ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA SINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn:
Lê Thị Hiền PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Lớp: K46A QTKDTH
Khóa học: 2012 – 2016
Huế, tháng 05 năm 2016
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Nguyễn Tài Phúc, người đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty Cổ Phần Địa Sinh thành Phố Hồ Chí Minh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty. Em xin cảm ơn các anh chị trong công ty đã giúp đỡ và chỉ bảo em về nghiệp vụ.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí minh luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc.
Huế, tháng 05 năm 2016 Sinh viên thực hiện Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. PGS.TS : Phó giáo sư – tiến sỹ
: Xuất nhập khẩu 2. XNK
: Nhập khẩu 3. NK
: Hàng – Tiền 4. H – T
5. TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
6. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
: Tổ chức thương mại Thế Giới 7. WTO
: Đồng đô la Mỹ 8. USD
: Giá trị 9. GT
10. DNSX : Doanh nghiệp sản xuất
: Doanh nghiệp 11. DN
: Đại học 12. ĐH
13. TC – CĐ : Trung cấp – Cao đẳng
: Công nghệ 14. CN
: Công nhân viên 15. CNV
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Nội dung cơ bản của hoạt động bán hàng ......................................................6
Sơ đồ 1.2. Mô hình các kênh bán hàng .........................................................................12
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần địa sinh thành phố hồ chí minh.........28
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tỷ trọng các mặt hàng của công ty cổ phần địa sinh thành phố hồ
chí minh năm 2015. .......................................................................................................35
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nhóm khách hàng trong tổng số khách hàng của công ty cổ phần
địa sinh thành phố hồ chí minh giai đoạn 2013 – 2015.................................................45
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần địa sinh thành phố hồ chí minh giai
đoạn 2013 – 2015 ..........................................................................................................31
Bảng 2.2. Tình hình nguồn nhân lực của công ty cổ phần địa sinh thành phố hồ chí
minh ...............................................................................................................................32
Bảng 2.3. Bảng báo giá vật tư ngành in của công ty cổ phần địa sinh thành phố hồ chí
minh ...............................................................................................................................37
Bảng 2.4. Doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty cổ phần địa sinh thành phố hồ
chí minh giai đoạn 2013-2015 .......................................................................................39
Bảng 2.5. Doanh thu bán hàng theo sản phẩm của công ty cổ phần địa sinh thành phố
hồ chí minh giai đoạn 2013 - 2015................................................................................40
Bảng 2.6. Doanh thu bán hàng theo khu vực địa lý của công ty cổ phần địa sinh thành
phố hồ chí minh năm 2013 – 2015 ................................................................................42
Bảng 2.7. Doanh thu bán hàng theo khách hàng của công ty cổ phần địa sinh thành phố
hồ chí minh trong giai đoạn 2013 – 2015......................................................................46
Bảng 2.8. Kết quả bán hàng theo phương thức bán hàng của công ty cổ phần địa sinh
thành phố hồ chí minh năm 2013 – 2015 ......................................................................48
Bảng 2.9. Chi phí cho hoạt động hỗ trợ bán hàng vật tư của công ty cổ phần địa sinh
thành phố hồ chí minh giai đoạn 2013 – 2015 ..............................................................51
Bảng 2.10. Kết quả kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần địa sinh thành
phố hồ chí minh giai đoạn 2013-2015...........................................................................53
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG KINH
DOANH ..........................................................................................................................4
1.1. Những quan điểm cơ bản về bán hàng trong kinh doanh.........................................4
1.2. Vai trò của bán hàng.................................................................................................6
1.3. Nội dung cơ bản của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.............9
1.3.1.Nghiên cứu thị trường và xác định cơ hội bán hàng ..............................................9
1.3.2.Xây dựng chiến lược và kế hoạch bán hàng.........................................................10
1.3.2.1.Xây dựng chiến lược bán hàng..........................................................................10
1.3.2.2.Xây dựng kế hoạch bán hàng ............................................................................10
1.3.3.Lựa chọn và thiết kế kênh phân phối bán hàng ....................................................12
1.3.3.1.Các dạng kênh phân phối ..................................................................................12
1.3.3.2.Thiết kế hệ thống kênh phân phối .....................................................................13
1.3.4.Tổ chức thực hiện hoạt động bán hàng ................................................................14
1.3.4.1.Hoạt động giao dịch và bán hàng thông qua hợp đồng tiêu thụ ........................14
1.3.4.2.Tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng ở quầy hàng, cửa hàng ...................................15
1.3.5.Đánh giá kết quả hoạt động bán hàng và điều chỉnh............................................15
1.3.5.1.Nội dung đánh giá .............................................................................................16
1.3.5.2.Các nguồn thông tin phục vụ đánh giá ..............................................................16
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
1.3.5.3.Điều chỉnh hoạt động bán hàng .........................................................................17
1.4. Các hình thức bán hàng trong hoạt động kinh doanh thương mại .........................17
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp ......................19
1.5.1.Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp ............19
1.5.1.1.Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ...................................................................19
1.5.1.2.Cung cầu hàng hóa trên thị trường ....................................................................21
1.5.1.3.Các đối thủ cạnh tranh .......................................................................................21
1.5.2.Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp.............21
1.5.2.1.Tiềm lực con người ...........................................................................................22
1.5.2.2.Tiềm lực về tài chính .........................................................................................22
1.5.2.3.Tiềm lực vô hình................................................................................................23
1.5.2.4.Ảnh hưởng của nhà cung cấp hàng hóa.............................................................23
1.5.2.5.Ảnh hưởng của nhân tố sản phẩm .....................................................................24
1.5.2.6.Ảnh hưởng của phương thức thanh toán ...........................................................24
1.5.2.7.Ảnh hưởng của công tác xúc tiến ......................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐỊA SINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................................25
2.1. Khái quát về công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh..........................25
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ
Chí Minh ....................................................................................................................25
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty ....................................................................26
2.1.2.1.Chức năng của công ty: .....................................................................................26
2.1.2.2.Nhiệm vụ của công ty:.......................................................................................27
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh 27
2.1.4.Tiềm lực về vốn, lao động và cơ sở vật chất ........................................................30
2.1.4.1.Tiềm lực về vốn.................................................................................................30
2.1.4.2.Tình hình nguồn nhân lực của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí
Minh 2013 – 2015 .........................................................................................................32
2.1.4.3.Tình hình cơ sở vật chất của công ty.................................................................34
2.2. Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh... 34
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
2.2.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí
Minh .........................................................................................................................34
2.2.1.1.Đặc điểm về sản phẩm.......................................................................................34
2.2.1.2.Đặc điểm về thị trường ......................................................................................36
2.2.1.3.Đặc điểm về giá .................................................................................................37
2.2.1.4.Đặc điểm về nhân viên bán hàng.......................................................................38
2.2.2.Kết quả hoạt động bán hàng của công ty..............................................................38
2.2.2.1.Kết quả bán hàng của công ty theo sản phẩm ...................................................40
2.2.2.2.Kết quả bán hàng của công ty theo khu vực địa lý............................................41
2.2.2.3.Kết quả hoạt động bán hàng theo khách hàng...................................................43
2.2.2.4.Kết quả bán hàng của công ty theo phương thức bán .......................................47
2.2.2.5.Các chính sách xúc tiến hoạt động bán hàng của công ty Cổ Phần Địa Sinh
thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................49
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ............................................................52
2.4. Tình hình triển khai các nghiệp vụ bán hàng của công ty......................................54
2.4.1.Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty ......................................................54
2.4.2.Xây dựng chiến lược bán hàng.............................................................................55
2.4.3.Tổ chức thực hiện hoạt động bán hàng ................................................................55
2.5. Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty ..........................................................56
2.5.1.Điểm mạnh và điểm yếu.......................................................................................56
2.5.1.1.Điểm mạnh ........................................................................................................56
2.5.1.2.Điểm yếu............................................................................................................57
2.5.2.Cơ hội và thách thức.............................................................................................58
2.5.2.1.Cơ hội ...............................................................................................................58
2.5.2.2.Thách thức .........................................................................................................59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA SINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020.............................................................................60
3.1. Mục tiêu và phương hướng ....................................................................................60
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
3.2.Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng của công ty cổ phần Địa Sinh
thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................................................61
3.2.1.Đối với nhân viên bán hàng:.................................................................................61
3.2.2.Đối với chính sách sản phẩm................................................................................62
3.2.3.Đối với chính sách giá cả .....................................................................................63
3.2.4.Chính sách thanh toán và mức chiết khấu ............................................................64
3.2.5.Giải pháp về hoạt động hỗ trợ bán hàng...............................................................64
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................66
3.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................66
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................................67
3.2.1.Đối với Nhà nước .................................................................................................67
3.2.2.Đối với công ty .....................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................69
SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại
và phát triển đều phải tự thân vận động, tự tham gia vào thị trường và tự khẳng định
mình. Chính điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt thị trường, tìm mọi cách
tốt nhất để đáp ứng các nhu cầu khách hàng, mở rộng và phát triển thị trường. Đây là
con đường duy nhất dẫn đến thành công cho doanh nghiệp.
Với cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các đối thủ trên thương trường ngày
càng khốc liệt. Khách hàng dường như ngày càng khó tính và tỉ mỉ hơn trong việc lựa
chọn sản phẩm và dịch vụ. Họ luôn đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao với giá
cả hợp lý, việc mua bán thuận lợi và chất lượng dịch vụ tốt. Do đó, các doanh nghiệp
không chỉ quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn phải đặc biệt chú
tâm đến hoạt động bán hàng, phải luôn nghiên cứu thị trường và kết hợp những điểm
mạnh bên trong của doanh nghiệp để chiếm lĩnh được thị trường sản phẩm mà mình
đang kinh doanh, tức tìm ra biện pháp thúc đẩy hoạt động bán hàng nhằm tăng doanh
thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Bán hàng là khâu
cuối cùng trong quá trình lưu thông hàng hóa và là khâu quan trọng nhất nối liền giữa
nhà sản xuất và người tiêu dùng. Kết quả của hoạt động bán hàng ảnh hưởng trực tiếp
đến tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng không phải
là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn mang tính chất thời sự, cấp bách. Bởi vì thị trường
hàng hóa luôn có những thay đổi không ngừng.
Công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nhập khẩu vật tư để cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất thuộc
ngành in trong nước. Do đó kết quả của việc bán các vật tư nhập khẩu quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của công ty. Một yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay là làm sao để
doanh nghiệp có thể bán được nhiều sản phẩm vật tư nhập khẩu hơn nữa. Đây cũng
chính là mối quan tâm thường xuyên của công ty nói chung và đội ngũ nhân viên bán
hàng nói riêng. Công ty cũng đang cố gắng để có được các chính sách bán hàng tốt
nhất nhằm tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
1 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã được trang bị, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế
của công ty, em quyết định lựa chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động bán hàng của công
ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh” để làm nội dung nghiên cứu cho bài
luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu đề tài “Đẩy mạnh hoạt động bán hàng của
công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh” em có thể đúc kết kinh nghiệm
thực tế, vận dụng cơ sở lý luận về bán hàng đã học, quan sát và đưa ra cho mình những
giải pháp riêng. Đồng thời có cách nhìn tổng quát và triển khai áp dụng từ lý thuyết
vào thực tiễn gặp phải những khó khăn gì? Nguyên nhân do đâu? Trên cơ sở đó, em
xin đề xuất một số giải pháp góp phần giúp công ty có một số ý kiến tham khảo và đưa
ra chính sách tốt nhất nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng của công ty trong thời gian
sắp tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các lý luận về hoạt động bán hàng của doanh nghiệp thương mại,
tìm hiểu các nội dung cơ bản về bán hàng.
- Nhìn nhận và đánh giá thực trạng bán hàng của doanh nghiệp, tìm hiểu các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng.
- Trên cơ sở phân tích và nhận định các vấn đề để đưa ra một số kết luận và giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động bán hàng tại công ty Cổ Phần Địa Sinh thành
phố Hồ Chí Minh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh
- Thời gian nghiên cứu: tìm hiểu tình hình kết quả hoạt động bán hàng của công
ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2013 – 2015.
- Nội dung nghiên cứu: Khóa luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu phân tích và
đánh giá các nội dung bán hàng của công ty như xác định khách hàng, xây dựng mối
2 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
quan hệ với khách hàng; lựa chọn kênh, hình thức bán hàng phù hợp, xây dựng quy
trình bán hàng cho nhân viên, quản lý lực lượng bán hàng, các chính sách về xúc tiến
bán hàng và một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng khác của công ty Cổ Phần
Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Nghiên cứu các báo cáo hằng năm của công
ty, các số liệu thống kê của công ty qua các thời điểm; thu thập từ các đề tài nghiên
cứu, nguồn internet và một số tài liệu có sẵn.
- Phương pháp so sánh: So sánh số liệu các năm để thấy được tình hình tăng
giảm doanh thu bán hàng của công ty.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ những kết quả thu thập được, kết hợp lý
luận học và lý luận thực tiễn, nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của công ty.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề bán hàng trong kinh doanh
- Chương 2: Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành
phố Hồ Chí Minh
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng của công ty
Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh.
Phần III. Kết luận và kiến nghị
3 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
TRONG KINH DOANH
1.1. Những quan điểm cơ bản về bán hàng trong kinh doanh
Bán hàng được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh, nhưng tùy theo mục tiêu
nghiên cứu, góc độ tiếp cận, đối tượng nghiên cứu, ứng dụng mà thuật ngữ có thể hàm
chứa những nội dung khác nhau và rất đa dạng. Mỗi quan điểm có đặc điểm và nội
dung riêng đòi hỏi các nhà quản trị phải có nhận thức đúng đắn, toàn diện, có hệ thống
thì mới xác định chính xác vai trò của các khâu và các nghiệp vụ chủ chốt, từ đó đầu
tư và kinh doanh có hiệu quả. Có thể khái quát các quan niệm khác nhau về bán hàng
như sau:
Bán hàng được coi là một phạm trù kinh tế
Các-Mác trong bộ tư bản khi nghiên cứu sự thay đổi hình thái giá trị của hàng
hoá cho rằng, bán hàng "là sự chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng sang
tiền (H-T) nhằm thỏa mãn nhu cầu của một tổ chức trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng về một giá trị sử dụng nhất định", sự chuyển hoá này là "bước nhảy nguy
hiểm" chết người, khó khăn nhất. Theo cách tiếp cận này, có thể hiểu rằng bán hàng
ngày nay là hoạt động đầy khó khăn cho các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có thể
thực hiện tốt “bước nhảy” đó thì doanh nghiệp sẽ đứng vững và đi lên trên thị trường.
Và ngược lại, nếu doanh nghiệp không thể thực hiện bước nhảy đó thì doanh nghiệp sẽ
bị dậm chân tại chỗ, thậm chí bị chôn vùi.
Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân
Theo luật thương mại 2005: "Mua bán hàng hoá là hành vi thương mại của
thương nhân, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá
cho người mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán và nhận
hàng theo thoả thuận của hai bên".
Theo quan niệm này hoạt động bán hàng sẽ tập trung vào các hoạt động của nhân
viên bán hàng (bán hàng cá nhân) thông qua hoạt động tiếp xúc với khách hàng,
4 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
thương lượng, thoả thuận về chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán cụ thể để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Như vậy nếu tiếp cận bán hàng với tư cách là một hành vi thì quản trị lực lượng
bán hàng chính là cơ sở cơ bản để quản trị bán hàng. Tổ chức muốn bán hàng thành
công phải đào tạo đội ngũ nhân viên trực tiếp bán hàng có hành vi, có nghệ thuật trong
giao tiếp với khách hàng, biết tuyên truyền quảng cáo, các kĩ thuật chào hàng, kỹ thuật
mặc cả, thương lượng thanh toán và kỹ thuật kết thúc thương vụ mua bán. Đồng thời
các doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý đến các chính sách, chế độ lương thưởng, các
khuyến khích vật chất cũng như tinh thần đối với nhân viên bán hàng để họ tự giác
đóng góp công sức của mình cho tổ chức.
Bán hàng là khâu cơ bản, quan trọng của quá trình sản xuất – kinh doanh
“Bán hàng là một khâu mang tính quyết định trong hoạt động kinh doanh, một bộ
phận cấu thành thuộc hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp chuyên
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc thực hiện chức năng chuyển hóa hình thái
giá trị của sản phẩm hàng hóa từ hàng háo sang tiền của tổ chức đó”.
Bán hàng trong trường hợp này được hiểu và nghiên cứu với tư cách là một phân
tử độc lập cấu thành trong một hệ thống kinh doanh hoặc hệ thống tổ chức có chức
năng và nhiệm vụ cụ thể, độc lập tương đối so với các phần tử khác trong hệ thống
kinh doanh. Bán hàng ở quan điểm này bao gồm những phần tử nhỏ hơn có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của hệ thống con. Nội dung
của bán hàng trong trường hợp này bao gồm: xác định các yếu tố và kế hoạch hóa hoạt
động bán hàng; thiết kế và tổ chức lực lượng bán hàng, tổ chức thực hiện kế hoạch và
quản trị lực lượng bán hàng, phân tích, đánh giá và kiểm soát hoạt động bán hàng.
Bán hàng là một quá trình
Bán hàng không chỉ xuất hiện ở cuối quá trình sản xuất kinh doanh mà nó còn
xuất hiện ngay từ khi có ý tưởng kinh doanh, đặt mục tiêu chiến lược, xây dựng kế
hoạch…cho đến khi bán được hàng. Mặt khác, không nên nghĩ rằng bán hàng là nhiệm
vụ riêng của bộ phận bán hàng trong doanh nghiệp và chỉ là nhiệm vụ của nhân viên
bán hàng mà phải nhìn nhận bán hàng như một nhiệm vụ đặt ra, được giải quyết và là
5 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
trách nhiệm của toàn bộ ban lãnh đạo cấp cao nhất, nhà quản trị trung gian đến các
nhân viên bán hàng của doanh nghiệp.
“Bán hàng là một quá trình thực hiện các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp ở tất
cả các cấp, các phần tử trong hệ thống của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi
để biến khả năng chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa từ hàng sang tiền thành
hiện thực một cách có hiệu quả”.
Nội dung cơ bản của bán hàng trong trường hợp này được xác định là:
Lựa chọn và thiết kế kênh bán hàng
Nghiên cứu, khảo sát thị trường, phát hiện cơ hội bán hàng Xây dựng chiến lược và kế hoạch bán hàng
Tổ chức thực hiện bán hàng
Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động bán hàng
Sơ đồ 1.1: Nội dung cơ bản của hoạt động bán hàng
(Nguồn: Nguyễn Thị Phương Thanh - quản trị bán hàng)
Với đặc điểm kinh doanh của công ty, ở đề tài này, em đã tiếp cận và nghiên cứu
hoạt động bán hàng theo quan điểm “bán hàng là một quá trình”.
