ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------

NGUYỄN VĂN HẢI

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ VCZ16 NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------------

NGUYỄN VĂN HẢI

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ VCZ16 NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y (POHE)

Lớp: K47 - CNTY – Marpha

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường, thực tập tốt nghiệp là

khoảng thời gian rất cần thiết với mỗi sinh viên. Đây là khoảng thời gian để

cho tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế

nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Sau thời gian tiến hành nghiên cứu

nay tôi đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khóa

luận này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,

tận tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm

đó, qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể,

cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ

nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa, Ban

lãnh đạo và cán bộ xã Quyết Thắng – Thành phố Thái Nguyên. Tôi cũng xin

gửi lời cảm ơn tới gia đình thầy PGS. TS. Trần Thanh Vân và cô PGS. TS.

Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã tận tình quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo và hướng dẫn

tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản khóa luận tốt

nghiệp này.

Cuối cùng tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội

đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Văn Hải

ii

LỜI NÓI ĐẦU

Để trở thành kỹ sư chăn nuôi trong tương lai, ngoài việc trang bị cho

mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn

tiếp cận với thực tế sản xuất. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố

và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế, thực hiện

phương châm “học đi đôi với hành”. Và mỗi sinh viên đều phải trải qua đợt

thực tập tốt nghiệp, đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với

sản xuất, nhằm nâng cao kiến thức đã được học trong nhà trường đồng thời

giúp sinh viên có được những kinh nghiệm thực tế. Từ đó nâng cao được trình

độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt

động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Giúp cho sinh viên

rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành

kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng và phát triển

nông thôn mới nói riêng và đất nước nói chung.

Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Nhà trường,

Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm, Đại học

Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS.

Trần Thanh Vân và cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, em đã tiến

hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất trứng của gà VCZ16 nuôi

chuồng hở tại Thái Nguyên”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên

cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa

nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi

những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của

các thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được

hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên

iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi ................................................................................. 23

Bảng 3.2. Chế độ dinh dưỡng cho gà mái nuôi sinh sản theo các giai

đoạn nuôi ......................................................................................................... 23

Bảng 3.3. Lịch sử dụng vắc-xin cho gà lông màu thương phẩm tại trại ......... 24

Bảng 4.1a. Kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đẻ ............................................. 33

Bảng 4.1b. Kết quả phục vụ sản xuất .............................................................. 34

Bảng 4.2. Tuổi đẻ đầu, 25%, 50% và đỉnh cao của gà VCZ 16 (ngày tuổi) ... 35

Bảng 4.3. Tỷ lệ hao hụt cộng dồn của gà VCZ 16 .......................................... 37

Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà VCZ 16 ................................... 39

Bảng 4.5. Khối lượng trứng gà thí nghiệm ..................................................... 41

Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà VCZ 16 ........................... 43

Bảng 4.7. Tỷ lệ trứng dập vỡ, dị hình ............................................................. 44

Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/1 kg trứng và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng

của gà khảo nghiệm ......................................................................................... 45

Bảng 4.9. Tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn CP và ME cho 10 trứng giống của gà

khảo nghiệm .................................................................................................... 46

Bảng 4.10. Sơ bộ hạch toán chi phí trực tiếp cho 10 quả trứng ...................... 47

của gà khảo nghiệm (đồng) ............................................................................. 47

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Đồ thị mối quan hệ giữa tỷ lệ đẻ trứng và năng suất trứng ............ 40

Hình 4.2. Đồ thị khối lượng trứng gà VCZ16 ................................................. 42

v

DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà CRD

CP Protein thô

Cs Cộng sự

KHKT Khoa học Kỹ thuật

Nxb Nhà xuất bản

Đvt Đơn vị tính

TT Tuần tuổi

ME Năng lượng

TC Tiêu chuẩn

TĂ Thức ăn

TTTA Tiêu tốn thức ăn

vi

MỤC LỤC

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ............................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv

DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3

2.1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm ................................. 3

2.1.2. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng ....................... 7

2.1.3. Vài nét về giống gà VCZ 16 ................................................................. 16

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 17

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 17

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 20

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 22

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22

vii

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22

3.4.1. Phương pháp bố trí khảo nghiệm .......................................................... 22

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 24

3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 24

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 27

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 29

4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 29

4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 29

4.2. Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu......................................................... 34

4.2.1. Tuổi thành thục sinh dục của gà khảo nghiệm ...................................... 34

4.2.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai đoạn đẻ trứng của gà khảo nghiệm ... 44

4.2.3. Chi phí trực tiếp cho 10 quả trứng ....................................................... 47

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 48

5.1. Kết luận .................................................................................................... 48

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Cùng với chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm chiếm vị trí quan trọng

trong chương trình cung cấp protein động vật cho con người. Các sản phẩm

trứng và thịt gia cầm có giá trị dinh dưỡng cao, tương đối đầy đủ và cân bằng

các chất dinh dưỡng. Trứng gia cầm có giá trị dinh dưỡng cao, trong trứng có

tới 12,5% protein, thịt gia cầm có 10 - 20 % protein, trong khi đó ở thịt bò là

20% protein và ở thịt lợn là 18% protein.

Trên thế giới, các nhà khoa học đánh giá rất cao vai trò của trứng trong

dinh dưỡng. Cùng với sữa, lượng trứng tiêu thụ bình quân trên đầu người là

một trong những chỉ số quan trọng đánh giá mức sống của người dân trong

một xã hội văn minh. Sản xuất trứng đang là hoạt động rất sôi động trong

ngành chăn nuôi gia cầm nhằm tạo ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu cấp thiết

của đời sống xã hội. Để đạt được mục đích này, Việt Nam đã cho nhập một số

giống gia cầm có năng suất, chất lượng tốt như: gà Lương Phượng, Leghorn,

Goldline, Ai Cập, ISA Brown…

Hiện nay, ở nước ta đã và đang có xu hướng đầu tư, phát triển mạnh

chăn nuôi gia cầm theo hướng lai tạo giống. Với sự tiến bộ của khoa học,

nhiều giống gia cầm mới ra đời do sự lai tạo đó của việc chọn và nhân giống.

Xuất phát từ những vấn đề trên, để có những số liệu cụ thể về khả năng

sản xuất trứng của một giống gà mới như gà VCZ16 để làm cơ sở khuyến

cáo cho người chăn nuôi giúp cho người chăn nuôi có thêm cơ sở lựa chọn

con giống để chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao đồng thời giúp những người

chăn nuôi gà chuyên trứng tại Thái Nguyên có thể tham khảo, lựa chọn

phương thức chăn nuôi phù hợp nhằm đạt năng suất cao, chất lượng tốt, khai

thác triệt để khả năng vốn có của giống, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Nghiên cứu khả năng sản xuất trứng của gà VCZ 16 nuôi chuồng hở tại

Thái Nguyên”.

2

1.2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được khả năng sinh sản của gà VCZ16 nuôi chuồng hở.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế khi nuôi gà VCZ16 trong sản xuất.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Các kết quả nghiên cứu đạt được là những tư liệu khoa học về khả năng

sản xuất trứng của gà VCZ 16 nuôi tại trại gia cầm VM, xã Quyết Thắng,

thành phố Thái Nguyên phục vụ cho nghiên cứu, học tập của giảng viên và

sinh viên trong lĩnh vực chăn nuôi gia cầm.

Có thể so sánh sức sản xuất với các giống gà chuyên trứng khác đã từng

nuôi cùng phương thức ở Thái Nguyên và địa phương khác.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và tích lũy

kinh nghiệm trong việc chăn nuôi gia cầm tại các cơ sở sản xuất. Từ đó giúp

sinh viên củng cố và nâng cao được kiến thức chuyên môn.

Kết quả của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng giúp các trang trại và

người chăn nuôi có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp với điều kiện

thực tế nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi giống gà

này tại Thái Nguyên.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm

Khả năng sinh sản của gia cầm được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như

tuổi thành thục sinh dục, năng suất trứng, khối lượng trứng, hình dáng, chất

lượng trứng, khả năng thụ tinh, khả năng ấp nở.

Khả năng sinh sản của gia cầm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Yếu

tố di truyền, giống, dòng, thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng, chế độ chiếu sáng,

phương thức nuôi,...

2.1.1.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái

Gia cầm là loài đẻ trứng, trứng khi được thụ tinh và được ấp sẽ nở cho ra

con gia cầm non. Con mái thoái hóa buồng trứng bên phải chỉ còn lại buồng

trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm đạo gắn liền với tử

cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đó lỗ huyệt đảm bảo ba chức năng: thải

phân, thải nước tiểu và là cơ quan sinh dục.

Kích thước và hình dạng của buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loài gia

cầm. Gà 1 ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 - 2 mm, khối lượng 0,03g.

Thời kì gà đẻ trứng, buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 –

55g chứa rất nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buồng trứng và tuyến sinh dục

xảy ra vào thời kì đầu của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những

thay đổi về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.

Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển

của tế bào trứng trải qua ba thời kì: tăng sinh, sinh trưởng và chín.

Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 – 4000 tế bào

trứng, mỗi tế bào có một noãn hoàng.

4

Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ. Trong 3 - 14 ngày

lòng đỏ chiếm 90 – 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm:

protein, photpholipit, mỡ trung tính, các chất khoáng và vitamin. Đặc biệt

lòng đỏ được tích lũy mạnh vào giai đoạn từ 9 đến 4 ngày trước khi rụng

trứng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào là do foliculin được chế tiết

ở buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.

Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào

loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào

cuối buổi chiều (16 giờ) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng ngày hôm

sau. Trứng được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp

theo. Sự rụng trứng của gà thường xảy ra từ 2 – 14 giờ.

Chu kì rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuôi dưỡng, chăm

sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất lượng,

nhiệt độ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng (theo Auas R.

Và Wilke R. , 1978 [1]). Ví dụ, ở Xí nghiệp Gà giống Lương Mỹ, Tam Dương

vào mùa nóng (tháng 5 - 7) với nhiệt độ 35 - 400C thì sức đẻ trứng của gà ISA

đã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm bệnh cũng hạn chế khả năng rụng trứng (Lê Huy

Liễu và Cs, 2003) [22].

2.1.1.2. Cơ chế điều hòa quá trình phát triển và rụng trứng

Các hormone hướng sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích sự

sinh trưởng và chín của trứng. Nang trứng tiết Oestrogen trước khi trứng rụng

vừa có tác dụng kích thích tác động của ống dẫn trứng vừa ảnh hưởng lên

tuyến yên ức chế tiết FSH và LH. Như vậy tế bào trứng phát triển và chín

chậm lại làm ngưng rụng trứng khi tế bào còn trong ống dẫn trứng hoặc tử

cung (khi gà chưa đẻ).

Gà mái đẻ trứng hai lòng là do FSH và LH hoạt động mạnh kích thích

tác động một lúc hai tế bào trứng cùng chín và rụng. LH chỉ tiết vào buổi tối,

5

từ lúc tiết đến lúc bắt đầu rụng trứng khoảng 6 – 8 giờ. Vì vậy việc chiếu sáng

bổ sung vào buổi tối làm chậm tiết LH dẫn đến chậm rụng trứng từ 3 – 4 giờ.

Việc chiếu sáng 3 – 4 giờ buổi tối thực chất là để gà đẻ tập trung vào khoảng

8 – 11 giờ sáng. Nếu không đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng 15 – 18 giờ/

ngày thì gà có khả năng đẻ cách nhật và giảm năng suất trứng.

2.1.1.3. Cơ chế điều hòa quá trình đẻ trứng

Tác nhân kích thích đầu tiên tới sự phát triển của hệ sinh dục ở gà là các

hormone hướng sinh dục từ tuyến yên, tiếp theo FSH kích thích nang trứng

sinh trưởng phát triển. LH kích thích trứng chín và rụng. Cuối cùng nang

trứng tiết Ostrogen kích thích sự phát triển và hoạt động của ống dẫn trứng.

Để điều hòa quá trình chín và rụng, tuyến yên tiết Oxytoxin tăng cường

co bóp cơ trơn ống dẫn trứng và tử cung, tiết prolactin ức chế FSH và LH.

Sau khi trứng rụng, bao noãn co lại tiết progesterone duy trì hình thành trứng

ở ống dẫn trứng và trạng thái hoạt động của nó. Vì vậy, để điều chỉnh nhịp

nhàng chức năng bộ máy sinh sản phải nhờ mối quan hệ khăng khít giữa

tuyến yên và vùng dưới đồi.

Khả năng đẻ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, tuổi đẻ, trạng thái

sinh lý, đặc điểm cá thể, điều kiện nuôi dưỡng và các yếu tố môi trường.

Trong các yếu tố môi trường thì ánh sáng ảnh hưởng nhất đến sự phát

triển chức năng sinh dục của gia cầm. Dùng ánh sáng nhân tạo kích thích cho

gà đẻ sớm. Tuy nhiên việc đẻ sớm có nhiều điều bất lợi là gà chưa đạt đủ khối

lượng cơ thể, do đó trứng đẻ ra bé, chu kì sinh học ngắn, kết thúc đẻ sớm dẫn

đến năng suất kém. Vì vậy trong chăn nuôi gia cầm đẻ trứng phải hạn chế

thức ăn và ánh sáng để kéo dài tuổi thành thục về tính và thể vóc ở mức cho

phép (Nguyễn Huy Đạt và cs, 1991 [8).

Ví dụ đối với gà hướng trứng khi đạt khối lượng khoảng 1260g đối với

gà mái và 1450g đối với gà trống ở 133 ngày tuổi. Gà đẻ trứng giống thịt như

6

ISA, AA phải nuôi hạn chế thức ăn đến 140 ngày tuổi, khối lượng sống đạt

2150g đối với gà mái và 2500g đối với gà trống, sau đó mới cho gà ăn tăng

lên để thúc đẻ. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng của gà hậu bị sẽ

nâng cao sức đề kháng của gà đẻ, khối lượng trứng to, thời gian đẻ kéo dài. Ví

dụ gà Leghorn có thể đẻ được 180- 250 quả/ mái/ năm, gà ISA, AA đạt 120-

125 quả/ mái 60 tuần tuổi.

