TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA SINH - KTNN

-----------------

TRẦN THỊ HUÂN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ

THUỐC OMEPRAZOLE NATRI

CỦA VẬT LIỆU CELLULOSE

TẠO RA TỪ GLUCONACETOBACTER XYLINUS

TRONG MÔI TRƢỜNG CHUẨN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật

Hà Nội, 2019

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA SINH - KTNN

-----------------

TRẦN THỊ HUÂN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ

THUỐC OMEPRAZOLE NATRI

CỦA VẬT LIỆU CELLULOSE

TẠO RA TỪ GLUCONACETOBACTER XYLINUS

TRONG MÔI TRƢỜNG CHUẨN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. Ngô Thị Hải Yến

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Ngô Thị Hải Yến, cô đã tận

tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này với đề

tài: “Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc omeprazole natri của vật liệu

cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter xylinus nuôi cấy trong môi trƣờng chuẩn”.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa

Sinh - KTNN cùng các thầy cô trong Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho em trong quá trình làm thực nghiệm nghiên

cứu để em hoàn thành khóa luận. Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình,

bạn bè luôn ở bên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận

này.

Đây là những bƣớc đi đầu em tham gia nghiên cứu khoa học, kiến thức và kĩ

năng còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy rất mong nhận đƣợc

sự góp ý của thầy cô và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội,ngày 20 tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Trần Thị Huân

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của

ThS. Ngô Thị Hải Yến. Tất cả những trích dẫn trong khóa luận lấy từ các công bố chính thức và có ghi chú rõ ràng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận

này là trung thực và không trùng lặp với kết quả đã công bố.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Trần Thị Huân

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ................................................................. 2 NỘI DUNG ............................................................................................................. 3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3 1.1. Cellulose vi khuẩn (CVK) và sinh vật tổng hợp cellulose .................................. 3 1.1.1. Cellulose vi khuẩn (CVK) ............................................................................ 3 Hình 1.1. Cấu trúc của cellulose vi khuẩn ................................................................ 3 Hình 1.2. Cấu trúc sợi cellulose của màng CVK ...................................................... 4 1.1.2. Vi sinh vật tổng hợp cellulose ....................................................................... 5 Bảng 1.1. Các vi sinh vật có khả năng tổng hợp cellulose ........................................ 6 1.1.3. Môi trường nuôi cấy G. xylinus .................................................................... 7 1.2. Tổng quan về thuốc Omeprazole natri ............................................................... 8 1.2.1. Công thức cấu tạo ........................................................................................ 8 Hình 1.3. Công thức cấu tạo của Omeprazole .......................................................... 9 1.2.2. Loại thuốc và Dạng thuốc ............................................................................ 9 1.2.3. Tính chất lý hóa của Omeprazole natri........................................................ 9 1.2.4. Dược lý và cơ chế tác dụng .......................................................................... 9 1.2.5. Dược động học ............................................................................................. 9 1.2.6. Tác dụng và hạn chế của thuốc ................................................................. 10 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................................... 10 Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 12 2.1. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 12 2.1.1. Hóa chất và dung môi sử dụng trong nghiên cứu ..................................... 12 2.1.2. Thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 12 2.1.3. Vật liệu làm môi trường nuôi cấy vi sinh vật tạo màng CVK ..................... 12 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 12 2.2.1. Chuẩn bị màng CVK .................................................................................. 12 Bảng 2.1. Thành phần môi trƣờng chuẩn tạo màng CVK ....................................... 13 Hình 2.1. Quy trình tạo màng CVK tinh khiết ....................................................... 14 2.2.2. Quét phổ hấp thụ của thuốc Omeprazole natri .......................................... 15 2.2.3. Chế tạo màng CVK nạp thuốc Omeprazole natri ....................................... 15

Bảng 2.2. Các trƣờng hợp hấp thụ thuốc Omeprazole natri .................................... 15 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 18 3.1. Thu màng CVK thô và tạo CVK tinh khiết ...................................................... 18 3.1.1. Thu màng CVK thô .................................................................................... 18 Hình 3.1. Màng CVK thô lên men từ môi trƣờng chuẩn ........................................ 19 3.1.2. Tạo màng CVK tinh khiết .......................................................................... 19 Hình 3.2. Màng CVK tinh khiết ............................................................................. 19 Hình 3.3. Thí nghiệm kiểm tra độ tinh sạch của màng ........................................... 20 3.2. Phổ hấp thụ tử ngoại của thuốc Omeprazole natri ............................................ 20 Hình 3.4. Phổ hấp thụ tử ngoại của thuốc Omeprazole natri .................................. 21 3.3. Đƣờng chuẩn hấp thụ thuốc Omeprazole natri ................................................. 21 Bảng 3.1. Mật độ quang của dung dịch Omeprazole natri ở các nồng độ (n = 3) .... 21 Hình 3.5. Phƣơng trình đƣờng chuẩn Omeprazole natri dung môi NaOH 0,1M ..... 22 3.4. Khối lƣợng thuốc Omeprazole natri hấp thụ đƣợc vào màng CVK ................. 22 Bảng 3.2. Giá trị OD trung bình của dung dịch Omeprazole natri khi ngâm màng CVK tại 2h (n = 3) ................................................................................................. 23 Bảng 3.3. Lƣợng thuốc hấp thụ Omeprazole natri qua màng CVK ở TH1 (n = 3) .. 24 Bảng 3.4. Lƣợng thuốc hấp thụ Omeprazole natri qua màng CVK ở TH2 (n = 3) .. 25 Hình 3.5. Phƣơng trình đƣờng chuẩn Omeprazole natri dung môi NaOH 0,1M ..... 23 Hình 3.6. Khối lƣợng thuốc Omeprazole natri hấp thụ ở 2 trƣờng hợp ................... 25 Hình 3.7. hiệu suất hấp thụ thuốc Omeprazole natri ở 2 trƣờng hợp....................... 25 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 28 1. Kết luận .......................................................................................................... 28 2. Kiến nghị ........................................................................................................ 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 30 Tài liệu tiếng việt ................................................................................................... 30 Tài liệu nƣớc ngoài ................................................................................................ 30

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CVK Cellulose vi khuẩn

G. xylinus Gluconacetobacter xylinus

TH1 Trƣờng hợp 1

TH2 Trƣờng hợp 2

MT1 Môi trƣờng 1 (môi trƣờng chuẩn)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các vi sinh vật có khả năng tổng hợp cellulose ..................................... 6

Bảng 2.1. Thành phần môi trƣờng chuẩn tạo màng CVK ....................................... 14

Bảng 2.2. Các trƣờng hợp hấp thụ thuốc Omeprazole natri .................................... 16

Bảng 3.1. Mật độ quang của dung dịch Omeprazole natri ở các nồng độ (n = 3) .. 22

Bảng 3.2. Giá trị OD trung bình của dung dịch Omeprazole natri khi ngâm màng

CVK tại 2h (n = 3) ................................................................................................ 24

Bảng 3.3. Lƣợng thuốc hấp thụ Omeprazole natri qua màng CVK ở TH1 (n = 3) .. 24

Bảng 3.4. Lƣợng thuốc hấp thụ Omeprazole natri qua màng CVK ở TH2 (n = 3) .. 25

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc của cellulose vi khuẩn ............................................................... 3

Hình 1.2. Cấu trúc sợi cellulose của màng CVK ..................................................... 4

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của Omeprazole natri ................................................. 9

