi thọ chu trình cao và an toàn. Các cacbon này có cấu trúc giả graphit,
liti có thể cài vào nó.
Một trong những tiện lợi của các điện cực âm LiCx so với liti kim loại là
không sinh ra liti kim loại, chúng làm tăng tính an toàn của pin nạp lại. Mặt
khác các pin sử dụng anôt LiCx có tuổi thọ chu trình cao. Loại pin liti ion sử
dụng than cốc làm anôt đầu tiên do hãng SONY sản xuất có dung lượng
tương đối cao (180 mAh/g) và bền trong dung dịch điện ly propylen cacbonat
(PC). Đến năm 1990, than cốc được thay thế bởi graphit cacbon có dung
lượng cao hơn, 300 mAh/g, diện tích bề mặt nhỏ,
2.2.1.2. Cấu trúc tinh thể của graphit cacbon
Cấu trúc mạng của graphit cacbon thuộc dạng lớp với các nguyên tử
cacbon được lai hóa trong liên kết đồng hóa trị dạng lục giác xếp chồng trong
cấu trúc ABAB (2H) hoặc trong cấu trúc trực thoi ABCABC (3R) cũng có
dạng từng lớp xếp chồng lên nhau (Hình 2.7).
Hình 2.7: Cấu trúc lục giác và cấu trúc trực thoi của graphit cacbon
Graphit carbon dạng lục giác có sự ổn định nhiệt động tốt hơn so với
dạng trực thoi mặc dù sự sai khác Enthanpy giữa hai loại cấu trúc 2H và 3R
chỉ là 0,6 KJ/ mol. Hai pha này có thể chuyển hóa cho nhau bằng cách nghiền
21
(2H 3R) hoặc nung nóng lên tới nhiệt độ 1050 oC (3R 2H) [1].
2.2.1.3. Tính chất điện hóa
Các ion liti được điền kẽ vào cấu trúc mạng graphit thông qua các sai
hỏng mạng nằm ở các mặt phẳng lục giác hoặc thông qua các mặt phẳng
cạnh. Cấu trúc dạng lớp của graphit cacbon không bị thay đổi khi có các ion
liti điền kẽ vào. Quá trình tách và điền kẽ này chính là quá trình phóng và quá
trình nạp.
Quá trình phóng và nạp trong chu kì đầu tiên của than cốc và graphit
cacbon được mô tả trong hình 2.8. So sánh quá trình phóng/nạp của graphit
cacbon và than cốc thấy rằng: hiệu suất quá trình phóng/nạp của graphit với
dung lượng cao hơn so với của than cốc. Với ưu thế, giá thành rẻ và có nhiều
trong tự nhiên, do đó, graphit cacbon được sử dụng rộng rãi hơn. Trong thời
gian gần đây, các loại cacbon cứng cũng đang được nghiên cứu và đưa vào sử
dụng do có dung lượng lớn và tính ổn định cao so với các loại cacbon đã được
nghiên cứu.
trong chu kỳ đầu tiên.
Hình 2.8: Quá trình phóng và nạp của than cốc (a) và graphit carbon (b)
Chế tạo các điện cực cacbon đòi hỏi bổ sung thêm chất kết dính, đó là
các chất như ethylene/propylene/diene monomer (EPDM). Chúng tạo thành
hỗn hợp sền sệt của cacbon, chất kết dính và dung môi thích hợp. Điện cực
sau đó được hình thành theo dạng mong muốn bởi sự ép hoặc tán xạ trên góp
22
điện (thường bằng Cu).
Ngoài các vật liệu điện cực anôt điển hình trên, được sử dụng chủ yếu
trong thương mại, rất nhiều các hợp chất khác đã và đang được quan tâm
nghiên cứu. Bảng 2.3. Liệt kê một số vật liệu điện cực anôt cùng với dung
Bảng 2.3: Các đặc tính của một số vật liệu điện cực anôt
lượng và thế làm việc của nó.