2.1.1.4. Cơ sở giải phẫu cơ quan sinh dục gia cầm

Khác với với gia súc và các loài động vật khác, các nhà phôi thai học đã

nghiên cứu và chỉ ra rằng: Trứng của gia cầm là một tế bào sinh sản khổng lồ,

bao gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng có chức năng hình

thành lòng đỏ. Còn các phần khác được hình thành trong quá trình trứng theo

ống dẫn trứng ra ngoài, trước hết là lòng trắng tiếp là màng vỏ và cuối cùng là

vỏ. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và cho rằng, ở gia cầm trong quá trình phát

triển của phôi thai thì bên trái và bên phải đều có buồng trứng phát triển,

nhưng sau khi nở ra buồng trứng bên phải teo đi chỉ còn buồng trứng bên trái.

Một số tác giả cũng cho rằng, ở một số trường hợp cá biệt thì gia cầm mái cao

sản có buồng trứng phát triển ở cả hai bên.

Sau khi trứng chín, trứng rụng vào loa kèn là phần đầu tiên trong ống

dẫn trứng. Ở đây trứng dừng lại khoảng 20 phút, nếu gặp tinh trùng sẽ xảy ra

quá trình thụ tinh. Và lớp lòng trắng đầu tiên được hình thành ở cổ phễu, bao

bọc xung quanh lòng đỏ, do lòng đỏ chuyển động xoay tròn theo trục dọc, lớp

lòng trắng xoắn lại tạo thành dây chằng lòng đỏ và hoàn chỉnh khi đến tử

cung. Sau loa kèn đến đoạn ống tiết lòng trắng, ở đây trứng dừng lại khoảng 3

tiếng để hình thành tiếp lòng trắng. Sau khi lòng trắng gần hoàn thiện, trứng

tiếp tục di chuyển theo chiều xoay tròn đến bộ phận eo. Tại đây, tế bào trứng

tiếp tục được hoàn thiện lòng trắng và tạo màng dưới vỏ. Trứng dừng lại ở

đoạn này khoảng 70 – 75 phút. Màng dưới vỏ được hình thành, trứng di

7

chuyển xuống tử cung. Tử cung có hình túi, dài khoảng 8 – 10 cm. Phía ngoài

màng dưới vỏ bắt đầu hình thành vỏ cứng, mới bắt đầu là sự lắng đọng những

hạt rất nhỏ trên bề mặt của màng dưới vỏ, sau đó tăng lên nhờ quá trình hấp

thu muối canxi. Muối canxi lắng đọng được hòa lẫn với một ít lòng trắng tạo

thành những núm gai rất vững. Những núm gai này gắn chặt với nhau nhưng

giữa chúng có các khoảng trống có tác dụng trao đổi khí (gọi là lỗ khí). Biểu

mô tử cung còn tiết ra một số chất tạo thành lớp màng mỏng phủ lên trên vỏ

cứng. Thời gian trứng qua tử cung mất 19 – 20 giờ. Sau khi trứng được hoàn

thiện, trứng chuyển động qua âm đạo và qua lỗ huyệt ra ngoài (Trần Thanh

Vân và cs, 2015 [32]).

2.1.2. Khả năng sinh sản của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng

Sức sản xuất trứng của gia cầm là chỉ tiêu chủ yếu của gia cầm hướng

trứng và là chỉ tiêu quan trọng của gia cầm hướng thịt hoặc kiêm dụng, đồng

thời nó cũng là đặc điểm sinh học quan trọng và là chỉ tiêu kinh tế, sử dụng

trong việc sản xuất trứng thương phẩm và trứng ấp để bổ sung đàn và sản xuất

gia cầm con.

Sức đẻ trứng là số lượng trứng đẻ ra trong một thời gian nhất định,

thường tính bằng một năm. Cũng có khi tính sản lượng trứng theo một năm

sinh học là số trứng đẻ ra trong 365 ngày kể từ khi gà đẻ quả trứng đầu tiên

hay 500 ngày tuổi từ khi gia cầm đẻ ra.

Sức đẻ trứng là tính trạng số lượng và hệ số di truyền không cao, dao

động lớn. Theo Hutt F.B, (1978) [16] cho biết hệ số di truyền năng suất trứng

gà Lerghorn là 0,09 – 0,22; của gà Plymouth là 0,25 – 0,41.

2.1.2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sức đẻ trứng của gia cầm

* Các yếu tố di truyền cá thể

Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1995) [21] sức sản xuất trứng chịu chi phối

của tập đoàn gen khác nhau; các gen quy định tính trạng này nằm trên nhiễm

8

sắc thể thường và bị hạn chế bởi giới tính. Hayer và cs (1970) [39] cho rằng,

có năm yếu tố di truyền ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm là: Tuổi

thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng, tính nghỉ đẻ, thời gian kéo dài chu kỳ

đẻ trứng sinh học và tính ấp bóng.

- Tuổi thành thục sinh dục

Liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm, cũng được coi là yếu tố cấu thành

nên năng suất trứng (Khavecman, 1972). Thành thục sớm cũng là một tính trạng

mong muốn, tuy nhiên cần phải chú ý đến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt đầu đẻ và

kích thước cơ thể có tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng

trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và làm tăng tuổi thành thục sinh dục.

Tuổi thành thục sinh dục của cá thể được xác định thông qua tuổi đẻ quả trứng

đầu tiên. Tuổi thành thục của một nhóm hay một đàn gia cần được xác định theo

tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5% (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) [5].

Thể trạng và độ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng đến khả năng thành thục

sinh dục. Khi nghiên cứu về mối quan hệ phụ thuộc giữa thẻ trạng và tuổi

thành thục sinh dục Lerner và cs (1943) [41] cho biết, những gà thuộc giống

có tầm vóc nhỏ thì phần lớn bắt đầu đẻ trứng sớm hơn những giống gà có tầm

vóc lớn.

Ngoài ra, tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,

loài, giới tính, thời gian nở ra trong năm... Gà hướng trứng tuổi thành thục sớm

hơn gà hướng thịt. Theo Đặng Hữu Lanh và cs (1995) [18] cho biết, hệ số di

truyền của tính trạng này là h2 = 0,32. Brandsch H và cs [3] cho biết hệ số di

truyền của tính trạng tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là h2 = 0,14 – 0,15.

- Cường độ đẻ trứng

Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong thời gian ngắn. Theo Card L.E,

Neshein (1977) [37] cho rằng, cường độ đẻ trứng thường được xác định theo

khoảng thời gian 30 – 60 ngày và 100 ngày. Các tác giả này còn cho biết, đối

9

với các giống gà chuyên trứng cao sản thường có cường độ đẻ trứng lớn nhất

vào tháng thứ hai và thứ ba, sau đó giảm dần đến hết năm đẻ. Nguyễn Mạnh

Hùng và cs (1994) [14] cùng nhiều tác giả khác cho biết, có sự tương quan rất

chặt chẽ giữa cường độ đẻ trứng của 3 – 4 tháng đầu tiên với sức đẻ trứng cả

năm. Vì vậy, người ta thường dùng cường độ đẻ trứng ở 3 – 4 tháng tuổi đầu

tiên để dự đoán sức đẻ trứng của gia cầm mà ghép đôi và chọn lọc giống.

Cường độ đẻ trứng còn liên quan mật thiết với thời gian hình thành trứng và

chu kỳ đẻ trứng.

- Thời gian nghỉ đẻ

Ở gà, thường có hiện tượng nghỉ đẻ trong một thời gian, có thể kéo dài

trong năm đầu đẻ trứng, từ vài ngày tới vài tuần, thậm chí kéo dài 1 – 2 tháng.

Thời gian nghỉ đẻ thường vào mùa đông, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sản

lượng trứng cả năm. Gia cầm thường thay lông vào mùa đông nên thời gian

này gà nghỉ đẻ. Trong điều kiện bình thường, lúc thay lông đầu tiên là thời

điểm quan trọng để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những đàn gà thay lông

sớm, thời gian bắt đầu thay lông từ tháng 6 – 7 và quá trình thay lông diễn ra

chậm, kéo dài 3 – 4 tháng là những đàn đẻ kém. Ngược lại, có những đàn thay

lông muộn, thời gian thay lông bắt đầu từ tháng 10 – 11, quá trình thay lông

diễn ra nhanh là những đàn gà đẻ tốt. Đặc biệt ở một số đàn gà cao sản, thời

gian nghỉ đẻ chỉ 4 – 5 tuần và lại đẻ ngay khi chưa hình thành xong bộ lông

mới. Có con gà đẻ ngay trong thời gian thay lông.

- Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học

Chu kỳ đẻ trứng sinh học liên quan đến thời vụ nở của gia cầm con. Tuỳ

thuộc vào thời gian nở mà sự bắt đầu và kết thúc của chu kỳ đẻ trứng sinh học

có thể xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm. Thường ở gà, chu kỳ này

kéo dài trong năm, chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính

thành thục sinh dục, nhịp đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng. Giữa

10

tuổi thành thục và thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học có mối tương

quan nghịch rõ rệt. Giữa thời gian kéo dài đẻ trứng và sức sản xuất trứng có

hệ số tương quan dương rất cao. Theo Lerner J.M và Taylor (1943) [50] cho

rằng thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng là yếu tố quyết định năng suất trứng.

* Giống, dòng gia cầm

Theo tác giả Nguyễn Thị Mai và cs (2009) [19] cho biết giống gia cầm

khác nhau khả năng đẻ trứng cũng khác nhau. Giống, dòng gia cầm ảnh

hưởng rất lớn đến sức sản xuất trứng của gia cầm. Giống gà Kabir sản lượng

trứng trung bình 195 quả/mái/năm, gà Brownick sản lượng trứng trung bình là

300 quả/mái/năm. Các giống gà được chọn lọc theo hướng chuyên trứng

thường có sản lượng trứng cao hơn các giống gà kiêm dụng và các giống gà

chuyên thịt, các giống gà nội thường có sản lượng trứng và khối lượng trứng

thấp hơn so với các giống gà ngoại nhập. Ngô Đăng Bình và cs (2011) [4] cho

biết, giống gà Dahlermed có sản lượng trứng đạt 209,2 – 229,7 quả/mái/năm.

Theo Nguyễn Thị Mai và cs (2007) [17] đã cho thấy năng suất trứng của một số

giống gà nội: Gà Ri 120 – 130 quả/mái/năm; gà Đông Tảo 50 quả/mái/năm và

gà Hồ 55 quả/mái/năm. Các giống gà chuyên trứng sản lượng cao: Goldline có

sản lượng trứng 260 – 280 quả/mái/năm; Isa Brown 280 – 290 quả/mái/năm; CP

– Brown 270 – 290 quả/mái/năm. Trong cùng một giống sản lượng trứng cũng

khác nhau ở các dòng khác nhau, những dòng được chọn lọc, sản lượng trứng

cao hơn dòng không được chọn lọc 15 – 20%.

* Tuổi gia cầm

Tuổi gia cầm có liên quan đến năng suất trứng, sản lượng trứng gia cầm

giảm dần theo tuổi, thường thì năm thứ hai giảm 15 – 20% so với sản lượng

năm thứ nhất. Khi gà mới bắt đầu đẻ thì sản lượng trứng thường thấp và chưa

ổn định, sau đó sản lượng trứng tăng dần lên đến khi đạt đỉnh cao tỷ lệ đẻ và

sau đó giảm dần. Ở gà thì năm thứ nhất sản lượng trứng là cao nhất, sau đó

11

giảm dần theo tuổi (năm thứ hai sản lượng trứng còn 85% so với năm thứ

nhất), còn ở vịt và gà tây sản lượng trứng cao nhất vào năm thứ hai, ngỗng

năm thứ ba sản lượng trứng cao nhất (Nguyễn Thị Mai, 2007) [20]. Theo

nghiên cứu của Nguyễn Văn Tịnh và cs (2004) trên đàn gà DahlemRed cho

thấy ở tuần tuổi 22 tỷ lệ đẻ 5,89%, tuần 26 tỷ lệ đẻ 30,96%, đỉnh cao ở tuần

31 với tỷ lệ đẻ 83,66%. Như vậy trong cùng một giống gia cầm, ở các tuần

tuổi khác nhau thì tỷ lệ đẻ cũng khác nhau.

* Thức ăn và dinh dưỡng

Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng thức ăn,

phụ thuộc vào mức năng lượng, hàm lượng protein và các thành phần khác

trong khẩu phần thức ăn.

Thức ăn và dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ với khả năng đẻ trứng. Muốn

gia cầm có sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải đảm bảo một khẩu

phần ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng. Quan trọng nhất là cân bằng

protein và năng lượng, cân bằng các axit amin, cân bằng các chất khoáng và

vitamin. Thức ăn chất lượng kém sẽ không cho năng suất cao, thậm chí còn gây

bệnh cho gà. Giữa năng lượng và protein trong khẩu phần có mối liên hệ mật

thiết với nhau. Nếu cung cấp khẩu phần đầy đủ năng lượng mà thiếu protein thì

tốc độ sinh trưởng cũng như khả năng sinh sản giảm vì protein là vật liệu xây

dựng tế bào. Nếu đủ protein mà thiếu năng lượng thì protein sẽ dùng vào việc

cung cấp năng lượng, năng suất của gà bị giảm và chi phí thức ăn tăng lên. Vì

vậy mức protein phải cân đối với mức năng lượng.