Hình 2.1. Quy trình tạo màng CVK tinh khiết ....................................................... 15

Hình 3.1. Màng CVK thô lên mên từ môi trƣờng chuẩn ........................................ 19

Hình 3.2. Màng CVK tinh khiết ............................................................................ 20

Hình 3.3. Thí nghiệm kiểm tra độ tinh sạch của màng ........................................... 21

Hình 3.4. Phổ hấp thụ tử ngoại của thuốc Omeprazole natri .................................. 22

Hình 3.5. Phƣơng trình đƣờng chuẩn Omeprazole natri dung môi NaOH 0,1M ...... 23

Hình 3.6. Khối lƣợng thuốc Omeprazole natri hấp thụ ở 2 trƣờng hợp ................... 25

Hình 3.7. Hiệu suất hấp thụ thuốc ở 2 trƣờng hợp ................................................ 25

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Theo y học hiện đại bệnh dạ dày, tá tràng là kết quả của sự mất cân bằng

giữa một bên là yếu tố phá hủy và một bên là yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày, tá

tràng. Bệnh có rất nhiều nguyên nhân gây nên nhƣ: chế độ ăn uống, do thuốc,…

Bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng có thể gây nhiều biến chứng vô cùng nguy hiểm nhƣ: xuất huyết, viêm teo niêm mạc, thủng dạ dày, nguy hiểm hơn có thể dẫn tới

ung thƣ dạ dày. Đây là một trong những căn bệnh khá phổ biến hiện nay và có chiều

hƣớng gia tăng trong các nƣớc đang phát triển. Hiện nay, trên thế giới cũng nhƣ ở

Việt Nam, bệnh này chiếm tỉ lệ khá cao khoảng 30%, đứng đầu các bệnh về tiêu

hóa.

Omeprazole natri là loại thuốc đƣờng tiêu hóa với sinh khả dụng thấp.

Omeprazol natri đƣợc dùng trong điều trị các bệnh về đau dạ dày, trào ngƣợc dạ

dày - thực quản; loét dạ dày – tá tràng; hội chứng Zollinger – Ellison.

Omeprazol natri là dƣợc chất thuộc nhóm ức chế bơm proton đƣợc sử dụng

sớm và rộng rãi nhất trong việc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng, đạt hiệu quả cao.

Omeprazol natri rất dễ bị thủy phân trong môi trƣờng axit vì vậy các chế phẩm có

chứa omperazol natri dùng đƣờng uống chủ yếu đƣợc điều chế dƣới dạng viên nén

hay nang cứng pellet bao tan trong ruột [10].

Cellulose vi khuẩn (CVK) đƣợc tạo ra bởi vi khuẩn Gluconacetobecter

xylinus có cấu trúc hóa học rất giống với cellulose ở thực vật, nó có tiềm năng nhƣ

1 hệ thống vận chuyển và phân phối thuốc do có cấu trúc mạng siêu mảnh cỡ nano

của nó vì vậy hệ mạng lƣới cấu trúc CVK đƣợc nạp Omeprazole natri có thể tạo hệ

trị liệu phóng thích kéo dài nhằm làm tăng sinh khả dụng của thuốc. Nghiên cứu này nhằm tăng hiệu suất hấp thụ thuốc Omeprazole natri của vật liệu CVK lên men từ môi trƣờng chuẩn. Kết quả nghiên cứu khác cho thấy CVK đƣợc lên men từ môi

trƣờng chuẩn có tiềm năng làm hệ vận tải và phân phối thuốc qua đƣờng uống [20].

Nhờ vào những đặc tính vô cùng độc đáo trên của CVK nhằm tăng khả năng

hấp thụ thuốc có kiểm soát và tăng sinh khả dụng của thuốc omeprazole natri trong điều trị bệnh nên chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp thụ

1

thuốc Omeprazole natri của vật liệu cellulose tạo ra từ Gluconacetobacter xylinus nuôi cấy trong môi trƣờng chuẩn”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá khả năng hấp thụ Omeprazole natri của vật liệu cenllulose tạo ra từ Gluconacetobacter xylinus trong môi trƣờng chuẩn, từ đó ứng dụng vào trong y

học chữa bệnh nhằm tăng khả năng hấp thụ thuốc Omeprazole natri, tăng hiệu quả

- Tạo đƣợc màng CVK nạp thuốc Omeprazole natri từ môi trƣờng chuẩn. - Xây dựng hệ thống CVK hấp thụ thuốc Omeprazole natri.

chữa bệnh.

3. Đối tƣợng , phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Khả năng hấp thụ thuốc omeprazole natri của

- Phạm vi nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu đƣợc thực hiện ở quy mô

màng CVK đƣợc lên men từ môi trƣờng chuẩn.

phòng thí nghiệm trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

* Ý nghĩa về khoa học

- Tiếp tục nghiên cứu khả năng của màng CVK trong việc hấp thụ thuốc tại chỗ. Việc nghiên cứu sự hấp thụ thuốc Omeprazole natri vào màng CVK có thể giải

quyết và khắc phục hạn chế của thuốc Omeprazole natri, để đạt đƣợc hiệu quả cao

- Đánh giá những tiềm năng của màng CVK hấp thụ Omeprazole natri để từ

khi dùng thuốc để điều trị các bệnh lý.

đó chúng ta có thể đƣa ra các hƣớng nghiên cứu ở trên các loại thuốc khác.

* Ý nghĩa về thực tiễn

- Trong nghiên cứu, sử dụng màng CVK tạo ra hệ thống hấp thụ thuốc omeprazole natri định hƣớng để làm nên hệ thống khắc phục những hạn chế trong

- Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc omeprazole natri.

- Từ kết quả nghiên cứu đƣợc có thể ứng dụng vào đời sống thực tiễn.

2

việc điều trị của thuốc omeprazole natri trên thị trƣờng.

NỘI DUNG

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cellulose vi khuẩn (CVK) và sinh vật tổng hợp cellulose

1.1.1. Cellulose vi khuẩn (CVK)

1.1.1.1. Đặc điểm của Cellulose vi khuẩn

Cellulose vi khuẩn là một chuỗi polymer do các glucopyranose nối với nhau bằng liên kết β-1,4-glucan. Cấu trúc của CVK phụ thuộc khá chặt chẽ vào điều kiện

nuôi cấy. CVK có những tính chất rất đặc biệt trong môi trƣờng nuôi cấy tĩnh nhƣ: độ

tinh khiết cao, khả năng đàn hồi rất tốt, độ kết tinh và độ bền cơ học cao, có thể bị

phân hủy sinh học, không độc hại và không gây ra dị ứng, có khả năng chịu nhiệt

tốt, đặc biệt là khả năng cản khuẩn [4]. Cấu trúc của CVK đƣợc thấy dõ ở hình 1.1.

1.1.1.2. Cấu trúc kết tinh của cellulose vi khuẩn

Hình 1.1. Cấu trúc của cellulose vi khuẩn

Ngày nay nhờ vào kỹ thuật và công nghệ hiện đại nhƣ phổ hồng ngoại, phổ

Raman, và phổ cộng hƣởng từ hạt nhân…. Mà chúng ta đã xác định đƣợc cấu trúc

của cellulose vi khuẩn, giúp chúng ta xác định đƣợc dạng kết tinh của cellulose.