Dung lượng
Điện thế
Dung lượng lý
Vật liệu
Dòng điện
thuận nghịch
cắt (V/Li)
thuyết (mAh/g)
(mAh/g)
Than cốc
0-1,0
372
-
200
Graphit tổng hợp
0-1,0
372
-
250
Li1,23C6 nano-tube
0-1,0
372
-
460
Sn:BPO4; Sn:CaSiO3
0,01-1,2
700
C/10
500
Si (sợi nano)
0-0,5
4200
C/5
3500
Si-Al (hợp kim)
0-1,4
3200
C/20
2250
FeSi6:C
0-1,5
100 mA/g
800
Li4Ti5O12
1,55
167
C/10
160
Li2SnO3
0-1,0
60 mA/g
380
2.2.2. Vật liệu Li4Ti5O12 (LTO)
Tốc độ và sự ổn định cao bắt nguồn từ cơ chế đan xen “zero strain”
(không ứng suất) kết hợp với điện thế liti hóa cao. LTO được coi là ''không ứng
suất'' bởi vì sự thay đổi pha do lithiation/delithiation chỉ dẫn đến sự thay đổi
nhẹ (0.2%) trong thể tích. Thêm vào đó, điện thế cân bằng cao (~1,55 V so với
Li/Li+) cho phép LTO hoạt động trong cửa sổ điện thế trên 1 V, chủ yếu tránh
sự hình thành và tăng trưởng của SEI a-nốt, có thể làm chậm quá trình chèn Li
và gây ra tổn thất Li trong a-nốt. Ngay cả khi SEI được hình thành, việc thiếu
23
sự thay đổi thể tích làm tăng tính ổn định của SEI. Vì tổng trở SEI không phải
là một vấn đề, nên các hạt nano LTO có thể được sử dụng, tương tự như vật
liệu catốt đan xen, dẫn đến hiệu suất tốc độ cao hơn với chi phí dung lượng thể
tích thấp hơn. Ngoài ra, LTO là vô cùng an toàn vì điện thế cao của nó ngăn
Bảng 2.4: Ưu nhược điểm của Li4Ti5O12 (LTO)
ngừa sự hình thành nhánh cây Li, ngay cả ở tốc độ cao.
Ưu điểm
Nhược điểm
- Tốc độ cao
- Chi phí Ti đắt
- Dung lượng thể tích tương đối cao
- Điện thế pin giảm
- Tuổi thọ cao
- Dung lượng thấp
- An toàn
- Không có độ khuếch tán Li, độ dẫn
- Vật liệu tốt cho năng lượng thấp
điện cao
- Tuổi thọ trung bình cao
LTO chịu sự sinh khí mãnh liệt do phản ứng giữa chất điện phân hữu cơ
và vật liệu hoạt động LTO. Phản ứng này có thể được ngăn chặn bằng lớp phủ
cacbon, nhưng carbon cũng có thể xúc tác và tăng tốc độ phân hủy chất điện
phân trong sự hình thành SEI, đặc biệt là ở nhiệt độ cao. Mặc dù vậy, anode
LTO có thể kéo dài hàng chục nghìn chu kỳ cho điện cực này một lợi thế khác
biệt so với hầu hết các vật liệu cực a-nốt khác cho các ứng dụng công suất cao.
2.2.3. Vật liệu điện cực a-nốt hợp kim
Ngoài các vật liệu làm điện cực a-nốt nói trên còn có “vật liệu hợp kim”
đề cập đến các nguyên tố hợp kim điện hóa và hình thành các pha hợp chất
với Li ở điện thế thấp.Vật liệu hợp kim có thể có dung lượng thể tích và dung
lượng trọng lượng cực kỳ cao, nhưng có sự thay đổi thể tích lớn, mở rộng gấp
nhiều lần thể tích ban đầu khi lithiation. Điều này có thể gây ra các hạt gãy và
mất tiếp xúc điện. Đối với anốt, thay đổi thể tích có thể phá huỷ lớp bảo vệ
SEI, dẫn đến sự phân hủy điện phân liên tục, sự mất mát của Li lưu trữ và
24
tăng tổng trở của pin. Vì vậy, anode hợp kim thường bị ảnh hưởng do tuổi thọ
ngắn do mất vật liệu hoạt động và gia tăng trở kháng của pin, đặc biệt là ở tải
Bảng 2.5: Ưu, nhược điểm của vật liệu hợp kim.
trọng lớn.
Vật liệu
Ưu điểm
Nhược điểm
hợp kim
- Điện thế giải phóng Li trung bình thấp.
- Dung lượng thể tích, dung lượng trọng
Si
lượng cao.