Protein giúp gia cầm duy trì hoạt động, sản xuất trứng, tăng khối lượng,

đặc biệt trong việc hình thành trứng. Theo Trương Thúy Hiền (2005) [11],

nhu cầu về protein không thay đổi trong suốt giai đoạn đẻ trứng. Thiếu

protein thì gia cầm sẽ huy động protein của cơ thể đáp ứng quá trình sản xuất,

do đó ảnh hưởng đến quá trình tạo trứng. Ngoài việc thiếu các axit béo no và

12

không no cũng ảnh hưởng đến sản lượng trứng gia cầm. Thức ăn quá nhiều

xơ, nhiều dầu đều đều không thích hợp. Thừa hoặc thiếu khoáng đều ảnh

hưởng đến sức đẻ trứng của gia cầm. Trong các yêu tố khoáng thì nhu cầu

Canxi và Photpho rất cao để tạo vỏ trứng. Theo Nguyễn Thị Mai và cs (2007)

[17] nếu trong khẩu phần thiếu Canxi và Photpho sẽ làm gà còi cọc, gia cầm

trưởng thành bị bệnh về xương, gà mái đẻ vỏ trứng mỏng, hoặc hoàn toàn

không có màng vỏ. Tác giả Trương Thúy Hiền (2005) [11cho rằng tỷ lệ Ca/P

thích hợp ở gà mái đẻ là 5/1.

* Điều kiện ngoại cảnh

- Mùa vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến sức đẻ trứng của gà. Ở nước ta vào

mùa hè sức đẻ trứng giảm xuống so với mùa xuân, đến mùa thu thì sức sản

xuất trứng của gà lại tăng lên.

- Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng

trứng. Nhiệt độ thích hợp cho gia cầm đẻ trứng là 18 - 24oC. Nếu nhiệt độ

dưới giới hạn thì gia cầm phải phải huy động năng lượng để chống rét và

nhiệt độ cao trên nhiệt độ giới hạn thì cơ thể phải điều hoà thân nhiệt. Theo

Nguyễn Thị Mai (2009) [19] thì vùng nhiệt độ bất lợi là 0 - 50C; vùng nhiệt

độ rất nguy hiểm là dưới 00C và trên 300C, 320C thì sự thoát nhiệt hoàn toàn

ngừng, sự thoát nhiệt sinh lý phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, tốc độ gió và

áp lực của hơi nước.

- Ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng trứng của gia cầm. Nó

được xác định qua thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Yêu cầu của

gà đẻ về thời gian chiếu sáng là từ 12 – 16 giờ/ngày. Ta có thể sử dụng ánh

sáng tự nhiên hoặc nhân tạo để chiếu sáng cho gà với cường độ chiếu sáng từ

3 – 3,5 W/m2. Theo Bôgiơcô (dẫn theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs, 1994) [14],

gà thường đẻ từ 7 – 17 giờ, nhưng đa số là vào buổi sáng, cụ thể là 17,7% gà

đẻ vào thời điểm 7 – 9 giờ, 28,5% vào 9 – 11 giờ, 27,3% vào lúc 11 – 13 giờ,

13

19,5% vào lúc 13 – 15 giờ và 7% vào lúc 15 – 17 giờ so với tổng số gà đẻ

trong ngày. Ở nước ta, với điều kiện khí hậu nóng ẩm, cường độ đẻ trứng cao

nhất ở gà vào thời điểm 8 – 12 giờ từ 60 – 70% so với tổng gà đẻ trong ngày.

2.1.2.2. Khối lượng trứng

Một tính trạng số lượng quan trọng là thành phần thứ hai cấu thành năng

suất trứng đó là khối lượng trứng. Khối lượng trứng phụ thuộc vào chiều đo

của quả trứng, vào khối lượng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ. Ngoài ra còn phụ

thuộc vào giống, khối lượng cơ thể, tuổi đẻ và chế độ dinh dưỡng. Nó là chỉ

tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng giống, tỷ lệ nở, chất lượng và

sức sống của gà con. Ranch (1971) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, (1998)

[5] đã cho rằng khối lượng trứng tăng dần ở cuối chu kỳ đẻ. Nguyễn Huy Đạt

và cs (1991) [7] đã cho biết khối lượng trứng các dòng gà Leghorn nuôi tại

Việt Nam phụ thuộc vào yếu tố môi trường như thức ăn, nhiệt độ.

Theo Orlov (1974) [45] thì số trứng cùng mẹ đẻ ra, những trứng có khối

lượng trung bình cho tỷ lệ ấp nở cao hơn những trứng có khối lượng quá nhỏ

hoặc quá lớn. Nguyễn Duy Nhị, Nguyễn Thị San (1984) [23] khi nghiên cứu

ấp trứng gà Plymouth Rock dòng TD3 đời 8 đã kết luận trứng có khối lượng

50 - 54g tỷ lệ nở đạt 72,6%, còn trứng có khối lượng 56 - 60g tỷ lệ nở 57,9%,

trứng trên 60g và trứng dưới 50g đều có tỷ lệ nở thấp.

* Hình dạng và chất lượng trứng

Trứng gà gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lòng đỏ và lòng trắng. Theo Vương

Đống (1968) [9] tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng thì vỏ chiếm 10-

11,6%; lòng trắng 57 - 60%; lòng đỏ 30 - 32%. Thành phần hoá học của trứng

không vỏ: nước chiếm 73,5 - 74,4%; protein 12,5 - 13%; mỡ 11 - 12%;

khoáng 0,8 - 1,0%.

+Màu sắc trứng

14

Màu sắc trứng không có ý nghĩa lớn trong đánh giá chất lượng trứng,

nhưng có giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc trứng là tính trạng đa

gen, ở gà khi lai dòng trứng vỏ trắng với dòng trứng vỏ màu, gà lai sẽ có

trứng vỏ màu trung gian. Theo Anderson có thể tạo gia cầm đẻ trứng vỏ màu

bằng cách chọn lọc những gia cầm có trứng vỏ màu sẫm hơn (dẫn theo

Khavecman, 1972 [18]). Theo Brandsh và Biilchel (1978) [3] hệ số di truyền

tính trạng này là 55 - 75%.

+ Bề mặt vỏ trứng

Thông thường trứng gia cầm đẻ ra có bề mặt trơn, đều, song bên cạnh đó

cũng có một số cá thể thường đẻ ra những trứng có bề mặt xấu, xù xì, có vệt canxi

hay đường gờ lượn sóng, loại trứng này có ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ ấp nở cũng

như thị hiếu của người tiêu dùng (Schuberth và Ruhland (1978) [34]).

+ Chỉ số hình thái

Trứng gia cầm bình thường có hình ô van và chỉ số này không biến đổi

theo mùa. Người ta đã tính được chỉ số hình dạng của trứng thông qua

phương pháp toán học, chỉ số hình dạng có thể tính bằng hai cách:

Tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng trứng hoặc tỷ lệ phần trăm giữa chiều

rộng so với chiều dài của trứng.

Trong chăn nuôi gia cầm sinh sản, thì chỉ số hình dạng là một chỉ tiêu để

xem xét chất lượng của trứng ấp. Trong thực tế sản xuất cho thấy, những quả

trứng dài hoặc quá tròn đều có tỷ lệ ấp nở thấp. Trứng của mỗi giống gia cầm

đều có chỉ số hình thái riêng, chỉ số này ở gà 1,34 - 1,36. Nếu lệch quá tiêu

chuẩn này sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ nở và khó khăn trong lúc bao gói vận

chuyển (Nguyễn Hoài Tao và cs., 1985 [35]).

+ Độ dày và độ bền của vỏ trứng

15

Độ dày, độ bền hay độ chịu lực của vỏ trứng biểu hiện nguồn dự trữ

khoáng. Là một trong những chỉ tiêu quan trọng của trứng ấp, ảnh hưởng

nhiều trong quá trình bao gói vận chuyển.

Độ dày vỏ trứng được xác định bằng thước đo độ dày khi đã bóc vỏ dai, ở

gà độ dày vỏ bằng 0,32mm. Theo Auaas và Wilke R, 1978 [1] thì độ dày vỏ

trứng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền dao động trong khoảng giới hạn lớn.

Ngoài ra độ dày vỏ trứng còn chịu tác động của môi trường như: thức ăn,

tuổi gà, nhiệt độ xung quanh, stress và nhiều yếu tố khác. Độ chịu lực của vỏ

trứng được xác định bằng lực kế ép của Nhật Bản.

+ Chỉ số lòng đỏ, lòng trắng và đơn vị Haugh

Khi đánh giá chất lượng trứng, cần đặc biệt chú ý đến chỉ số lòng đỏ,

lòng trắng và đơn vị Haugh. Các chỉ số này càng cao thì tỷ lệ nở càng lớn và

chất lượng trứng càng tốt (Tạ An Bình, 1973 [2]).

2.1.2.3. Cơ sở khoa học về tiêu tốn thức ăn

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể là tỷ lệ chuyển hoá thức

ăn để đạt được tốc độ tăng khối lượng cơ thể, vì tăng khối lượng cơ thể là một

chức năng chính của quá trình chuyển hoá thức ăn. Nói cách khác tiêu tốn

thức ăn là một hiệu suất giữa thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể.

Chi phí thức ăn thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm, tiêu tốn thức

ăn trên kg tăng khối lượng cơ thể càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và

ngược lại. Chambers và cs. (1990) [36] đã xác định được hệ số tương quan

giữa khối lượng cơ thể và tăng khối lượng cơ thể với tiêu tốn thức ăn thường

rất cao (0,5-0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hoá thức ăn là âm

và thấp từ (-0,2 đến -0,8).

Đối với gia cầm sinh sản thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng

hoặc 1 kg trứng. Trước đây khi tính toán người ta chỉ tính lượng thức ăn cung

cấp trong giai đoạn sinh sản. Hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã

16

áp dụng phương pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lượng chi phí cho gia

cầm từ lúc 1 ngày tuổi cho đến kết thúc 1 năm đẻ.

Khả năng chuyển hoá protein thức ăn của gia cầm mái cho các hoạt động

duy trì cơ thể, sản xuất nói chung và tạo trứng nói riêng là 55%. Do vậy gà đẻ

100% cần nhu cầu là 8,9g protein cho tạo trứng (Ivy R.E. và Gleaves, 1976

[40]).

Khả năng chuyển hoá năng lượng theo Morris và Wasserman (1977, dẫn

theo Nguyễn Duy Hoan và cs., 1999 [13]) thì chỉ 80% năng lượng của thức ăn

được hấp thu trong đó 25% năng lượng được hấp thu dùng cho tạo trứng.

2.1.3. Vài nét về giống gà VCZ 16

* Nguồn gốc

Gà VCZ 16 là sản phẩm của chương trình hợp tác song phương giữa

Việt Nam và Cộng hòa Séc, nghiên cứu lựa chọn và phát triển hai dòng gà

hướng trứng, hướng thịt phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại Việt Nam.

* Đặc điểm

Gà VCZ 16 có đặc điểm lông màu trắng, thân hình gọn, da, chân, mỏ

đều vàng. Năng suất trứng /mái/78 tuần tuổi đạt 315 quả. Bên cạnh đó tỷ lệ

tiêu tốn thức ăn /10 trứng của gà VCZ 16 chỉ là 1,6 – 1,7 kg, trong khi khối

lượng trứng đạt 62 – 63 g/quả. Vỏ trứng gà VCZ 16 có màu trắng kem, phù

hợp cho bếp ăn công nghiệp và chế biến thực phẩm [47].

Năm 2016, Dự án hợp tác song phương giữa Việt Nam và cộng hòa Séc,

Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương đã được Công ty Doninant

chuyển giao hai dòng gà thuần: D629 và D523. Đây là giống gà chuyên trứng

cho năng suất trứng cao của Cộng Hòa Séc. Đặc biệt gà thương phẩm phân

biệt giới tính bằng màu lông và có các tính năng vượt trội của chúng về năng

suất trứng, khối lượng trứng và màu vỏ trứng trắng hồng phù hợp thị hiếu

17

người tiêu dùng. Gà bố mẹ có NST/mái/68 tuần tuổi 258 – 260 quả. TTTA

/10 trứng 1,8 – 1,9 kg.

Phân biệt giới tính: gà mái lông trắng ngà, thân hình thon gọn, da vàng,

chân và mỏ màu vàng. Tỷ lệ nuôi sống cao: 94 – 96%; khối lượng vào đẻ 18

tuần tuổi 1,4 – 1,45 kg; thức ăn tiêu thụ 6,0 – 6,3 kg/con/giai đoạn. Tỷ lệ đẻ

đỉnh cao 93%; năng suất trứng/mái/78 tuần tuổi 315 quả; tiêu tốn thức ăn/10

trứng 1,6 – 1,7 kg; khối lượng trứng: 62 -63 g; vỏ trứng màu trắng hồng [35].

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cs (2013) [36], gà Dominant

trưởng thành có đặc điểm ngoại hình màu lông đồng nhất là trắng, xung

quanh cổ và vai có cườm đen, lông đuôi xanh đen, mỏ và chân màu vàng,

chân cao, thiết diện hình nêm là đặc điểm đặc trưng của giống gà chuyên

trứng. Gà trống có mào đơn, tích to. Trứng gà có màu trắng hồng. Các đàn gà

có tỷ lệ nuôi sống cao (trên 92%), gà có sức chống chịu bệnh tật tốt thể hiện

không xảy ra dịch bệnh, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng ở

nước ta.

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Những năm gần đây chăn nuôi gia cầm ở nước ta cũng đã và đang phát

triển. Nhiều hộ gia đình đã lấy nghề nuôi gà để kiếm sống và làm giàu, họ

nuôi thường xuyên hàng trăm con/lứa. Nhiều hộ xây dựng khu trang trại lớn,

quy mô 3.000; 5.000; 22.000 con/lứa. Một số gia đình còn nuôi gia cầm giống

bố mẹ và có cả trạm ấp trứng nhân tạo.