3

CVK đƣợc cấu tạo bởi hai loại cấu trúc tinh thể là cellulose Iα và Iβ. Trong các sợi nhỏ cellulose đều có sự tham gia của hai loại cấu trúc tinh thể này. Hầu hết tinh thể Iβ tinh khiết thu đƣợc từ cellulose thực vật nhƣng chúng ta chƣa tìm ra cách để thu nhận đƣợc các tinh thể Iα tinh khiết từ nguồn này. Cấu trúc CVK thì chứa nhiều tinh thể Iα hơn cấu trúc màng cellulose thực vật. Tỉ lệ này dao động trong khoảng 64%, đến 71% tuỳ vào loại vi sinh vật và nhiệt độ môi trƣờng. Ở cellulose thực vật, Iα chỉ chiếm khoảng 20%. [12].

Giƣờng nhƣ cấu trúc tinh thể đƣợc coi là một yếu tố rất quan trọng để xác

1.1.1.3. Tính chất của cellulose vi khuẩn

- Kích thƣớc ổn định, sức căng và sức bền sinh học cao.

- Khả năng giữ nƣớc đáng kể và hút nƣớc cực tốt, tính xốp chọn lọc

- Độ tinh khiết cao so với các loại cellulose khác, CVK có thể bị vi khuẩn

định đƣợc các tính chất của cellulose.

- Độ bền dai cơ học lớn, khả năng chịu nhiệt tốt: tinh thể cellulose vi khuẩn

phân hủy hoàn toàn và đây là nguồn nguyên liệu tái sinh.

- Quan sát màng CVK trên kính hiển vi điện tử quét (SEM) loại FE – SEM S4800 HITACHI với độ phân giải 1 nm cho thấy màng có các sợi cellulose rất nhỏ,

có độ bền cao, trọng lƣợng nhẹ, độ bền đáng kể,... [4], [5].

mảnh, đồng nhất, liên kết chặt chẽ với nhau thể hiện ở hình 1.2. [4].

4

Hình 1.2. Cấu trúc sợi cellulose của màng CVK

1.1.1.1. Đặc tính của màng cellulose vi khuẩn

Ở trong môi trƣờng nuôi cấy tĩnh, trên bề mặt của chúng tích lũy môi trƣờng

dinh dƣỡng lỏng tạo thành lớp màng mỏng giống nhƣ da, sau đó tinh chế và làm khô

tạo thành sản phẩm nhƣ giấy da với độ dày 0,01 – 0,5 nm. Sản phẩm này mang

những tính chất rất đặc biệt nhƣ: độ tinh khiết cao, khả năng đàn hồi tốt, sự kết tinh

và độ bền cơ học cao, có thể bị phân hủy sinh học, không gây độc hại và không gây

ra dị ứng, có khả năng chịu nhiệt tốt, đặc biệt là khả năng ngăn cản khuẩn. cùng với

những tính chất nổi trội này CVK đƣợc ứng dụng thực tiễn ở rất nhiều trong các

1.1.1.2. Ứng dụng của màng CVK

ngành công nghiệp khác nhau trong đó có y học. [4], [6].

Màng CVK đƣợc ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực nhƣ: thực phẩm, y dƣợc, sản phẩm rừng, mỹ phẩm, dầu mỏ và nhiều lĩnh vực khác [1], [2], [3], [4],

- Trong lĩnh vực thực phẩm: Làm kem, salad, thạch dừa, nƣớc uống siro

[5],[8].

- Trong lĩnh vực y dƣợc: Màng trị bỏng, màng nano bọc thuốc, làm da nhân

không có cholesterol, thịt nhân tạo…

tạo,…

- Trong lĩnh vực sản phẩm rừng: Gỗ nhân tạo, giấy…

- Trong lĩnh vực mỹ phẩm: móng nhân tạo,…

1.1.2. Vi sinh vật tổng hợp cellulose

Cellulose vi khuẩn đƣợc tổng hợp nên từ rất nhiều loài vi sinh vật trong đó

chủng G. xylinus.

G. xylinus đƣợc nói đến khá nhiều. Những vi sinh vật tổng hợp hình thành

nên cấu trúc của cellulose khác nhau thì cấu trúc của cellulose là khác nhau. Dƣới đây là bảng tổng quan về các loài vi sinh vật có khả năng tổng hợp cellulose. [3],

5

[4].

Bảng 1.1. Các vi sinh vật có khả năng tổng hợp cellulose

Vi sinh vật Cấu trúc cellulose Vai trò sinh học

Lớp màng ngoại bào Để giữ vi khuẩn trong môi trƣờng hiếu Acetobacter khí Dải cellulose

Achromobacter Sợi cellulose Sự kết bông trong nƣớc thải

Aerobacter Sợi cellulose Sự kết bông trong nƣớc thải

Agrobacterium Sợi ngắn Tham gia vào mô thực vật

Alcaligenes Sợi cellulose Sự kết bông trong nƣớc thải

Pseudomonas Các sợi không tách biệt Sự kết bông trong nƣớc thải

Rhizobium Sợi ngắn Tham gia vào hầu hết thực vật

Sarcina Cellulose dị hình Không rõ

Zoogloea Chƣa xác định rõ cấu trúc Sự kết bông trong nƣớc thải

Trong đó, Gluconobacter đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong việc

sản xuất cellulose. Đặc biệt chủng G. xylinus là vi khuẩn tổng hợp cellulose hiệu

quả nhất và đƣợc các nhà nghiên cứu tập trung vào nhiều nhất vì nó có những đặc

điểm nổi trội nhƣ: năng suất tạo cellulose cao, cấu trúc cellulose phù hợp cho nhiều

1.1.2.1. Vi khuẩn G. xylinus

mục đích sử dụng…

G. xylinus là vi khuẩn acetic thuộc họ Acetobacteraceae, họ này gồm các

giống sau: Acetobacter, Acidomonas, Asaia, Gluconacetobacter, Gluconobacter và

1.1.2.2. Đặc điểm hình thái của G. xylinus

Kozakia. A. xylinum có thể đƣợc phân lập từ các nguồn khác nhau nhƣ từ nƣớc quả, hay từ một số loài thực vật nhƣ lá của cây cọ, từ giấm, từ thạch dừa, từ nấm Kombucha, trà,... [4].

6

- G. xylinus là vi khuẩn Gram âm hiếu khí bắt buộc, dạng hình que, thẳng

hay hơi cong, không di động, không sinh bào tử, chúng có thể đứng riêng rẽ hay xếp

thành chuỗi.

- Khi môi trƣờng thiếu chất dinh dƣỡng, G. xylinus sẽ biến đổi thành dạng có hình thái đặc biệt nhƣ: tế bào phình to, kéo dài, phân nhánh hoặc không phân nhánh

và dần dần sau đó sẽ gây thoái hóa giống làm giảm hoạt tính giống.

- Khuẩn lạc của G. xylinus có kích thƣớc rất nhỏ, bề mặt trơn và nhầy, khuẩn

lạc lồi lên ở phần giữa, dày và màu sẫm hơn các phần xung quanh, phần rìa mép

1.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của G. xylinus

khuẩn lạc nhẵn. [4], [6].

G. xylinus có thể sử dụng rất nhiều nguồn cacbon khác nhau, tùy vào các chủng vi khuẩn mà nguồn đƣờng đƣợc sử dụng cũng khác nhau. G. xylinus có thể

chuyển hóa glucose thành axit gluconic, và đây cũng là nguyên nhân làm pH trong

môi trƣờng nuôi cấy sẽ giảm khoảng 1 đến 2 đơn vị trong khi nuôi cấy.