- Phong phú, chi phí thấp, tín ổn định về
khoa học và không độc hại.
- Độ dẫn điện cao hơn Si.
- Dung lượng trọng lượng
thấp, điện áp thấp hơn Si
Sn
- Dễ dàng bị đứt gãy.
- Không dễ bị đứt gãy
- Quá đắt
Ge
- chất lỏng ở nhiệt độ phòng
- Quá đắt
Ga
Giải pháp là sản xuất hợp chất cacbon, trong đó các hạt vật liệu hợp kim
có kích thước đủ nhỏ để ổn định cơ học, vận chuyển điện tử và vận chuyển Li,
trong khi vẫn duy trì các kênh khuếch tán Li trong điện cực. Để ổn định SEI,
vật liệu hoạt động có thể được đóng gói trong vỏ carbon với một không gian
trống đủ để cho phép mở rộng thể tích. Về nguyên tắc, điều này có thể ổn
định SEI và ngăn các hạt dung kết thành các hạt lớn hơn, cho phép tuổi thọ
cao thậm chí ở tải trọng cao. Các chất phụ gia điện giải có thể làm ổn định
SEI và kéo dài tuổi thọ, và các chất kết dính liên kết với vật liệu hoạt tính, có
độ cứng cao và phồng lên tối thiểu trong chất điện phân có thể cung cấp bổ
sung sự ổn định cơ học nếu vỏ carbon không được sử dụng. Mặc dù vậy, các
25
điện cực tải trọng lớn với dung lượng thể tích cao (> 800mAh.cm-3) và tuổi
thọ dài (103 chu kỳ) trong các pin Li-ion hoàn chỉnh vẫn chưa được chứng
minh. Ngoài ra, các hạt nano vốn có diện tích bề mặt cao, dẫn đến số lượng
lớn hình thành SEI và tổn thất dung lượng không thể đảo ngược lớn trong các
Bảng2.6: Ưu, nhược điểm của kim loại hợp kim Li
chu kỳ ban đầu. Dưới đây là một số ưu nhược điểm của một số vật liệu.
Kim loại
Ưu điểm
Nhược điểm
hợp kim Li
Zn, Cd, Pb Dung tích thể tích tốt
Dung lượng trọng lượng thấp
Al
Dung tích thể tích tốt
Dễ bị đứt gãy
Dung lượng tốt, điện cực hoặt
- Độc hại
P
động tốt
- Điện thế giải phóng Li cao
- Sb không phong phú
Dung lượng tốt, điện cực hoặt
- Độc hại
Si
động tốt
- Điện thế giải phóng Li cao
- Nguy hiểm
2.3. Chất điện ly
2.3.1. Phân loại
Các nguồn điện liti và nguồn điện ion Li+ không thể sử dụng chất điện ly
chứa nước vì lý do: Kim loại liti phản ứng mãnh liệt với H2O, bùng cháy và
tỏa nhiệt mạnh khi gặp nước, nên chỉ có thể hoạt động trong dung môi không
nước. Đối với các nguồn điện ion Li+ trên cơ sở vật liệu catôt LiMO2 (M = Co,
Ni, Mn) đều có điện thế làm việc ≥ 3V, lớn hơn điện thế phân hủy của H2O
(≈1,23V).
Có bốn loại dung dịch điện ly thường được dùng cho các loại pin liti ion,
đó là: dung dịch điện ly dạng lỏng, dung dịch điện ly dạng gel, dung dịch điện
26
ly dạng polymer, dung dịch điện ly dạng gốm.
Dung dịch điện ly dạng lỏng: bao gồm các muối chứa ion Li+ (LiPF6,
LiClO4,…) được hòa tan vào các dung môi hữu cơ có gốc carbonate (EC,
EMC).
Dung dịch điện ly dạng gel: là dung dịch được tạo ra bằng cách hòa tan
muối và dung môi trong polymer với khối lượng phân tử lớn tạo thành gel.
Dung dịch điện ly dạng polymer: là dung dịch dạng rắn với pha dẫn ion
được hình thành thông qua sự hòa tan muối liti trong vật liệu polymer có khối
lượng phân tử lớn.
Dung dịch điện ly dạng gốm: là vật liệu vô cơ ở trạng thái rắn có khả
năng dẫn ion liti.