1.2. Vai trò của bán hàng
Sam Walton-người sáng lập hệ thống siêu thị Wal-mart với câu nói nổi tiếng:
“Trong công ty chỉ có một ông chủ duy nhất, đó là khách hàng. Khách hàng có thể
đuổi việc bất kỳ ai, từ giám đốc cho đến nhân viên, đơn giản chỉ bằng một hành động
mua hàng ở công ty khác” đã nhấn mạnh vai trò vô cùng quan trọng của hoạt động bán
hàng đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quốc dân:
Hoạt động trao đổi, mua bán trong nền kinh tế chỉ diễn ra khi có sự gặp gỡ giữa
cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Chính bán hàng là cầu nối giữa sản xuất và
6 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
tiêu dùng, góp phần cân đối cung cầu, cân đối sản xuất tiêu dùng, bình ổn giá cả, bình
ổn đời sống nhân dân. Nhờ có hoạt động bán hàng mà hàng hóa được đưa đến tận tay
người tiêu dùng đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu, thời gian…
Bán hàng là khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Thông qua bán hàng, các
doanh nghiệp đã tạo ra nguồn của cải lớn cho xã hội, làm tăng sản lượng của nền kinh
tế do thúc đẩy sản xuất, tăng tích lũy để tái đầu tư. Bán hàng tạo thêm việc làm cho
người lao động, tăng thu nhập cho họ, thỏa mãn nhu cầu các mặt của đời sống con
người. Vì vậy, bán hàng góp phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất và
tiêu dùng.
Bán hàng thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ làm tăng kim ngạch xuất khẩu, thu
ngoại tệ cho đất nước. Trong xu hướng hội nhập và mở cửa nền kinh tế, bán hàng xuất
khẩu còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới, góp phần
phát huy lợi thế của đất nước, tạo nguồn lực để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Đối với các cơ quan hoạch định chiến lược và chính sách Nhà nước, bán hàng
đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông qua nhịp điệu mua bán trên thị trường các nhà
hoạch định có thể dự đoán chính xác hơn nhu cầu xã hội, từ đó có thể đưa ra chính
sách thích hợp, kịp thời cho từng giai đoạn của nền kinh tế, điều chỉnh nền kịp thời các
biến động thị trường để đảm bảo cho nền kinh tế vận hành theo đúng các quy luật
khách quan của nó với hiệu quả cao. Từ đó, Nhà nước chủ động hơn trong việc đưa ra
các quyết sách linh hoạt trong hoạt động kinh tế đối ngoại, đảm bảo lợi ích kinh tế
quốc gia.
Đối với các doanh nghiệp:
Bán hàng giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu luôn đảm bảo cân bằng tài chính.
Thực hiện chu chuyển tiền tệ, đảm bảo hiệu quả khả năng sử dụng của vốn lưu động.
Hoạt động bán hàng có hiệu quả thì mới luôn đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu cơ bản, trước mắt và lâu dài chi phối mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở
rộng kinh doanh và thực hiện các mục tiêu khác. Chỉ qua khâu bán hàng, hàng hóa mới
thực hiện giá trị, mới tạo ra được doanh số bán hàng, doanh nghiệp mới thu hồi được
vốn, bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Kết quả bán hàng là căn cứ để tính năng suất lao
7 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
động và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng chi phí. Có thể nói rằng bán
hàng là khâu trực tiếp tạo ra lợi nhuận.
Bán hàng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Với nền
kinh tế nhiều thành phần, thị trường ngày càng có nhiều người cung ứng hàng hóa. Sản
phẩm dịch vụ và doanh nghiệp nào không được thị trường chấp nhận sẽ bị đào thải và
rút khỏi thị trường. Chính vì thế, các doanh nghiệp phải quyết sách đúng đắn nhằm thu
hút khách hàng, không ngừng tăng doanh số bán hàng và dịch vụ cùng với sự phát
triển quy mô và mở rộng thị trường. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi doanh
nghiệp tổ chức có hiệu quả hoạt động bán hàng. Bán hàng được coi là vũ khí cạnh
tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh.
Bán hàng tạo điều kiện nâng cao vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận, doanh nghiệp không
những có doanh thu mà còn có điều kiện để giới thiệu sản phẩm với khách hàng, có cơ
hội để phục vụ khách hàng, tạo uy tín cho doanh nghiệp và niềm tin của khách hàng
vào sản phẩm. Bán hàng tốt sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng, thu hút
được nhiều khách hàng, tăng uy tín cho doanh nghiệp.
Bán hàng đảm bảo tính an toàn trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Kinh doanh
trong thời buổi hiện nay có rất nhiều cơ hội nhưng có rất nhiều rủi ro. Để đảm bảo an
toàn, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và phát triển công tác thông tin.
Thông qua hoạt động bán hàng sẽ thúc đẩy sự tương tác giữa người mua và người bán,
giúp các doanh nghiệp nắm bắt tốt hơn các thông tin về khách hàng của mình, đặc biệt
là nhu cầu và xu hướng vận động của nó. Trên cơ sở các thông tin đó, các doanh
nghiệp sẽ đề ra chiến lược, kế hoạch kinh doanh chính xác hơn, sát thực tế hơn. Các
doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội trong việc khuếch trương hàng hóa và hình ảnh của
mình. Bản thân các nhân viên bán hàng cũng tạo ra sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ
khách hàng cho doanh nghiệp. Xác định được điều này, các doanh nghiệp cũng sẽ có
những chính sách đầu tư hợp lý cho nguồn lực này để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Thị trường luôn luôn biến động, thay đổi không ngừng vì thế bán hàng không
còn là vấn đề mới mẻ song nó luôn mang tính thời sự cấp bách, và là mối quan tâm
của các doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp phải tổ chức và thực hiện bán hàng
8 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
như thế nào để đem lại lợi nhuận cao nhất đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Đẩy mạnh
hoạt động bán hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp tồn
tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
1.3. Nội dung cơ bản của hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Nghiên cứu thị trường và xác định cơ hội bán hàng
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (gọi tắt là AMA): “Nghiên cứu thị trường là
chức năng để liên hệ giữa người tiêu dùng với các nhà Marketing thông qua các thông
tin nhằm phát hiện các cơ hội và các vấn đề của thị trường, tổng hợp sàng lọc và đánh
giá tính hiệu quả của hoạt động marketing của tổ chức”. Nói cách khác, nghiên cứu thị
trường là quá trình thiết kế, phân tích, tổng hợp và báo cáo các thông tin thị trường
nhằm giải quyết các vấn đề cụ thể của tổ chức.
Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp tiến hành và thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là
hoạt động cần thiết, đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh, đang
kinh doanh hay muốn mở rộng phát triển thị trường.
Kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường là công cụ quan trọng giúp doanh
nghiệp hiểu rõ hơn về thị trường của mình, thu thập được các thông tin chính xác, kịp
thời cụ thể về thị trường nhằm giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động marketing của
doanh nghiệp. Kết hợp với khả năng phân tích của doanh nghiệp để lựa chọn chiến
lược, định hướng hoạt động, đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm phát
triển thị trường và kinh doanh có lãi.
Doanh nghiệp thành công trên thương trường là doanh nghiệp hiểu rõ thị trường,
nắm bắt được nhu cầu của thị trường, phát hiện được cơ hội bán hàng hấp dẫn, từ đó
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường. Trên khắp thị trường luôn xuất hiện nhu cầu mua
hàng, các cơ hội bán hàng xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để
phát hiện cơ hội đó, đặc biệt là các cơ hội phù hợp với mục tiêu và tiềm lực của doanh
nghiệp. Chính vì thế, nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác bán hàng và hoạt động kinh doanh của
9 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra. Công tác nghiên cứu thị trường phải được tiến hành một cách tỉ mỉ, chính xác.
Quá trình nghiên cứu thị trường được thực hiện qua 3 bước:
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Xử lý thông tin
Bước 3: Đưa ra quyết định
1.3.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch bán hàng
1.3.2.1. Xây dựng chiến lược bán hàng
Để thực hiện tốt hoạt động bán hàng, mỗi doanh nghiệp đều phải xác định được
chiến lược bán hàng. Việc xây dựng chiến lược bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt
và chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường. Chiến lược bán hàng giữ vai trò
quan trọng và góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh.
Chiến lược bán hàng là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp và
hệ thống các biện pháp, giải pháp nhắm thực hiện các mục tiêu đề ra trong bán hàng.
Chiến lược bán hàng phản ánh những đánh giá của doanh nghiệp về điều kiện, cơ hội
thị trường và khả năng lợi dụng những cơ hội ấy của doanh nghiệp. Căn cứ vào kết
quả đánh giá, doanh nghiệp sẽ có thể mở rộng hơn, thu hẹp lại, duy trì như trước hay
chuyên môn hóa ở một bộ phận chiến lược nào đó.
Mục tiêu của chiến lược bán hàng bao gồm:
- Mặt hàng tiêu thụ
- Tăng doanh số
- Tối đa hóa lợi nhuận
- Mở rộng thị trường
- Nâng cao uy tín của doanh nghiệp…
1.3.2.2. Xây dựng kế hoạch bán hàng
Nếu nói chiến lược bán hàng là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh
nghiệp và hệ thống các chính sách, biện pháp và trình tự thực hiện mục tiêu đề ra cho
một thời kì nhất định thì kế hoạch bán hàng là kế hoạch hành động cụ thể của doanh
nghiệp được dùng một lần để thực hiện những mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời gian ngắn.
10 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Việc xây dựng kế hoạch bán hàng được thực hiện ngay sau khi chiến lược bán
hàng được lập ra. Kế hoạch bán hàng là bộ phận chủ đạo trung tâm trong kế hoạch
kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp, là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu kế hoạch
khác. Kế hoạch bán hàng lập ra nhằm xác định lượng hàng hóa sẽ tiêu thụ trong một
thời gian nhất định cũng như vạch ra tiến độ bán hàng của doanh nghiệp.
Căn cứ để hoạch định kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp:
- Nhu cầu thị trường về sản phẩm: Chất lượng sản phẩm, cơ cấu, giá cả hiện hành
và xu thế vận động của nó trong tương lai.
- Phương án kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Chiến lược và chính sách kinh doanh của doanh nghiệp với tư cách là quan điểm
chỉ đạo, nguyên tắc chi phối chương trình bán hàng của doanh nghiệp công nghiệp.
- Đơn đặt hàng, hợp đồng mua hàng đã ký kết.
- Các căn cứ khác như: Chính sách điều tiết vĩ mô của nhà nước, dự kiến về tăng
chi phí marketing…
Quy trình hoạch định kế hoạch bán hàng của doanh nghiệp
Bước 1: Tập hợp thông tin, căn cứ cần thiết làm cơ sở cho việc xác định mục
tiêu, nhiệm vụ trong thời kỳ hoạch định.
Bước 2: Xây dựng các phương án về mục tiêu, nhiệm vụ của bán hàng trong đó
đưa ra quyết định lựa chọn mục tiêu, nhiệm vụ trong thời kỳ hoạch định.
Bước 3: Chia nhỏ toàn bộ công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu bán hàng
thành các phần việc hay các dự án. Xác định mối quan hệ giữa các phần việc và sắp
xếp chúng theo một trình tự thực hiện trên cơ sở đó lập tiến độ bán hàng.
Bước 4: Lựa chọn và quyết định người chịu trách nhiệm mỗi phần việc, có thể
phân công theo dõi từng ngành hàng hoặc từng khu vực thị trường, từng khách hàng,
đại lý…
Bước 5: Lựa chọn và quyết định cách thức thực hiện, các nguồn chi phí và các
nguồn lực khác dành cho bán hàng.
11 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
1.3.3. Lựa chọn và thiết kế kênh phân phối bán hàng
1.3.3.1. Các dạng kênh phân phối
Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường, gây được lòng tin với khách hàng
và củng cố uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, doanh nghiệp cần phải phân
phối hàng hóa một cách chính xác, kịp thời. Phân phối hợp lý sẽ tăng cường khả năng
liên kết trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng.
Kênh bán hàng của doanh nghiệp thương mại có nhiều loại khác nhau: kênh dài,
kênh ngắn, kênh trực tiếp, kênh gián tiếp. Mỗi kênh bán hàng có ưu điểm, nhược điểm
riêng. Vì vậy sử dụng loại kênh bán hàng nào là tùy thuộc vào mặt hàng kinh doanh
cũng như uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
Có thể khái quát các kênh bán hàng của doanh nghiệp theo mô hình sau:
Người Người (1)
sản xuất tiêu Người bán lẻ hoặc dùng
(2) (x) nhập cuối
khẩu cùng Bán buôn Bán lẻ hàng
(3) (x) (x) hóa
Môi giới Bán buôn Bán lẻ
(4) (x) (x) (x)
Sơ đồ 1.2. Mô hình các kênh bán hàng
(Nguồn: Bùi văn Chiêm - quản trị thương mại)
Kênh 1: Việc mua bán hàng hóa diễn ra trực tiếp giữa người tiêu dùng cuối cùng
và doanh nghiệp thương mại. Ưu điểm của kênh này là đảm bảo cho hàng hoá lưu
chuyển nhanh, giảm chi phí lưu thông và các quan hệ giao dịch, mua bán đơn giản
thuận tiện.
12 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Kênh 2: Việc lưu thông hàng hóa phải qua khâu trung gian là người bán lẻ. Đây
là loại kênh ngắn thuận tiện cho người tiêu dùng, hàng hóa lưu chuyển nhanh. Tuy
nhiên loại kênh này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp lớn (các siêu thị cửa hàng
lớn) có điều kiện quan hệ trực tiếp với nhà sản xuất hay người nhập khẩu.
Kênh 3: Việc mua bán phải trải qua nhiều trung gian - bán buôn, bán lẻ. Đây là
loại kênh dài, từng khâu của quá trình sản xuất được chuyên môn hóa, tạo điều kiện
phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và tiền vốn.
Loại kênh này tuy thời gian lưu chuyển và chi phí lớn hơn các kênh trước nhưng thích
hợp với việc sản xuất và lưu thông nhiều loại sản phẩm, phù hợp với công việc mua
bán của nhiều loại hình doanh nghiệp.
Kênh 4: Ở kênh này ngoài 2 khâu trung gian như kênh 3 còn khâu môi giới trung
gian. Người môi giới ở đây hoạt động rất năng động, cung cấp thông tin cần thiết cho
mua bán. Tuy nhiên sẽ có nhiều rủi ro nếu người môi giới không trung thực.
1.3.3.2. Thiết kế hệ thống kênh phân phối
Thiết kế hệ thống kênh phân phối là quá trình kết hợp các quyết định về địa điểm
theo yếu tố địa lý và khách hàng để quyết định xây dựng phương án kênh phân phối
của doanh nghiệp. Để thiết kế hệ thống kênh phân phối hợp lý, doanh nghiệp cần làm
tốt các nội dung cơ bản sau:
Nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kênh bao gồm:
- Mục tiêu của doanh nghiệp
- Giới hạn địa lý của thị trường
- Các nhóm khách hàng trọng điểm
- Lực lượng bán hàng của doanh nghiệp
- Các lực lượng bán hàng trung gian trên thị trường
Xác định mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống kênh phân phối
Mục tiêu cơ bản của hệ thống kênh phân phối có thể được xác định theo định
hướng cơ bản sau:
- Doanh số bán hàng tổng quát cho từng nhóm sản phẩm.
- Mức độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng về thời gian, địa điểm và địch vụ bên
cạnh sản phẩm hiện vật.
13 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
- Tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường, kiểm soát hay phát triển thị trường.
- Giảm chi phí bán hàng và chi phí vận chuyển.
Xác định kênh và phương án kênh phân phối
Dựa trên cơ sở nghiên cứu ưu, nhược điểm của các dạng kênh, sự phù hợp của
từng dạng kênh với đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp, điều kiện riêng của doanh
nghiệp… doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn kênh phân phối hiệu quả nhất.
Lựa chọn và phát triển các phần tử trong kênh phân phối
Các phần tử được coi là chủ chốt trong kênh phân phối của doanh nghiệp chính
là lực lượng bán hàng cảu doanh nghiệp, bao gồm:
- Lực lượng bán hàng cơ hữu của doanh nghiệp: bao gồm tất cả các thành viên
của doanh nghiệp có trách nhiệm trực tiếp với bán hàng.
Cụ thể là:
Lực lượng bán hàng tại văn phòng: là bộ phận tập trung tại văn phòng của doanh
nghiệp và liên hệ với khách hàng chủ yếu qua điện thoại hoặc tiếp xúc văn phòng của
doanh nghiệp.
Lực lượng bán hàng bên ngoài doanh nghiệp: Bộ phận này có chức năng bán
hàng, cung ứng dịch vụ thông qua giao dịch trực tiếp với khách hàng trên địa bàn được
phân công.
- Các đại lý bán hàng có hợp đồng: Là bộ phận bán hàng của doanh nghiệp bao
gồm các cá nhân, tổ chức độc lập hay phụ thuộc vào hệ thống tổ chức cơ hữu của
doanh nghiệp để hưởng hoa hồng đại lý theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.
- Lực lượng bán hàng hỗn hợp: Hai lực lượng bán hàng được sử dụng độc lập với
mức quan trọng khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá
trình lựa chọn và phát triển các phần tử của kênh phân phối nên kết hợp các bộ phận
đó với nhau nhằm tạo nên sự hòa hợp giữa những lợi điểm của từng bộ phận.
1.3.4. Tổ chức thực hiện hoạt động bán hàng
1.3.4.1. Hoạt động giao dịch và bán hàng thông qua hợp đồng tiêu thụ
Để xác lập mối quan hệ mua bán, doanh nghiệp cần phải ký kết hợp đồng kinh tế,
xác định số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, màu sắc, phương thức giao nhận,
thanh toán… Sau khi ký kết hợp đồng, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong hợp
14 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
đồng đã được xác lập. Doanh nghiệp có sản phẩm phải tổ chức thực hiện hợp đồng,
tiến hành sắp xếp những việc cần phải làm thành bảng biểu theo dõi tiến độ hợp đồng,
kịp thời ghi lại những diễn biến xảy ra để xử lý, giải quyết kịp thời. Công việc này
nhằm đảm bảo quyền lợi và uy tín của doanh nghiệp.
Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng:
- Chuẩn bị giao hàng: Hàng hóa giao theo hợp đồng phải đảm bảo đúng chất
lượng đã ký kết. Để đảm bảo quyền lợi của hai bên, doanh nghiệp cần phải kiểm tra
hàng hóa một cách nghiêm túc, trung thực và chính xác.
- Quyết định phương tiện vận tải: Sử dụng phương tiện nào là tùy thuộc vào
doanh nghiệp sao cho chi phí vận tải là thấp nhất mà chất lượng hàng hóa là không
thay đổi.