Khi nuôi ở môi trƣờng thạch, khi còn non khuẩn lạc sẽ mọc riêng lẻ, nhầy và

trong suốt, xuất hiện sau khoảng 3 đến 5 ngày. Đến khi già tế bào mọc dính thành

cụm, và mọc theo đƣờng chúng ta cấy giống. [4].

G. xylinus có khả năng chịu đƣợc pH thấp, vì thế ngƣời ta thƣờng bổ sung

thêm axit axetic hay axit xitric vào môi trƣờng nuôi cấy để hạn chế sự nhiễm khuẩn

và làm tăng hiệu suất tổng hợp cellulose. [5].

1.1.3. Môi trường nuôi cấy G. xylinus

- Môi trƣờng nuôi cấy G. xylinus là môi trƣờng đƣợc tổng hợp từ các

nguồn dinh dƣỡng thiết yếu nhƣ từ nguồn cacbon, nito, các yếu tố vi lƣợng, nguồn

sulfur và phospho, các yếu tố tăng trƣởng. Nhu cầu sử dụng đƣờng của G. xylinus là

khá lớn và giữ vai trò quan trọng trong khi tổng hợp CVK vì vậy đã có rất nhiều

nghiên cứu và đề nghị sử dụng các sản phẩm thứ cấp trong các ngành công nghiệp khác nhƣ: rỉ đƣờng, nƣớc mía, nƣớc dừa già, nƣớc vo gạo…để làm nguyên liệu nuôi

cấy G. xylinus

- Môi trƣờng nuôi cấy vi khuẩn G. xylinus tạo CVK chúng ta có thể tham

7

khảo ở 1 số tài liệu. [5], [6], [7], [8], [11].

Thêm dịch giống vào từng môi trƣờng với lƣợng nhƣ nhau và tối thiểu bằng

10% thể tích môi trƣờng. pH của môi trƣờng đƣợc đo và hiệu chỉnh bằng 4-6 (pH tốt nhất cho sự phát triển của G. xylinus là 6, pH thấp sẽ tránh bị nhiễm những vi

khuẩn khác). [5].

Môi trƣờng chuẩn là môi trƣờng nuôi cấy thƣờng đƣợc sử dụng để sản xuất

CVK, kể cả khi nuôi cấy tĩnh hoặc động, và nó đƣợc mô tả lần đầu tiên vào năm

1954 bởi Schramm và Hestrin. [11].

1.2. Tổng quan về thuốc Omeprazole natri

Công thức cấu tạo, tính chất hóa học, lý học, dƣợc động học, cơ chế tác

động… của thuốc Omeprazole natri đƣợc nêu chi tiết trong các tài liệu [1], [7], [8].

1.2.1. Công thức cấu tạo

- Công thức phân tử: C17H19N3O3S

- Tên khoa học: 5 - methoxy- 2-[[(4 - methoxy - 3,5 - dimethyl –

- Công thức cấu tạo của thuốc Omeprazole natri đƣợc thể hiện ở hình 1.3

2 - pyridinyl) methyl] sulfinyl] - 1H - benzimidazole.

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của Omeprazole

1.2.2. Loại thuốc và Dạng thuốc

* Loại thuốc: Thuốc chống các bệnh về dạ dày, tá tràng, ức chế bom proton.

* Dạng thuốc:

- Viên nang đến ruột mới tan 1mg – 20mg.

8

- Lọ bột tiêm 40mg kèm ống dung môi 10ml.

- Viên bao phim 10 – 20mg.

1.2.3. Tính chất lý hóa của Omeprazole natri

1.2.3.1. Lý tính

Omeprazol dƣới dạng bột trắng đục hoặc trắng ngà. Rất khó tan trong nƣớc, khó tan trong aceton và isopropanol, tan trong dicloromethan, methanol và ethanol,

1.2.3.2. Hoá tính

nóng chảy ở khoảng 1550C kèm theo sự phân hủy. [7].

Omeprazol natri vừa có tính axit, vừa có tính bazo, hấp thụ rất mạnh bức xạ

tử ngoại. Các tính chất này đƣợc ứng dụng trong định lƣợng, định tính và trong bào

chế omeprazol natri. Độ ổn định của omeprazol natri phụ thuộc vào độ pH. Trong

môi trƣờng axit, omeprazol natri nhanh chóng bị phân huỷ còn ở trong môi trƣờng

kiềm thì omeprazol natri rất bền vững .

1.2.4. Dược lý và cơ chế tác dụng

Omeprazol natri là một dẫn xuất của benzimidazole không có hoạt tính ức

chế enzym ở môi trƣờng trung tính, nhƣng ở pH ≤ 5 omeprazol đƣợc proton hoá tạo

thành 2 dạng acid sulphenic và sulphenamic. Hai chất này gắn thuận nghịch với

nhóm sulfohydryl của enzym H+ - K+ - ATPase ở tế bào thành nên ức chế bài tiết

acid trong khoảng hơn 48 giờ. Do vậy Omeprazol natri đƣợc dùng để điều trị các

rối loạn về dạ dày và thực quản: trào ngƣợc axit dạ dày thực quản, viêm loét dạ dày

tá tràng. [9]

1.2.5. Dược động học

Omeprazole natri là một chất làm giảm bài tiết dịch vị dạ dày do ức chế bơm

proton ở các tế bào thành dạ dày. Thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài. Omeprazole natri đƣợc hấp thu tốt ở ruột non sau khi uống khoảng 3 – 6 giờ. Sinh khả dụng sau

khi uống liều đầu tiên đạt khoảng 35% và đạt tới trên 60% sau khi dùng vài liều. Sự hấp thu của thuốc phụ thuộc vào liều dùng, không bị ảnh hƣởng bởi thức ăn. Thuốc liên kết cao với protein huyết tƣơng (khoảng 95%) và đƣợc phân bố vào các mô ở các tế bào thành dạ dày. Thời gian bán thải của thuốc ngắn (khoảng 45 phút), nhƣng tác dụng ức chế bài tiết dịch vị kéo dài, nên chỉ cần dùng một liều mỗi ngày.

9

Omeprazole natri hầu nhƣ chuyển hoá hoàn toàn tại gan, đào thải rất chóng, chủ yếu qua nƣớc tiểu (80%), còn lại theo phân. Dƣợc động học của thuốc thay đổi

không có ý nghĩa ở ngƣời già hay ngƣời có chức năng thận suy giảm. Với những

ngƣời suy giảm chức năng gan, sinh khả dụng của thuốc tăng và độ thải giảm,

nhƣng không có biểu hiện tích luỹ thuốc trong cơ thể. [9]

1.2.6. Tác dụng, hạn chế của thuốc

1.2.6.1. Tác dụng của Omeprazole natri

- Ức chế đặc hiệu với bơm proton H+/K+ ATPase ở tế bào thành dạ dày do đó giảm tiết axit ở dịch vị, tác dụng nhanh, kéo dài nhƣng hồi phục

đƣợc.

- Chỉ định:

+ Trào ngƣợc dịch dạ dày - thực quản.

+ Loét dạ dày - tá tràng.

1.2.6.2. Hạn chế của thuốc Omeprazole natri

+ Hội chứng Zollinger - Ellison.

- Thƣờng gặp: có triệu chứng đau đầu, hay ngủ, chóng mặt, buồn nôn, táo

- Ít gặp: Có thể gây ra tình trạng mất ngủ, mệt mỏi, ngứa, nổi mề đay, tăng

bón, chƣớng bụng.

tạm thời men gan transminase,...