2.3.2. Tính chất đặc trưng
Mỗi dung dịch điện ly có các ưu điểm khác nhau, nói chung, các dung
dịch này phải có khả năng dẫn ion Li+ tốt, độ dẫn điện tử thấp, độ ổn định cao,
ít chịu ảnh hưởng của môi trường như độ ẩm, hơi nước, không khí,...
Trong các dung dịch điện ly lỏng, gel và polymer, muối hay dùng nhất là
LiPF6 do muối này dễ hòa tan trong dung môi hữu cơ, có độ dẫn ion Li+ tốt,
bền trong quá trình điện hóa và ít bị ô nhiễm. Bên cạnh đó còn có các muối
khác LiClO4, LiCF3SO3, nhưng ít dùng do kém bền hơn và có nồng độ ion Li+
thấp hơn so với LiPF6.
Các dung môi đã được khảo sát và có ý nghĩa thực tế bao gồm: Propylen
Cacbonat (PC), Ethylen Cacbonat (EC), Methyl Acetate (MA), Diethyl
Carbonate (DEC), Ethyl Methyl Carbonate (EMC),… Để tăng khả năng dẫn
ion liti, dung dịch điện ly có thể sử dụng hỗn hợp gồm các dung môi hữu cơ
pha trộn theo một tỉ lệ thích hợp. Chẳng hạn, LiPF6 với nồng độ 1M hòa tan
trong dung môi EC:MA theo tỉ lệ 1:1 sẽ tạo thành dung dịch có độ dẫn ion Li+
27
rất cao (> 10-3S/cm).
Để phát triển các loại pin toàn rắn (All solid state batteries) đòi hỏi phải
sử dụng hệ điện ly cũng là rắn. Xu thế cho thấy các chất điện ly polymer,
đóng rắn ở nhiệt độ thường có triển vọng thay thế được các hệ điện ly lỏng
hữu cơ. Trong chất điện ly polymer, các muối dẫn chứa ion Li+ được solvat
hóa trong các khung polymer tạo thành chất điện ly rắn có khả năng dẫn ion
Li+. Ưu điểm của hệ điện ly polymer là có thể tạo thành màng điện ly mỏng
với độ dầy 25 ÷ 100 µm. Những màng này vừa có tính dẫn ion song lại cách
điện tử nên có thể đồng thời thay thế lá cách truyền thống trong pin sử dụng
chất điện ly lỏng. Điều này cho phép cải thiện đáng kể nội trở của pin.
Các hệ polymer khung được chú ý nhiều nhất là: Polyethylenoxit (PEO),
Polypropylenoxit (PPO), Polyacrylonitrile (PAN), Polymethylmethacrylat
(PMMA), Polyvinylidene floride (PVDF), Polyvinylpyrrolidinon (PVP),…
Bảng 4 liệt kê một số chất điện ly polymer cùng độ dẫn ion Li+ của nó và bền
trong vùng điện thế làm việc 0 ÷ 5V.
Thay đổi điện ly là phương pháp phổ biến để giảm sự giải phóng
polysulfid. Các chất phụ gia LiNO3 và P2S5 đã được sử dụng để tạo thành SEI
tốt trên bề mặt của kim loại Li để ngăn chặn sự giảm và kết tủa tiếp theo của
các polysulfide. Polysulfide liti cũng có thể được thêm vào để làm giảm tạm
thời sự hòa tan ca-tốt. Nhiều công trình cũng đã sử dụng chất điện ly nồng độ
mole cao hơn, cũng làm giảm đáng kể độ hòa tan polysulfide. Cuối cùng, các
chất điện li rắn cũng có thể ngăn sự hòa tan polysulfide, đồng thời tăng cường
tính an toàn của pin bằng cách tránh ngắn mạch Li dạng rễ cây.
Mối quan tâm chính của các chất điện ly lỏng và polymer nói chung là
sự an toàn. Hơn nữa sự phát triển trong vi điện tử và công nghệ thông tin đòi
hỏi thế hệ mới của các nguồn năng lượng. Trong đó, sự quan tâm đáng kể tập
trung vào các pin ion liti toàn rắn màng mỏng có thể trải qua các điều kiện xử
28
lý ở nhiệt độ cao (2500C). Sự trở ngại chính là tìm chất điện ly rắn thích hợp
chúng có độ dẫn ion cao và độ bền hóa học tốt trong tiếp xúc với đồng thời
Bảng 2.7: Độ dẫn ion Li+ của một số polymer ở 25oC.