Ngày 1/4/2015, tổng số gia cầm trên cả nước có 328,1 triệu con, tăng

4,6% so với cùng kỳ năm 2014. Chăn nuôi gà nước ta đã có những kết quả

vượt bậc, tốc độ tăng từ 80,18 triệu con năm 1990 tăng lên 185,22 triệu con

vào năm 2003 và đến quý I năm 2015 đã là 246,03 triệu con gà, tăng 4,7%

(theo Tổng cục Thống kê, 2015) [48].

18

Ở nước ta song song với công tác nghiên cứu chọn lọc nâng cao các

dòng thuần thì các công trình nghiên cứu về tổ hợp lai cũng đã được triển

khai nhằm năng cao sản lượng trứng cung cấp thị trường. Một số kết quả

nghiên cứu gần đây cho thấy hiệu quả của một số tổ hợp lai giữa gà Ai Cập

với một số giống gà nhập nội. Kết quả nghiên cứu chọn tạo dòng gà hướng

trứng HA2 từ trống Ai Cập và mái Hyline cho kết quả con lai có tỷ lệ nuôi

sống cao 98%, năng suất trứng đạt 229 quả/mái, chất lượng trứng gần tương

đương với trứng của gà Ai Cập (Phùng Đức Tiến và cs, 2008) [32]. Kết quả

nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa trống Goldline và mái Ai Cập,

nhóm tác giả Phùng Đức Tiến và cs., (2006) [31] thấy rằng gà lai F1 có năng

suất trứng/mái là 210 quả, Tạ An Bình (1973) [3] đã dùng phương pháp lai

đơn giản, những công thức về thịt trứng: Plymouth x Ri; Cornish x Ri; Mía x

Rhode Island; Phù Lưu Tế x Susex. Khối lượng con lai trong các công thức ở

các giai đoạn 60, 90, 120 ngày tuổi đều nghiêng về phía bố, có ưu thế lai cao

so với gà Ri thuần.

Kết quả nuôi đàn gà VCN-G15 tại Việt Nam: Theo kết quả báo cáo của

Phạm Công Thiếu và cs., 2008, 2009 [33, 34] thì Gà Hisex Whiter (HW) là

giống gà mới nhập nội vào nước ta. Tháng 6 năm 2010, gà HW đã chính thức

được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống và được đặt tên lại là gà

VCN-G15, đây là giống gà hướng trứng, có lông màu trắng, mào đơn to, thân

mình thanh tú, nhanh nhẹn, chân cao, da chân màu vàng. Gà VCN-G15 có sức

sống tốt và khả năng đẻ trứng cao, năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ có thể đạt

270 – 280 quả, thực tế qua hai thế hệ tại Việt Nam đàn gà cho năng suất trứng

233 quả/mái/72 tuần tuổi bằng 76,7% so với tiêu chuẩn; tiêu tốn thức ăn/10

trứng 1,7 – 1,9 kg, tỷ lệ trứng có phôi 93,6%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp 88,2%;

khối lượng trứng trung bình đạt 59,5g, tỷ lệ lòng đỏ đạt 28,5%.

Tại Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương có 5 giống gà hướng

19

trứng chủ lực Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương đang cung cấp,

chuyển giao ra thị trường hiện nay gồm: Gà Ai Cập; gà HA1, HA2; gà GT34

và VCZ 16.

Trong đó, giống gà Ai Cập là kết quả thuộc đề tài trọng điểm cấp Bộ giai

đoạn 2001 – 2005, nghiên cứu chọn tạo một số dòng gà chăn thả Việt Nam

năng suất, chất lượng cao. Gà Ai Cập (nguồn gốc Ai Cập) có đặc điểm chịu

nóng tốt, là giống gà thả vườn có năng suất trứng trung bình dao động 146-

175 quả/mái/61 tuần tuổi, sức đề kháng tốt, tỷ lệ nuôi sống cao 97-98%, tiêu

tốn 2,95 kg thức ăn/10 quả trứng, tỷ lệ trứng có phôi 96,03%, tỷ lệ nở/tổng

trứng ấp 78,5%, chất lượng trứng tốt, thơm ngon được người tiêu dùng ưa

thích (Phùng Đức Tiến và Nguyễn Thị Mười, 2000) [31]. Với gà HA1 và

HA2, đây là kết quả thuộc đề tài cấp ngành, nghiên cứu chọn tạo, phát triển

một số dòng gà lông màu hướng trứng và thịt giai đoạn 2006 – 2010. Gà HA1

và HA2 có năng suất trứng đạt 230 – 240 quả/mái/năm, trứng gà HA có màu

vỏ trắng hồng tương tự gà Ri (gà ta), khối lượng trứng 47 – 48 g/quả, tỷ lệ

lòng đỏ cao, đạt 30 – 31%, hiện được thị trường tiêu dùng rất ưa chuộng.

Ngoài 3 giống gà hướng trứng chất lượng trên, Trung tâm Nghiên cứu

Gia cầm Thụy Phương cũng đang cung cấp 2 giống gà hướng trứng năng suất

cao khác là GT34 và VCZ 16. GT34 là sản phẩm của đề tài cấp Nhà nước

nghiên cứu chọn tạo bốn dòng gà chuyên trứng cao sản giai đoạn 2011 –

2016. GT34 có màu lông trắng đặc trưng, tuổi thành thục 134 – 137 ngày,

năng suất trứng đạt 255 – 260 quả/mái/năm, tỉ lệ tiêu tốn thức ăn/10 trứng từ

1,8 – 1,9 kg.

Riêng giống gà VCZ 16, đây là sản phẩm của chương trình hợp tác song

phương giữa Việt Nam và Cộng Hòa Séc, nghiên cứu lựa chọn và phát triển

hai dòng gà hướng trứng, hướng thịt phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại Việt

Nam. Gà VCZ 16 có đặc điểm lông màu trắng, thân hình gọn, da, chân, mỏ

20

đều vàng. Năng suất trứng/mái/78 tuần tuổi đặt 315 quả. Bên cạnh đó, tỷ lệ

tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà VCZ 16 chỉ là 1,6 – 1,7 kg, trong khi khối

lượng trứng đạt 62 – 63 g/quả. Vỏ trứng gà màu trắng kem, phù hợp cho bếp

ăn công nghiệp và chế biến thực phẩm [47] .

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Chăn nuôi gia cầm trên thế giới được phát triển mạnh cả về số lượng và

chất lượng đặc biệt từ thập kỷ 40 trở lại đây. Đến năm 2013, thế giới có

23.928,55 triệu gia cầm, trong đó gà là chủ yếu (21.744,60 triệu con), vịt có

1.335,312 triệu con, gà tây có 459,419 triệu con và ngỗng là 389,456 triệu con.

Châu Á có số lượng gia cầm nhiều nhất thế giới 13.942,577 triệu con,

chiếm 58,27% của toàn thế giới, ít nhất là Châu Phi, chỉ có 1.901,061 triệu

con, chiếm 7,94% của thế giới.

Sản lượng thịt gia cầm của thế giới: Đến năm 2012, thế giới sản xuất ra

105,512 triệu tấn thịt gia cầm, trong đó thịt gà là chủ yếu (97,731 triệu tấn),

gà tây có 5,634 triệu tấn, vịt có 3,643 triệu tấn và ngỗng là 2,79 triệu tấn.

Châu Mỹ có sản lượng thịt gia cầm nhiều nhất thế giới: 43,609 triệu tấn, tiếp

đến là Châu Á: 37,82 triệu tấn, ít nhất là Châu Phi, chỉ có 4,87 triệu tấn.

Sản lượng trứng gia cầm của thế giới năm 2012 là 6.785,432 triệu quả.

Châu Á có sản lượng trứng cao nhất: 4.351,154 triệu quả, tương ứng với

64,13% của toàn thế giới. Trung Quốc là nước có sản lượng trứng cao nhất

thế giới: 2.620 triệu quả, tương ứng với 38,61% của sản lượng trứng gia cầm

toàn thế giới (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [32].

Theo số liệu thống kê của FAO (2014) thì năm 2012 toàn thế giới đã sản

xuất ra 21.867,323 triệu con gà tương đương với 92.811,674 nghìn tấn thịt gà,

1.698,767 triệu thủy cầm, 66.372,594 nghìn tấn trứng.

Theo nguồn Hội Chăn nuôi Việt Nam cho biết:

21

Năm 2015, tổng sản lượng trứng gia cầm toàn cầu đạt mức kỷ lục 70,8 triệu

tấn với 1338 tỷ quả trứng, tăng 1,6% so với năm 2014 (tăng 1,11 triệu tấn).

FAO sự kiến, sản lượng trứng toàn cầu sẽ đạt tới 100 triệu tấn năm 2035.

So với năm 2000, sản lượng trứng toàn cầu 2015 đã tăng 38,7%, bình

quân tăng 2,2%/năm. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương sản xuất 60% sản

lượng trứng gia cầm toàn cầu, luôn đứng đầu các khu vực về sản xuất trứng

gia cầm.

Năm 2015: 10 nước có sản lượng trứng trên 1 triệu tấn là: Trung Quốc:

29,990 triệu tấn; Hoa Kỳ: 5,786 triệu tấn; Ấn Độ: 4,356; Mexico: 2,638; Nhật

Bản: 2,521; Nga: 2,500; Brazil: 2.371; Indonesia: 1,387; Thổ Nhĩ Kỳ: 1,045;

Ucraina: 1,007 triệu tấn.

22

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: gà VCZ 16 giai đoạn sinh sản.

Phạm vi: Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản của gà VCZ 16 nuôi

chuồng hở.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

Địa điểm: Đề tài được tiến hành tại trang trại gia cầm VM, xã Quyết

Thắng – Thành phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.

Thời gian: Từ ngày 18/05/2018 đến ngày 18/11/2018.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu khả năng sản xuất trứng và một số chỉ tiêu chất lượng

trứng của gà VCZ 16.

- Nghiên cứu tiêu thụ thức ăn hàng ngày của gà và tiêu tốn thức ăn cho 10

- Xác định tỷ lệ nuôi sống và tỷ lệ loại thải của đàn gà.

quả trứng, 1 kg trứng.

- Chi phí trực tiếp cho 10 quả trứng.

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1. Phương pháp bố trí khảo nghiệm

Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn giống

 Chế độ nuôi dưỡng được áp dụng theo quy trình được khuyến cáo cho

gà sinh sản tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, Viện chăn nuôi.

 Giai đoạn 0 - 9 tuần tuổi gà khảo nghiệm được nuôi cho ăn tự do; đến

giai đoạn 10 - 19 tuần tuổi cho ăn hạn chế; đến giai đoạn đẻ 20 - 72 tuần tuổi

ăn theo tuổi và tỷ lệ đẻ.

23

 Đàn gà đẻ đều được nuôi nhốt trong chuồng với chế độ chăm sóc và

nuôi dưỡng giống nhau, được quản lý theo quy trình chăn nuôi gà sinh sản ở

trang trại gia cầm VM.

 Thí nghiệm được tiến hành thông qua quan sát, cân, đo, đếm, tính

thống kê như: Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể qua các giai đoạn, tuổi đẻ

đầu, tuổi đẻ 50 % và đỉnh cao, thức ăn tiêu thụ hàng ngày, tiêu tốn thức ăn

cho 1 gà lên đẻ, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg

trứng, khối lượng trứng, tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, chi phí trực tiếp cho 1 gà

mái VCZ 16 trong 30 tuần đẻ và tính hiệu quả kinh tế.

Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi

Diễn giải Thông tin cụ thể

Gà VCZ 16 – Viện chăn nuôi Gà khảo nghiệm

450 Số con

Nuôi chuồng hở Phương thức nuôi

30 tuần Thời gian theo dõi

20 - 50 Tuổi gà (tuần tuổi)

Japfa AC-240 TĂ sử dụng

Hè - Thu Mùa vụ:

Bảng 3.2. Chế độ dinh dưỡng cho gà mái nuôi sinh sản

theo các giai đoạn nuôi

Chỉ tiêu

19-40 TT

40- 72 TT

ĐVT

Năng lượng TĐ

Kcal

2,650

2600

Protein min

%

16,5

15,5

Can xi, min-max

%

3,0 - 4,5

3,0 - 4,5

Phốt pho, min-max

%

0,5-1,0

0,5-1,0

Xơ thô

%

0.6

5,0

NaCl

%

0,15

0,15

Lyzin

%

0,75

0,85

Metionin

%

0,34

0,5

24

Bảng 3.3. Lịch sử dụng vắc-xin cho gà lông màu thương phẩm tại trại Ngày tuổi Phương pháp sử dụng Loại vắc-xin

IB - ND lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt 7 ngày tuổi Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 4 giọt

IB - ND lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt 21 ngày tuổi Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 4 giọt

45 ngày tuổi ND Clone – 45 Tiêm dưới da cổ

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi

 Tuổi thành thục sinh dục của gà khảo nghiệm (ngày tuổi).

 Tỷ lệ hao hụt gà mái trong thời gian đẻ (%).

 Năng suất trứng: theo tuần và tích lũy (quả/mái) và tỷ lệ đẻ theo tuần.

 Một số chỉ tiêu chất lượng trứng.

 Tỷ lệ trứng dập vỡ, dị hình.

 Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày).

 Tiêu tốn thức ăn trên 1kg trứng (kg).

 Chi phí trực tiếp cho 10 quả trứng (đồng).

3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

3.4.3.1. Tuổi đẻ đầu, 25%, 50% và đỉnh cao

- Tuổi đẻ đầu: thời điểm trong đàn có số mái đẻ đạt 5%.

- Tuổi đẻ 30%: là thời điểm trong đàn có số mái đẻ đạt 30%.