Hiếm gặp: Một số trƣờng hợp có thể đổ mồ hôi, phù ngoại biên, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu có thể trầm cảm, rối loạn thị giác, chứng to vú ở đàn ông, đau cơ

khớp, viêm thận kẽ, thay đổi số lƣợng tế bào máu; rối loạn thần kinh (kích động,

trầm cảm)…

1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu về ứng dụng màng CVK trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: lĩnh vực thực phẩm ( màng bọc bảo quản trái cây, chất bảo vệ thực phẩm,…)trong lĩnh vực y học ( tạo ruột giả, màng trị

bỏng, làm mạch máu nhân tạo trong việc điều trị các bệnh về tim mạch, làm mặt nạ

dƣỡng da ,…[2], [4], [5], [6], [8].

Về thuốc omeprazole natri: Đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến thuốc

Omeprazole natri nhƣng hƣớng ứng dụng màng CVK làm tăng sinh khả dụng của

10

Omeprazole natri vẫn còn rất ít ngƣời nghiên cứu do đó đề tài mở ra một hƣớng đi

mới nhằm tăng sinh khả dụng của Omeprazole natri đồng thời giảm các tác dụng

phụ của thuốc. [16], [17], [18].

Ở Việt Nam: Vấn đề nghiên cứu và sử dụng màng CVK từ G. xylinus ngày càng đƣợc quan tâm. Ông Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2006) đã tiến hành nuôi

cấy, tinh chế và thu màng CVK từ G. xylius đạt hiệu cao. CVK cũng đã đƣợc

nghiên cứu tạo màng trị bỏng , làm mặt nạ dƣỡng da, cố định bạc nano làm màng

lọc nƣớc uống nhiễm khuẩn,…[2], [4], [5], [6], [8].

Năm 2012, Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thùy Vân, Trần Nhƣ Quỳnh đã công bố công trình nghiên cứu “Nghiên cứu vi khuẩn Gluconacetbacter xylinus

tạo màng Bacterial cellulose ứng dụng trong điều trị bỏng”, kết quả nhận thấy màng

CVK tạo bởi G. xylinum BNH2 tổng hợp có sợi cellulose nhỏ, dai, độ bền cao, độ

thấu khí cao, độ hút và giữ nƣớc tốt có triển vọng ứng dụng làm màng trị bỏng. [3]

Đã có đề tài nghiên cứu liên quan đến thuốc Omeprazole. Omeprazole đƣợc sử

dụng nhiều trong chữa trị các bệnh nhƣ: trào ngƣợc dịch dạ dày - thực quản, loét dạ

dày - tá tràng, hội chứng Zollinger - Ellison… nhƣng ít nghiên cứu nhằm hạn chế các

11

tác dụng phụ cũng nhƣ yếu điểm của thuốc. [1], [7].

Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Hóa chất và dung môi sử dụng trong nghiên cứu

- Thuốc Omeprazole natri dạng tinh khiết hay chế phẩm đƣợc bán trên

thị trƣờng .

- NaOH 0,1M và những hóa chất khác có nguồn gốc khác nhau nhƣ (đƣờng

glucose, acid acetic, amoni sulfat, điamoni phosphate, NaOH,…) và một số hóa chất

khác ở dạng tiêu chuẩn phân tích đƣợc cung cấp từ Viện Nghiên cứu Khoa học và

- Màng CVK đƣợc lên men từ môi trƣờng chuẩn gồm: Glucose (20g), pepton (5g), dinatri phosphat (khan) (NA2HPO4) (2,7g) (ngậm nƣớc 6,4g), cao nấm

Ứng dụng - Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2.

men (5g), acid citric (1,15g), nƣớc cất 2 lần (1000ml).

2.1.2. Thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu

- Máy đo quang phổ UV - 2450 ( Nhật Bản) - Cân phân tích (Sartorius - Thụy sỹ)

- Cân kỹ thuật - Sartorius TE 3102 S

- Nồi hấp khử trùng HV - 110/HIRAIAMA ( Nhật Bản)

- Buồng cấy vô trùng (Haraeus- Đức)

- Tủ sấy, tủ ấm (Binder - Đức)

- Máy khuấy từ gia nhiệt (IKA - Đức)

- Máy nƣớc cất 2 lần (Hamilton - Anh)

- Bể ổn nhiệt 1013(Đức)

- Máy lắc tròn tốc độ chậm (Orbital Shakergallenkump, Anh)

- Máy lắc (Lab companion, SKF-2075, Hàn Quốc)

2.1.3. Vật liệu tạo môi trường nuôi cấy vi sinh vật tạo màng CVK

Đƣờng glucose, cao nấm men, peptone, Disodium phosphate hydro

(Na2HPO4), axit citric, nƣớc cất, NaOH, HCl,… đều đạt tiêu chuẩn phân tích

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Chuẩn bị màng CVK

2.2.1.1. Tạo màng CVK thô

12

Tạo màng CVK từ môi trƣờng chuẩn. Quá trình lên men thu màng CVK thô

- Bƣớc 1: Chuẩn bị môi trƣờng theo bảng 2.1.

đƣợc tiến hành thực hiện theo các bƣớc sau: [6], [11].

Bảng 2.1. Thành phần môi trƣờng chuẩn tạo màng CVK

Thành phần Trọng lƣợng

Glucose 20g

Peptone 5g

Cao nấm men 5g

2,7g Dinatri hidrophotphat (khan) (Na2HPO4)

Axit citric 1,15g

Nƣớc cất 2 lần 1000ml

- Bƣớc 2: Hấp khử trùng môi trƣờng đã pha ở 113oC trong 15 phút.

- Bƣớc 3: Sau khi hấp xong đƣa môi trƣờng ra khử trùng bằng tia UV trong

- Bƣớc 4: Bổ xung thêm khoảng 10%-15% dịch giống và 2% axit acetic, lắc

khoảng 15p rồi để nguội.

- Bƣớc 5: Sử dụng gạc vô trùng bịt kín miệng bình sau đó ủ tĩnh trong

đều cho dịch giống phân bố đều khắp trong dung dịch.

- Bƣớc 6: Thu vật liệu Cellulose thô, rửa sạch dƣới vòi nƣớc.

2.2.1.2. Tạo màng CVK tinh khiết trước khi hấp thụ thuốc

khoảng từ 10 - 14 ngày ở 28oC.

Xử lí màng CVK thô để thu đƣợc màng CVK tinh khiết chúng ta cần làm

13

theo quy trình hình 2.1.

Lấy màng CVK thô

Rửa bằng nƣớcc cất

Bình 1000ml NaOH 0,3M (20 - 30 màng d=1,5cm)

Hấp trong 113o C, 15 phút

Xả nƣớc, 8 giờ

Màng CVK tinh khiết

Hình 2.1. Quy trình tạo màng CVK tinh khiết

- Kiểm tra độ tinh khiết của màng CVK. [6].

- Kiểm tra sự hiện diện của protein trong màng CVK sau khi tinh chế: Định

tính bằng thuốc thử là axit Trichloro axetic (CCl3COOH).

- Màng CVK sau khi tinh khiết đƣợc đục nhỏ bằng khuôn tròn và đƣa vào 2

14

ống nghiệm:

Ống 1 (ống đối chứng) chứa màng và 10ml nƣớc cất 2 lần, Ống 2 (ống thí

nghiệm) chứa 10ml nƣớc, sau đó nhỏ vài giọt axit Trichloro axetic vào ống 2, sau

đó lắc đều. Nếu sau đó nƣớc trong ống 2 không bị đục, nhƣ ống đối chứng thì màng đã

sạch. Ngƣợc lại, nếu bị đục thì màng chƣa sạch và tiếp tục xả nƣớc.