Hợp phần
Độ dẫn (S.cm-1)
PEO
8,3×10-10
~10-8
(PEO)8-LiClO4
(PEO)-LiX trong DEE
~10-3
4×10-4
PVP (25 mol%)/EC (35%)/PC (30%)/LiCF3SO4 (10%)
1,7×10-3
PVP (21 mol%)/EC (38%)/PC (33%)/LiClO4 (8%)
PAN (21 mol%)/EC (~40%)/PC (~34%)/ LiX (3÷8%)
2×10-3
-;…)
(LiX ≡ muối Li có gốc AsF6
-; PF6
-; BF4
-; CF3SO3
các điện cực, đặc biệt với liti kim loại hoặc anôt hợp kim LiAl [1].
Một số ôxit kim loại có khả năng dẫn ion liti khối cao, dựa trên dải nhiệt
độ hoạt động, chúng có thể được phân ra thành hai nhóm chính: vật dẫn ion
nhiệt độ cao, chẳng hạn, Li2SO4, Li4SiO4 và Li14ZnGe4O16 và vật dẫn ion
xMx(PO4)3 (M = Al, Sc, Y, La) và La0,67-xLi3xTiO3. Chúng cũng có thể được
nhiệt độ thấp, chẳng hạn, γ-Li3.6Ge0.6V0.4O4, Li3N, Li-β-alumina, Li1+xTi2-
phân thành bốn nhóm theo kiểu hợp phần: các muối oxyaxit liti, chẳng hạn,
Li2SO4 và Li4SiO4; các dung dịch rắn γ-Li3PO4, chẳng hạn, LISICON và γ-
Li3.6Ge0.6V0.4O4; Li1+xTi2-xMx(PO4)3 (M = Al, Ga, In, Sc) cấu trúc NASICON
và (iv) dung dịch rắn perovskite thiếu hụt vị trí A dẫn ion Li.
Ngày nay, các chất điện ly rắn dẫn ion tốt nhất đã biết là hợp thức chứa
ôxit họ perovskite (ABO3), với A = Li, La và B = Ti, Li3xLa(2/3)-x(1/3)-2xTiO3
29
(LLTO) và các vật liệu liên quan cấu trúc của nó.
Hình 2.9: Các giản đồ Arrhenius độ dẫn điện của perovskite
Li0.34La0.51TiO2.94 cùng với một số vật rắn dẫn ion liti.
Pin sơ cấp lithium-iodine sử dụng LiI như một chất điện phân rắn (10-9
S.cm-1), dẫn đến tốc độ tự xả thấp và mật độ năng lượng cao và là nguồn năng
lượng quan trọng cho các ứng dụng cấy ghép tim. Để sử dụng trong hầu hết
các ứng dụng khác, hóa học này là vấn đề, tuy nhiên, do khả năng công suất
thấp của nó. Hơn nữa, trong các chất điện phân hữu cơ tiêu chuẩn, i-ốt, I3-, liti
i-ốt đều tan hoàn toàn. Do độ hòa tan cao của LiI trong dung môi hữu cơ, các
ion i-ốt đã được xem xét để sử dụng trong pin lithium-dòng chảy để thay thế.
Gần đây, i-ốt hoạt tính được thâm nhập vào các lỗ của cacbon xốp do điểm
nóng chảy thấp của I (113oC). Hợp chất cacbon đen dẫn điện – i-ốt sau chế
tạo đã cho thấy đoạn bằng phẳng điện áp xả cao, hiệu suất chu trình tốt, và
khả năng tốc độ cao, được cho là do tính dẫn điện được tăng cường và sự giải
30
phóng vật liệu hoạt tính bị triệt tiêu.