- Tuổi đẻ 50%: là thời điểm trong đàn có số mái đẻ đạt 50%.

- Tuổi đẻ đạt tỷ lệ đỉnh cao: là thời điểm trong đàn gà có tỷ lệ đẻ cao

nhất trong toàn chu kỳ đẻ trứng.

3.4.3.1. Tỷ lệ hao hụt mái của gà khảo nghiệm

Tỷ lệ hao hụt mái là một chỉ tiêu có ảnh hưởng tới hiệu quả trong kinh tế

chăn nuôi. Tỷ lệ này bao gồm cả tỷ lệ chết cộng với tỷ lệ loại thải của mái

25

trong giai đoạn sinh sản. Tỷ lệ hao hụt mái được xác định bằng cách theo dõi

số lượng gà hàng ngày, hàng tuần, từ khi bắt đầu khảo nghiệm đến hết thời

gian khảo nghiệm. Tỷ lệ hao hụt mái ở giai đoạn gà sinh sản: xác định bằng tỷ

lệ % số con chết qua các tuần đẻ.

Tỷ lệ hao hụt mái ở các giai đoạn:

Số mái chết (con) + Số mái loại thải (con)

Tỷ lệ hao hụt mái (%) = x 100

Tổng số mái trong kỳ (con)

3.4.3.3. Năng suất trứng theo tuần và tích lũy

Năng suất trứng là số trứng đẻ ra trên số gà mái nuôi cho đẻ trong

khoảng thời gian quy định (TCVN 3.32, 1997). Tính theo công thức:

Tổng số trứng thu được của đàn trong tuần (quả)

Năng suất trứng =

(quả/mái/tuần) Số mái bình quân của đàn trong tuần (con)

Tổng số trứng thu được của đàn trong kỳ (quả)

Năng suất trứng =

(quả/mái/tích lũy) Số mái bình quân của đàn trong kỳ (con)

3.4.3.4. Tỷ lệ đẻ

Tổng số trứng đàn gà đẻ ra trong tuần (quả)

Tỷ lệ đẻ (%) = x 100

Số lượng gà mái bình quân (con) x 7 (ngày)

3.4.3.5. Khối lượng trứng qua các thời điểm (g)

Cân trứng vào tuần có tỷ lệ đẻ 30%, cân từng quả một, tất cả các quả

trứng đẻ ra trong 1 ngày, sau đó cân ở tuần đỉnh cao, khi tỷ lệ đẻ >70%, mỗi

tuần cân 1 ngày. Số lượng trứng cân bằng 30% số trứng đẻ ra trong ngày.

Việc cân trứng sử dụng cân điện tử có độ chính xác ±0,01g. Khối lượng trứng

trung bình tại các tuần tuổi được tính theo công thức:

26

Khối lượng trứng trung bình (g) = x 100

Tổng khối lượng trứng cân được (g)

Tổng số trứng cân (quả)

3.4.3.6. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng

Xác định các chỉ tiêu chất lượng trứng: dùng thước đo chiều có độ

chính xác ± 0,01 mm, đo đường kính lòng đỏ (đo 2 lần lấy giá trị trung

bình) và đường kính của lòng trắng đặc (đo chiều dài và chiều rộng lấy giá

trị trung bình), tính theo các công thức. Chỉ số hình dạng trứng: xác định

chiều dài (D), chiều rộng (R) bằng thước kẹp có độ chính xác ± 0,01 mm.

áp dụng công thức tính:

D Chỉ số hình thái = R

+ Khối lượng các thành phần của trứng (lòng trắng, lòng đỏ và vỏ)

được cân bằng điện tử có độ chính xác 1 mg

Khối lượng lòng đỏ (g) Tỷ lệ lòng đỏ (%) = x 100 Khối lượng trứng (g)

X 100

Khối lượng vỏ (cả màng dưới vỏ) (g) Tỷ lệ vỏ (%) = Khối lượng trứng (g)

Khối lượng lòng trắng (g) Tỷ lệ lòng trắng (%) = x 100 Khối lượng trứng (g)

- Chỉ số lòng đỏ (ID): là tỉ số giữa chiều cao lòng đỏ so với đường kính

của nó

Chiều cao lòng đỏ (mm) Chỉ số lòng đỏ = Đường kính lòng đỏ (mm)

27

Chỉ số lòng trắng (IE): là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lòng trắng, chỉ số

này được tính bằng tỉ lệ giữa chiều cao lòng trắng đặc so với trung bình cộng

đường kính lớn và đường kính nhỏ của lòng trắng đặc.

Chiều cao lòng lòng trắng (mm) Chỉ số lòng trắng = (D + d)/2

D: Đường kính lòng trắng lớn

d: Đường kính lòng trắng nhỏ

3.4.3.7. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng và chuyển hóa thức ăn của gà tính

trong giai đoạn sinh sản

Tổng thức ăn dùng trong kỳ (kg)

TTTA cho 10 quả trứng/kỳ = x 10

Tổng số trứng của đàn đẻ ra trong kỳ (quả)

Tiêu tốn ME Tổng số ME sử dụng (kg) =

X 10

(Kcal)/10 trứng Tổng số trứng thu được

3.4.3.8. Chi phí trực tiếp cho 10 quả trứng

Hiệu quả kinh tế thông qua:

+ Chi phí thức ăn/quả trứng

+ Từ đó sơ bộ tính được chênh lệch thu-chi trực tiếp trên 10 quả trứng.

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập theo dõi ghi chép hằng ngày được tập trung và xử lý

số liệu bằng phương pháp thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn nuôi của

Nguyễn Văn Thiện và cs (1996) [27] trên Excel và phần mềm Minitab với

các tham số thống kê sau:

– Số trung bình cộng:

28

– Độ lệch tiêu chuẩn: S

– Sai số trung bình: m

– Hệ số biến dị: Cv

29

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả phục vụ sản xuất

Trong suốt quá trình thực tập tại trại VM, xã Quyết Thắng, TP Thái

Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô, cùng với sự cố gắng, nỗ lực

của bản thân. Tôi có được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết

quả như sau:

4.1.1. Công tác chăn nuôi

- Công tác vệ sinh và phòng bệnh

Vệ sinh: Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi được sát trùng sạch sẽ đúng

kĩ thuật, chuồng trại thường xuyên được quét dọn sạch sẽ xung quanh trại cả

bên ngoài lẫn bên trong, vệ sinh hệ thống cống rãnh thoát nước. Sử dụng dung

dịch OMNICID với nồng độ 1:125 định kỳ phun sát trùng thường xuyên bề

mặt 1 lần /1 tuần lên toàn bộ chuồng, đường đi, rèm, máng ăn, máng uống,

khay trứng,... Trước cửa ra vào có khay sát trùng, quần áo bảo hộ sạch sẽ và

hạn chế người qua lại giữa các chuồng.

Phòng bệnh: Trong chăn nuôi, công tác phòng bệnh hơn chữa bệnh là vô

cùng quan trọng và cần thiết. Ngoài công tác vệ sinh trong chăn nuôi tốt thì

cần sử dụng các loại thuốc phòng bệnh hoặc tiêm phòng bằng vắc-xin. Đặc

biệt, việc làm này phòng trừ các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như

Newcastle, Gumboro, Cúm, Viêm thanh khí quản truyền nhiễm (IB),....

Đối với gà mái sinh sản, quy trình sử dụng vắc-xin đã thực hiện đủ trước

khi vào giai đoạn đẻ bói. Quy trình nuôi gà tại trại là không lạm dụng kháng

sinh trong thời gian đẻ, chỉ phòng định kì 1 tháng 1 liệu trình phác đồ trong 3-

4 ngày hoặc khi thời tiết thay đổi hoặc điều trị bệnh bằng kháng sinh.

- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng

Tùy theo từng giai đoạn tỷ lệ đẻ của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi

dưỡng cho phù hợp.

30

- Nước uống

Nước tuy không phải là nguồn cung cấp năng lượng nhưng lại có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng trong tất cả các chất cần thiết cho sự sống nói chung cho

chăn nuôi gà đẻ nói riêng. Cho nên trong quá trình thực hiện chăm sóc nuôi

dưỡng, chúng tôi luôn đảm bảo gà có đủ nước sạch và nhiệt độ thích hợp cung

cấp cho gà đẻ với nhu cầu cho gia cầm giai đoạn sinh sản tính theo thức ăn là

3/1. Kiểm tra, thay nước 4 lần trên một ngày; làm vệ sinh gallon ít nhất 1

lần/ngày.

Buổi sáng vào mùa hè thực hiện bật điện từ 4h30 – 5h cho gà ăn, kiểm

tra lượng thức ăn dư thừa, kiểm tra máng nước tiến hành vệ sinh máng nước

và cho uống. Nếu phải cho gà uống thuốc, thực hiện theo phác đồ chia làm 2

lần: 8 – 10h cho uống lần 1 và 14 - 16h cho uống lần 2, sau đó cho uống thuốc

bổ vitamin. Trước khi cho uống thuốc, thực hiện cắt nước khoảng 30 phút,

pha thuốc vào xô sau đó đổ vào bình gallon cho uống với lượng nước đã pha

thuốc uống đủ trong 2h.

- Thức ăn và cách cho ăn

Sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh dạng mảnh cho gà đẻ AC240 của

công ty Japfa.

Cho gà ăn nhiều bữa trong ngày, cụ thể cho ăn 3 lần trong ngày: Lần 1

cho ăn vào sáng sớm để gà đẻ vào thời gian từ 8h với lượng thức ăn 60%, lần

2 và lần 3 lần lượt vào đầu và cuối buổi chiều với lượng thức ăn chia đều

20%.

- Chế độ chiếu sáng: thực hiện chiếu sáng lúc 5% đẻ là 14h/ ngày, lúc

30% đẻ là 15h/ ngày, sau đó lên 50 - 60% là 16h/ ngày. Cường độ chiếu sáng

2 - 3 W/m2.

- Công tác chăm sóc khác: Thường xuyên vệ sinh tổ đẻ, bổ sung đệm lót

cho tổ đẻ và nền chuồng đảm bảo đệm lót luôn khô, thoáng. Thu nhặt trứng

31

nhiều lần trong ngày: 9h, 10h, 11h, 15h rồi thực hiện nhập kho và phân loại

trứng, đem trứng đi bán.

Kiểm tra theo dõi các cá thể kém không còn khả năng sinh sản đưa ra

loại thải.

* Công tác thú y và chăm sóc khác

- Phòng và sử dụng các loại vắc-xin với gà thịt lông màu thương phẩm

thí nghiệm.

Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe

của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.

Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:

 Bệnh Thương hàn

- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Gram âm Salmonella gallinarum và

Salmonella pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà

đã khỏi bệnh vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan

quan trọng và nguy hiểm nhất.

- Triệu chứng:

+ Ở gà con: Gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh

cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: Gà yếu, bụng trễ do lòng

đỏ không tiêu, tụ tập thành từng dám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,

phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu

môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.

+ Ở gà lớn: Ở gà lớn gây hoại tử đinh ghim ở gan, gia cầm đẻ phôi trứng

biến dạng, nổi rõ các mạch máu làm cho các phôi trứng có màu đỏ rõ, đôi khi thấy

trứng non dập vỡ gây viêm dính phúc mạc, ống dẫn trứng viêm, xuất huyết.

- Bệnh tích: Ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,

tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.

- Phòng bệnh:

32

+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ không bị bệnh Salmonella, đây là cách

tốt nhất, tuy nhiên về thực tế, cơ sở bán giống cho chúng tôi không có cam kết

bảo hành điều này.

+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.

+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân

gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.

+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.

+ Dùng dung dịch Profil (0,2 %) khử trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và

khu vực xung quanh.

 Bệnh CRD

- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.

Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,

thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.

- Triệu chứng:

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.

+ Gà trưởng thành và gà đẻ: Tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy

nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng 10 - 15% và

giảm chất lượng của trứng.

+ Gà thịt: Xảy ra giữa 4 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các

loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E. coli) vì vậy

trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng:

Âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.

+ Bệnh tích: mổ khám thấy khí quản sung huyết và chứa đầy dịch có bọt

nhầy dính chặt vào niêm mạc khí quản. Túi khí viêm dày, đục, có thể có bã

đậu. Viêm phổi ở nhiều mức độ khác nhau như viêm màng phổi, hoại tử,...

Nếu có kế phát E.coli sẽ gây viêm màng bao tim và màng bao gan. Trên gà đẻ

thấy ống dẫn trứng bị sưng, thủy thũng; vòi trứng bị viêm.

33

- Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông

thoáng, mật độ hợp lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc kháng

sinh Doxycyline + Tylocin 30g/ đàn để phòng bệnh.

Khi theo dõi ở đàn gà đẻ, nếu phát hiện gà có những biểu hiện, triệu

chứng bệnh, chúng tôi thường tiến hành điều trị toàn đàn theo nhóm thuốc đạt

kết quả như sau:

Bảng 4.1a. Kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đẻ

TT

Tên bệnh

Tỷ lệ (%)

Tên thuốc

Số con khỏi (con)

Số gà mắc bệnh (con)

1 Florfenicol 20% 450 430 95,55 Thương Hàn

CRD 2 450 425 94,44

Florfenicol + Doxyciline + Mentofin + Bromhexine

Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp

thời nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau 3 đến 5 ngày

điều trị, đàn gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở

lại bình thường. Sau 5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không

đáng kể.

* Tham gia các hoạt động khác

Trong quá trình thực tập ngoài việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà

khảo nghiệm, bản thân tôi còn tham gia một số công việc phục vụ sản xuất

như sau:

- Tham gia cải tạo và trồng rau ở khu vực canh tác rau màu, thực hiện trồng

và chăm sóc các loại cây xung quanh trại, loại bỏ cây tạp và cỏ dại.