2.2.2. Quét phổ hấp thụ của thuốc Omeprazole natri

Đem 2,0 mg chế phẩm trong dung dịch natri hydroxyd 0,1 M đi và pha loãng

thành 100,0 ml với cùng dung môi, hòa tan tất cả với nhau. Đo phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch thu đƣợc từ bƣớc sóng 200 nm đến 400 nm để tìm đƣợc bƣớc sóng

hấp thụ cực đại của thuốc Omeprazole natri.

2.2.3. Chế tạo màng CVK dùng để nạp thuốc Omeprazole natri

2.2.3.1. Xây dựng đường chuẩn thuốc Omeprazole natri

Sử dụng hệ thống quang phổ tử ngoại UV để ghi chép mật độ quang hấp thụ

của thuốc Omeprazole natri. Chuẩn bị mẫu chuẩn với các nồng độ khác nhau nhƣ

sau: Pha dung dịch Omeprazole natri ở các nồng độ (mg/ml) khác nhau: 0,1mg/ml;

0,2mg/ml; 0,4mg/ml; 0,6mg/ml; 0,8mg/ml và 1mg/ml. Sử dụng dung môi là NaOH

0,1M. Đo UV ở bƣớc sóng hấp thụ cực đại của Omeprazole natri. Sau 3 lần đo, lấy

giá trị trung bình quang phổ của thuốc omeprazole natri để xây dựng đƣờng chuẩn

2.2.3.2. Nạp Omeprazole natri vào màng CVK

của thuốc omeprazole natri.

Cho màng CVK vào 20ml dung dịch Omeprazole natri 30mg (dung môi

NaOH 0,1M) thời gian 2 giờ ở 2 trƣờng hợp thể hiện ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Các trƣờng hợp hấp thụ thuốc Omeprazole natri

Đƣờng kính Độ dày Điều kiện nạp thuốc của Trƣờng hợp màng CVK màng CVK màng

-

-

d= 1,5cm 0,5cm Lắc 100 vòng/phút TH1 Nhiệt độ 40oC d= 1,5cm 1cm

-

-

15

d= 1,5cm 0,5cm Lắc 120 vòng/phút TH2 Nhiệt độ 50oC d= 1,5cm 1cm

* Xác định lượng thuốc được nạp vào màng CVK.

Sau 2 giờ đồng hồ lấy màng ra và xác định lƣợng thuốc đƣợc hấp thụ vào

màng.

Dùng máy đo quang phổ UV – 2450 để xác định đƣợc nồng độ thuốc,

xác định khối lƣợng thuốc lƣợng thuốc Omeprazole natri trong màng CVK đã

nạp thuốc.

Hiệu suất nạp thuốc vào màng CVK đƣợc tính theo công thức (1) [14].

EE (%) = x 100% (1)

Trong công thức (1):

EE: Hiệu suất thuốc nạp vào màng (%).

Qt: Lƣợng thuốc lí thuyết (mg).

2.2.3.3. Phương pháp xửu lý số liệu thống kê

Qd: Lƣợng thuốc còn lại (mg).

Lặp lại 3 lần mỗi thí nghiệm để lấy trung bình sau đó tính toán và phân tích

thống kê và xử lý số liệu qua phần mềm Excel để phân tích phƣơng sai và xác định

khoảng tin cậy. Tất cả các dữ liệu đƣợc trình bày theo giả định trung bình và độ lệch

16

chuẩn “MEAN ± SD”. [15]

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thu màng CVK thô và tạo CVK tinh khiết

3.1.1. Thu màng CVK thô

Sau khoảng 10 - 13 ngày, thu màng CVK thô có độ dày 0,5cm - 1cm từ dịch

nuôi cấy tĩnh G. xylinum nhƣ hình 3.1.

a. Màng CVK trong bình nuôi cấy

17

b. Màng CVK thô

c. Màng CVK thô d = 1cm

18

Hình 3.1. Màng CVK thô lên men từ môi trƣờng chuẩn

Qua hình 3.1 chúng ta có thể có thể thấy đƣợc màng thô đƣợc tạo thành có

tính chất dai, nhẵn;có màu vàng ngà, khả năng chịu lực cao và khả năng thấm hút của màng tốt. Kết quả thu đƣợc tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên của tác giả Đinh Thị

Kim Nhung và cộng sự năm 2012.

3.1.2. Tạo màng CVK tinh khiết

Sau khi sử lý màng CVK thô thì ta thu đƣợc CVK tinh khiết theo quy trình đã nêu ở hình 2.1. Màng CVK tinh khiết đáp ứng đƣợc yêu cầu sau: mềm mại, dễ

gấp mà không cần phải thêm một vật liệu dẻo nào, có độ bền khi kéo và độ đàn hồi

tốt. Hình ảnh màng CVK tinh khiếp đƣợc thể hiện ở hình 3.2.

Màng CVK tinh khiết d

= 1cm

19

Hình 3.2. Màng CVK tinh khiết

* Thí nghiệm để kiểm tra độ tinh sạch của màng đƣợc trình bày ở hình 3.3.

Hình 3.3. Thí nghiệm kiểm tra độ tinh sạch của màng

Kết quả sau khi chúng ta cho thuốc thử là vài giọt axit Trichloro axetic vào

ống thí nghiệm có chứa màng CVK và lắc lên thì dung dịch không bị vẩn đục,

chứng tỏ màng CVK đã tinh khiết, sau đó dùng màng đó để hấp thụ thuốc.

3.2. Phổ hấp thụ tử ngoại của thuốc Omeprazole natri

Quét phổ hấp thụ tử ngoại của dung dịch thuốc từ bƣớc sóng 200nm đến

400nm, kết quả tìm đƣợc hai cực đại hấp thụ của thuốc tại bƣớc sóng 275nm (OD

20

= 1,213) và 305nm (OD = 2,068) thể hiện ở hình 3.4.

Bƣớc sóng (nm)

g n a u q ụ h t p ấ h ộ Đ

Hình 3.4. Phổ hấp thụ tử ngoại của thuốc Omeprazole natri

Kết quả tìm ra bƣớc sóng hấp thụ cực đại của thuốc tƣơng tự nhƣ kết quả ghi

trong tài liệu Dƣợc điển Việt Nam là bƣớc sóng 276nm và 305nm. [1].

3.3. Đƣờng chuẩn hấp thụ thuốc Omeprazole natri

Ghi kết quả OD đã thu đƣợc và dựng đƣờng chuẩn của mẫu với C% trình bày

dƣới bảng 3.1

Bảng 3.1. Mật độ quang của dung dịch Omeprazole natri ở các nồng độ

(n = 3)

C%

1 10 20 40 60 80 (mg/ml) 00

21

0,054 ± 0,274 ± 0,516 ± 0,742 ± 0,962 ± 1,211 ± OD275nm 0,0015 0,001 0,0015 0,0015 0,0005 0,0011

OD275 OD275

y = 0,2311x - 0,1817 y = 0,2311x - 0,1817 R² = 0,9998 R² = 0,9998

g n a u q

ụ h t

p ấ h

ộ Đ

1.4 1.4 1.2 1.2 1 1 0.8 0.8 0.6 0.6 0.4 0.4 0.2 0.2 0 0

0 0

2 2

6 6

8 8

4 4 Nồng độ % Omeprazole natri (mg/ml) Nồng độ % Omeprazole natri (mg/ml)

Phƣơng trình đƣờng chuẩn của thuốc Omeprazole natri thể hiện ở hình 3.5.