- Giao hàng
- Làm thủ tục thanh toán:
- Khiếu nại: Nếu một bên nào đó vi phạm hợp đồng thì cách tốt nhất là thực hiện
phạt vi phạm theo điều khoản của hợp đồng. Nếu không quy định thưởng phạt thì nên
đàm phán, thỏa thuận với nhau không nên đưa ra trọng tài kinh tế vì làm như vậy sẽ
mất thời gian, tốn chi phí và ảnh hưởng uy tín của hai bên.
1.3.4.2. Tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng ở quầy hàng, của hàng
Đối với nghiệp vụ bán hàng ở quầy hàng, cửa hàng cần căn cứ vào lượng hàng hóa
bán ra bình quân một ngày đêm để chuẩn bị hàng hóa, thiết bị, phương tiện cũng như
nhân viên bán hàng nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng trong ngày
Để thực hiện nghiệp vụ bán hàng ở quầy hàng, cửa hàng cần thực hiện các công
việc như sau: chuẩn bị địa điểm trưng bày sản phẩm, sức hấp dẫn của hàng hóa, chuẩn
bị và bổ sung hàng hóa, bố trí trang thiết bị và dụng cụ ở các điểm kinh doanh.
1.3.5. Đánh giá kết quả hoạt động bán hàng và điều chỉnh
Kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích,
đánh giá hoạt động bán hàng từ đó rút ra những ưu nhược điểm và phân tích nguyên
nhân của nó làm cơ sở cho hoạt động bán hàng trong chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
15 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
1.3.5.1. Nội dung đánh giá
Mục đích đánh giá: Đánh giá hoạt động bán hàng của doanh nghiệp để nắm
được diễn biến và kết quả bán hàng từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh.
Đối tượng đánh giá:
- Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng tổng quát (cấp doanh nghiệp).
- Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng của bộ phận (cấp khu vực).
- Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng của từng cá nhân đại diện bán hàng.
Nội dung đánh giá:
Khi đánh giá hoạt động bán hàng ở từng mức độ, có thể tiến hành phân tích, đánh
giá theo các nội dung sau:
- Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo mục tiêu (kế hoạch, thực tế hiện tại
và quá khứ).
- Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng về chất lượng (hành vi xử lí, quan hệ
với khách hàng, kết quả phát triển với khách hàng thị trường).
- Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng về số lượng (doanh số bán theo khối
lượng/ giá trị).
- Phân tích, đánh giá hoạt động bán hàng theo sản phẩm, khu vực thị trường
khách hàng.
Phương pháp đánh giá:
- Phương pháp khảo sát: để xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Phương pháp so sánh: so sánh việc thực hiện so với kế hoạch, giữa các kỳ trong
năm, so với cùng kỳ năm trước, so với các đối thủ cạnh tranh.
- Phương pháp phân tích: để xác định kết quả bán hàng do tăng khối lượng, do
tăng giá hoặc kết hợp cả hai, phân tích để thấy các nguyên nhân hoàn thành, không
hoàn thành kế hoạch.
- Phương pháp phỏng vấn: lấy ý kiến của khách hàng thông qua việc phỏng vấn
trực tiếp khách hàng, thu thập ý kiến qua các hòm thư góp ý hoặc ý kiến trong các
cuộc họp hội nghị khách hàng…
1.3.5.2. Các nguồn thông tin phục vụ đánh giá
Nguồn thông tin được sử dụng để đánh giá gồm 2 dòng chính:
16 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Dòng thuận:
- Các thông tin được sử dụng để xây dựng kế hoạch bán hàng
- Các mục tiêu, hạn mức, các quyết định chỉ đạo giám sát bán hàng.
- Các tiêu chuẩn đã được xây dựng và truyền đạt đến người bán hàng.
Dòng phản hồi:
Bao gồm tất cả các thông tin về kết quả và tình hình thực hiện bán hàng, thực tế
của doanh nghiệp mà ban lãnh đạo nhận được.
- Các báo cáo bán hàng.
- Các thông tin bổ sung từ quan sát trực tiếp, thư từ, đơn khiếu nạo của khách
hàng, kết quả trao đổi.
- Các thông tin nhận được từ nghiệp vụ khác.
1.3.5.3. Điều chỉnh hoạt động bán hàng
Mục đích của đánh giá hoạt động bán hàng là để biết rõ kết quả công việc đồng
thời đưa ra những điều chỉnh cần thiết. có thể điều chỉnh từ mục tiêu, kế hoạch, tổ
chức lực lượng đến quản trị bán hàng. Tính quyết đoán, nhạy bén và kinh nghiệm
trong hoạt động bán hàng, quyết định tính chính xác của điều chỉnh hoạt động bán
hàng theo đúng quy luật thị trường.
Bán hàng và quản trị bán hàng cần được quan niệm là một nghề mang tính
chuyên nghiệp cao, đòi hỏi mọi người phải không ngừng học hỏi để tránh “điều thất
đức nhất là làm nghề mà mình không thạo”. Điều chỉnh hoạt động bán hàng giúp
doanh nghiệp đi đúng hướng, đạt được mục đích kinh doanh của daonh nghiệp.
1.4. Các hình thức bán hàng trong hoạt động kinh doanh thương mại
Trong hoạt động kinh doanh, người mua cũng như người bán có quyền chọn
những hình thức và phương thức bán hàng thuận tiện, phù hợp với điều kiện của mình.
Có thể phân loại hình thức bán hàng theo các tiêu chí sau:
Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng:
- Bán tại kho của người cung ứng hay kho của doanh nghiệp: thích hợp với nhu
cầu lớn, tiêu dùng ổn định và người mua có sẵn phương tiện vận chuyển hàng hóa.
- Bán qua cửa hàng, quầy hàng: thích hợp với nhu cầu nhỏ, danh mục hàng hóa
nhiều, chu kỳ tiêu dùng không ổn định.
17 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
- Bán tại đơn vị tiêu dùng, bán tại nhà theo yêu cầu của khách hàng: là hình thức
bán hàng tạo thuận lợi cho người mua. Hình thức này chủ yếu nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng và cạnh tranh lẫn nhau giữa những người bán.
Theo khâu lưu chuyển hàng hóa:
- Bán buôn: là bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng và thanh toán không dùng
tiền mặt. Kết thúc quá trình bán buôn hàng hàng hóa vẫn nằm trong lưu thông chưa
bước vào tiêu dùng. Do không phải lưu kho, bảo quản và sắp xếp hàng hóa tại cửa
hàng nên giá bán buôn rẻ hơn và doanh số thường cao hơn so với bán lẻ. Phương thức
bán này có ưu điểm là năng suất lao động cao, chi phí hoạt động bán hàng ít, doanh số
tăng nhanh. Nhưng nó cũng có nhược điểm là doanh nghiệp không có sự liên hệ trực
tiếp với khách hàng nên không nắm rõ được nguồn thông tin từ khách hàng.
- Bán lẻ: là bán cho nhu cầu nhỏ lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu kịp thời
của khách hàng, thanh toán ngay. Vì hàng hóa phải trải qua bán buôn, lưu kho, chi phí
bán hàng nên giá bán lẻ thường cao hơn giá bán buôn, việc tăng doanh số của doanh
nghiệp thương mại chậm hơn nhưng lại nhận được nhiều thông tin trực tiếp từ người
tiêu dùng.
Theo phương thức bán:
- Bán theo hợp đồng và đơn hàng: Tùy thuộc vai trò quan trọng của hàng hóa và
yêu cầu người bán, có thể người mua phải ký kết hợp hợp đồng và gửi đơn hàng cho
người bán. Thông thường các loại hàng hóa quan trọng, bán với khối lượng lớn để tạo
điều kiện cho người bán chuẩn bị hàng hóa theo yêu cầu của người mua, trong quá trình
thực hiện hợp đồng hai bên cùng thể hiện trách nhiệm và tôn trọng lợi ích của nhau.
- Thuận mua vừa bán: Đối với hàng hóa không quan trọng có thể thuận mua, vừa
bán không cần ký kết hợp đồng, không cần gửi đơn hàng.
- Bán đấu giá: Một số loại hàng hóa cần bán với khối lượng lớn, hàng khó tiêu
chuẩn hóa, hàng chuyên dùng người ta dùng phương pháp đấu giá để tìm người mua
- với giá cao nhất.
- Xuất khẩu hàng hóa: Xuất khẩu hàng hóa là phương thức bán hàng đặc biệt cần
tuân thủ các quy định xuất nhập khẩu của Chính Phủ và cũng chỉ có các đơn vị được
phép kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện.
18 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Theo mối quan hệ thanh toán:
- Mua đứt đứt đoạn: Là mua bán và thanh toán ngay khi giao nhận hàng hoá.
- Bán hàng trả chậm, trả góp: Một số hàng hóa thông thường tiêu dùng rộng rãi
phân tán người ta sử dụng hình thức qua đại lý trả chậm tùy theo từng loại hàng hóa.
Bán hàng trả chậm, trả góp đang là hình thức được khách hàng ưa chuộng và là hình
thức bán hàng phổ biến ở nước ngoài. Tuy nhiên ở Việt Nam do chưa hoàn thiện hệ
thống pháp luật nên hình thức bán hàng trả góp chưa được vận dụng với nhiều loại
hàng hóa khác nhau.
Các hình thức bán hàng khác:
- Hình thức bán hàng trực tiếp
- Bán hàng từ xa qua điện thoại
- Bán hàng qua người môi giới
- Bán hàng qua nhân viên tiếp thị
- Bán hàng qua mạng Internet.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
Sự thành công trong hoạt động bán hàng của một doanh nghiệp là kết quả của sự
kết hợp hài hòa các yếu tố nội tại và hoàn cảnh bên ngoài. Ngay từ khi định hướng
mục tiêu chiến lược, doanh nghiệp đã phải dựa trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đó
thì mới có được chiến lược đúng đắn phù hợp.
Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
thành 2 nhóm: Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên trong và nhóm các
yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
1.5.1. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố này không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp, bao gồm các yếu
tố như: các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, cung – cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh,
khách hàng…
1.5.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Sự quản lý vĩ mô của nhà nước
Mặc dù đã chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp có quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh nhưng không có nghĩa là không chịu sự quản lý của nhà
19 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
nước. Nhà nước quản lý trên cơ sở đề ra các đường lối chính sách và cơ chế quản lý
kinh tế. Đó là chính sách ưu tiên hoặc hạn chế xuất nhập khẩu, chính sách thuế… và
các quy định của pháp luật. Điều quan trọng là mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết một
cách đầy đủ, đúng đắn về chính trị, pháp luật cũng như xu hướng vận động của nó để
đưa ra một chiến lược phát triển hoàn hảo nhất.
Môi trường chính trị pháp luật ổn định, thuận lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp sự yên
tâm, tin tưởng, từ đó mạnh dạn, chủ động trong đầu tư, phát triển cũng như đưa ra
phương pháp, điều kiện kinh doanh và mở rộng mạng lưới bán hàng nhằm đạt hiệu quả
cao nhất trong kinh doanh. Hiểu rõ pháp luật là nền tảng để doanh nghiệp đi đúng
“hành lang” mà nhà nước tạo dựng để phát huy khả năng và hạn chế sai sót của mình.
Môi trường kinh tế
Các doanh nghiệp phải quan tâm đến những vấn đề kinh tế như tốc độ tăng
trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng, tỉ giá hối đoái… Các vấn đề kinh tế có ảnh hưởng
vô cùng to lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cho phép doanh
nghiệp xác định một cách khái quát sức mua của ngành hàng cũng như khả năng tài trợ
cho các khoản mục đầu tư của các dự án liên quan đến ngành hàng kinh
Yếu tố quốc tế
Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu vật tư ngành in nên mọi biến
động của nền kinh tế cũng như chính trị và luật pháp trên thế giới cũng tác động đến
hoạt động nhập khẩu vật tư ngành in. Các biến động trên thế giới tác động đến giá cả,
mặt hàng và chất lượng và số lượng hàng hóa nhập khẩu gây khó khăn cho các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Xu thế phát triển của ngành in
Các doanh nghiệp cung cấp vật tư cho ngành in, nên sự phát triển hay suy thoái
của ngành in cũng tác động đến kinh doanh vật tư ngành in nhập khẩu, nếu ngành in
phát triển thì nhu cầu của các doanh nghiệp về vật tư để sản xuất hàng hóa ngày càng
tăng cao thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm ngược lại nếu ngành in suy thoái thì nhu
cầu của họ về vật tư giảm sút gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh vật tư.
20 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Môi trường kỹ thuật công nghệ
Trong nền kinh tế hiện nay, ít có lĩnh vực kinh doanh nào mà lại không phụ thuộc
vào cơ sở nền tảng công nghệ ngày càng hiện đại tinh vi. Các công nghệ tiên tiến ra
đời vừa tạo ra cơ hội nhưng cũng đặt ra những nguy cơ nhất định cho các doanh
nghiệp. Một mặt, các doanh nghiệp có thể tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho công
việc kinh doanh của mình, một mặt phải cảnh giác với công nghệ mới vì nó có thể làm
cho sản phẩm của họ lạc hậu một cách nhanh chóng.
1.5.1.2. Cung cầu hàng hóa trên thị trường
Đây là yếu tố ảnh hưởng đén giá cả hàng hóa, nếu cung hàng hóa trên thị trường
tiêu thụ tăng sẽ ảnh hưởng tiêu cực và ngược lại nếu cung hàng hóa giảm sẽ kích thích
khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Mặt khác, nếu cầu hàng hóa tăng thì quy
mô thị trường của doanh nghiệp sẽ tăng lên, nếu ngược lại thì sẽ gây ảnh hưởng xấu
đến doanh nghiệp.
1.5.1.3. Các đối thủ cạnh tranh
Kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, cạnh tranh luôn là vấn đề đặt
ra cho tất cả các doanh nghiệp. Cạnh tranh cũng được xem là quy luật tất yếu của cơ
chế thị trường. Doanh nghiệp nào thắng thế trên thương trường thì đứng vững đi lên.
Ngược lại, doanh nghiệp nào hoạt động kém hiệu quả thì sẽ phá sản, đó là bài học cho
sự kém cỏi.
Để bán được hàng, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về chất lượng, giá cả, dịch
vụ… Trên cơ sở đó, người ta phân chia các đối thủ cạnh tranh như sau:
- Các doanh nghiệp đưa ra sản phẩm, dịch vụ cho cùng một khách hàng ở cùng
một mức giá tương tự (đối thủ sản phẩm).
- Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hay một số sản phẩm (đối thủ chủng
loại sản phẩm).
- Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó.
- Các doanh nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm hàng nhất định.
1.5.2. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Cơ hội và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào
các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Một cơ hội có thể trở thành
21 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
hấp dẫn với doanh nghiệp này nhưng lại có thể là hiểm họa với doanh nghiệp khác vì
những yếu tố thuộc tiềm lực bên trong doanh nghiệp là khác nhau.
Tiềm lực phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan và dường như có thể kiểm soát
được, ở một mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh
doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp cần có sự đánh giá đúng tiềm lực
thực tại và có chiến lược xây dựng và phát triển mạnh tiềm lực của doanh nghiệp.
1.5.2.1. Tiềm lực con người
Trong kinh doanh, con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Con người có thể biến không thành có, chuyển bại thành thắng, bởi con
người với chính năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng cơ hội và sử dụng các sức
mạnh mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… một cách thật sự có hiệu
quả để khai thác và vượt qua cơ hội kinh doanh.
Tiềm năng của con người gồm lực lượng lao động, năng suất, khả năng phân tích
và sáng tạo của lực lượng lao động đó. Doanh nghiệp có tiềm lực về con người là
doanh nghiệp lựa chọn đúng, đủ số lượng lao động cho từng vị trí công việc và sắp xếp
đúng người, đúng việc trong một hệ thống thống nhất theo yêu cầu công việc. Chiến
lược con người và phát triển nguồn nhân lực đó là sự chủ động phát triển sức mạnh
con người của doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và đổi mới thường
xuyên, cạnh tranh và thích nghi với điều kiện thị trường.
1.5.2.2. Tiềm lực về tài chính
Tiềm lực về tài chính là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng đầu
tư và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đó. Một doanh nghiệp muốn mở rộng kinh
doanh, tăng khả năng bán hàng thì phải có tiền để đầu tư vào các khâu, các công việc
mà doanh nghiệp lựa chọn cho chiến lược phát triển của mình.
Tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Vốn chủ sở hữu: Là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô doanh nghiệp và
tầm cỡ cơ hội có thể khai thác hiệu quả.
- Vốn huy động: Vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp phản ánh khả năng thu hút các
nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
22 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
- Tỉ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Phản ánh khả năng thu hút các nguồn đầu tư trong
nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của daonh nghiệp.
- Giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường: Phản ánh xu thế phát triển của
doanh nghiệp và là sự đánh giá của thị trường về sức mạnh của doanh nghiệp trong
kinh doanh.
- Khả năng trả nợ trong ngắn hạn và dài hạn: Phản ánh mức độ “lành mạnh” của
tài chính doanh nghiệp, có thể liên quan trực tiếp đến phá sản hoặc vỡ nợ.
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi: Phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể qua các chỉ tiêu cơ bản như tỉ suất thu hồi vốn đầu tư, phần trăm
lợi nhuận/ doanh thu…
1.5.2.3. Tiềm lực vô hình
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương
mại thông qua khả năng “bán hàng” gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh đó thể hiện
ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến lựa chọn, quyết định và mua hàng của khách
hàng. Sức mạnh về tài sản vô hình thể hiện ở các nội dung:
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường: Một hình ảnh tốt về
doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, chất lượng sản phẩm, thái độ với khách
hàng… là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng, kích thích khách hàng mua sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa: Một nhãn hiệu được ưa chuộng thì sẽ
thu hút được khách hàng đến mua hàng và trung thành với nhãn hiệu sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp: Nó ảnh hưởng đến các
giao dịch thương mại, đặc biệt trong hình thức bán hàng ở cấp cao nhất, trong các hợp
đồng lớn (doanh nghiệp lớn, vừa) hoặc trong giao dịch bán hàng ở doanh nghiệp nhỏ.
1.5.2.4. Ảnh hưởng của nhà cung cấp hàng hóa
Khả năng kiểm soát, chi phối độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hóa của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết quả
thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. Sự
thay đổi quá mức của các yếu tố đầu vào sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào, khối lượng
23 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
cung cấp, thời điểm giao hàng… Từ đó làm ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp. Do đó, để yên tâm hơn các doanh nghiệp luôn dự trữ hợp lý hàng
hóa để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
1.5.2.5. Ảnh hưởng của nhân tố sản phẩm
Mỗi loại sản phẩm có đặc điểm riêng về mẫu mã, công dụng, chất lượng… phù
hợp với người tiêu dùng, từng mức thu nhập, từng vùng. Do vậy, việc tung ra thị
trường các loại sản phẩm khác nhau có ý nghĩa tương đối quan trọng trong việc nâng
cao khả năng bán hàng của doanh nghiệp.