- Tham gia phòng, trị bệnh cho đàn gà lông màu thả vườn, gia súc vật nuôi

trên địa bàn xã.

34

- Sửa chữa lại máng ăn bị hỏng, thay rèm che, bóng điện hỏng, mái chuồng.

- Tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại và khu vực xung quanh.

- Tham gia bắt, cân và bán gà, nhặt và giao bán trứng.

* Kết quả công tác phục vụ sản xuất

Sau 6 tháng thực tập kết quả của công tác phục vụ sản xuất được thể

hiện qua bảng dưới 4.1:

Bảng 4.1b. Kết quả phục vụ sản xuất

Kết quả (Khỏi bệnh/an toàn)

Nội dung công việc

Số lượng (con)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1. Chăn nuôi gà

- Nuôi gà đẻ - Nuôi gà thịt

450 600

425 600

94,44 100

2. Phòng bệnh ở gà

600

600

An toàn

 Tiêm vắc-xin Newcastle

600

600

An toàn

 Nhỏ vắc-xin Gumboro

600

600

An toàn

 Nhỏ vắc-xin IB- ND

3. Chữa bệnh cho gà

450 450

425 430

94,44 95,55

 Bệnh CRD  Bệnh Thương Hàn

4. Công việc khác

10 600

10 598

An toàn 99,67

 Tiêm vắc-xin dại chó  Úm gà

4.2. Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu

4.2.1. Tuổi thành thục sinh dục của gà khảo nghiệm

Tuổi thành thục sinh dục của gia cầm là tuổi bắt đầu hoat động sinh dục

và có khả năng tham gia quá trình sinh sản. Tuổi thành thục của gia cầm

không những phụ thuộc vào từng giống mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh

35

dưỡng và mức khống chế khối lượng cơ thể cũng như điều kiện môi trường,

chế độ chiếu sáng. Tuổi thành thục của gà mái là tuổi bắt đầu đẻ quả trứng

đầu tiên. Để đánh giá tốc độ và sự tập trung sức đẻ của đàn gà, ta xác định

tuổi đẻ của gà đạt tỷ lệ 25%, 50% và đỉnh cao của gà mái. Kết quả theo dõi

được trình bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Tuổi đẻ đầu, 25%, 50% và đỉnh cao của gà VCZ 16 (ngày tuổi)

Chỉ tiêu Đơn vị Thời gian ( ± ) Cv

Đẻ bói Ngày 131 ± 0.74 0.48

Đẻ 5% Ngày 137 ± 0,71 0.51

Đẻ 25% Ngày 148 ± 0,70 0.68

Đẻ 50% Ngày 156 ± 1,10 0.98

Ngày Đỉnh cao 195 ± 1,37 1,12

Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang chữ cái giống nhau thì không

có sự sai khác (với p>0,05)

Từ kết quả ở bảng 4.2 chúng tôi nhận thấy: Đàn gà VCZ 16 có tuổi đẻ

quả trứng đầu tiên trung bình vào ngày 131 (tuần thứ 18); tuổi đẻ 5%, 25%,

50% là tuần thứ 19, 20, 22 (ngày thứ 137, 148, 156). Sau đó đạt tỷ lệ đẻ đỉnh

cao ở tuần 29 (ngày thứ 195). Theo tài liệu chuẩn của hãng tuổi đẻ quả trứng

đầu tiên ở 19 tuần tuổi, tuổi đẻ 5%, 30%, 50% là tuần thứ 19, 21, 22; sau đó

đạt tỷ lệ đẻ đỉnh cao ở tuần 29. Qua đó chúng tôi nhận thấy rằng, tuổi đẻ quả

trứng đầu tiên, tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5%, 25%, 50 % có thời gian đẻ chênh lệch với

tiêu chuẩn của hãng đưa ra là không đáng kể, tuy nhiên sự khác nhau ở tuần

đẻ đỉnh cao khác nhau ở tỷ lệ đẻ (thực tế tại cơ sở là 74%, tiêu chuẩn của

hãng là 93-94%) [47]. So sánh với nghiên cứu gà Ai Cập của Tống Minh

36

Phương vs cs (2016) [24] gà mái Ai Cập có tuổi thành thục sinh dục sớm, tuổi

đẻ quả trứng đầu tiên 132 ngày; tỷ lệ đẻ 5% 146 ngày; tuổi đẻ đạt 50% là 167

ngày và tuổi đẻ đỉnh cao là 203 ngày. Gà ISA Brown có tuổi thành thục sinh

dục muộn hơn, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là 143 ngày; tỷ lệ đẻ 5% 155 ngày;

tỷ lệ đẻ 50% là 179 ngày và đỉnh cao tỷ lệ đẻ là 210 ngày. Vậy nhận thấy rằng

Gà VCZ 16 có tuổi thành thục tương đương với gà Ai Cập và sớm hơn gà ISA

Brown.

4.2.1.2. Tỷ lệ hao hụt của gà khảo nghiệm

Tỷ lệ hao hụt của gia cầm ở giai đoạn sinh sản là chỉ tiêu phản ánh sức

sống, chất lượng giống, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng của đàn gà. Tỷ lệ nuôi

sống hay tỷ lệ loại thải của đàn gà bố mẹ ở giai đoạn sinh sản phụ thuộc vào

nhiều yếu tố như: Dòng, giống, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà…

Trong mỗi cơ sở chăn nuôi gà sinh sản đều có những gà do mắc bệnh hay do

nguyên nhân khác như cấu trúc cơ thể không tốt mà đẻ không đều và ngừng

đẻ sớm hơn, trong điều kiện chăm sóc – nuôi dưỡng bình thường, số gà như

vậy chiếm khoảng 5 – 15% tổng số gà mái đẻ. Kết quả theo dõi tỷ lệ loại thải

và hao hụt của gà VCZ 16 nuôi tại trại VM được trình bày ở bảng 4.3.

37

Bảng 4.3. Tỷ lệ hao hụt cộng dồn của gà VCZ 16

Tuần

Tỷ lệ nuôi sống theo tuần (%)

Tỷ lệ hao hụt (%)

Tuổi

19-20

98,91

1,11

21-22

98,19

1,81

23-24

98,16

1,84

25-26

99,54

0,46

27-28

98,83

1,17

29-30

98,82

1,18

31-32

96,61

3,39

33-34

97,49

2,51

35-36

99,24

0,76

37-38

90,17

9,83

39-40

98,86

1,41

41-42

97,99

2,01

43-44

97,34

2,66

45-46

98,5

1,50

47-48

98,47

1,53

49-50

98,14

1,86

19-50

97,83

2,57

Từ kết quả ở bảng 4.3 cho chúng tôi thấy tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn

này khá cao trung bình trên là 97%, tỷ lệ hao hụt thấp nhất ở tuần tuổi thứ 25-

26 là 0,46%. Trong các giai đoạn này tỷ lệ hao hụt không đáng kể, tuy nhiên

có hai giai đoạn có tỷ lệ cao là tuần tuổi 31 - 32 và 37 - 38, đặc biệt từ 37 - 38

tuần tuổi tỷ lệ hao hụt tới 9,83%. Trong giai đoạn này do thời tiết có nhiều

biến động, nóng nắng mưa nhiều đặc biệt là mưa dông, độ ẩm không khí thay

đổi lúc cao lúc thấp làm cho đàn gà bị mắc các bệnh về đường hô hấp, chủ

38

yếu nguyên nhân là do đàn gà bị nhiễm bệnh CRD làm giảm sức đề kháng

dẫn đến gà giảm đẻ. Tuy nhiên do phát hiện và chữa kịp thời nên tỷ lệ chết

không đáng kể, nhưng tỷ lệ loại thải lại khá cao do gà gầy và yếu không đạt

tiêu chuẩn. Ở một quần thể không được chọn lọc cá thể, trung bình có khoảng

10% gà mái sinh sản rất kém hoặc không sinh sản được vì nhiều lý do khác

nhau. Ở tuần 37 là giữa giai đoạn theo dõi nên chúng tôi tiến hành loại những

con đẻ kém, không đẻ được, gầy yếu nên tỷ lệ loại thải trong giai đoạn này lên

đến 9.83%. Tỷ lệ loại thải của đàn gà cả giai đoạn theo dõi là 35,02% là khá

cao so với tiêu chuẩn. Tính trung bình cho cả giai đoạn tỷ lệ nuôi sống là

97,83%, so sánh với nuôi tại trung tâm Thụy Phương có thì trung tâm có tỷ lệ

nuôi sống thấp hơn: 94 - 96% [47].

Theo đề tài do nhóm tác giả Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Chung,

Nguyễn Thị Thúy Nghĩ [2013] [36], thực hiện nghiên cứu nuôi khảo nghiệm

gà hướng trứng giống Dominant nhập từ Cộng hòa Czech đàn gà có tỷ lệ nuôi

sống cao (trên 92%), gà có sức chống chịu bệnh tật tốt thể hiện không xảy ra

dịch bệnh, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng ở nước ta.

4.2.1.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà VCZ 16

Đối với đàn gà mái sinh sản, tỷ lệ đẻ và năng suất trứng là hai chỉ tiêu

quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản. Thông qua chỉ tiêu này người ta có

thể biết phẩm chất của đàn gà giống cũng như trình độ chăm sóc nuôi dưỡng

của cơ sở giống. Tỷ lệ đẻ cao, thời gian đẻ trứng kéo dài chứng tỏ chế độ

chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý. Ở gà cũng như các loài gia cầm khác có tỷ lệ đẻ

thấp ở những tuần đẻ đầu sau đó tăng dần đến đỉnh cao rồi giảm dần đến cuối

chu kỳ đẻ. Kết quả theo dõi tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của đàn gà VCZ 16

được chúng tôi trình bày ở bảng 4.4, đồ thị 4.1.

39

Bảng 4.4. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà VCZ 16

Năng suất trứng

Tỷ lệ đẻ

Tuần tuổi

Quả/mái/tuần 1,74 4,03 4,88 4,92 4,94 4,87 2,32 2,16 3,38 3,72 3,92 4,18 4,24 4,26 4,29 3,85

2,86 57,63 69,73 70,22 70,64 69,52 33,13 30,84 48,28 53,13 55,99 59,74 60,55 60,89 61,00 55,08

20-21 22-23 24-25 26-27 28-29 30-31 32-33 34-35 36-37 38-39 40-41 42-43 44-45 46-47 49-50 Bình quân

Cộng dồn 3,48 11,54 21,30 31,14 41,02 50,76 55,40 59,72 66,48 73,92 81,76 90,12 98,60 107,12 115,7 - 115,7

Tổng lượng trứng

Từ bảng kết quả và đồ thị cho thấy tỷ lệ đẻ của đàn gà tăng dần từ tuần

20 – 30 (2,86 - 69,52%). Và sau khi đạt đỉnh cao ở tuần 29 (70,64 %) thì tỷ lệ

đẻ bắt đầu giảm xuống từ tuần 32 - 33 đồng thời ta cũng thấy tỷ lệ đẻ tỷ lệ

thuận với năng suất trứng. Điều này chưa phù hợp với đặc điểm sinh học của

gà. Tuy nhiên ở các tuần tuổi 36 trở đi thì tỷ lệ dần tăng lên. Nguyên nhân

như chúng tôi đã trình bày trong phần 4.3. Do thời kì này thời tiết vào mùa hè

liên tục thay đổi, điều kiện nuôi nhốt chuồng hở ảnh hưởng trực tiếp dễ gây

stress và lượng thức ăn thu nhận g/con/ngày giảm, điều này dẫn đến sản lượng

trứng không được cao. Cũng chính những nguyên nhân này làm cho tỷ lệ đẻ

đỉnh cao của đàn gà chỉ đạt 70,64% ở tuần thứ 28 - 29 và giảm dần ở các tuần

tiếp theo do ảnh hưởng của bệnh. Sau đó lại tăng trở lại đến tuần 50 thì tỷ lệ

đẻ được 61,00% và năng suất trứng tương ứng là 3,85 quả/mái/tuần.

40

So sánh tỷ lệ đẻ kết quả nuôi đàn gà HW (VCN-G15) thuần qua 2 thế hệ

của Phạm Công Thiếu và cs. (2008) [34] thấy rằng tỷ lệ đẻ cao nhất (74-

75%) đạt được ở tuần 38-39. Trong khi đó gà Ai Cập đạt đỉnh cao (65,5%) ở

35- 36 tuần tuổi sớm hơn gà VCN-G15 là 4 tuần. Như vậy tỷ lệ đẻ cao nhất

của gà VCZ16 là chưa tương tự với kết quả so sánh.

So sánh năng suất trứng theo kết quả của Tống Minh Phương và cs,

(2016) [24] thì gà ISA Brown năng suất trứng tích lũy ở tuần đẻ thứ 1 là 0,51

quả/mái, tuần thứ 8 là 30,88 quả/mái, đến tuần đẻ thứ 27 là 148,27 quả/mái.

Sản lượng trứng ở tuần đẻ thứ 1 là 0,51 quả/mái/tuần, tăng lên 4,13

quả/mái/tuần ở tuổi đẻ đỉnh cao, ở tuần đẻ 16 (tuần tuổi thứ 38) sản lượng

trứng đạt > 5 quả/mái/tuần và duy trì đến tuần tuổi thứ 49 (tuần đẻ 27) đạt 5,5

quả/mái/tuần. Như vậy kết quả này là cao hơn so với giống gà của chúng tôi

nuôi tại Thái Nguyên.

Tóm lại qua 30 tuần theo dõi ta thấy: Tỷ lệ đẻ trung bình của đàn gà

VCZ 16 là 55,08%; năng suất trứng đến 50 tuần tuổi là 115,7 quả/mái. Kết

quả của chúng tôi thấp hơn so với kết quả của trung tâm giống gia cầm Thụy

Phương khi nghiên cứu và đưa ra kết quả ở tuần 50 mái đẻ đạt 189-191

quả/mái, NST/mái/68 tuần tuổi là 258-260 quả [47].