Hình 3.5. Phƣơng trình đƣờng chuẩn Omeprazole natri dung môi NaOH 0,1M

Phƣơng trình đƣờng chuẩn của thuốc Omeprazole natri là:

y = 0,2311x - 0,1817 (R2 = 0,9998) (2)

Trong công thức (2):

y: Giá trị OD tƣơng ứng với nồng độ x.

x: Nồng độ % của dung dịch Omeprazole natri (mg/ml).

R2: Hệ số tƣơng quan.

3.4. Khối lƣợng thuốc Omeprazole natri hấp thụ đƣợc vào màng CVK

Khối lƣợng thuốc hấp thụ vào màng CVK đƣợc tính theo công thức ở nghiên

cứu của tác giả Nguyễn Xuân Thành và cộng sự [14].

Dùng máy đo quang phổ UV - 2450 ta tính đƣợc giá trị OD trung bình của dung dịch Omeprazole natri. Các giá trị OD275nm của thuốc giảm dần và sau 2h thì không đổi ở cả hai độ dày màng với cả 4 trƣờng hợp. Chứng tỏ lƣợng thuốc hấp thụ

22

vào màng đã đạt đến cực đại. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Giá trị OD trung bình của dung dịch Omeprazole natri khi ngâm

màng CVK tại 2h (n = 3)

Trƣờng hợp Độ dày màng CVK(cm) Giá trị OD 275nm

TH1 0,5 0,56 ± 0,01

(100 vòng/p)

1 0,61 ± 0,01 (40 độ C)

TH2 0.5 0,65 ± 0,01

(120 vòng/p)

1 0,67 ± 0,01 (50 độ C)

Từ giá trị OD trung bình ở 2 giờ thu đƣợc ở bảng 3.2, thay vào phƣơng trình đƣờng chuẩn (2) ta tìm đƣợc nồng độ Omeprazole natri (C%) trong dung dịch và từ đó xác định đƣợc khối lƣợng Omeprazole natri có trong dung dịch (Qd), lấy khối lƣợng Omeprazole natri có trong dung dịch lúc đầu trừ đi lƣợng thuốc còn lại trong dung dịch ta đƣợc khối lƣợng Omeprazole natri hấp thụ vào màng CVK (mht), tiếp tục lấy khối lƣợng Omeprazole natri đƣợc hấp thụ vào màng CVK thay vào công

thức (1) ta sẽ tìm ra hiệu suất hấp thụ của thuốc Omeprazole natri vào màng CVK,

kết quả đƣợc trình bày trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Lƣợng thuốc hấp thụ Omeprazole natri qua màng CVK ở

TH1 (n = 3)

Độ dày Qt y EE (%) Qd (mg) mht (mg) màng (cm) (mg)

0,56 4,84 25,15 83,84 0,5 30 ± 0,01 ± 0,0038 ± 0,0037 ± 0,0052

23

0,61 8,45 21,54 71,81 1 30 ± 0,01 ± 0,0038 ± 0,0058 ± 0,0016

Quan sát bảng 3.3 có thể thấy: Khi ở cùng một điều kiện chế độ lắc 100 vòng/ phút, thời gian 2 giờ, nhiệt độ 40oC, độ dày màng khác nhau thì màng có độ dày 0,5cm sẽ hấp thụ thuốc tốt hơn màng có độ dày 1cm (25,15mg > 21,54mg). Vì

khối lƣợng thuốc hấp thụ nhiều hơn nên hiệu suất hấp thụ thuốc omeprazole natri

của màng có độ dày 0,5cm sẽ lớn hơn màng có độ dày 1cm (83,84% > 71,81%)

Bảng 3.4. Lƣợng thuốc hấp thụ Omeprazole natri qua màng CVK ở

TH2 (n = 3)

Độ dày

màng y EE (%) Qt (mg) Qd (mg) mht (mg)

(cm)

0,65 9,26 20,73 69,09 0,5 30 ± 0,01 ± 0,003 ± 0,0057 ± 0,0026

0,67 11,2 18,79 62,63 1 30 ± 0,01 ± 0,0019 ± 0,0058 ± 0,0006

Quan sát bảng 3.4: Lƣợng thuốc omeprazole natri hấp thụ qua màng CVK ở

trƣờng hợp 2(khi điều kiện hấp thụ thuốc ở trƣờng hợp 2 là: thời gian 2 giờ, chế độ lắc 120 vòng/phút, nhiệt độ 50oC, độ dày màng 0,5cm và 1cm) kết quả ta thấy có sự khác nhau về khối lƣợng và hiệu suất thuốc Omeprazole natri hấp thụ vào màng

CVK ở độ dày màng 0,5cm và 1cm. Ở độ dày màng 0,5cm (lƣợng thuốc hấp thụ

20,73mg) hiệu suất hấp thụ thuốc là (69,09%) cao hơn so với màng 1cm có khối

30

25.15

25

20,73

21.51

ụ th p ấ h

18,79

20

15

c ố u h t

) g m

(

10

g n ợ ƣ

5

l i ố h K

0

Trƣờng hợp Trƣờng hợp

0,5cm

1cm

1

2 24

lƣợng thuốc hấp thụ (18,79mg) và hiệu suất nạp thuốc là 62,63%.

Hình 3.6. Khối lƣợng thuốc Omeprazole natri hấp thụ ở 2 trƣờng hợp

)

83,84

71,81

80

69,09

62,63

60

40

20

100 %

( c ố u h t ụ h t p ấ h t ấ u s u ệ i H

0

TH1

TH2

0,5cm

1cm

Hình 3.7. Hiệu suất hấp thụ thuốc Omeprazole ở 2 trƣờng hợp

Từ bảng 3.3, bảng 3.4, hình 3.6 và hình 3.7 ta thấy: Khi màng có độ dày khác

nhau thì lƣợng thuốc hấp thụ cũng có sự khác nhau.

Xét ở cùng độ dày màng nhƣng khác điều kiện hấp thụ: màng ở độ dày là

0,5cm và 1cm ở TH1 đều hấp thụ thuốc Omeprazole natri tốt hơn ở TH2. Kết quả

này của tôi cũng tƣơng tự kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Thành [14].

Cụ thể nhƣ sau: Cùng độ dày là 0,5cm, khối lƣợng thuốc hấp thụ vào màng ở TH1

(25,15mg) nhiều hơn so với TH2 (20,73mg) là 4,42mg và hiệu suất hấp thụ thuốc

đạt 83,84% cao hơn TH2 là 69,09% là 14,75%. Cùng độ dày là 1cm, lƣợng thuốc

hấp thụ vào màng CVK ở TH1 (21,54mg) lớn hơn so với TH2 (18,79mg) là

2,75mg, hiệu suất thuốc nạp ở TH1 (71,81%) cao hơn so với TH2 (62,63%) là

9,78%.