Một sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý và dịch vụ cung cấp cho khách hàng tốt
sẽ thu hút khách hàng đến và mua hàng của doanh nghiệp hơn các đối thủ cạnh tranh.
Ngược lại, nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng kém, giá cả không hợp lý,
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó nhường cơ hội và lợi thế cho đối thủ cạnh tranh.
1.5.2.6. Ảnh hưởng của phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán nhanh gọn, đảm bảo an toàn chắc chắn sẽ thu hút được
nhiều khách hàng hơn. Ngược lại, những quy định thanh toán rườm rà, qua nhiều khâu
trung gian sẽ gây ức chế về mặt tâm lý cho khách hàng. Vì vậy các doanh nghiệp phải
áp dụng phương thức thanh toán thuận tiện để thu hút khách hàng.
1.5.2.7. Ảnh hưởng của công tác xúc tiến
Xúc tiến là công cụ quan trọng đẩy mạnh hoạt động bán hàng. Nó giúp người
mua hiểu biết về sản phẩm, thế lực của doanh nghiệp. Xúc tiến tạo điều kiện cho quá
trình lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh chóng.
Ngoài ra còn một số nhân tố cũng ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp như vị trí địa lý, cơ sở vật chất – kỹ thuật của doanh nghiệp, mục tiêu, khả năng
định theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp và người tham gia kiểm soát,
quản lý doanh nghiệp.
24 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐỊA SINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành
phố Hồ Chí Minh
Tên giao dịch trong nước: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA SINH
Tên giao dịch quốc tế: DIA SINH JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt tiếng Anh : DSC
Trụ sở giao dịch đặt tại: số 19 Võ Văn Tần - Phường 6 - Quận 3 - Thành phố Hồ
Chí Minh – Việt Nam.
Giấy phép kinh doanh: 0305568703 - ngày cấp: 26/03/2008
Ngày hoạt động: 01/04/2008
Điện thoại: 0838.201.268 – 0838.204.224 – Fax: 0838.293.922
Email: diasinh@gmail.com
Website: http://diasinh.com.vn
Giám đốc: TRẦN HƯNG THÁI
Lĩnh vực kinh doanh: buôn bán bán máy móc thiết bị phụ tùng máy khác.
Công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh là một doanh nghiệp cổ phần
hóa từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, là công ty cổ phần thành viên trực thuộc
công ty TNHH một thành viên ITAXA, thành lập theo quyết định của Sở kế hoạch và
đầu tư cấp ngày 14 tháng 03 năm 2008.
Sau hơn 8 năm hoạt động với những thành tựu đạt được, công ty đã xây dựng
được hình ảnh, uy tín của mình trên thương trường cũng như trong giới doanh nghiệp.
Công ty luôn đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng, tạo niềm tin, uy tín,
luôn là đối tác tin cậy hàng đầu của các doanh nghiệp.
Cho đến nay, công ty đã thiết lập được những mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp,
các khách hàng có nhu cầu về vật tư ngành in. điều này giúp cho công tác triển khai phân
phối sản phẩm của công ty thuận lợi hơn rất nhiều và giảm thiểu chi phí bán hàng.
Với đội ngũ nhân lực nhiệt tình, vui vẻ, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng, có đầy đủ
25 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
trình độ chuyên môn cao, luôn để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng cũng như
tạo được niềm tin, uy tín đối với khách hàng.
Trên 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất in offset của công ty mẹ, đã tạo
cho công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh một nền tảng vững chắc và
từng bước đi lên tăng trưởng vững vàng trong ngành XNK vật tư ngành in, trở thành
nhà nhập khẩu uy tín phân phối trực tiếp các trang thiết bị vật tư ngành in. Từ chỗ chỉ
là một doanh nghiệp chưa có vị thế, bằng phương thức phục vụ nhiệt tình, nhanh
chóng, giá cả hợp lý, cách thức giao hàng cũng như phương thức thanh toán nhanh
chóng, công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh đã đáp ứng được tính đặc
thù của ngành in và trở thành một doanh nghiệp cung cấp vật tư ngành in đáng tin cậy
của các đối tác.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng của công ty:
Lĩnh vực kinh doanh của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh là
trao đổi mua bán các loại vật tư ngành in được sản xuất trong nước và nhập khẩu từ
nước ngoài nên chức năng chính của công ty là:
- Nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư ngành in như: giấy in, bản kẽm in, mực in,
cao su in từ các nước trên thế giới như: Indonexia, Philippin, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Đài Loan.
- Phân phối các máy móc thiết bị, vật tư cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Đại lý mua bán và kí gửi hàng hoá. Hiện nay công ty nhận làm đại lý bán hàng
cho các doanh nghiệp nước ngoài để tiêu thụ các sản phẩm như mực in và các loại bản
kẽm phục vụ cho in ấn. Đồng thời công ty cũng đứng ra làm trung gian để xuất khẩu
các sản phẩm của ngành in ra nước ngoài. Hoặc đứng ra làm trung gian để môi giới
cho khách hàng khi họ có nhu cầu về các sản phẩm in ấn.
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực in ấn và bao bì. Công ty
tiến hành nghiên cứu các kỹ thuật tiên tiến trên thị trường thế giới trong ngành in. Để
từ đó tạo ra các giải pháp hoàn thiện nhất, nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của
in ấn. Công ty đứng ra làm trung gian cho các hoạt động mua bán công nghệ cho các
doanh nghiệp Việt Nam và các đối tác nước ngoài.
26 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
- Công ty cung cấp các dịch vụ cho các nhà máy xí nghiệp trong ngành in như đào tạo
hướng dẫn sử dụng các máy móc kỹ thuật cao trong ngành in, các hoạt động vận chuyển
bảo quản sửa chữa máy móc cho các doanh nghiệp sản xuất in ấn…
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty:
Để thực hiện tốt các chức năng trên, công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí
Minh phải đảm bảo chấp hành tốt các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết, đầu tư trong và ngoài nước…
theo đúng pháp luật hiện hành của nhà nước.
- Chấp hành theo đúng luật pháp nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về
quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với đơn vị trong và
ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý
của Bộ Thương Mại. Thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước đối với cán bộ
nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả năng sáng tạo trong kinh doanh, không
ngừng nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, phân
phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách hợp lý.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ
Chí Minh
Để thực hiện tốt mục tiêu chiến lược trước mắt cũng như lâu dài thì tổ chức bộ máy
của công ty phải hợp lý và hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu kinh doanh thực tại. Một bộ
máy tốt sẽ quyết định đến sự thành công của công ty trên thường trường, sẽ khuyến
khích nhân viên làm việc có chất lượng và năng suất cao.
Lao động là một yếu tố đóng vai trò quan trọng vào hiệu quả kinh doanh của
công ty. Trình độ năng lực của nhân viên có thể đáp ứng được đòi hỏi của hoạt động
kinh doanh trong công ty. Bố trí nhiệm vụ chức năng của các phòng ban trong công ty
hợp lí đã tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên thực hiện tốt các kế hoạch đã đề ra, góp
phần thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh của công ty.
27 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Giám đốc
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty như sau:
Phòng kế toán Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh XNK
Bộ phận chứng từ
Bộ phận giao nhận hàng
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh
(Nguồn: Công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh)
Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban:
Giám đốc điều hành:
- Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về tất cả các hoạt động kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm lập các kế hoạch kinh doanh và chiến lược tăng trưởng
hàng năm.
- Lập kế hoạch kinh doanh cho từng giai đoạn phát triển trong năm.
- Giao nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng. Để từ đó các phòng ban có kế
hoạch triển khai và thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Đôn đốc thực hiện, giám sát đánh giá kết quả, hiệu chỉnh và thay đổi biện pháp
thực hiện.
- Định chế độ tiền lương, thưởng, BHXH - YT và kỉ luật lao động.
- Lên kế hoạch nhập khẩu hàng hóa theo đúng nhu cầu bàn hàng và tiến hành trao
đổi thương lượng với đối tác nước ngoài để mua hàng.
- Tuyển dụng và sa thải nhân viên.
28 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
- Ký kết hợp đồng với đối tác nhập khẩu.
Phòng kế toán có nhiệm vụ:
- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính
- kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính
của nhà nước.
- Trên cơ sở các kế hoạch tài chính và kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn
vị thành viên xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty. Tổ chức theo dõi và đôn
đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
- Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng
dẫn hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán nhà
nước ban hành.
- Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo công ty về
tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn
của công ty.
- Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời
cho sản xuất kinh doanh đúng theo các quy định của nhà nước.
- Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong công ty (tự kiểm tra
hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu quan kiểm tra).
- Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của văn
phòng tổng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ giá, hỗ
trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các nguồn hỗ trợ khác của
nhà nước..), đồng thời thanh toán, quyết toán với nhà nước, các cấp, các ngành về sử
dụng các nguồn hỗ trợ trên.
- Phối hợp các phòng ban chức năng trong công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản
xuất kinh doanh của văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo.
- Hạch toán, theo dõi và tính lương thưởng cho cán bộ CNV trong công ty.
Phòng kinh doanh XNK:
- Các nhân viên của phòng cùng nhau thảo luận để từ đó lập kế hoạch, phương
thức và các hình thức nghiên cứu thị trường phù hợp với tình hình thực tế của thị
trường và hoàn cảnh của công ty.
29 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
- Sau khi nghiên cứu thị trường phải lập được kế hoạch tiếp thị hàng hoá với
khách hàng. Cụ thể là: tiến hành các hoạt động mời chào hàng như gửi bảng báo giá,
catalogue giới thiệu và trình bày về sản phẩm của mình, giúp cho khách hàng hiểu
được đặc điểm, tính chất, cách thức sử dụng và chất lượng của hàng hoá. Từ đó tác
động đến quyết định mua của khách hàng.
- Thực hiện các hoạt động bán hàng cụ thể từ nhận đơn hàng, vận chuyển hàng
hoá và nhận tiền thanh toán từ khách hàng.
- Phải thường xuyên tiến hành các hoạt động chăm sóc khách hàng, giải quyết
nhanh chóng các trường hợp khiếu nại và vướng mắc. Đồng thời luôn luôn nâng cấp
và đổi mới các hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ các nhu cầu
của khách hàng.
- Theo định kỳ báo cáo lên ban giám đốc các hoạt động của phòng kinh doanh
một cách chính xác và trung thực nhất.
Phòng kinh doanh XNK gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận chứng từ XNK: có chức năng soạn thảo các hợp đồng thương mại
quốc tế, theo dõi chặt chẽ các văn bản pháp luật của nhà nước để tránh sai sót trong
quá trình thương mại quốc tế, lập các chứng từ để phục vụ cho công tác giao nhận
hàng hóa.
- Bộ phận giao nhận hàng hoá: có chức năng giao nhận vận chuyển hàng hóa
trong nước và quốc tế theo đúng đơn đặt hàng.
Phòng kỹ thuật:
- Tham mưu giám đốc về công tác kỹ thuật, khoa học công nghệ của công ty
- Theo dõi thực hiện và khảo sát thiết bị, kiểm tra đo lường chất lượng, bảo trì
các sản phẩm.
- Thực hiện các công việc hiệu chỉnh, điều chỉnh các thông số trên các thiết bị.
2.1.4. Tiềm lực về vốn, lao động và cơ sở vật chất
2.1.4.1. Tiềm lực về vốn
Công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh là công ty có quy mô nhỏ do
đó vốn và cơ sở vật chất có phần hạn chế. Hoạt động dưới mô hình công ty cổ phần,
30 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
do đó vốn kinh doanh của công ty chủ yếu do huy động từ các thành viên góp vốn.
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ Phần Địa Sinh TP.HCM giai đoạn
2013 – 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
2013
2014
2015
2014/2013
2015/2014
Năm
GT
%
GT
%
GT
%
GT
%
GT
%
Nợ phải
2.070
13,59
2.494
23,69
3.122
14,77
424
20,48
628
25,18
trả
Vốn chủ
13.165 86,41 16.473 76,31 18.015 85,23 3.308 25,13 1.54
9,36
sở hữu
Tổng
nguồn
15.235
100
18.967
100
21.137
100
3.732 24,50
2.170
11,44
vốn
(nguồn: phòng kế toán công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh)
Qua bảng ta thấy kết cấu tổng nguồn vốn của công ty tăng lên thể hiện qua nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu. Tổng nguồn vốn năm 2014 tăng 3.732 triệu đồng tương
ứng với mức tăng 24,50% so với năm 2013. Năm 2015 tổng nguồn vốn tăng 2.170
triệu đồng tương úng mức tăng 11,44% so với năm 2014. Trong giai đoạn này công ty
đang mô rộng quy mô và đầu tư thêm cơ sở vật chất nên nhu cầu về nguồn vốn tăng,
đồng thời do giá vốn hàng bán tăng làm chi phí khác cũng tăng.
Trong đó, nợ phải trả năm 2014 tăng 424 triệu đồng tương ứng mức tăng 20,48%
so với năm 2013, năm 2015 tăng 628 triệu đồng tương ứng mức tăng 25,18%. Vốn chủ
sỡ hữu năm 2014 tăng 3.308 triệu đồng tương ứng mức tăng 25,13%, năm 2015 tăng
2.170 triệu đồng tương ứng mức tăng 11,44%. Dựa vào kết cấu nguồn vốn thì nguồn
vốn của công ty chủ yếu là vốn tự có, trong khi đó vốn đi vay chiếm tỷ lệ thấp hơn. Có
thể thấy được khả năng tự chủ về tài chính của công ty khá cao.
31 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
2.1.4.2. Tình hình nguồn nhân lực của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ
Chí Minh 2013 – 2015
Bảng 2.2. Tình hình nguồn nhân lực của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ
Chí Minh
Đơn vị tính: Người
Năm
So sánh
2014
Tiêu chí
2013
2015
2014/2013
2015/2014
SL
%
SL % SL % +/-
%
+/- %
Tổng số lao
18
100
21
100
20
100
3
16,67
-1
-4,76
động
1.
Nam
12
66,67
13
61,90
12
7,69
60
8,33
1
1
Nữ
6
33,34
8
38,10
8
40
33,3
0
0
2
Phân theo giới tính
CN kỹ thuật
11,11
14,28
2
3
15
3
50
0
0
1
7
9
40
8
1
TC-CĐ
38,89
42,86
28,57
-11,11
2
ĐH và sau
9
9
50
42,86
45
9
0
0
0
0
ĐH
2. Phân theo trình độ
14
77,78
17
80,95
15
75
21,43
-2
-11,77
3
3. Phân theo tính chất lao động
4
22,22
4
19,05
5
25
0
1
25
0
Trực tiếp
Gián tiếp
(nguồn: công ty Cổ Phần Địa Sinh TP.HCM)
Nhìn chung, cơ cấu lao động của công ty có sự thay đổi liên tục trong 3 năm, cụ thể:
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng trưởng thành
và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. Số lao động của công ty năm
32 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
2013 chỉ có 18 người đến năm 2014, công ty có tuyển thêm 3 nhân viên, nhưng 2015
có 1 người nghỉ việc còn lại 20 người. Số lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao ở mức từ
20-35 tuổi chiếm tới 89% trong kết cấu lao động theo độ tuổi.
- Cơ cấu lao động theo giới tính: do tính chất công việc nên lao động nam chiếm tỷ
trọng cao hơn lao động nữ trong tổng số lao động. Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc
điểm sản phẩm của công ty vì đối với sản phẩm của công ty là các sản phẩm mang tính
nặng nhọc, phải di chuyển nhiều, số lượng lao động nữ chủ yếu là lao động gián tiếp.
- Cơ cấu lao động theo trình độ: là công ty XNK nên yêu cầu về trình độ chuyên
môn cũng như hiểu biết về sản phẩm cao nên lao động của công ty luôn tuyển lao động
có trình độ cao, từ trình độ trung cấp cao đẳng trở lên, còn lại là nhân viên kỹ thuật có
trình độ tay nghề cao phụ trách bên lắp ráp, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng. Các
nhân viên của công ty đều có trình độ tin học văn phòng và tiếng anh chuyên ngành
giỏi. Điều này chứng tỏ công ty ngày càng chú trọng đến chuyên môn kỹ thuật, tuyển
dụng nhân viên có năng lực cao để phù hợp với tình hình mở rộng thị trường, mở rộng
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động theo tính chất công việc: số lao động trực tiếp liên quan đến
hoạt động bán hàng bao gồm: nhân viên bán hàng, nhân viên giao nhận, vận chuyển
chiếm tỷ lệ cao hơn lao động gián tiếp (thủ kho, kế toán). Cụ thể: năm 2013 số nhân
viên lao động trực tiếp chiếm 77,78%, trong khi đó nhân viên lao động gián tiếp chỉ
chiếm 22,22%. Năm 2015 lao động trực tiếp chiếm 75%, lao động gián tiếp là 25%.
Điều này dễ hiểu đối với một doanh nghiệp thương mại, yếu tố đầu ra là một yếu tố
quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Càng cho thấy việc công ty đầu tư
cho lực lượng bán hàng về số lượng cũng như chất lượng là việc cần thiết khi công ty
muốn mở rộng thị trường, phát triển thị phần cũng như nâng cao doanh số bán hàng.
Công ty đã bố trí sử dụng tương đối hợp lý nguồn lao động, nhằm đạt hiệu quả
cao trong lao động. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, đòi hỏi công
ty phải mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn với các đối tác là nước ngoài nên nhân viên
trong công ty phải có ngoại ngữ tốt để có thể hoàn thành tốt công việc được giao.
33 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
2.1.4.3. Tình hình cơ sở vật chất của công ty
Cùng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập nền kinh tế quốc tế, công ty đã không
ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng hoạt động kinh doanh bằng cách áp
dụng khoa học công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng, đẩy mạnh bán ra, tăng lợi nhuận cho công ty. Với đặc điểm ngành
nghề kinh doanh của mình, công ty đã trang bị nhiều thiết bị cơ sở kỹ thuật khác nhau.
Công ty có hệ thống vận tải chuyên chở thiết bị vật tư, sẵn sàng sàng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng mọi thời điểm. Năm 2013, công ty có thêm một chiếc ô tô chở
hàng nhưng do các đơn đặt hàng tăng lên, tuyến bán hàng xa và rộng hơn nên năm
2015 công ty đầu tư thêm 2 chiếc xe tải hiện đại và chất lượng cao để vận chuyển hàng
hóa đường dài ở các tỉnh, thành phố xa trụ sở.
Hiện tại, công ty đã có một cơ sở hạ tầng với đầy đủ các trang thiết bị công nghệ
hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như các dụng cụ, máy móc dành cho
nhân viên trong công ty. Công ty có một vị trí địa lý thuận lợi, có khuôn viên rộng để
trưng bày sản phẩm của mình.