Hình 4.1. Đồ thị mối quan hệ giữa tỷ lệ đẻ trứng và năng suất trứng

41

4.2.1.4. Khối lượng trứng của gà khảo nghiệm qua giai đoạn

Nguyễn Thị Mai và cs (2007) [20] cho biết khối lượng trứng là một

trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất trứng tuyệt đối của gia

cầm. Khối lượng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loài, giống, hướng

sản suất, cá thể, chế độ dinh dưỡng, tuổi gà mái, khối lượng gà mái…

Bảng 4.5. Khối lượng trứng gà thí nghiệm

Khối lượng trứng

Khối lượng trứng

Tuần tuổi

Trung bình TC (g)

Cv%

23-24

52,67 ± 0,21

6,52

25-26

54,72 ± 0,35

5,70

27-28

56,27 ± 0,30

5,74

29-30

56,67 ± 0,38

5,62

50 - 55

31-32

54,01 ± 1,64

4,10

33-34

54,11± 0,56

5,97

35-36

55,59 ± 0,5

7,44

37-38

56,01 ± 0,15

6,47

39-40

56,15 ± 0,37

4,98

56-63

41-42

56,55 ± 0,32

5,34

43-44

55,73 ± 0,05

5,55

45-46

55,43 ± 0.29

6,65

47-48

56,00 ± 0,88

5,87

49-50

55,68 ± 0.34

5,18

± (n = 100)

Tổng

55,43±0,95

5,78

Từ bảng kết quả chúng tôi thấy khối lượng trứng trung bình tăng dần qua

các tuần tuổi của đàn gà là hoàn toàn phù hợp với quy luật của tự nhiên.

Trong những tuần đầu, khối lượng trứng trung bình tăng nhanh từ 52,67g

(tuần thứ 23-24) đến 56,67 (tuần 30) nhưng sau đó khối lượng đã sụt giảm trong

tuần 31, 32, 33, 34 với khối lượng trứng trung bình từ 54,01 - 54,11g. Nguyên

42

nhân như chúng tôi đã trình bày trong phần 4.3. Sau đó các tuần khác lại tăng

56,67g với hệ số biến dị là 5,62%. Theo số liệu của hãng (trung tâm giống gia

dần trở lại. Khối lượng trứng trung bình của đàn gà ở đỉnh cao của tỷ lệ đẻ là

cầm Thụy Phương cung cấp) khối lượng trứng trung bình là 62 - 63g/quả (thực

tế 55,43g/quả). Như vậy kết quả của chúng tôi nuôi tại Thái Nguyên là thấp hơn.

Hình 4.2. Đồ thị khối lượng trứng gà VCZ16

4.2.1.5. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà khảo nghiệm

Chất lượng trứng là chỉ tiêu quyết định đến hiệu quả sản xuất của gia

cầm sinh sản, nó không chỉ mang ý nghĩa giống mà còn là giá trị thực phẩm.

Chất lượng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dòng, điều kiện nuôi dưỡng,

chăm sóc… trong đó thức ăn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất

lượng trứng.

Chất lượng của trứng gia cầm thường được thể hiện thông qua các chỉ

tiêu như khối lượng trứng, chỉ số hình thái, màu sắc lòng đỏ... và phụ thuộc

vào nhiều yếu tố như giống, thức ăn, bảo quản, ... Để đánh giá chất lượng

trứng của gà VCZ 16, chúng tôi tiến hành khảo sát 30 quả trứng ở tuần 28, kết

quả được trình bày qua bảng 4.6.

43

Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà VCZ 16

Chỉ tiêu Đơn vị P ±

% 32,34 ± 0,32 0,0001 Tỷ lệ lòng đỏ

% 56,38 ± 0,35 0,002 Tỷ lệ lòng trắng

% 11,28 ± 0,13 0,0002 Tỷ lệ vỏ

- 1,27 ± 0,02 0,0001 Chỉ số hình thái

- 0,1 ± 0,01 0,067 Chỉ số lòng trắng

0,38 ± 0,05 0,001 Chỉ số lòng đỏ

- kg/cm2 3,05 ± 0,86 0,037 Độ chịu lực

mm 0,38 ± 0,03 0,428 Độ dày vỏ

Kết quả khảo nghiệm thu được về chỉ số hình thái của gà VCZ 16 là 1,27.

So sánh với kết quả về chỉ số hình dạng của trứng gà Ai Cập trong nghiên cứu

của Nguyễn Huy Đạt và cs. (2007) [8] với các số liệu được báo cáo là 1,26 ±

0,04. Chỉ số hình thái của trứng liên quan đến tỷ lệ ấp nở. Bình thường trứng gà

có hình bầu dục hoặc hình ô van, chỉ số hình thái thường là 1,25 - 1,35.

Độ dày và độ bền của vỏ trứng là chỉ tiêu quan trọng đối với trứng gia

cầm, có ảnh hưởng đến kết quả ấp nở và vận chuyển. Trứng gà Mía ở 38 tuần

tuổi có độ dày vỏ trứng trung bình 0,36mm và độ chịu lực 2,88 kg/cm2 (Theo

Trịnh Xuân Cư và cs (2001) [6]. Theo Perdrix và cs, (1969) [44] độ dày vỏ

trứng gà là 0,229 0,373 mm. Trong nghiên cứu của chúng tôi giống gà này

có độ dày vỏ trứng trung bình từ 0,37 ­ 0,38mm. Như vậy kết quả nghiên cứu

của chúng tôi tương đương với các tác giả trên.

* Tỷ lệ trứng dập vỡ, dị hình

Từ bảng 4.8 ta thấy gà VCZ 16 có tỷ lệ trứng dập vỡ và dị hình cao ở

tuần đẻ thứ 1 đến thứ 5 và giảm dần ở các tuần đẻ tiếp theo, cụ thể: ở tuần đẻ

thứ 1 gà có tỷ lệ trứng dập vỡ là 4,35%, dị hình là 5,80%. Đến tuần đẻ thứ 20

tỷ lệ trứng dập vỡ giảm xuống là 1,57%, dị hình 2,14% (bảng 4.7).

44

Bảng 4.7. Tỷ lệ trứng dập vỡ, dị hình

Tuần đẻ

Tỷ lệ trứng dập vỡ (%) Tỷ lệ trứng dị hình (%)

1 2 3 4 5 10 15 20 25 27 30 Trung bình 4,35 3,13 2,53 2,41 2,32 2,11 1,61 1,57 1,64 1,67 1,58 2,01 ± 0,12 5,80 5,63 5,53 5,39 4,33 3,13 2,51 2,14 2,25 2,30 2,16 3,15 ± 0,23

So sánh với nghiên cứu của Nguyễn Văn Chung (2012) [7], trứng gà ISA

Brown có tỷ lệ trứng bị dập vỡ trung bình là 2,02%, dị hình 3,4% tương

đương kết quả nghiên cứu của chúng tôi; Nguyễn Thị Hảo (2013) [23] cho

biết tỷ lệ trứng gà Ai Cập bị dập vỡ trung bình là 2,47%, dị hình là 11,0%,

như vậy kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của chúng tôi.

4.2.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai đoạn đẻ trứng của gà khảo nghiệm

4.2.2.1. Tiêu tốn thức ăn/1 kg trứng và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của

gà khảo nghiệm

Kết quả theo dõi và tính tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng và tiêu tốn thức

ăn/1kg trứng của gà khảo nghiệm được ghi tại bảng 4.8. Kết quả thu được

cho thấy: Tiêu tốn thức ăn/ 10 quả trứng của gà khảo nghiệm có sự biến thiên

qua các tuần tuổi và tỷ lệ nghịch với năng suất trứng. Năng suất trứng tuần đẻ

đầu thấp nhất thì tiêu tốn thức ăn cao nhất (ở cả hai chỉ tiêu theo dõi).

Ở bảng 4.9 cho thấy: Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg trứng cộng dồn giai đoạn đẻ

là 3,86 kg, với tiêu tốn thức thức ăn /10 quả trứng tương ứng cộng dồn là 2,13

45

kg. Theo kết quả nghiên cứu ứng dụng công bố giống gà này tại trung tâm giống

gia cầm Thụy Phương có mức TTTA /10 quả trứng của gà VCZ 16 là 1,8 - 1,9

kg. Vậy kết quả của chúng tôi là cao hơn số liệu trung tâm giống cung cấp.

So sánh với nghiên cứu Phạm Thị Bích Hường (2010) [15] về tiêu tốn

thức ăn cho 10 quả trứng, của gà VCN - G15 là 1,71 kg, gà Ai Cập ở mức

2,23 kg và với con lai AVG đạt ở mức 1,88 kg. Như vậy gà VCZ 16 có chỉ số

tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng cao hơn gà VCN - G15 và thấp hơn gà Ai Cập.

Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/1 kg trứng và tiêu tốn thức ăn

cho 10 quả trứng của gà khảo nghiệm

1

Tuần đẻ Tiêu tốn TĂ/1 kg trứng Tiêu tốn TĂ/10 quả trứng

3

6

9

12

15 18

21

24

27

30

34,72 17,69

7,16 3,05 2,26 2,98 4,11 5,02 3,17 3,12 3,58 4,14 4,18 1,56 1,43 1,53 2,39 2,82 1,89 1,79 1,89 2,27

4.2.2.2. Tiêu tốn CP và ME cho 10 quả trứng.

3,86 2,13 Trung bình 30 tuần đẻ

Kết quả theo dõi và tính tiêu thụ thức ăn, tiêu tốn CP và ME cho 10

trứng của gà khảo nghiệm được ghi tại bảng 4.9.

Bảng 4.9 cho thấy: Tiêu thụ thức ăn trong tuần đẻ đầu của gà khảo

nghiệm ở mức trung bình với mức 83,55 gam/con/ngày phù hợp với tỷ lệ đẻ

tương ứng. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà tăng dần qua các tuần, đến tuần

46

đẻ thứ 9 có mức tiêu thụ thức ăn cao nhất là 105,6 gam/con sau đó giảm do bị

ảnh hưởng của yếu tố bệnh tật như đã trình bày 4.3 khiến lượng thức ăn nhận

vào giảm. Thông thường, giai đoạn sinh sản, gà mái ăn tự do cũng chỉ tiêu thụ

lượng thức ăn hàng ngày bằng 1/11-1/12 khối lượng cơ thể, gà VCZ 16 của

chúng tôi ở 28 tuần tuổi đạt 1,7 - 2,0 kg/con, theo đó về lý thuyết ăn hết 110 -

120 gam/con, như vậy mức tiêu thụ thức ăn thực tế 100 - 105 g/con/ngày là

còn thấp.

Với tiêu tốn CP, ME/10 quả trứng cũng tuân theo quy luật như tiêu tốn

thức ăn trên 10 quả trứng tại bảng 4.8. Ở tuần đẻ 15 của gà khảo nghiệm lần

lượt của CP, ME là 394,4g và 6.439,5 Kcal. Tại tuần đẻ 30, tiêu tốn CP và

ME/10 quả trứng là 374,6g và 6.042,2 Kcal.

Bảng 4.9. Tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn CP và ME cho 10 trứng giống của

gà khảo nghiệm

Hiệu quả sử dụng thức ăn

Tuần đẻ CP (g) ME (Kcal)

1

Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) 83,55 2.917,2 46.931,5

3

93,40 691,4 11.156,5

6

99,08 264,1 4.187,0

9

105,06 237,6 3.842,5

12

100,17 267,4 4.160,5

94,14

15

394,4 6.439,5

18

100,48 471,9 7.526,1

21

105,73 313,5 5.061,5

24

109,86 297,0 4.743,5

27

110,06 5.114,3

109,09 311,9 374,6

30

6.042,2

100,06 Bình quân

47

4.2.3. Chi phí trực tiếp cho 10 quả trứng

Kết quả tính chi phí trực triếp cho 10 quả trứng của gà khảo nghiệm,

được chúng tôi ghi tại bảng 4.10.

Qua bảng 4.10 cho thấy: Tại thời điểm nghiên cứu, giá thức ăn Japfa

AC204 cho gà đẻ là 8000 đ/kg, thì chi phí trực tiếp/10 quả trứng đến 30 tuần

đẻ là 18.675 đồng.

Giá trứng trung bình tại thời điểm là 2.350 đ/quả thì chênh lệch thu-chi

trực tiếp là 4.825 đồng.

Bảng 4.10. Sơ bộ hạch toán chi phí trực tiếp cho 10 quả trứng

của gà khảo nghiệm (đồng)

Diễn giải Tiêu tốn Đơn giá Tổng

(kg) (đồng) (đồng)

Thức ăn 2,13 8000 17.040

Thú y (thuốc thú y, hóa chất khử trùng, …) 635

Khác (điện, nước uống, đệm lót, …) 1000

Tổng chi phí trực tiếp/10 quả trứng 18.675

Thu từ bán trứng 2.350 23.500

Chênh lệch thu-chi trực tiếp 4.825

48

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Từ kết quả thu được và qua phân tích chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Gà VCZ 16 có khả năng thích tốt với thời tiết, khí hậu Thái Nguyên với tỷ

lệ nuôi sống giai đoạn đẻ đạt 97,83%.