Bảng 2.8: Các muối thường được dùng trong chất điện phân cho pin Li-ion
Khối lượng
Công thức
Tên
phân tử
Các tạp chất
Nhận xét
hóa học
(g/mol)
Lithium
Thường được sử
H2O (15ppm)
151,9
LiPF6
hexafluorophosphate
HF (100ppm)
dụng
H2O (15ppm)
Lithium
Hút ẩm kém
93,74
HF
LiBF4
tetrafluoroborate
hơn LiPF4
(75ppm)
kém bền hơn
H2O (15ppm)
các muối khi
Lithium perchlorate
93,74
LiClO4
HF (75ppm)
khô
Độc tính cao
Lithium
H2O (75ppm)
195,85
LiAsF6
HF (15ppm)
(chứa Arsen)
hexafluoroarsennate
Bị ăn mòn ở thế
H2O (100ppm)
cao hơn 2,8V.
Lithium triflate
156,01
LiSO3CF3
Bền với nước
Không bị ăn
Lithium
mòn ở thế dưới
bisperfuoroenthane-
387
N/A
LiN(SO2C2F5)2
4,4V. Bền với
sulfonimide (BETI)
nước
31
Chương 3. PIN LI-ION TOÀN RẮN, MÀNG MỎNG
3.1. Đặc điểm cấu tạo
Pin ion liti màng mỏng sử dụng điện cực âm gốm, chất điện ly rắn và các
vật liệu điện cực dương. Pin có thể chịu được nhiệt độ cao (250oC). Các pin
loại này có thể rất nhỏ (0,4mm × 0,4mm × 2,0μm). Đối với các ứng dụng vi
điện tử, tất cả các thành phần phải trải qua các điều kiện hàn lặp lại, thông
thường 250oC trong không khí hoặc nitơ trong 10 phút. Các pin với các chất
điện ly lỏng hoặc polymer không thể chịu được các điều kiện đó vì tính dễ
bay hơi hoặc độ bền nhiệt của các thành phần hữu cơ. Hơn nữa, các pin sử
dụng kim loại liti cũng hỏng vì nhiệt độ hàn vượt quá điểm nóng chảy của liti
(180,5oC).
Trong hình 3.1 là giản đồ
pin Li-ion màng mỏng. Các pin
này được chế tạo bởi sự lắng
đọng liên tiếp các lớp thành
phần của pin bằng phún xạ
magnetron, lắng đọng chùm
Hình 3.1: Giản đồ cấu trúc của pin ion Li
laser [3]. Đối với các thành
toàn rắn, màng mỏng sau sự nạp điện đầu
phần tiếp điện kim loại chúng
tiên ở đó liti hóa vật liệu điện cực âm.
được lắng đọng bởi phún xạ
magnetron DC hoặc bốc bay
nhiệt. Các pin được chế tạo trên đế nhôm đặc biệt, thạch anh, kính hydroxit
32
natri-canxi, hoặc silic.
Cấu tạo
Vật liệu
Độ dày
- Đế
Thạch anh, hoặc silic
- Tiếp điện dương
Nhôm, vàng, platin
0,1μm - 0,3μm
- Lớp phủ
Coban
0,01μm - 0,05μm
- Điện cực dương
0,05μm - 5μm
LiCoO2, LiMn2O4
- Điện cực âm
graphit
0,0035μm – 0.035μm
- Điện li
muối chứa ion Li+
0,7μm - 2μm.
- Tiếp dòng âm
0,1μm tới 0,3μm
Đồng, titan
Một sự lựa chọn khác, các vật liệu điện cực âm có thể được bỏ qua. Giản
đồ kiểu pin này trước và sau nạp lần đầu được mô tả trong hình 3.2. Trong các
pin này. Khi nạp điện cho pin, kim loại liti được mạ lên các tiếp điện âm, quá
trình tẩy lớp mạ liti được thực hiện khi pin phóng điện. Như vậy các pin với
vật liệu điện cực âm được tạo ra một cách đặc biệt để bão hòa vật liệu điện
Hình 3.2: Sơ đồ của pin toàn rắn “không liti” màng mỏng trước và sau sự nạp
điện đầu tiên.
cực âm, hoặc vật liệu điện cực âm bị bỏ qua hoàn toàn.