Công ty đã áp dụng tin học vào lĩnh vực quản trị, nghiệp vụ kế toán và lĩnh vực
kinh doanh XNK, kết nối mạng Internet, đẩy nhanh tiến trình tìm kiếm, tra cứu thông
tin hàng hóa, đối tác, nguồn hàng trên mạng. Nhờ vậy, công ty có thể tiết kiệm được
thời gian và chi phí trong quá trình bán hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động bán hàng của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành
phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố
Hồ Chí Minh
2.2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh là doanh nghiệp chuyên kinh
doanh XNK máy móc thiết bị, vật tư ngành in. Sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này đó là các loại máy móc, các loại giấy phục vụ in ấn công
nghiệp, các hóa chất sử dụng trong in ấn. Sản phẩm vật tư của công ty kinh doanh đó
bao gồm: mực in, kẽm in, hóa chất phục vụ ngành in và keo dán nhiệt.
Cơ cấu tỷ trọng các mặt hàng của công ty năm 2015 như sau:
34 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tỷ trọng các mặt hàng của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành
phố Hồ Chí Minh năm 2015.
(nguồn: Phòng kinh doanh công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh)
Mực in Offset là mặt hàng được công ty nhập về nhiều nhất, chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu các mặt hàng kinh doanh của công ty theo báo cáo của phòng kinh doanh
năm 2015 thì mặt hàng này chiếm đến 33,06% trong tổng giá trị hàng nhập khẩu. Mực
in Offset bao gồm các chủng loại: mực in Geopro, mực in Intel, Mực in Maxpro được
công ty nhập khẩu từ Hàn Quốc có chất lượng cao, được sử dụng để in ấn phẩm như
tạp chí, catelogue, tem nhãn, tờ rơi, tờ gấp. Mực in Offset có độ bóng cao, độ nhớt cao.
Hạt Pigment có độ bền sáng trong điều kiện ánh sáng mặt trời. Khi in, mực in không bị
ảnh hưởng và không bị biến đổi tính chất bởi các chất làm ẩm khuôn in. Độ tiêu hao
mực trung bình, tiết kiệm được chi phí trong quá trình sản xuất. Sản phẩm mực in của
công ty luôn được khách hàng lựa chọn và đánh giá cao.
Kẽm in là mặt hàng công ty có nhiều lợi thế trong kinh doanh, năm 2015 chiếm
29,53% tổng giá trị hàng nhập khẩu. Bản kẽm bao gồm nhiều chủng loại, nhãn hiệu,
kích thước, quy cách khác nhau. Ví dụ như kẽm in Offset CTP, kẽm in Offset PP, kẽm
in UV – CTCP. Các sản phẩm kẽm có nhiều quy cách khác nhau, giá cả phù hợp, có
độ dày đa dạng, độ bền bản cao với chất liệu Alumium cao cấp. Các sản phẩm kẽm in
được nhập khẩu từ Trung Quốc với thương hiệu nổi tiếng Bocica được đóng gói theo
35 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
tiêu chuẩn xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như thị hiếu của thị trường trong và
ngoài nước.
Keo dán nhiệt mà công ty nhập khẩu có xuất xứ từ Đài Loan – Trung Quốc với
các loại T.Y 01, T.Y 03, T.Y 07, T.Y 09 từ thương hiệu Tex Year với độ dính cao,
chiếm 14,25% trong cơ cấu mặt hàng của công ty.
Các loại hoá chất phục vụ cho ngành in như: cồn 90, Kodak Develop Goldstar,
sửa rửa bản Plate Ace, keo phủ bản K Gum, bột phun khô, nước máng không cồn
Tilan, nước máng có cồn Tilan, hóa chất phục hồi cao su, cao su Đức. Hóa chất phục
vụ ngành in chiếm một tỉ lệ tương đối trong cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty,
cụ thể là chiếm 23,16%. Tuy nhiên đây là mặt hàng mà công ty đang chiếm vị thế trên
thị trường và cũng là mặt hàng đang ngày càng được khách hàng quan tâm.
Hiện nay số lượng ngành hàng của công ty đã lên đến hơn 500 các chủng loại hàng
hóa. Các sản phẩm vật tư của công ty có chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, đa dạng
về sản phẩm, mẫu mã đẹp, có tính thẩm mỹ cao và giá trị sử dụng bền. Công ty luôn đảm
bảo số lượng mặt hàng để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
2.2.1.2. Đặc điểm về thị trường
Do sự phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động mua bán
trao đổi hàng hóa với các đối tác nước ngoài, bên cạnh đó nền kinh tế ngày càng gia
tăng thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm ngành in tăng cao, do dó nhu cầu về vật tư tăng
cao tác động đến hoạt động trao đổi vật tư của công ty.
Thị trường đầu vào của công ty cũng như các doanh nghiệp vật tư nhập khẩu là
các nhà máy xí nghiệp sản xuất và chế tạo các loại vật tư phục vụ cho ngành in trong
nước và trên thế giới (chủ yếu nhập khẩu từ thế giới). Nguồn vật tư mà công ty nhập
khẩu về chủ yếu từ Trung Quốc, chiếm khoảng 70% các mặt hàng. Bên cạnh đó các
nước Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Đức… cũng là những đối tác lớn của doanh
nghiệp. Các nhà cung ứng của công ty là nguồn cung sản phẩm đáng tin cậy, có
thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, có dây chuyền sản xuất thiết bị hiện đại. Các nhà
cung ứng sản phẩm cho công ty cũng là những đối tác lớn của các doanh nghiệp kinh
doanh XNK vật tư ngành in.
36 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Công ty đã hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực vật tư ngành in 8 năm, với uy tín
và chất lượng hàng hóa cũng như dịch vụ của mình, công ty mở rộng phạm vi kinh
doanh ra khắp khu vực với hơn 250 khách hàng. Tuy nhiên, địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh là thị trường đem lại doanh thu bán hàng cao nhất, chiếm tỉ trọng cao trong tổng
doanh thu bán hàng của công ty. Ngoài ra, công ty còn phân phối vật tư ngành in đến
các tỉnh thành lân cận thành phố như Bình Dương, Thành phố Nha Trang – Khánh
Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An… Các thành phố lớn vẫn luôn là thị trường tiêu thụ
mạnh của công ty.
2.2.1.3. Đặc điểm về giá
Bảng giá đối với các sản phẩm của công ty như sau:
Bảng 2.3. Bảng báo giá vật tư ngành in của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố
Hồ Chí Minh
Dòng sản phẩm Mức giá
Kẽm in Offset CTCP 19.500 – 114.000 (đồng/tấm)
Kẽm in Offset
Kẽm in Offset CTP 15.000 – 101.000 (đồng/tấm)
Keo dán nhiệt 95.000 - 107.000 (đồng/tấm)
Mực in Offset 115.000 – 137.000 (đồng/kg)
Các loại dung dịch 10.500– 190.000 (đồng/tấm)
Hóa chất
Cao su in 1.350.000 (đồng/tấm)
(Nguồn: phòng kinh doanh công ty Cổ Phần Địa Sinh TP.HCM)
Các sản phẩm của công ty Cổ Phần Địa Sinh có nhiều kích thước, quy cách
khác nhau nên giá cả theo các sản phẩm là khác nhau. Với nhiều mức giá, mẫu mã đa
dạng, khách hàng có thêm nhiều lựa chọn trong việc quyết định mua hàng của mình
sao cho phù hợp với mục đích sử dụng cũng như túi tiền của họ. Hàng hóa sau khi
được niêm yết giá sẽ được người tiêu dùng xem xét và lựa chọn.
37 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
2.2.1.4. Đặc điểm về nhân viên bán hàng
Khi khách hàng bước vào điểm kinh doanh (khu bán hàng) ánh mắt của họ không
chỉ dừng lại ở hàng hoá, bao bì trang trí nội thất, cách bày hàng, màu sắc và hình dáng
hàng mẫu...mà còn để ý tới người bán hàng có các cử chỉ cách nói năng, thái độ chào
hàng ngay từ đầu để gây nên mối thiện cảm hay không thiện cảm. Đây luôn là yếu tố
hàng đầu quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, do đó công ty Cổ Phần Địa Sinh
thành phố Hồ Chí Minh rất chú trọng công tác tuyển dụng lao động.
Hiện tại công ty có 20 cán bộ công nhân viên trong đó nhhân viên kinh doanh bán
hàng gồm 10 người. Mức thu nhập bình quân năm 2014 là 4.000.000 đồng/ người/
tháng, năm 2015 là 4.500.000 đồng/ người/ tháng.
Trong 10 nhân viên bán hàng của công ty có 6 nhân viên nữ, 4 nhân viên nam. Các
nhân viên bán hàng của công ty có đầy đủ tố chất, yêu cầu của một người bán hàng:
- Luôn có thái độ niềm nở và có cách cư xử lịch thiệp.
- Có tính kiên trì, trung thực với khách hàng, đầu óc thẩm mỹ.
- Có kiến thức chuyên môn tốt.
- Có nghị lực, có tính tích cực và tiến bộ trong hoạt động xã hội.
Các nhân viên bán hàng của công ty luôn làm tốt nhiệm vụ của mình, làm hài
lòng và để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng.
2.2.2. Kết quả hoạt động bán hàng của công ty
Mặc dù gặp không ít khó khăn ngay từ khi tách ra hoạt động như: Các thủ thục
hành chính, bố trí sắp xếp công việc, nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ít ỏi, tuy
nhiên công ty đã bố trí lại hoạt động kinh doanh phù hợp với điều kiện hiện tại, đưa ra
các chính sách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài để gia tăng vốn cho hoạt động kinh
doanh như vay ngắn hạn và dài hạn từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng các đối tượng
khác. Huy động nguồn vốn từ các nhân viên trong công ty, từ người thân và bạn bè,
ngoài ra công ty áp dụng phương thức thanh toán trả chậm cho các đối tác kinh doanh.
Các chính sách bán hàng ưu đãi, xúc tiến và thái độ của nhân viên bán hàng đã thu hút
khách hàng đến với công ty, tạo được uy tín với những thành tựu đáng kể và có chỗ
đứng vững chắc trên thương trường.
38 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Tình hình kết quả hoạt động bán hàng qua 3 năm từ 2013 – 2015 của công ty
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty Cổ Phần Địa Sinh
TP.HCM giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: triệu đồng
Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 2013 2014 2015 Năm
GT GT GT GT % GT %
Doanh thu 35.324 40.579 48.356 5.255 14,87 7.777 19,16 bán hàng
(Nguồn: phòng kế toán công ty cổ phần Địa Sinh)
Nhìn chung, doanh thu bán hàng của công ty tăng liên tục qua 3 năm. Năm 2013
doanh thu bán hàng đạt 35.324 triệu đồng đến năm 2014 doanh thu tăng 5.255 triệu
đồng tức tăng 14,87% so với 2013. Năm 2015 doanh thu bán hàng tiếp tục tăng nhanh
đạt mức 48.356 triệu đồng, tăng 7.777 triệu đồng tương ứng tăng 19,16% so với 2014.
Nguyên nhân là do công ty đã có một lượng hàng phong phú đáp ứng được nhu cầu về
vật tư của các doanh nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó là thái độ phục vụ tận tình với
khách hàng, uy tín công ty và các chính sách xúc tiến cũng đã làm cho doanh thu của
công ty tăng lên nhanh chóng.
39 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
2.2.2.1. Kết quả bán hàng của công ty theo sản phẩm
Bảng 2.5. Doanh thu bán hàng theo sản phẩm của công ty cổ phần Địa Sinh thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
So sánh
Mặt hàng
2013
2014
2015
2014/2013
2015/2014
GT
(%)
GT
(%)
GT
(%)
+/_
%
+/_
%
Mực in
14.313 40,52 15.968 39,35 18.222 37,68 1.655 11,56 2.254 14,12
Bản kẽm
12.334 34,92 13.808 34,03 17.150 35,46 1.474 11,95 3.342 24,21
Hóa chất
6.402
18,12
7.354
18,12
9.175
18,97
952
14,87 1.821 24,76
Keo gián
2.275
6,44
3.449
8,5
3.809
7,89
1.174 51,61
36
1,04
nhiệt
Tổng cộng
35.324
100
40.579
100
48.356
100
5.255 14,87 7.777 19,16
(Nguồn: phòng kế toán công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh)
Theo bảng số liệu trên đây ta thấy mặt hàng mực in, bản kẽm là những mặt hàng
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu ngành hàng kinh doanh của công ty trong 3 năm.
Mặt hàng mực in là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong 3 năm. Mực in có
tỉ trọng 40,52% năm 2013 đạt doanh thu 14.313 triệu đồng, đến năm 2015 đạt giá trị
18.222 triệu đồng với tỉ trọng 37,68%. Tuy rằng, tỉ trọng mặt hàng mực in từ 2013 – 2015
có giảm nhưng so với các mặt hàng khác nó vẫn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu ngành
hàng của công ty. Năm 2015 tỷ trọng mặt hàng này giảm 2,86% so với năm 2013.
Các mặt hàng khác có tỉ trọng tăng dần qua các năm và ngày càng chiếm tỉ trọng
cao trong kết quả doanh thu bán hàng theo cơ cấu mặt hàng cho công ty. Cụ thể:
Doanh thu mặt hàng bản kẽm năm 2013 chỉ đạt mức 12.334 triệu đồng chiếm
34,92%, nhưng đến năm 2015 mức doanh thu tăng lên 17.150 triệu đồng chiếm tỉ
trọng 35,46%. Doanh thu mặt hàng kẽm in năm 2014 tăng 1.474 triệu đồng tương ứng
mức tăng 11,95% so với năm 2013, năm 2015 tăng 3.342 triệu đồng tương ứng tăng
40 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
21,14%. Điều này chứng tỏ mặt hàng kẽm in đang ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong
doanh thu bán hàng theo sản phẩm của công ty.
Doanh thu mặt hàng keo dán nhiệt năm 2013 đạt mức 2.275 triệu đồng chiếm
6,44%, năm 2014 đạt 3.449 triệu đồng và đến năm 2015 tăng lên 3.809 triệu đồng
tương ứng 7,89%. Doanh thu theo mặt hàng này tăng không nhiều qua 3 năm.
Doanh thu mặt hàng hóa chất tăng mạnh qua 3 năm, năm 2013 đạt mức 6.402
triệu đồng, chiếm 18,12%, năm 2014 tăng lên 7.354 triệu đồng và năm 2015 đạt mức
9.175 triệu đồng chiếm 18,97%. Sự tăng lên doanh thu của mặt hàng này qua các năm
thể hiện rõ nét hơn khi so sánh sự chênh lệch giữa các năm. Năm 2014 tăng 952 triệu
đồng tương ứng tăng 14,87% so với năm 2013, năm 2015 tăng 1.821 triệu đồng tương
ứng tăng 24,76% so với năm 2014.
Vì nguồn hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu từ nước ngoài
nên tỷ trọng các mặt hàng kinh doanh có sự chênh lệch nhau. Số lượng các mặt hàng
và giá trị nhập khẩu của từng mặt hàng cũng có sự thay đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị trường. Khi nhu cầu của thị trường về mặt hàng nào đó tăng cao thì doanh thu theo
mặt hàng đó cũng tăng cao hay tỉ trọng doanh thu theo sản phẩm của mặt hàng đó cũng
tăng lên. Tỷ trọng có chênh lệch cũng do chi phí bán hàng đối với từng loại mặt hàng
khác nhau nên định giá bán có chênh lệch do đó tỷ trọng chênh lệch nhau.
2.2.2.2. Kết quả bán hàng của công ty theo khu vực địa lý
Các khách hàng chủ yếu mà công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh
phân phối sản phẩm là những khách hàng thuộc khu vực thành phố và các tỉnh thành
lân cận. Có thể chia thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty theo các khu vực: thành
phố Hồ Chí Minh và khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, vùng duyên hải Nam
Trung Bộ.
Kết quả doanh thu bán hàng theo khu vực địa lý của công ty như sau:
41 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Bảng 2.6. Doanh thu bán hàng theo khu vực địa lý của công ty Cổ Phần Địa Sinh
thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 – 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
So sánh
Khu vực
2013
2015
2014/2013
2015/2014
2014
GT
(%)
GT
(%)
GT
(%)
+/_
% +/_
%
TP.HCM
và Đông
27.718 78,47 29.665 73,10 35.718 73,86 1.947 7,03
6.053 20,41
Nam Bộ
Tây Nam
4.091
11,58 6.278
15,47 6.604
13,66 2.187 53,45 326
5,19
Bộ
Duyên hải
Nam
3.514
9,95
4.637
11,43 6.034
12,48 1.123 31,96 1.397 23,15
Trung Bộ
Tổng
35.324 100
40.579 100
48.356 100
5.255 14,87 7.777 19,16
(Nguồn: phòng kế toán công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh)
Qua bảng số liệu ta thấy, thị trường tiêu thụ chính của công ty tập trung chủ yếu
vào thành phố lớn của khu vực Miền Nam, cụ thể là khu vực thành phố Hồ Chí Minh
và Đông Nam Bộ như Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong 3 năm tỉ
trọng doanh thu của thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Đông Nam Bộ vẫn chiếm tỉ
trọng cao. Năm 2013 doanh thu tiêu thụ vật tư nhập khẩu của công ty tại khu vực này
đạt 27.718 triệu đồng đến năm 2015 đạt 35.718 triệu đồng tăng 8.000 triệu đồng so với
2013. Tỷ trọng doanh thu theo khu vực này chiếm tỷ trọng cao hơn hai khu vực còn
lại. Năm 2013, khu vực này chiếm tỉ trọng 78,47% tổng doanh thu, hai khu vực còn lại
là 21,63% tuy nhiên năm 2015 tỉ trọng giảm còn 73,86%, hai khu vực còn lại tăng lên
26,14%. Điều này cho thấy khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ là khu
vực đem lại doanh thu cao nhất cho công ty.
Khu vực tiêu thụ hàng hóa đứng thứ 2 là khu vực Tây Nam Bộ. Khu vực này có
vị trí địa lý khá gần với trụ sở của công ty nên có lượng tiêu thụ sản phẩm tương đối.
42 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Trong 3 năm từ 2013 – 2015 tỉ trọng về tiêu thụ tăng dần, cụ thể năm 2013 tỉ trọng
doanh thu bán hàng ở khu vực này đạt 4.091 triệu đồng chiếm 11,58% đến năm 2015
tăng lên 6.604 triệu đồng chiếm 13,66%. Tỉ trọng bán hàng ở khu vực này trong tương
lai sẽ có sự tăng trưởng hơn nữa. Một số tỉnh thành mà công ty phân phối sản phẩm
vật tư ngành in tại khu vực này là: Long An, Đồng Tháp.