Gà VCZ 16 có tỷ lệ hao hụt mái sau 30 tuần đẻ theo dõi là 0,46 đến 9,38 %

và có tuổi đẻ đầu lúc 131 ngày tuổi, tuổi đẻ 50 % lúc 156 ngày tuổi và đạt tỷ lệ

đẻ đỉnh cao lúc 175 ngày tuổi. Năng suất trung bình 3,85 quả/mái/tuần, đạt 115,7

quả trong 30 tuần đẻ; tỷ lệ đẻ bình quân/30 tuần là 55,08 %; khối lượng trứng

trung bình đạt 55,43 gam. Các chỉ tiêu về chất lượng trứng của gà VCZ 16 tương

đương với các giống gà đẻ nhập nội. Với chỉ số hình thái 1,27, chỉ số lòng đỏ

0,38, chỉ số lòng trắng 0,1, độ dày vỏ trứng đạt 0,38mm. Gà VCZ 16 có tỷ lệ

trứng dập vỡ và dị hình cao ở tuần đẻ thứ 1 đến thứ 5 và giảm dần ở các tuần đẻ

tiếp theo,

Gà VCZ 16 tiêu thụ thức ăn ở mức trung bình 100,06 g/con/ngày, tiêu tốn

thức ăn cho 10 quả trứng trung bình là 2,13 kg, tiêu tốn thức ăn cho 1kg trứng là

3,86 kg.

Chi phí trực tiếp/10 trứng là 18.675 đồng. Sơ bộ hạch toán thu – chi/10 quả

trứng là 4.825 đồng.

Gà VCZ 16 nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên cho sức sản xuất trứng chưa

tương đương với tiêu chuẩn giống gà VCZ 16 của trung tâm giống gia cầm Thụy

Phương công bố.

5.1. Kết luận

5.2. Đề nghị

Đề tài cần được tiến hành nghiên cứu tiếp hết 1 năm đẻ để có số liệu đầy đủ

hơn về giống gà VCZ 16 nuôi chuồng hở ở Thái Nguyên.

Có thể áp dụng nuôi gà VCZ 16 hoàn toàn ở các địa phương miền núi phía Bắc

có cùng tiểu khí hậu và thử nghiệm nuôi ở vùng núi cao có khí hậu lạnh.

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Auaas R. và Wilke R. (1978), ‘‘Sản xuất và bảo quản trứng gia cầm’’, Cơ

sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm, Nguyễn Chí Bảo,

Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr. 501-518.

2. Tạ Bình An (1973), Di truyền học động vật. NXB khoa học kỹ thuật HN.

3. Brandsch H và Biilchel H. (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống

ở gia cầm, Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm ( Nguyễn

Chí Bảo dịch), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, tr: 2; 129-158.

4. Ngô Đăng Bình (2011), Đánh giá khả năng sản xuất của gà giống

Hubbard-Classic bố mẹ và thương phẩm nuôi tại công ty TNHH một

thành viên gà giống Dabaco Lạc Vệ- Tiên Du- Bắc Ninh, luận văn thạc

sĩ, trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội, tr 19.

5. Nguyễn Thị Thanh Bình (1998), Nghiên cứu khả năng sinh sản và sản

xuất của gà ri, Luận văn thạc sỹ khoa học, Viện khoa học kĩ thuật nông

nghiệp Việt Nam, tr: 35-50.

6. Trịnh Xuân Cư, Hồ Lam Sơn (2001), ‘‘Nghiên cứu một số đặc điểm về

ngoại hình và tính năng sản xuất của gà Mía trong điều kiện chăn nuôi

tập trung’’, Phần chăn nuôi gia cầm, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y

1999 – 2000, Luận Văn Thạc sỹ Nông nghiệp.

7. Nguyễn Văn Chung (2011), Bổ sung PX­ AGROSUPER cho gà đẻ ISA

Brown tại HTX chăn nuôi gia cầm Diêm Lâm, xã Duy Phiên, huyện

Tam Dương Vĩnh Phúc, Luận Văn Thạc sỹ Nông nghiệp.

8. Nguyễn Huy Đạt (1991), Nghiên cứu một số tính trạng sản xuất cúa các

dòng thuần bộ giống gà Leghorn trắng trong điền kiện Việt Nam, Luận

50

án phó tiến sĩ Khoa học nông nghiệp, Viện Khoa Học Kĩ Thuật Nông

Nghiệp Việt Nam, tr. 40-50.

9. Vương Đống (1968), Dinh dưỡng động vật tập 2 (người dịch: Vương Văn

Khể), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 14-16.

10. Bùi Hữu Đoàn (2010), ‘‘Đánh giá khả năng sản xuất trứng của gà F1

(Leghorn x Ai Cập)’’, Tạp chí KHKT chăn nuôi số 6 – 2010, tr. 21-26.

11. Trương Thúy Hiền (2008), ‘’Kỹ thuật chăn nuôi gà đẻ trứng đạt hiệu quả

cao trong chăn nuôi trang trại thuộc nông hộ’’, Đặc sản khoa học kỹ

thuật thức ăn chăn nuôi, Số 4/2008, tr. 27.

12. Nguyễn Thị Hảo (2012), Sử dụng bột MORINGA OLEIFERA cho gà đẻ

trứng thương phẩm Ai Cập, Luận Văn Thạc sỹ Nông nghiệp, khoa Chăn

nuôi nuôi trồng thủy sản, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

13. Nguyễn Duy Hoan, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn Xuân

Trúc (1999), Chăn nuôi gia cầm (Giáo trình dùng cho cao học và

nghiên cứu sinh chăn nuôi), Trường đại học Nông lâm Thái Nguyên,

Nhà xuất bản nông nghiệp, tr: 3-11, 30-34.

14. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoàng Thanh, Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai

(1994), Chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr: 104-108;

122-123;170.

15. Phạm Thị Bích Hường, (2010), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp

lai giữa gà trống Ai Cập với gà mái VCN-15, Luận văn thạc sĩ nông

nghiệp, Đại Học Nông Nghiệp Việt Nam.

16. Hutt F.B (1978), Di truyền học động vật (người dịch Phan Cự Nhân), Nhà

xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr 349.

17. Nguyễn Thị Hảo (2012), Sử dụng bột MORINGA OLEIFERA cho gà đẻ

trứng thương phẩm Ai Cập, Luận Văn Thạc sỹ Nông nghiệp, khoa chăn

nuôi nuôi trồng thủy sản, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

51

18. Khavecman (1972), Sự di truyền năng suất ở gia cầm, Cơ sở di truyền của

năng suất và chọn giống động vật, tập 2, Johansson chủ biên, Phan Cự

Nhân, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng dịch, Nhà xuất bản Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội, tr 31, 34-37, 49, 51, 53, 70, 88.

19. Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh (2009), Chăn nuôi gia

cầm, NXB Nông nghiệp, 2009 .

20. Nguyễn Thị Mai, Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Lệ Hằng (2007), Chăn nuôi

gia cần, NXB Nông nghiệp, 2007.

21. Đặng Hữu Lanh (1995), Cơ sở di truyền học giống vật nuôi, NXBGD Hà Nội,

tr: 90-100.

22. Lê Huy Liễu, Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Hoan (2003), ‘‘Năng suất thịt của

con lai F1 giữa gà Ri với một số giống gà lông màu thả vườn tại Thái

Nguyên’’, tạp chí Chăn nuôi số 8, Tr 10-12

23. Nguyễn Duy Nhị, Nguyễn Thị San (1984), Xác định khối lượng trứng

giống gà Plymouth dòng TD3 thích hợp có tỷ lệ nở cao, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

24. Tống Minh Phương, Hoàng Thị Bích, Nguyễn Thị Phương (2016), ‘‘Khả năng

sản xuất trứng của gà ISA Brown và Ai Cập nuôi tại Yên Định, Thanh

Hóa’’, Tạp chí Khoa học, Trường đại học Hồng Đức, Số 30-2016.

25. Nguyễn Trọng Thiện (2008), ‘‘Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà

Hubbard Redbro nhập nội’’,Luận án thạc sĩ nông nghiệp, Đại Học

Nông Nghiệp Hà Nội.

26. Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hoài Tao (1985), Kết quả nghiên cứu tạo

giống gà Rhoderi, tr: 47-48.

27. Nguyễn Văn Thiện (1996), Thuật ngữ thống kê, Di truyền, giống trong

chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr: 58.

52

28. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Nguyễn Thị Mười, Đỗ Thị Sợi,

Nguyễn Thị Kim Oanh, Lê Thị Thu Hiền, Đào Bích Loan, Trần Thu

Hằng & Nguyễn Trọng Thiện (2008), ‘‘Nghiên cứu chọn tạo hai dòng

gà hướng trứng HA1 và HA2’’, Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn

nuôi, 2008.

29. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười (2000), ‘‘Nghiên cứu chọn lọc một số

tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua các thế hệ’’, Báo cáo Hội nghị

KHCN Viện Chăn nuôi, 2000.

30. Phùng Đức Tiến (2004), ‘’Kết quả nghiên cứu nhân thuần chọn lọc một số

tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua 6 thế hệ’’, Báo cáo Hội nghị

KHCN Viện Chăn nuôi, 2004.

31. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Lê Thị Nga, Đỗ Thị Sợi & Trần Thu

Hằng (2006), ‘‘Nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa trống

Goldline và mái Ai Cập’’, Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn nuôi.

32. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Nguyễn Thị Mười, Đỗ Thị Sợi,

Nguyễn Thị Kim Oanh, Lê Thị Thu Hiền, Đào Bích Loan, Trần Thu

Hằng & Nguyễn Trọng Thiện (2008), ‘‘Nghiên cứu chọn tạo hai dòng

gà hướng trứng HA1 và HA2’’. Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn

nuôi, 2008.

33. Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Văn Tiệu, Trần Kim Nhàn, Lê

Thúy Hằng, Trịnh Phú Cử, Nguyễn Thị Hồng (2008), ‘’Kết quả bước

đầu nghiên cứu khả năng sản xuất của ba giống gà nhập nội HW, RID,

PGI’’ . Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn nuôi năm 2007, Viện Chăn

nuôi, 2008.

34. Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Văn Tiệu, Trần Kim Nhàn, Lê

Thúy Hằng và Nguyễn Thị Hồng (2009), ‘’Nghiên cứu đặc điểm ngoại

hình, sinh trưởng và sinh sản của 3 giống gà nhập nôi (HW, RID, và

53

Pgi) qua ba thế hệ nhân thuần’’. Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn

nuôi năm 2008, Viện Chăn nuôi, 2009 .

35. Nguyễn Hoài Tao, Tạ An Bình và cộng sự (1984), Một số chỉ tiêu về tính

năng sản xuất và chất lượng trứng, thịt của gà Ri, Tuyển tập công trình

nghiên cứu chăn nuôi (1969-1984), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội,

trang 100-107.

36. Nguyễn Đức Trọng, Phạm Văn Chung, Nguyễn Thị Thúy Nghĩ (2013),

‘’Thực hiện nghiên cứu nuôi khảo nghiệm gà hướng trứng giống

Dominant nhập từ Cộng hòa Czech’’, Tạp chí KHCN chăn nuôi, số 41-

2013.

32. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo

trình chăn nuôi gia cầm, Trường Đại học Nông Lâm, Đại Học Thái

Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr 33.

33. Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Văn Trung, Lê Thị Nga, Đỗ

Thị Sợi, Nguyễn Thị Mười, Nguyễn Liên Hương, Đào Thị Bích Loan,

‘‘Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của bốn dòng gà Kabir ông bà

nhập nội trong dự án giống’’, Tuyển tập công trình nghiên cứu Khoa

học – Công nghệ chăn nuôi gà năm 2004, tr: 77 – 95.

34. Schuberth L., Ruhland R. (1978), Ấp trứng, Cơ sở sinh học của nhân

giống và nuôi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch), Nhà xuất bản

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr: 486-524.

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

35. Box, T.W and Bohrep, B. (1954), An analysis of feed efficiency among

chickens and its relationship of growth, Poultry, Sci., 33, pp: 549-561.

36. Chambers J.R, (1990), Genetic of growth and meat production in chicken,

Poultry breeding and genetics, R.D. Cawforded Elsevier Amsterdam, pp: 627-

628.

54

37. Card L.E, Nesheim M.C (1970), produccionaviola. ciencia- Tecnica laha

bana, pp: 68- 70.

38. Godfrey E.F and Joap R. (1952), Evidence of breed and sex differences in

the weight of chicks hatched from eggs similar weight, Poultry Science.

pp: 31.

39. Hayer J.F., G.E., Dickerson and H.L., Kempster (1994), "Some

relationship between hatchability egg production adult mortability",

Poultry, Science 33. p, 1059-1060.

40. Ivy R.E. and Gleaves F.V. (1976), Protein requirement of layer. Poultry

Science 55, p. 2160-2171.

41. Lerner J.M, and Taylor W (1943), The heritable of egg productinon in the

domestic fowl, Ames Nat, 77. p: 119-132

42. Lange G.D. and Linde G.V.D. (2000), From egg today-old-chick, IPC

livestock, Barneveld the Netherlands, p. 38.

43. Lewis P.D., Perry G.C. and Morris T.R. (1992), Effect of timing and size

of light increase on sexual maturity in two breeds of domestic hen.

Proceedings worlds. Poultry congress, Volume 1, 19th, Holland, p.

689-692.

44. Perdrix, J. (1969), La incubation les enfermedades de los polluelos,

Edition Revolutionaria, La Habana.

45. Orlov .M.V (1974), Control biologico en la incubacion.

III. TÀI LIỆU TRÍCH DẪN TỪ INTERNET

46. Trang http://dominant-cz.cz/produkt/dominant-leghorn-d-229-2

47. Trang http://giacamthuyphuong.vn/vi/san-pham-dich-vu/giong-ga/ga- huong-trung-vcz-16-thuy-phuong-25

48. Trang http://www.gso.gov.vn

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

Ảnh 1. Nhặt trứng vào buổi sáng Ảnh 2. Cân khối lượng trứng

-

Ảnh 3: Gà mái VCZ 16 giai đoạn đẻ Ảnh 4: Đi giao trứng

Ảnh 5: Chăn gà

Ảnh 6: Kiểm tra loại thải mái đẻ kém