3.2. Đặc trưng điện hóa của pin li-ion thể rắn, màng mỏng
Một trong những ưu điểm của pin ion liti thể rắn màng mỏng sử dụng
điện cực gốm là khả năng trải qua xử lý nhiệt độ cao (250oC). Hình 3.3 cho
33
thấy dung lượng của pin SiTON (SiSn0,87O1,20N1,72)/LiPON/LiCoO2 trước khi
xử lý nhiệt với các mật độ dòng phóng khác nhau, trong dải điện thế từ 4,2V
đến 2,7V. Nhận thấy, pin cung cấp mật độ dòng phóng lên tới 5mA/cm2,
trong dải điện thế từ 4,2V tới 2,7V. Hiệu suất sử dụng vật liệu anôt (SiTON)
cao, 600mAh/g ở 2mA/cm2. Các pin này được thiết kế để sử dụng trong các
ứng dụng vi điện tử trong đó các thành phần phải chịu được quá trình hàn, xử
Hình 3.3: Dung lượng của pin
Hình 3.4: Điện
thế
của pin
SiTON/LiPON/LiCoO2. Dung lượng
SiTON/LiCoO2 khi phóng điện ở 25oC
riêng và dung lượng thể tích dựa trên
ở 1 mA/cm2 trước và sau xử lý nhiệt ở
khối lượng và thể tích của SiTON.
250oC trong 10 phút hoặc 1 giờ.
lý nhiệt đặc biệt ở 250oC trong 10 phút.
Hình 3.4 cho thấy đường phóng điện trước và sau xử lý nhiệt ở 250oC
trong 10 phút hoặc 1 giờ. Nhận thấy, điện thế và dung lượng của pin tăng rõ
rệt (~20%) sau khi xử lý nhiệt, quy trình hàn đã cải thiện hiệu suất của pin. Sự
cải thiện này là do độ dẫn ion được cải thiện (điện trở dịch chuyển điện tích
của chất điện ly LiPON giảm) và dung lượng riêng của vật liệu làm điện cực
tăng nhờ sự xử lý nhiệt. Ngoài ra, hiệu suất sử dụng vật liệu làm điện cực
cũng tăng lên nhờ sự xử lý nhiệt này [1].
Các pin thể rắn cho tuổi thọ chu trình cao, hình 3.5 mô tả sự thay đổi
34
dung lượng riêng của SiTON trong pin SiTON/LiPON/LiCoO2 được quay
vòng giữa 3,93V và 2,7V trong 3000 chu kỳ, tiếp theo giữa 4,1V và 2,7V
trong 10000 chu kỳ, mật độ dòng
0,08mA/cm2 ở 25oC. Khi đạt tới
giới hạn điện thế đặt tới 3,93V,
không xuất hiện lớp mạ Li, nhưng
ngược lại với giới hạn điện thế đạt
tới 4,1V, 30% dung lượng xuất
hiện trong khi điện cực âm là ở 0V
đối với liti. Trong 3000 chu kỳ ban
Hình 3.5: Dung lượng riêng SiTON khi
đầu, tốc độ mất dung lượng là
quay vòng trong pin SiTON/LiCoO2
0,001% cho mỗi chu kỳ, ngược lại
giữa hoặc 3,93V và 2,7V hoặc 4,1V và
với điện thế giới hạn cao hơn, tốc
2,7V, ở 0,08mA/cm2 ở 250C [1].
độ mất dung lượng là 0,002% cho
mỗi chu kỳ trong khi dung lượng
pin được tăng trên 40% so với ban
đầu.
3.3. Pin li-ion với các điện cực âm mạ điện in-situ
Các pin thể rắn được chế tạo không có vật liệu điện cực anôt cho hiệu
quả có thể so sánh với các pin điện cực anôt gốm dung lượng cao. Pin liti
không vật liệu điện cực anôt có những ưu điểm sau:
- Làm đơn giản một số bước trong sản xuất và vật liệu sử dụng.
- Tránh được những hạn chế và dung lượng không thuận nghịch khi sử
dụng các vật liệu điện cực âm ôxit hoặc oxynitrit.
- Khắc phục được các hạn chế của pin chứa anôt liti kim loại.
Khi chế tạo, kim loại liti không có mặt, chúng có thể trải qua quá trình
xử lý ở nhiệt độ cao. Khi các pin này được nạp điện, liti kim loại được mạ lên
35
tiếp dòng âm, đây có thể là chìa khóa làm giảm điện trở chuyển điện tích tại
mặt tiếp giáp điện cực/chất điện ly rắn trong pin liti ion toàn rắn [2]. Nhiều
công trình nghiên cứu đã chứng tỏ các pin này cho quá trình thuận nghịch
cao.