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ là khu vực thị trường mà công ty đang mở rộng
và thu hút khách hàng. Doanh thu bán hàng tại khu vực này từ 2013 – 2015 tăng mạnh,
năm 2013 đạt 3.514 triệu đồng chiếm 9,95% đến năm 2015 tăng lên 6.034 triệu đồng
chiếm 12,48% năm 2015. Tại khu vực này, công ty chủ yếu phân phối sản phẩm đến
thành phố Nha Trang – Khánh Hòa, Phan Thiết, Phan Rang.
Có sự thay đổi tỉ trọng doanh thu bán hàng theo vị trí địa lý là do sự khác nhau về
nhu cầu, khoảng cách địa lý, giao thông vận tải giữa các thị trường. Kể từ khi đi vào
hoạt động kinh doanh đến nay công ty chỉ mới tập trung vào phát triển được thị trường
thành phố Hồ Chí Minh và một số khu vực tại Đông Nam Bộ. Đây là thị trường trọng
yếu của công ty vì trụ sở của công ty nằm tại thành phố Hồ Chí Minh, nhu cầu khách
hàng tăng cao, công ty dễ dàng trao đổi vận chuyển hàng hóa cho khách hàng. Ở khu
vực này, công ty giao hàng cho khách hàng thuận lợi hơn, tiết kiệm được chi phí vận
chuyển hàng hóa.
Khu vực Tây Nam Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ là 2 khu vực hứa hẹn tiềm
năng trong việc tăng doanh thu bán hàng, mở rộng thị trường của công ty trong tương
lai. Nhu cầu về vật tư ngành in tại 2 khu vực này ngày càng tăng cao. Vì vậy muốn
khai thác thị trường tại đây, công ty phải đầu tư chi phí vận chuyển hàng hóa, đây cũng
là bài toán mà công ty đang tìm đáp án thích hợp nhất.
Uy tín của công ty trên thị trường vật tư ngành in nhập khẩu ngày càng gia tăng
do đó đã thu hút được nhiều doanh nghiệp tìm đến công ty để mua hàng do đó lượng
khách hàng của công ty ngày càng nhiều, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
ngày càng được mở rộng.
2.2.2.3. Kết quả hoạt động bán hàng theo khách hàng
Hoạt động trong lĩnh vực cung ứng vật tư cho các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm in ấn, hiện nay công ty có trên 250 khách hàng. Do hoạt động trong lĩnh vực
43 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
cung cấp vật tư cho ngành in nên khách hàng chính của công ty là những người mua
để tiêu thụ cho hoạt động hoạt động sản xuất hàng hóa.
Khách hàng của công ty có thể chia thành những nhóm chính như sau: các
doanh nghiệp quốc doanh; doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công ty cổ phần; doanh
nghiệp thương mại.
Các doanh nghiệp quốc doanh đó là các tổ chức kinh tế do nhà nước góp vốn,
thành lập và tổ chức quản lí, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao. Các doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động trong lĩnh vực in ấn đó là các doanh nghiệp in ấn trực thuộc các ngành trong nền
kinh tế quốc dân như y tế, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, giáo dục…;
các doanh nghiệp sản xuất nhằm mục đích an sinh xã hội, các doanh nghiệp hoạt động
in ấn do nhu cầu của xã hội nhằm tạo ra lợi nhuận… Các doanh nghiệp này có quy mô
lớn do đó nhu cầu tiêu thụ vật tư ở mức cao.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp hoạt động trên số vốn góp
từ các cá nhân hoặc các tổ chức ngoài nhà nước, mục đích hoạt động chính của các
doanh nghiệp này đó chính là lợi nhuận. Các doanh nghiệp đó bao gồm các công ty
TNHH, công ty cổ phần, các DNTN, công ty hợp danh, các cơ sở sản xuất nhỏ. Qui
mô sản xuất của các doanh nghiệp này rất đa dạng, có thể là các doanh nghiệp với
lượng vốn đầu tư lớn tuy nhiên nó cũng có thể là các cơ sở kinh doanh nhỏ với mô
hình hộ gia đình.
Doanh nghiệp thương mại là những doanh nghiệp mua vật tư của công ty để
bán lại cho các doanh nghiệp khác nhằm thu được khoản chênh lệch giá mua so với
giá bán.
Tỷ trọng nhóm khách hàng trong tổng số khách hàng của công ty như sau:
44 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nhóm khách hàng trong tổng số khách hàng của công ty Cổ
Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2015
(nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh)
Khách hàng chủ yếu của công ty là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây
là nhóm khách hàng tiêu thụ sản phẩm công ty mạnh nhất, đem lại doanh thu cao cho
công ty trong cả 3 năm. Trong năm 2013, nhóm khách hàng này chiếm khoảng 53%,
năm 2015 chiếm 58% tổng số khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Số lượng
khách hàng thuộc nhóm khách hàng này ngày càng tăng và đây cũng là đối tượng mà
công ty đang nghiên cứu và tìm kiếm nhằm mở rộng thị trường.
Nhóm khách hàng chiếm tỷ trọng cao thứ hai của công ty là những doanh nghiệp
quốc doanh, chiếm 29% năm 2013 và chiếm 32% năm 2015 trong tổng số khách hàng
của công ty.
Nhóm khách hàng doanh nghiệp thương mại chiểm tỷ trọng thấp nhất trong tổng
số khách hàng tiêu thụ của công ty. Năm 2013, tỷ trọng nhóm khách hàng này chiếm
18%, đến năm 2015 giảm xuống còn 10%. Nguyên nhân là do công ty nhận thấy lợi
nhuận thu được từ hai nhóm khách hàng trên là cao hơn và đó cũng là thị trường tiêu
thụ đầy tiềm năng hơn nên quá trình tìm kiếm khách hàng của công ty tập trung vào
45 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
hai nhóm khách hàng trên. Tuy nhiên có một số khách hàng trung thành là doanh
nghiệp thương mại, công ty vẫn cố gắng duy trì tốt mối quan hệ với họ,
Kết quả bán hàng theo khách hàng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.7. Doanh thu bán hàng theo khách hàng của công ty Cổ Phần Địa Sinh
thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
So sánh
Chỉ tiêu
2013
2015
2014/2013
2015/2014
2014
GT
(%)
GT
(%)
GT
(%)
+/_
%
+/_ %
DNSX Quốc
32,01
2.275 16,80
10.257 29,04 13.540 33,37 15.815 32,71 3.283
Doanh
DNSX ngoài
16,45
4.231 19,54
18.594 52,64 21.652 53,35 25.883 53,53 3.058
Quốc Doanh
DN thương
6.473
18,32 5.387
13,28 6.658
-16,78
1.271 23,60
13,76 -1.086
mại
Tổng cộng
35.324 100
40.579 100
48.356 100
5.255
14,87
7.777 19,16
(Nguồn: phòng kế toán công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh)
Theo bảng trên ta thấy, số lượng khách hàng nằm trong nhóm DNSX quốc doanh
không lớn năm 2013 chiếm khoảng 29% trong tổng số khách hàng, năm 2015 tăng lên
32% tuy nhiên doanh thu bán hàng từ các doanh nghiệp này thường xuyên đạt ở mức
khá cao, năm 2013 doanh thu bán hàng của khu vực này là 10.257 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng là 29,04% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. Năm 2013 chiếm tỷ trọng
33,37%. Sang năm 2015 lượng doanh thu từ nhóm khách hàng này đạt 15.815 triệu
đồng chiếm 32,71% trên doanh thu tổng của công ty.
Số lượng khách hàng là DNSX ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn và liên
tục tăng qua 3 năm, tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu của nhóm khách hàng này trong
tổng số doanh thu theo khách hàng còn rất chậm. Cụ thể, năm 2013 doanh thu bán
hàng theo nhóm khách hàng này đạt mức 18.594 triệu đồng, chiếm 52,64%. Năm 2015
doanh thu từ nhóm khách hàng này tăng lên 25.883 triệu đồng, tuy nhiên chỉ chiếm
53,53% tổng tỉ trọng doanh thu bán hàng theo khách hàng.
46 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Nhóm khách hàng DN thương mại là nhóm khách hàng chiếm số lượng thấp
trong tổng số khách hàng của công ty. Doanh thu từ hoạt động bán hàng cho các doanh
nghiệp này ngày càng giảm, năm 2013 doanh thu từ các doanh nghiệp này là 6.473
triệu đồng chiếm 18,32%, năm 2014 giảm còn 5.387 triệu đồng, chiếm 13,28% và đến
2015 tỉ trọng doanh thu từ nhóm khách hàng này có tăng lên 6.658 triệu đồng tuy
nhiên tỷ trọng giảm và vẫn còn thấp, đạt 13,76%.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do:
- Uy tín của công ty trên thị trường vật tư ngành in nhập khẩu ngày càng gia
tăng do đó đã thu hút được nhiều doanh nghiệp tìm đến công ty để mua hàng do đó
lượng khách hàng của công ty ngày càng nhiều.
- Nhóm khách hàng DNSX ngoài quốc doanh có số lượng lớn tuy nhiên nhóm
khách hàng này có nhiều doanh nghiệp sản xuất với qui mô nhỏ do đó nhu cầu vật tư
ít. Bên cạnh đó nhóm khách hàng DNSX quốc doanh có số lượng ít hơn so với DNSX
ngoài quốc doanh tuy nhiên qui mô sản xuất kinh doanh lại thường ở mức lớn, do đó
nhu cầu vật tư của nhóm này thường cao.
2.2.2.4. Kết quả bán hàng của công ty theo phương thức bán
Kết quả bán hàng theo phương thức bán có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác
định doanh thu bán hàng, vì qua đó ta thấy được cách thức kinh doanh của công ty.
Qua đánh giá và tổng kết, công ty Cổ Phần Địa Sinh đã sử dụng 2 phương thức bán
hàng chính đó là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán với số lượng lớn, theo hợp đồng
và thanh toán không dùng tiền mặt. Bán lẻ là bán cho nhu cầu kịp thời của khách hàng,
thanh toán ngay.
47 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Bảng 2.8. Kết quả bán hàng theo phương thức bán hàng của công ty cổ phần Địa
Sinh thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 – 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh Năm
Chỉ tiêu 2014 2013 2015 2014/2013 2015/2014
GT (%) GT (%) GT (%) +/_ % +/_ %
Bán buôn 30.591 86,60 34.241 84,38 38.295 79,19 365 1,19 4.054 11,84
Bán lẻ 4.733 13,40 6.338 15,62 10.061 20,81 1.605 33,91 3.723 58,74
Tổng cộng 35.324 100 40.579 100 48.356 100 5.255 14,87 7.777 19,16
(Nguồn: phòng kế toán công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh)
Qua bảng trên ta thấy được phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán
buôn. Năm 2013 phương thức bán hàng này chiếm tỉ trọng 86,60% tổng doanh thu của
doanh nghiệp đến năm 2015, doanh thu theo phương thức bán hàng này có giảm nhưng
vẫn chiếm tỉ trọng cao, đạt 79,19%. Phương thức bán lẻ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
doanh thu của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng này có sự gia tăng trong 3 năm. Năm
2013, tỷ trọng theo phương thức bán này là 13,40% đến năm 2015 tăng lên 20,81%.
Do khách hàng của công ty là những khách hàng lớn, làm ăn lâu dài nên công ty
sẽ cố gắng phát triển hình thức bán buôn để tăng nhanh vòng quay vốn. Theo hình
thức này, hàng hóa được bán ra với khối lượng lớn, giảm được chi phí trung gian
không cần thiết và mọi thủ tục tiến hành nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng.
Trong thời gian tới công ty sẽ phát triển theo phương thức bán lẻ bởi vì điều này
giúp công ty giảm được chi phí lưu thông hàng hóa do không phải chịu chi phí vận
chuyển, bốc xếp hàng hóa và lưu kho, giúp công ty có thể hạ giá thành sản phẩm nâng
cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ. Để phát triển phương thức bán lẻ, công ty cần
phải tính toán và dự báo chính xác nhu cầu của khách hàng, từ đó lên kế hoạch nhập
phù hợp để khi hàng về đến cảng thì có thể chuyển trực tiếp đến cho khách hàng.
48 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
2.2.2.5. Các chính sách xúc tiến hoạt động bán hàng của công ty Cổ Phần Địa
Sinh thành phố Hồ Chí Minh
Công ty thực hiện các biện pháp để thu hút khách hàng. Trên cơ sở dựa vào các
đối tượng như: nhu cầu của các doanh nghiệp in ấn, các đối thủ cạnh tranh, tình hình
chung của hoạt động cung ứng vật tư công ty đã tiến hành các hoạt động hỗ trợ bán
hàng như:
Chính sách quảng cáo:
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển, đồng thời tạo dựng một hình ảnh
chung về công ty, công ty đã xây dựng cho mình một chính sách quảng cáo phù hợp
với tình hình thị trường cũng như ngân sách của mình. Phương tiện truyền tin quảng
cáo của công ty bao gồm rất nhiều loại như:
Báo viết: Công ty thường có quảng cáo trên các báo như báo Kinh tế, Lao
động… Đây cũng là một lợi thế để tiếp cận tới tất cả các cơ quan, xí nghiệp có liên
quan và tiêu dùng sản phẩm của công ty.
Catalogue: Đây là hình thức quảng cáo đặc biệt. Công ty in riêng cho mình một
quyển Catalogue để giới thiệu về lĩnh vực hoạt động, chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Pano, áp phích: Đây là loại phương tiện thông tin quảng cáo thông dụng và linh
hoạt. Pano và áp phích chủ yếu được dựng lên ở văn phòng kho hàng và các phương
tiện vận tải của công ty.
Để đẩy mạnh quá trình hiện đại hoá và tăng trưởng kinh tế, trong những năm gần
đây, công ty đã quan tâm hơn đến công tác quảng cáo và chú trọng tới vấn đề tiếp thị.
Ngân sách dành cho quảng cáo sẽ được tăng thêm, phù hợp với sự phát triển của công ty.
Chính sách khuyến mại:
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi
ích nhất định. Một số hình thức khuyến mại mà công ty đang sử dụng là:
Chiết khấu: Đối với những doanh nghiệp, công ty, đại lý mua với số lượng lớn,
công ty thực hiện việc giảm giá cho họ.
Hầu hết các sản phẩm của công ty đều được bán với giá cố định trên nhưng có
kèm theo những khoản giảm giá cho những khách hàng mua với khối lượng lớn hoặc
49 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
thanh toán nhanh. Điều này sẽ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, chú trọng vào những khách
hàng quan trọng, duy trì mối quan hệ tốt với nhóm khách hàng này. Cụ thể các giá bán
của công ty được xây dựng dựa vào các nguyên tắc sau:
Đối với doanh số bán hàng:
- Nếu khách hàng mua số lượng sản phẩm có giá trị từ 100 đến 200 triệu giảm
1% giá bán.
- Nếu khách hàng mua số lượng sản phẩm có giá trị từ 200 đến 500 triệu giảm
1,5% giá bán.
- Nếu khách hàng mua số lượng sản phẩm có giá trị từ 500 triệu chở lên thì giảm
2% giá bán.
Đối với phương thức thanh toán:
- Nếu khách hàng trả tiền ngay giảm 1% giá bán
- Nếu khách hàng trả tiền chậm dưới 1 tháng giảm 0,5% giá bán
- Nếu khách hàng trả tiền chậm dưới 2 tháng thì không giảm giá
- Nếu khách hàng trả tiền chậm từ 2 tháng trở lên thì khách hàng phải trả thêm
2% giá bán.
Như vậy, với chính sách giá như trên công ty đã làm cho mối quan hệ giữa công ty
và khách hàng thêm mềm dẻo hơn, gắn bó chặt chẽ với nhau hơn. Từ đó công ty đã đẩy
nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh của trên thương trường.
Phần thưởng trách nhiệm: là những phần thưởng dưới dạng hàng hoá tặng phẩm trao
cho người mua với số lượng lớn.
Cùng với việc kinh doanh, công ty đưa ra một số chương trình xúc tiến bán đối
với người tiêu dùng thông qua những đợt khuyến mại vào trước các dịp kỷ niệm, lễ
Tết, triển lãm…
Những đợt tặng quà của công ty được thực hiện vào một số dịp như: Vào các
ngày lễ Tết, Noel, công ty đều có lịch Tết, thiệp chúc mừng, thiệp Noel gửi đến khách
hàng khi mua hàng hay những sản phẩm được tạo ra từ vật tư như sổ tay, lưu
50 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
bút…Nhân dịp Tết, 30 tháng 4, 1 tháng 5, công ty có đợt tặng quà cho khách hàng khi
mua sản phẩm của công ty như: bánh kẹo, bộ cốc thủy tinh…
Bán hàng cá nhân: Sử dụng hình thức bán hàng cá nhân giúp các khách hàng
có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm. Với đội ngũ bán hàng có trình độ cao, khách hàng sẽ
được họ hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng cũng như chứng minh một cách đầy đủ,
thuyết phục về giá trị sản phẩm. Thêm vào đó, thông qua các hoạt động bán hàng, các
nhân viên có thể thu được các thông tin của khách hàng về sản phẩm, công ty và đối
thủ cạnh tranh một cách chính xác và nhanh nhất. Đây là hoạt động hỗ trợ xúc tiến bán
hàng mang lại nhiều hiệu quả nhất.
Thực trạng về chi phí dành cho các hoạt động hỗ trợ kinh doanh vật tư nhập khẩu
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9. Chi phí cho hoạt động hỗ trợ bán hàng vật tư của công ty Cổ Phần Địa
Sinh thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
GT
%
GT
%
GT
% GT
%
GT
%
Quảng cáo
135,72 20,32 154,21 20,75 143,15 15,13 18,49
13,63
- 11,06
- 7,17
Chính sách
khuyến
242,24 36,26 216,34 29,12 277,96 29,38 -25,9
-10,69
61,62
28,48
mại
Bán hàng
290,04 43,42 372,45 50,13 524,89 55,49 82,41
28,41
152,44
40,93
cá nhân
Tổng
668
100
743
100
946
100
75
11,23
203
27,32
(Nguồn: phòng kinh doanh công ty cổ phần Địa Sinh)
Nhìn chung chi phí hỗ trợ hoạt động xúc tiến của công ty giai đoạn 2013 – 2015
liên tục tăng nhanh. Năm 2013, chi phí dành cho hoạt động này là 668 triệu đồng, đến
năm 2014 đạt 743 triệu đồng tăng 75 triệu đồng tương ứng tăng 11,23% so với 2013.
Năm 2015 mức chi phí này tăng 203 triệu đồng, tương ứng tăng 27,32% so với 2014.