Xét khi khác độ dày màng nhƣng cùng điều kiện hấp thụ: TH1 màng có độ

dày 0,5cm hấp thụ thuốc Omeprazole đạt 83,84% cao hơn so với màng 1cm là 71,81%. TH2 màng có độ dày 0,5cm cũng hấp thụ thuốc nhiều hơn màng có độ dày 1cm. Nhƣ vậy chúng ta có thể kết luận màng mỏng hơn thì lƣợng thuốc hấp thụ vào

màng nhiều hơn. Vì vậy có thể giải thích: khi màng dày hơn thì đƣờng đi của thuốc

25

vào màng sẽ dài hơn vậy nên trong cùng một khoảng thời gian khi chúng ta hấp thụ

thì màng có độ dày 0,5cm hấp thụ khối lƣợng thuốc và hiệu suất hấp thụ cao hơn

màng 1cm.

Xét yếu tố nhiệt độ: Ở điều kiện nhiệt độ 40oC lƣợng thuốc hấp thụ cao hơn ở

nhiệt độ 50oC.

Xét cùng độ dày màng 0,5cm hoặc 1cm thì lƣợng thuốc hấp thụ và hiệu suất

hấp thụ thuốc trong điều kiện chế độ lắc 100 vòng/phút lớn hơn lƣợng thuốc hấp thụ

và hiệu suất nạp thuốc ở chế độ lắc 120 vòng/phút. Điều này có thể giải thích là do

khi lắc mạnh (120 vòng/phút), những phân tử thuốc khó có thể giữ yên đƣợc trong cấu trúc của màng CVK và khi lắc mạnh các phân tử thuốc bị đẩy ra khỏi màng vì

thế lƣợng thuốc hấp thụ vào màng khi đó sẽ ít hơn khi lắc trong điều kiện nhẹ nhàng

26

100 vòng/phút.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Màng có độ dày 0,5cm hấp thụ thuốc Omeprazole natri cao hơn màng có độ dày 1cm ở cả hai trƣờng hợp: TH1 màng có độ dày 0,5cm hấp thụ thuốc

Omeprazole đạt 25,15mg cao hơn màng 1cm là 21,54mg. TH2 màng có độ dày

0,5cm cũng hấp thụ thuốc nhiều hơn so với màng có độ dày 1cm (20,73mg

- Sự hấp thụ thuốc Omeprazole natri của vật liệu CVK đạt hiệu suất nạp thuốc cao nhất là 83,84% với những điều kiện: Độ dày màng: 0,5cm; nồng độ

>18,79mg).

- Sự hấp thụ thuốc Omeprazole natri của vật liệu CVK đạt hiệu suất nạp thuốc thấp nhất là 62,63% với những điều kiện: Độ dày màng: 1cm; nồng độ thuốc:

thuốc: 30mg/ml; chế độ lắc: 100 vòng/phút; thời gian hấp thụ thuốc là 120 phút và nhiệt độ 40oC.

30mg/ml; chế độ lắc: 120 vòng/phút; thời gian hấp thụ thuốc: 120 phút và nhiệt độ 50oC.

2. Kiến nghị

- Tiến hành tìm hiểu nghiên cứu các đề tài trên động vật, các thí nghiệm

- Nghiên cứu khả năng hấp thụ thuốc của màng CVK ở những thuốc khác.

27

đánh giá sinh khả dụng của thuốc từ hệ thống CVK.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, trang 450- 452.

2. Phan Thị Thu Hồng và cộng sự (2015), “Sử dụng cellulose tổng hợp từ vi khuẩn Acetobacter xylinum để chế tạo vật liệu nhựa composite sinh học trên nền

Tài liệu tiếng Việt

3. Dƣơng Minh Lam và cộng sự (2013), “Phân lập, tuyển chọn và định loại chủng vi khuẩn BHN2 sinh màng cellulose vi khuẩn”, Tạp chí Sinh học, 35(1),

nhựa polyvinyl alcohol”, Tạp chí phát triển KH&CN, 18 (4), trang 114-124.

4. Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thuỳ Vân, Trần Nhƣ Quỳnh (2012),

trang 74-79.

“Nghiên cứu vi khuẩn Acetobacter tạo màng Bacterial cellulose ứng dụng trong

5. Nguyễn Xuân Thành, Triệu Nguyên Trung, Phan Thị Huyền Vy, Bùi Minh Thy, Phùng Thị Kim Huệ, (2018) “Tối ƣu hóa hiệu suất nạp thuốc famotidin của vật liệu cellulose vi khuẩn lên men từ dịch trà xanh theo phƣơng pháp đáp ứng

điều trị bỏng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ (50), trang 453-462.

6. Nguyễn Văn Thanh (Chủ nhiệm) (2006), “Nghiên cứu chế tạo màng

bề mặt và mô hình Box-Behnken”, Tạp chí dƣợc học (501), trang 3.

7. Phạm Tiệp và Vũ Ngọc Thúy (2009), Thuốc biệt dược và cách sử dụng,

cellulose trị bỏng từ Acetobacter xylinum”, Đề tài KH&CN cấp Bộ, Bộ Y tế.

8. Phùng Thị Vinh, Trịnh Văn Lẩu (2007) “Nghiên cứu đánh giá tƣơng đƣơng sinh học viên nang Helinzole (Omeprazol 20G) theo mô hình đơn liều kết hợp

NXB Y Hà Nội, trang 639.

đa liều”, Viện Kiểm nghiệm thuốc TW, Bộ Y tế, trang 7-8.

9. Bộ Y tế (2002), Dƣợc thƣ quốc gia Việt Nam, tr.747-748.

10. Huỳnh Thị Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thanh (2006), “Nghiên cứu các

đặc tính màng cellulose vi khuẩn từ Acetobacter xylinum sử dụng làm màng trị bỏng”, Tạp chí Dƣợc học, 361: 18 – 20.

11. Hestrin, S.; Schramm, M. (1954). "Synthesis of cellulose by Acetobacter xylinum: II. Preparation of freeze – dried cells capable of polymerizing glucose to cellulose". Biochem. J. 58 (2): 345–352.

28

Tài liệu nƣớc ngoài

12. Klemm D. et al. (2009), “Nanocellulose materials – different cellulose,

13. Li X, Li Z, Zheng J, Shi Z, Li L (2012), “Yeast extract promotes phase shift of bio-butanol fermentation by Clostridium acetobutylicum ATCC824 using

different functionality”, Macromol. Symp, 280, 60–71.

14. Nguyen TX. et al. (2014), “Chitosan - coated nano - liposomes for the

cassava as substrate”, Bioresour. Technol, 125: 43-51.

15. Pinto R. J. B. et al. (2009), “Antibacterial activity of nanocomposites of

oral delivery of berberine hydrochloride”, J. Mater. Chem. B, 2, 7149 – 7159.

16. Ramya Shivani B and Krishna Sailaja A, “Preparation and evaluation of floating microspheres of omeprazole microspheres by solvent evaporation method”,

silver and bacterial or vegetable cellulosic fibers”, Acta Biomater, 5, 2279 - 2289.

17. Sajjad Khan, Joshua S. Boateng, John Mitchell and Vivek Trivedi, “Formulation, Characterisation and Stabilisation of Buccal Films for Paediatric

International Journal Available, August 2015.

18. The Merck index, thirteenth edition, 2001, P. 6913.

19. United States Department of Agriculture, Agricultural Research Service, National Nutrient Database for Standard Reference Release 28 “Basic Report:

Drug Delivery of Omeprazole”. AAPS PharmSciTech January 2015.

20. Badshah M., Ullah H., Khan S. A., Park J. K., Khan T. (2017),

43406, Yeast extract spread”.

29

“Preparation, characterization and in-vitro evaluation of bacterial cellulose