Hình 3.6 mô tả điện thế
pin LiCoO2 màng mỏng thể
rắn với điện cực anôt mạ
điện in-situ trong chu kỳ nạp
điện thứ nhất và phóng điện
sau đó ở 0,1mA/cm2,
1mA/cm2, và 5mA/cm2 ở
25oC. Pin có điện thế đặc
Hình 3.6: Điện thế pin LiCoO2 màng mỏng
thể rắn với điện cực âm liti mạ điện in-situ.
trưng tính chất của catôt
LiCoO2 khi phóng/nạp đối
với anôt liti kim loại và có
thể hoạt động ở các mật độ dòng cao có thể so sánh với các pin C/LiCoO2
hình trụ [1]. Dung lượng pin với catôt LiCoO2 có độ dày khác nhau được mô
tả chi tiết trong hình 3.7. Dung lượng và mật độ năng lượng của pin tỷ lệ
Hình 3.7: Dung lượng của pin màng mỏng toàn rắn catôt LiCoO2, anôt liti mạ
điện in-situ. Pin được nạp/phóng giữa 4,2V và 3,0V ở 250C.
36
tuyến tính với độ dày của catôt LiCoO2 (1,1µm, 1,8µm và 3,2µm).
Dung lượng của pin LiCoO2 màng mỏng điện cực anôt liti mạ điện in-
situ quay vòng ở tốc độ cao (4C nạp điện, 20C phóng điện) được mô tả trong
hình 3.8. Tốc độ mất mát dung lượng nhỏ (0,02%/chu kỳ) khi quay vòng từ
4,2V tới 3,0V, có thể so sánh với tốc độ mất mát dung lượng điển hình đối với
Hình 3.8: Dung lượng của pin LiCoO2 với anôt liti mạ điện in-situ, thông
thường 1cm2 và 1 µm LiCoO2. Pin được quay vòng giữa 4,2V và 3,0V ở 25oC,
nạp ở tốc độ 4C và phóng ở tốc độ 20C.
37
pin C/LiCoO2 hình trụ ở tốc độ 1C [1].
KẾT LUẬN
Pin Li-ion được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ cũng
như đời sống dân sinh. Mặc dù pin Li-ion có nhiều đặc tính nổi trội nhưng
vấn đề an toàn khi sử dụng và giá thành cao vẫn còn là trở ngại trong thương
mại. Do đó, những công trình khoa học nghiên cứu về pin vẫn tiếp tục được
tiến hành và những vật liệu pin Li-ion là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Việc cải tiến vật liệu điện cực cho phép đạt dung lượng cao hơn, tính an toàn
cao hơn, nhằm hoàn thiện những tính năng của pin.
Đề tài đã tìm hiểu những khái niệm cơ bản về pin Li-ion, cấu tạo và
nguyên lý hoạt động của pin. Các thành phần cấu thành pin. Hiện trạng và
triển vọng tăng trưởng của pin. Các nhóm vật liệu cấu thành pin hiện đang thu
hút sự tập trung nghiên cứu của các nhà khoa học để có thể ứng dụng trong
thực tiễn.
Tôi hi vọng đề tài này sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về hiện trạng và những
triển vọng của pin Li-on, biết được kết quả khảo sát các đặc trưng cơ bản của
pin Li-ion. Đồng thời tôi mong muốn nhận được sự góp ý, phê bình của quý
38
thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. David Linden and Thomas B. Reddy (Editor), Handbook of Batteries
(third edition), Printed and bound by R. R. Donnelley & Sons Company,
2001.
[2]. Iriyama Y., Yada C., Abe T., Ogumi Z., Kikuchi K. (2006), “A new kind
of all-solid-state thin-film-type lithium-ion battery developed by
applying a D.C. high voltage”, Electrochemistry Communications 8, pp.
1287–1291.
[3]. Kuwata N., Kumar R., Toribami K., Suzuki T., Hattori T., Kawamura J.
(2006), “Thin film lithium ion batteries prepared only by pulsed laser
deposition”, Solid State Ionics 177, pp. 2827–2832.
[4]. Patil A., Patil V., Shin D.W., Choi J.W., Paik D.S., Yoon S.J. (2008),
“Issue and challenges facing rechargeable thin film lithium batteries”,
39
Materials Research Bulletin 43, pp. 1913–1942.