51 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Trong đó, hoạt động bán hàng cá nhân chiếm chi phí lớn nhất trong tổng chi phí
các hoạt động hỗ trợ bán hàng. Năm 2013, chi phí cho hoạt động này là 290,04 triệu
đồng, chiếm 43,42% trong tổng số chi phí hỗ trợ bán hàng. Năm 2015 chi phí cho hoạt
động này tăng lên 524,89 triệu đồng, chiếm 55,49%. Chi phí này cũng tăng dần qua
các năm. Năm 2014 tăng 82,41 triệu đồng tương ứng tăng 28,41% so với năm 2013,
năm 2015 tăng 152,44 triệu đồng tương ứng tăng 40,93% so với năm 2014. Điều này
cho thấy công ty rất chú trọng đến các chính sách hỗ trợ các nhân viên bán hàng.
Chi phí cho các chính sách khuyến mại của công ty cũng biến động qua 3 năm.
Năm 2014 chi phí cho chính sách khuyến mại giảm 25,9 triệu đồng tương ứng giảm
10,69% so với năm 2013. Tuy nhiên đến năm 2015 chi phí cho chính sách này tăng
61,62 triệu đồng tương ứng tăng 28,48% so với năm 2014.
Quảng cáo là chính sách hỗ trợ chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng chi phí mà
công ty chi cho việc xúc tiến bán hàng. Năm 2013 chi phí cho hoạt động này chiếm
135,72 triệu đồng tương ứng chiếm 20,32% tổng chi phí hỗ trợ xúc tiến bán hàng.
Năm 2015 chi phí này tăng lên 143,15 triệu đồng chiếm 15,13%.
Điều này cho ta thấy công ty càng ngày càng chú trọng tới các hoạt động hỗ trợ
xúc tiến hoạt động bán hàng vật tư ngành in, đặc biệt là hoạt động bán hàng cá nhân.
Bởi vì cá nhân người bán hàng có tầm quan trọng trong việc thu hút và tạo dựng hình
ảnh của công ty với khách hàng. Đây cũng là lí do khiến cho doanh thu hàng hóa của
công ty liên tục tăng nhanh qua 3 năm.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kết quả kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần Địa Sinh thành phố Hồ
Chí Minh từ 2013 – 2015 được thể hiện qua bảng sau:
52 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Bảng 2.10. Kết quả kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần Địa Sinh
thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh Năm
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014
GT GT GT GT % GT %
Tổng doanh thu bán hàng NK 35.324 40.579 48.356 5.255 14,87 7.777 19,16
Tổng chi phí KD hàng NK 32.957 37.880 45.237 4.923 14,94 7.357 19,42
Lợi nhuận trước thuế (LNTT) 2.367 2.699 3.119 332 1,40 42 1,56
14,17 15,56 Thuế TNDN 473 540 624 67 84
Lợi nhuận sau thuế (LNST) 1.894 2.159 2.495 265 14 336 15,56
(Nguồn: Báo cáo của phòng kế toán)
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh thực trạng
của công ty một cách rõ nhất. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
có sự thay đổi rõ rệt.
Doanh thu của công ty tăng đều qua 3 năm 2013 – 2015. Năm 2013, doanh thu
của công ty đạt 35.324 triệu đồng, năm 2014 đạt mức 40.579 triệu đồng và đến năm
2015 doanh thu tăng lên 48.356 triệu đồng. Qua đó thể hiện việc kinh doanh của công
ty đang từng bước phát triển và có nguồn doanh thu ổn định qua từng năm. Bên cạnh
đó việc thị trường được mở rộng cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
đã giúp doanh thu tăng đều.
Chi phí của công ty tăng đáng kể, năm 2013 chi phí của công ty là 32.975 triệu
đồng, năm 2015 tăng lên 45.237 triệu đồng. Nguyên nhân là do giá nguyên liệu hàng
bán trên thế giới tăng lên, ảnh hưởng của sự tăng tỉ giá ngoại tệ làm cho việc nhập với
giá cao của công ty là khó tránh khỏi, điều đó làm tăng chi phí. Hơn nữa, chi phí vận
chuyển cao và chi phí phát sinh trong việc đầu tư mở rộng thị trường cũng tăng lên
làm tổng chi phí tăng.
53 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
LNST của công ty cũng tăng dần qua 3 năm 2013 – 2015, năm 2013 công ty đạt
1.894 triệu đồng đến năm 2015 tăng lên 2.495 triệu đồng. Đó là kết quả của sự nỗ lực
từ ban lãnh đạo công ty và toàn thể đội ngũ nhân viên. Sở dĩ có sự tăng lên như vậy là
do công ty Cổ Phần Địa Sinh luôn giữ mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng cũ và
ngày càng thu hút nhiều khách hàng mới đến với công ty. Để đạt được điều này, công
ty luôn đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, kiểu
dáng, giá cả…thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Trong tương lai
dự báo lợi nhuận sẽ tăng và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Địa
Sinh thành phố Hồ Chí Minh sẽ có những chuyển hướng đi lên và mở rộng thị trường
hơn nữa.
2.4. Tình hình triển khai các nghiệp vụ bán hàng của công ty
2.4.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty
Công tác nghiên cứu thị trường nắm bắt nhu cầu tiêu dùng là cơ sở để đưa ra quyết
định kinh doanh mặt hàng nào, khối lượng, quy cách, kích thước, mẫu mã, chất lượng.
Việc xác định nhu cầu tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng. Công ty chủ yếu khảo sát
nhu cầu khách hàng thông qua quan sát tiếp xúc của nhân viên bán hàng trên các đoạn
thị trường, thông qua sự giới thiệu của các khách hàng truyền thống. Điều này có hạn
chế đến kết quả hoạt động bán hàng của công ty vì ở các đoạn thị trường khác nhau, nhu
cầu và thị hiếu là khác nhau. Trong những năm tới công ty cần tìm kiếm bạn hàng ở
nhiều khu vực khác, nghiên cứu các nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là các
khách hàng ở khu vực miền trung – khu vực đang được công ty khai thác. Đối với
những khu vực khác nhau, nhu cầu về mẫu mã, chủng loại, màu sắc, số lượng… là khác
nhau, công ty sẽ có những cân nhắc để đưa ra các quyết định bán hàng phù hợp với khu
vực đó.
Lựa chọn kênh bán hàng: Công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh là
doanh nghiệp trực tiếp thực hiện hoạt động bán hàng. Sau khi ký kết hợp đồng mua bán
công ty sẽ vận chuyển thẳng sản phẩm đến địa điểm của khách hàng. Điều này tạo niềm
tin cho khách hàng.
54 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Định giá cho sản phẩm: Giá cả ảnh hưởng lớn đến khối lượng bán, tác động trực
tiếp đến lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy chính sách giá luôn được
công ty chú trọng và nghiên cứu kỹ trước khi định giá ra thị trường.
Các loại hàng hóa nhập về công ty đều được định giá một cách hợp lý trên cơ sở
giá nhập, chi phí vận chuyển, giá của các sản phẩm cùng loại…
Đối với giá nhập, công ty lựa chọn các nhà phân phối lớn có uy tín, chất lượng
tốt, giá cả ưu đãi trong thanh toán, khuyến mại, giao nhận…hoặc lấy hàng từ các nhà
phân phối độc quyền. Việc làm này làm giảm giá gốc của sản phẩm, góp phần giảm
giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Chi phí vận chuyển được tính vào giá hóa đơn hoặc tính theo giá vốn hàng bán.
Giá bán hàng hóa được tính trên giá nhập, các chi phí phát sinh và giá tham khảo
các sản phẩm cùng loại khác. Giá này phải là giá cạnh tranh và được người tiêu dùng
chấp nhận. Sau khi tính toán được giá thành sản phẩm trưởng phòng kinh doanh phải
trình bảng giá thành sản phẩm lên cho giám đốc xem xét và phê duyệt. Nếu giá thành
sản phẩm được chấp nhận thì giá sẽ được niêm yết trên các sản phẩm của công ty, nếu
bảng giá chưa được chấp nhận thì phòng kinh doanh lại phải nghiên cứu trình lên bảng
giá mới phù hợp hơn để ban lãnh đạo xem xét. Quá trình này được tiến hành nhanh
chóng ngay trong ngày làm việc đầu tiên.
2.4.2. Xây dựng chiến lược bán hàng
Với mỗi đoạn thị trường, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng khác nhau nên các
chiến lược công ty đưa ra phải phù hợp với mục tiêu. Công ty sẽ tiến hành phân tích
các đặc điểm của đoạn thị trường đó, tập hợp các thông tin cần thiết cho thị trường
mới. Sau khi có quyết định của giám đốc, trưởng phòng kinh doanh sẽ lựa chọn và
quyết định người chịu trách nhiệm mỗi phần việc. Tùy thuộc vào đối tượng khách
hàng khác nhau, cách thức thực hiện, các nguồn chi phí và các nguồn lực dành cho bán
hàng là khác nhau.
2.4.3. Tổ chức thực hiện hoạt động bán hàng
Sau khi nắm bắt được thông tin về thị trường mục tiêu, hoạt động bán hàng sẽ
được tiến hành. Đây là khâu quan trọng nhất của quy trình công nghệ kinh doanh, là
quá trình trao đổi vật chất hàng – tiền, mọi mối quan hệ giữa người mua và người bán
đều được phản ánh ở đây.
55 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Quy trình bán hàng như sau:
- Tìm hiểu nhu cầu: Để tư vấn các sản phẩm có khích thước phù hợp với khách
hàng, nhân viên bán hàng phải tìm hiểu nhu cầu của họ, mục đích sử dụng, khả năng
tài chính… Trong trường hợp khách hàng chưa có nhu cầu nhân viên có thể tìm cách
khơi gợi nhu cầu của họ.
- Thiết lập cuộc hẹn: Đây là bước khá quan trọng đòi hỏi các kỹ năng của nhân
viên trong việc xây dựng lịch hẹn, sắp xếp phù hợp quỹ thời gian của khách hàng và
của chính mình. Phải cá nhân hóa cuộc hẹn, đồng thời khi tiếp cận phải có sự nhạy
bén, nắm bắt kịp thời các đặc điểm của khách hàng.
- Tiếp khách: Nhân viên bán hàng phải có thái độ niềm nở, lịch thiệp chào đón
khách và sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng.
- Trình bày và thuyết phục: Đây là công việc khó khăn nhất trong quá trình bán
hàng nó đòi hỏi sự khéo léo của nhân viên. Khách hàng khi tới điểm bán hàng của
công ty sẽ lựa chọn các hàng hóa cho mình. Nhiệm vụ của nhân viên bán hàng là dẫn
dắt cho khách hàng cảm thấy sự tiện ích, công dụng của từng sản phẩm, kích cỡ nào
phù hợp với mục đích sử dụng của họ… Ngay sau đó là các ưu đãi, chính sách hiện
tại…. Các nhân viên giúp khách chọn hàng và trả lời, giải thích các câu hỏi của khách
hàng hoặc đưa ra các mẫu hàng, giới thiệu khách hàng về tính năng tác dụng công
dụng của hàng hoá để khách hàng có thể có thêm các thông tin để chọn lựa hàng hoá.
Đồng thời, đối với những khách hàng thiếu kinh nghiệm nhân viên phải giúp khách
hàng chọn lựa và đưa ra những lời khuyên bổ ích cho khách hàng.
- Ký kết hợp đồng: Sau khi lựa chọn sản phẩm, khách hàng sẽ ký vào bản hợp
đồng mua bán đã được thỏa thuận của hai bên. Khách hàng sẽ ra về với bản hợp đồng
và sản phẩm sẽ được công ty vận chuyển đến tận nơi của khách hàng.
2.5. Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
2.5.1. Điểm mạnh và điểm yếu
2.5.1.1. Điểm mạnh
Công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh là doanh nghiệp có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vật tư ngành in nhập khẩu. Nhờ có kinh
nghiệm mà công ty đã tìm kiếm cho mình những đối tác kinh doanh tốt, đồng thời với
kinh nghiệm của mình công ty có thể dự báo chính xác được những biến động trên thị
56 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
trường vật tư ngành in nhờ đó doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro và tận dụng được
các cơ hội từ thị trường đã mang lại hiệu quả trong kinh doanh cho công ty.
Bằng phương thức phục vụ khách hàng chu đáo và nhiệt tình thêm vào đó vật tư
cung ứng có chất lượng cao. Điều này đã làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị
trường trong nước do đó càng ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến và chọn công ty
là đối tác tin cậy trong làm ăn.
Là doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp vật tư từ nước ngoài, do đó giá cả các mặt
hàng của công ty mang tính cạnh tranh nhiều hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh
cùng lĩnh vực. Đây cũng là một nguyên nhân khiến cho khách hàng tìm đến với công
ty ngày càng nhiều hơn.
Đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, có năng lực quản lí đã điều hành công ty
thích ứng nhanh chóng với tình hình trong và ngoài nước đồng thời dự báo chính xác
nhu cầu vật tư của thị trường từ đó đề ra kế hoạch nhập hàng hợp lí đã nâng cao hiệu
quả trong kinh doanh, liên tục đổi mới các mặt hàng để thõa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng.
Hiện nay công ty có đến trên 500 các mặt hàng khác nhau với chất lượng đa dạng
đã đáp ứng được hầu hết nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất in ấn. Đến với công ty
khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy các mặt hàng mà họ cần từ mực in, hóa chất đến
các loại phụ tùng máy móc.
2.5.1.2. Điểm yếu
Bộ máy nhân sự của công ty vẫn còn một số tồn tại. Mặc dù người lao động trong
công ty có trình độ chuyên môn cũng như trình độ học vấn cao song do số lượng nhân
viên còn ít nên các nhân viên phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, dù công việc
đó không thuộc chuyên môn của mình. Điều này dẫn đến việc các nhân viên không
phát huy được tính chuyên môn trong công việc, hiệu quả công việc chưa thực sự đạt
kết quả cao. Với lượng khách hàng ngày càng gia tăng, số nhân viên trong công ty lại
quá ít đã tạo ra áp lực công việc lên các nhân viên trong công ty, một số nhân viên đã
không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng các ngành hàng kinh doanh của công ty là rất nhiều hiện có trên 500
các loại hàng hóa khác nhau, bên cạnh đó lượng hàng mỗi lần nhập khẩu về là rất lớn.
57 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Tuy nhiên công ty chưa có biện pháp nào thật sự hiệu quả để sắp xếp và bố trí trong
kho hàng tạo điều kiện cho công tác vận chuyển bảo quản hàng hóa.
Chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm còn ở mức cao điều
này đã làm giảm lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của công ty. Như vậy có thể nói
đây là một ngành nghề đòi hỏi phải có nguồn doanh thu dồi dào thì mới có thể bù đắp
lại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
Quá trình giao nhận hàng hóa tại cảng cũng còn nhiều bất cập như thời gian khai
báo làm thủ tục Hải quan còn quá dài, ảnh hưởng đến việc giao hàng cho khách không
đúng tiến độ đã ký kết trong hợp đồng, việc vận chuyển hàng hóa trong quá trình giao
nhận cũng còn hạn chế. Ngoài ra, có một số khâu chưa hợp lý như đội ngũ nhân viên
giao hàng còn ít, nên khi cùng một lúc có nhiều khách hàng đặt mua hàng thì vận
chuyển không kịp thời gian dẫn đến tình trạng khách hàng khiếu nại còn nhiều.
2.5.2. Cơ hội và thách thức
2.5.2.1. Cơ hội
Hiện nay Việt Nam đang là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, do
đó đây là cơ hội tốt của các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa các doanh nghiệp sẽ có
nhiều điều kiện hơn để tìm kiếm các đối tác đồng thời cơ chế chính sách của nhà nước
ngày càng nới lỏng cho hoạt động nhập khẩu, giảm được các thủ tục nhập khẩu tạo
điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu hàng hóa của công ty.
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng
tăng tạo điều kiện cho nền sản xuất phát triển, do đó tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
phát triển kinh doanh cung ứng vật tư cho các doanh nghiệp sản xuất.
Ngành in đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, có những bước tiến bộ nhanh
chóng do đó cũng đòi hỏi đổi mới trang thiết bị máy móc để phù hợp với điều kiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đặc biệt là truyền thông và công nghệ
thông tin đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được thông tin trên thị
trường thế giới cũng như Việt Nam thế giới giúp doanh nghiệp tìm được nhiều cơ hội
kinh doanh đồng thời cũng chủ động né tránh được rủi ro từ thị trường. Công nghệ
thông tin phát triển giúp thông tin trao đổi với khách hàng nhanh chóng với chi phí
58 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
thấp hơn và chính xác hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nâng cao hiệu
quả kinh tế trong kinh doanh.
Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ngày càng một hoàn thiện và phát triển nhiều
loại hình dịch vụ do đó hoạt động thanh toán tiền nhập khẩu được thực hiện một cách
dễ dàng và an toàn hơn tạo điều kiện cho công ty có thể nâng uy tín đối với các đối tác
nước ngoài đồng thời cũng đảm bảo an toàn tài chính cho công ty, giúp cho việc mua
nhập khẩu vật tư của công ty được thuận lợi hơn.
2.5.2.2. Thách thức
Chính sách mở cửa nền kinh tế của Việt Nam đã thu hút ngày càng nhiều các
doanh nghiệp sản xuất vật tư ngành in từ nước ngoài đầu tư vốn và công nghệ mở nhà
máy tại Việt Nam. Khi các doanh nghiệp này sản xuất ra các vật tư thì chi phí sẽ thấp
hơn khi công ty nhập khẩu từ nước ngoài về do đó sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh
doanh của công ty trong tương lai.
Bên cạnh đó số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh vật
tư cho ngành in ngày càng gia tăng, điều này sẽ làm cho môi trường cạnh tranh của
công ty ngày càng trở nên gay gắt hơn, ảnh hưởng đến các mục tiêu kinh doanh cũng
như chính sách kinh doanh của công ty đòi hỏi phải trở nên linh hoạt hơn đáp ứng
những biến động của thị trường.
Rủi ro trong thương mại Quốc tế chiếm tỷ lệ cao trong kinh doanh cụ thể là vấn
đề chất lượng hàng hóa, thời gian giao nhận hàng và ảnh hưởng của tỷ giá USD trên
thị trường thế giới..Trong những năm gần đây tỷ lệ lạm phát của nước ta luôn ở mức
tương đối cao. Điều này đã làm cho đồng tiền Việt Nam mất giá so với các đồng tiền
của các quốc gia khác do vậy khi nhập khẩu hàng hóa thì giá cả sẽ đắt lên tương đối là
cho chi phí nhập khẩu của công ty sẽ tăng lên. Bên cạnh đó hiện nay nền kinh tế của
Việt Nam và thế giới đang nằm trong thời gian suy thoái làm cho tỷ giá của ngoại tệ
liên tục thay đổi đặc biệt là đồng USD Mỹ. Do đó nếu không có chính sách kinh doanh
đắn và cẩn thận công ty có thể gặp nhiều thua lỗ trong kinh doanh.
59 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA SINH THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
3.1. Mục tiêu và phương hướng
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc hơn, đặc
biệt Việt Nam đã gia nhập vào WTO và nhiều tổ chức kinh tế khác trong khu vực. Do
vậy trong những năm tới đây doanh nghiệp sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh, tiếp tục phát huy thế mạnh của công ty với mặt hàng là bản kẽm và mực
in, bên cạnh đó công ty sẽ tiếp tục theo hướng đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh
đáp ứng một cách đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng của thị trường kinh doanh vật
tư ngành in.
Công ty sẽ tìm kiếm thêm các đối tác nhập khẩu, tăng số lượng các nhà cung ứng
tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động lựa chọn nguồn hàng phù hợp với nhu cầu
sản xuất ngành in của thị trường trong nước, đồng thời doanh nghiệp có thể chủ động
đối phó khi thị trường vật tư ngành in thế giới gặp biến động.
Công ty tiếp tục bổ sung vốn kinh doanh để có thể thực hiện mua bán và kinh
doanh các loại máy móc với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh của công ty. Bên cạnh việc
kinh doanh vật tư ngành in công ty sẽ đầu tư xây dựng nhà máy in và phát triển các
dịch vụ trong lĩnh vực in ấn.
Từng bước mở rộng mạng lưới kinh doanh vật tư ngành in, trong tương lai công
ty sẽ phát triển thêm các đại lý kinh doanh của mình tại khu vực miền trung và một số
tỉnh thành khác ở Miền Nam.
Nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty, phấn đấu trong tương lai công ty Cổ
Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh là điểm đến tin cậy của các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành in.
60 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng của công ty cổ phần Địa
Sinh thành phố Hồ Chí Minh.
Trong quá trình nghiên cứu, thực tập tại công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ
Chí Minh, em đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bán hàng đối với quá
trình kinh doanh. Công ty luôn đổi mới, cải tiến trong hoạt động bán hàng nhằm phục
vụ người tiêu dùng ngày một tốt hơn nhưng vẫn còn một số bất cập. Đối với cá nhân
em, là một sinh viên thực tập tại công ty em xin đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động bán hàng của công ty như sau:
3.2.1. Đối với nhân viên bán hàng:
Nội dung giải pháp
- Chú trọng hơn đến trang phục của nhân viên, chú ý đến màu sắc, đặc biệt nên
chú trọng đến tính đồng nhất và phù hợp với tính chất ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp, tạo thiện cảm đối với khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng nhận được
các nhân viên của công ty.
- Tổ chức hoạt động tuyển dụng nhân sự, lựa chọn và tìm ra những người có trình
độ kiến thức phù hợp với yêu cầu công việc của công ty.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân sự để duy trì và nâng cao chất lượng
lực lượng lao động của doanh nghiệp tạo cơ sở cho lao động làm việc tốt hơn. Cụ thể
công ty cần nâng cao trình độ kỹ thuật mặt hàng, kiến thức về thị trường, kiến thức về
hoạt động in ấn, kỹ năng về chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ về hoạt động bán hàng
cho từng nhân viên.
- Bố trí sắp xếp công việc cho nhân viên hợp lí, công việc phân công phải phù
hợp với chuyên môn của từng người, đúng người đúng việc đồng thời khối lượng công
việc cũng hợp lí đảm bảo công bằng cho tất cả nhân viên trong công ty, phát triển hết
công suất làm việc, đảm bảo hiệu quả cao trong công việc.
- Nâng cao tinh thần cộng đồng trách nhiệm, ý thức làm việc của nhân viên. Tạo
động lực để nhân viên thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt các chế độ
đãi ngộ cho người lao động như tăng lương, chế độ nghỉ ngơi thỏa đáng, các hoạt động
nhằm nâng cao trí lực cũng như thể lực của từng nhân viên. Có các chính sách phù hợp
để thu hút và giữ chân các nhân viên có trình độ và khả năng bán hàng tốt.
61 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
- Hướng dẫn chỉ đạo nhân viên trong thái độ làm việc, cách ứng xử với khách
hàng, đặc biệt là đối với những khách hàng khó tính, kén chọn sản phẩm, nhằm tạo
khách hàng trung thành, lâu năm của công ty.
Ý nghĩa của giải pháp
Công ty hoàn thiện giải pháp về nhân viên bán hàng sẽ tạo được hình ảnh, uy tín
trong khách hàng, gây thiện cảm khi nhắc đến công ty. Bởi vì nhân viên bán hàng
chính là hình ảnh đại diện cho công ty.
Các nhân viên bán hàng có kỹ năng bán hàng, được đào tạo đầy đủ chuyên môn
sẽ tạo cho khách hàng cảm giác thân thiện, niềm tin và sự an toàn khi lựa chọn sản
phẩm của công ty. Đồng thời, có thể thuyết phục được khách hàng mua hàng và lựa
chọn công ty làm đối tác làm ăn lâu dài.
3.2.2. Đối với chính sách sản phẩm.
Nội dung giải pháp
Cần tìm kiếm nguồn mua hàng đảm bảo chất lượng sản phẩm, đồng thời đảm bảo
cung cấp cho khách hàng những sản phẩm như cam kết, đúng tiêu chuẩn công nghệ
với khách hàng. Công ty phải thường xuyên cập nhật thông tin về các thị trường một
cách nhanh nhất và chính xác nhất, thường xuyên cập nhật số liệu về khả năng cung
ứng hàng hóa của từng thị trường, giá cả hàng hóa trên từng thị trường, mức độ cạnh
tranh, chính sách của chính phủ về từng loại vật tư cụ thể. Qua nghiên cứu và thu thập
thông tin của thị trường đầu vào, công ty phải đưa ra các dự báo về thị trường trong
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tạo điều kiện cho công tác lập kế hoạch kinh doanh vật
tư nhập khẩu có hiệu quả hơn.
Doanh nghiệp phải luôn theo dõi, kiểm tra sản phẩm đảm bảo sản phẩm:
- Công ty phải thường xuyên nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách
hàng để đảm bảo cung cấp sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó.
- Khi chào hàng, cán bộ kinh doanh phải nghiên cứu đối tượng khách hàng mình
thuộc đối tượng nào theo sự phân loại nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi, trình độ hiểu biết
về sản phẩm để cung ứng lô hàng đúng với từng đối tượng.
- Công ty cần thường xuyên gặp mặt khách hàng thông qua các buổi giao lưu, hội
nghị khách hàng. Qua đó, công ty nhận được những đóng góp quý báu về sản phẩm,
62 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
thị trường từ phía khách hàng. Làm được như vậy cũng phần nào làm tăng thêm sự gắn
bó và tin yêu của khách hàng trên thị trường.
Ý nghĩa giải pháp
Các giải pháp về sản phẩm sẽ giúp công ty nắm bắt được tình hình tiêu thụ của
khách hàng đối với từng dòng sản phẩm, từng kích cỡ mẫu mã mà khách hàng thường
xuyên đặt. Từ đó, công ty có thể làm tốt hơn công tác nhập nguồn hàng, tiết kiệm được
chi phí không đáng có.
3.2.3. Đối với chính sách giá cả
Nội dung giải pháp
-Công ty nên thiết kế các bảng báo giá bắt mắt phù hợp với tính chất kinh doanh của
doanh nghiệp: dễ nhìn, dễ hiểu, dễ dàng thay đổi khi có sự thay đổi giá của thị trường.
- Công ty nên áp dụng các khoản chiết khấu, giảm giá đối với nhiều đối tượng
khách hàng hơn: khách hàng mới, khách hàng mua nhỏ lẻ… để thu hút được khách
hàng tiềm năng.
- Công ty nên có bảng giá công khai với thị trường, cập nhật nhanh chóng hơn
khi có sự thay đổi về giá giúp khách hàng có cảm giác tin tưởng, không phải lo lắng về
giá cả của doanh nghiệp cao hơn giá của các doanh nghiệp khác bên ngoài thị trường.
- Công ty nên cập nhật, theo dõi các mức giá của các đối thủ cạnh tranh để điều
chỉnh tốt hơn bảng giá.
- Đối với giá nhập, công ty nên lựa chọn các nhà phân phối lớn có uy tín, chất
lượng tốt, giá cả ưu đãi trong thanh toán, khuyến mại, giao nhận… Việc làm này làm
giảm giá gốc của sản phẩm, góp phần giảm giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh
tranh của công ty.
Ý nghĩa giải pháp
Hoàn thiện chính sách về giá sẽ là một lợi thế của công ty Cổ Phần Địa Sinh
thành phố Hồ Chí Minh so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Các mức giá đa
dạng, được công khai sẽ tạo cảm giác thoải mái trong việc lựa chọn sản phẩm của
khách hàng, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu ngày càng đa dạng của khách hàng.
63 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
3.2.4. Chính sách thanh toán và mức chiết khấu
Nội dung giải pháp
- Công ty nên có nhiều tài khoản để có thể giúp khách hàng thanh toán bằng
phương thức chuyển khoản tiết kiệm chi phí hơn, kết hợp nhiều hình thức thanh toán
hơn. Đối với các nhóm khách hàng khác nhau thì thực hiện chính sách tín dụng khác
nhau, vì thế cần phân loại khách hàng chính xác.
- Công ty nên cân nhắc giữa chi phí và doanh thu có thể thu được để ấn định mức
giá chiết khấu hợp lý. Các mức chiết khấu nên tăng lên ở các thời điểm để khách hàng
thành toán sớm hơn, thu hút khách hàng hơn. Công ty có thể theo dõi mức chiết khấu
của đối thủ canh tranh để có thể điều chỉnh phù hợp.
- Đào tạo hướng dẫn nhân viên nâng cao nghiệp vụ thu chi, kê toán đảm bảo tính
đúng đắn trong thanh toán chuyển khoản của khách hàng, tạo tính chuyên nghiệp lấy
lòng tin ở khách hàng.
Ý nghĩa của giải pháp
Thanh toán nhanh gọn sẽ tránh được tình trạng đánh mất khách hàng, khiến
khách hàng phải chờ đợi lâu, đặc biệt là một số khách hàng khó tính. Thanh toán
nhanh sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian của khách hàng cũng như thời gian
của nhân viên bán hàng. Làm tốt công tác này sẽ duy trì được mối quan hệ với các
nhóm khách hàng
3.2.5. Giải pháp về hoạt động hỗ trợ bán hàng
Nội dung giải pháp
- Đối với công tác vận chuyển hàng hóa: Để có thể vận chuyển nhanh chóng, hạn
chế rủi ro, công ty nên phân nhân viên chuyên trách về một vài thị trường cụ thể có vị
trí gần nhau nhằm tạo niềm tin ở khách hàng,
- Tham gia vào hoạt động thương mại điện tử: Hiện tại công ty đã có website cho
riêng mình. Tuy nhiên website hiện tại vẫn còn một số hạn chế. Do đó trong thời gian
tới, công ty cần xây dựng cho mình một website đầy đủ hơn, cập nhật kịp thời hơn và
có thể kết nối khách hàng nhanh chóng. Hỗ trợ khách hàng thông qua dịch vụ hỗ trợ
người xem (khách hàng), tốc độ phục vụ trả lời email, xử lý đơn hàng, cung cấp thông tin
theo yêu cầu của từng người... Cải tiến chất lượng để giữ chân và tạo ấn tượng tốt cho
64 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
người xem điều này được đánh giá thông qua các yếu tố: trình bày thiết kế, bố cục
trang nhã, rõ ràng, đơn giản không bề bộn, không có quá nhiều thông tin trên một
trang. Trang web phải cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm cũng như về công ty để
khách hàng có thể tham khảo.
- Các chính sách xúc tiến cần được đẩy mạnh hơn nữa: ngoài những chính sách
xúc tiến mà công ty đã áp dụng, công ty có thể sử dụng thêm các trang mạng xã hội
như Facebook, Twitter…tạp chí để quảng cáo hình ảnh công ty cũng như sản phẩm mà
công ty kinh doanh.
Ý nghĩa giải pháp:
Các giải pháp về hỗ trợ bán hàng sẽ giúp công ty bán được nhiều hàng, thu hút sự
quan tâm của khách hàng, tạo sự ổn định trong kinh doanh và định hướng được kế
hoạch kinh doanh của mình.
Tất cả những giải pháp trên đây nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại công ty
Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh được đưa ra dựa trên những kiến thức có
được trong quá trình học tập, dưa trên những hiểu biết có được trong quá trình thực tập
tại công ty. Tuy nhiên những giải pháp trên hoàn toàn toàn mang tính cá nhân, người
thực hiện mong rằng những giải pháp sẽ góp một phần nào đó có ích cho ban lãnh đạo
công ty. Mong rằng công ty sẽ thành công hơn nữa trong tương lai.
65 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay hoạt động bán hàng không chỉ là
một chức năng mà còn là một nhiệm vụ rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Bán
hàng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu mỗi doanh nghiệp
thực hiện tốt quá trình bán hàng thì không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp mà còn thúc đẩy nền sản xuất hàng hóa phát triển.
Sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần
Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
và các anh chị trong công ty, em đã hoàn thành đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động bán hàng
của công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh”.
Với kết quả thu được từ công trình nghiên cứu, em nhận thấy hoạt động bán
hàng luôn được công ty chú trọng. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
những năm qua luôn đạt được những thành tựu đáng kể. Doanh thu bán hàng của công
ty luôn tăng, các chính sách liên quan đến hoạt động bán hàng ngày càng được hoàn
thiện hơn. Với hình ảnh, uy tín của mình trên thương trường, công ty đã thu hút được
nhiều khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu về vật tư ngành in.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong hoạt động bán hàng của công ty cần
được khắc phục. Số lượng khách hàng ngày càng tăng, thị trường tiêu thụ của công ty
đang ngày càng mở rộng, nhưng số lượng nhân viên lại quá ít. Chi phí khinh doanh mà
công ty bỏ ra cao cùng với đó là sự biến động của thị trường kinh tế trong nước và
nước ngoài đã tác động mạnh đến kết quả kinh doanh của công ty. Công ty đang hoàn
thiện và bổ sung các chính sách tốt nhất nhằm khắc phục và hạn chế rủi ro có thể xảy
ra trong tương lai.
Để đẩy mạnh hoạt động bán hàng, công ty Cổ Phần Địa Sinh nên có những
chính sách, biện pháp tốt nhất, thực tiễn nhất. Một số giải pháp về nhân viên bán hàng,
các chính sách về sản phẩm, giá cả, hoạt động xúc tiến và chính sách thanh toán mà
em đã đề cập đến trong chương 3 hi vọng sẽ phần nào giúp công ty có thêm nội dung
tham khảo khi đưa ra các quyết sách nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng, tăng daonh
thu của công ty.
66 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Đề tài đã nghiên cứu một số vấn đề lí luận về hoạt động bán hàng, từ cơ sở lí
luận đó, em đã phân tích thực trạng hoạt động bán hàng và đưa ra các giải pháp cho
kinh doanh vật tư nhập khẩu nhằm phát triển hoạt động bán hàng của công ty. Tuy
nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị trong công
ty để đề tài có tính thuyết phục và hoàn thiện hơn.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.2.1. Đối với Nhà nước
Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều toàn quyền hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh của mình và tuân theo pháp luật. Vai trò của nhà nước là định hướng
và tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát huy được khả năng kinh doanh của
mình, đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế kinh doanh nhập
khẩu cũng phát sinh không ít những khó khăn cần tới sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà
nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và đóng góp chung cho
hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, em xin mạnh dạn đưa ra một
số kiến nghị đối với Nhà nước như sau:
Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế. Nhà nước
cần duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác theo hướng đa dạng hoá và đa phương hoá.
Trên cơ sở đó xác định đúng đắn các khu vực thị trường trọng điểm, có lợi cho sự phát
triển kinh tế Việt Nam. Nhà nước phải là người dẫn dắt cho các đơn vị xuất nhập khẩu,
trực tiếp làm ăn với các doanh nghiệp trong khu vực thị trường đó.Việc củng cố quan
hệ gắn bó và thường xuyên hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp của các bên tiến hành trao đổi thương mại thuận lợi, phát huy lợi thế của
mỗi quốc gia để cùng nhau phát triển.
Nhà nước cần quan tâm và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu, có những chính sách ưu đãi và khuyến khích các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu kinh doanh có hiệu quả. Vì doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả thì không chỉ có lợi cho bản thân doanh nghiệp mà còn giúp cho nhà nước
có thêm một khoản thu nhập từ thuế thu nhập doanh nghiệp.
67 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
Nhà nước nên điều chỉnh khâu kiểm tra hải quan để mỗi lần các doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hóa làm thủ tục và khai báo hải quan nhanh hơn, hiệu quả hơn. Ban
hành luật thuế đơn giản, rõ ràng, có hiệu lực cao, phù hợp với tình hình xuất khẩu của
doanh nghiệp.
3.2.2. Đối với công ty
Công ty cần có chiến lược đầu tư đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vì ngày
nay nhân viên bán hàng là hình ảnh của công ty. Công ty nên đưa ra những chính sách
lương thưởng hấp dẫn, tạo động lực động viên nhân viên làm việ hiệu quả hơn. Đặc
biệt, tổ chức nhiều hơn các cuộc thi nhằm khích lệ tài năng của nhân viên và tạo sự
gắn bó, đoàn kết giữa tất cả các cấp bậc.
Mở rộng thị trường tiêu thụ là mục tiêu quan trọng của công ty vì vậy, công ty
cần có các chính sách nhằm nâng cao vị thế của mình hơn nữa trên thương trường.
công ty có thể tuyển dụng và đào tạo thêm nhân viên kinh doanh, phát triển và kinh
doanh một số mặt hàng khác, tạo sự đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi, tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng.
68 SVTH: Lê Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tài Phúc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Chiêm, giáo trình “quản trị thương mại”, Đại học Kinh Tế Huế 2013
2. Nguyễn Thị Phương Thanh, giáo trình “quản trị bán hàng”, Trường Đại học
Kinh Tế - Đại học Huế.
3. Tôn Thất Hải, Hà Thị Thùy Dương, giáo trình “quản trị bán hàng”, Trường
Đại học mở TP Hồ Chí Minh.
4. Trần Minh Đạo, giáo trình “Marketing căn bản”, nhà xuất bản Đại học Kinh tế
Quốc Dân Hà Nội, 2009.
5. Nguyễn Khắc Hoàn, giáo trình “quản trị doanh nghiệp”, Nguyễn Khắc Hoàn,
NXB Đại học Huế, 2009
6. Các bài khóa luận tốt nghiệp, thư viện Đại học kinh tế Huế.
7. Các nghiên cứu, tài liệu trên mạng Internet.
8. Báo cáo và số liệu của đơn vị thực tập.
9. Website công ty Cổ Phần Địa Sinh thành phố Hồ Chí Minh.
69 SVTH: Lê Thị Hiền

